Người lao động khi nghỉ việc được nhận những khoản tiền nào ?

Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc nghỉ việc của người lao động. Khi nghỉ việc để quyền lợi của mình được bảo đảm, người lao động cần lưu ý những khoản tiền mình sẽ được nhận khi nghỉ việc

Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc nghỉ việc của người lao động. Khi nghỉ việc để quyền lợi của mình được bảo đảm, người lao động cần lưu ý những khoản tiền mình sẽ được nhận khi nghỉ việc dưới đây.

1. Nghỉ việc là gì?

Nghỉ việc là hệ quả của việc chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động và người sử dụng lao động. Việc nghỉ việc của người lao động phải tuân theo các quy định Bộ luật Lao động và pháp luật có liên quan.

Tự ý bỏ việc, người lao động sẽ chịu nhiều thiệt thòi - Báo Người lao động

2. Những khoản tiền mà người lao động có thể nhận được khi nghỉ việc

2.1. Tiền lương chưa được thanh toán 

Người lao động vẫn được trả khoản tiền lương cho những ngày đi làm mà chưa được thanh toán của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động. 

Pháp luật quy định rằng, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động (trong đó có tiền lương).

Thời hạn thanh toán đối với khoản tiền này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp:

- Người sử dụng lao động không phải cá nhân chấm dứt hoạt động

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Do thiên tai, hoả hoạn, địch hoạ hoặc dịch bệnh nguy hiểm

Như vậy, trong thời hạn theo quy định nêu trên thì người lao động sẽ được chi trả tiền lương cho những ngày mình làm việc mà chưa được thanh toán.

Những khoàn tiền nào người lao động có thể nhận khi nghỉ việc? - Báo Người  lao động

2.2. Tiền phép năm 

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, tùy vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12-16 ngày.

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

2.3. Tiền trợ cấp thôi việc

 

5 khoản tiền người lao động có thể được hưởng khi nghỉ việc

Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ nhận được khoản trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

- Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019;

- Làm việc thường xuyên cho cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên;

Thỏa mãn đủ 02 điều kiện trên, thì mỗi năm làm việc NLĐ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Cách tính trợ cấp thôi việc cụ thể:

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp.

Trong đó:

- Tiền lương để tính trợ thôi việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ mất việc làm.

 - Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc làm.

2.4. Tiền trợ cấp mất việc làm

Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc của người lao động như sau:

(1) Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên;

(2) Bị mất việc làm do:

- Thay đổi cơ cấu, công nghệ: Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh;

- Lý do kinh tế: Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;

- Bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

- Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Công thức tính mức lương trợ cấp mất việc làm:

Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.

Trong đó:

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp: tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

2.5. Tiền trợ cấp thất nghiệp

Để được hưởng khoản tiền trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động;

- Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, như sau:

Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%

Ngoài ra, người lao động còn nhận được các khoản tiền khác nếu trong hợp đồng lao động có thỏa thuận đó. 





5 / 5 ( 1 bình chọn )