Photobiological\r\nsafety of lamps and lamp systems - Part 3: Guidelines for the safe use of\r\nintense pulsed light source equipment on humans
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 13079-3:2020 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC TR 62471-3:2015;
\r\n\r\nTCVN 13079-3:2020 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 13079 (IEC 62471), An\r\ntoàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn, gồm có các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 13079-1:2020 (IEC 62471:2006),\r\nPhần 1: Quy định chung
\r\n\r\n- TCVN 13079-2:2020 (IEC TR\r\n62471-2:2009), Phần 2: Hướng dẫn về các yêu cầu chế tạo liên quan đến an toàn bức\r\nxạ quang không laser
\r\n\r\n- TCVN 13079-3:2020 (IEC TR\r\n62471-3:2015), Phần 3: Hướng dẫn sử dụng an toàn thiết bị nguồn sáng dạng xung\r\ncường độ cao lên người
\r\n\r\n- TCVN 13079-5:2020 (IEC\r\n62471-5:2015), Phần 5: Máy chiếu hình ảnh
\r\n\r\n\r\n\r\n
AN TOÀN QUANG\r\nSINH HỌC CỦA BÓNG ĐÈN VÀ HỆ THỐNG BÓNG ĐÈN - PHẦN 3: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG AN TOÀN\r\nTHIẾT BỊ NGUỒN SÁNG DẠNG XUNG CƯỜNG ĐỘ CAO LÊN NGƯỜI
\r\n\r\nPhotobiological\r\nsafety of lamps and lamp systems - Part 3: Guidelines for the safe use of\r\nintense pulsed light source equipment on humans
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng và\r\nmục đích
\r\n\r\n1.1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cung cấp các hướng dẫn\r\nvề sử dụng an toàn thiết bị nguồn sáng dạng xung cường độ cao (IPL) trong các\r\ncơ sở chuyên nghiệp. Tiêu chuẩn này thiết lập các biện pháp khống chế khuyến\r\ncáo để an toàn cho những người được điều trị bằng IPL, nhân viên vận hành, bảo\r\ntrì, bảo dưỡng và những người khác. Các khống chế kỹ thuật tạo thành một phần của\r\nthiết bị IPL hoặc hệ thống IPL cũng được mô tả tóm tắt để có thể hiểu được các\r\nnguyên lý bảo vệ chung.
\r\n\r\n1.2 Mục đích
\r\n\r\nĐối tượng của tiêu chuẩn này nhằm cung\r\ncấp thông tin giúp bảo vệ người khỏi phơi nhiễm nguy hiểm với bức xạ quang và\r\ncác nguy hiểm kết hợp khác bằng cách cung cấp hướng dẫn về cách thiết lập các\r\nbiện pháp và quy trình an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mặc dù các nhà chế tạo cung\r\ncấp thông tin về điều trị trong hướng dẫn sử dụng của họ, nhưng các thông tin\r\nnày có thể không toàn diện hoặc không áp dụng cho tất cả các điều kiện điều trị\r\ncủa khách hàng.
\r\n\r\nNếu các IPL áp dụng cho các bệnh nhân\r\ntrong cơ sở y tế thì các bác sỹ được xem là có trách nhiệm đối với tất cả các\r\nkhía cạnh y tế của điều trị kể cả các quyết định của họ về các câu hỏi về chỉ định\r\nvà chống chỉ định như được nêu trong Điều 5 và Điều 6.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công\r\nbố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nKhông có tài liệu viện dẫn.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nKhách hàng (client)
\r\n\r\nNgười nhận điều trị IPL.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Khách hàng trong các cơ sở làm\r\nđẹp hoặc bệnh nhân trong môi trường y tế.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nKhu vực có khống chế (controlled\r\narea)
\r\n\r\nKhu vực xung quanh IPL nơi áp dụng các\r\nquy tắc nội bộ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nói chung là phòng sử dụng\r\nIPL.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nÁnh sáng xung cường độ cao (intense\r\npulsed light)
\r\n\r\nIPL
\r\n\r\nThiết bị có chứa bóng đèn chớp sáng,\r\nví dụ xenon hoặc kryton, được đặt trong một thiết bị cầm tay, có cửa sổ phát xạ\r\nvới diện tích vài cm2, thường có bộ lọc hạn chế phát xạ ở băng tần\r\nnhìn thấy và hồng ngoại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Độ dài xung cỡ hàng chục\r\nms hoặc nhỏ hơn và tốc độ lặp xung thường là hai lần trên giây hoặc ít hơn.\r\nCông suất IPL khoảng 50 J/cm2. Dải bước sóng thường từ 400 nm đến 1\r\n200 nm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: “IPL” có thể được đòi hỏi\r\nnhãn thương mại ở một số nước. Nhìn chung, người sử dụng và người được nhận điều\r\ntrị bằng IPL hiểu ý nghĩa của từ “IPL” là ánh sáng xung cường độ cao.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nCông suất IPL (IPL output)
\r\n\r\nPhơi nhiễm bức xạ đo được tại cửa sổ\r\nphát xạ IPL, mà da người nhận được trong ứng dụng ở chế độ tiếp xúc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Công suất IPL được thể hiện\r\nbằng J/cm2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ sai “fluence”\r\nđược thấy trong các cuốn sách nhỏ hoặc trong các hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nKhoảng cách nguy hiểm cho mắt (ocular\r\nhazard distance)
\r\n\r\nOHD
\r\n\r\nKhoảng cách xuyên tâm từ cửa sổ phát xạ\r\ncủa IPL mà trong đó giá trị giới hạn phơi nhiễm áp dụng được đến mắt không có hỗ\r\ntrợ và không có bảo vệ.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nNgười chịu trách nhiệm (responsible\r\nperson)
\r\n\r\nNgười chịu trách nhiệm đánh giá các rủi\r\nro của IPL, xác định các biện pháp an toàn và các quy tắc nội bộ, người sở hữu/người\r\nvận hành cơ sở hoặc người được chỉ định bởi người sở hữu/người vận hành.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nLoại da (skin type)
\r\n\r\nLoại da theo Fitzpatrick.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tham khảo tài liệu về loại\r\nda theo Fitzpatrick.
\r\n\r\nCHÚ THlCH 2: Loại da thay đổi theo sắc\r\ntố và độ nhạy với UV và với ánh sáng nhìn thấy. Các loại da khác nhau sẽ đáp ứng\r\nkhác nhau với phơi nhiễm ánh sáng. Đặc biệt, loại da tối hơn sẽ có nhiều khả\r\nnăng bị chứng tăng sắc tố mô hơn sau khi phơi nhiễm ánh sáng.
\r\n\r\n4 Trách nhiệm cho\r\ncác điều kiện làm việc an toàn
\r\n\r\nNhìn chung, người sở hữu/người vận hành\r\ncơ sở nơi sử dụng IPL được coi là chịu trách nhiệm đối với tất cả các quyết định\r\nliên quan đến an toàn. Người sở hữu hoặc người vận hành cơ sở có thể chỉ định\r\nngười có hiểu biết và năng lực để xử lý các vấn đề an toàn thay cho người sở hữu\r\nhoặc người vận hành cơ sở đó. Do vậy, người sở hữu hoặc người vận hành cơ sở hoặc\r\nngười có năng lực và được chỉ định được xem là có trách nhiệm đối với những điều\r\nkiện cần thiết để sử dụng an toàn IPL, được gọi là người chịu trách nhiệm. Khuyến\r\ncáo là các trách nhiệm cần được phân bổ rõ ràng. Chỉ chỉ định một người chịu\r\ntrách nhiệm trong toàn bộ cơ sở đó.
\r\n\r\nTất cả những người lao động trong cơ sở\r\nđó cần biết ai là người chịu trách nhiệm để có thể tham vấn khi nảy sinh các vấn\r\nđề liên quan đến an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Người chịu trách nhiệm có\r\nthể tương tự như nhân viên an toàn laser, người chịu trách nhiệm về an toàn khi\r\nsử dụng các bộ phát laser công suất cao.
\r\n\r\n5 Rủi ro từ phơi nhiễm\r\nvới bức xạ quang IPL
\r\n\r\n5.1 Rủi ro cho mắt
\r\n\r\n5.1.1 Phơi nhiễm mắt không chủ ý
\r\n\r\nHư hại mắt vĩnh viễn làm mất thị giác\r\ncó thể xảy ra khi tay cầm hướng thẳng vào mắt của người bất kỳ và IPL được kích\r\nhoạt không chủ ý. OHD (khoảng cách nguy hiểm cho mắt) có thể nằm trong phạm vi\r\n0,5 m nhưng cần xét đến khoảng cách thực theo TCVN 13079 (IEC 62471) do nhà chế\r\ntạo cung cấp. Cần tránh phơi nhiễm mắt trực tiếp trong mọi trường hợp, ví dụ bằng\r\ncách sử dụng kính bảo vệ mắt, xem Phụ lục B.
\r\n\r\nMù, lóa mắt hoặc hình ảnh đọng lại tạm\r\nthời có thể xảy ra do phản xạ gương hoặc phản xạ khuếch tán đặc biệt từ khu vực\r\nđiều trị, ngẫu nhiên hoặc trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nMức ánh sáng môi trường cần được chọn\r\nsáng nhất có thể. Điều này thường làm giảm độ mờ của đồng tử cho phép ít ánh\r\nsáng đi vào mắt hơn.
\r\n\r\nMột số người sử dụng chọn không đeo\r\nkính an toàn thay vào đó nhắm mắt tạm thời khi họ kích hoạt IPL, để họ không\r\nnhìn thấy các chớp sáng. Điều này không nên được coi là quy trình an toàn.
\r\n\r\n5.1.2 Điều trị gần mắt
\r\n\r\nNgoại trừ đối với các ảnh hưởng mãn\r\ntính liên quan đến phơi nhiễm thường xuyên, khách hàng cũng phải chịu các rủi\r\nro giống như với người vận hành.
\r\n\r\nNgoài ra, nếu vị trí điều trị gần với\r\nmắt hoặc trên mí mắt thì nhiệt sinh ra bởi IPL có thể gây ra các vấn đề lâm\r\nsàng từ viêm mống mắt đến hỏng nghiêm trọng mống mắt do các tế bào cơ trong mống\r\nmắt bị hỏng nghiêm trọng hoặc bị phá hủy. Mống mắt có thể không còn là hình\r\ntròn và màu của mống mắt có thể thay đổi hoặc có thể bị mất sắc tố.
\r\n\r\nKhi điều trị mặt bằng IPL phải luôn\r\nđeo kính IPL có tấm che.
\r\n\r\nNếu các điều trị được thực hiện trong\r\nvành ổ mắt thì cần sử dụng các che chắn bằng kim loại trong mắt và dầu bôi trơn\r\ny tế thích hợp.
\r\n\r\n5.2 Bỏng da
\r\n\r\nBỏng da cho khách hàng là rủi ro\r\nchính. Thương tổn trên da có thể gây ra do liều cao quá mức, mất sắc tố da,\r\nkhông làm mát da hoặc làm mát không đủ, có vết nám, chọn dải bước sóng ánh sáng\r\nvà các tham số xung không thích hợp. Da có độ nhạy thay đổi ở các vị trí khác\r\nnhau trên cơ thể. Nó phụ thuộc vào độ dày và tình trạng của da.
\r\n\r\nBỏng da có thể từ mức độ ban đỏ nhẹ mà\r\ncó thể là tác dụng phụ dự đoán được đến vết bỏng giộp. Mặc dù bỏng cấp độ 1 thường\r\nliền mà không có ảnh hưởng vĩnh viễn như tăng, giảm sắc tố da và sẹo, bỏng cấp\r\nđộ 2 đôi khi sẽ gây sẹo và bỏng cấp độ 3 sẽ thường gây ra các sẹo vĩnh viễn. Ảnh\r\nhưởng thứ cấp của bỏng có thể diễn ra tiếp theo đó như nhiễm trùng, mụn giộp,\r\ntăng sắc tố da và giảm sắc tố da.
\r\n\r\n5.3 Sẹo
\r\n\r\nMột số khách hàng xuất hiện các sẹo lồi\r\nsau khi điều trị IPL, một số khác thì không, các khách hàng cần được rà soát\r\nxem lịch sử có bị các sẹo lồi này không trước khi xem xét điều trị bằng IPL.
\r\n\r\n5.4 Tăng/giảm sắc tố
\r\n\r\nViệc tăng sắc tố không mong muốn có thể\r\ngây ra do điều trị IPL bao gồm cả việc tăng sự tạo ra sắc tố bởi các tế bào biểu\r\nbì tạo hắc tố. Trong hầu hết các trường hợp, ảnh hưởng này là thoáng qua, trong\r\ncác trường hợp còn lại, nó kéo dài vài tháng hoặc có thể vĩnh viễn. Đôi khi\r\nvùng bị thương tổn có thể tạo ra việc giảm sắc tố kéo dài và có thể vĩnh viễn.
\r\n\r\n5.5 Ban xuất huyết
\r\n\r\nBan xuất huyết là sự nhạt màu tím đỏ\r\ndo vỡ các mạch máu nhỏ. Điều này có thể là một tác dụng phụ không chấp nhận được\r\nvà có thể do kết quả của điều trị IPL với liều không thích hợp. Ảnh hưởng này\r\nthường thoáng qua.
\r\n\r\n5.6 Các tình trạng ác tính hoặc tiền\r\nác tính không được nhận biết trên vùng da được điều trị
\r\n\r\nViệc có các thương tổn ác tính hoặc\r\nthương tổn tiền ác tính là bị cấm đối với điều trị IPL. Việc chưa nhận biết được\r\nđiều này đưa ra một rủi ro nghiêm trọng cho khách hàng. Một số thương tổn da có\r\nthể dẫn đến thương tổn tiền ác tính tiến tới ác tính, việc tồn tại các thương tổn\r\nác tính sẽ trở nên tích cực hơn và làm cho việc kiểm tra mô khó khăn hơn. Điều\r\ntrị y tế tiếp theo của tình trạng này cũng có thể cần được thực hiện. Như đối với\r\nmột điều trị da thẩm mỹ bất kỳ, mối lo ngại này cần được hiểu theo nghĩa chung,\r\nvì bất cứ bệnh chưa xác định nào cũng cần được loại trừ bởi xem xét của các\r\nchuyên gia y tế trước khi điều trị IPL.
\r\n\r\n5.7 Giải phẫu tinh xảo hoặc những vị\r\ntrí điều trị không thích hợp
\r\n\r\nĐộ nhạy của da với bức xạ IPL thay đổi\r\nđáng kể theo vị trí da, độ dày của da, xương và chỗ xương lồi ra. Ví dụ các vị\r\ntrí không nằm trên khuôn mặt có thể đòi hỏi các giá trị đặt vừa phải (thấp hơn)\r\nso với những vị trí trên khuôn mặt.
\r\n\r\n5.8 Độ nhạy sáng do thuốc
\r\n\r\nTrước khi điều trị với thuốc nhạy sáng\r\ncụ thể như thuốc kháng sinh, phụ gia thảo dược và thuốc isotretinoin có thể làm\r\ntăng độ nhạy với UV và ánh sáng nhìn thấy. Mặc dù hầu hết các IPL chặn UV và\r\nánh sáng xanh khỏi công suất IPL nhưng đầu ra ánh sáng nhìn thấy còn lại có thể\r\ngây ra các hậu quả không mong muốn như bỏng và chậm liền vết thương, cần quan\r\nsát trong khoảng thời gian tối thiểu 6 tháng sau lần uống liều isotretinoin cuối\r\ncùng. Thời gian chờ của các thuốc không phải isotretinoin đã được quy định. Người\r\nsử dụng cần tham vấn lời khuyên của bác sỹ đang điều trị cho khách hàng.
\r\n\r\n5.9 Tình trạng chống chỉ định của\r\nkhách hàng
\r\n\r\nCác tình trạng cần được xem xét trước\r\nkhi tiến hành các trình tự IPL bao gồm, nhưng không giới hạn ở:
\r\n\r\n- bị hoặc tiền sử bị ung thư da;
\r\n\r\n- bị hoặc tiền sử bị nhiễm trùng cơ thể\r\nhoặc các bệnh như mụn giộp, lupus, đái đường;
\r\n\r\n- gần đây có tắm nắng tự nhiên, tắm nắng\r\nsử dụng nhà tắm nắng hoặc tắm nắng bằng hóa chất;
\r\n\r\n- điều trị trên các hình xăm;
\r\n\r\n- đang điều trị với thuốc nhạy sáng bất\r\nkỳ, xem 5.9;
\r\n\r\n- loại da tối màu;
\r\n\r\n- các bệnh suy giảm miễn dịch, bao gồm\r\nAID và HIV và/hoặc sử dụng thuốc suy giảm miễn dịch;
\r\n\r\n- tiền sử rối loạn tuần hoàn máu hoặc\r\nsử dụng thuốc chống đông máu;
\r\n\r\n- có mang hoặc sau sinh;
\r\n\r\n- tiền sử rối loạn động kinh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một số nhà chế tạo không\r\nkhuyến khích sử dụng IPL với phụ nữ mang thai hoặc sau sinh. Tuy nhiên, hiện\r\nnay dường như chưa có bằng chứng khoa học để hạn chế đối với phụ nữ mang thai\r\nhoặc sau sinh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một số quy định của quốc\r\ngia phân loại chứng động kinh là cấm thực hiện điều trị IPL. Tuy nhiên cho đến\r\nnay dường như chưa có bằng chứng khoa học cho thấy việc xuất hiện chứng động\r\nkinh hoặc các rối loạn co giật được gây ra do điều trị IPL ở tốc độ lặp thông\r\nthường của chớp sáng cỡ một xung trên giây hoặc ít hơn. Các khách hàng có nghi\r\nngờ rối loạn động kinh có thể cân nhắc sử dụng chắn sáng cho mắt.
\r\n\r\n6 Nguyên nhân của\r\ncác rủi ro
\r\n\r\n6.1 Quy định chung
\r\n\r\nNguyên nhân của các rủi ro quy định\r\ntrong 6.2 cần được xem xét khi đánh giá các rủi ro này. Các biện pháp an toàn cần\r\nđược chọn sao cho các rủi ro này được giảm thiểu. Xem Điều 7. Có thể cần xem\r\nxét các rủi ro bổ sung khi sử dụng IPL đặc biệt hoặc đối với những cài đặt\r\nkhác.
\r\n\r\n6.2 Sai lỗi của người vận hành
\r\n\r\n6.2.1 Loại da
\r\n\r\nLỗi của người vận hành có thể gây ra\r\ncác tác dụng phụ dự kiến liên quan đến việc điều trị hoặc biến chứng không mong\r\nmuốn và các ảnh hưởng bất lợi:
\r\n\r\n- không xem xét loại da;
\r\n\r\n- không xác định đúng loại da;
\r\n\r\n- đặt năng lượng của IPL không tương ứng\r\nvới loại da trong vùng điều trị mặc dù đánh giá đúng loại da;
\r\n\r\n- lỗi bất kỳ có thể gây ra quá liều dẫn\r\nđến các tai nạn bất lợi hoặc dưới liều dẫn đến việc điều trị chưa hiệu quả hoặc\r\nkhông tối ưu.
\r\n\r\n6.2.2 Không nhận biết các tình trạng\r\nchống chỉ định của khách hàng hoặc độ nhạy sáng do thuốc
\r\n\r\nKhách hàng không được rà soát kỹ hoặc\r\nđược hỏi liên quan đến việc có các tình trạng y tế hoặc sử dụng thuốc/phụ gia\r\nthảo dược mà có thể liên quan đến an toàn của điều trị.
\r\n\r\nNgười vận hành không có khả năng nhận\r\nbiết các thương tổn trên da như tiền ác tính có thể có, do đó bỏ qua các tình\r\nhuống chống chỉ định.
\r\n\r\n6.2.3 Sử dụng không đúng hoặc không sử\r\ndụng kính mắt bảo vệ
\r\n\r\nKính mắt không đúng hoặc không sử dụng\r\nkính mắt thích hợp có thể gây tổn thương cho mắt của khách hàng hoặc những người\r\nkhác.
\r\n\r\n6.2.4 Không thực hiện các xét nghiệm\r\ndị ứng da gần với vùng da điều trị
\r\n\r\nNgười vận hành không thực hiện phơi\r\nnhiễm thử và không đánh giá hậu quả, nếu cần, để loại trừ các phản ứng quá mức\r\ncủa da. Phản ứng của mô có thể thay đổi theo ngày. Người sử dụng cần quan sát\r\nphản ứng này và cần điều chỉnh các tham số điều trị tương ứng.
\r\n\r\n6.2.5 Không bảo dưỡng các thành phần\r\nquang
\r\n\r\nNếu không tuân thủ hướng dẫn bảo dưỡng\r\nvà vận hành thiết bị của nhà chế tạo nêu dưới dây thì có thể xảy ra việc hỏng\r\nthiết bị hoặc điều trị không đúng:
\r\n\r\n- không giữ sạch cửa sổ quang của công\r\nsuất IPL;
\r\n\r\n- không nhận biết việc hỏng cửa sổ\r\nquang hoặc bộ lọc;
\r\n\r\n- không hiệu chuẩn hệ thống quang\r\n(theo hướng dẫn của nhà chế tạo);
\r\n\r\n- gel ghép nối không được đặt đúng nếu\r\nviệc sử dụng gel này được nhà chế tạo khuyến cáo;
\r\n\r\n- khả năng tăng công suất ra IPL sau\r\nkhi thay bóng đèn đã không được kiểm tra;
\r\n\r\n- không quan tâm đến tuổi thọ của bóng\r\nđèn do nhà chế tạo khuyến cáo.
\r\n\r\n6.2.6 Không sử dụng bộ lọc thích hợp
\r\n\r\nBộ lọc được sử dụng không thích hợp với\r\nloại da và/hoặc ứng dụng dự kiến.
\r\n\r\n6.2.7 Làm mát da không thích hợp hoặc\r\nkhông đủ
\r\n\r\nKhông làm mát hoặc phương pháp làm mát\r\nđược sử dụng khác với khuyến cáo của nhà chế tạo. Vì làm mát bảo vệ biểu bì, không\r\nlàm mát hoặc làm mát không hiệu quả sẽ làm tăng rủi ro hỏng biểu bì.
\r\n\r\n6.2.8 Kỹ thuật không thích hợp
\r\n\r\nGiá trị đặt của IPL (thời gian xung,\r\nnăng lượng, lọc, v.v.) lệch so với giá trị đặt do nhà chế tạo khuyến cáo theo\r\nquy trình điều trị thực tế.
\r\n\r\nViệc chờm lên nhau không thích hợp của\r\ncác vùng được chiếu xạ sẽ gây ra quá liều trong vùng chờm lên nhau đó vì nhiệt\r\ntạo ra sẽ làm lũy tích nhiệt trong vùng chòm lên nhau.
\r\n\r\nKhoảng thời gian giữa các phơi nhiễm\r\nliên tiếp nhau trên các vùng chờm lên nhau quá ngắn, không để mô kịp nguội\r\ntrong khoảng thời gian này.
\r\n\r\nThời gian giữa các phiên điều trị quá\r\nngắn, dẫn đến mô không được phục hồi đủ từ phiên điều trị trước đó.
\r\n\r\n6.3 Khách hàng không tuân thủ chỉ dẫn
\r\n\r\nCác ảnh hưởng bất lợi có thể xuất hiện\r\nkhi khách hàng không tuân thủ các phác đồ điều trị trước và sau điều trị đã được\r\nthống nhất, ví dụ phơi nắng chủ động, sử dụng buồng phơi nắng, phơi nắng dưới\r\nánh sáng mặt trời, chăm sóc da, v.v.
\r\n\r\n6.4 Sự thay đổi công suất ra IPL từ\r\nthiết bị cũ hơn
\r\n\r\n6.4.1 Hiển thị không đúng các giá trị\r\nđặt
\r\n\r\nMột số thiết bị IPL có thể cho thấy sự\r\nkhông nhất quán giữa hiển thị các giá trị đặt và công suất ra IPL thực tế. Ví dụ\r\nnếu giá trị hiển thị 20 J/cm2 và công suất ra IPL thực tế 24 J/cm2\r\nthì người sử dụng sẽ bị nhầm lẫn và sẽ xảy ra quá liều. Người sử dụng cần nhận\r\nthức được khả năng này.
\r\n\r\nCHÚ THlCH: Trong hầu hết trường hợp vì\r\nthiết bị IPL không tự hiệu chỉnh nên hiệu chỉnh tại nhà máy về giá trị đặt mật\r\nđộ năng lượng cụ thể thường sẽ phản ánh ‘giá trị trung bình’ đối với tay cầm của\r\nthiết bị chuyên dụng. Đối với thiết bị chuyên dụng mới, công suất ra thực tế sẽ\r\ncó thể lên đến 20 % cao hơn giá trị hiển thị của thiết bị và cuối vòng đời bình\r\nthường của thiết bị chuyên dụng, năng lượng sẽ có khả năng tháp hơn giá trị hiển\r\nthị 20 %.
\r\n\r\n6.4.2 Các đỉnh công suất quá mức
\r\n\r\nCác thiết kế cũ của thiết bị có thể\r\nphát ra các dạng xung bao gồm cả các đỉnh công suất quá mức tại thời điểm bắt đầu\r\ncủa xung trong khi các thiết bị IPL mới hơn phát ra phân bố công suất khá bằng\r\nphẳng trên toàn bộ xung. Phản ứng của mô không giống nhau mặc dù tổng năng lượng\r\ncó thể đồng nhất. Mặc dù biết có các ảnh hưởng kết hợp do sự kết hợp giữa IPL\r\nxung ngắn và xung dài nhưng không dễ để dự đoán hậu quả. Nếu có nghi ngờ, người\r\nsử dụng cần tham vấn nhà chế tạo.
\r\n\r\n6.4.3 Phân bố năng lượng không đều
\r\n\r\nMột số thiết kế cũ của thiết bị có thể\r\nbộc lộ những thay đổi đáng kể trong phân bố năng lượng trên vùng cửa sổ quan\r\nsát mà có thể gây bỏng do sự tích tụ năng lượng quá mức cao cục bộ gần các vùng\r\nkhông đạt hiệu quả mong muốn.
\r\n\r\n6.5 Rủi ro từ các nguy hiểm tiềm ẩn\r\nkhác
\r\n\r\n6.5.1 Tạp chất trong không khí
\r\n\r\nVì các mỹ phẩm bị hóa hơi, các sản phẩm\r\nngăn rụng tóc và các tạp chất khác trong không khí có thể tạo ra từ một số quy\r\ntrình nên nơi điều trị cần được thông gió tốt.
\r\n\r\n6.5.2 An toàn về điện
\r\n\r\nNhiều hệ thống IPL sử dụng các nguồn\r\nđiện áp cao. Trong các điều kiện bình thường, hệ thống IPL không thể hiện rủi\r\nro điện áp cao nhưng tất cả nhân viên cần phải tuân thủ hướng dẫn của nhà chế tạo\r\nkhi sử dụng hoặc bảo dưỡng thiết bị.
\r\n\r\n6.6 Làm sạch và khử trùng
\r\n\r\nVật truyền nhiễm hoặc tạp chất có thể\r\ntruyền từ khách hàng này sang khách hàng khác, khi bề mặt của thiết bị chuyên dụng\r\nkhông sạch và không được khử trùng trong khoảng thời gian giữa các lần điều trị.\r\nChất làm sạch và khử trùng cần được sử dụng theo khuyến cáo của nhà chế tạo. Cần\r\nthận trọng để không sử dụng chất làm sạch có thể làm hỏng lớp phủ quang của thiết\r\nbị. Một cách tương tự, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thường xuyên để\r\nlàm sạch và khử trùng kính mắt bảo vệ của khách hàng, đặc biệt là phân che chắn\r\nmắt, nhằm ngăn lây nhiễm chéo giữa các khách hàng.
\r\n\r\n\r\n\r\nNgười sử dụng cần đánh giá các rủi ro\r\nliên quan đến việc sử dụng IPL. Cần phân biệt rõ ràng rủi ro cho người sử dụng/nhân\r\nviên và rủi ro cho khách hàng. Đánh giá rủi ro cần được ghi thành văn bản cần\r\nliệt kẽ các rủi ro bao gồm cả các nguy hiểm, cần rút ra các biện pháp an toàn\r\nvà bổ sung vào các rủi ro đã được lập thành văn bản để đảm bảo ngăn ngừa được\r\ncác tổn thương và giảm thiểu các tác dụng phụ.
\r\n\r\nTheo tầm quan trọng (sơ đồ cây), như một\r\nquy tắc an toàn chung, việc tránh phát xạ được xếp cao nhất (nếu tác dụng dự kiến\r\ncó thể đạt được bằng các phương tiện khác nhau về kỹ thuật và an toàn hơn), sau\r\nđó là giảm cường độ, giới hạn lan truyền, giảm thời gian bật, giới hạn số người\r\ntham gia và sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân.
\r\n\r\nKhi sử dụng IPL, biện pháp áp dụng để\r\ntránh các nguy hiểm do phơi nhiễm không chủ ý của mắt với phát xạ IPL cần:
\r\n\r\n- dán nhãn phòng điều trị bằng các dấu\r\nhiệu cảnh báo có thể nhìn thấy rõ ràng chỉ ra việc sử dụng IPL;
\r\n\r\n- sử dụng các tấm ngăn di chuyển được;\r\nđịnh hướng người sử dụng và khách hàng sao cho phạm vi hoạt động có thể có của\r\ncác chớp sáng phát ra được hướng về phía tường hoặc vách ngăn ở gần mà không hướng\r\nvề những người khác, cửa ra vào hoặc cửa sổ;
\r\n\r\n- sử dụng che chắn cho cửa sổ; rút ngắn\r\nthời gian bật máy, sử dụng chế độ chờ, ngăn ngừa người đi vào vùng làm việc\r\nIPL;
\r\n\r\n- khống chế tiếp cận đến thiết bị IPL\r\nvà đến chìa khóa của thiết bị IPL;
\r\n\r\n- sử dụng các nguyên tắc cục bộ, để mọi\r\nngười đều biết đến các nguyên tắc này trong môi trường IPL. Mẫu của các nguyên\r\ntắc cục bộ này được cho trong Phụ lục E;
\r\n\r\n- chỉ những người đã được huấn luyện mới\r\nđược tiếp cận đến IPL;
\r\n\r\n- thiết bị bảo vệ cá nhân luôn có sẵn ở\r\nnhững vị trí quy định trước; cung cấp các quy tắc về cách thức kiểm tra, sử dụng\r\nvà bảo dưỡng thiết bị;
\r\n\r\n- giữ các tài liệu thích hợp bao gồm\r\nchính sách và quy trình, báo cáo tai nạn và các hành động khắc phục sau tai nạn,\r\nbáo cáo kiểm toán, rà soát biểu đồ và báo cáo các trường hợp.
\r\n\r\nCác biện pháp áp dụng để tránh tổn thương\r\ncho da gồm:
\r\n\r\n- đánh giá vùng da điều trị dự kiến\r\n(xem Điều 5);
\r\n\r\n- sử dụng công suất hoặc năng lượng tối\r\nthiểu nhất có thể để đạt được kết quả mong muốn;
\r\n\r\n- trên quan điểm thực tế là việc bảo vệ\r\nda người là không khả thi, nếu việc cài đặt năng lượng tối thiểu nhất có thể mà\r\nvẫn gây ra những tác dụng phụ không chấp nhận được thì IPL không được sử dụng\r\ncho loại ứng dụng này.
\r\n\r\nCác biện pháp quản lý và khống chế cần\r\nbao gồm:
\r\n\r\n- nhân viên cần đủ trình độ để sử dụng\r\nIPL;
\r\n\r\n- đào tạo và huấn luyện (xem Điều 8);
\r\n\r\n- giao thức sử dụng an toàn (bản mô tả\r\ncác quy trình dưới dạng văn bản, kể cả việc sửa đổi lại và/hoặc kiểm toán);
\r\n\r\n- chuẩn bị phòng điều trị;
\r\n\r\n- cung cấp kính mắt bảo vệ;
\r\n\r\n- hiệu chuẩn và kiểm tra thiết bị;
\r\n\r\n- các giao thức khi có tai nạn (xem Điều\r\n5) bao gồm cả việc chuyển đến chăm sóc y tế thích hợp;
\r\n\r\n- các hành động phòng ngừa cần thực hiện;
\r\n\r\n- lập tài liệu mọi trường hợp điều trị,\r\nkể cả các tham số điều trị tăng lên;
\r\n\r\n- quy trình ghi báo cáo tai nạn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tài liệu của mọi trường hợp\r\nđiều trị cung cấp cơ hội học hỏi, vì tài liệu này cho phép người sử dụng theo dấu\r\ncác trường hợp về dữ liệu cá nhân khách hàng, tham số sử dụng IPL, thành công\r\nvà thất bại trong điều trị, các tai nạn và suýt tai nạn.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐào tạo cần liên tục và kiến thức cần được\r\ncập nhật. Vì công nghệ (bao gồm cả cập nhật phần mềm thiết bị) của phương thức\r\nđiều trị thay đổi, có thể cần huấn luyện bổ sung.
\r\n\r\nNgười cung cấp dịch vụ đào tạo và huấn\r\nluyện cần có trình độ thích hợp.
\r\n\r\nTrừ khi huấn luyện được xác định bởi\r\ncơ quan quản lý nhà nước, người sử dụng cần đánh giá chất lượng và các yêu cầu\r\nhuấn luyện IPL liên quan theo các tiêu chí dưới đây.
\r\n\r\nĐào tạo cần bao gồm:
\r\n\r\n- kiến thức cơ bản về cách thức làm việc\r\ncủa các thiết bị IPL và hệ thống phân phối;
\r\n\r\n- bước sóng ánh sáng và hiệu ứng sinh\r\nhọc, tương tác của các mô;
\r\n\r\n- loại da;
\r\n\r\n- đánh giá rủi ro và nhận biết nguy hiểm;
\r\n\r\n- cơ sở của các tiêu chuẩn an toàn và\r\ntiêu chuẩn áp dụng được;
\r\n\r\n- đánh giá khách hàng, hành động tiếp\r\ntheo và quản lý các biến chứng;
\r\n\r\n- ứng dụng lâm sàng thích hợp và chấp\r\nnhận được;
\r\n\r\n- tình trạng cần xem xét trước khi áp\r\ndụng IPL;
\r\n\r\n- đào tạo khách hàng và chuẩn bị;
\r\n\r\n- các hoạt động theo quy trình và\r\ntrách nhiệm của nhân viên;
\r\n\r\n- kế hoạch xuất viện kể cả các hướng dẫn\r\ncho khách hàng và các biện pháp hỗ trợ;
\r\n\r\n- lập tài liệu và báo cáo.
\r\n\r\nHuấn luyện cần bao gồm:
\r\n\r\n- việc áp dụng thực tế các khuyến cáo\r\ntrong các tiêu chuẩn an toàn;
\r\n\r\n- bố trí phòng, đặt thiết bị;
\r\n\r\n- sử dụng các khống chế kỹ thuật, vận\r\nhành, xử lý và kiểm tra thiết bị;
\r\n\r\n- lựa chọn liều và đánh giá các tác dụng\r\ncủa IPL trên mô;
\r\n\r\n- chuẩn bị và đặt vị trí cho khách\r\nhàng;
\r\n\r\n- kỹ thuật ứng dụng;
\r\n\r\n- làm sạch và chăm sóc tất cả các thiết\r\nbị;
\r\n\r\n- chỉ dẫn an toàn và chuyên dụng trong\r\ncác quy trình.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các hiệu ứng sinh học, loại da
\r\n\r\n\r\n\r\nPhổ bức xạ quang thường được chia theo\r\nbước sóng như cho trong Bảng A.1:
\r\n\r\nBảng A.1 -\r\nPhân loại phổ bức xạ quang
\r\n\r\n\r\n Cực tím “C” (UV-C) \r\n | \r\n \r\n 100 nm-280 nm \r\n | \r\n
\r\n Cực tím “B” (UV-B) \r\n | \r\n \r\n 280 nm - 315 nm \r\n | \r\n
\r\n Cực tím “A” (UV-A) \r\n | \r\n \r\n 315 nm - 400 nm \r\n | \r\n
\r\n Ánh sáng nhìn thấy \r\n | \r\n \r\n 400 nm - 700 nm \r\n | \r\n
\r\n Hồng ngoại “A” (IR-A) \r\n | \r\n \r\n 700 nm - 1 400 nm \r\n | \r\n
\r\n Hồng ngoại “B” (IR-B) \r\n | \r\n \r\n 1 400 nm - 3 000 nm \r\n | \r\n
\r\n Hồng ngoại “C” (IR-C) \r\n | \r\n \r\n 3 000 nm - 1 000 000 nm (3 μm - 1\r\n mm) \r\n | \r\n
A.2 Phân loại da\r\nFitzpatrick
\r\n\r\nThang phân loại Fitzpatrick (xem Bảng\r\nA.2) được xây dựng năm 1972 bởi bác sỹ chuyên khoa da liễu trường y tế Havard,\r\nThomas Fitzpatrick. Thang phân loại này phân loại sự chịu đựng ánh sáng mặt trời\r\ncủa da người. Nó được sử dụng bởi nhiều bác sỹ để xác định cách thức da người\r\nđáp ứng như thế nào với phơi nhiễm UV và phơi nhiễm ánh sáng.
\r\n\r\nBảng A.2 -\r\nThang phân loại da theo Fitzpatrick
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Màu da \r\n | \r\n \r\n Đặc tính \r\n | \r\n
\r\n I \r\n | \r\n \r\n Tóc vàng hoe, đỏ hoặc vàng đồng, mắt\r\n xanh, tàn nhang \r\n | \r\n \r\n Luôn bỏng, không rám nắng \r\n | \r\n
\r\n II \r\n | \r\n \r\n Tóc trắng, vàng hoe, đỏ hoặc vàng đồng,\r\n mắt xanh lam, lục nhạt hoặc xanh lá \r\n | \r\n \r\n Luôn bỏng, khó rám nắng \r\n | \r\n
\r\n III \r\n | \r\n \r\n Trắng sữa, vàng hoe với màu mắt hoặc\r\n da bất kỳ, rất phổ biến \r\n | \r\n \r\n Đôi khi bỏng nhẹ, rám nắng dần dần \r\n | \r\n
\r\n IV \r\n | \r\n \r\n Da của người da trắng điển hình vùng\r\n Địa Trung Hải, da nâu \r\n | \r\n \r\n Hiếm bỏng, dễ rám nắng \r\n | \r\n
\r\n V \r\n | \r\n \r\n Loại da nâu đậm, trung đông \r\n | \r\n \r\n Rất hiếm bỏng, rất dễ rám nắng \r\n | \r\n
\r\n VI \r\n | \r\n \r\n Đen \r\n | \r\n \r\n Không bỏng, rất dễ rám nắng \r\n | \r\n
Cấu trúc giải phẫu của mắt được thể hiện\r\ntrên Hình A.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.1 - Cấu\r\ntrúc của mắt
\r\n\r\nA.4 Ánh sáng thâm nhập\r\nvào mắt
\r\n\r\nNhư thể hiện trên Hình A.2, bức xạ\r\nquang nhìn thấy và IR-A đi vào mắt qua giác mạc, dịch lỏng, sau đó đi qua khẩu\r\nđộ thay đổi được (đồng tử) và qua thủy tinh thể và dịch thủy tinh thể và được hội\r\ntụ trên võng mạc. Liên quan đến các dải bước sóng khác nhau, bức xạ UV-C, UV-B,\r\nhầu hết các UV-A, IR-B và IR-C tới mắt được hấp thụ tại các độ sâu khác nhau bởi\r\nphần phía trước của mắt, do đó chặn sự lan truyền lên võng mạc.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.2 -\r\nThâm nhập vào mắt của các bước sóng khác nhau
\r\n\r\n\r\n\r\nCấu trúc cơ bản của da được thể hiện\r\ntrên Hình A.3 và sự thâm nhập của ánh sáng xuyên qua da được thể hiện trên Hình\r\nA.4.
\r\n\r\nLớp ngoài cùng của da, biểu bì, có chứa\r\nchủ yếu là keratinocyte (tế bào biểu mô vảy) được tạo ra trong lớp nền và nhô\r\nlên bề mặt để bong ra. Hạ bì bao gồm chủ yếu là các sợi collagen và có chứa đầu\r\ndây thần kinh, tuyến mồ hôi, nang lông và mạch máu.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.3 - Cấu\r\ntrúc của da
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.4 -\r\nThâm nhập của các bước sóng khác nhau qua da
\r\n\r\nCác tế bào sắc tố của mô quan trọng nhất\r\nlà (xem Hình A.5):
\r\n\r\n• hắc tố;
\r\n\r\n• huyết sắc tố oxy và huyết sắc tố;
\r\n\r\n• nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.5 - Hấp\r\nthụ của các tế bào sắc tố chính của da, thang loga, đơn vị bất kỳ
\r\n\r\n\r\n\r\nA.6.1 Quy định chung
\r\n\r\nHiệu ứng sinh học của bức xạ quang phụ\r\nthuộc vào bước sóng, như mô tả trong Bảng A.3.
\r\n\r\nBảng A.3 - Hiệu\r\nứng sinh học của bức xạ quang lên mắt và da
\r\n\r\n\r\n Bước sóng | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Mắt \r\n | \r\n \r\n Da \r\n | \r\n
\r\n 100-280 \r\n | \r\n \r\n UV-C \r\n | \r\n \r\n Viêm giác mạc \r\nViêm kết mạc \r\n | \r\n \r\n Ban đỏ \r\nUng thư da \r\n | \r\n
\r\n 280-315 \r\n | \r\n \r\n UV-B \r\n | \r\n \r\n Viêm giác mạc \r\nViêm kết mạc \r\nĐục thủy tinh thể \r\n | \r\n \r\n Ban đỏ \r\nĐàn hồi (lão hóa quang) \r\nUng thư da \r\n | \r\n
\r\n 315-400 \r\n | \r\n \r\n UV-A \r\n | \r\n \r\n Viêm giác mạc \r\nViêm kết mạc \r\nĐục thủy tinh thể \r\nTổn thương võng mạc do quang hóa \r\n | \r\n \r\n Ban đỏ \r\nĐàn hồi (lão hóa quang) \r\nSẫm màu da ngay lập tức \r\nUng thư da \r\n | \r\n
\r\n 400 - 700 \r\n | \r\n \r\n Nhìn thấy \r\n | \r\n \r\n Tổn thương võng mạc do quang hóa\r\n (nguy hiểm ánh sáng xanh) \r\nBỏng võng mạc \r\n | \r\n \r\n Bỏng da \r\n | \r\n
\r\n 700 - 1 400 \r\n | \r\n \r\n IR-A \r\n | \r\n \r\n Đục thủy tinh thể \r\nBỏng võng mạc \r\n | \r\n \r\n Bỏng da \r\n | \r\n
\r\n 1 400 - 3 000 \r\n | \r\n \r\n IR-B \r\n | \r\n \r\n Đục thủy tinh thể \r\n | \r\n \r\n Bỏng da \r\n | \r\n
\r\n 3 000-106 \r\n | \r\n \r\n IR-C \r\n | \r\n \r\n Bỏng giác mạc \r\n | \r\n \r\n Bỏng da \r\n | \r\n
A.6.2 Bức xạ cực tím
\r\n\r\nHiệu ứng sinh học của bức xạ UV có thể\r\nchia thành cấp tính (xảy ra rất nhanh) và mãn tính (xảy ra do phơi nhiễm kéo\r\ndài và lặp lại trong thời gian dài). Nhìn chung, hiệu ứng cấp tính chỉ xảy ra nếu\r\nphơi nhiễm vượt quá mức ngưỡng mà sẽ luôn thay đổi giữa những người khác nhau.
\r\n\r\nHiệu ứng mãn tính thường không có ngưỡng\r\nmà dưới ngưỡng đỏ chúng sẽ không xảy ra. Như vậy, rủi ro xảy ra các hiệu ứng\r\nnày không thể giảm về không. Rủi ro này có thể giảm bằng cách giảm phơi nhiễm,\r\nviệc tuân thủ giới hạn phơi nhiễm cũng làm giảm các rủi ro từ việc phơi nhiễm với\r\ncác nguồn bức xạ quang nhân tạo ở các mức mà dưới mức đó xã hội đã chấp nhận\r\ncác phơi nhiễm bức xạ quang tự nhiên.
\r\n\r\na) Hiệu ứng sinh học trên da
\r\n\r\nPhơi nhiễm quá mức trong thời gian ngắn\r\nvới bức xạ UV sẽ gây ban đỏ - vết đỏ trên da, và sưng tấy. Triệu chứng có thể dữ\r\ndội, và hiệu ứng lớn nhất xảy ra trong 8 h đến 24 h sau khi phơi nhiễm, giảm xuống\r\nsau 3 đến 4 ngày với hiện tượng khô và bong da. Sau đó có thể tăng sắc tố trên\r\nda (rám nắng). Phơi nhiễm với bức xạ UV-A cũng có thể gây ra thay đổi sắc tố\r\ntrên da ngay lập tức nhưng chỉ thoáng qua.
\r\n\r\nMột số người có phản ứng không bình\r\nthường trên da với phơi nhiễm bức xạ UV (nhạy sáng) do di truyền, trao đổi chất\r\nhoặc bất thường khác, hoặc do uống hoặc tiếp xúc với một số loại thuốc hoặc hóa\r\nchất nhất định.
\r\n\r\nHiệu ứng dài hạn tiềm ẩn nghiêm trọng\r\nnhất của bức xạ UV là gây ung thư da. Ung thư da không ác tính (NMSC) là các\r\nung thư biểu mô của tế bào gốc và ung thư biểu mô của tế bào vảy. Chúng tương đối\r\nphổ biến ở những người da trắng, mặc dù rất ít khi tử vong, u ác tính là nguyên\r\nnhân chính gây tử vong của ung thư da, mặc dù tỷ lệ mắc bệnh này nhỏ hơn NMSC.\r\nCả giai đoạn bỏng cấp tính do phơi nhiễm ánh sáng mặt trời và phơi nhiễm nghề\r\nnghiệp và phơi nhiễm không nghề nghiệp mãn tính đều có thể góp phần vào rủi ro\r\nu ác tính.
\r\n\r\nPhơi nhiễm mãn tính với bức xạ UV cũng\r\ncó thể gây ra lão hóa da do quang. Có bằng chứng cho rằng phơi nhiễm với bức xạ\r\nUV có thể ảnh hưởng đến phản ứng miễn dịch.
\r\n\r\nb) Hiệu ứng sinh học trên mắt
\r\n\r\nBức xạ UV lên mắt được hấp thụ bởi\r\ngiác mạc và thủy tinh thể. Giác mạc và kết mạc hấp thụ mạnh các bước sóng ngắn\r\nhơn 300 nm. UV-C bị hấp thụ trong các lớp bề mặt của giác mạc và UV-B bị hấp thụ\r\nbởi giác mạc và thủy tinh thể. UV-A đi xuyên qua giác mạc và bị hấp thụ bởi thủy\r\ntinh thể.
\r\n\r\nCác phản ứng của mắt người với phơi\r\nnhiễm quá mức cấp tính của bức xạ UV bao gồm viêm giác mạc và viêm kết mạc, mà\r\nthường được biết đến là mù tuyết và mù hồ quang. Triệu chứng, từ sự kích thích\r\nvừa, nhạy sáng và chảy nước mắt do đau nghiêm trọng, xuất hiện trong vòng 30\r\nmin đến một ngày tùy thuộc vào cường độ phơi nhiễm và thường mất đi trong vài\r\nngày.
\r\n\r\nPhơi nhiễm mãn tính với bức xạ UV-A và\r\nUV-B có thể gây ra đục thủy tinh thể do protein chuyển hóa trong thủy tinh thể\r\ncủa mắt. Lượng bức xạ UV rất nhỏ (nhỏ hơn 1 % UV-A) thường đi xuyên qua đến võng\r\nmạc do hấp thụ bởi các mô phía trước của mắt. Tuy nhiên, có một số người không\r\ncó thủy tinh thể tự nhiên do phẫu thuật đục thủy tinh thể, và trừ khi có thủy\r\ntinh thể nhân tạo cấy ghép hấp thụ bức xạ, võng mạc có thể bị tổn thương bởi UV\r\n(ngay cả ở các bước sóng ngắn 300 nm) đi vào mắt. Tổn thương này là do các gốc\r\ntự do sinh ra bởi quang hóa tấn công vào các cấu trúc của tế bào võng mạc. Võng\r\nmạc thường được bảo vệ khỏi thương tổn cấp tính bằng các phản ứng khó chịu\r\nkhông tự nguyện với ánh sáng nhìn thấy, nhưng UV không tạo ra các phản ứng này:\r\ndo đó những người thiếu thủy tinh thể hấp thụ UV sẽ có rủi ro cao trong việc chịu\r\ntổn thương võng mạc nếu làm việc với các nguồn UV.
\r\n\r\nPhơi nhiễm UV mãn tính là nguyên nhân\r\nchính cho việc phát triển các rối loạn giác mạc và kết mạc ví dụ như bệnh dày sừng\r\ndạng hạt (tích tụ các hạt màu vàng/nâu trong kết mạc và giác mạc), mộng thịt (sự\r\ngồ lên của mô có thể lan ra toàn bộ giác mạc) và mộng mỡ mắt (thương tổn màu\r\nvàng của kết mạc).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hầu hết các IPL đều có bộ lọc\r\nchặn UV-A và UV-B/C.
\r\n\r\nA.6.3 Bức xạ nhìn thấy
\r\n\r\na) Hiệu ứng sinh học trên da
\r\n\r\nBức xạ nhìn thấy (ánh sáng nhìn thấy)\r\nthâm nhập vào da và có thể làm tăng nhiệt độ cục bộ đủ để gây bỏng da. Cơ thể sẽ\r\nđiều chỉnh để tăng nhiệt độ từ từ bằng cách tăng lưu thông máu (sẽ mang nhiệt\r\nđi) và toát mồ hôi. Nếu độ chiếu xạ không đủ để gây ra bỏng da cấp tính (trong\r\n10 s hoặc ít hơn) thì người bị phơi nhiễm sẽ được bảo vệ bằng các phản ứng khó\r\nchịu tự nhiên với nhiệt.
\r\n\r\nĐối với các khoảng thời gian phơi nhiễm\r\ndài, sự căng thẳng do phải chịu nhiệt (nhiệt độ cơ thể tăng lên) là hiệu ứng bất\r\nlợi chính, cần xét đến nhiệt độ môi trường và khối lượng công việc.
\r\n\r\nb) Hiệu ứng sinh học trên mắt
\r\n\r\nDo mắt có tác dụng thu thập và tập\r\ntrung bức xạ nhìn thấy nên võng mạc có rủi ro cao hơn so với da. Lóa mắt với\r\nnguồn sáng chói có thể gây hỏng võng mạc. Nếu thương tổn nằm trên hố thị giác,\r\nví dụ nếu nhìn trực diện vào IPL, có thể xảy ra khuyết tật thị giác nghiêm trọng.\r\nBiện pháp bảo vệ tự nhiên bao gồm các phản ứng khó chịu với ánh sáng chói: phản\r\nxạ chớp mắt diễn ra trong khoảng 0,25 s, đồng tử thu nhỏ lại và có thể giảm chiếu\r\nxạ đến võng mạc với hệ số khoảng 30 lần. Tuy nhiên, chớp sáng phát ra bởi IPL\r\ncó thời gian phát xạ nhỏ đến mức phản xạ chớp mắt thường muộn. Do đó phản ứng bảo\r\nvệ tự nhiên với chớp sáng đầu tiên của chuỗi được phát ra bởi IPL thường không\r\ncó hiệu quả. Phản ứng khó chịu khác có thể có hiệu quả khi đầu quay đi không chủ\r\ný. Tuy nhiên, phản ứng khó chịu này cần có thời gian lâu hơn 0,25 s để trở nên\r\nhiệu quả.
\r\n\r\nNhiệt độ võng mạc tăng cỡ từ 10 °C đến\r\n20 °C có thể dẫn đến hư hại không thể phục hồi như với bức xạ UV (mặc dù ở các\r\nbước sóng nhìn thấy, sự khó chịu với ánh sáng chói có thể đóng vai trò như một\r\ncơ chế bảo vệ). Hiệu ứng này hầu hết được thông báo ở các bước sóng khoảng từ\r\n435 nm đến 440 nm, và đôi khi nó được gọi là “nguy hiểm ánh sáng xanh”. Phơi\r\nnhiễm mãn tính với các mức ánh sáng nhìn thấy xung quanh cao có thể là nguyên\r\nnhân của hư hại quang hóa cho các tế bào võng mạc, làm giảm khả năng nhìn màu\r\nvà khả năng nhìn ban đêm.
\r\n\r\nA.6.4 IR-A
\r\n\r\na) Hiệu ứng sinh học trên da
\r\n\r\nIR-A thâm nhập vào da vài milimét, do\r\nđỏ vào đến lớp hạ bì. Nó có thể sinh ra các hiệu ứng nhiệt tương tự với bức xạ\r\nnhìn thấy.
\r\n\r\nb) Hiệu ứng sinh học trên mắt
\r\n\r\nTương tự với bức xạ nhìn thấy, IR-A\r\ncũng được tập trung bởi giác mạc và thủy tinh thể và truyền cho võng mạc. ở đó\r\nIR-A có thể gây ra loại hư hại do nhiệt giống như bức xạ nhìn thấy có thể gây\r\nra. Tuy nhiên, võng mạc không phát hiện ra IR-A và do đó không bảo vệ bằng các\r\nphản ứng khó chịu tự nhiên. Vùng phổ từ 380 nm đến 1 400 nm (nhìn thấy và IR-A)\r\nđôi khi được gọi là “vùng nguy hiểm võng mạc”.
\r\n\r\nPhơi nhiễm mãn tính với IR-A cũng có\r\nthể gây ra đục thủy tinh thể.
\r\n\r\nIR-A không có các photon đủ mạnh để có\r\nthể có rủi ro hư hại do quang hóa.
\r\n\r\nA.6.5 IR-B
\r\n\r\na) Hiệu ứng sinh học trên da
\r\n\r\nIR-B thâm nhập vào mô ít hơn 1 mm. Nó\r\ncó thể gây ra các hiệu ứng về nhiệt tương tự với bức xạ nhìn thấy và IR-A.
\r\n\r\nb) Hiệu ứng sinh học trên mắt
\r\n\r\nỞ các bước sóng xung quanh 1 400 nm, dịch\r\nlỏng là chất hấp thụ rất mạnh, và các bước sóng dài hơn sẽ bị suy giảm bởi dịch\r\nlỏng, do đó võng mạc được bảo vệ. Sự nóng lên của dịch lỏng và đồng tử có thể\r\nlàm tăng nhiệt độ của các mô liền kề, bao gồm cả thủy tinh thể, mà không ở mạch\r\nmáu và do đó không thể khống chế được nhiệt độ này. Điều này, cùng với sự hấp\r\nthụ trực tiếp của IR-B bởi thủy tinh thể gây ra đục thủy tinh thể mà là một bệnh\r\nnghề nghiệp quan trọng đối với một số nhóm người, chủ yếu là những người thổi\r\nthủy tinh và người sản xuất chuỗi xích.
\r\n\r\nNhư với các bước sóng nhìn thấy, IR-A\r\nvà IR-B, căng thẳng và khó chịu do nhiệt phải được xem xét.
\r\n\r\nA.6.6 IR-C
\r\n\r\na) Hiệu ứng sinh học trên da
\r\n\r\nIR-C chỉ thâm nhập vào lớp trên cũng của\r\ncác tế bào da chết (lớp sừng). Bức xạ quang mạnh mà có khả năng phá hủy lớp sừng\r\nvà làm hỏng các mô nằm bên dưới, là nguy hiểm cấp tính nghiêm trọng nhất trong\r\nvùng IR-C. Cơ chế gây hư hại này chủ yếu là nhiệt.
\r\n\r\nb) Hiệu ứng sinh học trên mắt
\r\n\r\nIR-C bị hấp thụ bởi giác mạc, và vì thế\r\nnguy hiểm chính là bỏng giác mạc. Nhiệt độ trong các cấu trúc liền kề của mắt\r\ncó thể tăng do dẫn nhiệt, nhưng mất nhiệt (bay hơi hoặc chớp mắt) và tăng nhiệt\r\n(do nhiệt độ cơ thể) sẽ ảnh hưởng đến quá trình này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: IPL không phát ra IR-C.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thông thường, kính mắt an toàn được\r\nquy định và khuyến cáo bởi người bán thiết bị IPL. Người sử dụng cần tuân thủ\r\ncác khuyến cáo này. Kính mắt không được ấn định riêng cho bảo vệ chống phơi nhiễm\r\nvới các phát xạ IPL, kể cả kính râm, kính hàn và kính an toàn laser, không được\r\nsử dụng bởi khách hàng hoặc nhân viên. Phổ hấp thụ của các kính mắt này không\r\ntương thích với các phát xạ IPL và trong khi nó có thể nghĩ là an toàn nhưng\r\nhoàn toàn không phải vậy.
\r\n\r\nDưới đây là các yêu cầu, chỉ có ý\r\nnghĩa tham khảo cho người sử dụng, mà người bán kính mắt bảo vệ IPL cần đáp ứng:
\r\n\r\n- khả năng bảo vệ chống các nguy hiểm\r\ntại nơi làm việc cụ thể;
\r\n\r\n- các khống chế và cảnh báo khẩn cấp cần\r\nnhìn thấy rõ ràng qua kính mắt bảo vệ;
\r\n\r\n- cần vừa khít và thoải mái một cách\r\nthỏa đáng khi sử dụng;
\r\n\r\n- cần ít hạn chế thị lực và chuyển động\r\ncủa mắt nhất;
\r\n\r\n- cần bền và có thể làm sạch;
\r\n\r\n- không được hạn chế các chức năng của\r\nthiết bị bảo vệ cá nhân cần thiết khác.
\r\n\r\nNếu người sử dụng cần các kính có hiệu\r\nchỉnh thị lực được chỉ định thì kính mắt an toàn không được làm giảm hiệu chỉnh\r\nnày. Nó có thể được đeo ra ngoài các kính chỉ định hoặc có thể có cái kẹp kính\r\nchỉ định.
\r\n\r\nKhách hàng và người sử dụng có thể yêu\r\ncầu các loại kính mắt bảo vệ khác nhau. Kính mắt bảo vệ đối với khách hàng có\r\nthể chắn sáng.
\r\n\r\nCó thể có các tùy chọn sau:
\r\n\r\n- chọn kính mắt chỉ suy giảm trong dải\r\nbước sóng nguy hiểm và độ truyền cao ngoài vùng phổ nguy hiểm;
\r\n\r\n- kính mắt có lọc chủ động.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
TCVN 13079 (IEC 62471) xác định các\r\nnhóm rủi ro khác nhau đối với các nguồn sáng khác với nguồn sáng laser (xem Bảng\r\nC.1), và các nhóm rủi ro này cũng áp dụng cho IPL.
\r\n\r\nBảng C.1 -\r\nPhân loại các nhóm rủi ro (TCVN 13079 (1EC 62471))
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Nhóm loại\r\n trừ \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Mô tả nhóm rủi ro \r\n | \r\n \r\n An toàn trong các điều kiện dự đoán\r\n được một cách hợp lý \r\n | \r\n \r\n Rủi ro thấp - không gây ra nguy hiểm\r\n do những giới hạn bởi các phản ứng bình thường lên phơi nhiễm \r\n | \r\n \r\n Rủi ro trung bình - không gây ra\r\n nguy hiểm do phản ứng khó chịu với các nguồn sáng rất mạnh hoặc do khó chịu với\r\n nhiệt \r\n | \r\n \r\n Rủi ro cao - có thể gây ra nguy hiểm\r\n thậm chí đối với những phơi nhiễm ngắn và thoáng qua \r\n | \r\n
Các nhóm rủi ro được xác định liên\r\nquan đến an toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn trong nội\r\ndung của tiêu chuẩn tham chiếu này. Lý do phía sau việc phân loại nhóm rủi ro\r\nlà phơi nhiễm không chủ ý của công nhân. IPL thường được phân loại vào nhóm rủi\r\nro 3 vì chúng phát ra các chớp sáng mạnh, gây ra rủi ro cao khác ở các khoảng\r\ncách ngắn đối với mắt không có bảo vệ. Khi không tiếp xúc, IPL thường không có\r\nhại cho da. Nhưng ở khoảng cách gần cho đến khi tiếp xúc, IPL sinh ra các hiệu ứng\r\nmạnh trên da.
\r\n\r\nLiên quan đến cả hai, nguy hiểm cho mắt\r\ncủa nhân viên hoặc khách hàng và tổn thương trên da có thể có khi sử dụng IPL\r\nkhông đúng, thiết bị IPL được thiết kế cho ứng dụng y tế phải phù hợp với IEC\r\n60601-2-57. Tiêu chuẩn đó yêu cầu thiết bị phải có một số đặc trưng an toàn nhất\r\nđịnh, ví dụ như
\r\n\r\n- khống chế bằng chìa khóa,
\r\n\r\n- dừng khẩn cấp,
\r\n\r\n- bộ chỉ thị bức xạ quang,
\r\n\r\n- dự phòng/sẵn sàng,
\r\n\r\n- tự động dừng khi phơi nhiễm quá mức,\r\nvà
\r\n\r\n- các yêu cầu về cung cấp thông tin.
\r\n\r\nNgười sử dụng nên làm quen với các đặc\r\ntrưng an toàn của thiết bị IPL.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các biển hiệu cảnh báo tại các lối vào\r\nkhu vực có khống chế ánh sáng xung cường độ cao (IPL) có thể bao gồm ký hiệu cảnh\r\nbáo ISO 7010-W027 (2011-05) (xem Hình D.1) và thông tin bổ sung về loại thiết bị\r\nIPL đang sử dụng và thiết bị bảo vệ cá nhân, nếu cần.
\r\n\r\nBiển hiệu cảnh báo có thể chứa các cảnh\r\nbáo ví dụ “không phận sự miễn vào”, “gõ cửa và chờ” hoặc tương tự, khi thích hợp.
\r\n\r\nCác biển hiệu cảnh báo sẽ hiệu quả hơn\r\nnếu chúng chỉ được hiển thị khi thiết bị IPL được nối với nguồn điện đang sử dụng.
\r\n\r\nTất cả cảnh báo cần được đặt ngang tầm\r\nmắt để dễ nhìn nhất. Ví dụ về ký hiệu cảnh báo được thể hiện dưới đây, xem Hình\r\nD.1.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, có thể hữu\r\ních khi bổ sung cảnh báo được chiếu sáng. Nếu được sử dụng, cần lắp hoặc bổ\r\nsung vào ký hiệu cảnh báo khuyến cáo ở trên, cảnh báo được chiếu sáng có thể ở\r\ndạng bóng đèn nằm bên ngoài từng lối vào khu vực có khống chế. Bóng đèn này chỉ\r\nnên có điện khi IPL đang sử dụng.
\r\n\r\nMột cách khác, có thể sử dụng bóng đèn\r\nđể chiếu sáng biển hiệu trong mờ với dòng chữ ví dụ như “khu vực có khống chế\r\nIPL” với điều kiện dòng chữ này không nhìn thấy được khi tắt bóng đèn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình D.1 - Ký\r\nhiệu cảnh báo sử dụng với thiết bị IPL
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
E.1 Quy tắc nội bộ
\r\n\r\nDưới đây là các hướng dẫn đơn giản cho\r\nngười sử dụng để sử dụng khi dự thảo các quy tắc nội bộ.
\r\n\r\n- Các quy tắc nội bộ cần phản ánh thực\r\ntế làm việc an toàn và liên quan đến quản lý an toàn theo ngày của thiết bị\r\nIPL.
\r\n\r\n- Quy tắc nội bộ cần cụ thể cho từng hệ\r\nthống IPL và cho từng chế độ ứng dụng, cần đưa ra xem xét trong quy tắc nội bộ\r\nđối với hệ thống laser và IPL lắp đặt cùng nhau.
\r\n\r\n- Các quy tắc nội bộ cần được sửa đổi\r\nkhi các điều kiện thay đổi.
\r\n\r\n- Mục đích của các quy tắc nội bộ nhằm\r\nđảm bảo rằng tất cả những người lao động đang làm việc trong môi trường an toàn\r\nvà tất cả các khách hàng được điều trị một cách an toàn.
\r\n\r\n- Tất cả các nhân viên liên quan đến\r\nviệc sử dụng thiết bị IPL cần làm quen với toàn bộ nội dung của quy tắc nội bộ.\r\nCần công khai và được ghi lại việc hài lòng của họ.
\r\n\r\n- Các quy tắc nội bộ cần có sẵn một\r\ncách dễ dàng cho nhân viên trong khu vực điều trị.
\r\n\r\n- Các quy tắc nội bộ cần đề cập đến\r\ncác nội dung sau:
\r\n\r\n• bản đăng ký của người sử dụng được ủy\r\nquyền;
\r\n\r\n• bố trí để giữ và cấp phát an toàn\r\nchìa khóa của IPL;
\r\n\r\n• vùng và các giới hạn xác định của\r\nkhu vực có khống chế;
\r\n\r\n• bản chất của các nguy hiểm cho nhân\r\nviên và khách hàng;
\r\n\r\n• các yêu cầu về huấn luyện đối với những\r\nngười hỗ trợ hoặc sử dụng IPL;
\r\n\r\n• các quy trình và trách nhiệm của người\r\nsử dụng IPL;
\r\n\r\n• xác định các kiểm tra an toàn và hướng\r\ndẫn an toàn trước khi sử dụng;
\r\n\r\n• thiết bị bảo vệ cá nhân, đặc biệt là\r\nkính mắt bảo vệ;
\r\n\r\n• sự kiện bất lợi và các quy trình sự\r\ncố thiết bị và các bản ghi.
\r\n\r\nE.2 Định dạng mẫu
\r\n\r\nVí dụ dưới đây được đề xuất làm định dạng\r\nmẫu, mà không phải các quy tắc mô hình. Các quy tắc nội bộ cần thích hợp với loại\r\nhệ thống IPL cụ thể, ứng dụng dự kiến, các rủi ro kết hợp và các trường hợp cục\r\nbộ.
\r\n\r\nLưu ý: Nội dung được đưa\r\nvào dấu ngoặc kép được hiểu là giữ chỗ cho tên cụ thể, bản sao của nhãn, v.v.
\r\n\r\nCác quy tắc nội\r\nbộ để sử dụng an toàn thiết bị IPL (mẫu)
\r\n\r\nCác quy tắc nội bộ để sử dụng hệ thống\r\nIPL "kiểu, model" trong “phòng khám”.
\r\n\r\nBức xạ IPL có thể gây tổn thương cho\r\nda và mắt khi phơi nhiễm trực tiếp. IPL được sử dụng một cách an toàn nếu tuân\r\nthủ các quy tắc sau.
\r\n\r\nẤn định và truy cập vùng có khống chế
\r\n\r\n1) “Phòng” trong đó sử dụng IPL được ấn\r\nđịnh là khu vực có khống chế và hệ thống IPL chỉ được sử dụng trong khu vực\r\nnày. Cảnh báo như dưới đây được gắn vào “các cửa ra vào”.
\r\n\r\n“Bản sao của cảnh báo”
\r\n\r\n2) Nhãn như dưới đây được gắn với hệ\r\nthống IPL chỉ ra rằng việc sử dụng hệ thống này phải theo các quy tắc nội bộ.
\r\n\r\nThiết bị chỉ được sử dụng bởi người sử\r\ndụng được ủy quyền theo các quy tắc cục bộ đã được chấp thuận. Mọi câu hỏi cần\r\nđược chuyển đến người chịu trách nhiệm.
\r\n\r\nNgười chịu trách nhiệm: “tên, số điện\r\nthoại”
\r\n\r\nĐăng ký người sử dụng được ủy quyền
\r\n\r\nIPL chỉ được sử dụng bởi người sử dụng\r\nđược ủy quyền.
\r\n\r\n“Danh sách tên người sử dụng được ủy\r\nquyền”
\r\n\r\nHồ sơ huấn luyện
\r\n\r\nDưới đây là kế hoạch huấn luyện bắt buộc,\r\na) huấn luyện trước khi trở thành người sử dụng được ủy quyền, b) cập nhật huấn\r\nluyện liên tục.
\r\n\r\na) “Kế hoạch huấn luyện, người huấn\r\nluyện, địa điểm, thời gian”
\r\n\r\nb) “Kế hoạch cập nhật huấn luyện, người\r\nhuấn luyện, địa điểm, thời gian”
\r\n\r\nHồ sơ thực hiện huấn luyện:
\r\n\r\n“tên, các huấn luyện nhận được, thời\r\ngian”
\r\n\r\nTrách nhiệm của người sử dụng được ủy\r\nquyền
\r\n\r\nDanh mục các nguy hiểm tiềm ẩn và các\r\nbiện pháp bảo vệ (đánh giá nguy hiểm):
\r\n\r\n“nguy hiểm”, “biện pháp bảo vệ”
\r\n\r\nKính mắt bảo vệ
\r\n\r\nKính mắt bảo vệ như quy định dưới đây\r\nphải được đeo bởi “người” khi IPL ở chế độ sẵn sàng.
\r\n\r\n“Kiểu và model kính mắt bảo vệ”, “minh\r\nhọa kính mắt bảo vệ”, “nơi cất giữ”
\r\n\r\nKính mắt bảo vệ phải được cung cấp cho\r\nkhách hàng và khách hàng phải đeo chúng khi IPL ở chế độ sẵn sàng.
\r\n\r\n“Kiểu và model kính mắt bảo vệ dùng\r\ncho bệnh nhân/khách hàng”
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Không bao giờ được đặt IPL\r\nlên mí mắt của khách hàng trừ khi có che chắn trong mắt.
\r\n\r\nQuy tắc bổ sung để làm việc an toàn
\r\n\r\nKhông được thực hiện các quy trình\r\nkhác trong khu vực có khống chế trong khi hệ thống IPL đang sử dụng.
\r\n\r\nKhông được có quá một hệ thống IPL được\r\nbật nguồn trong quá trình điều trị cho khách hàng.
\r\n\r\nHệ thống IPL phải được tắt nguồn trước\r\nkhi bắt đầu sử dụng thiết bị bức xạ quang khác.
\r\n\r\nKhi hệ thống IPL đang vận hành, số lượng\r\nngười trong phòng phải giữ ở mức tối thiểu, tức là không quá số người cần thiết\r\nđể thực hiện nhiệm vụ.
\r\n\r\nHệ thống IPL không được phép phát ra\r\ncác chớp sáng trừ khi nó đã được đặt tiếp xúc với mục tiêu điều trị dự kiến.
\r\n\r\nLƯU Ý: Không hướng trực tiếp chùm tia\r\ntheo hướng tùy tiện - chỉ hướng về phía mô cần điều trị.
\r\n\r\nNgười sử dụng phải cẩn thận để tránh sự\r\nphản xạ của chùm tia từ các thiết bị gần với tuyến chùm tia.
\r\n\r\nNgười sử dụng không được để IPL không\r\nđược giám sát trừ khi IPL đã được đặt trong tình trạng an toàn (tức là cắt nguồn\r\nvà chìa khóa an toàn).
\r\n\r\nĐảm bảo các quy trình điều trị an toàn
\r\n\r\nNgười sử dụng phải tuân thủ giao thức\r\nsau:
\r\n\r\n- bệnh sử của khách hàng;
\r\n\r\n- “kiểm tra các chống chỉ định của\r\nkhách hàng”;
\r\n\r\n- “hợp đồng và đồng thuận của khách\r\nhàng”;
\r\n\r\n- “xét nghiệm dị ứng của khách hàng, nếu\r\ncần”;
\r\n\r\n- “đánh giá y tế, nếu áp dụng được”;
\r\n\r\n- “hợp đồng với khách hàng”;
\r\n\r\n- “kế hoạch điều trị được thỏa thuận”;
\r\n\r\n- “lưu giữ hồ sơ”;
\r\n\r\n- “đánh giá kết quả”;
\r\n\r\n- “quản lý các hiệu ứng bất lợi”.
\r\n\r\nCác quy trình tai nạn bất lợi
\r\n\r\nNếu xảy ra phơi nhiễm mắt và thị lực\r\ncó nghi ngờ bị suy giảm thì cần thực hiện kiểm tra mắt trong vòng 24 h. Phải\r\nliên hệ với người chịu trách nhiệm càng sớm càng tốt.
\r\n\r\nNgười chịu trách nhiệm
\r\n\r\n“người chịu trách nhiệm”
\r\n\r\nSố điện thoại (văn phòng): “số”
\r\n\r\nSố điện thoại (nhà riêng): “số”
\r\n\r\nBiển hiệu cảnh báo
\r\n\r\nBiển hiệu được gắn tại “từng lối vào”\r\nkhu vực có khống chế:
\r\n\r\n1) Biển hiệu nêu:
\r\n\r\nPHẢI ĐEO BẢO\r\nVỆ MẮT
\r\n\r\n2) Nếu sử dụng biển hiệu được chiếu\r\nsáng thì cần có dòng chữ mà chỉ nhìn thấy khi biển hiệu được chiếu sáng:
\r\n\r\nLƯU Ý - IPL\r\nĐANG SỬ DỤNG
\r\n\r\nKhi hệ thống IPL đang sử dụng thi biển\r\nhiệu cần được gắn ở “từng lối vào” khu vực có khống chế:
\r\n\r\n3) Biển hiệu có chứa ký hiệu ánh sáng\r\ncường độ cao và dòng chữ sau:
\r\n\r\nKHU VỰC CÓ KHỐNG\r\nCHẾ
\r\n\r\nÁnh sáng xung\r\ncường độ cao
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nCONTROLLED\r\nAREA
\r\n\r\nIntense\r\npulsed light
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] IEC 60601-2-57, Medical\r\nelectrical equipment- Part 2-57: Particular requirements for the basic safety\r\nand essential performance of non-laser light source equipment intended for\r\ntherapeutic, diagnostic, monitoring and cosmetic/aesthetic use (Thiết bị điện y\r\ntế - Phần 2-57: Yêu cầu riêng về an toàn và tính năng thiết yếu của thiết bị\r\nnguồn sáng không laser được thiết kế cho mục đích trị liệu, chẩn đoán, theo dõi\r\nvà thẩm mỹ)
\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng và mục đích
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Trách nhiệm cho các điều kiện làm\r\nviệc an toàn
\r\n\r\n5 Rủi ro từ phơi nhiễm với bức xạ\r\nquang IPL
\r\n\r\n6 Nguyên nhân của các rủi ro
\r\n\r\n7 Đánh giá rủi ro
\r\n\r\n8 Đào tạo và huấn luyện
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Các hiệu ứng\r\nsinh học, loại da
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Bảo vệ mắt người
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Công nghệ IPL,\r\nphân loại
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) - Biển hiệu cảnh\r\nbáo
\r\n\r\nPhụ lục E (tham khảo) -
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13079-3:2020 (IEC TR 62471-3:2015) về An toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn – Phần 3: Hướng dẫn sử dụng an toàn thiết bị nguồn sáng dạng xung cường độ cao lên người đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13079-3:2020 (IEC TR 62471-3:2015) về An toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn – Phần 3: Hướng dẫn sử dụng an toàn thiết bị nguồn sáng dạng xung cường độ cao lên người
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN13079-3:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Điện - điện tử |
Tình trạng | Còn hiệu lực |