Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu,
Nghị định này quy định về một số chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu gồm: tiêu chuẩn vật chất hậu cần; chế độ chăm sóc y tế và chế độ nghỉ; chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; chế độ phụ cấp đặc thù cơ yếu và các chế độ, chính sách khác.
1. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân được hưởng các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này.
2. Trang phục nghiệp vụ được trang bị cho người làm công tác cơ yếu trực tiếp thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, phục vụ chiến đấu và làm công tác chuyên môn.
Điều 5. Tiêu chuẩn vật chất y tế
2. Tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hóa chất được bảo đảm như tiêu chuẩn của quân nhân tại ngũ có cùng mức lương ở cùng thời điểm.
a) Tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế được trang cấp lần đầu và tiêu chuẩn trang bị, dụng cụ y tế được thay thế hàng năm;
4. Tiêu chuẩn tạp chí vệ sinh được bảo đảm theo tính chất nhiệm vụ, công việc của người làm công tác cơ yếu ở từng khu vực, địa bàn công tác khác nhau.
1. Tiêu chuẩn diện tích ở tập thể, làm việc, sinh hoạt công cộng và một số công trình phụ trợ khác trong doanh trại được quy định tại Danh mục số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
làm lãnh đạo trong lực lượng cơ yếu từ cấp Cục, Vụ trở lên do thực hiện chính sách điều động và luân chuyển từ nơi này đến nơi khác chưa có nhà ở, đất ở riêng và có nhu cầu nhà để ở thì được thuê một căn hộ nhà ở công vụ với diện tích theo quy định của Luật nhà ở và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
1. Định mức tiêu chuẩn doanh cụ của người làm công tác cơ yếu được quy định tại Danh mục số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể về kích thước, mẫu các loại doanh cụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng
1. Định mức sử dụng điện năng của người làm công tác cơ yếu được quy định tại Danh mục số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu đóng trên biển, đảo, đồn biên phòng hoặc trên địa bàn khác mà chưa có nguồn điện từ lưới điện quốc gia thì được trang bị máy phát điện để bảo đảm định mức sử dụng điện năng theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể:
a) Định mức sử dụng điện năng cho việc xuất, nhập, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa niêm cất trang thiết bị, tài liệu kỹ thuật nghiệp vụ mật mã, phương tiện và phụ tùng phương tiện giao thông tại các kho, khu kỹ thuật;
b) Tiêu chuẩn, trang bị máy phát điện cho các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Định mức sử dụng nước sạch trong sinh hoạt bảo đảm đủ tiêu chuẩn là 130 lít đến 150 lít nước sinh hoạt cho mỗi người/ngày.
2. Các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu đóng trên địa bàn chưa có nước sạch bảo đảm đủ tiêu chuẩn được trang bị máy móc, thiết bị hoặc đầu tư xây dựng công trình để bảo đảm định mức theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người làm công tác cơ yếu được quy định như sau:
a) Lấy tiêu chuẩn về định lượng làm cơ sở chính;
b) Về giá trị, theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại vật chất và giá từng thời điểm (giá trung bình hàng năm) để tính ngân sách bảo đảm. Những trang thiết bị phải mua bằng ngoại tệ thì tính theo tỷ giá quy đổi ngoại tệ từng thời điểm. Những loại không tính được tiêu chuẩn về lượng thì lấy giá thời điểm ban hành Nghị định này để điều chỉnh theo chỉ số trượt giá hàng năm theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng điều chỉnh chỉ số trượt giá các định mức, tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người làm công tác cơ yếu cho phù hợp.
3. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục số 01, Danh mục số 02, Danh mục số 03, Danh mục số 04, Danh mục số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
- Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 (một nửa) tháng tiền lương.
1. Người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, được tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị của Nhà nước) được hưởng quyền lợi như sau:
d) Được xếp lương phù hợp với công việc mới đảm nhiệm. Trường hợp hệ số lương mới thấp hơn hệ số lương của người làm công tác cơ yếu đã được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số lương tại thời điểm chuyển ngành so với hệ số lương mới trong thời gian tối thiểu là 18 tháng, do người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định cho phù hợp với tương quan tiền lương nội bộ. Trong thời gian bảo lưu, nếu hệ số lương mới được xếp bằng hoặc cao hơn hệ số lương đã được hưởng trước khi chuyển ngành thì hưởng hệ số lương mới;
đ) Khi nghỉ hưu được thực hiện cách tính lương hưu theo quy định tại Khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP).
Điều 16. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
3. Người làm công tác cơ yếu đã thôi việc trong thời gian không quá một năm, kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, nếu muốn tính nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì phải hoàn trả quỹ bảo hiểm xã hội khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội đã nhận.
Điều 18. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu hy sinh, từ trần
1. Tiền lương tháng để tính trợ cấp quy định tại Nghị định này bao gồm: tiền lương; các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
3. Thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần là tổng thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu và thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước khi vào làm việc trong tổ chức cơ yếu.
1. Người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù cơ yếu mức: 10%, 15% và 25% so với mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) được quy định tại Danh mục số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người được tuyển dụng vào làm công tác cơ yếu chưa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, có học vị Thạc sĩ được xếp lương lần đầu là bậc 2 của bảng lương đối với người làm công tác cơ yếu; có học vị Tiến sĩ, học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư được xếp lương lần đầu là bậc 3 của bảng lương đối với người làm công tác cơ yếu.
3. Người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ an dưỡng, điều dưỡng hàng năm như đối với quân nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Bãi bỏ Nghị định số 211/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu về tiêu chuẩn trang phục; chế độ nghỉ và thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm đối với người đang làm công tác cơ yếu; Nghị định số 153/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định về khám bệnh, chữa bệnh và tiêu chuẩn vật chất y tế đối với người đang làm công tác cơ yếu; thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc đối với thân nhân người đang làm công tác cơ yếu; Nghị định số 01/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người đang làm công tác cơ yếu; Nghị định số 41/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hợp đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
Những bộ phận có máy móc, thiết bị kỹ thuật: diện tích lắp đặt máy móc, thiết bị kỹ thuật được tính riêng; nơi làm việc cho người điều khiển, vận hành máy móc, thiết bị bố trí phù hợp với yêu cầu kỹ thuật.
Bảng 3: Tiêu chuẩn diện tích một số công trình công cộng và phụ trợ khác trong doanh trại
STT
Đối tượng danh mục
Tiêu chuẩn m2 sử dụng
I
1
12
2
9
II
1
18
2
18
3
18
4
18
III
1
18 ÷ 36
2
18
3
18 ÷ 36
4
18
5
18
IV
1
18
2
18 ÷ 36
3
18 ÷ 36
4
18
5
18 ÷ 36
6
18 ÷ 36
7
18 ÷ 36
8
36 ÷ 54
9
18
10
18
1. Các cơ quan, đơn vị làm việc ở 2 cơ sở được vận dụng theo quy định nhưng không được vượt quá tiêu chuẩn nêu trên ở mỗi nơi.
3. Đối với Phòng Tiếp dân: chỉ áp dụng đối với các cơ quan, đơn vi có chức năng tiếp dân.
5. Đối với Phòng Truyền thống: chỉ áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc độc lập.
Bảng 4: Tiêu chuẩn diện tích trong nhà ăn tập thể doanh trại
1. Quạt trần được bố trí theo định mức 18 m2/1 chiếc (hoặc 9 m2 sử dụng/1 quạt treo tường).
3. Đối tượng 3, bàn họp chỉ bố trí cho cấp trưởng.
Bảng 2: Tiêu chuẩn doanh cụ trong nhà ở tập thể doanh trại
STT
Đối tượng danh mục
Tiêu chuẩn/người
Giường cá nhân
Tủ cá nhân
Tủ tài liệu
Bộ bàn ghế uống nước
Bàn đọc sách
Ghế tựa
Tủ áo
Mắc áo
1
1
1
1 bộ/3 người
1
2
1
1
1 bộ/3 người
1
3
1
1 bộ/2 người
1
4
1
1
1
1 bộ
1
1
1
1
1. Có thể thay thế tủ cá nhân bằng tủ áo 2 hoặc 3 buồng, bảo đảm cho mỗi người một ngăn riêng biệt.
3. Mỗi phòng ở hoặc điện tích ở tương đương 18 m2 được lắp 1 quạt trần. Riêng lãnh đạo có mức lương bằng mức lương của cấp bậc quân hàm từ cấp Thượng tá và tương đương trở lên được bảo đảm mỗi người 1 quạt cây thay thế quạt trần.
5. Người làm công tác cơ yếu có mức tương tương đương từ Thiếu úy trở lên đi học, đào tạo trong các nhà trường trong lực lượng cơ yếu được hưởng tiêu chuẩn doanh cụ trong phòng ở như sĩ quan cấp úy. Lãnh đạo cấp Cục, Vụ và tương đương trở lên đi học, đào tạo được hưởng tiêu chuẩn doanh cụ như sĩ quan cấp Thiếu tá, Trung tá.
Bảng 3: Tiêu chuẩn doanh cụ trong nhà ở công vụ
STT
Đối tượng danh mục
Tiêu chuẩn/người
Giường cá nhân
Bàn làm việc
Tủ tài liệu
Ghế tựa
Tủ áo
Bộ bàn ghế uống nước
Đèn bàn
1
1
1
1
4
1
1
1
2
1
1
1
10
1
1
1
Bảng 4: Tiêu chuẩn doanh cụ trong Phòng Trực ban
Đối tượng danh mục
Bàn làm việc
Bộ bàn nước
Tủ tài liệu
Ghế tựa
Ghế tựa dài
Giường cá nhân
Quạt trần
Mắc áo đứng
1
1
1
2
1
2
1
1
Bảng 5: Tiêu chuẩn doanh cụ trong Phòng Thường trực
Đối tượng danh mục
Bàn làm việc
Tủ tài liệu
Ghế tựa
Quạt trần
Mặc áo đứng
Bàn nước
1
1
2
1
1
1
Bảng 6: Tiêu chuẩn doanh cụ trong Phòng Tiếp dân
Đối tượng danh mục
Bàn làm việc
Bộ bàn nước
Ghế tựa
Quạt trần
Mắc áo đứng
1
1
6
1
1
Bảng 7: Tiêu chuẩn doanh cụ trong Phòng Giao ban
STT
Đối tượng danh mục
Bàn họp
Ghế tựa
Bàn nước
Quạt trần
Máy điều hòa
Mắc áo đứng
1
10
30
2
3
2
2
16
40
2
3
2
3
1. Phòng Cơ yếu các Bộ, ngành và tương đương: Phòng Giao ban và Phòng họp sử dụng chung.
3. Cấp Phòng trang bị bàn họp kích thước 1,2 m x 0,6 m x 0,75 m.
5. Máy điều hòa không khí theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Bảng 8: Tiêu chuẩn doanh cụ trong Phòng khách
Đối tượng danh mục
Bàn sa lon
Ghế sa lon
Bàn nhỏ (đôn)
Tủ đựng ấm chén
Quạt cây
Điều hòa
Mắc áo đứng
3
16
8
1
6
2
2
1. Bàn ghế trong phòng khách được trang bị theo kiểu dáng bàn ghế salon bằng gỗ hoặc salon đệm mút. Bàn nhỏ (đôn) có kích thước 0,4 m x 0,4 m x 0,45 m được bảo đảm bình quân mỗi đôn 2 ghế ngồi.
3. Máy điều hòa không khí theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Bảng 9: Tiêu chuẩn doanh cụ trong Phòng Truyền thống
Đối tượng danh mục
Giá để sách báo
Tủ bày hiện vật
Bục tượng Bác
Quạt trần
2
3
1
12÷15m2/cái
Bảng 10: Tiêu chuẩn doanh cụ trong Phòng Văn thư - Bảo mật
Đối tượng danh mục
Bàn máy vi tính
Bàn làm việc
Ghế tựa
Giá để VPP
Tủ tài liệu
Bàn máy photo
Quạt trần
2
2
4
1
2
1
1
1. Mỗi phòng làm việc của nhân viên văn thư - bảo mật được trang bị 1 bàn uống nước và 1 mắc áo;
Bảng 1: Định mức sử dụng điện năng cho sinh hoạt, làm việc
STT
Đối tượng
Định mức (KWh/người/tháng)
1
25
2
35
3
105
4
225
Định mức sử dụng điện năng cho sinh hoạt, làm việc là mức điện năng (số KWh) quy định sử dụng trong một tháng cho một người làm công tác cơ yếu bao gồm:
2. Sử dụng cho hoạt động của các thiết bị nghe, nhìn để phục vụ sinh hoạt chính trị, văn hóa, tinh thần của người làm công tác cơ yếu.
Bảng 2: Định mức sử dụng điện năng cho công tác kho tàng
STT
Đối tượng danh mục
Đơn vị tính
Định mức
1
KWh/tấn/tháng
13
2
KWh/tấn/tháng
13
3
13
4
13
Định mức sử dụng điện năng cho công tác kho tàng là mức điện năng (số KWh) quy định sử dụng trong một tháng cho một đơn vị khối lượng hàng hóa trong kho hoặc trạm để thực hiện các công tác theo nhiệm vụ được giao tại các cơ sở kho tàng bao gồm:
2. Sử dụng cho chiếu sáng phục vụ làm việc trong kho, chiếu sáng bảo vệ khu vực kho.
Bảng 3: Định mức sử dụng điện năng cho đào tạo
Đối tượng
Định mức KWh/tháng
Hệ số điều chỉnh Kdc
30
Ghi chú:
1. Bảo đảm cho hoạt động của các trang thiết bị phục vụ đào tạo, nghiên cứu và huấn luyện trong phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm, thư viện, xưởng thực tập tại các trường đào tạo trong lực lượng cơ yếu.
Bảng 4: Định mức sử dụng điện năng cho phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh
Đối tượng danh mục
Đơn vị tính
Định mức
KWh/1 giường bệnh/tháng
30
Định mức sử dụng điện năng cho phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh là mức điện năng (số KWh) quy định sử dụng trong một tháng quy về cho một giường bệnh và loại hình tổ chức phòng dịch để thực hiện các nội dung công việc bao gồm:
2. Sử dụng cho các thiết bị bảo đảm vô trùng, triệt khuẩn hoạt động.
4. Các thiết bị hoạt động phục vụ cho công tác phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh theo nhiệm vụ, chương trình, nội dung được giao.
Căn cứ Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần và chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 6. Chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu
Chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu quy định tại Điều 12 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP thực hiện như sau:
1. Được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 năm 01 lần (đối với người làm công tác cơ yếu đảm nhiệm công việc được xếp loại lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 06 tháng 01 lần) và có hồ sơ sức khỏe được quản lý theo phân cấp quy định tại Khoản 7 Điều này.
2. Khi ốm đau, tai nạn, thai sản được khám bệnh, chữa bệnh và chuyển tuyến chuyên môn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y như đối với quân nhân có cùng cấp bậc và mức lương tương đương.
3. Cán bộ có mức lương tương đương từ cấp bậc quân hàm Thượng tá trở lên được khám bệnh, chữa bệnh theo tiêu chuẩn dành cho cán bộ cấp cao.
4. Khi vượt quá khả năng điều trị, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y được phép chuyển bệnh nhân về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y tuyến trên hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhà nước và tư nhân không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng có khả năng điều trị. Trong trường hợp này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc người bệnh cho đến khi người bệnh được chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
5. Khi đi công tác, đi phép bị ốm đau, tai nạn, thai sản được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y gần nhất. trường hợp ở nơi không có cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y, được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhà nước và tư nhân không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng. Đối với các trường hợp cấp cứu, chuyển người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu, điều trị đến khi ổn định và xét thấy không cần thiết phải chuyển lên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y tuyến trên, chuyển người bệnh trở lại tuyến điều trị đã đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu để điều trị tiếp.
6. Mức thanh toán, hồ sơ và thủ tục thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm công tác cơ yếu khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhà nước và tư nhân không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này (kể cả chi phí vận chuyển bệnh nhân) thực hiện theo quy định như đối với quân nhân khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y quy định tại Quyết định số 105/2008/QĐ-BQP ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở dân y. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhà nước và tư nhân không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng do đơn vị quản lý, chăm sóc sức khỏe người làm công tác cơ yếu theo phân cấp quy định tại Khoản 7 Điều này chi trả.
7. Cơ quan y tế thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý, chăm sóc sức khỏe người làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và các Bộ, ngành trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. cơ quan quân y thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh quản lý, chăm sóc sức khỏe người làm công tác cơ yếu tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành trên cùng địa bàn. quân y Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh quản lý, chăm sóc sức khỏe người làm công tác cơ yếu tại các huyện, quận trên cùng địa bàn.
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh
1. Người làm công tác cơ yếu đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân y thuộc tuyến điều trị đã đăng ký phải xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy giới thiệu đi khám bệnh, chữa bệnh do y tế đơn vị cấp theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy giới thiệu đi khám bệnh, chữa bệnh phải đảm bảo đúng người, đúng đối tượng theo quy định và phải chịu trách nhiệm về pháp lý của các giấy tờ đó. Khi có thay đổi về nhân sự, con dấu đã đăng ký phải thông báo kịp thời cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến biết.
b) Thẻ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ban Cơ yếu Chính phủ cấp, quản lý thống nhất thẻ khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng cơ yếu.
Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp cấp cứu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên, trước khi ra viện phải hoàn tất các thủ tục theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với người làm công tác cơ yếu khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhà nước và tư nhân không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về việc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật
Bãi bỏ Điều 12 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cơ yêu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu.
Căn cứ Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần và chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 4. Tiêu chuẩn trang phục của người làm công tác cơ yếu
1. Trang phục thường xuyên, trang phục niên hạn thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP.
2. Trang phục chống rét được trang bị cho người làm công tác cơ yếu tại vùng rét 1, vùng rét 2 được thực hiện như sau:
a) Vùng rét 1, áp dụng đối với người làm công tác cơ yếu làm việc tại các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh và các đảo thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Quảng Bình trở ra phía Bắc.
b) Vùng rét 2, áp dụng đối với người làm công tác cơ yếu làm việc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Tây Nguyên và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc.
3. Trang phục nghiệp vụ
a) Áo blu cấp cho người trực tiếp làm công tác mã dịch, nghiên cứu, thử nghiệm kỹ thuật mật mã, sản phẩm mật mã.
b) Cặp nghiệp vụ cấp cho người hưởng lương theo bảng lương sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân và bảng lương cấp hàm cơ yếu có phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật mật mã hệ số 0,3.
c) Quần áo dã ngoại, huấn luyện cấp cho người trực tiếp làm công tác huấn luyện, dã ngoại.
d) Giầy da cao cổ cấp cho người trực tiếp làm việc tại các tỉnh biên giới, các đảo.
4. Phương thức bảo đảm trang phục
a) Bảo đảm bằng hiện vật áp dụng đối với trang phục nghiệp vụ.
b) Bảo đảm bằng tiền hoặc bằng hiện vật áp dụng đối với trang phục thường xuyên, trang phục niên hạn và trang phục chống rét.
5. Cơ sở xác định giá trị trang phục thường xuyên, trang phục niên hạn và trang phục chống rét
a) Việc xác định giá trị từng loại trang phục của người làm công tác cơ yếu được xác định trên cơ sở tương ứng với chất lượng và giá quân phục của quân nhân tại ngũ.
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về giá của từng loại trang phục sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc điều chỉnh giá các loại trang phục khi giá nguyên vật liệu trang phục biến động dưới 20%. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét điều chỉnh giá các loại trang phục khi giá nguyên vật liệu trang phục biến động từ 20% trở lên.
Căn cứ Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần và chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn vật chất y tế của người làm công tác cơ yếu
1. Tiêu chuẩn vật chất y tế của người làm công tác cơ yếu thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần và chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn vật chất y tế của người làm công tác cơ yếu
...
2. Kiểu dáng, màu sắc và quản lý sử dụng trang phục nghiệp vụ y tế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Căn cứ Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu.
…
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp, dụng cụ cấp dưỡng. định mức sử dụng điện năng tại các kho, khu kỹ thuật. tiêu chuẩn, trang bị máy phát điện đối với các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu và doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu.
...
Điều 10. Kinh phí bảo đảm
Kinh phí thực hiện tiêu chuẩn trang bị đối với người làm công tác cơ yếu quy định tại Thông tư này do ngân sách nhà nước bảo đảm. Hàng năm, cơ quan, đơn vị có sử dụng người làm công tác cơ yếu xây dựng dự toán kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
Căn cứ Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần và chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 8. Kinh phí bảo đảm
Kinh phí thực hiện tiêu chuẩn, chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu quy định tại Thông tư này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Hàng năm, cơ quan, đơn vị có sử dụng người làm công tác cơ yếu xây dựng dự toán kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
Căn cứ Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu.
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần và chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 3. Tiêu chuẩn ăn của người làm công tác cơ yếu
Tiêu chuẩn ăn của người làm công tác cơ yếu quy định tại Điều 3 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu (sau đây viết tắt là Nghị định số 32/2013/NĐ-CP) thực hiện như sau:
1. Tiêu chuẩn ăn của người làm công tác cơ yếu đảm nhiệm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
a) Mức 1: mức tiền ăn bằng 1,6 lần so với tiêu chuẩn ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân được áp dụng đối với người đang làm công việc sau:
Nấu lô, nấu sơn tổng hợp, keo quét, gắn phủ các loại tài liệu mật mã.
Vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị trong xe máy mã.
b) Mức 2: mức tiền ăn bằng 1,5 lần so với tiêu chuẩn ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân được áp dụng đối với người đang làm công việc sau:
Mã dịch mật mã.
Nghiên cứu, chế thử, thử nghiệm máy mật mã và sản xuất khóa mật mã.
Sản xuất mạch in của máy mật mã.
Nấu đúc, tẩy rửa chữ chì, chữ nhựa.
Vận hành máy in Typo, ốp sét in các loại tài liệu mật mã.
Đóng xén thủ công các loại tài liệu mật mã.
Thủ kho bảo quản, bốc xếp, tiếp nhận, cấp phát tài liệu, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật mật mã.
Vận hành công văn, tài liệu mật mã tối khẩn, hẹn giờ.
Thiêu hủy, vận hành hệ thống nghiền hủy các loại tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật mật mã.
Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, trang thiết bị kỹ thuật mật mã và máy mã.
Chế bản, in tài liệu kỹ thuật mật mã. chế bản điện tử cho sản xuất mạch in.
Kiểm tra các loại tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật mật mã.
Vận hành, quản trị các hệ thống chứng thực điện tử. giám sát an ninh mạng cho các hệ thống công nghệ thông tin.
Sửa chữa cơ, điện bảo đảm cho sản xuất các loại tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật mật mã.
Kiểm định, đánh giá các loại sản phẩm mật mã và máy mã.
c) Mức 3: mức tiền ăn bằng 1,3 lần so với tiêu chuẩn ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân được áp dụng đối với giáo viên giảng dạy nghiệp vụ kỹ thuật mật mã.
2. Mức ăn của người làm công tác cơ yếu bị thương, ốm đau điều trị
a) Người làm công tác cơ yếu bị thương, ốm đau điều trị tại bệnh xá, bệnh viện của Quân đội hoặc bệnh xá của Ban Cơ yếu Chính phủ được ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý của quân nhân tại ngũ có cùng hệ số lương, cấp bậc, chức vụ và tương đương ở cùng thời điểm trên địa bàn.
b) Hàng năm, căn cứ vào đối tượng, tiêu chuẩn chế độ đối với người làm công tác cơ yếu quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, Bộ Quốc phòng bảo đảm mức tiền ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý tại bệnh xá, bệnh viện của Quân đội, Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm mức tiền ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý tại bệnh xá của Ban Cơ yếu Chính phủ.
3. Mức ăn bồi dưỡng của người làm công tác cơ yếu
a) Người làm công tác cơ yếu trong thời gian tham gia chiến đấu, diễn tập, phòng, chống lụt bão, thiên tai, hỏa hoạn và tìm kiếm cứu nạn được ăn bồi dưỡng thêm bằng 0,8 lần so với tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân.
b) Người làm công tác cơ yếu trong thời gian tham gia huấn luyện nghiệp vụ kỹ thuật mật mã, ứng trực chiến đấu được ăn bồi dưỡng thêm bằng 0,5 lần so với tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh thuộc Quân đội nhân dân.
4. Khi tiêu chuẩn, mức tiền ăn của quân nhân tại ngũ điều chỉnh, tiêu chuẩn, mức tiền ăn của người làm công tác cơ yếu được điều chỉnh tương ứng.
Căn cứ Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu.
…
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp, dụng cụ cấp dưỡng. định mức sử dụng điện năng tại các kho, khu kỹ thuật. tiêu chuẩn, trang bị máy phát điện đối với các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu và doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu.
...
Điều 7. Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng
Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng của nhà ăn, nhà bếp đối với các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu.
…
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp, dụng cụ cấp dưỡng. định mức sử dụng điện năng tại các kho, khu kỹ thuật. tiêu chuẩn, trang bị máy phát điện đối với các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu và doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu.
...
Điều 8. Định mức sử dụng điện năng
Định mức sử dụng điện năng cho việc xuất, nhập, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa niêm cất trang thiết bị, tài liệu kỹ thuật nghiệp vụ mật mã và phương tiện, phụ tùng phương tiện giao thông tại các kho, khu kỹ thuật được thực hiện như sau:
1. Định mức sử dụng điện năng cho việc xuất, nhập, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa niêm cất trang thiết bị, tài liệu kỹ thuật nghiệp vụ mật mã (sau đây gọi chung là công tác kho tàng) là mức điện năng (số KWh điện) quy định sử dụng trong một tháng cho một đơn vị khối lượng hàng hóa trong kho hoặc trạm để thực hiện các công tác theo nhiệm vụ được giao tại các cơ sở kho tàng, bao gồm:
a) Điện năng sử dụng cho các thiết bị tiêu thụ điện để thực hiện công tác xuất, nhập, vận chuyển, kiểm tra, bảo quản, bảo dưỡng các loại vật tư, thiết bị, hàng hóa, sản phẩm mật mã trong các kho tàng của các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu.
b) Điện năng sử dụng cho chiếu sáng phục vụ làm việc trong kho, bảo vệ khu vực kho.
2. Định mức sử dụng điện năng cho phương tiện, phụ tùng phương tiện giao thông tại các kho, khu kỹ thuật (sau đây gọi chung là công tác kỹ thuật) là mức điện năng (số KWh điện) quy định sử dụng trong một tháng cho các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu để thực hiện công tác bảo đảm kỹ thuật phục vụ sử dụng, huấn luyện kỹ thuật và công tác chuyên môn nghiệp vụ cơ yếu, bao gồm:
a) Điện năng sử dụng cho việc kiểm tra, kiểm định, chạy thử trang bị kỹ thuật mật mã để bảo đảm cho công tác chuyên môn và huấn luyện kỹ thuật tại khu kỹ thuật của các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu.
b) Điện năng sử dụng cho việc xuất, nhập, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, niêm cất trang thiết bị kỹ thuật mật mã tại các cơ sở, trạm xưởng, kho tàng, khu kỹ thuật của các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu.
c) Điện năng sử dụng cho các trang bị hoạt động bảo đảm duy trì điều kiện môi trường cất giữ và bảo đảm một số trang thiết bị, vật tư hàng hóa trong kho (kho linh kiện, thiết bị điện tử, thiết bị quang học, hóa chất..,). duy trì điều kiện môi trường cho phòng kiểm chuẩn đo lường chất lượng, phòng kiểm tra thiết bị đo.
d) Điện năng sử dụng cho chiếu sáng bảo vệ khu vực trạm xưởng, khu kỹ thuật.
Căn cứ Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu.
…
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp, dụng cụ cấp dưỡng. định mức sử dụng điện năng tại các kho, khu kỹ thuật. tiêu chuẩn, trang bị máy phát điện đối với các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu và doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu.
...
Điều 9. Tiêu chuẩn, trang bị máy phát điện cho các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu
Đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu đóng trên biển, đảo, đồn biên phòng hoặc trên địa bàn khác mà chưa có nguồn điện từ lưới điện quốc gia, được trang bị máy phát điện có công suất đáp ứng yêu cầu chiếu sáng và phù hợp với quân số biên chế của từng đơn vị để bảo đảm định mức sử dụng điện năng quy định tại Danh mục số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu. Giờ máy phát điện tối thiểu là 6 giờ/ngày.
Căn cứ Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu.
…
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp, dụng cụ cấp dưỡng. định mức sử dụng điện năng tại các kho, khu kỹ thuật. tiêu chuẩn, trang bị máy phát điện đối với các đơn vị, tổ chức thuộc lực lượng cơ yếu và doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu.
...
Điều 6. Kích thước, mẫu các loại doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu
Kích thước, mẫu các loại doanh cụ trong phòng làm việc cơ yếu và dụng cụ sinh hoạt thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về thiết kế và định mức kinh tế - kỹ thuật sản phẩm doanh cụ, dụng cụ sinh hoạt.
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:
...
7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:
a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở để tính lương hưu