TCVN\r\n13083-2:2020
\r\nIEC TS 61724-2:2016
TÍNH NĂNG CỦA HỆ THỐNG QUANG ĐIỆN -
\r\nPHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÔNG SUẤT
Photovoltaic\r\nsystem performance - Part 2: Capacity\r\nevaluation method
\r\n\r\nMục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện\r\ndẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa
\r\n\r\n4 Phạm vi thử\r\nnghiệm, chu trình và khoảng thời gian thử nghiệm
\r\n\r\n4 Thiết bị và\r\nphép đo
\r\n\r\n6 Quy trình
\r\n\r\n7 Lập tài liệu\r\nquy trình thử nghiệm
\r\n\r\n8 Báo cáo thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Ví dụ về mô\r\nhình dùng để tính toán nhiệt độ môđun
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Ví dụ về mô\r\nhình công suất hệ thống
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Hướng\r\nkhông nhất quán của dàn quang điện
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 13083-2:2020 hoàn toàn\r\ntương đương với IEC TS 61724-2:2016;
\r\n\r\nTCVN 13083-2:2020 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC/E13 Năng lượng tái tạo biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 13083 (IEC 61724), Tính năng của\r\nhệ thống quang điện, gồm các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 13083-1:2020 (IEC\r\n61724-1:2017), Phần 1: Theo dõi
\r\n\r\n- TCVN 13083-2:2020 (IEC TS\r\n61724-2:2016), Phần 2: Phương pháp đánh giá công suất
\r\n\r\n- TCVN 13083-3:2020 (IEC TS\r\n61724-3:2016), Phần 3: Phương pháp đánh giá năng lượng
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời giới thiệu
\r\n\r\nTính năng của một hệ thống quang điện\r\n(PV) phụ thuộc vào thời tiết, các ảnh hưởng theo mùa, và các vấn đề mang tính\r\ngián đoạn khác, vì vậy phép đo tính năng của một hệ thống pv sẽ có các kết quả\r\nkhác nhau. TCVN 11855-1 (IEC 62446-1), Hệ thống quang điện (PV) - Yêu cầu thử\r\nnghiệm, tài liệu và bảo trì - Phần 1: Hệ thống nối lưới - Tài liệu, thử nghiệm\r\nnghiệm thu và kiểm\r\ntra,\r\nmô tả một quy trình để bảo đảm rằng nhà máy được xây dựng đúng, nhưng không nhằm\r\nkiểm tra xác nhận rằng đầu ra của nhà máy là đáp ứng các quy định kỹ thuật thiết\r\nkế. TCVN 13083-1 (IEC 61724-1), Tính năng của hệ thống quang điện - Phần 1:\r\nTheo dõi, xác định các dữ liệu tính năng có thể thu thập được, nhưng không xác\r\nđịnh cách phân tích các dữ liệu này so với tính năng dự kiến. ASTM E2848-13, Phương\r\npháp thử nghiệm tiêu chuẩn để báo cáo về tính năng của hệ thống quang điện\r\nkhông hội tụ mô tả một phương pháp xác định công suất của một hệ thống\r\nquang điện theo phương pháp hồi quy. TCVN 13083-3 (IEC TS 61724-3), Tính năng của\r\nhệ thống quang điện - Phần 3: Phương pháp đánh giá năng lượng mô tả thử nghiệm\r\ntrong một năm đề đánh giá tính năng cho toàn bộ dải các điều kiện vận hành và\r\nlà phương pháp được ưu tiên khi đánh giá tính năng của hệ thống. Tuy nhiên,\r\ntính năng nhà máy cũng cần được định lượng bằng một thử nghiệm ngắn hơn, kể cả\r\ncó thể có mức độ không đảm bảo cao hơn khi thực hiện thử nghiệm này. Tiêu chuẩn\r\nnày được thiết kế để hoàn chỉnh việc đánh giá trong thời gian ngắn cùng với\r\nTCVN 13083-3 (IEC TS 61724-3). Là một thử nghiệm công suất, thử nghiệm này đo\r\ncông suất (không phải năng lượng) tại một tập hợp các điều kiện chuẩn quy định\r\n(có thể khác so với các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn được thiết kế để thực\r\nhiện các phép đo trong nhà). Phương pháp trong tiêu chuẩn này là phương pháp\r\nkhông hồi quy để xác định công suất.
\r\n\r\nPhương pháp này sử dụng các tham số\r\nthiết kế của nhà máy để định lượng một hệ số hiệu chỉnh nhằm so sánh tính năng\r\nđo được của nhà máy với tính năng mục tiêu trong các điều kiện chuẩn. Nói cách\r\nkhác, tính năng đo được sau khi được hiệu chỉnh theo hệ số hiệu chỉnh được so\r\nsánh với tính năng mục tiêu của nhà máy để xác định xem liệu nhà máy đang hoạt\r\nđộng trên hay dưới mức kỳ vọng tại các điều kiện chuẩn mục tiêu.
\r\n\r\nNhiều khía cạnh về chất lượng của hệ\r\nthống PV phụ thuộc vào cả thời tiết và chất lượng hệ thống, vì vậy cần có sự hiểu\r\nbiết rõ về hệ thống cần thử nghiệm. Ví dụ, nhiệt độ môđun là một hàm của bức xạ,\r\nnhiệt độ môi trường xung quanh và tốc độ gió, đây đều là các yếu tố thời tiết\r\nkhó có thể mô phỏng một cách chính xác. Tuy nhiên, cấu hình lắp môđun cũng ảnh\r\nhưởng đến nhiệt độ môđun, và khung lắp cũng là một khía cạnh của hệ thống cần\r\nthử nghiệm. Tiêu chuẩn này đưa ra một quy trình thử nghiệm và làm rõ việc lựa\r\nchọn phép đo có thể tác động như thế nào đến kết quả thử nghiệm, để người sử dụng\r\ncó thể hưởng lợi từ thiết\r\nkế thử nghiệm tinh gọn này với các định nghĩa thống nhất, trong khi vẫn cho\r\nphép tính linh hoạt khi áp dụng thử nghiệm để phù hợp với nhiều hệ thống lắp đặt\r\nriêng nhất có thể.
\r\n\r\nLưu ý rằng khi công suất ra của một hệ\r\nthống PV vượt quá khả năng của bộ nghịch lưu thì công suất của hệ thống được\r\nxác định bằng sự vận hành của bộ nghịch lưu thay vì môđun PV. Trong trường hợp\r\nnày, phép đo công suất của nhà máy để phát điện trở nên phức tạp do cần phải\r\nphân biệt các trường hợp mà bộ nghịch lưu đã bão hòa và khi nào công suất ra của\r\nhệ thống PV phản ánh tính năng của môđun. Đối với các nhà máy PV có tỷ số điện\r\nmột chiều - xoay chiều cao, hoạt động của nhà máy có thể phản ánh công suất của\r\nbộ nghịch lưu chủ yếu vào ban\r\nngày, với công suất của dàn một chiều chỉ có thể đo được trong thời gian ngắn\r\nvào buổi sáng và buổi tối. Trong trường hợp này, có thể cần phải ngắt kết nối\r\ncác phần của dàn một chiều để giảm tỷ số điện một chiều - xoay chiều trong thời\r\ngian đo.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được áp dụng vào thời\r\nđiểm khi hệ thống đã hoàn toàn khả dụng.
\r\n\r\nCác phương pháp được trình bày trong\r\ntiêu chuẩn này có thể được sử dụng thay cho ASTM E2848-13 để xác định tính năng\r\ncủa hệ thống PV.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TÍNH NĂNG CỦA\r\nHỆ THỐNG QUANG ĐIỆN -
\r\nPHẦN\r\n2: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÔNG SUẤT
Photovoltaic\r\nsystem performance - Part 2: Capacity evaluation method
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra quy trình để đo\r\nvà phân tích sản lượng công suất của một hệ thống quang điện (PV) cụ thể nhằm đánh giá chất\r\nlượng tính năng của hệ thống PV. Thử nghiệm này dự kiến được thực hiện trong một\r\nkhoảng thời gian tương đối ngắn (vài ngày nắng ở mức tương đối).
\r\n\r\nTrong quy trình này, công suất phát ra\r\nthực tế của hệ thống quang điện được đo và so sánh với công suất dự kiến trong\r\nthời tiết được quan sát dựa trên các tham số thiết kế của hệ thống. Công suất dự\r\nkiến trong các điều kiện chuẩn và điều kiện đo thường được suy ra từ các tham số\r\nthiết kế, các tham số này đã được sử dụng để suy ra tính năng mục tiêu cho nhà\r\nmáy như đã thỏa thuận trước khi bắt đầu thử nghiệm. Đối với các trường\r\nhợp không lập mô hình công suất trong giai đoạn thiết kế nhà máy, có thể sử dụng\r\nmô hình đơn giản để tăng sự rõ ràng như được trình bày trong các phụ lục.
\r\n\r\nMục đích của tiêu chuẩn này nhằm xác định\r\nrõ một quy trình khung để so sánh công suất phát ra đo được so với công suất dự\r\nkiến của một hệ thống PV trong những ngày tương đối nắng. Quy trình thử nghiệm\r\nnày nhằm áp dụng cho các hệ thống quang điện nối lưới trong đó có ít nhất một bộ\r\nnghịch lưu và phần cứng đi kèm.
\r\n\r\nTính năng của hệ thống được định lượng\r\ntrong thời gian bộ nghịch lưu bám theo điểm công suất lớn nhất và trong thời\r\ngian khi công suất hệ thống bị giới hạn bởi khả năng của bộ nghịch lưu hoặc giới\r\nhạn kết nối, giảm công suất hệ thống tương ứng với công suất khi có bộ nghịch\r\nlưu phát điện tự do theo cường độ bức xạ, nếu điều kiện này có liên quan.
\r\n\r\nQuy trình này có thể áp dụng cho hệ thống\r\nPV bất kỳ, kể cả hệ thống quang điện hội tụ, sử dụng bức xạ (trực tiếp hoặc tổng\r\nxạ) liên quan đến tính năng của hệ thống.
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm này được thiết kế\r\nvà biên soạn với mục tiêu chính là tạo thuận lợi để lập tài liệu mục tiêu tính\r\nnăng, nhưng cũng có thể được sử dụng để kiểm tra xác nhận cho một mô hình, bám\r\ntheo tính năng (ví dụ sự suy giảm) của một hệ thống trong nhiều năm, hoặc để lập\r\ntài liệu chất lượng hệ thống cho các mục đích khác. Không có thuật ngữ tổng\r\nquát hóa cho tất cả các trường hợp này, nhưng mục đích là tạo ra một phương\r\npháp luận có thể được sử dụng khi muốn kiểm tra xác nhận tính năng hệ thống ở\r\nđiều kiện chuẩn cụ thể được chọn là điều kiện quan sát thường xuyên. Có thể thực\r\nhiện việc đánh giá hoàn chỉnh hơn về tính năng nhà máy sử dụng TCVN 13083-3\r\n(IEC TS 61724-3).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ\r\náp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng bản\r\nmới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 9595-1 (ISO/IEC Guide 98-1), Độ\r\nkhông đảm bảo đo - Phần 1: Giới thiệu về trình bày độ không đảm bảo đo
\r\n\r\nTCVN 13083-1 (IEC 61724-1), Tính\r\nnăng của hệ thống quang điện - Phần 1: Theo dõi
\r\n\r\nIEC TS 61836, Solar photovoltaic\r\nenergy systems - Terms, definitions and symbols (Hệ thống năng lượng quang điện\r\nmặt trời - Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu)
\r\n\r\nASME, Performance Test Code 19.1 (Bộ\r\nquy tắc thử nghiệm tính năng 19.1)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa nêu trong TCVN 13083-1 (IEC 61724-1), IEC TS 61836, ASME, Bộ quy\r\ntắc thử nghiệm tính năng 19.1) và các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nVận hành bị hạn chế (constrained\r\noperation)
\r\n\r\nVận hành của một nhà máy trong điều kiện\r\nkhi tất cả các bộ nghịch lưu bị giới hạn bởi khả năng của bộ nghịch lưu (còn được\r\ngọi là bão hòa bộ nghịch lưu) mà không phải bởi đầu ra từ dàn PV, như được quan\r\nsát đối với hệ thống có thông số đặc trưng một chiều cao hơn so với thông số đặc\r\ntrưng xoay chiều và khi cường độ bức xạ cao.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh (correction\r\nfactor)
\r\n\r\nTỷ số giữa công suất dự kiến trong các\r\nđiều kiện chuẩn và công suất dự kiến trong các điều kiện đo.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nVận hành bị cắt giảm (curtailed\r\noperation)
\r\n\r\nCông suất ra của (các) bộ nghịch lưu bị\r\ngiới hạn vì các lý do bên ngoài như lưới điện địa phương không thể tiếp nhận điện\r\nhoặc thỏa thuận hợp đồng.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nCông suất dự kiến (expected\r\npower)
\r\n\r\nSự phát công suất của một hệ thống PV\r\nđược dự kiến đối với các dữ liệu thời tiết thực thu thập được tại hiện trường\r\ntrong khi vận hành hệ thống dựa trên các tham số thiết kế của hệ thống.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nCông suất đo được (measured\r\npower)
\r\n\r\nCông suất điện được phát ra từ hệ thống\r\nPV.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem thêm 3.14 để xác định\r\nvị trí đo.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nMô hình (model)
\r\n\r\nMô hình mô phỏng được sử dụng để tính\r\ntoán sự phát điện PV dự đoán hoặc dự kiến dựa trên các tham số thiết kế của hệ\r\nthống.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nCác bên tham gia thử nghiệm (parties to\r\nthe test)
\r\n\r\nCá nhân hoặc công ty áp dụng thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông thường, các bên\r\ntham gia này có thể là người sử dụng PV và đơn vị lắp đặt PV, với phương pháp\r\nthử nghiệm được áp dụng để xác định việc hoàn thành một hợp đồng, nhưng phương\r\npháp thử nghiệm này có thể được áp dụng trong nhiều tình huống khác nhau và các\r\nbên tham gia thử nghiệm trong một số trường hợp có thể là một cá nhân hoặc công\r\nty.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nMục tiêu tính năng (performance\r\ntarget)
\r\n\r\nSự phát công suất dự kiến từ một hệ thống\r\nPV trong các điều kiện chuẩn dựa trên các tham số thiết kế của hệ thống.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nMặt phẳng của dàn (plane of\r\narray)
\r\n\r\nPOA
\r\n\r\nMặt phẳng vật lý trong đó các môđun được\r\ntriển khai theo hướng của hệ thống cần thử nghiệm.
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nVận hành hệ thống (system\r\noperation)
\r\n\r\nCác thuộc tính về tính năng hệ thống\r\ncó thể được truy nguyên đến chất lượng của các hoạt động và dịch vụ bảo trì được\r\ncung cấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ, mức độ khả dụng thấp\r\ncủa hệ thống có thể là do phản hồi chậm với đánh thủng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu các thực thể khác\r\nnhau chịu trách nhiệm về việc lắp đặt và vận hành, thì sẽ hữu ích khi phân\r\nbiệt giữa các khía cạnh của tính năng được truy nguyên đến lắp đặt ban đầu và\r\ncác khía cạnh được\r\ntruy nguyên đến vận hành.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nChất lượng hệ thống (system\r\nquality)
\r\n\r\nCác thuộc tính về tính năng hệ thống\r\ncó thể truy nguyên đến chất lượng của thiết kế hệ thống, chất lượng của các\r\nthành phần hệ thống và chất lượng của việc lắp đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nhìn chung, đơn\r\nvị lắp đặt chịu trách nhiệm đối với chất lượng hệ thống.
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nCông suất mục tiêu (target\r\npower)
\r\n\r\nSự phát công suất dự kiến từ một hệ thống\r\nPV ở điều kiện chuẩn mục tiêu (TRC) dựa trên các tham số thiết kế của hệ thống.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nĐiều kiện chuẩn mục tiêu (target\r\nreference conditions)
\r\n\r\nTRC
\r\n\r\nĐiều kiện chuẩn tại đó công suất dự kiến\r\nlà công suất mục tiêu, bao gồm cường độ bức xạ, nhiệt độ môi trường xung quanh,\r\ngió và tham số bất kỳ khác được sử dụng để xác định tính năng mục tiêu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem 6.1.3.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nRanh giới thử nghiệm (test\r\nboundary)
\r\n\r\nSự phân chia vật lý giữa phần được xem\r\nlà phần của hệ thống cần thử nghiệm và phần nằm ngoài hệ thống đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bên cạnh việc xác định các ranh giới\r\nvật lý và công tơ điện nào đo đếm sản lượng điện, việc xác định ranh giới thử\r\nnghiệm bao gồm vị trí, loại, cấp chính xác của tát cả các thiết bị đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Để tạo thuận lợi cho mô tả\r\nphương pháp thử nghiệm, tiêu chuẩn này xác định một ranh giới thử nghiệm mặc định.\r\nNhiệt độ môi trường xung quanh và tốc độ gió nằm ngoài ranh giới thử nghiệm mặc\r\nđịnh này. Khi tiêu chuẩn này được áp dụng sử dụng các phép đo cấp A (độ chính\r\nxác cao) như được xác định trong TCVN 13083-1 (IEC 61724-1), bị bẩn nằm trong\r\nranh giới thử nghiệm mặc định, nhất quán với yêu cầu cấp A của TCVN 13083-1\r\n(IEC 61724-1) rằng các cảm biến được làm sạch, đo cường độ bức xạ mà không bị\r\nảnh hưởng\r\ndo\r\nbị bẩn. Khi tiêu chuẩn này được áp dụng sử dụng các phép đo cấp B (độ chính xác\r\ntrung bình) như được\r\nxác định trong TCVN 13083-1 (IEC 61724-1), bị bẩn nằm ngoài ranh giới thử nghiệm\r\nmặc định và dự kiến rằng các cảm biến sẽ không sạch, cho phép xem bẩn là một phần\r\ncủa thời tiết. Sự căn chỉnh dán PV nằm trong ranh giới thử nghiệm khi xác nhận\r\nsự căn chỉnh của mặt phẳng mặt phẳng cảm biến dàn. Các bên tham gia thử nghiệm\r\ncó thể xác định ranh giới thử nghiệm mà họ muốn, ranh giới thử nghiệm mặc định\r\nchỉ được xác định như một công cụ để làm rõ việc áp dụng phương pháp thử nghiệm\r\nnêu ở đây và như một ví dụ về cách\r\nxác định ranh giới thử nghiệm.\r\nTuy nhiên, nếu mục đích của việc áp dụng thử nghiệm là đo tỷ lệ suy giảm trên\r\ncác hệ thống nhỏ thì nên đo nhiệt độ môđun tại các vị trí nhát quán trên môđun.
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nVận hành không bị hạn chế\r\n(unconstrained operation)
\r\n\r\nCông suất ra của tất cả các bộ nghịch\r\nlưu không phụ thuộc vào công suất của dàn một chiều khi phản ứng với ánh nắng mặt\r\ntrời mà không bị giới hạn bởi công suất của bộ nghịch lưu hoặc các ảnh hưởng cắt\r\ngiảm.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nBám theo điểm công suất lớn nhất\r\n(maximum-power-point tracking)
\r\n\r\nBộ nghịch lưu tối đa hóa một cách\r\nchính xác công suất ra của dàn một chiều.
\r\n\r\n4 Phạm vi thử nghiệm,\r\nchu trình và khoảng thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm này có thể áp dụng ở một\r\ntrong nhiều cấp độ chi tiết của một nhà máy PV. Người sử dụng thử nghiệm cằn thống\r\nnhất (các) mức áp dụng thử nghiệm. Mức nhỏ nhất có thể thực hiện thử nghiệm là\r\nmức nhỏ nhất của cụm phát điện xoay chiều có khả năng vận hành trên lưới độc lập.
\r\n\r\nKhi việc xây dựng nhà máy PV được chia\r\nthành các giai đoạn, khuyến cáo rằng thử nghiệm cần được áp dụng ở mức cao nhất,\r\nbao gồm toàn bộ dự án PV. Tuy nhiên, thử nghiệm có thể được áp dụng cho các cụm\r\nnhỏ của nhà máy khi chúng trở nên khả dụng để kết nối. Nếu mong muốn, sau khi\r\nhoàn thiện toàn bộ nhà máy, có thể thực hiện thử nghiệm lại bao gồm toàn bộ nhà\r\nmáy, có tính đến sự suy giảm dự kiến theo mô hình được các bên tham gia thử\r\nnghiệm chấp nhận, và các mức độ bẩn nếu không thể làm sạch toàn bộ dàn trước\r\nkhi thử nghiệm. Trong tất cả các trường hợp, ranh giới hệ thống và ranh giới thử\r\nnghiệm phải được xác định rõ ràng.
\r\n\r\nMột số môđun PV có sự thay đổi tính\r\nnăng có thể đo được trong vòng hàng giờ hoặc hàng ngày khi lắp đặt tại hiện trường:\r\nmột số khác thì không. Khoảng thời gian thử nghiệm phải được thỏa thuận giữa\r\ncác bên theo hướng dẫn của nhà chế tạo về số ngày phơi nắng hoặc phơi bức xạ cần\r\nthiết để nhà máy đạt được tính năng mục tiêu cùng với các mô tả chi tiết về\r\nngày lắp đặt và kết nối thực tế. Các giả định về trạng thái giả ổn định bất kỳ\r\n(sự thay đổi về hiệu suất môđun phụ thuộc vào các điều kiện làm việc trước đó) và\r\nsự suy giảm (bao gồm các giả định với hằng số thời gian ngắn và dài) cần được\r\nthỏa thuận bởi tất cả các bên và lập tài liệu như một phần trong bản mô tả mục\r\ntiêu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các môđun mới lắp đặt có\r\nthể bị suy giảm cảm ứng ánh sáng (LID), một hiệu ứng quá độ làm suy giảm hiệu\r\nsuất chuyển đổi quang điện của các môđun khi bị phơi sáng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hiệu suất của một số\r\nmôđun có thể thay đổi theo năm tùy thuộc vào lịch sử bức xạ và nhiệt độ do trạng\r\nthái giả ổn định.
\r\n\r\nKhuyến cáo rằng thử nghiệm nên bao gồm\r\ndữ liệu từ ít nhất hai ngày nếu thu được dữ liệu đủ ổn định. Thử nghiệm có thể\r\nđược kéo dài bảy ngày hoặc dài hơn nếu muốn đánh giá độ lặp lại hoặc nếu thời\r\ntiết không ổn định. Tiêu chí lọc để lựa chọn các khoảng thời gian tương đối ổn định được\r\ntrình bày trong Điều 6.
\r\n\r\nThử nghiệm có thể được hoàn thiện vào\r\nbất kỳ thời điểm nào trong năm, mặc dù độ lệch so với các điều kiện chuẩn và\r\ncác ảnh hưởng của góc tới khác nhau có thể làm tăng độ không đảm bảo đo vào một\r\nsố thời điểm trong năm.
\r\n\r\nTất cả các bên tham gia thử nghiệm cần\r\nthống nhất một quy trình thử nghiệm chi tiết trước khi bắt đầu thực hiện thử\r\nnghiệm như được nêu trong Điều 5 và Điều 6.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị và quy trình đo đối với tất cả\r\ncác tham số được đo được khuyến cáo phù hợp với các yêu cầu cấp A trong TCVN\r\n13083-1 (IEC 61724-1). Tuy nhiên, đánh giá theo cấp B hoặc cấp C cũng có thể\r\nđược hoàn thiện và được lập tài liệu trong báo cáo cuối cùng.
\r\n\r\nSử dụng ranh giới thử nghiệm mặc định,\r\nthời tiết được đặc trưng bởi:
\r\n\r\n• cường độ bức xạ trên mặt phẳng dàn\r\n(tổng xạ đối với hệ thống tấm phẳng và trực tiếp đối với hệ thống hội tụ; đối với\r\ncác hệ thống có nhiều hướng, xem Phụ lục C);
\r\n\r\n• nhiệt độ môi trường xung quanh;
\r\n\r\n• tốc độ gió.
\r\n\r\nNếu yêu cầu thêm các đặc điểm của thời\r\ntiết để thực hiện mô hình đã đồng ý thì các dữ liệu này phải được thu thập một\r\ncách nhất quán với tính năng mục tiêu và được lập tài liệu trong quy trình thử\r\nnghiệm chi tiết.
\r\n\r\nCông suất ra của hệ thống được đặc\r\ntrưng bởi:
\r\n\r\n• công suất xoay chiều thực phát lên\r\nlưới hoặc tải tại ranh giới hệ thống/ranh giới thử nghiệm;
\r\n\r\n• công suất xoay chiều phản kháng hoặc\r\nhệ số công suất nếu công suất thực phụ thuộc vào các thay đổi của hệ số công suất;
\r\n\r\n• tình trạng bộ nghịch lưu (bộ nghịch\r\nlưu bám theo công suất lớn nhất hay bộ nghịch lưu vận hành ở chế độ bị hạn chế,\r\nbị giới hạn bởi công suất ra của nó).
\r\n\r\nViệc xác định công suất xoay chiều,\r\nbao gồm điểm đo (ví dụ như tại công tơ điện của công ty điện lực tại điểm kết nối)\r\nđược lập tài liệu như một phần trong định nghĩa “ranh giới thử nghiệm” (3.14).\r\nNếu có các tải ký sinh nằm ngoài ranh giới hệ thống (ví dụ như hệ thống bám)\r\nthì hợp đồng hoặc thử nghiệm cần xác định có thực hiện các điều chỉnh đối với\r\ncác tải này hay không, nếu có, phải nêu đặc điểm của các điều chỉnh này.
\r\n\r\nTất cả các mô tả chi tiết về thu thập\r\ndữ liệu (bao gồm số lượng cảm biến, hiệu chuẩn, vị trí lắp đặt, và làm sạch)\r\nphải theo TCVN 13083-1 (IEC 61724-1) theo cấp đo đã chọn ngoại trừ như dưới\r\nđây.
\r\n\r\n• Loại cảm biến và vị trí cảm biến phải nhất\r\nquán với mô hình tính năng công suất được sử dụng để thử nghiệm (có thể khác so\r\nvới mô hình tính năng năng lượng), cảm biến nhiệt độ cần đo nhiệt độ môi trường\r\nxung quanh để tính đến các ảnh hưởng của việc lắp môđun. Tuy nhiên, lập mô hình\r\nnhiệt độ môđun có thể thay đổi hàng ngày do sự biến đổi nhiệt độ bầu trời và\r\ncác điều kiện khác, làm tăng độ không đảm bảo đo, và thúc đẩy việc sử dụng nhiệt\r\nđộ môđun nếu được xem xét để có độ tái lập tốt hơn. Nếu cần đo nhiệt độ môđun\r\nthì vị trí\r\nđo\r\nphải được các bên tham gia thử nghiệm thống nhất trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông thường, độ không đảm\r\nbảo đo cuối cùng bị chi phối bởi độ không đảm bảo đo của phép đo cường độ bức xạ,\r\nvì thế cần có các cảm biến có độ chính xác cao.
\r\n\r\n• Ghi lại thời gian kiểm tra bằng mắt\r\nvà làm sạch bằng tay các cảm biến bức xạ trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n• (Các) cảm biến bức xạ được lắp trên\r\nmặt phẳng dàn với độ chính xác căn chỉnh như được quy định theo cấp A, B, hoặc C trong TCVN\r\n13083-1 (IEC 61724-1). Trường hợp các dàn có môđun không nằm trên cùng mặt phẳng,\r\nxem Phụ lục C.
\r\n\r\n• Khi các cảm biến bức xạ được triển\r\nkhai trên một mặt phẳng nghiêng, suất phản chiếu mặt đất đối với khu vực gần cảm\r\nbiến cần đại diện cho suất phản chiếu mặt đất trên toàn bộ dàn. Các bất thường\r\ntrong suất phản chiếu mặt đất\r\nphải được thảo luận khi phân tích độ không đảm bảo đo của thử nghiệm.
\r\n\r\n• Đối với các thử nghiệm cấp A, vì\r\nphép đo cường độ bức xạ là rất quan trọng trong thử nghiệm, nên việc hiệu chuẩn\r\ncần được kiểm tra xác nhận độc lập bằng cách sử dụng cảm biến đã được hiệu chuẩn\r\ntại các vị trí\r\nthử\r\nnghiệm khác nhau hoặc vào các thời điểm khác nhau để tránh trệch có hệ thống\r\ntrong hiệu chuẩn.
\r\n\r\n• Dữ liệu phải được lọc để nhận dạng\r\nthời gian vận hành ổn định dưới\r\nánh sáng mặt trời đầy đủ như mô tả ở Điều 6.
\r\n\r\n• Dữ liệu được thu thập cho cả vận\r\nhành “không bị hạn chế” và “bị hạn chế”, nếu liên quan. Tất cả các khoảng thời\r\ngian bị ảnh hưởng bởi mất điện lưới hoặc các tình trạng bất thường khác cần được\r\nloại ra khỏi việc phân tích.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Lập tài\r\nliệu các mục tiêu tính năng trong vận hành “không bị hạn chế” và “bị hạn chế”
\r\n\r\n6.1.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nCông suất ra dự kiến và các điều kiện\r\nchuẩn kết hợp phải được xác định cho cả vận hành “không bị hạn chế” và vận hành\r\n“bị hạn chế”, nếu liên quan, như được mô tả ở các điều từ 6.1.2 đến 6.1.8.
\r\n\r\n6.1.2 Xác định ranh\r\ngiới thử nghiệm phù hợp với ranh\r\ngiới hệ thống dự kiến
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm này nhằm định\r\nlượng tính năng của một hệ thống, nhưng kết quả thử nghiệm có thể phụ thuộc vào\r\nnhững yếu tố được xem là một phần của hệ thống. Các bên tham gia thử nghiệm sẽ\r\nthống nhất việc xác định hệ thống bao gồm:
\r\n\r\n• (các) công tơ điện để xác định công\r\nsuất ra của hệ thống;
\r\n\r\n• các khía cạnh của thiết kế hệ thống\r\ncần thử nghiệm như các môđun có được lắp đúng thiết kế không (độ nghiêng, góc\r\nphương vị, chiều cao, thiết kế giá đỡ) để cho phép làm mát dự kiến và thu ánh\r\nsáng mặt trời;
\r\n\r\n• các khía cạnh về vận hành hệ thống cần\r\nthử nghiệm như mức độ bẩn được xem là một phần của thử nghiệm.
\r\n\r\nRanh giới thử nghiệm phải được căn chỉnh\r\nphù hợp với ranh giới hệ thống để kết quả thử nghiệm phản ánh được tính năng của\r\nhệ thống cần thử nghiệm.
\r\n\r\n6.1.3 Xác định các\r\nđiều kiện chuẩn đối với vận hành “không bị hạn chế”
\r\n\r\nCác điều kiện chuẩn mục tiêu (TRC) đối\r\nvới vận hành không bị hạn chế được xác định đối với tính năng mục tiêu (xem\r\n6.1.4). TRC cần được chọn sao cho việc vận hành không bị hạn chế (tức là trong\r\nphạm vi công suất của bộ nghịch lưu) và điều kiện bức xạ có thể khác với so với\r\nmức 1 000 W/m2 nếu nhà máy được thiết kế phải chịu sự hạn chế của\r\ncông suất bộ chuyển đổi là 1 000 W/m2. Thông thường, các điều kiện\r\nchuẩn mục tiêu được chọn để phản ánh một nhiệt độ môi trường xung quanh và tốc\r\nđộ gió, đó là các yếu tố thường được quan sát tại hiện trường và bức xạ cao nhất\r\nmà không gây ra hiện tượng vận hành bị hạn chế (khi bộ nghịch lưu đạt đến giới\r\nhạn công suất của nó) đối với nhiệt độ thấp nhất dự kiến phải được đưa vào xem\r\nxét trong thử nghiệm. Phương án lựa chọn tối ưu các điều kiện chuẩn mục tiêu có\r\nthể phụ thuộc vào thời tiết trong thời gian thử nghiệm. Tuy nhiên, việc sử dụng\r\ncác thông số thiết kế của nhà máy làm cơ sở cho mô hình phải giảm thiểu sai số\r\nhiệu chỉnh đối với các thay đổi điều kiện, giảm sự cần thiết phải\r\nđiều chỉnh các điều kiện chuẩn mục tiêu cho chính xác với các điều kiện\r\ntrong quá trình đo. Các điều kiện chuẩn mục tiêu phải được các bên tham gia thử\r\nnghiệm thống nhất trước khi tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\nCác nguồn dữ liệu về cường độ bức xạ,\r\nnhiệt độ môi trường xung quanh, tốc độ gió và các dữ liệu khí tượng khác phải\r\nđược mô tả sao cho việc xác định các điều kiện chuẩn mục tiêu được rõ ràng. Các\r\nyêu cầu về thu thập dữ liệu nêu trong TCVN 13083-1 (IEC 61724-1) phải được tuân\r\ntheo cấp theo dõi mong muốn, cấp A, B hoặc C ngoại trừ trường hợp được chú thích trong Điều\r\n5. Các yêu cầu này cần được lập thành tài liệu càng cụ thể càng tốt trong quy\r\ntrình thử nghiệm chi tiết trước khi tiến hành thử nghiệm (ví dụ loại cảm biến,\r\nvị trí, làm sạch, hiệu chuẩn, và các thông tin bổ sung khác có liên quan).
\r\n\r\n6.1.4 Xác định\r\ntính năng mục tiêu khi vận hành “không bị hạn chế” và “bị hạn chế”
\r\n\r\nCông suất ra mục tiêu của hệ thống được\r\nxác định đối với vận hành “không bị hạn chế” và với các điều kiện chuẩn mục\r\ntiêu đã được xác định ở 6.1.3 và với một mô hình đề xác định sự thay đổi của\r\ncông suất theo cường độ bức xạ, nhiệt độ và gió, sử dụng các tham số thiết kế của\r\nnhà máy. Cơ sở của tính năng mục tiêu phải được các bên tham gia thử\r\nnghiệm thống nhất. Đối với trường hợp thiết kế nhà máy được thiết lập dựa trên\r\nmô hình đối với năng lượng đầu ra, chuyển đổi mô hình năng lượng đó sang mô\r\nhình công suất hoặc suy ra mô hình công suất từ dữ liệu đo được đối với một nhà\r\nmáy tương tự có thể tạo ra các bất thường trong mô hình công suất. Ví dụ, việc\r\náp dụng hồi quy tuyến tính đối với các tập hợp dữ liệu con tại các thời điểm\r\nkhác nhau trong năm có thể dẫn đến các hệ số nhiệt độ khác nhau. Trong trường hợp\r\nnày, nếu không lập mô hình công suất lúc thiết kế hệ thống ban đầu, thì khuyến\r\ncáo rằng cơ sở phải được trình bày bằng một mô hình đơn giản bắt đầu với thông\r\nsố đặc trưng trên tấm nhãn và áp dụng các hệ số tổn hao đã được hiểu rõ như hệ\r\nsố tổn hao công suất của bộ nghịch lưu, tổn hao trên cáp, tổn hao do sự không\r\nphù hợp, v.v... và áp dụng một hệ số nhiệt độ có thể có liên quan trực tiếp đến\r\ntính năng của môđun. Lưu ý rằng mô hình bao gồm các tổn hao do bóng che là rất\r\nquan trọng khi dự đoán năng lượng từ một nhà máy, nhưng thử nghiệm công suất\r\nnày nhằm lập tài liệu tính năng khi không có bóng che, vì thế một mô hình đơn\r\ngiản có thể thay cho mô hình phức tạp hơn, làm tàng tính rõ ràng của quy trình\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nThông thường, giả định rằng nhà máy được\r\nđánh giá trong tình trạng như đã lắp đặt, nghĩa là còn sạch. Nếu việc đánh giá\r\nđược hoàn thành vào thời điểm mà nhà máy có thể đã bị bẩn thì tổn hao do bẩn có\r\nthể là một trong các hệ số tổn hao hoặc nhà máy cần được làm sạch trước khi bắt\r\nđầu đánh giá.
\r\n\r\nNếu sử dụng mô hình phức tạp thì mô\r\nhình này có thể được xác định theo TCVN 13083-3 (IEC TS 61724-3) và thử nghiệm\r\nđược áp dụng bảo đảm rằng mô hình được áp dụng một cách nhất quán cho cả điều\r\nkiện mục tiêu và điều kiện đo.
\r\n\r\nTính năng mục tiêu trong vận hành “bị\r\nhạn chế” thường được xác định bằng khả năng của bộ nghịch lưu. Nếu giá trị này\r\nđộc lập với các điều kiện vận hành, thì việc kiểm tra xác nhận vận hành trong\r\ntình trạng “không bị hạn chế” rất đơn giản và các bên tham gia thử nghiệm không\r\ncần lo lắng. Tuy nhiên, nếu một hệ thống được dự kiến vận hành trong tình trạng\r\n“bị hạn chế” trong nhiều giờ của năm, kiến nghị nên kiểm tra xác nhận sự vận\r\nhành đúng trong tình trạng “bị hạn chế”.
\r\n\r\n6.1.5 Xác định sự\r\nphụ thuộc nhiệt độ của công suất nhà máy trong vận hành “không bị hạn chế”
\r\n\r\nNếu mô hình nhiệt độ đã được xác định\r\ncho nhà máy thì ưu tiên sử dụng mô hình này.
\r\n\r\nNếu mô hình sử dụng tốc độ gió là một\r\nyếu tố đầu vào, thì vị trí (bao gồm độ cao) của cảm biến gió phải được xác định\r\nrõ.
\r\n\r\nNếu mô hình nhiệt độ chưa được xác định\r\nthì có thể sử dụng mô hình trong Phụ lục A. Ưu tiên sử dụng mô hình nhiệt độ dựa\r\ntrên nhiệt độ môi trường xung quanh và tốc độ gió thay vì dựa trên việc đo nhiệt\r\nđộ phía sau môđun vì việc đánh giá bao gồm một số khía cạnh về lắp môđun có thể\r\nkhiến cho môđun chạy bị nóng và vì để tránh các thách thức trong việc mô tả đặc\r\ntính nhiệt độ môđun mà có thể rất khác nhau trên toàn khu vực hiện trường. Tuy\r\nnhiên, mặc dù môđun trong Phụ lục A đã được chứng minh là cung cấp mô hình\r\nchính xác nhiệt độ trung bình của tế bào, nhưng theo thời gian, mô hình này có\r\nthể có độ chính xác biến đổi do biến đổi nhiệt độ ngoài trời hoặc các điều kiện\r\nkhác. Các bên tham gia thử nghiệm phải lựa chọn phương pháp tiếp cận mang lại kết\r\nquả tốt nhất cho trường hợp đưa ra. Nếu lựa chọn đo nhiệt độ môđun thay vì nhiệt\r\nđộ môi trường xung quanh, thì có thể cần kiểm tra xác nhận riêng rẽ để bảo đảm\r\nrằng các môđun làm việc ở nhiệt độ nhất quán với quy định kỹ thuật về thiết kế\r\nnhà máy. Các kiến nghị về cách đo chính xác nhiệt độ phía sau môđun có thể có\r\ntrong Phụ lục B của TCVN 13083-1:2020 (IEC 61724-1:2016).
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, mô hình phải được\r\ncác bên tham gia thử nghiệm thống nhất trước khi thử nghiệm và được lập tài liệu\r\ntrong báo cáo thử nghiệm. TCVN 13083-3 (IEC TS 61724-3) nêu hướng dẫn về việc lập\r\ntài liệu mô hình phức tạp.
\r\n\r\n6.1.6 Xác định sự\r\nphụ thuộc vào cường độ bức xạ
\r\n\r\nCông suất nhà máy là một hàm của cường\r\nđộ bức xạ phải được xác định bằng mô hình công suất được thống nhất bởi các bên\r\ntham gia thử nghiệm. Người thực hiện cần chọn mô hình công suất dựa trên các\r\ntham số thiết kế của hệ thống. Nếu chương trình máy tính phức tạp được sử dụng\r\nlàm mô hình công suất thì mô hình này cần được lập tài liệu như mô tả trong\r\nTCVN 13083-3 (IEC TS 61724-3) cùng với mục tiêu tính năng. Bộ lọc bức xạ áp dụng\r\ncùng Bảng 1 cần được kiểm tra xác nhận để nhất quán với phạm vi vận hành của mô\r\nhình được sử dụng để xác định công thức hiệu chỉnh. Ví dụ, công suất nhà máy có\r\nthể được giả thiết là tuyến tính với cường độ bức xạ trong phạm vi bức xạ giới hạn,\r\nví dụ như ± 20 %. Độ không đảm bảo đo bất kỳ thêm vào cũng cần ghi vào tài liệu.\r\nVí dụ về mô hình đơn giản được nêu trong Phụ lục B.
\r\n\r\n6.1.7 Xác định mục\r\ntiêu tính năng trong vận hành “bị hạn chế”
\r\n\r\nTính năng trong vận hành “bị hạn chế”\r\ncó thể tương đương với thông số đặc trưng xoay chiều của bộ nghịch lưu được điều\r\nchỉnh đối với tất cả các tổn hao giữa bộ nghịch lưu và vị trí đo công suất xoay\r\nchiều và được lập tài liệu. Nếu tính năng trong vận hành “bị hạn chế” có thể phụ\r\nthuộc vào nhiệt độ môi trường xung quanh hoặc điều kiện khác thì cũng phải ghi\r\nvào tài liệu.
\r\n\r\nNếu tính năng trong điều kiện “bị cắt\r\ngiảm” bị khống chế bởi một đơn vị bên ngoài thì việc đánh giá tính năng trong\r\ncác điều kiện như vậy có thể được loại trừ khỏi việc đánh giá, có thống nhất từ\r\ncác bên tham gia thử nghiệm.
\r\n\r\nPhép đo trong điều kiện “bị hạn chế”\r\ncó thể được bỏ qua khi có sự đồng ý của các bên yêu cầu thử nghiệm.
\r\n\r\n6.1.8 Xác định độ\r\nkhông đảm bảo đo
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo trong thử nghiệm cần\r\nđược tính toán như mô tả ở 6.5. Xác định độ không đảm bảo đo và vai trò của nó trong việc\r\nxác định kết quả thử nghiệm đạt/không đạt so với công suất mục tiêu và công suất\r\nđo được phải được thỏa thuận. Khuyến cáo rằng việc thỏa thuận này cần được ghi\r\nvào tài liệu trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông thường, độ không đảm\r\nbảo đo được thống nhất bởi các bên tham gia thường là một dải cố định xung\r\nquanh mục tiêu bất kỳ. Dải cố định này gây bất lợi cho tất cả các bên tham gia\r\nthử nghiệm, do đó cần giữ càng nhỏ càng tốt. Khoảng tin cậy 95 % là một thông lệ\r\nchung trong ngành.
\r\n\r\nCác chiến lược để giảm độ không đảm bảo\r\nđo bao gồm:
\r\n\r\n• sử dụng các cảm biến bức xạ chất lượng\r\ncao và/hoặc sử dụng dữ liệu từ nhiều cảm biến đối với từng trạm thời tiết được\r\ntriển khai, trước tiên loại bỏ dữ liệu sai do cảm biến bị hỏng hoặc bị che, sau\r\nđó lấy trung bình các điểm dữ liệu còn lại đối với từng phép đo;
\r\n\r\n• sử dụng nhiều cảm biến để thêm dự phòng\r\nhoặc lập tài liệu sự biến đổi của tham số đó;
\r\n\r\n• lưu ý đặc biệt đến khả năng bị che\r\nvà bẩn các cảm biến bức xạ, cũng như điều chỉnh đúng trong mặt phẳng;
\r\n\r\n• so sánh dữ liệu với các phép đo\r\ntương tự khác thu thập được gần đó để phát hiện và giải quyết nhanh các vấn đề,\r\nvào những ngày có nắng tương đối, dữ liệu có thể được so sánh trực tiếp; vào những\r\nngày có mây, việc so sánh dữ liệu tổng hợp có thể giúp xác định tốt hơn các vấn\r\nđề phụ thuộc vào khoảng cách giữa các cảm biến.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.2.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nCông suất ra, cường độ bức xạ, nhiệt độ,\r\ntốc độ gió, tình trạng sạch của cảm biến và hệ thống PV và các dữ liệu bất kỳ\r\nkhác được thu thập trong vài ngày.
\r\n\r\n6.2.2 Kiểm tra dữ\r\nliệu đối với từng luồng dữ liệu
\r\n\r\nTừng luồng dữ liệu phải được kiểm tra\r\ndữ liệu nằm ngoài dài hoặc các xu hướng bất hợp lý như mô tả trong TCVN 13083-1\r\n(IEC 61724-1). Khuyến cáo về việc áp dụng quy trình này cho ứng dụng này được\r\nnêu chi tiết trong Bảng 1 với các giá trị được đề xuất khi dữ liệu thu thập được\r\nđược lấy trung bình trong khoảng thời gian 15 min. Tùy theo các điều kiện cục bộ,\r\nmô tả chi tiết thiết kế nhà máy, việc bổ sung các luồng dữ liệu khác và tần suất\r\nthu thập dữ liệu, các tiêu chí lọc dữ liệu có thể thay đổi, nhưng cả bốn kiểu lọc\r\n(dải, giá trị cố định, thay đổi đột ngột ổn định và trạng thái bộ nghịch lưu được\r\ntrình bày trong Bảng 1) phải được áp dụng và ghi vào tài liệu thành một phần của\r\nbáo cáo cuối cùng.
\r\n\r\nCông suất ra tự báo cáo của bộ nghịch\r\nlưu hoặc cờ trạng thái tự báo cáo của bộ nghịch lưu được sử dụng để nhận dạng\r\nkhi nào bộ nghịch lưu vận hành bị hạn chế. Nếu không có cờ trạng thái, dữ liệu\r\ncó thể được sàng lọc để báo cáo các giá trị gần công suất lớn nhất của bộ nghịch\r\nlưu. Việc ghi chép được phân loại theo không có bộ nghịch lưu nào bị hạn chế, tất\r\ncả bộ nghịch lưu bị hạn chế, hoặc một số bộ nghịch lưu bị hạn chế. Trong trường\r\nhợp thứ nhất, các ghi chép dữ liệu được xem là vận hành không bị hạn chế. Trong\r\ntrường hợp thứ hai, các ghi chép dữ liệu được xem là vận hành bị hạn chế. Trong\r\ntrường hợp thứ ba, các ghi chép dữ liệu không thể sử dụng để đánh giá tính năng\r\nhệ thống. Nếu trạng thái của bộ nghịch lưu thay đổi trong thời gian ghi chép,\r\nthì điểm dữ liệu đó phải được loại trừ khi phân tích.
\r\n\r\nBảng 1 - Sự hợp\r\nlệ của dữ liệu và các tiêu chí lọc
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Các tiêu\r\n chí được đề xuất để gắn cờ dữ liệu bị loại bỏ (dữ liệu\r\n 15 min) \r\n | \r\n ||||
\r\n Kiểu cờ \r\n | \r\n \r\n Mô tả \r\n | \r\n \r\n Cường độ bức\r\n xạ \r\n(W/m2) \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ\r\n môi trường xung quanh \r\n(°C) \r\n | \r\n \r\n Tốc độ gió \r\n(m/s) \r\n | \r\n \r\n Công suất\r\n (công suất danh định xoay chiều) \r\n | \r\n
\r\n Dải \r\n | \r\n \r\n Giá trị nằm\r\n ngoài giới hạn được chấp nhận \r\n | \r\n \r\n < 0,5 cường độ bức\r\n xạ TRC \r\nhoặc >\r\n 1,2\r\n TRC\r\n b \r\n | \r\n \r\n > 50 hoặc\r\n <\r\n -10\r\n a \r\n | \r\n \r\n > 15 hoặc\r\n <\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n >\r\n 1,02-công suất hoặc \r\n<\r\n -0,01-công suất \r\n | \r\n
\r\n Giá trị cố định \r\n | \r\n \r\n Các giá trị\r\n giữ nguyên không đổi theo thời\r\n gian. Được phát hiện khi sử dụng đạo hàm. \r\n | \r\n \r\n Đạo hàm \r\n< 0,0001\r\n khi giá trị > 5 \r\n | \r\n \r\n < 0,0001\r\n và \r\n>\r\n -0,0001 \r\n | \r\n \r\n < độ nhạy\r\n của cảm biến \r\n | \r\n \r\n thay đổi\r\n < 0,1 % trong 3 số đọc \r\n | \r\n
\r\n Thay đổi đột ngột và ổn định \r\n | \r\n \r\n Các giá trị\r\n thay đổi không được chấp nhận giữa các điểm dữ liệu. Được phát hiện khi dùng\r\n đạo hàm đối với nhiệt độ và tốc độ gió. \r\n | \r\n \r\n Giả định dữ\r\n liệu 15 min được suy ra từ ít nhất dữ liệu 1 min, độ lệch chuẩn > 5 %\r\n giá trị trung bình \r\n | \r\n \r\n > 4 \r\n | \r\n \r\n > 10 \r\n | \r\n \r\n Giả định dữ\r\n liệu 15 min được suy ra từ ít nhất dữ liệu 1 min, độ lệch chuẩn > 5\r\n % giá trị trung bình \r\n | \r\n
\r\n Trạng thái bộ nghịch lưu \r\n | \r\n \r\n Các trạng\r\n thái của bộ nghịch lưu không nhất quán (không phải tất cả đều bị hạn chế -\r\n xem chữ) \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Bộ lọc bức xạ có thể được\r\n điều chỉnh cho phù hợp với phạm vi tính năng hệ thống tuyến tính với cường\r\n độ bức xạ. Dữ liệu gắn cờ được xem xét để loại bỏ và được ghi vào tài liệu\r\n trong báo cáo thử nghiệm giải thích lý do loại bỏ. \r\nCHÚ THÍCH 2: Các hiệu ứng suy giảm cảm\r\n ứng tiềm ẩn (PID) có thể bắt đầu làm suy giảm đáng kể tính năng trong các điều\r\n kiện bức xạ yếu, mà không có một hiệu ứng có thể đo được ở mức bức xạ cao. Sự\r\n phát hiện sớm dấu hiện suy giảm cảm ứng tiềm ẩn không nằm trong phạm vi của thử\r\n nghiệm này. \r\na Có thể được\r\n điều chỉnh tùy theo mùa thu thập dữ liệu. \r\nb Cường độ bức\r\n xạ lớn nhất trong phân tích này có thể được điều chỉnh để giải thích cho khả\r\n năng xảy ra hiệu ứng rìa mây, theo đó ánh sáng bị phân tán bởi một đám mây gần\r\n đó và có thể dẫn đến các số đọc cường độ bức xạ lên đến gần 1 500 W/m2.\r\n Đối với hầu hết các hệ thống, các điều kiện này sẽ gây ra bão hòa bộ nghịch\r\n lưu và thường sẽ không được\r\n đưa vào dữ liệu đánh giá khi lọc độ ổn định. \r\n | \r\n
Bộ lọc độ ổn định được khuyến cáo ở đây\r\ntính giá trị trung bình của ít nhất 15 điểm dữ liệu (đo được ít nhất từng\r\nphút trong khoảng 15 min) và xác nhận rằng độ lệch tiêu chuẩn của các điểm dữ\r\nliệu này là\r\ndưới\r\n5 % giá trị trung bình của cùng các điểm dữ liệu. Nên áp dụng bộ lọc độ ổn định\r\nđối với cả dữ liệu cường độ bức xạ và công suất.
\r\n\r\nSố điểm dữ liệu được nhận biết là đáp ứng\r\ntiêu chí trong Bảng 1 sẽ ảnh hưởng đến độ không đảm bảo đo của thử nghiệm. Bảng\r\n2 có thể được sử dụng để xác định số lượng các điểm dữ liệu đủ một cách hợp\r\nlý. Số lượng lớn các điểm dữ liệu trong mùa hè cho thấy sự dễ dàng hơn khi thu thập\r\ndữ liệu trong những ngày dài hơn và dự kiến sẽ cho kết quả đo chính xác hơn,\r\ntùy thuộc vào thời tiết cục bộ. Các vị trí mà hiếm khi có ngày nắng, trời trong\r\ncó thể cần thời gian thu thập dữ liệu dài hơn hoặc cần giảm số điểm dữ liệu\r\nmục tiêu, làm tăng độ không đảm bảo đo của thử nghiệm. Đối với các ứng dụng\r\nCPV, Bảng 2 không liên quan trực tiếp. Đối với CPV, sau khi lọc theo các điều\r\nkiện ổn định, dữ liệu thu thập được phải bao gồm ít nhất 30 điểm dữ liệu (giả định\r\ncác giá trị trung bình 15 min) hoặc ít nhất 7,5 h dữ liệu được lọc nếu sử dụng\r\ncác giá trị trung bình trong một khoảng thời gian khác nhau.
\r\n\r\nĐối với các hệ thống có tỷ số điện một\r\nchiều sang xoay chiều cao, số điểm dữ liệu thu thập được trong vận hành “không\r\nbị hạn chế” có thể là một cỡ mẫu không đủ. Nếu thử nghiệm không thể hoàn thành\r\nvì điều này, hoặc nếu lo ngại rằng việc mô tả đặc điểm chỉ vào sáng sớm và chiều\r\nmuộn sẽ gây ra trệch kết quả, thì việc xác định ranh giới hệ thống và các điều\r\nkiện chuẩn mục tiêu cũng phải nêu rõ một phần các chuỗi PV được ngắt kết nối tạm\r\nthời để giảm tỷ số điện một chiều sang xoay chiều.
\r\n\r\nBảng 2 - Các\r\nyêu cầu bức xạ ổn định tối thiểu theo mùa đối với các hệ thống trên mặt phẳng
\r\n\r\n\r\n Mùa (bán cầu\r\n bắc) \r\n | \r\n \r\n Ngày \r\n | \r\n \r\n Cường độ bức xạ tối thiểu\r\n POA (W/m2) \r\n | \r\n \r\n Số lượng\r\n yêu cầu các điểm dữ liệu trung bình 15 min \r\n | \r\n
\r\n Đông \r\n | \r\n \r\n 22/11 - 21/1 \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n Xuân \r\n | \r\n \r\n 22/1 - 23/3 \r\n | \r\n \r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n Hè \r\n | \r\n \r\n 24/3 - 21/9 \r\n | \r\n \r\n 650 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Thu \r\n | \r\n \r\n 22/9 - 22/11 \r\n | \r\n \r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
Các dữ liệu cũng có thể được sàng lọc\r\ntheo chức năng bình thường của hệ thống. Các giai đoạn hỏng bộ bám theo mặt trời\r\nhoặc bẩn hệ thống ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm có thể được loại bỏ hoặc\r\nkhông loại bỏ tùy thuộc vào mục đích ứng dụng thử nghiệm. Việc loại bỏ hoặc\r\nkhông loại bỏ phải được ghi vào báo cáo như một phần của báo cáo thử nghiệm\r\n(xem Điều 8, điểm 8)).
\r\n\r\n6.2.3 Che cảm biến\r\nbức xạ
\r\n\r\nDo độ nhạy của thử nghiệm đối với dữ\r\nliệu bức xạ, phải đặc biệt lưu ý đến dữ liệu bức xạ. Đặc biệt, dữ liệu bức xạ\r\ncó thể bắt nguồn từ việc che ngẫu nhiên một cảm biến hoặc hỏng cảm biến cần được\r\nloại bỏ trước khi lấy trung bình các dữ liệu từ các cảm biến còn lại. Việc sử dụng\r\nnhiều cảm biến tại mỗi trạm thời tiết rất hữu ích khi xác định các vấn đề do bị\r\nche một số cảm biến.
\r\n\r\nNgoài ra, nếu một cảm biến bức xạ được\r\nđịnh hướng không chính xác (ví dụ nếu lắp trên một bộ bám theo mặt trời và bộ\r\nnày dừng lại), thì dữ liệu từ cảm biến này cần được loại bỏ.
\r\n\r\n6.2.4 Độ chính xác\r\nhiệu chuẩn
\r\n\r\nTất cả các cảm biến phải được hiệu chuẩn\r\nchính xác để cung cấp kết quả thử nghiệm với độ không đảm bảo đo thấp, nhất\r\nquán với các yêu cầu được mô tả trong TCVN 13083-1 (IEC 61724-1) đối với cấp\r\nmong muốn của phép đo.
\r\n\r\n6.2.5 Sử dụng dữ liệu\r\ntừ nhiều cảm biến
\r\n\r\n6.2.5.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nTrong trường hợp sử dụng nhiều cảm biến,\r\nnếu việc kiểm tra dữ liệu phát hiện ra sai số ở đầu ra của cảm biến thì dữ liệu\r\nđó cần được loại bỏ trước khi lấy trung bình của các dữ liệu. Việc này chỉ được\r\nthực hiện khi có sự đồng thuận giữa các bên liên quan.
\r\n\r\n6.2.5.2 Nhiều cảm biến\r\nbức xạ
\r\n\r\nBức xạ được sử dụng làm đầu vào cho mô\r\nhình công suất cần được lấy trung bình\r\ncủa các phép đo sẵn có, trừ trong trường hợp phép đo được xác định là sai,\r\ntrong trường hợp này, đầu vào cho mô hình cần được lấy trung bình cho các phép\r\nđo còn lại, như mô tả ở trước đó.
\r\n\r\n6.2.5.3 Nhiều cảm biến nhiệt độ môi\r\ntrường xung quanh
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường xung quanh được sử\r\ndụng làm đầu vào cho mô hình cần được lấy trung bình của các phép đo sẵn có, trừ\r\ntrường hợp phép đo được xác định là sai, trong trường hợp này, đầu vào cho mô\r\nhình cần được lấy trung bình/số ở giữa cho các phép đo còn lại, như mô tả ở trước\r\nđó.
\r\n\r\n6.2.5.4 Nhiều cảm biến\r\nnhiệt độ môđun PV
\r\n\r\nNhiệt độ môđun PV bất kỳ được sử dụng\r\nlàm đầu vào cho mô hình cần được lấy trung bình của các phép đo sẵn có, trừ trường\r\nhợp phép đo được xác định là sai, trong trường hợp này, đầu vào cho mô\r\nhình cần được lấy trung bình/số ở giữa cho các phép đo còn lại.
\r\n\r\n6.2.6 Vận hành\r\nkhông bị hạn chế và vận hành bị hạn chế khi đạt đến giới hạn công suất của bộ\r\nnghịch lưu
\r\n\r\nNhư đã mô tả ở 6.1, dữ liệu\r\nphải được gắn cờ phụ thuộc vào việc tất cả các bộ nghịch lưu đang bám theo điểm\r\ncông suất lớn nhất hay tất cả các bộ nghịch lưu bị giới hạn công suất vì đạt đến\r\ncông suất ra của nó. Tất cả các dữ liệu khác bị loại bỏ.
\r\n\r\nNếu bộ nghịch lưu giới hạn công suất\r\ntheo nhiều cách khác nhau tùy theo các điều kiện vận hành, thì dữ liệu phải được\r\nchia thành bin để xác định các dữ liệu nào thuộc điều kiện vận hành đang được\r\nxem xét.
\r\n\r\n6.3 Tính\r\ntoán hệ số hiệu chỉnh
\r\n\r\n6.3.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh được tính toán để điều\r\nchỉnh công suất do được theo các điều kiện được sử dụng\r\ncho tính năng mục tiêu. Các điều từ 6.3.2 đến 6.3.7 mô tả từng bước của quy\r\ntrình.
\r\n\r\n6.3.2 Đo các đầu\r\nvào
\r\n\r\nĐo tất cả các đầu vào thay đổi, bao gồm\r\ndữ liệu khí tượng và các tham số cụ thể của nhà máy cần thiết để xác định các\r\nđiều kiện đo.
\r\n\r\n6.3.3 Kiểm tra xác\r\nnhận chất lượng của dữ liệu
\r\n\r\nNếu cần, kiểm tra xác nhận dữ liệu đầu\r\nvào thay đổi đo được như 6.2.
\r\n\r\n6.3.4 Tính toán hệ\r\nsố hiệu chỉnh đối với từng điểm đo
\r\n\r\nĐưa dữ liệu khí tượng đo được vào mô\r\nhình của hệ thống và tính toán hệ số hiệu chỉnh cần thiết để chuyển dữ liệu đo\r\nđược sang các điều kiện nhiệt độ, gió và bức xạ được quy định bởi TRC đối với tất\r\ncả các điểm đo được trong vận hành ổn định “không bị hạn chế”.
\r\n\r\nTính toán hệ số hiệu chỉnh cho từng điểm\r\nbằng mô hình công suất và công thức (1):
\r\n\r\n\r\n CF = PPredtarg\r\n / PPredmeas \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nCF là hệ số hiệu chỉnh;
\r\n\r\nPPredtarg là công suất\r\ndự đoán ở các điều kiện mục tiêu;
\r\n\r\nPPremeas là công suất\r\ndự đoán ở các điều kiện đo;
\r\n\r\nCả hai công suất dự đoán này đều được\r\nlấy từ mô hình với sự thống nhất của các bên. Xem các phụ lục về mô hình ví dụ.
\r\n\r\n6.3.5 Hiệu chỉnh\r\ncông suất đo được
\r\n\r\nHiệu chỉnh công suất đo được bằng hệ số\r\nhiệu chỉnh đối với tất cả các điểm đo được trong vận hành ổn định “không bị hạn\r\nchế” như được tính toán từ mô hình công suất sử dụng công thức (2):
\r\n\r\n\r\n Pcorr = Pmeas\r\n CF \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n
6.3.6 Tính trung\r\nbình tất cả các giá trị công suất được hiệu chỉnh
\r\n\r\nChỉ xem xét các dữ liệu được bao gồm\r\nsau khi lọc dữ liệu (xem 6.2.2), tính trung bình tất cả các giá trị công suất\r\nđược hiệu chỉnh trong các điều kiện vận hành “không bị hạn chế” và tính trung\r\nbình riêng rẽ tất cả các giá trị công suất đo được trong điều kiện vận hành bị\r\nhạn chế.
\r\n\r\n6.3.7 Phân tích các\r\nsai khác
\r\n\r\nNếu một công suất hiệu chỉnh trung\r\nbình sai lệch so với giá trị trung bình ở mức trên 5 %, thì phải thực hiện chẩn\r\nđoán nguyên nhân gốc đối với điểm dữ liệu để xem có tình huống ngoại lệ không\r\nvà có được xem xét khi lọc dữ liệu không.
\r\n\r\nNếu các giá trị công suất trung bình\r\nsai lệch đáng kể so với các giá trị tính năng mục tiêu (như đã thiết lập bởi\r\ncác bên tham gia thử nghiệm), thì phải thực hiện chẩn đoán nguyên nhân gốc.\r\nBáo cáo thử nghiệm phải nhận xét về việc thử nghiệm có còn được xem là hợp lệ\r\nkhông.
\r\n\r\n6.4 So sánh\r\ncông suất đo được với tính năng mục tiêu
\r\n\r\nCông suất hiệu chỉnh trung bình\r\nđo được (xem 6.3) và tính năng mục tiêu có thể được so sánh dưới dạng một hiệu\r\nsố đơn giản, hiệu phần trăm hoặc tính toán tỉ số.
\r\n\r\nTính hiệu:
\r\n\r\n\r\n Pcorr - PTarget \r\n | \r\n \r\n (3) \r\n | \r\n
Tính hiệu phần trăm:
\r\n\r\n\r\n [Pcorr\r\n - PTarget] . 100 / PTarget \r\n | \r\n \r\n (4) \r\n | \r\n
Tỷ số (chỉ số tính năng của công suất):
\r\n\r\n\r\n Pcorr / PTarget \r\n | \r\n \r\n (5) \r\n | \r\n
Tỷ số (đơn vị %):
\r\n\r\n\r\n (Pcorr\r\n . 100) / PTarget \r\n | \r\n \r\n (6) \r\n | \r\n
Thực hiện một số sánh tương tự giữa\r\ncông suất trung bình phát ra trong thời gian vận hành bị hạn chế tương ứng với\r\nviệc xác định tính năng mục tiêu dự kiến trong thời gian vận hành bị hạn chế. Nếu\r\ncông suất đầu ra của bộ nghịch lưu phụ thuộc vào nhiệt độ bộ nghịch lưu hoặc yếu\r\ntố khác, thì tính năng sẽ được đánh giá trên cơ sở ngữ cảnh tương ứng đó.
\r\n\r\nĐối với các hệ thống thường xuyên vận\r\nhành bị hạn chế và khi các bên tham gia thử nghiệm thống nhất đưa nội dung này\r\nvào, thì báo cáo thử nghiệm sẽ bao gồm hai kết quả thử nghiệm để phản ánh cả vận\r\nhành bị hạn chế và vận hành không bị hạn chế. Việc sử dụng hai kết quả thử nghiệm\r\nnày được chọn bởi người sử dụng thử nghiệm và phải được xác định rõ trước khi\r\nthực hiện thử nghiệm. Nếu chỉ mong muốn một kết quả thử nghiệm, thì một cách tiếp cận\r\nlà sử dụng dữ liệu thời tiết thông thường để nhận biết lượng năng lượng dự kiến\r\nphát ra trong điều kiện vận hành bị hạn chế và không bị hạn chế, và sau đó suy\r\nra một kết quả tổng hợp áp dụng cho cả hai giá trị năng lượng điển hình để thu\r\nđược trung bình có trọng số của hai kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nPhép so sánh Pcorr và tính\r\nnăng mục tiêu bao gồm việc xem xét độ không đảm bảo đo được theo 6.5 như được\r\nhướng dẫn theo thỏa thuận ban đầu.
\r\n\r\n6.5 Phân\r\ntích độ không đảm bảo đo
\r\n\r\nLà một phần của kế hoạch tính năng mục\r\ntiêu hoặc kế hoạch thử nghiệm, thỏa thuận phải tuyên bố cách xem xét độ không đảm\r\nbảo đo trong phép đo. Theo đó, cần phải định lượng độ không đảm bảo đo trong phép\r\nđo như một phần của việc xác định xem tính năng đo được có đạt mức kỳ vọng\r\nkhông. Bất kể liệu độ không đảm bảo đo có được sử dụng khi xác định kết quả thử\r\nnghiệm hay không, thì việc phân tích độ không đảm bảo đo phải là một phần của\r\nviệc đánh giá.
\r\n\r\nDữ liệu được thu thập với độ chính xác\r\nnhất quán hoặc tốt hơn so với sự mô tả trong TCVN 13083-1 (IEC 61724-1) đối với\r\ncấp được chọn của phép đo. Trong khi, độ chính xác của phép đo xác định cấp của\r\nphép đo thì độ không đảm bảo đo cuối cùng gắn liền với kết luận của thử nghiệm\r\nsẽ phụ thuộc vào tỷ lệ dữ liệu bị loại bỏ và các yếu tố khác không được xác định\r\ntrong TCVN 13083-1 (IEC 61724-1). Điều 6.5 này cung cấp một số hướng dẫn bổ\r\nsung về phân tích độ không đảm bảo đo.
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo được xác định đối\r\nvới Pcorr, thay vi tính năng mục tiêu. Độ không đảm bảo đo đi kèm với\r\nmô hình được sử dụng để tính toán tính năng mục tiêu được bỏ qua. Tuy nhiên, độ\r\nkhông đảm bảo đo đi kèm với các dữ liệu thời tiết đo được sẽ được đưa vào trong\r\nPcorr.
\r\n\r\nCả độ không đảm bảo đo mang tính hệ thống\r\n(định thiên) và mang tính ngẫu nhiên (chính xác) đều được xem xét trong phân\r\ntích này. Các yếu tố góp phần tạo ra độ không đảm bảo đo phụ thuộc vào mô hình\r\nsử dụng, nhưng thường xem xét độ không đảm bảo đo trong các phép đo bức xạ, nhiệt\r\nđộ, tốc độ gió và điện phát ra, cũng như là độ không đảm bảo đo khi hiệu chỉnh\r\ncác yếu tố này.
\r\n\r\nTất cả các phép đo và độ không đảm bảo\r\nđo đi kèm được lập thành bảng và kết hợp sử dụng sự lan truyền chuẩn lỗi như được\r\nmô tả trong:
\r\n\r\n• Bộ quy tắc thử nghiệm tính năng ASME\r\n19.1;
\r\n\r\n• ISO 5725;
\r\n\r\n• TCVN 9595-1 (ISO/IEC Guide 98-1).
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo đi kèm với từng cảm\r\nbiến được lấy từ quy định kỹ thuật của nhà sản xuất và/hoặc từ báo cáo hiệu chuẩn\r\ndo phòng thí nghiệm hiệu chuẩn cung cấp.
\r\n\r\nPhân tích độ không đảm bảo đo cũng phải\r\nbao gồm các sai số hệ thống có thể phát sinh từ việc lắp đặt sai hoặc không\r\nthích hợp các cảm biến, bao gồm:
\r\n\r\n• vị trí cảm biến bức xạ (độ nghiêng,\r\ngóc phương vị và độ cao);
\r\n\r\n• vị trí của cảm biến nhiệt độ so với\r\nmô hình công suất;
\r\n\r\n• vị trí của cảm biến gió so với mô\r\nhình công suất;
\r\n\r\n• bẩn chưa xác định được vị trí;
\r\n\r\n• sự biến đổi về không gian khi một tổ\r\nhợp con các điểm đo không thể thu được phần lớn giá trị thực của dàn (ví dụ tốc\r\nđộ gió).
\r\n\r\nĐộ không đảm bảo đo của thiết bị thu\r\nthập dữ liệu cũng phải được xem xét.
\r\n\r\nĐánh giá độ không đảm bảo đo phải bao\r\ngồm việc xem xét một dải các điều kiện đã lấy mẫu thành công trong quá trình thử\r\nnghiệm. Ví dụ, định thiên liên quan đến phổ, góc tới, v.v... có thể được đưa\r\nvào nếu phép đo được giới hạn trong một thời điểm ngắn vào buổi sáng và một thời\r\nđiểm ngắn vào buổi chiều khi công suất một chiều nằm trong giới hạn công suất của\r\nbộ nghịch lưu.
\r\n\r\nMô hình nhiệt được mô tả trong Phụ lục\r\nA và các mô hình nhiệt khác thường được thiết kế đề đưa ra các ước tính tương ứng\r\nvới nhiệt độ trung bình trong một thời gian dài. Vì thử nghiệm này thu thập dữ\r\nliệu trong một thời gian tương đối ngắn, nên nhiệt độ được tính đối với nhiệt độ\r\nmô hình có thể sai khác so với nhiệt độ thực. Phân tích độ không đảm bảo đo cần\r\nbao gồm việc đánh giá độ nhạy của kết quả cuối cùng đối với mô hình nhiệt độ được\r\nchọn.
\r\n\r\nCông suất của một hệ thống không phải\r\nlúc nào cũng tuyến tính. Bảng 1 xác định bộ lọc bức xạ ở mức ± 20 % so với bức\r\nxạ TRC. Phân tích độ không đảm bảo đo cần bao gồm lập tài liệu độ tuyến tính của\r\ntính năng hệ thống trong khoảng ±20 % so với bức xạ trong điều kiện chuẩn mục\r\ntiêu và/hoặc cần điều tra sự tác động đến kết quả khi điều chỉnh bộ lọc bức xạ\r\ntrong Bảng 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công suất hệ thống không\r\ntuyến tính có thể\r\nlà riêng theo công nghệ, hoặc do sự suy giảm điện trở song song, hoặc do trạng\r\nthái bất ổn định của màng mỏng.
\r\n\r\n7 Lập tài liệu quy\r\ntrình thử nghiệm
\r\n\r\nTài liệu này nhằm đưa ra các hướng dẫn\r\nvừa mang tính quy tắc và vừa cụ thể về thử nghiệm và cho phép linh hoạt khi cần\r\nthiết để phù hợp với từng hệ thống riêng biệt và duy nhất. Do đó, cần xác định\r\nmột kế hoạch thử nghiệm chi tiết và cụ thể đối với từng ứng dụng của thử nghiệm\r\nnày trước khi bắt đầu tiến hành thử nghiệm. Quy trình thử nghiệm này bao gồm tất\r\ncác yêu cầu và thỏa thuận cụ thể về thực hiện thử nghiệm và rút gọn dữ liệu. Tất\r\ncả các bên tham gia thử nghiệm có đủ cơ hội để xem xét và phê duyệt quy trình\r\nthử nghiệm này. Khuyến cáo rằng việc lập tài liệu quy trinh thử nghiệm bao gồm\r\ncác phần sau:
\r\n\r\na) mục đích;
\r\n\r\nb) các giá trị mục tiêu và cơ sở bao gồm\r\nviệc xác định ranh giới hệ thống dự kiến và ranh giới thử nghiệm có liên quan;
\r\n\r\nc) trình tự thử nghiệm;
\r\n\r\nd) các bên tham gia thử nghiệm và các\r\nvai trò, trách nhiệm tương ứng đối với mô tả chị tiết việc lắp đặt, vận hành,\r\nvà phân tích dữ liệu, bao gồm trách nhiệm về:
\r\n\r\ni) hiệu chuẩn;
\r\n\r\nii) làm sạch các cảm biến;
\r\n\r\niii) làm sạch dàn;
\r\n\r\niv) phát hiện các vấn đề hệ thống;
\r\n\r\nv) giải quyết các vấn đề hệ thống;
\r\n\r\nvi) xác định các cắt giảm điện năng (nếu\r\ncó);
\r\n\r\nvii) phân tích dữ liệu;
\r\n\r\nviii) viết/rà soát lại báo cáo cuối\r\ncùng;
\r\n\r\nix) các vai trò liên quan khác.
\r\n\r\ne) các yêu cầu vận hành nhà máy bao gồm\r\nviệc làm sạch, kiểm tra bằng chứng về sự tương tác với chim muông, động vật, sự\r\ntích tụ rác thải, gạch đá vụn, v.v....
\r\n\r\nf) thiết bị đo;
\r\n\r\ng) phân tích độ không đảm bảo đo trước\r\nthử nghiệm;
\r\n\r\nh) các phương pháp chi tiết về xử lý dữ\r\nliệu và rút gọn dữ liệu;
\r\n\r\ni) các tiêu chí đối với một thử nghiệm\r\nthành công;
\r\n\r\nj) các tờ thông số kỹ thuật của phương\r\ntiện, dụng cụ và các giấy chứng nhận hiệu chuẩn;
\r\n\r\nk) dữ liệu khí tượng lịch sử tham chiếu\r\nvà/hoặc tệp điện tử.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm cuối cùng phải bao\r\ngồm quy trình thử nghiệm (trình bày rõ ràng hoặc bằng cách tham chiếu) và các hạng\r\nmục sau:
\r\n\r\nl) mô tả bên thực hiện thử nghiệm;
\r\n\r\n2) mô tả hiện trường cần thử nghiệm,\r\nbao gồm vĩ độ, kinh độ và cao độ;
\r\n\r\n3) mô tả hệ thống cần thử nghiệm; cần\r\nlưu ý cụ thể có tải kí sinh hay không và cách lập tài liệu tải kí sinh này khi\r\nthử nghiệm;
\r\n\r\n4) tóm tắt về tính năng mục tiêu trong\r\nđiều kiện vận hành “không bị hạn chế” và “bị hạn chế”, bao gồm việc xác định\r\nTRC và mô hình công suất đi kèm;
\r\n\r\n5) tóm tắt việc xác định các dữ liệu\r\nkhí tượng thu thập được trong quá trình thử nghiệm, bao gồm dữ liệu hiệu chuẩn\r\nđối với tất cả các cảm biến (nhận dạng cảm biến, phòng thí nghiệm thử nghiệm,\r\nngày giờ thử nghiệm) và vị trí của cảm biến, bao gồm cả hình ảnh để lập tài liệu\r\nvị trí cảm biến và điều kiện đất như thảm thực vật gồ ghề hay bằng phẳng hoặc\r\ncó tuyết và các ghi chép về việc làm sạch cảm biến;
\r\n\r\n6) tóm tắt việc xác định các dữ liệu đầu\r\nra thu thập được trong quá trình thử nghiệm, bao gồm các bản ghi về việc hiệu\r\nchuẩn đã thực hiện;
\r\n\r\n7) dữ liệu chưa xử lý thu thập được\r\ntrong quá trình thử nghiệm, trong đó ghi lại dữ liệu nào đã đáp ứng sự ổn định\r\nvà các tiêu chí khác;
\r\n\r\n8) giải thích tại sao dữ liệu đã đạt\r\ncác tiêu chí lọc (nếu có) bị loại bỏ;
\r\n\r\n9) đối với các thử nghiệm CPV, khối lượng\r\nkhông khí trung bình (bức xạ có trọng số) trong thời gian thử nghiệm phải được\r\nbáo cáo;
\r\n\r\n10) danh mục tất cả các sai lệch so với\r\nquy trình thử nghiệm và tại sao lại thực hiện như vậy;
\r\n\r\n11) tóm tắt các hệ số hiệu chỉnh được\r\ntính toán đối với dữ liệu đã lọc;
\r\n\r\n12) bản so sánh tóm tắt giữa tính năng\r\nmục tiêu và các giá trị công suất trung bình được đo, hiệu chỉnh như được tính\r\ntheo 6.3 đối với điều kiện vận hành “bị hạn chế” và “không bị hạn chế” nếu có;
\r\n\r\n13) mô tả về phân tích độ không đảm bảo\r\nđo và tuyên bố về độ không đảm bảo đo đi kèm với các hệ số hiệu chỉnh, trên cơ sở\r\nđộ không đảm bảo đo của các phép đo thời tiết (xem 6.5) và độ không đảm bảo đo của\r\ncác mô hình như mô hình nhiệt độ và giả định về đáp ứng tuyến tính với bức xạ;
\r\n\r\n14) mô tả về phân tích độ không đảm bảo\r\nđo và tuyên bố về độ không đảm bảo đo đi kèm với tính năng đo được (xem 6.5)\r\nbao gồm phân tích độ không đảm bảo đo được đưa vào từ ngoại suy (tất cả các điểm\r\ndữ liệu nằm về một phía của TRC);
\r\n\r\n15) phiên bản tóm tắt các kết quả thử\r\nnghiệm trong đó bao gồm:
\r\n\r\na) Pcorr trong điều kiện vận\r\nhành “không bị hạn chế”;
\r\n\r\nb) Pcorr trong điều kiện vận\r\nhành “bị hạn chế”;
\r\n\r\nc) các điều kiện chuẩn trong vận hành\r\nkhông bị hạn chế (TRC) và công suất mục tiêu đi kèm với các điều kiện này;
\r\n\r\nd) chỉ số tính năng trong điều kiện\r\nTRC (tỉ số giữa Pcorr và tính năng mục tiêu tính theo %).
\r\n\r\nĐối với các hạng mục bị trùng lặp\r\ntrong cả hai danh sách, báo cáo cuối cùng cần lặp lại thông tin gốc, kiểm tra\r\nxác nhận rằng dự án đã được thực hiện như kế hoạch ban đầu, hoặc ghi lại các\r\nthay đổi xảy ra trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ về mô hình dùng để tính toán nhiệt độ môđun
\r\n\r\n\r\n\r\nNói chung, có hai phần để xác định sự\r\nphụ thuộc của nhiệt độ vào công suất ra của một hệ thống PV: 1) sự liên quan giữa\r\ncác điều kiện thời tiết với nhiệt độ môđun và 2) công suất ra là một hàm của\r\nnhiệt độ môđun.
\r\n\r\nCó thể đo nhiệt độ môđun trực tiếp bằng\r\ncách sử dụng cảm biến ở phía sau môđun như mô tả trong TCVN 12677 (IEC 61829)\r\nhoặc Phụ lục B của TCVN 13083-1:2020 (IEC 61724-1:2016), hoặc một camera hồng\r\nngoại đã được hiệu chuẩn cẩn thận đối với phát xạ của môđun, nhưng nhiệt độ\r\nmôđun phản ánh cả các điều kiện thời tiết và chất lượng hệ thống lắp đặt hoặc\r\nthiết kế, vì việc lắp đặt sai các môđun hoặc thiết kế lắp đặt yếu có thể khiến\r\ncho môđun vận hành ở nhiệt độ tăng lên so với thiết kế dự kiến. Để đưa vào nhiệt\r\nđộ vận hành của môđun trong thử nghiệm, có thể sử dụng nhiệt độ môi trường xung\r\nquanh và tốc độ gió để tính toán nhiệt độ trung bình dự kiến của môđun. Nếu các\r\nphép đo theo IEC 61853-2 có sẵn, các phép đo này có thể đưa ra mô hình để tính\r\ntoán nhiệt độ môđun từ nhiệt độ môi trường xung quanh và tốc độ gió.
\r\n\r\nA.2 Ví dụ về mô hình\r\ntruyền nhiệt để tính toán nhiệt độ vận hành dự kiến của tế bào
\r\n\r\nPhần này trình bày về một mô hình truyền\r\nnhiệt đã mang lại các kết quả tốt. Tuy nhiên, cũng có các mô hình khác, và người\r\nthực hiện phải chọn một mô hình mà phù hợp nhất với trường hợp của họ. Điều\r\nquan trọng nhất là sử dụng các mô hình truyền nhiệt đồng nhất để xác định công\r\nsuất mục tiêu cũng như là các điều kiện chuẩn mục tiêu.
\r\n\r\nNhiệt độ môđun và tế bào quang điện có\r\nthể được thể hiện bằng công thức A.1 và A.3:
\r\n\r\n\r\n Tm = Gmeas\r\n • [e(a+b.WS)][°C m2/W] + Ta \r\n | \r\n \r\n (A.1) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nTm là nhiệt độ\r\nbề mặt phía sau môđun được tính toán (°C);
\r\n\r\nGmeas là cường độ\r\nbức xạ lên mặt phẳng dàn (POA) đo được (W/m2);
\r\n\r\nTa là nhiệt độ\r\nmôi trường xung quanh đo được (°C);
\r\n\r\nWS là tốc độ gió được hiệu chỉnh theo độ\r\ncao 10 m (m/s);
\r\n\r\na là hệ số lớp phủ bề\r\nmặt của môđun (xem Bảng A.1);
\r\n\r\nb là hệ số lớp phủ bề\r\nmặt đối lưu cưỡng bức (s/m);
\r\n\r\ne là cơ số logarit tự nhiên.
\r\n\r\n\r\n WS = WSmeas\r\n . [H / Hmeas] α \r\n | \r\n \r\n (A.2) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nWS là tốc độ gió được hiệu chỉnh theo\r\nđộ cao 10 m hoặc theo độ cao phù hợp với mô hình công suất;
\r\n\r\nWSmeas là tốc độ gió đo được;
\r\n\r\nH là độ cao được sử dụng trong mô hình\r\ntính năng (m) (thường là 10 m);
\r\n\r\nHmeas là độ cao phong tốc kể trên mặt đất\r\n(m);
\r\n\r\nα là hệ số điện trở của\r\nlớp phủ đất hoặc hệ số Hellmann (xem Bảng A.2) (không có đơn vị).
\r\n\r\nSự giảm nhiệt độ dẫn giữa bề mặt sau\r\nmôđun và tế bào quang điện phía trong có thể được tính toán theo công thức A.3.
\r\n\r\n\r\n Tc = Tm + (Gmeas/1000\r\n W/m2) .\r\n dTcond [°C] \r\n | \r\n \r\n (A.3) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nTc là nhiệt độ\r\ntế bào quang điện được tính toán (°C);
\r\n\r\ndTcond là hệ số nhiệt\r\nđộ dẫn để xác định chênh lệch giữa bề mặt môđun và khu vực giữa tế bào quang điện\r\n(°C).
\r\n\r\nCác hệ số a, b và dTcond được xem là một\r\nphần của việc xác định sự phụ thuộc của nhiệt độ. Các hệ số này có thể được suy\r\nra từ dữ liệu đo được hoặc được thu thập từ các tài liệu về các cấu hình tương\r\ntự, như các hệ số trong Bảng A.1. Nếu dữ liệu tốc độ gió đo được và trong đầu\r\nvào mô hình được thu thập ở độ cao như nhau, thì việc hiệu chỉnh tốc độ gió\r\ntrong công thức A.2 có thể được bỏ qua.
\r\n\r\nBảng A.1 -\r\nCác hệ số được xác định theo kinh nghiệm để dự đoán nhiệt độ môđun
\r\n\r\n\r\n Loại môđun \r\n | \r\n \r\n Phương pháp\r\n lắp \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n b \r\n(s/m) \r\n | \r\n \r\n dTcond \r\n(°C) \r\n | \r\n
\r\n Kính/tế bào/kính \r\n | \r\n \r\n Giá hở \r\n | \r\n \r\n -3,47 \r\n | \r\n \r\n -0,0594 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Kính/tế bào/kính \r\n | \r\n \r\n Khung có vòm kín \r\n | \r\n \r\n -2,98 \r\n | \r\n \r\n -0,0471 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n Kính/tế bào/tấm polyme \r\n | \r\n \r\n Giá hở \r\n | \r\n \r\n -3,56 \r\n | \r\n \r\n -0,0750 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Kính/tế bào/tấm polyme \r\n | \r\n \r\n Phía sau có cách điện \r\n | \r\n \r\n -2,81 \r\n | \r\n \r\n -0,0455 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n Polyme/màng mỏng/thép \r\n | \r\n \r\n Giá hở \r\n | \r\n \r\n -3,58 \r\n | \r\n \r\n -0,113 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Bộ hội tụ tuyến tính 22x \r\n | \r\n \r\n Bộ bám theo mặt trời \r\n | \r\n \r\n -3,23 \r\n | \r\n \r\n -0,130 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Tốc độ gió được đo ở độ\r\n cao khí tượng tiêu chuẩn 10 m. \r\n | \r\n
Hệ số Hellmann phụ thuộc vào sự ổn định\r\ncủa không khí và kiểu địa hình. Có thể lựa chọn các giá trị trong Bảng A.2.\r\nPhân tích độ không đảm bảo đo phải bao gồm việc đánh giá độ nhạy của kết quả cuối\r\ncùng đối với giá trị được chọn từ Bảng A.2 hoặc các mô hình giả định khác.
\r\n\r\nBảng A.2 - Hệ\r\nsố Hellmann,. α, để hiệu chỉnh tốc độ gió theo độ cao đo được,\r\nnếu sử dụng các giá trị trong Bảng A.1
\r\n\r\n\r\n Vị trí \r\n | \r\n \r\n α \r\n | \r\n
\r\n Không khí không ổn định phía trên bờ\r\n biển không có người ở, bằng phẳng \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n
\r\n Không khí trung hòa phía trên bờ\r\n biển không có người ở, bằng phẳng \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n
\r\n Không khí không ổn định phía trên\r\n các khu vực có người ở \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n
\r\n Không khí trung hòa phía trên các\r\n khu vực có người ở \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n
\r\n Không khí ổn định phía trên bờ\r\n biển không có người ở, bằng phẳng \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n
\r\n Không khí ổn định phía trên các khu\r\n vực có người ở \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n
Đối với một số thiết kế, hệ số nhiệt độ\r\ncó thể phụ thuộc nhiều vào hướng gió. Nếu vậy, việc đo hướng gió và điều chỉnh\r\nmô hình nhiệt độ tương ứng có thể cải thiện độ chính xác của thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu các ranh giới hệ thống và thử nghiệm\r\nđã được xác định để cho phép đo trực tiếp nhiệt độ phía sau môđun, thì chỉ cần\r\ncông thức (A.3) với Tm ở nhiệt độ đo được. Trong trường hợp này, nhiệt\r\nđộ phía sau môđun phải được đo theo TCVN 12677 (IEC 61829) và Phụ lục B của\r\nTCVN 13083-1:2020 (IEC 61724-1:2016). Cũng có thể sử dụng TCVN 12678-5 (IEC\r\n60904-5) để xác định nhiệt độ lớp tiếp giáp, nhưng việc này thường gặp khó khăn\r\nkhi đánh giá tính năng của một hệ thống hoạt động liên tục vì TCVN 12678-5 (IEC\r\n60904-5) sử dụng điện áp mạch hở đo được, cần lưu ý rằng nhiệt độ lớp tiếp giáp\r\ntính được từ điện áp mạch hở đo được sẽ phản ánh sự dao động nhanh của nhiệt độ\r\ntế bào quang điện khi có các thay đổi nhanh trong bức xạ gây ra do tốc độ cao của\r\ngió và mây trên bầu trời mà không phù hợp với nhiệt độ đo được trực tiếp của bề\r\nmặt phía sau. Do đó, việc đánh giá công suất điện ra của hệ thống phải được thực\r\nhiện khi bức xạ ổn định như được yêu cầu bằng cách lọc như mô tả trong Bảng 1.
\r\n\r\nNgoài ra, hệ số công suất giữa nhiệt độ\r\ntế bào và sự thay đổi tương đối trong công suất hệ thống được xác định và công\r\nsuất được hiệu chỉnh theo công thức (A.4).
\r\n\r\n\r\n CFTcell = 1 + δ (Tc\r\n - TTRC) \r\n | \r\n \r\n (A.4) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nCFTcell là hệ số hiệu\r\nchỉnh nhiệt độ làm việc của tế bào;
\r\n\r\nlà hệ số giữa\r\ncông suất PV và nhiệt độ tế bào được lấy từ tài liệu của sản phẩm (lưu ý rằng hệ\r\nsố này có giá trị âm (1/°C));
\r\n\r\nTc là nhiệt độ tế\r\nbào tính từ các điều kiện khí tượng đo được sử dụng mô hình truyền nhiệt hoặc từ\r\nnhiệt độ môđun đo được;
\r\n\r\nTTRC là nhiệt độ\r\ntế bào ở TRC. Nhiệt độ này được tính toán với cùng mô hình đã được sử dụng để\r\nxác định công suất mục tiêu trong điều kiện chuẩn mục tiêu (TRC) đã cho.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ về mô hình công suất hệ thống
\r\n\r\nB.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nMô hình công suất điện ra của một hệ\r\nthống có thể đơn giản hoặc phức tạp. Dưới đây là một ví dụ đơn giản.
\r\n\r\nB.2 Mô hình ví dụ
\r\n\r\nLà một ví dụ về việc thực hiện một giả\r\nđịnh tuyến tính, nếu công suất nhà máy được xác định theo công thức (B.1) thì hệ\r\nsố hiệu chỉnh đối với bức xạ sẽ áp dụng theo công thức (B.2) bao gồm các ảnh hưởng\r\ncủa nhiệt độ môđun theo một giả định tuyến tính đối với hiệu chỉnh nhiệt độ.
\r\n\r\n\r\n PPred = (PPredTarg) . (Gmeas\r\n / GTRC) + Pzero . (1 - Gmeas / GTRC) \r\n | \r\n \r\n (B.1) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nPpred là công suất dự đoán;
\r\n\r\nPPredTarg là công suất\r\ndự đoán trong các điều kiện mục tiêu;
\r\n\r\nGmeas là bức xạ đo được;
\r\n\r\nGTRC là bức xạ danh định được\r\nsử dụng để xác định công suất mục tiêu;
\r\n\r\nPzero là giao điểm\r\n(âm) thường quan sát thấy khi vẽ đồ thị công suất ra như một hàm của bức xạ khi\r\nbộ nghịch lưu cần một đầu vào công suất tối thiểu cho hàm.
\r\n\r\nViệc bổ sung hiệu chuẩn nhiệt độ vào\r\ncông thức B.1 và bỏ qua Pzero dẫn đến mối liên quan dưới đây để dự\r\nđoán công suất từ bức xạ và nhiệt độ tế bào đo được:
\r\n\r\n\r\n PPred = (PPredTarg) . (Gmeas\r\n / GTRC) . [1 + δ (Tc - TTRC)] \r\n | \r\n \r\n (B.2) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nδ là hệ số nhiệt độ lấy từ tài liệu của sản phẩm;
\r\n\r\nTTRC là nhiệt độ tế bào được\r\ntính theo mô hình nhiệt trong điều kiện chuẩn mục tiêu (TRC);
\r\n\r\nTC là nhiệt độ tế bào được\r\ntính theo từng điểm đo (xem Phụ lục A về ví dụ cách tính nhiệt độ này).
\r\n\r\nXem 6.3.4 về cách sử dụng công thức\r\nB.2 khi tính toán hệ số hiệu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hướng không nhất quán của dàn quang điện
\r\n\r\nHướng của một dàn quang điện có thể\r\nkhác nhau do:
\r\n\r\n• thay đổi không chủ ý trong tay nghề\r\ncông nhân;
\r\n\r\n• thay đổi không chủ ý do hoạt động\r\nsai hoặc mất căn chỉnh của bộ bám\r\ntheo mặt trời trong một phần của dàn;
\r\n\r\n• thay đổi có chủ ý để phù hợp với địa\r\nhình cục bộ theo cách không kiểm soát được;
\r\n\r\n• thay đổi không chủ ý theo các hướng\r\ncụ thể, như trên một mái nhà có hai hướng khác nhau.
\r\n\r\nViệc xác định các phương pháp để giải\r\nquyết từng tình huống như vậy nằm ngoài phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này. Mục\r\nđích của phụ lục này là đưa ra các hướng dẫn thay vì các phương pháp cụ thể.
\r\n\r\nMặc dù đã xác định một thử nghiệm năng\r\nlượng tương ứng với một hướng cụ thể đã xác định, nhưng kiến nghị nên áp dụng\r\nthử nghiệm năng lượng tương ứng với hướng thiết kế, việc thử nghiệm công suất để\r\nphản ánh hướng thiết kế thay vì hướng lắp đặt có thể dẫn đến đánh giá sai hệ thống.
\r\n\r\n(Các) cảm biến bức xạ cần được đặt để\r\nphản ánh được việc căn chỉnh dàn. Nếu một hệ thống lớn và việc căn chỉnh không\r\nđược kiểm soát tốt thì có thể sẽ có ích khi đưa vào các cảm biến bức xạ cho từng\r\nkhu vực của nhà máy. số lượng cảm biến, vị trí (được chọn để phản ánh các hướng\r\nkhác nhau), và sự cân nhắc dữ liệu đo được từ nhiều cảm biến (được chọn để phản\r\nánh các môđun theo từng hướng) cần được chọn để có thể thấy rõ cường độ bức xạ\r\ntrung bình mà dàn cần thử nghiệm nhận được. Các nội dung chi tiết này cần được\r\nthỏa thuận giữa các bên tham gia thử nghiệm.
\r\n\r\nThông thường, thử nghiệm này không được\r\náp dụng trong thời gian bộ bám theo mặt trời vận hành sai nhưng nếu dàn không\r\nđược căn chỉnh nhất quán, thì cho phép sử dụng chiến lược đã xác định ở trên.
\r\n\r\nTrong trường hợp các phần khác của một\r\nhệ thống có hướng khác nhau, nếu từng phần này được kết nối với một bộ nghịch\r\nlưu khác nhau, thì nên thực hiện thử nghiệm một cách riêng rẽ đối với các phần\r\nkhác nhau này. Nếu có nhiều dàn có các hướng khác nhau được kết nối với cùng một\r\nbộ nghịch lưu thì các phép đo bức xạ phải được cân nhắc để phản ánh các phần của\r\ndàn theo từng hướng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] TCVN 12678-5 (IEC 60904-5), Thiết\r\nbị quang điện - Phần 5: Xác định nhiệt độ tương đương của tế bào (ECT) của thiết\r\nbị quang điện (PV) bằng phương pháp điện áp hở mạch
\r\n\r\n[2] TCVN 13083-3 (IEC TS 61724-3), Tính\r\nnăng của hệ thống quang điện - Phần 3: Phương pháp đánh giá năng lượng
\r\n\r\n[3] TCVN 12677 (IEC 61829), Dàn\r\nquang điện - Phép đo tại hiện trường về đặc tính dòng điện-điện áp
\r\n\r\n[4] IEC 61853-2, Photovoltaic (PV)\r\nmodule performance testing and energy rating - Part 2: Spectral response,\r\nincidence angle and module operating temperature measurements
\r\n\r\n[5] TCVN 11855-1 (IEC 62446-1), Hệ\r\nthống quang điện (PV) - Các yêu cầu về thử nghiệm, tài liệu và bảo dưỡng - Phần\r\n1: Nối lưới - Tài liệu, thử nghiệm nghiệm thu và kiểm tra
\r\n\r\n[6] ISO 5725, Accuracy (trueness\r\nand precision) of measurement methods and results
\r\n\r\n[7] Photovoltaic Array Performance\r\nModel, D.L. King, W.E. Boyson, J.A. Kratochvill, Sandia Report SAND2004-3535,\r\n2004. prod.sandia.govAechlib/access-control.cgi/2004/043535.pdf.
\r\n\r\n[8] Sandia’s PV Performance Modeling\r\nCollaborative, https://pvpmc.sandia.gov/.
\r\n\r\n[9] IEA PVPS (Photovoltaic Power\r\nSystems Programme of the International Energy Agency) Task13 (Performance and\r\nReliability of Photovoltaic Systems), http://ieapvps.org/index.php?id=57
\r\n\r\n[10] ASTM E2848-13, Standard test\r\nmethod for reporting photovoltaic non-concentrator system performance
\r\n\r\n[11] A Fundamentals Approach to (PV)\r\nPlant Capacity Testing, T.A. Dierauf, S. Kurtz, E. Riley, B. Bourne, EU PVSEC\r\n2014 Paper 5AO_7_1_A.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13083-2:2020 (IEC TS 61724-2:2016) về Tính năng của hệ thống quang điện – Phần 2: Phương pháp đánh giá công suất đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13083-2:2020 (IEC TS 61724-2:2016) về Tính năng của hệ thống quang điện – Phần 2: Phương pháp đánh giá công suất
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN13083-2:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Điện - điện tử |
Tình trạng | Còn hiệu lực |