Electrically\r\npropelled road vehicles - Test specification for lithium-ion traction battery\r\npacks and systems - Part 3: Safety performance requirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 12503-3:2018 hoàn tương đương với\r\nISO 12405-3:2014.
\r\n\r\nTCVN 12503-3:2018 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 12503 (ISO 12405), Phương\r\ntiện giao thông đường bộ chạy điện - Yêu cầu kỹ thuật về thử nghiệm đối với hệ\r\nthống và bộ ắc quy kéo loại lithi-ion gồm các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 12503-1:2018 (ISO\r\n12405-1:2011), Phần 1: Ứng dụng/thiết\r\nbị công suất lớn;
\r\n\r\n- TCVN 12503-2:2018 (ISO\r\n12405-2:2012), Phần 2: Ứng dụng/thiết\r\nbị năng lượng cao;
\r\n\r\n- TCVN 12503-3:2018 (ISO\r\n12405-3:2014), Phần 3: Yêu cầu đặc\r\ntính an toàn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG TIỆN\r\nGIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHẠY ĐIỆN - YÊU CẦU KỸ\r\nTHUẬT VỀ THỬ NGHIỆM ĐỐI VỚI HỆ THỐNG VÀ BỘ ẮC QUY KÉO LOẠI LITHI-ION - PHẦN 3: YÊU CẦU ĐẶC\r\nTÍNH AN TOÀN
\r\n\r\nElectrically\r\npropelled road vehicles - Test specification for lithium-ion traction battery\r\npacks and systems - Part 3: Safety performance requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các quy trình thử và đưa ra các phép thử\r\nvà đưa ra các yêu cầu an toàn có thể chấp nhận được cho hệ thống\r\nvà bộ ắc quy lithi-ion điện áp cấp B được sử dụng làm ắc quy kéo trong các\r\nphương tiện giao thông đường bộ (‘phương tiện giao thông đường bộ’ sau đây được\r\ngọi là 'xe') làm ắc quy kéo. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho hệ thống và bộ ắc\r\nquy kéo sử dụng cho các xe hai bánh hoặc ba bánh. Tiêu chuẩn này có liên quan đến\r\nthử nghiệm tính\r\nnăng an toàn của hệ thống và bộ ắc quy kéo được sử dụng cho một xe. Tiêu chuẩn\r\nnày không áp dụng cho đánh giá an toàn của hệ thống và bộ ắc quy trong quá\r\ntrình vận chuyển, bảo quản, sản xuất xe, các dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng\r\nphiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên\r\nbản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 9053:2018 (ISO 871 3:2012), Phương\r\ntiện giao thông đường bộ chạy điện - Từ vựng.
\r\n\r\nTCVN 12503-1:2018 (ISO 12405-1:2011), Phương\r\ntiện giao thông đường bộ chạy điện - Yêu cầu kỹ thuật về thử nghiệm đối với hệ\r\nthống và bộ ắc quy kéo loại lithi-ion - Phần 1: Ứng dụng/thiết\r\nbị công suất lớn.
\r\n\r\nTCVN 12503-2:2018 (ISO 12405-2:2011), Phương\r\ntiện giao thông đường bộ chạy điện - Yêu cầu kỹ thuật về thử nghiệm đối với hệ\r\nthống và bộ ắc quy kéo loại lithi-ion - Phần 2: Ứng dụng/thiết\r\nbị năng lượng cao.
\r\n\r\nISO 6469-1:2009, Electrically\r\npropelled road vehicles - Safety specifications - Part 1: On-board rechargeable\r\nenergy storage system (RESS), (Phương tiện giao thông đường bộ chạy điện - Yêu\r\ncầu kỹ thuật an toàn - Phần 1: Hệ thống tích điện nạp lại được lắp trên xe).
\r\n\r\nISO 6469-3:2011, Electrically\r\npropelled road vehicles - Safety specifications - Part 3: Protection of persons\r\nagainst electric shock, (Phương tiện giao thông đường bộ chạy điện - Yêu cầu kỹ\r\nthuật an toàn - Phần 3, Bảo vệ người chống điện giật).
\r\n\r\nISO 20653 Road vehicles -Degrees of\r\nprotection (IP code) - Protection of electrical equipment against foreign\r\nobjects, water and access, (Phương tiện giao thông đường bộ - Cấp bảo vệ (mà\r\nIP) - Bảo vệ thiết bị điện chống các vật lạ, nước và sự tiếp cận).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ,\r\nvà định nghĩa được cho trong TCVN 9053:2018 (ISO 8713:2012) và các thuật ngữ, định\r\nnghĩa sau:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nBộ điều khiển ắc quy (battery\r\ncontrol unit)
\r\n\r\nBCU
\r\n\r\nThiết bị điện tử điều khiển, kiểm\r\nsoát, phát hiện hoặc tính toán các chức năng điện và nhiệt của hệ thống ắc quy và cung\r\ncấp sự kết nối thông tin giữa hệ thống ắc quy và các bộ điều khiển khác của xe.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để có giải thích rõ thêm,\r\nxem Phụ lục A.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nBộ ắc quy (battery pack)
\r\n\r\nBộ phận tích điện gồm các ắc quy hoặc\r\ncác cụm ắc quy thường được đấu nối với bộ phận điện tử của ăc quy, mạch điện điện\r\náp cấp B và cơ cấu ngắt điện quá dòng, bao gồm cả các bộ phận liên kết mạng điện\r\nvà các bộ ghép nối với các hệ thống bên ngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1. Để có thể\r\ngiải thích rõ thêm, xem A.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các ví dụ về các hệ thống\r\nngoại vi là hệ thống làm mát, điện áp cấp B, điện áp phụ cấp A và hệ giao tiếp.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nHệ thống con bộ ắc quy (battery\r\npack subsystem)
\r\n\r\nPhần đại diện của bộ ắc quy.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nHệ thống ắc quy (battery\r\nsystem)
\r\n\r\nThiết bị tích điện bao gồm các ắc quy\r\nhoặc các cụm ắc quy hoặc hộp ắc quy cũng như các mạch điện và bộ phận điện tử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để có thể giải thích rõ\r\nthêm, xem A.3.1 và A.3.2. Các thành phần của hệ thống ắc quy cung có thể được phân bố\r\nvào các thiết bị khác nhau trong xe.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các ví dụ về bộ\r\nphận điện tử là BCU và các công tăc tơ.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nXe khách (bus)
\r\n\r\nXe được thiết kế và có kết cấu để\r\nchuyên chở hành khách,\r\ngồm có nhiều hơn tám chỗ ngồi ngoài chỗ ngồi của người lái và có khối lượng lớn\r\nnhất vượt quá 51.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nDung lượng (capacity)
\r\n\r\nTổng số ampe giờ có thể có được từ một\r\nắc quy đã được nạp điện đầy đủ trong các điều kiện quy định.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nBộ phận điện tử của pin (cell\r\nelectronics)
\r\n\r\nThiết bị điện tử thu thập và có thể giám sát\r\ncác dữ liệu về nhiệt và điện của các pin hoặc các cụm pin và chứa các bộ phận\r\nđiện tử để cân bằng pin, nếu cần thiết.
\r\n\r\nCHÚ THlCH: Bộ phận điện tử của\r\npin có thể bao gồm một bộ phận điều khiển ắc quy. Chức năng cân bằng ắc quy có\r\nthể điều khiển được bằng bộ phận điện tử của pin hoặc có thể được điều khiển bằng\r\nBCU.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nKhách hàng (customer)
\r\n\r\nBên quan tâm đến sử dụng hệ thống hoặc\r\nbộ ắc quy và do đó, đặt hàng hoặc thực hiện thử nghiệm.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nThiết bị được thử (device\r\nunder test)
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, một bộ ắc quy hoặc\r\nhệ thống ắc quy.
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nSự nổ (explosion)
\r\n\r\nSự giải phóng năng lượng đột ngột đủ để gây ra các\r\nsóng nén và / hoặc các vật phóng ra có thể làm hư hỏng kết cấu và tạo ra hư hỏng\r\nvề vật lý xung quanh DUT.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Động năng của các các mảng\r\nvỡ bay ra từ hệ thống hoặc bộ ắc quy có thể đủ để gây ra hư hỏng về vật lý\r\nxung quanh DUT.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nCháy (fire)
\r\n\r\nSự phát ra liên tục ngọn lửa từ một\r\nDUT (xấp xỉ hơn 1s).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các tia lửa và hồ quang\r\nkhông được xem là ngọn lửa.
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nXe tải hạng nặng (heavy-duty\r\ntruck)
\r\n\r\nXe được thiết kế và có kết cấu để\r\nchở hàng, có khối\r\nlượng lớn nhất vượt quá 12 t.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nỨng dụng/thiết bị năng\r\nlượng cao\r\n(high-energy application)
\r\n\r\nĐặc tính của thiết bị hoặc ứng dụng mà\r\ntỷ số giữa công suất điện ra lớn nhất cho phép (công suất tính bằng W) và năng\r\nlượng đầu ra (năng lượng tính bằng W.h) ở cường độ phóng điện 1C tại RT đối với hệ thống\r\nvà bộ ắc quy\r\nthường thấp hơn 10.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các hệ thống và bộ ắc quy có năng\r\nlượng cao thường được thiết kế cho các ứng dụng trong xe điện ắc quy (BEV).
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nỨng dụng/thiết bị công\r\nsuất lớn\r\n(high-power application)
\r\n\r\nĐặc tính của thiết bị hoặc ứng dụng mà\r\ntỷ số giữa công\r\nsuất điện đầu ra lớn nhất cho phép (công suất tính bằng W) và năng lượng điện đầu\r\nra (năng lượng tính bằng w.h) ở cường độ phóng điện 1 C tại RT đối với\r\nhệ thống và bộ ắc quy thường bằng hoặc lớn hơn 10.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các hệ thống và bộ ắc quy\r\ncó công suất lớn thường được thiết kế cho các ứng dụng trong xe hybrid - điện\r\n(HEV) và xe pin nhiêu liệu.
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nĐiện trở cách điện (isolation resistance)
\r\n\r\nĐiện trở giữa chi tiết có\r\ndòng điện chạy qua của mạch điện điện áp cấp B và khung dẫn điện cũng như hệ thống\r\nđiện áp cấp A.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nRò rỉ (leakage)
\r\n\r\nSự thoát ra của chất lỏng hoặc khí từ\r\nmột DUT, trừ sự thông hơi.
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nĐiện áp làm việc lớn nhất (maximum\r\nworking voltage)
\r\n\r\nGiá trị lớn nhất của của điện áp xoay\r\nchiều (r.m.s - căn bậc hai của trung bình bình phương) hoặc điện áp một\r\nchiều có thể xảy ra trong một hệ thống điện trong bất cứ điều kiện vận hành bình thường\r\nnào theo yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất, bỏ qua các quá trình quá độ.
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nXe tải hạng trung (medium -\r\nduty truck)
\r\n\r\nXe được thiết kế và có kết cấu để chở\r\nhàng và có khối lượng lớn nhất vượt quá 3,5 t nhưng không vượt quá 12 t.
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nXe khách hạng trung (midi bus)
\r\n\r\nXe được thiết kế và có kết cấu để\r\nchuyên chở hành khách,\r\ngồm nhiều hơn tám chỗ ngồi ngoài chỗ ngồi của người lái và có khối lượng lớn nhất\r\nkhông vượt quá 51.
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nDung lượng danh định (rated\r\ncapacity)
\r\n\r\nĐặc tính kỹ thuật của nhà cung cấp có\r\ntổng số ampe giờ có thể lấy ra được từ hệ thống hoặc bộ ăc quy được nạp điện đầy\r\nđủ trong một tập hợp các điều kiện thử quy định như cường độ phóng điện, nhiệt\r\nđộ, điện áp ngắt phóng điện v.v...
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nNhiệt độ phòng (room\r\ntemperature)
\r\n\r\nRT
\r\n\r\nNhiệt độ (25 ± 2) °C.
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nSự nứt gãy (rupture)
\r\n\r\nMất tính toàn vẹn về cơ khí của lớp\r\nbao kín của DUT dẫn đến các lỗ hoặc khe hở không đáp ứng được cấp bảo vệ IPXXB\r\ntheo ISO 20653.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Động năng của vật liệu\r\nthoát ra không đủ để gây ra thiệt hại về kết cấu và/hoặc vật lý xung\r\nquanh DUT.
\r\n\r\n3.23
\r\n\r\nTrạng thái nạp (state of\r\ncharge)
\r\n\r\nSOC
\r\n\r\nDung lượng có thể dùng được trong một\r\nhệ thống hoặc bộ ắc quy được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của dung lượng danh\r\nđịnh.
\r\n\r\n3.24
\r\n\r\nNhà cung cấp (supplier)
\r\n\r\nBên cung cấp các hệ thống và bộ ắc quy
\r\n\r\nVÍ DỤ Nhà sản xuất\r\nắc quy.
\r\n\r\n3.25
\r\n\r\nThông khí (venting)
\r\n\r\nSự xả áp suất quá mức ra khỏi DUT theo\r\ndự định của thiết bị để ngăn ngừa hư hỏng và nổ.
\r\n\r\n3.26
\r\n\r\nĐiện áp cấp A (voltage class A)
\r\n\r\nPhân loại của một linh kiện điện hoặc\r\nmạch điện có điện áp làm việc lớn nhất 0 < U ≤ 30 V tính theo r.m.s (giá trị hiệu dụng) đối\r\nvới dòng điện xoay chiều hoặc 0 < U ≤ 60 V đối với dòng điện một chiều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem ISO 6469-3.
\r\n\r\n3.27
\r\n\r\nĐiện áp cấp B (voltage class B)
\r\n\r\nPhân loại loại của một linh kiện hoặc\r\nmạch điện có điện áp làm việc lớn nhất 30 < U ≤ 1000 V tính theo r.m.s (giá trị hiệu dụng) đối\r\nvới dòng điện xoay chiều hoặc 60 < U ≤ 1500 V đối với dòng điện một chiều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem ISO 6469-3.
\r\n\r\n4 Ký hiệu và các chữ\r\nviết tắt
\r\n\r\n\r\n a.c \r\n | \r\n \r\n Alternating current \r\n | \r\n \r\n Dòng điện xoay chiều \r\n | \r\n
\r\n BCU \r\n | \r\n \r\n Battery control unit \r\n | \r\n \r\n Bộ điều khiển ắc quy \r\n | \r\n
\r\n BEV \r\n | \r\n \r\n Battery electric vehicles \r\n | \r\n \r\n Xe điện ắc quy \r\n | \r\n
\r\n d.c \r\n | \r\n \r\n Direct current \r\n | \r\n \r\n Dòng điện một chiều \r\n | \r\n
\r\n DUT \r\n | \r\n \r\n Device under test \r\n | \r\n \r\n Thiết bị được thử \r\n | \r\n
\r\n FCV \r\n | \r\n \r\n Fuel cell vehicle \r\n | \r\n \r\n Xe pin nhiên liệu \r\n | \r\n
\r\n HEV \r\n | \r\n \r\n Hybrid electric vehicle \r\n | \r\n \r\n Xe điện hybrid \r\n | \r\n
\r\n RESS \r\n | \r\n \r\n Rechargeable energy storage system \r\n | \r\n \r\n Hệ thống tích điện nạp lại được \r\n | \r\n
\r\n RT \r\n | \r\n \r\n Room temperature (25 ± 2) °C \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ phòng (25 ± 2) °C \r\n | \r\n
\r\n SOC \r\n | \r\n \r\n State of charge \r\n | \r\n \r\n Trạng thái nạp \r\n | \r\n
\r\n UNECE \r\n | \r\n \r\n United nations Economic Commission\r\n for Europe \r\n | \r\n \r\n Ủy ban kinh tế Liên hiệp quốc về\r\n Châu Âu \r\n | \r\n
5.1 Điều kiện\r\nchung
\r\n\r\nMột hệ thống và bộ ắc quy được thử\r\ntheo tiêu chuẩn naày phải đáp ứng\r\ncác yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Thiết kế an toàn điện được phê duyệt\r\ntheo các yêu cầu cho trong ISO 6469-1 và ISO 6469-3;
\r\n\r\n- Tài liệu cần thiết cho vận hành và các chi tiết\r\nghép nối cần thiết để nối vào thiết bị thử (nghĩa là các đầu nối, các giắc cắm bao gồm\r\ncả làm mát) phải được cung cấp cùng với DUT.
\r\n\r\n- Hệ thống ắc quy phải có khả năng tiến\r\nhành các phép thử theo quy định, ví dụ, bằng các chế độ thử quy định được thực\r\nhiện trong BCU và phải có khả năng kết nối thông tin với băng thử thông qua các\r\nmạch kết nối thông tin chung:
\r\n\r\n- DUT cũng có thể được trang bị các bộ\r\ncảm biến bổ sung, các dây điện và gá đỡ cần thiết để tiến hành phép thử riêng\r\nhoặc để thu được các dữ liệu yêu cầu cho phép thử này. Các bộ phận bổ sung như\r\nvậy không được ảnh hưởng đến các kết quả có liên quan đến mục đích dự định của\r\nphép thử này. Nếu không có quy định khác, các phép thử được mô tả này áp dụng\r\ncho các hệ thống và bộ ắc quy.
\r\n\r\nHệ thống con bộ ắc quy là một DUT phải\r\ngồm có tất cả các bộ phận do khách hàng quy định (ví dụ, bao gồm cả các điểm đấu\r\nnối và điện cho các thử nghiệm cơ học).
\r\n\r\nTình trạng của DUT, ví dụ, sản phẩm mới,\r\nđược thử hoặc được sử dụng, phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp\r\ntrước khi thử. Lịch sử của\r\nDUT phải được lập thành tài liệu.
\r\n\r\nKhi viện dẫn TCVN 12503-1 (ISO 12405\r\n-1) và TCVN 12503-2 (ISO 12405 -2) thì chì phải áp dụng quy trình thử trong\r\ncác điều tương ứng (ví dụ, nhiệt độ, SOC). Các qui trình thử và thuần hóa\r\nsơ bộ (ví dụ, nhiệt độ, SOC) phải được lựa chọn theo các bộ ắc quy hoặc theo ứng\r\ndụng của hệ thống. Đối với các ứng dụng/thiết bị có công suất lớn, dựa vào TCVN\r\n12503-1 (ISO 12405 -1), và đối với các thiết bị/ứng dụng có năng lượng cao, dựa\r\nvào TCVN 12503-2 (ISO 12405 -2).
\r\n\r\nNếu không có quy định khác, phải áp dụng\r\ncác điều kiện sau.
\r\n\r\n- Nhiệt độ thử phải là RT.
\r\n\r\n- Trước mỗi phép thử, DUT phải được\r\ncân bằng ở nhiệt độ thử.\r\nSự cân bằng nhiệt được coi là đạt nếu trong khoảng thời gian 1 h không có làm mát chủ\r\nđộng, sai lệch giữa nhiệt độ thử và nhiệt độ đo của tất cả các điểm đo nhiệt độ\r\npin nhỏ hơn ± 2K.
\r\n\r\n- Trước mỗi phép thử, SOC của DUT\r\nphải được chỉnh đặt tới giá trị đã được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung\r\ncấp nhưng ít nhất phải là 50 % SOC đối với các ứng dụng/thiết bị có công suất lớn.\r\nĐối với các ứng dụng/thiết bị có năng lượng cao, phải chỉnh đặt SOC tới SOC lớn\r\nnhất lúc vận hành bình thường.
\r\n\r\n- Mỗi lần nạp điện và mỗi thay đổi SOC\r\nphải có thời gian nghỉ 30 min kèm theo.
\r\n\r\n- Việc tiến hành thử nghiệm dựa trên\r\ncơ sở bộ phận hoặc dựa trên cơ sở xe là tùy chọn. Việc lựa chọn phương án nào\r\ntrong hai phương án nêu trên phải theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà chung\r\ncấp.
\r\n\r\nĐộ chính xác của thiết đo bên ngoài ít\r\nnhất phải ở trong phạm vi các dung sai sau:
\r\n\r\n- Điện áp: ± 0,5 %;
\r\n\r\n- Dòng điện: ± 0,5 %;
\r\n\r\n- Nhiệt độ: ± 1 K.
\r\n\r\nĐộ chính xác toàn bộ của các giá trị\r\nđo hoặc kiểm tra ở bên ngoài so\r\nvới các giá trị thực hoặc quy định ít nhất ở trong phạm vi các dung sai sau.
\r\n\r\n- Điện áp: ± 1 %;
\r\n\r\n- Dòng điện: ± 1 %;
\r\n\r\n- Nhiệt độ: ± 2 K;
\r\n\r\n- Thời gian: ± 0,1 %;
\r\n\r\n- Khối lượng: ± 0,1 %;
\r\n\r\n- Kích thước: ± 0,1 %;
\r\n\r\nTất cả các giá trị (thời gian, nhiệt độ,\r\ndòng điện và điện áp) phải được ghi lại ít nhất khoảng mỗi 5% thời gian phóng\r\nđiện và nạp điện trừ khi có quy định khác trong quy trình thử riêng.
\r\n\r\nNếu bất cứ phép thử nào trong tiêu chuẩn\r\nnày được thực hiện trên xe thì không cần thiết phải thực hiện phép thử tương tự\r\nnày ở mức hệ thống\r\nhoặc bộ ắc quy.
\r\n\r\n5.2 Sơ đồ quy\r\ntrình thử
\r\n\r\n5.2.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nQuy trình thử cho hệ thống\r\nhoặc bộ ắc quy riêng biệt hoặc một hệ thống con của bộ ắc quy phải dựa trên thỏa\r\nthuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.
\r\n\r\nViệc sử dụng lại hệ thống ắc quy/ hoặc\r\ncác thành phần của hệ thống ắc quy trong nhiều phép thử có thể chấp nhận được dựa\r\ntrên thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.
\r\n\r\n5.3 Chuẩn bị DUT\r\ncho thử nghiệm
\r\n\r\n5.3.1 Chuẩn bị bộ\r\năc quy
\r\n\r\nNếu không có quy định khác, bộ ắc quy\r\nphải được đấu nối với các đầu nối điện áp cấp B và điện áp cấp A vào thiết bị\r\nbăng thử. Các dữ liệu của công tắc tơ (công tắc điều khiển), điện áp, dòng điện\r\nvà nhiệt độ có thể có phải được điều chỉnh theo các yêu cầu của nhà cung cấp và\r\ntheo thông số kỹ thuật cho thử nghiệm của thiết bị băng thử. Sự bảo vệ thụ động\r\nchống điện quá dòng phải được duy trì bởi thiết bị băng thử, nếu cần thiết\r\nthông qua việc ngắt các công tăc tơ chính của bộ ắc quy. Thiết bị làm mát có thể\r\nđấu nối với thiết bị băng thử và vận hành theo các yêu cầu của nhà cung cấp.
\r\n\r\n5.3.2 Chuẩn bị hệ\r\nthống ắc quy
\r\n\r\nNếu không có quy định\r\nkhác, hệ thống ắc quy phải được đấu nối với các điện áp cấp B, điện áp cấp A,\r\ncòn hệ thống làm mát và BCU với thiết bị băng thử. Hệ thống ắc quy phải do BCU\r\nđiều khiển. Thiết bị băng thử phải tuân theo các giới hạn vận hành do BCU cung cấp\r\nthông qua đường truyền dẫn thông tin. Thiết bị băng thử phải duy trì các yêu cầu\r\nbật/tắt (on/off)\r\nđối với các công tăc tơ chính và các prôfin điện áp, dòng điện, nhiệt độ, theo các yêu\r\ncầu đòi hỏi của quy trình thử đã cho. Thiết bị làm mát hệ thống ắc quy và vòng\r\nlàm mát tương ứng ở thiết bị\r\nbăng thử phải vận hành theo yêu cầu kỹ thuật thử nghiệm đã cho và\r\ntheo các lệnh điều khiển của BCU. BCU phải có khả năng làm cho thiết bị băng thử\r\nthực hiện được quy trình thử yêu cầu trong phạm vi các giới hạn vận hành của hệ\r\nthống ắc quy. Nếu cần thiết, nhà cung cấp phải hiệu chỉnh chương trình của BCU\r\ncho phù hợp với quy trình thử yêu cầu.
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ chống điện quá dòng chủ\r\nđộng và thụ động phải hoạt động bởi hệ thống ắc quy. Bảo vệ chống điện quá dòng\r\nchủ động cũng phải do thiết bị băng thử duy trì, nếu cần thiết phải ngắt các\r\ncông tắc tơ (công tắc điều khiển) chỉnh của hệ thống ắc quy.
\r\n\r\n5.4 Chu trình thuần\r\nhóa sơ bộ
\r\n\r\n5.4.1 DUT
\r\n\r\nNếu không có quy định khác, phép thử\r\nnày áp dụng cho các thử nghiệm tiếp sau của hệ thống và bộ ắc quy.
\r\n\r\n5.4.2 Mục đích
\r\n\r\nDUT phải được thuần hóa bằng thực hiện\r\nmột số chu trình điện trước khi bắt đầu quy trình thử thực để bảo đảm\r\nsự ổn định thích hợp về đặc tính của hệ thống hoặc bộ ắc quy.
\r\n\r\n5.4.3 Quy trình thử
\r\n\r\nPhải áp dụng quy trình thử cho các chu\r\nkỳ thuần hóa sơ bộ theo 6.1.2 của TCVN 12503-1 (ISO 12405- 1) và TCVN 12503-2\r\n(ISO 12405-2) khi thích hợp cho DUT.
\r\n\r\nHệ thống hoặc bộ ắc quy phải được xem\r\nlà đã được thuần hóa nếu dung lượng phóng điện trong hai lần phóng điện liên tiếp\r\nkhông có sự thay đổi về giá trị lớn hơn 3 % dung lượng danh định. Các chu trình\r\nthuần hóa sơ bộ đó là không cần thiết nếu yêu cầu này được thỏa mãn bằng một\r\nphương pháp tương đương rồi.
\r\n\r\n5.5 Yêu cầu chung\r\nvề an toàn
\r\n\r\nPhải áp dụng các yêu cầu tiêu chuẩn\r\nsau.
\r\n\r\nTrong quá trình thử và giai đoạn quan\r\nsát sau khi thử 1 h, không được phép có các bằng chứng của rò rỉ, hư hỏng,\r\ncháy hoặc nổ trên DUT. Bằng chứng của rò rỉ phải được kiểm tra bằng mắt mà\r\nkhông tháo ra bất cứ bộ phận nào của DUT.
\r\n\r\nDUT phải duy trì điện trở cách điện ít\r\nnhất là 100 Q/V, nếu không có dòng điện xoay chiều, hoặc 500 Q/V nếu có dòng điện\r\nxoay chiều. Khi DUT được tích hợp trong toàn bộ một mạch điện, thì có thể cần đến\r\nmột giá trị điện trở lớn hơn cho\r\nDUT. Sau giai đoạn quan sát sau khi thử, phải đo điện trở cách điện phù hợp với ISO\r\n6469-1 mà không có sự thuần hóa về khí hậu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: DUT trong tiêu chuẩn này tương đương\r\nvới RE3S trong ISO 6469-1.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Rung
\r\n\r\n6.1.1 Mục đích
\r\n\r\nMục đích của phép thử này là kiểm tra đặc\r\ntính của DUT dưới tác dụng của một tải trọng cơ học do rung mà một hệ thống ắc\r\nquy sẽ phải trải qua trong quá trình vận hành bình thường của một xe.
\r\n\r\n6.1.2 Quy trình thử
\r\n\r\nLựa chọn một trong hai phương án sau.
\r\n\r\n1) Rung theo 8.3.2.1 của TCVN 12503-1\r\n(ISO 12405-1) hoặc TCVN 12503-2 (ISO 12405-2) khi thích hợp cho DUT;
\r\n\r\n2) Profin rung mà khách hàng đã đưa\r\nra, đặc biệt là áp dụng\r\ncho các xe sử dụng ăc quy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Prôfin rung do\r\nkhách hàng xác định là một phương án đã mô tả trong TCVN 12503-1 (ISO
\r\n\r\n12405-1) hoặc TCVN 12503-2 (ISO\r\n12405-2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Prôfin rung được\r\ncho trong ECE R100-02.
\r\n\r\nTrong trường hợp các hệ thống ăc quy\r\nđược làm mát bằng chất lỏng hoặc môi chất lạnh, DUT phải được nạp đầy chất làm\r\nmát đã quy định. Mối nối với mạch làm mát bên ngoài phải được bảo trì theo yêu\r\ncầu kỹ thuật của nhà sản xuất ắc quy hoặc các miệng lỗ đấu nối phải được bít\r\nkín để giữ chất làm mát bên trong đường ống thuộc phạm vi của DUT.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Có thể thực hiện phép thử\r\nnày khi sử dụng một hệ thống con bộ ắc quy (xem 5.1).
\r\n\r\n6.1.3 Yêu cầu
\r\n\r\nPhải áp dụng các yêu cầu cho trong\r\n5.5.
\r\n\r\n6.2 Va chạm cơ học
\r\n\r\n6.2.1 Mục đích
\r\n\r\nMục đích của phép thử này là kiểm\r\ntra đặc tính an toàn của DUT dưới tác dụng của một tải trọng cơ học do va chạm\r\ncơ học mà một hệ thống ắc quy sẽ phải\r\ntrải qua trong quá trình vận hành bình thường của một xe.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Va chạm cơ học tính đến các hoạt\r\nđộng lái xe như giảm tốc trong các tình huống phanh đột ngột hoặc lái xe qua những\r\nchỗ gồ ghề hoặc hố lõm trên đường. Va chạm cơ học không bao gồm kịch bản đâm\r\nxe.
\r\n\r\n6.2.2 Quy trình thử
\r\n\r\nLựa chọn một trong hai phương án sau.
\r\n\r\n1) Va chạm cơ học theo B.4.2 của TCVN\r\n12503-1 (ISO 12405-1) hoặc TCVN 12503-2 (ISO 12405-2) khi thích hợp cho DUT;
\r\n\r\n2) Prôfin va chạm cơ học mà\r\nkhách hàng đã đưa ra, đặc biệt là áp dụng cho các xe sử dụng ăc quy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Prôfin va chạm cơ\r\nhọc do khách hàng xác định là một phương án đã mô tả trong TCVN 12503-1 (ISO 12405) hoặc TCVN\r\n12503-2 (ISO 12405-2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu DUT được thử với một\r\nvật cố định\r\ntrên xe theo ứng dụng của xe thì có thể áp dụng một gia tốc nhỏ hơn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Có thể thực hiện phép thử\r\nnày khi sử dụng một hệ thống con bộ ăc quy (xem 5.1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4. Prôfin va chạm cơ\r\nhọc được cho trong ECE R100-02
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1 Sự đọng\r\nsương (thay đổi nhiệt độ)
\r\n\r\n7.1.1 Mục đích
\r\n\r\nMục đích của phép thử này là mô phỏng\r\ntác động của khí hậu gây ra sự đọng sương sinh ra từ vận hành của xe mà hệ thống\r\nvà bộ ắc quy sẽ phải trải qua trong quá trình tuổi thọ làm việc.
\r\n\r\n7.1.2 Quy trình thử
\r\n\r\nTheo 8.1.2 của TCVN 12503-1 (ISO\r\n12405-1) hoặc TCVN 12503-2 (ISO 12405-2).
\r\n\r\n7.1.3 Yêu cầu
\r\n\r\nPhải áp dụng các yêu cầu cho trong\r\n5.5.
\r\n\r\n7.2 Chu trình sốc\r\nnhiệt
\r\n\r\n7.2.1 Mục đích
\r\n\r\nMục đích của phép thử này là kiểm tra\r\nkhả năng của DUT chịu được các thay đổi đột ngột của nhiệt độ môi trường xung\r\nquanh. Phép thử mô phỏng sự thay đổi nhiệt độ nhanh mà hệ thống và bộ ắc quy sẽ\r\nphải trải qua trong quá trình tuổi thọ làm việc.
\r\n\r\n7.2.2 Quy trình thử
\r\n\r\nDUT phải trải qua một số chu kỳ nhiệt\r\nđộ quy định, bắt đầu từ nhiệt độ môi trường xung quanh rồi sau đó là các chu kỳ\r\nnhiệt độ cao và thấp phù hợp với 8.2.2 của TCVN 12503-1 (ISO 12405-1) hoặc TCVN\r\n12503-2 (ISO 12405-2) khi thích hợp cho DUT.
\r\n\r\nNếu DUT sử dụng hệ thống làm mát bằng\r\nchất lỏng thì phải có sự\r\nhiện diện của chất làm mát trong vận hành bình thường nhưng toàn bộ sự điều khiển nhiệt độ\r\nngưng hoạt động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể lựa chọn các thông số\r\nthử sau:
\r\n\r\n- Nhiệt độ lớn nhất của môi trường\r\nxung quanh: (60±2)°C;
\r\n\r\n- Thời gian ở các nhiệt độ\r\ncực hạn: 6 h
\r\n\r\n7.2.3 Yêu cầu
\r\n\r\nPhải áp dụng các yêu cầu cho trong\r\n5.5.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1 Tải trọng\r\nquán tính lúc đâm xe
\r\n\r\n8.1.1 Mục đích
\r\n\r\nMục đích của phép thử này là kiểm tra\r\nđặc tính an toàn của DUT dưới tác dụng của các tải trọng quán tính gây ra bởi\r\ngia tốc có thể xảy ra lúc đâm xe.
\r\n\r\nCó thể bỏ qua các phép thử này nếu đối\r\nvới thử nghiệm theo 8.2,\r\nđã tiến hành phép thử dựa trên cơ sở xe theo phương án 8.2.2 b).
\r\n\r\n8.1.2 Quy trình thử
\r\n\r\nPhải tiến hành thử, ít nhất là một lần\r\ntheo cùng một chiều va chạm xẩy ra trong xe trong quá trình đâm xe như đã quy định\r\ntrong các quy định của quốc gia hoặc trong vùng lãnh thổ, Đối với các xe tải trọng hạng trung,\r\nxe khách hạng trung, xe tải hạng nặng và xe khách, phải áp dụng chiều thử do\r\nnhà sản xuất xe xác định và được kiểm tra theo ứng dụng của xe. Đối với mỗi một\r\ntrong các chiều này, phải tiến hành phép thử theo một trong các phương án lựa chọn mô tả\r\ndưới đây. Nếu không\r\nbiết sự định hướng của DUT trong xe hoặc hướng của tải trọng quán tính thì phải\r\nthử DUT theo tất cả sáu hướng (phương và chiều) của không gian theo lựa chọn\r\na).
\r\n\r\na) Thử hệ thống hoặc bộ ắc\r\nquy bên ngoài xe DUT phải được lắp đặt trên thiết bị thử bằng vật cố\r\nđịnh được cung cấp cho mục đích kẹp chặt bộ hoặc hệ thống ắc quy vào xe hoặc\r\ntheo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường xung quanh trong\r\nquá trình thử phải là (20 ± 10)°C.
\r\n\r\nTrong trường hợp hệ thống ắc quy được\r\nlàm mát bằng chất lỏng, DUT phải được nạp đầy chất làm mát và theo thỏa thuận\r\ngiữa khách hàng và nhà cung cấp, mạch làm mát của xe có thể được thay thế\r\nbằng một hệ thống làm mát đại diện bên ngoài hoặc các lỗ đấu nối phải được bít\r\nkín để giữ chất làm mát bên trong đường ống thuộc phạm vi DUT.
\r\n\r\nCác công tắc tơ (công tắc điều khiển)\r\nphải được đóng và các bộ điều khiển có liên quan, nếu là bộ phận của DUT, phải\r\nđược vận hành.
\r\n\r\nPhải thực hiện phép thử khi sử dụng dạng\r\nxung và các giá trị cho thời gian và gia tốc trong phạm vi hành lang được tạo\r\nthành bởi các giá trị giới hạn trên và giới hạn dưới trên Hình 1, bằng cách áp\r\ndụng các giá trị thời gian - gia tốc từ các Bảng 1 đến Bảng 3 đối với khối lượng\r\ntoàn bộ của xe sử dụng hệ thống và bộ ắc quy, hoặc theo một prôfin thử do\r\nkhách hàng xác định và được kiểm tra theo ứng dụng của xe.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Đường cong lớn\r\nnhất
\r\n\r\n2 Đường cong nhỏ\r\nnhất
\r\n\r\nX Thời gian
\r\n\r\nγ Vận tốc của\r\nxe km/h
\r\n\r\nHình 1 - Mô tả\r\nchung của các xung thử
\r\n\r\nBảng 1 - Miền\r\ngiá trị của các xung gia tốc cho các xe có khối lượng toàn bộ không vượt quá
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Thời gian \r\n | \r\n \r\n Gia tốc | \r\n \r\n Gia tốc | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n ms \r\n | \r\n \r\n g \r\n | \r\n \r\n g \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Các giá trị trong Bảng 1\r\ncho gia tốc theo chiều dọc được lấy từ UNECE R17 [5]. Tài liệu này\r\ncũng có thể áp dụng cho\r\nhệ thống và bộ ắc quy.
\r\n\r\nBảng 2 - Miền\r\ngiá trị của các xung gia tốc cho các xe các xe tải hạng trung và xe khách hạng\r\ntrung
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Thời gian \r\n | \r\n \r\n Gia tốc | \r\n \r\n Gia tốc | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n ms \r\n | \r\n \r\n g \r\n | \r\n \r\n g \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
Bảng 3 - Miền\r\ngiá trị của các xung gia tốc cho các xe các xe tải hạng nặng và xe khách
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Thời gian \r\n | \r\n \r\n Gia tốc | \r\n \r\n Gia tốc | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n ms \r\n | \r\n \r\n g \r\n | \r\n \r\n g \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
b) Thử hệ thống và bộ ắc\r\nquy lắp đặt trên xe.
\r\n\r\nĐể thử nghiệm DUT khi được lắp đặt\r\ntrên xe theo dự định cho vận hành bình thường, phải áp dụng các quy định có\r\nliên quan của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cho các phép thử đâm xe.
\r\n\r\nĐối với các xe tải hạng trung, xe khách\r\nhạng trung, xe tải hạng nặng và xe buýt phải áp dụng prôfin thử do nhà\r\nsản xuất xe quy định và được kiểm\r\ntra theo ứng dụng của xe.
\r\n\r\nNếu kết quả của xe hoặc cơ cấu bảo vệ\r\nhệ thống hoặc bộ ắc quy (ví dụ, khung bảo vệ) được sử dụng như một phần hoặc toàn bộ\r\ncác rào chắn bảo vệ hoặc hệ thống ắc quy kết cấu của xe có thể được đưa vào\r\nphép thử.
\r\n\r\n8.1.3 Yêu cầu
\r\n\r\nĐối với phương án lựa chọn 8.1.2 a),\r\nphải áp dụng các yêu cầu cho trong 5.5.
\r\n\r\nĐối với phương án lựa chọn 8.1.2 b) phải\r\náp dụng các yêu cầu có liên quan của các quy định an toàn đâm xe của quốc gia\r\nhoặc vùng lãnh thổ.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.2.1 Mục đích
\r\n\r\nMục đích của phép thử này là kiểm tra\r\nđặc tính an toàn của DUT dưới tác dụng của lực va chạm có thể xảy ra lúc đâm\r\nxe.
\r\n\r\nCó thể bỏ qua phép thử này nếu,\r\nđối với phép thử theo 8.1, đã tiến hành phép thử dựa trên cơ sở xe theo phương\r\nán lựa chọn 8.1.2 b).
\r\n\r\n8.2.2 Quy trình thử
\r\n\r\nĐối với các xe có khối lượng toàn bộ\r\nvượt quá 3,5 t, phép thử này chỉ áp dụng cho DUT nếu thiết bị này được dự định\r\nlắp đặt ở vị trí thấp hơn 700 mm tính từ mặt đất (được đo ở bề mặt đáy RESS),\r\nxem Hình 2.
\r\n\r\nKhông áp dụng phép thử này nếu DUT được\r\ndự định lắp đặt trong phạm vi kết cấu khung xe theo chiều dọc trong các xe cỏ\r\nkhối lượng cả bì vượt quá 7,5 t, xem Hình 2.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Khung xe
\r\n\r\n2 Giữa các\r\nkhung xe
\r\n\r\nHình 2 - Ứng dụng phép\r\nthử tính toàn vẹn cơ học đối với RESS liên quan đến vị trí của RESS
\r\n\r\nPhải tiến hành phép thử theo một trong\r\ncác phương án lựa chọn mô tả dưới đây.
\r\n\r\na) Thử hộp hoặc hệ thống ắc quy
\r\n\r\nDUT phải được lắp đặt trên thiết bị thử\r\nbằng đồ gá được cung cấp cho mục đích giữ chặt hệ thống và bộ ắc quy vào xe hoặc theo thỏa\r\nthuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường xung quanh trong\r\nquá trình thử phải là (20 ± 10) °C.
\r\n\r\nTrong trường hợp hệ thống ắc quy được\r\nlàm mát bằng chất lỏng, DUT phải được nạp đầy chất làm mát, và theo thỏa thuận giữa\r\nkhách hàng và nhà cung cấp, mạch làm mát của xe có thể được thay thế bằng một hệ\r\nthống làm mát đại diện bên ngoài hoặc các lỗ đầu nối phải được bít kín để giữ chất\r\nlàm mát bên trong đường ống thuộc phạm vi DUT.
\r\n\r\nDUT phải bị nghiền giữa một gối đỡ phẳng\r\nvà một trong số mẫu nghiền được quy định dưới đây theo thỏa thuận giữa khách\r\nhàng và nhà cung cấp:
\r\n\r\n- Một tấm ép như đã mô tả trên Hình 3;
\r\n\r\n- Một nửa khối hình trụ có đường kính 150 mm. Nửa\r\nkhối hình trụ phải đủ dài để chườm qua các mép của DUT một đoạn tối thiểu bằng 50 mm\r\ntại mỗi đầu mút.
\r\n\r\nPhải thực hiện các phép thử trên tất cả\r\ntrục thu được từ các phép thử đâm xe phù hợp với các quy định của quốc gia hoặc\r\nvùng lãnh thổ và do khách hàng xác định. Nếu không có các quy định của quốc,\r\ngia hoặc vùng lãnh thổ, khách hàng có thể quy định các trục có liên quan.
\r\n\r\nKhông có yêu cầu quy định rằng tất cả\r\ncác điều kiện thử được thực hiện trên chỉ một DUT.
\r\n\r\nMẫu ép phải được áp dụng theo một trong các\r\nphương án lựa chọn sau.
\r\n\r\n- Trục của khối hình trụ phải được định\r\nhướng thẳng đứng so với vị trí giả định của hệ thống hoặc bộ ắc quy trong xe.\r\nTâm của mẫu ép phải được định vị tại tâm hình học của mặt phẳng chiếu của DUT,\r\nmặt phẳng này vuông góc với chiều ép.
\r\n\r\n- Mẫu ép phải được định hướng theo yêu\r\ncầu kỹ thuật của khách hàng. Phải xem xét đến chiều di chuyển của hệ thống hoặc\r\nbộ ắc quy so với vị trí lắp đặt của nó.
\r\n\r\nLực tác dụng phải là (100 - 0/+5)\r\nkN hoặc một giá trị do khách hàng xác định tùy thuộc vào các lực được giám định\r\ntrong các phép thử đâm xe. Các\r\ngiá trị này phải dựa trên sự phân tích thích hợp, ví dụ, các phép thử đâm xe hoặc\r\ncác mô phỏng về đâm xe.
\r\n\r\nPhải thực hiện phép thử với thời gian\r\nlên dốc không ít nhất hơn 3 min và thời gian duy trì ít nhất là 100 ms nhưng\r\nkhông vượt quá 10 s.
\r\n\r\nNếu kết cấu của xe được\r\nsử dụng như một phần hoặc toàn bộ các rào chắn bao quanh ắc quy thì kết cấu của\r\nxe có thể đưa vào phép thử theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 3 - Tấm\r\nép có các kích thước 60 mm x 600 mm hoặc nhỏ hơn
\r\n\r\nb) Thử hệ thống hoặc bộ ắc quy khi được\r\nlắp trong xe.
\r\n\r\nĐể thử nghiệm DUT khi được lắp trong một\r\nxe theo dự định cho vận hành bình thường, phải áp dụng các quy định của quốc\r\ngia hoặc vùng lãnh thổ cho các phép thử đâm xe.
\r\n\r\nĐối với các xe tải hạng trung, xe\r\nkhách hạng trung, xe tải hạng nặng và xe buýt, phải áp dụng prôfin thử do nhà\r\nsản xuất xe xác định và được kiểm tra theo ứng dụng của xe.
\r\n\r\nNếu kết cấu của xe hoặc\r\ncơ cấu bảo vệ hệ thống hoặc bộ ắc quy (ví dụ, khung bảo vệ) được sử dụng như một\r\nphần hoặc toàn bộ các lớp bao kín hệ thống hoặc bộ ắc quy thì kết cấu này\r\ncủa xe có thể được đưa vào phép thử.
\r\n\r\n8.2.3 Yêu cầu
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm hệ thống hoặc bộ ắc\r\nquy theo 8.2.2 a), trong quá trình thử và giai đoạn quan sát sau khi thử 1 h, không\r\nđược phép có trên DUT các bằng chứng về rò rỉ, đứt gãy, cháy hoặc nổ.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm dựa trên cơ sở xe\r\ntheo 8.2.2 b), phải áp dụng các yêu cầu có liên quan trong các quy định của quốc\r\ngia hoặc vùng lãnh thổ cho sau đâm xe.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhép thử này mô phỏng sự ngâm nước có\r\nthể xảy ra khi xe bị\r\nngập nước.
\r\n\r\nKịch bản xấu nhất của lithi-ion đối với\r\nhệ thống hoặc bộ ắc quy khi bị ngâm trong nước sạch hoặc nước muối là sự ngắn mạch\r\n(có liên quan tới phép thử trong 9.1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu một hệ thống điện bị\r\nngâm trong nước dẫn điện, các khi nguy hiểm có thể bị thoát ra. Điều này có thể gây ra\r\ntình trạng làm hỏng lớp cách điện. Những hệ quả này không đồng nhất trong công\r\nnghệ ắc quy lithi-ion.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.4.1 Mục đích
\r\n\r\nMục đích của phép thử này là để kiểm\r\ntra điện trở của DUT khi phơi nhiễm lửa từ phía bên ngoài của xe. Trong phép thử\r\nnày đã mô phỏng một phụ tải nhiệt có thể xảy ra do nhiên liệu bị cháy dưới gầm xe. Phụ tải\r\nnhiệt này có thể xảy ra từ xe bị chảy ra dưới gầm xe hoặc từ xe ở gần đó bốc\r\ncháy bởi nhiên liệu\r\nchảy ra của bản thân xe hoặc của một xe ở gần bên bị bốc cháy. Ý định của phép thử này\r\nlà dành thời gian cho người lái xe, hành khách và những người ở gần sơ tán ra\r\nxa.
\r\n\r\nKhông yêu cầu phải có phép thử này khi\r\nDUT được lắp trong xe và được lắp sao cho bề mặt thấp nhất của vỏ của DUT cách\r\nmặt đất một khoảng lớn hơn 1,5 m.
\r\n\r\n8.4.2 Quy trình thử
\r\n\r\n8.4.2.1 Thiết bị thử
\r\n\r\na) Lắp đặt
\r\n\r\nDUT phải được lắp đặt trong một đồ gá\r\nthử mô phỏng các điều kiện lắp đặt thực tế càng xa càng tốt; không được sử dụng\r\nvật liệu dễ cháy cho đồ gá thử ngoại trừ vật liệu là một phần của bộ ắc quy. Phương\r\npháp cố định DUT trong đồ gá phải tương đương với yêu cầu kỹ thuật có liên quan\r\ncho lắp đặt DUT trong xe.
\r\n\r\nTrong trường hợp một hệ thống ắc quy\r\nđược thiết kế cho sử dụng xe chuyên dùng, nếu các bộ phận của xe đó có ảnh hưởng\r\nđến quá trình cháy thì phải được xem xét. Vì mục đích này, có thể lắp đặt DUT\r\ntrong khung xe có liên quan.
\r\n\r\nTrong trường hợp DUT không ở trong\r\nthân xe, phải để DUT trên một bàn dạng lưới bố trí bên trên một cái khay theo\r\nhướng phù hợp với thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp. Bàn dạng lưới phải\r\nđược cấu tạo bởi các thanh\r\nthép có đường kính 6 mm đến 10 mm và khoảng cách giữa các thanh thép 40 mm đến\r\n60 mm. Nếu cần thiết, các thanh thép có thể được đỡ bằng các chi tiết bằng thép\r\ndẹt.
\r\n\r\nTrong trường hợp hệ thống ắc quy được\r\nlàm mát bằng chất lỏng, DUT phải được nạp đầy chất làm mát tiêu chuẩn theo thỏa\r\nthuận giữa khách hàng và nhà cung cấp. Có thể mô phỏng hệ đấu nối với mạch làm\r\nmát bên ngoài theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp hoặc các lỗ đấu nối\r\nphải được bít kín để giữ chất làm mát bên trong đường ống thuộc phạm vi của\r\nDUT.
\r\n\r\nb) Nhiên liệu và khay nhiên liệu
\r\n\r\nNgọn lửa mà DUT bị phơi nhiễm phải được\r\ntạo ra bằng đốt cháy nhiên liệu để trong một khay. Loại nhiên liệu này là loại\r\nbán trên thị trường dùng cho các động cơ cháy cưỡng bức (sau đây gọi là “nhiên\r\nliệu”). Lượng nhiên liệu phải đủ để cho phép ngọn lửa, trong điều kiện đốt cháy\r\ntự do, có thể cháy trong toàn bộ quy trình thử.
\r\n\r\nĐám cháy phải bao phủ toàn bộ bề mặt của\r\nkhay nhiên liệu trong toàn bộ quá trình phơi nhiễm trước ngọn lửa. Phải lựa chọn\r\ncác kích thước của khay sao cho đảm bảo các bề mặt của DUT được phơi ra trước\r\nngọn lửa.
\r\n\r\nVì thế khay phải rộng hơn hình chiếu bằng của\r\nDUT một khoảng ít nhất là 200 mm về mỗi phía nhưng không lớn hơn 500 mm.
\r\n\r\nCác thành bên của khay nhiên liệu\r\nkhông được nhô cao hơn mức nhiên liệu quá 80 mm lúc bắt đầu phép thử.
\r\n\r\nKhay chứa nhiên liệu phải được đặt bên\r\ndưới DUT sao cho khoảng cách giữa một nhiên liệu trong khay và đáy của DUT\r\ntương đương với chiều cao thiết kế của DUT so với bề mặt đường ở trạng thái\r\nkhông chất tải của xe hoặc nếu không quy định chiều cao thì phải áp dụng chiều\r\ncao xấp xỉ 500 mm hoặc chiều cao theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp.\r\nNếu có ý định sử dụng các bộ phận của xe ảnh hưởng đến tiến trình của đám cháy\r\nthì các bộ phận này có thể được tích hợp vào DUT và xác định vị trí tương đối của\r\nDUT ở phía trên mức nhiên liệu.
\r\n\r\nKhay chứa nhiên liệu hoặc đồ gá thử hoặc\r\ncả hai phải di chuyển được dễ dàng theo phương nằm ngang.
\r\n\r\nc) Lưới chắn
\r\n\r\nTrong pha C của phép thử,\r\nkhay nhiên liệu phải được bao phủ bằng một lưới chắn. Lưới chắn phải được đặt\r\nphía dưới các mức nhiên liệu (30 ± 10) mm được đo trước khi đốt cháy nhiên liệu.\r\nLưới chắn phải được chế tạo từ vật liệu chịu lửa như đã mô tả trong Phụ lục B.\r\nKhông được có khe hờ giữa các viên gạch và các viên gạch này phải được đỡ trên\r\nkhay nhiên liệu sao cho các lỗ trong các viên gạch không bị tắc. Chiều dài và\r\nchiều rộng của khung lưới chắn phải nhỏ hơn các kích thước bên trong của khay\r\n20 mm đến 40 mm sao cho khe hở 10 mm đến 20 mm giữa khung lưới chắn và thành của khay để\r\ncho phép thông gió. Trước khi thử, lưới chắn ít nhất phải ở nhiệt độ môi\r\ntrường xung quanh. Các viên gạch chịu lửa có thể được làm ướt để bảo đảm các điều kiện thử\r\nlắp lại được.
\r\n\r\n8.4.2.2 Điều kiện môi\r\ntrường xung quanh
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường xung quanh của\r\nphép thử phải là 0 °C hoặc cao\r\nhơn. Nếu tiến hành phép thừ ở ngoài trời, phải có biện pháp bảo vệ chống gió\r\nthích hợp và tốc độ gió ở mức khay chứa nhiên liệu không được vượt quá 2,5\r\nkm/h.
\r\n\r\n8.4.2.3 Phơi nhiễm lửa
\r\n\r\n- Pha A: Nung nóng trước
\r\n\r\n- Nhiên liệu trong khay phải được đốt\r\ncháy ở khoảng cách ít nhất là 3 m tính từ DUT. Sau 60 s nung nóng trước, phải đặt\r\nkhay bên dưới DUT bằng cách di chuyển đồ gá của DUT hoặc khay nhiên liệu. Có thể\r\nbỏ qua pha này nếu nhiệt độ của nhiên liệu trước khi thử là 20 °C hoặc cao\r\nhơn.
\r\n\r\n- Pha B: Phơi trực tiếp vào ngọn lửa:
\r\n\r\n- DUT phải được phơi vào ngọn lửa\r\ntrong 70 s tính từ khi đốt cháy nhiên liệu một cách tự do.
\r\n\r\n- Pha C: Phơi gián tiếp vào ngọn lửa.
\r\n\r\n- Ngay sau khi hoàn thành pha B, phải\r\nđặt lưới chắn giữa khay nhiên liệu đang cháy và DUT. DUT phải được phơi vào\r\nngọn lửa giảm đi này trong thời gian thêm 60 s.
\r\n\r\n- Thay cho việc tiến hành pha C của phép thử,\r\ntheo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp, có thể tiếp xúc\r\nthực hiện pha B trong thời gian bổ sung 60 s.
\r\n\r\n8.4.2.4 Kết thúc quá\r\ntrình phơi nhiễm lửa và quan sát sau thử
\r\n\r\nKhi nhiên liệu đang cháy phải được di\r\nchuyển và đặt cách xa DUT một khoảng lớn hơn 3m. Đám cháy của khay nhiên liệu\r\nphải được dập tắt ngay lập tức trong khi không dập tắt DUT. Sau khi lấy khay\r\nnhiên liệu ra, phải quan sát DUT tới khi nhiệt độ bề mặt của DUT đã giảm tới\r\nnhiệt độ môi trường xung quanh hoặc đã được giảm đi trong thời gian tối thiểu\r\nlà 3 h.
\r\n\r\n8.4.3 Yêu cầu
\r\n\r\nTrong quá trình thử và tới khi kết\r\nthúc quan sát sau khi thừ theo 8.4.2.4, DUT không được có dấu vết về hiện tượng\r\nnổ.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1 Ngắn mạch
\r\n\r\n9.1.1 Mục đích
\r\n\r\nMục đích của phép thử ngắn là kiểm tra\r\nkhả năng và sự phù hợp của cơ cấu bảo vệ chống điện quá dòng. Cơ cấu này phải\r\nngắt dòng điện ngắn mạch để ngăn DUT tránh khỏi các sự cố nghiêm trọng có liên\r\nquan xa hơn do sự ngắn mạch bên ngoài gây ra.
\r\n\r\n9.1.2 Quy trình thử
\r\n\r\nTiến hành phép thử theo 9.2.2 của TCVN\r\n12503-1 (ISO 12405-1) và TCVN 12503-2 (ISO 12405-2) khi thích hợp cho DUT.
\r\n\r\nPhép thử này áp dụng cho hệ thống và bộ\r\nắc quy. Trong tất cả các trường hợp, cơ cấu bảo vệ chống điện quá dòng có liên\r\nquan mà nhà sản xuất ắc quy dự định\r\nsử dụng phải được đưa vào DUT.
\r\n\r\nCó thể tiến hành phép thử khi sử dụng\r\nđiện trở thấp hơn so với quy định trong 9.2.2 của TCVN 12503- 1 (ISO 12405-1)\r\nvà TCVN 12503-2 (ISO 12405-2) khi thích hợp cho DUT theo thỏa thuận giữa khách\r\nhàng và nhà cung cấp.
\r\n\r\nCó thể tiến hành phép thử ở nhiệt độ cao\r\nhơn sd với quy định trong 9.2.2 của TCVN 12503-1 (ISO 12405-1) và TCVN 12503-2\r\n(ISO 12405-2) khi thích hợp cho DUT theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung\r\ncấp.
\r\n\r\n9.1.3 Yêu cầu
\r\n\r\nPhải áp dụng các yêu cầu cho trong\r\n5.5.
\r\n\r\nChức năng bảo vệ chống điện quá dòng, nếu\r\ncó, phải ngắt dòng điện ngắn mạch.
\r\n\r\n10 Thử nghiệm chức\r\nnăng của thiết bị thử
\r\n\r\n10.1 Bảo vệ chống\r\nnạp điện quá mức
\r\n\r\n10.1.1 Mục đích
\r\n\r\nMục đích của phép thử nạp điện quá mức\r\nlà kiểm tra khả năng của chức năng bảo vệ chống nạp điện quá mức. Chức năng này\r\nphải ngắt điện quá dòng để bảo vệ DUT các sự cố nghiêm trọng do sự vượt quá giới hạn trên của SOC\r\ngây ra.
\r\n\r\n10.1.2 Quy trình thử
\r\n\r\nTiến hành thử theo 9.3.2 của TCVN\r\n12503-1 (ISO 12405-1) và TCVN 12503-2 (ISO 12405-2) khi thích hợp cho DUT.
\r\n\r\nPhép thử này áp dụng cho hệ thống và bộ\r\nắc quy. Trong tất cả các trường hợp, cơ cấu bảo vệ chống nạp điện quá mức mà\r\nnhà sản xuất ắc quy dự định sử dụng phải được dựa vào DUT.
\r\n\r\nCó thể tiến hành phép thử ở nhiệt độ cao\r\nhơn so với quy định trong 9.3.2 của TCVN 12503-1 (ISO 12405-1) và TCVN 12503-2\r\n(ISO 12405-2) khi thích hợp cho DUT theo thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung\r\ncấp.
\r\n\r\nMột chu kỳ tiêu chuẩn theo 6.2 của\r\nTCVN 12503-1 (ISO 12405-1) và TCVN 12503-2 (ISO 12405-2) thích hợp với DUT phải\r\nđược thực hiện nếu không bị ngăn chặn bởi DUT sau khi nạp điện quá mức. Chức năng bảo\r\nvệ chống nạp điện quá mức, nếu có, phải ngắt dòng điện nạp điện quá mức.
\r\n\r\n10.2 Bảo vệ chống\r\nphóng điện quá mức
\r\n\r\n10.2.1 Mục đích
\r\n\r\nMục đích của phép thử phóng điện quá mức\r\nlà kiểm tra khả năng của chức năng bảo vệ chống phóng điện quá mức. Chức năng\r\nnày phải ngắt dòng điện phóng điện quá mức để bảo vệ DUT tránh bất cứ sự cố\r\nnghiêm trọng nào có liên quan đến sự giảm soc xuống dưới giới hạn của SOC.
\r\n\r\n10.2.2 Quy trình thử
\r\n\r\nTiến hành phép thử theo 9.4.2 của TCVN\r\n12503-1 (ISO 12405-1) và TCVN 12503-2 (ISO 12405-2) khi thích hợp cho DUT.
\r\n\r\nPhép thử này áp dụng các hệ thống và bộ\r\nắc quy. Trong tất cả các trường hợp cơ cấu bảo vệ chống phóng điện quá mức có\r\nliên quan mà nhà sản xuất ắc quy dự định sử dụng phải được dựa vào DUT.
\r\n\r\nCó thể tiến hành phép thử ở nhiệt độ\r\ncao hơn so với quy định trong 9.4.2 của TCVN 12503-1 (ISO 12405-1) và TCVN\r\n12503-2 (ISO 12405-2) khi thích hợp cho DUT, theo thỏa thuận giữa khách hàng và\r\nnhà cung cấp.
\r\n\r\nMột chu kỳ tiêu chuẩn theo 6.2 2.3 của\r\nTCVN 12503-1 (ISO 12405-1) và TCVN 12503-2 (ISO 12405-2) thích hợp với DUT phải\r\nđược thực hiện nếu không bị ngăn chặn bởi DUT sau khi nạp điện quá mức.
\r\n\r\n10.2.3 Yêu cầu
\r\n\r\nÁp dụng các yêu cầu cho trong 5.5.
\r\n\r\nChức năng bảo vệ chống phóng điện quá\r\nmức phải ngắt dòng điện phóng điện quá mức.
\r\n\r\n10.3 Mất điều khiển\r\nnhiệt/làm mát
\r\n\r\n10.3.1 Mục đích
\r\n\r\nMục đích của phép thử này là kiểm tra,\r\nxác nhận khả năng DUT ngăn ngừa sự quá nhiệt bên trong.
\r\n\r\nPhép thử này cũng xem xét lỗi của chức\r\nnăng điều khiển nhiệt hoặc làm mát, nếu có.
\r\n\r\n10.3.2 Quy trình thử
\r\n\r\nPhép thử này áp dụng cho các hệ thống\r\nvà bộ ắc quy. Chức\r\nnăng bảo vệ nhiệt có liên quan mà nhà sản xuất ắc quy dự định sử dụng trong bất\r\ncứ trường hợp nào cũng phải là một phần của DUT.
\r\n\r\nTrong bất cứ trạng thái nạp nào DUT phải\r\ncho phép vận hành bình thường bộ truyền công suất theo công bố của\r\nnhà sản xuất ắc quy. Nếu có thể thực hiện được phải ngắt khả năng hoạt động của\r\nthiết bị làm mát chủ động, nếu\r\ncó.
\r\n\r\nPhải đặt DUT trong một lò sấy đối lưu\r\nhoặc buồng khí hậu. DUT phải được đấu nối với một tải trọng điện và phải được nạp\r\nđiện và phóng điện liên tục với dòng điện lớn nhất có thể áp dụng được theo yêu\r\ncầu kỹ thuật của nhà sản xuất ắc quy.
\r\n\r\nNhiệt độ của lò đối lưu hoặc buồng khí\r\nhậu phải được tăng dần dần tới khi DUT đạt tới nhiệt độ lớn hơn đến 20 K so với\r\nnhiệt độ vận hành lớn nhất do nhà sản xuất ắc quy quy định, hoặc tới ngưỡng nhiệt\r\nđộ danh định tại đó các biện pháp bảo vệ trở nên có hiệu lực, lấy giá trị nhỏ\r\nhơn.
\r\n\r\nPhải giám sát nhiệt độ của DUT bằng\r\ncác dụng cụ đo được tích hợp trong\r\nDUT do nhà sản xuất ắc quy thực hiện. Nếu không trang bị được các dụng cụ đo\r\nnhiệt độ hoặc các dữ liệu của chúng không thể giám sát được từ bên ngoài thì\r\nDUT phải được trang bị các cặp nhiệt điện để cho phép giám sát được các nhiệt độ\r\nbên trong.
\r\n\r\nPhép thử phải được dừng nếu dòng điện\r\nnạp và phóng bị ngắt hoặc giảm đi do tác động của biện pháp bảo vệ hệ thống hoặc\r\nbộ ắc quy hoặc sự thay đổi nhiệt độ của DUT nhỏ hơn 4K trong phạm vi 2 h hoặc 2\r\nh sau khi DUT đạt tới nhiệt độ vận hành lớn nhất do nhà cung cấp quy định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phép thử quá nhiệt độ\r\ncũng được quy định trong ECE R100-02.
\r\n\r\n10.3.3 Yêu cầu
\r\n\r\nPhải áp dụng các yêu cầu cho trong\r\n5.5.
\r\n\r\nChức năng điều khiển nhiệt hoặc làm\r\nmát, nếu có, phải ngắt dòng điện nạp và phóng điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hệ thống ắc quy và các bộ phận có liên quan
\r\n\r\nA.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nPhụ lục này cung cấp thông tin và cách\r\nphân biệt giữa hệ thống và bộ ắc quy.
\r\n\r\nA.2 Bộ ắc quy
\r\n\r\nHình A.1 giới thiệu cấu hình điển\r\nhình của một bộ ắc quy
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Mạch điện điện\r\náp cấp B (các đầu nối, cầu chảy, sự đấu dây)
\r\n\r\n2 Các đầu nối\r\nđiện áp cấp B
\r\n\r\n3 Các đầu nối\r\nđiện áp cấp A
\r\n\r\n4 Hộp vỏ
\r\n\r\n5 Bộ phận làm\r\nmát và các đầu nối (tùy chọn)
\r\n\r\n6 Cụm ắc quy\r\n(các ăc quy, cảm biến, thiết bị làm mát)
\r\n\r\n7 Ngắt phục vụ
\r\n\r\n8 Bộ ắc quy
\r\n\r\n9 Bộ phận điện\r\ntrở của ắc quy
\r\n\r\na Vào
\r\n\r\nb Ra
\r\n\r\nHình A.1 - Cấu\r\nhình điển hình của một bộ ắc quy
\r\n\r\nMột bộ ắc quy điển hình cho một bộ\r\nphận tích điện bao gồm các ắc quy hoặc cụm ăc quy, bộ phận điện tử của ắc quy, mạch\r\nđiện điện áp cấp B và cơ cấu ngắt điện quá dòng bao gồm các bộ phận hợp mạng,\r\ncác giao diện cho làm mát, điện áp cấp B, điện áp phụ cấp A và sự giao tiếp. Mạch\r\nđiện điện áp cấp B của ắc quy có thể bao gồm các công tăc tơ. Đối với một bộ ắc quy 60 V\r\nd.c hoặc cao hơn, có thể bao gồm chức\r\nnăng ngắt bằng tay (ngắt phục vụ). Tất cả các bộ phận thường được đặt trong một\r\nhộp chống va đập trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nA.3 Hệ thống ắc\r\nquy
\r\n\r\nA.3.1 Hệ thống ắc\r\nquy có BCU tích hợp
\r\n\r\nHình A.2 giới thiệu cấu hình điển hình của một\r\nhệ thống ắc quy có thiết bị điều khiển ắc quy (B.C.U) tích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Mạch điện điện\r\náp cấp B (các đầu nối, cầu chảy, sự đấu dây)
\r\n\r\n2 Các đầu nối\r\nđiện áp cấp B
\r\n\r\n3 Các đầu nối\r\nđiện áp cấp A
\r\n\r\n4 Hộp vỏ
\r\n\r\n5 Bộ phận làm\r\nmát và các đầu nối (tùy chọn)
\r\n\r\n6 Cụm ăc quy\r\n(các ăc quy, cảm biến, thiết bị làm mát)
\r\n\r\n7 Ngắt phục vụ
\r\n\r\n8 Bộ ắc quy
\r\n\r\n9 Bộ phận điện\r\ntrở của ắc quy
\r\n\r\n10 Bộ điều khiển\r\nắc quy (BCU)
\r\n\r\na Vào
\r\n\r\nb Ra
\r\n\r\nHình A.2 - Cấu\r\nhình điển hình của một hệ thống ắc quy có BCU tích hợp
\r\n\r\nMột hệ thống ắc quy điển hình cho một\r\nthiết bị tích điện bao gồm các ắc quy hoặc cụm ắc quy, Bộ phận điện tử của pin,\r\nbộ điều khiển ắc quy (BCU), mạch điện áp cấp B với các công tắc tơ (công tắc điều\r\nkhiển), và cơ cấu ngắt điện quá dòng bao gồm cả các kết nối điên, các đầu kết nối\r\ncho làm mát, điện áp cấp B, điện áp phụ cấp A và truyền dẫn thông tin. Đối với\r\nmột hệ thống ắc quy 60 V một chiều hoặc cao hơn có thể có thêm chức năng ngắt bằng\r\ntay (ngắt để sửa chữa). Tất cả các bộ phận hay dùng thường được sắp xếp trong một\r\nhộp chống va đập và được kết nối với các chức năng điều khiển có liên quan tới\r\nbộ ắc quy.
\r\n\r\nA.3.2 Hệ thống ắc\r\nquy có BCU bên ngoài
\r\n\r\nHình A.3 giới thiệu cấu hình điển hình\r\ncủa một hệ thống ắc quy có bộ điều khiển ắc quy (BCU) ở bên ngoài.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Mạch điện điện\r\náp cấp B (các đầu nối, cầu chảy, sự đấu dây)
\r\n\r\n2 Các đầu nối\r\nđiện áp cấp B
\r\n\r\n3 Các đầu nối\r\nđiện áp cấp A
\r\n\r\n4 Hộp vỏ
\r\n\r\n5 Bộ phận làm\r\nmát và các đầu nối (tùy chọn)
\r\n\r\n6 Cụm ắc quy (các ăc\r\nquy, cảm biến, thiết bị làm mát)
\r\n\r\n7 Ngắt phục vụ
\r\n\r\n8 Bộ ắc quy
\r\n\r\n9 Bộ phận điện\r\ntrở của ắc quy
\r\n\r\n10 Bộ điều khiển\r\nắc quy (BCU)
\r\n\r\n11 Hệ thống ắc\r\nquy
\r\n\r\na Vào
\r\n\r\nb Ra
\r\n\r\nHình A.3 - Cấu\r\nhình điển hình của một hệ thống ắc quy có BCU bên ngoài
\r\n\r\nMột hệ thống ắc quy điển hình cho một\r\nthiết bị tích điện bao gồm các\r\nắc quy hoặc cụm ắc quy, bộ phận\r\nđiện tử của pin, mạch điện áp cấp B với các công tắc tơ (công tắc điều khiển)\r\nvà cơ cấu ngắt điện quá dòng bao gồm cả các kết nối điên, các đầu kết nối cho\r\nlàm mát, điện áp cấp B, điện áp phụ cấp A và sự truyền dẫn thông tin. Đối với một\r\nhệ thống ắc quy 60 V một chiều hoặc cao hơn có thể có thêm chức năng ngắt bằng\r\ntay (ngắt để sửa chữa). Tất cả các bộ phận hay dùng thường được sắp xếp trong một\r\nhộp chống va đập và được kết nối với các chức năng điều khiển có liên quan tới\r\nbộ ắc quy.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Mô tả lưới chắn đã viện dẫn trong 8.4 phơi\r\nnhiễm lửa
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.1 - Lưới\r\nchắn dùng cho phép thử chống cháy
\r\n\r\nLưới chắn nên có các thông số sau
\r\n\r\n- Độ bền chịu lửa\r\n(seger-Kegel) SK30;
\r\n\r\n- Hàm lượng Al2O3: 30 % đến 33\r\n%;
\r\n\r\n- Độ xốp hở (Po): 20 % đến\r\n22 % thể tích:
\r\n\r\n- Khối lượng riêng: 1900 kg/m3 đến 2000 kg/m3;
\r\n\r\n- Điện tích khoét lỗ thực: 44,18 %.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] ISO 32, Gas cylinders\r\nfor- Colour coding,(Chai chứa khí - Mã mẫu).
\r\n\r\n[2] ISO 7225, Gas cylinders\r\n- Precautionary labels (Chai chúa khí - Nhãn phòng ngừa).
\r\n\r\n[3] ISO 9303.Seamless and welded\r\n(except submerged arc-welded) steel tubes for pressure purposes - Full\r\nperipheral ultrasonic testing for the detection of longitudinal imperfections (Ống không hàn\r\nvà hàn (trừ các ống hàn hồ quang dưới lớp thuốc hàn) dùng cho mục đích chịu áp lực - Thử siêu\r\nâm cho toàn bộ chu vi để phát hiện các khuyết tật\r\ndọc).
\r\n\r\n[4] ISO 9305,Seamless Steel tubes\r\nfor pressure purposes- Full peripheral ultrasonic testing for the detection of\r\ntransverse imperfections (Ống thép không hàn\r\ndùng cho mục đích chịu áp lực - Thử bằng siêu âm theo toàn bộ chu vi để phát hiện\r\ncác khuyết tật ngang).
\r\n\r\n[5] ISO 9764, Electric resistance\r\nand induction welded Steel tubes for pressure purposes- Ultrasonic testing of\r\nthe weld seam for the detection of longitudinal imperfections (Ống thép hàn\r\nđiện trở và hàn cảm ứng dùng cho mục đích chịu áp lực - Thử bằng siêu âm đường\r\nhàn để phát hiện các khuyết tật dọc).
\r\n\r\n[6] ISO 10297, Gas cylinders-\r\nRefillable gas cylinder valves - Specification and type testing (Chai chứa khí-\r\nVan chai chứa khí nạp lại được - Yêu cầu kỹ thuật và thử kiểu).
\r\n\r\n[7] ISO 10298, Determination of\r\ntoxicity of a gas or gas mixture (Xác định độ độc hại của khí hoặc hỗn hợp\r\nkhí).
\r\n\r\n[8] ISO 10543, Seamless and\r\nhot-stretch-reduced welded Steel tubes for pressure purposes - Full peripheral\r\nultrasonic thickness testing (Ống bằng thép không\r\nhàn và hàn được kéo nóng thu nhỏ dùng cho mục đích chịu áp lực - Thử chiều dày bằng\r\nsiêu âm theo toàn bộ chu vi).
\r\n\r\n[9] ISO 11191, Gas cylinders - 25E\r\ntaper thread for connection of valves to gas cylinders - Inspection gauges(Chai\r\nchứa khí - Ren côn 25E để nối van với chai chưa khí - Calip kiểm tra).
\r\n\r\n[10] ISO 12710 ,Non-destructive\r\ntesting - Ultrasonic inspection - Evaluating electronic characteristics of\r\nultrasonic test instruments (Thử không phá hủy- Kiểm tra bằng siêu âm - Đánh\r\ngiá đặc tính điện từ của các dụng cụ thử bằng siêu âm).
\r\n\r\n[11] ISO 13338, Determination of\r\ntissue corrosiveness of a gas or gas mixture (Xác định tính ăn mòn vải của khí\r\nhoặc hỗn hợp khí).
\r\n\r\n[12] ISO 14246, Transportable gas\r\ncylinders - Gas cylinder valves - Manufacturing tests and inspections (Chai chứa\r\nkhí di động - Van chai chứa khí - Kiểm tra và thử trong sản xuất).
\r\n\r\n[13] ISO 15996, Gas cylinders -\r\nResidual pressure valves - General requirements and type testing (Chai chứa\r\nkhí- Van áp suất dư- Yêu cầu chung và thử kiểu).
\r\n\r\n[14] EN 583-1, Non-destructive\r\ntesting - Ultrasonic examination - Part 1: General principles (Thử không phá hủy-\r\nKiểm tra bằng siêu âm - Phần 1: Nguyên tắc chung).
\r\n\r\n[15] EN 837-1, Pressure gauges -\r\nPart 1: Bourdon tube pressurre gauges - Dimensions, metrology, requirements and\r\ntesting\r\n(Áp\r\nkế - Phần 1: Các áp kế ống Bourdon - Kích thước, đo lường học. Yêu cầu và thử\r\nnghiệm).
\r\n\r\n[16] EN 837-3, Pressure gauges -\r\nPart 3: Diaphragm and capsule pressure gauges - Dimensions, metrology,\r\nrequirements and testing (Áp kế - Phần 3 - Áp kế màng và áp kế nang - Kích thước,\r\nđo lường học. Yêu cầu và thử nghiệm).
\r\n\r\n[17] EN 14189, Transportable gas\r\ncylinders - Inspection and maintenance of cylinder valers at time of periodic\r\ninspection of gas cylinders (Chai chứa khí di động\r\n- Kiểm tra và bảo dưỡng van chai lúc kiểm tra định kỳ các chai chứa khí).
\r\n\r\n[18] Recommendations for the\r\nTransport of Dangerous Goods - Model Regulations 13th edition, United Nations (Khuyến nghị\r\nvề vận chuyển các hàng hóa nguy hiểm - Quy định mẫu, ấn phẩm lần thứ 13- Liên\r\nhiệp quốc).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12503-3:2018 (ISO 12405-3:2014) về Phương tiện giao thông đường bộ chạy điện – Yêu cầu kỹ thuật về thử nghiệm đối với hệ thống và bộ ắc quy kéo loại lithi-ion -Phần 3: Yêu cầu đặc tính an toàn đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12503-3:2018 (ISO 12405-3:2014) về Phương tiện giao thông đường bộ chạy điện – Yêu cầu kỹ thuật về thử nghiệm đối với hệ thống và bộ ắc quy kéo loại lithi-ion -Phần 3: Yêu cầu đặc tính an toàn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN12503-3:2018 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2018-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Điện - điện tử |
Tình trạng | Còn hiệu lực |