AN TOÀN QUANG SINH HỌC CỦA BÓNG ĐÈN VÀ HỆ THỐNG BÓNG ĐÈN\r\n- PHẦN 5: MÁY CHIẾU HÌNH ẢNH
\r\n\r\nPhotobiological\r\nsafety of lamps and lamp systems - Part 5: Image projectors
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 13079-5:2020 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 62471-5:2015;
\r\n\r\nTCVN 13079-5:2020 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 13079 (IEC 62471), An\r\ntoàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn, gồm có các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 13079-1:2020 (IEC 62471:2006),\r\nPhần 1: Quy định chung
\r\n\r\n- TCVN 13079-2:2020 (IEC TR\r\n62471-2:2009), Phần 2: Hướng dẫn về các yêu cầu chế tạo liên quan đến an toàn bức\r\nxạ quang không laser
\r\n\r\n- TCVN 13079-3:2020 (IEC TR\r\n62471-3:2015), Phần 3: Hướng dẫn sử dụng an toàn thiết bị nguồn sáng dạng xung\r\ncường độ cao lên người
\r\n\r\n- TCVN 13079-5:2020 (IEC\r\n62471-5:2015), Phần 5: Máy chiếu hình ảnh
\r\n\r\n\r\n\r\n
AN TOÀN QUANG\r\nSINH HỌC CỦA BÓNG ĐÈN VÀ HỆ THỐNG BÓNG ĐÈN - PHẦN 5: MÁY CHIẾU HÌNH ẢNH
\r\n\r\nPhotobiological\r\nsafety of lamps and lamp systems - Part 5: Image projectors
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu liên\r\nquan đến an toàn quang sinh học của bức xạ quang phát ra bởi các máy chiếu hình\r\nảnh. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các nguy hiểm như nguy hiểm về điện, cơ hoặc\r\ncháy.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu liên\r\nquan đến:
\r\n\r\n• đánh giá an toàn bức xạ quang của\r\nmáy chiếu hình ảnh;
\r\n\r\n• phân nhóm rủi ro của máy chiếu;
\r\n\r\n• các điều kiện thử nghiệm và điều kiện\r\nđo;
\r\n\r\n• các yêu cầu của nhà chế tạo bao gồm\r\ncả thông tin cho người sử dụng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định an toàn quang\r\nsinh học cho các máy chiếu hình ảnh kể cả các phát xạ từ các máy chiếu được chiếu\r\nbằng laser đáp ứng các yêu cầu như quy định trong 4.4 của TCVN 12670-1:2020\r\n(IEC 60825-1:2014) mà phát xạ ánh sáng nhìn thấy được loại trừ khỏi phân loại\r\ntrong TCVN 12670-1:2020 (IEC 60825-1:2014).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không đề cập đến các\r\nyêu cầu an toàn đối với các sản phẩm hiển thị bằng laser sử dụng các chùm tia\r\nlaser chuẩn trực. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các máy chiếu được chiếu bằng\r\nlaser có sử dụng nguồn laser để chiếu, ví dụ, hệ thống vi điện cơ (MEMS) không\r\ncó các chùm tia quét hoặc hệ thống máy chiếu hiển thị trên cơ sở tinh thể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các máy chiếu hình ảnh chứa\r\ncác bộ phát laser phải tuân thủ các điều khoản trong TCVN 12670-1 (IEC 60825-1)\r\náp dụng cho các bộ phát laser lắp trong. Xem 4.4 của TCVN 12670-1:2020 (IEC\r\n60825-1:2014) mà phát xạ ánh sáng nhìn thấy được loại trừ khỏi phân loại sản phẩm\r\nlaser.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho các máy\r\nchiếu dùng để chiếu hình ảnh nhìn thấy được mà không áp dụng cho các máy chiếu\r\ncực tím, máy chiếu hồng ngoại, bóng đèn hoặc hệ thống bóng đèn dùng cho mục\r\nđích thông dụng (GLS được định nghĩa trong TCVN 13079 (IEC 62471)) hoặc các hệ\r\nthống bóng đèn của các máy chiếu được sử dụng cho chiếu sáng thông dụng mà được\r\nđề cập riêng rẽ trong các tiêu chuẩn khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công\r\nbố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 6385 (IEC 60065), Thiết bị\r\nnghe, nhìn và thiết bị điện tử tương tự- Yêu cầu an toàn
\r\n\r\nTCVN 7326-1 (IEC 60950-1), Thiết bị\r\ncông nghệ thông tin - Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nTCVN 8095 (IEC 60050), Từ vựng kỹ\r\nthuật điện quốc tế
\r\n\r\nTCVN 12670-1:2020 (IEC 60825-1:2014), An\r\ntoàn sản phẩm laser- Phần 1: Phân loại thiết bị và các yêu cầu
\r\n\r\nTCVN 13079 (IEC 62471), An toàn\r\nquang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa trong TCVN 13079 (IEC 62471), IEC 60050-845 [2] và các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nPhát xạ tiếp cận được (accessible\r\nemission)
\r\n\r\nAE
\r\n\r\nMức bức xạ được xác định ở khoảng cách\r\nnhất định từ sản phẩm và với các điều kiện đo mô tả trong Điều 5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phát xạ tiếp cận được được\r\nso sánh với AEL (xem 3.2) để xác định nhóm rủi ro của sản phẩm.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nGiới hạn phát xạ tiếp cận được (accessible\r\nemission limit)
\r\n\r\nAEL
\r\n\r\nPhát xạ tiếp cận được lớn nhất cho\r\nphép trong phạm vi nhóm rủi ro cụ thể.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nGóc chấp nhận (angle of\r\nacceptance)
\r\n\r\nγ
\r\n\r\nGóc phẳng trong đó đầu thu sẽ phản ứng\r\nvới bức xạ quang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Góc chấp nhận thường được\r\nđo bằng radian (đơn vị SI).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Góc chấp nhận này có thể\r\nđược kiểm soát bằng các khẩu độ hoặc phần tử quang phía trước đầu thu. Góc chấp\r\nnhận đôi khi cũng được gọi là trường nhìn (xem 3.12).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Không nên nhầm góc chấp\r\nnhận với góc trương của nguồn (xem 3.4) hoặc sự phân kỳ của chùm tia.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nGóc trương (angular subtense)
\r\n\r\nα
\r\n\r\nGóc nhìn được trương bởi nguồn biểu kiến\r\ntại mắt của người quan sát hoặc tại điểm đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, các\r\ngóc trương là toàn bộ góc mà không phải chỉ một nửa góc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đơn vị SI: radian.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Góc trương α nhìn chung sẽ\r\nđược điều chỉnh bởi các thấu kính và gương tích hợp như bộ phận quang của máy\r\nchiếu, tức là góc trương của nguồn biểu kiến sẽ khác với góc trương của nguồn vật\r\nlý.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Trong tiêu chuẩn này, giới\r\nhạn của góc trương là:
\r\n\r\nĐối với sóng liên tục: αmax\r\n= 0,1 rad, αmin = 0,0015 rad.
\r\n\r\nĐối với phát xạ xung: αmax\r\nđược mô tả trong Bảng 7, αmin = 0,0015 rad.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nMáy chiếu sử dụng trong rạp chiếu phim\r\n(cinema-use projector)
\r\n\r\nMáy chiếu hình ảnh được sử dụng để chiếu\r\ntrong môi trường rạp hát.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nSản phẩm tiêu dùng (consumer\r\nproduct)
\r\n\r\nSản phẩm được thiết kế cho người tiêu\r\ndùng hoặc nhiều khả năng được sử dụng bởi người tiêu dùng ngay cả khi không được\r\nthiết kế cho họ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các sản phẩm được cung cấp\r\ntrong khuôn khổ phục vụ cho người tiêu dùng cũng được coi là sản phẩm tiêu\r\ndùng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các sản phẩm RG3 được thiết\r\nkế chỉ cho mục đích chuyên dụng và không được thiết kế cho mục đích tiêu dùng.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nPhát xạ sóng liên tục (continuous\r\nwave emission)
\r\n\r\nPhát xạ CW (CW emission)
\r\n\r\nPhát xạ của máy chiếu có thể được xem\r\nlà liên tục khi đầu ra là liên tục trong thời gian lớn hơn 0,25 s và công suất\r\nbức xạ đỉnh không lớn hơn 1,5 lần công suất bức xạ trung bình.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nMáy chiếu dữ liệu (data projector)
\r\n\r\nHệ thống máy chiếu hình ảnh sử dụng\r\n(các) bộ tạo hình ảnh số được sử dụng thường xuyên trong văn phòng, các cuộc họp\r\nvà thuyết trình bán hàng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ về bộ tạo hình ảnh\r\ndữ liệu là MEMS và hiển thị trên cơ sở tinh thể lỏng.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nVòng tròn thị kính (exit pupil)
\r\n\r\nHình ảnh của nắp che khẩu độ mà cũng\r\ncó chức năng như một khẩu độ ảo của các thấu kính máy chiếu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vị trí của nguồn biểu kiến\r\nđược đặt tại vị trí biểu kiến của vòng tròn thị kính (xem Hình 1).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1 - Vòng\r\ntròn thị kính trong máy chiếu
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nGiới hạn phơi nhiễm (exposure\r\nlimit)
\r\n\r\nEL
\r\n\r\nMức phơi nhiễm lớn nhất với bức xạ\r\nquang của mắt hoặc da mà không dự kiến gây ra các ảnh hưởng sinh học bất lợi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các EL này được sử dụng để\r\nxác định các khoảng cách nguy hiểm liên quan đến các ảnh hưởng quang sinh học.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nTỷ số giữa phơi nhiễm và giới hạn (exposure to\r\nlimit ratio)
\r\n\r\nELR
\r\n\r\nTỷ số giữa mức phơi nhiễm và giới hạn\r\nphơi nhiễm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vì cả hai giá trị có thể là\r\nhàm của khoảng cách và thời gian phơi nhiễm nên ELR có thể phụ thuộc vào khoảng\r\ncách phơi nhiễm và thời gian phơi nhiễm.
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nTrường nhìn (field of view)
\r\n\r\nγ
\r\n\r\nGóc khối “được nhìn” bởi đầu thu (góc\r\nchấp nhận), ví dụ bức xạ kế/phổ kế bức xạ, mà bên ngoài góc đó đầu thu sẽ nhận\r\nđược bức xạ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đơn vị SI: steradian (sr).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Không nên nhầm lẫn trường\r\nnhìn với góc trương của nguồn biểu kiến α.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Góc phẳng đôi khi được sử\r\ndụng để mô tả gốc khối đối xứng tròn của trường nhìn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Trường nhìn đôi khi còn\r\nđược gọi là góc chấp nhận (xem 3.3).
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nHệ thống lắp đặt máy chiếu cố định (fixed\r\nprojector installation)
\r\n\r\nMáy chiếu được lắp đặt vĩnh viễn hoặc\r\nnửa vĩnh viễn vào vị trí cố định.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Máy chiếu sử dụng trong rạp chiếu\r\nphim được lắp trong cabin vận hành.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nKhoảng cách nguy hiểm (hazard distance)
\r\n\r\nHD
\r\n\r\nKhoảng cách từ điểm mà người tiếp cận\r\ngần nhất với máy chiếu, ở đó bức xạ chùm tia hoặc độ chiếu xạ vượt quá giới hạn\r\nphơi nhiễm áp dụng được (EL: xem 3.10).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khoảng cách nguy hiểm đối với\r\nmáy chiếu được xác định bằng EL đối với phơi nhiễm 0,25 s. Điều này cũng là gốc\r\nthời gian của giới hạn phát xạ tiếp cận được của RG2.
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nMáy chiếu sử dụng trong nhà (home-use\r\nprojector)
\r\n\r\nMáy chiếu hình ảnh sử dụng để trình diễn\r\nâm thanh-hình ảnh trong môi trường gia đình trong các điều kiện không kiểm soát\r\nvà không phải mục đích chuyên dụng.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nSản phẩm máy chiếu hình ảnh (image\r\nprojector product)
\r\n\r\nThành viên của họ các sản phẩm bao gồm\r\ntất cả các kiểu máy chiếu hình ảnh ví dụ như máy chiếu dữ liệu (xem 3.8), máy\r\nchiếu sử dụng trong nhà (xem 3.15) và máy chiếu sử dụng trong rạp chiếu phim\r\n(xem 3.5).
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nSử dụng dự kiến (intended\r\nuse)
\r\n\r\nSử dụng sản phẩm, quá trình hoặc ứng dụng\r\ntheo quy định kỹ thuật, hướng dẫn và thông tin cung cấp bởi nhà chế tạo hoặc\r\nnhà cung cấp.
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nBóng đèn (lamp)
\r\n\r\nThiết bị được cấp điện phát ra bức xạ\r\nquang trong dải bước sóng từ 200 nm đến 3 000 nm, ngoại trừ bức xạ laser trực\r\ntiếp, không khuếch tán.
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nHệ thống bóng đèn (lamp\r\nsystem)
\r\n\r\nSản phẩm được hoạt động bằng điện có lắp\r\n(các) bóng đèn, kể cả cơ cấu đỡ, cơ cấu quang để chiếu và các linh kiện điện hoặc\r\nđiện tử lắp cùng như thiết kế của nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ thống bóng đèn có thể\r\nbao gồm bộ khuếch tán, vỏ bọc và/hoặc cơ cấu điều chỉnh chùm tia. Máy chiếu\r\nhình ảnh (xem 3.16) là một kiểu hệ thống bóng đèn.
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nHệ thống chiếu được chiếu sáng bằng\r\nlaser\r\n(laser illuminated projecting system)
\r\n\r\nHệ thống LIP
\r\n\r\nHệ thống bóng đèn chiếu phát ra ánh\r\nsáng khuếch tán nhìn thấy được là kết quả của (các) nguồn sáng laser để thay\r\ncho các bóng đèn máy chiếu truyền thống.
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nĐiốt phát quang (light\r\nemitting diode)
\r\n\r\nLED
\r\n\r\nLinh kiện bóng đèn trạng thái rắn sử dụng\r\nlớp tiếp giáp p-n phát bức xạ quang không khuếch đại khi bị kích thích bởi dòng\r\nđiện.
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nMáy chiếu hiển thị tinh thể lỏng\r\n(liquid-crystal display projector)
\r\n\r\nLCD projector
\r\n\r\nMáy chiếu sử dụng tấm hình ảnh được số\r\nhóa LCD mà được chiếu bởi hệ thống.
\r\n\r\n3.23
\r\n\r\nBộ tạo hình ảnh dựa trên hệ thống vi\r\nđiện cơ\r\n(micro-electro-mechanical system based imager)
\r\n\r\nMEMS based imager
\r\n\r\nHệ thống vi điện cơ với các dàn quang\r\nđiện là các gương rất nhỏ.
\r\n\r\n3.24
\r\n\r\nCơ cấu quang điều chỉnh (modifying\r\noptics)
\r\n\r\nCác thành phần quang xử lý ánh sáng,\r\nví dụ bộ lọc, thấu kính và bộ phản xạ, làm thay đổi đặc tính của bức xạ quang từ\r\nnguồn sáng ban đầu khi được lắp vào máy chiếu hình ảnh (xem 3.16).
\r\n\r\n3.25
\r\n\r\nMáy chiếu (projector)
\r\n\r\nHệ thống quang sử dụng phản xạ và/hoặc\r\nkhúc xạ để tăng cường độ sáng trong góc khối giới hạn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ánh sáng phát vào góc khối\r\ngiới hạn nhìn chung được gọi là chùm tia.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Chùm tia phát ra được thiết\r\nkế để tới một màn chiếu hoặc một số bề mặt khuếch tán khác như vách tường.
\r\n\r\n3.26
\r\n\r\nBóng đèn của máy chiếu (projector\r\nlamp)
\r\n\r\nBóng đèn trong đó phần tử sáng được lắp\r\ntheo cách để bóng đèn có thể được sử dụng với hệ thống quang để chiếu ánh sáng\r\ntheo các hướng đã chọn.
\r\n\r\n3.27
\r\n\r\nĐộ rộng xung (pulse duration)
\r\n\r\ntp
\r\n\r\nGia số về thời gian được tính bằng D/Lpeak\r\ntrong đó D là liều bức xạ tổng của xung và Lpeak là bức\r\nxạ định của xung đó (xem Hình 2).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 2 - Ví dụ\r\nvề ứng dụng của định nghĩa độ rộng xung
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đơn vị: giây (s).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với xung có dạng phát\r\nxạ tạm thời hình tam giác hoặc chữ nhật, định nghĩa độ rộng xung này đồng nhất\r\nvới định nghĩa độ rộng bán đỉnh đầy đủ (FWHM).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Xung chữ nhật, được thể\r\nhiện với các đường biên nét đứt trên Hình 2, với độ rộng xung tp\r\ncó cùng liều bức xạ và cùng bức xạ đỉnh với xung thực tế.
\r\n\r\n3.28
\r\n\r\nPhát xạ xung (pulse emission)
\r\n\r\nPhát xạ dưới dạng xung đơn hoặc chuỗi\r\nxung trong đó mỗi xung được giả thiết là có độ rộng xung nhỏ hơn 0,25 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phát xạ xung liên quan đến\r\nsản phẩm có chuỗi xung liên tục hoặc năng lượng bức xạ có điều chỉnh trong đó\r\ncông suất bức xạ đỉnh tối thiểu bằng 1,5 lần công suất bức xạ trung bình.
\r\n\r\n3.29
\r\n\r\nBức xạ (radiance)
\r\n\r\nL
\r\n\r\nĐại lượng được xác định bởi công thức
\r\n\r\n\r\n\r\n
theo một hướng cho trước, tại một điểm\r\ncho trước trong bề mặt thực hoặc bề mặt tưởng tượng, trong đó
\r\n\r\n\r\n dΦ \r\n | \r\n \r\n là công suất (thông lượng) bức xạ\r\n truyền bởi chùm tia ban đầu đi qua điểm cho trước và lan truyền trong góc khối\r\n (dΩ) chứa hướng cho trước; \r\n | \r\n
\r\n dA \r\n | \r\n \r\n là diện tích mặt cắt chùm tia chứa\r\n điểm cho trước; \r\n | \r\n
\r\n θ \r\n | \r\n \r\n là góc giữa đường vuông góc với mặt cắt\r\n chùm tia và hướng của chùm tia. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Đơn vị SI: W·m-2·sr-1
\r\n\r\n3.30
\r\n\r\nLiều bức xạ (radiance dose)
\r\n\r\nD
\r\n\r\nĐại lượng bức xạ tích phân theo thời\r\ngian được xác định bởi công thức
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n dQe \r\n | \r\n \r\n là năng lượng bức xạ truyền bởi chùm\r\n tia ban đầu đi qua điểm cho trước và lan truyền trong góc khối (dΩ) chứa\r\n hướng cho trước; \r\n | \r\n
\r\n dA \r\n | \r\n \r\n là diện tích mặt cắt chùm tia chứa\r\n điểm cho trước; \r\n | \r\n
\r\n θ \r\n | \r\n \r\n là góc giữa đường vuông góc với mặt\r\n cắt chùm tia và hướng của chùm tia. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Đơn vị SI: J·m-2·sr-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ tương đương: “bức\r\nxạ tích phân theo thời gian”.
\r\n\r\n3.31
\r\n\r\nVùng giới hạn (restricted area)
\r\n\r\nVùng thiết lập biện pháp khống chế\r\nhành chính và/hoặc kỹ thuật để chỉ được tiếp cận bởi những người có thẩm quyền\r\nđược huấn luyện thích hợp về an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chỉ có thể tiếp cận thông\r\nqua việc sử dụng dụng cụ, khóa, chìa khóa hoặc phương tiện an ninh khác.
\r\n\r\n3.32
\r\n\r\nBức xạ lấy trung bình trong không gian (spatially\r\naveraged radiance)
\r\n\r\nLsa
\r\n\r\nĐại lượng được xác định bởi công thức
\r\n\r\n\r\n\r\n
bức xạ lấy trung bình trong một góc chấp\r\nnhận cho trước để tính đến các yếu tố sinh lý như sự chuyển động của mắt (đôi\r\nkhi gọi là “bức xạ sinh lý”), trong đó
\r\n\r\n\r\n dΦ \r\n | \r\n \r\n là năng lượng bức xạ truyền bởi chùm\r\n tia ban đầu đi qua điểm cho trước và lan truyền trong góc khối (dΩ) chứa\r\n hướng cho trước; \r\n | \r\n
\r\n dAγ \r\n | \r\n \r\n được giới hạn bởi diện tích trường\r\n nhìn (xem 3.12); \r\n | \r\n
\r\n θ \r\n | \r\n \r\n là góc giữa đường vuông góc với mặt\r\n cắt chùm tia và hướng của chùm tia; \r\n | \r\n
\r\n dΩ \r\n | \r\n \r\n là góc khối. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Đơn vị SI: W·m-2·sr-1.
\r\n\r\nCHÚ THlCH 2: Bức xạ lấy trung bình\r\ntrong không gian có thể nhỏ hơn bức xạ nguồn thực (xem 3.34).
\r\n\r\n3.33
\r\n\r\nTỷ lệ phóng hình (throw\r\nratio)
\r\n\r\nTR
\r\n\r\nTỷ số giữa khoảng cách từ vòng tròn thị\r\nkính đến màn chiếu và độ rộng của hình ảnh trên màn chiếu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tỷ lệ phóng hình được lấy xấp\r\nxỉ bằng nghịch đảo của tang góc đầy đủ của chùm tia sáng theo phương nằm ngang (xem\r\nHình 3).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 3 - Định\r\nnghĩa tỷ lệ phóng hình
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: TR = (Ia\r\n+ Ib)/W.
\r\n\r\n3.34
\r\n\r\nBức xạ nguồn thực (true source\r\nradiance)
\r\n\r\nL
\r\n\r\nBức xạ của phần tử phát của nguồn, được\r\nđo theo quy luật tự nhiên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Góc chấp nhận trung bình\r\náp dụng được để xác định bức xạ không được lớn hơn 1,5 mrad.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đơn vị SI: W·m-2·sr-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Định nghĩa này khác với bức\r\nxạ lấy trung bình trong không gian (xem 3.32). Đây là đại lượng có ích mang\r\nthông tin liên quan đến nguồn sáng của máy chiếu (xem 5.7.3). Đối với bức xạ lấy\r\ntrung bình trong không gian, góc chấp nhận cho trước cần có giá trị như được\r\nxác định trong Bảng 1 hoặc Bảng 2. Giá trị này được xác định dựa trên các yếu tố\r\nsinh lý. Trong khi bức xạ nguồn thực cần được lấy trung bình trên góc nhỏ để chính\r\nxác hơn, góc lấy trung bình lớn nhất cho phép là 1,5 mrad.
\r\n\r\n3.35
\r\n\r\nQuan sát không chủ ý\r\n(unintentional viewing)
\r\n\r\nĐiều kiện khi phơi nhiễm mắt với bức xạ\r\nquang không theo thiết kế.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Cơ sở\r\ncho các nhóm rủi ro
\r\n\r\nTCVN 13079-1 (IEC 62471) cung cấp\r\nphương pháp mặc định để xác định nhóm rủi ro của bóng đèn hoặc sản phẩm bất kỳ\r\ncó chứa bóng đèn, trừ khi có tiêu chuẩn dọc (cho ứng dụng cụ thể). Nhóm rủi ro\r\ntrong TCVN 13079-1 (IEC 62471) chỉ ra cấp độ rủi ro từ các nguy hiểm bức xạ\r\nquang tiềm ẩn và giảm thiểu sự cần thiết phải thực hiện thêm các phép đo. Các\r\nnhóm rủi ro được xây dựng dựa trên kinh nghiệm sử dụng bóng đèn qua hàng thập kỷ\r\nvà phân tích các thương tổn ngẫu nhiên liên quan đến phát xạ bức xạ quang (ở đó\r\nthương tổn thường khá hiếm trừ khi do, ví dụ, các bóng đèn phát xạ cực tím hoặc\r\nbóng đèn hồ quang).
\r\n\r\nCác nhóm rủi ro được mô tả như sau:
\r\n\r\n• Nhóm loại trừ (RG 0), trong đó có thể\r\ndự đoán được một cách hợp lý là không có nguy hiểm quang ngay cả đối với sử dụng\r\nliên tục không giới hạn.
\r\n\r\n• Các sản phẩm thuộc nhóm rủi ro 1 (RG\r\n1) là an toàn trong hầu hết các ứng dụng, ngoại trừ đối với các phơi nhiễm mắt\r\ntrực tiếp rất lâu (nhìn trực diện vào nguồn sáng trong thời gian rất lâu, lâu\r\nhơn 100 s).
\r\n\r\n• Các sản phẩm thuộc nhóm rủi ro 2 (RG\r\n2) thường không đưa ra nguy hiểm quang vì các phản ứng khó chịu với ánh sáng mạnh\r\nlàm cho việc phơi nhiễm kéo dài (nhìn trực diện vào nguồn sáng) được dự đoán là\r\nkhông xảy ra. Máy chiếu RG2 có thể được sử dụng an toàn trong tất cả các trường\r\nhợp, ngoại trừ dự kiến có quan sát (trực tiếp) nội chùm tia.
\r\n\r\n• Các sản phẩm thuộc nhóm rủi ro 3 (RG\r\n3) đưa ra nguy hiểm tiềm ẩn thậm chí cả với những phơi nhiễm thoáng qua ở khoảng\r\ncách gần và thường cần các yêu cầu an toàn sản phẩm. Máy chiếu RG3 đưa ra rủi\r\nro từ việc quan sát trực tiếp, nội chùm tia ở khoảng cách gần. Thông tin của\r\nngười sử dụng về các biện pháp bảo vệ phải được cung cấp. Các sản phẩm máy chiếu\r\nRG3 đòi hỏi việc sử dụng có kiểm soát hoặc việc lắp đặt đặc biệt (ví dụ các máy\r\nchiếu sử dụng trong nhà hát), và thông tin người sử dụng cần quy định rõ HD và\r\nyêu cầu sử dụng có sự giám sát hoặc lắp đặt đặc biệt. Từ nhãn và thông tin cho\r\nngười sử dụng, người sử dụng cần nhận biết rủi ro và thực hiện các biện pháp\r\nphòng ngừa.
\r\n\r\nSản phẩm RG3 được thiết kế chỉ cho các\r\nmục đích chuyên dụng, và không được thiết kế cho mục đích như sản phẩm tiêu\r\ndùng.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.2.1 Máy chiếu RG0/RG1
\r\n\r\nCác ví dụ điển hình là các máy chiếu\r\nphim hoặc máy chiếu slide sử dụng bóng đèn vonfram halogen truyền thống dùng\r\ntrong nhà hoặc các máy chiếu tý hon.
\r\n\r\n4.2.2 Máy chiếu RG2
\r\n\r\nVí dụ máy chiếu sử dụng trong nhà hoặc\r\nmáy chiếu di động có thể là các máy chiếu RG2.
\r\n\r\n4.2.3 Máy chiếu RG3
\r\n\r\nVí dụ, các hệ thống chiếu độ chói cao\r\nđược sử dụng trong rạp chiếu phim hoặc rạp hát có thể là các máy chiếu RG3. Các\r\nmáy chiếu cho thuê dùng cho các ứng dụng sân khấu chuyên dụng, hội thảo và các\r\nsự kiện lớn khác cũng có thể là các máy chiếu RG3.
\r\n\r\n4.3 Các bóng\r\nđèn của máy chiếu
\r\n\r\nCần lưu ý là hệ thống phân loại nhóm rủi\r\nro của TCVN 13079-1 (IEC 62471) chủ yếu áp dụng cho bóng đèn. Tuy nhiên, các\r\nnhà chế tạo máy chiếu hình ảnh có trách nhiệm đánh giá sản phẩm cuối cùng. Họ\r\ncó thể bị hạn chế đối với các thử nghiệm và phép đo và có thể cần dựa vào dữ liệu\r\nbóng đèn của nhà chế tạo bóng đèn. Do đó, hướng dẫn được cung cấp trong 5.7 về\r\ncách thức và trường hợp các nhà chế tạo hệ thống máy chiếu có thể dựa vào dữ liệu\r\ndo nhà chế tạo bóng đèn cung cấp.
\r\n\r\n4.4 Tiêu chí\r\nđánh giá (cơ sở)
\r\n\r\nCác điều kiện đo tiêu chuẩn xem xét đến\r\nphổ phát xạ và, tùy thuộc vào nguy hiểm, chiếu xạ hoặc bức xạ lấy trung bình\r\ntrong không gian để xác định rủi ro cho mắt và/hoặc da. Các điều kiện đo liên\r\nquan đến các điều kiện phơi nhiễm nguy hiểm tiềm ẩn và các điều kiện quan sát\r\ntrực tiếp tiềm ẩn và có xét đến các yếu tố sinh lý của mắt như sự điều tiết, kích\r\ncỡ đồng tử và phản ứng khó chịu.
\r\n\r\nCác điều kiện đánh giá và điều kiện đo\r\nnhất thiết khác nhau đối với các hệ thống bóng đèn có ứng dụng đặc biệt khác\r\nnhau, ví dụ như các sản phẩm máy chiếu hình ảnh. Các nhóm ứng dụng khác nhau\r\nxác định phạm vi các điều kiện hoạt động, bảo dưỡng và bảo trì. Đánh giá áp dụng\r\ncho các máy chiếu hình ảnh (là một kiểu cụ thể của hệ thống bóng đèn) trong\r\ntiêu chuẩn dọc này đánh giá các điều kiện đo khác đôi chút so với các điều kiện\r\nđo trong TCVN 13079-1 (IEC 62471) đối với bóng đèn. Các yêu cầu trong tiêu chuẩn\r\nứng dụng cụ thể (tiêu chuẩn dọc) này giới hạn nhóm rủi ro của sản phẩm mà có thể\r\nđược sử dụng trong một số ứng dụng cụ thể, ví dụ như trong môi trường gia đình\r\nhoặc trong các trường học. Đặc trưng tính năng dựa trên quy định kỹ thuật của\r\ncác nhóm rủi ro và các biện pháp kiểm soát cụ thể cho từng ứng dụng. Hướng dẫn\r\ncơ bản, dựa trên khả năng xảy ra quan sát trực tiếp nguồn, được cung cấp trong\r\nĐiều 6. Sự phân cấp các biện pháp an toàn áp dụng được tuân thủ thứ bậc ưu tiên\r\nđược quốc tế chấp nhận liên quan đến các biện pháp an toàn của nhà chế tạo. Kiểm\r\nsoát kỹ thuật (bộ lọc, che chắn, v.v.) có ưu tiên cao nhất, sau đó là các biện\r\npháp về mặt tổ chức và cuối cùng chỉ khi các biện pháp nêu trên không thực hiện\r\nđược để giảm rủi ro xuống mức chấp nhận được thì phải sử dụng thiết bị bảo vệ\r\ncá nhân.
\r\n\r\nNhiều giá trị giới hạn được quy định\r\ntrong tiêu chuẩn an toàn này phản ánh các nguy hiểm quang sinh học khác nhau. Mỗi\r\ngiới hạn trong các giới hạn này, về nguyên tắc, phải được đánh giá theo phát xạ\r\ntiếp cận được tương ứng một cách riêng rẽ (xem Phụ lục A). Các giá trị giới hạn\r\nđược thể hiện dưới dạng chiếu xạ hoặc bức xạ.
\r\n\r\nMỗi nhóm rủi ro liên quan đến các gốc\r\nthời gian khác nhau như thể hiện trong Bảng 4.
\r\n\r\nĐể xác định nhóm rủi ro, phát xạ tiếp\r\ncận được phải được xác định trước và sau đó được so sánh với các giá trị AEL\r\ntrong Bảng 3 đối với các gốc thời gian cho trong Bảng 4 (xem Phụ lục B).
\r\n\r\n• Sản phẩm là RGO (Nhóm loại trừ) nếu\r\nphát xạ tiếp cận được không vượt quá AEL RGO.
\r\n\r\n• Sản phẩm là RG1 nếu phát xạ tiếp cận\r\nđược vượt quá AEL RGO nhưng không vượt quá AEL RG1.
\r\n\r\n• Sản phẩm là RG2 nếu phát xạ tiếp cận\r\nđược vượt quá AEL RG1 nhưng không vượt quá AEL RG2.
\r\n\r\n• Sản phẩm là RG3 nếu phát xạ tiếp cận\r\nđược vượt quá AEL RG2. Nếu máy chiếu hình ảnh được ấn định là RG3 thì AE đối với\r\nUV, UV-A và IR phải thấp hơn AEL đối với RG2 (xem 6.1).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nMáy chiếu hình ảnh phải đáp ứng các\r\nyêu cầu về an toàn xác định trong tiêu chuẩn này trong tất cả các điều kiện vận\r\nhành dự kiến thích hợp với sử dụng dự kiến của sản phẩm. Các yếu tố cần được\r\nxem xét bao gồm:
\r\n\r\n• điều kiện khí hậu (ví dụ nhiệt độ, độ\r\nẩm tương đối);
\r\n\r\n• rung và xóc.
\r\n\r\nNếu không có quy định trong tiêu chuẩn\r\nsản phẩm an toàn cụ thể, phải áp dụng các điều liên quan của TCVN 7326-1 (IEC\r\n60950-1) và/hoặc TCVN 6385 (IEC 60065).
\r\n\r\nSản phẩm phải được điều chỉnh để đạt\r\nđược phát xạ lớn nhất. Nguồn sáng phải được cho làm việc ở công suất quang phát\r\nra lớn nhất. Đối với máy chiếu hình ảnh, điều này có nghĩa là việc điều chế, màu\r\nvà các đặc tính không gian cần được chọn để có công suất bức xạ cao nhất.
\r\n\r\nViệc đánh giá phải bao gồm các điều kiện\r\nsự cố đơn dự đoán được một cách hợp lý ví dụ như hỏng hóc của các bộ khuếch đại\r\nhoặc cơ cấu quang xử lý chùm tia trước các thấu kính chiếu hoặc hỏng mạch điện.\r\nPhát xạ tiếp cận được của máy chiếu hình ảnh không được vượt quá AEL của RG được\r\nấn định trong điều kiện sự cố đơn dự đoán được một cách hợp lý bất kỳ. Khái niệm\r\nvề phân tích rủi ro cần được áp dụng để đánh giá xem sự cố cho trước là dự đoán\r\nđược một cách hợp lý hay không.
\r\n\r\nKhông bắt buộc phải đo phát xạ tiếp cận\r\nđược của góc trương nguồn biểu kiến (là tham số của AEL). Các tham số này cũng\r\ncó thể được xác định bằng cách tính toán, hoặc chúng có thể được suy ra từ\r\nthông tin do nhà chế tạo bóng đèn cung cấp (xem 5.7). Ngoài ra, tùy thuộc vào\r\nnguồn sáng, một số giá trị phát xạ tiếp cận được (tùy thuộc vào dải bước sóng\r\nliên quan) không cần được xác định như quy định trong Bảng A.1.
\r\n\r\n5.2 Điều kiện\r\nđo đối với máy chiếu hình ảnh
\r\n\r\n5.2.1 Tỷ lệ phóng hình
\r\n\r\nCác hệ thống máy chiếu có độ dài tiêu\r\ncự cố định không có thu phóng điều chỉnh được phải được đo với tiêu cự được điều\r\nchỉnh để đạt bức xạ lớn nhất.
\r\n\r\nCác máy chiếu có tỷ lệ phóng hình điều\r\nchỉnh được (thu phóng), các thấu kính không có khả năng lắp lẫn phải được điều\r\nchỉnh để đạt được tỷ số cao nhất giữa bức xạ và AEL.
\r\n\r\nCác máy chiếu có hệ thống thấu kính có\r\nkhả năng lắp lẫn phải được thử nghiệm với tỷ lệ phóng hình được điều chỉnh đến\r\n2,0 hoặc cao hơn.
\r\n\r\n5.2.2 Khoảng cách đo
\r\n\r\nPhát xạ tiếp cận được phải được xác định\r\nở khoảng cách 1,0 m tính từ điểm gần nhất với tiếp cận của người về phía nguồn\r\nsáng dọc theo trục của chùm tia sáng (xem Phụ lục D).
\r\n\r\n5.3 Vị trí\r\nvà kích thước nguồn biểu kiến, tính toán góc trương
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, vị trí của nguồn\r\nbiểu kiến được xác định là vị trí của vòng tròn thị kính của thấu kính máy chiếu.
\r\n\r\nĐường kính được xác định bằng cách sử\r\ndụng ‘độ rộng bán đỉnh đầy đủ’ (FWHM) (xem Hình 4).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 4 - Đường\r\nkính nguồn biểu kiến
\r\n\r\nNếu vòng tròn thị kính được điền đầy bởi\r\ndạng chiếu xạ (chớp sáng), các đường kính ngoài của vòng tròn thị kính có thể\r\nđược sử dụng để xác định góc trương a như được nhìn từ khoảng cách đo (xem Phụ\r\nlục C).
\r\n\r\nAEL đối với nguy hiểm nhiệt lên võng mạc\r\nphụ thuộc vào tham số α, góc trương của nguồn biểu kiến (xem 3.4). Góc trương của\r\nnguồn biểu kiến được tính bằng cách sử dụng khoảng cách từ người quan sát đến\r\nnguồn biểu kiến. Nếu bức xạ (AE được so sánh với AEL về nhiệt lên võng mạc) được\r\nxác định với góc chấp nhận lấy trung bình 11 mrad thì giá trị nhỏ nhất của α để\r\nxác định AEL là 11 mrad. Nếu bức xạ được xác định với góc chấp nhận trung bình\r\n5 mrad (ví dụ đối với phát xạ xung) thì giá trị nhỏ nhất của α để xác định AEL\r\nkhông được nhỏ hơn 5 mrad.
\r\n\r\nGóc trương của nguồn dài phải được xác\r\nđịnh bằng trung bình số học của các kích thước góc lớn nhất và nhỏ nhất của nguồn.\r\nVí dụ, đối với nguồn dài 20 mm đường kính 10 mm ở khoảng cách quan sát l\r\n= 1 m theo hướng vuông góc với trục bóng đèn, Z được xác định từ kích thước\r\ntrung bình như sau:
\r\n\r\nZ = (20 +\r\n10)/2 = 15 mm (0,015 m).
\r\n\r\nDo đó
\r\n\r\nα = Z / l =\r\n0,015 / 1 = 0,015 rad.
\r\n\r\nKích thước góc lớn hơn αmax\r\nphải được giới hạn về αmax và kích thước góc nhỏ hơn αmin\r\nphải được giới hạn về αmin, trước khi xác định trung bình số học.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, giá\r\ntrị αmin là 0,001 5 rad.
\r\n\r\n5.4 Đo độ\r\nchiếu xạ - khẩu độ quy định
\r\n\r\nTrong trường hợp các giới hạn của TCVN\r\n13079-1 (IEC 62471) được cung cấp dưới dạng độ chiếu xạ hoặc bức xạ, các giá trị\r\ngóc chấp nhận được quy định trong Bảng 1.
\r\n\r\nPhép đo độ chiếu xạ phải được thực hiện\r\nđể bao gồm các diện tích cục bộ có độ chiếu xạ cao nhất trong tiết diện chùm\r\ntia. Ở điều kiện khi định dạng chiếu xạ trong chùm tia đối với hình ảnh màu trắng\r\ncó thể được coi là đồng nhất (định dạng chiếu xạ không đổi), đường kính của mặt\r\nchặn khẩu độ mà trên đó lấy trung bình độ chiếu xạ là không quan trọng. Mặt chặn\r\nkhẩu độ lớn hơn có thể được sử dụng để cải thiện tỷ số tín hiệu trên tạp. Đường\r\nkính của cơ cấu quang đầu vào điển hình là 20 mm nhưng với điều kiện đảm bảo định\r\ndạng chiếu xạ là đồng nhất thì có thể sử dụng mặt chặn khẩu độ có đường kính đến\r\n50 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong các trường hợp khi các giới hạn\r\nđược cung cấp dưới dạng bức xạ hoặc liều bức xạ được so sánh với AE là bức xạ\r\nđược lấy trung bình trong không gian, dữ liệu bức xạ nguồn phải được xác định với\r\ntiêu cự của máy chiếu và tỷ lệ phóng hình được đặt như quy định trong 5.2.1.\r\nTrường nhìn (lấy trung bình góc chấp nhận của đầu thu bức xạ) được cho trong Bảng\r\n1 đối với phát xạ CW và trong Bảng 2 đối với phát xạ xung. Phải xác định diện\r\ntích nguồn sinh ra bức xạ không gian lớn nhất (điểm nóng).
\r\n\r\nBảng 1 - Tiêu\r\nchí đo - trường nhìn (góc chấp nhận) đối với nguồn CW
\r\n\r\n\r\n Nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Dải bước\r\n sóng \r\nnm \r\n | \r\n \r\n Góc chấp nhận\r\n γ, rad \r\n | \r\n ||
\r\n Nhóm loại\r\n trừ \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 2 \r\n | \r\n ||
\r\n UV \r\n | \r\n \r\n 200 đến 400 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
\r\n UV-A \r\n | \r\n \r\n 315 đến 400 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
\r\n Ánh sáng\r\n xanh \r\n | \r\n \r\n 300 đến 700 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt lên\r\n võng mạc \r\n | \r\n \r\n 380 đến 1\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n
\r\n IR lên giác\r\n mạc/ thủy tinh thể \r\n | \r\n \r\n 780 đến 3\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
Bảng 2 - Tiêu\r\nchí đo - trường nhìn (góc chấp nhận) đối với nguồn xung
\r\n\r\n\r\n Nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Dải bước\r\n sóng \r\nnm \r\n | \r\n \r\n Góc chấp nhận\r\n γ, rad \r\n | \r\n ||
\r\n Nhóm loại\r\n trừ \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 2 \r\n | \r\n ||
\r\n UV \r\n | \r\n \r\n 200 đến 400 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
\r\n UV-A \r\n | \r\n \r\n 315 đến 400 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
\r\n Ánh sáng\r\n xanh \r\n | \r\n \r\n 300 đến 700 \r\n | \r\n \r\n 0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt lên\r\n võng mạc \r\n | \r\n \r\n 380 đến 1\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n
\r\n IR lên giác\r\n mạc/ thủy tinh thể \r\n | \r\n \r\n 780 đến 3\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
5.6 Giới hạn\r\nphát xạ tiếp cận được
\r\n\r\n5.6.1 Đối với phát xạ CW
\r\n\r\nKhi đầu ra là liên tục trong thời gian\r\nlớn hơn 0,25 s và công suất bức xạ đỉnh không cao hơn 1,5 lần công suất bức xạ\r\ntrung bình, không cần áp dụng tiêu chí xung được xác định trong 5.6.2. Trong\r\ntrường hợp này, AE đối với nguy hiểm nhiệt lên võng mạc được xác định là bức xạ\r\ntrung bình (lấy trung bình trong 0,25 s) và được so sánh với CW-AEL đối với\r\nnguy hiểm nhiệt lên võng mạc quy định trong Bảng 3 (xem 3.7).
\r\n\r\nBảng 3 - AEL\r\n(giới hạn phát xạ tiếp cận được) đối với các nhóm rủi ro của bóng đèn và hệ thống\r\nbóng đèn phát bức xạ quang CW
\r\n\r\n\r\n Nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Dải bước\r\n sóng, nm \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu mức\r\n phát xạ1 \r\n | \r\n \r\n Giới hạn\r\n phát xạ \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n ||
\r\n Nhóm loại\r\n trừ \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 2 \r\n | \r\n ||||
\r\n UV2 \r\n | \r\n \r\n 200 đến 400 \r\n | \r\n \r\n ES \r\n | \r\n \r\n 0,001 \r\n | \r\n \r\n 0,003 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n W·m-2 \r\n | \r\n
\r\n UV-A 2 \r\n | \r\n \r\n 315 đến 400 \r\n | \r\n \r\n EUVA \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n W·m-2 \r\n | \r\n
\r\n Ánh sáng\r\n xanh \r\n | \r\n \r\n 300 đến 700 \r\n | \r\n \r\n LB \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n \r\n 4 000 000 \r\n | \r\n \r\n W·m2·sr-1 \r\n | \r\n
\r\n Nguồn nhỏ\r\n ánh sáng xanh \r\n | \r\n \r\n 300 đến 700 \r\n | \r\n \r\n EB \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n W·m2 \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt lên\r\n võng mạc \r\n | \r\n \r\n 380 đến 1\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n LR \r\n | \r\n \r\n 28 000/α \r\n | \r\n \r\n 28 000/ α \r\n | \r\n \r\n 28 000/ α \r\n | \r\n \r\n W·m2·sr-1 \r\n | \r\n
\r\n IR lên mắt\r\n phía trước \r\n | \r\n \r\n 780 đến 3\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n EIR \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 570 \r\n | \r\n \r\n 3 200 \r\n | \r\n \r\n W·m2 \r\n | \r\n
\r\n 1 Các ký hiệu\r\n mức phát xạ (Es, EUVA, LB, EB,\r\n LR, EIR) và từng công thức được xác định\r\n trong TCVN 13079-1 (IEC 62471). Một số công thức về mức phát xạ nêu trên được\r\n xác định bằng cách sử dụng hàm trọng số B(λ) và R(λ) (xem Bảng 8). \r\n2 Đối với\r\n máy chiếu hình ảnh được ấn định là RG3, AE đối với UV, UV-A và IR không được\r\n vượt quá AEL đối với RG2. \r\n | \r\n
Bảng 4 - Các\r\ngiá trị gốc thời gian kết hợp với các nhóm rủi ro và nguy hiểm
\r\n\r\n\r\n Nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Nhóm loại\r\n trừ \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n UV \r\n | \r\n \r\n 30 000 s \r\n | \r\n \r\n 10 000 s \r\n | \r\n \r\n 1 000 s \r\n | \r\n
\r\n UV-A \r\n | \r\n \r\n 1 000 s \r\n | \r\n \r\n 300 s \r\n | \r\n \r\n 100 s \r\n | \r\n
\r\n Ánh sáng\r\n xanh lên võng mạc \r\n | \r\n \r\n 10 000 s \r\n | \r\n \r\n 100 s \r\n | \r\n \r\n 0,25 s \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt lên\r\n võng mạc \r\n | \r\n \r\n 0,25 s \r\n | \r\n \r\n 0,25 s \r\n | \r\n \r\n 0,25 s \r\n | \r\n
\r\n Hồng ngoại\r\n lên giác mạc \r\n | \r\n \r\n 1 000 s \r\n | \r\n \r\n 100 s \r\n | \r\n \r\n 10 s \r\n | \r\n
Bảng 5 - Giới\r\nhạn phát xạ nhiệt cơ bản lên võng mạc
\r\n\r\n\r\n Độ rộng\r\n xung t \r\n | \r\n \r\n Bức xạ LREL \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n
\r\n t ≤ 1 μs \r\n | \r\n \r\n 0,63 α-1\r\n · t-1 \r\n | \r\n \r\n W·m2·sr-1 \r\n | \r\n
\r\n 1 μs < t\r\n ≤ 0,25 s \r\n | \r\n \r\n 2,0 x 104·\r\n α-1 · t-0,25 \r\n | \r\n \r\n W·m2·sr-1 \r\n | \r\n
\r\n t > 0,25\r\n s \r\n | \r\n \r\n Xác định là\r\n CW \r\n | \r\n |
\r\n Góc trương của nguồn biểu kiến α được\r\n thể hiện bằng radian, và t được thể hiện bằng giây. \r\nGiá trị α khi xác định AEL không được\r\n nhỏ hơn αmin và không lớn αmax. \r\n | \r\n
5.6.2 Đối với phát xạ xung
\r\n\r\n5.6.2.1 Quy định chung
\r\n\r\nPhát xạ cần được xem là xung nếu công\r\nsuất bức xạ đỉnh lớn hơn 1,5 lần công suất bức xạ trung bình (xem 3.28).
\r\n\r\n5.6.2.2 Đối với giới hạn UV, UV-A,\r\nquang hóa lên võng mạc và giới hạn IR lên giác mạc
\r\n\r\nSo sánh độ chiếu xạ trung bình hoặc bức\r\nxạ trung bình với các giá trị AEL của Bảng 3 (lấy trung bình trên gốc thời gian\r\nkết hợp với nhóm rủi ro và giới hạn tương ứng, xem Bảng 4).
\r\n\r\n5.6.2.3 Đối với giới hạn nhiệt lên\r\nvõng mạc
\r\n\r\nĐối với máy chiếu phát bức xạ quang dạng\r\nxung, tiêu chí phân loại phải áp dụng cho yêu cầu khắc nghiệt nhất đối với xung\r\nđơn, hoặc áp dụng cho nhóm bất kỳ các xung.
\r\n\r\nTiêu chí dưới đây áp dụng cho trường hợp\r\nphát xạ dạng xung thông dụng.
\r\n\r\nTrong trường hợp thông dụng, áp dụng\r\nhai tiêu chí và không có phát xạ tiếp cận được tương ứng vượt quá AEL đối với một\r\ntrong hai tiêu chí a) và b) như dưới đây.
\r\n\r\na) So sánh bức xạ trung bình với giá\r\ntrị AEL trong Bảng 5.
\r\n\r\n(a-1) Đối với chuỗi xung phát xạ đều đặn\r\n(các tham số xung không đổi), lấy trung bình theo gốc thời gian 0,25 s.
\r\n\r\n(a-1) Đối với các dạng xung không đều\r\nđặn, lấy trung bình trên khoảng thời gian phát xạ ngắn hơn hoặc bằng 0,25 s để\r\nphân tích thêm các nhóm xung.
\r\n\r\nb) So sánh bức xạ đỉnh của từng xung với\r\ncác giá trị AEL trong Bảng 5. Các giá trị AEL phải được nhân với hệ số C5\r\ntrong Bảng 6.
\r\n\r\nĐộ rộng xung được xác định là: tp\r\n= D/Lpeak (xem 3.27).
\r\n\r\nVà giá trị α được sử dụng trong tính\r\ntoán AEL được xác định trong Bảng 6.
\r\n\r\nBảng 6 - Các\r\ngiá trị C5 và α để tính AEL
\r\n\r\n\r\n Điều kiện \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Giá trị C5 \r\n | \r\n \r\n Giá trị α\r\n để tính AEL \r\n | \r\n
\r\n α ≤ 0,005 rad \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,005 rad \r\n | \r\n
\r\n 0,005 rad\r\n < α ≤ αmax \r\n | \r\n \r\n N ≤ 40 \r\n | \r\n \r\n N-0,25 \r\n | \r\n \r\n α \r\n | \r\n
\r\n N > 40 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n α \r\n | \r\n |
\r\n αmax < α\r\n < 0,1 rad \r\n | \r\n \r\n N ≤ 625 \r\n | \r\n \r\n N-0,25 \r\n | \r\n \r\n αmax \r\n | \r\n
\r\n N > 625 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n αmax \r\n | \r\n |
\r\n α ≥ 0,1 rad \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n αmax \r\n | \r\n
\r\n N là số xung\r\n xuất hiện trong gốc thời gian. \r\nαmax được xác định\r\n trong Bảng 7. \r\n | \r\n
Bảng 7 - Các\r\ngiá trị αmax phụ thuộc vào độ rộng xung
\r\n\r\n\r\n Thời gian\r\n phát xạ \r\n | \r\n \r\n Góc trương\r\n lớn nhất αmax \r\n | \r\n
\r\n tp < 625\r\n ps \r\n | \r\n \r\n 0,005 rad \r\n | \r\n
\r\n 625 μs ≤ tp\r\n < 0,25 s \r\n | \r\n \r\n 0,2 tp05\r\n rad, trong đó tp cho trước tính bằng giây \r\n | \r\n
\r\n tp ≥ 0,25 s \r\n | \r\n \r\n 0,1 rad \r\n | \r\n
5.6.3 Hàm lấy trọng số theo phổ
\r\n\r\nCác hàm lấy trọng số theo phổ để đánh\r\ngiá nguy hiểm võng mạc được cho trong Bảng 8.
\r\n\r\nCác hàm lấy trọng số theo phổ để đánh\r\ngiá nguy hiểm cực tím được cho trong TCVN 13079-1 (IEC 62471).
\r\n\r\nBảng 8 - Hàm\r\nlấy trọng số theo phổ B(λ) và R(λ) để đánh giá nguy hiểm võng mạc
\r\n\r\n\r\n Bước sóng \r\n | \r\n \r\n Hàm lấy trọng\r\n số theo phổ nguy hiểm ánh sáng xanh \r\n | \r\n \r\n Hàm lấy trọng\r\n số theo phổ nguy hiểm nhiệt lên võng mạc \r\n | \r\n
\r\n nm \r\n | \r\n \r\n B(λ) \r\n | \r\n \r\n R(λ) \r\n | \r\n
\r\n 300 đến 375 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 380 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n
\r\n 385 \r\n | \r\n \r\n 0,013 \r\n | \r\n \r\n 0,013 \r\n | \r\n
\r\n 390 \r\n | \r\n \r\n 0,025 \r\n | \r\n \r\n 0,025 \r\n | \r\n
\r\n 395 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n
\r\n 405 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n
\r\n 410 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n
\r\n 415 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n
\r\n 425 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n
\r\n 430 \r\n | \r\n \r\n 0,98 \r\n | \r\n \r\n 0,98 \r\n | \r\n
\r\n 435 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 440 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 445 \r\n | \r\n \r\n 0,97 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 0,94 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 455 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 465 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 470 \r\n | \r\n \r\n 0,62 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 475 \r\n | \r\n \r\n 0,55 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 480 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 485 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 490 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 495 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 500 đến 600 \r\n | \r\n \r\n 10[(450-λ)/50] \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 600 đến 700 \r\n | \r\n \r\n 0,001 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 700 đến 1\r\n 050 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 10[(700-λ)/500] \r\n | \r\n
\r\n 1 050 đến 1\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n
\r\n 1 150 đến 1\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,2·100,02(1150-λ) \r\n | \r\n
\r\n 1 200 đến 1\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n
\r\n Các bước sóng đại diện được thể hiện:\r\n các giá trị khác cần đạt được bằng cách nội suy loga ở các bước sóng trung\r\n gian. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Bảng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và\r\n8 được lấy từ ICNIRP 2013 [1] và có sai khác so với TCVN 13079-1:2020 (IEC\r\n62471:2006).
\r\n\r\n5.7 Áp dụng\r\nthông tin từ nhà chế tạo bóng đèn
\r\n\r\n5.7.1 Quy định chung
\r\n\r\nTrong các điều kiện cụ thể, việc đánh\r\ngiá bóng đèn đơn lẻ có thể được truyền trực tiếp đến hệ thống bóng đèn hoặc đèn\r\nđiện. Nhóm rủi ro sẽ giữ như trước, hoặc có thể giảm (do lọc, v.v.). Tuy nhiên,\r\nthường thì với máy chiếu hình ảnh, cơ cấu quang của máy chiếu đóng vai trò như\r\nbộ khuếch đại của nguồn sáng ban đầu; do đó, cỡ nguồn ở khoảng cách tham chiếu\r\ncó thể tăng lên và độ chiếu xạ chùm tia, ở khoảng cách tham chiếu, sẽ tăng lên.\r\nNếu bức xạ của bóng đèn được xác định là được lấy trung bình trên góc chấp nhận\r\ncho trước và bóng đèn nhỏ hơn giá trị góc chấp nhận trung bình, thì bức xạ\r\ntrung bình đối với máy chiếu cũng sẽ tăng lên (Luật bảo toàn bức xạ phải được sử\r\ndụng thận trọng).
\r\n\r\n5.7.2 Giới hạn được cung cấp dưới dạng\r\nđộ chiếu xạ/ phơi nhiễm bức xạ
\r\n\r\nTrong dải phổ từ 200 nm đến 400 nm và\r\n780 nm đến 3 000 nm ở đó các giới hạn phát xạ trong TCVN 13079-1 (IEC 62471) được\r\ncung cấp dưới dạng độ chiếu xạ hoặc phơi nhiễm bức xạ, các phép đo bóng đèn lắp\r\ncùng không thể truyền một cách đơn giản trực tiếp cho hệ thống máy chiếu, mà\r\nyêu cầu phân tích việc lọc quang và sự tập trung bởi các cơ cấu quang của máy\r\nchiếu để xác định nhóm rủi ro hệ thống.
\r\n\r\nCơ cấu quang bổ sung sửa đổi độ chiếu\r\nxạ của nguồn (tức là có thể có tác động đáng kể) ở đó sự phân loại dựa trên\r\ntiêu chí độ chiếu xạ hoặc phơi nhiễm bức xạ.
\r\n\r\n5.7.3 Giới hạn được cung cấp dưới dạng\r\nbức xạ hoặc liều bức xạ
\r\n\r\nTrong trường hợp các giới hạn phát xạ\r\ntrong TCVN 13079-1 (IEC 62471) được cho dưới dạng bức xạ lấy trung bình trong\r\nkhông gian hoặc liều bức xạ lấy trung bình trong không gian thì luật bảo toàn bức\r\nxạ phải được sử dụng thận trọng. Điều đó có nghĩa là, nếu bức xạ nguồn thực của\r\nnguồn sáng (bóng đèn hồ quang, LED đơn, v.v.) là thấp hơn mức bức xạ quy định\r\n(theo nhóm rủi ro), hệ thống bóng đèn cuối cùng (hoặc dãy LED) cũng không thể vượt\r\nquá các giới hạn phát xạ tiếp cận được. Bức xạ nguồn thực có thể bị giảm bởi\r\ncác khẩu độ hoặc tổn thất trên đường truyền nhưng không bị tăng lên ở bóng đèn\r\ntrần: TCVN 13079-1 (IEC 62471) yêu cầu các phép đo các giá trị bức xạ lấy trung\r\nbình trong không gian (xem 3.32) với hậu quả là quan hệ giữa trường nhìn và diện\r\ntích nguồn, khi nó được sử dụng để xác định đặc trưng linh kiện đơn lẻ, có thể\r\nbị thay đổi bởi cơ cấu quang của máy chiếu. Do đó, nếu bóng đèn nhỏ hơn góc chấp\r\nnhận trung bình (trường nhìn) hoặc nếu nó có các điểm nóng bức xạ, bức xạ trung\r\nbình như được xác định đối với bóng đèn có thể tăng đáng kể do cơ cấu quang của\r\nmáy chiếu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích chính của việc nhà chế tạo\r\nphân loại nhóm rủi ro của máy chiếu là nhằm xác định sự cần thiết có các biện\r\npháp kiểm soát kỹ thuật và để thông tin đến người sử dụng về các nguy hiểm tiềm\r\nẩn có thể đòi hỏi các biện pháp phòng ngừa hoặc hạn chế về lắp đặt. Do đó, khi\r\nmáy chiếu được xác định là nhóm rủi ro 1, 2 hoặc 3 thì điều quan trọng là người\r\nsử dụng phải được thông tin bởi nhãn và dữ liệu trong sổ tay sử dụng liên quan\r\nđến các nguy hiểm tiềm ẩn mà có thể yêu cầu các biện pháp kiểm soát.
\r\n\r\nNhóm rủi ro của máy chiếu hình ảnh phải\r\nđược xác định theo Điều 5.
\r\n\r\nCác máy chiếu thuộc RG2 hoặc thấp hơn\r\ncó thể trở thành RG3 khi được lắp với các thấu kính có khả năng lắp lẫn có tỷ lệ\r\nphóng hình lớn hơn. Các thấu kính này phải có thông tin cho người sử dụng (xem\r\n6.7.5).
\r\n\r\nCác máy chiếu thuộc nhóm rủi ro 1 và\r\nnhóm loại trừ không yêu cầu các biện pháp kiểm soát vì có thể dự đoán được một\r\ncách hợp lý là không có phát xạ nào của các máy chiếu hình ảnh trực tiếp vào mắt\r\nngười trong thời gian kéo dài (hàng giờ).
\r\n\r\nCác sản phẩm RG3 được dự kiến chỉ cho\r\nmục đích chuyên dụng mà không dự kiến cho mục đích tiêu dùng.
\r\n\r\nCác sản phẩm phải được thiết kế để\r\nkhông phát bức xạ quang không cần thiết nằm ngoài dải bước sóng từ 380 nm đến\r\n780 nm. Đối với các máy chiếu hình ảnh được ấn định là RG3, AE đối với UV, UV-A\r\nvà IR phải nhỏ hơn AEL đối với RG2.
\r\n\r\nCác sản phẩm phải được thiết kế cho những\r\nthay đổi dự đoán được của các điều kiện lắp đặt (khả năng lắp đặt trên trần,\r\ntrong phương tiện giao thông, v.v.).
\r\n\r\n6.2 Xác định\r\nHD (khoảng cách nguy hiểm)
\r\n\r\nĐối với các sản phẩm RG3, HD phải được\r\nxác định trong điều kiện công suất phát xạ lớn nhất ở từng tỷ lệ phóng hình.
\r\n\r\nĐối với các thấu kính có thể lắp lẫn,\r\ncần cung cấp HD lớn nhất dự đoán được.
\r\n\r\nCơ sở của HD là AEL đối với nguy hiểm\r\nnhiệt lên võng mạc với thời gian phơi nhiễm giả thiết là 0,25 s (xem Bảng 3 và\r\nBảng 5). Giá trị α có đơn vị radian. Xem Phụ lục E để có thông tin thêm.
\r\n\r\n6.3 Đặc\r\ntrưng an toàn “khởi động mềm”
\r\n\r\nPhát xạ ban đầu từ các máy chiếu RG2\r\nvà RG3 sau khi bật nguồn phải được kiểm soát sao cho phát xạ công suất đầy đủ\r\nkhông sớm hơn một giây sau khi ánh sáng phát ra lần đầu từ thấu kính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: “Phát xạ công suất đầy đủ”\r\nbao gồm chiếu xạ một phần bát kỳ của diện tích chiếu.
\r\n\r\n6.4 Đặc\r\ntrưng an toàn tùy chọn
\r\n\r\n6.4.1 Chiếu mẩu tin cảnh báo
\r\n\r\nRủi ro của phơi nhiễm nguy hiểm tiềm ẩn\r\ncó thể được giảm trong quá trình hệ thống khởi động khi sử dụng các tín hiệu\r\nnhìn thấy hoặc nghe thấy. Ngoài ra, nội dung cảnh báo và/hoặc đồ họa cảnh báo\r\ncó thể được chiếu lên màn chiếu, cảnh báo được chiếu này có thể là một đoạn nội\r\ndung ví dụ “Không nhìn trực diện vào chùm tia”. Việc chỉ thị khoảng cách nguy\r\nhiểm cũng có thể là hướng dẫn có ích cho người sử dụng.
\r\n\r\nVÍ DỤ: “Không phơi nhiễm mắt trực tiếp\r\nvới ánh sáng được chiếu gần hơn <giá trị khoảng cách nguy hiểm> tính từ\r\nthấu kính của máy chiếu”.
\r\n\r\n6.4.2 Giảm công suất bởi hệ thống cảm\r\nbiến
\r\n\r\nCác cảm biến phát hiện vị trí cơ thể\r\nngười hoặc đối tượng trong vùng nguy hiểm được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh\r\nvực tự động hóa trong nhà máy. Nếu thiết bị này có mức độ tin cậy đủ cao và\r\ncông suất ra được giảm tự động khi nhân viên hoặc đồ vật phản xạ đi vào vùng\r\nnguy hiểm, hệ thống bảo vệ này có thể được coi là có hiệu quả để giảm rủi ro\r\nphơi nhiễm ánh sáng nguy hiểm.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.5.1 Quy định chung
\r\n\r\nMỗi sản phẩm phải mang (các) nhãn theo\r\ncác yêu cầu của các điều tương ứng dưới đây, tùy thuộc vào phân loại nhóm rủi\r\nro của máy chiếu.
\r\n\r\n• Các nhãn phải bền, gắn cố định, dễ đọc\r\nvà nhìn thấy rõ ràng trong quá trình làm việc, bảo dưỡng hoặc bảo trì, theo mục\r\nđích sử dụng của nó.
\r\n\r\n• Chúng cần được bố trí sao cho chúng\r\ncó thể được đọc mà không cần thiết để người phải phơi nhiễm với bức xạ quang vượt\r\nquá AEL áp dụng được.
\r\n\r\n• Cỡ nhãn và cỡ ký hiệu cần được điều\r\nchỉnh theo cỡ của sản phẩm.
\r\n\r\n• Đối với nhãn RG2 (Hình 6), nhãn RG3\r\n(Hình 9) và ký hiệu cảnh báo bức xạ quang (Hình 10), nội dung và đường biên phải\r\nmàu đen trên nền vàng.
\r\n\r\nNếu máy chiếu có lắp đầu phát laser\r\n(máy chiếu được chiếu xạ bằng laser), phải thực hiện thêm nhãn thích hợp được\r\nyêu cầu bởi 4.4 trong TCVN 12670-1:2020 (IEC 60825-1:2014).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các máy chiếu có chứa hệ thống\r\nlaser được bao kín và bức xạ tiếp cận được của nó trong làm việc bình thường thấp\r\nhơn ngưỡng quy định trong TCVN 12670-1:2020 (IEC 60825-1:2014) được loại trừ khỏi\r\nphân loại sản phẩm laser và nhãn phân loại kết hợp của nó đối với ánh sáng của\r\nmáy chiếu. Do đó, nhãn cho sản phẩm laser thường là Cấp 1 hoặc trong một vài\r\ntrường hợp, là cấp 2. Việc ghi nhãn theo tiêu chuẩn này áp dụng cho ánh sáng của\r\nmáy chiếu.
\r\n\r\nBản sao của tất cả các nhãn được yêu cầu\r\ncần được đưa vào sổ tay hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nMáy chiếu RG2 hoặc thấp hơn như được\r\nđánh giá theo tỷ lệ phóng hình được xác định trong tiêu chuẩn này, mà có thể trở\r\nthành RG3 khi lắp với thấu kính có khả năng lắp lẫn với các tỷ lệ phóng hình lớn\r\nhơn, phải có nhãn bổ sung (xem 6.6).
\r\n\r\nGiải thích từng nhãn theo từng nhóm rủi\r\nro được thể hiện trong Bảng 9.
\r\n\r\nBảng 9 - Ghi\r\nnhãn trên các sản phẩm
\r\n\r\n\r\n RG0 \r\n | \r\n \r\n RG1 \r\n | \r\n \r\n RG2 \r\n | \r\n \r\n RG3 \r\n | \r\n
\r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu (tùy chọn] \r\n• Nhãn RG1 trên Hình 5. \r\n | \r\n \r\n • Nhãn lưu ý trên Hình 6 hoặc \r\n• Ký hiệu lưu ý trên Hình 7 hoặc \r\n• Biểu tượng lưu ý RG2 trên Hình 8\r\n hoặc thiết kế tương tự \r\n | \r\n \r\n • Nhãn cảnh báo trên Hình 9. \r\n• Ký hiệu lưu ý về bức xạ quang trên\r\n Hình 10. \r\n• Ký hiệu “không dùng cho mục đích\r\n gia dụng” trên Hình 11. \r\n | \r\n
6.5.2 Máy chiếu RG0
\r\n\r\nMáy chiếu RG0 là an toàn đối với mục\r\nđích thông dụng.
\r\n\r\nCác sản phẩm máy chiếu này không yêu cầu\r\ncó ghi nhãn bổ sung.
\r\n\r\n6.5.3 Máy chiếu RG1
\r\n\r\nNhãn tùy chọn thể hiện “RG1” có thể được\r\nđặt lên sản phẩm (xem Hình 5).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 5 - Nhãn\r\nRG1 (tùy chọn)
\r\n\r\n6.5.4 Máy chiếu RG2
\r\n\r\nNhãn phải được đặt lên sản phẩm tương\r\ntự nội dung:
\r\n\r\n“Lưu ý: Không nhìn trực diện vào chùm\r\ntia, RG2 (xem Hình 6)”.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 5 - Nhãn\r\nRG1 (tùy chọn)
\r\n\r\nMột cách khác:
\r\n\r\n• ký hiệu lưu ý RG2 (Hình 7) có thể được\r\nsử dụng, bao gồm ký hiệu IEC 60417-6069 (2011-08) với nội dung bổ sung “RG2”,\r\nhoặc
\r\n\r\n• ký hiệu lưu ý RG2 (Hình 8) hoặc thiết\r\nkế tương tự có thể được sử dụng với nội dung bổ sung “RG2”.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 7 - Ký\r\nhiệu lưu ý RG2
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 8 - Thiết\r\nkế tương tự của ký hiệu lưu ý RG2
\r\n\r\nKý hiệu lưu ý RG2 cần được đặt gần khẩu\r\nđộ. In hoặc khắc trực tiếp lên sản phẩm là chấp nhận được.
\r\n\r\n6.5.5 Máy chiếu RG3
\r\n\r\nNhãn phải được đặt lên sản phẩm có nội\r\ndung tương tự:
\r\n\r\n“Cảnh báo: Không nhìn trực diện vào\r\nchùm tia. Không được phép phơi nhiễm mắt trực tiếp với chùm tia, RG3. Khoảng\r\ncách nguy hiểm: Xem sổ tay hướng dẫn (xem Hình 9)”.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 9 - Nhãn\r\nRG3
\r\n\r\nMáy chiếu RG3 cũng phải có cảnh báo bức\r\nxạ quang [ISO 7010-W027 (2011-05), xem Hình 10] và ký hiệu “Không dùng cho mục\r\nđích gia dụng” [IEC 60417-5109 (2002-10)].
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 10 - Ký\r\nhiệu cảnh báo bức xạ quang
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 11 - Ký\r\nhiệu “Không dùng cho mục đích gia dụng”
\r\n\r\n6.6 Thông\r\ntin cho người sử dụng
\r\n\r\n6.6.1 Quy định chung
\r\n\r\nNhà chế tạo phải cung cấp đủ thông tin\r\ncho người sử dụng theo nhóm rủi ro của sản phẩm.
\r\n\r\nThông tin cho người sử dụng phải gồm\r\nphân loại nhóm rủi ro của máy chiếu, các biện pháp phòng ngừa cần thiết và khoảng\r\ncách nguy hiểm đối với sản phẩm RG3 nếu thuộc đối tượng áp dụng. Nhóm rủi ro phải\r\nđược mô tả trong sổ tay hướng dẫn sử dụng với tên và phiên bản của tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nCác hướng dẫn về an toàn và sử dụng dự\r\nkiến bình thường phải được mô tả chi tiết. Nếu cần thiết, các yêu cầu về huấn\r\nluyện và lắp đặt (ví dụ yêu cầu về khu vực hạn chế) phải được quy định trong sổ\r\ntay hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quy định quốc gia liên quan\r\nđến an toàn và sức khỏe nghề nghiệp (OSH) và/hoặc an toàn trong các sự kiện có\r\nthể có các yêu cầu bổ sung hoặc yêu cầu khác.
\r\n\r\nNhà chế tạo phải cung cấp thông tin về\r\ncách thức thay đổi khoảng cách nguy hiểm đối với các đặc trưng quang khác nhau\r\n(tức là đặc trưng thu phóng, hệ thống thấu kính có thể lắp lẫn) đối với các sản\r\nphẩm RG3.
\r\n\r\nNếu hệ thống thấu kính có thể lắp lẫn\r\nđược sử dụng trên máy chiếu thì tất cả các khoảng cách nguy hiểm trường hợp xấu\r\nnhất dự đoán được một cách hợp lý phải được liệt kê đối với phạm vi thích hợp\r\ncác cơ cấu quang điều chỉnh trong sổ tay hướng dẫn sử dụng (xem 6.7). Các giá\r\ntrị này có thể được hiển thị trong một đồ thị hoặc bảng và có thể dựa trên các\r\ntính toán (xem Phụ lục E).
\r\n\r\nGiải thích về thông tin quy định theo\r\ntừng nhóm rủi ro được cho trong Bảng 10.
\r\n\r\n6.6.2 Đánh giá khu vực người sử dụng\r\ntiếp cận được
\r\n\r\nNhãn hoặc ký hiệu đủ để cảnh báo việc\r\nnhìn trực diện vào sản phẩm từ các khoảng cách gần.
\r\n\r\nTuy nhiên, hệ thống RG3 có khoảng cách\r\nnguy hiểm kết hợp đối với quan sát trực diện thoáng qua (giả thiết thời gian\r\nphơi nhiễm là 0,25 s) lớn hơn 1 m. Người ở trong khu vực tiếp cận trong phạm vi\r\nkhoảng cách nguy hiểm cần được bảo vệ khỏi nguy hiểm quan sát tiềm ẩn. Ngoài\r\ncác nhãn cảnh báo, yêu cầu thêm đối với các máy chiếu RG3 để tránh rủi ro này\r\nkhi đó cũng cần thiết.
\r\n\r\nYêu cầu đối với an toàn cho người sử dụng\r\ntrong khu vực tiếp cận được của hệ thống RG3 được xác định trong 6.6.3.5.
\r\n\r\n6.6.3 Thông tin cho người sử dụng (sổ\r\ntay hướng dẫn sử dụng)
\r\n\r\n6.6.3.1 Quy định chung
\r\n\r\nBảng 10 -\r\nThông tin cho người sử dụng trong sổ tay hướng dẫn sử dụng
\r\n\r\n\r\n RG1 \r\n | \r\n \r\n RG2 \r\n | \r\n \r\n RG3 \r\n | \r\n
\r\n • “RG1 IEC 62471-5:2015/ TCVN\r\n 13079-5:2020” \r\n | \r\n \r\n • “Với nguồn sáng mạnh bất kỳ, không\r\n nhìn trực diện vào chùm tia, RG2 IEC 62471-5:2015/ TCVN 13079-5:2020” \r\n• Lặp lại tất cả các nhãn cần thiết \r\n | \r\n \r\n • “Không được phép phơi nhiễm trực\r\n tiếp với chùm tia, RG3 IEC 62471-5:2015/ TCVN 13079- 5:2020” \r\n• Khoảng cách nguy hiểm \r\n• “Người vận hành phải kiểm soát sự\r\n tiếp cận đến chùm tia trong phạm vi khoảng cách nguy hiểm hoặc lắp đặt sản phẩm\r\n ở độ cao mà sẽ ngăn ngừa các phơi nhiễm với mắt của khán giả trong phạm vi\r\n khoảng cách nguy hiểm” \r\n• Lặp lại tất cả các nhãn cần thiết \r\n | \r\n
6.6.3.2 Máy chiếu RG0
\r\n\r\nMáy chiếu RG0 là an toàn đối với mục\r\nđích sử dụng thông dụng.
\r\n\r\nCác sản phẩm máy chiếu này không yêu cầu\r\nthông tin đặc biệt.
\r\n\r\n6.6.3.3 Máy chiếu RG1
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn sử dụng và thông tin\r\nvề sản phẩm phải nêu “RG1 IEC 62471 -5:2015/ TCVN 13079-5:2020”.
\r\n\r\n6.6.3.4 Máy chiếu RG2
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn sử dụng và thông tin\r\nsản phẩm phải nêu nội dung sau hoặc nội dung tương đương:
\r\n\r\n“Với nguồn\r\nsáng mạnh bất kỳ, không nhìn trực diện vào chùm tia, RG2 IEC 62471-5:2015/TCVN\r\n13079-5:2020”.
\r\n\r\n6.6.3.5 Máy chiếu RG3
\r\n\r\nNhóm rủi ro và thông tin về nguy hiểm\r\nkể cả HD theo tỷ lệ phóng hình phải được cung cấp.
\r\n\r\nThông tin cho người sử dụng phải chỉ\r\nra rằng người sử dụng phải hiểu rủi ro và áp dụng các biện pháp bảo vệ dựa trên\r\nkhoảng cách nguy hiểm như thể hiện trên nhãn và trong thông tin cho người sử dụng.\r\nPhương pháp lắp đặt, tấm chắn, hệ thống phát hiện hoặc biện pháp kiểm soát khác\r\náp dụng được phải ngăn tiếp cận nguy hiểm của mắt với bức xạ trong phạm vi khoảng\r\ncách nguy hiểm.
\r\n\r\nVí dụ, máy chiếu dùng cho rạp chiếu\r\nphim có HD lớn hơn 1 m và phát ánh sáng vào khu vực không kiểm soát nơi có thể\r\ncó người cần được bố trí theo các tham số “lắp đặt máy chiếu cố định”, tạo ra\r\nHD không kéo dài vào khu vực khán giả trừ khi chùm tia tối thiểu 2 m so với mức\r\nsàn nhà. Trong các môi trường không phải môi trường rạp chiếu phim nơi hành vi\r\nkhông kiểm soát có thể được dự đoán một cách hợp lý, chiều cao phân cách tối\r\nthiểu cần lớn hơn hoặc bằng 3,0 m để ngăn phơi nhiễm tiềm ẩn, ví dụ bằng cách\r\nngồi trên vai người khác, trong phạm vi HD. Ví dụ, chiều cao phân cách đủ lớn\r\ncó thể đạt được bằng cách lắp máy chiếu hình ảnh trên trần hoặc sử dụng các tấm\r\nchắn vật lý.
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn sử dụng và thông tin\r\nvề sản phẩm phải nêu đoạn nội dung sau hoặc tương đương:
\r\n\r\n• “Không được phép có phơi nhiễm trực\r\ntiếp với chùm tia, RG3 IEC 62471-5:2015/TCVN 13079-5:2020”.
\r\n\r\n• “Người vận hành phải kiểm soát tiếp\r\ncận với chùm tia trong khoảng cách nguy hiểm hoặc lắp đặt sản phẩm ở độ cao mà\r\nsẽ ngăn không cho mắt của khán giả nằm trong khoảng cách nguy hiểm”.
\r\n\r\n6.6.4 Thông tin cho người sử dụng để\r\nbảo dưỡng
\r\n\r\nHướng dẫn để thay thế bóng đèn phải\r\nnêu rõ ràng các rủi ro và quy trình đúng. Trong trường hợp bảo trì máy chiếu\r\nRG3, chỉ nhân viên bảo trì được ủy quyền và đã qua huấn luyện đối với các sản\r\nphẩm RG3 mới được thực hiện các nhiệm vụ này.
\r\n\r\nLưu ý về các quy trình làm việc an\r\ntoàn và các cảnh báo liên quan đến sử dụng sai dự đoán được một cách hợp lý và\r\ncác chế độ hỏng hóc nguy hiểm phải được cho trong sổ tay hướng dẫn sử dụng.\r\nTrong trường hợp các quy trình bảo dưỡng được chi tiết hóa, chúng phải bao gồm\r\ncác hướng dẫn rõ ràng về thực hành an toàn.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.7.1 Quy định chung
\r\n\r\nNếu máy chiếu có lắp ‘hệ thống cơ cấu\r\nquang sửa đổi chùm tia’ (cơ cấu quang của máy chiếu), phải nêu các thông tin về\r\nHS theo các quy định kỹ thuật về quang của thấu kính.
\r\n\r\nKhi việc xác định nhóm rủi ro đối với\r\ncơ cấu quang tháo ra được được thực hiện với tỷ lệ phóng hình (TR) là 2,0, các thấu\r\nkính có TR lớn hơn 2,0 có thể tạo ra HD vượt quá 1 m. Nếu có cơ cấu quang sửa đổi\r\ntháo ra được có TR cao hơn 2,0 mà có thể được sử dụng với sản phẩm và nếu TR\r\ncao hơn dẫn đến HD dài hơn 1 m (xem thêm Phụ lục E) thì các nhãn dưới đây như\r\nquy định trong 6.7.2 phải được cung cấp trên sản phẩm và cũng phải nêu trong sổ\r\ntay hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nCác máy chiếu thay đổi nhóm rủi ro 3\r\nđược thiết kế chỉ cho mục đích chuyên dụng và không nhằm sử dụng cho mục đích\r\ntiêu dùng.
\r\n\r\n6.7.2 Ghi nhãn trên máy chiếu
\r\n\r\nCùng với nhãn RG tiêu chuẩn (như với\r\nRG2 có nội dung lưu ý kèm theo), nội dung dưới đây hoặc tương tự phải được nêu\r\ntrên nhãn:
\r\n\r\n“Máy chiếu có thể trở thành RG3 khi có\r\nlắp các thấu kính có thể lắp lẫn có tỷ lệ phóng hình lớn hơn XXX (giá trị duy\r\nnhất cho từng máy chiếu). Xem sổ tay hướng dẫn sử dụng để có danh mục các thấu\r\nkính và khoảng cách nguy hiểm trước khi vận hành. Các kết hợp máy chiếu và thấu\r\nkính này được thiết kế chỉ cho mục đích chuyên dụng và không nhằm cho mục đích\r\ntiêu dùng.”
\r\n\r\nNgay cả khi RG ban đầu là RG1 hoặc RG0,\r\ncảnh báo này cũng phải được cung cấp trên nhãn.
\r\n\r\nNhãn có thể chọn từ Hình 12, Hình 13\r\nhoặc Hình 14;
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 12 -\r\nNhãn RG2 với lưu ý đối với RG3
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 13 -\r\nNhãn RG2 với lưu ý đối với RG3
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 14 - Biểu\r\ntượng RG2 với lưu ý đối với RG3
\r\n\r\n6.7.3 Ghi nhãn trên thấu kính có khả\r\nnăng lắp lẫn
\r\n\r\n“Dải tỷ lệ phóng hình” hoặc “số model”\r\nphải được ghi nhãn với giá trị tham số liên quan của chúng trên các thấu kính\r\ncó khả năng lắp lẫn sao cho người sử dụng có thể nhận biết tên và giá trị của\r\ntham số từ bên ngoài ngay cả sau khi đã lắp đặt.
\r\n\r\nIn hoặc khắc trực tiếp lên sản phẩm là\r\nchấp nhận được.
\r\n\r\nKhi ghi nhãn không được hiển thị, nhà\r\nchế tạo phải thiết kế máy chiếu sao cho nó hiển thị trên màn chiếu các thông\r\ntin về nguy hiểm được đề cập trong 6.7.2. Thông tin này phải được cung cấp khi\r\nbắt đầu chiếu bởi các phát xạ thấp hơn mức RG3 cho đến khi nó được kết thúc bởi\r\nthao tác bằng tay.
\r\n\r\n6.7.4 Thông tin người sử dụng trong sổ\r\ntay hướng dẫn sử dụng của máy chiếu
\r\n\r\nThông tin phải bao gồm:
\r\n\r\n• Giải thích sự thay đổi của cường độ\r\nnguy hiểm khi lắp thấu kính có khả năng lắp lẫn. Giải thích này phải bao gồm cảnh\r\nbáo của các máy chiếu RG3 như sau:
\r\n\r\n“Không được phép phơi nhiễm trực tiếp\r\nvới chùm tia”
\r\n\r\n“Người vận hành phải kiểm soát sự tiếp\r\ncận đến chùm tia trong khoảng cách nguy hiểm hoặc lắp đặt sản phẩm ở độ cao để\r\nsẽ ngăn không cho mắt phơi nhiễm trong khoảng cách nguy hiểm”.
\r\n\r\n• Danh mục các số model (các tên\r\nmodel) của thấu kính có khả năng lắp lẫn của máy chiếu.
\r\n\r\n• Khoảng cách nguy hiểm ở TR lớn nhất\r\ncủa từng thấu kính khi được lắp đặt trên máy chiếu. Nhà chế tạo cần chọn phương\r\npháp dễ hiểu nhất để thông tin cho người sử dụng ví dụ thông tin dưới dạng bảng\r\nhoặc đồ thị.
\r\n\r\n6.7.5 Thông tin cho người sử dụng\r\ntrong sổ tay hướng dẫn sử dụng của thấu kính có khả năng lắp lẫn
\r\n\r\nThông tin này phải bao gồm:
\r\n\r\n• Giải thích sự thay đổi của nguy hiểm\r\nkhi lắp thấu kính. Giải thích này phải bao gồm cảnh báo của các máy chiếu RG3\r\nnhư sau:
\r\n\r\n“Không được phép phơi nhiễm trực tiếp\r\nvới chùm tia”
\r\n\r\n“Người vận hành phải kiểm soát sự tiếp\r\ncận đến chùm tia trong khoảng cách nguy hiểm hoặc lắp đặt sản phẩm ở độ cao để\r\nsẽ ngăn không cho mắt phơi nhiễm trong khoảng cách nguy hiểm”.
\r\n\r\n• Dải tỷ lệ phóng hình của thấu kính.
\r\n\r\n• Danh mục các số model (các tên\r\nmodel) của máy chiếu mà thấu kính có thể được sử dụng.
\r\n\r\n• Khoảng cách nguy hiểm theo TR lớn nhất\r\nđối với các model điển hình. Nhà chế tạo cần chọn phương pháp dễ hiểu nhất để\r\nthông tin cho người sử dụng ví dụ thông tin dưới dạng bảng hoặc đồ thị.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác nguy hiểm tiềm ẩn có thể tồn tại\r\ntrong quá trình bảo trì bóng đèn hoặc sản phẩm.
\r\n\r\nNgoài các yêu cầu của thông tin cho\r\nngười sử dụng để bảo dưỡng (6.6.4), nhà chế tạo phải cung cấp đủ thông tin về\r\nhuấn luyện an toàn cho nhân viên bảo trì.
\r\n\r\nCác máy chiếu được chiếu xạ bằng laser\r\n- mặc dù các sản phẩm laser cấp 1 trong vận hành thường chứa các bộ phát laser\r\nkiểu lắp vào cấp 3B hoặc cấp 4. Bảo trì chỉ được thực hiện bởi những nhân viên\r\nbảo trì được ủy quyền và đã qua huấn luyện (TCVN 12670-1 (IEC 60825-1); TCVN\r\n12670-14 (IEC TR 60825-14) [3]).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Kế hoạch thử nghiệm cho các kiểu bóng đèn
\r\n\r\nBảng A.1 -\r\nCác đánh giá cần thiết
\r\n\r\n\r\n Kiểu bóng\r\n đèn \r\n | \r\n \r\n Es \r\n | \r\n \r\n EUVA \r\n | \r\n \r\n LB\r\n / EB \r\n | \r\n \r\n LR \r\n | \r\n \r\n EIR \r\n | \r\n
\r\n LED \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n Vonfram- halogen \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n Phóng điện\r\n hoặc hồ quang \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n Phát laser \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n 1 Không yêu\r\n cầu trừ khi có lắp cơ cấu quang của máy chiếu có thể truyền UV. \r\n2 Không yêu\r\n cầu trừ khi sự chuyển đổi phốt pho có nguồn gốc từ nguồn UV. \r\nKhông yêu cầu đánh giá kích thích\r\n kém lên thị giác. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1 Tính bức xạ
\r\n\r\nB.1.1 Quy định chung
\r\n\r\nBức xạ L (W·m-2·sr-1)\r\nđược xác định (xem Hình B.1) bằng cách đo công suất bức xạ P(W) chạy qua mặt chặn\r\ntrường và mặt chặn khẩu độ đo xác định, ở khoảng cách đo xác định I.
\r\n\r\nĐường kính d của khẩu độ xác định góc\r\nkhối gom Ω(sr) và diện tích đo AFOV (sau đây được xác định là diện tích trong\r\n“trường nhìn”, tính bằng m2) tương ứng với góc chấp nhận (γ) được\r\nxác định trước bởi mặt chặn trường tròn đặt phía trước đầu thu.
\r\n\r\nL (W·m-2·sr-1)\r\n= P(W) / Ω(sr) AFOV (m2))
\r\n\r\nvà có thể được biểu diễn bằng
\r\n\r\n\r\n L = E/ Ω \r\n | \r\n \r\n (B1) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nE chiếu xạ trên đầu thu được đặt cách\r\nmáy chiếu 1 m; và
\r\n\r\nΩ góc khối trương của nguồn được chiếu.
\r\n\r\nĐối với nguy hiểm nhiệt lên võng mạc:
\r\n\r\n\r\n γ (góc chấp nhận) \r\n | \r\n \r\n = 11 mrad đối với nguồn CW \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n = 5 mrad đối với nguồn sóng xung \r\n | \r\n
Vị trí thu phóng của thấu kính máy chiếu\r\nphải được điều chỉnh sao cho đạt được bức xạ lớn nhất (nhìn chung có tỷ lệ\r\nphóng hình dài nhất).
\r\n\r\nCác máy chiếu có hệ thống thấu kính có\r\nkhả năng lắp lẫn phải được thử nghiệm với tỷ lệ phóng hình của thấu kính được\r\nđiều chỉnh đến 2,0 hoặc lớn hơn.
\r\n\r\nB.1.2 Tính toán từ độ chiếu xạ đo được
\r\n\r\nVí dụ, xem xét độ chiếu xạ đo được là\r\n0,7 W·m-2 ở 1 m tính từ máy chiếu dữ liệu, và cỡ nguồn đo được là\r\n1,8 mrad nhân 2,2 mrad.
\r\n\r\nGiả thiết:
\r\n\r\nPhát xạ quang là CW từ nguồn đồng nhất.
\r\n\r\nKhi đó góc khối trương của cỡ nguồn\r\nlà:
\r\n\r\nΩ = 0,001 8 x\r\n0,002 2 = 4,0 x 10-6 sr
\r\n\r\nDo đó:
\r\n\r\nL = 0,7 /\r\n(4,0 x 10-6) = 1,8 x 105 W·m-2·sr-1
\r\n\r\nVì độ bức xạ là đại lượng bất biến\r\ntrong bức xạ kế nên nó có thể được đo tại nguồn, dọc theo tuyến chùm tia hoặc tại\r\nđầu thu. Trong một số trường hợp, khi các khẩu độ được điền đầy đồng đều bởi bức\r\nxạ thì độ bức xạ cũng có thể được ước lượng từ quy định kỹ thuật đầu ra (hoặc độ\r\nchói LV) thay vì độ chiếu xạ như trong ví dụ trên. Độ chói có\r\nthể được rút ra từ quang thông đầu ra và góc phân kỳ của chùm tia của máy chiếu.
\r\n\r\nB.1.3 Tính toán từ ánh sáng đầu ra
\r\n\r\nVí dụ, máy chiếu dùng cho nhà hát với\r\nđầu ra 25 000 Im, đường kính chùm tia 4,0 cm ở điểm đầu ra từ cơ cấu quang của\r\nmáy chiếu, và với chùm tia lan truyền trên một góc xấp xỉ ở độ cao 14,3° độ rộng\r\n26,6° (250 mrad x 500 mrad) sẽ tạo ra chùm tia có góc khối kết hợp.
\r\n\r\nΩ = 0,25 x 0,5\r\n= 0,125 sr
\r\n\r\nDo đó độ bức xạ gần đúng có thể được ước\r\nlượng bằng cách sử dụng diện tích AS:
\r\n\r\nAS\r\n= π (0,04 / 2)2 = 12,6 x 10-4 m2.
\r\n\r\nVà do đó độ trưng ánh sáng MV\r\nbằng
\r\n\r\nMV = 25 000\r\n/12,6 x 10-4 = 1,98 x 107 Im·m-2
\r\n\r\nDo đó
\r\n\r\nLV = MV\r\n/ Ω = 1,98 x 107 / 0,125 = 1,59 x 108 cd·m-2
\r\n\r\nĐối với hiệu suất sáng của bức xạ k =\r\n160 lm/W, độ chói được chuyển thành độ bức xạ trên bức xạ kế
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó
\r\n\r\nV(λ) là hiệu suất sáng của phổ tính\r\ntheo thị giác quang học; và
\r\n\r\nΦ(λ) là phân bố công suất phổ của ánh\r\nsáng đầu ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này chỉ áp dụng đối với\r\nkhẩu độ được điền đầy đồng nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.1 -\r\nHình ảnh của nguồn biểu kiến và điều kiện đo
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.2 -\r\nHình ảnh của nguồn biểu kiến của máy chiếu tại vòng tròn thị kính của thấu kính\r\nmáy chiếu có thang đo
\r\n\r\nB.2 Ví dụ tính toán nhóm rủi ro (CW)
\r\n\r\nB.2.1 Ví dụ về máy chiếu 5 000 Im
\r\n\r\nThấu kính là loại có thể lắp lẫn.
\r\n\r\nTỷ lệ phóng hình lớn nhất của một\r\nmodel thấu kính (NTR) là 2,0.
\r\n\r\nTỷ lệ khung hình NAS\r\nlà 0,75 (Ngang:Dọc = 4:3).
\r\n\r\nKích cỡ nguồn biểu kiến của máy chiếu\r\ncó đường kính 20 mm khi NTR = 2,0.
\r\n\r\nKhoảng cách lb giữa\r\nbề mặt ngoài cùng của thấu kính và vòng tròn thị kính là Ib =\r\n10 cm.
\r\n\r\nGiả thiết:
\r\n\r\nHàm lấy trọng số theo phổ là 1,0 đối với\r\nbước sóng nhìn thấy.
\r\n\r\nHiệu suất sáng của bức xạ là 300 lm/W.
\r\n\r\nPhát xạ quang là CW từ nguồn đồng nhất.
\r\n\r\nGóc trương α của nguồn ở khoảng cách\r\nđo 1 m là
\r\n\r\nα = 0,02 / (1\r\n+0,1) = 0,018 rad
\r\n\r\nGóc trương α bằng 18 mrad và góc khối\r\nđược trương bởi α là
\r\n\r\nΩ = π (0,018)2\r\n/ 4 = 2,60 x 10-4 sr
\r\n\r\nChiều rộng của vùng chiếu ở khoảng\r\ncách đo 1 m là
\r\n\r\n(1 + 0,1) /\r\n2,0 = 0, 55 m (NTR = 2,0)
\r\n\r\nChiều cao của vùng chiếu là
\r\n\r\n0,550 m x\r\n0,75 = 0,413 m
\r\n\r\nDo đó vùng được chiếu rọi là
\r\n\r\n0,550 m x\r\n0,413 m
\r\n\r\nCông suất bức xạ P(W) đi qua vùng được\r\nchiếu rọi nêu trên là
\r\n\r\nP = 5 000/300\r\n= 16,7 W
\r\n\r\nĐộ chiếu xạ E ở khoảng cách 1 m\r\ntừ bề mặt ngoài cùng của thấu kính là
\r\n\r\nE = 16,7 /\r\n(0,55 x 0,41) = 73,5 W·m-2.
\r\n\r\nDo đó,
\r\n\r\nL = E/Ω=\r\n73,6 / (2,54 x 10-4) = 2,83 x 105 W·m-2·sr-1.
\r\n\r\n• Nguy hiểm nhiệt lên võng mạc
\r\n\r\nGiới hạn phát xạ của nguy hiểm nhiệt\r\nlên võng mạc LR đạt được từ Bảng 3.
\r\n\r\nLR đối với RG2\r\n= 4 000 000 W·m-2·sr-1.
\r\n\r\nL nhỏ hơn LR.
\r\n\r\n• Nguy hiểm ánh sáng xanh
\r\n\r\nGiới hạn phát xạ của nguy hiểm ánh\r\nsáng xanh LB đạt được từ Bảng 3.
\r\n\r\nLB đối với RG2\r\n= 4 000 000 W·m-2·sr-1.
\r\n\r\nLB đối với RG1\r\n= 10 000 W·m-2·sr-1.
\r\n\r\nVì LB (LAverage\r\ncủa nguy hiểm ánh sáng xanh) được tính bằng cách sử dụng B(λ) (xem Bảng 8), hiển\r\nnhiên thấp hơn LAverage của nguy hiểm nhiệt lên võng mạc sử dụng\r\nR(λ).
\r\n\r\nTrong ví dụ này, LAverage\r\ncủa nguy hiểm nhiệt lên võng mạc thấp hơn AEL của nguy hiểm ánh sáng xanh đối với\r\nRG2.
\r\n\r\nDo đó, nguy hiểm ánh sáng xanh của\r\nphát xạ là RG2 hoặc thấp hơn.
\r\n\r\nDo đó máy chiếu được phân loại là RG2\r\nnếu các thành phần nguy hiểm khác không vượt quá từng giới hạn phát xạ đối với\r\nRG2.
\r\n\r\nB.2.2 Máy chiếu chuyên dụng 10 000 Im\r\nvới nguồn biểu kiến có góc trương nhỏ (CW)
\r\n\r\nThấu kính là loại cố định.
\r\n\r\nTỷ lệ phóng hình lớn nhất NTR\r\nlà 5,0.
\r\n\r\nTỷ lệ khung hình NAS\r\nlà 0,75 (Ngang:Dọc = 4:3).
\r\n\r\nKích cỡ nguồn biểu kiến của máy chiếu\r\ncó đường kính 30 mm khi NTR = 5,0.
\r\n\r\nKhoảng cách lb giữa\r\nbề mặt ngoài cùng của thấu kính và vòng tròn thị kính là lb =\r\n18 cm.
\r\n\r\nGiả thiết:
\r\n\r\nHàm lấy trọng số theo phổ là 1,0 đối với\r\nbước sóng nhìn thấy.
\r\n\r\nHiệu suất sáng của bức xạ là 300 Im/W.
\r\n\r\nPhát xạ quang là CW từ nguồn đồng nhất.
\r\n\r\nGóc trương α của nguồn ở khoảng cách\r\nđo 1 m là
\r\n\r\nα = 0,03 / (0,18 + 1,0) = 0,025 rad
\r\n\r\nGóc trương α bằng 0,025 rad và góc khối\r\nđược trương bởi α là
\r\n\r\nΩ = π (0,025)2 / 4 = 5,08 x\r\n10-4 sr
\r\n\r\nVùng được chiếu sáng là
\r\n\r\n0,236 m x 0,117 m ở 1,18m tính từ khẩu\r\nđộ của máy chiếu (NTR = 5,0).
\r\n\r\nCông suất bức xạ P(W) đi qua\r\nvùng được chiếu sáng nêu trên là
\r\n\r\nP = 10 000/300\r\n= 33,3 W
\r\n\r\nĐộ chiếu xạ E ở khoảng cách 1 m\r\ntừ bề mặt ngoài cùng của thấu kính là
\r\n\r\nE = 33,3 /\r\n(0,24 x 0,18) = 798 W·m-2.
\r\n\r\nDo đó,
\r\n\r\nL = E/Ω=\r\n798 / (4,9 x 10-4) = 1,57 x 106 W·m-2·sr-1.
\r\n\r\n• Nguy hiểm nhiệt lên võng mạc
\r\n\r\nGiới hạn phát xạ của nguy hiểm nhiệt\r\nlên võng mạc LR đạt được từ Bảng 3.
\r\n\r\nLR đối với RG2\r\n= 28 000/α = 1,10 x 106 W·m-2·sr-1;
\r\n\r\nL nhỏ hơn LR.
\r\n\r\nDo đó máy chiếu được phân loại là RG3.
\r\n\r\nKhi độ bức xạ vượt quá giới hạn RG2,\r\nHD là khoảng cách ở đó mức phơi nhiễm bằng giới hạn phơi nhiễm đối với thương tổn\r\nnhiệt lên võng mạc trong thời gian phơi nhiễm 0,25 s.
\r\n\r\n• Tính toán khoảng cách nguy hiểm (HD)
\r\n\r\nL = E / Ω;
\r\n\r\nE = P / S trong đó S là\r\ndiện tích chiếu;
\r\n\r\nS = (l / NTR) NTR\r\n/ (l / NTR);
\r\n\r\nΩ = πα2 / 4.
\r\n\r\nGiả thiết: kích cỡ nguồn biểu kiến của\r\nmáy chiếu ds không thay đổi ở vị trí của HD.
\r\n\r\nΩ = πds2 / 4 l2
\r\n\r\nL = 4 · P · NTR2\r\n/ (NAS π · ds2)
\r\n\r\nLR đối với RG2\r\n= 28 000/α = 28 000 lHD/ ds
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nlHD là khoảng\r\ncách giữa nguồn và vị trí RG2:
\r\n\r\nlHD = 4 · P\r\n· NTR2 / (28 000 NAS π ·\r\nds)
\r\n\r\nP = 33,3
\r\n\r\nNTR = 5,0
\r\n\r\nNAS = 0,75
\r\n\r\nds = 0,03
\r\n\r\nlHD = 1,68 (m)
\r\n\r\nHD = 1,68 - 0,18 = 1,5 (m)
\r\n\r\nB.2.3 Máy chiếu 2 000 Im với nguồn biểu\r\nkiến nhỏ (CW)
\r\n\r\nThấu kính là loại cố định.
\r\n\r\nTỷ lệ phóng hình lớn nhất là 0,8.
\r\n\r\nTỷ lệ khung hình (Ngang:Dọc = 4:3).
\r\n\r\nKích cỡ nguồn biểu kiến của máy chiếu\r\ncó đường kính 4,0 mm tại đó có TR = 0,8.
\r\n\r\nKhoảng cách lb giữa\r\nbề mặt ngoài cùng của thấu kính và vòng tròn thị kính là lb =\r\n3,0 cm.
\r\n\r\nGiả thiết:
\r\n\r\nHàm lấy trọng số theo phổ là 1,0 đối với\r\nbước sóng nhìn thấy.
\r\n\r\nHiệu suất sáng của bức xạ là 300 lm/W.
\r\n\r\nPhát xạ quang là CW từ nguồn đồng nhất.
\r\n\r\nGóc trương a của nguồn ở khoảng cách\r\nđo 1 m là
\r\n\r\nα = 0,004 /\r\n(0,03 + 1,0) = 3,9 x 10-3 rad
\r\n\r\nGóc trương α bằng 3,9 mrad và góc khối\r\nđược trương bởi α là
\r\n\r\nΩ = π\r\n(0,003 9)2 / 4 = 1,2 x 10-5 sr
\r\n\r\nDo đó vùng được chiếu sáng là 1,29 m x\r\n0,966 m ở 1,03 m tính từ khẩu độ của máy chiếu (TR = 0,8).
\r\n\r\nCông suất bức xạ P(W) đi qua\r\nvùng được chiếu sáng nêu trên là
\r\n\r\nP = 2 000 /\r\n300 = 6,67 W
\r\n\r\nĐộ chiếu xạ E ở khoảng cách 1 m\r\ntừ bề mặt ngoài cùng của thấu kính là
\r\n\r\nE = 6,67 /\r\n(1,29 x 0,966) = 5,36 W·m-2.
\r\n\r\nDo đó,
\r\n\r\nL = E/Ω=\r\n5,36 / (1,2 x 10-5) = 4,53 x 105 W·m-2·sr-1.
\r\n\r\n• Nguy hiểm nhiệt lên võng mạc
\r\n\r\nGiới hạn phát xạ của nguy hiểm nhiệt\r\nlên võng mạc LR đạt được từ Bảng 3.
\r\n\r\nLR đối với RG2\r\n= 28 000/α = 28 000 / (3,88 x 10-3) = 7,21 x 106 W·m-2·sr-1.
\r\n\r\nGóc trương α bằng 3,9 mrad.
\r\n\r\nDo đó L nhỏ hơn LR.
\r\n\r\n• Nguy hiểm ánh sáng xanh
\r\n\r\nGiới hạn phát xạ của nguy hiểm ánh\r\nsáng xanh LB đạt được từ Bảng 3.
\r\n\r\nLB đối với RG2\r\n= 4 000 000 W·m-2·sr-1.
\r\n\r\nLB đối với RG1\r\n= 10 000 W·m-2·sr-1.
\r\n\r\nLAverage của nguy hiểm\r\nnhiệt lên võng mạc thấp hơn AEL của nguy hiểm ánh sáng xanh đối với RG2.
\r\n\r\nDo đó nguy hiểm ánh sáng xanh của phát\r\nxạ là RG2 hoặc thấp hơn (xem B.1.4).
\r\n\r\nDo đó máy chiếu được phân loại là RG2\r\nnếu các thành phần nguy hiểm khác không vượt quá từng giới hạn phát xạ đối với\r\nRG2.
\r\n\r\nB.3 Ví dụ tính toán nhóm rủi ro (phát\r\nxạ xung)
\r\n\r\nB.3.1 Quy định chung
\r\n\r\nPhát xạ xung được xác định bởi 3.27 (độ\r\nrộng xung) và 3.28 (phát xạ xung).
\r\n\r\nNếu phát xạ của máy chiếu được phân loại\r\nlà phát xạ xung thì AEL đối với nhiệt lên võng mạc được tính và nhóm rủi ro được\r\nxác định như sau (5.6.2.3).
\r\n\r\n• So sánh độ chiếu xạ trung bình hoặc\r\nbức xạ trung bình với các giá trị AEL trong Bảng 3.
\r\n\r\n• Bức xạ đỉnh phải được so sánh với giới\r\nhạn phát xạ (AEL) trong Bảng 5. Các giá trị AEL phải được nhân với hệ số C5\r\ntrong Bảng 6.
\r\n\r\ntp: độ rộng\r\nxung, tp = D/Lpeak
\r\n\r\nD: liều bức xạ
\r\n\r\nLpeak: bức xạ đỉnh
\r\n\r\nα: được sử dụng trong\r\ntính toán AEL và được xác định trong Bảng 6.
\r\n\r\nB.3.2 Máy chiếu 14 000 Im có một đỉnh
\r\n\r\nXem Hình B.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.3 - Ví\r\ndụ về một đỉnh của phát xạ xung
\r\n\r\nThấu kính là loại cố định.
\r\n\r\nTỷ lệ phóng hình lớn nhất là 2,0.
\r\n\r\nTỷ lệ khung hình (Ngang:Dọc = 4:3).
\r\n\r\nKích cỡ nguồn biểu kiến của máy chiếu\r\ncó đường kính 20 mm tại đó có TR = 2,0.
\r\n\r\nKhoảng cách lb giữa\r\nbề mặt ngoài cùng của thấu kính và vòng tròn thị kính là lb =\r\n15,0 cm.
\r\n\r\nGiả thiết:
\r\n\r\nHàm lấy trọng số theo phổ là 1,0 đối với\r\nbước sóng nhìn thấy.
\r\n\r\nHiệu suất sáng của bức xạ là 280 lm/W.
\r\n\r\nPhát xạ quang là CW từ nguồn đồng nhất.
\r\n\r\nGóc trương α của nguồn ở khoảng cách\r\nđo 1 m là
\r\n\r\nα = 0,020\r\n/(0,15 + 1,0) = 1,74 x 10-2 rad
\r\n\r\nVùng được chiếu sáng là (0,575 m x\r\n0,431 m) ở 1,15 m tính từ khẩu độ của máy chiếu (TR = 2,0). Công suất bức xạ P(W)\r\nđi qua vùng được chiếu sáng nêu trên là
\r\n\r\nP = 14 000\r\n/280 = 50,0 W
\r\n\r\nĐộ chiếu xạ E ở khoảng cách 1 m từ bề\r\nmặt ngoài cùng của thấu kính là
\r\n\r\nE = 50,0 /\r\n(0,575 x 0,431) = 202 W·m-2.
\r\n\r\nGóc trương α bằng 17,4 mrad và góc khối\r\nlà
\r\n\r\nΩ = π\r\n(0,017 4)2 / 4 = 2,38 x 10-4 sr
\r\n\r\nDo đó, bức xạ trung bình là
\r\n\r\nLAverage\r\n= E/ Ω\r\n= 202 / (2,38 x 10-4) = 8,49 x 105 W·m-2·sr-1.
\r\n\r\n• Đánh giá nguy hiểm nhiệt lên võng mạc
\r\n\r\n1) So sánh bức xạ trung bình với AEL CW
\r\n\r\nLAverage\r\n= E/Ω=\r\n8,49 x 105 W·m-2·sr-1.
\r\n\r\nThời gian phơi nhiễm t là
\r\n\r\nt = 0,25 s
\r\n\r\nTừ Bảng 6 và Bảng 7, góc trương lớn nhất\r\nαmax là
\r\n\r\nαmax = 0,2 t0,5\r\n= 0,1 rad
\r\n\r\nα < αmax
\r\n\r\nDo đó, α được chọn để tính AEL.
\r\n\r\nAEL = 2,0 x\r\n104 x 0,25-0,25 x (1,7 x 10-2)-1 =\r\n1,63 x 108 W·m-2·sr-1
\r\n\r\nDo đó bức xạ trung bình < AEL
\r\n\r\n2) So sánh năng lượng xung và AEL của\r\nnhiều phát xạ xung
\r\n\r\nTính liều bức xạ tổng D của một chu kỳ:
\r\n\r\nD = LAverage\r\n1/180 = (8,49 x 105) /180 = 4,72 x 103 J·m-2·sr-1
\r\n\r\nTính tổ hợp bức xạ đỉnh:
\r\n\r\nLpeak = LAverage\r\n92/50 = 1,56 x 106 W·m-2·sr-1
\r\n\r\n• Tính AEL
\r\n\r\nĐộ rộng xung là
\r\n\r\ntp = D/Lpeak\r\n= (4,72 x 103) / (1,56 x 106) = 3,02 x 10-3 s
\r\n\r\nTừ Bảng 6 và Bảng 7, góc trương lớn nhất\r\nαmax bằng
\r\n\r\nαmax = 0,2 t0,5\r\nrad = 0,2 x (3,01 x 10-3)0,5 = 11 x 10-3\r\nrad
\r\n\r\nαmax < α
\r\n\r\nDo đó αmax được chọn\r\nđể tính AEL.
\r\n\r\n• Tính C5
\r\n\r\nN (số xung xuất hiện trong gốc thời\r\ngian; là
\r\n\r\nN= 180 x 0,25\r\n= 45.
\r\n\r\nĐối với αmax < α\r\n< 100 mrad, đối với N ≤ 625,
\r\n\r\nC5 = N-0,25\r\n= 0,39.
\r\n\r\nGiới hạn phát xạ của nguy hiểm nhiệt lên\r\nvõng mạc (AEL) có được từ Bảng 5.
\r\n\r\nAEL = 2,0 x\r\n104 x (3,02 x 10-3)-0,25 x 0,39 x (11,0 x 10-3)-1\r\n= 3,0 x 106 W·m-2·sr-1
\r\n\r\nBức xạ đỉnh (Lpeak)\r\ncủa [màu D] nhỏ hơn AEL của nhiều phát xạ xung.
\r\n\r\n• Đánh giá nguy hiểm ánh sáng xanh
\r\n\r\nGiới hạn phát xạ của nguy hiểm ánh\r\nsáng xanh LB có được từ Bảng 3.
\r\n\r\nLB đối với RG2\r\n= 4 000 000 W·m-2·sr-1;
\r\n\r\nLB đối với RG1\r\n= 10 000 W·m-2·sr-1;
\r\n\r\nLAverage nhỏ hơn LB\r\nđối với RG2, lớn hơn LB đối với RG1.
\r\n\r\nDo đó máy chiếu được phân loại là RG2\r\nnếu các thành phần nguy hiểm khác không vượt quá từng giới hạn phát xạ đối với\r\nRG2.
\r\n\r\nB.3.3 Máy chiếu 14 000 Im có hai đỉnh
\r\n\r\nXem Hình B.4.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.4 - Ví\r\ndụ về hai đỉnh của phát xạ xung
\r\n\r\nThấu kính là loại cố định.
\r\n\r\nTỷ lệ phóng hình lớn nhất là 2,0.
\r\n\r\nTỷ lệ khung hình (Ngang:Dọc = 4:3).
\r\n\r\nKích cỡ nguồn biểu kiến của máy chiếu\r\ncó đường kính 20 mm tại đó có TR = 2,0.
\r\n\r\nKhoảng cách lb giữa\r\nbề mặt ngoài cùng của thấu kính và vòng tròn thị kính là lb =\r\n15,0 cm.
\r\n\r\nGiả thiết:
\r\n\r\nHàm lấy trọng số theo phổ là 1,0 đối với\r\nbước sóng nhìn thấy.
\r\n\r\nHiệu suất sáng của bức xạ là 280 lm/W.
\r\n\r\nPhát xạ quang là CW từ nguồn đồng nhất.
\r\n\r\nGóc trương α của nguồn ở khoảng cách\r\nđo 1 m là
\r\n\r\nα = 0,02 /\r\n(0,15 + 1,0) = 1,74 x 10-2 rad
\r\n\r\nGóc trương α bằng 17,4 mrad và góc khối\r\nlà
\r\n\r\nΩ = π\r\n(0,017 4)2 / 4 = 2,38 x 10-4 sr
\r\n\r\nVùng được chiếu sáng là (0,575 m x\r\n0,431 m) ở 1,15 m tính từ khẩu độ của máy chiếu (TR = 2,0).
\r\n\r\nCông suất bức xạ P(W) đi qua\r\nvùng được chiếu sáng nêu trên là
\r\n\r\nP = 14 000\r\n/280 = 50,0 W
\r\n\r\nĐộ chiếu xạ E ở khoảng cách 1 m\r\ntừ bề mặt ngoài cùng của thấu kính là
\r\n\r\nE = 50,0 /\r\n(0,575 x 0,431) = 202 W·m-2.
\r\n\r\nDo đó, bức xạ trung bình là
\r\n\r\nLAverage = E/Ω\r\n= 202 / (2,38 x 10-4) = 8,49 x 105 W·m-2sr-1.
\r\n\r\n• Đánh giá nguy hiểm nhiệt lên võng mạc
\r\n\r\n1) So sánh bức xạ trung bình với AEL CW
\r\n\r\nLAverage\r\n= E/Ω\r\n= 8,49 x 105 W·m-2sr-1.
\r\n\r\nGốc thời gian là
\r\n\r\nt = 0,25 s
\r\n\r\nTừ Bảng 6 và Bảng 7, góc trương lớn nhất\r\nαmax là
\r\n\r\nαmax = 0,2 t0,5\r\n= 0,1 rad
\r\n\r\nDo đó vì α < αmax,\r\nα được chọn để tính AEL
\r\n\r\nAEL = 2,0 x\r\n104 x 0,25-0,25 x (1,7 x 10-2)-1 =\r\n1,63 x 106 W·m-2sr-1
\r\n\r\nDo đó bức xạ trung bình < AEL
\r\n\r\n2) So sánh năng lượng xung và AEL của\r\nmột xung nhân với C5
\r\n\r\nTính liều bức xạ tổng D của một chu kỳ.\r\nTrong trường hợp nhiều đỉnh, giá trị đỉnh lớn nhất được chọn để tính Lpeak:
\r\n\r\nD = LAverage\r\n1/180 = (8,49 x 105) /180 = 4,72 x 103 J·m-2sr-1
\r\n\r\nLpeak = LAverage\r\n100/50 = 1,70 x 106 W·m-2sr-1
\r\n\r\n• Tính AEL
\r\n\r\nĐộ rộng xung là
\r\n\r\ntp = D/Lpeak\r\n= (4,72 x 103) / (1,70 x 106) = 2,78 x 10-3 s
\r\n\r\nTừ Bảng 6 và Bảng 7, góc trương lớn nhất\r\nαmax bằng
\r\n\r\nαmax = 0,2 t0,5\r\nrad = 0,2 x (2,78 x 10-3)0,5 = 10,5 x 10-3\r\nrad
\r\n\r\nαmax < α
\r\n\r\nDo đó αmax được chọn\r\nđể tính AEL.
\r\n\r\n• Tính C5
\r\n\r\nN (số xung xuất hiện trong gốc thời\r\ngian) là
\r\n\r\nN = 180 x 0,25\r\n= 45.
\r\n\r\nĐối với αmax < α\r\n< 100 mrad, đối với N ≤ 625,
\r\n\r\nC5 = N-0,25\r\n= 0,39.
\r\n\r\nGiới hạn phát xạ của nguy hiểm nhiệt\r\nlên võng mạc (AEL) có được từ Bảng 5.
\r\n\r\nAEL = 2,0 x\r\n104 x (2,78 x 10-3)-0,25 x 0,39 x (10,5 x 10-3)-1\r\n= 3,2 x 106 W·m-2·sr-1
\r\n\r\nBức xạ đỉnh (Lpeak)\r\nnhỏ hơn AEL của nhiều phát xạ xung.
\r\n\r\n• Đánh giá nguy hiểm ánh sáng xanh
\r\n\r\nGiới hạn phát xạ của nguy hiểm ánh\r\nsáng xanh LB có được từ Bảng 3.
\r\n\r\nLB đối với RG2\r\n= 4 000 000 W·m-2·sr-1;
\r\n\r\nLB đối với RG1\r\n= 10 000 W·m-2·sr-1;
\r\n\r\nLAverage nhỏ hơn LB\r\nđối với RG2, lớn hơn LB đối với RG1.
\r\n\r\nDo đó máy chiếu được phân loại là RG2\r\nnếu các thành phần nguy hiểm khác không vượt quá từng giới hạn phát xạ đối với\r\nRG2.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ về nội chùm tia của các nguồn máy chiếu\r\ncó thang đo milimét
\r\n\r\nXem Hình C.1.
\r\n\r\n
\r\nHình C.1 - Ví dụ về các hình ảnh nội chùm tia của các nguồn máy chiếu có thang\r\nđo milimét
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Khoảng cách tham chiếu 1,0 m để xác định\r\nnhóm rủi ro của máy chiếu hình ảnh dựa trên số lượng các xem xét. Điều kiện mặc\r\nđịnh của trường hợp xấu nhất 20 cm được trong TCVN 13079-1:2020 (IEC\r\n62471:2006) được cung cấp cho các ứng dụng và điều kiện sử dụng hoàn toàn chưa\r\nbiết; tuy nhiên, các điều kiện sử dụng, vận hành và điều kiện phơi nhiễm tiềm ẩn\r\ncủa máy chiếu hình ảnh đã được biết rất rõ.
\r\n\r\nNguồn biểu kiến đã biết rất rõ trong\r\nphạm vi các cơ cấu quang của máy và có thể thay đổi vị trí tương đối so với mặt\r\nphẳng gần nhất mà người tiếp cận, bề mặt bên ngoài của hệ thống thấu kính của\r\nmáy chiếu. Ngoài ra, nguồn biểu kiến và độ chiếu xạ của chùm tia sẽ thay đổi một\r\nchút trong trường gần bao quanh của cơ cấu quang của máy chiếu nằm phía trước\r\nthấu kính. Vì khoảng cách đo từ bề mặt bên ngoài của hệ thống thấu kính là dễ\r\ndàng để đo nên sẽ không có thay đổi giữa các phép đo. Trong trường gần ngay trước\r\ncơ cấu quang của máy chiếu, độ chiếu sáng có thể là quan trọng nhưng mắt không\r\nthể tập trung vào nguồn sáng mạnh.
\r\n\r\nCác máy chiếu hồ quang xenon ngắn công\r\nsuất cao dùng cho rạp chiếu phim đã được sử dụng hơn 50 năm, và không có thương\r\ntổn nào cho võng mạc của công chúng được ghi nhận, mặc dù sự thật là các chùm\r\ntia của các máy chiếu này vượt quá các giới hạn phơi nhiễm hiện hành trong các\r\nkhoảng cách cỡ 1 m. Phân tích các điều kiện quan sát ngẫu nhiên cho thấy quan\r\nsát trực tiếp chùm tia sáng mạnh của máy chiếu thường không dự đoán được một\r\ncách hợp lý ở các khoảng cách gần như vậy. Quan sát không chủ ý hiển nhiên là\r\nkhông trên trục và không xảy ra với đồng tử lớn cỡ 7 mm. Kích cỡ đồng tử ảnh hưởng\r\nmạnh đến lượng ánh sáng đi vào mắt.
\r\n\r\nNguy hiểm quang hóa ánh sáng xanh, do\r\nnhìn trực diện vào máy chiếu trong thời gian đủ dài để gây ra nguy hiểm ánh\r\nsáng xanh, là không dự đoán được một cách hợp lý do phơi nhiễm giới hạn bởi phản\r\nứng khó chịu là 0,25 s.
\r\n\r\nNguy hiểm tiềm ẩn cần quan tâm đối với\r\ncác máy chiếu công suất sáng rất cao là rủi ro tiềm ẩn đối với thương tổn do\r\nnhiệt lên võng mạc do quan sát nguồn máy chiếu ở các khoảng cách rất gần. Các\r\ngiới hạn phơi nhiễm hiện hành đối với thương tổn nhiệt lên võng mạc được tạo ra\r\nvới giả thiết đồng tử thích nghi tối đa là 7 mm; tuy nhiên, đồng tử sẽ nhỏ hơn\r\ntrong các điều kiện quan sát trực tiếp chùm tia, dự đoán được một cách hợp lý\r\nnhưng võng mạc ngoại vi làm giảm thêm kích cỡ đồng tử trước khi phơi nhiễm điểm\r\nđen trực tiếp. Các máy chiếu dữ liệu thường được sử dụng trong phòng có độ rọi\r\nmôi trường, và ánh sáng phản xạ từ màn chiếu bổ sung vào mức ánh sáng môi trường\r\nnày. Kích cỡ đồng tử thực tế hơn khoảng 3 mm là điển hình cho các giá trị đặt\r\nnày. Các kích cỡ đồng tử nhỏ hơn cũng thường được yêu cầu cho độ nét cao (tức\r\nlà thị lực rất kém và độ nét thấp khi con ngươi 6 mm đến 7 mm). Đồng tử nhỏ\r\ncũng tạo ra do quan sát ánh sáng lóa từ thấu kính máy chiếu bên ngoài chùm tia\r\nvà khi người tiếp cận chùm tia đó.
\r\n\r\nĐối với các máy chiếu độ chói cao điển\r\nhình, nguồn biểu kiến (vòng tròn thị kính) tối thiểu là 15 cm đến 20 cm phía\r\nsau bề mặt của thấu kính phía trước và phần trường gần (chuẩn trực) của chùm\r\ntia nằm trong phạm vi thấu kính máy chiếu hoặc một vài xentimét phía trước nó.\r\nGiả thiết đường kính điển hình của vòng tròn thị kính là 18 mm và vòng tròn thị\r\nkính là 15 mm phía sau bề mặt của thấu kính phía trước, góc trương của nguồn biểu\r\nkiến ở 1 m tính từ thấu kính bằng 18 mm/(150 mm + 1 000 mm) = 0,016 rad. Trong\r\nđiều kiện trường xa, coi bức xạ là không đổi theo khoảng cách và thang đo giới\r\nhạn phơi nhiễm với tỷ số nghịch đảo của góc trương của nguồn biểu kiến, tỷ số\r\nphơi nhiễm (bức xạ không đổi) và giới hạn phơi nhiễm tăng tuyến tính với khoảng\r\ncách tương đối với vòng tròn thị kính. Mặt khác, giới hạn phơi nhiễm thể hiện dưới\r\ndạng bức xạ, đối với kích cỡ đồng tử cho trước, có thể được đo bằng bình phương\r\ntỷ số đường kính đồng tử và 7 mm (xem thêm [1]). Ví dụ, đồng tử có đường kính\r\n3,5 mm sẽ có độ tăng giới hạn phơi nhiễm 4 lần. Từ những sự phụ thuộc này, khoảng\r\ncách tham chiếu 1 m để xác định nhóm rủi ro, khi giới hạn phát xạ dựa trên giả\r\nthiết đồng tử 7 mm tương đương với khoảng cách tham chiếu 20 cm tính từ thấu\r\nkính khi giả thiết đường kính đồng tử là 3,8 mm, khi vòng tròn thị kính là 15\r\ncm phía sau bề mặt của thấu kính. Nói cách khác, mức phơi nhiễm ở khoảng cách 1\r\nm chỉ thấp hơn một chút so với giới hạn phơi nhiễm đối với thời gian phơi nhiễm\r\n0,25 s với đồng tử 7 mm, nó cũng sẽ thấp hơn giới hạn phơi nhiễm đối với phơi\r\nnhiễm ở khoảng cách 20 cm khi đường kính đồng tử là 3,8 mm hoặc nhỏ hơn. Do đó,\r\nđối với đường kính đồng tử 3,8 mm, khoảng cách tham chiếu phân loại 1 m tương\r\nđương với khoảng cách tham chiếu bảo toàn 20 cm. Ngoài ra, đối với phân tích rủi\r\nro hoàn chỉnh, biên an toàn của các giới hạn phơi nhiễm so với ngưỡng thương tổn,\r\nđặc biệt với khoảng cách đo/đánh giá cho tất cả các máy chiếu có thể được xem\r\nlà giá trị bảo toàn dựa trên phân tích chi tiết về kích cỡ con ngươi và kiểm\r\nsoát quan sát không chủ ý, thiết kế quang của máy chiếu và phơi nhiễm điểm đen.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Khoảng cách nguy hiểm là hàm của cơ cấu quang\r\nsửa đổi
\r\n\r\nTiêu chuẩn này yêu cầu trong 6.2 rằng\r\nnhà chế tạo phải cung cấp thông tin về khoảng cách nguy hiểm (HD) nếu HD của sản\r\nphẩm vượt quá 1 m do khả năng sử dụng cơ cấu quang sửa đổi. Thông tin này hỗ trợ\r\nngười sử dụng cuối ước lượng HD của các máy chiếu hình ảnh của họ.
\r\n\r\nVí dụ cho trước được rút ra từ hệ thống\r\nlý thuyết với các đặc tính sau:
\r\n\r\n• Quang thông đầu ra: 10 000 lumen (hiệu\r\nsuất sáng 251 lm/W)
\r\n\r\n• Chip tạo hình ảnh: 25,4 mm theo đường\r\nchéo
\r\n\r\n• Số F: 2,5
\r\n\r\n• Thấu kính: độ phân giải SXGA thay đổi,\r\nđường kính ngoài 130 mm, xác suất ngoài trục 20%
\r\n\r\n• Khoảng cách nguy hiểm: dựa trên 28\r\n000/α W·m-2·sr-1
\r\n\r\nHình E.1 hiển thị bức xạ của máy chiếu\r\n10 000 Im và HD liên quan của nó được xác định từ điểm tiếp cận gần nhất với\r\nngười. Tại điểm đó, khi AEL đi qua bức xạ của hệ thống, khoảng cách nguy hiểm\r\ntiến đến 1 m. Điều này xảy ra ở tỷ lệ phóng hình 4,0.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình E.1 -\r\nKhoảng cách nguy hiểm là hàm của cơ cấu quang sửa đổi (ví dụ)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] ICNIRP Guidelines on limits of\r\nexposure to incoherent visible and infrared radiation, Health Physics\r\n105(1):74-91;2013.
\r\n\r\n[2] IEC 60050-845, Từ vựng kỹ thuật\r\nđiện quốc tế - Phần 845: Chiếu sáng
\r\n\r\n[3] TCVN 12670-14 (IEC TR 60825-14), An\r\ntoàn sản phẩm laser- Phần 14: Hướng dẫn sử dụng
\r\n\r\n[4] IEC 60417, Graphical symbols\r\nfor use on equipment (Ký hiệu bằng hình vẽ sử dụng trên thiết bị)\r\n(availbale at: http://www.graphical-symbols.info/equipment)
\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Quy định chung
\r\n\r\n5 Xác định nhóm rủi ro
\r\n\r\n6 Yêu cầu của nhà chế tạo
\r\n\r\n7 Thông tin để bảo trì
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Kế hoạch thử\r\nnghiệm cho các kiểu bóng đèn
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Ví dụ về các\r\ntính toán
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Ví dụ về nội\r\nchùm tia của các nguồn máy chiếu có thang đo milimét
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) - Khoảng cách đo
\r\n\r\nPhụ lục E (tham khảo) - Khoảng cách\r\nnguy hiểm là hàm của cơ cấu quang sửa đổi
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13079-5:2020 (IEC 62471-5:2015) về An toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn – Phần 5: Máy chiếu hình ảnh đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13079-5:2020 (IEC 62471-5:2015) về An toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn – Phần 5: Máy chiếu hình ảnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN13079-5:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Điện - điện tử |
Tình trạng | Còn hiệu lực |