IEC\r\n61537:2006
\r\n\r\nQUẢN\r\nLÝ CÁP - HỆ THỐNG MÁNG CÁP VÀ HỆ THỐNG THANG CÁP
\r\n\r\nCable\r\nmanagement - Cable tray systems and cable ladder system
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10688:2015 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC 61537:2006;
\r\n\r\nTCVN 10688:2015 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn Quốc gia TCVN/TC/E4 Dây và cáp điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUẢN LÝ CÁP -\r\nHỆ THỐNG MÁNG CÁP VÀ HỆ THỐNG THANG CÁP
\r\n\r\nCable\r\nmanagement - Cable tray systems and cable ladder systems
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu và\r\nthử nghiệm đối với hệ thống máng cáp và hệ thống thang cáp được thiết kế cho\r\nviệc đỡ và chứa cáp và có thể là thiết bị điện khác trong hệ thống lắp đặt điện\r\nvà/hoặc viễn thông. Trong trường hợp cần thiết, hệ thống máng cáp và hệ thống\r\nthang cáp có thể được dùng để phân chia hoặc bố trí cáp thành các nhóm.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho hệ\r\nthống ống, hệ thống đường dẫn cáp và hệ thống ống dẫn cáp hoặc các bộ phận mang\r\ndòng bất kỳ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ thống máng cáp và hệ\r\nthống thang cáp được thiết kế để dùng như cơ cấu đỡ cáp mà không phải là vỏ\r\nbọc.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ\r\náp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng\r\nbản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 7699-2-75:2011 (IEC\r\n60068-2-75:1997), Thử nghiệm môi trường - Phần 2-75: Các thử nghiệm - Thử\r\nnghiệm Eh: Thử nghiệm búa
\r\n\r\nTCVN 9900-2-11:2013 (IEC\r\n60695-2-11:2000), Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 2-11: Phương pháp thử bằng\r\nsợi dây nóng đỏ - Phương pháp thử khả năng cháy của sợi dây nóng đỏ đối với sản\r\nphẩm hoàn chỉnh
\r\n\r\nTCVN 9900-11-2:2013 (IEC\r\n60695-11-2:2003), Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 11-2: Ngọn lửa thử nghiệm -\r\nNgọn lửa trộn trước 1 kW - Thiết bị, bố trí thử nghiệm xác nhận và hướng dẫn
\r\n\r\nIEC 60364-5-52:20011,\r\nLow-voltage electrical installations - Part 5-52: Selection and erection of electrical\r\nequipment - Wiring systems (Hệ thống lắp đặt điện hạ áp - Phần 5-52: Lựa chọn\r\nvà lắp đặt thiết bị điện - Hệ thống đi dây)
\r\n\r\nISO 1461:1999, Hot dip galvanized\r\ncoatings on fabricated iron and steel articles - Specifications and test\r\nmethods (Vỏ mạ kẽm nóng trên vật lắp ghép bằng sắt và thép - Yêu cầu kỹ thuật và\r\nphương pháp thử)
\r\n\r\nISO 2178:1982, Non-magnetic\r\ncoatings on magnetic substrates - Measurement of coating thickness - Magnetic\r\nmethod (Lớp mạ không từ tính trên giá từ - Phép đo chiều dày lớp phủ - Phương\r\npháp từ tính)
\r\n\r\nISO 2808:1997, Paints and varnishes\r\n- Determination of film thickness (Sơn và véc ni -Xác định chiều dày lớp phủ)
\r\n\r\nISO 4046 (Tất cả các phần), Paper,\r\nboard, pulp and related terms - Vocabulary (Giấy, bìa, bột giấy và các thuật\r\nngữ liên quan - Thuật ngữ)
\r\n\r\nISO 9227:1990, Corrosion tests in\r\nartificial atmospheres - Salt spray test (Thử nghiệm ăn mòn trong môi trường\r\nnhân tạo - Thử nghiệm phun muối)
\r\n\r\nISO 10289:1999, Methods for\r\ncorrosion testing of metallic and other inorganic coating on metallic\r\nsubstrates - Rating of test specimens and manufactured articles subjected to\r\ncorrosion tests (Phương pháp thử nghiệm ăn mòn của lớp phủ kim loại và vô cơ\r\nkhác trên nền kim loại - Tham số của mẫu thử và chế phẩm chịu thử nghiệm ăn\r\nmòn)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa\r\ndưới đây.
\r\n\r\n3.1 Hệ thống máng\r\ncáp hoặc hệ thống thang cáp (cable tray system or cable ladder system)
\r\n\r\nCụm lắp ráp các cơ cấu đỡ cáp gồm các\r\nđoạn máng cáp hoặc đoạn thang cáp và các thành phần hệ thống khác.
\r\n\r\n3.2 Thành phần hệ\r\nthống\r\n(system component)
\r\n\r\nBộ phận được sử dụng trong hệ thống.\r\nThành phần hệ thống là:
\r\n\r\na) đoạn máng cáp hoặc đoạn thang cáp
\r\n\r\nb) chi tiết nối máng cáp hoặc chi tiết\r\nnối thang cáp
\r\n\r\nc) cơ cấu đỡ
\r\n\r\nd) cơ cấu lắp
\r\n\r\ne) phụ kiện hệ thống
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không nhất thiết phải có\r\ntất cả các thành phần hệ thống trong một hệ thống. Có thể sử dụng sự phối hợp\r\nkhác nhau của các thành phần hệ thống.
\r\n\r\n3.3 Đoạn máng cáp (cable tray\r\nlength)
\r\n\r\nThành phần hệ thống dùng để đỡ cáp gồm\r\nđể với các thanh cạnh tích hợp hoặc để nối với các thanh cạnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ điển hình của các kiểu\r\nmáng cáp được thể hiện trên Hình từ A.1 đến A.3.
\r\n\r\n3.4 Đoạn thang\r\ncáp\r\n(cable ladder length)
\r\n\r\nThành phần hệ thống dùng để đỡ cáp gồm\r\ncác cạnh đỡ, được cố định với nhau bằng các thanh ngang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ điển hình về các kiểu\r\nthang cáp được thể hiện trên Hình A.4.
\r\n\r\n3.5 Chi tiết nối (fitting)
\r\n\r\nThành phần hệ thống dùng để nối, thay\r\nđổi hướng, thay đổi kích thước hoặc để kết thúc các đoạn máng cáp hoặc đoạn\r\nthang cáp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ điển hình là bộ ghép\r\nnối, chi tiết cong, chi tiết chữ T, chi tiết chữ thập.
\r\n\r\n3.6 Đường chạy\r\ncáp\r\n(cable runway)
\r\n\r\nCụm lắp ráp chỉ gồm các đoạn máng cáp\r\nhoặc thang cáp và chi tiết nối.
\r\n\r\n3.7 Cơ cấu đỡ (support\r\ndevice)
\r\n\r\nThành phần hệ thống được thiết kế để\r\nđỡ cơ khí và có thể hạn chế dịch chuyển của đường chạy cáp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ điển hình về cơ cấu\r\nđỡ được thể hiện trong Phụ lục B.
\r\n\r\n3.8 Cơ cấu lắp (mounting\r\ndevice)
\r\n\r\nThành phần hệ thống dùng để gắn hoặc\r\ncố định các cơ cấu khác vào đường chạy cáp.
\r\n\r\n3.9 Cơ cấu lắp\r\nthiết bị\r\n(apparatus mounting device)
\r\n\r\nBộ phận được sử dụng để chứa các thiết\r\nbị điện như cơ cấu đóng cắt, ổ cắm điện, áp tô mát, ổ cắm điện thoại, v.v...có thể\r\nlà bộ phận tích hợp của thiết bị điện nhưng không phải là bộ phận của hệ thống\r\nmáng cáp và hệ thống thang cáp.
\r\n\r\n3.10 Phụ kiện hệ\r\nthống\r\n(system accessory)
\r\n\r\nThành phần hệ thống được sử dụng làm\r\nchức năng bổ sung như giữ cáp, và nắp che v.v...
\r\n\r\n3.11 ĐỂ TRỐNG
\r\n\r\n3.12 Thành phần hệ thống bằng vật\r\nliệu kim loại\r\n(metallic system component)
\r\n\r\nThành phần hệ thống chỉ làm bằng vật\r\nliệu kim loại. Vít dùng để nối và các cơ cấu làm chặt khác không được coi là\r\nthành phần này.
\r\n\r\n3.13 Thành phần hệ\r\nthống bằng vật liệu phi kim loại (non-metallic system component)
\r\n\r\nThành phần hệ thống chỉ làm bằng vật\r\nliệu phi kim loại. Vít dùng để nối và các cơ cấu làm chặt khác không được coi\r\nlà thành phần này.
\r\n\r\n3.14 Thành phần hệ\r\nthống bằng vật liệu composite (composite system component)
\r\n\r\nThành phần hệ thống làm bằng cả vật\r\nliệu kim loại và vật liệu phi kim loại. Vít dùng để nối và các cơ cấu làm chặt\r\nkhác không được coi là thành phần này.
\r\n\r\n3.15 Thành phần hệ\r\nthống không cháy lan (non-flame propagating system component)
\r\n\r\nThành phần hệ thống có thể cháy khi\r\nđặt ngọn lửa và khi bắt lửa thì không cháy lan và tự tắt trong thời gian giới\r\nhạn sau khi ngọn lửa đã đưa vào được lấy ra.
\r\n\r\n3.16 Ảnh hưởng bên\r\nngoài\r\n(external influence)
\r\n\r\nSự có mặt của nước, dầu, vật liệu xây\r\ndựng, các chất gây ăn mòn và gây nhiễm bẩn và các tác động cơ học bên ngoài ví\r\ndụ như tuyết, gió và các mối nguy khác về môi trường.
\r\n\r\n3.17 Tải làm việc\r\nan toàn\r\n(safe working load)
\r\n\r\nSWL
\r\n\r\nTải lớn nhất có thể được đặt vào an\r\ntoàn trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\n3.18 Tải phân bố\r\nđồng đều\r\n(uniformly distributed load)
\r\n\r\nUDL
\r\n\r\nTải được đặt đồng đều lên diện tích\r\ncho trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương pháp đặt tải phân bố\r\nđồng đều được thể hiện trong Phụ lục D và Phụ lục E.
\r\n\r\n3.19 Nhịp (span)
\r\n\r\nKhoảng cách giữa tâm của hai cơ cấu đỡ\r\nliền kề.
\r\n\r\n3.20 Cơ cấu cố\r\nđịnh bên trong (internal fixing device)
\r\n\r\nCơ cấu dùng để nối và/hoặc cố định các\r\nthành phần hệ thống này với các thành phần hệ thống khác. Cơ cấu này là phần\r\ncủa hệ thống nhưng không phải là thành phần hệ thống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ điển hình là các đai\r\nốc và bu lông.
\r\n\r\n3.21 Cơ cấu cố\r\nđịnh bên ngoài (external fixing device)
\r\n\r\nCơ cấu được dùng để cố định cơ cấu đỡ\r\nvào tường, trần hoặc các phần kết cấu khác. Cơ cấu này không phải là một phần\r\ncủa hệ thống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ điển hình là bu lông\r\nneo.
\r\n\r\n3.22 Diện tích đáy\r\ncủa đoạn máng cáp hoặc đoạn thang cáp (base area of cable tray length or\r\ncable ladder length)
\r\n\r\nDiện tích phẳng khả dụng cho cáp.
\r\n\r\n3.23 Diện tích đáy\r\nthoáng\r\n(free base area)
\r\n\r\nPhần của diện tích đáy được mở ra cho\r\nluồng không khí lưu thông. Các lỗ trong thanh ngang của thang cáp được tính vào\r\ndiện tích đáy thoáng.
\r\n\r\n3.24 Tấm phân bố\r\ntải\r\n(load distribution plate)
\r\n\r\nPhương tiện mà qua đó tải trọng điểm\r\nđược đặt lên mẫu để thử nghiệm.
\r\n\r\n3.25 Kiểu sản phẩm (product\r\ntype)
\r\n\r\nNhóm các thành phần hệ thống chỉ khác\r\nnhau về
\r\n\r\n- chiều rộng của đường chạy cáp
\r\n\r\n- chiều dài của giá đỡ
\r\n\r\n- chiều dài của giá treo
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phương pháp ghép nối\r\nkhác nhau hoặc vị trí ghép nối khác nhau sẽ tạo thành kiểu sản phẩm khác nhau.
\r\n\r\n3.26 Hình dạng\r\ntopo\r\n(topological shape)
\r\n\r\nNhóm các loại sản phẩm chỉ khác nhau\r\nvề chiều dày và chiều cao.
\r\n\r\n3.27 Độ võng theo\r\nchiều ngang\r\n(transverse deflection)
\r\n\r\nĐộ võng thẳng đứng qua chiều rộng của\r\ndiện tích đáy khi được lắp theo chiều ngang, bỏ qua độ võng theo chiều dọc.
\r\n\r\n\r\n\r\nHệ thống máng cáp và hệ thống thang\r\ncáp phải được thiết kế và có kết cấu sao cho khi được lắp đặt theo hướng dẫn\r\ncủa nhà chế tạo hoặc hướng dẫn của đại lý được ủy quyền trong sử dụng bình\r\nthường, chúng đảm bảo đỡ chắc chắn cáp được chứa trong đó. Các hệ thống này\r\nkhông được gây bất kỳ nguy hiểm không đáng có cho người sử dụng hoặc cho cáp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách thực\r\nhiện tất cả các thử nghiệm liên quan được quy định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCác thành phần hệ thống phải được\r\nthiết kế để chịu được ứng suất có nhiều khả năng xảy ra trong quá trình vận\r\nchuyển và bảo quản theo khuyến cáo.
\r\n\r\nHệ thống máng cáp và hệ thống thang\r\ncáp theo tiêu chuẩn này không được thiết kế để được sử dụng để đỡ người.
\r\n\r\n5 Điều kiện chung\r\nđối với các thử nghiệm
\r\n\r\n5.1 Thử nghiệm theo tiêu\r\nchuẩn này là thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\n5.2 Nếu không có quy\r\nđịnh nào khác, thử nghiệm được tiến hành với các thành phần hệ thống máng cáp\r\nhoặc các thành phần hệ thống thang cáp được lắp ráp và lắp đặt như trong sử dụng\r\nbình thường theo hướng dẫn của nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền.
\r\n\r\n5.3 Không thực hiện các\r\nthử nghiệm trên các thành phần hệ thống phi kim loại hoặc các thành phần hệ\r\nthống composite sớm hơn 168 h sau khi chế tạo xong.
\r\n\r\n5.4 Nếu không có quy\r\nđịnh nào khác, các thử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ môi trường 20 °C ±\r\n5 °C.
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác, tiến\r\nhành tất cả các thử nghiệm trên các mẫu mới.
\r\n\r\n5.5 Khi sử dụng các qui\r\ntrình độc hại hoặc nguy hiểm thì cần phải có biện pháp phòng ngừa để bảo vệ\r\nngười thực hiện thử nghiệm.
\r\n\r\n5.6 Nếu không có quy\r\nđịnh khác, ba mẫu mới phải chịu thử nghiệm và các yêu cầu được thỏa mãn nếu đáp\r\nứng tất cả các thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu chỉ một trong số các mẫu không\r\nthỏa mãn một thử nghiệm do lỗi lắp ráp hoặc lỗi chế tạo thì thử nghiệm đó và\r\nbất kỳ thử nghiệm nào trước đó có ảnh hưởng đến kết quả của thử nghiệm đó phải\r\nđược lặp lại và các thử nghiệm sau đó phải được thực hiện theo trình tự yêu cầu\r\ntrên một bộ mẫu đầy đủ khác, tất cả các mẫu phải đáp ứng yêu cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Người nộp mẫu khi nộp bộ\r\nmẫu thứ nhất cũng có thể nộp thêm một bộ mẫu bổ sung có thể cần đến nếu một mẫu\r\nkhông đạt. Khi đó, phòng thử nghiệm không yêu cầu thêm mà sẽ thử nghiệm bộ mẫu\r\nbổ sung và sẽ chỉ không chấp nhận nếu có thêm một trường hợp không đạt. Nếu\r\nkhông giao nộp bộ mẫu bổ sung đồng thời thì khi một mẫu bị hỏng tức là cả bộ\r\nmẫu sẽ không được chấp nhận.
\r\n\r\n5.7 Nếu độ ẩm tương đối\r\ncủa khí quyển có ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính được phân loại của mẫu cần thử\r\nnghiệm thì nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền phải công bố thông tin này.
\r\n\r\n5.8 Nếu thành phần hệ\r\nthống hoặc hệ thống được mạ hoặc được phủ chất khác có nhiều khả năng ảnh hưởng\r\nđến đặc tính được phân loại thì phải thực hiện các thử nghiệm liên quan của\r\ntiêu chuẩn này trên mẫu được phủ.
\r\n\r\n5.9 Đối với thử nghiệm\r\nSWL được quy định trong các điều từ 10.2 đến 10.8, độ lệch phải được đo bằng\r\nthiết bị có độ phân giải của thang đo là 0,5 mm hoặc tốt hơn và độ chính xác là\r\n0,1 hoặc tốt hơn trong toàn bộ dải đo.
\r\n\r\nTải tổng được đặt vào đối với từng thử\r\nnghiệm SWL phải có dung sai từ 0 đến + 3 %.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Theo vật liệu
\r\n\r\n6.1.1 Thành phần hệ thống\r\nbằng vật liệu kim loại
\r\n\r\n6.1.2 Thành phần hệ thống\r\nbằng vật liệu phi kim loại
\r\n\r\n6.1.3 Thành phần hệ thống\r\nbằng vật liệu composit
\r\n\r\n6.2 Theo khả\r\nnăng chống cháy lan
\r\n\r\n6.2.1 Thành phần hệ\r\nthống cháy lan
\r\n\r\n6.2.2 Thành phần hệ thống\r\nkhông cháy lan
\r\n\r\n6.3 Theo đặc tính liên tục về điện
\r\n\r\n6.3.1 Hệ thống máng cáp\r\nhoặc hệ thống thang cáp không có đặc tính liên tục về điện
\r\n\r\n6.3.2 Hệ thống máng cáp\r\nhoặc hệ thống thang cáp có đặc tính liên tục về điện
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với hệ thống máng cáp\r\nvà hệ thống thang cáp có chức năng PE, xem Phụ lục C.
\r\n\r\n6.4 Theo tính dẫn điện
\r\n\r\n6.4.1 Thành phần hệ thống\r\ndẫn điện
\r\n\r\n6.4.2 Thành phần hệ thống\r\nkhông dẫn điện
\r\n\r\n6.5 Theo khả năng chịu ăn mòn
\r\n\r\nNếu các thành phần hệ thống nằm trong\r\nhệ thống máng cáp hoặc hệ thống thang cáp có các phân loại khác nhau, thì nhà\r\nchế tạo hoặc đại lý được ủy quyền phải công bố tất cả các phân loại liên quan.
\r\n\r\nTrong điều này, chỉ xem xét các điều\r\nkiện khí quyển bình thường; không xem xét các điều kiện môi trường cục bộ đặc\r\nbiệt trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n6.5.1 Thành phần hệ thống bằng vật\r\nliệu phi kim loại
\r\n\r\n6.5.2 Thành phần hệ thống\r\nđược làm bằng thép mạ kim loại hoặc làm bằng thép không gỉ
\r\n\r\nKhả năng chống ăn mòn được phân loại\r\ntheo Bảng 1. Bảng này liệt kê các lớp mạ và vật liệu thông dụng nhất. Chúng\r\nđược sử dụng làm chuẩn để dựa vào đó, các lớp mạ và vật liệu khác được đo cho\r\nmục đích phân loại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tham khảo Phụ lục K để xác\r\nđịnh tuổi thọ cho lần bảo trì đầu tiên.
\r\n\r\nBảng 1 - Phân\r\nloại khả năng chống ăn mòn
\r\n\r\n\r\n Loại \r\n | \r\n \r\n Tham chiếu\r\n - Vật liệu và lớp mạ \r\n | \r\n
\r\n 0a \r\n | \r\n \r\n Không có \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Mạ điện với độ dày tối thiểu là 5 μm \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Mạ điện với độ dày tối thiểu là 12 μm \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Mạ kẽm trước đến cấp 275 theo EN\r\n 10327 và EN 10326 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Mạ kẽm trước đến cấp 350 theo EN\r\n 10327 và EN 10326 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Mạ kẽm sau với lớp mạ kẽm dày trung\r\n bình (tối thiểu) 45 μm theo ISO 1461 chỉ đối với độ dày của kẽm \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Mạ kẽm sau với lớp mạ kẽm dày trung\r\n bình (tối thiểu) 55 μm theo ISO 1461 chỉ đối với độ dày của kẽm \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Mạ kẽm sau với lớp mạ kẽm dày trung bình\r\n (tối thiểu) 70 μm theo ISO 1461 chỉ đối với độ dày của kẽm \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Mạ kẽm sau với lớp mạ kẽm dày trung\r\n bình (tối thiểu) 85 μm theo ISO 1461 chỉ đối với độ dày của kẽm \r\n | \r\n
\r\n 9A \r\n | \r\n \r\n Thép không gỉ được chế tạo theo\r\n ASTM: A 240/A 240M - 95a mã nhận biết S30400 hoặc theo EN 10088 cấp 14301\r\n không xử lý saub \r\n | \r\n
\r\n 9B \r\n | \r\n \r\n Thép không gỉ được chế tạo theo\r\n ASTM: A 240/A 240M - 95a mã nhận biết S31603 hoặc theo EN 10088 cấp 14404\r\n không xử lý saub \r\n | \r\n
\r\n 9C \r\n | \r\n \r\n Thép không gỉ được chế tạo theo\r\n ASTM: A 240/A 240M - 95a mã nhận biết S30400 hoặc theo EN 10088 cấp 14301 có\r\n xử lý saub \r\n | \r\n
\r\n 9D \r\n | \r\n \r\n Thép không gỉ được chế tạo theo\r\n ASTM: A 240/A 240M - 95a mã nhận biết S31603 hoặc theo EN 10088 cấp 14404 có\r\n xử lý sau b \r\n | \r\n
\r\n a Đối với\r\n các vật liệu không được công bố về phân loại khả năng chịu ăn mòn \r\nb Qui trình\r\n xử lý sau được sử dụng để tăng bảo vệ chống ăn mòn thành khe nứt và nhiễm bẩn\r\n do các loại thép khác. \r\n | \r\n
6.5.3 Thành phần hệ thống\r\nđược làm từ kim loại khác
\r\n\r\nĐang xem xét.
\r\n\r\n6.5.4 Thành phần\r\nhệ thống có lớp phủ hữu cơ
\r\n\r\nĐang xem xét.
\r\n\r\n6.6 Theo nhiệt\r\nđộ
\r\n\r\n6.6.1 Nhiệt độ nhỏ nhất\r\nđối với thành phần hệ thống được cho trong Bảng 2
\r\n\r\nBảng 2 - Phân\r\nloại nhiệt độ nhỏ nhất
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ\r\n nhỏ nhất để vận chuyển, bảo quản, lắp đặt và ứng dụng | \r\n
\r\n \r\n | \r\n
\r\n +5 \r\n | \r\n
\r\n -5 \r\n | \r\n
\r\n -15 \r\n | \r\n
\r\n -20 \r\n | \r\n
\r\n -40 \r\n | \r\n
\r\n -50 \r\n | \r\n
6.6.2 Nhiệt độ lớn nhất\r\nđối với thành phần hệ thống được cho trong Bảng 3
\r\n\r\nBảng 3 - Phân\r\nloại nhiệt độ cao nhất
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ\r\n cao nhất để vận chuyển, bảo quản, lắp đặt và ứng dụng | \r\n
\r\n \r\n | \r\n
\r\n +40 \r\n | \r\n
\r\n +60 \r\n | \r\n
\r\n +90 \r\n | \r\n
\r\n +105 \r\n | \r\n
\r\n +120 \r\n | \r\n
\r\n +150 \r\n | \r\n
6.7 Theo lỗ trên diện tích đáy của\r\nđoạn máng cáp như được cho trong Bảng 4
\r\n\r\nBảng 4 - Phân\r\nloại diện tích đáy có lỗ
\r\n\r\n\r\n Phân loại \r\n | \r\n \r\n Lỗ trên\r\n diện tích đáy \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Đến 2 % \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n Trên 2 % và đến 15 % \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Trên 15 và đến 30 % \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n Trên 30 % \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Cấp phân loại D liên quan\r\n đến IEC 60364-5-52, A.52.6.2, đoạn thứ 2. \r\n | \r\n
6.8 Theo diện tích đáy thoáng của\r\nđoạn thang cáp như được cho trong Bảng 5
\r\n\r\nBảng 5 - Phân\r\nloại diện tích đáy thoáng
\r\n\r\n\r\n Phân loại \r\n | \r\n \r\n Diện tích\r\n đáy thoáng \r\n | \r\n
\r\n X \r\n | \r\n \r\n Đến 80 % \r\n | \r\n
\r\n Y \r\n | \r\n \r\n Trên 80 % và đến 90 % \r\n | \r\n
\r\n Z \r\n | \r\n \r\n Trên 90 % \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Phân loại cấp Z liên quan\r\n đến IEC 60364-5-52, A.52.6.2, đoạn thứ 3. \r\n | \r\n
6.9 Theo khả năng\r\nchịu va đập
\r\n\r\n6.9.1 Thành phần hệ thống\r\nchịu được va đập đến 2 J.
\r\n\r\n6.9.2 Thành phần hệ thống\r\nchịu được va đập đến 5 J.
\r\n\r\n6.9.3 Thành phần hệ thống\r\nchịu được va đập đến 10 J.
\r\n\r\n6.9.4 Thành phần hệ thống\r\nchịu được va đập đến 20 J.
\r\n\r\n6.9.5 Thành phần hệ thống\r\nchịu được va đập đến 50 J.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1 Mỗi thành phần hệ\r\nthống phải được ghi nhãn rõ ràng và bền các thông tin sau:
\r\n\r\n- tên của nhà chế tạo hoặc đại lý được\r\nủy quyền hoặc thương hiệu hoặc nhãn nhận biết
\r\n\r\n- nhãn nhận biết sản phẩm có thể, ví dụ, là số\r\ntrong danh mục, ký hiệu hoặc tương tự.
\r\n\r\nKhi các thành phần hệ thống không phải\r\nđoạn máng cáp và đoạn thang cáp được cung cấp trong gói hàng thì nhãn nhận biết\r\nsản phẩm có thể được ghi nhãn trên khối gói hàng nhỏ nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Sự cần thiết của việc ghi\r\nnhãn các thành phần hệ thống cháy lan đang được xem xét.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà đối với việc ghi nhãn trên sản phẩm, bằng cách chà xát nhãn bằng tay trong\r\n15 s bằng một miếng vải thấm đẫm nước rồi chà xát lại trong 15 s bằng một miếng\r\nvải thấm đẫm xăng nhẹ.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, nhãn vẫn phải rõ ràng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xăng nhẹ dùng cho thử\r\nnghiệm là loại dung môi hexan có hàm lượng chất thơm tối đa là 0,1 % thể tích,\r\nchỉ số kauri-butanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 °C, điểm khô xấp xỉ 69 °C\r\nvà khối lượng riêng xấp xỉ 0,68 g/cm3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nhãn phải được đặt vào,\r\nví dụ như, bằng cách đúc, ép, khắc, in, nhãn dán hoặc in đề can không bám nước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Nhãn được đúc, ép hoặc\r\nkhắc không phải chịu thử nghiệm chà xát
\r\n\r\n7.2 Nếu thành phần hệ\r\nthống, bằng cách áp dụng các biện pháp phòng ngừa, có thể được bảo quản và vận\r\nchuyển ở nhiệt độ ngoài nhiệt độ được công bố trong Bảng 2 và Bảng 3 thì nhà\r\nchế tạo hoặc đại lý được ủy quyền phải công bố các biện pháp phòng ngừa và các\r\ngiới hạn nhiệt độ thay thế.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.3 Nhà chế tạo hoặc\r\nđại lý được ủy quyền phải cung cấp tất cả các thông tin cần thiết cho việc lắp\r\nđặt đúng và an toàn và cách sử dụng hệ thống máng cáp và hệ thống thang cáp\r\ntrong tài liệu của họ. SWL và khả năng chịu va đập phải có giá trị đối với toàn\r\nbộ phạm vi phân loại nhiệt độ được công bố. Thông tin phải có:
\r\n\r\na) hướng dẫn về cách lắp ráp và lắp\r\nđặt các thành phần hệ thống và về biện pháp phòng ngừa được yêu cầu để tránh\r\nviệc võng ngang quá mức, có thể gây hỏng cáp (xem 5.2, 9.2, 10.3, 10.7, 10.8 và\r\n14.1),
\r\n\r\nb) đặc tính giãn nở nhiệt và biện pháp\r\nphòng ngừa cần áp dụng, nếu cần thiết,
\r\n\r\nc) phân loại theo Điều 6,
\r\n\r\nd) độ ẩm tương đối nếu nó ảnh hưởng\r\nđến sự phân loại (xem 5.7),
\r\n\r\ne) thông tin về các lỗ và cơ cấu khi\r\nđược cung cấp để liên kết đẳng thế (xem 6.3.2), đặc biệt là khi cần sử dụng cơ\r\ncấu nối về điện cụ thể,
\r\n\r\nf) biện pháp phòng ngừa để vận chuyển\r\nvà bảo quản ngoài phân loại nhiệt độ được công bố trong trường hợp áp dụng (xem\r\n7.2),
\r\n\r\ng) kích thước sản phẩm (xem Điều 8),
\r\n\r\nh) giá trị mômen tính bằng Nm đối với\r\ncác mối nối ren và cơ cấu cố định bên trong cũng như các ren, trong trường hợp\r\náp dụng (xem 9.3d) và 9.3.1),
\r\n\r\ni) giới hạn đầu nhịp (xem 10.3),
\r\n\r\nj) vị trí và loại bộ nối dọc theo\r\nnhịp, trong trường hợp áp dụng,
\r\n\r\nk) SWL tính bằng N/m đối với chi tiết\r\nnối khi không được đỡ trực tiếp và khoảng cách Y từ các cơ cấu đỡ liền kề với\r\nchi tiết nối (xem 10.7),
\r\n\r\nl) phương pháp cố định để lắp đặt các\r\nđoạn máng cáp hoặc thang cáp lên cơ cấu đỡ khi được công bố để thử nghiệm (xem\r\n10.3, 10.4 và 10.8.1),
\r\n\r\nm) SWL tính bằng N/m đối với các đoạn\r\nmáng cáp hoặc đoạn thang cáp bao gồm cả các mối nối, nếu áp dụng cho một hoặc\r\nnhiều phương pháp lắp đặt dưới đây (xem 10.1):
\r\n\r\ni) lắp vào mặt phẳng nằm ngang để chạy\r\nngang trên nhiều nhịp (xem 10.3)
\r\n\r\nii) lắp vào mặt phẳng ngang để chạy\r\nngang trên một nhịp (xem 10.4)
\r\n\r\niii) lắp vào mặt phẳng thẳng đứng để\r\nchạy ngang (xem 10.5)
\r\n\r\niv) lắp vào mặt phẳng thẳng đứng để\r\nchạy dọc (xem 10.6),
\r\n\r\nn) SWL tính bằng N đối với giá đỡ khi\r\nchỉ được sử dụng cho máng cáp (xem 10.8.1),
\r\n\r\no) SWL dùng cho giá treo như một mômen\r\nuốn tính bằng Nm và hoặc như một lực tính bằng N (xem 10.8.2),
\r\n\r\np) Yêu cầu của vật liệu thích hợp và\r\nđiều kiện môi trường, môi trường hóa chất hoặc các tác nhân ăn mòn phù hợp với\r\nsản phẩm (xem 14.2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông tin về SWL có thể\r\nđược đưa ra dưới dạng sơ đồ, bảng hoặc tương tự.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền\r\nphải đưa ra thông tin sau:
\r\n\r\n- đường bao ngoài của mặt cắt ngang\r\ncủa đoạn máng cáp hoặc đoạn thang cáp;
\r\n\r\n- chiều rộng của diện tích đáy của\r\nđoạn máng cáp hoặc đoạn thang cáp.
\r\n\r\n- chiều cao khả dụng của đoạn máng cáp\r\nhoặc đoạn thang cáp để chứa cáp khi đã lắp nắp đậy;
\r\n\r\n- bán kính trong nhỏ nhất khả dụng của\r\nchi tiết nối để chứa cáp;
\r\n\r\n- kích thước của các lỗ và cách bố trí\r\nchúng trên đoạn máng cáp;
\r\n\r\n- kích thước của thanh ngang kể cả các\r\nlỗ, nếu có, và khoảng cách đường tâm của các thanh ngang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thành phần hệ thống, ví dụ\r\nnhư chi tiết nối, nếu được sử dụng như một phần của hệ thống, có thể làm thay\r\nđổi diện tích hiệu quả khả dụng để chứa cáp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\nCó thể sử dụng cùng một mẫu cho tất cả\r\ncác thử nghiệm trong điều này.
\r\n\r\n9.1 Bề mặt của thành\r\nphần hệ thống có nhiều khả năng trở nên tiếp xúc với cáp trong quá trình lắp đặt\r\nhoặc sử dụng, không được gây hư hại cáp khi được lắp đặt theo hướng dẫn của nhà\r\nchế tạo hoặc đại lý được ủy quyền.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét,\r\nnếu cần, bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n9.2 Trong trường hợp\r\nnhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền không công bố cách sử dụng găng tay cho\r\nmục đích lắp đặt thì bề mặt thành phần hệ thống phải an toàn khi nâng chuyển.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà, nếu cần, bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n9.3 Các mối nối bắt ren\r\nvà các cơ cấu cố định bên trong khác phải được thiết kế để chịu được các ứng\r\nsuất cơ xảy ra trong quá trình lắp đặt theo hướng dẫn của nhà chế tạo hoặc đại\r\nlý được ủy quyền và trong quá trình sử dụng bình thường. Các mối nối này không\r\nđược làm hư hại cáp khi được lắp đúng.
\r\n\r\nMối nối bắt ren có thể là
\r\n\r\na) ren hệ mét theo ISO, hoặc
\r\n\r\nb) kiểu tạo ren, hoặc
\r\n\r\nc) loại ren cắt nếu thực hiện các điều\r\nkiện thiết kế thích hợp, hoặc
\r\n\r\nd) ren được quy định bởi nhà chế tạo\r\nhoặc đại lý được ủy quyền, khác với ren loại từ a) đến c).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp theo 9.3.1 hoặc 9.3.2\r\nhoặc 9.3.3.
\r\n\r\n9.3.1 Không sử dụng các\r\nthao tác đột ngột hoặc giật để xiết chặt các mối nối bắt ren có thể dùng lại\r\nđược. Để kiểm tra mối nối bắt ren thì phải xiết chặt rồi tháo ra
\r\n\r\n• 10 lần đối với mối nối bắt ren bằng\r\nkim loại lắp với ren bằng vật liệu phi kim loại và đối với mối nối bắt ren bằng\r\nvật liệu phi kim loại,
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n• 5 lần trong tất cả các trường hợp\r\nkhác.
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm bằng cách sử dụng\r\ntuốc nơ vít hoặc cờ lê thích hợp để đặt mô men xoắn như quy định của nhà chế\r\ntạo hoặc đại lý được ủy quyền.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, không xảy ra vỡ hoặc\r\như hại, làm ảnh hưởng đến việc sử dụng sau đó của mối nối bắt ren.
\r\n\r\n9.3.2 Mối nối sử dụng lại\r\nđược không phải là mối nối bắt ren, ví dụ như các mối nối kiểu đẩy vào và mối\r\nnối kiểu kẹp phải được xiết chặt và tháo ra 10 lần.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, không xảy ra hư hại\r\nlàm ảnh hưởng đến việc sử dụng sau đó của mối nối sử dụng lại được.
\r\n\r\n9.3.3 Mối nối không sử\r\ndụng lại được được kiểm tra bằng cách xem xét và, nếu cần, bằng thử nghiệm bằng\r\ntay.
\r\n\r\n9.4 Cơ cấu lắp thiết bị\r\nphải đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn thích hợp.
\r\n\r\n9.5 Đoạn máng cáp, khi\r\nđược tạo lỗ phải thể hiện hình mẫu đều trên diện tích đáy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà phép đo.
\r\n\r\n9.6 Đoạn thang cáp phải\r\nthể hiện hình mẫu thanh ngang có trình tự đều trên diện tích đáy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà phép đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nHệ thống máng cáp và hệ thống thang\r\ncáp phải có đủ độ bền cơ.
\r\n\r\nTiêu chuẩn chính đối với SWL là an\r\ntoàn trong sử dụng sản phẩm.
\r\n\r\nĐối với ứng dụng được công bố, nhà chế\r\ntạo hoặc đại lý được ủy quyền phải công bố SWL cần thử nghiệm
\r\n\r\n- tính bằng N/m đối với từng kiểu của\r\nđoạn máng cáp hoặc đoạn thang cáp ở khoảng cách quy định giữa các cơ cấu đỡ,\r\ntốt nhất là tính theo nhịp có độ lớn là 0,5 m,
\r\n\r\n- tính bằng N/m đối với từng kiểu của\r\nchi tiết nối không được đỡ trực tiếp bằng cơ cấu đỡ
\r\n\r\n- tính bằng N hoặc N/m đối với từng kiểu cơ cấu\r\nđỡ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông tin này có thể được\r\nđưa ra dưới dạng sơ đồ hoặc bảng hoặc tương tự.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với đường chạy cáp\r\nbằng cách thực hiện các thử nghiệm liên quan theo công bố của nhà chế tạo hoặc\r\nđại lý được ủy quyền như quy định trong 10.3, 10.4, 10.5, 10.6 và 10.7 trên mẫu\r\ncó chiều rộng lớn nhất và hẹp nhất đối với từng kiểu sản phẩm. Đối với chiều\r\nrộng trung bình, thì SWL phải được xác định bằng phép nội suy các kết quả thử\r\nnghiệm. Cách xác định SWL khác là chỉ thử nghiệm sản phẩm rộng nhất. Đối với\r\ncác thử nghiệm được quy định theo 10.3, 10.4 và 10.7, SWL của chiều rộng hẹp\r\nhơn không được thử nghiệm có thể suy ra bằng cách nhân SWL có chiều rộng lớn\r\nnhất đã thử nghiệm với hệ số của chiều rộng hẹp hơn thu được bằng cách chia cho\r\nchiều rộng lớn nhất (đã thử nghiệm).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp đối với cơ cấu đỡ\r\nbằng cách tiến hành các thử nghiệm được quy định theo 10.8.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tổng quan về qui trình\r\nthử nghiệm SWL được thể hiện trong Phụ lục L.
\r\n\r\nCác thành phần hệ thống máng cáp và\r\nthành phần hệ thống thang cáp phải chịu được va đập xảy ra trong quá trình vận\r\nchuyển, bảo quản và lắp đặt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nđược quy định theo 10.9.
\r\n\r\n10.2 Qui\r\ntrình thử nghiệm SWL
\r\n\r\nTrong 10.2.1 và 10.2.2, mô tả lần lượt\r\nqui trình chung và các qui trình thay thế dùng cho các trường hợp cụ thể.
\r\n\r\n10.2.1 Qui trình\r\nchung
\r\n\r\nPhải tiến hành hai thử nghiệm:
\r\n\r\n- thử nghiệm nhiệt độ thấp nhất theo\r\n10.2.1.1;
\r\n\r\n- thử nghiệm nhiệt độ cao nhất theo\r\n10.2.1.2 hoặc 10.2.1.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các điều kiện thử\r\nnghiệm thay thế, xem 10.2.2.
\r\n\r\n10.2.1.1 Thử nghiệm nhiệt độ thấp\r\nnhất
\r\n\r\nThử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt\r\nđộ thấp nhất được công bố theo phân loại ở Bảng 2. Trong thử nghiệm này, sự\r\nđồng nhất của nhiệt độ xung quanh cách mẫu 0,25 m phải được duy trì với dung\r\nsai ± 5 °C.
\r\n\r\nMẫu đã lắp phải được ổn định ở nhiệt\r\nđộ nhỏ nhất trong tối thiểu là 2 h trước khi mang tải.
\r\n\r\nTất cả các tải phải được phân bố đồng\r\nđều trên chiều dài và chiều rộng mẫu như thể hiện trong Phụ lục D.
\r\n\r\nTải được đặt vào theo cách để UDL được\r\nđảm bảo ngay cả trong trường hợp mẫu bị biến dạng quá mức.
\r\n\r\nPhương pháp đặt UDL điển hình được thể\r\nhiện trong Phụ lục E.
\r\n\r\nĐể tạo độ lún ở từng mẫu, nếu không có\r\nquy định khác, phải đặt một tải sơ bộ bằng 10 % SWL trong 5 min ± 30 s và sau\r\nđó lấy ra. Tại thời điểm đó, thiết bị đo phải được hiệu chuẩn về không.
\r\n\r\nSau đó tăng tải theo số gia hoặc liên\r\ntục đến SWL trên từng mẫu qua tấm phân bố tải, đồng đều theo chiều dọc và chiều\r\nngang, số gia không được nặng hơn một phần tư SWL.
\r\n\r\nSau khi mang tải, phải đo độ võng tại\r\ncác điểm được quy định đối với từng bố trí thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm theo 10.3,\r\n10.4, 10.5, 10.6 và 10.7, độ võng giữa nhịp của từng mẫu là giá trị trung bình\r\nsố học của các độ võng ở hai điểm đo gần thanh cạnh như thể hiện trên Hình 1,\r\nchú dẫn 8.
\r\n\r\nTrong trường hợp xuất hiện biến dạng\r\nngang nhìn thấy được, thực hiện phép đo độ võng thứ ba tại tâm của đáy máng cáp\r\nhoặc đáy thang cáp ở giữa nhịp như thể hiện trên Hình 1, chú dẫn 7 hoặc Hình 5,\r\nđiểm s đối với chi tiết nối. Độ võng ngang được tính bằng cách lấy số đọc thứ\r\nba trừ đi độ võng giữa nhịp.
\r\n\r\nMẫu vẫn phải được mang tải và cứ 5 min\r\n± 30 s lại đo độ võng cho tới khi độ lệch giữa hai bộ số đọc liên tiếp nhỏ hơn\r\n2 % so với bộ số đọc đầu tiên của hai bộ số đọc liên tiếp. Bộ số đọc đầu tiên\r\nđo được tại điểm này là các độ võng đo được tại SWL. Xem ví dụ ở Phụ lục G.
\r\n\r\nKhi chịu SWL, mẫu, mối nối và các cơ\r\ncấu cố định bên trong phải cho thấy không có hư hại hoặc nứt nhìn thấy được\r\nbằng mắt thường hoặc mắt có điều chỉnh thị lực nhưng không phóng đại và độ võng\r\ncủa từng mẫu không được vượt quá các giá trị được quy định trong 10.3, 10.4,\r\n10.5, 10.6, 10.7 và 10.8.
\r\n\r\nSau đó tải trên mẫu được nâng lên tới\r\n1,7 lần SWL.
\r\n\r\nMẫu vẫn phải mang tải và cứ 5 min ± 30\r\ns lại đo độ võng cho tới khi chênh lệch giữa hai bộ số đọc liên tiếp nhỏ hơn 2\r\n% so với bộ số đọc đầu tiên của hai bộ số đọc liên tiếp.
\r\n\r\nMẫu phải chịu được tải tăng thêm mà\r\nkhông gẫy. Có thể cho phép mẫu bị cong vênh và biến dạng ở tải này.
\r\n\r\n10.2.1.2 Thử nghiệm nhiệt độ lớn nhất\r\nđối với nhiệt độ ≤ 60 °C
\r\n\r\nThử nghiệm phải được tiến hành ở nhiệt\r\nđộ lớn nhất được công bố theo sự phân loại của Bảng 3. Trong thử nghiệm này,\r\ntính đồng nhất của nhiệt độ xung quanh cách mẫu 0,25 m phải được duy trì với\r\ndung sai 5 °C.
\r\n\r\nMẫu đã lắp phải được ổn định ở nhiệt\r\nđộ lớn nhất trong tối thiểu là 2 h trước khi mang tải.
\r\n\r\nTất cả các tải phải được phân bố đồng\r\nđều trên chiều dài và chiều rộng mẫu như thể hiện trong Phụ lục D.
\r\n\r\nTải được đặt vào theo cách để UDL được\r\nđảm bảo ngay cả trong trường hợp mẫu bị biến dạng quá mức.
\r\n\r\nPhương pháp đặt UDL điển hình được thể\r\nhiện trong Phụ lục E.
\r\n\r\nĐể tạo độ lún ở từng mẫu, nếu không có\r\nquy định khác, phải đặt một tải sơ bộ bằng 10 % SWL trong 5 min ± 30 s và sau\r\nđó lấy ra. Tại thời điểm đó, thiết bị đo phải được hiệu chuẩn về không.
\r\n\r\nSau đó tăng tải theo số gia hoặc liên\r\ntục đến SWL trên từng mẫu qua tấm phân bố tải, đồng đều theo chiều dọc và chiều\r\nngang, số gia không được nặng hơn một phần tư SWL.
\r\n\r\nSau khi mang tải, phải đo độ võng tại\r\ncác điểm được quy định đối với từng bố trí thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm theo 10.3,\r\n10.4, 10.5, 10.6 và 10.7, độ võng giữa nhịp của từng mẫu là giá trị trung bình\r\nsố học của các độ võng ở hai điểm đo gần thanh cạnh như thể hiện trên Hình 1,\r\nchú dẫn 8.
\r\n\r\nTrong trường hợp xuất hiện biến dạng\r\ntheo phương ngang nhìn thấy được, thực hiện phép đo độ võng thứ 3 tại tâm của\r\nđáy máng cáp hoặc đáy thang cáp ở giữa nhịp như thể hiện trên Hình 1, chú dẫn 7\r\nhoặc Hình 5, điểm s đối với chi tiết nối. Độ võng ngang được tính bằng cách lấy\r\nsố đọc thứ ba trừ đi độ võng giữa nhịp.
\r\n\r\nMẫu vẫn phải được mang tải và cứ 5 min\r\n± 30 s lại đo độ võng cho tới khi độ lệch giữa hai bộ số đọc liên tiếp nhỏ hơn\r\n2 % so với bộ số đọc đầu tiên của hai bộ số đọc liên tiếp. Bộ số đọc đầu tiên\r\nđo được tại điểm này là các độ võng đo được tại SWL. Xem ví dụ ở Phụ lục G.
\r\n\r\nKhi chịu SWL, mẫu, mối nối và cơ cấu\r\ncố định bên trong phải cho thấy không có hư hại hoặc nứt nhìn thấy được bằng\r\nmắt thường hoặc mắt có điều chỉnh thị lực nhưng không phóng đại và độ võng của\r\ntừng mẫu không được lớn hơn giá trị được quy định trong 10.3, 10.4, 10.5, 10.6,\r\n10.7 và 10.8.
\r\n\r\nSau đó tải trên mẫu được nâng lên tới\r\n1,7 lần SWL.
\r\n\r\nMẫu vẫn phải mang tải và cứ 5 min ± 30\r\ns lại đo độ võng cho tới khi chênh lệch giữa hai bộ số đọc liên tiếp nhỏ hơn 2\r\n% so với bộ số đọc đầu tiên của hai bộ số đọc liên tiếp.
\r\n\r\nMẫu phải chịu được tải tăng thêm mà\r\nkhông gẫy. Có thể cho phép mẫu bị cong vênh và biến dạng ở tải này.
\r\n\r\n10.2.1.3 Thử nghiệm nhiệt độ lớn nhất\r\nđối với nhiệt độ > 60 °C
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm như các thử\r\nnghiệm A và B. Số lượng mẫu đối với từng thử nghiệm được xác định từ yêu cầu\r\nmẫu được nêu chi tiết trong các thử nghiệm của các điều từ 10.3 đến 10.8. Số lượng\r\nmẫu phải bằng nhau đối với từng thử nghiệm.
\r\n\r\nCác thử nghiệm A và B phải được tiến\r\nhành từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 3 như thể hiện trên Hình 12.
\r\n\r\nGiai đoạn 1: Tải từ “không” đến SWL\r\nđối với thử nghiệm A và từ “không” đến 1,7 SWL đối với thử nghiệm B
\r\n\r\nGiai đoạn này phải được tiến hành ở\r\nnhiệt độ môi trường xung quanh.
\r\n\r\nTất cả các tải phải được phân bố đồng\r\nđều trên chiều dài và chiều rộng mẫu như thể hiện trong Phụ lục D.
\r\n\r\nTải được đặt vào theo cách để UDL được\r\nđảm bảo ngay cả trong trường hợp mẫu bị biến dạng quá mức.
\r\n\r\nPhương pháp đặt UDL điển hình được thể\r\nhiện trong Phụ lục E.
\r\n\r\nĐể tạo độ lún ở từng mẫu, nếu không có\r\nquy định khác, phải đặt một tải sơ bộ bằng 10 % SWL trong 5 min ± 30 s và sau\r\nđó lấy ra. Tại thời điểm đó, thiết bị đo phải được hiệu chuẩn về không.
\r\n\r\nSau đó tăng tải theo số gia hoặc liên\r\ntục đến SWL đối với thử nghiệm A và 1,7 SWL đối với thử nghiệm phụ B trên từng\r\nmẫu qua tấm phân bố tải, đồng đều theo chiều dọc và chiều ngang, số gia không\r\nđược nặng hơn một phần tư SWL.
\r\n\r\nGiai đoạn 2: Tăng nhiệt độ
\r\n\r\nNgay sau giai đoạn 1, tiếp tục các thử\r\nnghiệm A và B bằng cách tăng nhiệt độ trên các mẫu từ nhiệt độ môi trường đến\r\nnhiệt độ lớn nhất được công bố theo Bảng 3. Sau không dưới 24 h và không quá 48\r\nh phải đạt đến nhiệt độ được công bố sau khi bắt đầu tăng nhiệt độ.
\r\n\r\nGiai đoạn 3: Đánh giá kết quả thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nGiai đoạn này được tiến hành ngay sau\r\ngiai đoạn 2 ở nhiệt độ được công bố theo Bảng 3. Trong giai đoạn này, tính đồng\r\nnhất của nhiệt độ xung quanh mẫu, cách mẫu 0,25 m phải được duy trì với dung\r\nsai ± 5 °C.
\r\n\r\nGiai đoạn này yêu cầu các qui trình\r\nkhác nhau đối với thử nghiệm A và thử nghiệm B.
\r\n\r\nThử nghiệm A (phép đo độ võng)
\r\n\r\nTrong giai đoạn này, độ võng của mẫu,\r\nphải chịu SWL, phải được đo tại điểm quy định đối với từng bố trí thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm theo 10.3,\r\n10.4, 10.5, 10.6 và 10.7, độ võng ở giữa nhịp của từng mẫu là trung bình số học\r\ncủa các độ võng ở hai điểm đo gần thanh cạnh như thể hiện trên Hình 1, chú dẫn\r\n8.
\r\n\r\nTrong trường hợp xuất hiện biến dạng\r\ntheo phương ngang nhìn thấy được, thực hiện phép đo độ võng thứ 3 tại tâm của\r\nđáy máng cáp hoặc đáy thang cáp ở giữa nhịp như thể hiện trên Hình 1, chú dẫn 7\r\nhoặc Hình 5, điểm s đối với chi tiết nối.
\r\n\r\nĐộ võng ngang được tính bằng cách lấy\r\nsố đọc thứ ba trừ đi độ võng giữa nhịp.
\r\n\r\nMẫu vẫn phải được mang tải và cứ 5 min\r\n± 30 s lại đo độ võng cho tới khi độ lệch giữa hai bộ số đọc liên tiếp nhỏ hơn\r\n2 % so với bộ số đọc đầu tiên của hai bộ số đọc liên tiếp. Bộ số đọc đầu tiên\r\nđo được tại điểm này là các độ võng đo được tại SWL. Xem ví dụ ở Phụ lục G.
\r\n\r\nKhi phải chịu SWL, mẫu, mối nối và cơ\r\ncấu cố định bên trong phải cho thấy không có hư hại hoặc nứt nhìn thấy được\r\nbằng mắt thường hoặc mắt có điều chỉnh thị lực nhưng không phóng đại và độ võng\r\ncủa từng mẫu không được lớn hơn giá trị được quy định trong 10.3, 10.4, 10.5,\r\n10.6, 10.7 và 10.8.
\r\n\r\nThử nghiệm B (đánh giá không phá hủy)
\r\n\r\nMẫu vẫn phải mang tải và cứ 5 min ± 30\r\ns lại đo độ võng cho tới khi chênh lệch giữa hai bộ số đọc liên tiếp nhỏ hơn 2\r\n% so với bộ số đọc đầu tiên của hai bộ số đọc liên tiếp.
\r\n\r\nMẫu phải chịu được tải tăng thêm mà\r\nkhông gẫy. Cho phép mẫu bị cong vênh và biến dạng ở tải này.
\r\n\r\n10.2.2 Điều kiện thử nghiệm thay thế\r\nđối với 10.2.1
\r\n\r\nQui trình theo 10.2.1 có thể được sửa\r\nđổi theo các điều kiện được nêu chi tiết trong a) hoặc b) hoặc c) dưới đây. Các\r\nđiều kiện khác nhau, như được nêu chi tiết trong a) hoặc b) hoặc c) có thể được\r\nsử dụng cho các thành phần hệ thống khác nhau:
\r\n\r\na) ở nhiệt độ bất kỳ trong dải được\r\ncông bố nếu tài liệu có sẵn chỉ ra rằng đặc tính về cơ liên quan của vật liệu\r\nđược sử dụng bên trong mẫu không khác quá ± 5 % giá trị tính trung bình của các\r\ngiá trị đặc tính lớn nhất và nhỏ nhất do nhiệt độ thay đổi trong dải nhiệt độ\r\nđược công bố;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về vật liệu đáp ứng\r\nđiều kiện này là thép nằm trong dải nhiệt độ từ -20 °C đến +120 °C.
\r\n\r\nb) chỉ ở nhiệt độ lớn nhất trong dải\r\ntheo 10.2.1.2 hoặc 10.2.1.3, nếu tài liệu có sẵn chỉ ra rằng đặc tính cơ liên\r\nquan của vật liệu tốt hơn khi giảm nhiệt độ.
\r\n\r\nc) ở nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất nằm\r\ntrong dải theo 10.2.1 chỉ đối với đoạn máng cáp hoặc đoạn thang cáp có kích cỡ\r\nnhỏ nhất và lớn nhất có cùng vật liệu, mối nối và hình dạng topo. Kích cỡ khác\r\ncó thể được thử nghiệm chỉ ở nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\nChỉ có thể sử dụng qui trình c) nếu\r\nphần trăm của độ lệch giữa TDF của kích cỡ nhỏ nhất và kích cỡ lớn nhất nhỏ hơn\r\n10 % bằng cách sử dụng công thức sau để tính toán:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó TDF là hệ số phụ thuộc nhiệt\r\nđộ của SWL.
\r\n\r\nTDF đối với các kích thước này thu\r\nđược bằng cách thử nghiệm ở nhiệt độ nhỏ nhất, nhiệt độ môi trường và nhiệt độ\r\nlớn nhất để xác định tải cho độ võng lớn nhất cho phép. Lấy trung bình các tải\r\nở từng nhiệt độ này. Sau đó, tính TDF bằng cách chia giá trị nhỏ nhất của các\r\ntải trung bình này cho tải trung bình ở nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\nCác kích thước khác có cùng hình dạng\r\ntopo có thể được thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường nhưng tăng tải được công bố\r\nđối với nhiệt độ lớn nhất hoặc nhỏ nhất trong dải bằng cách chia tải này cho\r\nTDF đối với dải đã thử nghiệm (TDFR), trong đó TDFR là\r\ngiá trị trung bình số học của TDF đối với kích thước nhỏ nhất và TDF đối với\r\nkích thước lớn nhất, để mô phỏng trường hợp xấu nhất trong dải nhiệt độ.
\r\n\r\nXem Phụ lục F về ví dụ cách xác\r\nđịnhTDFR.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm trên một mẫu. Nếu\r\nmẫu không đáp ứng thử nghiệm thì phải lặp lại thử nghiệm trên hai mẫu mới, cả\r\nhai mẫu này phải phù hợp với yêu cầu.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trên đoạn\r\nmáng cáp cùng các mối nối hoặc đoạn thang cáp cùng các mối nối để kiểm tra SWL\r\nđược công bố khi lắp trên nhiều nhịp với máng cáp hoặc thang cáp nằm trên mặt\r\nphẳng nhẵn và nằm ngang.
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm với mẫu gồm hai\r\nhoặc nhiều đoạn máng cáp hoặc đoạn thang cáp. Các đoạn máng cáp hoặc thang cáp\r\nphải được ghép nối như thể hiện trên Hình 1 để tạo thành hai nhịp đầy đủ cùng\r\nvới phần kéo dài của giá đỡ. Mối nối cần được đặt như yêu cầu đối với từng loại\r\nthử nghiệm theo hướng dẫn của nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền.
\r\n\r\nMẫu phải được đặt trên cơ cấu đỡ cố\r\nđịnh cứng a, b và c, các cơ cấu đỡ này nằm ngang và đều nhau với chiều rộng là\r\n45 mm ± 5 mm. Mẫu không được lắp cố định vào cơ cấu đỡ trừ khi nhà chế tạo hoặc\r\nđại lý được ủy quyền công bố phương pháp lắp cố định thì phải sử dụng phương\r\npháp lắp cố định này.
\r\n\r\nĐối với tất các các kiểu thử nghiệm,\r\nphải sử dụng toàn bộ các đoạn máng cáp và đoạn thang cáp tiêu chuẩn cho tất cả\r\ncác đoạn giữa. Chỉ sử dụng đoạn cắt ở vị trí đầu được yêu cầu.
\r\n\r\nCó thể tăng không đáng kể chiều dài\r\ncủa phần kéo dài của giá đỡ 0,4L như được mô tả trong Phụ lục D, nếu cần, để\r\nđảm bảo UDL nằm trên phần kéo dài của giá đỡ.
\r\n\r\nTùy thuộc vào (các) phương pháp lắp\r\nđặt được công bố theo nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền, phải sử dụng một\r\nhoặc nhiều loại thử nghiệm theo các điều từ 10.3.1 đến 10.3.5.
\r\n\r\nCác thử nghiệm trong các điều từ\r\n10.3.1 đến 10.3.5 phải được tiến hành theo 10.2.
\r\n\r\nĐộ võng giữa nhịp thực tế của từng\r\nnhịp ở SWL không được lớn hơn 1/100 chiều dài nhịp.
\r\n\r\nĐộ võng ngang của từng nhịp ở SWL\r\nkhông được lớn hơn 1/20 chiều rộng của mẫu và mẫu vẫn phải đảm bảo đỡ chắc chắn\r\ncáp bất kỳ thông thường được chứa trong đó mà không gây rủi ro hoặc nguy hiểm\r\nkhông đáng có cho người sử dụng hoặc cáp.
\r\n\r\n10.3.1 Kiểu thử\r\nnghiệm I
\r\n\r\nKiểu thử nghiệm I được sử dụng khi nhà\r\nchế tạo hoặc đại lý được ủy quyền không công bố các giới hạn nhịp đầu bất kỳ và\r\nvị trí mà mối nối cần được đặt trong tất cả hệ thống lắp đặt. Trong trường hợp\r\nnày, các mối nối có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trên hệ thống lắp đặt. Bố trí\r\nthử nghiệm như thể hiện trên Hình 2a.
\r\n\r\n10.3.2 Kiểu thử\r\nnghiệm II
\r\n\r\nKiểu thử nghiệm II được sử dụng khi\r\nnhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền công bố rằng trên toàn bộ hệ thống lắp\r\nđặt không có các mối nối tại nhịp đầu. Bố trí thử nghiệm như thể hiện trên Hình\r\n2b.
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy\r\nquyền công bố rằng trên tất cả các lắp đặt, phải giảm bớt chiều dài của nhịp\r\nđầu thì nhịp đầu X phải được công bố.
\r\n\r\n10.3.3 Kiểu thử\r\nnghiệm III
\r\n\r\nKiểu thử nghiệm III được sử dụng khi\r\nchiều dài máng cáp hoặc chiều dài thang cáp tiêu chuẩn bằng với nhịp hoặc nhiều\r\nnhịp và nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền công bố vị trí mối nối so với cơ\r\ncấu đỡ ở cuối cần được sử dụng trên tất cả các hệ thống lắp đặt. Kiểu thử\r\nnghiệm III cũng có thể được sử dụng khi chiều dài máng cáp hoặc chiều dài thang\r\ncáp tiêu chuẩn bằng 1,5 lần chiều dài nhịp và vị trí mối nối ở 25 % chiều dài\r\nnhịp từ cơ cấu đỡ a. Bố trí thử nghiệm phải như thể hiện trên Hình 2c.
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy\r\nquyền công bố rằng trên tất cả hệ thống lắp đặt, nhịp cuối phải được rút ngắn\r\nchiều dài thì phải công bố nhịp cuối X.
\r\n\r\n10.3.4 Kiểu thử\r\nnghiệm IV
\r\n\r\nKiểu thử nghiệm IV được sử dụng cho\r\ncác sản phẩm có điểm yếu cục bộ. Trong trường hợp này, điểm yếu cục bộ được bố\r\ntrí trên cơ cấu đỡ b như thể hiện trên Hình 3. Nếu có thể đạt được điều này\r\nbằng cách thay đổi kiểu thử nghiệm I hoặc II bằng cách dịch chuyển điểm nối đến\r\n±10 % L cách xa vị trí được quy định thì phải thực hiện điều này.
\r\n\r\n10.3.5 Kiểu thử\r\nnghiệm V
\r\n\r\nThử nghiệm nhiều nhịp trong trường hợp\r\nnhịp dài hơn 4 m.
\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm trên (các) đoạn\r\nmáng cáp hoặc (các) đoạn thang cáp để kiểm tra SWL công bố khi được sử dụng như\r\nmột chùm trên một nhịp với máng cáp hoặc thang cáp nằm trên mặt bằng phẳng và\r\nnằm ngang.
\r\n\r\nMẫu phải được đặt trên cơ cấu đỡ cố\r\nđịnh và cứng vững a và b, cơ cấu đỡ này nằm ngang và mặt đỡ có chiều rộng là 45\r\nmm ± 5 mm như thể hiện trên Hình 4. Mẫu không được cố định vào cơ cấu đỡ trừ\r\nkhi nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền công bố phương pháp cố định, thì phải\r\nsử dụng phương pháp cố định này.
\r\n\r\nNếu nhịp lớn hơn chiều dài máng cáp\r\nhoặc chiều dài thang cáp và nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền không công bố\r\nvị trí mà (các) mối nối phải được đặt thì điểm nối phải nằm ở vị trí giữa nhịp\r\nnhư thể hiện trên Hình 4.
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm theo 10.2.
\r\n\r\nĐộ võng giữa nhịp thực tế của từng\r\nnhịp ở SWL không được lớn hơn 1/100 chiều dài nhịp.
\r\n\r\nĐộ võng ngang của từng nhịp ở SWL\r\nkhông được lớn hơn 1/20 chiều rộng của mẫu và mẫu vẫn phải đảm bảo đỡ chắc chắn\r\ncáp bất kỳ thông thường được chứa trong đó mà không gây rủi ro hoặc nguy hiểm\r\nkhông đáng có cho người sử dụng hoặc cáp.
\r\n\r\nĐối với các sản phẩm có điểm yếu cục\r\nbộ, thử nghiệm được yêu cầu với độ yếu cục bộ được đặt trên cơ cấu đỡ a và cơ\r\ncấu đỡ b, như thể hiện trên Hình 4.
\r\n\r\nNếu có thể đạt được thử nghiệm bằng\r\ncách dịch chuyển mối nối cách vị trí cụ thể một khoảng đến ±10 % L của nhịp thì\r\nthử nghiệm phải được thực hiện.
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy\r\nquyền không công bố vị trí mối nối thì phải thực hiện thử nghiệm bổ sung vị trí\r\nmối nối độc lập.
\r\n\r\nThử nghiệm này được tiến hành tương tự\r\nvới thử nghiệm tiêu chuẩn như được mô tả trong 10.3 bằng cách sử dụng SWL giống\r\nnhư trong thử nghiệm tiêu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm trên chi tiết nối\r\nchữ L 90°, chi tiết nối chữ T đều và chi tiết nối chữ thập đều, không được đỡ\r\nlớn nhất của từng loại sản phẩm để kiểm tra SWL được công bố khi được lắp vào\r\nmặt phẳng ngang có đường chạy cáp nằm ngang. Không xem xét các chi tiết nối\r\nkhác.
\r\n\r\nChi tiết nối mà theo hướng dẫn của nhà\r\nchế tạo hoặc đại lý được ủy quyền sẽ được lắp trực tiếp với cơ cấu đỡ bổ sung\r\nthì không phải thử nghiệm.
\r\n\r\nViệc thay đổi về bán kính chi tiết\r\nnối, như thể hiện trên Hình 5a, Hình 5b và Hình 5c, tạo thành kiểu sản phẩm\r\nkhác.
\r\n\r\nMỗi chi tiết nối phải được cố định\r\nbằng cơ cấp ghép nối được khuyến cáo với đoạn máng cáp hoặc đoạn thang cáp của\r\ncùng kiểu sản phẩm. Các cơ cấu đỡ phải ở vị trí cách chi tiết nối một khoảng\r\nbằng nhau Y như thể hiện trên Hình 5 a, Hình 5b và Hình 5c. UDL cần được đặt\r\nlên chi tiết nối phải như sau:
\r\n\r\nQ = q xLm
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nQ là UDL cần được đặt lên chi tiết\r\nnối;
\r\n\r\nq là SWL do nhà chế tạo hoặc đại lý\r\nđược ủy quyền công bố, tính bằng N/m;
\r\n\r\nLm là chiều dài của đường\r\nnằm giữa chi tiết nối như thể hiện trên Hình 5d bằng (các) đoạn nét đứt. trong\r\ntrường hợp có hai đoạn nét đứt thì Lm là tổng chiều dài của hai đoạn\r\nnét đứt.
\r\n\r\nĐối với ứng dụng của UDL, xem Phụ lục\r\nD và Phụ lục E.
\r\n\r\n10.7.1 Thử nghiệm SWL của chi tiết\r\nnối chữ L 90°
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm theo 10.2.
\r\n\r\nTải thử nghiệm phải là tải Q được tính\r\ntừ SWL công bố.
\r\n\r\nĐộ võng giữa nhịp thực tế ở tải thử\r\nnghiệm không được vượt quá 1/100 chiều dài nhịp giữa cơ cấu đỡ a và cơ cấu đỡ b\r\nnhư được chỉ ra trên Hình 5a.
\r\n\r\nĐộ võng ngang ở tải thử nghiệm không\r\nđược lớn hơn 1/20 chiều rộng của mẫu và mẫu vẫn phải đảm bảo đỡ chắc chắn được\r\ncáp thường được chứa trong đó mà không gây rủi ro không đáng có bất kỳ hoặc gây\r\nnguy hiểm cho người sử dụng hoặc cáp.
\r\n\r\n10.7.2 Thử nghiệm SWL của chi tiết\r\nnối chữ T đều và chữ thập đều
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm theo 10.2.
\r\n\r\nTải thử nghiệm phải là tải Q được tính\r\ntừ SWL công bố.
\r\n\r\nĐộ võng giữa nhịp thực tế ở tải thử\r\nnghiệm không được lớn hơn 1/100 chiều dài nhịp giữa cơ cấu đỡ a và cơ cấu đỡ b\r\nnhư thể hiện trên Hình 5b và Hình 5c.
\r\n\r\nĐộ võng ngang ở tải thử nghiệm không\r\nđược lớn hơn 1/20 khoảng cách giữa điểm đo r và điểm đo t như thể hiện trên\r\nHình 5b và Hình 5c và mẫu vẫn phải đảm bảo đỡ được chắc chắn cáp thường được\r\nchứa bên trong mà không gây rủi ro không đáng có hoặc nguy hiểm cho người sử\r\ndụng hoặc cáp.
\r\n\r\n10.8 Thử\r\nnghiệm đối với SWL của cơ cấu đỡ
\r\n\r\n10.8.1 Thử nghiệm đối với SWL của giá\r\nđỡ
\r\n\r\nBố trí thử nghiệm đối với giá đỡ như\r\nthể hiện trên Hình 6.
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm trên các mẫu có\r\nchiều dài dài nhất và ngắn nhất của từng kiểu sản phẩm. SWL trung gian có thể\r\nđược xác định bằng phép nội suy các kết quả thử nghiệm.Một cách khác, nếu không\r\nthử nghiệm chiều dài ngắn nhất thì nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền phải\r\ncông bố rằng SWL có thể áp dụng cho chiều dài lớn nhất cũng có thể áp dụng được\r\ncho chiều dài ngắn hơn.
\r\n\r\nNếu giá đỡ được thiết kế để sử dụng\r\ntrên tường thì mẫu phải được cố định vào cơ cấu đỡ cứng vững. Nếu giá đỡ được\r\nthiết kế để sử dụng trên giá treo thì mẫu phải được cố định vào đoạn ngắn nhất\r\ncủa mặt nghiêng giá treo, được cố định vào cơ cấu đỡ cứng vững như thể hiện\r\ntrên Hình 6a chú dẫn 5.
\r\n\r\nSWL công bố của giá đỡ được dựa trên\r\nviệc sử dụng chiều rộng lớn nhất của đường chạy cáp mà giá đỡ được thiết kế.\r\nĐối với các điều kiện mang tải khác, cần tham khảo từ nhà chế tạo hoặc đại lý\r\nđược ủy quyền.
\r\n\r\nTải phải được đặt tại hai điểm trên\r\ngiá đỡ như thể hiện trên Hình 6b, nếu:
\r\n\r\n- được thiết kế cho cả máng cáp và\r\nthang cáp
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n- chỉ được thiết kế cho thang cáp
\r\n\r\nGiá đỡ được thiết kế cho đoạn máng cáp\r\nvà chi tiết nối máng cáp chỉ có thể được mang tải trên nhiều hơn hai điểm như\r\nthể hiện trên Hình 6c. Nếu nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền không có công\r\nbố nào khác thì để thử nghiệm, đường chạy cáp được định vị càng gần càng tốt\r\nvới đầu tự do của giá đỡ.
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm theo 10.2 nhưng\r\nđặt tải trước 50 % SWL.
\r\n\r\nĐiểm đo độ võng phải được đặt cách đầu\r\ncủa kéo dài của giá đỡ khoảng 5 mm như thể hiện trên Hình 6.
\r\n\r\nĐộ võng lớn nhất tại SWL không được lớn\r\nhơn 1/20 lần toàn bộ chiều dài L của giá đỡ cách cơ cấu đỡ một khoảng đến tối\r\nđa là 30 mm.
\r\n\r\n10.8.2 Thử nghiệm đối với SWL của giá\r\ntreo
\r\n\r\nBố trí thử nghiệm giá treo như thể\r\nhiện trên Hình 7.
\r\n\r\nMẫu phải được cố định vào cơ cấu đỡ\r\ncứng vững. Khi nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền công bố rằng đường chạy\r\ncáp được cố định vào giá đỡ thì thử nghiệm được tiến hành với đường chạy cáp\r\nliên quan được cố định và giá đỡ và tải được đặt lên đường chạy cáp.
\r\n\r\nSWL đối với từng kiểu sản phẩm phải do\r\nnhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền công bố và tải được đặt như thể hiện trên\r\nHình 7.
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm theo 10.2 nhưng\r\nđặt tải trước 50 % SWL.
\r\n\r\nĐộ võng lớn nhất ở tải SWL không được\r\nlớn hơn 1/20 lần chiều dài L của giá treo hoặc chiều rộng W của giá đỡ.
\r\n\r\nBố trí thử nghiệm đối với giá treo và\r\ngiá đỡ như thể hiện trên Hình 7a, Hình 7b và Hình 7c.
\r\n\r\n10.8.2.1 Thử nghiệm mô men uốn của\r\ngiá treo ở tấm trần
\r\n\r\nHình 7a thể hiện việc bố trí thử\r\nnghiệm đối với mô men uốn tại tấm trần. Nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền\r\nphải công bố SWL như mô men uốn M1 tính bằng Nm.
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm trên chiều dài\r\ngiá treo L, thích hợp hơn là 800 mm, đặt lực F, được tính từ . Trong trường hợp\r\nchỉ có các giá treo ngắn hơn thì tiến hành thử nghiệm trên giá treo dài nhất có\r\nsẵn.
\r\n\r\n10.8.2.2 Thử nghiệm độ bền kéo của\r\ngiá treo
\r\n\r\nHình 7b thể hiện bố trí thử nghiệm độ\r\nbền kéo. Nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền công bố SWL như một lực tính\r\nbằng Niu tơn.
\r\n\r\nCó thể tiến hành thử nghiệm ở chiều\r\ndài giá treo bất kỳ.
\r\n\r\n10.8.2.3 Thử nghiệm mômen uốn của giá\r\ntreo tại giá đỡ
\r\n\r\nHình 7c thể hiện bố trí thử nghiệm mô\r\nmen uốn để chỉ ra độ lệch của giá treo. Nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền\r\nphải công bố SWL như một mô men uốn M2 tính bằng Nm.
\r\n\r\nSWL phải được đặt ở chiều dài L bằng\r\n500 mm, 1 000 mm và 1 500 mm, ở chừng mực có thể, bằng cách sử dụng giá đỡ lớn\r\nnhất và vững chắc nhất được khuyến cáo bởi nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy\r\nquyền đối với từng kiểu giá treo. Lực F được tính từ:
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó A1 và A2 như thể hiện trên\r\nHình 7c.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá đỡ vững chắc nhất có\r\nthể được xác định từ kết quả thử nghiệm của 10.8.1.
\r\n\r\nThông tin về lắp đặt an toàn của giá\r\ntreo có giá đỡ được cho trong Phụ lục H.
\r\n\r\n10.8.2.4 Thử nghiệm đối với SWL của\r\ngiá treo với giá đỡ ở giữa
\r\n\r\nBố trí thử nghiệm SWL đối với giá treo\r\nvới giá đỡ nằm giữa như được thể hiện trên Hình 7d.
\r\n\r\n10.8.2.5 Thử nghiệm đối với SWL của\r\ngiá treo với giá đỡ ở đầu
\r\n\r\nBố trí thử nghiệm SWL đối với giá treo\r\nvới giá đỡ ở đầu như thể hiện trên Hình 7e.
\r\n\r\n10.8.3 Thử nghiệm đối với SWL của giá\r\nđỡ cố định khi được sử dụng để đỡ đoạn máng cáp và đoạn thang cáp thẳng đứng
\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\n10.9 Thử\r\nnghiệm khả năng chịu va đập
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện theo TCVN\r\n7699-2-75 (IEC 60068-2-75) bằng cách sử dụng búa con lắc.
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm trên mẫu đoạn\r\nmáng cáp hoặc đoạn thang cáp, dài 250 mm ± 5 mm.
\r\n\r\nMẫu thang cáp gồm hai thanh cạnh cùng\r\nhai thanh ngang được bố trí ở giữa, và chiều dài mẫu được tăng tương ứng. Mẫu\r\nmáng cáp dạng lưới phải được chuẩn bị theo cách sao cho có sợi dây nằm ngang ở\r\ngiữa.
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm, các thành phần\r\nbằng vật liệu phi kim loại và composit được lão hóa ở nhiệt độ 60 °C ± 2 °C\r\ntrong 168 h liên tục.
\r\n\r\nMẫu phải được lắp trên tấm gỗ ép dày\r\n20 mm ± 2 mm. Mẫu cần thử nghiệm phải được đặt vào tủ lạnh, nhiệt độ bên trong\r\nđược duy trì ở nhiệt độ được công bố theo Bảng 2, với dung sai là ± 2 °C.
\r\n\r\nSau tối thiểu 2 h, mẫu lần lượt được\r\nlấy ra khỏi tủ lạnh và được đặt ngay vào thiết bị thử nghiệm.
\r\n\r\nSau khi lấy từng mẫu khỏi tủ lạnh 10 s\r\n± 1s thì cho phép búa rơi vào với lực va đập theo 6.9. Khối lượng của búa và\r\nchiều cao rơi được nêu trong Bảng 6 và phải được đặt vào như thể hiện trên Hình\r\n8.
\r\n\r\nĐặt va đập lên đáy hoặc lần lượt lên\r\nthanh ngang, vào mẫu đầu tiên, lên một trong các thanh cạnh ở mẫu thứ hai và\r\nlên thanh cạnh còn lại vào mẫu thứ ba.
\r\n\r\nTrong từng trường hợp, va đập được đặt\r\nvào tâm của bề mặt cần thử nghiệm.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu phải cho thấy\r\nkhông có dấu hiệu vỡ và/hoặc biến dạng làm ảnh hưởng đến an toàn.
\r\n\r\nBảng 6 - Giá\r\ntrị thử nghiệm va đập
\r\n\r\n\r\n Lực tương\r\n đương | \r\n \r\n Khối lượng\r\n của búa | \r\n \r\n Độ cao rơi | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 400 ± 4 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 295 ± 3 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 200 ± 2 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 400 ± 4 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 500 ± 5 \r\n | \r\n
Hệ thống máng cáp và hệ thống thang\r\ncáp được công bố theo 6.3.2 phải có đủ tính liên tục về điện để bảo đảm liên\r\nkết đẳng thế và (các) kết nối với đất nếu được yêu cầu theo ứng dụng của hệ\r\nthống máng cáp và của hệ thống thang cáp.
\r\n\r\nSau khi xử lý theo 11.1.1, kiểm tra sự\r\nphù hợp bằng thử nghiệm theo 11.1.2.
\r\n\r\nMẫu và bố trí thử nghiệm phải được thể\r\nhiện theo Hình 9. Nếu có các loại cơ cấu ghép nối khác nhau trong hệ thống thì\r\nchúng phải được thử nghiệm riêng rẽ.
\r\n\r\n11.1.1 Tẩy mọi vết mỡ trên\r\ncác bộ phận cần thử nghiệm bằng cách làm sạch bằng chất hòa tan trong xăng với\r\ngiá trị kauri-butanol là 35 ± 5.
\r\n\r\nCác bộ phận này được làm khô, sau đó\r\nchúng được lắp ráp và thử nghiệm theo 11.1.2.
\r\n\r\n11.1.2 Dòng điện xoay\r\nchiều 25 A ± 1 A có tần số từ 50 Hz đến 60 Hz được cấp nguồn điện áp không tải\r\nkhông lớn hơn 12 V, được chạy qua chiều dài mẫu. Điện áp rơi phải được đo giữa\r\nhai điểm cách mỗi mặt của bộ ghép nối hoặc cơ cấu ghép nối bên trong 50 mm và\r\nđo lại giữa hai điểm cách nhau 500 mm trên một cạnh của mối nối như thể hiện\r\ntrên Hình 9 và trở kháng được tính từ dòng điện và điện áp rơi.
\r\n\r\nTrở kháng tính được không được lớn hơn\r\n50 mΩ qua mối nối và 5 mΩ trên mỗi mét khi không có mối nối.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thành phần hệ thống máng cáp và\r\nthành phần hệ thống thang cáp được công bố theo 6.4.2 phải được coi là không\r\ndẫn điện nếu có giá trị điện trở suất bề mặt là 100 MΩ hoặc lớn hơn.
\r\n\r\nHệ thống máng cáp kim loại và hệ thống\r\nthang cáp kim loại có lớp mạ được coi là dẫn điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây đối với thành phần hệ thống theo 6.1.2 hoặc 6.1.3:
\r\n\r\n• mẫu được chuẩn bị theo 11.2.1;
\r\n\r\n• điện cực được chuẩn bị theo 11.2.2;
\r\n\r\n• mẫu phải được xử lý ẩm theo 11.2.3;
\r\n\r\n• mẫu được lắp theo 11.2.4;
\r\n\r\n• giá trị điện trở suất bề mặt được đo\r\ntheo 11.2.5;
\r\n\r\n• giá trị điện trở suất bề mặt được\r\ntính theo 11.2.6.
\r\n\r\n11.2.1 Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\nĐối với hệ thống máng cáp, chuẩn bị\r\nmẫu dạng tấm có chiều rộng là (25 ± 0,5) mm và chiều dài là 50 mm.
\r\n\r\nĐối với hệ thống thang cáp, chuẩn bị\r\nmẫu dạng tấm từ thanh dọc thanh cạnh có chiều rộng là (25 ± 0,5) mm và chiều\r\ndài là 50 mm.
\r\n\r\n11.2.2 Chuẩn bị\r\nđiện cực
\r\n\r\nHai điện cực:
\r\n\r\n• phải được làm bằng vật liệu dẫn điện\r\nthích hợp không bị mài mòn trong điều kiện thử nghiệm và không tác động lại vật\r\nliệu cần thử nghiệm;
\r\n\r\n• phải có kích thước: 10 mm x 10 mm x\r\n50 mm
\r\n\r\n11.2.3 Xử lý ẩm mẫu
\r\n\r\nXử lý ẩm phải được tiến hành trong tủ\r\nẩm có độ ẩm tương đối nằm trong khoảng từ 91 % đến 95 % ở nhiệt độ t, được duy\r\ntrì trong phạm vi ± 1 °C của giá trị thuận tiện giữa 20 °C và 30 °C.
\r\n\r\nTrước khi được đặt trong tủ ẩm, mẫu có\r\nnhiệt độ nằm trong khoảng từ (t+4) °C. Có thể đạt được điều này bằng cách giữ ở\r\nnhiệt này này tối thiểu 4 h trước khi xử lý ẩm.
\r\n\r\nMẫu được giữ trong tủ ẩm trong 24 h.
\r\n\r\nĐộ ẩm tương đối trong khoảng từ 91 %\r\nđến 95 % có thể thu được bằng cách đặt trong tủ ẩm với dung dịch natri sun phát\r\n(NA2SO4) hoặc kali nitrat (KNO3) được bão hòa\r\ntrong nước có bề mặt tiếp xúc với không khí về căn bản là lớn.
\r\n\r\nĐể đạt được điều kiện quy định trong\r\ntủ ẩm, cần bảo đảm sự lưu thông không khí bên trong ổn định và, nói chung, cần\r\nsử dụng tủ được cách nhiệt
\r\n\r\n11.2.4 Lắp điện cực\r\nvào mẫu
\r\n\r\nĐiện cực phải được lắp vào mẫu để đo\r\ntheo Hình 13. Các điện cực phải được đặt cách nhau (25 ± 0,5) mm.
\r\n\r\n11.2.5 Phép đo điện trở suất bề mặt
\r\n\r\nMẫu phải chịu điện áp một chiều (500 ±\r\n10) V trong 1 min.
\r\n\r\nKhi kết thúc thời gian này, vẫn phải\r\nduy trì điện áp và đo điện trở suất bề mặt.
\r\n\r\nĐiện trở suất bề mặt phải được xác\r\nđịnh bằng phương pháp cầu đo hoặc bằng cách đo dòng điện và điện áp.
\r\n\r\nHệ thống phép đo phải bảo đảm độ chính\r\nxác toàn diện của phép đo điện trở suất bề mặt tối thiểu là ± 10%.
\r\n\r\n11.2.6 Tính điện trở suất bề mặt
\r\n\r\nĐiện trở suất bề mặt phải được tính từ\r\ncông thức sau:
\r\n\r\nσ = Rx\r\nx p/g
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nσ là điện trở suất bề mặt, tính bằng ôm;
\r\n\r\nRx là điện trở suất bề mặt\r\nđã đo, tính bằng ôm;
\r\n\r\np là hai lần chiều rộng của mẫu, tính\r\nbằng milimét;
\r\n\r\ng là khoảng cách giữa các điện cực,\r\ntính bằng milimét.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1 Phản ứng với cháy
\r\n\r\n13.1.1 Mồi cháy
\r\n\r\nVấn đề này không liên quan đối với hệ\r\nthống máng cáp và hệ thống thang cáp.
\r\n\r\n13.1.2 Góp cháy
\r\n\r\nCác thành phần hệ thống được công bố\r\ntheo 6.1.2 và 6.1.3 có thể phải chịu nhiệt không bình thường do sự cố về điện\r\nphải được hạn chế khả năng bắt lửa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chỉ cần xem xét các bộ phận\r\ncó thể tiếp xúc với cáp điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ntheo TCVN 9900-2-11:2013 (IEC 60695-2-11:2000), từ Điều 4 đến Điều 10, có nhiệt\r\nđộ sợi dây nóng đỏ là 650 °C.
\r\n\r\nCác bộ phận nhỏ, như vòng đệm, không\r\nphải chịu thử nghiệm của điều này.
\r\n\r\nKhông tiến hành thử nghiệm trên bộ\r\nphận được làm bằng vật liệu bằng gốm hoặc kim loại.
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm trên một mẫu, mẫu\r\nnày có thể được thử nghiệm ở nhiều hơn một điểm.
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm bằng cách đặt sợi\r\ndây nóng đỏ một lần trong 30 s.
\r\n\r\nMẫu được xem là đạt thử nghiệm sợi dây\r\nnóng đỏ nếu
\r\n\r\n- không có ngọn lửa nhìn thấy được và\r\nthan đỏ đáng kể,
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n- lửa và than đỏ ở mẫu tắt trong vòng\r\n30 s sau khi lấy sợi dây nóng đỏ ra.
\r\n\r\nKhông có bắt cháy giấy bản hoặc cháy\r\nxém bìa cứng.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ, lặp lại\r\nthử nghiệm trên hai mẫu thêm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu đối với tốc độ\r\ntỏa nhiệt đang được xem xét.
\r\n\r\n13.1.3 Cháy lan
\r\n\r\nCác thành phần hệ thống không cháy lan\r\nkhông được bắt lửa hoặc nếu bắt lửa thì phải là lửa cháy lan có hạn chế.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp:
\r\n\r\n- bằng thử nghiệm theo 13.1.2 ở nhiệt\r\nđộ của sợi dây nóng đỏ là 650 °C, đối với thành phần hệ thống làm bằng vật liệu\r\nphi kim loại hoặc vật liệu composit không phải là đoạn máng cáp hoặc đoạn thang\r\ncáp. Các bộ phận đã được thử nghiệm theo 13.1.2 thì không được thử nghiệm lại.
\r\n\r\n- bằng thử nghiệm cháy dưới đây, đối\r\nvới đoạn máng cáp hoặc đoạn thang cáp làm bằng vật liệu phi kim loại hoặc bằng\r\nvật liệu composit.
\r\n\r\nThử nghiệm cháy được tiến hành trên\r\nmẫu có chiều dài là 675 mm ± 10 mm.
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm bằng cách sử dụng\r\nmỏ đốt được quy định trong TCVN 9900-11-2 (IEC 60695-11-2).
\r\n\r\nMẫu phải được đặt như thể hiện trên\r\nHình 10 trong thủ thử kim loại hình chữ nhật có một mặt để mở như thể hiện trên\r\nHình 11 trong khu vực về cơ bản là không có gió lùa. Mỗi mẫu phải được kẹp cả\r\nhai đầu, để không bị vặn vẹo hoặc dịch chuyển mẫu trong điều kiện sử dụng ngọn\r\nlửa. Trong trường hợp đoạn thang cáp, mặt trên của thanh ngang phải được định\r\nvị cách phần trên cùng 100 mm so với cơ cấu kẹp bên dưới.
\r\n\r\nMỏ đốt được đặt như thể hiện trên Hình\r\n10 với ngọn lửa được đặt
\r\n\r\n- vào giữa thanh bên của bề mặt bên trong của\r\nđoạn thang cáp,
\r\n\r\n- vào bề mặt bên trong tại mối nối giữa đáy và\r\nmặt bên của đoạn máng cáp.
\r\n\r\nBề mặt thấp hơn bên trong của khoang\r\nphải được che phủ bằng miếng gỗ thông hoặc mảnh bìa cứng có chiều dày khoảng 10\r\nmm, được phủ một lớp giấy bản có tỷ trọng nằm trong khoảng từ 12 g/m2\r\nđến 30 g/m2, theo ISO 4046.
\r\n\r\nMẫu phải chịu ngọn lửa trong 60 s ± 2\r\ns.
\r\n\r\nMẫu được coi là đạt thử nghiệm nếu
\r\n\r\n- không bị bắt lửa, hoặc nếu
\r\n\r\n- trong trường hợp bắt lửa, đáp ứng ba\r\nđiều kiện sau:
\r\n\r\na) ngọn lửa tắt trong 30 s sau khi lấy\r\nngọn lửa thử nghiệm ra,
\r\n\r\nb) không bắt cháy giấy bản hoặc cháy\r\nsém trên bìa cứng,
\r\n\r\nc) không có dấu hiệu cháy hoặc đốt\r\nthành than phía dưới phần thấp hơn cuối cùng của cơ cấu kẹp cao hơn quá 50 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu các thành phần hệ thống\r\ncó lỗ được làm từ các thành phần hệ thống không có lỗ, thì không cần thử nghiệm\r\nthành phần hệ thống không có lỗ.
\r\n\r\n13.1.4 Tác động bổ sung vào đặc tính\r\ncháy
\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\n13.2 Khả năng chịu\r\ncháy
\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n14.1 Khả năng chống tác động môi\r\ntrường
\r\n\r\nTuyết, phụ tải gió và các tác động môi\r\ntrường khác không được coi là trách nhiệm của nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy\r\nquyền.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Người thiết kế lắp đặt cần\r\ntính đến các ảnh hưởng của tuyết, gió và các tác động môi trường khác trong\r\ntrường hợp cần thiết.
\r\n\r\n14.2 Khả năng\r\nchống ăn mòn
\r\n\r\nTất cả các thành phần hệ thống phải có\r\nđủ khả năng chống ăn mòn theo Bảng 7.
\r\n\r\nBảng 7 - Sự\r\nphù hợp của thành phần hệ thống và phân loại khả năng chống ăn mòn
\r\n\r\n\r\n Vật liệu và\r\n thành phẩm của thành phần hệ thống \r\n | \r\n \r\n Phân loại\r\n theo \r\n | \r\n \r\n Sự phù hợp \r\n | \r\n \r\n Số điều để\r\n kiểm tra sự phù hợp \r\n | \r\n
\r\n Phi kim loại \r\n | \r\n \r\n 6.5.1 \r\n | \r\n \r\n Công bố \r\n | \r\n \r\n 14.2.1 \r\n | \r\n
\r\n Mạ kẽm tham chiếu như trong Bảng 1 \r\n | \r\n \r\n 6.5.2 Bảng 1, các cấp từ cấp 1 đến\r\n cấp 8 \r\n | \r\n \r\n Công bố hoặc phép đo \r\n | \r\n \r\n 14.2.2 \r\n | \r\n
\r\n Mạ kẽm không tham chiếu \r\n | \r\n \r\n 6.5.2 Bảng 1, các cấp từ cấp 1 đến\r\n cấp 8 \r\n | \r\n \r\n Bằng thử nghiệm phun muối trung hòa\r\n (NSS) \r\n | \r\n \r\n 14.2.3 \r\n | \r\n
\r\n Thép không gỉ tham chiếu như trong\r\n Bảng 1 \r\n | \r\n \r\n 6.5.2 bảng 1, từ cấp 9 A đến cấp 9D \r\n | \r\n \r\n Công bố \r\n | \r\n \r\n 4.2.2 \r\n | \r\n
\r\n Thép không gỉ không tham chiếu \r\n | \r\n \r\n Không được phân loại \r\n | \r\n \r\n Công bố \r\n | \r\n \r\n Không có \r\n | \r\n
\r\n Mạ kim loại khác \r\n | \r\n \r\n 6.5.2 Bảng 1 cột 1, từ cấp 1 đến cấp\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Bằng thử nghiệm phun muối trung hòa\r\n (NSS) \r\n | \r\n \r\n 14.2.3 \r\n | \r\n
\r\n Hợp kim nhôm hoặc kim loại khác \r\n | \r\n \r\n 6.5.3 Đang được xem xét \r\n | \r\n \r\n Đang được xem xét \r\n | \r\n \r\n 14.2.4 \r\n | \r\n
\r\n Mạ chất hữu vơ \r\n | \r\n \r\n 6.5.4 Đang được xem xét \r\n | \r\n \r\n Đang được xem xét \r\n | \r\n \r\n 14.2.5 \r\n | \r\n
14.2.1 Thành phần hệ thống bằng vật\r\nliệu phi kim loại
\r\n\r\nCác thành phần được phân loại theo\r\n6.5.1 được coi là có khả năng chịu ăn mòn và không cần thử nghiệm.
\r\n\r\n14.2.2 Thành phần hệ thống được làm\r\ntừ thép mạ kim loại hoặc thép không gỉ và được nêu chi tiết trong Bảng 1
\r\n\r\nThành phần hệ thống được phân loại\r\ntheo 6.5.2 và được nêu chi tiết trong Bảng 1 phải theo các yêu cầu kỹ thuật\r\nliên quan như được nêu chi tiết trong Bảng 8.
\r\n\r\nBảng 8 -\r\nChiều dày lớp phủ kẽm của vật liệu chuẩn
\r\n\r\n\r\n Cấp \r\n | \r\n \r\n Chiều dày\r\n nhỏ nhất | \r\n \r\n Chiều dày\r\n nhỏ nhất của lớp phủ như được cho trong EN 10327 hoặc EN 10326 | \r\n \r\n Chiều dày\r\n lớp phủ trung bình (tối thiểu) theo ISO 1461 | \r\n
\r\n 0a \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n
\r\n a Do nhà chế\r\n tạo hoặc đại lý được ủy quyền công bố \r\n | \r\n
- Đối với cấp 1 và cấp 2, kiểm tra sự\r\nphù hợp bằng:
\r\n\r\nphép đo chiều dày lớp kẽm theo ISO\r\n2178 hoặc ISO 2808. Đối với các bộ phận nhỏ như vít thì chấp nhận công bố của\r\nnhà cung ứng.
\r\n\r\n- Đối với cấp 3 và cấp 4, kiểm tra sự\r\nphù hợp bằng:
\r\n\r\nphép đo chiều dày lớp kẽm theo ISO\r\n2178 hoặc ISO 2808 hoặc chấp nhận công bố của nhà cung ứng.
\r\n\r\n- Đối với các cấp từ cấp 5 đến cấp 8,\r\nkiểm tra sự phù hợp bằng:
\r\n\r\nphép đo chiều dày lớp kẽm theo ISO\r\n2178 hoặc ISO 2808.
\r\n\r\n- Đối với cấp 9, kiểm tra sự phù hợp\r\ntheo:
\r\n\r\ncông bố của nhà cung ứng.
\r\n\r\n14.2.3 Thành phần hệ thống được làm\r\ntừ thép mạ kim loại hoặc không được tham chiếu theo Bảng 1
\r\n\r\nThành phần hệ thống được phân loại\r\ntheo 6.5.2 và không được nêu chi tiết trong Bảng 1 phải có đủ khả năng chống ăn\r\nmòn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách:
\r\n\r\nThực hiện thử nghiệm phun muối trung\r\nhòa (NSS) theo ISO 9227 trong thời gian được quy định theo Bảng 9. Đối với thử\r\nnghiệm phun muối, mẫu thử nghiệm phải là mẫu điển hình của loại sản phẩm. Trong\r\ntrường hợp đoạn máng cáp và đoạn thang cáp, mẫu có chiều dài tối thiểu là 70 mm\r\nvà chiều rộng hẹp nhất. Mẫu phải đạt thử nghiệm nếu sự ăn mòn bề mặt không vượt\r\nquá mức 4 của ISO 10289. Các khu vực chịu nước muối trong quá trình thử nghiệm\r\nkhông được xem xét đối với kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nBảng 9 - Thời\r\ngian thử nghiệm phun muối
\r\n\r\n\r\n Cấp | \r\n \r\n Thời gian | \r\n
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 155 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 195 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 550 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n
14.2.4 Thành phần hệ thống được làm\r\ntừ hợp kim nhôm hoặc kim loại khác
\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\n14.2.5 Thành phần hệ thống có lớp mạ\r\nhữu cơ
\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\n15 Tương thích điện\r\ntừ (EMC)
\r\n\r\nCác sản phẩm được đề cập trong tiêu\r\nchuẩn này, trong sử dụng bình thường thụ động với các ảnh hưởng điện từ, phát\r\nxạ và miễn nhiễm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi các sản phẩm được đề\r\ncập trong tiêu chuẩn này được lắp đặt như một phần của hệ thống lắp đặt dây, hệ\r\nthống lắp đặt có thể phát ra hoặc có thể bị ảnh hưởng bởi các tín hiệu điện từ,\r\nmức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào tính chất của hệ thống lắp đặt trong môi trường\r\nlàm việc của nó và thiết bị được nối bởi hệ thống đi dây.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu chỉ thị tải phân bố đều\r\n (UDL) \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Mối nối \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Phần nhô ra của giá đỡ chỉ cho phép\r\n khi có yêu cầu đỡ tải (xem Phụ lục D) \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Nhịp đầu = L \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Nhịp giữa = L \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Đoạn nhô ra lớn nhất không mang tải\r\n = 500 mm \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Điểm đo độ võng ở giữa chiều rộng \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Điểm đo độ võng cách mép sản phẩm\r\n khoảng 30 mm \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Phần kéo dài của giá đỡ = 0,4 L \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu chỉ ra vị trí đỡ \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu chỉ ra điểm đo độ võng \r\n | \r\n
\r\n a \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu đỡ \r\n | \r\n
\r\n b \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu đỡ \r\n | \r\n
\r\n c \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu đỡ \r\n | \r\n
\r\n d \r\n | \r\n \r\n Điểm cuối tải \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa các cơ cấu đỡ trên\r\n các đoạn sản phẩm do nhà chế tạo công bố \r\n | \r\n
Hình 1 - Thử\r\nnghiệm tải làm việc an toàn - Bố trí chung
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Mối nối tại điểm giữa của nhịp a-b \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Đoạn sản phẩm tiêu chuẩn: chỉ có thể\r\n được giảm bớt để thử nghiệm nếu mối nối nằm trong phần kéo dài của giá đỡ c-d\r\n hoặc cách cơ cấu đỡ c một khoảng 25 % chiều dài nhịp. \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Một hoặc nhiều mối nối có thể được\r\n yêu cầu tùy thuộc vào chiều dài sản phẩm và nhịp \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Nhịp đầu = L \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Nhịp giữa = L \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Phần kéo dài của giá đỡ = 0,4L \r\n | \r\n
\r\n a, b và c Vị trí cơ\r\n cấu đỡ \r\n | \r\n |
\r\n d \r\n | \r\n \r\n Điểm cuối tải \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa các cơ cấu đỡ trên\r\n các đoạn sản phẩm do nhà chế tạo công bố \r\n | \r\n
Hình 2a - Thử\r\nnghiệm kiểu I (xem 10.3.1)
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Để thử nghiệm, có thể yêu cầu mối\r\n nối trong nhịp a-b do mối nối trong nhịp b-c luôn phải ở vị trí giữa nhịp \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Đoạn sản phẩm tiêu chuẩn: chỉ có thể\r\n được giảm bớt để thử nghiệm nếu mối nối nằm trong phần kéo dài của giá đỡ c-d\r\n hoặc cách cơ cấu đỡ c một khoảng 25 % chiều dài nhịp. \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Mối nối ở điểm giữa của nhịp b-c \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Nhịp đầu = L hoặc X \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Nhịp giữa = L \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Phần kéo dài của giá đỡ = 0,4L \r\n | \r\n
\r\n a, b và c Vị trí cơ\r\n cấu đỡ \r\n | \r\n |
\r\n d \r\n | \r\n \r\n Điểm cuối tải \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa các cơ cấu đỡ trên\r\n các đoạn sản phẩm do nhà chế tạo công bố \r\n | \r\n
Hình 2b - Thử\r\nnghiệm kiểu II (xem 10.3.2)
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Vị trí mối nối trong từng nhịp \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Đoạn sản phẩm tiêu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Nhịp đầu = L hoặc X \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Nhịp giữa = L \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Phần kéo dài của giá đỡ = 0,4L \r\n | \r\n
\r\n a,b và c Vị trí cơ\r\n cấu đỡ \r\n | \r\n |
\r\n d \r\n | \r\n \r\n Điểm cuối tải \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa cơ cấu đỡ trên đoạn\r\n sản phẩm do nhà chế tạo công bố \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Nếu đoạn sản phẩm tiêu\r\nchuẩn bằng hai hoặc nhiều hơn hai lần nhịp và nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy\r\nquyền nêu rằng vị trí mối nối cần được sử dụng trên tất cả các nhịp đối với\r\ntoàn bộ hệ thống lắp đặt không có mối nối nhịp đầu thì thử nghiệm này có thể\r\nđược sử dụng mà không cần mối nối ở nhịp đầu, nghĩa là chỉ có một mối nối ở\r\nnhịp giữa. Thử nghiệm kiểu III có thể cũng được sử dụng khi đoạn máng cáp hoặc\r\nđoạn thang cáp tiêu chuẩn bằng 1,5 lần nhịp và vị trí của mối nối nằm cách cơ\r\ncấu đỡ a một đoạn bằng 25 % nhịp.
\r\n\r\nHình 2c - Thử\r\nnghiệm kiểu III (xem 10.3.3)
\r\n\r\nHình 2 - Thử\r\nnghiệm tải làm việc an toàn kiểu I, II và III (xem 10.3.1 đến 10.3.3)
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Mối nối được định vị như yêu cầu\r\n trong thử nghiệm kiểu I hoặc kiểu II nhưng được bù khoảng cách tối thiểu cần\r\n thiết sao cho cơ cấu đỡ b ở trực tiếp dưới điểm yếu cục bộ bất kỳ \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Đoạn sản phẩm tiêu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Nhịp đầu = L hoặc X \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Nhịp giữa = L \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Phần kéo dài của giá đỡ = 0,4 L \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Điểm yếu cục bộ \r\n | \r\n
\r\n a, b và c Vị trí cơ\r\n cấu đỡ \r\n | \r\n |
\r\n d \r\n | \r\n \r\n Điểm cuối tải \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa cơ cấu đỡ trên đoạn\r\n sản phẩm do nhà chế tạo công bố \r\n | \r\n
Hình 3 - Thử\r\nnghiệm tải làm việc an toàn kiểu IV (xem 10.3.4)
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Chiều dài treo không mang tải lớn\r\n nhất = 500 mm \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Mối nối có thể được yêu cầu tại vị\r\n trí do nhà chế tạo công bố \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Nhịp = L \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Điểm yếu cục bộ \r\n | \r\n
\r\n a, b \r\n | \r\n \r\n Vị trí cơ cấu đỡ \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa các cơ cấu đỡ trên\r\n đoạn sản phẩm do nhà chế tạo công bố \r\n | \r\n
Hình 4 - Tải\r\nlàm việc an toàn trong thử nghiệm một nhịp (xem 10.4)
\r\n\r\n\r\n\r\n
Đối với thử nghiệm trên chi tiết nối\r\ncong, chữ T đều và chữ thập đều, điểm r và t phải được đặt ở vị trí để cho phép\r\nđo độ võng theo chiều dọc của chi tiết nối. Điểm s phải được đặt ở vị trí để\r\ncho phép đo độ võng ngang của chi tiết nối (đối với chi tiết nối của thang cáp,\r\nđiểm này phải nằm trên thanh ngang gần với tâm của chi tiết nối nhất).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Phần lắp trong \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Đầu của cơ cấu đỡ a và cơ cấu đỡ b \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Điểm đo độ võng r, s và t \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Vị trí mối nối điển hình \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Bán kính của chi tiết nối \r\n | \r\n
\r\n Y \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa cơ cấu đỡ và chi\r\n tiết nối, do nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền công bố \r\n | \r\n
Hình 5a - Chi\r\ntiết nối cong 90°
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Phần lắp trong \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Đầu của cơ cấu đỡ a ,b và c \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Điểm đo độ võng r, s và t \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Vị trí mối nối điển hình \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Bán kính lắp ráp \r\n | \r\n
\r\n Y \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa cơ cấu đỡ và chi\r\n tiết nối, do nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền công bố \r\n | \r\n
Hình 5b - Chi\r\ntiết nối chữ T đều
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Phần lắp trong \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Đầu của cơ cấu đỡ a ,b, c và d \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Điểm đo độ võng r, s và t \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Vị trí mối nối điển hình \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Bán kính lắp ráp \r\n | \r\n
\r\n Y \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa cơ cấu đỡ và chi\r\n tiết nối, do nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền công bố \r\n | \r\n
Hình 5c - Chi\r\ntiết nối chữ thập
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 5d - Ví\r\ndụ điển hình về chiều dài và vị trí đường nằm giữa của chi tiết nối
\r\n\r\nHình 5 - Thử\r\nnghiệm tải làm việc an toàn đối với chi tiết nối
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Giá đỡ được thiết kế để sử dụng cùng\r\n giá treo \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Tải được đặt lên bề mặt này. Xem\r\n Hình 6b hoặc Hình 6c \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Điểm đo độ võng ở giữa đầu của phần\r\n kéo dài của giá đỡ \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu đỡ cứng vững \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Giá treo được cố định vào cơ cấu đỡ\r\n cứng vững được sử dụng để thử nghiệm với phần kéo dài của giá đỡ được thiết\r\n kế để sử dụng cùng với giá treo. Không được yêu cầu khi giá đỡ được cố định\r\n vào tường. \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n Chiều dài tổng của giá đỡ \r\n | \r\n
Hình 6a - Bố\r\ntrí thử nghiệm đối với giá đỡ gắn với giá treo cố định được thiết kế để đỡ hệ\r\nthống máng cáp hoặc hệ thống thang cáp
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Giá đỡ \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Tải \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Điểm đo độ võng ở giữa đầu của phần\r\n kéo dài của giá đỡ \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu đỡ cứng vững \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n Chiều dài tổng của giá đỡ \r\n | \r\n
\r\n W \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa các đường nằm giữa\r\n của bề mặt tiếp xúc của thang trên giá đỡ \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n Lực \r\n | \r\n
Hình 6b - Bố\r\ntrí thử nghiệm đối với giá đỡ cố định vào tường được thiết kế để đỡ hệ thống\r\nthang cáp và cũng có thể được sử dụng cho hệ thống máng cáp
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Giá đỡ \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Tải \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Điểm đo độ võng ở giữa đầu của phần\r\n kéo dài của giá đỡ \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu đỡ cứng vững \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n Chiều dài tổng của giá đỡ \r\n | \r\n
\r\n W \r\n | \r\n \r\n Chiều rộng bên ngoài của máng cáp \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n Lực \r\n | \r\n
\r\n n \r\n | \r\n \r\n Số lượng tải theo Phụ lục D \r\n | \r\n
\r\n a \r\n | \r\n \r\n a = W/n \r\n | \r\n
\r\n b \r\n | \r\n \r\n b = a/2 \r\n | \r\n
Hình 6c - Bố\r\ntrí thử nghiệm đối với giá đỡ cố định vào tường được thiết kế chỉ để đỡ hệ\r\nthống máng cáp
\r\n\r\nHình 6 - Bố\r\ntrí thử nghiệm đối với giá đỡ
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n CHÚ DẪN: \r\n1 Điểm đo độ võng \r\nF Lực \r\nL Chiều dài \r\n | \r\n \r\n CHÚ DẪN: \r\n1 Điểm đo độ giãn dài \r\nF Lực \r\n | \r\n \r\n CHÚ DẪN: \r\n1 Điểm đo độ võng \r\nF Lực \r\nL Chiều dài \r\nA1 Tay đòn \r\nA2 Tay đòn \r\n | \r\n
\r\n Hình 7a -\r\n Bố trí thử nghiệm mô men uốn ở tấm trần \r\n | \r\n \r\n Hình 7b -\r\n Bố trí thử nghiệm độ bền kéo \r\n | \r\n \r\n Hình 7c -\r\n Bố trí thử nghiệm mô men uốn ở giá đỡ \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n CHÚ DẪN: \r\n1 Điểm đo độ\r\n võng \r\nF Lực \r\nW Chiều rộng của giá đỡ \r\n | \r\n \r\n CHÚ DẪN: \r\n1 Điểm đo độ võng \r\nF Lực \r\nW Chiều rộng của giá đỡ \r\nWs Chiều rộng của máng\r\n cáp hoặc thang cáp \r\n | \r\n
\r\n Hình 7d -\r\n Bố trí thử nghiệm đối với giá treo có giá đỡ ở giữa \r\n | \r\n \r\n Hình 7e -\r\n Bố trí thử nghiệm đối với giá treo có giá đỡ ở đầu \r\n | \r\n
Hình 7 - Bố\r\ntrí thử nghiệm đối với giá treo
\r\n\r\nMẫu đầu tiên
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 8a
\r\n\r\nMẫu thứ hai
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 8b
\r\n\r\nMẫu thứ 3
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 8c
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nL Trái
\r\n\r\nR Phải
\r\n\r\nHình 8 - Bố\r\ntrí va đập trong thử nghiệm va đập
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Cơ cấu nối
\r\n\r\nHình 9a - Hệ\r\nthống máng cáp hoặc hệ thống thang cáp được nối với bộ ghép nối riêng rẽ
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 9b - Hệ\r\nthống máng cáp hoặc hệ thống thang cáp có phương tiện nối lắp liền
\r\n\r\nHình 9 - Bố\r\ntrí thử nghiệm tính liên tục về điện
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Mẫu được đặt vào giữa mặt phẳng nằm\r\n ngang \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Kẹp \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Ngọn lửa \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Mặt sau \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Giấy bản \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Tấm gỗ trắng mềm dày 10 mm có chiều\r\n rộng \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Chiều sâu là \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Hình vẽ này không đưa ra\r\nthiết kế mà chỉ nhằm thể hiện các kích thước.
\r\n\r\nHình 10 - Bố\r\ntrí thử nghiệm ngọn lửa
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Mặt trên \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Mặt sau \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Diện tích đáy \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n Độ sâu bên trong của tủ thử \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n Chiều cao bên trong của tủ thử 1 300 ± 25 \r\n | \r\n
\r\n W \r\n | \r\n \r\n Chiêu rộng bên trong của tủ thử \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Hình vẽ này không đưa ra\r\nthiết kế mà chỉ nhằm thể hiện các kích thước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tất cả các kích thước là\r\nkích thước bên trong tủ thử, vật liệu bằng kim loại.
\r\n\r\nHình 11 - Tủ\r\nthử dùng cho thử nghiệm ngọn lửa
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\nT1 Nhiệt độ môi trường
\r\n\r\nT2 Nhiệt độ được công bố trong Bảng 3
\r\n\r\nHình 12 -\r\nBiểu đồ tải và nhiệt độ theo thời gian đối với thử nghiệm 10.2.1.3
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Mẫu
\r\n\r\n2 Điện cực kim loại
\r\n\r\nHình 13 - Bố\r\ntrí điển hình của thử nghiệm điện trở suất bề mặt
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bản vẽ phác thảo về đoạn máng cáp và đoạn\r\nthang cáp điển hình
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.1 -\r\nĐoạn máng cáp đáy đặc
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.2 -\r\nĐoạn máng cáp
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.3 -\r\nĐoạn máng cáp dạng\r\nlưới
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình A.4 -\r\nĐoạn thang cáp
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bản vẽ phác thảo về cơ cấu đỡ điển hình
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.1 -\r\nGiá đỡ
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình B.2 -\r\nGiá treo
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.3 -\r\nGiá đỡ cố định
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Đang được xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phương pháp đặt và phân bố UDL đối với thử\r\nnghiệm SWL bằng cách sử dụng tấm phân bố tải
\r\n\r\nTải phải được đặt lên mẫu qua (các)\r\ntấm phân bố tải cứng vững. Tải tổng phải là khối lượng bổ sung của các tải đặt\r\nvào và khối lượng của tấm phân bố tải.
\r\n\r\nD.1 Kích thước của tấm phân bố tải
\r\n\r\nĐối với các đoạn máng cáp, kể cả đoạn\r\nmáng cáp dạng lưới, (các) tấm phân bố tải phải có hình chữ nhật, một cạnh 120\r\nmm ± 1 mm với một cạnh 40 mm ± 1 mm.
\r\n\r\nNếu cần thiết, do thiết kế của máng\r\ncáp hoặc khay cáp dạng lưới cho phép (các) tấm phân bố tải có hình dạng đặc\r\nbiệt để lắp vừa với diện tích đáy với điều kiện chiều dài và chiều rộng vẫn\r\nkhông đổi.
\r\n\r\nĐối với các đoạn thang cáp, (các) tấm\r\nphân bố tải phải có chiều rộng là 80 mm ± 1 mm và chiều dài và hình dạng vừa\r\nvới một thanh ngang hoặc với nhịp chỉ nằm giữa hai thanh ngang.
\r\n\r\nD.2 Phân bố tải trọng điểm theo chiều\r\nrộng của mẫu
\r\n\r\nTải trọng điểm, như thể hiện trong\r\nBảng D.1, phải cách đều với dung sai là ± 2,5 mm, theo chiều rộng mẫu.
\r\n\r\nBảng D.1 - Số\r\nlượng tải trọng điểm theo chiều rộng
\r\n\r\n\r\n Chiều rộng\r\n danh định | \r\n \r\n Số lượng\r\n tải trọng điểm \r\n | \r\n
\r\n Đến 175 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n Trên 175\r\n đến 300 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Trên 300\r\n đến 600 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n Trên 600 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Hình D.1 - Ví\r\ndụ về điểm tải phân bố theo chiều rộng
\r\n\r\nD.3 Phân bố tải trọng điểm dọc theo\r\nchiều dài của mẫu máng cáp
\r\n\r\nTải trọng điểm như thể hiện trong Bảng\r\nD.2, phải cách đều, với dung sai ± 5 mm, dọc theo chiều dài của mẫu.
\r\n\r\nBảng D.2 - Số\r\nlượng tải trọng điểm dọc theo chiều dài
\r\n\r\n\r\n Nhịp | \r\n \r\n Số lượng\r\n tải trọng điểm lý thuyết trên mỗi nhịp \r\n | \r\n \r\n Số lượng\r\n tải trọng điểm hiệu quả trên mẫu thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n Đến 2 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n Trên 2 đến\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n
\r\n Trên 2,5\r\n đến 3 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n
\r\n Trên 3 đến\r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n
Số lượng tải trọng điểm lý thuyết trên\r\nmỗi nhịp được tăng thêm một trên mỗi 0,5 m tăng của nhịp, số lượng tải trọng\r\nđiểm hiệu quả trên mẫu thử nghiệm là số nguyên lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng 2,4\r\nlần số lượng tải trọng điểm lý thuyết trên mỗi nhịp.
\r\n\r\nKhi có sự giao thoa giữa tải và điểm\r\nđo, thì phải chọn số lượng tải trọng điểm lý thuyết cao hơn tiếp theo trên mỗi\r\nnhịp, để tránh sự giao thoa giữa hai điểm.
\r\n\r\nĐối với đoạn máng cáp dạng lưới, trong\r\ntrường hợp (các) tấm phân bố tải không cho tải chẵn giữa hai dây, (các) tấm\r\nphân bố tải có thể bù để cung cấp tải chẵn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\nf Tải
\r\n\r\nHình D.2 - Bố\r\ntrí điển hình về tấm phân bố tải
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Nhịp đầu = L\r\nhoặc X
\r\n\r\n2 Nhịp giữa = L
\r\n\r\n3 Phần kéo dài của giá đỡ = 0,4 L
\r\n\r\nHình D.3 - Ví\r\ndụ về tải trọng cách đều dọc theo đoạn sản phẩm tiêu chuẩn
\r\n\r\nD.4 Phân bố tải trọng điểm dọc theo\r\nchiều dài mẫu của đoạn thang cáp
\r\n\r\nMỗi thanh ngang phải được mang tải như\r\nquy định trong D.4.1 hoặc D.4.2 và như thể hiện trên Hình D.4a hoặc Hình D.4b.
\r\n\r\nCHÚ DẪN cho Hình D.4 đến Hình D.9
\r\n\r\n\r\n f \r\n | \r\n \r\n Tải trên tấm đỡ \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n Tải tổng trên từng thanh ngang trong\r\n nhịp giữa và nhịp đầu \r\n | \r\n
\r\n d \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa các thanh ngang \r\n | \r\n
\r\n I \r\n | \r\n \r\n Chiều dài tay đòn đối với mô men uốn \r\n | \r\n
\r\n Mth \r\n | \r\n \r\n Mô men uốn lý thuyết tại C \r\n | \r\n
\r\n MC.S \r\n | \r\n \r\n Mô men uốn thực tế tại C \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu đỡ \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Hình D.4a
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình D.4b
\r\n\r\nHình D.4 - Ví\r\ndụ về phân bố tải thử nghiệm trên đoạn thang cáp
\r\n\r\nD.4.1 Nhịp
\r\n\r\nMỗi thanh ngang, ngoại trừ giá đỡ,\r\nphải được mang tải với
\r\n\r\n\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\n\r\n X \r\n | \r\n \r\n là ký hiệu 1 trên Hình D.3; \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n là chiều dài nhịp; \r\n | \r\n
\r\n SWL \r\n | \r\n \r\n là tải làm việc an toàn \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n là tải trên mỗi thanh ngang ở SWL \r\n | \r\n
D.4.2 Giá đỡ
\r\n\r\na) Đối với giá đỡ có bốn hoặc nhiều\r\nthanh ngang, mỗi thanh ngang phải được mang tải bằng F như thể hiện trên Hình\r\nD.5.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MC.S = Mth
\r\n\r\nHình D.5 - n\r\nthanh ngang
\r\n\r\nb) Đối với giá đỡ có hai hoặc ba thanh\r\nngang, tải phải được đặt lên giá đỡ qua tấm đỡ như thể hiện trên Hình D.6 và\r\nHình D.7. Mỗi tấm đỡ chỉ được bắc giữa hai nhịp và được mang tải với một lực f
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n\r\n\r\n
Tải được đặt để cho mô men uốn ở cơ\r\ncấu đỡ C bằng với mô men uốn lấy từ Mth của giá đỡ mang tải đồng đều\r\ntại SWL
\r\n\r\nTrong đó Mth\r\n= 0,5 SWL(0,4L)2
\r\n\r\nNgoài ra, đối với giá đỡ có ba thanh\r\nngang, khoảng cách d giữa hai tải đơn lẻ dọc theo chiều dài bằng với khoảng\r\ncách giữa hai thanh ngang như thể hiện trên Hình D.6.
\r\n\r\n\r\n\r\n
trong đó I = khoảng cách từ cơ cấu đỡ\r\nđến điểm giữa nằm giữa hai tải F (chiều dài tay đòn đối với mô men uốn).
\r\n\r\nHình D.6a -\r\nPhương pháp tính trên ba thanh ngang
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình D.6b -\r\nMô phỏng tải trên đầu ba thanh ngang
\r\n\r\nHình D.6 - Ví\r\ndụ về mang tải trên ba thanh ngang
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình D.7 -\r\nHai thanh ngang
\r\n\r\nc) Đối với giá đỡ chỉ có một thanh\r\nngang, trong đó khoảng cách I là ngắn hơn vị trí của thanh ngang trên giá đỡ\r\nthì tải được đặt lên giá đỡ như thể hiện trên Hình D.8.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình D.8 -\r\nMột thanh ngang
\r\n\r\nd) Đối với giá đỡ chỉ có một thanh\r\nngang, trong đó khoảng cách I nằm ngoài một thành trên giá đỡ thì giá đỡ được\r\nkéo dài như thể hiện trên Hình D.9 để có hai thành ngang và áp dụng phương pháp\r\nb) để tăng mô men uốn gần với Mth nhất có thể.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình D.8 -\r\nGiá đỡ\r\ncó\r\nphần kéo dài
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nPhương pháp điển hình về đặt UDL đối với thử\r\nnghiệm SWL
\r\n\r\nE.1 Tải trọng điểm qua liên kết cơ\r\nkhí (bằng cách thử nghiệm lật úp)
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Cơ cấu đỡ
\r\n\r\n2 Liên kết về cơ được nối với trục\r\nthủy lực hoặc tương tự. Liên kết phải đảm bảo tất cả tải trọng điểm đều bằng\r\nnhau và được truyền qua tấm phân bố tải
\r\n\r\n3 Mẫu thử nghiệm lật úp
\r\n\r\nHình E.1 -\r\nTải trọng điểm được đặt qua liên kết cơ khí (bằng thử nghiệm lật úp)
\r\n\r\nKhi thử nghiệm mẫu lật úp, tải đặt vào\r\nphải là SWL đã công bố cộng hai lần trọng lượng của mẫu.
\r\n\r\nE.2 Tải trọng\r\nđiểm được đặt đơn lẻ
\r\n\r\n\r\n Vật nặng kim loại được móc lên thanh\r\n ngang của thang \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Vật nặng kim loại được treo trên\r\n thanh có ren \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình E.2 -\r\nTải trọng điểm được đặt đơn lẻ
\r\n\r\nE.3 Tải khối
\r\n\r\n\r\n Khối hoặc dải kim loại \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Cơ cấu đỡ
\r\n\r\nHình E.3 -\r\nTải khối
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
F.1 Công bố của nhà chế tạo
\r\n\r\nNhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền\r\ncông bố SWL dưới đây đối với dãy đoạn máng cáp được phân loại về nhiệt độ từ -5\r\n°C đến +60 °C
\r\n\r\nBảng F.1 -\r\nKích thước được công bố của nhà chế tạo
\r\n\r\n\r\n Kích thước | \r\n \r\n SWL | \r\n
\r\n 100 x 60 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 200 x 60 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n 300 x 60 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n 400 x 100 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
Nhịp bằng 1,5 m do đó độ vọng theo\r\nchiều dọc lớn nhất cho phép là 1,5 m/100 = 15 mm.
\r\n\r\nF.2 Tính TDF với chiều rộng là 100 mm\r\n(TDF100)
\r\n\r\nCác kết quả thử nghiệm để tính TDF100\r\nđược ghi lại trong Bảng F.2.
\r\n\r\nBảng F.2 -\r\nĐoạn máng cáp, rộng 100 mm
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ | \r\n \r\n Tải ở độ\r\n võng lớn nhất cho phép (SWL) \r\n | \r\n |||
\r\n Mẫu 1 \r\nN/m \r\n | \r\n \r\n Mẫu 2 \r\nN/m \r\n | \r\n \r\n Mẫu 3 \r\nN/m \r\n | \r\n \r\n Trung bình\r\n của mẫu 1, 2 và 3 \r\nN/m \r\n | \r\n |
\r\n Thấp nhất\r\n -5 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n
\r\n Môi trường\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n Cao nhất 60 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
Từ các giá trị trong bảng F.2, TDF100\r\nđược tính như sau:
\r\n\r\n\r\n Giá trị nhỏ\r\n nhất của tải trung bình ở nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ môi trường hoặc nhiệt\r\n độ cao nhất \r\n | \r\n
\r\n Tải trung\r\n bình ở nhiệt độ môi trường \r\n | \r\n
\r\n\r\n
F.3 Tính TDF với chiều rộng 400 mm\r\n(TDF400)
\r\n\r\nCác kết quả thử nghiệm để tính TDF400\r\nđược ghi lại trong Bảng F.3.
\r\n\r\nBảng F.3 -\r\nĐoạn máng cáp, rộng 400 mm
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ \r\n°C \r\n | \r\n \r\n Tải ở độ\r\n võng lớn nhất cho phép (SWL) \r\n | \r\n |||
\r\n Mẫu 1 \r\nN/m \r\n | \r\n \r\n Mẫu 2 \r\nN/m \r\n | \r\n \r\n Mẫu 3 \r\nN/m \r\n | \r\n \r\n Trung bình\r\n của mẫu 1, 2 và 3 \r\nN/m \r\n | \r\n |
\r\n Thấp nhất -5 \r\n | \r\n \r\n 82 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n
\r\n Môi trường\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n Cao nhất 60 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n
Từ các giá trị trong bảng F.3, TDF400\r\nđược tính như sau:
\r\n\r\n\r\n Giá trị nhỏ\r\n nhất của tải trung bình ở nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ môi trường hoặc nhiệt\r\n độ cao nhất \r\n | \r\n
\r\n Tải trung\r\n bình ở nhiệt độ môi trường \r\n | \r\n
\r\n\r\n
F.4 Kiểm tra độ\r\nchênh lệch TDF theo phần trăm
\r\n\r\nPhần trăm độ chênh lệch giữa các hệ số\r\nphụ thuộc là
\r\n\r\n\r\n\r\n
Vì chênh lệch này nhỏ hơn 10 % nên có\r\nthể áp dụng việc tính toán đối với TDF trong dãy TDFR.
\r\n\r\nF.5 TDF trong dãy đoạn máng cáp cần\r\nthử nghiệm (TDFR)
\r\n\r\nTDFR là trung bình của\r\nTDF100 và TDF400,\r\ndo đó
\r\n\r\n\r\n\r\n
F.6 Tính toán tải\r\nthử nghiệm ở nhiệt độ môi trường
\r\n\r\nCác chiều rộng khác của đoạn máng cáp\r\ncó thể được thử nghiệm ở 20 °C, ở tải sau:
\r\n\r\n- Chiều rộng 200 mm: 20/0,77 = 26 N/m;
\r\n\r\n- Chiều rộng 300 mm: 35/0,77 = 45,5 N/m.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ về việc làm rõ độ rão cho phép
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Bộ số đọc đầu tiên
\r\n\r\n2 Bộ số đọc thứ hai
\r\n\r\n3 Bộ số đọc thứ\r\nba
\r\n\r\n4 Thời gian
\r\n\r\n5 Thời gian\r\nmang tải đến SWL
\r\n\r\n6 Độ võng
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình G.1 - Ví\r\ndụ về việc làm rõ độ rão cho phép
\r\n\r\nSau khi mang tải SWL, thu được bộ số\r\nđọc đầu tiên d1. Sau 5 min thu được bộ số đọc thứ hai d2.\r\nNếu A% lớn hơn hoặc bằng 2 % thì thu được bộ số đọc thứ ba sau 5 min và xác\r\nđịnh được B %.
\r\n\r\nTrong trường hợp B % nhỏ hơn 2 %, số\r\nđọc của d2 được coi là độ vong được đo ở SWL.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thông tin về việc lắp đặt an toàn của giá\r\ntreo cùng giá đỡ
\r\n\r\nSWL của giá treo cùng giá đỡ được xác\r\nđịnh khi có các điều kiện dưới đây:
\r\n\r\na) sự cố về tấm trần nhà;
\r\n\r\nb) sự cố của giá đỡ với giá treo;
\r\n\r\nc) sự cố uốn của chính giá treo.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Giá treo \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Tấm trần nhà \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Tải trên giá đỡ \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Giá đỡ \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n Lực tổng \r\n | \r\n
\r\n M1 \r\n | \r\n \r\n Mô men uốn tổng trên tấm trần nhà \r\n | \r\n
\r\n M2 \r\n | \r\n \r\n Mô men uốn tổng từ giá đỡ \r\n | \r\n
Hình H.1 -\r\nCác lực trên giá treo và giá đỡ
\r\n\r\nLắp ráp hệ thống lắp đặt (kể cả giá\r\ntreo) được coi là an toàn nếu đáp ứng tất cả các điều kiện dưới đây:
\r\n\r\n1) M1 và F ở vùng\r\nan toàn theo Hình H.2;
\r\n\r\n2) tải đặt vào trên mỗi giá đỡ thấp\r\nhơn SWL tương ứng được công bố để thử nghiệm, xem 10.8.1;
\r\n\r\n3) mô men uốn của bản thân giá treo\r\nthấp hơn SWL dùng cho chiều dài giá treo. SWL có thể được xác định bằng phép\r\nnội suy từ các giá trị thu được thử thử nghiệm theo 10.8.2.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 SWL từ\r\n10.8.2.1 và Hình 7a
\r\n\r\n2 Vùng không\r\nan toàn
\r\n\r\n3 Vùng an toàn
\r\n\r\n4 SWL từ\r\n10.8.2.2 và Hình 7b
\r\n\r\nHình H.2 -\r\nMinh họa vùng an toàn
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Tóm tắt về việc kiểm tra sự phù hợp
\r\n\r\nBảng I.1 -\r\nTóm tắt về việc kiểm tra sự phù hợp
\r\n\r\n\r\n Số điều\r\n tham chiếu thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Mô tả \r\n | \r\n \r\n Chú thích \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Ghi nhãn và\r\n tài liệu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n 7.1 \r\n | \r\n \r\n Ghi nhãn bền lâu và rõ ràng \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm trên từng thành phần hệ\r\n thống \r\n | \r\n ||||
\r\n 7.2 \r\n | \r\n \r\n Giới hạn nhiệt độ khác \r\n | \r\n \r\n Xem xét trên thành phần hệ thống \r\n | \r\n ||||
\r\n 7.3 \r\n | \r\n \r\n Công bố tài liệu \r\n | \r\n \r\n Xem xét \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Kích thước \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Thông tin về sản phẩm \r\n | \r\n \r\n Xem xét \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Kết cấu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n 9.1 \r\n | \r\n \r\n Bề mặt không làm hỏng cáp \r\n | \r\n \r\n Xem xét bằng mắt và bằng tay \r\n | \r\n ||||
\r\n 9.2 \r\n | \r\n \r\n Khi nhà chế tạo không công bố về\r\n việc sử dụng găng tay trong quá trình lắp đặt \r\n | \r\n \r\n Xem xét bằng mắt và bằng tay \r\n | \r\n ||||
\r\n 9.3.1 \r\n | \r\n \r\n Khả năng tái lặp thử nghiệm ren đai\r\n ốc \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm bằng tay \r\n | \r\n ||||
\r\n 9.3.2 \r\n | \r\n \r\n Khả năng tái lặp kết nối cơ sử dụng\r\n lại được \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm bằng tay \r\n | \r\n ||||
\r\n 9.3.3 \r\n | \r\n \r\n Kết nối cơ không sử dụng lại được \r\n | \r\n \r\n Xem xét bằng mắt và bằng tay \r\n | \r\n ||||
\r\n 9.4 \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu lắp dụng cụ \r\n | \r\n \r\n Xem xét bằng mắt \r\n | \r\n ||||
\r\n 9.5 \r\n | \r\n \r\n Các lỗ đều nằm trên đế \r\n | \r\n \r\n Xem xét bằng mắt và phép đo \r\n | \r\n ||||
\r\n 9.6 \r\n | \r\n \r\n Mô hình thanh ngang nằm đều trên đế \r\n | \r\n \r\n Xem xét bằng mắt và phép đo \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Đặc tính cơ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n 10.2 \r\n | \r\n \r\n Qui trình\r\n thử nghiệm SWL \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Mặt phẳng\r\n lắp ráp \r\n | \r\n \r\n Hướng chạy \r\n | \r\n \r\n Số nhịp \r\n | \r\n \r\n Loại sản\r\n phẩm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 10.3 \r\n | \r\n \r\n Loại I \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Nhiều \r\n | \r\n \r\n T/L \r\n | \r\n \r\n Không có vị trí mối nối \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Loại II \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Nhiều \r\n | \r\n \r\n T/L \r\n | \r\n \r\n Không có mối nối đầu nhịp \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Loại III \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Nhiều \r\n | \r\n \r\n T/L \r\n | \r\n \r\n Nhịp bằng chiều dài \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Loại IV \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Nhiều \r\n | \r\n \r\n T/L \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm đối với phần yếu cục bộ \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Loại V \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Đang được xem xét \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Đặc tính cơ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Mặt phẳng\r\n lắp ráp \r\n | \r\n \r\n Hướng chạy \r\n | \r\n \r\n Số nhịp \r\n | \r\n \r\n Loại sản\r\n phẩm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 10.4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Một \r\n | \r\n \r\n T/L \r\n | \r\n \r\n Một nhịp \r\n | \r\n
\r\n 10.5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Dọc \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Đang được xem xét \r\n | \r\n
\r\n 10.6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Dọc \r\n | \r\n \r\n Dọc \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Đang được xem xét \r\n | \r\n
\r\n 10.7.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu lắp chuyển hướng cong 90° \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm trên cơ cấu lắp chuyển\r\n hướng \r\n | \r\n
\r\n 10.7.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Ngang \r\n | \r\n \r\n Một \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu lắp chuyển hướng chữ T đều và\r\n chữ thập đều \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm trên cơ cấu lắp chuyển\r\n hướng \r\n | \r\n
\r\n 10.8.1 \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm đối với SWL của giá đỡ \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n ||||
\r\n 10.8.2 \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm đối với SvWL của giá treo \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n ||||
\r\n 10.8.3 \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm đối với giá đỡ cố định \r\n | \r\n \r\n Đang được xem xét \r\n | \r\n ||||
\r\n 10.9 \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm về khả năng chịu va đập \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Đặc tính về\r\n điện \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n 11.1 \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm tính liên tục về điện \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n ||||
\r\n 11.2 \r\n | \r\n \r\n Tính không liên tục về điện \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm\r\n cháy \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n 13.1.1 \r\n | \r\n \r\n Mồi cháy \r\n | \r\n \r\n N/A \r\n | \r\n ||||
\r\n 13.1.2 \r\n | \r\n \r\n Cháy thêm \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n ||||
\r\n 13.1.3 \r\n | \r\n \r\n Cháy lan \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n 13.1.4 \r\n | \r\n \r\n Tác động bổ sung vào đặc tính cháy \r\n | \r\n \r\n Đang được xem xét \r\n | \r\n ||||
\r\n 13.2 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chịu cháy \r\n | \r\n \r\n Đang được xem xét \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tác động\r\n bên ngoài \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n 14.2.1 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chống ăn mòn của thành phần\r\n hệ thống phi kim loại \r\n | \r\n \r\n Công bố của nhà chế tạo \r\n | \r\n ||||
\r\n 14.2.2 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chống ăn mòn của thành phần\r\n hệ thống được làm bằng thép có mạ kim loại hoặc thép không gỉ và được tham\r\n chiếu theo Bảng 1 \r\n | \r\n \r\n Công cố của nhà chế tạo/phép đo \r\n | \r\n ||||
\r\n 14.2.3 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chống ăn mòn của thành phần\r\n hệ thống được làm bằng thép có mạ kim loại và không tham chiếu theo Bảng 1 \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n ||||
\r\n 14.2.4 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chống ăn mòn của thành phần\r\n hệ thống được làm từ hợp kim nhôm hoặc các kim loại khác \r\n | \r\n \r\n Đang được xem xét \r\n | \r\n ||||
\r\n 14.2.5 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chống ăn mòng của thành\r\n phần hệ thống có lớp mạ hữu cơ \r\n | \r\n \r\n Đang được xem xét \r\n | \r\n ||||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Đối với thử nghiệm của\r\n 10.3, có thể yêu cầu nhiều hơn một mẫu còn phụ thuộc vào công bố của nhà chế\r\n tạo hoặc đại lý được ủy quyền. \r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm của 11.1 và\r\n 11.2 phải phụ thuộc vào công bố của nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phân loại môi trường và mức ăn mòn đối với mạ\r\nkẽm bằng điện
\r\n\r\nBảng K.1 -\r\nPhân loại môi trường và mức ăn mòn đối với mạ kẽm bằng điện
\r\n\r\n\r\n Môi trường \r\n | \r\n \r\n Mức ăn mòn a \r\nμm mỗi năm \r\n | \r\n
\r\n Bên trong: khô \r\n | \r\n \r\n < 0,1 \r\n | \r\n
\r\n Bên trong: ngưng tụ ngẫu nhiên \r\nBên ngoài: nông thôn \r\n | \r\n \r\n 0,1 - 0,7 \r\n | \r\n
\r\n Bên trong: độ ẩm cao, hơi ô nhiễm\r\n không khí \r\nBên ngoài: vùng thành thị hoặc ven\r\n biển ôn hòa \r\n | \r\n \r\n 0,7 - 2 \r\n | \r\n
\r\n Bên trong: bể bơi, nhà máy hóa chất \r\nBên ngoài: vùng công nghiệp hoặc ven\r\n biển thành thị \r\n | \r\n \r\n 2 - 4 \r\n | \r\n
\r\n Bên ngoài: khu công nghiệp có độ ẩm\r\n cao hoặc ven biển có độ mặn cao \r\n | \r\n \r\n 4 - 8 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Nội dung trong bảng này\r\n được trích từ ISO 14713:1999. \r\n | \r\n |
\r\n a Mức ăn mòn\r\n chỉ được đưa ra và không bảo đảm để ước lượng tuổi thọ mong muốn của vật liệu\r\n mạ. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Biểu đồ tiến trình mô phỏng thử nghiệm SWL
\r\n\r\nL.1 Tổng quan về công bố SWL của nhà\r\nchế tạo về chiều dài, chi tiết nối và cơ cấu đỡ
\r\n\r\nTheo 10.1, nhà chế tạo công bố SWL đối\r\nvới chiều dài, chi tiết nối và cơ cấu đỡ.
\r\n\r\nXem Điều L.3 về chi tiết qui trình thử\r\nnghiệm 10.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
L.2 Cơ cấu đỡ
\r\n\r\n\r\n\r\n
L.3 Quy trình thử\r\nnghiệm SWL
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] TCVN 7918:2008 (IEC 60093:1980), Phương\r\npháp thử nghiệm suất điện trở khối và suất điện trở bề mặt của vật liệu cách\r\nđiện rắn
\r\n\r\n[2] TCVN 7447-5-54:2005 (IEC\r\n60364-5-54:2002), Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà - Phần 5-54: Lựa\r\nchọn và lắp đặt thiết bị điện - Bố trí nối đất, dây bảo vệ và dây liên kết bảo\r\nvệ
\r\n\r\n[3] ISO 14713:1999, Protection\r\nagainst corrosion of iron and steel in structures - Zinc and aluminium coatings\r\n- Guidelines (Bảo vệ chống ăn mòn của sắt và thép trong kết cấu - Mạ kẽm và\r\nnhôm - Hướng dẫn)
\r\n\r\n[4] ASTM: A 240/A 240M - 95a, Standard\r\nspecification for Heat-resisting chromium and Chromium-Nickel Stainless Steel Plate,\r\nSheet, and Strip for Pressure Vessels (Yêu cầu kỹ thuật tiêu chuẩn đối với tấm\r\nvà dải bằng crôm chịu nhiệt và thép không gỉ crôm-niken dùng cho bình áp lực)
\r\n\r\n[5] EN 10088-1:1995, Stainless\r\nsteels. List of stainless steels (Thép không gỉ - Danh mục các loại thép không\r\ngỉ)
\r\n\r\n[6] EN 10326:2004, Continuously\r\nhot-dip coated strip and sheet of structural steels - Technical delivery\r\nconditions (Dải và tấm thép kết cấu được phủ giọt nóng chảy liên tục)
\r\n\r\n[7] EN 10327:2004, Continuously\r\nhot-dip coated strip and sheet of low carbon steels for cold forming -\r\ntechnical delivery conditions (Dải và tấm thép cácbon thấp được phủ giọt nóng\r\nchảy liên tục dùng trong điều kiện vận chuyển lạnh)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Yêu cầu chung
\r\n\r\n5 Điều kiện chung đối với các thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n6 Phân loại
\r\n\r\n7 Ghi nhãn và tài liệu
\r\n\r\n8 Kích thước
\r\n\r\n9 Kết cấu
\r\n\r\n10 Đặc tính cơ
\r\n\r\n11 Đặc tính về điện
\r\n\r\n12 Đặc tính nhiệt
\r\n\r\n13 Nguy hiểm cháy
\r\n\r\n14 Ảnh hưởng bên ngoài
\r\n\r\n15 Tương thích điện từ
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Bản vẽ phác\r\nthảo về đoạn máng cáp và đoạn thang cáp điển hình
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Bản vẽ phác\r\nthảo về cơ cấu đỡ điển hình
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Chức năng nối\r\nđất bảo vệ (PE)
\r\n\r\nPhụ lục D (quy định) - Phương pháp đặt\r\nvà phân bố UDL đối với thử nghiệm SWL bằng cách sử dụng tấm phân phối tải
\r\n\r\nPhụ lục E (quy định) - Phương pháp\r\nđiển hình về đặt UDL đối với SWL
\r\n\r\nPhụ lục F (tham khảo) - Ví dụ về việc\r\nxác định TDF
\r\n\r\nPhụ lục G (tham khảo) - Ví dụ về việc\r\nlàm rõ độ rão cho phép
\r\n\r\nPhụ lục H (tham khảo) - Thông tin về\r\nviệc lắp đặt an toàn của giá treo cùng giá đỡ
\r\n\r\nPhụ lục I (tham khảo) - Tóm tắt về\r\nviệc kiểm tra sự phù hợp
\r\n\r\nPhụ lục K (tham khảo) - Phân loại môi\r\ntrường và mức ăn mòn đối với mạ kẽm bằng điện
\r\n\r\nPhụ lục L (tham khảo) - Biểu đồ tiến\r\ntrình mô phỏng về thử nghiệm SWL
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10688:2015 (IEC 61537:2006) về Quản lý cáp – Hệ thống máng cáp và hệ thống thang cáp đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10688:2015 (IEC 61537:2006) về Quản lý cáp – Hệ thống máng cáp và hệ thống thang cáp
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10688:2015 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2015-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Điện - điện tử |
Tình trạng | Còn hiệu lực |