Photobiological\r\nsafety of lamps and lamp systems - Part 2: Guidance on manufacturing\r\nrequirements relating to non-laser optical radiation safety
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 13079-2 : 2020 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC TR 62471-2 : 2009;
\r\n\r\nTCVN 13079-2 : 2020 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 13079 (IEC 62471), An\r\ntoàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn, gồm có các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 13079-1 : 2020 (IEC 62471 : 2006),\r\nPhần 1: Quy định chung
\r\n\r\n- TCVN 13079-2 : 2020 (IEC TR 62471-2 :\r\n2009), Phần 2: Hướng dẫn về các yêu cầu chế tạo liên quan đến an toàn bức xạ\r\nquang không laser
\r\n\r\n- TCVN 13079-3 : 2020 (IEC TR 62471-3 :\r\n2015), Phần 3: Hướng dẫn sử dụng an toàn thiết bị nguồn sáng dạng xung cường độ\r\ncao lên người
\r\n\r\n- TCVN 13079-5 : 2020 (IEC 62471-5 : 2015),\r\nPhần 5: Máy chiếu hình ảnh
\r\n\r\n\r\n\r\n
AN TOÀN QUANG\r\nSINH HỌC CỦA BÓNG ĐÈN VÀ HỆ THỐNG BÓNG ĐÈN - PHẦN 2: HƯỚNG DẪN VỀ CÁC YÊU CẦU\r\nCHẾ TẠO LIÊN QUAN ĐẾN AN TOÀN BỨC XẠ QUANG KHÔNG LASER
\r\n\r\nPhotobiological\r\nsafety of lamps and lamp systems - Part 2: Guidance on manufacturing\r\nrequirements relating to non-laser optical radiation safety
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này cung cấp cơ sở cho các yêu cầu\r\nvề an toàn bức xạ quang của các sản phẩm không chứa bộ phát laser, đóng vai trò\r\nlà hướng dẫn để xây dựng các yêu cầu về an toàn trong các tiêu chuẩn sản phẩm\r\nvà hỗ trợ các nhà chế tạo hệ thống bóng đèn trong việc giải thích thông tin về\r\nan toàn do các nhà chế tạo bóng đèn cung cấp. Tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn\r\nvề:
\r\n\r\n• các yêu cầu đối với đánh giá an toàn bức xạ\r\nquang;
\r\n\r\n• phân bổ các biện pháp an toàn;
\r\n\r\n• ghi nhãn sản phẩm.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không đưa ra các yêu cầu an\r\ntoàn của các phơi nhiễm có chủ ý với bức xạ quang từ thiết bị phơi nắng, thiết\r\nbị đo nhãn khoa hoặc các thiết bị y tế/thẩm mỹ khác mà các vấn đề về an toàn cụ\r\nthể của các thiết bị này sẽ được đề cập trong các tiêu chuẩn thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết\r\nđể áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì\r\náp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 13079-1 (IEC 62471), An toàn quang\r\nsinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn - Phần 1: Quy định chung
\r\n\r\nTCVN 12670 (IEC 60825) (all parts), An\r\ntoàn sản phẩm laser
\r\n\r\nTCVN 8095-845 (IEC 60050-845), Từ vựng kỹ\r\nthuật điện quốc tế - Phần 845: Chiếu sáng
\r\n\r\nIEC 60417, Graphical symbols for use on\r\nequipment (Ký hiệu bằng hình vẽ để sử dụng trên thiết bị)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định\r\nnghĩa trong TCVN 13079-1 : 2020 (IEC 62471 : 2006) và các thuật ngữ và định\r\nnghĩa sau.
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nVị trí tiếp cận có khống chế (controlled\r\naccess location)
\r\n\r\nVị trí có thiết lập biện pháp khống chế cơ\r\nkhí và/hoặc khống chế hành chính để hạn chế tiếp cận trừ những người được ủy\r\nquyền và được huấn luyện thích hợp về an toàn.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nGiá trị nguy hiểm phơi nhiễm (exposure\r\nhazard value)
\r\n\r\nEHV
\r\n\r\nGiá trị được xác định như sau:
\r\n\r\n\r\n EHV | \r\n \r\n = \r\n | \r\n \r\n Mức phơi\r\n nhiễm (khoảng cách, thời gian phơi nhiễm) \r\n | \r\n
\r\n Giá trị\r\n giới hạn phơi nhiễm \r\n | \r\n
EHV lớn hơn 1 khi mức phơi nhiễm (3.3) vượt\r\nquá giá trị giới hạn phơi nhiễm (3.4).
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nMức phơi nhiễm (exposure\r\nlevel)
\r\n\r\nEL
\r\n\r\nMức phơi nhiễm từ nguồn tại một vị trí trong\r\nkhông gian trong khoảng thời gian quy định.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nGiá trị giới hạn phơi nhiễm (exposure\r\nlimit value)
\r\n\r\nELV
\r\n\r\nMức phơi nhiễm lớn nhất của bức xạ quang đến\r\nmắt hoặc da kỳ vọng không tạo ra những ảnh hưởng sinh lý bất lợi. Các ELV này\r\nđược sử dụng để xác định các khoảng cách nguy hiểm liên quan đến các ảnh hưởng\r\nquang sinh học dự đoán được.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nKhoảng cách nguy hiểm (hazard\r\ndistance)
\r\n\r\nHD
\r\n\r\nKhoảng cách từ nguồn tại đó EL bằng giá trị\r\ngiới hạn phơi nhiễm thích hợp (ELV).
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nQuan sát dự kiến (intended\r\nviewing)
\r\n\r\nHành động có cân nhắc của một cá nhân khi\r\nnhìn vào nguồn bức xạ quang hoặc nguồn ảo, ví dụ nguồn phản xạ.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nSử dụng dự kiến (intended\r\nuse)
\r\n\r\nViệc sử dụng sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ\r\ntheo các quy định kỹ thuật, hướng dẫn và thông tin được cung cấp bởi nhà chế\r\ntạo hoặc nhà cung cấp.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nBóng đèn (lamp)
\r\n\r\nThiết bị hoạt động bằng điện, phát ra bức xạ\r\nquang trong dải bước sóng từ 200 nm đến 3 000 nm, ngoại trừ bức xạ laser.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nHệ thống bóng đèn (lamp\r\nsystem)
\r\n\r\nSản phẩm hoạt động bằng điện có lắp một hoặc nhiều\r\nbóng đèn, kể cả các cơ cấu để cố định và các linh kiện điện và điện tử kết hợp,\r\nthường được sử dụng như dự kiến bởi nhà chế tạo (đối với mục đích chiếu sáng -\r\nđèn điện).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ thống bóng đèn có thể gồm bộ\r\nkhuếch tán, vỏ ngoài và/hoặc cơ cấu quang chỉnh sửa chùm tia.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với mục đích của tiêu chuẩn\r\nnày, hệ thống bóng đèn có thể bao gồm bóng đèn không hoạt động cùng với chức\r\nnăng chính của sản phẩm, ví dụ bóng đèn chỉ thị hoặc bóng đèn chiếu sáng bên\r\ntrong tủ lạnh.
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nCơ cấu quang chỉnh sửa (modifying\r\noptics)
\r\n\r\nLinh kiện quang, ví dụ bộ lọc, thấu kính và\r\nbộ phản xạ, làm thay đổi đặc tính của bức xạ quang của bóng đèn khi được lắp\r\ntrong hệ thống bóng đèn.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nBức xạ quang không laser (non-laser\r\noptical radiation)
\r\n\r\nBức xạ quang không kết hợp phát ra bởi quá\r\ntrình không phải phát xạ cưỡng bức.
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nVị trí hạn chế tiếp cận (restricted\r\naccess location)
\r\n\r\nVị trí thường không được tiếp cận bởi công\r\nchúng, kể cả những công nhân, người tham quan và cư dân sống lân cận, bằng biện\r\npháp khống chế cơ khí hoặc khống chế hành chính mà được tiếp cận bởi những\r\nngười được ủy quyền nhưng có thể chưa được huấn luyện cụ thể về an toàn.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nNguồn nhỏ (small source)
\r\n\r\nNguồn hoặc nguồn biểu kiến có góc trương nhỏ\r\nhơn góc chấp nhận γ mà cần được áp dụng theo đánh giá rủi ro hoặc theo phân\r\nloại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nguồn nhỏ có thể gây ra bức xạ\r\nđược lấy trung bình (3.15) của nguồn hoặc nguồn biểu kiến được lấy trung bình\r\ntrên diện tích lớn hơn diện tích được áp dụng cho bức xạ nguồn (3.14).
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nBức xạ nguồn (source radiance)
\r\n\r\nL
\r\n\r\nBức xạ của phần tử phát của nguồn (xem IEV\r\n845-01-34). Tuy nhiên, góc chấp nhận áp dụng được không được nhỏ hơn 1,7 mrad.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bức xạ nguồn được xác định là khác\r\nvới bức xạ lấy trung bình trong không gian (3.15).
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nBức xạ lấy trung bình trong không gian (spatially\r\naveraged radiance)
\r\n\r\nLsa
\r\n\r\nBức xạ được lấy trung bình trong không gian\r\ntrên một góc chấp nhận cho trước để tính đến các yếu tố quang sinh học như sự\r\nchuyển động của mắt (đôi khi còn gọi là “bức xạ quang sinh học"). Bức xạ\r\ntrung bình trong không gian có thể thấp hơn bức xạ nguồn (xem 3.14).
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nĐiốt siêu phát quang\r\n(superluminescent diode)
\r\n\r\nNguồn sáng bán dẫn phát quang biên dựa trên\r\nsự siêu phát quang. Nó kết hợp công suất cao và độ sáng mạnh của điốt laser với\r\ntính kết hợp thấp của điốt phát quang truyền thống. Dải phát xạ của nó từ 20 nm\r\nđến 100 nm.
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nQuan sát không chủ ý\r\n(unintentional viewing)
\r\n\r\nTình trạng mắt bị phơi nhiễm với bức xạ quang\r\ntheo cách không có chủ ý.
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nPhơi nhiễm da không chủ ý\r\n(unintentional skin exposure)
\r\n\r\nTình trạng da bị phơi nhiễm với bức xạ quang\r\ntheo cách không có chủ ý.
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nRủi ro liên quan đến người quan sát\r\n(viewer-related risk)
\r\n\r\nRủi ro đối với người quan sát nguồn một cách\r\nchủ ý hoặc không chủ ý trong các điều kiện thực tế của ứng dụng cụ thể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để không phụ thuộc vào điều kiện\r\nsử dụng, phân loại nhóm rủi ro của các bóng đèn và hệ thống bóng đèn dựa trên\r\ncác giả thiết trường hợp xấu nhất của thời gian phơi nhiễm, kích cỡ đồng tử và\r\nkhoảng cách quan sát. Tuy nhiên, phát xạ của bóng đèn thường phân kỳ và khi\r\nbóng đèn được tích hợp vào một sản phẩm, tùy thuộc vào thiết kế của sản phẩm đố\r\nvà ứng dụng của nó, thì các điều kiện đánh giá này có thể trở nên không thích\r\nhợp. Trong trường hợp này, sản phẩm có thể được đánh giá ở khoảng cách nhỏ nhất\r\nvà thời gian phơi nhiễm lớn nhất đại diện cho các điều kiện tiếp cận có thể dự\r\nđoán của ứng dụng cụ thể.
\r\n\r\n4 Nhóm rủi ro áp\r\ndụng cho các đánh giá an toàn bức xạ quang
\r\n\r\n4.1 Cơ sở phân loại\r\nan toàn bức xạ quang
\r\n\r\nTiêu chuẩn TCVN 13079-1 (IEC 62471) đưa ra\r\nphương pháp xác định nhóm rủi ro của bóng đèn bất kỳ hoặc sản phẩm bất kỳ có\r\nlắp bóng đèn. Các nhóm rủi ro này trong TCVN 13079-1 (IEC 62471) chỉ ra cấp rủi\r\nro từ các nguy hiểm bức xạ quang tiềm ẩn và tối thiểu hóa sự cần thiết của việc\r\nthực hiện thêm các phép đo. Các nhóm rủi ro được xây dựng dựa trên kinh nghiệm\r\ncủa hàng thập kỷ sử dụng bóng đèn và việc phân tích các thương tổn ngẫu nhiên\r\nliên quan đến phát xạ bức xạ quang (trong đó các tổn thương nhìn chung là khá\r\nhiếm ngoại trừ các bóng đèn phát bức xạ hoặc các bóng đèn hồ quang). Có bốn\r\nnhóm rủi ro cơ bản sau:
\r\n\r\n• Nhóm loại trừ (RG 0), trong đó có thể dự\r\nđoán được một cách hợp lý là không có nguy hiểm quang ngay cả đối với sử dụng\r\nliên tục không giới hạn. Các ví dụ điển hình là hầu hết các bóng đèn nung sáng\r\nmờ và các bóng đèn huỳnh quang được sử dụng trong gia đình;
\r\n\r\n• Các sản phẩm thuộc nhóm rủi ro 1 (RG 1) là\r\nan toàn trong hầu hết các ứng dụng, ngoại trừ đối với các phơi nhiễm rất dài và\r\ncó thể phơi nhiễm mắt trực tiếp. Ví dụ về các sản phẩm nhóm rủi ro 1 là đèn pin\r\ndùng trong gia đình;
\r\n\r\n• Các sản phẩm thuộc nhóm rủi ro 2 (RG 2)\r\nthường không đưa ra nguy hiểm quang thực tế nếu các phản ứng khó chịu hạn chế\r\nthời gian phơi nhiễm hoặc khi việc phơi nhiễm kéo dài là không thực tế;
\r\n\r\n• Các sản phẩm thuộc nhóm rủi ro 3 (RG 3) đưa\r\nra nguy hiểm tiềm ẩn thậm chí cả với những phơi nhiễm thoáng qua, và các yêu\r\ncầu an toàn của hệ thống thường là rất cần thiết.
\r\n\r\nTCVN 13079-1 (IEC 62471) không cung cấp các\r\nyêu cầu về chế tạo và các biện pháp khống chế. Các vấn đề này cần được nêu\r\ntrong các tiêu chuẩn cho ứng dụng cụ thể (xem 4.3.3). Tuy nhiên, để cung cấp\r\ncách tiếp cận nhất quán trong các sản phẩm, tiêu chuẩn này đưa ra nguyên tắc\r\nchung về các yêu cầu ghi nhãn (không bắt buộc) (xem 5.4).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác điều kiện đo tiêu chuẩn xem xét đến phổ\r\nphát xạ và, tùy thuộc vào kiểu nguy hiểm, độ chiếu xạ hoặc bức xạ lấy trung\r\nbình trong không gian để xác định rủi ro cho mắt và/hoặc da. Các điều kiện đo\r\nliên quan đến các điều kiện quan sát và có xét đến các yếu tố sinh lý của mắt\r\nnhư không gian chứa, kích cỡ đồng tử, phản ứng khó chịu và các chuyển động của\r\nmắt (sự chuyển động nhanh).
\r\n\r\nTCVN 13079-1 (IEC 62471) phân biệt giữa các\r\nbóng đèn được thiết kế cho chiếu sáng thông dụng (GLS) và các bóng đèn được\r\nthiết kế để sử dụng trong các ứng dụng khác như bóng đèn dùng cho mục đích sát\r\ntrùng, gia nhiệt, báo hiệu, truyền dữ liệu hoặc các mục đích khác. Điều kiện\r\nđánh giá và điều kiện đo khác nhau đối với hai nhóm này:
\r\n\r\n• GLS - các giá trị nguy hiểm cần được nêu ra\r\nnhư các giá trị độ chiếu xạ hoặc bức xạ lấy trung bình trong không gian ở\r\nkhoảng cách tạo ra độ rọi 500 lux;
\r\n\r\n• Các ứng dụng khác - các giá trị nguy hiểm\r\ncần được xác định ở khoảng cách 200 mm tính từ nguồn.
\r\n\r\nCác nhóm ứng dụng khác nhau xác định một dải\r\ncác điều kiện làm việc, điều kiện bảo dưỡng và điều kiện bảo trì. Nếu việc đánh\r\ngiá được áp dụng cho các nhóm ứng dụng khác nhau trong tiêu chuẩn để đánh giá\r\nnó thì các điều kiện đo trong TCVN 13079-1 (IEC 62471) có thể được sửa đổi đối\r\nvới các nhóm ứng dụng cụ thể.
\r\n\r\n4.3 Các vấn đề liên\r\nquan đến ứng dụng
\r\n\r\n4.3.1 Các nguồn gần hồng ngoại
\r\n\r\nCác giới hạn thiết lập cho vùng phổ hồng\r\nngoại (IR) ban đầu được thiết kế cho các ứng dụng của bộ bức xạ IR lớn có lượng\r\nbức xạ IR-A và IR-B đáng kể. Các giới hạn bảo vệ giác mạc và thủy tinh thể của\r\nmắt khỏi các hiệu ứng nhiệt trong thời gian dài (ví dụ bệnh đục nhân mắt). Do\r\nđó, các giới hạn cần được áp dụng khi ứng dụng này có nhiều khả năng gây ra\r\nphơi nhiễm mãn tính và kéo dài của mắt trong các giai đoạn lớn hơn 1 000 s và\r\nđộ chiếu xạ được lấy trung bình theo ngày theo tính toán tối thiểu là 100 W·m-2.\r\nMục đích chính là nhằm giảm thiểu việc làm nóng thủy tinh thể và giác mạc.
\r\n\r\n4.3.2 “Nguồn điểm”
\r\n\r\nCó thể có một số lượng nhỏ các ứng dụng trong\r\nđó nguồn bức xạ quang rời rạc xuất hiện như một nguồn điểm đơn sắc và cần được\r\nxem xét trong khuôn khổ tiêu chuẩn an toàn laser. Nhìn chung, điều này sẽ chỉ\r\náp dụng cho: các điốt siêu phát quang (SLD) (xem 3.16) tương đồng với các\r\n“nguồn điểm”; và LED được sử dụng trong truyền thông sợi quang khi các nguồn\r\nsợi cũng được coi là rất nhỏ, hoặc nguồn “điểm”. Người sử dụng tham chiếu đến\r\nTCVN 12670-1 (IEC 60825-1) đối với SLD và đến TCVN 12670-2 (IEC 60825-2) đối\r\nvới các hệ thống truyền thông bằng sợi quang.
\r\n\r\n4.3.3 Các tiêu chuẩn dọc liên quan\r\nđến ứng dụng
\r\n\r\nCác yêu cầu trong tiêu chuẩn dọc có thể:
\r\n\r\n- giới hạn nhóm rủi ro của nguồn có thể được\r\nsử dụng trong ứng dụng cho trước;
\r\n\r\n- yêu cầu các đặc trưng cụ thể về tính năng\r\ndựa trên các quy định kỹ thuật về nhóm rủi ro; hoặc
\r\n\r\n- quy định các biện pháp khống chế đối với\r\nứng dụng cụ thể.
\r\n\r\nHướng dẫn cơ bản, dựa trên khả năng quan sát\r\ntrực tiếp nguồn sáng, được cung cấp trong Điều 6. Các tiêu chuẩn dọc cần được\r\nhướng dẫn bởi nguyên tắc là không nhất thiết phải giảm phơi nhiễm bức xạ quang\r\nxuống mức thấp nhất có thể đạt được. Tuy nhiên, như một hướng dẫn chung, cần\r\ngiảm thiểu các phát xạ không cần thiết tạo ra phơi nhiễm không cần thiết cho\r\nngười. Hệ thống phân cấp các biện pháp an toàn có thể áp dụng cần tuân theo thứ\r\nhạng ưu tiên đã được quốc tế chấp nhận của các biện pháp an toàn của nhà chế tạo.\r\nĐiều đó có nghĩa là, các biện pháp khống chế về kỹ thuật (ví dụ bộ lọc, che\r\nchắn, v.v) có mức ưu tiên cao nhất, tiếp theo là biện pháp hành chính (ví dụ\r\ncảnh báo và các nhãn, xem 5.4) và sau đó là thiết bị bảo vệ cá nhân như một\r\nbiện pháp cuối cùng. Nội dung chi tiết cần được cung cấp trong các tiêu chuẩn\r\ndọc cho ứng dụng cụ thể.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n5.1.1 Quy định chung
\r\n\r\nCần lưu ý là hệ thống phân nhóm rủi ro của\r\nTCVN 13079-1 (IEC 62471) chủ yếu áp dụng cho các bóng đèn. Tuy nhiên, liên quan\r\nđến an toàn của sản phẩm, nhà chế tạo hệ thống bóng đèn có trách nhiệm đánh giá\r\nsản phẩm hệ thống bóng đèn cuối cùng. Vì công việc kỹ thuật và nhu cầu khác nhau\r\nnên nhà chế tạo hệ thống bóng đèn hoặc đèn điện có thể bị hạn chế về khả năng\r\nthử nghiệm và đo lường và thường dựa vào dữ liệu bóng đèn/LED do nhà chế tạo\r\nbóng đèn/LED cung cấp.
\r\n\r\nCó nhiều loại bóng đèn đã biết các ứng dụng\r\ndự kiến. Ví dụ, đối với các nguồn sáng truyền thống, việc sửa đổi các đặc tính\r\nquang liên quan đến an toàn của bóng đèn tích hợp bởi nhà chế tạo hệ thống bóng\r\nđèn nhìn chung là không đáng kể. Trong hầu hết các trường hợp, có kiểu bóng đèn\r\ntruyền thống đơn lẻ được sử dụng trong đèn điện và nhà chế tạo hệ thống bóng\r\nđèn chỉ cần bổ sung cơ cấu cố định và nguồn cung cấp. Trong các trường hợp như\r\nvậy, dữ liệu bóng đèn thường có thể được truyền trực tiếp đến hệ thống bóng\r\nđèn. Việc đánh giá và phân nhóm rủi ro của bóng đèn có thể được sử dụng bởi nhà\r\nchế tạo hệ thống bóng đèn để phân loại hệ thống bóng đèn. Tuy nhiên, các kiểu\r\nbóng đèn khác có thể cần xem xét chi tiết hơn.
\r\n\r\nCác giá trị giới hạn của tiêu chuẩn an toàn\r\nđược cung cấp theo hai đại lượng khác nhau, đòi hỏi có xem xét riêng rẽ.
\r\n\r\n5.1.2 Các giới hạn được cung cấp theo\r\nphơi nhiễm chiếu xạ/bức xạ
\r\n\r\nTrong dải phổ từ 200 nm đến 400 nm và 1 400\r\nnm đến 3 000 nm khi các giới hạn phát xạ trong TCVN 13079-1 (IEC 62471) được\r\ncung cấp dưới dạng phơi nhiễm chiếu xạ hoặc bức xạ thì các phép đo bóng đèn đơn\r\nlẻ không thể truyền một cách đơn giản cho hệ thống bóng đèn mà yêu cầu phân\r\ntích cộng tính về quang để xác định nhóm rủi ro hệ thống.
\r\n\r\nKhi bóng đèn được sử dụng với cơ cấu quang để\r\nsửa đổi hoặc kéo dài được gắn hoặc tích hợp bổ sung thì hệ thống bóng đèn này\r\ncần được xem là sản phẩm khác và nhà chế tạo hệ thống bóng đèn cần cung cấp\r\nphân cấp rủi ro mới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cơ cấu quang bổ sung chủ yếu để\r\nsửa đổi độ chiếu xạ của nguồn (tức là có thể có tác động đáng kể khi phân loại\r\nphụ thuộc vào tiêu chí phơi nhiễm chiếu xạ hoặc bức xạ), trong đó bức xạ có thể\r\nduy trì không đổi (tức là tác động yếu hơn khi phân loại dựa trên tiêu chí bức\r\nxạ).
\r\n\r\n5.1.3 Giới hạn được cung cấp theo bức\r\nxạ (tích phân theo thời gian)
\r\n\r\nTrong các trường hợp khi giới hạn phát xạ\r\ntrong TCVN 13079-1 (IEC 62471) được cung cấp dưới dạng bức xạ lấy trung bình\r\ntrong không gian hoặc bức xạ lấy trung bình trong không gian và tích phân theo\r\nthời gian thì nguyên tắc bảo toàn của bức xạ có thể được sử dụng một cách thận\r\ntrọng. Điều đó có nghĩa là nếu bóng đèn hoặc một LED phát ra thấp hơn mức bức\r\nxạ quy định (theo nhóm rủi ro) thì hệ thống bóng đèn cuối cùng của màng LED\r\ncũng không thể vượt quá các giới hạn phát xạ tiếp cận đó. TCVN 13079-1 (IEC\r\n62471) đòi hỏi các phép đo bức xạ được lấy trung bình trong không gian (3.15)\r\nvới hệ quả là quan hệ giữa trường nhìn và diện tích nguồn, như đã được sử dụng\r\nđể mô tả đặc trưng của linh kiện đơn lẻ, có thể bị thay đổi do tích hợp bóng\r\nđèn hoặc LED vào đèn điện (mảng) hoặc khi gắn các cơ cấu tạo hình dạng chùm tia.
\r\n\r\nTrong các điều kiện cụ thể (xem 5.2.2) việc\r\nđánh giá bóng đèn đơn lẻ/LED có thể được truyền trực tiếp tới hệ thống bóng đèn\r\nhoặc đèn điện. Nhóm rủi ro sẽ duy trì như cũ hoặc có thể giảm (ví dụ bởi các bộ\r\nlọc, v.v.).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vì cơ cấu quang bổ sung chủ yếu\r\nsửa đổi (làm tăng) độ chiếu xạ của nguồn mà không phải độ bức xạ nên việc đánh\r\ngiá cần kiểm tra xác nhận rằng tiêu chí phân cấp chặt chẽ nhất của hệ thống\r\nbóng đèn không bị thay đổi (từ tiêu chí độ bức xạ sang tiêu chí độ chiếu xạ).
\r\n\r\n5.2 Hướng dẫn đối với\r\ncác nhà chế tạo bóng đèn/LED
\r\n\r\n5.2.1 Quy định chung
\r\n\r\nMục tiêu chính của việc phân loại nhóm rủi ro\r\ncủa bóng đèn bởi nhà chế tạo bóng đèn hoặc LED là nhằm thông tin đến người sử\r\ndụng hoặc nhà chế tạo sản phẩm cuối về các nguy hiểm tiềm ẩn có thể cần xem xét\r\ntrong thiết kế an toàn của sản phẩm cuối. Do đó, khi bóng đèn được đặt trong\r\ncác nhóm rủi ro 1, 2 hoặc 3 thì quan trọng là người sử dụng cần được thông tin\r\nvề các nguy hiểm tiềm ẩn có thể đòi hỏi phải có các kiểm soát. Nếu nhà chế tạo\r\ncung cấp EHV hoặc HD cho bóng đèn (xem 5.3.4), việc xác định các biện pháp\r\nkhống chế thích hợp có thể đơn giản hơn.
\r\n\r\n5.2.2 Điều kiện đo
\r\n\r\nTrong dải phổ từ 200 nm đến 400 nm và 1 400\r\nnm đến 3 000 nm khi các giới hạn phát xạ trong TCVN 13079-1 (IEC 62471) được\r\ncung cấp dưới dạng phơi nhiễm chiếu xạ hoặc bức xạ thì các phép đo cần được\r\nthực hiện theo TCVN 13079-1 (IEC 62471).
\r\n\r\nTrong các trường hợp khi giới hạn phát xạ\r\ntrong TCVN 13079-1 (IEC 62471) được cung cấp dưới dạng bức xạ lấy trung bình\r\ntrong không gian hoặc bức xạ tích phân theo thời gian thì cần xác định dữ liệu\r\nvề bức xạ nguồn (theo 3.14) (các LED: làm việc trong các điều kiện làm việc lớn\r\nnhất ví dụ dòng điện lớn nhất) theo TCVN 13079-1 (IEC 62471). Góc chấp nhận cần\r\nbằng 1,7 mrad trong trường hợp bất kỳ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các giá trị này cần được so sánh\r\nvới giá trị giới hạn cụ thể cho nhóm rủi ro (mà không áp dụng cho các góc chấp\r\nnhận khác nhau). Trong các điều kiện này, nó có thể khẳng định rằng nhóm rủi ro\r\ncủa linh kiện trong trường hợp bất kỳ có thể truyền trực tiếp và hữu ích để xác\r\nđịnh các đặc trưng của hệ thống bóng đèn cuối cùng.
\r\n\r\nNếu đã biết rõ ràng mục đích sử dụng của sản\r\nphẩm thì cần áp dụng các yêu cầu cụ thể cho ứng dụng đó (tức là các tiêu chuẩn\r\ndọc) nếu có các tiêu chuẩn này hoặc áp dụng điều 4.2 và 4.3.
\r\n\r\nTrong trường hợp các bóng đèn có nhiều mục\r\nđích hoặc nếu không có các yêu cầu cụ thể cho ứng dụng (tức là các tiêu chuẩn\r\ndọc) thì phép đo các bóng đèn hoặc các linh kiện đơn lẻ cần được thực hiện ở\r\nkhoảng cách 200 mm và nhóm rủi ro và các giá trị cần xuất hiện trong thông tin\r\ncho người sử dụng.
\r\n\r\nViệc đánh giá và phân loại nhóm rủi ro cần\r\ndựa trên các giá trị này.
\r\n\r\n5.2.3 Thông tin cho người sử dụng
\r\n\r\nThông tin cho người sử dụng cần có phân loại\r\nnhóm rủi ro của bóng đèn mà có thể được sử dụng để phân loại nhóm rủi ro của hệ\r\nthống bóng đèn.
\r\n\r\nThông tin về phân loại nhóm rủi ro cần được\r\ncho trước đối với sử dụng dự kiến, thông tin cần được cung cấp nếu áp dụng các\r\nđiều kiện hoặc các yêu cầu cụ thể cho ứng dụng (như nêu trong 4.2 và 4.3 hoặc\r\nnhư yêu cầu trong các tiêu chuẩn dọc), cần lưu ý là có thể cần phân loại lại\r\nnếu bóng đèn được sử dụng trong các ứng dụng khác.
\r\n\r\nTrong dải phổ từ 200 nm đến 400 nm và 1 400\r\nnm đến 3 000 nm khi việc phân loại dựa trên phơi nhiễm chiếu xạ hoặc bức xạ thì\r\ncần lưu ý là việc đánh giá một bóng đèn đơn lẻ không thể truyền tự động cho hệ\r\nthống bóng đèn cuối cùng. Tuy nhiên, nếu việc tích hợp bóng đèn vào hệ thống\r\nbóng đèn không làm thay đổi đặc tính phát xạ tiếp cận được của bóng đèn thì\r\nphân loại nhóm rủi ro của hệ thống bóng đèn vẫn giữ giống với nhóm rủi ro của\r\nbóng đèn đó.
\r\n\r\n5.3 Hướng dẫn đối\r\nvới nhà chế tạo hệ thống bóng đèn/đèn điện
\r\n\r\n5.3.1 Quy định chung
\r\n\r\nPhân loại nhóm rủi ro của bóng đèn chỉ ra các\r\nbiện pháp an toàn cần thiết để giảm nhóm rủi ro cần thiết cho ứng dụng cụ thể\r\nnhư quy định trong các tiêu chuẩn dọc. Nếu nhóm rủi ro của bóng đèn thấp hơn\r\nnhóm lớn nhất thích hợp cho ứng dụng (xem Bảng 3) thì nhà chế tạo chắc chắn\r\nrằng nhóm rủi ro có thể truyền trực tiếp cho hệ thống bóng đèn.
\r\n\r\nNhà chế tạo bóng đèn tạo ra một số loại bóng\r\nđèn đơn lẻ cho các ứng dụng cụ thể (4.2 và 4.3 như yêu cầu trong tiêu chuẩn\r\ndọc) và các sản phẩm này chỉ được phân loại bởi nhà chế tạo bóng đèn trong các\r\nđiều kiện cụ thể của ứng dụng, nếu có. Nếu các nguồn này được sửa đổi hoặc\r\nthiết kế để sử dụng cho mục đích khác thì nhà chế tạo hệ thống bóng đèn cần\r\nđánh giá lại và ấn định nhóm rủi ro thích hợp.
\r\n\r\n5.3.2 Các nguồn dùng cho mục đích\r\nchiếu sáng thông dụng (GLS)
\r\n\r\nTCVN 13079-1 (IEC 62471) quy định rằng các\r\nbóng đèn và hệ thống bóng đèn được sử dụng cho mục đích chiếu sáng thông dụng,\r\ncác giá trị nguy hiểm cần được báo cáo dưới dạng các giá trị bức xạ lấy trung\r\nbình theo không gian hoặc giá trị độ chiếu xạ ở khoảng cách tạo ra độ rọi 500\r\nlux. Chỉ các bóng đèn và hệ thống bóng đèn được phân loại là nhóm loại trừ liên\r\nquan đến nguy hiểm trên da khi được đánh giá ở vị trí có mức độ rọi 500 lux mới\r\nnên sử dụng cho các ứng dụng chiếu sáng thông dụng. Ngoài ra, nếu ứng dụng đòi\r\nhỏi tiếp cận da đến bức xạ quang từ nguồn khi độ rọi có nhiều khả năng vượt quá\r\n500 lux trong thời gian phơi nhiễm dài hơn 1 h thì người sử dụng cần được cảnh\r\nbáo rằng có thể cần phải đánh giá phơi nhiễm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nội dung trên nhằm đảm bảo rằng\r\ncác ứng dụng được xem xét khi, ví dụ, các giới hạn phát xạ UV có thể bị vượt\r\nquá. Điều này có thể liên quan đến một số bóng đèn có mức phát xạ không bị vượt\r\nquá ở 500 lux, nhưng có thể bị vượt quá ở mức chiếu rọi cao hơn trong đó bàn\r\ntay, ví dụ, có thể được đặt trong thời gian chiếu rọi những công việc chi tiết,\r\nhoặc khi đầu để gần với nguồn hơn so với bề mặt được chiếu rọi ở 500 lux.
\r\n\r\nPhép đo độ rọi cần thiết của hệ thống bóng\r\nđèn chiếu sáng thông dụng có tính đến sự góp phần từ tất cả các thành phần của\r\nhệ thống bóng đèn. Trái ngược với phép đo để xác định nhóm rủi ro, góc chấp\r\nnhận đối với phép đo độ chiếu xạ của các nguồn chiếu sáng thông dụng là không\r\ngiới hạn. Khi nhiều bóng đèn hoặc các cơ cấu quang sửa đổi chùm sáng được sử\r\ndụng cho sản phẩm chiếu sáng thông dụng, phát xạ cực tím và phát xạ hồng ngoại\r\ncủa sản phẩm trong nhiều trường hợp có thể bị giảm; do đó rủi ro tương ứng cũng\r\ngiảm. Ngoài ra, nếu thấu kính hoặc mảng LED tăng khoảng cách 500 lux thì góc\r\ntrương của các nguồn thành phần giảm (và bức xạ lấy trung bình trong không gian\r\ngiảm), để rủi ro về cơ bản vẫn giữ không đổi.
\r\n\r\nTrong các trường hợp khi phân loại bởi nhà\r\nchế tạo bóng đèn dựa trên bức xạ hoặc bức xạ tích phân theo thời gian và khi\r\ncác nguy hiểm phụ thuộc vào chiếu xạ có thể bỏ qua (LED hoặc bằng cách sử dụng\r\nbộ lọc thích hợp) phân loại GLS của bóng đèn có thể được truyền trực tiếp đến\r\nhệ thống bóng đèn/đèn điện.
\r\n\r\n5.3.3 Bóng đèn đa mục đích
\r\n\r\nCách tiếp cận chung dưới đây cần được tuân\r\nthủ khi xác định nhóm rủi ro của hệ thống bóng đèn. Trong các trường hợp khi\r\nphân loại rủi ro của bóng đèn dựa vào tiêu chí khắc nghiệt nhất của bức xạ hoặc\r\nbức xạ tích phân theo thời gian, các giá trị này vẫn giữ không đổi hoặc được\r\ngiảm bởi việc tích hợp bóng đèn vào hệ thống hoặc bởi bổ sung thêm các thành\r\nphần quang. Ngược lại, các biện pháp hoặc thành phần này có thể thay đổi phơi\r\nnhiễm chiếu xạ hoặc phơi nhiễm bức xạ sinh ra bởi nguồn hoặc cần được xem xét\r\ntrong các trường hợp khi việc phân nhóm rủi ro của bóng đèn lắp cùng dựa trên\r\ncác tiêu chí này. Tuy nhiên, sự thay đổi có thể có của tiêu chí phân loại khắc\r\nnghiệt nhất, tức là từ bức xạ hoặc chiếu xạ, cần được xem xét trong trường hợp\r\nphân loại dựa trên bức xạ của bóng đèn lắp cùng.
\r\n\r\n5.3.4 Xác định khoảng cách nguy hiểm
\r\n\r\nĐể không phụ thuộc vào điều kiện sử dụng,\r\nphân loại nhóm rủi ro của bóng đèn và các hệ thống bóng đèn dựa trên giả thiết\r\ntrường hợp xấu nhất của thời gian phơi nhiễm, kích cỡ đồng tử và khoảng cách\r\nquan sát. Tuy nhiên, phát xạ của bóng đèn thường phân kỳ và rủi ro liên quan\r\nđến người quan sát ở khoảng cách hợp lý có thể không phản ánh đầy đủ bằng phân\r\nloại rủi ro của thiết bị, tức là rủi ro thực tế thường thấp hơn.
\r\n\r\nCác giá trị nguy hiểm phơi nhiễm (EHV), tức\r\nlà vượt quá các giới hạn phơi nhiễm áp dụng được, có sự liên quan đáng kể trên\r\nthực tế (xem 3.2). Khái niệm này có thể có ích khi xem xét các biện pháp khống\r\nchế thích hợp: để hạn chế thời gian phơi nhiễm hoặc khả năng tiếp cận của nguồn\r\nkhi thích hợp.
\r\n\r\nEHV có thể được thể hiện dưới dạng đồ thị là\r\ncác giá trị phụ thuộc khoảng cách: với khoảng cách từ bóng đèn hoặc hệ thống\r\nbóng đèn tăng lên thì các giá trị nguy hiểm sẽ giảm xuống - xem Hình 1. Ở khoảng\r\ncách X1, EHV = 1 tức là EHV bằng giá trị giới hạn phát xạ có thể áp\r\ndụng. Khoảng cách X1 là khoảng cách nguy hiểm (HD) đối với hệ thống\r\nbóng đèn này. Ở khoảng cách X2, giá trị nguy hiểm bức xạ quang vượt\r\nquá giá trị giới hạn phát xạ có thể áp dụng bởi hệ số A. Ở khoảng cách này,\r\nphơi nhiễm quá mức với bức xạ quang có thể giảm bằng cách hạn chế thời gian\r\nphơi nhiễm bởi hệ số A (nếu các giá trị giới hạn phát xạ được thể hiện dưới\r\ndạng phơi nhiễm bức xạ hoặc bức xạ tích phân theo thời gian), hoặc bằng cách sử\r\ndụng các biện pháp khống chế kỹ thuật (ví dụ bộ lọc) làm suy giảm phát xạ tiếp\r\ncận được và/hoặc phương tiện bảo vệ cá nhân (ví dụ như kính mắt, quần áo) hạn\r\nchế phơi nhiễm tiềm ẩn với năng lượng phát ra.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1 - Ví\r\ndụ thể hiện bằng hình vẽ của các giá trị nguy hiểm phát xạ phụ thuộc vào khoảng\r\ncách
\r\n\r\nTương tự với phân bổ nhóm rủi ro của bóng đèn\r\nhoặc hệ thống bóng đèn, các giá trị khoảng cách nguy hiểm này cũng có thể được\r\nphân loại để xác định rủi ro liên quan đến người quan sát (3.19) bị tác động trong\r\ncác điều kiện sử dụng thực tế. Ví dụ, với khoảng cách tăng lên so với hệ thống\r\nbóng đèn nhóm rủi ro 3 (khi được phân nhóm ở khoảng cách đo 200 mm) rủi ro đối\r\nvới người quan sát sẽ giảm theo bậc từ nhóm rủi ro 2 (ví dụ tại X2\r\ntrên Hình 1) đến nhóm rủi ro 1 và đến nhóm loại trừ (ví dụ X1 trên\r\nHình 1), ở các khoảng cách tại đó độ chiếu xạ, hoặc từ nơi bức xạ đo được, giảm\r\nxuống thấp hơn giới hạn phát xạ cụ thể cho nhóm rủi ro có thể áp dụng.
\r\n\r\nDo đó, ngoài việc ấn định nhóm rủi ro cho hệ\r\nthống bóng đèn, nhà chế tạo bóng đèn cũng cần cung cấp dữ liệu này. Trường hợp\r\nhệ thống bóng đèn được ấn định nhóm rủi ro cao hơn nhóm loại trừ thì nhà chế\r\ntạo tối thiểu cần cung cấp khoảng cách nguy hiểm (HD) đối với tất cả các nhóm\r\nrủi ro thấp hơn nhóm ấn định. Các khoảng cách nguy hiểm liên quan đến nhóm rủi\r\nro này có thể được sử dụng để xác định biện pháp an toàn có thể áp dụng, xem\r\nBảng 3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ trên và Hình 1 áp dụng cho\r\nmột giới hạn (“nguy hiểm”) và cho thời gian phơi nhiễm cụ thể. Dữ liệu tương tự\r\nlà cần thiết cho tất cả các giới hạn (“các nguy hiểm”) liên quan cũng như đối\r\nvới các khoảng thời gian phơi nhiễm khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhà chế tạo luôn cần sử dụng các biện pháp\r\nkhống chế kỹ thuật đầu tiên để tạo cho sản phẩm “an toàn bằng thiết kế”. Các\r\nchi tiết cụ thể phụ thuộc vào ứng dụng và cần được quy định trong các tiêu\r\nchuẩn dọc cụ thể cho ứng dụng. Để cung cấp cách tiếp cận chung cho các ứng\r\ndụng, tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu ghi nhãn như phần chính của biện pháp\r\nkhống chế thứ hai (hành chính). Hệ thống bóng đèn cần được ghi nhãn bởi nhà chế\r\ntạo theo các yêu cầu trong Bảng 1.
\r\n\r\nHướng dẫn sau đây được cho đối với các sản\r\nphẩm không nằm trong các tiêu chuẩn dọc cụ thể cho ứng dụng hiện hành. Ngoại\r\ntrừ hệ thống bóng đèn nhóm loại trừ và nhóm rủi ro 1 chỉ phát trong dải bước\r\nsóng 400 nm đến 780 nm, nhóm rủi ro cần được ghi nhãn trên sản phẩm. Nếu kích\r\nthước hoặc thiết kế của sản phẩm làm cho việc ghi nhãn không khả thi, nội dung\r\nnhãn cần được ghi trên bao bì và trong sổ tay hướng dẫn sử dụng. Các ký hiệu\r\ncảnh báo cần được thực hiện theo IEC 60417.
\r\n\r\nCác nhãn trên vỏ bọc cần được gắn cố định, dễ\r\nđọc và nhìn thấy rõ ràng trong khi bảo dưỡng và bảo trì. Chúng cần được đặt ở\r\nvị trí sao cho có thể đọc mà người không bị phơi nhiễm với bức xạ quang vượt\r\nquá ELV áp dụng được. Nội dung và đường biên của nhãn nên có màu đen trên nền\r\nvàng. Kích cỡ nhãn cần điều chỉnh theo kích cỡ của sản phẩm. Tất cả các nhãn\r\nyêu cầu cần được ghi trong sổ tay hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nBảng 1 - Ghi\r\nnhãn nhóm rủi ro liên quan đến nguy hiểm của hệ thống bóng đèn
\r\n\r\n\r\n Nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Nhóm loại\r\n trừ \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Nguy hiểm cực tím \r\n200 nm đến 400 nm \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n NỘI DUNG LƯU Ý \r\nUV phát ra từ sản phẩm \r\n | \r\n \r\n LƯU Ý \r\nUV phát ra từ sản phẩm \r\n | \r\n \r\n CẢNH BÁO \r\nUV phát ra từ sản phẩm \r\n | \r\n
\r\n Nguy hiểm ánh sáng xanh lên võng mạc \r\n300 nm đến 400 nm \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n LƯU Ý \r\nCó thể có bức xạ quang nguy hiểm phát ra từ\r\n sản phẩm này \r\n | \r\n \r\n CẢNH BÁO \r\nCó thể có bức xạ quang nguy hiểm phát ra từ\r\n sản phẩm này \r\n | \r\n
\r\n Nguy hiểm nhiệt và nguy hiểm ánh sáng xanh\r\n lên võng mạc \r\n400 nm đến 780 nm \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n LƯU Ý \r\nCó thể có bức xạ quang nguy hiểm phát ra từ\r\n sản phẩm này \r\n | \r\n \r\n CẢNH BÁO \r\nCó thể có bức xạ quang nguy hiểm phát ra từ\r\n sản phẩm này \r\n | \r\n
\r\n Nguy hiểm hồng ngoại lên giác mạc/thủy tinh\r\n thể \r\n780 nm đến 3 000 nm \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n NỘI DUNG LƯU Ý \r\nIR phát ra từ sản phẩm \r\n | \r\n \r\n LƯU Ý \r\nIR phát ra từ sản phẩm \r\n | \r\n \r\n CẢNH BÁO \r\nIR phát ra từ sản phẩm \r\n | \r\n
\r\n Nguy hiểm nhiệt lên võng mạc, kích thích\r\n yếu lên thị giác \r\n780 nm đến 1 400 nm \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n NỘI DUNG LƯU Ý \r\nIR phát ra từ sản phẩm \r\n | \r\n \r\n CẢNH BÁO \r\nIR phát ra từ sản phẩm \r\n | \r\n \r\n CẢNH BÁO \r\nIR phát ra từ sản phẩm \r\n | \r\n
5.5 Cung cấp các\r\nthông tin khác
\r\n\r\nĐối với các bóng đèn và hệ thống bóng đèn có\r\nrủi ro lớn hơn nhóm loại trừ, các thông tin dưới đây cần được cung cấp trong\r\nthông tin cho người sử dụng:
\r\n\r\na) nội dung rõ ràng rằng bóng đèn hoặc hệ\r\nthống bóng đèn này có rủi ro lớn hơn nhóm loại trừ và rằng rủi ro liên quan đến\r\nngười quan sát sẽ phụ thuộc vào cách thức người sử dụng lắp đặt và sử dụng sản\r\nphẩm này;
\r\n\r\nb) nguy hiểm bức xạ quang khắc nghiệt nhất và\r\ncác nguy hiểm bức xạ quang khác vượt quá nhóm loại trừ (xem Bảng 1);
\r\n\r\nc) các giá trị nguy hiểm phơi nhiễm (EHV) và\r\ncác khoảng cách nguy hiểm được thể hiện tùy chọn dưới dạng hình vẽ của EHV phụ\r\nthuộc khoảng cách;
\r\n\r\nd) các khoảng cách nguy hiểm (HD) đối với tất\r\ncả các nhóm rủi ro liên quan đến người quan sát thấp hơn nhóm được ấn định (xem\r\nBảng 1 và Bảng 2);
\r\n\r\ne) hướng dẫn đầy đủ về việc lắp ráp, lắp đặt,\r\nbảo dưỡng thích hợp và sử dụng an toàn, kể cả các cảnh báo rõ ràng liên quan\r\nđến các biện pháp phòng ngừa để tránh phơi nhiễm có thể có với bức xạ quang\r\nnguy hiểm;
\r\n\r\nf) lời khuyên về các quy trình hoạt động an\r\ntoàn và các cảnh báo liên quan đến hoạt động sai có thể dự đoán một cách hợp lý\r\nvà các chế độ hỏng gây nguy hiểm. Trường hợp các quy trình bảo dưỡng được nêu\r\nchi tiết, chúng cần có các hướng dẫn rõ ràng, khi có thể, về các quy trình an\r\ntoàn cần tuân thủ;
\r\n\r\ng) lặp lại các nhãn yêu cầu trong 5.4 và giải\r\nthích ý nghĩ được thể hiện trong Bảng 2; và
\r\n\r\nh) thông tin về kiểu loại của các biện pháp\r\nkhống chế mà người sử dụng có thể xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông tin cần thiết có thể phải\r\ntuân theo quy định quốc gia.
\r\n\r\nBảng 2 - Giải\r\nthích thông tin ghi nhãn và hướng dẫn về các biện pháp khống chế
\r\n\r\n\r\n Nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Nhóm loại\r\n trừ \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Nguy hiểm cực tím \r\n200 nm đến 400 nm \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Giảm thiểu phơi nhiễm với mắt hoặc da. Sử\r\n dụng che chắn thích hợp \r\n | \r\n \r\n Kích thích lên mắt hoặc da có thể gây ra do\r\n phơi nhiễm. Sử dụng che chắn thích hợp. \r\n | \r\n \r\n Tránh phơi nhiễm da và mắt với sản phẩm\r\n không có che chắn \r\n | \r\n
\r\n Nguy hiểm ánh sáng xanh lên võng mạc \r\n300 nm đến 400 nm \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không nhìn trực diện vào bóng đèn đang hoạt\r\n động. Có thể có hại cho mắt. \r\n | \r\n \r\n Không nhìn trực diện vào bóng đèn đang hoạt\r\n động. Có thể gây thương tổn cho mắt. \r\n | \r\n
\r\n Nguy hiểm nhiệt và nguy hiểm ánh sáng xanh\r\n lên võng mạc \r\n400 nm đến 780 nm \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không nhìn trực diện vào bóng đèn đang hoạt\r\n động. Có thể có hại cho mắt. \r\n | \r\n \r\n Không nhìn trực diện vào bóng đèn đang hoạt\r\n động. Có thể gây thương tổn cho mắt. \r\n | \r\n
\r\n Nguy hiểm hồng ngoại lên giác mạc/thủy tinh\r\n thể \r\n780 nm đến 3 000 nm \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Sử dụng che chắn thích hợp hoặc bảo vệ mắt \r\n | \r\n \r\n Tránh phơi nhiễm mắt. Sử dụng che chắn\r\n thích hợp hoặc bảo vệ mắt. \r\n | \r\n \r\n Tránh phơi nhiễm mắt. Sử dụng che chắn\r\n thích hợp hoặc bảo vệ mắt. \r\n | \r\n
\r\n Nguy hiểm nhiệt lên võng mạc, kích thích\r\n yếu lên thị giác \r\n780 nm đến 1 400 nm \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không nhìn trực diện vào bóng đèn đang hoạt\r\n động \r\n | \r\n \r\n Không nhìn trực diện vào bóng đèn đang hoạt\r\n động \r\n | \r\n \r\n Không nhìn trực diện vào bóng đèn đang hoạt\r\n động \r\n | \r\n
Khi bóng đèn hoặc hệ thống bóng đèn phát ra\r\nbức xạ quang trong nhiều hơn một vùng phổ nguy hiểm thì bóng đèn hoặc hệ thống\r\nbóng đèn cần được phân loại đối với trường hợp nghiêm trọng nhất. Nếu bức xạ\r\nquang trong vùng phổ bất kỳ vượt quá các giới hạn đối với nhóm loại trừ, các\r\ncảnh báo thích hợp cần được đưa vào nhãn của sản phẩm. Ví dụ, đối với bóng đèn\r\nđược ấn định cho nhóm rủi ro 3 trên cơ sở nguy hiểm IR lên võng mạc và phát UV\r\nở mức của nhóm rủi ro 2, nội dung ghi nhãn cần chỉ ra nhóm rủi ro 3, với nội\r\ndung “cảnh báo” thích hợp; và thể hiện nội dung “lưu ý” cho nhóm rủi ro 2 đối\r\nvới UV nhưng không cần đề cập đến nhóm rủi ro 2 một cách rõ ràng, như minh họa\r\ntrên Hình 2.
\r\n\r\n\r\n NHÓM RỦI RO\r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n CẢNH BÁO:\r\n IR phát ra từ sản phẩm này. Không nhìn vào bóng đèn đang hoạt động. \r\nLƯU Ý: UV\r\n phát ra từ sản phẩm này. Kích thích mắt hoặc da có thể gây ra do phơi nhiễm. \r\nSử dụng che\r\n chắn thích hợp. \r\n | \r\n
Hình 2 - Ví\r\ndụ về nhãn cảnh báo đối với bóng đèn có nhiều vùng phổ nguy hiểm
\r\n\r\n6 Phân bổ biện pháp\r\nan toàn
\r\n\r\n\r\n\r\nNhà chế tạo bóng đèn hoặc hệ thống bóng đèn\r\ncần thực hiện phân tích rủi ro để xác định các biện pháp an toàn cần thiết và\r\ncác rủi ro dư đối với người sử dụng, các cảnh báo cần thiết và các biện pháp an\r\ntoàn đề xuất cho người sử dụng. Phân loại nhóm rủi ro hỗ trợ nhà chế tạo thiết\r\nkế các biện pháp khống chế kỹ thuật để đạt mức an toàn chấp nhận được của bóng\r\nđèn và hệ thống bóng đèn. Kiểu sản phẩm và sử dụng dự kiến xác định mức phát xạ\r\nchấp nhận được, thời gian phát xạ dự đoán được và khoảng cách tiếp cận dự đoán\r\nđược.
\r\n\r\nPhơi nhiễm với bức xạ quang cần được giảm\r\nbằng cách khống chế bức xạ không mong muốn tại nguồn, ví dụ bằng lọc phổ hoặc\r\nvỏ bọc. Bức xạ UV và IR nguy hiểm không mong muốn cần được tránh khi có thể\r\nhoặc được suy giảm bằng các bộ lọc thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc khống chế có chọn lọc các\r\nthành phần phổ không chủ ý trong dải phổ nhìn thấy có thể khó khăn hơn vì việc\r\nlọc phổ có thể làm thay đổi màu cơ bản hoặc cường độ của hệ thống bóng đèn.
\r\n\r\nNhà chế tạo cần cung cấp cho người sử dụng\r\nthông tin về an toàn và cần mô tả kiểu biện pháp khống chế có thể xem xét. Tùy\r\nthuộc vào ứng dụng của sản phẩm, các biện pháp khống chế cần thiết có thể bao\r\ngồm cả các khu vực hạn chế tiếp cận hoặc khu vực tiếp cận có kiểm soát.
\r\n\r\nVí dụ về các khu vực hạn chế tiếp cận bên\r\ntrong là:
\r\n\r\n• tủ chứa thiết bị trong phòng có khóa/dành\r\nriêng,
\r\n\r\n• vị trí dành cho nhân viên bảo trì/bảo\r\ndưỡng, và
\r\n\r\n• khu vực đòi hỏi thiết bị như các các cột\r\ntháp tiếp cận bởi các chuyên gia (ví dụ chiếu sáng đường phố, chiếu sáng sân\r\nvận động, v.v.).
\r\n\r\nPhân bổ các khu vực hạn chế tiếp cận cụ thể\r\ncho thiết bị và cần được xét đến trong tiêu chuẩn dọc của sản phẩm.
\r\n\r\nVí dụ về các khu vực tiếp cận có kiểm soát\r\nbao gồm các phòng có khóa có kiểm soát chặt chẽ việc tiếp cận, các khu vực có\r\nhàng rào/bảo vệ và các khu vực bên trong thiết bị đòi hỏi dụng cụ chuyên dụng\r\nhoặc chìa khóa để tiếp cận. Các quy định kỹ thuật về khu vực tiếp cận có kiểm\r\nsoát cụ thể cho sản phẩm và cần được xét đến trong tiêu chuẩn dọc của sản phẩm.
\r\n\r\nNhìn chung, các yêu cầu về huấn luyện, hạn\r\nchế tiếp cận các vùng nguy hiểm, và yêu cầu thiết bị bảo vệ cá nhân chỉ có thể\r\nđược xem xét đối với các sản phẩm có mục đích sử dụng chuyên nghiệp được sử\r\ndụng trong các điều kiện ở nơi làm việc và khi các biện pháp khống chế khác là\r\nkhông đủ hoặc không khả thi. An toàn đối với các kiểu sản phẩm cụ thể cần được\r\nxét đến trong tiêu chuẩn dọc tương ứng.
\r\n\r\n6.2 Rủi ro tối đa\r\nchấp nhận được liên quan đến người quan sát
\r\n\r\nViệc phân bổ bóng đèn vào nhóm rủi ro cụ thể\r\ndựa trên đánh giá phát xạ của bóng đèn ở khoảng cách 200 mm và thời gian phơi\r\nnhiễm nhóm rủi ro áp dụng được. Tuy nhiên, khi bóng đèn được tích hợp vào sản\r\nphẩm, tùy thuộc vào thiết kế sản phẩm và ứng dụng của nó, các điều kiện đánh\r\ngiá này có thể trở nên không đại diện. Trong trường hợp này, sản phẩm có thể\r\nđược đánh giá ở khoảng cách nhỏ nhất và thời gian phơi nhiễm lớn nhất đại diện\r\ncho các điều kiện tiếp cận dự đoán được cụ thể theo ứng dụng (rủi ro liên quan\r\nđến người quan sát).
\r\n\r\nCác ứng dụng có thể được chia thành ba nhóm,\r\ntheo khả năng xảy ra việc quan sát nội chùm tia của nguồn:
\r\n\r\n• Thời gian ngắn không chủ ý (ô tô, đèn chiếu\r\nđiểm, đèn chớp sáng, máy chiếu);
\r\n\r\n• Thời gian ngắn gián đoạn, thoáng qua (hoặc\r\ncó thể có) (nhiều đồ chơi khi khoảng quan sát bình thường của trẻ em thường\r\nngắn, thiết bị phòng thí nghiệm, trong nhà, báo hiệu);
\r\n\r\n• Thời gian dài có chủ ý (hoặc có nhiều khả\r\nnăng xảy ra) (màn hình).
\r\n\r\nKhi sản phẩm được đánh giá trong các điều\r\nkiện cụ thể theo ứng dụng, phân loại nhóm rủi ro liên quan đến người quan sát\r\ncó thể khác với nhóm rủi ro của bóng đèn lắp trong sản phẩm. Bảng 3 cung cấp\r\nhướng dẫn về nhóm rủi ro lớn nhất cho phép của sản phẩm tiếp cận được trong các\r\nđiều kiện cụ thể theo ứng dụng.
\r\n\r\nDo đó, nếu bóng đèn nhóm rủi ro 3 được lắp\r\ntrong màn hình (phơi nhiễm thời gian dài có chủ ý) thì chỉ được chấp nhận nếu\r\nnhóm rủi ro liên quan đến người quan sát của màn hình là nhóm loại trừ.
\r\n\r\nNếu bóng đèn nhóm rủi ro 3 được lắp trong\r\nthiết bị báo hiệu (phơi nhiễm thời gian ngắn có chủ ý) thì chỉ được chấp nhận\r\nnếu nhóm rủi ro liên quan đến người quan sát của thiết bị báo hiệu tối đa là\r\nnhóm rủi ro 1 - phơi nhiễm dự đoán được được khống chế bởi khoảng cách tiếp cận\r\nvà/hoặc thời gian phơi nhiễm lớn nhất.
\r\n\r\nNếu bóng đèn nhóm rủi ro 3 được lắp trong đèn\r\npha của ô tô (phơi nhiễm thời gian ngắn không chủ ý) thì chỉ được chấp nhận nếu\r\nnhóm rủi ro liên quan đến người quan sát của đèn pha tối đa là nhóm rủi ro 2 -\r\nphơi nhiễm dự đoán được được khống chế bởi khoảng cách tiếp cận tối thiểu.
\r\n\r\nBảng 3 - Nhóm\r\nrủi ro lớn nhất chấp nhận được của các sản phẩm được đánh giá đối với rủi ro\r\nliên quan đến người quan sát trong các điều kiện cụ thể theo ứng dụng
\r\n\r\n\r\n Nhóm rủi ro\r\n của hệ thống báo đèn \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro\r\n được đánh giá trong các điều kiện cụ thể theo ứng dụng - rủi ro liên quan đến\r\n người quan sát \r\n | \r\n ||
\r\n Thời gian\r\n ngắn không chủ ý \r\n | \r\n \r\n Thời gian\r\n ngắn có chủ ý \r\n | \r\n \r\n Thời gian\r\n dài có chủ ý (hoặc có nhiều khả năng xảy ra) \r\n | \r\n |
\r\n Nhóm loại trừ \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro loại trừ \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro loại trừ \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro loại trừ. \r\n | \r\n
\r\n Nhóm rủi ro 1 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro 1 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro 1 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro loại trừ - phơi nhiễm được giới\r\n hạn bởi khoảng cách tiếp cận hoặc bởi không chế tiếp cận \r\n | \r\n
\r\n Nhóm rủi ro 2 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro 2 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro 1 - phơi nhiễm được giới hạn\r\n bởi khoảng cách tiếp cận hoặc/và thời gian phơi nhiễm và sản phẩm được sử\r\n dụng ở vị trí hạn chế tiếp cận \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro loại trừ - phơi nhiễm được giới\r\n hạn bởi khoảng cách tiếp cận hoặc bởi không chế tiếp cận \r\n | \r\n
\r\n Nhóm rủi ro 3 \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro 2 - phơi nhiễm được giới hạn\r\n bởi khoảng cách tiếp cận hoặc sản phẩm được sử dụng trong vị trí hạn chế tiếp\r\n cận \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro 1 - phơi nhiễm được giới hạn\r\n bởi khoảng cách tiếp cận hoặc/và thời gian phơi nhiễm và sản phẩm được sử\r\n dụng ở vị trí hạn chế tiếp cận \r\n | \r\n \r\n Nhóm rủi ro loại trừ - phơi nhiễm được giới\r\n hạn bởi khoảng cách tiếp cận hoặc bởi không chế tiếp cận \r\n | \r\n
Bảng 3 được dùng để hướng dẫn. Các tiêu chuẩn\r\ndọc liên quan đến ứng dụng cụ thể có thể cung cấp thêm thông tin về việc đánh\r\ngiá cần thiết và quy định các biện pháp khống chế an toàn có thể cần xem xét.
\r\n\r\nPhân loại trong các điều kiện cụ thể theo ứng\r\ndụng chỉ có thể áp dụng cho sử dụng dự kiến của sản phẩm. Các biện pháp an toàn\r\ncho nhân viên bảo trì và bảo dưỡng cần dựa trên nhóm rủi ro của bóng đèn lắp\r\nvào mà không nên phụ thuộc vào ứng dụng của hệ thống bóng đèn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bức xạ và nguy hiểm cho mắt từ các nguồn kéo\r\ndài
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với các nguồn kéo dài phát bức xạ quang\r\ntrong vùng phổ gây nguy hiểm võng mạc (400 nm đến 1 400 nm), khái niệm bức xạ\r\nlà hữu ích để mô tả nguồn và để thực hiện các phép tính bức xạ liên quan đến\r\nviệc chứng tỏ sự tồn tại hoặc không tồn tại của nguy hiểm võng mạc.
\r\n\r\nTrước khi thảo luận sự hữu ích của bức xạ,\r\ncần nhận diện các loại nguồn và trường hợp phơi nhiễm mà bức xạ thường không có\r\ních. Các nguồn điểm có bức xạ không xác định, do đó quan sát nội chùm tia của\r\nbộ phát laser và quan sát bất kỳ của các nguồn trương một góc 1,7 mrad hoặc nhỏ\r\nhơn sẽ được thực hiện tốt hơn bởi phép đo và thảo luận của các đại lượng đo bức\r\nxạ khác ví dụ như chiếu xạ ở khoảng cách xác định. Nếu nguồn cần xét có thể\r\nquan sát bởi cơ cấu quang phóng đại, cần xét đến khả năng mà góc trương của\r\nnguồn có thể tăng cao hơn 1,7 mrad và, do đó trở thành nguồn kéo dài. Tuy\r\nnhiên, trong các trường hợp như vậy, xử lý nguy hiểm tổng thể từ nguồn vẫn có\r\nthể được thực hiện tốt hơn bằng cách tiếp tục với các khối kiểu chiếu xạ để bao\r\ntrùm cả xử lý nguồn điểm và nguồn kéo dài của cùng một nguồn.
\r\n\r\nCác nguồn có phổ đầu ra thể hiện cho nguy\r\nhiểm nằm ngoài vùng nguy hiểm võng mạc được thực hiện không tốt bằng các đặc\r\ntrưng bức xạ. Chiếu xạ hoặc phơi nhiễm bức xạ thường sử dụng nhiều hơn với các\r\nnguồn này. Sự chuyển đổi giữa các bố trí phép đo thường phức tạp và có tiềm ẩn\r\nđưa vào các sai lỗi. Do đó, về nguyên tắc chung, bức xạ chỉ được sử dụng để\r\nđánh giá các nguồn nhìn thấy và nguồn gần hồng ngoại. Độ chói là tín hiệu\r\nanalog về trắc quang của bức xạ đối với các nguồn ánh sáng nhìn thấy và do đó\r\nTCVN 13079-1 (IEC 62471) đưa ra giá trị độ chói giới hạn trên như một hướng dẫn\r\nđể nhận diện các nguồn bóng đèn trong nhóm rủi ro loại trừ.
\r\n\r\n\r\n\r\n‘Hình học’ được giả thiết liên quan đến nguồn\r\nđến người quan sát được sử dụng với bức xạ và đại lượng analog về trắc quang,\r\nđộ chói. Điều này đưa ra để có các đặc tính rất có ích, cả cho phân tích nguy\r\nhiểm và cả trong trắc quang. Độ chói thường được sử dụng để mô tả ‘độ sáng’ của\r\ncác bề mặt phát xạ như các màn hình; đối với các lý do tương tự, bức xạ có thể\r\nđược sử dụng để xác định nguy hiểm từ các bề mặt phát xạ. Bức xạ được thể hiện\r\ndưới dạng công suất chia cho diện tích trên một đơn vị góc khối (W·m-2·sr-1).\r\nMột trong các hệ quả chính của hình học bức xạ, ví dụ tính bất biến với khoảng\r\ncách đến nguồn kéo dài, được thể hiện trên Hình A.1. Vì người quan sát hoặc đầu\r\nthu chuyển động ra xa khỏi nguồn kéo dài nên các tổn thất bình phương tỷ lệ\r\nnghịch được bù bằng việc tăng diện tích nguồn được lấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.1 -\r\nTính bất biến của bức xạ theo khoảng cách từ nguồn kéo dài
\r\n\r\nLập luận tương tự có thể được sử dụng để thể\r\nhiện rằng bức xạ được bảo toàn (chịu các tổn thất do hấp thụ) khi các cơ cấu\r\nquang phóng to hoặc thu nhỏ phản xạ hoặc khúc xạ được đặt vào giữa nguồn kéo\r\ndài và người quan sát. Nói cách khác, mặc dù cơ cấu quang phóng to hoặc thu nhỏ\r\ncó thể thay đổi góc nhìn biểu kiến của nguồn thì chúng cũng làm thay đổi công\r\nsuất ánh sáng biểu kiến trên một đơn vị diện tích để bù lại, do đó bức xạ chỉ\r\nbị ảnh hưởng bởi hấp thụ trong cơ cấu quang và các vấn đề liên kết đồng tử\r\nthoát.
\r\n\r\nA.3 Quan hệ giữa\r\nngưỡng võng mạc và các tham số nguồn
\r\n\r\nKhi xác định ngưỡng theo kinh nghiệm, các\r\nngưỡng hỏng võng mạc luôn được đo dưới dạng độ chiếu xạ tại võng mạc, tức là W·m-2.\r\nSo sánh đặc tính của nguồn với ngưỡng hỏng võng mạc liên quan đến các chuyển\r\nđổi độ chiếu xạ phức tạp và, trong trường hợp các nguồn kéo dài, dẫn đến những\r\nxem xét phụ thuộc vào khoảng cách. Các ngưỡng võng mạc diễn đạt lại dưới dạng\r\ncác đơn vị bức xạ mà việc xử lý các cơ cấu quang của mắt, cộng với cơ cấu quang\r\ncan thiệp bất kỳ, trong đánh giá nguy hiểm được đơn giản rất nhiều.
\r\n\r\nA.4 Các hạn chế khi\r\nsử dụng bức xạ trong đánh giá rủi ro
\r\n\r\nMột số hạn chế khi sử dụng bức xạ để mô tả\r\nđặc trưng của nguồn sáng đã được đề cập trong Điều A.1 ở trên.
\r\n\r\nNgoài ra, liên quan đến ngành công nghiệp\r\nbóng đèn và công nghiệp chiếu sáng, phép đo bức xạ để mô tả đặc trưng nguồn có\r\nthể khó đối với một số nguồn có che chắn hoặc vỏ bọc. Vấn đề này luôn xảy ra\r\nkhi xác định diện tích nguồn; thành phần “m-2” của đơn vị bức xạ W·m-2·sr-1.\r\nTrong khi phép đo thông lượng bức xạ thường đơn giản và việc xác định góc khối\r\ncủa nguồn chỉ thể hiện các khó khăn vừa phải; phép đo diện tích nguồn hoặc diện\r\ntích được lấy mẫu bởi thiết bị đo, có thể lại rất khó. Một giải pháp có thể là\r\nxác định cả góc khối và diện tích tại ảnh thực hoặc ảo của nguồn trong hệ thống\r\nquang, nếu tồn tại. Với điều kiện góc khối và diện tích đều được đo trong cùng\r\nmặt phẳng, tính hợp lệ của điều này tuân theo nguyên tắc “bảo toàn bức xạ”. Tuy\r\nnhiên, điều này sẽ làm cho phép đo phải tránh rơi vào bẫy của diện tích nguồn\r\nxác định trong một mặt phẳng và góc khối trong mặt phẳng khác.
\r\n\r\nA.5 Các nguồn không\r\nđồng nhất
\r\n\r\nPhép đo bức xạ của các nguồn trong đó phát xạ\r\nbức xạ cục bộ thay đổi (tức là các nguồn không đồng nhất) cần được lấy tích\r\nphân trên các góc khối quy định trong TCVN 13079-1 (IEC 62471). Điều này đảm\r\nbảo rằng bức xạ đo được được so sánh đúng với các ngưỡng hỏng võng mạc theo\r\nthực nghiệm, có tính đến các chuyển động của mắt và quang sai mắt.
\r\n\r\nA.6 Quan hệ giữa bức\r\nxạ nguồn và bức xạ lấy trung bình trong không gian
\r\n\r\nCác giá trị giới hạn phơi nhiễm được cung cấp\r\ndưới dạng bức xạ hoặc bức xạ lấy tích phân theo thời gian tương ứng có thể dẫn\r\nđến giả thiết rằng bằng nguyên lý bảo toàn bức xạ, nếu bóng đèn phát ra thấp\r\nhơn mức bức xạ quy định (đối với nhóm rủi ro cho trước), thì đèn điện cuối cùng\r\ncũng có thể không vượt quá các giới hạn phát xạ tiếp cận được. Do đó, để tránh\r\ncác phép đo lặp lại, nhà chế tạo bóng đèn được yêu cầu đặc trưng hóa các đặc\r\ntính an toàn của các thiết bị của họ (các bóng đèn đơn lẻ) và cung cấp các phân\r\nbổ nhóm rủi ro liên quan.
\r\n\r\nThông thường, bức xạ L (W·m-2·sr-1)\r\nđược xác định (xem Hình A.2 như một ví dụ) bằng cách đo công suất bức xạ P\r\n(W) đi qua mặt chặn khẩu độ đo xác định tại khoảng cách đo xác định r.\r\nĐường kính d của khẩu độ xác định góc khối thu thập Ω (sr) và\r\ndiện tích đo AFOV (ở đây được xác định là diện tích trong “trường nhìn”,\r\nFOV (m2)) tương ứng với góc chấp nhận γ xác định trước bởi mặt chặn trường tròn\r\nđặt phía trước đầu thu. Thông thường, nguồn kéo dài quá FOV, như thể hiện trên\r\nHình A.2 (tức là α > γ). Bức xạ của nguồn được tính từ công\r\nsuất bức xạ P đi qua khẩu độ đo, diện tích đo FOV và góc khối Ω.
\r\n\r\nL (W·m-2·sr-1)\r\n= P [W] / Ω (sr) × AFOV\r\n(m2)
\r\n\r\nĐo bức xạ lấy tích phân theo thời gian theo\r\ncách tương tự. Tuy nhiên, phép đo công suất quang P được thay bằng phép\r\nđo năng lượng bức xạ Q.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bức xạ L được xác định bởi vi\r\nphân xác định:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Do đó, cần lưu ý là thuật ngữ FOV được sử\r\ndụng ở trên và góc khối là biên độ đã được tích phân và công thức nêu trên đối\r\nvới công suất là giá trị đã tích phân (xem IEV 845-01-34).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.2 -\r\nĐiều kiện đo bình thường để xác định bức xạ và bức xạ tích phân theo thời gian
\r\n\r\nTCVN 13079-1 (IEC 62471) đòi hỏi phép đo bức\r\nxạ lấy trung bình trong không gian có tính đến các chuyển động của cơ thể và\r\nđặc tính tạo hình ảnh của mắt. Các phép đo được tiến hành theo cách này đưa ra\r\nkết quả khác với các phép đo bức xạ thông thường, nhưng kết quả đại diện hơn\r\ncho nguy hiểm cho mắt từ các nguồn. Phép đo bức xạ lấy trung bình theo không\r\ngian đòi hỏi góc chấp nhận quy định γ phụ thuộc nhiều bào thời gian phơi nhiễm.\r\nDo đó, FOV tương ứng của bố trí đo có thể nhỏ hơn nguồn (phủ quá mức, xem Hình\r\nA.3a) hoặc lớn hơn nguồn (không phủ kín, Hình A.3b), tùy thuộc vào kích cỡ\r\nnguồn và thời gian phơi nhiễm áp dụng được xác định bởi nhóm rủi ro. Điều này\r\nrất khác với các phép đo bức xạ thông thường, ở đó nguồn phải luôn kéo dài quá\r\ndiện tích đo. Bất kể kích cỡ nguồn thực, các giới hạn bức xạ đều liên quan đến\r\ndiện tích xác định bởi FOV.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Hình A.3a -\r\n Kích thước nguồn lớn hơn FOV | \r\n \r\n Hình A.3b -\r\n Kích thước nguồn nhỏ hơn FOV | \r\n
Hình A.3 -\r\nKích thước nguồn
\r\n\r\nSự bảo toàn bức xạ có thể áp dụng nếu việc\r\nkéo dài của một nguồn với góc trương α lớn hơn góc chấp nhận áp dụng được (và\r\nbức xạ nguồn “thực”, xem Hình A.3a). Nếu sự kéo dài của nguồn nhỏ hơn FOV thì công\r\nbố về an toàn dựa trên bảo toàn bức xạ chỉ có hiệu lực khi quan hệ giữa trường\r\nnhìn và diện tích nguồn giữ không đổi. Quan hệ này có nhiều khả năng bị thay\r\nđổi do lắp bóng đèn đơn hoặc LED vào đèn điện (mảng) hoặc với cơ cấu quang\r\nkhuếch đại (xem Phụ lục D).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sự bảo toàn bức xạ đối với các\r\nnguồn trương một góc lớn hơn FOV giả thiết rằng nguồn là đồng nhất, tức là bức\r\nxạ nguồn không đổi trên toàn bộ nguồn. Nếu nguồn không đồng nhất thì FOV cần\r\nđược quét xung quanh nguồn để xác định trường hợp xấu nhất.
\r\n\r\nĐặc biệt, trong trường hợp thiết bị được ấn\r\nđịnh là nhóm rủi ro loại trừ và đối với các nguy hiểm ánh sáng xanh khắc nghiệt\r\nnhất, góc chấp nhận là lớn nhất ở 100 mrad. Từ khoảng cách đánh giá trường hợp\r\nxấu nhất 200 mm, đường kính tương ứng của FOV lấy trung bình 100 mrad là 20 mm.\r\nKích thước của chip LID, LED đơn lẻ hoặc dây tóc bóng đèn thường nhỏ hơn. Phù\r\nhợp với giá trị giới hạn của nhóm rủi ro loại trừ sử dụng bức xạ lấy trung bình\r\ntrong không gian, điều đó có nghĩa là bức xạ “thực” của thành phần nhỏ có thể\r\ncao hơn theo lý thuyết bởi một hệ số: (γ/α)2. Do đó, giá trị giới\r\nhạn của nhóm rủi ro loại trừ này có thể bị vượt quá, nếu số lượng các thành\r\nphần này được kết hợp trong hệ thống bóng đèn, ví dụ trong mảng LED mật độ cao.
\r\n\r\nTrường hợp khác là việc gắn các cơ cấu quang\r\ntạo hình chùm tia vào thành phần. Trong trường hợp này, nguồn biểu kiến nhỏ\r\nluôn được khuếch đại hoặc kéo dài (xem Phụ lục D) và có thể phủ quá mức FOV;\r\ntrong khi đó, bức xạ nguồn “thực” giữ nguyên, đến xấp xỉ đầu tiên, không đổi và\r\nở giá trị lớn.
\r\n\r\nNhìn chung, nguồn rủi ro loại trừ mà an toàn\r\nđối với thời gian phơi nhiễm 10 000 s cũng sẽ an toàn ở khoảng thời gian phơi\r\nnhiễm hoặc khoảng thời gian quan sát ngắn hơn, tức là nó đáp ứng tiêu chí của\r\nnhóm rủi ro 1 và nhóm rủi ro 2. Do đó, tối thiểu đối với linh kiện, sẽ là không\r\nthích hợp khi áp cố định các yêu cầu phân loại của tiêu chuẩn an toàn bóng đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: FOV phụ thuộc vào nhóm rủi ro mà\r\ncó thể có nghĩa là linh kiện đáp ứng các yêu cầu đối với nhóm rủi ro loại trừ\r\nnhưng không đáp ứng với các yêu cầu đối với nhóm rủi ro 1 và 2. Trong các\r\ntrường hợp này, cho phép khẳng định phân bổ vào nhóm rủi ro loại trừ.
\r\n\r\nNhà chế tạo bóng đèn hoặc LED cần xác định\r\nbức xạ nguồn “thực” để so sánh với các giá trị giới hạn và phân loại, trong đó\r\ncần áp dụng góc chấp nhận nhỏ nhất 1,7 mrad.
\r\n\r\nTrong trường hợp nguồn lớn, khi FOV luôn phủ\r\nquá mức (Hình A.3a), các giá trị bức xạ tạo ra cần đọc lập với FOV.
\r\n\r\nTrong trường hợp nguồn nhỏ (Hình A.3b), kịch\r\nbản trường hợp xấu nhất đối với linh kiện có thể truyền và hữu ích để phân loại\r\nhệ thống bóng đèn cuối cùng. Tuy nhiên, đánh giá này có thể quá khắc nghiệt đối\r\nvới đèn điện/hệ thống bóng đèn/sản phẩm cuối cùng và trong các trường hợp như\r\nvậy nhà chế tạo cần xem xét đánh giá sản phẩm với các FOV khác.
\r\n\r\nHình A.4 thể hiện ví dụ về linh kiện LED “pc\r\ntrắng” trong đó bức xạ lấy trọng số theo B(λ) được đo với thiết bị đo bức xạ\r\ntạo ảnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phép đo có ba\r\nFOV áp dụng được từ khoảng cách 200 mm (tức là chưa biết ứng dụng trong tương\r\nlai).
\r\n\r\nNguồn: W.\r\nHalbritter e.a. Proc. CIE Expert Symposium 2008 on Advances in Photometry and\r\nColorimetry
\r\n\r\nHình A.4 -\r\nPhân bố bức xạ lấy trọng số theo B(λ) của linh kiện LED “pc trắng” hiện đại\r\nnhất
\r\n\r\nTheo quy định kỹ thuật của phân nhóm rủi ro,\r\nba góc chấp nhận được đặt vào một và cùng một thiết bị. Bảng trên Hình A.4 thể\r\nhiện các giá trị bức xạ đo được đối với từng γFOV cũng như các giới\r\nhạn áp dụng được.
\r\n\r\nNhư thảo luận ở trên, nếu thiết bị được đánh\r\ngiá là linh kiện để sau này tích hợp vào các hệ thống phức tạp và góc chấp nhận\r\n1,7 mrad được áp dụng thì cần phân bổ vào nhóm rủi ro 2 vì giới hạn đối với\r\nnhóm rủi ro 1 (1 x 104 W·m-2·sr-1)\r\nbị vượt quá trong điều kiện này. Điều này thể hiện phân loại trường hợp xấu\r\nnhất về phía rất thận trọng và nhà chế tạo hệ thống bóng đèn không thể tăng cấp\r\nnày trong trường hợp bất kỳ.
\r\n\r\nTuy nhiên, nếu thiết bị này được xem là sản\r\nphẩm cuối cùng và nếu việc phân bổ nhóm rủi ro quá ngặt nghèo (vì sản phẩm cuối\r\ncùng cũng có thể có một vài biện pháp an toàn) thì cần thực hiện phân tích đầy\r\nđủ theo TCVN 13079-1 (IEC 62471). Trong trường hợp này, sản phẩm cuối cùng cần\r\nđược phân bổ vào nhóm rủi ro 1, vì khi được đo với các FOV thích hợp, bức xạ\r\nlấy trọng số theo B(λ) chỉ vượt quá các giới hạn của nhóm rủi ro loại trừ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Xác định các khoảng cách nguy hiểm
\r\n\r\n\r\n\r\nNhìn chung, để không phụ thuộc vào các điều\r\nkiện sử dụng, phân loại các nguồn quang thành các nhóm rủi ro luôn dựa trên các\r\ngiả thiết trường hợp xấu nhất, ví dụ đối với thời gian phơi nhiễm, kích thước\r\nđồng tử và khoảng cách quan sát. Do đó, khoảng cách đo yêu cầu trong tiêu chuẩn\r\nan toàn của bóng đèn luôn là 200 mm, tương ứng với khoảng cách quan sát nhỏ\r\nnhất một cách hợp lý đối với người. Tuy nhiên, phát xạ của bóng đèn trong không\r\ngian thường phân kỳ và nguy hiểm thực đối với người quan sát có chủ ý hoặc ngẫu\r\nnhiên ở khoảng cách hợp lý có thể không phản ánh thích hợp bởi phân loại trường\r\nhợp xấu nhất của bóng đèn. Do đó, giá trị khoảng cách quan sát an toàn nhỏ nhất\r\n(HD) cả hệ thống bóng đèn trở nên quan trọng. Trong trường hợp này, HD được xác\r\nđịnh là khoảng cách từ nguồn tại đó giá trị phát xạ đo được của nguồn bằng với\r\ngiá trị giới hạn phơi nhiễm chấp nhận được (ELV) thích hợp. Vì ELV được đưa ra\r\nđối với các nhóm rủi ro khác nhau, các khoảng cách nguy hiểm tương ứng cũng có\r\nthể được xác định đối với từng nhóm rủi ro để xác định rủi ro đối với những\r\nngười quan sát có chủ ý hoặc ngẫu nhiên. Hướng dẫn sơ bộ để xây dựng các tiêu\r\nchuẩn liên quan đến ứng dụng trong Điều 6 chủ yếu dựa trên khái niệm này. Do\r\nđó, nó phụ thuộc vào ứng dụng (ví dụ khả năng quan sát nguồn trực tiếp), mà rủi\r\nro liên quan đến người quan sát là chấp nhận được trong các trường hợp cụ thể\r\n(xem Bảng 3 của tiêu chuẩn này). HD tương ứng có thể được sử dụng để chỉ định\r\ncác biện pháp an toàn thích hợp, ví dụ, bằng cách ngăn ngừa việc tiếp cận đến\r\ncác khoảng cách ngắn hơn tới nguồn.
\r\n\r\nCác giá trị giới hạn của TCVN 13079-1 (IEC\r\n62471) được cung cấp hai giới hạn khác nhau mà đòi hỏi xem xét riêng. Đối với\r\ncác giới hạn được cho dưới dạng chiếu xạ (bên ngoài vùng nguy hiểm võng mạc)\r\nquan hệ bình phương nghịch đảo giữa giá trị đo được và khoảng cách đến nguồn có\r\nthể được giả thiết đối với các xấp xỉ đầu tiên. Điều này thường áp dụng cho các\r\ngiới hạn võng mạc được cung cấp dưới dạng bức xạ nguồn tích phân theo thời gian\r\nvì các giá trị bức xạ đo được không được thay đổi khi được đo với các khoảng\r\ncách khác nhau.
\r\n\r\nB.2 Giới hạn được\r\ncho dưới dạng độ chiếu xạ
\r\n\r\nB.2.1 Các mối quan hệ chung
\r\n\r\nBên ngoài dải bước sóng nguy hiểm võng mạc\r\n(400 nm đến 1 400 nm) ELV của tiêu chuẩn an toàn bóng đèn được cung cấp dưới\r\ndạng độ chiếu xạ (tính bằng W·m-2). Đối\r\nvới các giới hạn độ chiếu xạ này, luật bình phương nghịch đảo cơ bản của phép\r\nđo bức xạ có thể được sử dụng để xác định khoảng cách quan sát an toàn. Tuy\r\nnhiên, nó chỉ có thể áp dụng cho nguồn phân kỳ trong trường xa, ở đó kích thước\r\nnguồn là nhỏ so với khoảng cách đánh giá. Theo kinh nghiệm (“quy tắc ngón tay\r\ncái”), khoảng cách tới nguồn cần lớn hơn năm lần kích thước của nguồn. Các mối\r\nquan hệ chung giữa bức xạ nguồn cho trước và độ chiếu xạ tương ứng bởi nguồn ở\r\nmột vài khoảng cách và đối với các kích thước nguồn khác nhau được thể hiện\r\ntrên Hình B.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n Trục-x: \r\n | \r\n \r\n quan hệ giữa các khoảng cách và đường kính\r\n nguồn, tức là ~1/α \r\n | \r\n
\r\n Lam: \r\n | \r\n \r\n quan hệ chung giữa L và E (đối với dải rộng\r\n các kích thước nguồn và khoảng cách - do đó số lượng lớn “các đường màu lam”) \r\n | \r\n
\r\n Đỏ: \r\n | \r\n \r\n “bảo toàn bức xạ” (E tương ứng với L) \r\n | \r\n
\r\n Đen: \r\n | \r\n \r\n luật bình phương nghịch đảo (E tỷ lệ\r\n với L/r2) \r\n | \r\n
\r\n Hồng: \r\n | \r\n \r\n phạm vi tương ứng của góc trương đang xét \r\n | \r\n
Hình B.1 -\r\nTương quan chuẩn hóa giữa bức xạ L và chiếu xạ tương ứng E đối với các giá trị\r\nthay đổi của đường kính và khoảng cách nguồn
\r\n\r\nNhư thể hiện trên Hình B.1 (mũi tên), độ sai\r\nlệch giữa quan hệ chặt chẽ giữa L và E (đường màu lam) và quan hệ bình phương\r\nnghịch đảo (đơn giản) (màu đen) nhỏ hơn 1 % nếu quan hệ giữa khoảng cách nguồn\r\nvà đường kính nguồn (trục-x) lớn hơn 5. Đường màu hồng thể hiện dải tương ứng\r\ncủa các góc trương đang xét (giữa αmin và αmax) thể hiện\r\nrằng đối với các đánh giá nguy hiểm theo TCVN 13079-1 (IEC 62471), nhìn chung áp\r\ndụng các điều kiện trường xa. Do đó, luật bình phương nghịch đảo cơ bản của\r\nphép đo bức xạ và phép đo quang có thể được sử dụng để xác định khoảng cách\r\nnguy hiểm (HD). Trong các trường hợp này, giữa chiếu xạ E1 ở\r\nkhoảng cách nguồn r1 và chiếu xạ E2 ở khoảng\r\ncách nguồn r2, có mối quan hệ sau:
\r\n\r\nE1r12 = E2r22
\r\n\r\nNó có nghĩa là nếu chiếu xạ lấy trọng số\r\ntrong không gian-ELV bị vượt quá bởi giá trị E1 ở khoảng cách\r\nđo r1, thì HD r2 tương ứng có thể tính theo\r\ncông thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Do đó, nếu r1 = 200 mm:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Chiếu xạ ELV trong công thức trên có thể được\r\ntính đối với từng nhóm rủi ro.
\r\n\r\nB.2.2 Tác động của cơ cấu quang tạo\r\nhình chùm tia
\r\n\r\nB.2.2.1 Bóng đèn có hệ thống chiếu
\r\n\r\nNhìn chung, cần thận trọng khi xem xét các\r\nnguồn có cơ cấu quang tạo hình chùm tia, xem Phụ lục D. Mặc dù các mối quan hệ\r\nchung trong Hình B.1 vẫn còn hiệu lực, trong các trường hợp này, nguồn có thể\r\nđược phóng đại, xem Hình B.2 (trong khi độ chiếu xạ tăng). Điều đó có nghĩa là\r\nquan hệ tuyến tính giữa bức xạ L và chiếu xạ E (đường màu đỏ) kéo dài đến các\r\nkhoảng cách nguồn lớn hơn và điều kiện trường xa, trường hợp áp dụng luật bình\r\nphương nghịch đảo, bắt đầu từ khoảng cách nguồn lớn hơn (đôi khi được gọi là\r\n“khoảng cách chớp sáng”).
\r\n\r\nKhoảng cách chớp sáng r1\r\ncủa các hệ thống chiếu có thể được ước lượng nếu chiều dài tiêu cự của bộ phản\r\nxạ hoặc thấu kính f, đường kính của nguồn D và đường kính khẩu độ của bộ\r\nphản xạ (hoặc thấu kính) a đã biết:
\r\n\r\nrf ≈\r\na × f/D
\r\n\r\nTrên thực tế, giá trị khẩu độ thường là 50 %\r\nđến 70 % đường kính toàn phần của bộ phản xạ.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ở các khoảng cách quan sát tương đối gần,\r\nnhìn thấy được dạng tam giác của hồ quang nhưng ở các khoảng cách xa hơn, cơ\r\ncấu quang của bộ phản xạ được “chớp sáng” hoàn toàn và độ chiếu xạ của chùm tia\r\ngiảm tỷ lệ với bình phương nghịch đảo của khoảng cách. (Nguồn: Sliney and Wolbarsht,\r\nSafety with Lasers and other Optical Sources, New York, Plenum, 1980)
\r\n\r\nHình B.2 -\r\nQuan sát nội chùm tia trực tiếp của đèn pha rọi hồ quang thể hiện độ khuếch đại\r\ncủa hồ quang thực
\r\n\r\nB.2.2.2 Các LED có vỏ bọc nhựa với\r\ncác cơ cấu quang tích hợp
\r\n\r\nĐối với bức xạ có hướng nhiều hay ít của LED,\r\nkhoảng cách chớp sáng có thể xấp xỉ đến 60 lần đường kính của nguồn tùy thuộc\r\nvào góc có cường độ một nửa (θ) của phân bố phát xạ không gian.
\r\n\r\nĐối với các chip LED phân bố cosin Lambertian\r\nlý tưởng, “nguyên tắc ngón tay cái” cũng có nghĩa là: khoảng cách đến nguồn cần\r\nlớn hơn năm lần kích thước nguồn. Tuy nhiên, hệ số f trên kích thước\r\nnguồn tăng lên nếu phát xạ của LED có vỏ bọc được điều chỉnh hướng bởi bộ phản\r\nxạ hoặc các thấu kính tùy thuộc vào góc cường độ một nửa (có sẵn trong các tờ\r\ndữ liệu). Điều này có thể được tính và Hình B.3 thể hiện rằng dải các hệ số\r\ntrên đường kính nguồn, D, tùy thuộc vào góc cường độ một nửa của LED.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trục-y: các hệ số trên đường kính nguồn D.
\r\n\r\nHình B.3 -\r\nKhoảng cách chớp sáng tính được của LED phụ thuộc vào góc cường độ sáng một nửa\r\nθ của phát xạ không gian
\r\n\r\nNhư thể hiện trên Hình B.3 đối với nguồn\r\nLambertian lý tưởng có θ = 60°, hệ số f bằng 5 như đối với “quy tắc ngón tay\r\ncái” đã đề cập ở trên.
\r\n\r\nVí dụ: Đối với θ = 5°, f ≥ 34;\r\ndo đó, đối với nguồn có đường kính D = 10 mm, khoảng cách nhỏ nhất rf\r\nở nơi áp dụng luật bình phương nghịch đảo bằng 340 mm, lớn hơn khoảng cách đo\r\ntiêu chuẩn 200 mm.
\r\n\r\nNếu khoảng cách chớp sáng lớn hơn khoảng cách\r\nđo thì khoảng cách nguy hiểm HD có thể được tính bằng cách sử dụng công thức ở\r\ntrên, thay r1 bằng rf của “khoảng cách chớp\r\nsáng" áp dụng được.
\r\n\r\nB.2.3 Ví dụ: Thể hiện bằng hình vẽ\r\ncủa thời gian phơi nhiễm lớn nhất cho phép theo khoảng cách an toàn nhỏ nhất để\r\nsuy ra các biện pháp an toàn
\r\n\r\nTheo TCVN 13079-1 (IEC 62471), giá trị giới\r\nhạn phơi nhiễm (ELV) đối với nguy hiểm UV quang hóa là 30 J·m-2,\r\nhoặc theo độ chiếu xạ, ELV(t) = 30/t W·m-2,\r\ntrong đó t là thời gian phơi nhiễm tính bằng giây.
\r\n\r\nĐiều này dẫn đến các giới hạn chiếu xạ liên\r\nquan đến nhóm rủi ro (ELV tính bằng W·m-2):
\r\n\r\nNhóm rủi ro loại trừ (t = 30 000 s): ELVEx\r\n= 0,001 W·m-2
\r\n\r\nNhóm rủi ro 1 (t = 10 000 s): ELVRG1\r\n= 0,003 W·m-2
\r\n\r\nNhóm rủi ro 2 (t = 1 000 s): ELVRG2\r\n= 0,03 W·m-2
\r\n\r\nĐối với nguy hiểm UV, yêu cầu lấy trọng số\r\nphổ với hàm S(λ). Việc lấy trọng số này thường được áp dụng sau phép đo phân\r\ngiải quang phổ. Ngược lại, nó cũng có thể tính các giới hạn phổ cụ thể của các\r\nnguồn liên quan bằng cách lấy trọng số phổ với các hàm tác động. Các giá trị\r\nnày tương ứng với phép đo tích phân, ví dụ phép đo chưa phân giải phổ.
\r\n\r\nXem xét ví dụ, nguồn bức xạ Plank có nhiệt độ\r\nmàu 5 800 K. Sau khi lấy trọng số với hàm tác động S(λ), các giá trị giới hạn\r\náp dụng được cụ thể của nguồn đối với nguy hiểm UV quang hóa thay đổi từ 30 J·m-2\r\n(hiệu quả) đến 250 J·m-2 (chưa\r\nđược lấy trọng số). Do đó, đối với ví dụ này:
\r\n\r\nNhóm rủi ro loại trừ (t = 30 000 s): ELVEx\r\n= 0,008 W·m-2
\r\n\r\nNhóm rủi ro 1 (t = 10 000 s): ELVRG1\r\n= 0,025 W·m-2
\r\n\r\nNhóm rủi ro 2 (t = 1 000 s): ELVRG2\r\n= 0,25 W·m-2
\r\n\r\nĐối với ví dụ này, phép đo độ chiếu xạ với\r\ndải bước sóng 200 nm đến 400 nm ở khoảng cách r1 = 200 mm tạo\r\nra ES = 10 W·m-2 (nhóm\r\nrủi ro 3).
\r\n\r\nKhoảng cách quan sát an toàn nhỏ nhất (HD)\r\nđối với độ chiếu xạ này có thể tính bằng:
\r\n\r\n\r\n\r\n
và dẫn đến các khoảng cách dưới đây đối với\r\ntừng nhóm rủi ro:
\r\n\r\nNhóm rủi ro loại trừ: HDEx\r\n= 7 m
\r\n\r\nNhóm rủi ro 1: HDRG1\r\n= 4 m
\r\n\r\nNhóm rủi ro 2: HDRG2\r\n= 1,3 m
\r\n\r\nTính toán tương tự có thể được thực hiện\r\nthông dụng hơn với ELV phụ thuộc thời gian:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Với tính toán này, có thể thể hiện bằng hình\r\nvẽ của thời gian phơi nhiễm lớn nhất cho phép theo HD (Hình B.4).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình vẽ này thể hiện các điều kiện sử dụng an\r\ntoàn cùng như các kết hợp-tham số đối với khoảng thời gian phơi nhiễm và HD\r\nthấp hơn đường màu đỏ. Như thể hiện trên hình vẽ, bộ các tham số an toàn thích\r\nhợp cũng có thể được chọn cụ thể theo nhóm rủi ro.
\r\n\r\nHình B.4 -\r\nCác điều kiện sử dụng an toàn liên quan đến UV quang hóa đối với vật bức xạ\r\ntrong ví dụ
\r\n\r\nHD áp dụng được phụ thuộc vào nhóm rủi ro\r\nliên quan đến người quan sát, mà phụ thuộc vào ứng dụng của hệ thống bóng đèn\r\n(khả năng xảy ra đối với quan sát nguồn trực tiếp). Nếu, ví dụ, hệ thống bóng\r\nđèn được sử dụng để báo hiệu (quan sát thoáng qua) thì nhóm rủi ro lớn nhất đối\r\nvới người quan sát dự kiến là nhóm rủi ro 1 (xem Bảng 3). Tuy nhiên, phân loại\r\nnày phụ thuộc vào cách thức người sử dụng lắp đặt và sử dụng sản phẩm. Trong\r\ntrường hợp bất kỳ, các điều kiện đối với nhóm rủi ro thích hợp phải được đảm\r\nbảo bằng các biện pháp khống chế (ví dụ vị trí lắp đặt thích hợp) để ngăn ngừa\r\nsự tiếp cận đối với những người quan sát dự kiến gần hơn nguy hiểm nhóm rủi ro\r\n1 là 4 m.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, như thể hiện trên\r\nHình B.4, có thể có những khả năng khác. Trong ví dụ về nguy hiểm UV quang hóa,\r\ngốc thời gian đối với nhóm rủi ro 1 là 10 000 s. Nếu có nhiều khả năng thời\r\ngian phơi nhiễm hoặc quan sát trực tiếp trên thực tế ngắn hơn (ví dụ do thời\r\ngian bật hạn chế của bảng thông tin), HD có thể được giảm tương ứng. Nhìn\r\nchung, quan sát trực tiếp thời gian dài của tín hiệu hoặc bảng thông tin không\r\nhiện thực và thời gian được giới hạn ở thời gian cần thiết để lấy được thông\r\ntin. Đối với cách tiếp cận này, việc thể hiện bằng hình vẽ của HD theo thời\r\ngian phơi nhiễm là hữu ích. Nếu, ví dụ, thời gian quan sát lớn nhất trong ví dụ\r\nnày được hạn chế ở 100 s, HD tương ứng bằng 40 cm. Tuy nhiên, các khả năng phụ\r\nthuộc vào nguy hiểm chiếm ưu thế (nghiêm trọng nhất) và các gốc thời gian liên\r\nquan. Chi tiết hơn có thể cung cấp trong các tiêu chuẩn dọc liên quan đến ứng\r\ndụng.
\r\n\r\nB.3 Giới hạn được\r\ncung cấp dưới dạng bức xạ tích phân theo thời gian
\r\n\r\nB.3.1 Các quan hệ chung
\r\n\r\nTrong dải bước sóng từ 380 nm đến 1 400 nm,\r\ncác giá trị giới hạn phơi nhiễm được cho dưới dạng bức xạ (tính bằng W·m-2·sr-1).\r\nDo đó, phơi nhiễm võng mạc phụ thuộc tuyến tính vào bức xạ nguồn.
\r\n\r\nNhư đề cập ở trên, không giống với độ chiếu\r\nxạ, các giá trị bức xạ đo được trước hết cần không thay đổi khi được đo từ các\r\nkhoảng cách nguồn khác nhau.
\r\n\r\nTuy nhiên, đặc điểm chính và khác biệt của\r\nTCVN 13079-1 (IEC 62471), so với các phương pháp phân loại quang thông thường,\r\nlà ở chỗ TCVN 13079-1 (IEC 62471) xem xét các bức xạ lấy trung bình trong không\r\ngian thay vì bức xạ nguồn “thực” (xem Phụ lục A của tiêu chuẩn này). Không phụ\r\nthuộc vào góc trương thực sự của nguồn, phép đo được lấy trung bình trên góc\r\nchấp nhận γ được xác định cụ thể và giới hạn áp dụng cho diện tích được xác định\r\ntương ứng trong mặt phẳng nguồn. Do đó, trong khi khoảng cách đánh giá tăng lên\r\nđến vị trí HD, góc chấp nhận phải giữ không đổi (không phụ thuộc vào khoảng\r\ncách nguồn), trong khi góc trường α của nguồn giảm. Nói cách khác, trong khi\r\nbản thân diện tích nguồn giữ không đổi, FOV tương ứng trong mặt phẳng của nguồn\r\ntăng: tức là quan hệ giữa kích thước nguồn và FOV trung bình thay đổi theo\r\nkhoảng cách. Điều này không có hệ quả thực tế, với điều kiện diện tích nguồn\r\nvẫn duy trì lớn hơn FOV áp dụng được.
\r\n\r\nTuy nhiên, đặc biệt đối với nguy hiểm ánh\r\nsáng xanh của nhóm rủi ro loại trừ, góc chấp nhận lớn nhất áp dụng được là 100\r\nmrad: ở khoảng cách 200 mm, FOV tương ứng với đường kính nguồn 20 mm. Điều này\r\nlớn hơn hầu hết các sợi tóc của bóng đèn hoặc LED đơn lẻ. Từ khoảng cách nhất\r\nđịnh, góc trương trở nên nhỏ hơn góc chấp nhận khi khoảng cách nguồn tăng lên.\r\nỞ khoảng cách đến nguồn cụ thể này, rIS bắt đầu một quan hệ\r\nbình phương nghịch đảo giữa nguồn và bức xạ lấy trung bình trong không gian.\r\nVấn đề này là quan trọng để xác định các khoảng cách nguy hiểm nói chung và\r\ntrong trường hợp các nguồn GLS giả thiết rằng điều này có thể xảy ra đối với\r\nkhoảng cách 500 lux (xem Phụ lục C). Trong các bố trí này, đối với bức xạ nguồn\r\nkhông đổi, giá trị đo được của bức xạ lấy trung bình trong không gian giảm khi\r\nkhoảng cách đo tăng lên theo quan hệ (γ/α)2. Vì giới hạn bức xạ lấy\r\ntrung bình theo không gian liên quan đến diện tích FOV không phủ kín (xem Phụ\r\nlục A) được lấy trung bình trong phần diện tích kéo dài và tăng lên; trong khi\r\nkích thước nguồn thực vẫn giữ không đổi.
\r\n\r\nTừ khoảng cách nhất định, góc trương trở nên\r\nnhỏ hơn góc chấp nhận khi khoảng cách nguồn tăng lên. Giá trị HD cũng có thể\r\nđược xác định trong các trường hợp khi giới hạn nguy hiểm võng mạc dưới dạng\r\nbức xạ là khắc nghiệt nhất. Kích thước nguồn càng nhỏ thì HD càng ngắn. Bức xạ\r\nlấy trung bình trong không gian đo được giảm khi khoảng cách tăng và ở điểm khi\r\nnó bằng các giá trị giới hạn cho nhóm rủi ro cụ thể áp dụng được, HD tương ứng\r\ncó thể được xác định, cần lưu ý là mỗi giá trị giới hạn được kết hợp với góc\r\nchấp nhận cụ thể. Việc giảm bức xạ lấy trung bình theo không gian đo được khi\r\ntăng khoảng cách có thể có ý nghĩa hơn nếu tính đến việc γ tăng theo các giá\r\ntrị giới hạn áp dụng được.
\r\n\r\nNếu cần, có thể tính khoảng cách đến nguồn cụ\r\nthể rIS, khi không còn quan hệ tuyến tính giữa nguồn và bức\r\nxạ lấy trung bình theo không gian và bắt đầu quan hệ bình phương nghịch đảo. Do\r\nđó, tương tự với công thức đối với các giới hạn chiếu xạ, có thể tính HD đối\r\nvới các giá trị bức xạ giới hạn theo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó LS là bức xạ\r\nnguồn, ELV là giá trị giới hạn phơi nhiễm áp dụng được của bức xạ lấy trung\r\nbình theo không gian đối với nhóm rủi ro và nguy hiểm cho trước.
\r\n\r\nQuan hệ nêu trên có hiệu lực miễn là HD tính\r\nđược lớn hơn rIS. Khoảng cách nguy hiểm có thể được tính đối\r\nvới mỗi nhóm rủi ro. Vì γ phụ thuộc vào nhóm rủi ro nên cần áp dụng giá trị\r\ntương ứng để xác định rIS.
\r\n\r\nB.3.2 Ví dụ
\r\n\r\nVí dụ về các bức xạ nguy hiểm ánh sáng xanh\r\nvà các giá trị giới hạn đối với LED phát ánh sáng pc-trắng được nêu trong Phụ\r\nlục C. Trong các trường hợp nguồn có phát xạ phổ mở rộng hơn, các nguy hiểm\r\nkhác, cũng như các xếp chồng có thể có hoặc đi qua các khoảng cách tăng lên,\r\ncần được xem xét khi xác định khoảng cách nguy hiểm. Điều này có thể khó khăn,\r\nnhư chỉ ra trong xem xét về lý thuyết trên Hình B.5. Hình vẽ này thể hiện tất\r\ncả các giá trị giới hạn nhóm rủi ro loại trừ áp dụng được đối với bóng đèn\r\nhalogen có đường kính nguồn 7 mm. Để có thể so sánh các giới hạn trong một\r\nhình, các giới hạn chiếu xạ (xem Điều B.2) được truyền vào các giới hạn bức xạ\r\ntương ứng, mà bao gồm sự phụ thuộc vào kích thước nguồn và khoảng cách (xem\r\nHình B.1). Các giới hạn bức xạ đối với các nguy hiểm nhiệt lên võng mạc trở nên\r\nphụ thuộc vào khoảng cách do giảm góc trương khi khoảng cách tăng, cho đến khi\r\ngóc trương bằng αmin, xem Hình B.5: những chỗ uốn trên các đường\r\nliền nét màu đen và nâu. Với mục đích trọn vẹn, mô hình lý thuyết của các bức\r\nxạ lấy trung bình trong không gian khác nhau với khoảng cách mà chúng được đo\r\ntheo các yêu cầu của nhóm rủi ro loại trừ cũng được thể hiện, với giả thiết độ\r\nchói của nguồn là 3 x 107 cd·m-2.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n CHÚ DẪN: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Lam: \r\n | \r\n \r\n nguy hiểm ánh sáng xanh \r\n | \r\n
\r\n Đỏ: \r\n | \r\n \r\n nguy hiểm UV quang hóa \r\n | \r\n
\r\n Hồng: \r\n | \r\n \r\n nguy hiểm UV cho mắt \r\n | \r\n
\r\n Nâu: \r\n | \r\n \r\n nguy hiểm nhiệt lên võng mạc ở các kích\r\n thích thị giác thấp \r\n | \r\n
\r\n Đen: \r\n | \r\n \r\n nguy hiểm nhiệt lên võng mạc \r\n | \r\n
\r\n Nâu (nét đứt): \r\n | \r\n \r\n nguy hiểm lên giác mạc/thủy tinh thể \r\n | \r\n
Dựa trên bức xạ nguồn “thực” 1 x 106\r\nW·m-2·sr-1, các giá trị bức xạ sinh lý khi chúng\r\nđược đo ở các khoảng cách tăng lên cũng được thể hiện:
\r\n\r\n• các đường tròn màu lam: nguy hiểm ánh sáng\r\nxanh (được đo với γ = 100 mrad);
\r\n\r\n• các đường tròn màu đen: nguy hiểm nhiệt lên\r\nvõng mạc (được đo với γ = 11 mrad);
\r\n\r\n• các đường tròn màu đỏ: (không thay đổi) bức\r\nxạ tương ứng để so sánh với các giá trị giới hạn ban đầu được cung cấp dưới\r\ndạng độ chiếu xạ.
\r\n\r\nHình B.5 -\r\nCác giới hạn nhóm rủi ro loại trừ (được lấy trọng số trong không gian) phụ\r\nthuộc vào khoảng cách đối với bức xạ lấy trung bình trong không gian của bóng\r\nđèn halogen có kích thước nguồn 7 mm
\r\n\r\nHình vẽ này sẽ phức tạp hơn nếu xem xét các\r\ngiới hạn nhóm rủi ro khác và các khoảng cách khác nhau (do các góc trương khác\r\nnhau hoặc không áp dụng được) của các bức xạ lấy trung bình trong không gian.
\r\n\r\nĐộ chói hợp lý của bóng đèn halogen là 3 x 107\r\ncd·m-2. Khi xem xét hệ số chuyển đổi\r\nphép đo quang sang phép đo bức xạ áp dụng được, giá trị này được sử dụng để\r\ntính bức xạ lấy trung bình trong không gian tương ứng trên Hình B.5. Có thể\r\ntính toán các khoảng cách nguy hiểm dưới đây, tính bằng m.
\r\n\r\nBảng B.1 -\r\nBức xạ lấy trung bình trong không gian
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n UV quang\r\n hóa \r\n | \r\n \r\n UV mắt \r\n | \r\n \r\n Ánh sáng\r\n xanh \r\n | \r\n \r\n Nhiệt lên\r\n võng mạc \r\n | \r\n \r\n Nhiệt lên\r\n võng mạc thị giác yếu \r\n | \r\n \r\n Giác mạc,\r\n thủy tinh thể \r\n | \r\n
\r\n Nhóm rủi ro 2 \r\n | \r\n \r\n 0,69 \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n
\r\n Nhóm rủi ro 1 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 0,47 \r\n | \r\n \r\n 0,78 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n
\r\n Nhóm rủi ro loại trừ (xem Hình B.5) \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n \r\n 0,86 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n
Trong ví dụ này, nguy hiểm UV quang hóa đưa\r\nra tiêu chí khắc nghiệt nhất vì đối với mỗi nhóm rủi ro, khoảng cách nguy hiểm\r\nlớn hơn 200 mm. Tuy nhiên, cần lưu ý là nguy hiểm đưa ra tiêu chí phân loại\r\nkhắc nghiệt nhất không nhất thiết là cũng đưa ra khoảng cách nguy hiểm lớn\r\nnhất.
\r\n\r\nPhân loại bóng đèn halogen này tạo ra nhóm\r\nrủi ro 3 với UV quang hóa là nguy hiểm khắc nghiệt nhất. Nếu phát xạ UV được\r\nlọc ra, tiêu chí giới hạn nhất còn lại là nguy hiểm ánh sáng xanh. Dựa trên các\r\nkhoảng cách nguy hiểm, phân loại trong trường hợp này tạo ra nhóm rủi ro 2. Như\r\nthảo luận trong Điều 6.2, các bóng đèn halogen này chủ yếu được sử dụng trong\r\ncác điều kiện phơi nhiễm thời gian ngắn không chủ ý (ô tô, chiếu điểm, chớp\r\nsáng, chiếu rọi). Như cho trong Bảng 3, trong các trường hợp này nhóm rủi ro\r\nliên quan đến người quan sát lớn nhất chấp nhận được nên là rủi ro nhóm 2 khi\r\nviệc bảo vệ dựa trên phản ứng khó chịu. Do đó, bóng đèn ví dụ này có thể được\r\nsử dụng trong ứng dụng này mà không cần yêu cầu an toàn bổ sung bất kỳ, với\r\nđiều kiện phát xạ UV được lọc ra. Tuy nhiên, vì cũng được cho trong Điều 6.2,\r\nnếu bóng đèn ví dụ được sử dụng trong các ứng dụng có thể đòi hỏi phơi nhiễm\r\nthời gian ngắn có chủ ý (phòng thí nghiệm, gia đình, báo hiệu), nhóm rủi ro liên\r\nquan đến người quan sát lớn nhất chấp nhận được là nhóm rủi ro 1. Do đó, khoảng\r\ncách quan sát lớn nhất chấp nhận được 0,78 m cần được đảm bảo bằng các biện\r\npháp khống chế thích hợp. Không cần biện pháp hạn chế nào khác nếu khoảng cách\r\nquan sát tiếp cận được lớn hơn 0,86 m.
\r\n\r\nPhân bố nhóm rủi ro dựa trên “ánh sáng xanh”\r\nthậm chí sẽ thay đổi sang RG 0 (nhóm loại trừ) nếu bóng đèn halogen này được sử\r\ndụng riêng cho mục đích chiếu sáng thông dụng (GLS) và việc đánh giá được thực\r\nhiện ở khoảng cách ứng với mức độ rọi 500 lux, xem Phụ lục C.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các nguồn chiếu sáng thông dụng (GLS)
\r\n\r\nMặc dù TCVN 13079-1 (IEC 62471) về cơ bản là\r\ntiêu chuẩn ngang, nó đưa ra các yêu cầu liên quan đến ứng dụng. Đặc biệt, các\r\nnguồn được sử dụng riêng cho chiếu sáng thông dụng (GLS) không cần được đánh\r\ngiá bởi việc áp khoảng cách đo trường hợp xấu nhất 200 mm, như áp dụng cho tất\r\ncả các nguồn khác. Trong các trường hợp này, “... các giá trị nguy hiểm phải\r\nđược ghi lại dưới dạng các giá trị chiếu xạ hoặc bức xạ ở khoảng cách tạo ra độ\r\nrọi 500 lux ... Đối với tất cả các nguồn sáng khác hoặc hệ thống bóng đèn, kể\r\ncả các nguồn bóng đèn xung, các giá trị nguy hiểm phải được ghi lại ở khoảng\r\ncách 200 mm ...” (500 lux là mức chiếu sáng tối thiểu thông thường cho các công\r\nviệc bằng hình ảnh trong văn phòng hoặc tại phân xưởng).
\r\n\r\nTuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nhà chế\r\ntạo bóng đèn có thể không biết liệu một bóng đèn cụ thể sẽ được sử dụng cho mục\r\nđích chiếu sáng thông dụng không và sự phân nhóm các bóng đèn đơn lẻ hoặc các\r\nLED cần được thực hiện ở khoảng cách 200 mm. Yêu cầu 500 lux chủ yếu liên quan\r\nđến đèn điện cuối cùng. Ngoài ra, áp dụng yêu cầu này cho bóng đèn đơn lẻ\r\nthường không có ý nghĩa vì các bóng đèn sẽ được kết hợp với các bóng đèn khác\r\n(ví dụ trong một mảng) hoặc gắn với cơ cấu quang tạo hình chùm tia, v.v. Do đó,\r\nphép đo độ rọi yêu cầu của nguồn GLS cuối cùng có tính đến sự góp phần của toàn\r\nbộ đèn điện. Không giống với các phép đo đối với phân loại nhóm rủi ro, góc\r\nchấp nhận để đo độ rọi của các nguồn GLS không cần được giới hạn.
\r\n\r\nSo với khoảng cách đánh giá 200 mm, hàm ý\r\nquan trọng nhất của khoảng cách 500 lux kéo dài là về độ chiếu xạ bởi nguồn,\r\ntức là có vẻ như một lợi thế trong các trường hợp khi sự phân nhóm dựa trên các\r\ngiới hạn độ chiếu xạ. Theo ANSI/IESNA RP-27 Recommended Practice for\r\nPhotobiological Safety for Lamps and Lamp Systems (Khuyến nghị thực hành về An\r\ntoàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn), cơ sở để đưa vào tiêu\r\nchí này liên quan đến các giới hạn UV thể hiện bằng độ chiếu xạ. Độ chiếu xạ\r\nluôn giảm khi tăng khoảng cách, theo luật bình phương nghịch đảo, trong khi bức\r\nxạ vẫn giữ nguyên không đổi. Do đó, không có hoặc có ít lợi thế của khoảng cách\r\nđánh giá tăng nếu phân loại bóng đèn lắp cùng dựa vào các hạn chế bức xạ khắc\r\nnghiệt nhất.
\r\n\r\nTCVN 13079-1 (IEC 62471) xem xét bức xạ lấy\r\ntrung bình trong không gian thay vì bức xạ vật lý (xem Phụ lục A). Không phụ\r\nthuộc vào góc trương của nguồn, để so sánh với các giá trị giới hạn phơi nhiễm,\r\nmức phơi nhiễm được lấy trung bình trong góc chấp nhận xác định cụ thể γ và\r\ngiới hạn áp dụng cho trường nhìn (FOV) được xác định tương ứng. Do đó, trong\r\nkhi khoảng cách đánh giá tăng lên cho đến vị trí 500 lux, góc chấp nhận này\r\nphải giữ nguyên không đổi (không phụ thuộc vào khoảng cách tới nguồn), trong khi\r\ngóc trương α của nguồn giảm. Từ một khoảng cách nhất định, góc trương trở nên\r\nnhỏ hơn góc chấp nhận khi tăng khoảng cách nguồn, ở khoảng cách nguồn cụ thể rIS\r\nnày, quan hệ bình phương giữa nguồn và bức xạ lấy trung bình trong không gian\r\nbắt đầu. vấn đề này là quan trọng để xác định các khoảng cách nguy hiểm (xem\r\nPhụ lục B) và trong trường hợp các nguồn GLS cũng có thể xảy ra đối với khoảng\r\ncách 500 lux.
\r\n\r\nTiêu chí 500 lux có thể đưa ra sự giảm nhẹ ở\r\ncác khoảng cách lớn hơn đến nguồn. Hai kích thước nguồn khác nhau được xem xét\r\ntrong phụ lục này: 2 mm (LED đơn: các đường màu đỏ) và 50 mm (mảng LED: các\r\nđường màu lam), để nhấn mạnh sự phụ thuộc của bức xạ đo được vào kích thước\r\nnguồn. Các giá trị giới hạn phơi nhiễm của TCVN 13079-1 (IEC 62471) được thể\r\nhiện bằng các đường màu đen: đường liền cho nhóm rủi ro loại trừ và đường nét\r\nđứt cho nhóm rủi ro 1.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Đối với bức xạ “thực” cho trước (với phân\r\nloại vào nhóm rủi ro 2): việc xây dựng các giá trị bức xạ lấy trung bình trong\r\nkhông gian được kỳ vọng (trong các góc chấp nhận 11 mrad: các đường nét đứt, và\r\n100 mrad: các đường liền) với khoảng cách tăng từ kích thước nguồn 2 mm (đường\r\nmàu đỏ) đến 50 mm (đường màu lam).
\r\n\r\nHình C.1 -\r\nBức xạ đo được lấy trung bình trong không gian
\r\n\r\nCần lưu ý là trong hình này hai góc chấp nhận\r\ncố định được sử dụng áp dụng cho các nhóm rủi ro và để xác định các khoảng cách\r\nnguy hiểm cụ thể cho nhóm rủi ro (xem Phụ lục B). Các khoảng cách liên quan đến\r\nnhóm rủi ro trong từng trường hợp là các khoảng cách ở đó các đường nét đứt và\r\nđường liền cắt nhau. Vì các giới hạn nguy hiểm ánh sáng xanh áp dụng được là\r\n100 W·m-2·sr-1 đối với nhóm rủi ro loại trừ và 1 × 104 W·m-2·sr-1 đối với nhóm\r\nrủi ro 1, các nguồn LED trắng được phân bổ vào nhóm rủi ro 2 nếu được đánh giá\r\ntừ khoảng cách đo tiêu chuẩn 200 mm. Việc tính khoảng cách nguy hiểm dẫn đến\r\ncác khoảng cách dưới đây, cũng thể hiện trên Hình C.1:
\r\n\r\nBảng C.1 -\r\nLuật bình phương nghịch đảo liên quan đến nhóm rủi ro và khoảng cách nguy hiểm
\r\n\r\n\r\n Đường kính\r\n nguồn \r\n | \r\n \r\n 2 mm \r\n | \r\n \r\n 50 mm \r\n | \r\n ||
\r\n rIS \r\n | \r\n \r\n HD \r\n | \r\n \r\n rIS \r\n | \r\n \r\n HD \r\n | \r\n |
\r\n Nhóm rủi ro 1 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 8,4 \r\n | \r\n
\r\n Nhóm rủi ro loại trừ \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 9,2 \r\n | \r\n
\r\n Bảng này thể hiện luật bình phương nghịch\r\n đảo liên quan đến nhóm rủi ro và các khoảng cách nguy hiểm (tính bằng m) đối\r\n với hai LED trắng (có bức xạ bằng nhau nhưng kích thước nguồn khác nhau) trên\r\n Hình C.1. \r\n | \r\n
Các khoảng cách nguy hiểm của LED kéo dài\r\n(mảng) là lớn do quan hệ giữa diện tích nguồn và diện tích được xác định bởi\r\nFOV. Trong trường hợp này, phân loại rủi ro không thay đổi từ nhóm rủi ro 1\r\nsang nhóm rủi ro loại trừ cho đến khi khoảng cách lớn hơn 8 m tính từ nguồn.\r\nTuy nhiên, khoảng cách nguy hiểm tiếp theo đối với nhóm rủi ro loại trừ ngắn\r\nhơn do FOV tăng lên (xem thêm Hình C.1). Để kiểm tra hệ quả của yêu cầu GLS,\r\ncác khoảng cách 500 lux của các nguồn này cũng có thể được tính. Khi giới hạn ở\r\nmột nguồn đơn lẻ, quan hệ giữa độ rọi E ở khoảng cách nguồn nhất định r và độ\r\nchói L (của nguồn hình tròn) là:
\r\n\r\n\r\n E = π·L \r\n | \r\n \r\n D2 \r\n | \r\n
\r\n (D2\r\n + 4r2) \r\n | \r\n
trong đó D là kích thước nguồn và r là khoảng\r\ncách giữa nguồn có độ chói tích hợp L và mặt phẳng có độ chiếu xạ E.
\r\n\r\nSau khi bố trí lại, và đối với E bằng 500\r\nlux, các khoảng cách 500 lux tương ứng có thể được tính với kích thước nguồn D\r\nvà độ chói L như thể hiện trên Hình C.2.
\r\n\r\nĐối với nguồn đơn có kích thước D, khoảng\r\ncách 500 lux chỉ phụ thuộc vào độ chói của nguồn:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình C.2 - Quan\r\nhệ giữa độ rọi 500 lux và độ chói của nguồn [cd/m2] (được chỉ ra)\r\nđối với một vài kích thước nguồn và các khoảng cách của một số độ chói điển\r\nhình
\r\n\r\nCác quan hệ chung nêu trên không phụ thuộc\r\nvào loại nguồn. Ngoài ra, các giá trị giới hạn bức xạ trong TCVN 13079-1 (IEC\r\n62471) không phụ thuộc vào loại nguồn, nhưng được cung cấp dưới dạng các đơn vị\r\nđo bức xạ. Nếu các giới hạn bức xạ áp dụng cho việc tính toán các khoảng cách\r\n500 lux, phải áp dụng các hệ số chuyển đổi từ phép đo bức xạ sang phép đo quang\r\ncho nguồn cụ thể. Tác động khác nhau của tiêu chí GLS lên một vài loại nguồn\r\nchủ yếu là do các hệ số chuyển đổi khác nhau từ phép đo bức xạ sang phép đo\r\nquang (tính bằng Im·W-1) và\r\nhiệu quả phổ lấy trọng số theo B(λ).
\r\n\r\nVới Hình C.2 và công thức tương ứng, và bằng\r\ncách sử dụng hệ số chuyển đổi từ phép đo bức xạ sang phép đo quang thích hợp\r\nđối với LED trắng, khoảng cách 500 lux có thể được xác định đối với các nguồn\r\nđang xét:
\r\n\r\n- nguồn 2 mm: 0,42 m;
\r\n\r\n- nguồn 50 mm: 10,05 m.
\r\n\r\nViệc so sánh cả hai giá trị đối với từng\r\nnguồn với dữ liệu trong Bảng C.1 cho thấy rằng các khoảng cách 500 lux trong cả\r\nhai trường hợp là lớn hơn các khoảng cách theo luật bình phương nghịch đảo và,\r\nquan trọng hơn là, các khoảng cách nguy hiểm đối với cả hai nhóm rủi ro thấp\r\nhơn. Do đó, phân bổ nhóm rủi ro ban đầu thay đổi từ nhóm rủi ro 1 sang nhóm rủi\r\nro loại trừ bằng cách áp dụng yêu cầu GLS.
\r\n\r\nCác khoảng cách 500 lux tính được là hợp lệ\r\nnếu chiếu xạ chỉ xuất phát từ một nguồn đơn lẻ trong mỗi trường hợp; thông\r\nthường độ chiếu xạ cũng bao gồm cả những đóng góp từ các thành phần nguồn hoặc\r\ncác nguồn khác, vì đối với phép đo này, FOV là không giới hạn. Khoảng cách này\r\nthể hiện trường hợp xấu nhất của khoảng cách 500 lux gần nhất. Do đó, các\r\nkhoảng cách này càng lớn thì quan hệ giữa bức xạ đo được và được lấy trung bình\r\ntrong không gian và bức xạ “thực” càng thuận lợi: xem Hình C.1.
\r\n\r\nCần lưu ý là các xem xét nêu trên bị giới hạn\r\nở nguy hiểm quang hóa và cần thận trọng trong các trường hợp khi cũng cần xem\r\nxét các nguy hiểm nhiệt lên võng mạc. Đặc biệt đối với nhóm rủi ro loại trừ,\r\ngóc chấp nhận áp dụng được đối với phép đo bức xạ lấy trung bình trong không\r\ngian theo TCVN 13079-1 (IEC 62471) khác với góc cần áp dụng cho các nguy hiểm\r\nquang hóa.
\r\n\r\nỞ khoảng cách 500 lux, bức xạ nguồn tương ứng\r\nđối với các nguy hiểm về nhiệt có thể cần được đo bổ sung trong khi liên quan\r\nđến nguy hiểm ánh sáng xanh, áp dụng hệ số giảm nhẹ nêu trên (γ/α)2.\r\nNgoài ra, mặc dù bức xạ đo được liên quan đến các nguy hiểm nhiệt lên võng mạc\r\nlà không đổi trong các trường hợp này, giá trị giới hạn phơi nhiễm áp dụng được\r\ntrong trường hợp này tăng vì nó phụ thuộc tỷ lệ nghịch với góc trương. Điều này\r\ncó thể bù cho một số bất lợi so với tiêu chí ánh sáng xanh và có thể dẫn đến\r\nviệc giao thoa giữa các nguy hiểm khắc nghiệt nhất và khoảng cách trong trường\r\nhợp tiêu chí 500 lux đối với GLS và để xác định các khoảng cách quan sát an\r\ntoàn, vấn đề này thậm chí còn phức tạp hơn nếu các giá trị giới hạn phơi nhiễm\r\nbổ sung dưới dạng độ chiếu xạ (như với nguy hiểm UV) cần được xem xét. Các vấn\r\nđề này được thảo luận kết hợp với các tham số chung phụ thuộc vào khoảng cách\r\ntrong Phụ lục B. Bảng C.2 lặp lại các kết quả của các tính toán khoảng cách\r\nnguy hiểm trong Phụ lục B đối với bóng đèn halogen có đường kính nguồn 7 mm và\r\nvới độ chói đo được một cách hợp lý 3 ×\r\n107 cd·m-2.
\r\n\r\nBảng C.2 -\r\nCác khoảng cách nguy hiểm liên quan đến nhóm rủi ro đối với bóng đèn halogen có\r\nđường kính nguồn 7 mm và với độ chói 3 ×\r\n107 cd·m-2
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng mét
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n UV quang\r\n hóa \r\n | \r\n \r\n UV mắt \r\n | \r\n \r\n Ánh sáng\r\n xanh \r\n | \r\n \r\n Nhiệt lên\r\n võng mạc \r\n | \r\n \r\n Nhiệt lên\r\n võng mạc thị giác yếu \r\n | \r\n \r\n Giác mạc,\r\n thủy tinh thể \r\n | \r\n
\r\n Nhóm rủi ro\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,69 \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n
\r\n Nhóm rủi ro\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 0,47 \r\n | \r\n \r\n 0,78 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n
\r\n Nhóm rủi ro\r\n loại trừ \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n \r\n 0,86 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,27 \r\n | \r\n
Do phân bố quang dải rộng, phải xem xét nhiều\r\nnguy hiểm bức xạ quang hơn so với ví dụ về LED (Bảng C.1). Phân loại đối với\r\nbóng đèn halogen tạo ra nhóm rủi ro 3 với UV quang hóa như nguy hiểm khắc\r\nnghiệt nhất. Nếu phát xạ UV được lọc ra thì tiêu chí giới hạn nhất còn lại là\r\nnguy hiểm ánh sáng xanh. Dựa trên các khoảng cách nguy hiểm trong Bảng C.2,\r\nphân loại trong trường hợp này tạo ra nhóm rủi ro 2. Tuy nhiên, việc phân bổ\r\nnày dựa trên khoảng cách đánh giá tiêu chuẩn 200 mm. Nguồn này cần được sử dụng\r\nriêng cho GLS và đánh giá nhóm rủi ro cần được thực hiện ở khoảng cách lớn hơn\r\nnơi có độ rọi bằng 500 lux.
\r\n\r\nNếu độ rọi này đạt được bằng chỉ một nguồn\r\nduy nhất, khoảng cách 500 lux gần nhất tương ứng đối với bóng đèn halogen trong\r\ntrường hợp xấu nhất là 1,5 m (Hình C.2). Đối với các nguy hiểm UV quang hóa\r\ntrong Bảng C.2, khoảng cách này ngắn hơn các khoảng cách nguy hiểm đối với RG1\r\nvà RG0. Do đó, việc phân nhóm rủi ro cần thay đổi từ RG3 thành RG2. Về khía\r\ncạnh này, có ít lợi ích từ yêu cầu đánh giá GLS. Tình huống này sẽ được cải\r\nthiện đối với nguy hiểm ánh sáng xanh còn lại nếu phát xạ UV được lọc ra.
\r\n\r\nKhoảng cách 500 lux lớn hơn tất cả các khoảng\r\ncách nguy hiểm dẫn đến việc phân bổ cho nhóm rủi ro loại trừ.
\r\n\r\nĐây là phân tích trường hợp xấu nhất dựa trên\r\ntính toán. Trên thực tế, phép đo 500 lux cũng bao gồm các đóng góp từ các thành\r\nphần khác của nguồn hoặc từ môi trường và 500 lux nhiều khả năng được đo thậm\r\nchí ở các khoảng cách lớn hơn.
\r\n\r\nĐể tổng kết, có nhiều trường hợp có nguy hiểm\r\nchi phối dựa trên bức xạ mà ở đó tiêu chí GLS có thể cung cấp sự giảm nhẹ lớn\r\nnhưng có các trường hợp khác ở đó không sự giảm nhẹ này. Điều này dường như phụ\r\nthuộc vào sự chuyển đổi từ phép đo bức xạ sang phép đo quang của nguồn cụ thể\r\ncũng như phụ thuộc vào tính hiệu quả lấy trọng số theo B(λ). Tiêu chí 500 lux\r\nkhông đảm bảo rằng trong trường hợp bất kỳ các điều kiện nhóm rủi ro loại trừ,\r\nnhư đôi khi được công bố. Tuy nhiên, cần lưu ý là LED pc- trắng dùng cho GLS\r\nphải được nhất quán coi là các sản phẩm nhóm rủi ro loại trừ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
D.1 Cơ sở
\r\n\r\nĐiều kiện mặc định đối với hướng dẫn của\r\nICNIRP cho các nguồn băng rộng không kết hợp và đối với tiêu chuẩn an toàn của\r\nbóng đèn là “bóng đèn trần”. Tuy nhiên, nhiều bóng đèn được sử dụng trong các hệ\r\nthống chiếu, ví dụ ứng dụng audio-video, trong đèn rọi, chiếu sáng phẫu thuật\r\nvà chiếu sáng rạp hát. Bức xạ cực tím và hồng ngoại có thể được lọc thông\r\nthường bằng các cơ cấu quang chiếu (Hình D.1) đối với một số ứng dụng nhưng cần\r\nđược đánh giá lại bởi nhà chế tạo hệ thống bóng đèn. Ngoài ra, nhiều LED có cơ\r\ncấu quang chiếu (tạo hình chùm tia) lắp liền làm tăng cường độ bức xạ hoặc\r\ncường độ sáng vượt quá mức của chip LED phát xạ bề mặt Lambertian khuếch tán.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Bức xạ được bảo toàn nhưng kích thước hình ảnh\r\ntrên võng mạc tăng lên với hầu hết các cơ cấu quang chiếu.
\r\n\r\nHình D.1 -\r\nLọc cực tím và hồng ngoại bằng cơ cấu quang chiếu
\r\n\r\nVấn đề chung trong các trường hợp này là các\r\ncơ cấu quang này có thể làm méo các kích thước và vị trí của nguồn và tạo hình\r\nảnh nguồn ảo đối với người quan sát trực tiếp. Kích thước và vị trí của nguồn\r\nbiểu kiến cần được đánh giá dưới dạng các nguy hiểm có thể có lên võng mạc. Tối\r\nthiểu trong trường hợp các nguy hiểm nhiệt chiếm ưu thế, góc trương α của bản\r\nthân nguồn biểu kiến cần được biết để xác định các giới hạn áp dụng được. Và\r\nkhoảng cách đo áp dụng được (khoảng cách 200 mm hoặc 500 lux) trong trường hợp\r\ncác nguy hiểm lên võng mạc cũng tham chiếu đến vị trí của nguồn biểu kiến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này không áp dụng để đánh giá\r\ncác nguy hiểm đối với thủy tinh thể/giác mạc trong phổ hồng ngoại. Ví dụ một\r\ngương cầu lõm như thể hiện trên Hình D.2, nguồn biểu kiến có thể ở khoảng cách\r\n200 mm nhưng các sợi tóc bóng đèn lại tiếp xúc trực tiếp với giác mạc.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Bức xạ được bảo toàn nhưng kích thước ảnh\r\ntăng lên. (Nguồn: Sliney và Wolbarsht, Safety with Lasers and other Optical\r\nSources, New York, Plenum, 1980)
\r\n\r\nHình D.2 -\r\nKích thước nguồn biểu kiến phóng đại của sợi đốt trong bóng đèn chiếu nung sáng
\r\n\r\nVí dụ về các cơ cấu quang chiếu được thể hiện\r\ntrên Hình D.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Các cơ cấu quang chiếu khác nhau làm tăng\r\nkích thước nguồn biểu kiến đối với mắt, nhưng trong từng trường hợp, bức xạ\r\nđược giới hạn ở bức xạ của phần tử phát của nguồn bóng đèn.
\r\n\r\nHình D.3 - Ví\r\ndụ về các cơ cấu quang
\r\n\r\nD.2 LED
\r\n\r\nVí dụ chung đối với bóng đèn có cơ cấu quang\r\nchiếu lắp liền là LED bọc nhựa. Đối với các LED này, vùng phát ảo được xác định\r\nnhưng chỉ bởi kích thước chip mà không phải bởi vỏ bọc do các thấu kính lắp\r\nliền, bộ phản xạ và các vật liệu tán xạ. LED bọc nhựa tạo thành nguồn biểu kiến\r\nmà cần được đánh giá dưới dạng các nguy hiểm võng mạc có thể có. Khoảng cách đo\r\nhoặc đánh giá như yêu cầu bởi TCVN 13079-1 (IEC 62471) liên quan đến vị trí\r\nnguồn biểu kiến, tức là cũng như cần biết kích thước d, vị trí tương đối của\r\nchúng I, (xem Hình D.4). Vì mật độ chùm tia của LED này có thể thay đổi bởi\r\nkhoảng cách từ chip đến thấu kính và bán kính của bán cầu nên kích thước và vị\r\ntrí của nguồn biểu kiến thay đổi theo. Với các chùm tia hẹp hơn, vị trí của\r\nnguồn biểu kiến dịch chuyển sang các khoảng cách lớn hơn (Hình D.4). Trong một\r\nsố trường hợp, nguy hiểm nhiệt lên võng mạc chiếm ưu thế, góc α được trương bởi\r\nnguồn biểu kiến phải được xác định dựa trên kích thước d trên Hình D.4 của các\r\nđiểm phát xạ 50 % và khoảng cách đánh giá áp dụng được. Điều này thường đòi hỏi\r\nmột số kiểu tạo hình ảnh và lập hồ sơ cường độ. Vị trí tương đối (I) cần được\r\nxác định trong trường hợp bất kỳ. Ví dụ về bố trí đo được thể hiện trên Hình\r\nD.5:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình D.4 - Sự\r\nhình thành ảnh ảo của chip LED bằng các thấu kính tích hợp
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong ví dụ này, FOV áp dụng được (phụ thuộc\r\nvào nhóm rủi ro) đối với phép đo bức xạ lấy trung bình trong không gian là\r\nkhông phủ kín.
\r\n\r\nHình D.5 -\r\nTạo hình ảnh nguồn bức xạ và điều kiện đo để đánh giá các nguồn có cơ cấu quang\r\nchiếu lắp liền hoặc gắn vào
\r\n\r\nD.3 Kết quả
\r\n\r\nD.3.1 Phân bổ nhóm rủi ro
\r\n\r\nTrong hầu hết các\r\ntrường hợp, cơ cấu quang tạo hình chùm tia tập trung dạng phát xạ Lambertian\r\ncủa sợi đốt hoặc chip LED thành chùm tia để tạo phát xạ có hướng hơn. Bức xạ\r\nthực là đặc tính của nguồn và không thể tăng lên (làm cho sáng hơn) bằng cách\r\nsử dụng các thành phần quang. Bên cạnh cường độ ánh sáng hoặc cường độ bức xạ\r\nbi thay đổi theo hướng đã chọn, các hệ thống quang này cũng tạo ra kích thước\r\nnguồn được chiếu khuếch đại trong mắt người quan sát (Hình D.4). Lấy LED trong\r\nHình D.4 làm ví dụ, nó tuân thủ từ luật bảo toàn bức xạ mà mối quan hệ giữa\r\ndiện tích thực của chip AChip với diện tích nguồn được chiếu ALED\r\nvà các cường độ sáng liên quan của IChip ban đầu và ILED\r\nđã sửa đổi, có thể được sử dụng như một ước lượng đầu tiên cho các hiệu chỉnh\r\nhoặc xác định kích thước nguồn biểu kiến một cách tương ứng.
\r\n\r\n\r\n ALED \r\n | \r\n \r\n = \r\n | \r\n \r\n ILED \r\n | \r\n
\r\n AChip \r\n | \r\n \r\n IChip \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Trong nhiều trường hợp, cơ cấu\r\nquang của hệ thống chiếu giới hạn phần phân bố góc của nguồn trong hệ thống tạo\r\nảnh, làm giảm bức xạ bởi các tổn thất này.
\r\n\r\nBức xạ tập trung/chuẩn thực hơn có nghĩa là\r\nmật độ công suất trong chùm tia tăng lên, và do đó tăng độ chiếu xạ tạo ra\r\ntương ứng. So với đặc tính của nguồn trần hoặc bóng đèn, điều này có thể có kết\r\nquả đối với đánh giá nguy hiểm của bóng đèn và hệ thống bóng đèn có các cơ cấu\r\nquang chiếu tạo hình chùm tia được gắn vào hoặc tích hợp theo TCVN 13079-1 (IEC\r\n62471).
\r\n\r\nTrong trường hợp các nguy hiểm không lên võng\r\nmạc chiếm ưu thế (đặc biệt bên ngoài dải bước sóng 380 nm đến 780 nm và đối với\r\ncác nguy hiểm cho da nói chung) trong đó các giới hạn được cho dưới dạng chiếu\r\nxạ, các giới hạn này cần được so sánh với các chiếu xạ tăng lên do có cấu quang\r\nbổ sung. Ngoài ra, nguồn biểu kiến hoặc nguồn được chiếu có thể thụt vào (đến\r\nvô cực) bởi cơ cấu quang và khoảng cách đo cần được điều chỉnh tương ứng, tức\r\nlà khẩu độ đo thay đổi trong hầu hết các trường hợp đến khoảng cách gần hơn\r\nliên quan đến nguồn “vật lý”. Cần thừa nhận rằng nó có thể đi đến khoảng cách\r\nkhông hoặc thậm chí âm.
\r\n\r\nVới điều kiện là các bóng đèn được đánh giá\r\nsử dụng hướng dẫn trong tiêu chuẩn này (việc xác định bức xạ nguồn mà không\r\nphải là bức xạ lấy trung bình trong không gian), trong trường hợp nguy hiểm ánh\r\nsáng xanh chiếm ưu thế, phân loại nguy hiểm trước tiên không bị ảnh hưởng bởi\r\ncơ cấu quang bổ sung vi bức xạ nguồn giữ không đổi. Nhóm rủi ro giữ nguyên hoặc\r\ncó thể giảm bởi lọc, v.v.
\r\n\r\nTrong trường hợp nguy hiểm nhiệt lên võng mạc\r\nchiếm ưu thế, các giới hạn được thể hiện dưới dạng bức xạ. Trong trường hợp\r\nnày, chúng phụ thuộc vào góc trương của nguồn, tức là chúng giảm khi kích thước\r\nnguồn tăng lên do khuếch đại, trong khi bức xạ nguồn giữ không đổi. Trong\r\ntrường hợp này, phân loại có thể bị ảnh hưởng bởi cơ cấu quang bổ sung.
\r\n\r\nCơ cấu quang bổ sung có thể sửa đổi độ chiếu\r\nxạ của nguồn và có tác động đáng kể khi phân loại dựa vào độ chiếu xạ hoặc tiêu\r\nchí phơi nhiễm bức xạ, trong khi bức xạ không đổi và có tác động ít trong\r\ntrường hợp phân loại được dựa trên tiêu chí bức xạ. Tuy nhiên, trong trường hợp\r\nsau, nó cần được kiểm tra xác nhận nếu tiêu chí phân loại khắc nghiệt nhất đối\r\nvới hệ thống bóng đèn không thay đổi (từ tiêu chí bức xạ sang chiếu xạ) do\r\nchiếu xạ tăng lên.
\r\n\r\nD.3.2 Xác định các khoảng cách nguy\r\nhiểm
\r\n\r\nPhân tích trên là hợp lệ nếu phân nhóm rủi ro\r\ncủa các nguồn trước và sau khi gắn cơ cấu quang bổ sung được xem xét tức là khả\r\nnăng truyền dữ liệu đối với bóng đèn trần đến hệ thống bóng đèn. Trong hầu hết\r\ncác trường hợp thực tế, bước tiếp theo là cần xác định khoảng cách nguy hiểm.\r\nTác động chính của cơ cấu quang tạo hình chùm tia lên các khoảng cách nguy hiểm\r\nliên quan đến bức xạ được thể hiện trên Hình C.1. Hai ví dụ về nguồn LED có bức\r\nxạ bằng nhau có thể xem như nguồn ban đầu (đường kính 2 mm) và nguồn khuếch đại\r\n(đường kính 50 mm). Do quan hệ đã sửa đổi giữa góc trương và góc chấp nhận\r\ntrong trường hợp phóng đại nguồn, khoảng cách nguy hiểm được dịch chuyển sang\r\ncác khoảng cách lớn hơn nhiều.
\r\n\r\nTương tự, trong trường hợp các giới hạn chiếu\r\nxạ chiếm ưu thế, do mật độ công suất tăng lên, khoảng cách nguy hiểm dịch chuyển\r\nsang các khoảng cách dài hơn. Trước khi sử dụng quan hệ bình phương nghịch đảo\r\nđể xác định HD, “khoảng cách chớp sáng” có thể có cần được xem xét (xem Phụ lục\r\nB, Điều B.1.2).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] TCVN 7671-1 (IEC 60432-1), Bóng đèn\r\nsợi đốt - Yêu cầu về an toàn - Phần 1: Bóng đèn có sợi đốt bằng Vonfram dùng\r\ntrong gia đình và chiếu sáng thông dụng tương tự
\r\n\r\n[2] IEC 60432-2, Incandescent lamps -\r\nSafety specifications - Part 2: Tungsten-halogen lamps for domestic and similar\r\ngeneral lighting purposes
\r\n\r\n[3] IEC 60432-3, Incandescent lamps -\r\nSafety specifications - Part 3: Tungsten-halogen lamps (non-vehicle)
\r\n\r\n[4] TCVN 7591 (IEC 61199), Bóng đèn huỳnh\r\nquang một đầu - Quy định về an toàn
\r\n\r\n[5] TCVN 5175 (IEC 61195), Bóng đèn huỳnh\r\nquang hai đầu - Quy định về an toàn
\r\n\r\n[6] IEC 62031:2008 [1], LED modules\r\nfor general lighting - Safety specifications
\r\n\r\n[7] IEC 62035:1999 and amendment 1:2003, Discharge\r\nlamps (excluding fluorescent lamps) - Safety specifications
\r\n\r\n[8] ISO 15004-2:2007, Ophthalmic\r\ninstruments - Fundamental requirements and test methods - Part 2: Light hazard\r\nprotection
\r\n\r\n[9] ANSI/IESNA RP-27.1-05, Photobiological\r\nSafety for Lamps and Lamp Systems - General Requirements
\r\n\r\n[10] ANSI/IESNA RP-27.2-00, Photobiological\r\nSafety for Lamps and Lamp Systems - Measurement Systems
\r\n\r\n[10] ANSI/IESNA RP-27.3-07, Recommended\r\nPractice for Photobiological Safety for Lamps - Risk Group Classification and\r\nLabeling
\r\n\r\n[11] ICNIRP, Guidelines on Limits of Exposure\r\nto Ultraviolet Radiation of Wavelengths Between 180 nm and 400 nm (Incoherent\r\nOptical Radiation). Health Physics, 87 (2): 171-186; 2004.
\r\n\r\n[12] ICNIRP, Guidelines on Limits of Exposure\r\nto Broad-Band Incoherent Optical Radiation (0,38 to 3 μm). Health Physics,\r\n73 (3): 539-554; 1997.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Nhóm rủi ro áp dụng cho các đánh giá an\r\ntoàn bức xạ quang
\r\n\r\n5 Hướng dẫn cho các nhà chế tạo bóng đèn và\r\nhệ thống bóng đèn về cách thức áp dụng TCVN 13079-1 (IEC 62471)
\r\n\r\n6 Phân bổ biện pháp an toàn
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Bức xạ và nguy hiểm\r\ncho mắt từ các nguồn kéo dài
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Xác định các khoảng\r\ncách nguy hiểm
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Các nguồn chiếu sáng\r\nthông dụng
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) - Bóng đèn và hệ thống\r\nbóng đèn có cơ cấu quang chiếu hoặc tạo hình chùm tia gắn liền, được tích hợp
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1] Hệ\r\nthống TCVN đã có TCVN 8781:2015 hoàn toàn tương đương với IEC 62031:2014.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13079-2:2020 (IEC TR 62471-2:2009) về An toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn – Phần 2: Hướng dẫn về các yêu cầu chế tạo liên quan đến an toàn bức xạ quang không laser đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13079-2:2020 (IEC TR 62471-2:2009) về An toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn – Phần 2: Hướng dẫn về các yêu cầu chế tạo liên quan đến an toàn bức xạ quang không laser
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN13079-2:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Điện - điện tử |
Tình trạng | Còn hiệu lực |