TCVN 13079-1:2020
\r\n\r\nIEC 62471:2006
\r\n\r\nAN TOÀN QUANG SINH\r\nHỌC CỦA BÓNG ĐÈN VÀ HỆ THỐNG BÓNG ĐÈN - PHẦN 1: QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\nPhotobiological safety of lamps and lamp\r\nsystems
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN\r\n13079-1:2020 hoàn toàn tương đương với IEC 62471:2006;
\r\n\r\nTCVN\r\n13079-1:2020 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí\r\ncụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa\r\nhọc và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ\r\ntiêu chuẩn TCVN 13079 (IEC 62471), An toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ\r\nthống bóng đèn, gồm có các phần sau:
\r\n\r\n-\r\nTCVN 13079-1:2020 (IEC 62471:2006), Phần 1: Quy định chung
\r\n\r\n-\r\nTCVN 13079-2:2020 (IEC TR 62471 -2:2009), Phần 2: Hướng dẫn về các yêu cầu chế\r\ntạo liên quan đến an toàn bức xạ quang không laser
\r\n\r\n-\r\nTCVN 13079-3:2020 (IEC TR 62471-3:2015), Phần 3: Hướng dẫn sử dụng an toàn\r\nthiết bị nguồn sáng dạng xung cường độ cao lên người
\r\n\r\n-\r\nTCVN 13079-5:2020 (IEC 62471-5:2015), Phần 5: Máy chiếu hình ảnh
\r\n\r\n\r\n\r\n
AN TOÀN QUANG SINH HỌC CỦA BÓNG ĐÈN VÀ HỆ\r\nTHỐNG BÓNG ĐÈN - PHẦN 1: QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\nPhotobiological safety of lamps and lamp\r\nsystems
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu\r\nchuẩn này đưa ra hướng dẫn đánh giá an toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ\r\nthống bóng đèn kể cả đèn điện. Tiêu chuẩn này quy định các giới hạn phơi nhiễm,\r\nkỹ thuật đo tham chiếu và kế hoạch phân loại để đánh giá và khống chế các nguy\r\nhiểm quang sinh học từ tất cả các nguồn bức xạ quang hoạt động bằng điện có\r\nbăng tần rộng, có bước sóng trong dải từ 200 nm đến 3 000 nm, kể cả các LED\r\nnhưng không xét đến các bộ phát laser.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác\r\ntài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các\r\ntài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các\r\ntài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các\r\nsửa đổi).
\r\n\r\nCIE\r\n17.4-1987, International lighting vocabulary (ILV) - Joint publication\r\nIEC/CIE (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (ILV) - Ấn phẩm hợp tác giữa IEC và CIE)
\r\n\r\nCIE\r\n53-1982, Methods of characterizing the performance of radiometers and\r\nphotometers (Phương pháp xác định tính năng của bức xạ kế và quang kế)
\r\n\r\nCIE\r\n63-1984, The spectroradiometric measurement of light sources (Phép đo các\r\nnguồn sáng sử dụng phổ kế bức xạ)
\r\n\r\nCIE\r\n105-1993, Spectroradiometry of pulsed optical radiation sources (Phổ kế bức\r\nxạ của các nguồn bức xạ quang dạng xung)
\r\n\r\nISO\r\nGuide to the expression of uncertainty in measurement, ISO, Geneva, 1995\r\n(Hướng dẫn thể hiện độ không đảm bảo đo)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu\r\nchuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nLiều quang hóa (actinic\r\ndose)
\r\n\r\nĐại\r\nlượng có được bằng cách lấy trọng số phổ của liều theo giá trị phổ tác động\r\nquang hóa tại bước sóng tương ứng.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-06-23
\r\n\r\nĐơn\r\nvị: J.m-2
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Định nghĩa này ngụ ý là phổ tác động được chấp nhận đối với hiệu ứng\r\nquang hóa đang xét, và giá trị lớn nhất của nó thường được chuẩn hóa về 1. Khi\r\ncho lượng định lượng, cần quy định đó là liều lượng hay liều quang hóa vì đơn\r\nvị như nhau.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nGóc trương (angular\r\nsubtense)
\r\n\r\nGóc\r\nnhìn được trương bởi nguồn biểu kiến tại mắt của người quan sát hoặc tại điểm\r\nđo. Trong tiêu chuẩn này, các góc trương là toàn bộ góc mà không phải chỉ một\r\nnửa góc.
\r\n\r\nĐơn\r\nvị: radian
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Góc trương α nhìn chung sẽ được điều chỉnh bởi các thấu kính và gương\r\ntích hợp như bộ phận quang của máy chiếu, tức là góc trương của nguồn biểu kiến\r\nsẽ khác với góc trương của nguồn vật lý.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nKhẩu độ, mặt chặn khẩu độ (aperture, aperture stop)
\r\n\r\nKhe\r\nhở xác định vùng đo phát xạ quang trung bình. Đối với các phép đo độ chiếu xạ\r\nphổ, khe hở này thường là lối vào của quả cầu nhỏ được đặt phía trước khe hở\r\nlối vào bức xạ kế/phổ kế bức xạ.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nNguy hiểm ánh sáng xanh (blue\r\nlight hazard)
\r\n\r\nBLH
\r\n\r\nNguy\r\ncơ gây tổn thương võng mạc gây ra do quang hóa từ phơi nhiễm bức xạ ở các bước\r\nsóng chủ yếu trong khoảng từ 400 nm đến 500 nm. Cơ chế gây tổn thương này chiếm\r\nphần lớn so với cơ chế gây tổn thương do nhiệt trong các khoảng thời gian lớn\r\nhơn 10 s.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nBóng đèn sóng liên tục (CW) (continuous wave (CW) lamp)
\r\n\r\nBóng\r\nđèn làm việc với đầu ra liên tục trong thời gian lớn hơn 0,25 s, tức là bóng\r\nđèn không phát xung.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Trong tiêu chuẩn này, các bóng đèn chiếu sáng thông dụng (GLS) được xác\r\nđịnh là các bóng đèn sóng liên tục.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nBan đỏ (erythema)
\r\n\r\nVết\r\nđỏ trên da; trong tiêu chuẩn này, ban đỏ là các vết đỏ trên da gây ra bởi các\r\nhiệu ứng kích thích do bức xạ mặt trời hoặc bức xạ quang nhân tạo.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-06-15
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Mức độ ban đỏ để lại trên da được sử dụng để hướng dẫn cách đặt liều\r\ntrong trị liệu bằng tia cực tím.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nKhoảng cách phơi nhiễm (exposure\r\ndistance)
\r\n\r\nĐiểm\r\nphơi nhiễm gần nhất của người liên quan đến vị trí đặt bóng đèn hoặc hệ thống\r\nbóng đèn. Đối với các bóng đèn bức xạ theo mọi hướng, khoảng cách này được đo\r\ntừ tâm của sợi đốt hoặc nguồn hồ quang. Đối với các bóng đèn loại phản xạ,\r\nkhoảng cách này được đo từ mép bên ngoài của thấu kính hoặc mặt phẳng xác định\r\nđiểm cuối của cơ cấu phản xạ trong một cơ cấu phản xạ không có thấu kính.
\r\n\r\nĐơn\r\nvị: m
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nGiới hạn phơi nhiễm\r\n(exposure limit)
\r\n\r\nEL
\r\n\r\nMức\r\nphơi nhiễm mắt hoặc da mà dự kiến không gây ra các tác động sinh học bất lợi.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nChuyển động của mắt\r\n(eye movements)
\r\n\r\nMắt\r\nbình thường, khi tập trung vào một vật, chuyển động một chút ngẫu nhiên với tần\r\nsố vài héc. Chuyển động nhanh này của mắt sẽ làm cho hình ảnh từ nguồn điểm\r\nđược mở rộng trên một vùng của võng mạc tương ứng với góc trương khoảng 0,011\r\nradian. Ngoài ra, đối với các khoảng thời gian lớn hơn 100 s, khả năng nhìn tập\r\ntrung trực diện sẽ bị giảm và làm mở rộng thêm công suất bức xạ trên võng mạc\r\ndo các chuyển động của mắt được xác định theo công việc, ví dụ như khi đang đọc\r\nsách.
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nTrường nhìn (field of\r\nview)
\r\n\r\nGóc\r\nkhối “được nhìn” bởi đầu thu (góc chấp nhận), ví dụ bức xạ kế/phổ kế bức xạ, mà\r\ntừ đó đầu thu nhận được bức xạ.
\r\n\r\nĐơn\r\nvị: sr
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Không nên nhầm lẫn trường nhìn với góc trương của nguồn biểu kiến α.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Góc phẳng đôi khi được sử dụng để mô tả góc khối đối xứng tròn của\r\ntrường nhìn.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nBóng đèn chiếu sáng thông dụng (GLS) (general lighting Service (GLS) lamp)
\r\n\r\nThuật\r\nngữ dùng cho bóng đèn được thiết kế để chiếu sáng các không gian thường có\r\nngười hoặc được quan sát bởi người. Ví dụ như các bóng đèn dùng để chiếu sáng\r\nvăn phòng, trường học, nhà ở, nhà xưởng, đường giao thông hoặc ô tô. Chúng\r\nkhông bao gồm các bóng đèn dùng cho chiếu phim, quá trình in ảnh, “phơi\r\nnắng", quá trình công nghiệp, điều trị y tế và các ứng dụng pha quét.
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nKhoảng cách nguy hiểm\r\n(hazard distance)
\r\n\r\nXem\r\nkhoảng cách nguy hiểm cho da hoặc khoảng cách nguy hiểm cho mắt.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nĐộ rọi (tại một điểm\r\ntrên bề mặt) (illuminance (at a point of a surface))
\r\n\r\nEv
\r\n\r\nTỷ\r\nsố giữa quang thông tới dФv, rơi trên một phần tử của bề mặt\r\nchứa một điểm và diện tích dA của phần tử đó.
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (3.1) \r\n | \r\n
Xem\r\nILV 845-01-38
\r\n\r\nĐơn\r\nvị: Ix
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nBức xạ hồng ngoại\r\n(infrared radiation)
\r\n\r\nIR
\r\n\r\nBức\r\nxạ quang có các bước sóng dài hơn bước sóng của bức xạ nhìn thấy.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-01-04
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Đối với bức xạ hồng ngoại, dải bước sóng từ 780 nm đến 106\r\nnm thường được chia thành: IR-A (780 nm đến 1 400 nm), IR-B (1 400 nm đến 3 000\r\nnm) và IR-C (3 000 nm đến 106 nm).
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Bức xạ hồng ngoại thường được đánh giá bức xạ phổ tổng trên đơn vị\r\ndiện tích (chiếu rọi) tới mặt phẳng. Các ví dụ về ứng dụng bức xạ hồng ngoại là\r\nsưởi, sấy, nung trong công nghiệp và in ảnh. Một số ứng dụng, ví dụ như hệ\r\nthống quan sát hồng ngoại, liên quan đến các đầu thu nhạy với dải bước sóng\r\ngiới hạn. Trong trường hợp này, các đặc tính phổ của nguồn và đầu thu đóng vai\r\ntrò quan trọng.
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nSử dụng dự kiến\r\n(intended use)
\r\n\r\nSử\r\ndụng sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ theo các quy định kỹ thuật, hướng dẫn và\r\nthông tin được cung cấp bởi nhà cung cấp.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nĐộ chiếu xạ (tại một\r\nđiểm trên bề mặt) (irradiance (at a point of a surface))
\r\n\r\nEv
\r\n\r\nTỷ\r\nsố giữa thông lượng bức xạ dФ tới một đơn vị của bề mặt có chứa một điểm\r\nvà diện tích dA của phần tử đó.
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (3.2) \r\n | \r\n
Xem\r\nILV 845-01-37
\r\n\r\nĐơn\r\nvị: W.m-2
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nBóng đèn (lamp)
\r\n\r\nNguồn\r\nđể tạo ra bức xạ quang, thường là nhìn thấy.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-07-03
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Thuật ngữ “bóng đèn” đôi khi được sử dụng cho một số loại đèn điện cụ\r\nthể.
\r\n\r\nCác\r\nloại đèn điện này bao gồm bóng đèn có chụp đèn, bộ phản xạ, quả cầu bao ngoài,\r\nvỏ ngoài hoặc các phụ kiện khác.
\r\n\r\nKhi\r\nđược sử dụng trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ bóng đèn có nghĩa là nguồn sử dụng\r\nđiện, không phải laser, sinh ra bức xạ trong vùng nhìn thấy của phổ điện từ.\r\nThiết bị phát ra ánh sáng và có các bộ phận tích hợp để điều khiển quang như\r\nthấu kính hoặc bộ phản xạ, cũng được coi là bóng đèn. Ví dụ như bóng đèn LED có\r\nmột đầu là thấu kính và các loại bộ phản xạ là nguồn nằm trong cụm lắp ráp bộ\r\nphản xạ hình parabol hoặc elip tròn xoay, thường có nắp che thấu kính.
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nHệ thống bóng đèn\r\n(lamp system)
\r\n\r\nSản\r\nphẩm được chế tạo hoặc cụm lắp ráp các linh kiện có chứa hoặc được thiết kế để\r\nchứa bóng đèn.
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nNguồn lớn (large\r\nsource)
\r\n\r\nKích\r\ncỡ hình ảnh của nguồn trên võng mạc lớn đến mức luồng nhiệt tỏa theo hướng\r\nxuyên tâm đi từ tâm của ảnh đến mô xung quanh thường nhỏ không đáng kể so với\r\nluồng nhiệt theo hướng dọc trục.
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nBộ phát laser (laser)
\r\n\r\nNguồn\r\nphát bức xạ quang kết hợp được tạo ra bởi phát xạ cưỡng bức.
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nÁnh sáng (light)
\r\n\r\nXem\r\nbức xạ nhìn thấy.
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nĐiốt phát quang\r\n(light emitting diode)
\r\n\r\nLED
\r\n\r\nLinh\r\nkiện trạng thái rắn sử dụng lớp tiếp giáp p-n phát bức xạ quang không khuếch\r\nđại khi bị kích thích bởi dòng điện.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-04-40
\r\n\r\n3.23
\r\n\r\nLumen (lumen)
\r\n\r\nĐơn\r\nvị theo hệ SI của quang thông: Quang thông được phát ra trong một đơn vị góc\r\nkhối (steradian) bởi một nguồn điểm đồng nhất có cường độ sáng 1 candela hoặc\r\ntương đương, quang thông của chùm tia bức xạ đơn sắc có tần số 540·1012\r\nHz và thông lượng bức xạ là 1/683 W.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-01-51
\r\n\r\n3.24
\r\n\r\nĐèn điện (luminaire)
\r\n\r\nThiết\r\nbị phân bố, lọc hoặc truyền ánh sáng phát ra từ một hoặc nhiều bóng đèn, nhưng\r\nkhông bao gồm bản thân các bóng đèn, và bao gồm tất cả các bộ phận cần thiết để\r\ncố định và bảo vệ các bóng đèn và, khi cần, các thiết bị phụ trợ mạch điện cùng\r\nvới các phương tiện để nối chúng với nguồn điện.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-10-01
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Cụm từ “đèn điện” và “hệ thống bóng đèn” thường được cho là đồng nghĩa.\r\nĐối với mục đích của tiêu chuẩn này, “đèn điện” được giới hạn ở các thiết bị\r\nđược sử dụng để phân phối ánh sáng trong chiếu sáng thông dụng, trong khi “hệ\r\nthống bóng đèn” ngụ ý việc sử dụng các bóng đèn trong các ứng dụng không phải\r\nứng dụng chiếu sáng thông dụng.
\r\n\r\n3.25
\r\n\r\nĐộ chói (theo một\r\nhướng cho trước, tại một điểm cho trước trong bề mặt thực hoặc bề mặt tưởng\r\ntượng) (luminance (in a given direction, at a given point of a real or\r\nimaginary surface))
\r\n\r\nLv
\r\n\r\nĐại\r\nlượng được xác định bởi công thức
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (3.3) \r\n | \r\n
trong\r\nđó dФv là thông lượng ánh sáng truyền bởi chùm tia ban đầu đi\r\nqua điểm cho trước và lan truyền trong góc khối dΩ chứa hướng cho trước;\r\ndA là diện tích mặt cắt chùm tia chứa điểm cho trước; θ là góc\r\ngiữa đường vuông góc với mặt cắt chùm tia và hướng của chùm tia.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-01-35.
\r\n\r\nĐơn\r\nvị: cd.m-2
\r\n\r\n3.26
\r\n\r\nLux (lux)
\r\n\r\nĐơn\r\nvị trong hệ SI của độ rọi: độ rọi được tạo ra trên bề mặt có diện tích 1 m2\r\nbằng quang thông 1 lumen phân bố đều trên bề mặt đó.
\r\n\r\n3.27
\r\n\r\nKhoảng cách nguy hiểm cho mắt (ocular hazard distance)
\r\n\r\nKhoảng\r\ncách từ nguồn trong phạm vi đó bức xạ hoặc độ chiếu xạ trong khoảng thời gian\r\nphơi nhiễm cho trước vượt quá giới hạn phơi nhiễm áp dụng được.
\r\n\r\nĐơn\r\nvị: m
\r\n\r\n3.28
\r\n\r\nBức xạ quang (optical\r\nradiation)
\r\n\r\nBức\r\nxạ điện từ tại các bước sóng nằm giữa vùng chuyển tiếp sang X quang (bước sóng\r\nxấp xỉ 1 nm) và vùng chuyển tiếp sang sóng vô tuyến (bước sóng xấp xỉ 106\r\nnm).
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-01-02.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Bức xạ cực tím trong dải bước sóng thấp hơn 180 nm (UV chân không) được\r\nhấp thụ mạnh bởi oxy trong không khí. Đối với mục đích của tiêu chuẩn này, dải\r\nbước sóng của bức xạ quang được giới hạn ở các bước sóng lớn hơn 200 nm. Ngoài\r\nra, mắt truyền bức xạ quang đến võng mạc trong phạm vi từ 380 nm đến 1 400 nm.\r\nDo đó, dải bước sóng này đòi hỏi xem xét đặc biệt khi xác định an toàn quang\r\nsinh học của võng mạc.
\r\n\r\n3.29
\r\n\r\nViêm giác mạc màng kết\r\n(photokeratoconjunctivitis)
\r\n\r\nPhản\r\nứng kích thích của giác mạc và màng kết sau khi phơi nhiễm với bức xạ cực tím\r\n(UV). Các bước sóng ngắn hơn 320 nm gây ra tình trạng này nhiều nhất. Đỉnh của\r\nbức xạ tác động xấp xỉ ở 270 nm.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Các phổ tác động khác nhau được công bố cho viêm giác mạc và viêm màng\r\nkết (CIE 106/2 và CIE 106/3-1993); tuy nhiên, các nghiên cứu mới nhất hỗ trợ\r\nviệc sử dụng một phổ tác động cho cả hai hiệu ứng lên mắt này (CIE 106/1-1993).
\r\n\r\n3.30
\r\n\r\nBóng đèn xung (pulsed\r\nlamp)
\r\n\r\nBóng\r\nđèn phát năng lượng dưới dạng xung đơn hoặc chuỗi các xung trong đó mỗi xung\r\nđược giả thiết là có khoảng thời gian nhỏ hơn 0,25 s. Bóng đèn có chuỗi xung\r\nliên tục hoặc năng lượng bức xạ được điều chế khi công suất bức xạ đỉnh tối\r\nthiểu bằng mười lần công suất bức xạ trung bình.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Khoảng thời gian xung của bóng đèn là khoảng thời gian giữa các điểm\r\nnửa công suất trên sườn trước và sườn sau của xung.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, các bóng đèn chiếu sáng thông dụng được xác định\r\nlà các bóng đèn sóng liên tục (xem 3.5). Ví dụ về các bóng đèn xung bao gồm\r\nbóng đèn chớp sáng, bóng đèn nháy sáng trong máy photocopy, LED điều chế xung\r\nvà đèn nhấp nháy.
\r\n\r\n3.31
\r\n\r\nBức xạ (theo một\r\nhướng cho trước, tại một điểm cho trước trong bề mặt thực hoặc bề mặt tưởng\r\ntượng) (radiance (in a given direction, at a given point of a real or imaginary\r\nsurface))
\r\n\r\nL
\r\n\r\nĐại\r\nlượng được xác định bởi công thức
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (3.4) \r\n | \r\n
trong\r\nđó dФ là công suất (thông lượng) bức xạ truyền bởi chùm tia ban đầu đi\r\nqua điểm cho trước và lan truyền trong góc khối dΩ chứa hướng cho trước;\r\ndA là diện tích mặt cắt chùm tia chứa điểm cho trước; θ là góc giữa\r\nđường vuông góc với mặt cắt chùm tia và hướng của chùm tia.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-01-34.
\r\n\r\nĐơn\r\nvị: W-m-2.sr-1
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Định nghĩa tương tự được dùng cho bức xạ tích phân theo thời gian Li\r\nnếu, trong công thức tính L, công suất bức xạ dФ được thay bằng\r\nnăng lượng bức xạ dQ.
\r\n\r\n3.32
\r\n\r\nNăng lượng bức xạ\r\n(radiant energy)
\r\n\r\nTích\r\nphân theo thời gian của công suất bức xạ, Ф trong khoảng thời gian cho\r\ntrước, ∆t.
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (3.5) \r\n | \r\n
Đơn\r\nvị: J
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-01-27.
\r\n\r\n3.33
\r\n\r\nPhơi nhiễm bức xạ\r\n(tại một điểm trên một bề mặt trong khoảng thời gian cho trước) (radiant\r\nexposure (at a point of a surface, for a given duration))
\r\n\r\nTỷ\r\nsố giữa năng lượng bức xạ, dQ, tới một phần tử của bề mặt chứa một điểm trong\r\nkhoảng thời gian cho trước, và diện tích dA của phần tử đó.
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (3.6a) \r\n | \r\n
Đơn\r\nvị: J.m-2
\r\n\r\nMột\r\ncách tương đương, phơi nhiễm bức xạ được xác định là tích phân của độ chiếu xạ,\r\nE, tại một điểm cho trước trong khoảng thời gian cho trước, ∆t.
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (3.6b) \r\n | \r\n
Xem\r\nILV 845-01-42.
\r\n\r\n3.34
\r\n\r\nCông suất bức xạ\r\n(radiant power)
\r\n\r\nФ
\r\n\r\nCông\r\nsuất phát, truyền hoặc nhận được dưới dạng bức xạ. Công suất bức xạ thường được\r\ngọi là thông lượng bức xạ.
\r\n\r\nĐơn\r\nvị: W
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-01-24.
\r\n\r\n3.35
\r\n\r\nVõng mạc (retina)
\r\n\r\nMô\r\nnằm bên trong phía sau mắt, nhạy với kích thích của ánh sáng: võng mạc chứa các\r\ntế bào cảm quang, tế bào nón và tế bào que, và các tế bào thần kinh để truyền\r\nđến dây thần kinh quang các tín hiệu gây ra do kích thích các tế bào cảm quang.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-02-01.
\r\n\r\n3.36
\r\n\r\nBỏng võng mạc (retina\r\nburn)
\r\n\r\nTổn\r\nthương võng mạc do nhiệt hoặc quang hóa.
\r\n\r\n3.37
\r\n\r\nVùng nguy hiểm võng mạc\r\n(retina hazard region)
\r\n\r\nVùng\r\nphổ từ 380 nm đến 1 400 nm (nhìn thấy và IR-A) trong đó môi chất bình thường\r\ncủa mắt truyền bức xạ quang đến võng mạc.
\r\n\r\n3.38
\r\n\r\nKhoảng cách nguy hiểm cho da (skin hazard distance)
\r\n\r\nKhoảng\r\ncách tại đó độ chiếu xạ vượt quá giới hạn phơi nhiễm áp dụng được trong thời\r\ngian phơi nhiễm 8 h.
\r\n\r\nĐơn\r\nvị: m
\r\n\r\n3.39
\r\n\r\nPhân bố phổ (spectral\r\ndistribution)
\r\n\r\nTỷ\r\nsố giữa đại lượng bức xạ, đại lượng sáng hoặc đại lượng photon dX(λ)\r\nchứa trong dải cơ sở dλ của bước sóng tại bước sóng λ và dải đó.
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (3.7) \r\n | \r\n
Đơn\r\nvị: [X]·nm-1
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Thuật ngữ phân bố phổ thường được ưu tiên sử dụng khi có liên quan đến\r\nhàm Xλ(λ) trên dải rộng các bước sóng mà không ở một bước sóng cụ\r\nthể.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-01-17
\r\n\r\n3.40
\r\n\r\nĐộ chiếu xạ phổ\r\n(spectral irradiance)
\r\n\r\nTỷ\r\nsố giữa công suất bức xạ dФ(λ) trong khoảng bước sóng dλ tới một phần tử của bề\r\nmặt và diện tích của phần tử đỏ và khoảng bước sóng dλ
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (3.8) \r\n | \r\n
Đơn\r\nvị: W.m-2.nm-1
\r\n\r\n3.41
\r\n\r\nBức xạ phổ (đối với\r\nkhoảng bước sóng dλ, theo hướng cho trước tại một điểm cho trước) (spectral\r\nradiance (for a wavelength interval dλ, in a given direction at a given point))
\r\n\r\nLλ
\r\n\r\nTỷ\r\nsố giữa công suất bức xạ dФ(λ), đi qua một điểm và lan truyền trong góc khối dΩ\r\ntheo hướng cho trước, và tích của khoảng bước sóng dλ và tiết diện của chùm tia\r\nđó trên mặt phẳng vuông góc với hướng đó (cosθ dA) chứa điểm cho trước và góc\r\nkhối dΩ đó.
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (3.9) \r\n | \r\n
Đơn\r\nvị: W.m-2.nm-1.sr-1
\r\n\r\n3.42
\r\n\r\nSteradian (steradian)
\r\n\r\nĐơn\r\nvị trong hệ thống SI của góc khối. Một góc khối có đỉnh tại tâm của quả cầu,\r\ncắt ra một diện tích bề mặt quả cầu thành một hình vuông có chiều dài các cạnh\r\nbằng bán kính quả cầu.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-01-20.
\r\n\r\n3.43
\r\n\r\nBức xạ cực tím (UV)\r\n(ultraviolet radiation (UV))
\r\n\r\nBức\r\nxạ quang có bước sóng ngắn hơn bước sóng của bức xạ nhìn thấy.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Đối với bức xạ cực tím (UV), dải bước sóng từ 100 nm đến 400 nm thường\r\nđược chia thành: UV-A từ 315 nm đến 400 nm; UV-B từ 280 nm đến 315 nm; UV-C từ\r\n100 nm đến 280 nm.
\r\n\r\nCác\r\nký hiệu này không nên sử dụng làm các giới hạn chính xác, đặc biệt đối với các\r\nhiệu ứng quang sinh học. Trong một số trường quang sinh học, dải bước sóng được\r\nlấy từ 200 nm đến 290 nm, từ 290 nm đến 320 nm và từ 320 nm đến 400 nm. Đôi khi\r\ncác dải bước sóng này được gọi (không đúng) bằng tên UV-A, UV-B và UV-C tương\r\nứng. Bức xạ cực tím ở các bước sóng nhỏ hơn 180 nm được coi là bức xạ cực tím\r\nchân không. Lưu ý là bức xạ giữa 380 nm và 400 nm được coi là bức xạ nhìn thấy\r\nmặc dù nó vẫn nằm trong phạm vi định nghĩa chính thức của dải cực tím.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-01-05.
\r\n\r\n3.44
\r\n\r\nBức xạ nhìn thấy\r\n(visible radiation)
\r\n\r\nBức\r\nxạ quang bất kỳ có khả năng trực tiếp gây cảm nhận về thị giác.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Không có các giới hạn chính xác đối với dải phổ của bức xạ nhìn thấy vì\r\nchúng phụ thuộc vào lượng công suất bức xạ đến võng mạc và sự phản ứng của\r\nngười quan sát. Giới hạn dưới thường được lấy từ 360 nm đến 400 nm và giới hạn\r\ntrên trong khoảng từ 760 nm đến 830 nm.
\r\n\r\nXem\r\nILV 845-01-03.
\r\n\r\n3.45
\r\n\r\nGóc nhìn (visible\r\nangle)
\r\n\r\nGóc\r\nđược trương bởi một vật thể hoặc chi tiết tại điểm quan sát được coi là góc\r\nnhìn. Đơn vị SI đối với góc này là radian mặc dù nó cũng có thể được đo bằng\r\nmiliradian, độ hoặc phút của cung.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nNhững\r\nngười ở khu vực lân cận bóng đèn hoặc hệ thống bóng đèn không phải chịu phơi\r\nnhiễm đến các mức vượt quá các giới hạn được xây dựng trong các phần dưới đây.\r\nGiới hạn phơi nhiễm (EL) được lấy từ các hướng dẫn khác nhau (ICNIRP) mà lần\r\nlượt dựa vào thông tin có sẵn tốt nhất từ các nghiên cứu thực nghiệm (xem Phụ\r\nlục A về các nghiên cứu này).
\r\n\r\nCác\r\ngiới hạn phơi nhiễm thể hiện các điều kiện trong đó tin tưởng rằng tất cả những\r\nngười thuộc công chúng nói chung khi ở gần không bị các ảnh hưởng bất lợi về\r\nsức khỏe. Tuy nhiên, giới hạn này không áp dụng cho các cá nhân nhạy bất thường\r\nvới ánh sáng hoặc các cá nhân chịu phơi nhiễm đồng thời với các chất nhạy sáng\r\nmà làm cho các cá nhân đó dễ bị tổn thương hơn rất nhiều với các ảnh hưởng bất\r\nlợi về sức khỏe từ bức xạ quang. Các cá nhân này, nhìn chung, dễ bị tổn thương\r\nhơn với các ảnh hưởng bất lợi về sức khỏe từ bức xạ quang so với các cá nhân\r\nkhông nhạy bất thường với ánh sáng hoặc không chịu đồng thời phơi nhiễm với các\r\nchất nhạy sáng. Tính dễ bị tổn thương của các cá nhân nhạy với ánh sáng thay\r\nđổi rất lớn và khó có thể xác định được giới hạn phơi nhiễm cho những người\r\nnày.
\r\n\r\nCác\r\ngiới hạn phơi nhiễm trong tiêu chuẩn này áp dụng cho các nguồn liên tục khi\r\nthời gian phơi nhiễm không nhỏ hơn 0,01 ms và không lớn hơn khoảng thời gian 8\r\nh bất kỳ, và cần được sử dụng làm hướng dẫn để khống chế phơi nhiễm. Không nên\r\ncoi các giá trị này là các đường ranh giới được xác định chính xác giữa các mức\r\nan toàn và không an toàn.
\r\n\r\nCác\r\ngiới hạn đối với phơi nhiễm với bức xạ nhìn thấy dải rộng và bức xạ IR-A đối\r\nvới mắt đòi hỏi kiến thức về bức xạ phổ của nguồn, Lλ, và độ chiếu\r\nxạ tổng, E, được đo tại (các) vị trí của mắt người bị phơi nhiễm. Dữ liệu phổ\r\nchi tiết của nguồn sáng nhìn chung chỉ được yêu cầu nếu độ chói của nguồn vượt\r\nquá 104 cd·m-2. Ở độ chói nhỏ hơn giá trị này, giới hạn\r\nphơi nhiễm được kỳ vọng là không bị vượt quá. Các giới hạn phơi nhiễm được cho\r\ntrong 4.3.
\r\n\r\n4.2 Các yếu tố liên quan đến việc xác định và áp dụng\r\ncác giới hạn phơi nhiễm võng mạc
\r\n\r\n4.2.1 Đường kính đồng tử
\r\n\r\nThông\r\nlượng bức xạ đi vào mắt và được hấp thu bởi võng mạc (dải từ 380 nm đến 1 400\r\nnm) tỷ lệ thuận với diện tích đồng tử. Biết rằng đường kính đồng tử giảm từ\r\nkhoảng 7 mm ở độ chói rất thấp (< 0,01 cd·m-2) xuống khoảng 2 mm\r\nở các giá trị độ chói vào cỡ 10 000 cd·m-2. Một kích thích yếu lên\r\nthị giác được xác định ở đây là kích thích có độ chói lớn nhất (lấy trung bình\r\ntrên trường nhìn hình tròn trương một cung 0,011 rad) nhỏ hơn 10 cd·m-2.Đối\r\nvới độ chói cho trước, đường kính đồng tử thay đổi đáng kể. Do đó để thiết lập\r\ncác giới hạn phơi nhiễm này, giả thiết chỉ xét đến hai đường kính đồng tử khác\r\nnhau, như dưới đây:
\r\n\r\n-\r\nKhi độ chói của nguồn đủ cao (> 10 cd·m-2) và thời gian phơi\r\nnhiễm lớn hơn 0,25 s, ví dụ như áp dụng đối với nguy hiểm ánh sáng xanh hoặc\r\nnguy hiểm nhiệt lên võng mạc, sử dụng đường kính đồng tử là 3 mm (diện tích 7\r\nmm2) để xác định giới hạn phơi nhiễm.
\r\n\r\n-\r\nKhi độ chói của nguồn là thấp, tức là bức xạ hồng ngoại cho thấy có ít hoặc\r\nkhông có kích thích, EL dựa trên đường kính đồng tử là 7 mm (diện tích 38,5 mm2).\r\nĐường kính 7 mm cũng được giả thiết khi đánh giá nguy hiểm quang sinh học từ\r\ncác nguồn xung và/hoặc đối với các khoảng thời gian phơi nhiễm nhỏ hơn 0,25 s.
\r\n\r\n-\r\nĐối với các trường hợp khi sử dụng nguồn gần hồng ngoại có các mức ánh sáng môi\r\ntrường cao, có thể giả thiết đường kinh đồng tử là 3 mm và các giới hạn phơi\r\nnhiễm có thể được điều chỉnh đến các giá trị cao hơn bằng bình phương của tỷ số\r\nđường kính đồng tử. Trong các điều kiện này, EL có thể được tăng thêm một hệ số\r\n(7/3)2 = 5,5.
\r\n\r\n4.2.2 Góc trương của nguồn và phép đo trường nhìn
\r\n\r\nĐối\r\nvới bức xạ trong dải bước sóng từ 380 nm đến 1 400 nm, diện tích võng mạc bị\r\nchiếu rọi là yếu tố quan trọng để xác định EL đối với cả nguy hiểm ánh sáng\r\nxanh và nguy hiểm nhiệt lên võng mạc. Vì giác mạc và thủy tinh thể của mắt tập\r\ntrung nguồn biểu kiến lên võng mạc nên phương pháp tốt nhất để mô tả diện tích\r\nbị chiếu rọi là xác định mối quan hệ giữa diện tích này và góc trương của nguồn\r\nbiểu kiến, α. Do các giới hạn vật lý của mắt, hình ảnh nhỏ nhất có thể tạo ra\r\ntrên võng mạc của mắt đứng im được giới hạn ở giá trị nhỏ nhất, αmin,\r\nngay cả đối với nguồn điểm. Trong tiêu chuẩn này, giá trị đối với αmin\r\nlà 0,0017 rad. Các phép đo bức xạ phát từ các nguồn điểm biểu kiến, xung hoặc\r\nnguồn sóng liên tục bức xạ rất cao, liên quan đến giới hạn phơi nhiễm về nhiệt\r\nlên võng mạc ở 0,25 s (thời gian phản xạ nháy mắt), phải sử dụng góc trương\r\n0,0017 rad khi đo trường nhìn.
\r\n\r\nĐối\r\nvới các thời gian lớn hơn khoảng 0,25 s, các di chuyển nhanh của mắt bắt đầu\r\nlàm mờ hình ảnh của nguồn trên một góc lớn hơn, được gọi là αeff\r\ntrong tiêu chuẩn này. Đối với thời gian phơi nhiễm cỡ 10 s, hình ảnh bị làm mờ\r\ncủa nguồn điểm che phủ một vùng võng mạc tương đương với góc khoảng 0,011 rad.\r\nDo đó góc trương hiệu quả αeff cần được sử dụng khi đo bức xạ nhằm\r\nso sánh với EL của nguy hiểm nhiệt lên võng mạc hoặc nguy hiểm ánh sáng xanh\r\ntrong thời gian phơi nhiễm 10 s phải là 0,011 rad. Đối với sự phơi nhiễm liên\r\ntục, sự phụ thuộc của αeff trong khoảng từ 0,25 s đến 10 s được coi\r\nlà tăng từ αmin đến 0,011 rad là căn bậc hai bình phương của thời\r\ngian, tức là αeff tỷ lệ thuận với αmin·t0,5\r\nhay . Có sẵn rất ít\r\ndữ liệu để hỗ trợ xác định sự phụ thuộc vào thời gian, vì vậy cần sử dụng cẩn\r\nthận. Quan hệ phụ thuộc thời gian thường không cần thiết vì bức xạ nguồn thường\r\nđược đánh giá ở 0,25 s hoặc ở 10 s, khi có thể được xác định bằng cách rà soát\r\ntiêu chí rủi ro mô tả trong Điều 6.
\r\n\r\nNgoài\r\nra, đối với nguy hiểm ánh sáng xanh, đối với thời gian phơi nhiễm lớn hơn 100\r\ns, diện tích bị chiếu rọi của võng mạc từ nguồn nhỏ sẽ trải rộng hơn trên diện\r\ntích lớn hơn do các di chuyển của mắt được xác định theo công việc, ngoại trừ\r\ntrường hợp khi mắt được giữ cố định, ví dụ giải phẫu mắt. Đối với các phép đo\r\nbức xạ từ các nguồn cần được so sánh với giới hạn phơi nhiễm của nguy hiểm ánh\r\nsáng xanh, góc trương hiệu quả αeff được đặt bằng 0,011 rad đối với\r\nthời gian không nhỏ hơn 100 s. Đối với thời gian lớn hơn 10 000 s, αeff\r\nđược đặt bằng 0,1 rad. Ngoài ra, để thuận tiện, giả thiết là αeff\r\ntăng theo căn bình phương của thời gian với thời gian nằm trong khoảng từ 100 s\r\nđến 10 000 s, tức là , (lưu ý là công thức này\r\nlà gần đúng). Giá trị lớn nhất của góc trương, αmax, là 0,1 rad đối\r\nvới tất cả các nguy hiểm võng mạc trong tiêu chuẩn này. Do đó lưu ý là trên 10\r\n000 s, αeff = αmax.
\r\n\r\nĐối\r\nvới các nguồn biểu kiến trương một góc lớn hơn góc trương lớn nhất, αmax,\r\nEL đối với các nguy hiểm võng mạc không phụ thuộc vào kích cỡ của nguồn.
\r\n\r\nGóc\r\ntrương của nguồn hình chữ nhật được xác định bằng trung bình số học của các\r\nkích thước góc lớn nhất và nhỏ nhất của nguồn. Ví dụ α đối với nguồn ống có\r\nđường kính 3 mm và dài 20 mm ở khoảng cách quan sát r = 200 mm theo\r\nhướng vuông góc với trục bóng đèn có thể được xác định từ kích thước trung\r\nbình, Z.
\r\n\r\nZ = (20 + 3) / 2 = 11,5 mm
\r\n\r\nDo\r\nđó
\r\n\r\nα = Z/r= 11,5/200 = 0,058 rad
\r\n\r\nKích\r\nthước góc bất kỳ lớn hơn αmax phải được giới hạn ở αmax\r\nvà kích thước góc bất kỳ nhỏ hơn αmin phải được giới hạn ở αmin,\r\ntrước khi xác định trung bình số học. Do đó, trong ví dụ trên, nếu chiều dài\r\ncủa nguồn sáng lớn hơn 20 mm, chỉ sử dụng giá trị 20 mm trong tính toán cỡ\r\nnguồn hiệu quả.
\r\n\r\n4.3 Giới hạn phơi nhiễm nguy hiểm
\r\n\r\n4.3.1 Giới hạn phơi nhiễm nguy hiểm UV quang hóa đối với da và mắt
\r\n\r\nCác\r\ngiói hạn phơi nhiễm với bức xạ cực tím tới da hoặc mắt không có bảo vệ áp dụng\r\ncho phơi nhiễm trong khoảng thời gian 8 h. Không cần xem xét phơi nhiễm liên\r\ntục đối với thời gian lớn hơn 8 h trong ngày bất kỳ. Giới hạn phơi nhiễm đối\r\nvới phơi nhiễm bức xạ gây tác động là 30 J.m-2.
\r\n\r\nĐể\r\nbảo vệ khỏi thương tổn mắt hoặc da từ phơi nhiễm bức xạ cực tím sinh ra do\r\nnguồn băng rộng, độ chiếu xạ phổ tích hợp gây tác động, Es, của\r\nnguồn sáng không được vượt quá các mức xác định bởi công thức:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (4.1) \r\n | \r\n
trong\r\nđó
\r\n\r\nEλ(λ,t) là độ chiếu xạ phổ, tính bằng W.m-2.nm-1
\r\n\r\nSUV(λ) là\r\nhàm lấy trọng số theo nguy hiểm cực tím quang hóa
\r\n\r\n∆λ\r\nlà băng tần, tính bằng nm
\r\n\r\nt\r\nlà thời gian phơi nhiễm, tính bằng giây
\r\n\r\nHàm\r\nlấy trọng số quang hóa, SUV(λ), được thể hiện dưới dạng hình\r\nvẽ trên Hình 4.1. Vì hàm này trải dài trên nhiều cỡ độ lớn nên SUV(λ)\r\nđược thể hiện dưới dạng loga. Ngoài ra, các giá trị phổ của SUV(λ)\r\nđược liệt kê trong Bảng 4.1.
\r\n\r\nThời\r\ngian phơi nhiễm cho phép với bức xạ cực tím tới mắt hoặc da không được bảo vệ\r\nphải được tính như sau:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (4.2) \r\n | \r\n
trong\r\nđó
\r\n\r\ntmax là\r\nthời gian phơi nhiễm cho phép, tính bằng giây
\r\n\r\nEs là độ\r\nchiếu xạ cực tím hiệu quả, tính bằng W.m-2
\r\n\r\nBảng 4.1 - Hàm lấy trọng số phổ để đánh giá\r\nnguy hiểm cực tím lên da và mắt
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Bước sóng1 \r\nλ, nm \r\n | \r\n \r\n Hàm nguy hiểm UV \r\nSUV(λ) \r\n | \r\n \r\n Bước sóng \r\nλ, nm \r\n | \r\n \r\n Hàm nguy hiểm UV \r\nSUV(λ) \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 0.030 \r\n | \r\n \r\n 313* \r\n | \r\n \r\n 0,006 \r\n | \r\n
\r\n 205 \r\n | \r\n \r\n 0,051 \r\n | \r\n \r\n 315 \r\n | \r\n \r\n 0,003 \r\n | \r\n
\r\n 210 \r\n | \r\n \r\n 0,075 \r\n | \r\n \r\n 316 \r\n | \r\n \r\n 0,0024 \r\n | \r\n
\r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 0,095 \r\n | \r\n \r\n 317 \r\n | \r\n \r\n 0,0020 \r\n | \r\n
\r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 0,120 \r\n | \r\n \r\n 318 \r\n | \r\n \r\n 0,0016 \r\n | \r\n
\r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 0,150 \r\n | \r\n \r\n 319 \r\n | \r\n \r\n 0,0012 \r\n | \r\n
\r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 0,190 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n \r\n 0,0010 \r\n | \r\n
\r\n 235 \r\n | \r\n \r\n 0,240 \r\n | \r\n \r\n 322 \r\n | \r\n \r\n 0,00067 \r\n | \r\n
\r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 0,300 \r\n | \r\n \r\n 323 \r\n | \r\n \r\n 0,00054 \r\n | \r\n
\r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 0,360 \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 0,00050 \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 0,430 \r\n | \r\n \r\n 328 \r\n | \r\n \r\n 0,00044 \r\n | \r\n
\r\n 254* \r\n | \r\n \r\n 0,500 \r\n | \r\n \r\n 330 \r\n | \r\n \r\n 0,00041 \r\n | \r\n
\r\n 255 \r\n | \r\n \r\n 0,520 \r\n | \r\n \r\n 333* \r\n | \r\n \r\n 0,00037 \r\n | \r\n
\r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 0,650 \r\n | \r\n \r\n 335 \r\n | \r\n \r\n 0,00034 \r\n | \r\n
\r\n 265 \r\n | \r\n \r\n 0,810 \r\n | \r\n \r\n 340 \r\n | \r\n \r\n 0,00028 \r\n | \r\n
\r\n 270 \r\n | \r\n \r\n 1,000 \r\n | \r\n \r\n 345 \r\n | \r\n \r\n 0,00024 \r\n | \r\n
\r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 0,960 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 0,00020 \r\n | \r\n
\r\n 280* \r\n | \r\n \r\n 0,880 \r\n | \r\n \r\n 355 \r\n | \r\n \r\n 0,00016 \r\n | \r\n
\r\n 285 \r\n | \r\n \r\n 0,770 \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n \r\n 0,00013 \r\n | \r\n
\r\n 290 \r\n | \r\n \r\n 0,640 \r\n | \r\n \r\n 365* \r\n | \r\n \r\n 0,00011 \r\n | \r\n
\r\n 295 \r\n | \r\n \r\n 0,540 \r\n | \r\n \r\n 370 \r\n | \r\n \r\n 0,000093 \r\n | \r\n
\r\n 297* \r\n | \r\n \r\n 0,460 \r\n | \r\n \r\n 375 \r\n | \r\n \r\n 0,000077 \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 0,300 \r\n | \r\n \r\n 380 \r\n | \r\n \r\n 0,000064 \r\n | \r\n
\r\n 303* \r\n | \r\n \r\n 0,120 \r\n | \r\n \r\n 385 \r\n | \r\n \r\n 0,000053 \r\n | \r\n
\r\n 305 \r\n | \r\n \r\n 0,060 \r\n | \r\n \r\n 390 \r\n | \r\n \r\n 0,000044 \r\n | \r\n
\r\n 308 \r\n | \r\n \r\n 0,026 \r\n | \r\n \r\n 395 \r\n | \r\n \r\n 0,000036 \r\n | \r\n
\r\n 310 \r\n | \r\n \r\n 0,015 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 0,000030 \r\n | \r\n
\r\n 1 Các bước sóng được chọn là đại diện: các giá trị khác cần đạt\r\n được bằng cách nội suy loga ở các bước sóng trung gian. \r\n* Các vạch phát xạ của phổ phát xạ thủy ngân. \r\n | \r\n
4.3.2 Giới hạn phơi nhiễm nguy hiểm UV gần đối với mắt
\r\n\r\nĐối\r\nvới vùng phổ từ 315 nm đến 400 nm (UV-A) phơi nhiễm bức xạ tổng đến mắt không\r\nđược vượt quá 10 000 J·m-2 đối với thời gian phơi nhiễm nhỏ hơn 1\r\n000 s. Đối với thời gian phơi nhiễm lớn hơn 1 000 s (xấp xỉ 16 min) độ chiếu xạ\r\nUV-A đối với mắt không được bảo vệ, EUVA, không được vượt quá\r\n10 W·m-2.
\r\n\r\nCác\r\nquy định kỹ thuật này có thể được biểu diễn như sau:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (4.3a) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n (4.3b) \r\n | \r\n
trong\r\nđó
\r\n\r\nEλ(λ,t) là độ chiếu xạ phổ tính bằng W.m -2.nm-1\r\nl
\r\n\r\n∆λ\r\nlà băng tần tính bằng nm
\r\n\r\nt\r\nlà thời gian phơi nhiễm tính bằng giây
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 4.1 - Hàm lấy trọng số phổ, SUV(λ),\r\nđối với nguy hiểm UV quang hóa cho da và mắt
\r\n\r\nThời\r\ngian phơi nhiễm cho phép với bức xạ cực tím tới mắt không được bảo vệ trong\r\nthời gian nhỏ hơn 1 000 s phải được tính như sau:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (4.4) \r\n | \r\n
CHÚ\r\nTHÍCH: Đối với phơi nhiễm mắt trong vùng UV-A của ICNIRP, năm 1989, đã thay EL\r\nnêu trên để mở rộng phơi nhiễm bức xạ 10 000 J·m-2 từ 1 000 s đến 10\r\n000 s (2,6 h) và đến 1 W/m2 đối với 10 000 s ≤ t ≤ 30 000 s (8 h).
\r\n\r\n4.3.3 Giới hạn phơi nhiễm nguy hiểm ánh sáng xanh cho võng mạc
\r\n\r\nĐể\r\nbảo vệ chống thương tổn quang hóa cho võng mạc từ phơi nhiễm thường xuyên với\r\nánh sáng xanh, bức xạ phổ tích hợp của nguồn sáng được lấy trọng số theo hàm\r\nnguy hiểm ánh sáng xanh, B(λ), tức là bức xạ lấy trọng số theo ánh sáng xanh, LB,\r\nkhông được vượt quá các mức xác định bởi công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó
\r\n\r\nEλ(λ,t) là độ chiếu xạ phổ, tính bằng W.m -2.nm-1\r\n
\r\n\r\nB(λ)\r\nlà hàm lấy trọng số theo nguy hiểm ánh sáng xanh
\r\n\r\n∆λ\r\nlà băng tần, tính bằng nm
\r\n\r\nt là thời gian phơi\r\nnhiễm, tính bằng giây
\r\n\r\nHàm\r\nlấy trọng số phổ ánh sáng xanh, B(λ), được thể hiện dưới dạng hình vẽ trên Hình\r\n4.2 cùng với hàm lấy trọng số theo nhiệt lên võng mạc, R(λ). Tương tự như trên\r\nHình 4.1, vì hàm này trải dài trên nhiều cỡ độ lớn nên giá trị tung độ được thể\r\nhiện dưới dạng loga. Ngoài ra, các giá trị phổ của B(λ) và R(λ) được liệt kê\r\ntrong Bảng 4.2.
\r\n\r\nBảng 4.2 - Các hàm lấy trọng số phổ để đánh\r\ngiá các nguy hiểm lên võng mạc từ các nguồn quang băng rộng
\r\n\r\n\r\n Bước sóng \r\nnm \r\n | \r\n \r\n Hàm nguy hiểm ánh sáng xanh \r\nB(λ) \r\n | \r\n \r\n Hàm nguy hiểm bỏng \r\nR(λ) \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 305 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 310 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 315 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 320 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 330 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 335 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 340 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 345 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 355 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 360 \r\n | \r\n \r\n 0.01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 365 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 370 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 375 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 380 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n
\r\n 385 \r\n | \r\n \r\n 0,013 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n
\r\n 390 \r\n | \r\n \r\n 0,025 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n 395 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 405 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n 410 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n
\r\n 415 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 9,0 \r\n | \r\n
\r\n 425 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n
\r\n 430 \r\n | \r\n \r\n 0,98 \r\n | \r\n \r\n 9,8 \r\n | \r\n
\r\n 435 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
\r\n 440 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
\r\n 445 \r\n | \r\n \r\n 0,97 \r\n | \r\n \r\n 9,7 \r\n | \r\n
\r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 0,94 \r\n | \r\n \r\n 9,4 \r\n | \r\n
\r\n 455 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 9,0 \r\n | \r\n
\r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n
\r\n 465 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n
\r\n 470 \r\n | \r\n \r\n 0,62 \r\n | \r\n \r\n 6,2 \r\n | \r\n
\r\n 475 \r\n | \r\n \r\n 0,55 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n
\r\n 480 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n
\r\n 482 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n
\r\n 490 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n
\r\n 495 \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n
\r\n 500-600 \r\n | \r\n \r\n 10((450-λ)/50) \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 600-700 \r\n | \r\n \r\n 0,001 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 700-1 050 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 10((700-λ)/500) \r\n | \r\n
\r\n 1 050-1 150 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n
\r\n 1 150-1 200 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,2- 100,02(1150-λ) \r\n | \r\n
\r\n 1 200-1 400 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n
Đối\r\nvới bức xạ nguồn được lấy trọng số, LB, vượt quá 100 W.m-2.sr-1\r\nthời gian phơi nhiễm lớn nhất cho phép, tmax, phải được tính\r\nnhư sau:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (4.6) \r\n | \r\n
trong\r\nđó
\r\n\r\ntmax là thời gian phơi nhiễm cho phép, tính bằng\r\ngiây
\r\n\r\nLB là bức xạ lấy trọng số theo nguy hiểm ánh\r\nsáng xanh.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2. Bức xạ phổ Lλ phải được lấy trung bình trong trường nhìn\r\nhình nón tròn αeff, như mô tả trong 4.2.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 4.2 - Các hàm lấy trọng số phổ đối với\r\ncác nguy hiểm võng mạc: B(λ) và R(λ)
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Trong trường hợp nhiều thành phần nguồn không tiếp giáp nhau, tiêu chí\r\nnày áp dụng cho một thành phần nguồn. Ngoài ra, nó áp dụng cho nguồn như một\r\ntổng thể khi sử dụng bức xạ trung bình trên toàn bộ nguồn đầy đủ.
\r\n\r\n4.3.4 Giới hạn phơi nhiễm nguy hiểm ánh sáng xanh lên võng mạc - nguồn\r\nnhỏ
\r\n\r\nĐối\r\nvới nguồn sáng trương một góc nhỏ hơn 0,011 rad, các giới hạn của 4.3.3 dẫn đến\r\ncông thức đơn giản hơn dựa trên độ chiếu xạ phổ khác với bức xạ phổ. Bằng cách\r\nsử dụng công thức 5.4 có thể cho thấy quan hệ giữa L và E, đối với góc trương\r\n0,011 rad là hệ số xấp xỉ 104. Do đó độ chiếu xạ phổ tại mắt Eλ,\r\nlấy trọng số theo hàm nguy hiểm ánh sáng xanh B(λ) (xem Bảng 4.2) không được vượt\r\nquá các mức xác định bởi:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong\r\nđó
\r\n\r\nEλ(λ,t) là độ chiếu xạ phổ, tính bằng W.m-2.nm-1
\r\n\r\nB(λ) là\r\nhàm lấy trọng số theo nguy hiểm ánh sáng xanh
\r\n\r\n∆λ là\r\nbăng tần, tính bằng nm
\r\n\r\nt là thời gian phơi\r\nnhiễm, tính bằng giây
\r\n\r\nĐối\r\nvới nguồn có độ chiếu xạ được lấy trọng số theo ánh sáng xanh, EB,\r\nvượt quá 0,01 W.m-2, thời gian phơi nhiễm lớn nhất cho phép, tmax,\r\nphải được tính như sau:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (4.8) \r\n | \r\n
trong\r\nđó
\r\n\r\ntmax là thời gian phơi nhiễm cho phép, tính bằng\r\ngiây
\r\n\r\nEB là độ chiếu xạ lấy trọng số theo nguy hiểm\r\nánh sáng xanh.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Lưu ý là thời gian phơi nhiễm tại đó EB không còn\r\nphụ thuộc vào thời gian là 100 s khác với 10 000 s được cho đối với LB\r\ntrong công thức 4.6. Lý do cho sự thay đổi này là đối với thời gian phơi nhiễm\r\nlớn hơn 100 s, giả thiết rằng đường kính của vùng được chiếu rọi của võng mạc\r\ntăng theo căn bậc hai bình phương của thời gian. Do đó độ chiếu xạ hiệu quả của\r\nvõng mạc giảm và phơi nhiễm bức xạ võng mạc trở nên độc lập với thời gian phơi\r\nnhiễm từ 100 s đến 10 000 s do giả thiết sự di chuyển của mắt hướng theo nhiệm\r\nvụ. Đáp ứng này được thể hiện là EB trên Hình 5.4.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Đối với các thiết bị đo mắt hoặc đối với mắt được giữ ổn định trong\r\nquá trình phẫu thuật khi việc di chuyển của mắt được giảm thiểu hóa, thời gian\r\nphơi nhiễm được kéo dài đến 10 000 s. Điều này ngụ ý là trong các trường hợp\r\nnhư vậy, độ chiếu xạ lấy trọng số theo ánh sáng xanh cần ≤10-2W·m-2\r\ntức là nhỏ hơn 100 lần so với giá trị cho trong công thức (4.7 b).
\r\n\r\n4.3.5 Giới hạn phơi nhiễm nguy hiểm về nhiệt lên võng mạc
\r\n\r\nĐể\r\nbảo vệ khỏi thương tổn về nhiệt lên võng mạc, bức xạ phổ tích hợp của nguồn\r\nsáng, Lλ, được lấy trọng số theo hàm trọng số nguy hiểm về\r\nnhiệt R(λ) (từ Hình 4.2 và Bảng 4.2), tức là bức xạ được lấy\r\ntrọng số theo nguy hiểm về nhiệt, không được vượt quá các mức được xác định\r\nbởi:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (4.9) \r\n | \r\n
trong\r\nđó
\r\n\r\nLλ là bức xạ phổ tính bằng W.m-2.sr-1.nm-1
\r\n\r\nR(λ) là\r\nhàm lấy trọng số theo nguy hiểm nhiệt
\r\n\r\n∆λ là băng tần tính bằng nm
\r\n\r\nΑ là góc trương của nguồn, tính bằng radian
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Lλ phải được lấy trung bình trong trường nhìn\r\nhình nón tròn không nhỏ hơn 0,0017 rad và không lớn hơn 0,1 rad, kể cả góc.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Trong trường hợp nhiều thành phần nguồn không tiếp giáp nhau, tiêu chí\r\nnày áp dụng cho một thành phần nguồn. Ngoài ra, nó áp dụng cho nguồn như một\r\ntổng thể khi sử dụng bức xạ trung bình trên toàn bộ nguồn đầy đủ.
\r\n\r\n4.3.6 Giới hạn phơi nhiễm nguy hiểm về nhiệt lên võng mạc - kích thích\r\nthị giác yếu
\r\n\r\nĐối\r\nvới bóng đèn đốt nóng hồng ngoại hoặc nguồn gần hồng ngoại bất kỳ trong đó kích\r\nthích thị giác yếu là không đủ để kích hoạt phản ứng khó chịu, bức xạ gần hồng\r\nngoại (780 nm đến 1 400 nm), LIR, khi được quan sát bằng mắt trong\r\nthời gian phơi nhiễm lớn hơn 10 s phải được giới hạn ở:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (4.10) \r\n | \r\n
trong\r\nđó
\r\n\r\nLλ là bức xạ phổ, tính bằng W.m-2.sr-1.nm-1
\r\n\r\nR(λ) là\r\nhàm lấy trọng số theo nguy hiểm nhiệt
\r\n\r\n∆λ là\r\nbăng tần, tính bằng nm
\r\n\r\nt là thời gian phai\r\nnhiễm, tính bằng giây
\r\n\r\nα là góc trương của\r\nnguồn, tính bằng radian
\r\n\r\nKích\r\nthích thị giác yếu được xác định ở đây là kích thích có độ chói lớn nhất (lấy\r\ntrung bình trên trường nhìn hình tròn trương một góc 0,011 rad) nhỏ hơn 10\r\ncd.mm-2
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Lλ phải được lấy trung bình trong trường nhìn\r\nhình nón tròn không nhỏ hơn 0,011 rad và không lớn hơn 0,1 rad, kể cả góc.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Giới hạn thể hiện trong công thức 4.11 a và b dựa trên đường kính đồng\r\ntừ là 7 mm vì giả thiết rằng độ chói của nguồn là yếu. Đối với các trường hợp\r\nkhi ánh sáng môi trường chỉ có thể cao, có thể giả thiết đường kính đồng tử 3\r\nmm mà có nghĩa là EL có thể được điều chỉnh đến các giá trị cao hơn bởi bình\r\nphương tỷ số của các đường kính đồng tử (hệ số 5,5), tức là EL có thể được tăng\r\nlên thành 33 000/α W·m-2.sr-1 (xem 4.2.1).
\r\n\r\n4.3.7 Các giới hạn phơi nhiễm nguy hiểm bức xạ hồng ngoại đối với mắt
\r\n\r\nĐể\r\ntránh thương tổn về nhiệt của giác mạc và các ảnh hưởng hiển thị có thể có do\r\nthủy tinh thể của mắt (đục nhân mắt), phơi nhiễm mắt với bức xạ hồng ngoại, EIR,\r\ntrên dải bước sóng 780 nm đến 3 000 nm, đối với thời gian nhỏ hơn 1 000 s,\r\nkhông được vượt quá:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (4.11a) \r\n | \r\n
Đối\r\nvới thời gian lớn hơn 1 000 s, giới hạn trở thành:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (4.11b) \r\n | \r\n
trong\r\nđó
\r\n\r\nEλ\r\nlà độ chiếu xạ phổ, tính bằng W.m-2.nm-1
\r\n\r\n∆λ là\r\nbăng tần, tính bằng nm
\r\n\r\nt\r\nlà thời gian phơi nhiễm, tính bằng giây
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1. Trong môi trường lạnh, các giới hạn đối với khoảng thời gian phơi\r\nnhiễm dài có thể được tăng lên thành 400 W.m-2 ở 0 °C và 300 W.m-2\r\nở 10 °C đối với các ứng dụng có sử dụng các nguồn hồng ngoại cho việc phát nóng\r\nbởi bức xạ.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Sự góp phần của IR-C đã được tích hợp trong các giới hạn này đối với\r\ntất cả các nguồn nung sáng.
\r\n\r\n4.3.8 Giới hạn phơi nhiễm nguy hiểm về nhiệt đối với da
\r\n\r\nPhơi\r\nnhiễm bức xạ hồng ngoại và nhìn thấy (380 nm đến 3 000 nm) của da phải được\r\ngiới hạn ở:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (4.12) \r\n | \r\n
trong\r\nđó
\r\n\r\nEλ(λ,t) là độ chiếu xạ phổ, tính bằng W.m-2.nm-1
\r\n\r\n∆λ là\r\nbăng tần, tính bằng nm
\r\n\r\nt\r\nlà thời gian phơi nhiễm, tính bằng giây
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Giới hạn phơi nhiễm này dựa trên thương tổn trên da do nhiệt độ mô tăng\r\nlên và chỉ áp dụng cho độ chiếu xạ trên diện tích nhỏ. Không cung cấp các giới\r\nhạn phơi nhiễm đối với các khoảng thời gian lớn hơn 10 s. Đau nghiêm trọng có\r\nthể xảy ra ở nhiệt độ da thấp hơn nhiệt độ cần thiết để gây thương tổn da, và\r\nphơi nhiễm của cá nhân thường sẽ được giới hạn ở sự thoải mái. Bức xạ trên diện\r\ntích rộng và ứng suất nhiệt không được đánh giá vì điều này liên quan đến việc\r\nxem xét sự trao đổi nhiệt giữa cá nhân và môi trường, hoạt động thể chất, và\r\ncác yếu tố khác mà có thể không đưa vào tiêu chuẩn an toàn của sản phẩm, nhưng\r\nphải được đánh giá bởi tiêu chí ứng suất nhiệt của môi trường.
\r\n\r\n5 Phép đo bóng đèn và hệ thống bóng đèn
\r\n\r\nPhép\r\nđo bức xạ quang để tính các giá trị bức xạ quang sinh học đặt ra những thách\r\nthức đáng kể đối với bức xạ kế. Phổ tác động quang sinh học điển hình ví dụ như\r\nSUV(λ) có các giá trị thay đổi nhanh khi có sự thay đổi nhẹ\r\ncủa bước sóng. Ngoài ra, truyền dẫn bức xạ từ nguồn bóng đèn có vỏ bóng bằng\r\nthủy tinh có đầu ra tăng nhanh khi bước sóng tăng trong vùng có SUV(λ)giảm\r\nmạnh. Do đó vấn đề độ chính xác của các kết quả được lấy trọng số phải được xem\r\nxét kỹ lưỡng.
\r\n\r\nTrong\r\nkhi các phép đo độ chiếu xạ được thực hiện thường xuyên, các phép đo bức xạ\r\nthực hiện không thường xuyên và thường khó để thực hiện, đặc biệt đối với các\r\nnguy hiểm quang sinh học, vì chúng liên quan đến trường nhìn mà thay đổi phụ\r\nthuộc vào việc đánh giá nguy hiểm.
\r\n\r\nĐối\r\nvới các nguyên nhân này, được cho là cần thiết đưa vào những thảo luận khá dài\r\nvề các điều kiện và quy trình cần thiết để thực hiện các phép đo phát xạ và sẽ\r\nđược sử dụng để ấn định phân loại nhóm rủi ro của bóng đèn và hệ thống bóng\r\nđèn.
\r\n\r\nCần\r\nlưu ý là các quy trình đo được mô tả trong tiêu chuẩn này được thiết kế để tính\r\nđến hiện tượng lý sinh. Cụ thể, chúng có thể liên quan đến việc lấy trung bình\r\nqua khẩu độ hoặc trường nhìn mà cần được xem là không phù hợp đối với các phép\r\nđo bức xạ quang nói chung. Tuy nhiên, các nguy hiểm có thể bị ước lượng quá mức\r\nnếu các giá trị đo không được lấy trung bình được so sánh với các giới hạn phơi\r\nnhiễm kỳ vọng.
\r\n\r\nĐể\r\ncung cấp tốt hơn sự so sánh của các giới hạn phơi nhiễm khác nhau, được xây\r\ndựng trong 4.3, kể cả các ảnh hưởng của trường nhìn, tóm tắt cả dưới dạng bảng\r\nvà hình vẽ được thể hiện ở cuối điều này. Do đó Hình 5.4 và Bảng 5.4 tổng hợp\r\ncác giá trị lớn nhất đối với từng độ chiếu xạ dựa trên các đại lượng phơi nhiễm\r\nnguy hiểm như là hàm của thời gian phơi nhiễm, trong khi Hình 5.5 và Bảng 5.5\r\ntổng hợp các đại lượng phơi nhiễm nguy hiểm (võng mạc) trên cơ sở bức xạ lớn\r\nnhất, cùng là hàm của thời gian phơi nhiễm.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Dải bước sóng giới hạn trên để đánh giá nguy hiểm bất kỳ được cho là 3\r\n000 nm trong Điều 1. Các phép đo độ chiếu xạ phổ hoặc bức xạ sử dụng máy đơn\r\nsắc thường khó để thực hiện trong IR, đặc biệt giữa 2 500 và 3 000 nm do thiếu\r\nđáp ứng tín hiệu và khó có được các nguồn được hiệu chuẩn. Tuy nhiên, không có\r\nhàm lấy trọng số nào được xác định ở các bước sóng lớn hơn 1 400 nm. Do đó các\r\nphép đo băng rộng các bước sóng giữa 1 400 nm và 3 000 nm là thích hợp để đánh\r\ngiá các điều kiện nguy hiểm IR đối với mắt và da trong vùng này.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác\r\nđiều kiện đo phải được báo cáo như một phần của đánh giá các giới hạn phơi\r\nnhiễm và ấn định phân loại rủi ro.
\r\n\r\n5.1.1 Luyện bóng đèn
\r\n\r\nĐể\r\nduy trì đầu ra ổn định trong quá trình đo và cung cấp các kết quả tái lập được\r\nthì các bóng đèn phải được luyện trong thời gian thích hợp. Trong quá trình\r\nhoạt động ban đầu, đặc tính đầu ra bóng đèn sẽ thay đổi vì các thành phần của\r\nnó tiến gần đến cân bằng. Nếu các phép đo được thực hiện trên bóng đèn chưa qua\r\nluyện, sự thay đổi trong thời gian đo và giữa các phép đo có thể đáng kể. Vì\r\nquang thông của bóng đèn nhìn chung giảm theo tuổi thọ nên thời gian luyện cần\r\nngắn để tạo ra các đánh giá nguy hiểm chính xác hơn.
\r\n\r\nViệc\r\nluyện bóng đèn phải được thực hiện như quy định trong tiêu chuẩn bóng đèn liên\r\nquan.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Thời gian luyện đối với các bóng đèn phóng điện, ví dụ bóng đèn huỳnh\r\nquang hoặc bóng đèn phóng điện cường độ cao (HID) thường là 100 h, đối với các\r\nbóng đèn sợi đốt thời gian này vào cỡ một phần trăm tuổi thọ danh định của bỗng\r\nđèn. Tuy nhiên, các tiêu chí luyện này có thể khác đối với các ứng dụng cụ thể,\r\nví dụ các bóng đèn solarium.
\r\n\r\n5.1.2 Môi trường thử nghiệm
\r\n\r\nPhép\r\nđo chính xác các nguồn sáng đòi hỏi môi trường có khống chế. Hoạt động của các\r\nnguồn và thiết bị đo bị ảnh hưởng bởi các yếu tố về môi trường. Ngoài ra, việc\r\nhình thành ozone trong phép đo có thể làm giảm độ chính xác và có thể đưa ra\r\nnhững nguy hiểm an toàn. Đối với các điều kiện thử nghiệm cụ thể, xem tiêu\r\nchuẩn bóng đèn liên quan hoặc khi không có các tiêu chuẩn này, xem các khuyến\r\ncáo của nhà chế tạo.
\r\n\r\nNhiệt\r\nđộ môi trường sẽ ảnh hưởng đáng kể đến đầu ra của các nguồn sáng nhất định; ví\r\ndụ, các bóng đèn huỳnh quang. Nhiệt độ môi trường trong đó thực hiện các phép\r\nđo phải được duy trì theo tiêu chuẩn bóng đèn thích hợp.
\r\n\r\nĐặc\r\ntính của một số nguồn sáng cũng bị ảnh hưởng lớn bởi gió lùa. Sự chuyển động\r\ncủa không khí trên bề mặt các bóng đèn thử nghiệm, không phải loại gây ra do\r\nđối lưu tự nhiên do bản thân đèn điện, cần được giảm càng nhiều càng tốt phù\r\nhợp với các xem xét về an toàn (việc sản sinh ra ozone). Khi hệ thống cần thử\r\nnghiệm cung cấp các khóa liên động duy trì sự lưu thông, các phép đo phải được\r\nthực hiện với sự lưu thông đó.
\r\n\r\n5.1.3 Bức xạ bên ngoài
\r\n\r\nCần\r\nthực hiện kiểm tra cần thận để đảm bảo các nguồn bức xạ bên ngoài và các phản\r\nxạ không bổ sung đáng kể vào kết quả đo. Thường sử dụng vách ngăn để giảm bức\r\nxạ bên ngoài. Lưu ý là các bề mặt đen có thể phản xạ bức xạ UV và bức xạ IR.\r\nNgoài ra, bức xạ từ các vách ngăn nóng phải được xem xét trong các phép đo hồng\r\nngoại do góc đầu vào lớn được trương bởi các vách ngăn.
\r\n\r\n5.1.4 Hoạt động của bóng đèn
\r\n\r\nHoạt\r\nđộng của bóng đèn thử nghiệm phải được cung cấp theo tiêu chuẩn bóng đèn liên\r\nquan. Nếu không có tiêu chuẩn cho bóng đèn, cần sử dụng khuyến cáo của nhà chế\r\ntạo bóng đèn cho hoạt động.
\r\n\r\n5.1.5 Hoạt động của hệ thống bóng đèn
\r\n\r\nNguồn\r\ncông suất để cho bóng đèn thử nghiệm hoạt động phải được cung cấp theo tiêu\r\nchuẩn tương ứng. Nếu không có tiêu chuẩn nào để khống chế bộ điều khiển, cần sử\r\ndụng khuyến cáo của nhà chế tạo bóng đèn cho hoạt động.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2.1 Phép đo độ chiếu xạ
\r\n\r\nBản\r\nmô tả cho trước được áp dụng cho cả phép đo độ chiếu xạ băng rộng và độ chiếu\r\nxạ phổ. Thiết bị đo lý tưởng để đo độ chiếu xạ liên quan đến diện tích phẳng\r\ntròn là đầu thu đường kính D, đủ để đạt được tỷ số tín hiệu-tạp mong muốn và:
\r\n\r\n-\r\nnhận bức xạ trong hình nón tròn thẳng có đường đi qua tâm của nó vuông góc với\r\nbề mặt của diện tích đầu thu,
\r\n\r\n-\r\ncó đáp tuyến góc trong không gian thay đổi là cosin của góc từ đường vuông góc\r\nvới diện tích đầu thu,
\r\n\r\n-\r\ncó đáp truyền phổ không đổi theo vị trí trong phạm vi dải bước sóng quy định từ\r\nλ1 đến λ2.
\r\n\r\nTrong\r\ntiêu chuẩn này, đường kính nhỏ nhất của khẩu độ đầu vào phải là 7 mm với đường\r\nkính khẩu độ đầu vào lớn nhất là 50 mm. Khẩu độ phẳng hình tròn đường kính 25\r\nmm là thông dụng trên các quả cầu tích phân nhỏ, được khuyến cáo ở trên là đầu\r\nvào của đơn sắc kế. Khẩu độ có đường kính 25 mm được khuyến cáo cho các nguồn\r\ncó dạng bức xạ quang đồng nhất trong không gian. Đối với các nguồn không tạo ra\r\nđộ chiếu xạ đồng nhất trong không gian, ví dụ bóng đèn có cơ cấu phản xạ chùm\r\ntia hẹp, (cường độ) độ chiếu xạ đỉnh có thể cao hơn đáng kể so với giá trị đạt\r\nđược bằng phép đo có sử dụng khẩu độ đường kính 25 mm chưa che hết. Trong các\r\ntrường hợp này, khẩu độ của đầu thu cần được giới hạn ở khẩu độ đường kính 7\r\nmm.
\r\n\r\nHình\r\n5.1 thể hiện dưới dạng hình vẽ các khái niệm chính liên quan đến việc thực hiện\r\ncác phép đo độ chiếu xạ hoặc đo độ chiếu xạ phổ, nếu cần, kể cả khẩu độ để giới\r\nhạn trường nhìn ở góc một nửa, A, ở một số khoảng cách từ bộ nhận lớn so với\r\nđường kính đầu thu.
\r\n\r\nPhép\r\nđo được thực hiện ở vị trí của chùm tia cho số đọc lớn nhất. Thiết bị đo phải\r\nđược hiệu chuẩn để đọc được công suất bức xạ tới tuyệt đối trên một đơn vị diện\r\ntích tiếp nhận.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Từ quan điểm thực tế thay đổi khẩu độ đầu vào đòi hòi công sức đáng kể\r\ntrong việc hiệu chuẩn lại bức xạ kế hoặc quang phổ kế. Nếu đã biết sự thay đổi\r\nđộ chiếu xạ theo khoảng cách thì phương pháp để đạt được yêu cầu về khẩu độ nhỏ\r\nhơn là di chuyển khẩu độ của đầu thu (giả thiết sử dụng đường kính 25 mm) ra xa\r\nnguồn để đo khoảng cách trong đó hình nón của khẩu độ 7 mm ở khoảng cách 200 mm\r\nđã che kín khẩu độ 25 mm, tức là khoảng cách khoảng 3,5 lần khoảng cách đánh\r\ngiá tiêu chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Không nên lấy trung bình độ chiếu xạ đo được trên khẩu độ nhỏ hơn quy\r\nđịnh, vì điều này có thể gây ra sự ước lượng quá mức của nguy hiểm. Kích cỡ nhỏ\r\nnhất của khẩu độ trung bình liên quan đến yếu tố sinh lý học và yếu tố phản xạ\r\nmà tạo ra việc lấy trung bình bức xạ tới trên diện tích bề mặt nhất định.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 3: Đối với một số nguyên nhân, kể cả sinh lý học của mắt, tất cả các mức\r\nphơi nhiễm bức xạ cực tím được thảo luận trong 4.3.1 và 4.3.2 áp dụng cho các\r\nnguồn trương một góc nhỏ hơn 80° (1,4 rad), tức là các nguồn trong phạm vi 40°\r\nxung quanh đường vuông gốc với diện tích bị chiếu rọi. Do đó phát xạ từ các\r\nnguồn trương một góc lớn hơn chỉ cần được đo trên toàn bộ góc 80°.
\r\n\r\nCác\r\nphép đo độ chiếu xạ áp dụng cho các nguy hiểm dưới đây được mô tả trong 4.3.
\r\n\r\n-\r\nGiới hạn phơi nhiễm mắt từ 315 nm đến 400 nm, EUVA
\r\n\r\n-\r\nGiới hạn phơi nhiễm nguy hiểm IR, EIR
\r\n\r\n-\r\nDa - giới hạn phơi nhiễm nguy hiểm về nhiệt, EH
\r\n\r\nCác\r\nphép đo độ chiếu xạ phổ áp dụng cho các nguy hiểm dưới đây cũng được mô tả\r\ntrong 4.3.
\r\n\r\n-\r\nGiới hạn phơi nhiễm mắt và da từ 200 nm đến 400 nm, Es
\r\n\r\n-\r\nGiới hạn phơi nhiễm nguy hiểm ánh sáng xanh lên võng mạc, EB
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 5.1 - Sơ đồ đo độ chiếu xạ
\r\n\r\n5.2.2 Phép đo bức xạ
\r\n\r\n5.2.2.1 Phương pháp tiêu chuẩn
\r\n\r\nBản\r\nmô tả cho trước áp dụng cho các phép đo bức xạ băng rộng và đo bức xạ phổ. Các\r\nphép đo phổ được thực hiện với hệ thống quang (xem Hình 5.2):
\r\n\r\n-\r\nCác ảnh của nguồn bức xạ lên đầu thu,
\r\n\r\n-\r\nCó nắp che trường tròn để thiết lập việc kéo dài góc quy định của trường nhìn lấy\r\ntrung bình αeff,
\r\n\r\n-\r\nCó đồng tử tròn ở lối vào (mặt chặn khẩu độ) đóng vai trò là khẩu độ lấy trung\r\nbình trong phép đo độ chiếu xạ và đáp ứng yêu cầu tương tự nêu trong 5.2.1. Đối\r\nvới các góc nhỏ, quan hệ giữa đường kính đầu thu và khoảng cách tiêu cự của cơ\r\ncấu tạo hình ảnh là d = αeff·H.
\r\n\r\nNhư\r\nvới phép đo độ chiếu xạ, đường kính mặt chặn khẩu độ nhỏ nhất D, như thể hiện\r\ntrên Hình 5.2, ứng với đường kính đồng tử 7 mm đối với các nguồn xung và là\r\nkhẩu độ lấy trung bình được thừa nhận về lý sinh đối với các nguồn sóng liên\r\ntục trong đó đồng tử có thể nhỏ hơn nhưng sự di chuyển mắt và đầu cho phép lấy\r\ntrung bình khẩu độ này. Như với phép đo độ chiếu xạ, mặt chặn khẩu độ có thể\r\nvượt quá 7 mm nếu biên dạng độ chiếu xạ tới đủ đồng nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 5.2 - Ví dụ về cơ cấu tạo hình ảnh dùng cho phép\r\nđo bức xạ
\r\n\r\nThiết\r\nbị đo phải được hiệu chuẩn để đọc giá trị tuyệt đối của công suất bức xạ tới\r\ntrên một đơn vị diện tích nhận và trên một đơn vị góc khối được lấy trung bình\r\ntrong trường nhìn (FOV) của thiết bị đo.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Không nên lấy trung bình của bức xạ đo được trên trường nhìn nhỏ hơn quy\r\nđịnh vì điều này có thể gây ra sự ước lượng quá mức của nguy hiểm. Kích cỡ của\r\nkhẩu độ trung bình liên quan đến việc kéo dài sự di chuyển của mắt làm phân bố\r\ncông suất bức xạ của ảnh nguồn trên diện tích lớn hơn của võng mạc. Kích thước\r\ncủa trường nhìn lấy trung bình αeff không phụ thuộc vào kích cớ\r\nnguồn α. Đối với các nguồn trương một góc α nhỏ hơn trường nhìn quy định αeff\r\n,giá trị bức xạ trung bình sẽ nhỏ hơn bức xạ vật lý thực tế của nguồn; tuy\r\nnhiên giá trị hiệu quả sinh học này là giá trị thích hợp cần so sánh với giới\r\nhạn phơi nhiễm.
\r\n\r\nCác\r\nphép đo bức xạ phổ áp dụng cho các nguy hiểm dưới đây cũng được mô tả trong\r\n4.3.
\r\n\r\n-\r\nGiới hạn phơi nhiễm nguy hiểm ánh sáng xanh lên võng mạc, LB
\r\n\r\n-\r\nGiới hạn phơi nhiễm nhiệt lên võng mạc, LR
\r\n\r\n-\r\nGiới hạn phơi nhiễm nhiệt lên võng mạc - kích thích thị giác yếu, LIR
\r\n\r\n5.2.2.2 Phương pháp thay thế
\r\n\r\nCác\r\nphép đo bức xạ có thể được khái niệm hóa như phép đo độ chiếu xạ được thực hiện\r\nvới trường nhìn đã được xác định trong đó giá trị độ chiếu xạ đo được được chia\r\nbởi trường nhìn của phép đo để đạt được giá trị bức xạ. Một cách khác thay cho\r\nbố trí bức xạ tạo ảnh (nêu trên), bố trí đo độ chiếu xạ với nắp che trường tròn\r\nđược đặt tại nguồn có thể được sử dụng để thực hiện các phép đo bức xạ (Hình\r\n5.3). Kích thước của nắp che trường, F, và khoảng cách của nắp che\r\ntrường đến mặt chặn khẩu độ, r, sẽ xác định trường nhìn, tức là:
\r\n\r\n\r\n γ\r\n = F/r \r\n | \r\n \r\n (5.1) \r\n | \r\n
Bố\r\ntrí này ngụ ý là nắp che trường có thể được đặt đủ gần với nguồn biểu kiến để\r\ntạo ra trường nhìn cần thiết.
\r\n\r\nQuan\r\nhệ giữa độ rọi đo được, E, và bức xạ của nguồn, L, đối với phát hiện vuông góc\r\nvới diện tích nguồn, (θ = 0 trong định nghĩa 3.31), đối với các góc nhỏ, được\r\ncho bởi:
\r\n\r\nE = L·Ω (5.2)
\r\n\r\ntrong\r\nđó Ω là góc tính bằng sr là trường nhìn của phép đo, tức là góc khối\r\nđược trương bởi góc phẳng, γ, tính bằng radian, được thể hiện trên Hình 5.3.\r\nNgoài ra, đối với các góc nhỏ, quan hệ giữa góc phẳng γ và góc khối Ω\r\nlà:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (5.3) \r\n | \r\n
Do\r\nđó bằng cách sử dụng các kích thước thể hiện trên Hình 5.3, độ chiếu xạ của bức\r\nxạ nguồn được cho bởi:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (5.4) \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 5.3 - Kỹ thuật bức xạ thay thế
\r\n\r\nKhi\r\nsử dụng các phép đo độ chiếu xạ để có được các giá trị bức xạ so sánh với nguy\r\nhiểm cho trước, đường kính nắp che trường, F, phải được đặt sao cho
\r\n\r\n\r\n γ\r\n = αeff \r\n | \r\n \r\n (5.5) \r\n | \r\n
CHÚ\r\nTHÍCH: Giới hạn độ chiếu xạ nguồn nhỏ nguy hiểm ánh sáng xanh tương đương với\r\ngiới hạn bức xạ đối với trường nhìn lấy trung bình của phép đo quy định. Giới\r\nhạn độ chiếu xạ được suy ra bằng cách nhân giới hạn bức xạ với trường nhìn lấy\r\ntrung bình của phép đo sử dụng công thức 5.4.
\r\n\r\n5.2.3 Đo kích cỡ nguồn
\r\n\r\nViệc\r\nxác định α, góc được trương bởi nguồn, đòi hỏi xác định các điểm phát xạ 50 %\r\ncủa nguồn. Các phương pháp chung sử dụng camera chụp ảnh hoặc camera bán dẫn\r\nchỉ nên sử dụng sau khi kiểm tra xác nhận rằng độ đồng nhất phổ là đủ để đảm\r\nbảo việc sử dụng bức xạ nhìn thấy là analog đối với bức xạ hồng ngoại. Sự thay\r\nđổi trong phổ ngang qua nguồn có thể dẫn đến các kích cỡ khác nhau trong các\r\nvùng khác nhau của phổ. (Xem Sliney and Wolbarrsht, 1980, Điều 12.6.6)
\r\n\r\n5.2.4 Phép đo độ rộng xung đối với các nguồn xung
\r\n\r\nViệc\r\nxác định ∆t, khoảng thời gian xung danh nghĩa của nguồn, đòi hỏi xác định thời\r\ngian trong đó phát xạ > 50 % giá trị đỉnh của nó. Các phương pháp chung, ví\r\ndụ sử dụng tế bào quang cùng với máy hiện sóng, cần được áp dụng chỉ sau khi đã\r\nkiểm tra xác nhận rằng độ đồng nhất phổ là đủ để đảm bảo việc sử dụng bức xạ\r\nnhìn thấy là analog đối với bức xạ UV hoặc IR. Sự thay đổi phổ trong xung có\r\nthể dẫn đến các độ rộng xung trong các vùng khác nhau của phổ.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.3.1 Nội suy đường cong trọng số
\r\n\r\nCác\r\nđường cong trọng số được xác định trong Bảng 4.1, thường không đủ quyết định để\r\nthực hiện các tính toán phát xạ nguồn có trọng số. Các hàm thường tuyến tính\r\nmột cách thỏa đáng trong vùng bất kỳ trên tọa độ semi-log. Do đó để tiêu chuẩn\r\nhóa các giá trị nội suy, sử dụng nội suy tuyến tính trên log của các giá trị\r\ncho trước để đạt được các điểm trung gian ở các khoảng bước sóng mong muốn, ví\r\ndụ một khoảng nano mét khuyến cáo. Đối loga của các số được nội suy sẽ cho các\r\ngiá trị cần thiết cho các hệ số trọng số nội suy.
\r\n\r\n5.3.2 Tính toán
\r\n\r\nTính\r\ntoán các giá trị nguy hiểm của nguồn phải được thực hiện bằng cách lấy trọng số\r\nquét phổ bởi hàm số thích hợp và tính tổng năng lượng được lấy trọng số. Để\r\ncung cấp phương pháp có thể tái lặp, tiêu chuẩn này đề xuất nội suy hoặc cộng\r\nvới một nano mét (1 nm) đối với các phổ dưới 400 nm. Lấy trọng số và lấy tổng\r\nkhi đó được thực hiện ở độ phân giải 1 nm này. Trên 400 nm, nên lấy cỡ bước là\r\n5 nm.
\r\n\r\n5.3.3 Độ không đảm bảo đo
\r\n\r\nChất\r\nlượng của tất cả các kết quả đo phải được định lượng bằng phân tích độ không\r\nđảm bảo đo. Tất cả các kết quả được tính toán phải được đi kèm với các giá trị\r\nđộ không đảm bảo đo phù hợp với hướng dẫn trong tài liệu viện dẫn. Độ không đảm\r\nbảo đo của từng kết quả sẽ được ghi lại là độ không đảm bảo đo mở rộng, được\r\ntính từ độ không đảm bảo đo tiêu chuẩn kết hợp, uc, bằng cách\r\nsử dụng hệ số phủ, k = 2, như định nghĩa trong hướng dẫn của ISO liệt kê trong\r\nĐiều 2. Các giá trị độ không đảm bảo đo cần được truyền từ các độ không đảm bảo\r\nđo hiệu chuẩn, thông qua các tính toán và bao gồm tất cả các nguồn như mô tả\r\ntrong Phụ lục C.
\r\n\r\nBảng 5.4 - Tổng hợp các mức phơi nhiễm đối với\r\nbề mặt da hoặc giác mạc (các giá trị dựa trên độ chiếu xạ)
\r\n\r\n\r\n Nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Công thức liên quan \r\n | \r\n \r\n Dải bước sóng \r\nnm \r\n | \r\n \r\n Thời gian phơi nhiễm \r\ns \r\n | \r\n \r\n Khẩu độ giới hạn \r\nrad (độ) \r\n | \r\n \r\n EL đối với độ chiếu xạ không đổi \r\nW·m-2 \r\n | \r\n
\r\n UV\r\n quang hóa da và mắt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 200-400 \r\n | \r\n \r\n < 30 000 \r\n | \r\n \r\n 1,4 (80) \r\n | \r\n \r\n 30/t \r\n | \r\n
\r\n UV-A\r\n mắt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 315-400 \r\n | \r\n \r\n ≤ 1 000 \r\n> 1 000 \r\n | \r\n \r\n 1,4 (80) \r\n | \r\n \r\n 10 000/t \r\n10 \r\n | \r\n
\r\n Nguồn\r\n nhỏ ánh sáng xanh \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 300 - 700 \r\n | \r\n \r\n ≤ 100 \r\n> 100 \r\n | \r\n \r\n <0,011 \r\n | \r\n \r\n 100/t \r\n1,0 \r\n | \r\n
\r\n IR\r\n mắt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 780 - 3 000 \r\n | \r\n \r\n ≤ 1 000 \r\n>1 000 \r\n | \r\n \r\n 1,4 (80) \r\n | \r\n \r\n 18 000/t0,75 \r\n100 \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt\r\n trên da \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 380 - 3 000 \r\n | \r\n \r\n < 10 \r\n | \r\n \r\n 2л sr \r\n | \r\n \r\n 20 000/t0',75 \r\n | \r\n
Bảng 5.5 - Tổng hợp các mức phơi nhiễm đối với\r\nvõng mạc (các giá trị dựa trên bức xạ)
\r\n\r\n\r\n Nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Công thức liên quan \r\n | \r\n \r\n Dải bước sóng \r\nnm \r\n | \r\n \r\n Thời gian phơi nhiễm \r\ns \r\n | \r\n \r\n Trường nhìn \r\nradian \r\n | \r\n \r\n EL đối với độ chói bức xạ không đổi \r\nW.m-2.sr-1 \r\n | \r\n
\r\n Ánh\r\n sáng xanh \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 300 - 700 \r\n | \r\n \r\n 0,25-10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 106/t \r\n | \r\n
\r\n 10-100 \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n \r\n 106/t \r\n | \r\n |||
\r\n 100-10 000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 106/t \r\n | \r\n |||
\r\n ≥ 10 000 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n |||
\r\n Nhiệt\r\n lên võng mạc \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 380 -1 400 \r\n | \r\n \r\n <0,25 \r\n0,25-10 \r\n | \r\n \r\n 0,0017 \r\n\r\n | \r\n \r\n 50 000/(α.t0.25) \r\n50 000/(α.t0.25) \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt\r\n lên võng mạc (kích thích thị giác yếu) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 780 -1400 \r\n | \r\n \r\n > 10 \r\n | \r\n \r\n 0,011 \r\n | \r\n \r\n 6 000/α \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Hình 5.4 - Giới hạn phơi nhiễm độ chiếu xạ được lấy\r\ntrọng số theo thời gian đối với phơi nhiễm không đổi
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 5.5 - Giới hạn phơi nhiễm bức xạ được lấy\r\ntrọng số theo thời gian đối với phơi nhiễm không đổi
\r\n\r\n\r\n\r\nVì\r\nbóng đèn có thể nguy hiểm từ một vài khía cạnh nên kế hoạch phân loại là hữu\r\ních. Đối với mục đích của tiêu chuẩn này, phải báo cáo các giá trị dưới đây:
\r\n\r\n-\r\nđối với bóng đèn được thiết kế cho chiếu sáng thông dụng (GLS), xem định nghĩa\r\n3.11, các giá trị nguy hiểm phải được ghi lại là giá trị độ chiếu xạ hoặc giá\r\ntrị bức xạ ở khoảng cách tạo ra độ chiếu xạ 500 lux, nhưng ở khoảng cách không\r\nnhỏ hơn 200 mm;
\r\n\r\n-\r\nđối với tất cả các nguồn sáng khác, kể cả các nguồn xung, các giá trị nguy hiểm\r\nphải được ghi lại ở khoảng cách 200 mm.
\r\n\r\nĐiều\r\nnày liên quan đến phân loại bóng đèn. Tuy nhiên hệ thống phân loại tương tự có\r\nthể áp dụng được cho đèn điện hoặc các hệ thống khác chứa các bóng đèn đang\r\nhoạt động. Đối với các bóng đèn được thiết kế cho chiếu sáng thông dụng, khoảng\r\ncách tại đó thực hiện các phép đo độ chiếu xạ sẽ do tổ chức thử nghiệm quyết\r\nđịnh.
\r\n\r\nKế\r\nhoạch phân loại chỉ chỉ ra rủi ro tiềm ẩn. Tùy thuộc vào việc sử dụng các yếu\r\ntố, thời gian phơi nhiễm, và ảnh hưởng của đèn điện, các nguy hiểm tiềm ẩn này\r\ncó thể hoặc không thể thực sự trở thành các nguy hiểm thực. Bảng 6.1 tổng hợp\r\ncác giới hạn phát xạ độ chiếu xạ và giới hạn phát xạ bức xạ đối với từng nguy\r\nhiểm được thảo luận trong Điều 4.3 đối với từng phân loại nhóm rủi ro.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Trong một số trường hợp, cùng một bóng đèn có thể được sử dụng ở cả ứng\r\ndụng chiếu sáng thông dụng và chiếu sáng đặc biệt và trong các trường hợp như\r\nvậy cần đánh giá và phân loại theo ứng dụng dự kiến.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1.1 Nhóm loại trừ
\r\n\r\nCơ\r\nsở cho việc phân loại nhóm loại trừ là bóng đèn không tạo ra nguy hiểm quang\r\nsinh học bất kỳ đối với các điểm cuối trong tiêu chuẩn này. Yêu cầu này được\r\nđáp ứng bởi bóng đèn bất kỳ không tạo ra
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm cực tím quang hóa (ES) trong phơi nhiễm 8 h (30 000\r\ns), và
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm cận UV (EUVa) trong vòng 1 000 s (khoảng 16 min),\r\nvà
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm ánh sáng xanh lên võng mạc (LB) trong vòng 10 000 s\r\n(khoảng 2,8 h), và
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm nhiệt lên võng mạc (LR) trong vòng 10 s, và
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm bức xạ hồng ngoại đối với mắt (EIR) trong vòng 1\r\n000 s.
\r\n\r\nCác\r\nbóng đèn này thuộc nhóm loại trừ.
\r\n\r\nNgoài\r\nra, các bóng đèn phát bức xạ hồng ngoại mà không có kích thích thị giác mạnh\r\n(tức là nhỏ hơn 10 cd·m-2) và không tạo ra nguy hiểm cận hồng ngoại\r\nlên võng mạc (LIR) trong vòng 1 000 s cũng thuộc nhóm loại\r\ntrừ.
\r\n\r\n6.1.2 Nhóm rủi ro 1 (rủi ro thấp)
\r\n\r\nCơ\r\nsở cho việc phân loại này là bóng đèn không tạo ra nguy hiểm do giới hạn phản ứng\r\nbình thường với phơi nhiễm. Yêu cầu này được đáp ứng bởi bóng đèn bất kỳ vượt\r\nquá giới hạn đối với nhóm loại trừ nhưng không tạo ra
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm cực tím quang hóa (ES)trong vòng 10 000 s, và
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm cận UV (EUVA) trong vòng 300 s, và
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm ánh sáng xanh lên võng mạc (LB) trong vòng 100 s, và
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm nhiệt lên võng mạc (LR) trong vòng 10 s,\r\nvà
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm bức xạ hồng ngoại đối với mắt (EIR) trong vòng 100\r\ns.
\r\n\r\nCác\r\nbóng đèn này thuộc nhóm 1 (rủi ro thấp).
\r\n\r\nNgoài\r\nra, các bóng đèn phát bức xạ hồng ngoại mà không có kích thích thị giác mạnh\r\n(tức là nhỏ hơn 10 cd.m-2) và không tạo ra nguy hiểm cận hồng ngoại\r\nlên võng mạc (LIR) trong vòng 100 s cũng thuộc nhóm nhóm 1 (rủi ro\r\nthấp).
\r\n\r\n6.1.3 Nhóm rủi ro 2 (rủi ro trung bình)
\r\n\r\nCơ\r\nsở cho việc phân loại nhóm rủi ro 2 (rủi ro trung bình) là bóng đèn không tạo\r\nra nguy hiểm do phản ứng khó chịu với các nguồn ánh sáng rất mạnh hoặc do khó\r\nchịu về nhiệt. Yêu cầu này được đáp ứng bời bóng đèn bất kỳ vượt quá giới hạn\r\nđối với nhóm rủi ro 1 (rủi ro thấp) nhưng không tạo ra
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm cực tím quang hóa (ES) trong vòng 1 000 s,\r\nvà
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm cận UV (EUVA) trong vòng 100 s, và
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm ánh sáng xanh lên võng mạc (LB) trong vòng 0,25 s\r\n(phản ứng khó chịu), và
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm nhiệt lên võng mạc (LR) trong vòng 0,25 s (phản ứng\r\nkhó chịu), và
\r\n\r\n-\r\nnguy hiểm bức xạ hồng ngoại đối với mắt (EIR) trong vòng 10\r\ns.
\r\n\r\nCác\r\nbóng đèn này thuộc nhóm 2 (rủi ro trung bình).
\r\n\r\nNgoài\r\nra, các bóng đèn phát bức xạ hồng ngoại mà không có kích thích thị giác mạnh\r\n(tức là nhỏ hơn 10 cd·m-2) và không tạo ra nguy hiểm cận hồng ngoại\r\nlên võng mạc (LIR) trong vòng 10 s cũng thuộc nhóm nhóm 2\r\n(rủi ro trung bình).
\r\n\r\n6.1.4 Nhóm rủi ro 3 (rủi ro cao)
\r\n\r\nCơ\r\nsở cho việc phân loại nhóm rủi ro 3 (rủi ro cao) là bóng đèn có thể tạo ra nguy\r\nhiểm ngay cả với phơi nhiễm thoáng qua hoặc phơi nhiễm ngắn. Bóng đèn vượt quá\r\ngiới hạn đối với nhóm rủi ro 2 (rủi ro trung bình) sẽ thuộc nhóm rủi ro 3 (rủi\r\nro cao).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu\r\nchí bóng đèn xung phải áp dụng cho xung đơn và cho nhóm các xung trong vòng\r\n0,25 s.
\r\n\r\nBóng\r\nđèn xung phải được đánh giá ở tải năng lượng danh nghĩa cao nhất như quy định\r\nbởi nhà chế tạo.
\r\n\r\nPhơi\r\nnhiễm bức xạ lấy trọng số liên quan, (H hoặc E·t) hoặc liều bức xạ lấy trọng số\r\ntích phân thời gian, (L·t), đối với từng xung phải đạt được bằng cách tích phân\r\nđộ chiếu xạ hoặc bức xạ lấy trọng số phát ra từ nguồn trên toàn bộ độ rộng\r\nxung, với thời tích phân được giới hạn ở giá trị lớn nhất là 0,25 s. Phơi nhiễm\r\nbức xạ lấy trọng số hoặc liều bức xạ lấy trọng số tính được phải được so sánh\r\nvới các giới hạn phơi nhiễm (EL) cho trong 4.3 đối với từng nguy hiểm quang\r\nsinh học được đánh giá.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Các giá trị bức xạ lấy trọng số phải được lấy trung bình trên trường\r\nnhìn trong hình nón tròn là 0,0017 radian kể cả góc như thảo luận trong 4.2.2.
\r\n\r\nViệc\r\nxác định nhóm rủi ro của bóng đèn cần, thử nghiệm phải được thực hiện như sau:
\r\n\r\n-\r\nBóng đèn vượt quá giới hạn phơi nhiễm phải được phân loại là nhóm rủi ro 3 (rủi\r\nro cao).
\r\n\r\n-\r\nĐối với các bóng đèn xung đơn, bóng đèn có phơi nhiễm bức xạ lấy trọng số hoặc\r\nliều bức xạ lấy trọng số thấp hơn EL phải được phân loại là nhóm loại trừ.
\r\n\r\n-\r\nĐối với các bóng đèn xung lặp lại, bóng đèn có phơi nhiễm bức xạ lấy trọng số\r\nhoặc liều bức xạ lấy trọng số thấp hơn EL phải được đánh giá bằng cách sử dụng\r\ntiêu chí rủi ro sóng liên tục được thảo luận trong 6.1 có sử dụng các giá trị\r\nlấy trung bình theo thời gian của phát xạ xung.
\r\n\r\nBảng 6.1 - Các giới hạn phát xạ đối với nhóm\r\nrủi ro của bóng đèn sóng liên tục
\r\n\r\n\r\n Rủi ro \r\n | \r\n \r\n Phổ hoạt động \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu \r\n | \r\n \r\n Giới hạn phát xạ \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n ||
\r\n Loại trừ \r\n | \r\n \r\n Rủi ro thấp \r\n | \r\n \r\n Rủi ro trung bình \r\n | \r\n ||||
\r\n UV\r\n quang hóa \r\n | \r\n \r\n SUV(λ) \r\n | \r\n \r\n ES \r\n | \r\n \r\n 0,001 \r\n | \r\n \r\n 0,003 \r\n | \r\n \r\n 0,03 \r\n | \r\n \r\n W.m-2 \r\n | \r\n
\r\n Cận\r\n UV \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n EUVA \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n W.m-2 \r\n | \r\n
\r\n Ánh\r\n sáng xanh \r\n | \r\n \r\n B(λ) \r\n | \r\n \r\n LB \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n \r\n 4 000 000 \r\n | \r\n \r\n W.m-2.sr-1 \r\n | \r\n
\r\n Ánh\r\n sáng xanh, nguồn nhỏ \r\n | \r\n \r\n B(λ) \r\n | \r\n \r\n EB \r\n | \r\n \r\n 1,0* \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n W.m-2 \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt\r\n võng mạc \r\n | \r\n \r\n R(λ) \r\n | \r\n \r\n LR \r\n | \r\n \r\n 28 000/α \r\n | \r\n \r\n 28 000/α \r\n | \r\n \r\n 71 000/a \r\n | \r\n \r\n W.m-2.sr-1 \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt\r\n võng mạc, kích thích thị giác yếu** \r\n | \r\n \r\n R(ג) \r\n | \r\n \r\n LIR \r\n | \r\n \r\n 6 000/ α \r\n | \r\n \r\n 6 000/α \r\n | \r\n \r\n 6 000/a \r\n | \r\n \r\n W.m-2.sr-1 \r\n | \r\n
\r\n Bức\r\n xạ IR, mắt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n EIR \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 570 \r\n | \r\n \r\n 3 200 \r\n | \r\n \r\n W.m-2 \r\n | \r\n
\r\n *\r\n Nguồn nhỏ được xác định là nguồn có α < 0,011 rad. Trường nhìn lấy trung\r\n bình ở 10 000 s là 0,1 rad. \r\n**\r\n Liên quan đến việc đánh giá nguồn không dùng cho chiếu sáng thông dụng. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Tổng hợp\r\ncác tác động sinh học
\r\n\r\nTờ dữ liệu số 1 về tác động sinh học: đục thủy tinh thể hồng ngoại
\r\n\r\nA.1\r\n Tác động sinh học: Đục thủy tinh thể hồng ngoại còn được gọi là “đục thủy tinh\r\nthể do nhiệt công nghiệp”, “đục thủy tinh thể của thợ lò” hoặc “đục thủy tinh\r\nthể của thợ thổi thủy tinh”.
\r\n\r\nA.1.1\r\n Cơ quan/Vị trí: Mắt/thủy tinh thể.
\r\n\r\nA.1.2\r\n Dải phổ: 700 nm đến 1 400 nm và có thể đến 3 000 nm
\r\n\r\nA.1.3\r\n Đỉnh của phổ tác động: Chưa biết; có thể trong khoảng từ 900 nm đến 1 000 nm.
\r\n\r\nA.1.4\r\n Tình trạng hiểu biết: Dữ liệu ngưỡng giới hạn có sẵn đối với bệnh đục thủy\r\ntinh thể nghiêm trọng của thỏ ở 1 064 nm (Wolbarsht, 1992) và vùng IR-A (Pitts\r\nand Cullen, 1981); chưa có dữ liệu về con người, cấp độ cộng dồn và phổ tác\r\nđộng là chưa biết. Bằng chứng tốt về dịch tễ học (Goldmann, 1993).
\r\n\r\nA.1.5\r\n Tiến trình thời gian: Đục thủy tinh thể đáng kể thường xảy ra sau nhiều năm\r\nphơi nhiễm thường xuyên mức độ cao, thời gian bao lâu tùy thuộc vào chênh lệch\r\ngiữa mức phơi nhiễm và ngưỡng, các phơi nhiễm mạnh tạo ra phản ứng trong thời\r\ngian ngắn nhất.
\r\n\r\nA.1.6\r\n Cơ chế: Nhìn chung được cho là do nhiệt, mặc dù bằng chứng gần đây gợi ý đến\r\nphản ứng quang hóa có thể có - chưa hiểu được chi tiết. Thủy tinh thể có thể bị\r\nđốt nóng bời độ chiếu xạ trực tiếp (Vogt, 1919) hoặc bởi nhiệt dẫn từ mống mắt\r\nbị đốt nóng (Goldmann, 1983).
\r\n\r\nA.1.7\r\n Triệu chứng: Nhìn mờ
\r\n\r\nA.1.8\r\nThông tin cần thiết: Phổ tác động, nếu có, đối với phơi nhiễm bức xạ nghiêm\r\ntrọng và phơi nhiễm bức xạ cực tím đồng thời; cộng dồn nhiều phơi nhiễm và khả\r\nnăng tác động chậm trễ từ phơi nhiễm tái diễn.
\r\n\r\nA.1.9\r\n Kinh nghiệm với các bóng đèn: Tổn thương ngẫu nhiên là chưa biết, ngay cả do\r\nphơi nhiễm với các bóng đèn phát nhiệt. Lượng người bị phơi nhiễm hạn chế.
\r\n\r\nA.1.10\r\n Tài liệu tham khảo chính
\r\n\r\nGOLDMANN,\r\nH. Experimentelle Untersuchungen über die Genese des Feuerstars. 111\r\nMitteilung. Die Physik des Feuerstars I. Teil. Arch. für Ophthalmol., 130,\r\n93-130 (1983).
\r\n\r\nLYDAHL,\r\nE. Infrared Radiation and Cataract. Acta Ophtalmologica,\r\nSuppl. 166, 1-63 (1984).
\r\n\r\nPITTS,\r\nD.G. and CULLEN, A.P. Determination of Infrared Radiation Levels for Acute Ocular\r\nCataractogenesis. von Graefes Arch. Ophthal., 217, 285-297 (1981).
\r\n\r\nSLINEY,\r\nD.H. and VVOLBARSHT, M.L. Safety with Lasers and other Optical Sources.\r\nNew York, Plenum, (1980).
\r\n\r\nVOGT,\r\nA. Experimentelle Erzeugung von Katarakt durch isoliertes kurzwelliges\r\nUltrarot, dem Rot beigemischt ist. Klin. Mb/Augenheilk., 63,\r\n230-231 (1919).
\r\n\r\nWOLBARSHT,\r\nM.L. Cataract from Inrared Lasers: Evidence for Photochemical Mechanisms. Lasers\r\nand Light Ophthalmology, 4, 91-96 (1992).
\r\n\r\nTờ dữ liệu số 2 về tác động sinh học: viêm giác mạc do ánh sáng
\r\n\r\nA.2\r\n Tác động sinh học: Viêm giác mạc do ánh sáng
\r\n\r\nA.2.1\r\n Cơ quan/Vị trí: Mắt/giác mạc.
\r\n\r\nA.2.2\r\n Dải phổ: (180-200) nm đến (400-420) nm; chủ yếu là 200-300 nm.
\r\n\r\nA.2.3\r\n Đỉnh của phổ tác động: xấp xỉ 270 mm (Pitts, 1971); xấp xỉ 288 nm (Cogan and\r\nKinsey, 1946)
\r\n\r\nA.2.4\r\n Tình trạng hiểu biết: Có sẵn các dữ liệu ngưỡng đối với thỏ (200 nm đến 400\r\nnm); đối với khỉ (200 nm đến 320 nm); đối với người (200 nm đến 300 nm). Dữ\r\nliệu từ các phòng thí nghiệm khác nhau nhìn chung đồng thuận cao.
\r\n\r\nA.2.5\r\nTiến trình thời gian: Phản ứng đáng kể nhìn chung bị trễ từ 4 đến 12 giờ sau\r\nkhi phơi nhiễm, thời gian bao lâu tùy thuộc vào chênh lệch giữa mức phơi nhiễm\r\nvà ngưỡng, các phơi nhiễm mạnh tạo ra phản ứng trong thời gian ngắn nhất; mất\r\nđi sau 24 đến 48 h, ngoại trừ đối với các phơi nhiễm cực kỳ nghiêm trọng.
\r\n\r\nA.2.6\r\n Cơ chế: Phản ứng quang hóa khởi động chuỗi phản ứng sinh học; chưa hiểu biết\r\nchi tiết.
\r\n\r\nA.2.7\r\n Triệu chứng: “Cát trong mắt”, co thắt mí mắt (đột ngột, trầm trọng, co cơ mí\r\nmắt ngẫu nhiên), nhìn hơi mờ; phản ứng ở khe mí mắt (khe hở giữa mí trên và mí\r\ndưới).
\r\n\r\nA.2.8\r\n Thông tin cần thiết: độ phân giải cao hơn của các ngưỡng trong dải từ 305 nm\r\nđến 320 nm; có khả năng tác động trễ do tái phơi nhiễm.
\r\n\r\nA.2.9\r\n Kinh nghiệm với các bóng đèn: Không có phơi nhiễm ngẫu nhiên không phổ biến\r\nbởi các bóng đèn khử trùng và các bóng đèn thủy ngân và bóng đèn xenon hồ\r\nquang, mà không chỉ trong các ứng dụng đặc biệt. Lượng người phơi nhiễm hạn\r\nchế.
\r\n\r\nA.2.10\r\n Tài liệu tham khảo chính
\r\n\r\nCOGAN,\r\nD.G. and KINSEY, V.E. Action Spectrum of Keratitis Produced by Ultraviolet\r\nRadiation. Arch. Ophthalmol., 35, 670-617 (1946).
\r\n\r\nHEDBLOM,\r\nE.E. Snovvscape Eye Protection. Arch. Environ. Health, 2, 685-704\r\n(1961).
\r\n\r\nLEACH.\r\nW. M. Biological Aspects of Ultraviolet Radiation, A Review\r\nof Hazards. BRH/DBE 70- 3,\r\nU.S. Public Health Service, Bureau of Radiological Health, Rockville, Maryland\r\n(Sept. 1970).
\r\n\r\nMACKEEN,\r\nD., FINE, S., AARON, A., and FINE, B.S. Preventable Hazards at UV Wavelengths.\r\nLaserFocus, 7(4), 29 (1971).
\r\n\r\nPITTS,\r\nD.G. and TREDICI, T.J. The Effects of Ultraviolet on the Eye. Ameri.\r\nInd. Hyg. Ass. J. 32(4),\r\n235-246 (1971).
\r\n\r\nTờ dữ liệu số 3 về tác động sinh học: viêm võng mạc do ánh sáng
\r\n\r\nA.3\r\n Tác động sinh học: Viêm võng mạc hoặc “tổn thương võng mạc do ánh sáng xanh”
\r\n\r\nA.3.1\r\n Cơ quan/Vị trí: Mắt/võng mạc.
\r\n\r\nA.3.2\r\n Dải phổ: 400 nm đến 700 nm (chủ yếu là 400-500 nm) ở mắt phakic (còn nguyên\r\nthủy tinh thể); 310 nm đến 700 nm ở mắt aphakic (loại bỏ thủy tinh thể) (chủ\r\nyếu là 310 đến 500 nm).
\r\n\r\nA.3.3\r\n Đỉnh của phổ tác động: xấp xỉ 445 mm (Ham, 1976); xấp xỉ 310 nm ở mắt aphakic\r\n(Ham, 1980) ở khỉ rezut (khỉ nâu).
\r\n\r\nA.3.4\r\n Tình trạng hiểu biết: Có sẵn các dữ liệu ngưỡng đối với khỉ và một số dữ liệu\r\nchứng thực đối với người ở các bước sóng laser được sử dụng trong y tế và từ\r\nquan sát ngẫu nhiên mặt trời hoặc hồ quang hàn.
\r\n\r\nA.3.5\r\n Tiến trình thời gian: Cơ chế tổn thương này chiếm ưu thế so với tổn thương bởi\r\nnhiệt chỉ đối với các phơi nhiễm bước sóng dài (lớn hơn 10 s). Phản ứng đáng kể\r\nnhìn chung bị trễ 12 giờ sau khi phơi nhiễm, thời gian bao lâu tùy thuộc vào\r\nchênh lệch giữa mức phơi nhiễm và ngưỡng, các phơi nhiễm mạnh tạo ra phản ứng\r\ntrong thời gian ngắn nhất; phản ứng mạnh nhất thường được ghi lại ở 48 h. Một\r\nsố phục hồi được ghi lại trong các phơi nhiễm ngẫu nhiên của người với hồ quang\r\nvà nhìn trực diện vào mặt trời.
\r\n\r\nA.3.6\r\n Cơ chế: Phản ứng quang hóa khởi động chuỗi phản ứng sinh học, hình như tập\r\ntrung ở biểu mô sắc tố võng mạc; chưa hiểu biết chi tiết.
\r\n\r\nA.3.7\r\n Triệu chứng: “Điểm mù”, hoặc ám điểm trong đó cung sáng được tạo ảnh trên võng\r\nmạc. Tổn thương võng mạc có thể nhìn thấy (thường bị khử sắc tố do ánh sáng\r\nxanh hoặc tăng sắc tố do một số bước sóng cực tím) được nhìn thấy khi kiểm tra\r\nmắt trong vòng 48 h sau khi phơi nhiễm. Mất thị giác có thể là vĩnh viễn, mặc\r\ndù cỏ ghi nhận sự phục hồi ở những trường hợp nhẹ.
\r\n\r\nA.3.8\r\n Thông tin cần thiết: có nhiều kiến thức về cơ chế gây thương tổn; dữ liệu ở\r\n400 nm đến 450 nm đối với thời gian phơi nhiễm nhỏ hơn 10 s; dữ liệu về việc\r\ncộng dồn nhiều phơi nhiễm và khả năng tác động trễ do tái phơi nhiễm ở các mức\r\nthấp hơn ngưỡng nghiêm trọng.
\r\n\r\nA.3.9\r\n Kinh nghiệm với các bóng đèn: Rất hiếm hoặc chưa được báo cáo về các tổn\r\nthương do phơi nhiễm quá mức khi nhìn trực diện vào bóng đèn. Phản ứng khó chịu\r\ntự nhiên thường hạn chế phơi nhiễm ngăn ngừa viêm võng mạc do ánh sáng. Lượng\r\nngười phơi nhiễm tiềm ẩn hạn chế.
\r\n\r\nA.3.10\r\nTài liệu tham khảo chính
\r\n\r\nHAM,\r\nW.T. Jr, MUELLER, H.A., and SLINEY, D.H. Retinal Sensitivity to Damage by\r\nShortWavelength Light. Nature, 260(5547), 153-155 (1976).
\r\n\r\nHAM,\r\nW.T. Jr, RUFFOLO, J.J. Jr, MUELLER, H.A., and GUERRY, D. The Nature of Retinal\r\nRadiation Damage: Dependence on Wavelength, Power Level and Exposure Time. Vision\r\nRes., 20(12), 1105-1111 (1980).
\r\n\r\nMAINSTER,\r\nM.A. Spectral Transmission of Intraocular Lenses and Retinal Damage from\r\nIntense Light Sources. Am. J. Ophthalmol., 85, 167-170 (1978).
\r\n\r\nMARSHALL,\r\nJ. Light Damage and the Practice of Ophthalmology. In: Intraocular Lens\r\nImplantation, Rosen E., Arnott, E., and Haining, W. (eds). London,\r\nMosby-Yearbook, Ltd. (1983).
\r\n\r\nPITTS,\r\nD.G. The Human Ultraviolet Action Spectrum. American Journal Optom. Physiol.\r\nOpt., 51, 946-960 (1974).
\r\n\r\nSLINEY,\r\nD.H. Eye Protective Techniques for Bright Light. Ophthalmology, 90(8),\r\n937-944 (1983).
\r\n\r\nSLINEY,\r\nD.H. and WOLBARSHT, M.L. Safety with Lasers and other Optical Sources.\r\nNew York, Plenum (1980).
\r\n\r\nSPERLING,\r\nH.G. (ed). Intense Light Hazards in Ophthalmic Diagnosis and Treatment.\r\nProceedings of a Symposium, Vision Res., 20(12), 1033-1203\r\n(1980).
\r\n\r\nVARMA,\r\nS.D. and LERMAN, S. (eds). Proceedings of the First International Symposium\r\non Light and Oxygen Effects on the Eye. Oxford: IRL Press (1984) [also\r\npublished as Current Eye Res., 3(1) (1984).]
\r\n\r\nWAXIER,\r\nM. and HITCHENS, V. (eds). Optical Radiation and Visual Health. Boca\r\nRaton, CRC Press (1986).
\r\n\r\nWILLIAMS, T.B. and BAKER, B.N. (eds). The\r\nEffects otConstant Light on the Visual System. New York, Plenum Press\r\n(1980).
\r\n\r\nYOUNG,\r\nR.W. A Theory of Central Retinal Disease. In: New Directions in Ophthalmic\r\nResearch, Sears, M.L. (ed).\r\nNew Haven, Yale University Press, 237-270 (1981).
\r\n\r\nTờ dữ liệu số 4 về tác động sinh học: tổn thương võng mạc do nhiệt
\r\n\r\nA.4\r\n Tác động sinh học: tổn thương võng mạc do nhiệt
\r\n\r\nA.4.1\r\n Cơ quan/Vị trí: Mắt/võng mạc và màng trạch.
\r\n\r\nA.4.2\r\n Dải phổ: 400 nm đến 1 400 nm (chủ yếu là 400 nm đến 1 100 nm).
\r\n\r\nA.4.3\r\n Đỉnh của phổ tác động: xấp xỉ 500 mm (Ham, 1966).
\r\n\r\nA.4.4\r\n Tình trạng hiểu biết: Có sẵn các dữ liệu ngưỡng đối với thỏ và khỉ và một số\r\ndữ liệu đối với người. Có sự thống nhất giữa các dữ liệu của các phòng thí\r\nnghiệm khác nhau.
\r\n\r\nA.4.5\r\n Tiến trình thời gian: Cơ chế tổn thương này chiếm ưu thế so với tồn thương\r\nvõng mạc do quang hóa đối với các phơi nhiễm bước sóng ngắn (nhỏ hơn 10 s) hoặc\r\nở các bước sóng lớn hơn 700 nm. Phản ứng đáng kể thường ngay lập tức (hoặc\r\ntrong vòng 5 min) sau khi phơi nhiễm. Sự phục hồi rất ít hoặc không xảy ra.
\r\n\r\nA.4.6\r\n Cơ chế: Phản ứng hóa nhiệt làm biến tính protein và các thành phần sinh học\r\nquan trọng khác của tế bào với việc phá hủy các mô sinh học. Việc hấp thụ ánh\r\nsáng và thương tổn ban đầu được tập trung ở biểu mô sắc tố của võng mạc và màng\r\ntrạch.
\r\n\r\nA.4.7\r\n Triệu chứng: “Điểm mù”, hoặc ám điểm trong đó cung sáng được tạo ảnh trên võng\r\nmạc. Thương tổn võng mạc có thể nhìn thấy (thường bị khử sắc tố do ánh sáng\r\nxanh hoặc tăng sắc tố do một số bước sóng cực tím) được nhìn thấy khi kiểm tra\r\nmắt trong vòng 5 min, và chắc chắn trong vòng 24 h sau khi phơi nhiễm. Mất thị\r\ngiác sẽ lớn nhất ngay sau khi phơi nhiễm và có thể phục hồi một ít trong vòng\r\n14 ngày.
\r\n\r\nA.4.8\r\n Thông tin cần thiết: Có nhiều dữ liệu về phơi nhiễm cỡ ảnh lớn (> 1 mm).
\r\n\r\nA.4.9\r\n Kinh nghiệm với các bóng đèn: Hầu như không có bóng đèn nào có thể gây ra loại\r\nthương tổn này. Hồ quang xenon tập trung vào mắt có thể gây ra hiệu ứng như thể\r\nhiện về lâm sàng. Do đó tỷ lệ mắc phải rất hiếm hoặc các thương tổn chưa được\r\nbáo cáo rộng rãi do việc nhìn trực diện vào bóng đèn hồ quang xenon phóng đại.\r\nPhản ứng khó chịu tự nhiên thường hạn chế phơi nhiễm để ngăn ngừa thương tổn.
\r\n\r\nA.4.10 \r\nTài liệu tham khảo chính
\r\n\r\nALLEN,\r\nR.A. Retinal Thermal injury. Proc ACGIH Topical Symposium, 26-28\r\nNovember 1979, ACGIH, Cincinnati, Ohio (1980).
\r\n\r\nHAM,\r\nW.T. Jr, RUFFOLO, J.J. Jr, MUELLER, HA, and GUERRY, D. The Nature of Retinal\r\nRadiation Damage: Dependence on Wavelength, Power Level and Exposure Time. Vision\r\nRes., 20(12), 1105-1111 (1980).
\r\n\r\nHAM,\r\nW.T. Jr, WILLIAMS, R.C., GEERAETS, W.J., MUELLER, HA, GUERRY,\r\nD., CLARKE, A.M., and GEERAETS, W.J. Effects of Laser Radiation on the\r\nMammalian Eye. Trans. NY Acad. Sci., 28, 517-526 (1966).
\r\n\r\nSLINEY,\r\nD.H. and WOLBARSHT, M.L. Safety with Lasers and other Optical\r\nSources. Plenum, New York\r\n(1980).
\r\n\r\nTờ dữ liệu số 5 về tác động sinh học: đục thủy tinh thể cực tím
\r\n\r\nA.5\r\n Tác động sinh học: Đục thủy tinh thể cực tím
\r\n\r\nA.5.1\r\n Cơ quan/Vị trí: Mắt/thủy tinh thể.
\r\n\r\nA.5.2\r\n Dải phổ: 290 nm đến 325 nm; có thể đến 400 nm
\r\n\r\nA.5.3\r\n Đỉnh của phổ tác động: xấp xỉ 305 nm (Pitts, 1977) đối với đục thủy tinh thể\r\ncấp tính; không có sẵn dữ liệu phổ đối với các tác động ở bước sóng > 325 nm\r\n(Lerman, 1980, Zigman 1979).
\r\n\r\nA.5.4\r\n Tình trạng hiểu biết: Dữ liệu ngưỡng giới hạn có sẵn đối với thỏ và khỉ (295\r\nnm đến 325 nm); không có dữ liệu của người đối với đục tinh thể cấp tính, nhưng\r\ncó bằng chứng về dịch tễ học đối với phơi nhiễm màng trạch với bức xạ UV-B\r\n(Taylor, 1988).
\r\n\r\nA.5.5\r\n Tiến trình thời gian: Đục thủy tinh thể đáng kể thường bị trễ sau 4 h hoặc\r\nnhiều hơn sau khi phơi nhiễm, thời gian bao lâu tùy thuộc vào chênh lệch giữa\r\nmức phơi nhiễm và ngưỡng, các phơi nhiễm mạnh tạo ra phản ứng trong thời gian\r\nngắn nhất; một số sáng trở lại sau vài ngày chỉ ở mức gần ngưỡng; nếu không\r\nthủy tinh thể sẽ mờ đục vĩnh viễn.
\r\n\r\nA.5.6\r\n Cơ chế: Phản ứng quang hóa; chưa hiểu về chi tiết.
\r\n\r\nA.5.7\r\n Triệu chứng: Nhìn mờ
\r\n\r\nA.5.8\r\n Thông tin cần thiết: Phổ tác động, nếu có, đối với phơi nhiễm cấp tính và phơi\r\nnhiễm UV-A; cộng dồn nhiều phơi nhiễm và khả năng tác động trễ do tái phơi\r\nnhiễm.
\r\n\r\nA.5.9\r\n Kinh nghiệm với các bóng đèn: Tổn thương ngẫu nhiên là đã biết, ngay cả từ\r\nphơi nhiễm với các bóng đèn hồ quang xenon. Lượng người bị phơi nhiễm hạn chế.
\r\n\r\nA.5.10\r\n Tài liệu tham khảo chính
\r\n\r\nBRACHEM,\r\nA. Ophtalmic ultraviolet action spectra. Am. J. Ophtalm., 41,\r\n969-976 (1956). LERMAN, S. Radiant Energy and the Eye. Mac Millian,\r\nInc., New York, (1980).
\r\n\r\nPARRISH,\r\nJ.A, ANDERSON, R.R., URBACH, F., and PITTS, D. UV-A: Biological\r\nEffects of Ultraviolet Radiation with Emphasis on Human Responses to Longwave\r\nUltraviolet. Plenum Press, New York (1978).
\r\n\r\nPITTS,\r\nD.G. The Ocular Ultraviolet Action Spectrum and Protection Criteria. Health\r\nPhysics, 25, 559-566 (1973).
\r\n\r\nPITTS,\r\nD.G., CULLEN, A.P., and HACKER, P.D. Ocular Ultraviolet Effects from 295-1 000\r\nnm. Invest. Ophthalmol. Vis. Sci., 16(10), 932-939 (1977).
\r\n\r\nSLINEY,\r\nD.H. Estimating the Solar Ultraviolet Radiation Exposure to an Intraocular Lens\r\nImplant. J. Cataract Refract. Surg., 13, 296-301, May 1987.
\r\n\r\nSLINEY,\r\nD.H. Physical Factors in Cataractogenesis - Ambient Ultraviolet Radiation and\r\nTemperature. Invest. Ophthalmol. Vis. ScL, 27(5), 781-790, 1986.
\r\n\r\nTAYLOR,\r\nH.R., WEST, S.K., ROSENTHAL, F.S., MUNOZ, B., NEVERLAND, H.S., ABBEY, H„ and\r\nEMMETT, E.A. Effect of Ultraviolet Radiation on Cataract Formation. New\r\nEngland Journal of Medicine, 319, 1429 (1988).
\r\n\r\nWAXIER,\r\nM. and HITCHENS, V. (eds). Optical Radiation and Visual Health. Boca Raton,\r\nCRC Press (1986).
\r\n\r\nZIGMAN,\r\nS., DATILES, M., and TORCZYNSKI, E. Sunlight and Human Cataracts. Invest.\r\nOphthalmol. Vis. Sci., 18(5), 462-467, 1979.
\r\n\r\nZUCLICH,\r\nJ.A. and CONNOLLY, J.S. Ocular Damage Induced by Near Ultraviolet Laser\r\nRadiation. Invest. Ophthalmol., 15, 760-764 (1976).
\r\n\r\nTờ dữ liệu số 6 về tác động sinh học: Ban đỏ cực tím
\r\n\r\nA.6\r\n Tác động sinh học: Ban đỏ cực tím A.6.1 Cơ quan/Vị trí: Da.
\r\n\r\nA.6.2\r\n Dải phổ: 180-200 nm đến 400-420 nm; chủ yếu 200-320 nm
\r\n\r\nA.6.3\r\n Đỉnh của phổ tác động: xấp xỉ 295 nm (Urbach, 1968, Anders, 1995); xấp xỉ 254\r\nnm (Hausser, 1928, Coblentz, 1932, Freeman, 1966).
\r\n\r\nA.6.4\r\n Tình trạng hiểu biết: Dữ liệu ngưỡng giới hạn có sẵn đối với người (254 nm đến\r\n400 nm); Dữ liệu từ các phòng thí nghiệm khác nhau nhìn chung thống nhất với\r\nnhau nếu tính đến hai phổ tác động, một phổ từ 4 đến 8 h phổ còn lại từ 24 đến\r\n48 h.
\r\n\r\nA.6.5\r\n Tiến trình thời gian: Phản ứng đáng kể thường bị trễ sau 4 h đến 12 h sau khi\r\nphơi nhiễm, thời gian bao lâu tùy thuộc vào chênh lệch giữa mức phơi nhiễm và\r\nngưỡng, các phơi nhiễm mạnh tạo ra phản ứng trong thời gian ngắn nhất; mất đi\r\nsau 24 đến 48 h, ngoại trừ các phơi nhiễm đặc biệt nghiêm trọng.
\r\n\r\nA.6.6\r\n Cơ chế: Phản ứng quang hóa khởi đầu chuỗi phản ứng sinh học; chưa hiểu về chi\r\ntiết (van der Leun, 1965).
\r\n\r\nA.6.7\r\n Triệu chứng: “Cháy nắng”, đỏ da ở những vị trí phơi nhiễm với bức xạ cực tím.
\r\n\r\nA.6.8\r\n Thông tin cần thiết Độ phân giải của ngưỡng cao hơn trong dải 305-320 nm; khả\r\nnăng tác động trễ do tái phơi nhiễm.
\r\n\r\nA.6.9\r\n Kinh nghiệm với các bóng đèn: Không có phơi nhiễm ngẫu nhiên không phổ biến từ\r\ncác bóng đèn diệt khuẩn và các bóng đèn thủy ngân và bóng đèn hồ quang xenon,\r\nnhưng chỉ trong các ứng dụng đặc biệt. Phơi nhiễm có mục đích từ các sản phẩm\r\nđèn dùng để phơi nắng.
\r\n\r\nA.6.10 ANDERS,\r\nA, ALTHEIDE, H., KNALMANN, M., and TRONNIER, H. Action Spectrum for Erythema in\r\nHumans Investigated with Dye Lasers. Photochemistry and Photobiology,\r\n61, 200, (1995).
\r\n\r\nCOBLENTZ,\r\nW.W. and STAIR, R. Data on the Spectral Erythemic Reaction of the Untanned\r\nHuman Skin to Ultraviolet Radiation. Bur. Stand. J. Res., 8, 541\r\n(1932).
\r\n\r\nCOBLENTZ,\r\nW.W. and STAIR, R. Data on the Spectral Erythemic Reaction of the Untanned\r\nHuman Skin to Ultraviolet Radiation. Bur. Stand. J. Res., 12,\r\n13-14 (1934).
\r\n\r\nCOBLENTZ,\r\nW.W., STAIR, R., and HOGUE, J.M. The Spectral Erythemic\r\nReaction of the Human Skin to Ultraviolet Radiation. Proc. Nat. Acad. Sci.\r\nU.S., 17, 401-403 (June 1931).
\r\n\r\nFITZPATRICK,\r\nT.B., PATHAK, M.A., HARBER, L.C., SIEJI, M., and KUKITA, A. (eds). Sunlight\r\nand Man. Tokyo, Tokyo University Press (1974).
\r\n\r\nFITZPATRICK,\r\nT.B. Dermatology in general medicine 5th ed. McGraw Hill, New\r\nYork, pp. 1555-1561, (1999) and its references.
\r\n\r\nFREEMAN,\r\nR.G, OWENS, D.W., KNOX, J.M., and HUDSON, H.T. Relative Energy Requirements\r\nfor an Erythemal Response of Skin to Monochromatic Wavelengths of Ultraviolet\r\nPresent in the Solar Spectrum. J. Invest. Dermat., 64, 586-592 (1966).
\r\n\r\nHAUSSER,\r\nK.W. Influence of Wavelength in Radiation Biology. Strahlentherapie, 28,\r\n25-44 (1928).
\r\n\r\nHAUSSER,\r\nK.W. and VAHLE, W. Sunburn and Suntanning. Wissenschaftliche Veröffentlichungen\r\ndes Siemens Konzerns 6(1), 101-120 (1927), Translated in: Biologic\r\nEffects of Ultraviolet Radiation (F. Urbach, ed), Pergamon Press, New York\r\n(1969). HAWK ed. Photodermatology.\r\nAmoled, London, pp. 43-52, (1999) and its references.
\r\n\r\nISO\r\n17166:1999 / CIE S007 - 1998 Erythema reference action spectrum and standard\r\nerythema dose.
\r\n\r\nvan\r\nder LEUN, J.C. Theory of Ultraviolet Erythema. Photochemistry and Photobiology,\r\n4, 453, (1965).
\r\n\r\nLUCKIESH,\r\nM., HOLLADAY, L.L., and TAYLOR, A.H. Reaction of Untanned Human Skin to\r\nUltraviolet Radiation. J. Opt. Soc. Amer., 20, 423-432 (1930).
\r\n\r\nPARRISH,\r\nJ.A., JAENICKE, K.F. and ANDERSON, R.R. Erythema and melanogenesis action\r\nspectrum of normal human skin. Photochemistry and Photobiology, 36, 187,\r\n1982.
\r\n\r\nSCHMIDT,\r\nK. On the Skin Erythema Effect of UV Flashes. Strahlentherapie, 124,\r\n127-136 (May 1964).
\r\n\r\nURBACH,\r\nF. (ed). The Biologic Effects of Ultraviolet Radiation. Pergamon Press, New York, pp. 83-39,\r\n327-436, 541-654, (1968).
\r\n\r\nWorld\r\nHealth Organization. Ultraviolet Radiation. Environmental Health Criteria 14,\r\nWHO, Geneva (1979).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1 Thiết bị đo
\r\n\r\nB.1.1 Đơn sắc kế kép: thiết bị đo được khuyến cáo
\r\n\r\nPhép\r\nđo nguồn nhằm phân loại rủi ro đòi hỏi độ chính xác trong quá trình hiệu chuẩn\r\nvà thử nghiệm. Đáp tuyến phổ rộng của đầu thu và độ phân giải phổ cao đòi hỏi\r\nphải cung cấp trọng số chính xác dẫn đến các yêu cầu nghiêm ngặt đối với việc\r\nloại bỏ ánh sáng tập tán ngoài dải. Các nguồn hiệu chuẩn cung cấp đầu ra phổ\r\nrộng phải bị loại bởi phần ngoài băng thông. Tỷ số năng lượng ngoài dải và năng\r\nlượng băng thông ở 270 nm đối với các bóng đèn nung sáng hoặc bóng đèn halogen\r\nnung sáng dùng cho hiệu chuẩn cần nhỏ hơn 10-4. Đơn sắc kế kép là\r\nthiết bị duy nhất cung cấp sự lựa chọn cần thiết và được khuyến cáo cho các\r\nphép đo nguy hiểm liên quan đến UV và bức xạ nhìn thấy. Thừa nhận rằng các hệ thống\r\nđơn sắc kế có những hạn chế về sự tiện lợi và tốc độ. Việc sử dụng đơn sắc kế\r\nđơn trong phổ UV hoặc phổ nhìn thấy chỉ nên được sử dụng nếu các kết quả là\r\ntương đương như kết quả đạt được bởi đơn sắc kế kép. Ví dụ, đơn sắc kế đơn có\r\nthể đủ đối với các bóng đèn ví dụ như bóng đèn LED đã biết là có dải phát xạ\r\nphổ rất hẹp.
\r\n\r\nB.1.2 Đầu thu băng rộng
\r\n\r\nCó\r\nthể sử dụng đầu thu băng thông rộng hiện đại, khi được hiệu chuẩn theo phổ tác\r\nđộng thích hợp, và với sự thận trọng cần thiết.Với các nguồn xung thời gian ngắn\r\nhoặc cường độ thấp thì việc sử dụng đầu thu băng thông rộng khá thuận tiện. Các\r\ncảm biến nguy hiểm băng rộng thường cố gắng đồng bộ với phổ trọng số bằng cách\r\nsử dụng bộ lọc. Việc đồng bộ này không bao giờ chính xác và dẫn đến một số sai\r\nsố. Sai số phổ chỉ góp phần vào độ không đảm bảo đo trong chừng mực chưa biết\r\nđáp ứng phổ của đầu thu hoặc phổ của nguồn.
\r\n\r\nNếu\r\nchưa biết phổ của nguồn thì điểm sai lệch phần trăm lớn nhất giữa đầu thu và\r\nphổ tác động phải được giả thiết là độ không đảm bảo đo. Việc xác định độ không\r\nđảm bảo đo này phải bao gồm cả việc xem xét vùng phổ trong đó phổ tác động bằng\r\nkhông.
\r\n\r\nKhi\r\ncả hai đáp tuyến của đầu thu và phổ của nguồn đã biết, các tính toán dễ dàng có\r\nthể tạo ra hệ số hiệu chỉnh. Khi được sử dụng với hệ số hiệu chỉnh thích hợp,\r\nđầu thu băng rộng đưa ra phương pháp hợp lệ cho các phép đo trong tiêu chuẩn\r\nnày. Bổn phận của người đo bức xạ phải cho biết hệ số hiệu chỉnh là hợp lệ\r\ntrong từng trường hợp cụ thể. Những thay đổi dẫn đến hoặc có thể dẫn đến thay\r\nđổi trong phổ đòi hỏi xác định lại hệ số hiệu chỉnh.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Sự kết hợp bức xạ kế băng rộng lấy trọng số và đơn sắc kế kép có thể cải\r\nthiện quá trình đo trong nhiều trường hợp. Việc khảo sát những thay đổi trong\r\nkhông gian, tạm thời hoặc thay đổi giữa các hạng mục của nguồn có thể đạt được\r\nnhanh bằng cách sử dụng đầu thu cỏ bộ lọc.
\r\n\r\nB.2 Giới hạn thiết bị đo
\r\n\r\nB.2.1 Độ chiếu xạ tương đương tạp
\r\n\r\nTất\r\ncả các thiết bị đo đều có giới hạn thấp hơn phép đo đều không thể thực hiện. Để\r\nphân tích nguy hiểm, sẽ không đúng nếu báo cáo tín hiệu không khi chỉ một thực\r\ntế đã biết là phép đo nằm dưới giới hạn của thiết bị đo. Thiết bị đo được sử\r\ndụng để thử nghiệm nguy hiểm phải được đặc trưng để xác định mức hoặc các mức\r\ngiới hạn phép đo. Khi số đọc của thiết bị đo bằng không, hoặc thấp hơn giới hạn\r\ncủa phép đo thì giới hạn phép đo tương ứng sẽ được ghi lại. Nếu giá trị đối với\r\ngiới hạn của phép đo ở mức đáng kể ảnh hưởng đến phân loại của các nguồn thi rõ\r\nràng là sẽ đòi hỏi thiết bị đo chất lượng cao hơn.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Giới hạn đo của phổ bức xạ kế thường được quyết định bởi giới hạn tạp\r\ncủa đầu thu. Giới hạn tạp của đầu thu có thể được lấy là sự thay đổi hiệu dụng\r\ntrong tín hiệu tối của đầu thu. Giới hạn tạp của đầu thu được nhân với phổ hiệu\r\nchuẩn đối với hệ thống để cho phổ có các kích thước tương tự như các phép đo,\r\nđược gọi là “đầu vào tương đương tạp”, NEI. Phép đo phổ được ghi lại là giá trị\r\ncao hơn ở từng bước sóng của phổ đo được và NEI.
\r\n\r\nB.2.2 Đáp tuyến phổ của thiết bị đo
\r\n\r\nHình\r\ndạng của đáp tuyến phổ (hàm slit) và tỷ số giữa khoảng đo và băng tần sẽ xác\r\nđịnh hệ thống có thể đo chính xác các tín hiệu với phổ hẹp hay không, ví dụ các\r\nvạch phát xạ nguyên tử. (Xem Kostkowski, 1997, Chương 5).
\r\n\r\nĐơn\r\nsắc kế có đáp tuyến phổ tam giác hoàn hảo (hàm slit) được sử dụng trong hệ\r\nthống có khoảng ghi lại kết quả được chia đều thành các băng tần sẽ đo chính\r\nxác tất cả các tín hiệu mà không quan tâm đến hình dạng phổ của chúng. (Xem CIE\r\n63 - 1984, Điều 1.8.4.2.1, hoặc Kostowski, 1997, Chương 5.9.) Sai lệch với yêu\r\ncầu này có thể dẫn đến sai số năng lượng đo được. Đáp tuyến phổ của hệ thống\r\nphải được xác định bằng phép đo có độ phân giải phổ cao của nguồn có bước sóng\r\nhẹp. Phổ đo được phải đối xứng về bước sóng của nguồn để đại diện cho đáp tuyến\r\ncủa hệ thống khi được đặt đến bước sóng duy nhất. Khả năng của hệ thống để đo\r\nchính xác năng lượng từ tín hiệu băng hẹp là độ chính xác đạt được tổng của các\r\nđáp tuyến phổ ở từng bước sóng được ghi lại. Sự thay đổi trên phổ tổng là sai\r\nsố tiềm ẩn trong tổng tín hiệu được đo và phải được đưa vào phân tích độ không\r\nđảm bảo đo.
\r\n\r\nKết\r\nquả của các đánh giá nguy hiểm sẽ bị ảnh hưởng bởi các đặc tính của thiết bị\r\nđo. Băng tần của đơn sắc kế sẽ thay đổi các kết quả được lấy trọng số của phổ\r\nvới các mức khác nhau. Tất cả các thiết bị đo băng tần hữu hạn ghi lại tín hiệu\r\nở bước sóng không đúng, dẫn đến các sai số trong tổng lấy trọng số.
\r\n\r\nBảng\r\nB.1 dưới đây liệt kê các băng tần khuyến cáo đối với biên giới hạn trên 2 % của\r\nđộ không đảm bảo đo trong các tổng lấy trọng số.
\r\n\r\nBảng B.1 - Các băng tần khuyến cáo
\r\n\r\n\r\n Dải (nm) \r\n | \r\n \r\n Băng tần (FWHM) \r\n | \r\n
\r\n 200 ≤ λ ≤ 400 \r\n | \r\n \r\n ≤ 4 nm \r\n | \r\n
\r\n 400 ≤ λ ≤ 600 \r\n | \r\n \r\n ≤ 8nm \r\n | \r\n
\r\n 600 ≤ λ ≤ 1 400 \r\n | \r\n \r\n ≤ 20 nm \r\n | \r\n
\r\n 1 400 ≤ λ \r\n | \r\n \r\n Không giới hạn băng tần \r\n | \r\n
Phân\r\ntích hoàn chỉnh hơn có tính đến phổ của nguồn có thể sử dụng để nới lỏng độ\r\nchính xác của băng tần khuyến cáo. Các kết quả phân tích phải được đưa vào độ\r\nkhông đảm bảo đo quy định của phép đo.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Các hệ thống tích hợp tín hiệu trong khi quét phổ sẽ không bị các sai số\r\ntrong công suất đo tổng từ hình dạng của đáp tuyến phổ hoặc từ tỷ số của băng\r\ntần với khoảng ghi lại kết quả. Các băng tần lớn sẽ vẫn dẫn đến sai số trong\r\ncác kết quả lấy trọng số với kiểu thiết bị đo này.
\r\n\r\nB.2.3 Độ chính xác bước sóng
\r\n\r\nĐộ\r\nchính xác bước sóng của thiết bị đo được sử dụng để xác định dải phổ của nguồn\r\ncó tác động lớn đến các giá trị lấy trọng số. Ví dụ, hàm trọng số nguy hiểm UV,\r\nSUV(λ), thay đổi ở tốc độ cực lớn, tức là 250 % trong 3 nm\r\nở 300 nm. Nếu mong muốn một giới hạn sai số hợp lý thì năng lượng đo được phải\r\nđược ấn định cho bước sóng đúng của nó sao cho nó được lấy trọng số thích hợp.
\r\n\r\nBảng\r\nB.2 đưa ra ví dụ thể hiện sự thay đổi trong các kết quả lấy trọng số từ khoảng\r\nghi kết quả phép đo khi khoảng này được dịch chuyển 0,1 nm. Các giá trị đo được\r\nđược tính bằng cách giả thiết phổ bức xạ kế có đáp tuyến tam giác, băng tần 2\r\nnm và khoảng ghi kết quả 1 nm. Tổng các giá trị đo được bằng nhau khi đường\r\nthẳng được dịch chuyển vì các nguyên tắc mô tả trong B.2.2. Phép đo lấy trọng\r\nsố thay đổi 2 1/2 % khi bước sóng thay đổi 0,1 nm. Các sai số độ lớn này có thể\r\nxảy ra nếu bước sóng của thiết bị đo nằm trong phạm vi sai số 0,1 nm.
\r\n\r\nBảng B.2 - Ví dụ về sai số trong giá trị lấy\r\ntrọng số đối với sai số bước sóng
\r\n\r\n\r\n nm \r\n | \r\n \r\n SUV(λ) \r\n | \r\n \r\n 305 nm \r\n | \r\n \r\n 305,1 nm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Đo được \r\n | \r\n \r\n Lấy trọng số \r\n | \r\n \r\n Đo được \r\n | \r\n \r\n Lấy trọng số \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ của tổng \r\n | \r\n
\r\n 304 \r\n | \r\n \r\n 0,08485 \r\n | \r\n \r\n 0,25000 \r\n | \r\n \r\n 0,02121 \r\n | \r\n \r\n 0,22500 \r\n | \r\n \r\n 0,01909 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 305 \r\n | \r\n \r\n 0,06000 \r\n | \r\n \r\n 0,50000 \r\n | \r\n \r\n 0,03000 \r\n | \r\n \r\n 0,47500 \r\n | \r\n \r\n 0,02850 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 306 \r\n | \r\n \r\n 0,04540 \r\n | \r\n \r\n 0,25000 \r\n | \r\n \r\n 0,01135 \r\n | \r\n \r\n 0,27500 \r\n | \r\n \r\n 0,01249 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 307 \r\n | \r\n \r\n 0,03436 \r\n | \r\n \r\n 0,00000 \r\n | \r\n \r\n 0,00000 \r\n | \r\n \r\n 0,02500 \r\n | \r\n \r\n 0,00086 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,0000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,0000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ≥ 100 % \r\n | \r\n
\r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,06256 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,06094 \r\n | \r\n \r\n ≥ 97,4 % \r\n | \r\n
SUV(λ) là\r\nhàm trọng số nguy hiểm UV.
\r\n\r\nĐộ\r\nchính xác bước sóng của đơn sắc kế được sử dụng cho thử nghiệm nguy hiểm cần đủ\r\nđể có kết quả lấy trọng số với sai số phát sinh từ sự không chính xác bước sóng\r\nnhỏ hơn ba phần trăm (3 %). Do đó độ chính xác cần thiết phụ thuộc vào vùng phổ\r\nvà hàm trọng số được sử dụng. Bảng B.3 tổng hợp độ chính xác khuyến cáo mà sẽ\r\ngiới hạn sai số ở xấp xỉ 3 %.
\r\n\r\nBảng B.3 - Độ chính xác bước sóng khuyến cáo
\r\n\r\n\r\n Dải (nm) \r\n | \r\n \r\n Độ Chính xác bước sóng \r\n | \r\n
\r\n 200 ≤ λ\r\n ≤ 300 \r\n | \r\n \r\n 0,2 nm \r\n | \r\n
\r\n 300 ≤ λ ≤ 325 \r\n | \r\n \r\n 0,1 nm \r\n | \r\n
\r\n 325 ≤\r\n λ ≤ 600 \r\n | \r\n \r\n 0,2 nm \r\n | \r\n
\r\n 600 ≤ λ ≤ 400 \r\n | \r\n \r\n 2 nm \r\n | \r\n
Phân\r\ntích hoàn chỉnh hơn có tính đến phổ của nguồn có thể sử dụng để nới lỏng độ\r\nchính xác của băng tần khuyến cáo. Các kết quả phân tích phải được đưa vào độ\r\nkhông đảm bảo đo quy định của phép đo.
\r\n\r\nB.2.4 Công suất bức xạ tạp tán
\r\n\r\nHiệu\r\nchuẩn tuyệt đối của phổ bức xạ kế đòi hỏi sử dụng các nguồn có đầu ra phổ rộng\r\nvà năng lượng cao. Nếu việc loại bỏ phổ là chưa đù thì năng lượng bổ sung từ\r\ncác phần khác của phổ sẽ được đưa vào hiệu chuẩn. Kết quả của loại sai số này\r\nlà do chưa hiệu chuẩn đủ phổ bức xạ kế và dẫn đến các số đọc thấp hơn nguy hiểm\r\ntiềm ẩn. Tỷ số điển hình giữa năng lượng tổng và tín hiệu đi qua phổ bức xạ kế\r\nvào cỡ 106. (Xem CIE 63 -1984).
\r\n\r\nB.2.5 Cơ cấu quang đầu vào đối với các phép đo độ chiếu xạ phổ: Khuyến\r\ncáo
\r\n\r\nNhiều\r\nvấn đề nảy sinh với các đơn sắc kế sử dụng các cơ cấu quang đầu vào thông\r\nthường. Nguồn hiệu chuẩn và nguồn đo có thể không có cùng phân cực và sẽ không\r\ncó cùng kích thước nguồn dẫn đến các thay đổi góc đầu vào. Hơn nữa, các nguồn\r\nđo được sẽ trương các góc nhỏ và lớn. Sự sai khác này có thể dẫn đến các phép\r\nđo sai. Sử dụng quả cầu tích phân là thiết bị đầu vào đơn sắc kế là phương pháp\r\nkhuyến cáo đối với các phép đo độ chiếu xạ vì phản xạ ngẫu nhiên của lớp phủ sẽ\r\nkhử phân cực ánh sáng đi vào và thiết kế đúng cần càng khớp với đáp tuyến cosin\r\ncàng tốt và, phản xạ nhiều lần trong quả cầu tích phân sẽ điền đầy thích hợp\r\nđầu vào của bức xạ kế. Các khó khăn sẽ nhiều hơn với đáp tuyến cosin của đầu\r\nthu UV.
\r\n\r\nBộ\r\nkhuếch tán được thiết kế đúng cũng có thể đủ để là một thiết bị đầu vào cho đơn\r\nsắc kế hoặc bức xạ kế.
\r\n\r\nB.2.6 Độ tuyến tính
\r\n\r\nBóng\r\nđèn hoặc thiết bị riêng lẻ cần thử nghiệm phải được giả thiết là có biên độ đại\r\nlượng đo bức xạ khác với nguồn được sử dụng để hiệu chuẩn hệ thống thử nghiệm.\r\nĐể việc hiệu chuẩn được hữu ích, phải biết được độ tuyến tính của hệ thống, và\r\nnhững phép đo thử nghiệm phải được thực hiện trong phạm vi tuyến tính. Sự không\r\ntuyến tính trong hệ thống có thể hiệu chỉnh bằng cách sử dụng hàm hiệu chuẩn để\r\nđưa hệ thống về tuyến tính. Lưu ý rằng việc điều chỉnh này phải được áp dụng\r\ncho hiệu chuẩn và các phép đo.
\r\n\r\nB.3 Các nguồn hiệu chuẩn
\r\n\r\nCác\r\nnguồn khuyến cáo dùng cho hiệu chuẩn là các bóng đèn phóng điện dùng khí\r\nđơteri, đối với vùng UV, bóng đèn nung sáng hoặc bóng đèn halogen loại dùng cho\r\nhiệu chuẩn đối với vùng phổ UV có bước sóng cao hơn, vùng phổ nhìn thấy và vùng\r\nphổ cận hồng ngoại. Bóng đèn đơteri có thể thay đổi mức đầu ra của nó trong khi\r\ngiữ nguyên dạng phổ. Do đó hiệu chuẩn của hệ thống trong vùng từ 200 nm đến đến\r\n350 nm sử dụng đèn đơteri phải được điều chỉnh bằng cách so sánh với mức hiệu\r\nchuẩn từ bóng đèn nung sáng (hoặc bóng đèn halogen nung sáng) trong khoảng từ\r\n250 nm đến 350 nm. Bước sóng mà dưới đó hình dạng đơteri được sử dụng phải ở\r\nbước sóng ngắn nhất có thể có xét đến tạp trong việc hiệu chuẩn bằng bóng đèn\r\nnung sáng (hoặc bóng đèn halogen nung sáng).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phân\r\ntích độ không đảm bảo đo
\r\n\r\nViệc\r\nphân tích độ không đảm bảo đo đòi hỏi tất cả các nguồn không đảm bảo đo cần\r\nđược đánh giá một cách định lượng. Bước đầu trong việc phân tích độ không đảm\r\nbảo đo là xác định các nguồn không đảm bảo đo khác nhau. Bên dưới là danh sách\r\ncó thể là bước khởi đầu trong việc đánh giá sự không đảm bảo đo sử dụng trong\r\nviệc phân loại bóng đèn và hệ thống bóng đèn. Xem thêm trong CIE 53-1982 phương\r\npháp mô tả tính năng của bức xạ kế và quang kế.
\r\n\r\nThiết\r\nbị đo
\r\n\r\nBước sóng
\r\n\r\nBăng tần
\r\n\r\nĐáp tuyến với sự thay đổi của phổ
\r\n\r\nTuyến tính
\r\n\r\nSự ổn định
\r\n\r\nÁnh sáng tạp tán
\r\n\r\nNgoài tuyến
\r\n\r\nNgoài băng
\r\n\r\nHiệu\r\nchuẩn
\r\n\r\nTiêu chuẩn (độ không đảm bảo đo ấn định)
\r\n\r\nKhoảng cách
\r\n\r\nCăn chỉnh
\r\n\r\nHoạt động về điện
\r\n\r\nPhép\r\nđo
\r\n\r\nCăn chỉnh
\r\n\r\nKhoảng cách
\r\n\r\nNguồn cần thử nghiệm
\r\n\r\nĐộ ổn định
\r\n\r\nNhiệt độ
\r\n\r\nKích thước
\r\n\r\nHoạt động về điện
\r\n\r\nCác\r\nyếu tố độ không đảm bảo đo riêng rẽ phải được tìm hoặc ước lượng. Sau đó, từng\r\nyếu tố phải được truyền thông qua phép đo để xác định tác động lên các giá trị\r\nlấy trọng số được sử dụng trong phân loại nguy hiểm. Như đã thấy trong 5.3.3,\r\nphần trăm tác động lên các giá trị lấy trọng số có thể khác với phần trăm độ\r\nkhông đảm bảo đo của từng yếu tố riêng rẽ. Điều này được nhìn thấy qua sự thay\r\nđổi trong đầu ra của bóng đèn nung sáng là hàm của dòng điện đầu vào. Sự thay\r\nđổi dòng điện làm thay đổi năng lượng tiêu tán trong bóng đèn và do đó làm thay\r\nđổi điện trở và nhiệt độ của bóng đèn. Sự thay đổi trong dòng điện sẽ không làm\r\nthay đổi một cách tuyến tính đầu ra tổng của bóng đèn. Do sự thay đổi về nhiệt\r\nđộ, đầu ra ở một bước sóng có thể không tuân theo sự thay đổi đầu ra tổng. Mặc\r\ndù sự thay đổi là không tuyến tính, đối với thay đổi nhỏ có thể coi là tuyến\r\ntính. Cách thông thường để truyền độ không đảm bảo đo là tìm lượng thay đổi của\r\ngiá trị cuối cùng so với sự thay đổi của các yếu tố ban đầu. Tỷ số tác động\r\ntrên sự thay đổi đầu vào được gọi là độ nhạy. Đối với ví dụ về bóng đèn nung\r\nsáng, sự thay đổi một phần trăm nhỏ trong dòng điện của bóng đèn dẫn đến sự\r\nthay đổi trong đầu ra của bước sóng cần xét.
\r\n\r\nBảng C.1 - Ví dụ về sự truyền độ không đảm bảo
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Dòng điện bóng đèn \r\n | \r\n \r\n Tín hiệu ở 300 nm \r\n | \r\n
\r\n Giá\r\n trị đặt 1 \r\n | \r\n \r\n 8,2000 \r\n | \r\n \r\n 8451 \r\n | \r\n
\r\n Giá\r\n tri đặt 2 \r\n | \r\n \r\n 8,2011 \r\n | \r\n \r\n 8461 \r\n | \r\n
\r\n Sự\r\n thay đổi \r\n | \r\n \r\n 0,0134% \r\n | \r\n \r\n 0,0118% \r\n | \r\n
Độ\r\nnhạy bằng 0,118 %/ 0,0134 % = 9
\r\n\r\nĐộ\r\nkhông đảm bảo đo 0,1 % của dòng điện sẽ cho độ không đảm bảo đo 0,9 % của đầu\r\nra tại 300 nm.
\r\n\r\nTừng\r\nđộ không đảm bảo đo phải được thực hiện xuyên suốt đến giá trị cuối cùng và\r\nđược thể hiện bằng phần trăm. Tập hợp đầy đủ độ không đảm bảo đo được kết hợp\r\ntrong phép cầu phương và độ không đảm bảo đo kết hợp này được thể hiện dưới\r\ndạng phần trăm và được ghi vào báo cáo cùng với giá trị đo được.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1]\r\nACGIH (American Conference of Governmental Industrial Hygienists), TLVs\r\nand BEIs; Threshold Limit Values for Chemical Substances and\r\nPhysical Agents; Biological Exposure Indices. Cincinnati, ACGIH.
\r\n\r\n[2]\r\nANSI/IESNA (American National Standard Institute/llluminating\r\nEngineering Society of North America) PR27.1 -96. Recommended Practical for Photobiological\r\nSafety for Lamps - General Requirements. New York, IESNA 1996.
\r\n\r\n[3]\r\nANSI/IESNA (American National Standard Institute/Illuminating Engineering\r\nSociety of North America) PR27.2-00. Recommended Practical for\r\nPhotobiological Safety for Lamps - Measurement Systems - Measurement Techniques.\r\nNew York, IESNA 2000.
\r\n\r\n[4]\r\nANSI/IESNA (American National Standard Institute/llluminating\r\nEngineering Society of North America) PR27.3-96. Recommended Practical for\r\nPhotobiological Safety for Lamps - Risk Group Classification & Labelling. New\r\nYork, IESNA 1996.
\r\n\r\n[5]\r\nCIE 134/3 - 1999, Recommendation on Photobiological Safety\r\nof Lamps. A review of standards.\r\nIn CIE Collection in Photobiology and Photochemistry (1999).
\r\n\r\n[6]\r\nCIE x016-1998, Measurements of Optical Radiation Hazards
\r\n\r\n[7]\r\nICNIRP (International Commission on Non-lonizing Radiation\r\nProtection),Guidelines on UV radiation exposure limits. Health Physics\r\n71, 978, (1996).
\r\n\r\n[8]\r\nICNIRP (International Commission on Non-lonizing Radiation Protection),\r\nGuidelines on limits of exposure to broadband incoherent optical radiation\r\n(0,38 to 3 μm). Health Physics 73, 539-554, (1997).
\r\n\r\n[9]\r\nIEC TR 60825-9, Safety of laser Products - Part 9: Compilation of\r\nmaximum permissible exposure to incoherent optical radiation
\r\n\r\n[10]\r\nIRPA/INIRC (International Non-lonizing Radiation Committee), Guidelines on\r\nlimits of exposure to ultraviolet radiation of wavelengths between 180 nm and\r\n400 nm (Incoherent optical radiation). Health Physics 49, 331-340,\r\n(1985) and 56, 971-972, (1989).
\r\n\r\n[9]\r\nSLINEY, D.H. and WOLBARSHT, M.L. Safety with Lasers and other Optical\r\nSources. Plenum, New York (1980).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời\r\nnói đầu
\r\n\r\n1 \r\nPhạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 \r\nTài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 \r\nThuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 \r\nGiới hạn phơi nhiễm
\r\n\r\n5 \r\nPhép đo bóng đèn và hệ thống bóng đèn
\r\n\r\n6 \r\nPhân loại bóng đèn
\r\n\r\nPhụ\r\nlục A (tham khảo) - Tổng hợp các tác động sinh học
\r\n\r\nPhụ\r\nlục B (tham khảo) - Phương pháp đo
\r\n\r\nPhụ\r\nlục C (tham khảo) - Phân tích độ không đảm bảo đo
\r\n\r\nThư\r\nmục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13079-1:2020 (IEC 62471:2006) về An toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn – Phần 1: Quy định chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13079-1:2020 (IEC 62471:2006) về An toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn – Phần 1: Quy định chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN13079-1:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Điện - điện tử |
Tình trạng | Còn hiệu lực |