THIẾT BỊ NẤU, NƯỚNG DI ĐỘNG DÙNG CHO MỤC ĐÍCH GIA DỤNG VÀ\r\nTƯƠNG TỰ - PHƯƠNG PHÁP ĐO TÍNH NĂNG
\r\n\r\nHousehold\r\nportable appliances for cooking, grilling and similar use - Methods for\r\nmeasuring performance
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 11331:2016 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC 61817:2004;
\r\n\r\nTCVN 11331:2016 do Ban kỹ thuật Tiêu\r\nchuẩn Quốc gia TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ NẤU,\r\nNƯỚNG DI ĐỘNG DÙNG CHO MỤC ĐÍCH GIA DỤNG VÀ TƯƠNG TỰ - PHƯƠNG PHÁP ĐO TÍNH NĂNG
\r\n\r\nHousehold\r\nportable appliances for cooking, grilling and similar use - Methods for\r\nmeasuring performance
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các phương\r\npháp đo tính năng của thiết bị nấu nướng bằng điện di động dùng cho mục\r\nđích gia dụng và tương tự.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các đặc tính\r\ntính năng chính của các thiết bị mà người sử dụng quan tâm và quy định phương\r\npháp đo.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không đề cập đến yêu cầu\r\nan toàn và yêu cầu tính năng.
\r\n\r\nCó tính đến độ chính xác và tính lặp lại,\r\ndo những biến động theo thời gian và nguồn gốc của vật liệu và nguyên liệu thử\r\nnghiệm và ảnh hưởng do sự đánh giá chủ quan của người thực hiện thử nghiệm cho nên\r\ncác phương pháp thử nghiệm được mô tả có thể áp dụng tin cậy hơn đối với thử\r\nnghiệm so sánh nhiều thiết bị ở gần như cùng một thời điểm, cùng một phòng thử nghiệm,\r\nđược thực hiện bởi cùng một người với cùng một dụng cụ hơn là thử nghiệm các\r\nthiết bị đơn lẻ trong các phòng thử nghiệm khác nhau.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho lò vi\r\nsóng, bếp, dãy bếp, lò nướng và vỉ nướng để sử dụng trong gia đình và cũng\r\nkhông áp dụng cho các thiết bị được thiết kế dành riêng cho mục đích thương mại\r\nhoặc công nghiệp.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ\r\náp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng bản\r\nmới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nISO 7724 (tất cả các phần), Paints\r\nand varnishes - Colorimetry (Sơn và vécni- Phép đo màu)
\r\n\r\nISO/CIE 10526:1999, CIE Standard\r\ncolorimetric illuminants (Nguồn sáng đo màu tiêu chuẩn CIE)
\r\n\r\nISO/CIE 10527:1991, CIE Standard\r\ncolorimetic observers (Quan sát phép đo màu theo tiêu chuẩn CIE)
\r\n\r\nCIE 15.2:1986, Colorimetry (Phép đo\r\nmàu)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa dưới đây:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nNướng/Nướng tiếp xúc\r\n(grilling/contact grilling)
\r\n\r\nViệc nấu và/hoặc làm chín vàng thực phẩm\r\nbằng nhiệt bức xạ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp nướng tiếp\r\nxúc, thực phẩm được nấu một mặt hoặc cả hai mặt bằng cách tiếp xúc trực tiếp với\r\ntấm gia nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nướng/Nướng tiếp\r\nxúc được thực hiện ngoài trời thì được gọi là phên nướng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Phên nướng, đá nướng hoặc\r\nchức năng raclette/vỉ nướng đều là nướng/nướng tiếp xúc.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nQuay (roasting)
\r\n\r\nViệc nấu hoặc làm chín vàng thực phẩm\r\n(điển hình như các miếng thịt cắt lớn, thịt săn hoặc thịt gia cầm) bằng nhiệt đối\r\nlưu khô, nhiệt bức xạ hoặc không khí nóng cưỡng bức.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nNướng bánh mỳ (toasting)
\r\n\r\nLàm chín vàng các sản phẩm từ bột bằng\r\nnhiệt bức xạ.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nNướng bánh (baking)
\r\n\r\nViệc nấu và làm chín vàng thực phẩm\r\n(điển hình các món ăn từ bột như bánh ngọt và bánh mỳ) bằng nhiệt đối lưu khô,\r\nnhiệt bức xạ hoặc không khí nóng cưỡng bức.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong nhiều trường hợp, thực\r\nphẩm sẽ nở ra và trở nên cứng\r\nhơn, do khối lượng/trọng lượng\r\ncủa nó bị giảm đi.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nNinh (simmering)
\r\n\r\nViệc nấu thực phẩm được ngâm trong chất\r\nlỏng bằng cách, trước tiên là làm sôi sau đó giảm nhiệt để duy trì ở điểm\r\ndưới điểm sôi, được thể hiện bằng sự chuyển động nhẹ của chất lỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ninh thường được sử dụng để\r\nnấu chậm thời gian dài.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nHấp (steaming)
\r\n\r\nViệc nấu thực phẩm nhẹ nhàng bằng hơi\r\nnước được tạo ra từ nước đang sôi.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nRán nông (rán kiểu Ý) (rán chả viên kiểu\r\nPháp)\r\n(shallow frying (Italian soffrito) (French rissoler))
\r\n\r\nViệc nấu và/hoặc làm chín vàng thực phẩm\r\nbằng phương pháp nhiệt dẫn sử dụng một lượng nhỏ chất nấu, ví dụ như mỡ hoặc dầu.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nGratin (gratinée)
\r\n\r\nHoàn thành bằng cách làm chín vàng thực\r\nphẩm thường đã được nấu chín trước được rắc vụn bánh mỳ hoặc pho mai.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nKhử nước (dehydrating)
\r\n\r\nViệc chế biến thực phẩm để bảo quản bằng\r\ncách tách nước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bằng cách khử nước, trọng\r\nlượng của thực phẩm được coi là giảm đáng kể.
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nĐun sôi (boiling)
\r\n\r\nViệc nấu thực phẩm trong nước ở 100 °C hoặc làm cho\r\nthực phẩm/chất lỏng sôi đến 100 °C và duy trì việc hình thành bong bóng để hoàn\r\nthành việc nấu.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nĐun chảy (melting)
\r\n\r\nViệc biến đổi thực phẩm rắn, thường là\r\nmỡ, đường hoặc socola, thành chất lỏng bằng cách gia nhiệt nhẹ.
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nThiết bị di động (portable\r\nappliance)
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để di chuyển được trong quá\r\ntrình làm việc hoặc\r\ncó khối lượng nhỏ hơn 18 kg.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thiết bị di động thường được\r\ncung cấp kèm theo dây nguồn và phích cắm để kết nối với nguồn điện.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nBếp (hob)
\r\n\r\nThiết bị hoặc phần của thiết bị có lắp\r\nmột hoặc nhiều vùng nấu.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nVùng nấu (cooking\r\nzone)
\r\n\r\nPhần của bếp hoặc\r\nkhu vực được đánh dấu trên bề mặt bếp mà trên đó chảo được đặt lên để gia nhiệt.
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nTấm nóng (hotplate)
\r\n\r\nBộ phận được gắn vào bề mặt bếp tạo\r\nnên vùng nấu.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nTấm nóng đặc (solid hotplate)
\r\n\r\nTấm nóng có bề mặt kín thường có kết cấu\r\nbằng gang, có phần tử gia nhiệt tích hợp.
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nTấm nóng dạng ống (tubular\r\nhotplate)
\r\n\r\nTấm nóng, có bề mặt được tạo thành từ\r\nphần tử gia nhiệt dạng\r\nống có vỏ bọc trong mặt phẳng về căn bản là dẹt.
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nBếp gốm thủy tinh (glass\r\nceramic hob)
\r\n\r\nBếp mà trong đó phần tử\r\ngia nhiệt được đặt ở dưới bề mặt\r\ngốm thủy tinh.
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nVùng nấu cảm ứng (induction\r\ncooking zone)
\r\n\r\nVùng nấu mà trên đó chảo được\r\ngia nhiệt bằng dòng điện xoáy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Dòng điện xoáy được cảm ứng\r\ndưới đáy chảo bằng trường điện từ của cuộn dây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Bề mặt bếp có thể bằng gốm\r\nthủy tinh.
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nBếp nướng (grill)
\r\n\r\nThiết bị hoặc bộ phận của thiết bị mà\r\ntrong đó thực phẩm được nấu bằng nhiệt\r\nbức xạ.
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nLò nướng (oven)
\r\n\r\nThiết bị hoặc ngăn chứa của dãy bếp mà\r\ntrong đó thực phẩm được nấu bằng bức xạ, bằng đối lưu tự nhiên, bằng lưu thông\r\nkhông khí cưỡng bức hoặc bằng sự kết hợp của các phương pháp gia nhiệt này.
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nLò nướng có lưu thông không khí cưỡng\r\nbức\r\n(oven with forced air circulation)
\r\n\r\nLò có sự trao đổi nhiệt đến thực phẩm\r\nbằng cách lưu thông không khí.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lò có lưu thông\r\nkhông khí\r\ncưỡng bức\r\ncũng có thể làm việc như lò thông thường, tuy nhiên, đối với mục đích này, phần\r\ntử gia nhiệt có\r\nthể có chế độ đặt bổ\r\nsung.
\r\n\r\n3.23
\r\n\r\nLò nướng có lớp xúc tác (oven with\r\ncatalytic lining)
\r\n\r\nLò mà trong đó việc làm sạch được thực\r\nhiện bằng cách phá vỡ kết tủa trên lớp phủ đặc biệt.
\r\n\r\n3.24
\r\n\r\nGiá đỡ (shelf)
\r\n\r\nLưới thoáng cho phép có dịch chuyển tự\r\ndo của không khí và nhiệt bức xạ, được sử dụng để đỡ thực phẩm/vật chứa.
\r\n\r\n3.25
\r\n\r\nKhay nướng (baking sheet)
\r\n\r\nTấm đặc làm bằng kim loại, kính hoặc vật\r\nliệu khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Kích thước và\r\nkhối lượng
\r\n\r\nTiến hành các phép đo dưới đây:
\r\n\r\n- kích thước tổng thể (xem 6.1);
\r\n\r\n- chiều dài dây nguồn mềm (xem 6.2);
\r\n\r\n- khối lượng thiết bị (xem 6.3);
\r\n\r\n- kích thước lò nướng, khay nướng và vỉ/giá\r\nnướng (xem 6.4, 6.5, 6.6).
\r\n\r\n4.2 Chức năng
\r\n\r\nTiến hành các thử nghiệm sau:
\r\n\r\n- nướng/nướng tiếp xúc (xem 7.1);
\r\n\r\n- quay (xem 7.2);
\r\n\r\n- nướng bánh mỳ (xem 7.3);
\r\n\r\n- nướng bánh (xem 7.4);
\r\n\r\n- phân phối nhiệt (xem 7.5);
\r\n\r\n- ninh (xem 7.6)
\r\n\r\n- hấp (xem 7.7);
\r\n\r\n- rán nông (xem 7.8);
\r\n\r\n- gratin (xem 7.9);
\r\n\r\n- khử nước (xem 7.10);
\r\n\r\n- đun sôi (xem 7.11);
\r\n\r\n- đun chảy (xem 7.12).
\r\n\r\n4.3 Các đặc tính\r\nkhác
\r\n\r\n- làm sạch (xem 8.1)
\r\n\r\n- hướng dẫn dành cho người sử dụng\r\n(xem 8.2)
\r\n\r\n5 Điều kiện chung đối\r\nvới các phép đo
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác, thực\r\nhiện các phép đo theo các điều kiện dưới đây:
\r\n\r\n5.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác chế độ đặt, phụ kiện và lượng\r\nnguyên liệu được sử dụng theo khuyến cáo của nhà chế tạo. Trong trường hợp\r\nkhông có các khuyến cáo này thì sử dụng các số liệu đã định. Các nguyên liệu quy\r\nđịnh đã được lựa chọn, chủ yếu là để bảo đảm kết quả đồng nhất và tái lập.
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác, thiết\r\nbị được vận hành theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\n5.2 Phòng thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trong phòng\r\nvề cơ bản là không có gió lùa, trong đó nhiệt độ môi trường xung\r\nquanh được duy trì ở 20 °C ± 5 °C.
\r\n\r\n5.3 Nhiệt độ môi trường\r\nxung quanh
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường xung quanh và nhiệt\r\nđộ của tất cả dụng cụ gia dụng và nguyên liệu được duy trì ở 20 °C ± 5 °C nếu không có\r\nquy định nào khác.
\r\n\r\n5.4 Điện áp
\r\n\r\nThiết bị được cấp điện ở điện áp danh\r\nđịnh ± 1 %.
\r\n\r\nNếu thiết bị có dải điện áp danh định\r\nthì thử nghiệm được tiến hành ở điện áp danh nghĩa của quốc gia mà thiết bị dự kiến được\r\nsử dụng.
\r\n\r\n5.5 Thiết bị thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nThiết bị đo nhiệt độ kể cả nhiệt ngẫu\r\nphải có độ chính xác là 0,5 °C nằm trong dải nhiệt độ từ 0 °C đến 100 °C và độ chính\r\nxác 2 °C trong dải\r\nnhiệt độ từ 100 °C đến 300 °C.
\r\n\r\nĐồng hồ đo năng lượng phải có độ chính\r\nxác tối thiểu là 1 %.
\r\n\r\n5.6 Bố trí thiết\r\nbị
\r\n\r\nThiết bị được đặt trên giá gỗ sơn đen\r\nmờ cách các vách bên ở khoảng cách tối thiểu là 30 cm.
\r\n\r\n5.7 Gia nhiệt trước
\r\n\r\nBan đầu thiết bị ở nhiệt độ phòng. Tuy\r\nnhiên, nếu quy định phải gia nhiệt trước thì thiết bị được gia nhiệt trước theo\r\nhướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn thì thiết bị được coi là đã được gia\r\nnhiệt trước sau khi bộ điều nhiệt đã ngắt điện trong lần đầu tiên.
\r\n\r\n5.8 Chế độ đặt của cơ cấu điều khiển
\r\n\r\nCơ cấu điều khiển được đặt để đạt nhiệt\r\nđộ quy định trong thử nghiệm. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ không thể đạt được do kết\r\ncấu của cơ cấu điều khiển thì chọn chế độ đặt gần nhất liên quan đến nhiệt độ\r\nquy định.
\r\n\r\n5.9 Thiết bị
\r\n\r\nNếu thích hợp, cho phép sử dụng máy trộn\r\nthực phẩm bằng điện khi trộn các nguyên liệu. Thiết bị được cấp điện ở điện áp danh\r\nđịnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Kích thước\r\nhình bao
\r\n\r\nKích thước hình bao - chiều cao, chiều\r\nrộng và chiều sâu - của thiết bị bao gồm cả núm bấm, tay cầm, v.v..., được đo\r\nvà tính bằng milimét, cửa, nếu có, thì phải được đóng lại.
\r\n\r\n6.2 Chiều dài của\r\ndây nguồn mềm
\r\n\r\nKhoảng cách giữa các điểm đi vào thiết\r\nbị và phích cắm, kể cả ống bảo vệ dây, được đo và tính bằng mét, làm tròn đến\r\n0,05 m gần nhất.
\r\n\r\n6.3 Khối lượng của\r\nthiết bị
\r\n\r\nKhối lượng của thiết bị, có gắn dây\r\nnguồn mềm và phích cắm, được xác định và tính bằng kilogam, được làm tròn đến\r\nkilogam gần nhất.
\r\n\r\n6.4 Kích thước\r\nbên trong của lò nướng
\r\n\r\nChiều cao, chiều rộng và chiều sâu bên\r\ntrong của lò nướng được đo như thể hiện trên Hình 1 và được tính bằng milimét.
\r\n\r\nThể tích khả dụng được tính từ ba kích\r\nthước này và được tính bằng lít.
\r\n\r\n6.5 Kích thước của\r\nkhay nướng
\r\n\r\nĐo diện tích khả dụng của khay nướng.\r\nNếu khay nướng không phẳng thì diện tích này được đo phía trên các bề mặt của\r\ngiá đỡ 5 mm.
\r\n\r\nTính diện tích bề mặt và tính bằng\r\ncentimét vuông, được làm tròn đến 10 cm2 gần nhất.
\r\n\r\n6.6 Kích thước của\r\nvỉ/giá nướng
\r\n\r\nĐối với vỉ nướng, đo chiều rộng và chiều\r\nsâu khả dụng.
\r\n\r\nĐo diện tích bề mặt và tính bằng\r\ncentimét vuông, được làm tròn đến 10\r\ncm2 gần nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này là xác định\r\ntính đồng đều của việc nấu và làm chín vàng thịt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này chỉ áp dụng\r\ncho thử nghiệm so sánh.
\r\n\r\n7.1.1 Nguyên liệu
\r\n\r\n2,5 kg thịt bò băm, hàm lượng mỡ từ 10\r\n% đến 20 %.
\r\n\r\nSố lượng này đủ cho 20 miếng burger.
\r\n\r\n7.1.2 Quy trình
\r\n\r\nNặn thịt bò băm thành các miếng burger\r\nbằng cách sử dụng khuôn tròn, mỗi miếng burger có trọng lượng 125 g và có đường\r\nkích là 75 mm. Ấn miếng\r\nburger sao cho chiều cao của nó xấp xỉ 35 mm.
\r\n\r\nPhân bố burger đều nhau trên toàn bộ vỉ\r\nnướng sao cho khoảng cách giữa các miếng burger và khoảng cách giữa miếng\r\nburger và mép vỉ nướng xấp xỉ 15 mm.
\r\n\r\nGia nhiệt trước bếp nướng ở chế\r\nđộ đặt tối đa theo hướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn sử dụng thì gia\r\nnhiệt trước bếp nướng trong 5 min. Đối với bếp nướng tiếp xúc, gia nhiệt\r\ntrước trong 5 min với tấm gia nhiệt được đóng lại, nếu áp dụng được.
\r\n\r\nĐặt vỉ nướng và chảo nướng dưới phần tử\r\nnướng\r\nở vị trí được\r\nkhuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn thì đặt vỉ nướng sao\r\ncho mặt trên cùng của miếng burger nằm bên dưới và cách phần tử nướng xấp\r\nxỉ 50 mm đến 75\r\nmm. Cửa ở vị trí mở nếu không có\r\nquy định nào khác trong hướng dẫn sử dụng. Đối với các bếp nướng khác, tuân thủ\r\nhướng dẫn của nhà chế tạo. Trong trường hợp không có hướng dẫn thì đặt thực phẩm\r\ntrực tiếp lên bề mặt nướng hoặc trong vật chứa được cung cấp hoặc sát với tấm\r\nnướng tiếp xúc, nếu áp dụng được.
\r\n\r\nNướng các miếng burger như khuyến cáo\r\ntrong hướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn thì nướng một mặt trong thời\r\ngian từ 12 min đến 15 min rồi lật miếng burger và nướng mặt còn lại trong thời\r\ngian 10 min đến 15 min.
\r\n\r\n7.1.3 Đánh giá
\r\n\r\nVỉ nướng được lấy khỏi lò nướng và nhiệt\r\nđộ được đo tại tâm của năm miếng burger bằng cách sử dụng đầu dò đo nhiệt độ.\r\nChọn các miếng burger nằm ở bốn góc và nằm giữa vỉ nướng. Ghi lại chênh lệch giữa nhiệt\r\nđộ lớn nhất và nhỏ nhất tại tâm. Phép đo phải được thực hiện trong thời gian 2\r\nmin.
\r\n\r\nĐộ chín vàng của từng miếng burger được\r\nđánh giá như sau:
\r\n\r\n\r\n Cháy đen nặng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n
\r\n Cháy đen nhẹ \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n Sẫm vừa \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n
\r\n Sáng vừa \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n
\r\n Xám \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n
Mục đích của thử nghiệm này là đánh\r\ngiá tính đồng đều của việc nấu các thực phẩm dày, dạng khối.
\r\n\r\n7.2.1 Quay miếng thực\r\nphẩm có hình dạng đồng đều - miếng thịt
\r\n\r\nVật chứa hình chữ nhật thích hợp, đáp ứng\r\ncác yêu cầu kích thước dưới đây, được sử dụng cho thiết bị cần được thử nghiệm.
\r\n\r\n- Tỷ lệ chiều dài trên chiều rộng: từ\r\n2:1 đến 2,5:1;
\r\n\r\n- Chiều sâu: 75 mm ± 15 mm;
\r\n\r\n- Diện tích tại mặt trên cùng của tải\r\nthực phẩm: 225 cm+ ± 40 cm2;
\r\n\r\n- Chiều cao của tải thực phẩm: 45 mm ±\r\n3 mm.
\r\n\r\nKhối lượng danh nghĩa của tải thực phẩm\r\nlà 900 g. Nếu tải thực phẩm này không tương đương với các yêu cầu được liệt kê ở trên thì khối\r\nlượng phải được điều chỉnh cho phù hợp.
\r\n\r\n7.2.1.1 Nguyên liệu
\r\n\r\n115 g trứng, lòng trắng và lòng đỏ được trộn với\r\nnhau.
\r\n\r\n800 g thịt bò nạc băm (hàm lượng mỡ tối\r\nđa 20 %)
\r\n\r\n2 g muối ăn
\r\n\r\nMàng bọc thực phẩm.
\r\n\r\n7.2.1.2 Quy trình
\r\n\r\nĐập trứng và trộn vào thịt bò và muối.\r\nBọc cẩn thận hỗn hợp vào vật chứa để ngăn các túi khí. Nén chặt hỗn hợp bằng\r\ncách sử dụng vật chứa khác và đảm bảo bề mặt là phẳng. Bọc bằng màng bọc thực\r\nphẩm và đặt vào tủ lạnh ở nhiệt độ 5 °C ± 2 °C trong 24 h.
\r\n\r\nDỡ hỗn hợp đã làm lạnh trong vật chứa.\r\nVật chứa để quay được cấp điện cùng với thiết bị, hoặc nếu như vật chứa không\r\nđược cấp điện thì đặt trong vật chứa có kích thước thích hợp đối với thiết bị cần\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nNấu theo hướng dẫn của nhà chế tạo đối\r\nvới loại thực phẩm này. Nếu không có hướng dẫn này thì đặt nhiệt độ ở 165 °C ± 10 °C đối với lò nướng\r\nlàm việc bằng lưu thông không khí cưỡng bức và 190 °C ± 10 °C đối với lò\r\nlàm việc bằng đối lưu tự nhiên.
\r\n\r\nLấy thực phẩm ra khỏi thiết bị khi nhận\r\nthấy rằng thực phẩm chín. Sau thời gian nghỉ 5 min, lấy thực phẩm khỏi vật chứa\r\nvà cắt nó theo chiều dọc thành bốn phần bằng nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt độ cuối cùng của thực\r\nphẩm phải là 85 °C đối với thịt\r\nlợn và 74 °C đối với thịt\r\nbò.
\r\n\r\n7.2.1.3 Đánh giá
\r\n\r\nGhi lại các mục sau:
\r\n\r\n- thời gian nấu
\r\n\r\n- chế độ đặt của cơ cấu điều khiển
\r\n\r\n- kết quả nấu được, kể cả việc đánh\r\ngiá chủ quan vùng chín quá/chưa chín, vùng cháy khô.
\r\n\r\nĐộ chín vàng được đánh giá như sau:
\r\n\r\n\r\n Cháy đen nặng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n
\r\n Cháy đen nhẹ \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n Sẫm vừa \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n
\r\n Sáng vừa \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n
\r\n Xám \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n
7.2.2 Quay miếng thực\r\nphẩm có hình dạng không đều (thịt gà)
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này đánh giá\r\ntính đồng đều của việc quay và việc nấu thịt gia cầm.
\r\n\r\n7.2.2.1 Nguyên liệu
\r\n\r\nMột con gà tươi 1,5 kg ± 0,25 kg được\r\nlàm sạch và để khô, với ruột đã được lấy ra.
\r\n\r\n7.2.2.2 Quy trình
\r\n\r\nĐặt con gà vào tủ lạnh ở nhiệt độ 5 °C ± 2 °C trong 24 h.\r\nLấy gà ra khỏi tủ lạnh và đặt vào vật chứa thường dùng để quay được\r\ncung cấp kèm theo thiết bị. Nếu không có vật chứa như vậy thì đặt vào vật chứa\r\ncó kích thước thích hợp đối với thiết bị cần thử nghiệm. Đặt vật chứa để quay\r\nvào thiết bị và thực hiện theo các hướng dẫn khác bất kỳ của nhà chế tạo đối với\r\nloại thực phẩm này. Quay theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Nếu không có sẵn các hướng\r\ndẫn này thì chế độ đặt nhiệt độ phải ở 165 °C ± 10 °C đối với lò\r\nnướng làm việc bằng lưu thông không khí cưỡng bức và 190 °C ± 10 °C đối với lò\r\nnướng làm việc bằng đối lưu tự nhiên. Khi nhận thấy gà đã chín thì tắt chức\r\nnăng gia nhiệt. Sau thời gian nghỉ 5 min thì lấy thực phẩm ra khỏi thiết bị.\r\nGhi lại nhiệt độ ở năm vị trí. Đối với vị trí đặt cơ cấu ghi, xem Hình 2.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có xiên quay, tuân thủ\r\nhướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Gà thường được nấu chín khi\r\nnhiệt độ của phần thịt ức là 77 °C ± 2 °C và nhiệt độ của phần thịt màu nâu là 83 °C ± 2 °C.
\r\n\r\n7.2.2.3 Đánh giá
\r\n\r\nGhi lại các liệt kê dưới đây:
\r\n\r\n- nhiệt độ ở năm vị trí (xem Hình 2);
\r\n\r\n- nhiệt độ thấp nhất trong thực phẩm;
\r\n\r\n- thời gian nấu;
\r\n\r\n- chế độ đặt của cơ cấu điều khiển;
\r\n\r\n- kết quả nấu, kể cả việc đánh giá\r\nvùng chín quá, vùng khô/cháy;
\r\n\r\n- màu sắc và độ giòn của da.
\r\n\r\nĐộ chín vàng được đánh giá như sau:
\r\n\r\n\r\n Cháy đen nặng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n
\r\n Cháy đen nhẹ \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n Sẫm vừa \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n
\r\n Sáng vừa \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n
\r\n Xám \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n
Mục đích của thử nghiệm này là xác định\r\nvùng hiệu quả của bếp nướng.
\r\n\r\n7.3.1 Quy trình
\r\n\r\nPhép đo này được thực hiện với bánh mỳ\r\ntrắng được làm công nghiệp, thường có sẵn và thích hợp để nướng, cần chú ý để đảm\r\nbảo rằng nếu cần nhiều hơn một ổ bánh thì sử dụng bánh mỳ cùng một mẻ.
\r\n\r\nCác lát bánh mỳ có kích cỡ đồng nhất\r\ncó chiều dày là 12 mm ± 1 mm được sử dụng để thử nghiệm với vỏ bánh được lấy\r\nđi. Vì nướng được che phủ hoàn toàn bằng bánh mỳ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể cần cắt xén một vài\r\nlát để vừa với vỉ nướng.
\r\n\r\nBếp nướng được gia nhiệt trước\r\nở chế độ đặt tối\r\nđa theo hướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn thì bếp nướng được gia\r\nnhiệt trước trong 5 min.
\r\n\r\nVỉ nướng, cùng với chảo nướng, được đặt dưới phần\r\ntử nướng\r\nở vị trí được\r\nkhuyến cáo theo hướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn thì vỉ nướng được đặt\r\nở vị trí cao nhất phù hợp để nướng. Cửa ở vị trí mở, nếu không có quy định nào\r\nkhác trong hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nVỉ nướng được lấy ra khi một phần bánh mỳ được\r\nlàm chín vàng đẹp nhưng trước khi xảy ra hiện tượng cháy. Nếu bánh mỳ có vết co\r\nbất kỳ thì lát đó được di chuyển sao cho các mép trùng với các mép của vỉ nướng.
\r\n\r\n7.3.2 Đánh giá
\r\n\r\nBiểu đồ sắc thái của Phụ lục B được sử\r\ndụng để xác định vùng bánh mỳ mà tại đó độ chín vàng nằm trong sắc thái từ số 8\r\nđến số 14. Biểu đồ này là vùng nướng hiệu quả, và được tính bằng centimét vuông\r\nvà được thể hiện bằng phần\r\ntrăm diện tích bề mặt của vỉ nướng.
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này\r\nlà đánh giá sự phân bố nhiệt, phụ thuộc vào kết cấu của lò nướng và hướng dẫn sử\r\ndụng.
\r\n\r\n7.4.1 Bánh bơ giòn
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này là đánh\r\ngiá sự phân bố nhiệt bên trong lò nướng.
\r\n\r\n7.4.1.1 Nguyên liệu
\r\n\r\n500 g bột mỳ trắng, không có men nở
\r\n\r\n200 g đường trắng (kích thước hạt tối\r\nđa là 0,3 mm)
\r\n\r\n200 g bơ thực vật làm bánh với hàm lượng\r\nmỡ 80 % hoặc bơ mặn
\r\n\r\n2 quả trứng (55g đến 60 g mỗi quả cả vỏ)
\r\n\r\n3 g muối
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với lò nướng có dung\r\ntích lớn nhất là 1,5 L, lấy 1/2 lượng nguyên liệu trên.
\r\n\r\n7.4.1.2 Quy trình
\r\n\r\nTrộn bột, đường trắng và muối với\r\nnhau. Nghiền bơ thực vật. Đập trứng và đổ vào hỗn hợp bột, thao tác nhẹ nhàng với\r\nmáy trộn thực phẩm cho tới khi khối bột mịn. Lấy khối bột khỏi bát trộn và nặn\r\nnó thành một khối. Đậy kín và cất vào tủ lạnh ở nhiệt độ 5 °C ± 2 °C trong thời\r\ngian tối thiểu là 8 h. Lấy khối\r\nbột ra khỏi tủ lạnh, để khoảng 1 h trước khi chế biến thêm.
\r\n\r\nĐùn khối bột thành các dải bằng phụ kiện\r\nguồng xoắn sử dụng miệng phun như thể hiện trên Hình 3. Cắt các dải đến chiều\r\ndài vừa với khay nướng được cung cấp cùng với lò nướng hoặc theo khuyến cáo của\r\nnhà chế tạo. Đặt các dải bột như trên Hình 4 sao cho chúng song song với cửa lò\r\nnướng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu hỗn hợp không dễ dàng\r\nthực hiện và khó đùn thì có thể bổ sung thêm nước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khay nướng cần được phết\r\nbơ mỏng.
\r\n\r\n7.4.1.3 Phép đo sơ bộ
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm sơ bộ nhằm xác định\r\nthời gian nướng thích hợp để đạt được độ chín vàng quy định.
\r\n\r\nCơ cấu điều khiển được đặt theo hướng\r\ndẫn sử dụng đối với loại hỗn hợp này. Nếu hướng dẫn không nêu thì cơ cấu điều\r\nkhiển được đặt sao cho nhiệt độ lò là 175 °C đối với lò hoạt động bằng lưu thông không\r\nkhí cưỡng bức, khay nướng được đưa vào trong lò theo hướng dẫn sử dụng. Nếu\r\nkhông có hướng dẫn thì khay nướng được đặt càng chính giữa lò càng tốt. Khay nướng\r\nđược lấy khỏi lò khi dải bột đã đạt màu nâu vàng. Ghi lại thời gian nướng bánh.
\r\n\r\nKhay nướng được đặt vào vỉ và cho phép\r\nlàm nguội. Độ chín vàng của mặt trên cùng được đo bằng cách sử dụng thiết bị đo\r\nmàu được quy định trong Phụ lục A. Thiết bị được di chuyển qua chiều dài mảnh\r\nbánh, điểm bắt đầu và điểm kết thúc cách đầu mỗi mảnh 20 mm. Tiến hành phép đo\r\ntheo các bước 50 mm. Tính độ chín vàng trung bình bằng cách chia tổng các giá\r\ntrị cho số lượng.
\r\n\r\nThời gian nướng là thỏa đáng khi độ chín vàng trung\r\nbình ở mặt trên của dải bánh tương quan với giá trị phản chiếu Ry là (43 ± 5)\r\n%.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhà cung cấp về thiết bị đo\r\nmàu được đưa ra trong Phụ lục C.
\r\n\r\n7.4.1.4 Thử nghiệm\r\nphân bố nhiệt
\r\n\r\nThực hiện theo quy trình được nêu đối\r\nvới phép đo sơ bộ, các dải bánh cần nướng trong thời gian đã được xác định.
\r\n\r\nCác dải bánh được dỡ khỏi khay nướng\r\ntrong khi vẫn còn nóng nhưng vẫn ở vị trí ban đầu của chúng.
\r\n\r\nNếu hướng dẫn nêu số lượng các khay có\r\nthể được nướng cùng một lúc thì tiến hành thử nghiệm bổ sung với số lượng khay tối đa, thời\r\ngian nướng tăng, nếu cần thiết.
\r\n\r\n7.4.1.5 Đánh giá
\r\n\r\nTrong vòng 1 h sau khi nướng, xác định\r\nđộ chín vàng đối với cả mặt trên và mặt dưới của dải bánh như đã nêu trong phép\r\nđo sơ bộ.
\r\n\r\nTính và nêu rõ các kết quả dưới đây:
\r\n\r\n- mức chênh lệch tối đa về độ chín\r\nvàng ở mặt trên;
\r\n\r\n- mức chênh lệch tối đa về độ chín\r\nvàng ở mặt dưới;
\r\n\r\n- độ chín vàng trung bình ở mặt trên;
\r\n\r\n- độ chín vàng trung bình ở mặt dưới.
\r\n\r\nPhương pháp đo này cũng có thể được sử\r\ndụng đối với lò nướng không có cơ cấu điều khiển nhiệt độ, trong phạm vi áp dụng\r\nhợp lý..
\r\n\r\n7.4.2 Bánh nhỏ
\r\n\r\nThử nghiệm này được thiết kế để đánh\r\ngiá độ phân bố nhiệt theo chiều dọc và chiều ngang, đặc biệt là đối với hỗn hợp\r\nphồng lên trong quá trình nấu. Thử nghiệm này thể hiện độ chênh lệch về sự chuyển động không\r\nkhí xung quanh thực phẩm phức tạp.
\r\n\r\nBảng 1 -\r\nNguyên liệu
\r\n\r\n\r\n Nguyên liệu \r\n | \r\n \r\n Số lượng\r\n bánh từ hỗn hợp \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n | \r\n \r\n 10-20 \r\n | \r\n \r\n 20-30 \r\n | \r\n \r\n 30-40 \r\n | \r\n \r\n 40-50 \r\n | \r\n
\r\n Bơ làm bánh có hàm lượng chất béo 80\r\n % hoặc bơ mặn \r\n | \r\n \r\n 170 g \r\n | \r\n \r\n 225 g \r\n | \r\n \r\n 340 g \r\n | \r\n \r\n 450 g \r\n | \r\n
\r\n Đường trắng, (kích thước hạt tối đa\r\n 0,3 mm) \r\n | \r\n \r\n 170 g \r\n | \r\n \r\n 225 g \r\n | \r\n \r\n 340 g \r\n | \r\n \r\n 450 g \r\n | \r\n
\r\n Số lượng trứng (55 g đến 60 g tính cả\r\n vỏ) \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n bột mỳ trắng không có men nở \r\n | \r\n \r\n 225 g \r\n | \r\n \r\n 310 g \r\n | \r\n \r\n 450 g \r\n | \r\n \r\n 625 g \r\n | \r\n
\r\n Bột nở \r\n | \r\n \r\n 7 g \r\n | \r\n \r\n 10 g \r\n | \r\n \r\n 15 g \r\n | \r\n \r\n 20 g \r\n | \r\n
\r\n Muối \r\n | \r\n \r\n 0,25 g \r\n | \r\n \r\n 0,25 g \r\n | \r\n \r\n 0,5 g \r\n | \r\n \r\n 0,5 g \r\n | \r\n
7.4.2.1 Số lượng
\r\n\r\nKhay nướng được cung cấp cùng lò nướng\r\nhoặc sử dụng khay nướng được khuyến cáo theo hướng dẫn. Nếu có khuyến cáo thì sử\r\ndụng khay nướng có kích thước thích hợp phù hợp với thiết bị cần thử nghiệm.
\r\n\r\nChiều dài và chiều rộng của khay nướng\r\nđược đo bằng centimét và chia cho 7,5 để thu được số lượng bánh cần đặt dọc lần\r\nlượt theo chiều dài và chiều rộng của khay, số lượng bánh được làm tròn xuống để\r\nthu được số lượng bánh hoàn chỉnh.
\r\n\r\nÁp dụng các hướng dẫn liên quan đến số\r\nlượng khay nướng có thể được nấu cùng một lúc.
\r\n\r\n7.4.2.2 Quy trình
\r\n\r\nĐánh bơ và đường trong máy trộn thực\r\nphẩm cho tới khi hỗn hợp này trở nên mịn và có màu nhạt. Đánh riêng từng quả trứng. Trộn\r\nnhẹ bột đã rây, bột nở và muối thành hỗn hợp.
\r\n\r\nCho hỗn hợp có khối lượng 28 g vào cốc\r\ngiấy và đặt các cốc giấy đều nhau trên khay nướng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cốc giấy có đường kính 45\r\nmm và chiều cao là 28 mm. Chúng\r\nđược làm từ các mảnh giấy tẩm mỡ được tẩy trắng có khối lượng riêng là 39 g/m2.\r\nNhà cung cấp cốc giấy được đưa ra ở Phụ lục C.
\r\n\r\nBánh được nướng phù hợp với hướng dẫn\r\nsử dụng, cụ thể như các vấn đề về vị trí của giá và việc gia nhiệt trước lò\r\nnướng. Nếu gia nhiệt trước được khuyến cáo thì bánh được đặt vào lò sau khi\r\nbộ điều nhiệt đã ngắt điện trong lần đầu tiên. Nếu không có hướng dẫn thì khay\r\nnướng được đặt vào chính giữa lò nướng, gia nhiệt trước đến nhiệt độ xấp\r\nxỉ 160 °C đối với lò\r\nhoạt động bằng lưu thông không khí cưỡng bức và 185 °C đối với lò\r\nnướng hoạt động bằng đối lưu tự nhiên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể cần thực hiện thử\r\nnghiệm sơ bộ để xác định thời gian nướng bánh, thời gian này không nên vượt quá\r\n25 min.
\r\n\r\n7.4.2.3 Đánh giá
\r\n\r\nSau khi để nguội, cốc giấy được lấy ra\r\nvà bánh được đánh giá về độ chín vàng và độ phồng đều.
\r\n\r\nSử dụng biểu đồ sắc thái được nêu chi\r\ntiết ở Phụ lục B để\r\nđánh giá độ chín vàng.
\r\n\r\nHai con số sắc thái được chỉ định để\r\nphân biệt độ chín vàng tối đa và và tối thiểu đối với mặt trên của từng bánh.\r\nChúng được đánh dấu trên biểu đồ thể hiện vị trí của bánh trên khay nướng và vị\r\ntrí liên quan của các con số sắc thái.
\r\n\r\nĐộ chín vàng trung bình trên mặt trên\r\nđược tính bằng cách chia tổng của các con số sắc thái cho hai lần số bánh và được\r\nlàm tròn đến con số tổng gần nhất. Nêu rõ độ chín vàng trung bình.
\r\n\r\nĐộ chênh lệch giữa độ chín vàng tối đa\r\nvà tối thiểu trên mặt trên được xác định và nêu rõ.
\r\n\r\nBảng 2 - Ví dụ\r\nvề biểu đồ chỉ thị độ chín\r\nvàng ở mặt trên đối với mười sáu chiếc bánh
\r\n\r\n\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n ||
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n |
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Độ chín vàng trung bình:\r\n294/32 = 9,18 ≈ 9
\r\n\r\nĐộ chênh lệch về độ chín vàng tối đa:\r\n12\r\n- 8 = 4
\r\n\r\nMột con số sắc thái được chỉ định cho mặt\r\ndưới của từng bánh và đánh dấu trên biểu đồ.
\r\n\r\nĐộ chín vàng trung bình của mặt dưới\r\nđược tính bằng cách lấy tổng các số sắc thái chia cho số bánh và mức trung bình\r\nnày được nêu rõ.
\r\n\r\nĐộ chênh lệch về độ chín vàng tối đa ở mặt dưới được\r\nxác định và nêu rõ.
\r\n\r\nBánh được cắt dọc xuống tại tâm bánh\r\nvà đo chiều cao của từng bánh. Nêu rõ độ phồng đều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chiều cao của bánh được dự kiến có\r\nkích thước nằm trong khoảng 28 mm đến 41 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này là xác định\r\nvùng nấu có thể duy trì đều đặn nhiệt độ cao trung bình và độ phân bố nhiệt đều\r\nkhi rán liên tục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này\r\nchỉ áp dụng cho thử nghiệm so sánh.
\r\n\r\nViệc đánh giá được thực hiện bằng cách\r\nrán mẻ bánh kếp bằng chảo rán, như thể hiện trên Hình 5.
\r\n\r\n7.5.1 Công thức cho\r\nbánh kếp
\r\n\r\nSố lượng nguyên liệu và thời gian nấu\r\ntương đối tương ứng với đường kính vùng nấu được cho trong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 -\r\nNguyên liệu và thời gian nấu
\r\n\r\n\r\n Nguyên liệu \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n vùng nấu \r\nmm \r\n | \r\n ||
\r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 210/220 \r\n | \r\n |
\r\n Bột mỳ trắng, không có\r\n men nở \r\n | \r\n \r\n 140 g \r\n | \r\n \r\n 140 g \r\n | \r\n \r\n 200 g \r\n | \r\n
\r\n Sữa tươi, hàm lượng chất béo từ 3 %\r\n đến 4 % \r\n | \r\n \r\n 270 g \r\n | \r\n \r\n 270 g \r\n | \r\n \r\n 400 g \r\n | \r\n
\r\n Trứng (không bao gồm vỏ) \r\n | \r\n \r\n 110 g \r\n | \r\n \r\n 110 g \r\n | \r\n \r\n 160 g \r\n | \r\n
\r\n Muối \r\n | \r\n \r\n 3g \r\n | \r\n \r\n 3g \r\n | \r\n \r\n 4g \r\n | \r\n
\r\n Lượng bột nhão đối với từng bánh kếp \r\n | \r\n \r\n 45 mL \r\n | \r\n \r\n 55 mL \r\n | \r\n \r\n 85 mL \r\n | \r\n
\r\n Thời gian nấu đối với mặt trước \r\n | \r\n \r\n 40 s đến 60\r\n s \r\n | \r\n \r\n 50 s đến 70\r\n s \r\n | \r\n \r\n 60 s đến 80\r\n s \r\n | \r\n
7.5.2 Quy trình
\r\n\r\nĐánh sữa và trứng với nhau, rây bột và\r\nmuối với nhau và cho vào hỗn hợp sữa trứng.
\r\n\r\nĐể bột nghỉ trong 1 h ở nhiệt độ\r\nphòng cho tới khi nướng bánh kếp.
\r\n\r\nPhết khoảng 5 g dầu thực vật vào chảo\r\nrán. Làm nóng chảo cho tới khi tâm của đáy chảo đạt đến nhiệt độ là 230 °C ± 5 °C. Rót lượng\r\nthích hợp bột nhão vào chảo.
\r\n\r\nRán chảo cho tới khi bong bóng xuất hiện ở\r\nbề mặt trên cùng và bột đã đặc lại (thời gian xấp xỉ như thể hiện trong Bảng\r\n3). Lật mặt bánh kếp và rán cho tới khi mặt thứ hai có màu nâu vàng. Rán tổng số\r\ntám bánh kếp, giữ nguyên hướng giữa chảo rán và vùng nấu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm sơ bộ có thể\r\nlà cần thiết để xác định chế độ đặt cơ cấu điều khiển để đạt được nhiệt độ quy\r\nđịnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Chảo rán chỉ được phết dầu\r\năn đối với bánh kếp đầu tiên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đầu dò tiếp xúc có thể được\r\nsử dụng để đo nhiệt độ của chảo.
\r\n\r\n7.5.3 Đánh giá
\r\n\r\nĐộ chín vàng đều của mặt rán đầu tiên\r\nđược đánh giá đối với từng bánh kếp bằng cách sử dụng biểu đồ sắc thái của Phụ\r\nlục B.
\r\n\r\nXác định độ chín vàng của từng góc phần\r\ntư. Nêu rõ độ chênh lệch giữa sắc thái nhạt nhất và tối nhất của từng bánh kếp.
\r\n\r\nTính mức trung bình của bốn phép đo về\r\nđộ chín vàng của từng bánh kếp. Nêu rõ độ chênh lệch lớn nhất giữa các giá trị\r\ntrung bình này.
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này là để xác\r\nnhận khả năng duy trì nhiệt độ dưới\r\nmức sôi trong thời gian quy định và để nấu kỹ thực phẩm theo hai bước chế biến:
\r\n\r\na) thực phẩm được làm sôi theo 7.11;
\r\n\r\nb) nhiệt độ được giảm và duy trì ở giá trị là\r\n92 °C ± 7 °C.
\r\n\r\n7.6.1 Nguyên liệu
\r\n\r\n- Lượng nước theo Bảng 4
\r\n\r\n- 100 g khoai tây sống đã nạo vỏ được\r\ncắt hạt lựu kích thước 2,5 cm
\r\n\r\n- 100 g thịt sống theo yêu cầu địa\r\nphương được cắt hạt lựu kích thước 2,5 cm
\r\n\r\n- Chất làm đặc: bột mỳ trắng không có\r\nmen nở, cứ 50 g pha\r\nvới một lít nước sạch
\r\n\r\n7.6.2 Quy trình
\r\n\r\nTách riêng 10 % tổng thể tích chất lỏng\r\nvà đặt sang một bên để sử dụng sau.
\r\n\r\nCho nước, thịt và khoai tây vào chảo\r\n(xem Hình 6). Đậy chảo bằng nắp và đặt vào giữa vùng nấu.
\r\n\r\nĐặt cơ cấu điều khiển nhiệt độ đến chế\r\nđộ đặt tối đa. Các nguyên liệu được làm sôi nhanh chóng, khuấy hỗn hợp theo 7.11.1.
\r\n\r\nSau khi đạt đến điểm sôi, trộn bột với\r\n10 % chất lỏng đã được\r\nđặt sang một bên, để tạo ra hỗn hợp sánh mịn. Bỏ nắp và luôn khuấy từ từ, đổ hỗn\r\nhợp này vào. Đậy nắp chảo và để chất lỏng sôi. Làm theo hướng dẫn của nhà chế tạo\r\nvề cách ninh. Nếu không có hướng dẫn thì thay đổi chế độ đặt của cơ cấu điều\r\nkhiển để đạt được nhiệt độ chất lỏng là 92 °C ± 7 °C. Nhiệt độ cần được duy trì liên tục. Ninh\r\ntrong thời gian 2 h. Nhấc chảo khỏi nguồn nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tài liệu tham khảo nhiệt độ\r\nđược lấy từ Nguyên cứu thực nghiệm về thực phẩm. [1])
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thìa khuấy tham khảo theo\r\n7.11.1, có gắn nhiệt ngẫu.
\r\n\r\n7.6.3 Đánh giá
\r\n\r\nGhi lại các chi tiết sau:
\r\n\r\n- thời gian để đạt được lần sôi đầu\r\ntiên;
\r\n\r\n- mức độ bám cháy;
\r\n\r\n- phần trăm vùng bị bám cháy trên đáy\r\nbên trong của chảo.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này là xác định\r\ntính đồng đều của việc nấu và làm chín vàng thịt.
\r\n\r\n7.8.1 Nguyên liệu
\r\n\r\n2,5 kg thịt bò xay, hàm lượng chất béo\r\nnằm trong khoảng từ 10 % đến 20 %
\r\n\r\nLượng này là đủ cho 20 miếng burger\r\nbò.
\r\n\r\nNặn thịt bò viên thành các miếng\r\nburger, mỗi miếng burger nặng 125 g và có đường kính 75 mm. Ấn miếng\r\nburger sao cho chiều cao của nó xấp xỉ 25 mm. Nhét nhiệt ngẫu vào giữa mỗi miếng\r\nburger. Nhiệt độ ban đầu phải là 5 °C ± 2 °C.
\r\n\r\n7.8.2 Quy trình
\r\n\r\nĐổ tối thiểu 3 mm dầu thực vật vào chảo,\r\nnhư được quy định trên Hình 5, và gia nhiệt trước nếu được yêu cầu theo hướng dẫn\r\ncủa nhà chế tạo. Nếu không có hướng dẫn thì gia nhiệt trong 3 min ở chế độ gia\r\nnhiệt tối đa.
\r\n\r\nĐặt một miếng burger vào chính giữa chảo\r\nvà phân bố đều các\r\nmiếng burger trên chảo rán cho phép các miếng burger cách nhau một khoảng xấp xỉ\r\n15 mm. Rán miếng burger như được khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng. Nếu không\r\ncó hướng dẫn này thì rán một mặt tối đa trong 8 min, lật miếng burger lại và\r\nrán mặt còn lại tối đa trong 4 min, giảm chế độ đặt nhiệt sau 3 min bắt đầu nấu.
\r\n\r\n7.8.3 Đánh giá
\r\n\r\nGhi lại nhiệt độ của miếng burger. Bốn\r\nmiếng burger được chọn từ vòng tròn ngoài cùng của chảo và một miếng nằm chính giữa\r\nchảo. Tiến hành phép đo trong thời gian 2 min.
\r\n\r\nNêu rõ độ chênh lệch giữa nhiệt độ lớn\r\nnhất và nhỏ nhất tại tâm.
\r\n\r\nĐộ chín vàng của từng miếng burger được\r\nđánh giá như sau và được ghi lại:
\r\n\r\n\r\n Cháy đen nặng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n
\r\n Cháy đen nhẹ \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n Sẫm vừa \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n
\r\n Sáng vừa \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n
\r\n Xám \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n
Mục đích của thử nghiệm này là đánh\r\ngiá độ đồng đều do nấu và làm chín vàng thực phẩm hình tròn to có chiều dày vừa\r\nphải.
\r\n\r\n7.9.1 Vật chứa
\r\n\r\nSử dụng vật chứa hình tròn bằng kính\r\nbô rô silicat có chiều dày vật\r\nliệu tối đa là 6 mm và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kích thước dưới đây:
\r\n\r\nchiều cao: 50 mm ± 10 mm;
\r\n\r\nđường kính ngoài của vật chứa: 230 mm\r\n± 10 mm;
\r\n\r\nchiều cao ban đầu của tải thực phẩm:\r\n15 mm ± 2 mm.
\r\n\r\n7.9.2 Nguyên liệu
\r\n\r\n750 g khoai tây nạo vỏ, đã nấu chín
\r\n\r\n100 g phô mai bào sợi
\r\n\r\n50 g trứng, đã trộn cả lòng trắng và\r\nlòng đỏ
\r\n\r\n200 g hỗn hợp sữa và kem, có hàm lượng\r\nchất béo 15 % - 20 %.
\r\n\r\n5 g muối ăn.
\r\n\r\n7.9.3 Quy trình
\r\n\r\nTrước khi nấu khoai tây, cắt chúng\r\nthành các lát có chiều dày 4 mm, bằng cách sử dụng máy làm bếp có đĩa cắt mỏng.\r\nĐổ khoảng một nửa lượng lát khoai\r\ntày đã chín vào vật chứa và phủ lên khoảng một nửa lượng phô mai bào sợi.\r\nCho thêm phần lát khoai tây còn lại và phủ nốt phần còn lại của phomai bào sợi.\r\nĐánh trứng, kem/sữa và muối bằng máy trộn thực phẩm và đổ hỗn hợp này lên khoai\r\ntây.
\r\n\r\nGia nhiệt trước bếp nướng với chảo nướng\r\nờ đúng vị trí, theo chế độ đặt lớn nhất phù hợp với hướng dẫn sử dụng. Nếu\r\nkhông có hướng dẫn thì gia nhiệt bếp nướng trước trong thời gian 5 min. Đối với\r\nbếp nướng tiếp xúc, gia nhiệt trước trong thời gian 5 min với các tấm nướng được\r\nđóng, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nĐặt vỉ nướng cùng với chảo nướng dưới\r\nphần tử nướng ở vị trí được\r\nkhuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn, đặt vỉ nướng sao\r\ncho phần trên cùng của gratin nằm bên dưới và cách phần tử nướng 75 mm. Cửa được\r\nđể ở vị trí mở trừ khi có\r\nquy định nào khác trong hướng dẫn sử dụng. Đối với các bếp nướng khác áp dụng\r\ntheo hướng dẫn của nhà chế tạo. Nếu không có hướng dẫn, đặt thực\r\nphẩm trực tiếp lên bề mặt nấu hoặc trong vật chứa được cung cấp kèm theo, nếu\r\nthuộc đối tượng áp dụng, hoặc đặt gần với tấm nướng tiếp xúc.
\r\n\r\nNướng gratin như được khuyến cáo trong\r\nhướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn sử dụng thì nướng trong thời gian từ\r\n3 min đến 5 min hoặc, trong trường hợp của bếp nướng tiếp xúc, nướng trong thời\r\ngian 25 min đến 30 min, cho tới khi thực phẩm có màu sẫm vừa - C.
\r\n\r\n7.9.4 Đánh giá
\r\n\r\nGratin được lấy khỏi bếp nướng và đánh\r\ngiá độ chín vàng như dưới đây:
\r\n\r\n\r\n Cháy đen nặng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n
\r\n Cháy đen nhẹ \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n Sẫm vừa \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n
\r\n Sáng vừa \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n
\r\n Xám \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n
Độ chín vàng được đánh giá bằng cách sử\r\ndụng biểu đồ sắc thái của Phụ lục B. Xác định độ chín vàng của từng góc phần\r\ntư. Nêu rõ độ chênh lệch về sắc thái nhạt nhất và đậm nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhạm vi của thử nghiệm này là để tách\r\nnước khỏi thực phẩm.
\r\n\r\n7.10.1 Nguyên liệu
\r\n\r\n- 500 g cà rốt sống đã gọt vỏ được cắt\r\nthành lát có đường kính 2,5 cm và chiều dày khoảng 1 cm;
\r\n\r\n- Lượng nước cho mỗi khay áp dụng theo\r\nBảng 4.
\r\n\r\n7.10.2 Quy trình
\r\n\r\nPhủ lên cà rốt đã chế biến bằng nước lạnh\r\nvà ngâm trong 24 h, rút và loại bỏ nước. Loại bỏ độ ẩm thừa bằng\r\ngiấy thấm. Chia vùng sử dụng của khay nướng hoặc vỉ thành bốn phần như thể hiện\r\ndưới đây:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Xếp các lát cà rốt thành một lớp được phân bố\r\nđều trên khay nướng hoặc vỉ. Chọn ngẫu nhiên và đánh dấu 3 lát cà rốt của từng\r\ngóc phần tư, các lát cà rốt này sẽ được cân lại sau khi tách nước. Ghi lại khối\r\nlượng ban đầu của mỗi nhóm. Đặt cà rốt về vị trí ban đầu trên khay hoặc vỉ nướng.
\r\n\r\nKhử nước theo hướng dẫn của nhà chế tạo.\r\nNếu không có hướng dẫn thì đặt khay hoặc vỉ nướng vào giữa lò nướng và khử nước ở nhiệt độ 80\r\n°C trong 24 h.\r\nLấy khay khỏi lò và ghi lại ngay khối lượng của ba lát cà rốt của bốn nhóm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với nhiều lớp cần khử\r\nnước, áp dụng theo hướng dẫn của nhà chế tạo hoặc thực hiện quy trình này và đánh giá từng lớp.\r\nKhử nước tất cả\r\ncác lớp cùng một lúc.
\r\n\r\n7.10.3 Đánh giá
\r\n\r\nGhi lại các đánh giá dưới đây:
\r\n\r\n• Độ đồng đều
\r\n\r\n• Phần trăm hao nước của từng lát cà rốt\r\ncủa bốn nhóm:
\r\n\r\n\r\n Phần trăm hao nước \r\n | \r\n \r\n = \r\n | \r\n \r\n (khối lượng\r\n ban đầu của cà rốt) - (khối lượng cuối cùng của cà rốt) \r\n | \r\n \r\n x 100 \r\n | \r\n
\r\n khối lượng ban\r\n đầu của cà rốt \r\n | \r\n
• Hao nước tổng thể:
\r\n\r\n(% A) + (% B)\r\n+ (% C) + (%D) /4 = Phần trăm tổn hao độ ẩm tổng thể.
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này là đánh\r\ngiá sự truyền nhiệt từ vùng nấu vào nước trong chảo
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này chỉ áp dụng để thử nghiệm so\r\nsánh.
\r\n\r\n7.11.1 Quy trình
\r\n\r\nSử dụng chảo thép nằm phủ hoàn toàn\r\nlên vùng nấu dùng cho thử nghiệm, như được quy định trên Hình 6.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để ngăn việc vênh đáy, chảo\r\ncó các vách bên được gắn với để bằng cao su silicon, có thể được dùng để gia\r\nnhiệt nước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể sử dụng chảo bán sẵn\r\ncó các đặc tính nhiệt và đặc tính cơ tương đương.
\r\n\r\nChảo được đổ lượng nước sạch như quy định\r\ntrong Bảng 4. Nước có nhiệt độ 15 °C ± 1 °C. Chảo được đậy nắp, và đặt vào giữa vùng nấu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với vùng nấu không\r\ntròn, có thể sử dụng chảo có hình dạng thích hợp.
\r\n\r\nBảng 4 - Lượng\r\nnước trong chảo
\r\n\r\n\r\n Đường kính\r\n vùng nấu \r\n | \r\n \r\n Lượng nước \r\n | \r\n
\r\n mm \r\n | \r\n \r\n L \r\n | \r\n
\r\n ≤ 145 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n ≤ 145 và ≥ 180 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n ≤ 180 và ≥ 220 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
Vùng nấu được gia nhiệt theo\r\nchế độ đặt của cơ cấu điều khiển ở mức tối đa. Trong quá trình thử nghiệm, nước\r\nđược khuấy liên tục bằng dụng cụ khuấy phi kim loại. Đo thời gian đã mất để nhiệt\r\nđộ nước tăng đến 75 °C và mức tiêu\r\nthụ năng lượng tương ứng. Thử nghiệm được lặp lại với chảo xoay 90°.
\r\n\r\nXác định giá trị trung bình của hai kết\r\nquả.
\r\n\r\nNêu rõ thời gian tính bằng phút và\r\ngiây. Mức tiêu thụ năng lượng được tính bằng oát-giờ.
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này là làm chảy\r\nbằng cách gia nhiệt nhẹ sản phẩm thực phẩm mà không làm cháy.
\r\n\r\n7.12.1 Nguyên liệu
\r\n\r\n- 500 g socola baker không đường dạng\r\nkhối
\r\n\r\n- 50 g bơ nhạt dạng khối
\r\n\r\n- 50 g đường trắng (kích thước hạt tối\r\nđa 0,3 mm)
\r\n\r\n7.12.2 Quy trình
\r\n\r\nSử dụng chảo như đã cho trong hướng dẫn\r\ncủa nhà chế tạo. Nếu không có hướng dẫn về chảo thì sử dụng chảo như đã cho\r\ntrên Hình 6.
\r\n\r\nCho socola vào chảo, sau đó cho bơ và\r\nphủ đường. Đặt chảo vào giữa cùng nấu. Xoay cơ cấu điều khiển nhiệt độ đến chế\r\nđộ đặt nhỏ nhất hoặc theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Ban đầu khuấy trong thời\r\ngian 1 min sau đó không khuấy\r\nnữa cho tới khi tất cả các nguyên liệu đã tan chảy. Nhấc chảo ra khỏi nguồn nhiệt.
\r\n\r\n7.12.3 Đánh giá
\r\n\r\nGhi lại các nội dung dưới đây:
\r\n\r\n• Thời gian để chảy hoàn toàn;
\r\n\r\n• Phần trăm vùng được phủ lên có bám\r\ncháy trên đáy bên trong của xoong.
\r\n\r\nGhi lại các thay đổi bất lợi bất kỳ về\r\nđộ đặc của nguyên liệu.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1 Làm sạch
\r\n\r\n8.1.1 Quy trình
\r\n\r\nTiến hành từng thử nghiệm tiếp theo,\r\nloại bỏ các cặn dư thực phẩm hỏng và cháy nhiều nhất có thể, bằng cách sử dụng\r\ndụng cụ được cung cấp kèm theo nếu có, hoặc sử dụng phương pháp làm sạch theo\r\nkhuyến cáo của nhà chế tạo.
\r\n\r\nThực hiện việc xem xét bằng mắt để kiểm\r\ntra mức độ khó để làm sạch thiết bị, có tính đến các vấn đề như (theo mức quan\r\ntrọng giảm dần):
\r\n\r\n- tháo dỡ (ghi lại thời gian);
\r\n\r\n- gờ sắc;
\r\n\r\n- vùng mắc thực phẩm;
\r\n\r\n- số lượng bộ phận đơn lẻ có thể được\r\nlàm sạch;
\r\n\r\n- khả năng chịu được máy rửa bát của tất\r\ncả các bộ phận;
\r\n\r\n- dễ dàng làm sạch bằng tay, có hoặc\r\nkhông có nước, có hoặc không có chất tẩy (ghi lại thời gian);
\r\n\r\n- dự phòng các dụng cụ làm sạch đặc biệt\r\nđược cung cấp bởi nhà chế tạo;
\r\n\r\n- sự đổi mầu của các bộ phận trong quá\r\ntrình làm việc.
\r\n\r\n8.1.2 Đánh giá
\r\n\r\nGhi lại các nội dung dưới đây:
\r\n\r\n- số lượng bộ phận cần làm sạch, theo\r\nhướng dẫn của nhà chế tạo;
\r\n\r\n- các bộ phận có khả năng chịu được\r\nmáy rửa bát không;
\r\n\r\n- thời gian tháo và làm sạch bằng\r\ntay;
\r\n\r\n- sự dễ dàng của việc làm sạch.
\r\n\r\nSử dụng phân loại sau:
\r\n\r\n- rất tốt;
\r\n\r\n- vừa ý;
\r\n\r\n- kém.
\r\n\r\n8.2 Hướng dẫn sử\r\ndụng
\r\n\r\nLưu ý khi có hướng dẫn để sử dụng và nếu\r\nhướng dẫn có nội dung sau:
\r\n\r\n• biện pháp cảnh báo an toàn;
\r\n\r\n• lắp đặt;
\r\n\r\n• thông tin về thiết bị;
\r\n\r\n• sử dụng và bảo dưỡng;
\r\n\r\n• dịch vụ;
\r\n\r\n• vứt bỏ.
\r\n\r\nHướng dẫn sử dụng phải bao hàm đầy đủ\r\ncho người sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 bóng đèn \r\n | \r\n \r\n 3 phần tử gia nhiệt trong bếp nướng \r\n | \r\n
\r\n 2 bộ điều nhiệt \r\n | \r\n \r\n 4 phần tử gia nhiệt trong lò nướng \r\n | \r\n
d chiều cao thích hợp để sử dụng giữa\r\nbề mặt cao hơn và thấp hơn bên trong hoặc các phần tử gia nhiệt
\r\n\r\ne chiều rộng thích hợp để sử dụng giữa\r\ngiá đỡ kệ hoặc các phần tử gia nhiệt
\r\n\r\nf chiều sâu thích hợp để sử dụng giữa\r\nmặt sau bên trong và mặt trong của cửa được đóng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với lò nướng hoạt động\r\nbằng lưu thông không khi cưỡng bức thì chiều sâu được đo đến lưới bảo vệ, ống dẫn\r\nkhông khí hoặc miếng đệm trên tấm phía sau lò nướng.
\r\n\r\nHình 1 - Kích\r\nthước bên trong của lò nướng
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 2 - Vị\r\ntrí dùng cho cơ cấu ghi lại\r\nnhiệt độ
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 3 - Hình dạng của\r\nmiệng vòi dùng để ấn bột nhồi
\r\n\r\nKích thước tình bằng\r\nmilimét
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hình 4 - Vị trí của dải\r\nbột trên khay nướng
\r\n\r\n\r\n\r\n
Yêu cầu kỹ thuật đối với chảo rán
\r\n\r\nChảo rán phải được làm bằng nhôm hoặc\r\nthép không gỉ có lớp đáy bổ sung bằng nhôm, có chiều dày tối thiểu 3 mm.
\r\n\r\nBề mặt bên trong của chảo phải có lớp phủ bề mặt\r\nchống dính bằng polytetrafluoroethylene (PTFE).
\r\n\r\nĐường kính D của phần mặt phẳng ở đáy\r\nkhông được nhỏ hơn đường kính của tấm nóng hoặc vùng nấu và không được lớn hơn\r\nđường kính này quá 20 mm.
\r\n\r\nĐáy lõm của chảo, ở nhiệt độ môi\r\ntrường xung quanh, không được lớn hơn 0,003 D và không được lồi.
\r\n\r\nĐối với vùng nấu của bếp từ, bề mặt để\r\ncủa chảo phải có lớp mỏng thép từ cácbon thấp, dùng cho sự hấp thụ năng lượng từ\r\ntừ bếp cảm ứng.
\r\n\r\nHình 5 - Chảo\r\nrán
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Đường kính\r\n vùng nấu \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n của chảo \r\nmm \r\n | \r\n ||
\r\n a \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n c \r\n | \r\n |
\r\n ≤ 145 \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n > 145 ≤ 180 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n ≥ 3 ≤ 5 \r\n | \r\n
\r\n > 180 ≤ 220 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n ≥ 3 ≤ 5 \r\n | \r\n
Chảo được làm từ thép cacbon thấp có\r\nhàm lượng cácbon tối đa là 0,08 %. Chảo có hình trụ không có tay cầm hoặc chỗ lồi\r\nkim loại. Đường kính của diện tích đáy phẳng của chảo phải tối thiểu là đường\r\nkính của vùng nấu. Độ lõm tối đa của đáy chảo không được lớn hơn quá 0,006 a,\r\ntrong đó a là đường kính của vùng đáy chảo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đáy chảo không được lồi.
\r\n\r\nHình 6 - Chảo\r\nthép
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thiết bị đo màu theo ISO 7714 và CIE\r\n15.2, có các yêu cầu kỹ thuật sau:
\r\n\r\n\r\n - đo hình học: \r\n | \r\n \r\n khuếch tán, độ lệch theo chiều dọc\r\n 8°; \r\n | \r\n
\r\n - đo độ mở: \r\n | \r\n \r\n đường kính 20 mm, được đóng kín bằng\r\n tấm kính thạch anh \r\n | \r\n
\r\n - tiêu chuẩn hiệu chỉnh: \r\n | \r\n \r\n màu trắng, theo ISO 7724; \r\n | \r\n
\r\n - vật chiếu sáng tiêu chuẩn: \r\n | \r\n \r\n D65, theo ISO/CIE 10526; \r\n | \r\n
\r\n - quan sát tiêu chuẩn: \r\n | \r\n \r\n 10°, theo ISO/CIE 10527; \r\n | \r\n
\r\n - đánh giá: \r\n | \r\n \r\n giá trị phản xạ Ry. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 Bộ nhận tia sáng \r\n | \r\n \r\n 6 Lá chắn sáng \r\n | \r\n
\r\n 2 Bộ lọc \r\n | \r\n \r\n 7 quả cầu tích hợp \r\n | \r\n
\r\n 3 Hướng sóng ánh sáng \r\n | \r\n \r\n 8 Mẫu cần đo độ mờ \r\n | \r\n
\r\n 4 Kênh đo \r\n | \r\n \r\n 9 Kênh tham chiếu \r\n | \r\n
\r\n 5 Bóng đèn chớp xenon \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình A.1 -\r\nThiết bị đo màu
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục này quy định con số sắc thái\r\ndùng cho các màu sắc khác nhau cùng với số tham chiếu CIE của nó và ký hiệu\r\nMunsell tương đương.
\r\n\r\n\r\n Con số sắc thái \r\n | \r\n \r\n Màu sắc \r\n | \r\n \r\n Số tham chiếu\r\n CIE \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu Munsell \r\n | \r\n ||
\r\n CIE.X \r\n | \r\n \r\n CIE.Y \r\n | \r\n \r\n Y \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Đối với biểu\r\n đồ màu, xem từng tờ trên nắp sau bên trong \r\n | \r\n \r\n 0,363 \r\n | \r\n \r\n 0,380 \r\n | \r\n \r\n 78,7 \r\n | \r\n \r\n 5 Y 9/4 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 0,396 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 59,1 \r\n | \r\n \r\n 2,5Y 8/6 \r\n | \r\n |
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 0,412 \r\n | \r\n \r\n 0,396 \r\n | \r\n \r\n 43,1 \r\n | \r\n \r\n 10YR 7/6 \r\n | \r\n |
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,46 \r\n | \r\n \r\n 0,41 \r\n | \r\n \r\n 30,1 \r\n | \r\n \r\n 7,5YR 6/8 \r\n | \r\n |
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 0,442 \r\n | \r\n \r\n 0,392 \r\n | \r\n \r\n 19,8 \r\n | \r\n \r\n 7,5YR 5/6 \r\n | \r\n |
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 0,465 \r\n | \r\n \r\n 0,387 \r\n | \r\n \r\n 12,0 \r\n | \r\n \r\n 5YR 4/6 \r\n | \r\n |
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 0,42 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 12,0 \r\n | \r\n \r\n 5YR 4/4 \r\n | \r\n |
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n \r\n 0,316 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n N2 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Biểu đồ sắc thái màu sắc\r\nđược cung cấp tiêu chuẩn được in.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với bản điện tử, biểu\r\nđồ sắc thái màu có thể được đặt riêng từ IEC, có số tham chiếu:\r\nIEC 61817, xuất bản lần 1, CHAR.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Dưỡng đo màu, dưỡng sắc\r\nthái màu tham khảo theo số tham chiếu BSI cũng có sẵn tại:
\r\n\r\nViện tiêu chuẩn Anh quốc
\r\n\r\n389 Đường Chiswk,
\r\n\r\nV4 4 AI London
\r\n\r\nVương quốc Anh
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thông tin cần được cung cấp cho điểm bán hàng
\r\n\r\nThông tin sau cần được cung cấp cho điểm\r\nbán hàng:
\r\n\r\n• tên và địa chỉ của nhà chế tạo/nhà\r\ncung cấp:
\r\n\r\n• kích thước (mm) - (xem 6.1);
\r\n\r\n• nguồn điện;
\r\n\r\n• chiều dài dây nguồn (m) - (xem 6.4):
\r\n\r\n• thể tích của lò nướng (lít) - (xem\r\n6.4);
\r\n\r\n• số lượng và kích thước của giá đỡ -\r\n(xem 6.5);
\r\n\r\n• diện tích nướng - (xem 6.6);
\r\n\r\n• số lượng và loại bếp;
\r\n\r\n• các chức năng có sẵn;
\r\n\r\n• thời gian gia nhiệt trước
\r\n\r\n• đèn chỉ thị nếu vẫn nóng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Liên quan đến bếp gốm thủy\r\ntinh.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] IEC 60350:1999, Electric\r\ncooking ranges, hob, ovens and grills for household use - Methods for measuring\r\nperformance
\r\n\r\n[2] IEC 60705:1999, Household\r\nmicrowave ovens - Methods for measuring performance
\r\n\r\n[3] CAMPBELL, AM, PENFIELD, MP. And\r\nGRISWOLD, RM. The Experimental study of Foods, London: Constable, 1987\r\n[ISBN:0-09-463800-4]
\r\n\r\n\r\n\r\n
Mục lục
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện\r\ndẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa
\r\n\r\n4 Danh mục các\r\nphép đo
\r\n\r\n5 Điều kiện\r\nchung đối với các phép đo
\r\n\r\n6 Kích thước và\r\nkhối lượng
\r\n\r\n7 Phép đo chức\r\nnăng
\r\n\r\n8 Các đặc tính\r\nkhác
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Thiết bị đo màu\r\n
\r\n\r\nPhụ lục B (quy định) - Biểu đồ sắc\r\nthái
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Thông\r\ntin cần được cung cấp cho điểm bán hàng
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11331:2016 (IEC 61817:2004) về Thiết bị nấu, nướng di động dùng cho mục đích gia dụng và tương tự – Phương pháp đo tính năng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11331:2016 (IEC 61817:2004) về Thiết bị nấu, nướng di động dùng cho mục đích gia dụng và tương tự – Phương pháp đo tính năng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN11331:2016 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2016-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Điện - điện tử |
Tình trạng | Còn hiệu lực |