TCVN\r\n12668-1:2020
\r\nIEC 60086-1:2015
PIN SƠ CẤP - PHẦN 1: QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\nPrimary\r\nbatteries - Part 1: General
\r\n\r\nMục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện\r\ndẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa
\r\n\r\n4 Các yêu cầu
\r\n\r\n5 Tính năng -\r\nThử nghiệm
\r\n\r\n6 Tính năng -\r\nĐiều kiện thử nghiệm
\r\n\r\n7 Lấy mẫu và đảm\r\nbảo chất lượng
\r\n\r\n8 Bao gói pin
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Tiêu chí dùng\r\ntrong tiêu chuẩn hóa pin
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Các khuyến cáo\r\nđối với thiết kế thiết bị
\r\n\r\nPhụ lục C (quy định) - Hệ thống\r\nký hiệu (danh pháp)
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) - Điện áp phóng\r\nđiện tiêu chuẩn Us - Định nghĩa\r\nvà phương pháp xác định
\r\n\r\nPhụ lục E (tham khảo) - Chuẩn bị các\r\nphương pháp tiêu chuẩn để đo tính năng (SMMP) các hàng hóa tiêu dùng
\r\n\r\nPhụ lục F (tham khảo) - Phương pháp\r\ntính giá trị quy định của thời gian trung bình nhỏ nhất
\r\n\r\nPhụ lục G (quy định) - Quy phạm thực\r\nhiện dùng cho bao gói, vận chuyển, lưu kho, sử dụng và thải bỏ pin sơ cấp
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 12668-1:2020 hoàn toàn\r\ntương đương với IEC 60086-1:2015;
\r\n\r\nTCVN 12668-1:2020 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 12668 (IEC 60086), Pin\r\nsơ cấp, gồm có các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 12668-1:2020 (IEC\r\n60086-1:2015), Phần 1: Quy định chung
\r\n\r\n- TCVN 12668-2:2020 (IEC\r\n60086-2:2015), Phần 2: Quy định kỹ thuật về vật lý và điện
\r\n\r\n- TCVN 12668-3:2020 (IEC\r\n61558-3:2016), Phần 3: Pin dùng cho đồng hồ đeo tay
\r\n\r\n- TCVN 12668-4:2020 (IEC 60086-4:2019),\r\nPhần 4: An toàn của pin lithium
\r\n\r\n- TCVN 12668-5:2020 (IEC\r\n60086-5:2016), Phần 5: An toàn của pin sử dụng chất điện phân lỏng
\r\n\r\n\r\n\r\n
PIN SƠ CẤP -\r\nPHẦN 1: QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\nPrimary\r\nbatteries - Part 1: General
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này nhằm chuẩn hóa các kích\r\nthước, tên gọi, cấu hình đầu nối, ghi nhãn, phương pháp thử, tính năng điển\r\nhình, an toàn và môi trường của pin sơ cấp.
\r\n\r\nNhư một công cụ để phân loại pin sơ cấp,\r\ncác hệ thống điện hóa cũng được tiêu chuẩn hóa liên quan đến chữ cái dùng cho hệ\r\nthống, các điện cực, chất điện phân, điện áp hở mạch danh nghĩa và điện áp hở mạch\r\nlớn nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu biện minh cho\r\nviệc đưa vào hoặc tiếp tục giữ lại các pin trong bộ tiêu chuẩn TCVN 12668 (IEC\r\n60086) được nêu trong Phụ lục A.
\r\n\r\nMục đích của tiêu chuẩn này nhằm tạo\r\nthuận lợi cho người sử dụng pin sơ cấp, người thiết kế thiết bị và nhà chế tạo\r\npin thông qua việc đảm bảo rằng các pin từ các nhà chế tạo khác nhau đều có thể\r\nđổi lẫn cho nhau theo hình dạng, lắp vừa và chức năng tiêu chuẩn. Ngoài ra, để đảm\r\nbảo sự phù hợp với các yêu cầu nêu trên, tiêu chuẩn này quy định các phương\r\npháp thử nghiệm tiêu chuẩn để thử nghiệm các ngăn và pin sơ cấp.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công\r\nbố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 12668-2:2020 (IEC 60086-2:2015), Pin\r\nsơ cấp - Phần 2: Quy định kỹ thuật về vật lý và điện
\r\n\r\nIEC 60086-3:2011 [1], Primary batteries - Part 3:\r\nWatch batteries (Pin sơ cấp - Phần 3: Pin dùng cho đồng hồ đeo tay)
\r\n\r\nIEC 60086-4:2014 [2], Primary\r\nbatteries - Part 4: Safety of lithium batteries (Pin sơ cấp - Phần 4: An toàn của\r\npin lithium)
\r\n\r\nlEC 60086-5:2011 [3], Primary batteries - Part 5:\r\nSafety of batteries with aqueous electrolyte (Pin sơ cấp - Phần 5: An toàn của\r\npin sử dụng chất điện phân lỏng)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nThử nghiệm ứng dụng (application\r\ntest)
\r\n\r\nMô phỏng thực tế sử dụng của pin trong\r\nứng dụng cụ thể.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nPin (battery)
\r\n\r\nMột hoặc nhiều ngăn được nối điện với\r\nnhau và được lắp trong một vỏ bọc, có các đầu nối, ghi nhãn và thiết bị bảo vệ,\r\nv.v., cần thiết\r\ncho sử dụng.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-01-04,\r\ncó sửa đổi]
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nNgăn/pin cúc áo (button\r\n(cell or battery))
\r\n\r\nNgăn hoặc pin hình tròn nhỏ trong đó\r\nchiều cao tổng nhỏ hơn đường kính.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nNgăn (cell)
\r\n\r\nKhối chức năng cơ bản bao gồm khối lắp\r\nráp các điện cực, chất điện phân, vật chứa, các đầu nối và thường có các tấm\r\nngăn, và là nguồn điện năng có được bằng cách chuyển đổi trực tiếp từ hóa năng. [NGUỒN:\r\nIEC 60050-482:2004, 482-01-01]
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nĐiện áp mạch kín\r\n(closed-circuit voltage)
\r\n\r\nCCV
\r\n\r\nĐiện áp giữa các đầu nối của pin khi\r\npin đang phóng điện.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-03-28,\r\ncó sửa đổi - “điện áp giữa các đầu nối của ngăn hoặc pin” được thay bằng “điện\r\náp giữa các đầu nối của pin”]
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nNgăn/pin đồng xu (coin (cell\r\nor battery))
\r\n\r\nXem định nghĩa Ngăn/pin cúc áo.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nNgăn hoặc pin hình trụ (cylindrical\r\n(cell or battery))
\r\n\r\nNgăn hoặc pin hình tròn trong đó chiều\r\ncao tổng thể bằng hoặc lớn hơn đường kính.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-02-39,\r\ncó sửa đổi - sử dụng cụm từ “ngăn có dạng hình trụ” được thay bằng cụm từ “ngăn\r\nhoặc pin hình tròn”]
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nPhóng điện (của pin sơ cấp) (discharge\r\n(of a primary battery))
\r\n\r\nHoạt động trong đó pin cung cấp dòng\r\nđiện cho mạch điện bên ngoài.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nPin (sơ cấp) khô (dry\r\n(primary) battery)
\r\n\r\nPin sơ cấp trong đó chất điện phân lỏng\r\nvề cơ bản được giữ cố định.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-04-14,\r\ncó sửa đổi]
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nĐiện trở trong hiệu dụng - phương pháp\r\nDC\r\n(effective internal resistance - DC method)
\r\n\r\nĐiện trở trong một chiều của ngăn điện\r\nhóa bất kỳ được xác định bởi hệ thức sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
3.11
\r\n\r\nĐiện áp điểm cuối (end-point\r\nvoltage)
\r\n\r\nEV
\r\n\r\nĐiện áp quy định của pin tại đó pin ngừng\r\nphóng điện.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-03-30]
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nRò rỉ (leakage)
\r\n\r\nThất thoát ngoài dự kiến của chất điện\r\nphân, khí hoặc vật liệu khác khỏi ngăn hoặc pin.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-02-32]
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nKhoảng thời gian trung bình nhỏ nhất (minimum\r\naverage duration)
\r\n\r\nMAD
\r\n\r\nThời gian phóng điện trung bình nhỏ nhất\r\nmà mẫu pin đáp ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm phóng điện được\r\ntiến hành theo các phương pháp hoặc các tiêu chuẩn quy định và được thiết kế để\r\nthể hiện sự phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng cho kiểu pin đó.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nĐiện áp danh nghĩa (của pin sơ cấp) (nominal\r\nvoltage (of a primary battery))
\r\n\r\nVn
\r\n\r\nGiá trị xấp xỉ thích hợp của điện áp\r\nđược sử dụng để ký hiệu hoặc nhận biết ngăn, pin hoặc hệ thống điện hóa.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-03-31,\r\ncó sửa đổi (bổ sung “của pin sơ cấp” và ký hiệu Vn)]
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nĐiện áp hở mạch\r\n(open-circuit voltage)
\r\n\r\nOCV
\r\n\r\nĐiện áp giữa các đầu nối của ngăn hoặc\r\npin khi không phóng điện.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nNgăn hoặc pin sơ cấp (primary\r\n(cell or battery))
\r\n\r\nNgăn hoặc pin không được thiết kế để nạp\r\nlại.
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nNgăn hoặc pin hình tròn (round cell\r\nor battery)
\r\n\r\nNgăn hoặc pin có tiết diện là hình\r\ntròn.
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nĐầu ra vận hành (của pin\r\nsơ cấp) (service\r\noutput (of a primary battery))
\r\n\r\nTuổi thọ vận hành, dung lượng hoặc điện\r\nnăng đầu ra của pin trong các điều kiện phóng điện quy định.
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nThử nghiệm đầu ra vận hành (service\r\noutput test)
\r\n\r\nThử nghiệm được thiết kế để đo đầu ra\r\nvận hành của pin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm đầu ra vận\r\nhành có thể được quy định, ví dụ, khi
\r\n\r\na) Thử nghiệm ứng dụng quá phức tạp để\r\ntái lặp;
\r\n\r\nb) Thời gian thử nghiệm ứng dụng có thể\r\nkhông khả thi đối với các mục đích thử nghiệm thường xuyên.
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nPin nhỏ (small battery)
\r\n\r\nNgăn hoặc pin lắp vừa hoàn toàn trong\r\ncác giới hạn của hình trụ cắt vát như xác định trên Hình 1.
\r\n\r\nKích thước\r\ntrong tính bằng milimét (mm)
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1 - Dưỡng\r\nnuốt
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nTuổi thọ bảo quản (storage\r\nlife)
\r\n\r\nKhoảng thời gian trong các điều kiện\r\nquy định mà khi kết thúc khoảng thời gian đó, pin vẫn còn khả năng thực hiện một\r\nđầu ra vận hành quy định.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-03-47,\r\ncó sửa đổi (“chức năng” được thay bằng “đầu ra vận hành”)]
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nĐầu nối/Cực (của pin sơ cấp) (teminals\r\n(of a primary battery))
\r\n\r\nPhần dẫn của pin để đấu nối với mạch\r\nđiện bên ngoài.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n4.1.1 Thiết kế
\r\n\r\nPin sơ cấp được bán chủ yếu trên thị\r\ntrường tiêu dùng. Trong những năm gần đây, các pin ngày càng trở nên phức tạp cả\r\nvề hóa chất và kết cấu, ví dụ cả về dung lượng và khả năng tốc độ đều tăng đề\r\nđáp ứng nhu cầu ngày càng cao về công nghệ của các thiết bị sử dụng pin.
\r\n\r\nKhi thiết kế các pin sơ cấp, cần tính đến các\r\nlưu ý trên. Đặc biệt, sự phù hợp và ổn định về kích thước, tính năng về vật lý\r\nvà điện và vận hành an toàn của chúng trong sử dụng bình thường và các điều kiện\r\nsử dụng sai dự đoán được đều phải được đảm bảo.
\r\n\r\nThông tin thêm về thiết kế thiết bị có\r\nthể xem trong Phụ lục B.
\r\n\r\n4.1.2 Kích thước\r\npin
\r\n\r\nCác kích thước đối với kiểu pin cụ thể\r\nđược cho trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2) và IEC 60086-3.
\r\n\r\n4.1.3 Đầu nối
\r\n\r\n4.1.3.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nCác đầu nối phải phù hợp với Điều 6 của\r\nTCVN 12668-2 (IEC 60086-2).
\r\n\r\nHình dạng vật lý của các đầu nối phải\r\nđược thiết kế sao cho chúng đảm bảo tiếp xúc và duy trì được tiếp xúc điện tốt\r\ntại mọi thời điểm.
\r\n\r\nCác đầu nối phải được làm bằng các vật\r\nliệu có tính dẫn điện tốt và có khả năng chịu ăn mòn.
\r\n\r\n4.1.3.2 Khả năng chịu\r\náp lực tiếp xúc
\r\n\r\nTrong trường hợp được nêu trong các bảng\r\nquy định kỹ thuật về pin hoặc các tờ rời quy định kỹ thuật riêng trong TCVN\r\n12668-2 (lEC 60086-2) thì áp dụng như sau:
\r\n\r\n- đặt lực 10 N thông qua một viên bi\r\nthép đường kính 1 mm tại tâm của từng vùng tiếp xúc trong 10 s, lực này không\r\nđược gây ra biến dạng rõ ràng mà có thể làm ảnh hưởng đến vận hành thỏa đáng của\r\npin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem thêm IEC 60086-3 đối với\r\ncác trường hợp ngoại lệ.
\r\n\r\n4.1.3.3 Đầu nối kiểu mũ và\r\nđế
\r\n\r\nKiểu đầu nối này được sử dụng cho các\r\npin có kích thước quy định theo Hình 1 đến Hình 7 của TCVN 12668-2 (IEC\r\n60086-2) và cạnh hình trụ của pin được cách điện với các đầu nối.
\r\n\r\n4.1.3.4 Đầu nối kiểu\r\nmũ và vỏ
\r\n\r\nKiểu đầu nối này được sử dụng cho các\r\npin có kích thước quy định theo Hình 8, Hình 9, Hình 10, Hình 14, Hình 15 và\r\nHình 16 của TCVN 12668-2 (IEC 60086-2), trong đó cạnh hình trụ của pin tạo\r\nthành một phần của đầu nối dương.
\r\n\r\n4.1.3.5 Đầu nối bắt\r\nren
\r\n\r\nTiếp xúc này gồm một thanh hình trụ được\r\nren kết hợp với một đai ốc bằng kim loại hoặc bằng kim loại có cách điện.
\r\n\r\n4.1.3.6 Tiếp xúc kiểu\r\nbề mặt
\r\n\r\nCác tiếp xúc này về cơ bản là các bề mặt\r\nkim loại phẳng được gia công để tạo tiếp xúc điện bằng các cơ cáu tiếp xúc\r\nthích hợp ép vào chúng.
\r\n\r\n4.1.3.7 Lò xo dẹt hoặc\r\nxoắn ốc
\r\n\r\nCác tiếp xúc này bao gồm các dải kim\r\nloại phẳng hoặc các dây dẫn được quấn theo đường xoắn ốc tạo thành tiếp xúc áp\r\nlực.
\r\n\r\n4.1.3.8 Ổ cắm cắm vào
\r\n\r\nLoại phích cắm trong ổ cắm được tạo\r\nthành bởi một cụm tiếp điểm kim loại phù hợp, được lắp trong vỏ hoặc cơ cấu giữ\r\nđược cách điện và được điều chỉnh để tiếp nhận các chân cắm tương ứng của phích\r\ncắm.
\r\n\r\n4.1.3.9 Các cơ cấu siết\r\nnhanh
\r\n\r\n4.1.3.9.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nCác tiếp xúc này được tạo thành từ tổ\r\nhợp đinh tán (không đàn hồi) dùng cho đầu nối dương và ổ cắm (đàn hồi) dùng cho\r\nđầu nối âm.
\r\n\r\nChúng phải làm bằng kim loại thích hợp\r\nsao cho tạo ra đấu nối điện hiệu quả khi được nối với các phần tương ứng của mạch\r\nđiện bên ngoài.
\r\n\r\n4.1.3.9.2 Cơ cấu siết\r\nnhanh
\r\n\r\nKiểu đầu nối này gồm một đinh tán dùng\r\ncho đầu nối dương và một ổ cắm dùng cho đầu nối âm. Chúng phải được làm bằng thép mạ\r\nniken hoặc vật liệu thích hợp khác. Chúng phải được thiết kế để tạo ra đấu nối\r\nvật lý và điện chắc chắn, khi lắp với các phần tương ứng tương tự để\r\nnối với mạch điện bên ngoài.
\r\n\r\n4.1.3.10 Dây dẫn
\r\n\r\nDây dẫn có thể bằng đồng tráng thiếc\r\ncó bọc cách điện, một sợi hoặc nhiều sợi bện. Lớp bọc của sợi dây đầu nối dương\r\nphải màu đỏ và đầu nối âm phải màu đen.
\r\n\r\n4.1.3.11 Các tiếp điểm\r\nlò xo hoặc kẹp khác
\r\n\r\nCác tiếp điểm này nhìn chung được sử dụng\r\ntrên các pin khi chưa biết chính xác các phần tương ứng của mạch điện bên\r\nngoài. Chúng phải được làm bằng đồng thau đàn hồi hoặc vật liệu thích hợp khác\r\ncó đặc tính tương tự.
\r\n\r\n4.1.4 Phân loại (hệ\r\nthống điện hóa)
\r\n\r\nPin sơ cấp được phân loại theo hệ thống\r\nđiện hóa của chúng.
\r\n\r\nMỗi hệ thống, ngoại trừ hệ thống điện\r\nhóa kẽm-amonium clorua, hệ thống điện hóa kẽm clorua mangan dioxit đều được chỉ\r\nđịnh sử dụng một chữ cái để biểu thị cho hệ thống cụ thể đó.
\r\n\r\nCác hệ thống điện hóa đã được tiêu chuẩn\r\nhóa cho đến nay được nêu trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Các\r\nhệ thống điện hóa đã được tiêu chuẩn hóa
\r\n\r\n\r\n Chữ cái \r\n | \r\n \r\n Điện cực âm \r\n | \r\n \r\n Chất điện\r\n phân \r\n | \r\n \r\n Điện cực\r\n dương \r\n | \r\n \r\n Điện áp\r\n danh nghĩa \r\nV \r\n | \r\n \r\n Điện áp hở mạch\r\n lớn nhất \r\nV \r\n | \r\n
\r\n Không sử dụng\r\n chữ cái \r\n | \r\n \r\n Kẽm (Zn) \r\n | \r\n \r\n Amonium clorua Kẽm clorua \r\n | \r\n \r\n Mangan dioxit (MnO2) \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,73 \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Kẽm (Zn) \r\n | \r\n \r\n Amonium clorua Kẽm clorua \r\n | \r\n \r\n Oxy (O2) \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,55 \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n Lithium (Li) \r\n | \r\n \r\n Chất điện phân hữu cơ \r\n | \r\n \r\n Cacbon monotlorua (CF)x \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Lithium (Li) \r\n | \r\n \r\n Chất điện phân hữu cơ \r\n | \r\n \r\n Mangan dioxit (MnO2) \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n Lithium (Li) \r\n | \r\n \r\n Chất vô cơ không ngậm nước \r\n | \r\n \r\n Thionyl clorua (SOCI2) \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 3,9 \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n Lithium (Li) \r\n | \r\n \r\n Chất điện phân hữu cơ \r\n | \r\n \r\n Sắt disuntua (FeS2) \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,83 \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n \r\n Lithium (Li) \r\n | \r\n \r\n Chất điện phân hữu cơ \r\n | \r\n \r\n Đồng (II) oxit (CuO) \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n Kẽm (Zn) \r\n | \r\n \r\n Hhydroxit kim loại kiềm \r\n | \r\n \r\n Mangan dioxit (MnO2) \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,68 \r\n | \r\n
\r\n P \r\n | \r\n \r\n Kẽm (Zn) \r\n | \r\n \r\n Hydroxit kim loại kiềm \r\n | \r\n \r\n Oxy (O2) \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,59 \r\n | \r\n
\r\n S \r\n | \r\n \r\n Kẽm (Zn) \r\n | \r\n \r\n Hydroxit kim loại kiềm \r\n | \r\n \r\n Bạc oxit (Ag2O) \r\n | \r\n \r\n 1,55 \r\n | \r\n \r\n 1,63 \r\n | \r\n
\r\n W \r\n | \r\n \r\n Lithium (Li) \r\n | \r\n \r\n Chất điện phân hữu cơ \r\n | \r\n \r\n Sulphua dioxit (SO2) \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,05 \r\n | \r\n
\r\n Y \r\n | \r\n \r\n Lithium (Li) \r\n | \r\n \r\n Chất vô cơ không ngậm nước \r\n | \r\n \r\n Sulphuaryl clorua (SO2CI2) \r\n | \r\n \r\n 3,9 \r\n | \r\n \r\n 4,1 \r\n | \r\n
\r\n Z \r\n | \r\n \r\n Kẽm (Zn) \r\n | \r\n \r\n Hydroxit kim loại kiềm \r\n | \r\n \r\n Niken oxy hydroxid (NiOOH) \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,78 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Không thể kiểm tra được\r\n giá trị của điện áp danh nghĩa; do đó giá trị này chỉ được đưa\r\n ra để tham khảo. \r\nCHÚ THÍCH 2: Điện áp hở\r\n mạch lớn nhất (3.15) được đo như đã định nghĩa trong 5.5 và 6.8.1. \r\nCHÚ THÍCH 3: Khi tham chiếu đến hệ\r\n thống điện hóa, nguyên tắc chung là nêu điện cực âm trước, sau đó là điện cực\r\n dương, tức là lithium-sắt\r\n disunfua \r\n | \r\n
4.1.5 Ký hiệu
\r\n\r\nKý hiệu của pin sơ cấp dựa trên các\r\ntham số vật lý, hệ thống điện hóa của chúng cũng như các chữ cái bổ nghĩa, nếu\r\ncần.
\r\n\r\nGiải thích đầy đủ về hệ thống ký hiệu\r\n(danh pháp), xem thêm trong Phụ lục C.
\r\n\r\n4.1.6 Ghi nhãn
\r\n\r\n4.1.6.1 Quy định\r\nchung (xem Bảng 2)
\r\n\r\nNgoại trừ các pin nhỏ (xem 4.1.6.2), mỗi\r\npin phải được ghi nhãn các thông tin sau:
\r\n\r\na) ký hiệu theo tiêu chuẩn này hoặc ký\r\nhiệu thông dụng khác;
\r\n\r\nb) ngày hết hạn thời gian sử dụng khuyến\r\ncáo hoặc năm và tháng hoặc tuần chế tạo. Năm và tháng hoặc tuần chế tạo có thể\r\nđược mã hóa.
\r\n\r\nc) cực tính của đầu nối dương (+);
\r\n\r\nd) điện áp danh nghĩa;
\r\n\r\ne) tên hoặc nhãn thương mại của nhà chế\r\ntạo hoặc nhà cung cấp;
\r\n\r\nf) lời khuyên cảnh báo
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các ký hiệu thông\r\ndụng có thể xem trong Phụ lục D của TCVN 12668-2 (IEC 60086-2).
\r\n\r\n4.1.6.2 Ghi nhãn của\r\ncác pin nhỏ (xem Bảng 2)
\r\n\r\na) Pin có ký hiệu trong IEC là loại nhỏ,\r\nchủ yếu lả pin cấp 3 hoặc cấp 4 có bề mặt quá nhỏ để chứa tất cả các ghi nhãn\r\nquy định trong 4.1.6.1. Đối với các pin này, ký hiệu 4.1.6.1 a) và cực tính\r\n4.1.6.1 c) phải được ghi trên pin. Tất cả các nội dung khác ghi trên nhãn thể\r\nhiện trong 4.1.6.1 có thể được cho trên bao bì trực tiếp thay vì ghi trên pin.
\r\n\r\nb) Đối với pin hệ thống P, 4.1.6.1 a)\r\ncó thể ghi trên pin, miếng dán niêm phong hoặc bao gói, 4.1.6.1 c) có thể ghi\r\ntrên miếng dán niêm phong và/hoặc trên pin, 4.1.6.1 b), 4.1.6.1 d) và 4.1.6.1\r\ne) có thể ghi trên bao bì trực tiếp thay vì ghi trên pin.
\r\n\r\nc) Phải có các lời khuyên cảnh báo về\r\nviệc các pin có thể nuốt. Xem IEC 60086-4:2014 (7.2 a) và 9.2) và IEC\r\n60086-5:2011 (7.1 i) và 9.2) để có thông tin chi tiết.
\r\n\r\nBảng 2 - Yêu\r\ncầu về ghi nhãn
\r\n\r\n\r\n Ghi nhãn \r\n | \r\n \r\n Pin ngoại\r\n trừ các pin nhỏ \r\n | \r\n \r\n Pin nhỏ \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Pin hệ thống\r\n P \r\n | \r\n |||
\r\n a) \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu theo tiêu chuẩn này hoặc ký\r\n hiệu thông dụng khác \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n c \r\n | \r\n
\r\n b) \r\n | \r\n \r\n Ngày hết hạn thời gian sử dụng khuyến\r\n cáo hoặc năm và tháng hoặc tuần chế tạo. Năm và tháng hoặc tuần chế tạo có thể\r\n ở dạng mã hóa \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n c) \r\n | \r\n \r\n Cực tính của đầu nối dương (+) \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n
\r\n d) \r\n | \r\n \r\n Điện áp danh nghĩa \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n e) \r\n | \r\n \r\n Tên hoặc nhãn thương mại của nhà chế\r\n tạo hoặc nhà cung cấp \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n J) \r\n | \r\n \r\n Lời khuyên cảnh báo \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n Ba \r\n | \r\n \r\n B 3 \r\n | \r\n
\r\n A: phải được ghi nhãn trên pin \r\nB: có thể được ghi nhãn trên bao bì\r\n trực tiếp thay vì trên pin \r\nC: có thể được ghi nhãn trên pin, miếng\r\n dán niêm phong hoặc bao bì trực tiếp \r\nD: có thể được ghi nhãn tên tầm\r\n dán niêm phong và/hoặc trên\r\n pin \r\n | \r\n ||||
\r\n a Phải có các lời\r\n khuyên cảnh báo về các pin có thể nuốt. Xem IEC 60086-4:2014 (7.2 a) và 9.2)\r\n và IEC 60086-5:2011 (7,1 I) và 9.2) đề có thông tin chi tiết. \r\n | \r\n
4.1.6.3 Ghi nhãn\r\ntrên pin liên quan đến phương pháp thải bỏ
\r\n\r\nGhi nhãn của pin liên quan đến phương\r\npháp thải bỏ phải theo các yêu cầu luật pháp của quốc gia.
\r\n\r\n4.1.7 Tính lắp lẫn:\r\nđiện áp pin
\r\n\r\nPin sơ cấp được tiêu chuẩn hóa như hiện\r\nnay trong bộ tiêu chuẩn IEC 60086 có thể được phân loại bằng điện áp phóng điện\r\ntiêu chuẩn của chúng Us [4]. Đối với hệ\r\nthống pin mới, sự lắp lẫn theo điện áp được đánh giá sự phù hợp bằng công thức\r\nsau:
\r\n\r\nn x 0,85Ur\r\n≤\r\nm x Us < n x 1,15Ur
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nn số lượng ngăn được nối nối tiếp với\r\nnhau, trên cơ sở điện áp tham chiếu Ur;
\r\n\r\nm số lượng ngăn được nối nối tiếp với\r\nnhau, trên cơ sở điện áp phóng điện tiêu chuẩn Us.
\r\n\r\nHiện nay, đã nhận diện được hai dải điện\r\náp phù hợp với công thức trên. Chúng được nhận biết bởi điện áp tham chiếu Ur là giá trị\r\ngiữa của dải điện áp liên quan.
\r\n\r\nDải điện áp 1, Ur = 1,4 V: Pin\r\ncó điện áp phóng điện tiêu chuẩn m x Us bằng hoặc nằm trong phạm vi n x 1,19 V đến n x 1,61 V.
\r\n\r\nDải điện áp 2, Ur = 3,2 V: Pin\r\ncó điện áp phóng điện tiêu chuẩn m x Us bằng hoặc nằm trong phạm vi n x 2,72 V đến n x 3,68 V.
\r\n\r\nThuật ngữ điện áp phóng điện tiêu chuẩn\r\nvà các đại lượng liên quan cũng như các phương pháp xác định chúng được cho\r\ntrong Phụ lục D.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các pin một ngăn và\r\ncác pin nhiều ngăn được lắp với các ngăn có cùng dải điện áp, m và n sẽ đồng nhất;\r\nm và n sẽ khác nhau đối với các pin nhiều ngăn nếu được lắp với các ngăn có dải\r\nđiện áp khác với các ngăn của pin đã được tiêu chuẩn hóa.
\r\n\r\nDải điện áp 1 bao gồm tất cả các pin\r\nđã được tiêu chuẩn hóa hiện nay với điện áp danh nghĩa 1,5 V, tức là hệ thống “không\r\ndùng chữ cái”, hệ thống A, F, G, L, P, S và Z.
\r\n\r\nDải điện áp 2 bao gồm tất cả các pin\r\nđã được tiêu chuẩn hóa hiện nay với điện áp danh nghĩa 3 V, tức là các hệ thống\r\nB, C, E, W và Y.
\r\n\r\nVì các pin thuộc dải điện áp 1 và dải\r\nđiện áp 2 có các điện áp phóng điện khác nhau đáng kể nên chúng phải được thiết\r\nkế để không thể lắp lẫn về mặt vật lý. Trước khi tiêu chuẩn hóa một hệ điện hóa mới, điện\r\náp phóng điện của nó phải được xác định theo quy trình cho trong Phụ lục D để\r\ngiải quyết vấn đề lắp lẫn theo điện áp.
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Việc không đáp ứng yêu cầu\r\nnày có thể gây nguy cơ mất an toàn cho người sử dụng, ví dụ như cháy, nổ, rò rỉ\r\nvà/hoặc hỏng thiết bị. Yêu cầu này là nhất thiết vì lý do an toàn và vận hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.2.1 Tính năng\r\nphóng điện
\r\n\r\nTính năng phóng điện của pin sơ cấp được\r\nquy định trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2).
\r\n\r\n4.2.2 Độ ổn định\r\nkích thước
\r\n\r\nKích thước của pin phải phù hợp với\r\ncác kích thước quy định như cho trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2) và IEC 60086-3\r\ntại mọi thời điểm trong quá trình thử nghiệm phóng điện trong các điều kiện\r\ntiêu chuẩn cho trong quy định kỹ thuật này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc tăng chiều cao pin lên 0,25 mm\r\ncó thể xảy ra với các ngăn cúc áo thuộc các hệ thống B, C, G, L, P VÀ S, nếu bị\r\nphóng điện xuống thấp hơn điện áp điểm cuối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với một số ngăn cúc\r\náo nhất định thuộc các hệ thống C và B, việc giảm chiều cao ngăn có thể xảy ra\r\nKhi tiếp tục phóng điện.
\r\n\r\n4.2.3 Rò rỉ
\r\n\r\nKhi pin được bảo quản và phóng điện\r\ntrong các điều kiện tiêu chuẩn cho trong quy định kỹ thuật này, không được xảy\r\nra rò rỉ.
\r\n\r\n4.2.4 Giới hạn điện\r\náp hở mạch
\r\n\r\nĐiện áp hở mạch lớn nhất của pin không\r\nđược vượt quá các giá trị cho trong Bảng 1.
\r\n\r\n4.2.5 Đầu ra vận\r\nhành
\r\n\r\nKhoảng thời gian phóng điện ban đầu hoặc\r\ntrễ của pin phải đáp ứng các yêu cầu cho trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2).
\r\n\r\n4.2.6 An toàn
\r\n\r\nKhi thiết kế pin sơ cấp phải xét đến\r\nan toàn trong các điều kiện sử dụng dự kiến và sử dụng sai dự đoán được như quy\r\nđịnh trong IEC 60086-4 và IEC 60086-5.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐể xây dựng các phương pháp tiêu chuẩn\r\nđể đo tính năng (SMMP) sản phẩm hàng hóa, tham khảo Phụ lục E.
\r\n\r\nDung lượng của pin sơ cấp có thể được\r\nthiết lập bằng các thử nghiệm phóng điện như được trình bày trong D.2.3. Tuy\r\nnhiên, trong các điều kiện sử dụng của người tiêu dùng, dung lượng nhận biết từ\r\ncác phương pháp thử nghiệm phóng điện có thể thay đổi.
\r\n\r\nCác yếu tố/biến số dưới đây tác động rất\r\nlớn đến việc nhận được dung lượng tối ưu.
\r\n\r\na) Nhu cầu về dòng điện từ mạch điện/thiết\r\nbị bên ngoài.
\r\n\r\nb) Tần suất của nhu cầu về dòng điện.\r\n(Sử dụng liên tục hoặc gián đoạn).
\r\n\r\nc) Điện áp nhỏ nhất tại đó thiết bị sẽ\r\nhoạt động thỏa đáng. (Điện áp ngưỡng).
\r\n\r\nd) Nhiệt độ làm việc.
\r\n\r\nTừ các biến số liệt kê tại các điểm a)\r\nđến d), nhu cầu về dòng điện cao trong thời gian dài gắn với điện áp ngưỡng cao\r\nvà nhiệt độ thấp sẽ là các điều kiện cho trường hợp xấu nhất gây ra tổn thất\r\ndung lượng đáng kể.
\r\n\r\nDo dung lượng về điện hoặc hóa của pin\r\nsơ cấp không thể sử dụng tin cậy trong tính toán bất kỳ tính năng tới hạn của\r\npin nên điều quan trọng là truyền tải đến người sử dụng một vài ý tưởng về tính năng/tuổi thọ\r\ncủa pin khi được sử dụng trong các thiết bị chạy bằng pin điển hình. Tuy nhiên,\r\ncần lưu ý là ‘các thử nghiệm ứng dụng’ được chỉ định này (được xác định trong TCVN\r\n12668-2 (IEC 60086-2)) có thể không tái lặp hoàn toàn một thiết bị/ứng dụng mà\r\ncó nhiều biến thể khác nhau, mỗi biến thể lại có nhiều yêu cầu về điện khác\r\nnhau trên thị trường. Ngoài ra, tính năng của pin có thể bị ảnh hưởng bởi một\r\nhoặc nhiều điều kiện tại các điểm a) đến d) nêu trên.
\r\n\r\nCác nội dung dưới đây được lấy từ\r\nISO/IEC Guide 36:1982.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nCác thử nghiệm phóng điện trong tiêu\r\nchuẩn này được chia thành hai loại:
\r\n\r\n- Thử nghiệm ứng dụng;
\r\n\r\n- Thử nghiệm đầu ra vận hành.
\r\n\r\nTrong cả hai loại thử nghiệm, các tải\r\nphóng điện được quy định theo 6.4.
\r\n\r\nCác phương pháp thử nghiệm để xác định\r\ntải và điều kiện thử nghiệm được cho trong 5.2.2.
\r\n\r\n5.2.2 Thử nghiệm ứng\r\ndụng
\r\n\r\n5.2.2.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\na) Điện trở tương đương được tính từ\r\ndòng điện trung bình và điện áp làm việc trung bình của thiết bị khi có tải.\r\nCho phép các tải dòng điện không đổi hoặc các tải công suất không đổi đối với\r\ncác ứng dụng thể hiện các kiểu dạng mẫu nhu cầu công suất này.
\r\n\r\nb) Điện áp điểm cuối chức năng và tải điện\r\ntrở, tải dòng điện tương đương hoặc các giá trị công suất không đổi có được từ\r\ncác phép đo trên thiết bị trong ứng dụng điển hình.
\r\n\r\nc) Cấp điểm giữa xác định giá trị tải\r\nvà điện áp điểm cuối cần sử dụng cho thử nghiệm phóng điện.
\r\n\r\nd) Nếu dữ liệu tập trung trong hai hoặc\r\nnhiều nhóm riêng biệt thì cho phép yêu cầu nhiều hơn một thử nghiệm.
\r\n\r\nCác thử nghiệm ứng dụng có thể được\r\ntăng tốc bởi tải phóng điện, chu kỳ chế độ làm việc hàng ngày hoặc cả hai. Các\r\ngiá trị quy định đối với tải và sự gián đoạn về thời gian cần tính đến các yếu\r\ntố sau:
\r\n\r\n- hiệu suất phóng điện của pin liên\r\nquan đến ứng dụng.
\r\n\r\n- các dạng mẫu sử dụng theo chu kỳ điển\r\nhình đối với ứng dụng.
\r\n\r\n- tổng thời gian để thực hiện thử nghiệm\r\nkhông quá 30 ngày.
\r\n\r\nMột số thử nghiệm điện trở cố định đã\r\nđược chọn để cho phép đơn giản hóa thiết kế và đảm bảo độ tin cậy của thiết bị\r\nthử nghiệm, mặc dù thực tế là trong một số trường hợp đặc biệt, các thử nghiệm\r\ndòng điện không đổi hoặc công suất không đổi có thể thể hiện tốt hơn ứng dụng\r\nnày.
\r\n\r\nTrong tương lai, các điều kiện tải\r\nthay thế hoặc bổ sung có thể cần thiết để thể hiện hiệu quả phạm vi các ứng dụng\r\nđang sử dụng. Có nhiều khả năng là đặc tính tải của một chủng loại thiết bị cụ\r\nthể sẽ thay đổi theo thời gian khi công nghệ phát triển.
\r\n\r\nKhông phải lúc nào cũng có thể xác định\r\nchính xác điện áp chức năng điểm cuối của thiết bị. Các điều kiện phóng điện tốt\r\nnhất là một sự thỏa hiệp được chọn để thể hiện một chủng loại thiết\r\nbị có thể có các đặc tính khác biệt lớn.
\r\n\r\nTuy nhiên, mặc dù có các hạn chế này,\r\nthử nghiệm suy ra từ ứng dụng là cách tiếp cận tốt nhất để ước lượng khả năng của\r\npin đối với một chủng loại thiết bị cụ thể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để giảm thiểu sự gia tăng\r\ncác thử nghiệm ứng dụng, các thử nghiệm quy định ở đây nhằm vào mục tiêu là các\r\nthử nghiệm tính đến 80 % thị trường theo ký hiệu của pin.
\r\n\r\n5.2.2.2 Thử nghiệm ứng\r\ndụng với nhiều tải
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm ứng dụng với nhiều\r\ntải, thứ tự đặt tải trong một chu kỳ phải bắt đầu với tải nặng nhất và dịch\r\nchuyển dần sang tải nhẹ nhất nếu không có quy định khác.
\r\n\r\n5.2.3 Thử nghiệm đầu\r\nra vận hành
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm đầu ra vận\r\nhành, các giá trị điện trở tải cần được chọn sao cho đầu ra vận hành xấp xỉ 30\r\nngày.
\r\n\r\nKhi không thể thu được dung lượng toàn\r\nphần trong khoảng thời gian yêu cầu, được phép kéo dài đầu ra vận hành đến khoảng\r\nthời gian thích hợp ngắn nhất sau đó bằng cách chọn tải phóng điện có giá trị thuần trở\r\ncao hơn, như xác định trong 6.4.
\r\n\r\n5.3 Kiểm tra\r\nsự phù hợp với khoảng thời gian trung bình nhỏ nhất quy định
\r\n\r\nĐề kiểm tra sự phù hợp của pin với các\r\nthử nghiệm phóng điện bất kỳ quy định trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2) và IEC\r\n60086-3, thử nghiệm phải được tiến hành như sau:
\r\n\r\na) Thử nghiệm tám pin.
\r\n\r\nb) Tính giá trị trung bình mà không loại\r\ntrừ kết quả bất kỳ nào.
\r\n\r\nc) Nếu giá trị trung bình này bằng hoặc\r\nlớn hơn con số quy định và không nhiều hơn một pin có đầu ra vận hành nhỏ hơn\r\n80 % con số quy định thì pin được coi là phù hợp với đầu ra vận hành.
\r\n\r\nd) Nếu giá trị trung bình này nhỏ hơn\r\ncon số quy định và/hoặc nhiều hơn một pin có đầu ra vận hành nhỏ hơn 80 % con số\r\nquy định, lặp lại thử nghiệm trên mẫu gồm tám pin khác và tính giá trị trung\r\nbình như trên.
\r\n\r\ne) Nếu giá trị trung bình của thử nghiệm\r\nlần hai này bằng hoặc lớn hơn con số quy định và chỉ có nhiều nhất một pin có đầu\r\nra vận hành nhỏ hơn 80 % con số quy định thì pin đó được coi là phù hợp với đầu\r\nra vận hành.
\r\n\r\nf) Nếu giá trị trung bình của thử nghiệm\r\nlần hai này nhỏ hơn con số quy định và/hoặc nhiều hơn một pin có đầu ra vận\r\nhành nhỏ hơn 80 % con số quy định thì các pin này được coi là không phù hợp với\r\nđầu ra vận hành và không cho phép thử nghiệm thêm.
\r\n\r\ng) Đối với mục đích kiểm tra xác nhận\r\nsự phù hợp với tiêu chuẩn này, cho phép việc chấp nhận có điều kiện sau khi\r\nhoàn thành các thử nghiệm phóng điện ban đầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tính năng phóng điện của\r\ncác pin sơ cấp được quy định trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2).
\r\n\r\n5.4 Phương\r\npháp tính giá trị quy định của khoảng thời gian trung bình nhỏ nhất
\r\n\r\nPhương pháp này được quy định trong Phụ\r\nlục F.
\r\n\r\n5.5 Thử nghiệm\r\nđiện áp hở mạch (OCV)
\r\n\r\nĐiện áp hở mạch phải được đo bằng thiết\r\nbị đo điện áp quy định trong 6.8.1.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác kích thước phải được đo bằng thiết\r\nbị đo quy định trong 6.8.2.
\r\n\r\n\r\n\r\nSau khi đầu ra vận hành đã được xác định\r\ntrong các điều kiện môi trường quy định, phóng điện phải được tiếp tục theo\r\ncùng một cách cho đến khi điện áp mạch kín lần đầu tiên giảm xuống thấp hơn 40\r\n% điện áp danh nghĩa của pin. Các yêu cầu của 4.1.3, 4.2.2 và 4.2.3 phải được\r\nđáp ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các pin dùng cho đồng\r\nhồ đeo tay, tiến hành xem xét rò rỉ bằng mắt theo Điều 8 của IEC 60086-3:2011.
\r\n\r\n6 Tính năng - Điều\r\nkiện thử nghiệm
\r\n\r\n6.1 Điều kiện bảo\r\nquản và phóng điện
\r\n\r\nBảo quản trước thử nghiệm phóng điện\r\nvà thử nghiệm phóng điện thực sự được tiến hành trong các điều kiện được xác định\r\nrõ ràng. Nếu không có quy định khác, phải áp dụng các điều kiện cho trong Bảng\r\n3. Các điều kiện phóng điện nêu trong bảng dưới đây được gọi là các điều kiện\r\ntiêu chuẩn.
\r\n\r\nBảng 3 - Điều\r\nkiện bảo quản trước và trong thử nghiệm phóng điện
\r\n\r\n\r\n Kiểu thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Điều kiện bảo\r\n quản \r\n | \r\n \r\n Điều kiên\r\n phóng điện \r\n | \r\n |||
\r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm tương\r\n đối \r\n | \r\n \r\n Thời gian \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm tương\r\n đối d \r\n | \r\n |
\r\n °C \r\n | \r\n \r\n % RH \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n °C \r\n | \r\n \r\n %RH \r\n | \r\n |
\r\n Thử nghiệm phóng điện ban đầu \r\n | \r\n \r\n 20 ± 2 a \r\n | \r\n \r\n 55 ± 20 \r\n | \r\n \r\n Tối đa 60\r\n ngày sau ngày chế tạo \r\n | \r\n \r\n 20 ± 2 \r\n | \r\n \r\n 55 + 20/-40 \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm phóng điện có thời gian\r\n trễ \r\n | \r\n \r\n 20 ± 2 a \r\n | \r\n \r\n 55 ± 20 \r\n | \r\n \r\n 12 tháng \r\n | \r\n \r\n 20 ± 2 \r\n | \r\n \r\n 55 + 20/-40 \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm phóng điện có thời gian\r\n trễ (nhiệt độ cao)b \r\n | \r\n \r\n 45 ± 2 c \r\n | \r\n \r\n 55 ± 20 \r\n | \r\n \r\n 13 tuần \r\n | \r\n \r\n 20 ± 2 \r\n | \r\n \r\n 55 + 20/-40 \r\n | \r\n
\r\n a Trong các\r\n khoảng thời gian ngắn, nhiệt độ bảo quản có thể khác với các giới hạn này\r\n nhưng không vượt quá (20 ± 5) °C. \r\nb Thử nghiệm này được\r\n thực hiện khi yêu cầu thử nghiệm bảo quản ở nhiệt độ cao. Các yêu cầu về tính\r\n năng cần được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và khách hàng. \r\nc Pin cần được\r\n bảo quản không có vỏ bọc. \r\nd Ngoại trừ\r\n hệ thống “P”: (55 ± 10) %RH. \r\n | \r\n
6.2 Bắt đầu các\r\nthử nghiệm phóng điện sau khi bảo quản
\r\n\r\nKhoảng thời gian sau khi kết thúc bảo\r\nquản đến khi bắt đầu thử nghiệm phóng điện có thời gian trễ không được quá 14\r\nngày.
\r\n\r\nTrong khoảng thời gian này, pin phải\r\nđược giữ ở (20 ± 2) °C và (55 +20/-40) %RH (ngoại trừ đối với các pin hệ thống\r\np thì độ ẩm tương đối phải là (55 ± 10) %RH).
\r\n\r\nPhải để tối thiểu trong một ngày ở các\r\nđiều kiện này để ổn định trước khi bắt đầu thử nghiệm phóng điện sau khi bảo quản\r\nở nhiệt độ cao.
\r\n\r\n6.3 Điều kiện thử\r\nnghiệm phóng điện
\r\n\r\n6.3.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nĐể thử nghiệm, pin phải được phóng điện\r\nnhư quy định trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2) hoặc IEC 60086-3 cho đến khi điện\r\náp rơi trên tải lần đầu tiên giảm xuống thấp hơn giá trị cuối quy định. Đầu ra\r\nvận hành có thể được thể hiện dưới dạng các xung, khoảng thời gian, dung lượng\r\nhoặc năng lượng.
\r\n\r\n6.3.2 Sự phù hợp
\r\n\r\nKhi TCVN 12668-2 (IEC 60086-2) hoặc\r\nIEC 60086-3 quy định các đầu ra vận hành đối với nhiều hơn một thử nghiệm phóng\r\nđiện thì các pin phải đáp ứng tất cả các yêu cầu này để phù hợp với\r\nquy định kỹ thuật này.
\r\n\r\n6.4 Điện trở tải
\r\n\r\nGiá trị của tải điện trở (bao gồm tất\r\ncả các thành phần của mạch điện bên ngoài) phải như quy định trong tờ\r\nquy định kỹ thuật liên quan và chính xác đến ±0,5 %.
\r\n\r\nKhi xây dựng các thử nghiệm mới, bất cứ\r\nkhi nào có thể, tải điện trở phải được thể hiện như trong Bảng 4 cùng với bội số\r\nthập phân hoặc ước số thập phân của chúng.
\r\n\r\nBảng 4 - Các\r\ntải điện trở đối với các thử nghiệm mới
\r\n\r\nGiá trị tính\r\nbằng ôm
\r\n\r\n\r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 1,60 \r\n | \r\n \r\n 1,80 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n
\r\n 2,20 \r\n | \r\n \r\n 2,40 \r\n | \r\n \r\n 2,70 \r\n | \r\n \r\n 3,00 \r\n | \r\n \r\n 3,30 \r\n | \r\n \r\n 3,60 \r\n | \r\n \r\n 3,90 \r\n | \r\n \r\n 4,30 \r\n | \r\n
\r\n 4,70 \r\n | \r\n \r\n 5,10 \r\n | \r\n \r\n 5,60 \r\n | \r\n \r\n 6,20 \r\n | \r\n \r\n 6,80 \r\n | \r\n \r\n 7,50 \r\n | \r\n \r\n 8,20 \r\n | \r\n \r\n 9,10 \r\n | \r\n
6.5 Các khoảng thời\r\ngian
\r\n\r\nThời gian phóng điện và ngừng phóng điện\r\nphải như quy định trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2).
\r\n\r\nKhi xây dựng các thử nghiệm mới, bất cứ\r\nkhi nào có thể, một trong các khoảng thời gian hàng ngày cần được lấy từ Bảng\r\n5.
\r\n\r\nBảng 5 - Khoảng\r\nthời gian đối với các thử nghiệm mới
\r\n\r\n\r\n 1 min \r\n | \r\n \r\n 5 min \r\n | \r\n \r\n 10 min \r\n | \r\n \r\n 30 min \r\n | \r\n \r\n 1 h \r\n | \r\n
\r\n 2 h \r\n | \r\n \r\n 4 h \r\n | \r\n \r\n 12 h \r\n | \r\n \r\n 24 h (liên\r\n tục) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
Các trường hợp khác quy định trong\r\nTCVN 12668-2 (IEC 60086-2), nếu cần.
\r\n\r\n6.6 Dung sai điều\r\nkiện thử nghiệm
\r\n\r\nNếu không có quy định khác, phải áp dụng\r\ncác dung sai cho trong Bảng 6.
\r\n\r\nBảng 6 - Dung\r\nsai điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Tham số thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Dung sai \r\n | \r\n |
\r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n ± 2°C \r\n | \r\n |
\r\n Tải \r\n | \r\n \r\n ± 0,5 % \r\n | \r\n |
\r\n Điện áp \r\n | \r\n \r\n ± 0,5 % \r\n | \r\n |
\r\n Độ ẩm tương\r\n đối \r\n | \r\n \r\n +20 / -40\r\n %RH ngoại trừ hệ thống ‘P’ ± 10 %RH \r\n | \r\n |
\r\n “Độ chính\r\n xác” về thời gian \r\n | \r\n \r\n Thời gian\r\n phóng điện td \r\n | \r\n \r\n Dung sai \r\n | \r\n
\r\n 0 < td ≤ 2\r\n s \r\n | \r\n \r\n ± 5 % của td \r\n | \r\n |
\r\n 2 s < td ≤\r\n 100 s \r\n | \r\n \r\n ± 0,1 s \r\n | \r\n |
\r\n td > 100 s \r\n | \r\n \r\n ± 0,1 % của\r\n td \r\n | \r\n
6.7 Kích hoạt các\r\npin hệ thống ‘P’
\r\n\r\nKhoảng thời gian từ khi kích hoạt đến\r\nkhi bắt đầu phép đo điện tối thiểu phải là 10 min.
\r\n\r\n6.8 Thiết bị đo
\r\n\r\n6.8.1 Phép đo điện\r\náp
\r\n\r\nĐộ chính xác của thiết bị đo phải ≤\r\n0,25 % và độ chụm phải ≤ 50 % giá trị của chữ số có nghĩa cuối cùng. Điện trở\r\ntrong của thiết bị đo phải lớn hơn hoặc bằng 1 MΩ.
\r\n\r\n6.8.2 Phép do cơ
\r\n\r\nĐộ chính xác của thiết bị đo phải ≤\r\n0,25 % và độ chụm phải ≤ 50 % giá trị của chữ số có nghĩa cuối cùng.
\r\n\r\n7 Lấy mẫu và đảm bảo\r\nchất lượng
\r\n\r\nViệc sử dụng kế hoạch lấy mẫu hoặc chỉ\r\nsố chất lượng sản phẩm cần được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nTrong trường hợp không có thỏa thuận\r\nquy định, tham khảo TCVN 7790 (ISO 2859) và TCVN 9599 (ISO 21747) đối với lấy mẫu\r\nvà đánh giá phù hợp chất lượng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCó thể tra quy phạm thực hành dùng cho\r\nbao gói, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và thải bỏ pin trong Phụ lục G.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Tiêu chí dùng trong tiêu chuẩn hóa pin
\r\n\r\nPin và các hệ thống điện hóa phải đáp ứng\r\ncác yêu cầu sau nhằm biện minh cho việc đưa chúng lần đầu vào hoặc giữ chúng hiện\r\nnay trong bộ tiêu chuẩn IEC 60086:
\r\n\r\na) Pin hoặc các pin có hệ thống điện\r\nhóa này được sản xuất hàng loạt.
\r\n\r\nb) Pin hoặc các pin có hệ thống điện\r\nhóa này có sẵn ở một vài thị trường trên thế giới.
\r\n\r\nc) Pin được sản xuất ở ít nhất hai nhà\r\nchế tạo độc lập, (những) người giữ bằng sáng chế phải đáp ứng các yêu cầu trong\r\n2.14 của các Chỉ thị của ISO/IEC, Phần 1, Tham chiếu đến các hạng mục có bằng\r\nsáng chế.
\r\n\r\nd) Pin được sản xuất ở ít nhất hai quốc\r\ngia khác nhau hoặc, theo cách khác, pin được mua từ hai nhà chế tạo pin quốc tế\r\nđộc lập khác nhau và được bán dưới nhãn của công ty họ.
\r\n\r\nCác hạng mục trong Bảng A.1 phải được\r\nđưa vào đề xuất dự án mới để tiêu chuẩn hóa một pin mới riêng rẽ hoặc hệ thống\r\nđiện hóa mới.
\r\n\r\nBảng A.1 -\r\nCác hạng mục cần tiêu chuẩn hóa
\r\n\r\n\r\n Pin riêng rẽ \r\n | \r\n \r\n Hệ thống điện\r\n hóa \r\n | \r\n
\r\n Nội dung công bố phù hợp với các điểm\r\n a) đến d) nêu trên \r\n | \r\n \r\n Nội dung công bố phù hợp với các điểm\r\n a) và b) nêu trên \r\n | \r\n
\r\n Ký hiệu và hệ thống điện hóa \r\n | \r\n \r\n Chữ cái ký hiệu khuyến cáo \r\n | \r\n
\r\n Các kích thước (kể cả bản vẽ) \r\n | \r\n \r\n Điện cực âm \r\n | \r\n
\r\n Các điều kiện phóng điện \r\n | \r\n \r\n Điện cực dương \r\n | \r\n
\r\n (Các) khoảng thời gian trung bình tối\r\n thiểu \r\n | \r\n \r\n Điện áp danh nghĩa \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Điện áp hở mạch lớn nhất \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Chất điện phân \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các khuyến cáo đối với thiết kế thiết bị
\r\n\r\nB.1 Liên kết về\r\nkỹ thuật
\r\n\r\nCác công ty sản xuất thiết bị chạy bằng\r\npin cần duy trì mối liên kết chặt chẽ với ngành công nghiệp pin. Khả năng của\r\ncác pin hiện hành cần được tính đến khi thiết kế ban đầu. Bất cứ khi nào có thể,\r\nkiểu pin được chọn cần là một kiểu trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2). Thiết bị cần\r\nđược ghi nhãn bền lâu với ký hiệu, cấp và cỡ pin theo quy định để cho tính năng\r\ntối ưu.
\r\n\r\nB.2 Ngăn chứa pin
\r\n\r\nB.2.1 Quy định chung
\r\n\r\nCác ngăn chứa pin được thiết kế phải\r\nsao cho pin dễ dàng đặt vào và không bị rơi ra. Các kích thước và thiết kế ngăn\r\nchứa pin và tiếp điểm cần sao cho tiếp nhận được các pin phù hợp với tiêu chuẩn\r\nnày. Cụ thể, người thiết kế thiết bị không được bỏ qua các dung sai được cho\r\ntrong tiêu chuẩn này, ngay cả khi tiêu chuẩn quốc gia hoặc nhà chế tạo pin đòi\r\nhỏi các dung sai pin nhỏ hơn.
\r\n\r\nViệc thiết kế tiếp điểm âm cần có dự\r\nphòng cho hốc bất kỳ của đầu nối pin.
\r\n\r\nChỉ thị rõ ràng kiểu pin được sử dụng,\r\nbố trí cực tính đúng và các hướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\nSử dụng hình dạng và/hoặc các kích thước\r\ncủa các đầu nối dương (+) và âm (-) trong các thiết kế ngăn để tránh việc nối\r\nngược pin. các tiếp điểm dương (+) và âm (-) cần khác nhau rõ ràng về hình dạng\r\nđể tránh gây nhầm lẫn khi lắp pin.
\r\n\r\nCác ngăn chứa pin cần được cách điện với\r\nmạch điện và cần được bố trí sao cho giảm thiểu hư hại và/hoặc rủi ro thương\r\ntích có thể có. Chỉ các cực của pin mới được tiếp xúc vật lý với mạch điện, cẩn thận trọng\r\nkhi chọn các vật liệu và thiết kế của các tiếp điểm để đảm bảo tiếp xúc điện hiệu\r\nquả và duy trì trong các điều kiện sử dụng ngay cả với các pin có các kích thước\r\ncực biên được phép theo tiêu chuẩn này. Pin và đầu nối của thiết bị cần tương\r\nthích về vật liệu và có điện trở thấp.
\r\n\r\nKhuyến cáo không sử dụng các ngăn chứa\r\npin có các đấu nối song song vì pin lắp sai sẽ gây ra tình trạng nạp điện.
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để được cấp nguồn\r\nbằng các pin khử cực bằng không khí hệ thống “A” hoặc “P” phải có đủ sự tiếp\r\nxúc không khí. Đối với hệ thống “A”, pin nên đặt ở vị trí thẳng đứng trong vận\r\nhành bình thường. Đối với các pin hệ thống “P” phù hợp với Hình 9 của TCVN\r\n12668-2 (IEC 60086-2), tiếp điểm dương cần được thực hiện trên phía cạnh của\r\npin sao cho không gây trở ngại cho việc tiếp xúc không khí.
\r\n\r\nMặc dù pin đã được cải thiện rất nhiều\r\nliên quan đến khả năng chịu rò rỉ nhưng đôi khi vẫn có thể xảy ra rò rỉ. Khi\r\nngăn chứa pin không thể cách ly hoàn toàn với thiết bị, thì ngăn chứa pin cần được bố trí\r\nsao cho giảm thiểu hư hại có thể có.
\r\n\r\nNgăn chứa pin cần ghi nhãn rõ ràng và\r\nbền lâu để thể hiện chiều lắp pin đúng. Một trong các nguyên nhân gây ra sự khó\r\nchịu là do lắp ngược một pin trong bộ pin, mà có thể dẫn đến pin rò rỉ và/hoặc\r\nnổ và/hoặc cháy. Để giảm thiểu mối nguy hiểm này, các ngăn chứa pin cần được\r\nthiết kế sao cho một pin lắp ngược sẽ không tạo ra mạch điện.
\r\n\r\nMạch điện kết hợp không được tạo tiếp\r\nxúc vật lý với bất kỳ phần nào của pin ngoại trừ tại các bề mặt được thiết kế\r\ncho mục đích này.
\r\n\r\nNgười thiết kế rất nên tham khảo IEC\r\n60086-4 và IEC 60086-5 về các lưu ý an toàn về mọi mặt.
\r\n\r\nB.2.2 Hạn chế trẻ\r\nem tiếp cận
\r\n\r\nThiết bị cần được thiết kế để ngăn ngừa\r\ntrẻ em tháo pin bằng một trong các phương pháp sau:
\r\n\r\nCần có dụng cụ, ví dụ như tuốc nơ vít\r\nhoặc đồng xu, để mở ngăn chứa pin; hoặc
\r\n\r\nCửa/nắp ngăn chứa pin cần tối thiểu\r\nhai sự dịch chuyển độc lập và đồng thời của cơ cấu giữ để mở bằng tay.
\r\n\r\nNếu vít hoặc cơ cấu siết tương tự được\r\nsử dụng để giữ cửa/nắp tạo sự tiếp cận với ngăn chứa pin thì cơ cấu siết phải\r\nkhông dễ rời ra để đảm bảo chúng giữ được cửa/nắp. Điều này không áp dụng cho\r\ncác cửa cạnh kiểu tấm phẳng cố định trên các thiết bị lớn hơn có vai trò thiết\r\nyếu cho sự vận hành thiết bị và ít có khả năng bị loại bỏ hoặc tháo rời khỏi\r\nthiết bị.
\r\n\r\nB.3 Ngưỡng điện\r\náp
\r\n\r\nĐể tránh rò rỉ do pin bị lắp ngược,\r\nngưỡng cắt điện áp của thiết bị không nên thấp hơn giá trị khuyến cáo của nhà\r\nchế tạo pin.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hệ thống ký hiệu (danh pháp) của pin\r\nxác định rõ ràng nhất có thể các kích thước, hình dạng, hệ thống điện hóa, điện\r\náp danh nghĩa và, nếu cần, kiểu các đầu nối, năng lực tốc độ và các đặc tính đặc\r\nbiệt khác.
\r\n\r\nPhụ lục này gồm hai điều:
\r\n\r\n- Điều C.2 xác định hệ thống ký hiệu\r\n(danh pháp) được sử dụng đến tháng 10 năm 1990.
\r\n\r\n- Điều C.3 xác định hệ thống ký hiệu\r\n(danh pháp) được sử dụng từ tháng 10 năm 1990 nhằm chứa các nhu cầu hiện tại và\r\ntương lai.
\r\n\r\nC.2 Hệ thống ký hiệu\r\nđược sử dụng đến tháng 10 năm 1990
\r\n\r\nC.2.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nĐiều này áp dụng cho tất cả các pin đã\r\nđược tiêu chuẩn hóa đến tháng 10 năm 1990 và sẽ còn hiệu lực đối với các pin\r\nnày sau ngày trên.
\r\n\r\nC.2.2 Các ngăn
\r\n\r\nNgăn được ký hiệu bằng một chữ cái viết\r\nhoa theo sau đó là một chữ số. Các chữ cái R, F và s xác định tương đương các\r\nngăn hình tròn, dẹt (chế tạo theo lớp) và hình vuông một cách tương ứng. Chữ\r\ncái, cùng với chữ số[5]\r\ntheo sau, được xác định bởi một tập hợp các kích thước danh nghĩa.
\r\n\r\nTrong trường hợp quy định pin một\r\nngăn, các kích thước lớn nhất của pin thay vì các kích thước danh nghĩa của\r\nngăn được cho trong Bảng C.1, Bảng C.2 và Bảng C.3. Lưu ý là các bảng này không\r\nnêu các chất điện hóa, ngoại trừ đối với hệ thống không sử dụng chữ cái, hoặc\r\ncác ký tự bổ nghĩa khác. Các phần khác này của hệ thống ký hiệu (danh pháp) được\r\ncho trong C.2.3, C.2.4 và C.2.5. Các bảng\r\nnày chỉ đưa ra các ký hiệu vật lý cơ bản dùng cho các ngăn đơn hoặc pin đơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các kích thước hoàn chỉnh của\r\ncác pin này được cho trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2) và IEC 60086-3.
\r\n\r\nBảng C.1 - Ký\r\nhiệu vật lý và các kích thước của ngăn và pin tròn
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu vật\r\n lý \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n danh nghĩa của ngăn \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n lớn nhất của pin \r\n | \r\n ||
\r\n Đường kính \r\n | \r\n \r\n Chiều cao \r\n | \r\n \r\n Đường kính \r\n | \r\n \r\n Chiều cao \r\n | \r\n |
\r\n R06 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R03 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 10,5 \r\n | \r\n \r\n 44,5 \r\n | \r\n
\r\n R01 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 12,0 \r\n | \r\n \r\n 14,7 \r\n | \r\n
\r\n RO \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 12,0 \r\n | \r\n \r\n 30,2 \r\n | \r\n
\r\n R3 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R4 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n \r\n 50,5 \r\n | \r\n
\r\n R9 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 6,2 \r\n | \r\n
\r\n R10 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 21,8 \r\n | \r\n \r\n 37,3 \r\n | \r\n
\r\n R12 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 21,5 \r\n | \r\n \r\n 60,0 \r\n | \r\n
\r\n R14 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 26,2 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n
\r\n R15 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R17 \r\n | \r\n \r\n 25,5 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R18 \r\n | \r\n \r\n 25,5 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R19 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R20 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 34,2 \r\n | \r\n \r\n 61,5 \r\n | \r\n
\r\n R22 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R25 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 91 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R26 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R27 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R40 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 67,0 \r\n | \r\n \r\n 172,0 \r\n | \r\n
\r\n R41 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n
\r\n R42 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 11,6 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n
\r\n R43 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 11,6 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n
\r\n R44 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 11,6 \r\n | \r\n \r\n 5,4 \r\n | \r\n
\r\n R45 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R48 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 5,4 \r\n | \r\n
\r\n R50 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 16,4 \r\n | \r\n \r\n 16,8 \r\n | \r\n
\r\n R51 \r\n | \r\n \r\n 16,5 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R52 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 16,4 \r\n | \r\n \r\n 11,4 \r\n | \r\n
\r\n R53 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 23,2 \r\n | \r\n \r\n 6,1 \r\n | \r\n
\r\n R54 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 11,6 \r\n | \r\n \r\n 3,05 \r\n | \r\n
\r\n R55 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 11,6 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n
\r\n R56 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 11,6 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n
\r\n R57 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n
\r\n R58 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n
\r\n R59 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n
\r\n R60 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 6,8 \r\n | \r\n \r\n 2,15 \r\n | \r\n
\r\n R61 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n R62 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5,8 \r\n | \r\n \r\n 1,65 \r\n | \r\n
\r\n R63 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5,8 \r\n | \r\n \r\n 2,15 \r\n | \r\n
\r\n R64 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5,8 \r\n | \r\n \r\n 2,70 \r\n | \r\n
\r\n R65 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 6,8 \r\n | \r\n \r\n 1,65 \r\n | \r\n
\r\n R66 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 6,8 \r\n | \r\n \r\n 2,60 \r\n | \r\n
\r\n R67 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 1,65 \r\n | \r\n
\r\n R68 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 1,65 \r\n | \r\n
\r\n R69 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 2,10 \r\n | \r\n
\r\n R70 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5,8 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Các kích thước hoàn chỉnh\r\n của các pin này được cho trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2) và IEC 60086-3. \r\n | \r\n
Bảng C.2 - Ký\r\nhiệu vật lý và các kích thước bao danh nghĩa của các ngăn dẹt
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu vật\r\n lý \r\n | \r\n \r\n Đường kính \r\n | \r\n \r\n Chiều dài \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng \r\n | \r\n \r\n Chiều dày \r\n | \r\n
\r\n F15 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n F16 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n
\r\n F20 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n
\r\n F22 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n
\r\n F24 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n
\r\n F25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n
\r\n F30 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n
\r\n F40 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 5,3 \r\n | \r\n
\r\n F50 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n
\r\n F70 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n
\r\n F80 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n | \r\n
\r\n F90 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n
\r\n F92 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n
\r\n F95 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n
\r\n F100 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 10,4 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Các kích\r\n thước đầy đủ của các pin này được cho trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2), \r\n | \r\n
Bảng C.3 - Ký\r\nhiệu vật lý và các kích thước của các ngăn và pin vuông
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu vật\r\n lý \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n danh nghĩa của ngăn \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n lớn nhất của pin \r\n | \r\n ||||
\r\n Chiều dài \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng \r\n | \r\n \r\n Chiều cao \r\n | \r\n \r\n Chiều dài \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng \r\n | \r\n \r\n Chiều cao \r\n | \r\n |
\r\n S4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 57,0 \r\n | \r\n \r\n 57,0 \r\n | \r\n \r\n 125,0 \r\n | \r\n
\r\n S6 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n S8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 85,0 \r\n | \r\n \r\n 85,0 \r\n | \r\n \r\n 200,0 \r\n | \r\n
\r\n S10 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Các kích thước đầy đủ của\r\n các pin này được cho trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2). \r\n | \r\n
Trong một số trường hợp, các cỡ\r\nngăn không được sử dụng trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2) đã được giữ lại trong\r\ncác bảng này vì chúng được sử dụng trong các tiêu chuẩn quốc gia.
\r\n\r\nC.2.3 Hệ thống điện\r\nhóa
\r\n\r\nNgoại trừ hệ thống điện hỏa kẽm-amoni\r\nclorua và kẽm clorua mangan dioxit, trước các chữ cái R, F và S có một chữ\r\ncái bổ sung để chỉ ra hệ thống điện hóa. Các chữ cái này có thể tìm thấy trong\r\nBảng 1.
\r\n\r\nC.2.4 Pin
\r\n\r\nNếu pin chỉ có một ngăn thì sử dụng ký\r\nhiệu của ngăn.
\r\n\r\nNếu pin có nhiều hơn một ngăn nối tiếp\r\nnhau, chữ số chỉ số lượng ngăn đứng trước ký hiệu ngăn.
\r\n\r\nNếu các ngăn được nối song song, chữ số\r\nchỉ số lượng nhóm song song theo sau ký hiệu ngăn và được nối với ký hiệu ngăn\r\nbằng dấu gạch ngang.
\r\n\r\nNếu pin có nhiều hơn một phân đoạn, mỗi\r\nphân đoạn được ký hiệu riêng rẽ và với một gạch chéo (/) phân cách ký hiệu của\r\nchúng.
\r\n\r\nC.2.5 Các ký tự bổ\r\nnghĩa
\r\n\r\nĐể tránh nhầm lẫn ký hiệu pin, các biến\r\nthể của một kiểu cơ bản được phân biệt bằng cách thêm một chữ cái X hoặc Y để\r\nthể hiện các bố trí khác nhau hoặc các đầu nối khác nhau và P hoặc S để thể hiện\r\ncác đặc tính tính năng khác nhau.
\r\n\r\nC.2.6 Các ví dụ
\r\n\r\nR20 Pin chứa một ngăn cỡ R20 duy nhất\r\ncó hệ thống điện hóa kẽm-amoni clorua, kẽm clorua- mangan dioxit
\r\n\r\nLR20 Pin chứa một ngăn cỡ R20 duy nhất\r\ncó hệ thống điện hóa kẽm-kim loại kiềm hydroxit mangan dioxit
\r\n\r\n3R12 Pin chứa ba ngăn cỡ R12 có hệ thống\r\nđiện hóa kẽm-amoni clorua, kẽm clorua-mangan dioxit, mắc nối tiếp
\r\n\r\n4R25X Pin chứa bốn ngăn cỡ R25 có hệ\r\nthống điện hóa kẽm amoni clorua, kẽm clorua mangan dioxit, mắc nối tiếp và có\r\ncác tiếp điểm lò xo hình xoắn ốc
\r\n\r\nC.3 Hệ thống ký hiệu\r\nđược sử dụng từ tháng 10 năm 1990
\r\n\r\nC.3.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nĐiều này áp dụng cho tất cả các kích cỡ\r\nmới được xem xét để tiêu chuẩn hóa sau tháng 10 năm 1990.
\r\n\r\nCơ sở của hệ thống ký hiệu (danh pháp)\r\nnhằm truyền tải khái niệm về pin thông qua hệ thống ký hiệu. Điều này được thực\r\nhiện bằng cách sử dụng đường kính, lấy từ hình bao hình trụ, và chiều cao liên\r\nquan đến ý tưởng thiết kế đối với tất cả các pin, tròn (R) và không tròn (P).
\r\n\r\nĐiều này cũng áp dụng cho các pin có một\r\nngăn và pin nhiều ngăn với các ngăn mắc nối tiếp và/hoặc song song.
\r\n\r\nVí dụ pin có đường kính lớn nhất là\r\n11,6 mm và chiều cao lớn nhất là 5,4 mm được ký hiệu là R1154 và trước đó là mã\r\nhệ thống điện hóa, như mô tả trong điều này.
\r\n\r\nC.3.2 Pin tròn
\r\n\r\nC.3.2.1 Pin tròn có\r\nđường kính và chiều cao nhỏ hơn 100 mm
\r\n\r\nC.3.2.1.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nTên gọi dùng cho pin tròn có đường\r\nkính và chiều cao nhỏ hơn 100 mm được cho trên Hình C.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 1: Không quy định số lượng\r\nngăn hoặc chuỗi song song.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các ký tự bổ nghĩa được\r\nđưa vào để ký hiệu ví dụ như sử dụng cho bố trí đầu nối cụ thể, khả năng tải và các đặc\r\ntính đặc biệt khác.
\r\n\r\nHình C.1 - Hệ\r\nthống ký hiệu dùng cho các pin tròn: d1 < 100 mm;\r\nchiều cao h1 < 100 mm
\r\n\r\nC.3.2.1.2 Phương pháp ấn\r\nđịnh mã đường kính
\r\n\r\nMã đường kính được lấy từ đường kinh lớn\r\nnhất.
\r\n\r\nMã đường kính
\r\n\r\na) được ấn định theo Bảng C.4 đối với\r\nđường kính được khuyến cáo;
\r\n\r\nb) được ấn định theo Hình C.2 đối với\r\nđường kính không được khuyến cáo.
\r\n\r\nBảng C.4 - Mã\r\nđường kính dùng cho đường kính được khuyến cáo
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n Mã \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n lớn nhất khuyến cáo \r\n | \r\n \r\n Mã \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n lớn nhất khuyến cáo \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4,8 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5,8 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 21,0 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6,8 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 22,0 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 23,0 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 24,5 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 26,2 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 11,6 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 28,0 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 30,0 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 34,2 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 15,0 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 36,0 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 38,0 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 17,0 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 41,0 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 19,0 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 67,0 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Hình C.2 - Mã\r\nđường kính dùng cho các đường kính không khuyến cáo
\r\n\r\nC.3.2.1.3 Phương pháp ấn\r\nđịnh mã chiều cao
\r\n\r\nMã chiều cao là một số, được xác định\r\nbằng số nguyên chiều cao lớn nhất của pin, được thể hiện dưới dạng phần mười của\r\nmilimét (ví dụ chiều cao lớn nhất 3,2 mm thì mã chiều cao sẽ là 32).
\r\n\r\nChiều cao lớn nhất được quy định như\r\nsau:
\r\n\r\na) đối với đầu nối tiếp xúc, chiều cao\r\nlớn nhất là chiều cao tổng thể kể cả các đầu nối;
\r\n\r\nb) đối với tất cả các loại\r\nđầu nối khác, chiều cao lớn nhất là chiều cao tổng thể lớn nhất ngoại trừ các đầu\r\nnối (tức là từ vai đến vai).
\r\n\r\nNếu cần quy định chiều cao dưới dạng một\r\nphần trăm của milimét thì phần trăm của milimét có thể được thể hiện bằng mã\r\ntheo Hình C.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Mã phần trăm của milimét chỉ\r\nđược sử dụng khi cần.
\r\n\r\nVÍ DỤ 1 LR1154: Pin bao gồm một ngăn\r\nhoặc chuỗi tròn song song với một đường kính lớn nhất 11,6 mm (Bảng C.4), và chiều\r\ncao lớn nhất 5,4 mm, của hệ thống điện hóa kẽm-hydroxit kim loại kiềm-mangan\r\ndioxit.
\r\n\r\nVÍ DỤ 2 LR27A116: Pin bao gồm một ngăn\r\nhoặc chuỗi tròn song song với một đường kính lớn nhất 27 mm (Hình C.2), và chiều\r\ncao lớn nhất 11,6 mm, của hệ thống điện hóa kẽm-hydroxit kim loại kiềm-mangan dioxit.
\r\n\r\nVÍ DỤ 3 LR2616J: Pin bao gồm một ngăn hoặc chuỗi\r\ntròn song song với một đường kính lớn nhất 26,2 mm (Bảng C.4), và chiều cao lớn\r\nnhất 1,67 mm (Hình C.3), của hệ thống điện hóa kẽm-hydroxit kim loại kiềm-mangan\r\ndioxit
\r\n\r\nHình C.3 - Mã\r\nchiều cao dùng để thể hiện chiều cao dưới dạng phần trăm của milimét
\r\n\r\nC.3.2.2 Pin tròn có\r\nđường kính và/hoặc chiều cao lớn hơn hoặc bằng 100 mm
\r\n\r\nC.3.2.2.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nKý hiệu dùng cho pin tròn có đường\r\nkính và/hoặc chiều cao ≥ 100 mm được\r\nthể hiện trên Hình C.4.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 1: Không thể hiện số lượng\r\npin hoặc chuỗi song song.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ký tự bổ nghĩa được đưa\r\nvào để ký hiệu, ví dụ, bố trí đầu nối cụ thể, khả năng mang tải và các đặc tính đặc biệt\r\nkhác.
\r\n\r\nHình C.4 - Hệ\r\nthống ký hiệu dùng cho pin tròn: d1 ≥ 100\r\nmm; chiều cao h1 ≥ 100 mm
\r\n\r\nC.3.2.2.2 Phương pháp ấn\r\nđịnh mã đường kính
\r\n\r\nMã đường kính được suy ra từ đường\r\nkính lớn nhất.
\r\n\r\nChữ số mã đường kính là số nguyên của\r\nđường kính lớn nhất của pin được thể hiện bằng milimét.
\r\n\r\nC.3.2.2.3 Phương pháp ấn\r\nđịnh mã chiều cao
\r\n\r\nMã chiều cao là chữ số thể hiện số\r\nnguyên của chiều cao lớn nhất của pin, thể hiện bằng milimét.
\r\n\r\nChiều cao lớn nhất được quy định như\r\nsau:
\r\n\r\na) đối với các đầu nối tiếp xúc phẳng\r\n(ví dụ pin theo Hình 1, Hình 7, Hình 8 và Hình 9 của TCVN 12668-2 (IEC\r\n60086-2)), chiều cao lớn nhất là chiều cao tổng, kể cả các đầu nối;
\r\n\r\nb) đối với tất cả các loại đầu nối\r\nkhác, chiều cao lớn nhất là chiều cao tổng lớn nhất không kể các đầu nối (tức\r\nlà vai đến vai).
\r\n\r\nVÍ DỤ 5R184/177: Pin tròn bao gồm năm\r\nngăn hoặc chuỗi song song có hệ thống điện hóa kẽm-amoni clorua, kẽm\r\nclorua-mangan dioxit, được nối nối tiếp, có đường kính 184,0 mm và chiều\r\ncao lớn nhất vai-vai lớn nhất là 177,0 mm.
\r\n\r\nC.3.3 Pin không\r\ntròn
\r\n\r\nC.3.3.1 Quy định chung
\r\n\r\nHệ thống ký hiệu dùng cho pin không\r\ntròn như sau:
\r\n\r\nVẽ mặt bao hình trụ tưởng tượng, bao\r\nquanh bề mặt từ đó các đầu nối bắt đầu nhô ra khỏi vỏ pin.
\r\n\r\nSử dụng các kích thước lớn nhất của\r\nchiều dài (l) và chiều rộng\r\n(w), tính đường chéo\r\ncũng là đường kính của hình trụ tưởng tượng.
\r\n\r\nĐối với ký hiệu này, áp dụng số nguyên\r\ncủa đường kính hình trụ tính bằng milimét và số nguyên của chiều cao lớn nhất của\r\npin tính bằng milimét.
\r\n\r\nChiều cao lớn nhất được quy định như\r\nsau:
\r\n\r\na) đối với các đầu nối tiếp xúc phẳng,\r\nchiều cao lớn nhất là chiều cao tổng kể cả các đầu nối;
\r\n\r\nb) đối với tất cả các loại đầu nối\r\nkhác, chiều cao lớn nhất là chiều cao tổng không kể các đầu nối (tức là vai đến\r\nvai).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp có hai hoặc\r\nnhiều đầu nối nhô lên khỏi các bề mặt khác nhau thì áp dụng đầu nối nào có điện\r\náp cao nhất.
\r\n\r\nC.3.3.2 Pin không\r\ntròn có đường kính < 100 mm
\r\n\r\nKý hiệu dùng cho các pin không tròn có\r\ncác kích thước <100 mm được thể hiện trên Hình C.5.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 1: Không thể hiện số lượng\r\npin hoặc chuỗi song song.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các ký tự bổ nghĩa được\r\nđưa vào để ký hiệu, ví dụ, bố trí đầu nối cụ thể, khả năng mang tải và các đặc\r\ntính đặc biệt khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp chiều\r\ncao cần được phân biệt theo phần mười của milimét, áp dụng mã chữ cái thể hiện\r\ntrên Hình C.7.
\r\n\r\nVÍ DỤ 6LP3146: Pin gồm 6 ngăn hoặc chuỗi\r\nsong song có hệ thống điện hóa kẽm-hydroxit kim loại kiềm-mangan dioxit, được nối\r\nnối tiếp với chiều dài lớn nhất 26,5 mm, chiều rộng lớn nhất 17,5mm, và chiều\r\ncao lớn nhất 46,4 mm. Số nguyên của đường kính của bề mặt này (I và w)\r\nđược tính theo công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình C.5 - Hệ\r\nthống ký hiệu dùng cho các pin không tròn, các kích thước < 100 mm
\r\n\r\nC.3.3.3 Pin không\r\ntròn có các kích thước ≥ 100 mm
\r\n\r\nKý hiệu dùng cho các pin không tròn có\r\ncác kích thước ≥ 100 mm được thể hiện trên Hình C.6.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 1: Không thể hiện số lượng\r\npin hoặc chuỗi song song.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các ký tự bổ nghĩa được\r\nđưa vào để ký hiệu, ví dụ, bố trí đầu nối cụ thể, khả năng mang tải và các đặc\r\ntính đặc biệt khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp chiều\r\ncao cần được phân biệt theo phần chục của milimét, áp dụng mã chữ cái thể hiện\r\ntrên Hình C.7.
\r\n\r\nVÍ DỤ 6P222/162: Pin gồm 6 ngăn hoặc\r\nchuỗi song song có hệ thống điện hóa kẽm-amoni clorua, kẽm clorua- mangan\r\ndioxit, được nối nối tiếp với chiều dài lớn nhất 192 mm, chiều rộng lớn nhất\r\n113 mm, và chiều cao lớn nhất 162 mm.
\r\n\r\nHình C.6 - Hệ\r\nthống ký hiệu dùng cho pin không tròn, các kích thước ≥ 100 mm
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Mã phần mười của milimét chỉ\r\nđược sử dụng khi cần.
\r\n\r\nHình C.7 - Mã\r\nchiều cao được phân biệt theo phần mười của milimét
\r\n\r\nC.3.4 Sự không rõ\r\nràng
\r\n\r\nTrong trường hợp ít có khả năng xảy\r\nra, có hai hoặc nhiều pin hơn có thể có cùng đường kính của hình trụ bao và\r\ncùng chiều cao, khi đó pin thứ hai trở đi sẽ được ký hiệu bằng cùng ký hiệu đó,\r\nđược bổ sung thêm “-1”.
\r\n\r\nBảng C.5 - Ký\r\nhiệu vật lý và các kích thước của ngăn và pin tròn dựa theo Điều C.2
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu vật\r\n lý \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n lớn nhất của pin \r\n | \r\n |
\r\n Đường kính \r\n | \r\n \r\n Chiều cao \r\n | \r\n |
\r\n R772 \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n
\r\n R1025 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n R1216 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n
\r\n R1220 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n R1225 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n R1616 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n
\r\n R1620 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n R2012 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n R2016 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n
\r\n R2020 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n R2025 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n R2032 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n
\r\n R2320 \r\n | \r\n \r\n 23,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n R2325 \r\n | \r\n \r\n 23,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n R2330 \r\n | \r\n \r\n 23,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n R2354 \r\n | \r\n \r\n 23,0 \r\n | \r\n \r\n 5,4 \r\n | \r\n
\r\n R2420 \r\n | \r\n \r\n 24,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n R2425 \r\n | \r\n \r\n 24,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n R2430 \r\n | \r\n \r\n 24,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n R2450 \r\n | \r\n \r\n 24,5 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n R3032 \r\n | \r\n \r\n 30,0 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n
\r\n R11108 \r\n | \r\n \r\n 11,6 \r\n | \r\n \r\n 10,8 \r\n | \r\n
\r\n 2R13252 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n
\r\n R12A604 \r\n | \r\n \r\n 12,0 \r\n | \r\n \r\n 60,4 \r\n | \r\n
\r\n R14250 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n
\r\n R15H270 \r\n | \r\n \r\n 15,6 \r\n | \r\n \r\n 27,0 \r\n | \r\n
\r\n R17335 \r\n | \r\n \r\n 17,0 \r\n | \r\n \r\n 33,5 \r\n | \r\n
\r\n R17345 \r\n | \r\n \r\n 17,0 \r\n | \r\n \r\n 34,5 \r\n | \r\n
\r\n R17450 \r\n | \r\n \r\n 17,0 \r\n | \r\n \r\n 45,0 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Các kích thước đầy đủ của\r\n các pin này được cho trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2) và IEC 60086-3. \r\n | \r\n
Bảng C.6 - Ký\r\nhiệu vật lý và các kích thước của pin không tròn dựa theo Điều C.2
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n Ký hiệu vật\r\n lý \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu\r\n (ban đầu) \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n lớn nhất của pin \r\n | \r\n ||
\r\n Chiều dài \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng \r\n | \r\n \r\n Chiều cao \r\n | \r\n ||
\r\n 2P3845 \r\n | \r\n \r\n 2R5 \r\n | \r\n \r\n 34,0 \r\n | \r\n \r\n 17,0 \r\n | \r\n \r\n 45,0 \r\n | \r\n
\r\n 2P4036 \r\n | \r\n \r\n R-P2 \r\n | \r\n \r\n 35,0 \r\n | \r\n \r\n 19,5 \r\n | \r\n \r\n 36,0 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Ký hiệu được sử dụng hiện\r\n nay của các pin này là 2R5 và R-P2 vì các pin này trước đây đã được thừa nhận\r\n bằng các số này trước khi chúng được tiêu chuẩn hóa. \r\nCHÚ THÍCH 2: Các kích thước đầy đù của\r\n các pin này được cho trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2). \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Điện áp phóng điện tiêu chuẩn Us - Định nghĩa\r\nvà phương pháp xác định
\r\n\r\nD.1 Định nghĩa
\r\n\r\nĐiện áp phóng điện tiêu chuẩn Ưs điển\r\nhình cho một hệ thống điện hóa cho trước. Đây là điện áp duy nhất không phụ thuộc\r\nvào kích thước và kết cấu bên trong của pin. Điện áp này chỉ phụ thuộc vào phản\r\nứng nạp\r\n- chuyển đổi.\r\nĐiện áp phóng điện tiêu chuẩn Us được xác định\r\nbằng công thức (D.1).
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (D.1) \r\n | \r\n
trong đó
\r\n\r\nUs là điện áp\r\nphóng điện tiêu chuẩn;
\r\n\r\nCs là dung lượng\r\nphóng điện tiêu chuẩn;
\r\n\r\nts thời gian\r\nphóng điện tiêu chuẩn;
\r\n\r\nRs điện trở phóng điện\r\ntiêu chuẩn.
\r\n\r\nD.2 Xác định
\r\n\r\nD.2.1 Lưu ý chung:\r\nđường cong C/R
\r\n\r\nXác định điện áp phóng điện Ud được thực hiện\r\nbằng cách vẽ đường cong C/R (trong đó C là dung lượng phóng điện của pin; R là điện\r\ntrở phóng điện). Để minh họa, xem Hình D.1, thể hiện đường cong dung lượng\r\nphóng điện C theo điện trở\r\nphóng điện Rd[6]\r\nở dạng chuẩn hóa, tức là C(Rd)/Cp được vẽ như một hàm của Rd.\r\nĐối với các giá trị Rd thấp, các giá trị C(Rd)\r\nnhận được cũng thấp và ngược lại. Khi tăng từ từ Rd, dung lượng\r\nphóng điện C(Rd) cũng tăng cho đến khi thiết lập đoạn\r\nnằm ngang và C(Rd) trở nên không đổi [7]:
\r\n\r\n\r\n Cp = hằng số \r\n | \r\n \r\n (D.2) \r\n | \r\n
điều này có nghĩa là C(Rd)/Cp\r\n= 1 như được chỉ ra bởi đường nằm ngang trên Hình D.1. Nó cũng cho thấy dung lượng\r\nC = f(Rd) phụ thuộc vào điện áp ngưỡng Uc:\r\ngiá trị này càng cao thì phần ΔC càng lớn mà không thể được trong quá trình phóng điện\r\ncàng lớn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong đoạn nằm ngang, dung\r\nlượng C không phụ\r\nthuộc vào Rd.
\r\n\r\nĐiện áp phóng điện Ud được xác định\r\nbằng công thức (D.3).
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n (D.3) \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Hình D.1 - Đồ\r\nthị đường cong C/R chuẩn hóa (giản đồ)
\r\n\r\nThương số Cd/td trong công\r\nthức (D.3) thể hiện dòng điện trung bình i(avg) khi pin phóng điện qua điện trở\r\nphóng điện Rd đối với điện áp ngưỡng cho trước Uc = hằng số. Hệ\r\nthức này có thể biểu thị dưới dạng sau:
\r\n\r\n\r\n Cd = i(avg)\r\n x td \r\n | \r\n \r\n (D.4) \r\n | \r\n
\\/ới Rd = Rs\r\n(điện trở phóng điện tiêu chuẩn), công thức (D.3) chuyển thành công thức (D.1),\r\nvà do vậy công thức (D.4) chuyển thành:
\r\n\r\n\r\n Cs = i(avg) x ts \r\n | \r\n \r\n (D.5) \r\n | \r\n
Xác định i(avg) và ts được thực hiện\r\ntheo phương pháp mô tả trong D.2.3 và được minh họa bởi Hình D.2.
\r\n\r\nD.2.2 Xác định điện\r\ntrở phóng điện tiêu chuẩn Rs
\r\n\r\nViệc xác định Us được thực hiện\r\ntốt nhất bằng điện trở phóng điện Rd thu được 100 % dung lượng.\r\nTuy nhiên thời gian để thực hiện phóng điện này có thể quá dài. Để giảm thời\r\ngian này, Us có thể được\r\ntính xấp xỉ khá chính xác bằng công thức (D.6).
\r\n\r\n\r\n Cs(Rs)\r\n = 0,98 Cp \r\n | \r\n \r\n (D.6) \r\n | \r\n
Điều này có nghĩa là việc nhận được 98\r\n% dung lượng được coi là đủ chính xác để xác định điện áp phóng điện tiêu chuẩn\r\nUs. Điều này đạt\r\nđược khi cho pin phóng điện qua điện trở phóng điện tiêu chuẩn Rs.\r\nHệ số 0,98 hay lớn hơn không phải là yếu tố quyết định vì Us về cơ bản vẫn\r\ngiữ không đổi đối với Rs ≤ Rd. Trong điều kiện\r\nnày, việc thu được chính xác 98 % dung lượng không phải là cốt yếu.
\r\n\r\nD.2.3 Xác định dung\r\nlượng phóng điện tiêu chuẩn Cs và thời gian\r\nphóng điện tiêu chuẩn ts
\r\n\r\nĐể minh họa, xem Hình D.2, thể hiện đường\r\ncong phóng điện ở dạng sơ đồ của pin.
\r\n\r\nHình D.2 đánh dấu vùng A1 bên dưới và\r\nvùng A2 bên trên đường cong phóng điện. Khi
\r\n\r\n\r\n A1 = A2 \r\n | \r\n \r\n (D.7) \r\n | \r\n
thì đạt được dòng điện phóng điện\r\ntrung bình i(avg). Điều\r\nkiện mô tả bởi công thức D.7 không nhất thiết là điềm giữa của phóng điện, như\r\nchỉ ra trên Hình D.2. Thời gian phóng điện td được xác định\r\ntừ điểm giao nhau giữa U(R,t) và Uc. Dung lượng phóng điện đạt được từ\r\ncông thức (D.8).
\r\n\r\n\r\n Cd = i(avg) x td \r\n | \r\n \r\n (D.8) \r\n | \r\n
Dung lượng tiêu chuẩn Cs\r\nđạt được khi Rd = Rs, biến công thức (D.8)\r\ntrở thành công thức (D.9).
\r\n\r\n\r\n Cs = i(avg) x ts \r\n | \r\n \r\n (D.9) \r\n | \r\n
phương pháp cho phép xác định bằng thực\r\nnghiệm dung lượng phóng điện tiêu chuẩn Cs và thời gian phóng\r\nđiện tiêu chuẩn ts, cần thiết để\r\nxác định điện áp phóng điện tiêu chuẩn Us (xem Công thức (D.1)).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình D.2 - Điện\r\náp phóng điện tiêu chuẩn (giản đồ)
\r\n\r\nD.3 Điều kiện thực\r\nnghiệm cần tuân thủ và các kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nĐể xác định bằng thực nghiệm đường\r\ncong C/R, cần có 10 kết quả phóng điện riêng lẻ, mỗi kết quả là giá trị trung\r\nbình của 9 pin; dữ liệu này cần được phân bố đều trên dải kỳ vọng của đường\r\ncong C/R. Nên lấy giá trị phóng điện đầu tiên ở xấp xỉ 0,5 Cp\r\nnhư chỉ ra trên Hình D.1. Giá trị thực nghiệm cuối cùng cần được lấy ở xấp xỉ Rd\r\n≈ 2 x Rs. Khi đó dữ liệu thu được có thể được thể\r\nhiện bằng đồ thị ở dạng đường cong C/R theo Hình D.1. Từ đường cong này, giá trị\r\nRd cần được xác định dẫn đến xấp xỉ 98 % Cp.\r\nĐiện áp phóng điện tiêu chuẩn Us thu được 98 % dung lượng thực hiện\r\nnên sai lệch ít hơn -50 mV so với giá trị tạo ra 100 % dung lượng. Các sai lệch\r\ntrong dải mV này sẽ chỉ được gây ra bởi phản ứng nạp-chuyển đổi gây ra bởi hệ\r\nthống cần nghiên cứu.
\r\n\r\nKhi xác định Cs và is theo D.2.3,\r\nđiện áp ngưỡng dưới đây cần\r\nđược sử dụng theo TCVN 12668-2 (IEC 60086-2):
\r\n\r\n\r\n Dải điện áp 1: Uc\r\n = 0,9 V \r\n | \r\n \r\n Dải điện áp 2: Uc\r\n = 2,0 V \r\n | \r\n
Các điện áp phóng điện tiêu chuẩn được\r\nxác định bằng thực nghiệm Us (SDV) thể hiện trong Bảng D.1 chỉ được\r\nđưa ra để cho phép chuyên gia quan tâm có thể kiểm tra tính tái lập.
\r\n\r\nBảng D.1 - Điện\r\náp phóng điện tiêu chuẩn theo hệ thống
\r\n\r\n\r\n Chữ cái hệ\r\n thống \r\n | \r\n \r\n Không sử dụng\r\n chữ cái \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n \r\n S \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n \r\n Z \r\n | \r\n
\r\n Us(SDV) V \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 2,90 \r\n | \r\n \r\n 3,50 \r\n | \r\n \r\n 1,48 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1,55 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 1,56 \r\n | \r\n
Việc xác định Us đối với các\r\nhệ thống A, B, G và P đang được xem xét. Hệ thống P là trường hợp\r\nđặc biệt, vì giá trị Us của nó phụ\r\nthuộc vào kiểu chất xúc tác đối với việc khử ôxy. Vì hệ thống P là một hệ thống\r\nmở ra không khí nên độ ẩm môi trường\r\ncũng như việc thu nhận CO2 sau khi kích\r\nhoạt hệ thống có những ảnh hưởng bổ sung. Đối với hệ thống P, có thể quan sát\r\nđược các giá trị Us đến 1,37 V.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Chuẩn bị các phương pháp tiêu chuẩn để đo\r\ntính năng (SMMP) các hàng hóa tiêu dùng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục này được rút ra từ\r\nHướng dẫn ISO/IEC 36:1982, Chuẩn bị các phương pháp tiêu chuẩn để đo tính năng\r\n(SMMP) của các hàng hóa tiêu dùng (bị hủy bỏ năm 1998.)
\r\n\r\nE.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nThông tin có ích cho người tiêu dùng về\r\ntính năng của hàng hóa tiêu dùng cần được dựa trên các phương pháp tiêu chuẩn\r\ncó độ tái lập để đo tính năng (tức là các phương pháp thử nghiệm cho các kết quả\r\ncó quan hệ rõ ràng với tính năng của sản phẩm trong sử dụng thực tế và được sử\r\ndụng làm cơ sở để thông tin đến người tiêu dùng về đặc tính tính năng của sản\r\nphẩm).
\r\n\r\nTrong chừng mực có thể, các thử nghiệm\r\nquy định cần tính đến các hạn chế về thiết bị thử nghiệm, chi phí và thời gian.
\r\n\r\nE.2 Đặc tính tính\r\nnăng
\r\n\r\nBước đầu tiên trong việc chuẩn bị SMMP\r\nlà nhằm thiết lập danh mục đầy đủ nhất các đặc tính liên quan theo hướng được đề\r\ncập trong Điều E.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi đã lập được danh mục\r\nnày thì có thể xem xét để chọn các thuộc tính nào của sản phẩm là quan trọng nhất\r\nđối với người tiêu dùng đưa ra quyết định mua sắm.
\r\n\r\nE.3 Tiêu chí xây\r\ndựng phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm cần được cho\r\ntrước đối với từng đặc tính tính năng được liệt kê. Các điểm dưới đây cần được\r\nxét đến:
\r\n\r\na) các phương pháp thử nghiệm cần được\r\nxác định theo cách sao cho các kết quả thử nghiệm càng tương ứng với các kết quả\r\ntính năng càng tốt như cảm nhận của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm trên\r\nthực tế;
\r\n\r\nb) điều thiết yếu là các phương pháp thử\r\nnghiệm phải khách quan và cho ra các kết quả có ý nghĩa và có khả năng tái lập;
\r\n\r\nc) các chi tiết về các phương pháp thử\r\nnghiệm cần được xác định với quan điểm hướng đến sự tiện ích tối ưu cho người\r\ntiêu dùng, có tính đến tỷ số giữa giá trị của sản phẩm và chi phí để thực hiện\r\ncác thử nghiệm;
\r\n\r\nd) trong trường hợp phải thực hiện các\r\nquy trình thử nghiệm gia tốc, hoặc các phương pháp chỉ có quan hệ gián tiếp đến\r\nviệc sử dụng thực tế của sản phẩm, thì ban kỹ thuật cần cung cấp hướng dẫn cần\r\nthiết để giải thích đúng về các kết quả thử nghiệm liên quan đến sử dụng bình\r\nthường của sản phẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phương pháp tính giá trị quy định của thời\r\ngian trung bình nhỏ nhất
\r\n\r\nPhương pháp tính giá trị quy định của\r\nthời gian trung bình nhỏ nhất phải được thực hiện như sau:
\r\n\r\na) Chuẩn bị dữ liệu về các giá trị thời\r\ngian tối thiểu trong 10 tuần và được chọn ngẫu nhiên.
\r\n\r\nb) Tính trung bình của các giá trị thời gian x của tám mẫu từ\r\ntừng tập hợp;
\r\n\r\nLưu ý: Nếu một số giá trị nằm ngoài 3σ của tập hợp\r\nđó thì bỏ qua các giá trị này khỏi phép tính .
\r\n\r\nc) Tính giá trị trung bình của các giá\r\ntrị trung bình nêu trên của\r\ntừng tập hợp và cũng tính .
\r\n\r\nd) Giá trị thời gian trung bình tối\r\nthiểu cần được cung cấp bởi mỗi quốc gia:
\r\n\r\nTính cả A và B; xác định giá trị lớn\r\nhơn trong hai giá trị nêu trên và đó là thời gian trung bình nhỏ nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Quy phạm thực hiện dùng cho
\r\nbao gói, vận chuyển, lưu kho, sử dụng và\r\nthải bỏ pin sơ cấp
G.1 Quy định chung
\r\n\r\nNgười sử dụng đạt được sự hài lòng nhất\r\nkhi sử dụng pin sơ cấp khi có sự kết hợp các cách thực hiện tốt trong quá trình\r\nchế tạo, phân phối và sử dụng.
\r\n\r\nMục đích của quy phạm này nhằm mô tả\r\nkhái quát cách thực hiện tốt. Nó ở dạng tư vấn cho các nhà chế tạo, nhà phân phối\r\nvà người sử dụng pin.
\r\n\r\nG.2 Bao gói
\r\n\r\nBao gói phải đủ để tránh hư hại về cơ\r\ntrong quá trình vận chuyển, di chuyển và xếp chồng. Vật liệu và thiết kế lớp bọc\r\nphải được chọn sao cho ngăn ngừa sự phát triển không chủ ý về dẫn điện, ăn mòn\r\nđầu nối và xâm nhập ẩm.
\r\n\r\nG.3 Vận chuyển\r\nvà di chuyển
\r\n\r\nPhải giảm xóc và rung xuống mức thấp nhất.\r\nVí dụ như không nên quăng quật các hộp chứa từ xe tải xuống, không ném vào vị\r\ntrí hoặc xếp chồng quá cao gây quá tải cho các hộp chứa pin nằm phía dưới. Cần\r\ncó bảo vệ khỏi thời tiết khắc nghiệt.
\r\n\r\nG.4 Bảo quản và\r\nquay vòng hàng tồn kho
\r\n\r\nKhu vực bảo quản cần sạch sẽ, mát,\r\nkhô, thông gió và được bảo vệ khỏi thời tiết.
\r\n\r\nĐối với bảo quản bình thường, nhiệt độ\r\ncần nằm trong khoảng +10 °C đến 25 °C và không bao giờ được vượt quá 30 °C. cần\r\ntránh các điều kiện cực biên về độ ẩm (trên 95 % RH và dưới 40 % RH) trong các\r\nkhoảng thời gian dài vì chúng có hại cho cả pin và bao gói. Do đó pin không nên\r\nbảo quản pin cạnh lò sưởi hoặc lò hơi cũng như tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.
\r\n\r\nMặc dù tuổi thọ bảo quản của pin ở nhiệt\r\nđộ phòng là tốt, nhưng việc bảo quản ở các nhiệt độ thấp hơn (ví dụ trong phòng\r\nlạnh -10 °C đến +10 °C hoặc các điều kiện lạnh sâu dưới -10 °C) sẽ được cải thiện\r\nnếu thực hiện các biện pháp phòng ngừa đặc biệt. Pin phải được bọc trong bao\r\ngói bảo vệ đặc biệt (ví dụ như túi nhựa được gắn kín hoặc tương tự) và cần được\r\ngiữ lại để bảo vệ pin khỏi ngưng tụ trong thời gian chúng ấm lên nhiệt độ môi\r\ntrường. Ấm lên nhanh sẽ\r\ncó hại cho pin.
\r\n\r\nPin được bảo quản lạnh cần được đưa\r\nvào sử dụng càng sớm càng tốt sau khi đưa trở lại nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\nCho phép bảo quản pin, lắp vào thiết bị hoặc\r\ncác bao gói nếu được nhà chế tạo pin xác định là phù hợp.
\r\n\r\nChiều cao xếp chồng các pin rõ ràng phụ\r\nthuộc vào độ bền của bao gói. Như một hướng dẫn chung, chiều cao này không nên\r\nvượt quá 1,5 m đối với bao gói bằng bìa các tông hoặc 3 m nếu bằng gỗ.
\r\n\r\nCác khuyến cáo trên đây có hiệu lực\r\nnhư nhau đối với các điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển dài. Do đó,\r\npin phải được xếp cách xa động cơ tàu thủy và không được để trong thời gian dài\r\ntrong hộp chứa bằng kim loại không có thông gió trong khí hậu mùa hè.
\r\n\r\nPin phải được phân phối ngay sau khi\r\nchế tạo và được quay vòng đến các trung tâm phân phối và đến người sử dụng. Để có thể thực\r\nhiện quay vòng hàng tồn kho (nhập trước, xuất trước), khu vực bảo quản và bày\r\nhàng phải được thiết kế hợp lý và bao gỏi phải được đánh dấu đầy đủ.
\r\n\r\nG.5 Bày hàng tại\r\nđiểm bán hàng
\r\n\r\nKhi pin được tháo bao gói, cẩn thận trọng\r\ntránh hư hại về vật lý và tiếp xúc về điện. Ví dụ, chúng không được để lẫn lộn\r\nchúng với nhau.
\r\n\r\nPin dùng để bán không được bày ngoài cửa\r\nsổ dưới ánh nắng\r\nmặt trời trực tiếp trong thời gian dài.
\r\n\r\nNhà chế tạo pin cần cung cấp đủ thông\r\ntin để người bán lẻ có thể chọn đúng loại pin cho ứng dụng của người sử dụng.\r\nĐiều này đặc biệt quan trọng khi cung cấp các pin đầu tiên cho thiết bị mới\r\nmua.
\r\n\r\nĐồng hồ đo kiểm tra không cho phép so\r\nsánh đáng tin cậy về dịch vụ kỳ vọng của các pin tốt thuộc các kiểu loại và nhà\r\nchế tạo khác nhau. Tuy nhiên chúng có thể phát hiện được các hỏng hóc nghiêm trọng.
\r\n\r\nG.6 Lựa chọn, sử\r\ndụng và thải bỏ
\r\n\r\nG.6.1 Mua bán
\r\n\r\nCần mua pin có kích cỡ và kiểu loại\r\nthích hợp nhất cho sử dụng dự kiến. Nhiều nhà chế tạo cung cấp nhiều hơn một kiểu\r\nloại pin với kích cỡ bất kỳ cho trước. Thông tin về kiểu loại thích hợp nhất\r\ncho ứng dụng dự kiến cần có sẵn ở các điểm bán hàng và trên thiết bị.
\r\n\r\nTrong trường hợp khi không có sẵn kích\r\ncỡ và kiểu loại yêu cầu của pin của một hãng cụ thể, ký hiệu hệ thống điện hóa\r\nvà kích cỡ sẽ\r\ncho phép lựa chọn pin thay thế. Ký hiệu này cần được ghi trên nhãn của pin. Pin cũng cần\r\nđược chỉ thị rõ ràng điện áp, tên hoặc nhãn hiệu thương mại của nhà chế tạo hoặc\r\nnhà cung cấp, ngày chế tạo, có thể dưới dạng mã, hoặc ngày hết thời hạn bảo\r\nhành, cũng như cực tính (+ và -). Đối với một số pin, phần thông tin này có thể\r\nghi trên bao gói (xem 4.1.6.2).
\r\n\r\nG.6.2 Lắp đặt
\r\n\r\nTrước khi lắp pin vào ngăn chứa pin của\r\nthiết bị, các tiếp điểm của cả thiết bị và pin cần được kiểm tra độ sạch và vị\r\ntrí đúng. Nếu cần, lau bằng miếng vải ẩm và làm khô trước khi lắp pin.
\r\n\r\nĐiều cực kỳ quan trọng\r\nlà các pin cần được lắp đúng cực tính (+ và -). Tuân thủ hướng dẫn của thiết bị\r\nmột cách cần thận và sử dụng pin theo khuyến cáo. Việc không tuân thủ hướng dẫn\r\ncó sẵn trên thiết bị có thể dẫn đến hoạt động sai và làm hỏng thiết bị và/hoặc\r\npin.
\r\n\r\nG.6.3 Sử dụng
\r\n\r\nSẽ rất không tốt khi sử dụng và đặt\r\nthiết bị trong các điều kiện khắc nghiệt, ví dụ cạnh lò sưởi, hoặc trong xe ô\r\ntô đỗ ngoài trời nắng, v.v.
\r\n\r\nNên lấy pin ra khỏi thiết bị ngay lập\r\ntức khi không còn hoạt động thỏa đáng hoặc khi không sử dụng trong thời gian\r\ndài (ví dụ máy ảnh, đèn chớp chụp ảnh, v.v.)
\r\n\r\nCần đảm bảo chắc chắn đã tắt nguồn thiết\r\nbị sau khi sử dụng.
\r\n\r\nBảo quản pin ở nơi mát, khô ráo và\r\ntránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.
\r\n\r\nG.6.4 Thay thế
\r\n\r\nThay đồng thời tất cả các pin của bộ\r\npin. Pin mới mua không nên để lẫn với các pin đã dùng hết một phần. Các pin có\r\nhệ thống điện hóa khác nhau, kiểu loại và nhãn hiệu khác nhau thì không nên để\r\nlẫn với nhau. Việc không tuân thủ các biện pháp phòng ngừa này có thể dẫn đến một\r\nsố pin trong bộ pin bị buộc phải vận hành quá điểm cạn kiệt thông thường và do\r\nđó làm tăng khả năng rò rỉ.
\r\n\r\nG.6.5 Thải bỏ
\r\n\r\nPin sơ cấp có thể được thải bỏ tại những\r\nnơi đổ rác của cộng đồng, với điều kiện không trái với các quy định pháp lý của\r\nđịa phương. Xem IEC 60086-4 và IEC 60086-5 để có thông tin thêm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] IEC 60050-482, International\r\nElectrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 482: Primary and secondary cells and\r\nbatteries
\r\n\r\n[2] I EC 62281, Safety of primary\r\nand secondary lithium cells and batteries during transport
\r\n\r\n[3] ISO/IEC Guide 36:1982, Preparation\r\nof standard methods of measuring performance (SMMP) of consumer goods (bị hủy\r\nnăm 1998)
\r\n\r\n[4] TCVN 7790 (ISO 2859), Quy trình\r\nlấy mẫu để kiểm\r\ntra định tính
\r\n\r\n[5] TCVN 9599 (ISO 21747), Phương\r\npháp thống kê. Thống kê hiệu năng và năng lực quá trình đối với các đặc trưng\r\nchất lượng đo được
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1] Đã có\r\nTCVN 12668-3:2020 hoàn toàn tương đương với IEC 60086-3:2016.
\r\n\r\n[2] Đã có\r\nTCVN 12668-4:2020 hoàn toàn tương đương với IEC 60086-4:2019.
\r\n\r\n[3] Đã có\r\nTCVN 12668-5:2020 hoàn toàn tương đương với IEC 60086-5:2016.
\r\n\r\n[4] Điện áp\r\nphóng điện tiêu chuẩn ơs được đưa ra để phù hợp với nguyên tắc có thể kiểm tra\r\nbằng thực nghiệm. Điện áp danh nghĩa cũng như điện áp không tải lớn nhất đều không đáp ứng yêu cầu\r\nnày.
\r\n\r\n[5] Vào thời\r\nđiểm áp dụng hệ thống này, các chữ số được sử dụng theo chuỗi. Việc bỏ qua\r\ntrong chuỗi xảy ra do xóa hoặc do cách tiếp cận khác về cách đánh số được sử dụng\r\ntrước cả khi hệ thống chuỗi này.
\r\n\r\n[6] Chỉ số\r\ndưới d để phân biệt điện trở này với điện trở Rs; xem công thức\r\n(D.1).
\r\n\r\n[7] Đối với\r\ncác khoảng thời gian phóng điện rất dài, Cp có thể giảm xuống do tự phóng điện\r\nnội bộ. Điều này có thể thấy được đối với các pin có hiện tượng tự phóng điện lớn,\r\nví dụ 10 % trong một tháng hoặc cao hơn.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12668-1:2020 (IEC 60086-1:2015) về Pin sơ cấp – Phần 1: Quy định chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12668-1:2020 (IEC 60086-1:2015) về Pin sơ cấp – Phần 1: Quy định chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN12668-1:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Điện - điện tử |
Tình trạng | Còn hiệu lực |