Electrically\r\npropelled road vehicles - Safety specifications - Part4: Post crash electrical\r\nsafety
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 12504-4:2018 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 6469-4:2015.
\r\n\r\nTCVN 12504-4:2018 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia\r\nTCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn ISO 6469, Electrically\r\npropelled road vehicles, còn các phần sau:
\r\n\r\n- Part 1: On-board rechargeable energy\r\nstorage system (RESS);
\r\n\r\n- Part 2: Vehicle operational safety\r\nmeans and protection against failures
\r\n\r\n- Part 3: Protection of persons\r\nagainst electric shock
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG TIỆN\r\nGIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHẠY ĐIỆN - YÊU CẦU KỸ THUẬT VỀ\r\nAN TOÀN - PHẦN 4: AN TOÀN ĐIỆN KHI ĐÂM XE VÀO CỘT
\r\n\r\nElectrically\r\npropelled road vehicles - Safety specifications - Part4: Post crash electrical\r\nsafety
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an\r\ntoàn đối với các hệ thống đẩy bằng điện và các hệ thống điện phụ được kết nối dẫn\r\nđiện của các phương tiện giao thông đường bộ chạy điện (phương tiện giao thông\r\nđường bộ sau đây được gọi là 'xe') để bảo vệ người bên trong và bên ngoài xe.\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn điện khi đâm xe vào cột.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các xe chạy\r\nđiện có mạch điện có điện áp cấp B.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng\r\ncho xe mô tô và xe máy.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không quy định bất cứ\r\nqui trình thử đâm xe nào. Các yêu cầu an toàn của tiêu chuẩn này áp dụng cho\r\ncác xe thích hợp theo các qui trình thử đâm xe đã được quy định trong các tiêu\r\nchuẩn. Các xe\r\nthích hợp là các xe được quy định rõ ràng trong qui trình thử đâm xe này.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không cung cấp thông\r\ntin bao quát về an toàn cho các dịch vụ phản ứng nhanh, cứu hộ, bảo dưỡng, và\r\ncác nhân viên sửa chữa.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng\r\nphiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp\r\ndụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 9053 (ISO 8713), Phương tiện\r\ngiao thông đường bộ chạy điện - Từ vựng.
\r\n\r\nISO 6469-3, Electrically propelled\r\nroad vehicles - Safety specification - Part3: Protection of persons against\r\nelectric shock (Phương tiện giao thông đường bộ chạy điện - Điều kiện kỹ thuật\r\nan toàn - Phần 3: Bảo vệ người chống điện giật).
\r\n\r\nISO 20653, Road vehicles - Degrees\r\nof protection (IP code) - Protection of electrical equipment against foreign\r\nobjects, water and access (Phương tiện giao thông đường bộ - cấp bảo vệ (mã IP)\r\n- Bảo vệ thiết bị diện chống các vật lạ, nước và sự tiếp cận).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa cho trong TCVN 9053 (ISO 8713) và các thuật ngữ định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nHệ thống điện phụ (auxiliary\r\nelectric system)
\r\n\r\nHệ thống được lắp trên xe, khác với hệ\r\nthống đẩy, hoạt động bằng năng lượng điện..
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nLớp ngăn (barrier)
\r\n\r\nBộ phận bảo vệ chống lại sự tiếp xúc\r\ntrực tiếp do tiếp cận thông thường từ mọi hướng.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nChi tiết dẫn điện (conductive\r\npart)
\r\n\r\nChi tiết có khả năng dẫn dòng điện
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nTiếp xúc trực tiếp (direct\r\ncontact)
\r\n\r\nTiếp xúc của người với chi tiết có\r\ndòng điện chạy qua.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nKhung dẫn điện (electric\r\nchassis)
\r\n\r\nKết cấu cơ khí dẫn điện của xe mà điện\r\nthế của nó được lấy làm điện thế chuẩn.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nCụm nguồn động lực điện (electric\r\ndrive)
\r\n\r\nTổ hợp của động cơ kéo, bộ điện tử\r\ncông suất và các cơ cấu điều khiển liên quan của chúng để biến đổi điện năng\r\nthành cơ năng và ngược lại.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nĐiện giật (electric shock)
\r\n\r\nTác động sinh lý học do dòng điện chạy\r\nqua cơ thể người.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nXe chạy điện (electrically\r\npropelled vehicle)
\r\n\r\nXe có ít nhất một cụm nguồn động lực\r\nđiện để đẩy xe.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nLớp bao kín (enclosure)
\r\n\r\nBộ phận bảo vệ thiết bị chống sự tiếp\r\nxúc trực tiếp từ mọi hướng.
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nPhần dẫn điện hở (exposed\r\nconductive part)
\r\n\r\nPhần dẫn điện của thiết bị điện có thể tiếp xúc với\r\nngón tay thử theo IPXXB (xem ISO 20653) sau khi bóc lớp trang bị che kín mà chúng có\r\nthể lấy ra được mà không cần dụng cụ. Thường chúng không có dòng điện chạy qua,\r\nnhưng có thể có dòng điện chạy qua trong trường hợp bị lỗi.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nĐiện trở cách điện (isolation\r\nresistance)
\r\n\r\nĐiện trở giữa các chi tiết có dòng\r\nđiện chạy qua của mạch điện có điện áp cấp B và khung dẫn điện cũng như hệ thống\r\ncó điện áp cấp A.
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nDây dẫn chính (line conductor)
\r\n\r\nDây dẫn chính được cung cấp điện trong\r\nvận hành bình thường và có khả năng góp phần vào việc truyền hoặc phân phối điện năng.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nChi tiết có dòng điện chạy qua (live part)
\r\n\r\nDây dẫn hoặc chi tiết dẫn điện được dự\r\nđịnh dùng để cấp điện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nĐiện áp làm việc lớn nhất (maximum\r\nworking voltage)
\r\n\r\nGiá trị lớn nhất của trị\r\nsố điện áp xoay chiều (giá trị hiệu dụng - r.m.s) hoặc của điện áp một chiều có\r\nthể xảy ra trong hệ thống điện trong bất kỳ điều kiện hoạt động bình thường nào\r\ntheo thông số kỹ thuật của nhà sản xuất, bỏ qua quá trình quá độ.
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nCân bằng điện thế (potential\r\nequalization)
\r\n\r\nSự nối điện của các chi tiết dẫn điện\r\nđể trần của thiết bị điện để giảm tới mức tối thiểu sự chênh lệch điện thế giữa\r\ncác chi tiết này.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nHệ thống tích điện nạp lại được\r\n(rechargeable energy storage systems - RESS)
\r\n\r\nHệ thống tích trữ năng lượng để cung cấp\r\nđiện năng dùng để đẩy xe và\r\ncó thể nạp lại được.
\r\n\r\nVÍ DỤ Ắc qui, tụ\r\nđiện.
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nĐiện áp cấp A (voltage class A)
\r\n\r\nSự xếp loại của một bộ phận điện hoặc\r\nmạch điện có điện áp làm việc lớn nhất nhỏ hơn 30 V rms đối với dòng điện xoay\r\nchiều hoặc 60 V rms đối với dòng điện một chiều.
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nĐiện áp cấp B (voltage class B)
\r\n\r\nSự xếp loại của một bộ phận điện hoặc\r\nmạch điện có điện áp làm việc lớn nhất trên 30 V rms đến 1000 V rms đối với\r\ndòng điện xoay chiều hoặc trên 60 V đến 1500 V đối với dòng điện một chiều.
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nTụ điện X (X - capacitors)
\r\n\r\nCác tụ điện được bố trí giữa các dây dẫn\r\ncủa đường truyền có tính phân cực khác nhau.
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nTụ điện Y (Y - capacitor)
\r\n\r\nCác tụ điện được bố trí giữa dây dẫn của\r\nđường truyền và khung dẫn điện.
\r\n\r\n4 Qui trình thử đâm\r\n(xe) được áp dụng
\r\n\r\nPhải áp dụng các yêu cầu an toàn của\r\ntiêu chuẩn này phù hợp với các qui trình thử đâm (xe) đã công bố của quốc gia hoặc\r\nvùng lãnh thổ cho các xe hoặc các cấu hình thử được quy định rõ ràng trong các\r\nqui trình thử đâm xe này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác yêu cầu sau phải được đáp ứng sau\r\nphép thử đâm xe hoặc\r\nsau phép thử đâm có cấu hình thử theo Điều 4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự lưu giữ các bộ phận điện\r\náp cấp B, ví dụ như RESS không nằm trong phạm vi của tiêu chuẩn này vì không có\r\nliên quan đến an toàn điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nSau phép thử đâm (xe), ít\r\nnhất là một trong các tiêu chí quy định trong 5.2.2 đến 5.2.5 phải được đáp ứng\r\nđối với mỗi mạch điện điện áp cấp B. Yêu cầu này bao gồm tất cả các mạch điện\r\nđiện áp cấp B bị ngắt điện hoặc cách điện trong tình huống xe đâm vào cột. Đối\r\nvới các chi tiết khác nhau của một mạch điện, có thể áp dụng các tiêu chí khác\r\nnhau quy định trong 5.2.2 đến 5.2.5.
\r\n\r\nNếu phép thử được thực hiện trong điều\r\nkiện mà (các) chi tiết của các mạch điện điện áp cấp B không được cấp điện do\r\ncác điều kiện thử đâm (xe) cụ\r\nthể khác với hoạt động bình thường thì phải thử khả năng chống điện\r\ngiật theo 5.2.3 hoặc 5.2.4 cho các chi tiết có liên quan. Ví dụ về các điều kiện\r\nthử này như sau:
\r\n\r\n- Phép thử đâm xe pin nhiên liệu được\r\nthực hiện với nhiên liệu thay thế;
\r\n\r\n- Phép thử đâm xe được thực hiện với\r\ncác nguồn năng lượng được ngắt trước khi thử đâm (xe).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Có thể sử dụng các công tắc điện\r\ntrở để ngắt mạch.
\r\n\r\n5.2.2 Giới hạn điện\r\náp
\r\n\r\nCác điện áp Vb, V1 và V2 (xem Hình 1)\r\ncủa các mạch điện áp cấp B phải không lớn hơn 30 V r.m.s (giá trị hiệu dụng) đối\r\nvới dòng điện xoay chiều hoặc 60 V đối với dòng điện một chiều tại một thời điểm\r\ntm được quy định như sau:
\r\n\r\n- 10 s sau va chạm đầu tiên, nếu xe dừng\r\ntrong vòng 5 s sau va chạm đó, hoặc
\r\n\r\n- 5 s sau khi xe dừng, nếu xe không dừng\r\ntrong phạm vi 5 s sau va chạm ban đầu đỏ. Phải kiểm tra sự phù hợp theo 7.2.2.
\r\n\r\n5.2.3 Điện trở cách điện
\r\n\r\n5.2.3.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nĐiện trở cách điện phải đáp ứng các\r\nyêu cầu theo 5.2.3.2 và 5.2.3.3.
\r\n\r\nNếu việc tiếp xúc trực tiếp với một điện\r\nthế của mạch điện điện áp cấp B thì năng lượng ở các tụ điện Y, TEy như\r\nđã tính toán trong 7.2.5.2.2 phải nhỏ hơn 0,2 J.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Dòng điện ở\r\nkhung xe có điện thế do các tụ điện Y gây ra không bị giới hạn bởi điện trở\r\ncách điện.
\r\n\r\nKhông được áp dụng tiêu chí của điện\r\ntrở cách điện nếu có thể tiếp xúc trực tiếp với nhiều hơn một điện thế của một\r\nbộ phận thuộc mạch điện điện áp cấp B; xem 5.2.4 (bảo vệ về vật lý). Tuy nhiên,\r\ncó thể áp dụng được\r\ntiêu chí của điện trở cách điện nếu độ chênh lệch điện áp giữa các chi tiết có\r\ndòng điện chạy qua có thể tiếp cận được\r\nnày đáp ứng giới hạn điện áp quy định trong 5.2.2 hoặc thế năng giữa chúng đáp ứng\r\nđược giới hạn năng lượng quy định trong 5.2.5.
\r\n\r\nPhải kiểm tra sự phù hợp theo 7.2.3.
\r\n\r\nNếu các qui trình thử bao gồm phép thử\r\nlật úp tĩnh sau đâm (xe), có thể tiến hành đánh giá điện trở cách điện\r\ntrước, trong và/hoặc sau phép thử lật úp này.
\r\n\r\n5.2.3.2 Các mạch điện\r\nđiện áp cấp B một chiều và xoay chiều tách biệt
\r\n\r\nNếu các mạch điện điện áp cấp B xoay chiều\r\nvà một chiều không được kết nối điện với nhau thì tỷ số giữa điện trở cách điện và\r\nđiện áp làm việc lớn nhất phải có giá trị lớn nhất là 100 Q/V đối với mạch điện\r\nmột chiều và giá trị lớn nhất là 500 Q/V đối với mạch điện xoay chiều.
\r\n\r\n5.2.3.3 Các mạch điện\r\nđiện áp cấp B một chiều và xoay chiều kết hợp
\r\n\r\nNếu các mạch điện điện áp cấp B xoay\r\nchiều và một chiều được kết nối điện thì chúng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Tỷ số giữa điện trở cách điện và\r\nđiện áp làm việc lớn nhất\r\nphải có giá trị nhỏ nhất là 500 Ω/V;
\r\n\r\nb) Tỷ số giữa điện trở cách điện và điện\r\náp làm việc lớn nhất phải có giá trị nhỏ nhất là 100 Ω/V và mạch điện xoay chiều đáp ứng\r\nđược sự bảo vệ về vật lý như được mô tả trong 5.2.4;
\r\n\r\nc) Tỷ số giữa điện trở cách điện và điện\r\náp làm việc lớn nhất phải có giá trị nhỏ nhất là 100 Ω/V và mạch điện xoay chiều\r\nđáp ứng được giới hạn điện áp như được mô tả trong 5.2.2;
\r\n\r\nd) Tỷ số giữa điện trở cách điện và\r\nđiện áp làm việc lớn nhất phải có giá trị nhỏ nhất là 100 Ω/V và mạch điện xoay chiều đáp ứng\r\nđược giới hạn điện năng như được quy định trong 5.2.5.
\r\n\r\n5.2.4 Bảo vệ về vật\r\nlý
\r\n\r\nĐể bảo vệ chống tiếp xúc trực tiếp với\r\ncác chi tiết có dòng điện chạy qua điện áp cấp B, phải cung cấp cấp bảo vệ\r\nIPXXB phù hợp với ISO 20653. Phải kiểm tra sự phù hợp theo 7.2.4.1.
\r\n\r\nNgoài ra, phải đáp ứng một trong các\r\nyêu cầu sau:
\r\n\r\na) Các đường cân bằng điện thế được định\r\nsẵn bởi thiết kế trước\r\nhết phải được làm rõ phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất, ví dụ bằng\r\nsử dụng các biểu đồ v.v.. Các đường cân bằng điện thế được định sẵn bởi thiết kế là\r\ncác kết nối điện liên quan hoặc sự cân bằng điện thế phù hợp với ISO 6469-3 đối\r\nvới xe điện đã chế tạo. Điện trở giữa tất cả các chi tiết dẫn điện để trần và khung dẫn\r\nđiện phải không lớn hơn 0,1 Ω. Yêu cầu này được xem là đáp ứng được nếu sự kết\r\nnối được thiết lập và bảo dưỡng bằng hàn. Phải kiểm tra sự phù hợp theo\r\n7.2.4.2.
\r\n\r\nNgoài ra, phải đáp ứng một trong các\r\nyêu cầu sau.
\r\n\r\n- Dòng điện ngắn mạch, nếu có, phải được\r\nngắt.
\r\n\r\n- Tỷ số giữa điện trở cách điện và\r\nđiện áp làm việc lớn nhất phải không nhỏ hơn 0,01 Ω/V đối với mạch\r\nđiện một chiều hoặc 0,05 Ω/V đối với mạch điện xoay chiều. Yêu cầu này được xem là\r\nđáp ứng được nếu hệ thống đáp ứng được các yêu cầu cách điện trong 5.2.3. Phải\r\nkiểm tra sự phù hợp theo 7.2.4.3.
\r\n\r\nb) Tại tm (xem 5.2.2), điện\r\náp giữa bất cứ hai chi tiết dẫn điện để trần nào mà người có thể đồng thời chạm\r\nvào được phải không lớn hơn 30 V đối với mạch xoay chiều hoặc 60 V đối với mạch\r\nmột chiều. Phải kiểm tra sự phù hợp theo 7.2.4.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Về bảo vệ chống\r\ndòng điện quá mức, xem 5.3.
\r\n\r\nNếu các qui trình thử bao gồm phép thử\r\nlật úp khi đâm xe vào cột thì phải tiến hành đánh giá sự bảo vệ về vật lý sau\r\nphép thử lật úp và có thể đánh giá bổ sung sự bảo vệ này trước phép thử lật úp.
\r\n\r\n5.2.5 Giới hạn điện\r\nnăng
\r\n\r\nTại tm (xem 5.2.2),\r\ntổng năng lượng tích trữ trong các tụ điện X và Y phải đáp ứng yêu cầu sau:\r\n(TEd + TEdyr), (TEd + TEyr), hoặc (TEx + TEy) phải nhỏ hơn 0,2 J.
\r\n\r\n- TEd là điện năng đo được của\r\ncác tụ điện X và Y (xem 7.2.5.1.2).
\r\n\r\n- TEdyr là điện năng còn lại được đo của các tụ\r\nđiện Y (xem 7.2.5.1.2)
\r\n\r\n- TEyr là điện năng còn lại được tính toán\r\ntrong các tụ điện Y (xem 7.2.5.2.3)
\r\n\r\n- TEx là điện năng tích trữ được tính toán\r\ntrong các tụ điện X (xem 7.2.5.2.1)
\r\n\r\n- TEy là điện năng tích trữ được tính toán\r\ntrong các tụ điện Y (xem 7.2.5.2.2)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Tiêu chí 0,2\r\nJ dựa trên IEC/TS 60479-1:2005, Hình 22 và liên quan đến các đặc tính phóng điện của tụ\r\nđiện.
\r\n\r\nPhải kiểm tra sự phù hợp theo 7.2.5.
\r\n\r\n5.3 Bảo vệ\r\nchống dòng điện quá mức
\r\n\r\nDòng điện quá mức tiềm tàng không được\r\ndẫn đến tình huống nguy hiểm sau phép thử đâm xe. Yêu cầu này được xem là đáp ứng\r\nđược nếu có biện pháp bảo vệ chống dòng điện quá mức.
\r\n\r\n6 Sự rò rỉ chất điện\r\nphân của RESS
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian từ lúc va chạm\r\ntới 30 min sau va chạm ban đầu, chất điện phân từ RESS không được chảy tràn vào\r\nkhoang hành khách và không được có lớn hơn 5 I chất điện phân từ RESS chảy tràn\r\nra bên ngoài khoang hành khách.
\r\n\r\nPhải kiểm tra sự phù hợp theo 7.3.
\r\n\r\nNếu qui trình thử bao gồm phép thử lật úp sau\r\nđâm (xe), sự rò rỉ chất điện\r\nphân từ RESS cũng phải được kiểm tra trong quá trình thử lật úp.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n7.1.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nCác điều kiện môi trường trong quá\r\ntrình thử phải phù hợp với các qui trình thử đâm (xe) như đã xác định trong Điều\r\n4.
\r\n\r\nĐể chuẩn bị xe hoặc cấu hình thử (xem\r\nĐiều 4), phải áp dụng các điều kiện như đã quy định trong 7.1.2.
\r\n\r\n7.1.2 Chuẩn bị xe\r\nhoặc cấu hình thử
\r\n\r\nRESS phải ở bất cứ trạng thái nạp điện\r\nnào để cho phép vận hành bình thường hệ động lực điện như khuyến nghị của nhà sản\r\nxuất.
\r\n\r\nTrước khi thử đâm xe, mạch\r\nđiện điện áp cấp B phải được cung cấp điện theo các điều kiện vận hành bình thường,\r\nvề các miễn trừ, xem 5.2.1.
\r\n\r\nNếu có cơ cấu ngắt tự động, có thể thực\r\nhiện phép thử với cơ cấu ngắt tự động được mở trước khi thử đâm xe. Trong\r\ntrường hợp này, việc chứng minh cho\r\nthấy sự kích hoạt cơ cấu ngắt tự động có thể được yêu cầu nếu 5.2.3 được áp dụng đối với\r\ntải điện, phụ thuộc vào giới hạn điện trở cách điện được lựa chọn. Sự chứng minh này\r\nphải bao gồm giám sát tín hiệu kích hoạt tự động cũng như sự hoạt động đúng của\r\ncơ cấu ngắt tự động trong các điều kiện tương tự với phép thử đâm xe.
\r\n\r\nCó thể thực hiện các sửa đổi cần thiết\r\ncho phép đo như lắp đặt các tuyến đo, làm mất khả năng hoạt động của cơ cấu\r\ngiám sát cách điện, thay đổi phần mềm v.v... Các sửa đổi này không được ảnh hưởng\r\nđáng kể đến các kết quả đo.
\r\n\r\nHệ thống cung cấp nhiên liệu có thể được\r\nsửa đổi sao cho có thể sử dụng lượng nhiên liệu thích hợp để chạy động cơ đốt\r\ntrong hoặc hệ thống pin nhiên liệu, tới mức cho phép mở rộng trong quy định thử\r\nđâm xe áp dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Mục đích của\r\nchạy động cơ đốt trong hoặc hệ thống pin nhiên liệu là để cấp điện cho mạch điện\r\nđiện áp cấp B.
\r\n\r\n7.2 Qui\r\ntrình thử về an toàn diện
\r\n\r\n7.2.1 Chuẩn\r\nbị cho thử và thiết bị thử
\r\n\r\nTrước khi tiến hành thử đâm xe, phải\r\nđo và ghi lại điện áp Vb của mạch điện\r\nđiện áp cấp B (xem Hình 1) để xác nhận rằng điện áp này ở trong phạm vi điện áp\r\nvận hành của xe theo quy định của nhà sản xuất xe.
\r\n\r\nCác điểm đo của mạch điện được đo trước\r\ntiên phải được làm rõ, ví dụ,\r\nbằng sử dụng các sơ đồ mạch điện, v.v...
\r\n\r\nViệc đo điện áp hoặc điện năng hoặc điện\r\ntrở cách điện phải được thực hiện trên mỗi mạch điện đã được ngắt hoặc mạch điện\r\ntách biệt, nếu có.
\r\n\r\nNếu cơ cấu ngắt điện áp cấp B gắn liền\r\nvới RESS hoặc hệ thống pin nhiên liệu và mạch điện điện áp cấp B của RESS hoặc\r\nhệ thống pin nhiên liệu đáp ứng được sự bảo vệ về vật lý theo 5.2.4 sau phép thử\r\nđâm xe, thi chỉ phải đo để đánh giá các tải trọng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Theo phân\r\ntích cấu trúc của mạch\r\nđiện, có thể cần thiết đo bổ sung tại một số vị trí của mạch điện điện áp cấp\r\nB. Trong trường hợp này, có thể áp dụng các tiêu chí khác nhau cho các vị trí\r\nkhác nhau.
\r\n\r\nVôn kế được sử dụng trong phép thử này phải có\r\nđiện trở trong ít nhất là 10 MΩ.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải đo các điện áp Vb, V1 và V2 (xem Hình 1)\r\ncủa mạch điện điện áp cấp B sau phép thử đâm xe,
\r\n\r\nPhải thực hiện phép đo điện áp ở tm\r\n(xem 5.2.2).
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 khung dẫn điện
\r\n\r\n2 hệ thống pin\r\nnhiên liệu
\r\n\r\n3 hệ thống kéo\r\nhoặc tải trọng
\r\n\r\n4 RESS
\r\n\r\n5 mạch điện điện\r\náp cấp B.
\r\n\r\nHình 1 - Phép\r\nđo Vb, V1, V2
\r\n\r\n\r\n\r\n7.2.3.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nPhải tiến hành đo điện trở cách điện của\r\ncác mạch điện một chiều và xoay chiều điện áp cấp B bằng phương pháp thích hợp\r\ndo nhà sản xuất xe lựa chọn từ các phương pháp quy định trong 7.2.3.2 hoặc\r\n7.2.3.3.
\r\n\r\nPhải tiến hành đo trong phạm vi thời\r\ngian 1h sau va chạm ban đầu với sự duy trì các điều kiện giống như các điều kiện\r\ntrong qui trình thử đâm xe.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Bảo vệ chống\r\nđiện giật được đánh giá bằng giá trị điện trở đo được theo 7.2.3.2. Giá trị điện\r\ntrở đo được theo\r\n7.2.3.3 bằng hoặc thấp hơn giá trị điện trở đo được theo 7.2.3.2. Vì thế, cũng có\r\nthể sử dụng\r\ngiá trị điện trở theo 7.2.3.3\r\nđể đánh giá vì nó tạo ra kết quả bảo toàn.
\r\n\r\n7.2.3.2 Phép đo dùng\r\nnguồn điện áp một chiều được nối với cả hai đầu của mạch điện một chiều
\r\n\r\n7.2.3.2.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nMạch điện điện áp cấp B phải được cung\r\ncấp điện bởi RESS của\r\nriêng xe hoặc các nguồn điện áp khác và điện áp phải ở trong phạm vi điện áp\r\nlàm việc trong vận hành bình thường do nhà sản xuất xe quy định.
\r\n\r\nNếu RESS hoặc các nguồn điện áp khác\r\nđược ngắt tự động khỏi mạch điện điện áp cấp B trong quá trình thử đâm xe thì\r\nRESS phải được đấu nối lại để đo cách điện hoặc phải đấu nối một nguồn điện áp bên ngoài với\r\nmạch điện điện áp cấp B. Nguồn điện áp bên ngoài phải cung cấp ít nhất là cùng\r\nmột mức điện áp như điện áp của RESS hoặc các nguồn điện áp khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Ví dụ về các\r\nnguồn điện áp khác là bộ pin nhiên liệu hoặc máy phát.
\r\n\r\n7.2.3.2.2 Qui trình đo
\r\n\r\nPhải đo và ghi lại điện áp Vb\r\ngiữa đầu dây âm và đầu dây dương của mạch điện điện áp cấp B (xem Hình 1)
\r\n\r\nPhải đo và ghi lại điện áp V1 giữa đầu dây\r\nâm của mạch điện điện áp cấp B và khung dẫn điện (xem Hình 1).
\r\n\r\nPhải đo và ghi lại điện áp V2 giữa đầu dây\r\ndương của mạch điện điện áp cấp B và khung dẫn điện (xem Hình 1)
\r\n\r\nNếu V1 lớn hơn hoặc bằng V2 phải lắp một\r\nđiện trở có điện trở đã biết R0 vào giữa đầu\r\ndây âm của mạch điện điện áp cấp B và khung dẫn điện. Với R0 đã lắp đặt,\r\nphải đo điện áp V1 giữa đầu dây\r\nâm của mạch điện\r\náp cấp B và khung dẫn điện của xe (xem Hình 2). Phải tính toán điện trở cách điện\r\nR1 theo công thức\r\n(1).
\r\n\r\nRi = Ro\r\nx Vb x (1/V'1 - 1/V1) (1)
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 khung dẫn điện
\r\n\r\n2 hệ thống pin\r\nnhiên liệu
\r\n\r\n3 hệ thống kéo\r\nhoặc tải trọng
\r\n\r\n4 RESS
\r\n\r\n5 mạch điện điện\r\náp cấp B
\r\n\r\nHình 2 - Phép\r\nđo V’1
\r\n\r\nKết quả, Ri bằng tỷ số giữa\r\ngiá trị điện trở cách điện (tính bằng Ω) và điện áp làm việc lớn nhất, Vbe\r\ncủa mạch điện điện áp cấp B (tính bằng V) theo công thức (2)
\r\n\r\nri(Ω/V) = Ri(Ω)/Vbe(V)\r\n (2)
\r\n\r\nNếu V2 lớn hơn V1, phải lắp một\r\nđiện trở có điện trở đã biết Ro\r\nvào giữa đầu dây dương của mạch điện điện áp cấp B và khung dẫn điện. Với Ro\r\nđã lắp đặt, phải đo điện áp V’2 giữa đầu dây dương của mạch điện điện\r\náp cấp B và khung dẫn điện (xem Hình 3).
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 khung dẫn điện
\r\n\r\n2 hệ thống pin\r\nnhiên liệu
\r\n\r\n3 hệ thống kéo\r\nhoặc tải trọng
\r\n\r\n4 RESS
\r\n\r\n5 mạch điện điện\r\náp cấp B.
\r\n\r\nHình 3 - Phép\r\nđo V’2
\r\n\r\nĐiện trở cách điện Ri, phải\r\nđược tính toán theo công thức (3):
\r\n\r\nRi\r\n= Ro x Vb x (1/V’2\r\n- 1/V2) (3)
\r\n\r\nKết quả, Ri, bằng tỷ số giữa giá trị\r\nđiện trở cách điện (tính bằng 0) và điện áp làm việc lớn nhất Vbe của\r\nmạch điện điện áp cấp B (tính bằng V) theo công thức (4):
\r\n\r\nri(Ω/V)\r\n= Ri (Ω)/Vbe(V) (4)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Điện trở tiêu chuẩn\r\nđã biết Ro(Ω) có thể là giá trị điện trở cách điện nhỏ\r\nnhất yêu cầu (tính bằng Ω/V) nhân với điện áp làm việc lớn nhất của mạch điện\r\náp cấp B ±20%. Ro không yêu cầu\r\nphải là giá trị chính xác này vì các phương trình đúng đối với bất cứ Ro\r\nnào; tuy nhiên, giá trị Ro trong dải này cung cấp một dải điện\r\náp thích hợp cho các giá trị đo điện áp.
\r\n\r\n7.2.3.3 Phép đo bằng\r\nđặt điện áp một chiều giữa\r\nmạch điện điện áp cấp B và khung dẫn điện
\r\n\r\nĐiện áp thử phải là điện áp một chiều,\r\ntối thiểu là bằng điện áp làm việc lớn nhất của mạch điện điện áp cấp B và được\r\nđặt giữa các chi tiết có dòng điện chạy qua và khung dẫn điện trong một thời\r\ngian đủ dài để thu được số đọc ổn định.
\r\n\r\nNếu hệ thống có các chi tiết có dòng\r\nđiện chạy qua với một vài dải điện áp (ví dụ, do có bộ chuyển đổi tăng áp), điện\r\ntrở cách điện phải được đo bằng đặt điện áp làm việc lớn nhất có liên quan giữa\r\ncác chi tiết có dòng điện chạy qua của phần mạch điện có liên quan và khung dẫn\r\nđiện.
\r\n\r\nPhải sử dụng một dụng cụ thử điện trở cách điện\r\nthích hợp với một nguồn điện áp trong đầy đủ để cung cấp điện áp thử yêu cầu.
\r\n\r\nĐiện trở cách điện đo được Ri phải được\r\nchia cho điện áp làm việc lớn nhất, Vbe của mạch điện điện áp cấp B\r\ntheo công thức (5).
\r\n\r\nri(Ω/V) = Ri(Ω)/Vbe(V) (5)
\r\n\r\n\r\n\r\n7.2.4.1 Bảo vệ chống\r\ntiếp xúc trực tiếp
\r\n\r\n7.2.4.1.1 Qui trình thử
\r\n\r\nSau phép thử đâm xe, bất cứ bộ phận hoặc\r\nchi tiết nào bao quanh các linh kiện có điện áp cấp B phải được mở ra, tháo ra\r\ntới mức có thể thực hiện được mà không phải sử dụng các dụng cụ. Tất cả các bộ\r\nphận, chi tiết bao quanh còn lại phải được xem là bộ phận bảo vệ về vật\r\nlý.
\r\n\r\nNgón tay thử có các phần nối được mô tả\r\ntrong ISO 20653 phải được lắp vào bất cứ các khe hở hoặc lỗ hở nào của bộ\r\nphận bảo vệ về vật lý với lực thử 10 N ± 10 % để đánh giá an toàn điện. Nếu\r\nngón tay thử lọt vào một phần hoặc lọt hoàn toàn vào bộ phận bảo vệ về vật lý\r\nthì phải đặt ngón tay thử ở mỗi vị trí như quy định dưới đây.
\r\n\r\nBắt đầu từ vị trí thẳng, cả hai phần nối\r\ncủa ngón tay thử phải được quay dẫn từng bước qua một góc tới 90° so với đường\r\ntrục của phần nối ngón tay thử và phải được đặt ở mỗi vị trí có thể thực hiện được.
\r\n\r\nNếu thích hợp, có thể đấu nối\r\nvới một nguồn cung cấp điện áp thấp (không thấp hơn 40 V và không cao hơn 50 V)\r\nmắc nối tiếp với một đèn thích hợp, giữa ngón tay thử có phần nối và các chi tiết\r\ncó dòng điện chạy qua điện áp cấp B ở bên trong lớp ngăn hoặc lớp bao kín bảo vệ\r\nthiết bị điện.
\r\n\r\nPhép đo phải được tiến hành sau qui\r\ntrình thử đâm xe khi duy trì cùng các điều kiện như trong qui trình thử đâm xe\r\nvà phải hạn chế di chuyển của xe để ngăn ngừa các thay đổi về trạng thái cơ học\r\ncủa xe.
\r\n\r\n7.2.4.1.2 Điều kiện\r\nnghiệm thu
\r\n\r\nCác yêu cầu trong 5.2.4 phải được xem\r\nlà đáp ứng được nếu ngón tay thử có phần nối mô tả trong ISO 20653 không thể tiếp\r\nxúc được với các chi tiết có dòng điện chạy qua điện áp cấp B.
\r\n\r\nNếu cần thiết có thể dùng gương hoặc\r\nkính nội soi sợi quang để kiểm tra xem ngón tay thử có phần hối có tiếp xúc với\r\nmạch điện điện áp cấp B hay không.
\r\n\r\nNếu yêu cầu này được kiểm tra xác nhận\r\nbằng một mạch tín hiệu có một đèn giữa ngón tay thử có phần nối và các chi tiết\r\ncó dòng điện chạy qua điện áp cấp B, thì đèn đó phải không sáng.
\r\n\r\n7.2.4.2 Cân bằng điện\r\nthế
\r\n\r\nĐể cân bằng điện thế, phải áp dụng một\r\ntrong các qui trinh sau theo khuyến nghị của nhà sản xuất xe:
\r\n\r\n- Kiểm tra bằng mắt;
\r\n\r\n- Đo;
\r\n\r\n- Kết hợp giữa kiểm tra bằng mắt và đo.
\r\n\r\nĐối với kiểm tra bằng mắt, các tiêu\r\nchí sau phải được đáp ứng:
\r\n\r\n- Các mặt cắt ngang của các mối nối dây dẫn điện\r\nkhông được giảm đi do hư hỏng về vật lý;
\r\n\r\n- Tính liên tục của các mối nối phải được giữ\r\nđúng. Không được xảy ra sự gián đoạn;
\r\n\r\n- Các mối nối phải được giữ hoàn toàn cố định.
\r\n\r\nĐối với phép đo, phải áp dụng qui\r\ntrình sau.
\r\n\r\nCác điện trở cản bằng điện thế phải được\r\nthử với dòng điện thử nhỏ nhất là 0,2 A và điện áp một chiều không lớn hơn 60\r\nV, nó phải được truyền qua đường điện có điện thế giữa các chi tiết dẫn điện để\r\ntrần và khung dẫn điện của xe trong thời gian tối thiểu là 5 s. Có thể sử dụng\r\nmột dòng điện thử thấp hơn và / hoặc một thời gian thử ngắn hơn với điều kiện\r\nlà độ chính xác của các kết quả thử điện trở cân bằng điện thế luôn giữ ở mức đầy đủ.
\r\n\r\n7.2.4.3 Điện trở cách\r\nđiện dùng cho bảo vệ về vật lý
\r\n\r\nPhải thực hiện phép thử với RESS và\r\ncác nguồn điện áp cấp B khác được ngắt. Phải sử dụng một dụng cụ thử điện trở\r\nthích hợp khi xem xét các giá trị giới hạn của điện trở cách điện quy\r\nđịnh trong 5.2.4. Điện trở đo được phải\r\nchia cho điện áp làm việc lớn nhất Vbe của mạch điện điện\r\náp cấp B.
\r\n\r\n7.2.4.4 Giới hạn điện\r\náp dùng cho bảo vệ về vật lý
\r\n\r\nPhải thực hiện phép đo ở tm\r\n(xem 5.2.2).
\r\n\r\nĐể kiểm tra sự phù hợp, phải thực hiện\r\nmột trong các phép đo hoặc đánh giá sau.
\r\n\r\n- Phải đo điện áp giữa bất cứ hai chi tiết dẫn\r\nđiện để trần nào có thể với tới được ở khoảng cách 2,5 m.
\r\n\r\n- Phải đo điện áp giữa tất cả các chi tiết dẫn\r\nđiện để trần có liên quan và khung dẫn điện. Các chi tiết dẫn điện để trần có\r\nliên quan là các chi tiết được bố trí trong phạm vi cách nhau 2,5 m. Sau khi\r\nhoàn thành các phép đo điện áp, phải tính toán các độ chênh lệch điện áp giữa\r\ncác chi tiết dẫn điện để trần này từ các kết quả đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2,5 m là khoảng\r\ncách thông thường mà một người có thể với tới,
\r\n\r\n\r\n\r\n7.2.5.1 Phép đo điện\r\nnăng phóng điện
\r\n\r\n7.2.5.1.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nTrước khi thử đâm xe, các công tắc S1\r\nvà S2 và các điện trở phóng điện\r\nđã biết Re1 và Re2 phải được lắp song song với các tụ điện\r\ncó liên quan (xem Hình 4).
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 khung dẫn điện
\r\n\r\n2 hệ thống pin\r\nnhiên liệu
\r\n\r\n3 hệ thống kéo\r\nhoặc tải trọng
\r\n\r\n4 RESS
\r\n\r\n5 mạch điện điện\r\náp cấp B
\r\n\r\nHình 4 - Đo\r\nđiện năng của mạch điện điện áp cấp B được tích trữ trong các tụ điện (Ví dụ)
\r\n\r\nTại tm (xem 5.2.2) phải\r\nđánh giá năng lượng tích được trong các tụ điện X và Y. Để thực hiện việc đánh\r\ngiá này, năng lượng tích được phải được phóng điện bằng cách đóng các công tắc\r\nS1 và S2 (xem Hình 4) như được mô tả trong các điều sau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Khi sử dụng\r\nTEyr thay vì TEdyr để đánh giá,\r\nkhông cần thiết phải sử dụng S2 và Re2.
\r\n\r\n7.2.5.1.2 Phép đo năng\r\nlượng phóng điện trong các tụ điện X và Y
\r\n\r\nCác công tắc S1 và S2 phải được đóng\r\nvào lúc để cho phép phóng điện Cx và Cy trong phạm vi tm (xem 5.2.2) khi xem\r\nxét một khoảng thời gian phóng điện ít nhất là 3x(Re1 x Cx) đối với\r\nCx và 6 x (Re2\r\nx Cy) đối với\r\nCy. Phải đo và ghi lại điện áp Vb và dòng điện Ie2. Dòng\r\nđiện le1 có thể tính\r\ntoán được từ Vb và Re1. Phải đo và\r\nghi lại điện áp V1 và dòng điện\r\nle2. Dòng điện le2 có thể tính toán được từ V1 và Re2.
\r\n\r\nTích số của điện áp Vb và dòng điện\r\nle1 phải được lấy\r\ntích phân theo một khoảng thời gian ít nhất là 3 x (Re1 x Cx)\r\nhoặc 6 x (Re2\r\nx Cy), lấy giá trị dài\r\nhơn, để thu được năng lượng phóng điện Ted tính bằng J theo công thức\r\n(6):
\r\n\r\n\r\n\r\n
Tích số của điện áp V1 và dòng điện Ie2\r\nphải được lấy tích phân theo một khoảng thời gian ít nhất là 3 x (Re1 x Cx) hoặc 6 x (Re2\r\nx Cy), lấy giá\r\ntrị dài hơn, để thu được năng lượng phóng điện (TEdyr) tính bằng J theo công thức\r\n(7):
\r\n\r\n\r\n\r\n
7.2.5.2 Tính toán\r\nnăng lượng
\r\n\r\n7.2.5.2.1 Tính toán\r\nnăng lượng cho các tụ điện X
\r\n\r\nKhi Vb được đo tại tm (xem\r\n5.2.2) và điện dung của các tụ điện X, Cx do khách hàng quy định thì phải tính\r\ntoán bằng năng lượng\r\ntrong các tụ điện X. TEx theo công thức (8):
\r\n\r\n\r\n\r\n
Theo cách khác, TEy có thể\r\nđược tính toán theo công thức (9) khi sử dụng Vbe, điện áp làm việc\r\nlớn nhất:
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH TEx được tính toán khi sử\r\ndụng Vbe, biểu thị giá trị năng lượng lớn nhất có thể đạt được được\r\ntích trữ trong các tụ điện X.
\r\n\r\n7.2.5.2.2 Tính toán\r\nnăng lượng cho các tụ điện Y
\r\n\r\nKhi V1, V2 (xem Hình 4)\r\nđược đo tại tm (xem 5.2.2) và điện dung cho mỗi đầu ra Cy của các tụ\r\nđiện Y do nhà sản xuất quy định thì phải tính toán năng lượng trong các tụ điện\r\nY, TEy theo công thức (10):
\r\n\r\n\r\n\r\n
Theo cách khác, TEy có thể được tính\r\ntoán theo công thức (11)\r\nkhi sử dụng Vbe, điện áp làm việc lớn nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: TEy được tính toán khi sử dụng\r\nVbe biểu thị giá trị năng lượng lớn nhất có thể đạt được được tích\r\ntrữ trong các tụ điện Y.
\r\n\r\n7.2.5.2.3 Tính toán\r\nnăng lượng cho năng lượng còn lại trong các tụ điện Y
\r\n\r\nSau khi hoàn thành phóng điện với S1\r\nđã nêu trong 7.2.5.1.2, khi V1 và V2 (xem Hình 4) được đo tại tm\r\n(xem 5.2.2) và các điện dung của các tụ điện Y, Cy được nhà sản xuất quy định,\r\nphải tính toán năng lượng trong các tụ điện Y (TEyr) theo công thức (12).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Theo cách khác, có thể tính toán\r\nTEyr theo công thức (13) khi sử dụng Vbe, điện áp làm việc lớn nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH TEyr được\r\ntính toán khi sử dụng Vbe biểu thị giá trị năng lượng lớn\r\nnhất có thể đạt được được\r\ntích trữ trong các tụ điện Y.
\r\n\r\n7.3 Qui\r\ntrình thử cho sự chảy tràn chất điện phân của RESS
\r\n\r\nTrước và sau phép thử đâm xe, phải kiểm\r\ntra xe về sự chảy tràn chất điện phân, có thể kiểm tra chất điện phân bằng mắt, giấy\r\nquì và/hoặc phân tích hóa học chất lỏng.
\r\n\r\nTrừ khi nhà sản xuất cung cấp các\r\nphương tiện để phân biệt sự rò rỉ giữa các chất lỏng khác nhau, toàn bộ sự rò rỉ\r\nchất lỏng phải được xem là chất điện phân.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải cung cấp thông tin đặc biệt về xử\r\nlý xe và an toàn điện sau một tai nạn đâm xe cho các dịch vụ phản ứng nhanh và\r\ncứu hộ khẩn cấp bằng tài liệu thích hợp.
\r\n\r\nPhải cung cấp thông tin đặc biệt về vận\r\nchuyển xe và sử dụng xe thêm nữa sau tai nạn đâm xe bằng tài liệu thích hợp.
\r\n\r\nPhải cung cấp thông tin đặc biệt về an\r\ntoàn điện cho sửa chữa xe sau tai nạn đâm xe bằng tài liệu thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] IEC/TS 60479-1:2005, Effect of\r\ncurrent on human being and livestock - Part 1 (Tác động của dòng điện đến con\r\nngười và gia súc - Phần 1: Các vấn đề chung)
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12504-4:2018 (ISO 6469-4:2015) về Phương tiện giao thông đường bộ chạy điện – Yêu cầu kỹ thuật về an toàn – Phần 4: An toàn điện khi đâm xe vào cột đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12504-4:2018 (ISO 6469-4:2015) về Phương tiện giao thông đường bộ chạy điện – Yêu cầu kỹ thuật về an toàn – Phần 4: An toàn điện khi đâm xe vào cột
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN12504-4:2018 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2018-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Điện - điện tử |
Tình trạng | Còn hiệu lực |