IEC\r\n61000-3-2:2020
\r\n\r\n\r\n\r\nElectromagnetic compatibility (EMC) - Part 3-2: Limits - Limits for harmonic current emissions (equipment input current ≤16 A per phase)
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7909-3-2:2020 hoàn toàn tương đương với IEC 61000-3-2:2020;
\r\n\r\nTCVN 7909-3-2:2020 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E9 Tương thích điện từ\r\nbiên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,\r\nBộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 7909 (IEC 61000), Tương thích điện từ (EMC) gồm\r\ncác phần sau:
\r\n\r\n1) TCVN 7909-1-1:2008 (IEC/TR 61000-1-1:1992), Phần 1-1: Quy định\r\nchung - Ứng dụng và giải thích các thuật ngữ và định nghĩa cơ bản
\r\n\r\n2) TCVN 7909-1-2:2008 (IEC/TS 61000-1-2:2001), Phần 1-2: Quy định\r\nchung - Phương pháp luận để đạt được an toàn chức năng của thiết bị điện và điện\r\ntử liên quan đến hiện tượng điện từ
\r\n\r\n3) TCVN 7909-1-5:2008 (IEC/TR 61000-1-5:2004), Phần 1-5: Quy định\r\nchung - Ảnh hưởng của điện từ công suất lớn (HPEM) trong khu dân cư
\r\n\r\n4) TCVN 7909-2-2:2008 (IEC 61000-2-2:2002), Phần 2-2: Môi trường - Mức\r\ntương thích đối với nhiễu dẫn tần số thấp và tín hiệu truyền trong hệ thống\r\ncung cấp điện hạ áp công cộng
\r\n\r\n5) TCVN 7909-2-4:2008 (IEC 61000-2-4:2002), Phần 2-4: Môi trường - Mức\r\ntương thích đối với nhiễu dẫn tần số thấp trong Khu công\r\nnghiệp
\r\n\r\n6) TCVN 7909-2-6:2008 (IEC/TR 61000-2-6:1995), Phần 2-6: Môi trường - Đánh giá mức phát xạ liên quan đến nhiễu dẫn tần số thấp trong cung cấp\r\nđiện của khu công nghiệp
\r\n\r\n7) TCVN 7909-3-2:2020 (IEC 61000-3-2:2020), Phần 3-2: Các giới hạn -\r\nGiới hạn phát xạ dòng điện hài (dòng điện đầu vào của thiết bị ≤ 16 A mỗi pha)
\r\n\r\n8) TCVN 7909-3-3:2020 (IEC 61000-3-3:2017), Phần 3-3: Các giới hạn -\r\nGiới hạn thay đổi điện áp, biến động điện áp và nhấp nháy\r\ntrong hệ thống cấp điện hạ áp công cộng, đối với thiết bị có dòng điện danh định\r\n≤ 16 A mỗi pha và không phụ thuộc vào kết nối có điều kiện
\r\n\r\n9) TCVN 7909-3-6:2020 (IEC/TR 61000-3-6:2008), Phần 3-6: Các giới hạn\r\n- Đánh giá giới hạn phát xạ đối với kết nối của các hệ thống lắp đặt gây méo\r\ncho hệ thống điện trung áp, cao áp và siêu cao áp
\r\n\r\n10) TCVN 7909-3-7:2020 (IEC/TR 61000-3-7:2008), Phần 3-7: Các giới hạn -\r\nĐánh giá giới hạn phát xạ đối với kết nối của các hệ thống lắp đặt gây biến động\r\ncho hệ thống điện trung áp, cao áp và siêu cao áp
\r\n\r\n11) TCVN 7909-3-11:2020 (IEC 61000-3-11:2017), Phần\r\n3-11: Các giới hạn - Giới hạn thay đổi điện áp, biến động điện áp và nhấp nháy\r\ntrong hệ thống cấp điện hạ áp công cộng - Thiết bị có dòng điện danh định\r\n≤ 75 A và phụ thuộc vào kết nối có điều kiện
\r\n\r\n12) TCVN 7909-3-12:2020 (IEC 61000-3-12:2011), Phần 3-12: Các giới hạn - Giới hạn dòng điện hài được tạo ra bởi thiết bị kết nối với hệ thống\r\nđiện hạ áp công cộng có dòng điện đầu vào > 16 A và ≤ 75\r\nA mỗi pha
\r\n\r\n13) TCVN 7909-6-1:2019 (IEC 61000-6-1:2016), Phần 6-1: Tiêu chuẩn đặc\r\ntrưng - Tiêu chuẩn miễn nhiễm đối với môi trường dân cư, thương mại và công\r\nnghiệp nhẹ
\r\n\r\n\r\n\r\n
TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ (EMC) - PHẦN 3-2: CÁC GIỚI\r\nHẠN - GIỚI HẠN PHÁT XẠ DÒNG ĐIỆN HÀI (DÒNG ĐIỆN ĐẦU VÀO CỦA THIẾT BỊ ≤ 16 A MỖI\r\nPHA)
\r\n\r\nElectromagnetic compatibility (EMC) - Part 3-2: Limits - Limits for harmonic current\r\nemissions (equipment input current ≤16 A per phase)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập đến giới hạn của dòng điện hài được đưa vào hệ thống\r\ncấp điện công cộng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các giới hạn của thành phần hài của dòng điện đầu\r\nvào có thể được tạo ra từ thiết bị cần thử nghiệm ở các điều\r\nkiện quy định.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này có thể áp dụng cho thiết bị điện và điện tử có dòng điện\r\nđầu vào danh định đến và bằng 16 A mỗi pha và được thiết kế để nối với hệ thống\r\nphân phối điện hạ áp công cộng.
\r\n\r\nThiết bị hàn hồ quang không phải là thiết bị chuyên dụng, có dòng điện\r\nđầu vào danh định đến và bằng 16 A mỗi pha, cũng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu\r\nchuẩn này. Tất cả các thiết bị hàn hồ quang khác không thuộc phạm vi áp dụng của\r\ntiêu chuẩn này; tuy nhiên, phát xạ hài có thể được đánh giá bằng cách sử dụng TCVN\r\n7909-3-12 (IEC 61000-3-12) và các hạn chế về hệ thống lắp đặt liên\r\nquan.
\r\n\r\nThử nghiệm trong tiêu chuẩn này là thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\nĐối với hệ thống có điện áp danh nghĩa nhỏ hơn 220 V (điện áp\r\npha) thì các giới hạn chưa được xét đến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các từ dụng cụ, thiết bị, cơ cấu và trang thiết bị được sử dụng\r\ntrong toàn bộ tiêu chuẩn này. Trong tiêu chuẩn này, chúng có nghĩa như\r\nnhau.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này.\r\nĐối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với\r\ncác tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 6098-1: 2009 (IEC 60107-1:1997), Phương pháp đo máy thu hình\r\ndùng trong truyền hình quảng bá - Phần 1: Lưu ý chung - Các phép đo ở tần số\r\nradio và tần số video
\r\n\r\nTCVN 6697-1:2000 (IEC 60268-1:1985 with Amd 1: 1988 and Amd 2:1988), Thiết\r\nbị hệ thống âm thanh - Phần 1: Quy định chung
\r\n\r\nIEC 60050-161:1990, International Electrotechnical Vocabulary (IEV)\r\n- Part 161: Electromagnetic compatibility (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần\r\n161: Tương thích điện từ)1
\r\n\r\nIEC 60155:1993, Glow-starters for fluorescent lamps (Stacte chớp\r\nsáng dùng cho bóng đèn huỳnh quang)2
\r\n\r\nIEC 60268-3:2018, Sound system equipment - Part 3: Amplifiers (Thiết\r\nbị hệ thống âm thanh - Phần 3: Bộ khuếch đại)
\r\n\r\nIEC 60335-2-2:2019, Household\r\nand similar electrical appliances - Safety - Part 2-2: Particular requirements\r\nfor vacuum cleaners and water-suction cleaning appliances (Thiết bị điện gia dụng\r\nvà thiết bị điện tương tự- An toàn - Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể\r\nđối với máy hút bụi và thiết bị làm sạch có hút nước)
\r\n\r\nIEC 60335-2-14:2016, Household and similar electrical appliances -\r\nSafety - Part 2-14: Particular requirements for kitchen machines (Thiết bị điện\r\ngia dụng và thiết bị điện tương tự - an toàn - Phần\r\n2-14: Yêu cầu cụ thể đối với máy dùng trong nhà bếp)
\r\n\r\nIEC 60335-2-24:2010 with Amd 1:2012 and Amd 2:2017, Household and\r\nsimilar electrical appliances - Safety - Part 2-24: Particular requirements for\r\nrefrigerating appliances, ice-cream appliances and ice makers (Thiết bị điện\r\ngia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-24: Yêu cầu cụ thể đối với\r\ntủ lạnh, tủ làm kem và làm nước đá)
\r\n\r\nIEC 60335-2-79:2016, Household and similar electrical appliances -\r\nSafety - Part 2-79: Particular requirements for high pressure cleaners\r\nand steam cleaners (Thiết bị điện gia dụng và các thiết bị điện tương tự - An\r\ntoàn - Phần 2-79: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị làm sạch bằng áp lực cao và\r\nthiết bị làm sạch bằng hơi nước)
\r\n\r\nIEC 60598-2-17:2012 with Amd 1:2015, Luminaires - Part 2-17:\r\nParticular requirements - Luminaires for stage lighting, television and film\r\nstudios (outdoor and indoor) (Đèn điện - Phần 2-17: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện\r\ndùng cho chiếu sáng sân khấu, truyền hình và trường quay (ngoài trời và trong\r\nnhà))
\r\n\r\nIEC 60974-1:2017, Arc welding equipment - Part 1: Welding power\r\nsources (Thiết bị hàn hồ quang - Phần 1: Nguồn điện hàn)
\r\n\r\nIEC 61000-4-7:2002 with Amd 1:2008, Electromagnetic compatibility\r\n(EMC) - Part 4-7: Testing and measurement techniques - General guide on\r\nharmonics and interharmonics measurements and instrumentation,\r\nfor power supply systems and equipment connected thereto (Tương thích điện từ\r\n(EMC) - Phần 4-7: Kỹ thuật thử nghiệm và phép đo - Hướng dẫn chung về phép đo\r\nhài và hài trung gian và thiết bị đo đối với hệ thống nguồn điện và thiết bị được\r\nkết nối vào đó)
\r\n\r\nIEC 62756-1:2015, Digital load side transmission lighting control\r\n(DLT) - Part 1: Basic requirements (Điều khiển chiếu sáng truyền phía tải số\r\n(DLT) - Phần 1: Các yêu cầu cơ bản)
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với mục đích của tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định\r\nnghĩa được cho trong IEC 60050-161 và các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nDụng cụ di động\r\n(portable tool)
\r\n\r\nDụng cụ điện cầm bằng tay trong quá trình làm việc bình thường và chỉ\r\nđược sử dụng trong thời gian ngắn (vài phút).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cầm bằng tay có nghĩa là không có phần nào của dụng cụ, ngoại\r\ntrừ dây nguồn, được đặt trên sàn nhà trong quá trình làm việc bình thường.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nBóng đèn (lamp)
\r\n\r\nNguồn sáng được đi kèm tối thiểu một đầu đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các sản phẩm có cùng đặc tính vật lý với bóng đèn\r\ndùng cho chiếu sáng chung nhưng được tạo nên chủ yếu để phát xạ bức xạ\r\nquang học trong phổ IR hoặc UV, thường sử dụng thuật ngữ bóng đèn IR hoặc bóng\r\nđèn UV.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-845:2020, 845-27-008, đã sửa đổi, các chú thích 2 và\r\nchú thích 3 đã được xóa, thuật ngữ “điện” được xóa trong các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa]
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nBóng đèn tích hợp\r\n(self-ballasted lamp)
\r\n\r\nBóng đèn điện không thể tháo rời mà không cần làm hỏng vĩnh viễn, có lắp\r\nbộ điều khiển đèn và tất cả các thành phần bổ sung cần thiết cho khởi động và\r\nhoạt động ổn định của nguồn sáng, được thiết kế để kết nối trực tiếp với điện\r\náp nguồn.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-845:2020, 845-27-009]
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nĐèn điện (luminaire)
\r\n\r\nThiết bị phân phối, lọc hoặc truyền ánh sáng phát ra từ tối thiểu một\r\nnguồn bức xạ quang và tất cả các bộ phận cần thiết để đỡ, cố định\r\nvà bảo vệ các nguồn (IEV 845-21-032) nhưng không bao gồm bản thân\r\ncác bóng đèn và trong trường hợp cần thiết còn bao gồm cả các mạch điện phụ trợ\r\ncùng với các phương tiện để kết nối chúng với nguồn cấp điện.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-845:2020, 845-30-001, có sửa đổi - các chú thích đã\r\nđược loại bỏ]
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nDòng điện đầu vào\r\n(input current)
\r\n\r\nDòng điện được cung cấp trực tiếp cho thiết bị hoặc một phần của thiết\r\nbị bằng hệ thống phân phối điện xoay chiều.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nĐể trống (void)
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nCông suất tác dụng đầu vào (active input power)
\r\n\r\nGiá trị trung bình của công suất tức thời, lấy trên 10 (hệ thống\r\n50 Hz) hoặc 12 (hệ thống 60 Hz) chu kỳ cơ bản và được đo theo IEC\r\n61000-4-7:2002 with Amd 1:2008 tại các đầu nối nguồn vào của thiết bị cần thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nThiết bị ba pha cân bằng\r\n(balanced three-phase equipment)
\r\n\r\nThiết bị có các mô đun dòng điện dây danh định khác nhau không quá 20\r\n%.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nThiết bị chuyên dụng\r\n(professional equipment)
\r\n\r\nThiết bị để sử dụng trong thương mại, chuyên dụng hoặc công nghiệp\r\nvà không được thiết kế để bán trong dân dụng, được nhà chế tạo ấn định.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-161:1990, 161-05-05, có sửa đổi - Chú thích đã được\r\nthay thế bằng nội dung được bổ sung tại đoạn cuối của định nghĩa]
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nDòng điện hài tổng\r\n(total harmonic current)
\r\n\r\nTHC
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng tổng của các thành phần dòng điện hài từ bậc 2 đến bậc\r\n40, được biểu diễn bằng:
\r\n\r\n\r\n\r\n
3.11
\r\n\r\nMéo hài tổng (total\r\nharmonic distortion)
\r\n\r\nTHD
\r\n\r\nTỷ số giữa giá trị hiệu dụng của tổng các thành phần hài (trong nội\r\ndung này, thành phần dòng điện hài Ih từ bậc 2 đến bậc 40) với giá trị hiệu dụng của thành phần cơ bản, được\r\nbiểu diễn như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
3.12
\r\n\r\nDòng điện hài bậc lẻ riêng phần (partial odd harmonic current)
\r\n\r\nPOHC
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng tổng của các thành phần dòng điện hài bậc lẻ từ bậc\r\n21 đến bậc 39, được biểu diễn như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Chi tiết về phép tính POHC được cho trong Phụ lục C.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nThiết bị chiếu sáng\r\n(lighting equipment)
\r\n\r\nThiết bị có chức năng chính là tạo ra và/hoặc điều chỉnh\r\nvà/hoặc phân phối bức xạ được phát ra bởi một nguồn sáng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem thêm 5.2.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nChế độ chờ (stand-by\r\nmode)
\r\n\r\nChế độ không hoạt động, tiêu thụ điện thấp (thường được chỉ ra theo một\r\ncách nào đó trên thiết bị) có thể duy trì trong thời gian không xác định.
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nĐộ lặp lại\r\n(repeatability)
\r\n\r\n<kết quả của các phép đo> mức độ phù hợp giữa các kết quả đo dòng\r\nđiện hài trên cùng một thiết bị cần thử nghiệm, được thực hiện với cùng một hệ\r\nthống thử nghiệm, tại cùng vị trí và trong các điều kiện thử nghiệm như nhau.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nĐộ tái lập\r\n(reproducibility)
\r\n\r\n<kết quả của các phép đo> mức độ phù hợp giữa các kết quả đo dòng\r\nđiện hài trên cùng một thiết bị cần thử nghiệm, được thực hiện với các hệ thống\r\nthử nghiệm khác nhau ở các điều kiện đo dự kiến là như nhau trong từng\r\ntrường hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ thống thử nghiệm và các điều kiện thử nghiệm được giả định\r\nlà đáp ứng tất cả các yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn áp dụng.
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nTính biến thiên\r\n(variability)
\r\n\r\n<kết quả của các phép đo> mức độ phù hợp giữa các kết quả đo dòng\r\nđiện hài trên các mẫu khác nhau của cùng kiểu thiết bị cần thử nghiệm, không có\r\ncác sai khác có chủ ý, được thực hiện với các hệ thống thử nghiệm khác\r\nnhau trong các điều kiện đo dự kiến là như nhau trong từng trường hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ thống thử nghiệm và các điều kiện thử nghiệm được giả định\r\nlà đáp ứng tất cả các yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn áp dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, ý nghĩa của các thuật ngữ có thể được tóm tắt\r\nnhư sau:
\r\n\r\n\r\n Thuật ngữ \r\n | \r\n \r\n Ý nghĩa \r\n | \r\n
\r\n Độ lặp lại \r\n | \r\n \r\n Cùng thiết bị cần thử nghiệm (EUT), cùng hệ thống thử nghiệm,\r\n cùng điều kiện thử nghiệm, các thử nghiệm được lặp lại \r\n | \r\n
\r\n Độ tái lập \r\n | \r\n \r\n Cùng thiết bị cần thử nghiệm (EUT), các hệ thống thử nghiệm\r\n khác nhau nhưng là các hệ thống thử nghiệm quy định, các điều kiện thử nghiệm\r\n khác nhau nhưng đều là các điều kiện thử nghiệm quy định \r\n | \r\n
\r\n Tính biến thiên \r\n | \r\n \r\n Các thiết bị cần thử nghiệm (EUT) khác nhau thuộc cùng kiểu, không có\r\n các sai khác có chủ ý, hệ thống thử nghiệm khác nhau nhưng đều\r\n là các hệ thống thử nghiệm quy định, các điều kiện thử nghiệm khác nhau nhưng\r\n đều là các điều kiện thử nghiệm quy định \r\n | \r\n
3.18
\r\n\r\nBộ dẫn động điều tốc\r\n(variable speed drive)
\r\n\r\nVSD
\r\n\r\nThiết bị, nhờ vào các linh kiện điện tử công suất, cho phép điều khiển\r\nliên tục tốc độ và/hoặc mômen của động cơ.
\r\n\r\n3.19
\r\n\r\nBộ điều khiển chiếu sáng (lighting control gear)
\r\n\r\nCơ cấu được đưa vào giữa nguồn điện với tối thiểu một nguồn sáng, để cấp\r\nđiện cho (các) nguồn sáng với điện áp và/hoặc dòng điện được yêu cầu cho hoạt động\r\ndự kiến của nó (của chúng) và có thể gồm một hoặc nhiều thành phần riêng rẽ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bộ điều khiển chiếu sáng có thể bao gồm phương tiện để mồi, điều\r\nchỉnh độ sáng, hiệu chỉnh hệ số công suất và triệt nhiễu tần số radio hoặc các\r\nchức năng điều khiển khác nữa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Bộ điều khiển chiếu sáng có thể được tích hợp một phần hoặc\r\ntoàn bộ trong nguồn sáng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong tiêu chuẩn này, các bộ điều chỉnh độ sáng điều khiển\r\npha độc lập được định nghĩa trong 3.23 và 3.24 không được coi là bộ điều khiển\r\nchiếu sáng.
\r\n\r\n3.20
\r\n\r\nCơ cấu điều khiển ánh sáng truyền dẫn phía tải digital (digital load side transmission lighting\r\ncontrol device)
\r\n\r\nCơ cấu điều khiển DLT\r\n(DLT control device)
\r\n\r\nCơ cấu để điều khiển tham số ánh sáng của thiết bị chiếu sáng điện tử,\r\nví dụ như mức sáng và màu sắc ánh sáng, bằng cách sử dụng việc truyền dẫn dữ liệu\r\nqua hệ thống đi dây lưới điện phía tải của nó theo IEC 62756-1:2015.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cơ cấu điều khiển DLT được đi dây giống như bộ điều chỉnh độ\r\nsáng điều khiển pha, nhưng không trực tiếp làm thay đổi công suất nguồn được gửi\r\nđến thiết bị chiếu sáng chuyên dụng được kết nối khác. Cơ cấu này truyền tín hiệu\r\nsố qua cáp điện ở phía tải đến thiết bị chiếu sáng chuyên dụng, có chứa\r\nphương tiện để tiếp nhận và thể hiện các tín hiệu điều khiển cũng như các\r\nphương tiện lắp sẵn để điều chỉnh độ sáng, thay đổi màu sắc và các tính năng hoạt\r\nđộng khác.
\r\n\r\n3.21
\r\n\r\nBộ điều chỉnh độ sáng\r\n(dimmer)
\r\n\r\nCơ cấu dùng để thay đổi quang thông từ các nguồn sáng.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-845:2020, 845-28-063, đã sửa đổi - chú thích đã được\r\nloại bỏ]
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nBộ điều chỉnh độ sáng lắp trong (built-in dimmer)
\r\n\r\nBộ điều chỉnh độ sáng được chứa bên trong vỏ của một đèn điện hoặc được\r\nlắp trong cáp nguồn của nó.
\r\n\r\n3.23
\r\n\r\nBộ điều chỉnh độ sáng độc lập (independent dimmer)
\r\n\r\nBộ điều chỉnh độ sáng không phải là bộ điều chỉnh độ sáng lắp trong.
\r\n\r\n3.24
\r\n\r\nBộ điều chỉnh độ sáng điều khiển pha (phase control dimmer)
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt điện từ tạo ra sườn trước (pha tiến) hoặc sườn sau (pha\r\nlùi) của dạng sóng xoay chiều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dạng sóng xoay chiều được cấp nguồn cho một hoặc nhiều tải\r\nvà góc dẫn điện của nó có thể điều chỉnh được.
\r\n\r\n3.25
\r\n\r\nBộ điều chỉnh độ sáng điều khiển pha chung (universal phase control dimmer)
\r\n\r\nBộ điều chỉnh độ sáng điều khiển pha có khả năng đóng cắt tự động hoặc\r\nbằng tay, khi tạo ra sườn trước hoặc sườn sau của dạng sóng dòng điện xoay chiều.
\r\n\r\n3.26
\r\n\r\nĐèn điện chuyên dụng dùng cho chiếu sáng sân khấu\r\nvà trường quay (professional\r\nluminaire for stage lighting and studios)
\r\n\r\nĐèn điện (ngoài trời hoặc trong nhà) dùng cho chiếu sáng sân khấu hoặc\r\ndùng cho trường quay truyền hình, phim hoặc chụp ảnh thuộc phạm vi áp dụng của\r\nIEC 60598-2-17:2012 with Amd 1:2015 và là thiết bị chuyên dụng.
\r\n\r\n3.27
\r\n\r\nNguồn sáng (light\r\nsource)
\r\n\r\nBề mặt hoặc vật thể phát ra ánh sáng.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-845:2020, 845-27-001, đã sửa đổi - chú thích đã được\r\nloại bỏ]
\r\n\r\n3.28
\r\n\r\nHướng dẫn sử dụng\r\n(instructions for use)
\r\n\r\nThông tin được cung cấp bởi nhà chế tạo hoặc nhà phân phối dành cho người\r\nsử dụng sản phẩm.
\r\n\r\n3.29
\r\n\r\nNguồn cấp điện bên ngoài\r\n(external power supply)
\r\n\r\nEPS
\r\n\r\nThiết bị chuyển đổi điện được cung cấp bởi điện lưới thành điện ở điện\r\náp khác, có vỏ vật lý riêng và được thiết kế để sử dụng với thiết bị riêng biệt\r\ntạo thành tải.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điện áp đầu ra của EPS có thể là AC hoặc DC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đầu ra của EPS có thể tháo rời được từ, hoặc\r\nđược kết nối cố định với thiết bị riêng biệt được mang điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Xem thêm 5.3.
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của tiêu chuẩn này là thiết lập các giới hạn đối với phát xạ hài của\r\nthiết bị thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này, sao cho, dù có các phát xạ ở\r\nmức độ cho phép từ thiết bị khác, sự phù hợp với các giới hạn đảm bảo rằng mức\r\nnhiễu hài không vượt quá mức tương thích được xác định trong TCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2).
\r\n\r\nCác thiết bị chuyên dụng không phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này vẫn\r\ncó thể được phép kết nối với một số loại nguồn cấp điện hạ áp, nếu sổ tay hướng\r\ndẫn có yêu cầu đề nghị công ty điện lực cho phép kết nối. Các khuyến cáo liên\r\nquan đến vấn đề này được nêu trong TCVN 7909-3-12 (IEC 61000-3-12).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với mục đích giới hạn dòng điện hài, thiết bị được phân loại như\r\nsau:
\r\n\r\nLoại A:
\r\n\r\nThiết bị không được quy định là thuộc Loại B, Loại C hoặc Loại D được\r\ncoi là thiết bị Loại A.
\r\n\r\nMột số ví dụ về thiết bị Loại A:
\r\n\r\n- thiết bị ba pha cân bằng;
\r\n\r\n- thiết bị gia dụng, ngoại trừ các thiết bị được quy định thuộc Loại B,\r\nLoại C và Loại D;
\r\n\r\n- máy hút bụi;
\r\n\r\n- máy hút bụi áp lực cao;
\r\n\r\n- dụng cụ, ngoại trừ các dụng cụ di động;
\r\n\r\n- bộ điều chỉnh độ sáng điều khiển pha độc lập;
\r\n\r\n- thiết bị âm thanh;
\r\n\r\n- đèn điện chuyên dụng dùng cho chiếu sáng sân khấu và trường quay.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thiết bị có thể cho thấy có ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống\r\ncấp nguồn có thể được phân loại lại trong phiên bản mới trong tương lai của\r\ntiêu chuẩn này, có tính đến các yếu tố sau:
\r\n\r\n- số lượng các thiết bị đang sử\r\ndụng;
\r\n\r\n- thời gian sử dụng;
\r\n\r\n- sử dụng đồng thời;
\r\n\r\n- mức tiêu thụ điện năng;
\r\n\r\n- phổ hài, kể cả pha.
\r\n\r\nLoại B:
\r\n\r\n- dụng cụ di động;
\r\n\r\n- thiết bị hàn hồ quang nhưng không phải thiết bị chuyên dụng.
\r\n\r\nLoại C:
\r\n\r\n- thiết bị chiếu sáng
\r\n\r\nLoại D:
\r\n\r\nThiết bị có công suất quy định theo 6.3.2, nhỏ hơn hoặc bằng 600 W, thuộc\r\ncác loại dưới đây:
\r\n\r\n- máy tính cá nhân và màn hình máy tính cá nhân;
\r\n\r\n- máy thu hình;
\r\n\r\n- tủ lạnh và tủ đông có một hoặc nhiều bộ dẫn động điều tốc để điều khiển\r\n(các) động cơ máy nén.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giới hạn Loại D được dành riêng cho thiết bị mà, do các yếu\r\ntố được liệt kê trong CHÚ THÍCH 1, có thể cho thấy là có ảnh hưởng rõ rệt đến\r\nhệ thống cấp điện công cộng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, thiết bị chiếu sáng như đã được định nghĩa trong\r\n3.13 gồm:
\r\n\r\n- bóng đèn và đèn điện;
\r\n\r\n- bộ phận chiếu sáng của thiết bị đa chức năng trong đó một trong số\r\ncác chức năng chính là chiếu rọi;
\r\n\r\n- bộ điều khiển chiếu sáng độc lập;
\r\n\r\n- thiết bị bức xạ cực tím (UV) và hồng ngoại (IR);
\r\n\r\n- biển hiệu quảng cáo được chiếu rọi;
\r\n\r\n- bộ điều chỉnh độ sáng độc lập, không phải loại điều khiển pha, dùng\r\ncho thiết bị chiếu sáng;
\r\n\r\n- cơ cấu điều khiển DLT.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, thiết bị chiếu sáng như định nghĩa trong 3.13,\r\nngoại trừ:
\r\n\r\n- cơ cấu chiếu sáng lắp trong thiết bị có chức năng chính khác, ví dụ\r\nnhư máy photocopy, máy chiếu trên cao và các máy chiếu kính ảnh hoặc sử dụng\r\ncho chiếu sáng thang đo hoặc các mục đích chỉ thị;
\r\n\r\n- thiết bị gia dụng có chức năng chính không phải là tạo ra và/hoặc điều\r\nchỉnh và/hoặc phân bố bức xạ quang nhưng có chứa một hoặc nhiều nguồn sáng có\r\nhoặc không có cơ cấu đóng cắt riêng rẽ (ví dụ như máy hút mùi có\r\nnguồn sáng lắp trong);
\r\n\r\n- bộ điều chỉnh độ sáng điều khiển pha độc lập;
\r\n\r\n- đèn điện chuyên dụng dùng cho chiếu sáng sân khấu và trường quay;
\r\n\r\n- đèn điện khẩn cấp chỉ phát xạ ánh sáng khi ở chế độ khẩn cấp.
\r\n\r\n- thiết bị chuyên dụng có chức năng chính có các cơ cấu chiếu sáng dùng\r\ncho mục đích trưng bày;
\r\n\r\n- cơ cấu đóng cắt và rơ le kiểu cơ và các cơ cấu đơn giản khác chỉ dùng\r\nđể điều khiển đóng/cắt mà không tạo ra các dòng điện méo.
\r\n\r\n\r\n\r\nEPS phải được phân loại theo kiểu thiết bị mà chúng được thiết kế cho,\r\nnhư quy định trong hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem thêm Điều B.17.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác hạn chế được quy định trong 6.2 cũng áp dụng cho các phân loại của\r\nthiết bị được liệt kê trong 7.1 mà trong đó không áp dụng các giới hạn dòng điện\r\nhài.
\r\n\r\nYêu cầu và giới hạn được quy định trong tiêu chuẩn này có thể\r\náp dụng cho các đầu nối điện đầu vào của thiết bị được thiết kế để nối với hệ\r\nthống 220 V/380 V, 230 V/400 V và 240/415 V làm việc ở tần số 50 Hz hoặc 60 Hz.\r\nChưa có các quy định yêu cầu và giới hạn đối với các trường hợp khác.
\r\n\r\nĐược phép sử dụng các phương pháp thử nghiệm đơn giản đối với thiết bị\r\ncó các thay đổi hoặc cập nhật nhỏ với điều kiện là trong các thử nghiệm đầy đủ\r\ntrước đó về sự phù hợp cho thấy phát xạ dòng điện thấp hơn 60 % giới hạn áp dụng\r\nvà THD của dòng điện nguồn nhỏ hơn 15 %. Phương pháp thử đơn giản bao gồm việc\r\nxác minh để thấy rằng thiết bị được cập nhật có công suất tác dụng đầu vào nằm\r\ntrong khoảng ± 20 % so với công suất đầu vào của sản phẩm được thử nghiệm ban đầu\r\nvà rằng THD của dòng điện cấp nguồn nhỏ hơn 15 %. Sản phẩm đáp ứng các yêu cầu\r\nnày được coi là phù hợp với các giới hạn áp dụng, nhưng trong trường hợp có\r\nnghi ngờ thì kết quả của một thử nghiệm đầy đủ về sự phù hợp theo Điều 6 và Điều\r\n7 được ưu tiên hơn phương pháp đơn giản này.
\r\n\r\n\r\n\r\nCơ cấu điều khiển không đối xứng theo IEC 60050-161:1990, 161-07-12 và\r\nbộ chỉnh lưu nửa sóng trực tiếp trên nguồn lưới chỉ được sử dụng\r\ntrong các trường hợp sau:
\r\n\r\na) chúng là giải pháp thực tế duy nhất cho phép phát hiện các điều kiện\r\nkhông an toàn, hoặc
\r\n\r\nb) công suất tác dụng đầu vào được điều khiển nhỏ hơn hoặc bằng 100 W,\r\nhoặc
\r\n\r\nc) thiết bị được điều khiển là thiết bị di động được lắp với dây nguồn\r\nmềm hai sợi và được thiết kế để sử dụng trong thời gian ngắn, nghĩa là chỉ\r\ntrong vài phút.
\r\n\r\nNếu đáp ứng một trong ba điều kiện này thì có thể sử dụng\r\nbộ chỉnh lưu nửa sóng cho mục đích bất kỳ trong khi cơ cấu điều khiển không đối\r\nxứng chỉ được phép sử dụng để điều khiển động cơ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thiết bị này bao gồm nhưng không giới hạn ở máy sấy\r\nkhô tay, thiết bị điện dùng trong nhà bếp và các dụng cụ cầm tay.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi sử dụng các cơ cấu điều khiển không đối xứng\r\nhoặc bộ chỉnh lưu nửa sóng trong các trường hợp trên, dòng điện đầu vào\r\ncó các thành phần một chiều có thể gây nhiễu cho một số loại thiết bị bảo vệ\r\ntrong trường hợp sự cố nối đất. Xem IEC TR 60755.
\r\n\r\nMặc dù các cơ cấu điều khiển không đối xứng và bộ chỉnh lưu nửa sóng được\r\ncho phép ở các điện kiện đã cho ở trên nhưng thiết bị vẫn phải\r\nphù hợp với các yêu cầu về hài của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNhìn chung, cơ cấu điều khiển đối xứng có thể được sử dụng đối với mọi ứng\r\ndụng và không có các hạn chế cụ thể. Tuy nhiên, cơ cấu điều\r\nkhiển đối xứng có thể tạo ra các hài số nguyên của tần số nguồn lên đến bậc 40\r\ntrong dòng điện nguồn đầu vào, có thể được sử dụng để điều khiển công suất chỉ\r\ncấp nguồn cho các phần tử gia nhiệt nếu đáp ứng tối thiểu một trong các hạn;
\r\n\r\nCông suất tác dụng đầu vào toàn phần sóng hình sin đầy đủ của các phần\r\ntử gia nhiệt này nhỏ hơn hoặc bằng 200 W, hoặc
\r\n\r\nKhông vượt quá các giới hạn của Bảng 3 khi thử nghiệm với các phần tử\r\ngia nhiệt tác dụng.
\r\n\r\nPhương pháp điều khiển đối xứng này cũng được phép đối với thiết bị\r\nchuyên dụng với điều kiện là đáp ứng một trong các điều kiện trên, hoặc các giới\r\nhạn phát xạ liên quan theo Điều 7 không bị vượt quá khi được thử nghiệm tại các\r\nđầu nối điện đầu vào và ngoài ra đáp ứng cả hai điều kiện dưới đây:
\r\n\r\n- cần phải điều khiển chính xác nhiệt độ của bộ gia nhiệt có hằng số thời\r\ngian nhiệt nhỏ hơn 2 s, và
\r\n\r\n- không có sẵn kỹ thuật khác một cách kinh tế.
\r\n\r\nThiết bị chuyên dụng có mục đích chính, được coi như một tổng thể,\r\nkhông phải là để gia nhiệt, phải được thử nghiệm dựa theo các giới hạn phát xạ liên\r\nquan theo Điều 7.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ về các sản phẩm có mục đích chính, được coi như một\r\ntổng thể, không phải là để gia nhiệt là máy photocopy, trong khi đó nồi cơm điện\r\nđược coi là có gia nhiệt như là mục đích chính của nó.
\r\n\r\nĐối với thiết bị dùng trong gia đình được sử dụng trong một thời gian\r\nngắn (ví dụ như máy sấy tóc) không áp dụng các hạn chế ở trên đối với cơ cấu điều\r\nkhiển đối xứng của phần tử gia nhiệt và thay vào đó phải áp dụng các giới hạn đối\r\nvới thiết bị Loại A.
\r\n\r\nĐối với việc áp dụng tiêu chuẩn này, bộ chỉnh lưu điốt không được coi\r\nlà một dạng điều khiển.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.3.1 Cấu hình thử nghiệm
\r\n\r\nThành phần hài phải được đo theo các yêu cầu cho trong Phụ lục A đối với\r\nmạch điện thử nghiệm và nguồn cấp điện.
\r\n\r\nCác điều kiện thử nghiệm cụ thể đối với phép đo dòng điện hài được kết\r\nhợp với một số loại thiết bị đã cho trong Phụ lục B.
\r\n\r\nĐối với thiết bị không được đề cập trong Phụ lục B, thử nghiệm phát xạ\r\nphải được thực hiện với cơ cấu điều khiển tác động bởi người sử dụng hoặc các\r\nchương trình tự động được đặt đến chế độ dự kiến sẽ tạo ra dòng điện hài tổng\r\n(THC) lớn nhất ở các điều kiện làm việc bình thường. Điều này xác định việc bố trí thiết bị\r\ntrong các thử nghiệm phát xạ và không phải là yêu cầu để đo THC hoặc để thực hiện\r\ncác nghiên cứu về phát xạ ở trường hợp xấu nhất.
\r\n\r\nGiới hạn dòng điện hài quy định trong Điều 7 áp dụng cho các dòng điện\r\ndây trên dây pha và không áp dụng cho các dòng điện trên dây trung tính. Tuy nhiên, đối với\r\nthiết bị một pha, cho phép đo dòng điện trong dây trung tính thay vì dòng điện\r\ntrên dây pha.
\r\n\r\nThiết bị được thử nghiệm như được trình bày bởi và theo thông tin được\r\ncung cấp bởi nhà chế tạo. Nhà chế tạo có thể cần phải cho bộ điều\r\nchỉnh động cơ hoạt động sơ bộ trước khi thử nghiệm để đảm bảo các kết quả tương\r\nứng với sử dụng bình thường.
\r\n\r\n6.3.2 Quy trình đo
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện theo các yêu cầu chung được cho trong\r\n6.3.3. Thời gian thử nghiệm phải như được xác định theo 6.3.4.
\r\n\r\nPhép đo dòng điện hài phải được thực hiện như sau:
\r\n\r\n- đối với từng bậc hài, đo dòng hài hiệu dụng được làm mịn trong 1,5 s ở\r\ntừng cửa sổ thời gian của phép biến đổi Fourier rời rạc (DFT) như được định\r\nnghĩa trong IEC 61000-4-7:2002 with Amd 1:2008;
\r\n\r\n- tính trung bình số học của các giá trị đo được từ cửa sổ thời gian của\r\nDFT, trên toàn bộ thời gian quan sát như được nêu trong 6.3.4.
\r\n\r\nGiá trị của công suất đầu vào được sử dụng cho phép tính giới hạn phải\r\nđược xác định như sau:
\r\n\r\n- đo công suất tác dụng đầu vào được làm mịn trong 1,5 s ở từng cửa sổ\r\nthời gian DFT;
\r\n\r\n- xác định giá trị công suất tác dụng đo được lớn nhất từ các cửa sổ thời\r\ngian DFT trên toàn bộ thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công suất tác dụng đầu vào được cung cấp cho phần làm mịn của\r\nthiết bị đo như đã nêu trong IEC 61000-4-7 là công suất tác dụng đầu vào trong\r\ntừng cửa sổ thời gian DFT.
\r\n\r\nDòng điện hài và công suất tác dụng đầu vào phải được đo ở cùng\r\nđiều kiện thử nghiệm nhưng không yêu cầu đo cùng một lúc.
\r\n\r\nNhà chế tạo có thể chỉ định giá trị công suất bất kỳ nằm trong khoảng ±\r\n10 % giá trị đo được thực tế và sử dụng giá trị đó để xác định\r\ncác giới hạn cho thử nghiệm đánh giá sự phù hợp ban đầu của nhà chế tạo. Các\r\ngiá trị công suất đo được và được chỉ định, như được xác định trong 6.3.2, phải được\r\nghi lại trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu giá trị của công suất tìm được bằng phép đo trong các thử nghiệm\r\nphát xạ không phải là thử nghiệm đánh giá sự phù hợp ban đầu của nhà chế tạo,\r\nđược đo theo các hạng mục của 6.3.2, không nhỏ hơn 90 % và cũng không lớn hơn\r\n110 % giá trị công suất mà nhà chế tạo quy định trong báo cáo thử nghiệm (xem\r\n6.3.3.5), thì phải sử dụng giá trị quy định để thiết lập các giới hạn. Nếu giá\r\ntrị đo được nằm ngoài dải dung sai xung quanh giá trị quy định này thì phải sử\r\ndụng công suất đo được để thiết lập các giới hạn.
\r\n\r\nĐối với thiết bị Loại C, dòng điện cơ bản được quy định bởi nhà chế tạo,\r\nphải được sử dụng để tính các giới hạn. Thành phần cơ bản của dòng điện được\r\nnhà chế tạo đo và quy định theo cùng một cách mà công suất được đo và quy định\r\nđể tính các giới hạn Loại D.
\r\n\r\n6.3.3 Yêu cầu chung
\r\n\r\n6.3.3.1 Độ lặp lại
\r\n\r\nĐộ lặp lại (xem 3.15) của giá trị trung bình đối với các dòng hài riêng\r\nlẻ trên toàn bộ thời gian quan sát thử nghiệm phải tốt hơn ± 5 % giới hạn áp dụng,\r\nkhi các điều kiện sau được đáp ứng:
\r\n\r\n- cùng một thiết bị cần thử nghiệm (EUT) (không phải là thiết bị khác của\r\ncùng một kiểu mà là tương tự nhau);
\r\n\r\n- cùng hệ thống thử nghiệm;
\r\n\r\n- cùng một vị trí;
\r\n\r\n- điều kiện thử nghiệm như nhau;
\r\n\r\n- điều kiện khí hậu như nhau, nếu có liên quan.
\r\n\r\nYêu cầu về độ lặp lại này dùng cho mục đích xác định thời gian quan sát\r\ncần thiết (xem 6.3.4) nhưng không nhằm mục đích sử dụng yêu cầu này như một\r\ntiêu chí đạt/không đạt để đánh giá sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\n6.3.3.2 Độ tái lập
\r\n\r\nĐộ tái lập (xem 3.16) của các phép đo trên cùng một EUT với các hệ thống\r\nthử nghiệm khác nhau không thể được tính toán rạch ròi để áp dụng cho tất cả\r\ncác tổ hợp có thể có của EUT, máy đo hài và nguồn cấp điện thử nghiệm,\r\nnhưng có thể được ước tính là tốt hơn ± (1 % + 10 mA), trong đó 1 % là 1 %\r\ngiá trị trung bình của tổng dòng điện đầu vào được tính trong toàn bộ thời\r\ngian quan sát thử nghiệm. Do đó, các sai khác trong các kết quả nhỏ hơn giá trị\r\nđó của dòng điện thì được coi là không đáng kể, nhưng trong một số trường hợp,\r\ncó thể xảy ra giá trị cao hơn.
\r\n\r\nĐể tránh nghi ngờ trong các trường hợp như vậy, các kết quả thử nghiệm,\r\nthu được tại các địa điểm khác nhau hoặc trong các thời điểm khác nhau, cho thấy\r\nrằng tất cả các giới hạn có liên quan được đáp ứng đều phải được chấp nhận khi\r\nchứng minh sự phù hợp, cho dù các kết quả có thể khác hơn nhiều so với các giá\r\ntrị về độ lặp lại và độ tái lập, được cho ở trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tính biến thiên (xem 3.17) của các phép đo trên các EUT khác\r\nnhau của cùng một kiểu, không có khác biệt có chủ ý, có thể\r\ntăng lên bởi các dung sai thành phần thực tế và các ảnh hưởng\r\nkhác, chẳng hạn như tương tác có thể có giữa các đặc tính của EUT và dụng cụ đo\r\nhoặc nguồn cấp điện. Kết quả của các ảnh hưởng này không thể định lượng được\r\ntrong tiêu chuẩn này, vì những lý do tương tự như với độ tái lập. Đoạn thứ hai\r\ncủa 6.3.3.2 cũng áp dụng trong trường hợp của tính biến thiên.
\r\n\r\nSự nhượng bộ về các giá trị giới hạn có tính đến tính biến\r\nthiên có thể có, không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\n6.3.3.3 Khởi động và dừng
\r\n\r\nKhi một thiết bị được đưa vào hoạt động hoặc cho dừng, bằng tay hoặc tự\r\nđộng, sau khi đóng cắt, không được tính đến dòng điện hài và công suất trong 10\r\ns đầu tiên.
\r\n\r\nThiết bị cần thử nghiệm không được ở chế độ chờ (xem 3.14) trong hơn 10 % thời\r\ngian quan sát bất kỳ.
\r\n\r\n6.3.3.4 Áp dụng các giới hạn
\r\n\r\nCác giá trị trung bình cho các dòng sóng hài riêng lẻ, được lấy trên\r\ntoàn bộ thời gian quan sát thử nghiệm, phải nhỏ hơn hoặc bằng các giới hạn áp dụng.
\r\n\r\nĐối với từng bậc hài, tất cả các giá trị dòng điện hài hiệu dụng được\r\nlàm mịn trong 1,5 s, như được xác định trong 6.3.2, phải:
\r\n\r\na) nhỏ hơn hoặc bằng 150 % giới hạn áp dụng, hoặc
\r\n\r\nb) nhỏ hơn hoặc bằng 200 % giới hạn áp dụng ở các điều\r\nkiện sau, áp dụng tất cả cùng nhau:
\r\n\r\n1) EUT thuộc Loại A đối với hài,
\r\n\r\n2) sai lệch vượt quá 150 % giới hạn áp dụng, kéo dài không quá 10 % thời\r\ngian quan sát thử nghiệm hoặc trong tổng thời gian 10 min (trong khoảng thời\r\ngian quan sát thử nghiệm), chọn thời gian nào ngắn hơn, và
\r\n\r\n3) giá trị trung bình của dòng điện hài, được lấy trên toàn bộ thời\r\ngian quan sát thử nghiệm, nhỏ hơn 90 % giới hạn áp dụng.
\r\n\r\nBỏ qua dòng điện hài nhỏ hơn 0,6 % dòng điện đầu vào được đo trong các\r\nđiều kiện thử nghiệm, hoặc nhỏ hơn 5 mA, chọn giá trị nào lớn hơn.
\r\n\r\nĐối với hài bậc 21 và các hài bậc lẻ cao hơn, giá trị trung bình thu được\r\nđối với riêng từng hài bậc lẻ trên toàn bộ thời gian quan sát, được tính từ các\r\ngiá trị hiệu dụng được làm mịn trong 1,5 s theo 6.3.2, có thể vượt quá 50 % giới\r\nhạn áp dụng với điều kiện phải đáp ứng các điều kiện sau:
\r\n\r\n• POHC đo được không vượt quá POHC có thể được tính từ các giới hạn áp\r\ndụng;
\r\n\r\n• tất cả các giá trị dòng điện hài hiệu dụng được làm mịn trong 1,5 s\r\nphải nhỏ hơn hoặc bằng 150 % giới hạn áp dụng.
\r\n\r\nCác miễn trừ này (sử dụng POHC cho các giá trị trung bình và giới hạn\r\nngắn hạn 200 % cho các giá trị được làm mịn trong 1,5 s đơn lẻ) loại trừ lẫn\r\nnhau và không được sử dụng cùng nhau.
\r\n\r\nChi tiết về cách tính POHC được cho trong Phụ lục C.
\r\n\r\n6.3.3.5 Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm có thể dựa trên thông tin được cung cấp bởi nhà chế\r\ntạo cho một cơ sở thử nghiệm hoặc là tài liệu ghi lại chi tiết về các thử nghiệm\r\ncủa chính nhà chế tạo. Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm tất cả các thông tin\r\nliên quan về điều kiện thử nghiệm, thời gian quan sát thử nghiệm và, nếu áp dụng\r\nđể thiết lập các giới hạn, công suất tác dụng hoặc dòng điện cơ bản và hệ số\r\ncông suất.
\r\n\r\n6.3.4 Thời gian quan sát thử nghiệm
\r\n\r\nThời gian quan sát (Tobs) đối với bốn kiểu đáp ứng của thiết\r\nbị khác nhau được xem xét và mô tả trong Bảng 4.
\r\n\r\n6.4 Thiết bị đặt trên giá hoặc trong vỏ
\r\n\r\nKhi thiết bị riêng rẽ độc lập được lắp đặt trên giá hoặc trong vỏ,\r\nchúng được coi là được kết nối riêng rẽ với nguồn cấp điện. Giá hoặc vỏ này không\r\ncần phải thử nghiệm như một mẫu nguyên vẹn.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác trong tiêu chuẩn này, thiết bị nhiều chức\r\nnăng có nhiều hơn một chức năng độc lập, phải được thử nghiệm theo các các quy\r\nđịnh sau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các chức năng độc lập không được tác động lẫn nhau một\r\ncách có chủ ý.
\r\n\r\nThiết bị nhiều chức năng có thể được thử nghiệm với từng chức năng được\r\ncho hoạt động một mình nếu này có thể đạt được điều này bằng nỗ lực hợp lý. Do\r\nđó thiết bị được thử nghiệm phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này khi từng\r\nchức năng đã thỏa mãn các yêu cầu đối với loại thiết bị liên quan có chức năng\r\nđó.
\r\n\r\nĐối với thiết bị mà trong đó cách hoạt động của từng chức năng không rõ\r\nràng, nhà chế tạo có thể cung cấp hướng dẫn cho mục đích\r\nthử nghiệm nhằm giải thích cách thức chức năng đó hoạt động một mình. Hướng dẫn\r\nnày có thể chỉ ra các thay đổi bên trong thiết bị. Thiết bị phải được thử nghiệm\r\nthích hợp.
\r\n\r\nNếu không có hướng dẫn cho mục đích thử nghiệm hoặc nếu không thể thử\r\nnghiệm thiết bị với từng chức năng được cho hoạt động riêng rẽ thì thiết bị phải\r\ntuân thủ theo tiêu chuẩn này, nếu nó đáp ứng các giới hạn nghiêm ngặt nhất liên\r\nquan với tất cả các chức năng được cho hoạt động cùng một lúc. Tuy nhiên, nếu một\r\ntrong các chức năng không thể được xác định rõ là chức năng chính so với các chức\r\nnăng còn lại thì thiết bị có thể được thử nghiệm với tất cả các chức năng được\r\ncho hoạt động cùng một lúc dựa trên các giới hạn đối với chức năng chính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ, tủ lạnh được trang bị có một\r\nmáy thu hình trên cửa, vẫn có chức năng chính là làm mát.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nQuy trình áp dụng các giới hạn và đánh giá kết quả được thể hiện trên\r\nHình 1.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không quy định các giới hạn đối với các phân loại thiết\r\nbị dưới đây:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giới hạn có thể được xác định khi sửa đổi hoặc soát xét tiêu chuẩn\r\nnày trong tương lai.
\r\n\r\n- thiết bị chiếu sáng có công suất danh định nhỏ hơn nhưng không bằng 5\r\nW;
\r\n\r\n- thiết bị có công suất danh định từ 75 W trở xuống,\r\ntrừ thiết bị chiếu sáng;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị này có thể giảm từ 75 W xuống 50 W trong tương lai,\r\ntùy thuộc vào sự chấp thuận của Ban kỹ thuật quốc gia tại thời điểm đó.
\r\n\r\n- thiết bị chuyên dụng có tổng công suất danh định lớn hơn 1 kW;
\r\n\r\n- bộ điều chỉnh độ sáng điều khiển pha độc lập
\r\n\r\n• có công suất danh định nhỏ hơn hoặc bằng 1 kW khi vận hành bóng đèn sợi\r\nđốt;
\r\n\r\n• có công suất danh định nhỏ hơn hoặc bằng 200 W đối với các bộ điều chỉnh\r\nđộ sáng sườn sau và bộ điều chỉnh độ sáng điều chỉnh pha chung có chế độ\r\nmặc định được đặt trên sườn sau, khi vận hành thiết bị chiếu sáng không phải là\r\nbóng đèn sợi đốt;
\r\n\r\n• với công suất danh định nhỏ hơn hoặc bằng 100 W đối với các bộ điều\r\nchỉnh độ sáng sườn trước và bộ điều chỉnh độ sáng điều khiển pha chung nhưng\r\nkhông có chế độ mặc định được đặt trên sườn sau, khi vận hành thiết bị chiếu\r\nsáng không phải bóng đèn sợi đốt.
\r\n\r\nGiải thích: Đối với các bộ điều chỉnh độ sáng điều khiển pha độc lập được\r\ndán nhãn để sử dụng với bóng đèn sợi đốt và các loại thiết bị chiếu sáng khác và có\r\ncông suất danh định cao hơn 100 W hoặc 200 W (tùy thuộc vào kiểu của bộ điều chỉnh\r\nđộ sáng điều khiển pha) và thấp hơn hoặc bằng 1 000 W, không áp dụng giới hạn\r\ncho bộ điều chỉnh độ sáng khi vận hành bóng đèn sợi đốt mà chỉ áp dụng các giới\r\nhạn khi vận hành thiết bị chiếu sáng không phải bóng đèn sợi đốt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Giới hạn dưới áp dụng cho bộ điều chỉnh độ sáng sườn trước\r\nvà bộ điều chỉnh độ sáng điều khiển pha chung mà không có chế độ mặc định\r\nđược đặt trên sườn sau, thấp hơn so với giới hạn dưới dành cho bộ điều chỉnh độ\r\nsáng sườn sau vì các phát xạ hài bậc cao của bộ điều chỉnh độ sáng sườn trước\r\ncao hơn đáng kể khi được mang tải bằng các bóng đèn không phải bóng đèn sợi đốt.
\r\n\r\nKhông quy định các giới hạn đối với phần tử gia nhiệt được điều khiển đối\r\nxứng có công suất tác dụng đầu vào được điều khiển nhỏ hơn hoặc bằng 200 W.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 1 - Lưu đồ dùng để xác định sự phù hợp
\r\n\r\n7.2 Giới hạn đối với thiết bị Loại A
\r\n\r\nĐối với thiết bị Loại A, hài của dòng điện đầu vào không được vượt quá\r\ncác giá trị được cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nBộ khuếch đại âm thanh phải được thử nghiệm theo Điều B.3. Bộ điều chỉnh\r\nđộ sáng điều khiển pha độc lập dùng cho thiết bị chiếu sáng phải được thử nghiệm\r\ntheo Điều B.6.
\r\n\r\n7.3 Giới hạn đối với thiết bị Loại B
\r\n\r\nĐối với thiết bị Loại B, hài của dòng điện đầu vào không được vượt quá\r\ncác giá trị đã cho trong Bảng 1 nhân với hệ số 1,5.
\r\n\r\n7.4 Giới hạn đối với thiết bị Loại C
\r\n\r\n7.4.1 Quy định chung
\r\n\r\nThiết bị chiếu sáng phải được thử nghiệm theo Điều B.5.
\r\n\r\nNếu thiết bị chiếu sáng không phù hợp với các yêu cầu của 7.4.2 hoặc\r\n7.4.3 do mức đóng góp hài của một môđun điều khiển có công suất tác dụng đầu\r\nvào ≤ 2 W thì mức đóng góp của môđun điều khiển đó có thể\r\nđược bỏ qua với điều kiện là có thể đo riêng dòng điện nguồn của môđun điều khiển\r\nvà phần còn lại của thiết bị và phần còn lại của thiết bị sẽ cho một dòng điện\r\ngiống với dòng điện trong các thử nghiệm phát xạ như ở điều kiện hoạt động bình thường.
\r\n\r\n7.4.2 Công suất danh định > 25 W
\r\n\r\nĐối với đèn điện có bóng đèn sợi đốt và bộ điều chỉnh độ sáng điều khiển\r\npha lắp trong có công suất danh định lớn hơn 25 W, hài của dòng điện đầu vào\r\nkhông được vượt quá giới hạn đã cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nĐối với bất kỳ thiết bị chiếu sáng nào khác, có công\r\nsuất danh định lớn hơn 25 W, hài của dòng điện đầu vào không được vượt quá các\r\ngiới hạn tương đối đã cho trong Bảng 2. Đối với các kiểu bao gồm các phương tiện\r\ndùng cho điều khiển (ví dụ như điều chỉnh độ sáng, màu sắc), hài của\r\ndòng điện đầu vào không được vượt quá các giá trị dòng điện hài suy ra từ các\r\ngiới hạn tỷ lệ phần trăm đã cho trong Bảng 2 đối với điều kiện công suất tác dụng\r\nđầu vào lớn nhất (Pmax) khi được thử nghiệm trong cả hai điều kiện\r\nsau:
\r\n\r\n- với phương tiện điều khiển được đặt để thu được Pmax;
\r\n\r\n- với phương tiện điều khiển được đặt ở vị trí dự kiến tạo ra dòng điện\r\nhài tổng (THC) lớn nhất trong dải công suất tác dụng đầu vào [Pmin,\r\nPmax], trong đó
\r\n\r\n• Pmin = 5 W nếu Pmax ≤ 50 W;
\r\n\r\n• Pmin = 10% của Pmax nếu 50 W < Pmax\r\n≤ 250 W;
\r\n\r\n• Pmin = 25 W nếu Pmax >\r\n250 W.
\r\n\r\n7.4.3 Công suất danh định ≥\r\n5 W và ≤ 25 W
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Ip(abs) là giá trị tuyệt đối cao hơn của Ip+ và Ip-.
\r\n\r\nHình 2 - Minh họa góc pha tương đối và các\r\ntham số dòng điện được mô tả trong 7.4.3
\r\n\r\nThiết bị chiếu sáng có công suất danh định lớn hơn hoặc bằng 5 W và nhỏ\r\nhơn hoặc bằng 25 W phải tuân theo một trong ba bộ yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\n- dòng điện hài không được vượt quá giới hạn liên quan đến\r\ncông suất của Bảng 3, cột 2;
\r\n\r\n- dòng điện hài bậc ba, được biểu thị bằng phần trăm của dòng cơ bản,\r\nkhông được vượt quá 86 % và dòng điện hài bậc năm không được vượt quá 61 %.\r\nNgoài ra, dạng sóng của dòng điện đầu vào phải sao cho đạt đến 5 % ngưỡng dòng\r\nđiện trước hoặc tại 60°, đạt giá trị đỉnh trước hoặc tại 65° và không giảm xuống\r\ndưới ngưỡng dòng điện 5 % trước 90°, liên quan đến điểm đi qua không bất kỳ của\r\nđiện áp nguồn tần số bản. Ngưỡng dòng điện là 5 % giá trị đỉnh tuyệt đối\r\ncao nhất xảy ra trong cửa sổ đo và các phép đo góc pha được thực hiện trên chu\r\nkỳ chứa giá trị đỉnh tuyệt đối này (xem Hình 2). Các thành phần của dòng điện\r\ncó tần số trên 9 kHz không được ảnh hưởng đến đánh giá này (có thể sử dụng bộ lọc\r\ntương tự như bộ lọc được mô tả trong 5.3 của IEC 61000-4-7:2002 with Amd\r\n1:2008);
\r\n\r\n- THD không được vượt quá 70 %. Dòng điện hài bậc ba, được biểu thị dưới\r\ndạng phần trăm của dòng cơ bản, không được vượt quá 35 %, dòng điện hài bậc năm\r\nkhông được vượt quá 25 %, dòng điện hài bậc bảy không được vượt quá 30 %, dòng\r\nđiện hài bậc chín và bậc mười một không được vượt quá 20 % và dòng điện\r\nhài bậc hai không được vượt quá 5 %.
\r\n\r\nNếu thiết bị chiếu sáng có các phương tiện để điều khiển (ví dụ: điều\r\nchỉnh độ sáng, màu sắc) hoặc được quy định để điều khiển nhiều tải thì phép đo\r\nchỉ được thực hiện ở chế độ đặt điều khiển và tải của nguồn sáng cho công suất tác dụng\r\nđầu vào lớn nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu trên dựa trên giả định rằng, đối với thiết bị chiếu sáng sử dụng\r\ncơ cấu điều khiển không phải điều khiển pha, THC giảm khi giảm còng suất đầu\r\nvào.
\r\n\r\n7.5 Giới hạn đối với thiết bị Loại D
\r\n\r\nĐối với thiết bị Loại D, dòng điện hài và công suất phải được đo như đã\r\nnêu trong 6.3.2. Các dòng điện đầu vào ở các tần số hài không được vượt quá các\r\ngiá trị có thể được suy ra từ Bảng 3 theo các yêu cầu quy định trong 6.3.3 và\r\n6.3.4.
\r\n\r\nBảng 1 - Giới hạn đối với thiết bị Loại A
\r\n\r\n\r\n Bậc hài \r\nh \r\n | \r\n \r\n Dòng điện hài lớn nhất cho phép \r\nA \r\n | \r\n
\r\n Hài bậc lẻ \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2,30 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1,14 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,77 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n
\r\n 15 ≤ h\r\n ≤ 39 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hài bậc chẵn \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1,08 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n 8 ≤ h ≤ 40 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Bảng 2 - Giới hạn đối với thiết bị Loại C a
\r\n\r\n\r\n Bậc hài \r\n | \r\n \r\n Dòng điện hài lớn nhất cho phép được biểu thị\r\n bằng phần trăm dòng điện đầu vào ở tần số cơ bản \r\n | \r\n
\r\n h \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 27 b \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n 11 ≤ h ≤ 39 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n (chỉ các hài bậc lẻ) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a\r\n Đối với một vài sản phẩm Loại C, áp dụng giới hạn phát xạ khác (xem 7.4). \r\nb\r\n Giới hạn được xác định dựa trên giả định về công nghệ chiếu sáng hiện đại cố\r\n hệ số công suất bằng 0,9 hoặc cao hơn. \r\n | \r\n
Bảng 3 - Giới hạn đối với thiết bị Loại D
\r\n\r\n\r\n Bậc hài \r\nh \r\n | \r\n \r\n Dòng điện hài lớn nhất cho phép trên mỗi oát \r\nmA/W \r\n | \r\n \r\n Dòng điện hài lớn nhất \r\nA \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n 2,30 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 1,14 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,77 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 0,33 \r\n | \r\n
\r\n 13 ≤ h ≤ 39 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Xem Bảng 1 \r\n | \r\n
\r\n (chỉ hài bậc lẻ) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Bảng 4 - Thời gian quan sát thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Kiểu đáp ứng của thiết bị \r\n | \r\n \r\n Thời gian quan sát \r\n | \r\n
\r\n Trạng thái tựa tĩnh \r\n | \r\n \r\n Khoảng thời gian Tobs đủ dài để có thể dự kiến đáp ứng các khuyến\r\n cáo về độ lặp lại trong 6.3.3.1 \r\n | \r\n
\r\n Chu kỳ ngắn (Tcycle ≤ 2,5\r\n min) \r\n | \r\n \r\n Khoảng thời gian Tobs ≥ 10 chu kỳ (phương pháp tham chiếu) hoặc khoảng\r\n thời gian Tobs hoặc đồng bộ hóa đủ dài để có thể dự kiến đáp ứng\r\n các khuyến cáo về độ lặp lại trong 6.3.3.1 a \r\n | \r\n
\r\n Ngẫu nhiên \r\n | \r\n \r\n Khoảng thời gian Tobs đủ dài để dự kiến đáp ứng các khuyến\r\n cáo về độ lặp lại trong 6.3.3.1 \r\n | \r\n
\r\n Chu kỳ dài (Tcycle > 2,5 min) \r\n | \r\n \r\n Chu kỳ chương trình thiết bị đầy đủ (phương pháp tham chiếu) hoặc thời\r\n gian đại diện 2,5 min được nhà chế tạo coi là thời gian hoạt động\r\n với THC cao nhất \r\n | \r\n
\r\n a\r\n ‘Đồng bộ hóa’ có nghĩa là tổng thời gian quan sát gần đủ để chứa một\r\n số nguyên chính xác của các chu kỳ thiết bị sao cho đáp ứng các yêu cầu về độ\r\n lặp lại trong 6.3.3.1. \r\n | \r\n
8 Sự phù hợp với tiêu chuẩn này
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác, trong trường hợp tiêu chuẩn này\r\nđưa ra các tùy chọn để đánh giá hài cùng với lựa chọn về phương pháp thử nghiệm\r\nvà các giới hạn được kết hợp thì có thể sử dụng bất kỳ một trong các tùy chọn\r\nnày.
\r\n\r\nThiết bị được coi là phù hợp với tiêu chuẩn này về các đặc tính EMC được\r\nđề cập khi một trong các phương pháp thử nghiệm trả về kết quả thử nghiệm phù hợp\r\nvới các yêu cầu được áp dụng.
\r\n\r\nTrong trường hợp bất kỳ cần kiểm tra xác nhận kết quả đánh giá sự phù hợp\r\nban đầu, tùy chọn được lựa chọn ban đầu phải được sử dụng để tránh gây ra độ\r\nkhông đảm đo quá mức khi áp dụng các phương pháp thử nghiệm khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1 Mạch thử nghiệm
\r\n\r\nCác giá trị hài đo được phải được so sánh với các giới hạn cho trong Điều\r\n7. Dòng điện hài của thiết bị cần thử nghiệm (EUT) phải được đo theo các mạch\r\nđiện được cho trong các hình sau:
\r\n\r\n- Hình A.1 dùng cho thiết bị một pha;
\r\n\r\n- Hình A.2 dùng cho thiết bị ba pha.
\r\n\r\nPhải sử dụng thiết bị đo phù hợp với IEC 61000-4-7:2002 with Amd\r\n1:2008. Điều kiện thử nghiệm cụ thể đối với một số loại thiết bị được nêu trong\r\nPhụ lục B.
\r\n\r\nA.2 Nguồn cấp điện
\r\n\r\nKhi các phép đo đang được thực hiện, điện áp thử nghiệm (U) tại các đầu\r\nnối của thiết bị cần thử nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu sau.
\r\n\r\na) Điện áp thử nghiệm (U) phải là điện áp danh định của thiết bị. Trong\r\ntrường hợp của một dải điện áp, điện áp thử nghiệm phải là 230 V hoặc 400 V\r\ntương ứng đối với nguồn cấp điện một pha hoặc ba pha. Điện áp thử nghiệm phải\r\nđược duy trì ở trong khoảng ± 2,0 % và tần số ở trong khoảng ± 0,5 % giá trị\r\ndanh nghĩa.
\r\n\r\nb) Trong trường hợp của nguồn cấp điện ba pha, góc giữa điện áp cơ bản\r\ntrên mỗi cặp pha của nguồn điện ba pha phải là 120° ± 1,5°.
\r\n\r\nc) Tỷ số giữa hài của điện áp và giá trị hiệu dụng của U không được vượt\r\nquá các giá trị dưới đây:
\r\n\r\n0,9 % đối với hài bậc 3;
\r\n\r\n0,4 % đối với hài bậc 5;
\r\n\r\n0,3 % đối với hài bậc 7;
\r\n\r\n0,2 % đối với hài bậc 9;
\r\n\r\n0,2 % đối với hài bậc chẵn từ 2 đến 10;
\r\n\r\n0,1 % đối với hài có bậc từ 11 đến 40.
\r\n\r\nd) Giá trị đỉnh của điện áp thử nghiệm phải nằm trong khoảng 1,40 lần\r\nvà 1,42 lần giá trị hiệu dụng của nó và phải đạt được trong khoảng từ 87° đến 93°\r\nsau khi qua “không”. Yêu cầu này không áp dụng khi thử nghiệm thiết bị Loại A\r\nhoặc Loại B.
\r\n\r\nKhông quy định giá trị của trở kháng ZS và ZM\r\ntrong Hình A.1 và Hình A.2 nhưng chúng phải đủ thấp để đáp ứng các yêu cầu của\r\nĐiều A.2. Điều này được kiểm tra bằng cách đo các đặc tính của điện áp nguồn tại\r\nđiểm kết nối của EUT với thiết bị đo. Có thể xem thêm thông tin trong IEC\r\n61000-4-7.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp đặc biệt, có thể cần phải đặc biệt cẩn thận để\r\ntránh sự cộng hưởng giữa độ tự cảm bên trong của nguồn và điện dung của thiết bị\r\ncần thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với một số loại thiết bị, ví dụ như bộ chỉnh lưu không điều khiển một\r\npha, một số biên độ sóng hài rất khác với điện áp cung cấp. Để giảm\r\nthiểu tính biến thiên, nên duy trì điện áp tại điểm kết nối của EUT với thiết bị\r\nđo đến 230 V hoặc 400 V trong phạm vi ± 1,0 V, được đánh giá trên cùng một cửa\r\nsổ quan sát 200 ms, được sử dụng để đánh giá hài.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n S nguồn cấp điện \r\nM thiết bị đo \r\nEUT thiết bị cần thử nghiệm \r\nU điện áp thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n ZM trở kháng đầu vào của thiết bị đo \r\nZS trở kháng bên trong của nguồn cấp \r\nlh thành phần hài bậc h của dòng điện \r\nG điện áp vòng hở của nguồn cấp \r\n | \r\n
Hình A.1 - Mạch đo dùng cho thiết bị một pha
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\nS nguồn cấp điện
\r\n\r\nM thiết bị đo
\r\n\r\nEUT thiết bị cần thử nghiệm
\r\n\r\nG điện áp vòng hở của nguồn cáp
\r\n\r\nZM trở kháng đầu vào của thiết bị đo
\r\n\r\nZS trở kháng bên trong của nguồn cấp
\r\n\r\nlh thành phần hài bậc h của dòng điện
\r\n\r\nU điện áp thử nghiệm (được biểu diễn ví dụ giữa pha L1\r\nvà L2)
\r\n\r\nHình A.2 - Mạch đo dùng cho thiết bị ba pha
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Điều kiện\r\nthử nghiệm điển hình
\r\n\r\n\r\n\r\nCác điều kiện thử nghiệm đối với phép đo dòng điện hài liên quan đến một\r\nsố loại thiết bị được cho trong các điều từ Điều B.2 đến Điều B.16.
\r\n\r\n\r\n\r\nB.2.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác phép đo phải bao gồm tải của mạch phụ bất kỳ có trong máy thu hình,\r\nnhưng loại trừ tải của thiết bị ngoại vi bất kỳ được cấp nguồn từ máy thu hình.
\r\n\r\nTV phải được cung cấp tín hiệu đầu vào theo B.2.2.1 và các điều chỉnh mức\r\nhình ảnh, điều chỉnh mức âm thanh và chức năng tiết kiệm năng lượng phải được đặt\r\ntheo B.2.2.2 đến B.2.2.4. Các cài đặt không có yêu cầu cụ thể nào được nêu\r\ntrong B.2.2 sẽ được đặt ở điều kiện mặc định mà TV được giao cho khách hàng để\r\nsử dụng tại nhà.
\r\n\r\nB.2.2 Điều kiện đo
\r\n\r\nB.2.2.1 Tín hiệu đầu vào
\r\n\r\nCó thể sử dụng bất kỳ tín hiệu đầu vào (RF hoặc băng cơ sở), có chứa\r\nhình ảnh và âm thanh như quy định trong B.2.2.1. Máy thu hình được đặt để tái tạo\r\nnội dung của tín hiệu đầu vào. Mức tín hiệu phải đủ cao để hình ảnh hiển thị\r\ntoàn màn hình không bị nhiễu và không có lỗi bít.
\r\n\r\nTín hiệu hình ảnh là tín hiệu thanh màu, như được định nghĩa trong TCVN\r\n6098-1:2009 (IEC 60107-1:1997), 3.2.1.2.
\r\n\r\nTín hiệu âm thanh là tín hiệu hình sin 1 kHz.
\r\n\r\nB.2.2.2 Điều chỉnh mức hình ảnh
\r\n\r\nĐộ tương phản, độ sáng, ánh sáng nền và các chức năng khác (nếu có) của\r\nTV phải được đặt đến điều kiện mặc định mà TV được giao cho khách hàng sử dụng\r\ntại nhà.
\r\n\r\nB.2.2.3 Điều chỉnh mức âm thanh
\r\n\r\nĐiều khiển âm lượng phải được điều chỉnh từ 8 % đến 12 % mức tối đa của\r\nhiển thị âm thanh trên màn hình. Tất cả các chức năng âm thanh khác phải được\r\ngiữ ở điều kiện mặc định mà TV được giao cho khách hàng sử\r\ndụng tại nhà.
\r\n\r\nB.2.2.4 Chức năng tiết kiệm năng lượng
\r\n\r\nĐiều khiển ánh sáng xung quanh, điều khiển ánh sáng nền động và các chức\r\nnăng tương tự khác phải được tắt, Nếu không thể tắt thì sử dụng\r\nthiết bị chiếu sáng có độ rọi ≥ 300 lx trực tiếp chiếu xạ vào cảm biến ánh sáng\r\ntrong khi thử nghiệm, và nêu điều này trong báo cáo thử nghiệm. Bất kỳ chức\r\nnăng chiếu sáng nào có trong TV và chiếu sáng môi trường xung quanh TV phải được\r\nbật lên.
\r\n\r\nB.2.3 Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải chỉ ra tín hiệu đầu vào và chế độ đặt của bộ\r\nthu hình.
\r\n\r\n\r\n\r\nB.3.1 Điều kiện
\r\n\r\nBộ khuếch đại âm thanh đưa ra dòng điện nguồn thay đổi ít hơn 15 % dòng\r\nđiện lớn nhất với điện áp tín hiệu đầu vào nằm giữa không và suất điện động nguồn\r\ndanh định (như định nghĩa trong IEC 60268-3:2018) phải được kiểm tra mà không\r\ncó tín hiệu đầu vào.
\r\n\r\nCác bộ khuếch đại âm thanh khác phải được thử nghiệm ở các điều\r\nkiện sau:
\r\n\r\n• điện áp nguồn danh định;
\r\n\r\n• vị trí bình thường của cơ cấu điều khiển dành cho người sử dụng. Đặc\r\nbiệt, bất kỳ cơ cấu điều khiển nào ảnh hưởng đáp tuyến tần số được đặt để cho\r\nkhả năng đạt được đáp tuyến phẳng rộng nhất có thể;
\r\n\r\n• tín hiệu đầu vào và tải như đã cho trong B.3.2.
\r\n\r\nB.3.2 Tín hiệu đầu vào và tải
\r\n\r\nÁp dụng quy trình thử nghiệm sau.
\r\n\r\na) Nối các điện trở thích hợp, bằng (các) trở kháng tải danh định, với\r\ntừng đầu ra của bộ khuếch đại để cấp nguồn cho loa. Để theo dõi dạng sóng điện\r\náp đầu ra của bộ khuếch đại âm thanh của loa được cấp điện, bộ phân tích/bộ dao\r\nđộng âm thanh được kết nối với hệ thống đi dây bên trong tại một điểm đại diện\r\ncho đầu ra điện của bộ khuếch đại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp loa được cấp điện có bộ khuếch đại âm thanh\r\nbên trong, tải là loa và mạng phân chia kết hợp.
\r\n\r\nb) Đặt tín hiệu hình sin ở 1 kHz vào đầu vào thích hợp. Đối với bộ khuếch\r\nđại nhiều kênh mà trong đó bộ khuếch đại kênh âm thanh vòm không thể được sử dụng\r\nthay thế như một bộ khuếch đại kênh trái và kênh phải thứ hai, đặt cơ cấu điều\r\nkhiển sao cho bộ khuếch đại kênh âm thanh vòm được cung cấp tín hiệu ở mức thấp\r\nhơn 3 dB so với tín hiệu được sử dụng cho các kênh trái và kênh phải.
\r\n\r\nĐối với các sản phẩm không được thiết kế để tái tạo tín hiệu 1 kHz, sử\r\ndụng tần số về phương diện hình học nằm giữa băng thông tái tạo của bộ khuếch đại.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh tín hiệu đầu vào và/hoặc (các) cơ cấu điều khiển khuếch đại\r\ncủa bộ khuếch đại để thu được đồng thời tín hiệu đầu ra đối với kênh trái và\r\nkênh phải có 1 % méo hài tổng. Nếu không thể thu được 1 % méo hài tổng thì\r\nđiều chỉnh điện áp tín hiệu và/hoặc cơ cấu điều khiển khuếch đại để cùng một\r\nlúc thu được công suất ra cao nhất có thể đạt được tại mỗi đầu ra. Xác nhận xem\r\ntín hiệu đầu ra của bộ khuếch đại kênh âm thanh vòm thấp hơn 3 dB so với tín hiệu\r\nđầu ra tại đầu ra của kênh trái và kênh phải.
\r\n\r\nd) Đo điện áp đầu ra của tất cả các kênh và sau đó điều chỉnh lại điện\r\náp tín hiệu đầu vào và/hoặc cơ cấu điều khiển để thu được điện áp bằng 0,354\r\n(1/√8) lần điện áp thu được ở cuối bước c) ở trên.
\r\n\r\ne) Trong trường hợp sản phẩm có trang bị dùng cho việc kết nối với loa\r\nngoài, tiến hành theo quy định ở 6.3.
\r\n\r\nf) Đối với các sản phẩm có loa trong và không trang bị để kết nối với\r\nloa ngoài, lưu ý điện áp đầu ra hiệu dụng của tín hiệu hình sin ở đầu ra của từng\r\nbộ khuếch đại. Thay thế tín hiệu hình sin bằng tín hiệu nhiễu màu hồng, giới hạn\r\nbăng tần theo quy định trong 6.1 của TCVN 6697:2000 (IEC 60268-1:1985 with Amd\r\n1:1988 and Amd 2:1988). Xác nhận giá trị hiệu dụng của tín hiệu nhiễu màu hồng\r\nkhi nó xuất hiện ở đầu ra của từng đầu ra bộ khuếch đại, là bằng với giá trị hiệu\r\ndụng của dạng sóng hình sin dùng cho kênh được cài đặt như ở bước\r\nd) ở trên. Tiến hành như quy định trong 6.3.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện ở chế độ phát lại với tốc độ băng tiêu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\nB.5.1 Điều kiện chung
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện trong môi trường không có gió lùa và ở\r\nnhiệt độ môi trường trong phạm vi từ 20 °C đến 27 °C. Trong quá trình đo, nhiệt\r\nđộ không thay đổi quá 1 K.
\r\n\r\nB.5.2 Nguồn sáng
\r\n\r\nNguồn sáng phóng điện phải có tuổi thọ tối thiểu 100 h ở điện áp danh định.\r\nNguồn sáng phóng điện phải được làm việc ít nhất 15 min trước khi thực hiện một\r\nloạt các phép đo. Một số kiểu nguồn sáng yêu cầu thời gian ổn định nhiều hơn 15\r\nmin. Cần theo dõi thông tin được đưa ra trong tiêu chuẩn tính năng liên quan.
\r\n\r\nTrong quá trình lão hóa, ổn định và đo, nguồn sáng phải được lắp đặt\r\nnhư trong sử dụng bình thường. Bóng đèn lắp liền phải được cho làm việc ở tư thế\r\nđầu đèn ở phía trên.
\r\n\r\nB.5.3 Đèn điện
\r\n\r\nĐèn điện phải được thử nghiệm như chế tạo và có các cơ cấu kèm theo.\r\nCác cơ cấu phải được lắp ráp như nêu trong hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ về các cơ cấu được lắp ráp là nguồn\r\nsáng và bộ điều khiển chiếu sáng riêng biệt.
\r\n\r\nChỉ đèn điện có cơ cấu thụ động không tạo ra dòng điện hài được\r\ncoi là phù hợp với tiêu chuẩn này và không cần thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các cơ cấu thụ động là đui đèn và cơ cấu đóng cắt\r\nkiểu điện-cơ.
\r\n\r\nNếu đèn điện có lắp thêm các chức năng độc lập khác mà không tương tác\r\nvới chức năng chiếu sáng một cách có chủ ý và thuộc thiết bị Loại A hoặc Loại D, như\r\nđược quy định trong 5.1 thì đèn điện có thể được thử nghiệm với từng chức năng độc lập\r\nđược cho hoạt động riêng, nếu điều này có thể đạt được mag không cần thay đổi\r\nđèn điện. Đối với đèn điện không rõ ràng về cách hoạt động riêng của từng chức\r\nnăng độc lập mà không cần thay đổi đèn điện, nhà chế tạo có thể\r\ncung cấp hướng dẫn cho mục đích thử nghiệm về cách từng chức năng độc lập có thể\r\nhoạt động riêng. Hướng dẫn này có thể chỉ định các thay đổi trong đèn điện. Đèn\r\nđiện phải được thử nghiệm tương ứng.
\r\n\r\nDo đó, đèn điện được thử nghiệm theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này khi\r\ntừng chức năng độc lập đã thoả mãn các yêu cầu đối với loại thiết bị có chức\r\nnăng đó. Nếu không có hướng dẫn để thử nghiệm hoặc nếu không thể thử nghiệm thiết\r\nbị với từng chức năng được cho hoạt động riêng hoặc nếu các chức năng khác thuộc\r\nthiết bị Loại A hoặc Loại D tương tác với chức năng chiếu sáng một cách có chủ ý\r\nthì thiết bị phù hợp với tiêu chuẩn này nếu nó đáp ứng các giới hạn đối với thiết\r\nbị Loại C với tất cả các chức năng hoạt động đồng thời.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ, một chức năng có thể được vận hành một mình bằng\r\ncách đặt các chức năng khác ở chế độ tắt hoặc chế độ chờ, nếu được cung cấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ví dụ về một chức năng độc lập là camera giám sát, chức\r\nnăng này vẫn hoạt động khi ánh sáng bị tắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Ví dụ về một chức năng tương tác với chức năng chiếu sáng\r\nmột cách có chủ ý là bộ phát hiện chuyển động để điều khiển đầu ra\r\nánh sáng của đèn điện.
\r\n\r\nNếu thử nghiệm riêng rẽ, như quy định tại B.5.4, đã chứng minh rằng bộ\r\nđiều khiển chiếu sáng đi kèm, được quy định và cấu hình để sử dụng với đèn điện,\r\ntuân thủ các yêu cầu về đèn điện được áp dụng và nếu có các cơ cấu độc lập đi\r\nkèm tuân thủ các yêu cầu cụ thể của tiêu chuẩn này thì đèn\r\nđiện được coi là phù hợp với các yêu cầu này và không cần phải kiểm tra. Nếu\r\nkhông phải trường hợp này thì bản thân đèn điện phải được thử nghiệm và phải\r\nphù hợp.
\r\n\r\nThử nghiệm, nếu được yêu cầu, phải được thực hiện với nguồn sáng có các\r\nđặc tính điện gần với các đặc tính được quy định trong hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nNếu đèn điện có thể được lắp nhiều hơn một nguồn sáng và/hoặc nhiều kiểu\r\nnguồn sáng thì phải thực hiện thử nghiệm đối với từng kiểu nguồn sáng khi vận\r\nhành số lượng nguồn sáng tối đa tương thích với mục đích sử dụng bình thường\r\nnhư quy định trong hướng dẫn sử dụng.
\r\n\r\nĐể thay thế cho nguồn sáng, có thể sử dụng các tải giả có các đặc tính\r\nđiện gần với các đặc tính của kiểu nguồn sáng liên quan.
\r\n\r\nNếu đèn điện được trang bị tắcte chớp sáng thì phải sử dụng tắcte theo\r\ntiêu chuẩn IEC 60155:1993.
\r\n\r\nB.5.4 Bộ điều khiển chiếu sáng
\r\n\r\nĐiều này không áp dụng cho bộ điều khiển chiếu sáng được thử nghiệm như\r\nbộ phận của đèn điện theo B.5.3.
\r\n\r\nBộ điều khiển chiếu sáng phải được thử nghiệm cùng với các nguồn sáng\r\nđược quy định trong hướng dẫn sử dụng của chúng hoặc với tải giả có đặc\r\ntính điện gần với đặc tính của nguồn sáng.
\r\n\r\nNếu bộ điều khiển chiếu sáng được thiết kế dùng cho nhiều kiểu nguồn\r\nsáng hoặc ngoài ra nếu bộ điều khiển được thiết kế cho các tải nguồn phụ (ví dụ\r\nnhư cảm biến hoặc camera) thì nhà chế tạo phải ghi rõ trong hướng dẫn sử dụng của\r\nbộ điều khiển chiếu sáng trong đó các đặc tính tải (nguồn sáng, tải phụ) của bộ\r\nđiều khiển chiếu sáng đáp ứng các yêu cầu về hài liên quan và bộ điều khiển chiếu\r\nsáng phải được thử nghiệm đối với từng đặc tính tải tương ứng và phải phù hợp ở từng\r\ntrường hợp.
\r\n\r\nNếu bộ điều khiển chiếu sáng cũng có thể được sử dụng cùng với tụ điện nối tiếp\r\nthì nhà chế tạo phải chỉ rõ trong hướng dẫn sử dụng của bộ điều khiển về loại mạch\r\nđiện (có hoặc không có tụ điện nối tiếp) để bộ điều khiển chiếu sáng đáp ứng\r\ncác yêu cầu về hài và bộ điều khiển chiếu sáng phải được thử nghiệm đối với từng\r\nloại mạch điện và phải phù hợp với từng trường hợp.
\r\n\r\nB.5.5 Cơ cấu điều khiển DLT
\r\n\r\nCơ cấu điều khiển DLT phải được thử nghiệm với một tải điện trở hoặc tải\r\nchiếu sáng có công suất lớn nhất cho phép dùng cho cơ cấu điều khiển DLT.
\r\n\r\nB.6 Bộ điều chỉnh độ sáng điều khiển pha độc lập dùng\r\ncho thiết bị chiếu sáng
\r\n\r\nNếu bộ điều chỉnh độ sáng điều khiển pha được quy định để sử dụng cùng\r\nvới một hoặc nhiều kiểu thiết bị chiếu sáng thì bộ điều chỉnh độ sáng phải được\r\nthử nghiệm với một mẫu đại diện của từng kiểu thiết bị chiếu sáng và phải phù hợp\r\nở từng lần thử. Trong từng trường hợp, các phép đo phải được thực hiện với tải\r\nchiếu sáng có công suất lớn nhất cho phép dùng cho bộ điều chỉnh độ sáng. Chế độ\r\nđặt của bộ điều chỉnh ánh sáng được đặt đến vị trí dự kiến tạo ra dòng điện hài\r\ntổng(THC) lớn nhất.
\r\n\r\nBộ điều chỉnh độ sáng được coi là phù hợp khi được sử dụng với các thiết\r\nbị chiếu sáng khác về cơ bản tương tự như các kiểu đại diện\r\ncó công suất được công bố.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm bộ điều chỉnh độ sáng điều khiển pha với tải bóng đèn sợi\r\nđốt, cơ cấu điều khiển được đặt đến góc kích 90° ± 5° hoặc nếu được điều khiển\r\ntheo nấc, thì đặt đến nấc gần 90° nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\nLối không khí vào của máy hút bụi được điều chỉnh như làm việc bình thường\r\nnhư được định nghĩa trong IEC 60335-2-2:2019.
\r\n\r\nMáy hút bụi có công suất đầu vào thay đổi phải được thử nghiệm ở ba chế\r\nđộ làm việc, mỗi chế độ trong một khoảng thời gian như nhau,\r\ntối thiểu 2 min, với cơ cấu điều khiển được điều chỉnh đến:
\r\n\r\n- công suất đầu vào lớn nhất,
\r\n\r\n- 50 % ± 5 % công suất tác dụng đầu vào lớn nhất hoặc, nếu không thể\r\n(ví dụ được điều khiển theo nấc) thì điều chỉnh đến điểm gần với 50 % nhất theo\r\nthiết kế của thiết bị, và
\r\n\r\n- công suất đầu vào nhỏ nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu công suất tác dụng đầu vào ở công suất đầu vào nhỏ nhất cao\r\nhơn 50 % công suất tác dụng đầu vào lớn nhất thì các yêu cầu trên nhằm mục đích\r\nlà thử nghiệm máy hút bụi trong ba khoảng thời gian như nhau: một khoảng thời\r\ngian với cơ cấu điều khiển được điều chỉnh theo công suất đầu vào lớn nhất và\r\nhai khoảng thời gian với cơ cấu điều khiển được điều chỉnh đến công suất đầu\r\nvào nhỏ nhất.
\r\n\r\nBa khoảng thời gian này không cần phải liên tiếp, nhưng việc áp dụng\r\ncác giới hạn theo 6.3.3.4 được thực hiện như thể các khoảng là liên tiếp. Trong\r\ntrường hợp đó, toàn bộ thời gian quan sát thử nghiệm được tạo thành từ ba khoảng\r\nthời gian như nhau nhưng không tính đến các giá trị dòng điện hài nằm ngoài ba\r\nkhoảng thời gian này.
\r\n\r\nNếu máy hút bụi có cơ cấu điều khiển để chọn chế độ hoạt động công suất\r\ncao tạm thời ('tăng thế'), tự động trở về chế độ công suất thấp hơn thì chế độ\r\ncông suất cao này không được xem xét để tính các giá trị trung bình. Chế độ này\r\nchỉ được thử nghiệm dựa trên các giới hạn dùng cho các giá trị hiệu dụng được\r\nlàm mịn trong 1,5 s (xem 6.3.3.4).
\r\n\r\nB.8 Điều kiện thử nghiệm đối với máy giặt
\r\n\r\nMáy giặt phải được thử nghiệm trong một chương trình giặt hoàn chỉnh có\r\nchu kỳ giặt thông thường, chứa đầy tải danh định là tấm vải cotton viền kép đã\r\ngiặt trước, có kích thước khoảng 70 cm x 70 cm, khối lượng khô từ 140 g/m2 đến\r\n175 g/m2. Các tấm vải phải được đặt vào máy giặt theo cách để tránh\r\nsự mất cân bằng không thực tế của khối lượng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đặt lần lượt từng tấm vải để đạt được điều này.
\r\n\r\nNhiệt độ của nước phải là
\r\n\r\n• 65 °C ± 5 °C đối với máy giặt không có phần tử gia nhiệt và được thiết\r\nkế để kết nối với nguồn nước nóng;
\r\n\r\n• từ 10 °C đến 25 °C đối với các máy giặt khác.
\r\n\r\nĐối với máy giặt có bộ cài đặt chương trình, nếu có, thì phải sử dụng\r\nchương trình vải cotton ở 60 °C không cần giặt trước, nếu không, phải sử dụng\r\nchương trình giặt thông thường mà không cần giặt trước. Nếu máy giặt có chứa phần\r\ntử gia nhiệt không được điều khiển bởi bộ cài đặt chương trình thì nước phải được\r\ngia nhiệt đến 65 °C ± 5 °C trước khi bắt đầu giai đoạn giặt đầu tiên.
\r\n\r\nNếu máy giặt có chứa phần tử gia nhiệt nhưng không lắp bộ cài đặt\r\nchương trình thì nước phải được gia nhiệt đến 90 °C ± 5 °C hoặc thấp hơn nếu điều\r\nkiện ổn định được thiết lập trước khi bắt đầu giai đoạn giặt đầu tiên.
\r\n\r\n\r\n\r\nLò vi sóng được thử nghiệm trong thời gian 5 min tại chế độ đặt công suất\r\nlớn nhất. EUT được cho làm việc với tải nước uống được có khối lượng ban đầu là\r\n1 000 g ± 50 g trong một bình thủy tinh borosilicate hình trụ, có chiều dày vật\r\nliệu lớn nhất là 3 mm và đường kính ngoài xấp xỉ 190 mm. Tải được đặt ở trung\r\ntâm của kệ đỡ. Chế độ gia nhiệt vi sóng phải được đóng điện trong thời gian từ\r\n10 s đến 15 s trước khi bắt đầu thời gian quan sát. Để ngăn ngừa\r\nviệc đo ở chế độ chờ, phép đo phải được hoàn thành trước khi lò vi sóng dừng hoạt\r\nđộng của nó.
\r\n\r\nB.10 Thiết bị công nghệ thông tin (ITE)
\r\n\r\nB.10.1 Điều kiện chung
\r\n\r\nThiết bị công nghệ thông tin (bao gồm cả máy tính cá nhân) được bán\r\ntrên thị trường mà không có "tùy chọn do nhà máy thiết kế" và không\r\ncó các tính năng khe cắm mở rộng, phải được thử nghiệm như được cung cấp. Thiết\r\nbị công nghệ thông tin, ngoại trừ các máy tính cá nhân, được bán trên thị trường\r\ncó "tùy chọn do nhà máy thiết kế" hoặc có khe cắm mở rộng, sẽ được thử\r\nnghiệm với tải bổ sung ở từng khe cắm mở rộng sao cho mức tiêu\r\nthụ năng lượng lớn nhất có thể đạt được bằng cách sử dụng "tùy chọn do nhà\r\nmáy thiết kế" được quy định bởi nhà chế tạo.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm máy tính cá nhân có tới 3 khe cắm mở rộng,\r\ncard tải có cấu hình dùng cho công suất lớn nhất phép đối với từng khe cắm mở rộng phải\r\nđược thêm vào từng khe cắm mở rộng tương ứng. Đối với thử nghiệm máy tính cá\r\nnhân có nhiều hơn 3 khe cắm mở rộng, card nạp bổ sung phải được cài đặt ở tốc độ\r\nít nhất một card tải dùng cho mỗi nhóm tối đa 3 khe cắm bổ sung (tức là đối với\r\n4, 5 hoặc 6 khe cắm, tổng tối thiểu 4 card tải phải được thêm vào. Đối với 7, 8\r\nhoặc 9 khe cắm, tổng ít nhất 5 card tải phải được thêm vào, v.v...).
\r\n\r\nỞ tất cả các cấu hình, việc sử dụng tải bổ sung\r\nkhông làm cho tổng công suất đầu ra DC có sẵn từ nguồn cấp điện ITE bị vượt\r\nquá.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Card tải thông thường dùng cho các khe cắm mở rộng như PCI\r\nhoặc PCI-2 có cấu hình dùng cho 30 W nhưng có thể được điều chỉnh khi tiêu chuẩn\r\nthay đổi.
\r\n\r\nThiết bị kiểu môđun, như dãy ổ cứng và máy chủ mạng, được thử nghiệm\r\ntheo cấu hình lớn nhất của chúng. Điều này không có nghĩa là phải trang bị nhiều\r\ntùy chọn có cùng kiểu, ví dụ như nhiều ổ cứng, trừ khi\r\nđó là đại diện cho cấu hình dùng cho người sử dụng hoặc sản phẩm là kiểu (ví dụ\r\nnhư hệ thống đĩa dự phòng (dãy các ổ cứng có chi phí thấp) (RAID )) mà cấu hình\r\nnhư vậy là bình thường.
\r\n\r\nCác thử nghiệm phát xạ phải được tiến hành với cơ cấu điều khiển hoạt động\r\ndùng cho người sử dụng hoặc các chương trình tự động được cài đặt ở chế độ dự\r\nkiến tạo ra dòng điện hài tổng (THC) tối đa trong điều kiện làm việc bình thường.
\r\n\r\nChế độ tiết kiệm điện có thể gây ra biến động mức công suất lớn phải bị\r\ntắt để tất cả hoặc một phần thiết bị không tự động ngắt điện trong khi đo.
\r\n\r\nĐối với hệ thống ITE được thiết kế để sử dụng với hệ thống phân phối điện\r\ndo nhà chế tạo cung cấp, ví dụ như một hoặc nhiều máy biến áp, nguồn điện không\r\ngián đoạn (UPS) hoặc bộ ổn định điện, phải đáp ứng sự phù hợp với các giới hạn\r\ncủa tiêu chuẩn này tại đầu vào cấp nguồn từ mạng phân phối điện hạ áp công cộng.
\r\n\r\nB.10.2 Thiết bị công nghệ thông tin có nguồn cấp điện\r\nbên ngoài
\r\n\r\nĐối với ITE có nguồn cấp điện bên ngoài, xem Điều B.17. hoặc bộ nạp\r\npin/acquy, nhà chế tạo có thể chọn
\r\n\r\n• hoặc thử nghiệm toàn bộ thiết bị theo B.10.1 (Điều kiện chung),
\r\n\r\n• hoặc thử nghiệm thiết bị bằng cách đo công suất đầu vào AC và phát xạ\r\nhài của nguồn cấp điện kết hợp hoặc bộ nạp pin/acquy theo 6.3.2 với phía đầu ra DC được\r\nmang tải bằng một tải điện trở, với điều kiện, với tải điện trở được áp dụng,\r\nđiện áp nhấp nhô từ đỉnh đến đỉnh trên tải không lớn hơn 5 % điện áp đầu ra DC.
\r\n\r\nGiá trị điện trở của tải phải sao cho công suất tác dụng bị phân tán trọng tải\r\nbằng với định mức công suất ra DC, hoặc, nếu không có sẵn, bằng với định mức điện\r\náp đầu ra DC nhân với định mức dòng điện đầu ra DC được ghi nhãn trên bộ cấp điện/bộ\r\nnạp pin/acquy.
\r\n\r\nCác bộ cấp điện/bộ nạp pin/acquy có công suất đầu vào AC đo được theo\r\n6.3.2 ở điều kiện tải ở trên là 75 W hoặc nhỏ hơn được coi là\r\nphù hợp mà không cần thử nghiệm thêm, như quy định tại Điều 7.
\r\n\r\n\r\n\r\nB.11.1 Bếp cảm ứng và bếp điện
\r\n\r\nBếp cảm ứng và bếp điện phải được cho làm việc với chảo bằng thép chứa\r\nlượng nước khoảng một nửa dung tích tối đa của nó ở nhiệt độ phòng\r\nvà được đặt vào giữa từng vùng nấu. Từng vùng nấu phải được thử nghiệm riêng rẽ\r\ntheo quy trình hai bước:
\r\n\r\n1) Các mức điều khiển khác nhau (bao gồm cả chế độ tăng thế) được thử\r\nnghiệm lần đầu tiên trong vài giây. Nếu không có các mức công suất riêng biệt thì dải\r\nđiều khiển được chia thành 10 nấc xấp xỉ đều nhau. Xác định mức điều khiển có THC\r\ncao nhất.
\r\n\r\n2) Phép đo dùng để so sánh với các giới hạn phát xạ hài, như đã nêu trong\r\n6.3.2, phải được thực hiện với mức điều khiển tạo ra THC cao nhất, như đã xác định\r\nở bước 1) và với thời gian quan sát thử nghiệm theo Bảng 4.
\r\n\r\nĐường kính của đế chảo ít nhất phải bằng đường kính của vùng nấu. Sử dụng\r\nnồi nấu kích thước nhỏ nhất tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu này.
\r\n\r\nĐường kính danh nghĩa của bề mặt tiếp xúc của các nồi nấu tiêu chuẩn là\r\n110 mm, 145 mm, 180 mm, 210 mm, 300 mm.
\r\n\r\nĐáy nồi phải lõm và không được sai lệch so với độ phẳng quá 0,6 % đường\r\nkính của đáy nồi ở nhiệt độ môi trường (20 ± 5) °C.
\r\n\r\nVùng nấu được thiết kế để sử dụng với nồi có đáy cong (như vùng nấu\r\ndùng cho chảo) phải được đo với nồi được cung cấp cùng với bếp nấu hoặc với nồi\r\nmà nhà chế tạo khuyến cáo.
\r\n\r\nCác vùng nấu sát nhau có thể được kết hợp và điều\r\nkhiển cùng nhau phải được đo riêng.
\r\n\r\nVùng nấu có nhiều cuộn dây nhỏ được định hình tự động trong vùng gia\r\nnhiệt tích cực phải được thử nghiệm với một nồi có đường kính 300 mm. Nồi phải\r\nđược đặt lên tâm vùng nấu.
\r\n\r\nB.11.2 Bếp và bếp điện không phải thiết bị nấu cảm ứng
\r\n\r\nĐối với thiết bị có nhiều vùng nấu, các phép đo như được nêu trong\r\n6.3.2 phải được thực hiện riêng rẽ trên từng vùng nấu riêng biệt.
\r\n\r\nMỗi vùng nấu phải được vận hành với chế độ đặt điều khiển dự kiến sẽ tạo\r\nra THC lớn nhất. Một cái chảo hoặc nồi thích hợp chứa lượng nước bằng một nửa\r\ndung tích tối đa của nó phải được đặt lên tâm vùng nấu.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu công suất đầu vào của điều hòa không khí được điều khiển bằng một\r\nthiết bị điện tử sao cho tốc độ vòng quay của quạt hoặc động cơ máy nén được\r\nthay đổi để có được nhiệt độ không khí phù hợp thì dòng điện hài được đo sau\r\nkhi hoạt động trở nên có trạng thái ổn định ở điều kiện sau đây:
\r\n\r\n- Cơ cấu điều khiển nhiệt độ phải được đặt đến giá trị thấp nhất ở chế\r\nđộ làm mát và đến giá trị cao nhất ở chế độ sưởi.
\r\n\r\n- Nhiệt độ môi trường để thử nghiệm phải là 30 °C ± 2 °C ở chế độ\r\nlàm mát và 15 °C ± 2 °C ở chế độ sưởi. Nếu ở chế độ sưởi đạt được công suất đầu\r\nvào danh định ở một nhiệt độ cao hơn thì điều hòa không khí phải được thử nghiệm\r\nở nhiệt độ môi trường này nhưng không cao hơn 18 °C. Nhiệt độ môi\r\ntrường được xác định là nhiệt độ của không khí hút vào từ khối trong nhà và từ khối ngoài trời\r\ncủa thiết bị.
\r\n\r\nNếu nhiệt không được trao đổi với không khí xung quanh mà sang môi trường\r\nkhác, ví dụ như nước, thì tất cả chế độ đặt và nhiệt độ phải được chọn sao cho\r\nthiết bị được cho làm việc với công suất đầu vào danh định.
\r\n\r\nNếu điều hòa không khí không có các thành phần điện tử công suất\r\n(ví dụ: điốt, bộ điều chỉnh độ sáng, thyristo, v.v...) thì nó không cần phải thử\r\nnghiệm dựa trên các giới hạn dòng điện hài.
\r\n\r\nB.13 máy dùng trong nhà bếp được định nghĩa trong IEC\r\n60335-2-14
\r\n\r\nCác máy dùng trong nhà bếp thuộc phạm vi áp dụng của IEC\r\n60335-2-14:2016 được coi là phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này mà không\r\ncần thử nghiệm thêm.
\r\n\r\nB.14 Thiết bị hàn hồ quang không phải là thiết bị\r\nchuyên dụng
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ môi trường nằm trong khoảng từ\r\n20 °C đến 30 °C. Thử nghiệm phải được bắt đầu với nguồn điện hàn hồ quang ở nhiệt\r\nđộ môi trường. Nguồn điện hàn hồ quang phải được kết nối với tải thông thường.\r\nNó phải được vận hành ở dòng điện hàn danh định lớn nhất I2max và điện áp tải thông thường được cho trong Bảng\r\nB.1. Thời gian quan sát phải là 10 chu kỳ nhiệt (đối với thiết bị làm việc ở\r\nchu kỳ ngắn trong đó chu kỳ nhiệt đầu tiên nhỏ hơn hoặc bằng 2,5\r\nmin) hoặc một chu kỳ nhiệt đầy đủ (đối với thiết bị làm việc ở chu kỳ dài trong\r\nđó chu kỳ nhiệt đầu tiên lớn hơn 2,5 min). Nguồn điện hàn hồ quang có nhiều\r\nquy trình phải được thử nghiệm bằng cách sử dụng quy trình cho dòng điện đầu\r\nvào cao nhất. Để thiết lập các điều kiện thử nghiệm được cung cấp trong điều\r\nnày, sử dụng các định nghĩa được cho trong IEC 60974-1:2017 đối với tải thông\r\nthường, I2max,\r\nI2\r\nvà U2.
\r\n\r\nBảng B.1 - Tải quy ước đối với thử nghiệm thiết\r\nbị hàn hồ quang
\r\n\r\n\r\n Quy trình hàn \r\n | \r\n \r\n Điện áp tải \r\nV \r\n | \r\n
\r\n Hàn hồ quang kim loại thủ công bằng các đầu cực bao phủ \r\n | \r\n \r\n U2 = (18+ 0,04 I2) \r\n | \r\n
\r\n Hàn vonfram khí trơ \r\n | \r\n \r\n U2 = (10 + 0,04 I2) \r\n | \r\n
\r\n Hàn khí trơ/hoạt động kim loại và hàn hồ quang dây hàn lõi\r\n thuốc \r\n | \r\n \r\n U2 = (14 + 0,05 I2) \r\n | \r\n
\r\n Cắt bằng plasma \r\n | \r\n \r\n U2 = (80 + 0,4 I2) \r\n | \r\n
B.15 Máy hút bụi áp lực cao nhưng không phải thiết bị\r\nchuyên dụng
\r\n\r\nMáy hút bụi áp lực cao được điều chỉnh theo điều kiện làm việc bình thường\r\nnhư được nêu trong IEC 60335-2-79:2016 ngoại trừ đối với bộ điều khiển điện tử\r\ncông suất.
\r\n\r\nMáy hút bụi áp lực cao có công suất đầu vào thay đổi phải được thử nghiệm\r\nở ba chế độ làm việc, mỗi chế độ trong một khoảng thời gian như nhau, ít nhất 2\r\nmin, với bộ điều khiển được điều chỉnh:
\r\n\r\n- đến công suất đầu vào lớn nhất,
\r\n\r\n- đến 50 % ± 5 % công suất đầu vào tích cực lớn nhất hoặc, nếu điều này\r\nlà không thể (ví dụ: được điều khiển theo nấc) thì điều chỉnh đến điểm gần nhất\r\nvới 50 % công suất tác dụng đầu vào lớn nhất theo thiết kế của thiết bị và
\r\n\r\n- đến công suất đầu vào nhỏ nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu công suất tác dụng đầu vào tại công suất đầu\r\nvào nhỏ nhất là lớn hơn 50 % công suất tác dụng đầu vào lớn nhất thì các yêu cầu\r\nở trên ngụ ý rằng máy hút bụi áp lực cao được thử nghiệm trong ba khoảng thời\r\ngian như nhau: một khoảng thời gian với cơ cấu điều khiển được điều chỉnh\r\ntheo công suất đầu vào lớn nhất và hai khoảng thời gian với cơ cấu điều khiển\r\nđược điều chỉnh đến công suất đầu vào nhỏ nhất.
\r\n\r\nBa khoảng thời gian này không cần phải liên tiếp, nhưng việc áp dụng\r\ncác giới hạn theo 6.3.3.4 được thực hiện như thể các khoảng là liên\r\ntiếp, Trong trường hợp đó, toàn bộ thời gian quan sát thử nghiệm được tạo thành\r\ntừ ba khoảng thời gian như nhau nhưng không tính đến các giá trị dòng điện hài\r\nngoài nằm ngoài ba khoảng thời gian này.
\r\n\r\n\r\n\r\nB.16.1 Quy định chung
\r\n\r\nTủ lạnh và tủ đông phải được thử nghiệm với ngăn chứa rỗng. Nhiệt độ phải\r\nđược đặt đến giá trị thấp nhất được thiết kế để sử dụng liên tục\r\n(không xem xét các chức năng làm mát nhanh). Phép đo phải được bắt đầu sau khi\r\nnhiệt độ bên trong đã được ổn định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự ổn định của nhiệt độ có thể được suy ra, ví dụ, từ công\r\nsuất đầu vào chuyển sang chế độ công suất thấp.
\r\n\r\nKhi bắt đầu đo, nhiệt độ môi trường phải nằm trong khoảng từ 20 °C đến\r\n30 °C. Trong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ môi trường phải được duy trì trong\r\nphạm vi ± 2 °C.
\r\n\r\nB.16.2 Tủ lạnh và tủ đông có VSD
\r\n\r\nThời gian quan sát phải là 1 h. Một vài giây sau khi bắt đầu đo, tất cả\r\ncác cửa và các ngăn bên trong phải được mở ra hoàn toàn trong 60 s và sau đó đóng lại và\r\ntiếp tục đóng trong thời gian còn lại của giai đoạn quan sát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Độ chính xác về thời gian là ± 6 s được giả định là đủ đối\r\nvới độ lặp lại của phép đo mục tiêu, xem CHÚ THÍCH 3 dưới đây.
\r\n\r\nSai lệch so với 6.3.2, giá trị của công suất đầu vào được sử dụng để\r\ntính các giới hạn phải được xác định theo công thức sau:
\r\n\r\nPi = 0,78 x Im x Ur
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nPi là công suất tác dụng đầu vào, tính\r\nbằng oát, được sử dụng để tính các giới hạn Loại D (xem Bảng 3);
\r\n\r\nIm là dòng điện của thiết bị, tính bằng ampe, được đo theo IEC 60335-2-24:\r\n2010, 10,2;
\r\n\r\nUr là điện áp danh định của thiết bị, tính bằng vôn. Nếu thiết\r\nbị có dải điện áp danh định thì Ur có giá trị mà giá trị này được sử\r\ndụng để đo Im.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Pi được sử dụng để tính các giới hạn thay cho\r\ncông suất tác dụng đầu vào đo được để loại bỏ ảnh hưởng của các tải khác không\r\nphải là VSD, ví dụ như các cơ cấu chiếu sáng hoặc các phần tử gia nhiệt để rã\r\nđông, trên phép tính giới hạn. Điều này cũng làm tăng độ lặp lại của phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Chỉ có thể đạt được độ lặp lại 5 %, được đề cập trong 6.3.3.1\r\nnếu điều kiện khí hậu được kiểm soát mạnh và đối với từng thử nghiệm, phép đo được bắt đầu\r\ntại cùng một điểm trong chu kỳ điều khiển của EUT. Nếu không đáp ứng các điều\r\nkiện này thì độ lặp lại của giá trị trung bình của các dòng điện hài riêng biệt\r\ntrong thời gian quan sát thử nghiệm có thể bằng 10 % giới hạn áp dụng.
\r\n\r\nB.16.3 Tủ lạnh và tủ đông không có VSD
\r\n\r\nTủ lạnh và tủ đông không có VSD để điều khiển (các) động cơ máy nén được\r\nthử nghiệm theo giới hạn Loại A trong thời gian quan sát đại diện 2,5 min theo\r\nBảng 4 đối với thiết bị có chu kỳ làm việc dài.
\r\n\r\nB.17 Nguồn cấp điện bên ngoài (EPS)
\r\n\r\nB.17.1 EPS được ấn định dùng cho các model thiết bị cụ\r\nthể
\r\n\r\nCác yêu cầu trong điều này áp dụng cho EPS được ấn định dùng cho các kiểu\r\nthiết bị cụ thể (ví dụ đèn điện được sản xuất bởi một nhà chế tạo cụ thể hoặc\r\nmáy trộn trong nhà bếp có nhãn hiệu cụ thể).
\r\n\r\nCác EPS được ấn định phải được thử nghiệm cùng với các kiểu thiết bị cụ\r\nthể bằng cách sử dụng các điều kiện thử nghiệm được quy định cho thiết bị.
\r\n\r\nB.17.2 EPS không được ấn định dùng cho các kiểu thiết\r\nbị cụ thể
\r\n\r\nCác yêu cầu trong điều này áp dụng cho EPS được ấn định dùng cho một hoặc\r\nnhiều kiểu thiết bị nói chung (ví dụ, dùng cho bóng đèn và thiết bị điện) và\r\nEPS này không được quy định để sử dụng cùng với các kiểu thiết bị cụ thể (ví dụ\r\nđèn điện chế tạo bởi một nhà chế tạo cụ thể hoặc máy trộn trong nhà bếp có nhãn\r\nhiệu cụ thể).
\r\n\r\nCác EPS này phải được thử nghiệm cùng với tải hoặc các tải giả có các đặc\r\ntính gần với (các) kiểu thiết bị được cấp điện, như quy định trong hướng dẫn sử\r\ndụng.
\r\n\r\nNhà chế tạo hoặc nhà phân phối EPS phải nêu rõ trong hướng dẫn sử dụng\r\nvề kiểu thiết bị mà nó có thể cấp điện. Kiểu thiết bị được cấp điện\r\nphải phù hợp với phân loại được quy định trong Điều 5 và EPS phải đáp ứng các\r\nyêu cầu và giới hạn được quy định đối với các loại thiết bị này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ, nếu các kiểu thiết bị quy định là “đèn điện”\r\nvà “máy trộn dùng trong nhà bếp” thì áp dụng các yêu cầu của\r\nthiết bị Loại A và Loại C cho EPS.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem thêm 5.3
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
C.1 Quy định chung
\r\n\r\nChỉ một giá trị cuối dùng cho POHC phải được tính và so sánh với giới hạn\r\nPOHC, có thể được tính từ các giới hạn được áp dụng cho dòng\r\nđiện hài bậc lẻ từ bậc 21 đến bậc 39. POHC phải được tính từ tất cả dòng điện\r\nhài bậc lẻ từ bậc 21 đến bậc 39, không phụ thuộc vào giá trị nào < 16 % dòng\r\nđiện đầu vào hoặc nhỏ hơn 5 mA. Tính toán này có thể được thực hiện theo Điều\r\nC.2 hoặc Điều C.3.
\r\n\r\nPhương pháp tính được sử dụng (xem Điều C.2 hoặc Điều C.3) phải được\r\nghi lại trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong tương lai, việc tính toán POHC sẽ được mô tả trong\r\nIEC 61000-4-7 theo phương pháp trong Điều C.3 sao cho từng máy phân tích hài\r\ntính được POHC cuối cùng theo phương pháp tương tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi việc tính toán POHC được quy định trong IEC 61000-4-7,\r\ntrong tiêu chuẩn này chỉ dự kiến sử dụng phương pháp tính trong Điều\r\nC.3, phương pháp này có ưu điểm là việc triển khai POHC có thể được\r\nphân tích trên toàn bộ thời gian quan sát. Khi đó có thể thay thế phép\r\ntính trong Phụ lục C bằng phép tính chuẩn trong IEC 61000-4-7 mới.
\r\n\r\nC.2 Tính POHC từ các kết quả cuối cùng của dòng điện\r\nhài được tính trung bình trên toàn bộ thời gian quan sát.
\r\n\r\nPOHC cuối cùng được tính từ các giá trị cuối cùng của dòng điện hài, được\r\ntính trung bình trên toàn bộ thời gian quan sát, theo công thức ở 3.12.
\r\n\r\nC.3 Tính POHC cuối cùng từ các giá trị POHC đơn lẻ\r\nđối với từng cửa sổ thời gian DFT
\r\n\r\nPOHC cuối cùng được tính theo các bước sau:
\r\n\r\n1) Trong từng cửa sổ thời gian DFT (Δt), tính POHC(t) từ các giá trị\r\nOUT 2a của thiết bị đo được cho trong IEC 61000-4-7:2002 with Amd 1:2008\r\n(không cần làm mịn) theo công thức ở 3.12.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cửa sổ thời gian có 10 chu kỳ đối với hệ thống 50 Hz và 12\r\nchu kỳ đối với hệ thống 60 Hz.
\r\n\r\n2) Áp dụng làm mìn trên các giá trị POHC(t) được tính từ\r\nbước 1) ở từng cửa sổ thời gian DFT theo công thức sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n
Giá trị α và β phải được lấy từ Bảng 2 của IEC 61000-4-7:2002 with Amd\r\n1:2008.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Công thức này là tương tự như công thức dùng cho làm mịn\r\ncủa các dòng điện hài riêng lẻ, bằng cách sử dụng giá trị tương đương digital của\r\nbộ lọc thông thấp bậc một có hằng số thời gian là 1,5 s như thể hiện trên Hình 5 của\r\nIEC 61000-4-7:2002 with Amd 1:2008.
\r\n\r\nTính giá trị POHC cuối cùng dưới dạng giá trị trung bình của các giá trị\r\nPOHClàmmịn(t) được làm mịn thu được ở bước 2) đối với từng cửa sổ\r\nthời gian DFT trên toàn bộ thời gian quan sát thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n[1] IEC 60050-845, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) -\r\nPart 845: Lighting (available at\r\nwww.electropedia.org)
\r\n\r\n[2] IEC TR 60755, General requirements for residual current operated\r\nprotective devices
\r\n\r\n[3] TCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2), Tương thích điện từ (EMC) - Phần\r\n2-2: Môi trường - Mức tương\r\nthích đối với nhiễu dẫn tần\r\nsố thấp và tín hiệu truyền trong hệ thống cung cấp điện hạ áp công cộng
\r\n\r\n[4] TCVN 7909-3-12 (IEC 61000-3-12), Tương thích điện từ (EMC) - Phần\r\n3-12: Các giới hạn - Giới hạn dòng điện hài được tạo ra bởi thiết bị kết\r\nnối với hệ thống điện hạ áp công cộng có dòng điện đầu vào > 16 A và ≤ 75\r\nA mỗi pha
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Quy định chung
\r\n\r\n5 Phân loại thiết bị
\r\n\r\n5.1 Quy định chung
\r\n\r\n5.2 Mô tả thiết bị chiếu sáng
\r\n\r\n5.3 Nguồn cấp điện bên ngoài
\r\n\r\n6 Yêu cầu chung
\r\n\r\n6.1 Quy định chung
\r\n\r\n6.2 Phương pháp điều khiển
\r\n\r\n6.3 Phép đo dòng điện hài
\r\n\r\n6.4 Thiết bị đặt trên giá hoặc trong vỏ
\r\n\r\n6.5 Thiết bị nhiều chức năng
\r\n\r\n7 Giới hạn dòng điện hài
\r\n\r\n7.1 Quy định chung
\r\n\r\n7.2 Giới hạn đối với thiết bị Loại A
\r\n\r\n7.3 Giới hạn đối với thiết bị Loại B
\r\n\r\n7.4 Giới hạn đối với thiết bị Loại C
\r\n\r\n7.5 Giới hạn đối với thiết bị Loại D
\r\n\r\n8 Sự phù hợp với tiêu chuẩn này
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Mạch đo và nguồn cấp điện
\r\n\r\nPhụ lục B (quy định) - Điều kiện thử nghiệm điển hình
\r\n\r\nPhụ lục C (quy định) - Tính POHC
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Hệ thống TCVN đã có TCVN\r\n8095-161:2019 hoàn toàn tương đương với IEC 60050-161:1990 with Amd 1:1997, Amd\r\n2:1998, Amd 3:2014, Amd 4:2014, Amd 5:2015, Amd 6:2016, Amd 7:2017, Amd 8:2018\r\nand Amd 9:2019.
\r\n\r\n2 Hệ thống TCVN đã có TCVN 6482:1999\r\nhoàn toàn tương đương với IEC 60155:1995.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7909-3-2:2020 (IEC 61000-3-2:2020) về Tương thích điện từ (EMC) – Phần 3-2: Các giới hạn – Giới hạn phát xạ dòng điện hài (dòng điện đầu vào của thiết bị ≤ 16 A mỗi pha) đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7909-3-2:2020 (IEC 61000-3-2:2020) về Tương thích điện từ (EMC) – Phần 3-2: Các giới hạn – Giới hạn phát xạ dòng điện hài (dòng điện đầu vào của thiết bị ≤ 16 A mỗi pha)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7909-3-2:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Điện - điện tử |
Tình trạng | Còn hiệu lực |