CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2015 |
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi chung là Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung) đối với các đối tượng là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, gồm: Lộ trình thực hiện; mức đóng, trách nhiệm đóng và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế; khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; giám định bảo hiểm y tế; thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế.
Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003; Nghị định số 13/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2013 quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần của lực lượng tầu ngầm chiến dịch; Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cơ yếu về chế độ chính sách đối với người làm công tác cơ yếu và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;
2. Công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế gồm:
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân;
3. Người làm công tác cơ yếu tham gia bảo hiểm y tế gồm:
b) Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội;
Điều 3. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế
2. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến 31 tháng 12 năm 2015, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 15%; từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thực hiện bảo hiểm y tế ít nhất 30% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 100% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ phần kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này theo phân cấp ngân sách hiện hành.
3. Đầu mỗi quý, các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng thực hiện đóng bảo hiểm y tế về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh).
1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:
b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;
2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 17 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị thu hồi trong trường hợp:
b) Chuyển sang chế độ phục vụ khác không phải là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu;
d) Thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.
3. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị tạm giữ trong trường hợp người khác sử dụng đi khám bệnh, chữa bệnh.
PHẠM VI, MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 10. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế
Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều này và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này còn được chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác bao gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn.
Điều 11. Mức hưởng bảo hiểm y tế
a) Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 15 Nghị định này;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước;
2. Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, còn được thực hiện theo quy định của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a) 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến Trung ương, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
c) 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
4. Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hoặc sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế xã hội hóa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; phần chi phí còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Chi phí vận chuyển
b) Mức hưởng chi phí vận chuyển giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;
Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có lệnh hoặc phiếu điều xe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận.
Điều 12. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 13. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Điều 26 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu thuận tiện nơi công tác, làm việc hoặc nơi cư trú; nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trong hệ thống quân y, y tế công an nhân dân thì được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Thủ tục đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện như sau:
b) Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này lựa chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phù hợp và đăng ký vào Tờ khai cấp thẻ bảo hiểm y tế;
d) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh xác nhận nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu trên thẻ bảo hiểm y tế và chuyển cho đơn vị để cấp cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Điều 14. Chuyển tuyến điều trị
Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ.
3. Trường hợp cần chuyển tuyến theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị quản lý các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này có yêu cầu bằng văn bản và phải đảm bảo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chuyển đến có khả năng chuyên môn đáp ứng yêu cầu điều trị của người bệnh.
a) Chuyển tuyến thông thường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Trường hợp làm nhiệm vụ đột xuất hoặc hành quân dã ngoại, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, người bệnh phải xuất trình thêm giấy giới thiệu của đơn vị quản lý, chậm nhất là trước khi ra viện.
5. Trường hợp đang trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình giấy giới thiệu của đơn vị có ghi rõ mã thẻ bảo hiểm y tế hoặc giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội nơi phát hành thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 16. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Điều 25 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Thủ tục, hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
b) Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, gồm: Giấy phép hoạt động của cơ sở y tế; quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) và văn bản đề nghị của đơn vị tham gia ký hợp đồng.
Điều 17. Giám định bảo hiểm y tế
Điều 29 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh và báo cáo kết quả giám định về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đồng thời, thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
Điều 30 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 5 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 105/2014/NĐ-CP).
Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này và các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thực hiện thanh toán đa tuyến với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
Điều 32 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và các quy định cụ thể sau:
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
4. Quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
b) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an; chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thông báo đa tuyến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán trực tiếp.
Điều 19. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
a) Giấy đề nghị thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người bệnh;
c) Giấy ra viện hoặc đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh;
3. Quy trình, thời gian thanh toán trực tiếp:
b) Trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc giám định bảo hiểm y tế và thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.
a) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này;
5. Trách nhiệm thanh toán: Cơ quan bảo hiểm xã hội nào phát hành thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thì có trách nhiệm thanh toán trực tiếp cho đối tượng đó.
1. Tổng số thu bảo hiểm y tế của quân nhân, người làm công tác cơ yếu do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp thẻ bảo hiểm y tế; của công an nhân dân do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế, được phân bổ và quản lý như sau:
b) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam để dành cho Quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP; tỷ lệ trích chuyển cho y tế cơ quan để mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng này thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
Điều 21. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
a) Trích 10% tổng số thu bảo hiểm y tế chuyển cho quân y đơn vị, y tế cơ quan để chi cho việc mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến quân y đơn vị, y tế cơ quan;
2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh và chi phí vận chuyển trong năm, bao gồm các chi phí trong phạm vi, mức hưởng quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa dùng hết được sử dụng như sau:
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, 70% được giữ lại tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, Điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ thực hiện các nội dung như quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; 30% chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam hạch toán vào Quỹ dự phòng để điều tiết chung.
a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sử dụng quỹ dự phòng để bổ sung phần kinh phí còn thiếu của chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi mức hưởng thanh toán bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Nghị định này;
c) Số chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế mà do ngân sách nhà nước bảo đảm thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung.
2. Nội dung chi kinh phí quản lý bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP.
Điều 23. Lập dự toán, quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế
2. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định giao dự toán thu, chi bảo hiểm y tế cho các đơn vị thực hiện.
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định này vẫn được khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên và được ngân sách nhà nước chi trả theo quy định hiện hành.
Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ; Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Cơ yếu vế chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu, sẽ được điều chỉnh tương ứng với lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định này và thực tiễn tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Việc quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2015.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức bảo hiểm y tế, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để đáp ứng việc thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; chỉ đạo việc kết nối liên thông hệ thống dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an với hệ thống dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh của ngành Y tế và ngành Bảo hiểm xã hội, đảm bảo yêu cầu đặc thù nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP, BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang được cập nhật.
Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 70/2015/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-09-01 |
Ngày hiệu lực | 2015-10-15 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |