12668-5:2020
\r\nIEC 60086-5:2016
PIN SƠ CẤP - PHẦN 5: AN TOÀN CỦA PIN SỬ DỤNG CHẤT ĐIỆN\r\nPHÂN LỎNG
\r\n\r\nPrimary\r\nbatteries - Part 5: Safety of batteries with aqueous\r\nelectrolyte
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 12668-5:2020 hoàn toàn\r\ntương đương với IEC 60086-5:2016;
\r\n\r\nTCVN 12668-5:2020 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 12668 (IEC 60086), Pin\r\nsơ cấp, gồm có các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 12668-1:2020 (IEC\r\n60086-1:2015), Phần 1: Quy định chung
\r\n\r\n- TCVN 12668 -2:2020 (IEC\r\n60086-2:2015), Phần 2: Quy định kỹ thuật về vật lý và điện
\r\n\r\n- TCVN 12668 -3:2020 (IEC\r\n61558-3:2016), Phần 3: Pin dùng cho đồng hồ đeo tay
\r\n\r\n- TCVN 12668 -4:2020 (IEC 60086-4:2019),\r\nPhần 4: An toàn của pin lithium
\r\n\r\n- TCVN 12668 -5:2020 (IEC\r\n60086-5:2016), Phần 5: An toàn của pin sử dụng chất điện phân lỏng
\r\n\r\n\r\n\r\n
PIN SƠ CẤP - PHẦN 5:\r\nAN TOÀN CỦA PIN SỬ DỤNG CHẤT ĐIỆN PHÂN LỎNG
\r\n\r\nPrimary\r\nbatteries - Part 5: Safety of\r\nbatteries with aqueous electrolyte
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các thử nghiệm\r\nvà yêu cầu đối với pin sơ cấp sử dụng chất điện phân lỏng để đảm bảo hoạt động\r\nan toàn trong sử dụng dự kiến và sử dụng sai dự đoán được một cách hợp lý.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu\r\nchuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng các bản\r\nđược nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên\r\nbản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 12668-1 (IEC 60086-1), Pin sơ\r\ncấp - Phần 1: Quy định chung
\r\n\r\nTCVN 12668-2 (IEC 60086-2), Pin sơ\r\ncấp - Phần 2: Quy định kỹ thuật về vật lý và điện
\r\n\r\nTCVN 7699-2-6 (IEC 60068-2-6), Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2-6: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Fc: Rung (hình sin)
\r\n\r\nTCVN 7699-2-27 (IEC 60068-2-27), Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2-27: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ea và\r\nhướng dẫn: Xóc
\r\n\r\nTCVN 7699-2-31 (IEC 60068-2-31), Thử\r\nnghiệm môi trường - Phần 2-31: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ec: Chấn động do va\r\nchạm, chủ yếu dùng cho mẫu dạng thiết bị
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nPin (battery)
\r\n\r\nMột hoặc nhiều ngăn được nối điện với\r\nnhau và lắp trong một vỏ bọc, có các đầu nối, ghi nhãn và thiết bị bảo vệ, v.v.\r\ncần thiết cho sử dụng.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-01-04,\r\ncó sửa đổi định nghĩa]
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nNgăn/pin cúc áo (button\r\n(cell or battery))
\r\n\r\nNgăn hoặc pin hình tròn nhỏ trong đó\r\nchiều cao tổng nhỏ hơn đường kính.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nNgăn (cell)
\r\n\r\nKhối chức năng cơ bản bao gồm các điện\r\ncực, chất điện phân, vật chứa, các đầu nối và thường có tấm ngăn, và là nguồn\r\nđiện năng có được bằng cách chuyển đổi trực tiếp từ hóa năng.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-01-01]
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nNgăn thành phần (component\r\ncell)
\r\n\r\nNgăn được chứa trong pin.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nNgăn hoặc pin hình trụ (cylindrical\r\n(cell or battery))
\r\n\r\nNgăn hoặc pin hình tròn trong đó chiều\r\ncao tổng thể bằng hoặc lớn hơn đường kính.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-02-39,\r\ncó sửa đổi - sử dụng cụm từ “ngăn hoặc pin hình tròn” thay cho cụm từ “ngăn có\r\ndạng hình trụ”]
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nNổ (nổ pin) (explosion (explosion\r\nbattery))
\r\n\r\nNgăn hoặc pin mở ra và các thành phần\r\nrắn bị bắn ra ngoài.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nCháy (fire)
\r\n\r\nNgọn lửa phát ra từ ngăn hoặc pin thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nSử dụng dự kiến (intended\r\nuse)
\r\n\r\nSử dụng theo thông\r\ntin cung cấp cùng với sản phẩm hoặc hệ thống, hoặc, khi không có thông tin này,\r\nbởi cách hiểu chung về sử dụng.
\r\n\r\n[NGUỒN: ISO/IEC Guide 51:2014, 3.6]
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nRò rỉ (leakage)
\r\n\r\nThất thoát không mong muốn của chất điện\r\nphân khỏi ngăn hoặc pin.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-02-32]
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nĐiện áp danh nghĩa của pin sơ cấp (nominal\r\nvoltage (of a primary battery))
\r\n\r\nVn
\r\n\r\nGiá trị xấp xỉ thích hợp của điện áp\r\nđược sử dụng để ký hiệu hoặc nhận biết ngăn, pin hoặc hệ thống điện hóa.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-03-31,\r\ncó sửa đổi (bổ sung “của pin sơ cấp” và ký hiệu Vn)]
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nNgăn hoặc pin sơ cấp (primary\r\n(cell or battery))
\r\n\r\nNgăn hoặc pin không được thiết kế để nạp\r\nlại.
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nNgăn hoặc pin hình lăng trụ (prismatic\r\n(cell or battery))
\r\n\r\nNgăn hoặc pin dạng hình hộp chữ nhật với\r\ncác mặt đều là hình chữ nhật.
\r\n\r\n[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-02-38,\r\ncó sửa đổi]
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ (protective\r\ndevices)
\r\n\r\nThiết bị như cầu chảy, diod hoặc bộ giới\r\nhạn dòng điện bằng điện hoặc điện tử khác được thiết kế đề ngắt dòng điện trong\r\nmạch điện.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nSử dụng sai dự đoán được một cách hợp\r\nlý\r\n(reasonably foreseeable misuse)
\r\n\r\nSử dụng sản phẩm hoặc hệ thống theo\r\ncách không được dự kiến bởi nhà cung cấp, mà có thể do phản ứng của người có thể\r\ndễ dàng dự đoán được.
\r\n\r\n[NGUỒN: ISO/IEC Guide 51:1993, 3.14,\r\ncó sửa đổi (“quá trình hoặc dịch vụ” được thay bằng “hoặc hệ thống” và bỏ chú thích)]
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nNgăn hoặc pin hình tròn (round cell\r\nor battery)
\r\n\r\nNgăn hoặc pin có tiết diện là hình\r\ntròn.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nAn toàn (safety)
\r\n\r\nKhông có rủi ro quá mức.
\r\n\r\n[NGUỒN: ISO/IEC Guide 51:1993, 3.14]
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nChưa phóng điện\r\n(undischarged)
\r\n\r\nTrạng thái nạp điện của ngăn hoặc pin\r\nsơ cấp ứng với 0 % độ sâu phóng điện.
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nThoát khí (venting)
\r\n\r\nXả áp suất quá mức bên trong từ ngăn\r\nhoặc pin theo cách được thiết kế để tránh nổ.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Thiết kế
\r\n\r\n4.1.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nPin phải được thiết kế sao cho chúng\r\nkhông có nguy hiểm về an toàn trong các điều kiện sử dụng bình thường (dự kiến).
\r\n\r\n4.1.2 Thoát khí
\r\n\r\nTất cả các pin phải có cơ cấu xả áp suất\r\nhoặc phải có kết cấu sao cho chúng sẽ xả áp suất bên trong quá mức ở giá trị và\r\ntốc độ để tránh nổ. Nếu cần bọc để hỗ trợ các ngăn trong vỏ bọc bên ngoài thì\r\nloại vỏ bọc này và phương pháp bọc không được làm cho pin bị quá nhiệt trong hoạt\r\nđộng bình thường cũng như ngăn cản hoạt động của cơ cấu xả áp suất.
\r\n\r\nVật liệu của vỏ pin và/hoặc cụm lắp\r\nráp hoàn chỉnh của nó phải được thiết kế sao cho, khi có một hoặc nhiều ngăn\r\nthoát khí, vỏ pin không được tự nó gây ra nguy hiểm.
\r\n\r\n4.1.3 Điện trở\r\ncách điện
\r\n\r\nĐiện trở cách điện giữa các bề mặt kim\r\nloại để hở bên ngoài của pin không kể các bề mặt của tiếp điểm điện và đầu nối\r\nkhông được nhỏ hơn 5 MΩ ở 500V áp dụng trong tối thiểu\r\n60 s.
\r\n\r\n4.2 Kế hoạch chất\r\nlượng
\r\n\r\nNhà chế tạo phải chuẩn bị và thực hiện\r\nkế hoạch chất lượng xác định các quy trình để kiểm tra vật liệu, linh kiện,\r\nngăn và pin trong quá trình chế tạo, cần áp dụng cho toàn bộ quá trình sản xuất\r\nkiểu pin cụ thể. Nhà chế tạo\r\ncần hiểu khả năng quá trình của họ và cần tiến hành kiểm soát quá trình cần thiết\r\nkhi chúng có liên quan đến an toàn của sản phẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nCác mẫu cần được lấy từ các lô sản xuất\r\ntheo các phương pháp thống kê đã được chấp nhận.
\r\n\r\n5.2 Lấy mẫu để\r\nphê duyệt kiểu
\r\n\r\nSố lượng mẫu được lấy cho phê duyệt kiểu\r\nđược cho trên Hình 1.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 1: Bốn pin được nối nối tiếp\r\nvới một trong bốn pin bị lắp ngược (5 bộ).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Bốn pin được nối nối tiếp\r\nvới một trong bốn pin được phóng điện (5 bộ).
\r\n\r\nHình 1 - Lấy\r\nmẫu cho các thử nghiệm phê duyệt kiểu và số lượng pin cần thiết
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n6.1.1 Thử nghiệm an\r\ntoàn áp dụng được
\r\n\r\nThử nghiệm an toàn áp dụng được được\r\nthể hiện trong Bảng 1.
\r\n\r\nCác thử nghiệm được mô tả trong Bảng 2\r\nvà Bảng 6 được thiết kế để mô phỏng các điều kiện mà pin có nhiều khả năng gặp\r\nphải trong sử dụng dự kiến và sử dụng sai dự đoán được một cách hợp lý.
\r\n\r\nBảng 1 - Ma\r\ntrận thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Chữ cái hệ thống \r\n | \r\n \r\n Điện cực âm \r\n | \r\n \r\n Chất điện phân \r\n | \r\n \r\n Điện cực dương \r\n | \r\n \r\n Điện áp\r\n danh nghĩa trên mỗi ngăn \r\nV \r\n | \r\n \r\n Dạng \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm\r\n áp dụng được \r\n | \r\n ||||||
\r\n A \r\n | \r\n \r\n B-1 \r\nB-2 \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n \r\n E \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n ||||||
\r\n Không có chữ\r\n cái \r\n | \r\n \r\n Kẽm (Zn) \r\n | \r\n \r\n Amoni clorua, Kẽm clorua \r\n | \r\n \r\n Mangan điôxit (MnO2) \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n Pr \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |||||
\r\n M \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |||||
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Kẽm (Zn) \r\n | \r\n \r\n Amoni clorua, Kẽm clorua \r\n | \r\n \r\n Khí ôxy\r\n (02) \r\n | \r\n \r\n 1.4 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n Pr \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |||||
\r\n M \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |||||
\r\n L \r\n | \r\n \r\n Kẽm (Zn) \r\n | \r\n \r\n Kim loại kiềm hydroxit \r\n | \r\n \r\n Mangan điôxit (MnO2) \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |||||
\r\n Pr \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |||||
\r\n M \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |||||
\r\n P \r\n | \r\n \r\n Kẽm (Zn) \r\n | \r\n \r\n Kim loại kiềm hydroxit \r\n | \r\n \r\n Khí ôxy (O2) \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |||||
\r\n Pr \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |||||
\r\n M \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
\r\n S \r\n | \r\n \r\n Kẽm (Zn) \r\n | \r\n \r\n Kim loại kiềm hydroxit \r\n | \r\n \r\n Bac oxit\r\n (Ag2O) \r\n | \r\n \r\n 1,55 \r\n | \r\n \r\n R \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |||||
\r\n PR \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n |||||
\r\n M \r\n | \r\n \r\n NR \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
\r\n Mô tả thử nghiệm: \r\n | \r\n \r\n CHÚ DẪN: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n A: bảo quản sau sử dụng một phần \r\nB-1: vận chuyển - xóc \r\nB-2: vận chuyển - rung \r\nC: khí hậu - chu kỳ nhiệt độ \r\nD: lắp đặt sai \r\nE: ngắn mạch bên ngoài \r\nF: phóng điện quá mức \r\nG: rơi tự do \r\n | \r\n \r\n R: hình trụ (3.5) \r\nB: cúc áo (3.2) \r\nPr: ngăn đơn hình lăng trụ (3.12) \r\nM: nhiều ngăn \r\n | \r\n \r\n x: yêu cầu \r\nNR: không yêu cầu \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n Ngăn hoặc pin dạng cúc áo hệ thống L\r\n và S có dung lượng dưới 250 mAh và ngăn hoặc pin dạng cúc áo hệ thống P có\r\n dung lượng dưới 700 mAh không phải chịu thử nghiệm này. \r\n | \r\n
6.1.2 Lưu ý cảnh\r\nbáo
\r\n\r\n\r\n CẢNH BÁO: \r\nCác thử nghiệm này\r\n sử dụng các quy trình có thể gây ra thương tích nếu không thực hiện đầy đủ\r\n các biện pháp phòng ngừa. \r\nTrong quá trình dự\r\n thảo các thử nghiệm này giả thiết rằng chúng được thực hiện bởi những kỹ thuật\r\n viên có trình độ và kinh nghiệm thích hợp có sử dụng đầy đủ bảo vệ. \r\n | \r\n
6.1.3 Nhiệt độ môi\r\ntrường
\r\n\r\nNếu không có quy định khác, các thử\r\nnghiệm này phải được thực hiện ở nhiệt độ môi trường là 20 °C ± 5 °C.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.2.1 Thử nghiệm sử\r\ndụng dự kiến và các yêu cầu
\r\n\r\nBảng 2 - Thử\r\nnghiệm sử dụng dự kiến và các yêu cầu
\r\n\r\n\r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Mô phỏng sử\r\n dụng dự kiến \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n |
\r\n Thử nghiệm điện \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n Bảo quản sau sử dụng một phần \r\n | \r\n \r\n Không rò rỉ (NL) \r\nKhông cháy (NF) \r\nKhông nổ (NE) \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm môi trường \r\n | \r\n \r\n B-1 \r\n | \r\n \r\n Vận chuyển-xóc \r\n | \r\n \r\n Không rò rỉ (NL) \r\nKhông cháy (NF) \r\nKhông nổ (NE) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n B-2 \r\n | \r\n \r\n Vận chuyển-rung \r\n | \r\n \r\n Không rò rỉ (NL) \r\nKhông cháy (NF) \r\nKhông nổ (NE) \r\n | \r\n
\r\n Khí hậu - nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n Khí hậu-chu kỳ nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Không cháy (NF) \r\nKhông nổ (NE) \r\n | \r\n
6.2.2 Quy trình thử\r\nnghiệm sử dụng dự kiến
\r\n\r\n6.2.2.1 Thử nghiệm A\r\n- Bảo quản sau sử dụng một phần
\r\n\r\na) Mục đích
\r\n\r\nThử nghiệm này mô phỏng trường hợp khi\r\nthiết bị được cắt điện và các pin đã lắp đặt được phóng điện một phần. Các pin\r\nnày có thể được để bên trong thiết bị trong thời gian dài hoặc chúng được tháo\r\nra khỏi thiết bị và được bảo quản trong thời gian dài.
\r\n\r\nb) Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nPin chưa qua phóng điện được phóng điện\r\ntrong điều kiện thử nghiệm đầu ra ứng dụng/dịch vụ, với thử nghiệm tải điện trờ\r\nthấp nhất như xác định trong IEC 60068-2 cho đến khi tuổi thọ vận hành giảm xuống\r\ncòn 50 % thời gian trung bình nhỏ nhất (MAD), sau đó là bảo quản ở nhiệt độ 45 °C\r\n± 5 °C trong 30 ngày.
\r\n\r\nc) Yêu cầu
\r\n\r\nKhông được có rò rỉ, cháy hoặc nổ\r\ntrong quá trình thử nghiệm này.
\r\n\r\n6.2.2.2 Thử nghiệm\r\nB-1 - Vận chuyển - Xóc
\r\n\r\na) Mục đích
\r\n\r\nThử nghiệm này mô phỏng trường hợp khi\r\nthiết bị bị rơi do không cẩn thận với pin đang được lắp bên trong. Điều kiện thử\r\nnghiệm này nhìn chung được quy định trong TCVN 7699-2-27 (IEC 60068-2-27).
\r\n\r\nb) Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nPin chưa qua phóng điện được thử nghiệm\r\nnhư sau.
\r\n\r\nThử nghiệm xóc phải được thực hiện\r\ntrong các điều kiện xác định trong Bảng 3 và trình tự trong Bảng 4.
\r\n\r\nXung xóc - Xung xóc đặt lên pin phải\r\nnhư sau:
\r\n\r\nBảng 3 - Xung\r\nxóc
\r\n\r\n\r\n Gia tốc \r\n | \r\n \r\n Dạng sóng \r\n | \r\n |
\r\n Gia tốc\r\n trung bình nhỏ nhất trong ba mili giây đầu tiên \r\n | \r\n \r\n Gia tốc đỉnh \r\n | \r\n |
\r\n 75 gn \r\n | \r\n \r\n 125 gn đến 175 gn \r\n | \r\n \r\n Nửa hình\r\n sin \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: gn = 9,80665\r\n m/s2. \r\n | \r\n
Bảng 4 -\r\nTrình tự thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Bước \r\n | \r\n \r\n Thời gian bảo\r\n quản \r\n | \r\n \r\n Hướng đặt\r\n pin \r\n | \r\n \r\n Số lần xóc \r\n | \r\n \r\n Thời gian\r\n kiểm tra bằng mắt \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Trước thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n 1 cho mỗi lần \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n 1 cho mỗi lần \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n 1 cho mỗi lần \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1 h \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Sau thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n
\r\n a Xóc phải\r\n được đặt lên mỗi trong ba hướng vuông góc với nhau. \r\n | \r\n
Bước 1 Ghi lại điện áp hở mạch theo\r\n5.2.
\r\n\r\nBước 2 đến 4 Đặt 10 thử nghiệm quy định\r\ntrong Bảng 3 và trình tự trong Bảng 4.
\r\n\r\nBước 5 Để pin nghỉ trong thời gian 1 h
\r\n\r\nBước 6 Ghi lại các kết quả kiểm tra
\r\n\r\nc) Yêu cầu
\r\n\r\nKhông được có rò rỉ, cháy hoặc nổ\r\ntrong quá trình thử nghiệm này.
\r\n\r\n6.2.2.3 Thử nghiệm\r\nB-2 - Vận chuyển - Rung
\r\n\r\na) Mục đích
\r\n\r\nThử nghiệm này mô phỏng rung trong quá\r\ntrình vận chuyển. Điều kiện thử nghiệm này nhìn chung được quy định trong TCVN\r\n7699-2-6 (IEC 60068-2-6).
\r\n\r\nb) Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nPin chưa qua phóng điện được thử nghiệm\r\nnhư sau.
\r\n\r\nThử nghiệm rung phải được thực hiện\r\ntrong các điều kiện thử nghiệm dưới đây và trình tự trong Bảng 5.
\r\n\r\nRung - Phải đặt vào pin một chuyển động\r\nđiều hòa đơn giản có biên độ 0,8 mm, với tổng độ lệch lớn nhất là 1,6 mm. Tần số\r\nphải thay đối với tốc độ 1 Hz/min trong phạm vi từ 10 Hz đến 55 Hz. Toàn bộ dải tần số (10 Hz\r\nđến 55 Hz) và quay trở lại (55 Hz về\r\n10 Hz) phải diễn ra trong (90 ± 5) min đối với từng vị trí lắp đặt (hướng\r\nrung).
\r\n\r\nBảng 5 -\r\nTrình tự thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Bước \r\n | \r\n \r\n Thời gian bảo\r\n quản \r\n | \r\n \r\n Hướng đặt\r\n pin \r\n | \r\n \r\n Số lần rung \r\n | \r\n \r\n Thời gian\r\n kiểm tra bằng mắt \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Trước thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n (90 ± 5)\r\n min cho mỗi lần \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n (90 ± 5)\r\n min cho mỗi lần \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n (90 ± 5)\r\n min cho mỗi lần \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1 h \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Sau thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n
\r\n a Rung phải được đặt\r\n lên mỗi trong\r\n ba hướng vuông góc với nhau. \r\n | \r\n
Bước 1 Ghi lại điện áp hở mạch theo\r\n5.2.
\r\n\r\nBước 2 đến 4 Đặt 10 rung quy định\r\ntrong 6.2.2.3 và trình tự trong Bảng 5.
\r\n\r\nBước 5 Để pin nghỉ trong thời gian 1 h
\r\n\r\nBước 6 Ghi lại các kết quả kiểm tra
\r\n\r\nc) Yêu cầu
\r\n\r\nKhông được có rò rỉ, cháy hoặc nổ\r\ntrong quá trình thử nghiệm này.
\r\n\r\n6.2.2.4 Thử nghiệm C - Khí hậu - chu kỳ nhiệt\r\nđộ
\r\n\r\na) Mục đích
\r\n\r\nThử nghiệm này đánh giá sự nguyên vẹn của\r\nchất gắn của pin mà có thể bị hỏng sau chu kỳ nhiệt độ.
\r\n\r\nb) Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nPin chưa qua phóng điện được thử nghiệm\r\ntheo quy trình như sau.
\r\n\r\nQuy trình chu kỳ nhiệt độ (xem từ 1) đến\r\n7) dưới đây và/hoặc Hình 2)
\r\n\r\n1) Đặt pin trong tủ thử nghiệm và nâng\r\nnhiệt độ của tủ lên 70 °C ± 5 °C trong t1 = 30 min.
\r\n\r\n2) Duy trì tủ thử nghiệm ở nhiệt độ\r\nnày trong t2 = 4 h.
\r\n\r\n3) Giảm nhiệt độ tủ thử nghiệm xuống\r\ncòn 20 °C ± 5 °C trong t1 = 30 min và duy trì ở nhiệt độ này trong t3 = 2 h.
\r\n\r\n4) Giảm nhiệt độ tủ thử nghiệm xuống\r\ncòn -20 °C ± 5 °C trong t1 = 30 min và duy trì ở nhiệt độ này\r\ntrong t2 = 4 h.
\r\n\r\n5) Nâng nhiệt độ tủ thử nghiệm lên 20 °C\r\n+ 5 °C trong t1 = 30 min.
\r\n\r\n6) Lặp lại trình tự này thêm 9 chu kỳ\r\nnữa.
\r\n\r\n\r\n\r\n
t1 = 30 min
\r\n\r\nt2 = 4h
\r\n\r\nt3 = 2h
\r\n\r\nHình 2 - Quy\r\ntrình chu kỳ nhiệt độ
\r\n\r\nc) Yêu cầu
\r\n\r\nKhông được có cháy hoặc nổ trong quá\r\ntrình thử nghiệm này.
\r\n\r\n6.3 Sử dụng\r\nsai dự đoán được một cách hợp lý
\r\n\r\n6.3.1 Thử nghiệm sử\r\ndụng sai dự đoán được một cách hợp lý và các yêu cầu
\r\n\r\nBảng 6 - Thử\r\nnghiệm sử dụng sai dự đoán được một cách hợp lý và các yêu cầu
\r\n\r\n\r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Mô phỏng sử\r\n dụng sai dự đoán được một cách hợp lý \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm điện \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n \r\n Lắp đặt sai \r\n | \r\n \r\n Không cháy (NF) \r\nKhông nổ (NE) * \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n Ngắn mạch bên ngoài \r\n | \r\n \r\n Không cháy (NF) \r\nKhông nổ (NE) \r\n | \r\n |
\r\n F \r\n | \r\n \r\n Quá phóng điện \r\n | \r\n \r\n Không cháy (NF) \r\nKhông nổ (NE) \r\n | \r\n |
\r\n Thử nghiệm môi trường \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n \r\n Rơi tự do \r\n | \r\n \r\n Không cháy (NF) \r\nKhông nổ (NE) \r\n | \r\n
\r\n * Xem CHÚ THÍCH 2 trong 6.3.2.1 b). \r\n | \r\n
6.3.2 Quy trình thử\r\nnghiệm sử dụng sai dự đoán được một cách hợp lý
\r\n\r\n6.3.2.1 Thử nghiệm D\r\n- Lắp đặt sai (bốn pin nối nối tiếp)
\r\n\r\na) Mục đích
\r\n\r\nThử nghiệm này mô phỏng điều kiện khi\r\nmột pin trong bộ bị lắp ngược.
\r\n\r\nb) Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nBốn pin chưa qua phóng điện của cùng một\r\nhãng, kiểu và xuất xứ phải được nối nối tiếp với một pin được nối ngược (B1)\r\nnhư thể hiện trên Hình 3. Mạch điện phải được hoàn thiện trong 24 h hoặc cho đến\r\nkhi nhiệt độ vỏ pin trở về nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\nĐiện trở của mạch điện nối liên kết\r\nkhông được vượt quá 0,1 Ω.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 3 - Sơ đồ\r\nmạch điện đối với lắp đặt sai (bốn pin nối nối tiếp)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Mạch điện trong Hình 3 mô phỏng\r\nđiều kiện sử dụng sai điển hình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các pin sơ cấp không được\r\nthiết kế để nạp điện. Tuy nhiên, lắp đặt ngược pin trong dãy ba hoặc nhiều hơn\r\nsẽ đặt pin nối ngược vào tình trạng nạp điện. Mặc dù các pin hình trụ được\r\nthiết kế để xả áp suất quá mức bên trong quá mức nhưng trong một số trường hợp\r\ncó thể không loại trừ được việc nổ pin.
\r\n\r\nc) Yêu cầu
\r\n\r\nKhông được có cháy hoặc nổ trong quá\r\ntrình thử nghiệm này (xem CHÚ THÍCH 2 của 6.3.2.1 b)).
\r\n\r\n6.3.2.2 Thử nghiệm E\r\n- Ngắn mạch bên ngoài
\r\n\r\na) Mục đích
\r\n\r\nViệc sử dụng sai này có thể xảy ra\r\ntrong xử lý pin hàng ngày.
\r\n\r\nb) Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nBốn pin chưa qua phóng điện phải được\r\nnối như thể hiện trên Hình 4. Mạch điện phải được hoàn thiện trong thời gian 24\r\nh hoặc cho đến khi nhiệt độ vỏ pin trở về nhiệt độ môi trường. Điện trở của mạch điện\r\nnối liên kết không được vượt quá 0,1 Ω.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 4 - Sơ đồ\r\nmạch điện đối với ngắn mạch bên ngoài
\r\n\r\nc) Yêu cầu
\r\n\r\nKhông được có cháy hoặc nổ trong quá\r\ntrình thử nghiệm này.
\r\n\r\n6.3.2.3 Thử nghiệm F\r\n- Phóng điện quá mức
\r\n\r\na) Mục đích
\r\n\r\nThử nghiệm này mô phỏng tình trạng khi\r\nmột (1) pin đã phóng điện được nối nối tiếp với ba (3) pin chưa qua phóng điện\r\nkhác.
\r\n\r\nb) Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nMột pin chưa qua phóng điện (C1) được\r\nphóng điện trong điều kiện thử nghiệm đầu ra ứng dụng hoặc đầu ra vận hành, với\r\ngiá trị MAD lớn nhất (thể hiện bằng đơn vị thời gian), như xác định trong TCVN\r\n12668-2 (IEC 60086-2) cho đến khi điện áp có tải giảm xuống còn (n x 0,6 V) trong\r\nđó n là số lượng ngăn trong pin đó. Sau đó, ba pin chưa qua phóng điện khác và\r\nmột pin đã phóng điện (C1) cùng một hãng, kiểu và xuất xứ được nối nối tiếp như\r\nthể hiện trên Hình 6. Phóng điện phải được tiếp tục cho đến khi tổng điện áp có\r\ntải giảm xuống còn bốn lần (n x 0,6 V).
\r\n\r\nGiá trị điện trở (R1) phải xấp xỉ bằng\r\nbốn lần giá trị thấp nhất từ các thử nghiệm có tải thuần trở quy định đối với\r\npin đó trong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2). Giá trị cuối cùng của điện trở (R1) phải\r\nlà giá trị gần nhất với giá trị quy định trong 6.4 của TCVN 12668-1:2020 (IEC\r\n60086-1:2015).
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 5 - Sơ đồ\r\nmạch điện đối với phóng điện quá mức
\r\n\r\nc) Yêu cầu
\r\n\r\nKhông được có cháy hoặc nổ trong quá\r\ntrình thử nghiệm này.
\r\n\r\n6.3.2.4 Thử nghiệm G\r\n- Thử nghiệm rơi tự do
\r\n\r\na) Mục đích
\r\n\r\nThử nghiệm này mô phỏng tình trạng khi\r\npin bị rơi ngẫu nhiên. Điều kiện thử nghiệm dựa trên TCVN 7699-2-31 (IEC\r\n60068-2-31).
\r\n\r\nb) Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nMột pin chưa qua phóng điện được để\r\nrơi từ độ cao 1 m lên bề mặt bê tông. Mỗi pin thử nghiệm phải được để rơi sáu lần,\r\npin hình lăng trụ một lần trên mỗi sáu mặt, pin hình tròn hai lần trên mỗi trong\r\nba trục thể hiện trên Hình 6. Các pin thử nghiệm phải được bảo quản trong thời\r\ngian 1 h sau khi thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 6 - Các\r\ntrục XYZ đối với rơi tự do
\r\n\r\nc) Yêu cầu
\r\n\r\nKhông được có cháy hoặc nổ trong quá trình thử\r\nnghiệm này.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1 Các biện\r\npháp phòng ngừa trong quá trình thao tác pin
\r\n\r\nKhi được sử dụng đúng, các pin sơ cấp\r\nsử dụng chất điện phân lỏng tạo ra một nguồn điện an toàn và tin cậy. Tuy\r\nnhiên, việc sử dụng sai hoặc sử dụng quá mức pin có thể gây rò rỉ hoặc trong\r\ntrường hợp nghiêm trọng, gây cháy và/hoặc nổ.
\r\n\r\na) Luôn lắp pin đúng cực tính (+ và -)\r\ncó ghi nhãn trên pin và thiết bị
\r\n\r\nPin được lắp không đúng vào thiết bị\r\ncó thể bị ngắn mạch hoặc nạp điện. Điều này có thể làm tăng nhanh nhiệt độ gây\r\nthoát khí, rò rỉ, nổ và thương tích cho người.
\r\n\r\nb) Không ngắn mạch pin
\r\n\r\nKhi các đầu nối dương (+) và âm (-) của\r\npin tiếp xúc điện với nhau, pin bị ngắn mạch. Ví dụ pin bị lỏng ra trong túi có\r\nchìa khóa hoặc đồng xu có thể bị ngắn mạch. Điều này có thể gây ra thoát khí,\r\nrò rỉ, nổ và thương tích cho người.
\r\n\r\nc) Không nạp điện cho pin
\r\n\r\nCố gắng nạp điện cho pin không nạp lại\r\nđược (pin sơ cấp) có thể phát ra khí và/hoặc nhiệt bên trong gây ra thoát khí,\r\nrò rỉ, nổ và thương tích cho người.
\r\n\r\nd) Không để pin phóng điện cưỡng bức
\r\n\r\nKhi pin bị phóng điện cưỡng bức với\r\nnguồn điện bên ngoài, điện áp của pin sẽ bị cưỡng bức xuống thấp hơn dung lượng\r\nthiết kế và khí sẽ phát ra bên trong pin. Điều này có thể gây ra thoát khí, rò\r\nrỉ, nổ và\r\nthương tích cho người.
\r\n\r\ne) Không kết hợp giữa pin mới và pin\r\ncũ có kiểu hoặc hãng khác nhau
\r\n\r\nKhi thay pin, thay đồng thời tất cả\r\ncác pin bằng các pin mới của cùng một kiểu và hãng.
\r\n\r\nKhi các pin có kiểu hoặc hãng khác\r\nnhau được sử dụng cùng nhau, hoặc các pin mới và cũ được sử dụng cùng nhau, một\r\nsố pin có thể bị phóng điện quá mức do chênh lệch điện áp hoặc dung lượng. Điều\r\nnày có thể gây ra thoát khí, rò rỉ, nổ và thương tích cho người.
\r\n\r\nf) Các pin đã phóng hết cần được thay\r\nngay khỏi thiết bị và thải bỏ đúng cách
\r\n\r\nKhi giữ các pin đã phóng điện trong\r\nthiết bị trong thời gian dài, việc rò rỉ chất điện phân có thể xảy ra làm hỏng\r\nthiết bị và/hoặc gây thương tích cho người.
\r\n\r\ng) Không gia nhiệt pin
\r\n\r\nKhi pin bị phơi nhiễm với nhiệt, có thể\r\ngây ra thoát khí, rò rỉ, nổ và thương tích cho người.
\r\n\r\nh) Không hàn trực tiếp vào pin
\r\n\r\nNhiệt từ việc hàn trực tiếp vào pin có\r\nthể làm ngắn mạch bên trong gây ra thoát khí, rò rỉ, nổ và thương tích cho người.
\r\n\r\ni) Không tháo dỡ pin
\r\n\r\nKhi pin bị tháo dỡ hoặc tách ra, việc\r\ntiếp xúc với các thành phần có thể có hại và có thể gây thương tích hoặc thậm\r\nchí cháy.
\r\n\r\nj) Không làm biến dạng pin
\r\n\r\nKhông nên ép, đâm hoặc cắt các pin. Việc\r\nnày có thể gây ra thoát khí, rò rỉ, nổ và thương tích cho người.
\r\n\r\nk) Không vứt pin vào lửa
\r\n\r\nKhi vứt pin vào lửa, việc tăng\r\nnhiệt có thể gây nổ và thương tích cho người. Không đốt pin trừ khi thải bỏ đã\r\nđược chấp nhận trong các lò đốt có khống chế.
\r\n\r\nl) Giữ pin xa tầm tay trẻ em
\r\n\r\nĐặc biệt pin được coi là có thể nuốt\r\nđược để ngoài tầm với của trẻ em, cụ thể các pin lắp vừa trong các giới hạn của\r\ndưỡng nuốt như xác định trong Hình 7. Trong trường hợp nuốt ngăn hoặc pin, người\r\nliên quan cần tìm kiếm hỗ trợ y tế ngay lập tức.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tham khảo [3].[1]
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 7 - Dưỡng\r\nnuốt
\r\n\r\nm) Không cho phép trẻ em thay pin mà\r\nkhông có sự giám sát của người lớn
\r\n\r\nn) Không bọc và/hoặc sửa chữa pin
\r\n\r\nViệc bọc, hoặc sửa đổi khác bất kỳ đến\r\npin, có thể làm tắc (các) cơ chế thoát khi để giảm áp suất và/hoặc ngăn việc\r\nthoát khí hydro sinh ra trong pin (xem thêm B.6). Điều này có thể dẫn đến nổ và\r\ngây thương tích cho người, cần tuân thủ lời khuyên từ nhà chế tạo pin nếu thấy\r\ncần thực hiện sửa đổi bất kỳ.
\r\n\r\no) Bảo quản pin chưa qua sử dụng trong\r\nvỏ bọc ban đầu của nó tránh xa các vật bằng kim loại. Nếu đã tháo vỏ bọc, không\r\ntrộn lẫn lộn các pin.
\r\n\r\nCác pin sau khi tháo vỏ bọc có thể bị\r\ntrộn lẫn lộn với nhau hoặc với đồ vật bằng kim loại. Điều này có thể làm ngắn mạch\r\npin và có thể gây thoát khí, rò rỉ, nổ và gây thương tích cho người; một trong\r\nnhững cách tốt nhất để tránh điều này xảy ra là bảo quản các pin chưa sử dụng\r\ntrong vỏ bọc ban đầu của nó.
\r\n\r\np) Tháo pin ra khỏi thiết bị nếu không\r\nsử dụng trong thời gian dài trừ khi thiết bị được sử dụng cho mục đích khẩn cấp.
\r\n\r\nSẽ là hữu ích nếu tháo pin ngay lập tức\r\nkhỏi thiết bị đã dừng hoạt động một cách thỏa đáng, hoặc khi dự kiến không sử dụng\r\ntrong thời gian dài (ví dụ chiếu sáng di động, đồ chơi trẻ em, v.v.). Mặc dù hầu\r\nhết các pin trên thị trường ngày nay đều có lớp áo khoác bảo vệ hoặc phương tiện\r\nkhác để chứa rò rỉ, nhưng các pin đã phóng điện một phần hoặc hoàn toàn có nhiều\r\nkhả năng bị rò rỉ hơn pin chưa qua sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nBao gói phải đủ bảo vệ tránh hư hại về\r\ncơ trong quá trình vận chuyển, di chuyển và xếp chống. Các vật liệu và thiết kế\r\nbao gói phải được chọn sao cho ngăn ngừa sự hình thành tiếp xúc điện không chủ\r\ný, ngắn mạch, lệch pha và ăn mòn các đầu nối, và có thể bảo vệ khỏi môi trường.
\r\n\r\n7.3 Mang vác\r\nthùng các tông chứa pin
\r\n\r\nThùng các tông chứa pin cần được mang\r\nvác cẩn thận. Mang\r\nvác nặng tay có thể làm hỏng pin. Điều này có thể gây rò rỉ, nổ hoặc cháy.
\r\n\r\n\r\n\r\na) Pin phải được bảo quản trong điều\r\nkiện thông gió tốt, khô và mát.
\r\n\r\nNhiệt độ cao hoặc độ ẩm cao có thể làm\r\ngiảm chất lượng pin hoặc ăn mòn bề mặt.
\r\n\r\nb) Thùng các tông chứa pin không được\r\nxếp chồng lên nhau thành nhiều lớp (hoặc không nên vượt quá chiều cao quy định)
\r\n\r\nNếu quá nhiều thùng các tông chứa pin\r\nđược xếp chồng lên nhau, các pin trong các thùng nằm bên dưới có thể bị biến dạng\r\nvà có thể rò rỉ chất điện phân.
\r\n\r\nc) Khi các pin được bảo quản trong kho\r\nhàng hoặc trưng bày trong cửa hàng bán lẻ, không nên để chúng dưới ánh nắng mặt\r\ntrời trực tiếp trong thời gian dài hoặc đặt trong các khu vực mà có thể bị ướt\r\ndo mưa.
\r\n\r\nKhi pin bị ướt, điện trở cách điện của\r\nchúng bị giảm do đó có thể xảy ra việc tự phóng điện và có thể gây gỉ
\r\n\r\nd) Không trộn các pin đã lấy ra khỏi vỏ\r\nđể tránh hư hại về cơ và/hoặc ngắn mạch giữa chúng.
\r\n\r\nKhi trộn lẫn với nhau, các pin có thể\r\nphải chịu hư hại vật lý hoặc quá nhiệt do ngán mạch bên ngoài. Khi đó có thể xảy\r\nra rò rỉ và/hoặc nổ. Để tránh các nguy hiểm có thể có này, các pin cần được giữ trong\r\nbao bì của chúng cho đến khi cần sử dụng.
\r\n\r\ne) Xem Phụ lục A đề có thông tin thêm.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi được xếp để vận chuyển, các bao\r\ngói của pin cần được sắp xếp sao cho giảm thiểu rủi ro bị rơi ví dụ rơi từ mặt\r\ntrên cùng của bao gói khác. Không nên xếp chồng chúng đến độ cao mà có thể làm\r\nhỏng bao gói bên dưới, cần có các bảo vệ khỏi thời tiết.
\r\n\r\n\r\n\r\na) Không tháo dỡ pin.
\r\n\r\nb) Không thải bỏ pin trong lửa trừ khi\r\ntrong các điều kiện của lò đốt có khống chế.
\r\n\r\nc) Pin sơ cấp có thể được\r\nthải bỏ thông qua thỏa thuận phế thải công cộng với điều kiện không trái ngược\r\nvới các quy định của quốc gia.
\r\n\r\nd) Trong trường hợp có quy định để thu gom các\r\npin đã qua sử dụng, cần xem xét các\r\nnội dung sau:
\r\n\r\n- Bảo quản các pin đã qua sử dụng\r\ntrong thùng chứa không dẫn điện.
\r\n\r\n- Bảo quản các pin đã được thu gom\r\ntrong khu vực có thông gió tốt. Vì một số pin đã qua sử dụng có thể vẫn còn điện\r\ntích dư nên chúng có thể bị ngắn mạch, nạp điện hoặc phóng điện cưỡng bức và do\r\nđó sinh ra khí hydro. Nếu thùng thu gom và khu vực bảo quản không được thông\r\ngió tốt, khí hydro phát ra có thể mồi cháy các rác thải khác như giẻ có thấm dầu,\r\ngiấy hoặc gỗ và có thể bắt cháy.
\r\n\r\n- Xem xét bảo vệ các đầu nối của pin\r\nđã qua sử dụng, đặc biệt các pin có điện áp cao, để loại trừ ngắn\r\nmạch, nạp điện và phóng điện cưỡng bức, ví dụ, bằng cách che các đầu nối pin bằng\r\nbăng dính cách điện.
\r\n\r\n- Không tuân thủ các khuyến cáo có thể\r\ngây rò rỉ, cháy và/hoặc nổ.
\r\n\r\n\r\n\r\na) Luôn chọn kích cỡ đúng và loại pin\r\nthích hợp nhất với sử dụng dự kiến. Thông tin cung cấp cùng với thiết bị để hỗ trợ lựa\r\nchọn đúng pin cần được lưu giữ để tham khảo.
\r\n\r\nb) Thay đồng thời tất cả các pin của bộ\r\npin.
\r\n\r\nc) Làm sạch các tiếp điểm của pin và\r\ntiếp điểm của thiết bị trước khi lắp đặt pin.
\r\n\r\nd) Đảm bảo rằng các pin được lắp đặt\r\nđúng cực tính (+ và -).
\r\n\r\ne) Tháo pin khỏi thiết bị khi không sử\r\ndụng trong thời gian dài.
\r\n\r\nf) Tháo các pin đã phóng hết ngay lập\r\ntức.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1 Quy định\r\nchung (xem Bảng 7)
\r\n\r\nNgoại trừ các pin nhỏ (xem 9.2), mỗi\r\npin phải được ghi nhãn với thông tin sau:
\r\n\r\na) ký hiệu theo tiêu chuẩn này hoặc ký\r\nhiệu thông dụng;
\r\n\r\nb) ngày hết hạn của thời gian sử dụng\r\nkhuyến cáo hoặc năm và tháng hoặc tuần chế tạo. Năm và tháng hoặc tuần chế tạo\r\ncó thể dưới dạng mã hóa.
\r\n\r\nc) cực tinh của đầu nối dương (+);
\r\n\r\nd) điện áp danh nghĩa;
\r\n\r\ne) tên hoặc nhãn thương mại của nhà\r\ncung cấp;
\r\n\r\nf) các lời khuyên cảnh báo;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ký hiệu thông dụng có thể\r\ntìm thấy trong Phụ lục D của TCVN 12668-2 (IEC 60086-2).
\r\n\r\n9.2 Ghi nhãn trên\r\ncác pin nhỏ (xem Bảng 7)
\r\n\r\na) Pin được đặt tên trong tiêu chuẩn\r\nlà pin nhỏ, chủ yếu là các pin loại 3 hoặc loại 4 có bề mặt quá nhỏ để chứa tất\r\ncả các nội dung ghi nhãn thể hiện trong 9.1. Đối với các pin này, tên gọi 9.1\r\na) và cực tính 9.1 c) phải được ghi nhãn trên pin. Tất cả các nội dung ghi nhãn\r\nkhác trong 9.1 có thể được ghi nhãn trên bao gói trực tiếp thay vì\r\ntrên pin.
\r\n\r\nb) Đối với các pin hệ thống p, 9.1 a)\r\ncó thể ghi trên pin, dải niêm phong hoặc bao gói trực tiếp, 9.1 c) có thể được\r\nghi nhãn trên dải niêm phong và/hoặc trên pin. 9,1 b), 9.1 d) và 9.1 e) có thể\r\nđược ghi nhãn trên bao gói trực tiếp thay vì trên pin.
\r\n\r\nc) Phải có lưu ý về việc nuốt của các\r\npin có thể nuốt. Tham khảo 7.1 l) để có thông tin chi tiết.
\r\n\r\nBảng 7 - Yêu\r\ncầu về ghi nhãn
\r\n\r\n\r\n Ghi nhãn \r\n | \r\n \r\n Pin ngoại\r\n trừ pin nhỏ \r\n | \r\n \r\n Pin nhỏ \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Pin hệ thống\r\n P \r\n | \r\n ||
\r\n a) Tên gọi, IEC hoặc chung \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n
\r\n b) Ngày hết hạn thời gian sử dụng\r\n khuyến cáo hoặc năm và tháng hoặc tuần chế tạo. Năm và tháng hoặc tuần chế tạo\r\n có thể dưới dạng mã hóa \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n c) Cực tính của đầu nối dương (+) \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n
\r\n d) Điện áp danh nghĩa \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n e) Tên hoặc thương hiệu của nhà chế\r\n tạo hoặc nhà cung cấp \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n f) Lời khuyên cảnh báo \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n Ba \r\n | \r\n \r\n Ba \r\n | \r\n
\r\n A: phải được ghi nhãn trên pin. \r\nB: có thể được ghi nhãn trên bao\r\n gói trực tiếp thay vì trên pin. \r\nC: có thể được ghi nhãn trên pin, dải\r\n niêm phong hoặc bao gói trực tiếp. \r\nD: có thể được ghi nhãn trên dải\r\n niêm phong và/hoặc trên pin. \r\n | \r\n |||
\r\n a Phải có\r\n lưu ý về việc nuốt các pin có thể nuốt. Xem 7.1 I). \r\n | \r\n
9.3 Biểu tượng an\r\ntoàn
\r\n\r\nCó thể xem xét sử dụng biểu tượng an\r\ntoàn thay cho các cảnh báo bằng văn bản cho trong Phụ lục C.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thông tin bổ sung về trưng bày và bảo quản
\r\n\r\nMục đích của phụ lục này nhằm\r\nmô tả cách thực hiện tốt và chung nhất về trưng bày và bảo quản (xem thêm 7.4)\r\nmột cách chi tiết hơn để cảnh báo tránh các quy trình theo kinh nghiệm được biết\r\nlà có hại. Nó ở dạng tư vấn cho các nhà chế tạo, nhà phân phối, người sử dụng\r\npin và người thiết kế thiết bị.
\r\n\r\nBảo quản và quay vòng kho
\r\n\r\na) Đối với bảo quản bình thường, nhiệt\r\nđộ cần nằm trong phạm vi từ +10 °C đến +25 °C và không nên vượt quá +30 °C. Cần tránh các\r\nđộ ẩm cực trị\r\n(cao hơn 95 % RH và dưới 10 % RH) trong thời gian dài vì chúng phá hủy cả pin\r\nvà bao gói. Do đó không nên bảo quản pin gần lò sưởi hoặc lò hơi cũng như tránh\r\nánh sáng mặt trời trực tiếp.
\r\n\r\nb) Mặc dù tuổi thọ bảo quản của pin ở nhiệt\r\nđộ phòng là tốt nhưng việc bảo quản được cải thiện ở nhiệt độ thấp hơn với điều\r\nkiện thực hiện các biện pháp phòng ngừa đặc biệt. Các pin cần được bọc trong vỏ\r\nbọc bảo vệ đặc biệt (ví dụ túi nhựa được gắn kín hoặc tương tự) và cần giữ\r\nchúng để tránh ngưng tụ trong thời gian chúng được làm ấm lên đến nhiệt độ\r\nphòng. Ấm lên tăng tốc\r\nsẽ có hại cho pin.
\r\n\r\nc) Pin được bảo quản lạnh cần được đưa\r\nvào sử dụng càng sớm càng tốt sau khi đưa trở lại nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nd) Các pin có thể được bảo quản khi vẫn\r\nlắp trong thiết bị hoặc bao gói nếu nhà chế tạo xác định là phù hợp.
\r\n\r\ne) Chiều cao pin có thể được xếp chồng\r\nlên nhau rõ ràng phụ thuộc vào độ bền của bao gói. Như một hướng dẫn chung, chiều\r\ncao này không nên vượt quá 1,5 m đối với các bao gói bằng bìa các tông hoặc 3 m\r\nđối với bao gói bằng gỗ.
\r\n\r\nf) Các khuyến cáo trên có hiệu lực như\r\nvới các điều kiện bảo quản trên đường dài. Do đó, các pin cần được bảo quản\r\ncách xe động cơ tàu thủy và không để lâu trong các hộp chứa bằng kim loại không\r\ncó thông gió trong mùa hè.
\r\n\r\ng) Các pin được gửi đi ngay sau khi chế\r\ntạo và đến các trung tâm phân phối và đến tay người sử dụng. Để có thể thực hiện\r\nquay vòng kho đúng (nhập trước, xuất trước), khu vực bảo quản và trưng bày cần\r\nđược thiết kế đúng và bao gói cần được ghi nhãn đầy đủ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hướng dẫn thiết kế ngăn chứa pin
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nĐể đáp ứng những tiến bộ không ngừng của\r\ncông nghệ của các thiết bị chạy bằng pin, các pin sơ cấp trở nên tinh vi hơn ở cả\r\nmặt hóa học và kết cấu với những cải tiến cả dung lượng và năng lực tốc độ.
\r\n\r\nKết quả của sự phát triển không ngừng\r\nnày và thừa nhận nhu cầu\r\nđối với an toàn và tính năng tối ưu của pin, cho thấy rằng phần lớn các hỏng\r\nhóc pin ghi lại được đều do sự sử dụng quá mức về điện xuất phát từ sự sử dụng\r\nsai ngẫu nhiên của người dùng.
\r\n\r\nNội dung và các hình vẽ dưới đây được\r\nthiết kế để hỗ trợ người thiết kế thiết bị chạy pin giảm đáng kể hoặc loại bỏ\r\ncác hỏng hóc này của pin.
\r\n\r\nB.1.2 Hỏng pin do\r\nthiết kế ngăn chứa pin không tốt
\r\n\r\nThiết kế ngăn chứa pin không tốt có thể\r\ndẫn đến việc lắp đặt ngược pin hoặc ngắn mạch các pin.
\r\n\r\nB.1.3 Nguy hiểm tiềm\r\nẩn do lắp ngược pin
\r\n\r\nNếu pin bị lắp ngược trong mạch điện\r\ncó ba hoặc nhiều pin nối tiếp như thể hiện trên Hình B.1, tồn tại các nguy hiểm\r\ntiềm ẩn sau:
\r\n\r\na) nạp điện cho pin lắp ngược;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện nạp được giới hạn\r\nbởi mạch điện/tải bên ngoài.
\r\n\r\nb) phát khí trong pin lắp ngược;
\r\n\r\nc) kích hoạt thoát khí của pin lắp ngược;
\r\n\r\nd) rò rỉ chất điện phân tử pin lắp ngược.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các chất điện phân có hại\r\ncho mô của cơ thể người.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.1 - Ví\r\ndụ về đấu nối nối tiếp với một pin lắp ngược
\r\n\r\nB.1.4 Các nguy hiểm\r\ntiềm ẩn do ngắn mạch
\r\n\r\na) Phát nhiệt do dòng điện cao chạy\r\nqua.
\r\n\r\nb) Phát khí.
\r\n\r\nc) Kích hoạt thoát khí.
\r\n\r\nd) Rò rỉ chất điện phân.
\r\n\r\ne) Hư hại nhiệt đến áo cách điện (ví dụ\r\nco ngót).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chất điện phân có hại cho\r\ncác mô của cơ thể người và nhiệt phát ra có thể gây bỏng.
\r\n\r\nB.2 Hướng dẫn chung\r\nđối với thiết kế thiết bị
\r\n\r\nB.2.1 Yếu tố chính\r\ncủa pin cần xem xét
\r\n\r\nCác hướng dẫn này về cơ bản hướng đến\r\ncác pin hình trụ có kích cỡ trong khoảng từ R1 đến R20. Các hệ thống pin liên\r\nquan nhìn chung là các pin kiềm mangan và kẽm các bon. Trong khi hai hệ thống\r\nnày có thể trao đổi lẫn nhau thì chúng không bao giờ được sử dụng kết hợp.
\r\n\r\nSự sai khác dưới đây giữa hai hệ thống\r\nvà các đặc trưng thiết kế cho phép cần được lưu ý trong các giai đoạn ban đầu của\r\nthiết kế ngăn chứa pin.
\r\n\r\na) Đầu nối dương của pin kiềm mangan\r\nđược nối với vỏ pin.
\r\n\r\nb) Đầu nối dương của pin kẽm các bon\r\nđược cách điện với vỏ pin.
\r\n\r\nc) Cả hai loại pin có lớp áo cách điện\r\nngoài cùng. Lớp áo này có thể bằng giấy, nhựa hoặc vật liệu không dẫn. Đôi khi,\r\nlớp áo ngoài cùng có thể bằng kim loại (dẫn điện); trong các trường hợp như vậy,\r\nlớp áo này được cách điện với khối chính.
\r\n\r\nd) Khi hình thành tiếp 4.1.3), để đảm\r\nbảo tiếp xúc điện tốt, cần tránh các tiếp điểm âm của thiết bị phẳng hoàn toàn.
\r\n\r\ne) Trong mọi trường hợp, các bộ nối của\r\npin hoặc phần bất kỳ của mạch điện không được trở nên tiếp xúc với lớp áo của\r\npin. Thiết kế bất kỳ của ngăn chứa pin cho phép điều này đều có thể gây ra rủi\r\nro ngắn mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ, lò xo xoắn hình nón\r\nhoặc hình xoắn ốc được sử dụng cho đấu nối âm cần được nén đều khi pin được lắp\r\nvào và không bắc cầu qua lớp áo của pin. (Không khuyến cáo có đấu nối lò xo với\r\nđầu nối dương của pin)
\r\n\r\nB.2.2 Các yếu tố\r\nquan trọng khác cần được xem xét
\r\n\r\na) Khuyến cáo rằng các công ty sản xuất\r\nthiết bị chạy bằng pin cần có liên hệ mật thiết với ngành công nghiệp pin. Các\r\nkhả năng của pin hiện tại cần được tính đến khi bắt đầu thiết kế. Bất cứ khi\r\nnào có thể, loại pin cần được chọn phải là loại thuộc TCVN 12668-2 (IEC\r\n60086-2).
\r\n\r\nb) Thiết kế các ngăn chứa sao cho các\r\npin dễ dàng lắp vào và không bị rơi ra.
\r\n\r\nc) Thiết kế các ngăn chứa để tránh trẻ\r\nem dễ dàng tiếp cận đến các pin.
\r\n\r\nd) Các kích thước không nên gắn với\r\nnhà chế tạo pin cụ thể vì điều này sẽ là vấn đề khi thay các pin có xuất xứ\r\nkhác nhau. Chỉ xét đến các kích thước và dung sai của pin được xác định trong\r\nTCVN 12668-2 (IEC 60086-2) khi thiết kế ngàn chứa pin.
\r\n\r\ne) Chỉ thị rõ ràng kiểu pin được sử dụng,\r\nbố trí cực tính đúng (+ và -) và hướng lắp đặt.
\r\n\r\nf) Mặc dù các pin được cải tiến rất\r\nnhiều liên quan đến khả năng chịu rò rỉ, nhưng thỉnh thoảng vẫn xảy ra rò rỉ.\r\nKhi các ngăn chứa pin không được cách ly hoàn toàn với thiết bị, nó cần được đặt\r\nở vị trí sao cho giảm thiểu khả năng làm hỏng thiết bị do pin bị rò rỉ.
\r\n\r\ng) Thiết kế mạch điện của thiết bị sao\r\ncho thiết bị không hoạt động với điện áp thấp hơn 0,7 V trên mỗi pin (0,7 V x ns trong đó ns là số pin được nối nối tiếp). Để tiếp tục\r\nphóng điện thấp hơn mức này có thể gây ra các phản ứng hóa học không thuận lợi\r\ntrong pin và gây ra rò rỉ.
\r\n\r\nB.3 Biện pháp cụ thể\r\nchống lắp ngược
\r\n\r\nB.3.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nĐể giải quyết vấn đề liên quan đến việc\r\nlắp ngược pin, cần xem xét ở giai đoạn thiết kế để đảm bảo các pin không thể bị\r\nlắp không đúng hoặc, nếu lắp không đúng sẽ không tạo ra tiếp xúc điện.
\r\n\r\nB.3.2 Thiết kế tiếp\r\nđiểm dương
\r\n\r\nMột số gợi ý đối với các ngăn chứa pin\r\ncỡ R03, R1, R6, R14 và R20 được minh họa trên Hình B.2 và Hình B.3 dưới đây.\r\nCũng cần có trang bị để tránh di chuyển không cần thiết của các pin trong ngăn\r\nchứa pin. Các tiếp xúc pin cần được che chắn để ngăn ngừa tiếp xúc trong khi lắp\r\nngược.
\r\n\r\n\r\n \r\n Hình B.2a -\r\n Lắp đúng pin \r\n | \r\n \r\n \r\n Hình B.2b - Lắp ngược\r\n pin \r\n | \r\n
Hình B.2 - Tiếp\r\nđiểm âm được đặt trong hốc giữa hai gờ
\r\n\r\n\r\n \r\n Hình B.3a -\r\n Lắp đúng pin \r\n | \r\n \r\n \r\n Hình B.3b -\r\n Lắp ngược pin \r\n | \r\n
Hình B.3 - Tiếp\r\nđiểm dương được đặt trong hốc bao quanh bởi cách điện
\r\n\r\nB.3.3 Thiết kế của\r\ntiếp điểm âm
\r\n\r\nGợi ý dưới đây được đưa ra đối với các\r\nngăn chứa pin cỡ R03, R1, R6, R14 và R20 (xem Hình B.4).
\r\n\r\n\r\n \r\n Hình B.4a -\r\n Lắp đúng pin \r\n | \r\n \r\n \r\n Hình B.4b -\r\n Lắp ngược pin \r\n | \r\n
Hình B.4 - Tiếp\r\nđiểm âm hình chữ U để đảm bảo không tiếp xúc với tiếp điểm dương của pin
\r\n\r\nB.3.4 Thiết kế liên\r\nquan đến hướng đặt pin
\r\n\r\nĐể tránh lắp ngược pin, tất cả các pin\r\nnên có cùng một hướng. Ví dụ được thể hiện trên Hình B.5a và Hình B.5b.
\r\n\r\nHình B.5a thể hiện bố trí pin ưu tiên\r\nbên trong thiết bị trong khi Hình B.5b thể hiện một cách khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Bảo vệ tiếp điểm dương như\r\nthể hiện trong Hình B.2 và Hình B.3.
\r\n\r\nHình B.5a -\r\nHướng pin ưu tiên
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 1: Bảo vệ các tiếp điểm như\r\nthể hiện trong Hình B.2 và Hình B.3 đối với tiếp điểm dương và Hình B.4 đối với\r\ntiếp điểm âm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Bố trí này (Hình B.5b) chỉ\r\nđược xem là khả thi đối với các pin cỡ R14 và R20 do diện tích đầu nối âm nhỏ\r\n(kích thước C của quy định\r\nkỹ thuật liên quan) của các kích cỡ khác.
\r\n\r\nHình B.5b -\r\nKhuyến cáo cách khác đối với hướng pin
\r\n\r\nHình B.5 -\r\nThiết kế liên quan đến hướng pin
\r\n\r\nB.3.5 Các lưu ý về\r\nkích thước
\r\n\r\nBảng B.1 đưa ra các quy định chi tiết\r\nvề kích thước tới hạn liên quan đến các đầu nối pin và các kích thước khuyến\r\ncáo đối với tiếp điểm dương của thiết bị. Bằng cách tham chiếu đến Hình\r\nB.6, và thiết kế phù hợp với các kích thước thể hiện trong Bảng B.1, việc lắp\r\nngược pin khiến đầu nối âm quay về phía tiếp điểm dương của thiết bị và sẽ gây\r\nra tình huống hỏng một cách an toàn, tức là sẽ không có tiếp xúc về điện.
\r\n\r\nBảng B.1 -\r\nKích thước của các đầu nối pin và các kích thước khuyến cáo
\r\ncủa tiếp điểm dương của thiết bị\r\ntrên Hình B.6
\r\n Các pin khô\r\n liên quan \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n của đầu nối âm của pin \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n của đầu nối dương của pin \r\n | \r\n \r\n Các kích\r\n thước khuyến cáo của tiếp điểm dương của thiết bị trên Hình B.6 \r\n | \r\n ||
\r\n d6a \r\nmm - tối\r\n thiểu \r\n | \r\n \r\n d3a \r\nmm - tối đa \r\n | \r\n \r\n h3a \r\nmm - tối\r\n thiểu \r\n | \r\n \r\n X \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Y \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n R20, LR20 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 9,6 đến\r\n 11,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5 đến 1,4 \r\n | \r\n
\r\n R14, LR14 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 7,6 đến 9,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5 đến 1,4 \r\n | \r\n
\r\n R6, LR6 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 5,6 đến 6,8 \r\n | \r\n \r\n 0,4 đến 0,9 \r\n | \r\n
\r\n R03, LR03 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 3,9 đến 4,2 \r\n | \r\n \r\n 0,4 đến 0,7 \r\n | \r\n
\r\n R1, LR1 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 4,1 đến 4,9 \r\n | \r\n \r\n 0,1 đến 0,4 \r\n | \r\n
\r\n a Tham khảo TCVN\r\n 12668-2 (IEC 60086-2). \r\n | \r\n
\r\n\r\n
CHÚ THÍCH: Tiếp điểm dương của thiết bị\r\nđược đặt trong hốc có cách điện bao quanh.
\r\n\r\nHình B.6 - Ví\r\ndụ về thiết kế tiếp điểm dương của thiết bị
\r\n\r\nĐường kính của lỗ thụt vào lớn\r\nhơn đường kính (c/3) của đầu nối dương của pin nhưng nhỏ hơn đường kính (đ6) của\r\nđầu nối âm của pin. Việc lắp pin trong Hình B.6a là đúng. Hình B.6b thể hiện việc\r\nlắp sai pin; trong ví dụ này, đầu nối âm của pin chỉ tiếp xúc với cách điện bao\r\nquanh do đó ngăn ngừa được tiếp xúc điện.
\r\n\r\nCác mã chữ cái trong Hình B.6 được hiểu\r\nnhư sau:
\r\n\r\nd6 đường kính\r\nngoài nhỏ nhất của bề mặt phẳng của tiếp điểm âm;
\r\n\r\nd3 đường kính lớn\r\nnhất của tiếp điểm dương trong phạm vi chiều cao phần nhô ra theo quy định;
\r\n\r\nh3 phần nhô ra\r\nnhỏ nhất của tiếp điểm dương phẳng;
\r\n\r\nX đường kính của lỗ thụt vào là tiếp\r\nđiểm dương với đầu nối dương của pin. X cần lớn hơn d3 nhưng nhỏ hơn\r\nd6;
\r\n\r\nY độ sâu của lỗ thụt vào là tiếp điểm\r\ndương với đầu nối dương của pin. Y cần nhỏ hơn h3.
\r\n\r\nB.4 Biện pháp cụ thể\r\nđể ngăn ngừa ngắn mạch các pin
\r\n\r\nB.4.1 Biện pháp để\r\nngăn ngắn mạch do hỏng áo pin
\r\n\r\nTrong các pifi kiềm mangan,\r\nvỏ thép, được bao phủ bởi áo cách điện (xem B.2.1 c)), có cùng điện áp với đầu\r\nnối dương. Một khi áo cách điện bị cắt hoặc bị đâm thủng bởi mạch dẫn trong thiết\r\nbị, ngắn mạch có thể xảy ra như Hình B.7. (Cần lưu ý là việc hỏng mô tả ở trên\r\ncó thể sẽ nặng thêm nếu thiết bị chịu việc sử dụng quá mức, ví dụ rung bất thường,\r\nrơi, v.v.).
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ THÍCH 1: Các nguy hiểm tiềm ẩn do\r\nngắn mạch được xác định trong B.1.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong khi ví dụ thể hiện\r\ntrong Hình B.7 liên quan chung đến các hệ thống pin kiềm mangan, các pin đề cập\r\ntrong phụ lục này là loại có thể lắp lẫn (xem B.2.1).
\r\n\r\nHình B.7 - Ví\r\ndụ về ngắn mạch, thiết bị đóng cắt chọc thủng áo cách điện của pin
\r\n\r\nCách phòng ngừa: Vật liệu cách điện được\r\nđặt như trên Hình B.8 sẽ ngăn thiết bị đóng cắt không làm hỏng áo pin.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.8 - Ví\r\ndụ điển hình về cách điện để ngăn ngắn mạch
\r\n\r\nQuan trọng là không phần nào của thiết\r\nbị hoặc mạch điện của thiết bị, kể cả các đinh tán hoặc vít, được sử dụng để giữ\r\nchắc chắn các tiếp điểm của pin, v.v. được phép tiếp xúc với vỏ/áo pin.
\r\n\r\nB.4.2 Biện pháp để\r\nngăn ngừa ngắn mạch bên\r\nngoài của pin gây ra khi các tiếp điểm lò xo dạng cuộn dây được sử dụng để đấu\r\nnối pin
\r\n\r\nViệc lắp pin (đầu dương (+) được lắp\r\ntrước) như thể hiện trên Hình B.9 có thể làm biến dạng tiếp điểm âm (-) dạng lò\r\nxo và khi đó sẽ cắt và chọc thủng áo cách điện của pin khi pin được lắp đè lên\r\nphần lò xo như thể hiện trên Hình B.10.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.9 - Lắp\r\nđè lên phần lò xo (cần tránh)
\r\n\r\n\r\n \r\n Hình B.10a\r\n - Phần lò xo trượt bên dưới áo và tiếp xúc với vỏ\r\n kim loại \r\n | \r\n \r\n \r\n Hình B.10b\r\n - Áo bị chọc thủng \r\n | \r\n
Hình B.10 -\r\nVí dụ thể hiện phần lò xo bị biến dạng
\r\n\r\nCách phòng ngừa: để loại bỏ những sự cố\r\ncó thể có thể hiện trên Hình B.10, thiết kế ngăn chứa pin cần cho phép pin, khi\r\nđược lắp đúng (đầu nối âm vào trước), nén đều lên phần lò xo dạng cuộn dây như\r\nthể hình trên Hình B.11. Thanh dẫn hướng cách điện đặt phía trên các đấu nối âm\r\n(-) trên Hình B.11 đảm bảo việc đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình B.11 - Một\r\nví dụ về việc lắp pin được bảo vệ
\r\n\r\nMột đầu của lò xo dạng cuộn dây tức là\r\nphần cuối cùng tiếp xúc với pin cần được uốn cong về phía tâm của cuộn dây sao\r\ncho các mép sắc không hướng về phía áo pin.
\r\n\r\nSợi dây của lò xo cần có đường kính đủ\r\nnhư quy định trong Bảng B.2. Áp lực tiếp điểm lò xo cần đủ để đảm bảo rằng các\r\npin luôn tạo và duy trì tiếp xúc điện. Tuy nhiên, áp lực tiếp xúc của lò xo\r\nkhông nên lớn đến mức khó lắp và tháo pin. Áp lực tiếp điểm của lò xo quá mức\r\ncó thể làm cắt hoặc chọc thủng áo cách điện hoặc biến dạng tiếp điểm.
\r\n\r\nĐiều này có thể dẫn đến ngắn mạch\r\nvà/hoặc rò rỉ.
\r\n\r\nBảng B.2 chứa các thông tin về đường\r\nkính khuyến cáo của sợi dây lò xo.
\r\n\r\nCác tiếp điểm của lò xo dạng cuộn dây\r\nchỉ nên tiếp xúc với các đầu nối âm của pin hình trụ.
\r\n\r\nBảng B.2 - Đường kính nhỏ\r\nnhất của sợi dây
\r\n\r\n\r\n Kiểu pin \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n nhỏ nhất của sợi dây \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n R20 \r\n | \r\n \r\n LR20 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n R14 \r\n | \r\n \r\n LR14 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n R6 \r\n | \r\n \r\n LR6 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n R03 \r\n | \r\n \r\n LR03 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n R1 \r\n | \r\n \r\n LR1 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
B.5 Lưu ý đặc biệt\r\nliên quan đến các tiếp điểm âm được bố trí thụt vào
\r\n\r\nTCVN 12668-2 (IEC 60086-2)\r\nquy định chỗ thụt vào lớn nhất của đầu nối âm của pin tính từ áo bên ngoài. Nhiều\r\npin R20, LR20, R14 và LR14 có đầu nối âm được bố trí thụt vào. Một số pin\r\ncó phần nhô ra bằng nhựa cách điện trên đầu nối âm để ngăn tiếp xúc điện nếu\r\npin bị lắp ngược.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều quan trọng là các hình dạng và\r\nkích thước nêu trên của các đầu nối âm của pin phải được tính đến trong\r\ngiai đoạn đầu của thiết kế tiếp điểm âm của thiết bị. Các biện pháp phòng ngừa\r\ncụ thể của ba loại tiếp điểm thường được sử dụng được mô tả như dưới đây.
\r\n\r\na) Khi sử dụng lò xo dạng cuộn dây làm\r\ntiếp điểm âm của thiết bị: đường kính của lò xo tiếp giáp với pin cần nhỏ hơn d6, trong đó d6 là đường\r\nkính bên ngoài của mặt phẳng tiếp xúc của đầu nối âm của pin.
\r\n\r\nb) Trường hợp lá kim loại\r\nđược cắt và tạo hình thành tiếp điểm âm (xem Hình B.12), quan trọng là các đường\r\nkính h4 và d6, như xác định trong Bảng B.3, được\r\nghi lại và thực hiện theo. Như thể hiện trên Hình B.12, cần có phần nhô ra. Phần\r\nnhô ra này cần cố độ sâu đủ đề vượt qua phần lõm bất kỳ trong đầu nối của pin\r\n(kích thước h4). Không tuân thủ hướng dẫn này có thể dẫn đến\r\nviệc mất tiếp xúc của pin.
\r\n\r\nc) Trường hợp đề xuất sử dụng tấm kim\r\nloại phẳng làm tiếp điểm âm của thiết bị, điều quan trọng là có một hoặc nhiều\r\nphần nhô ra để đảm bảo tiếp xúc của pin. (Các) phần nhô ra này cần có độ sâu đủ\r\nđể vượt qua phần lõm bất kỳ trong đầu nối âm của pin (kích thước h4) và được đặt\r\ntrong phạm vi vùng tiếp xúc của đầu nối pin (kích thước d6).
\r\n\r\n\r\n \r\n Hình B.12a -\r\n Lò xo dạng cuộn dây \r\n | \r\n \r\n \r\n Hình B.12b\r\n - Tiếp điểm lò xo dạng lá \r\n | \r\n
Hình B.12 -\r\nVí dụ về các tiếp điểm âm
\r\n\r\nBảng B.3 -\r\nCác kích thước của đầu nối âm của pin
\r\n\r\n\r\n Kiểu pin \r\n | \r\n \r\n Kích thước\r\n phần thụt vào lớn nhất của đầu nối âm của pin h4 a \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n ngoài của bề mặt tiếp xúc của đầu nối âm của pin d6a \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n R20, LR20 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n
\r\n R14, LR14 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n
\r\n R6, LR6 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n
\r\n R03, LR03 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n
\r\n R1, LR1 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n a Tham khảo\r\n TCVN 12668-2 (IEC 60086-2). \r\n | \r\n
Cần nhấn mạnh rằng các kích thước của\r\nngăn chứa pin không nên gắn với các kích thước và dung sai của một nhà chế tạo cụ\r\nthể vì như thế có thể sẽ gây ra vấn đề khi thay bằng pin có xuất xứ khác.
\r\n\r\nĐối với nội dung chi tiết về kích thước,\r\nđặc biệt các kích thước của đầu nối dương và âm, cần tham khảo Hình 1a và Hình\r\n1b của\r\nTCVN\r\n12668-2:2020 (IEC 60086-2:2015) và các quy định kỹ thuật liên quan của pin cho\r\ntrong TCVN 12668-2 (IEC 60086-2).
\r\n\r\nB.6 Thiết bị chống\r\nnước và không thoát khí
\r\n\r\nĐiều quan trọng là khí hydro\r\nsinh ra trong các pin được mất đi bởi phản ứng kết hợp lại hoặc được\r\nđể cho thoát ra; một cách khác tia lửa điện có thể mồi cháy hỗn hợp hydro/không\r\nkhí gây ra nổ trong thiết bị. Cần tuân thủ hướng dẫn của nhà chế tạo pin khi bắt\r\nđầu thiết kế các ứng dụng như vậy. (Xem thông tin chi tiết trong đoạn 7.1 n).
\r\n\r\nB.7 Các lưu ý khác về\r\nthiết kế
\r\n\r\na) Chỉ các đầu nối pin được tiếp xúc với\r\nmạch điện. Các ngăn chứa pin cần được cách điện với mạch điện và được đặt sao\r\ncho giảm thiểu hỏng có thể có và/hoặc rủi ro thương tích do rò rỉ pin.
\r\n\r\nb) Nhiều thiết bị được thiết kế để làm\r\nviệc với các nguồn thay thế (ví dụ nguồn lưới, pin bổ sung, v.v.) và điều này\r\nthường liên quan đến các ứng dụng dự phòng bộ nhớ cho pin sơ cấp. Trong các\r\ntình huống này, mạch điện của thiết bị cần được thiết kế sao cho
\r\n\r\n1) ngăn ngừa việc nạp pin sơ cấp, hoặc
\r\n\r\n2) bao gồm thiết bị bảo vệ pin sơ cấp,\r\nví dụ diod, sao cho dòng điện nạp ngược từ (các) thiết bị bảo vệ mồ pin sơ cấp\r\ncó thể phải chịu không vượt quá giá trị khuyến cáo của nhà chế tạo pin.
\r\n\r\nMạch điện của thiết bị bảo vệ dự kiến\r\nbất kỳ cần được\r\nchọn sao cho thích hợp với kiểu và hệ thống điện hóa của pin sơ cấp và ưu tiên\r\nkhông chịu hỏng hóc thành phần. Khuyến cáo rằng người thiết kế thiết bị tiếp cận\r\nvới lời khuyên của nhà chế tạo pin liên quan đến mạch điện của thiết bị bảo vệ\r\ndự phòng bộ nhớ cho pin sơ cấp.
\r\n\r\nKhông tuân thủ các phòng ngừa này có\r\nthể dẫn đến rút ngắn tuổi thọ vận hành, rò rỉ hoặc nổ.
\r\n\r\nc) Các tiếp điểm dương (+) và âm (-) của\r\npin cần khác nhau nhìn thấy được về hình dạng để tránh nhầm lẫn khi lắp pin.
\r\n\r\nd) Chọn các vật liệu tiếp điểm đầu nối\r\ncó điện trở thấp nhất và tương thích với các tiếp điểm của pin.
\r\n\r\ne) Các ngăn chứa pin cần là loại không\r\ndẫn điện, chịu nhiệt, không cháy và có bức xạ nhiệt tốt. Chúng không bị biến dạng\r\nkhi lắp pin.
\r\n\r\nf) Thiết bị được thiết kế để cấp nguồn\r\nbởi các pin khử phân cực trong không khí hệ thống A hoặc hệ thống P cần cung cấp\r\nđủ tiếp cận không khí. Đối với hệ thống A, pin cần ưu tiên đặt ở tư thế thẳng đứng\r\ntrong hoạt động bình thường.
\r\n\r\ng) Không được phép sử dụng các ngăn chứa\r\npin có các đấu nối song song, trừ khi có thể chứng minh rõ ràng rằng việc lắp\r\nngược của một hoặc nhiều pin này không ảnh hưởng đến an toàn.
\r\n\r\nh) Đấu nối nối tiếp các pin có nhiều\r\nđiện áp ra như thể hiện trên Hình B.13 không được khuyến cáo vì phần phóng điện\r\ncó thể bị bắt phải mang điện áp ngược.
\r\n\r\nVí dụ trên Hình B.13, hai pin đang\r\nphóng điện qua điện trở R1; sau khi phóng điện của chúng, nếu thiết bị đóng cắt\r\nđược đặt sang phía mạch R3 thì có thể xảy ra phóng điện cưỡng bức của hai pin đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 13 - Ví\r\ndụ về đấu nối nối tiếp các pin có đầu ra điện áp ở giữa
\r\n\r\nCác nguy hiểm tiềm ẩn phát sinh từ\r\nviệc phóng điện cưỡng bức (bắt phải mang điện áp ngược):
\r\n\r\n1) Sinh ra khí trong pin bị phóng điện\r\ncưỡng bức.
\r\n\r\n2) Kích hoạt việc thoát khí.
\r\n\r\n3) Rò rỉ chất điện phân.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các chất điện phân có hại\r\ncho các mô của cơ thể.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
C.1 Quy định\r\nchung
\r\n\r\nCác lưu ý để đáp ứng các yêu cầu ghi\r\nnhãn trong tiêu chuẩn này trước kia thường được viết dưới dạng chữ. Trong các\r\nnăm gần đây, xu hướng sử dụng biểu tượng như một phương tiện bổ sung hoặc thay\r\nthế để thông tin về an toàn của sản phẩm.
\r\n\r\nMục đích của phụ lục này là: (1) thiết\r\nlập các khuyến cáo về biểu tượng an toàn thống nhất phù hợp với các nội dung được\r\nviết dưới dạng chữ cụ thể và được sử dụng từ trước đến nay, (2) tối thiểu hóa sự đa dạng\r\ncủa các thiết kế biểu tượng an toàn, và (3) đặt nền móng cho việc sử dụng biểu\r\ntượng an toàn thay cho nội dung dưới dạng chữ để thông tin về an toàn của sản\r\nphẩm và các nội dung lưu ý.
\r\n\r\nC.2 Biểu tượng an\r\ntoàn
\r\n\r\nCác khuyến cáo về biểu tượng an toàn\r\nvà lưu ý được cho trong Bảng C.1.
\r\n\r\nBảng C.1 - Biểu\r\ntượng an toàn
\r\n\r\n\r\n Tham chiếu \r\n | \r\n \r\n Biểu tượng\r\n an toàn \r\n | \r\n \r\n Nội dung\r\n lưu ý \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n KHÔNG NẠP ĐIỆN \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n KHÔNG LÀM BIẾN DẠNG HOẶC\r\n HỎNG \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n KHÔNG THẢI BỎ TRONG LỬA \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n KHÔNG LẬP KHÔNG ĐÚNG \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ĐỂ NGOÀI TẦM VỚI CỦA\r\n TRẺ EM \r\nCHÚ THÍCH 1: Xem 7.2 a) đối với\r\n thông tin an toàn quan trọng. \r\nCHÚ THÍCH 2: Biểu tượng này được nộp\r\n cho ISO TC145 để tiêu chuẩn hóa trong [18]. \r\nCHÚ THÍCH 3: Xem thêm Phụ lục F. \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n KHÔNG TRỘN LĂN CÁC KIỂU HOẶC HÃNG\r\n KHÁC NHAU \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n KHÔNG TRỌN LẪN CÁC\r\n PIN MỚI VÀ PIN ĐANG SỬ DỤNG \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n KHÔNG MỞ HOẶC THÁO PIN \r\n | \r\n
\r\n I \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n KHÔNG NỐI TẮT PIN \r\n | \r\n
\r\n J \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n LẮP ĐÚNG \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Nền màu xám làm nổi bật\r\n biên màu trắng xuất hiện khi in biểu tượng an toàn trên nền màu hoặc nền đen. \r\n | \r\n
C.3 Hướng dẫn sử\r\ndụng
\r\n\r\nHướng dẫn dưới đây được cung cấp để sử dụng\r\ncác biểu tượng an toàn.
\r\n\r\na) Biểu tượng an toàn cần phải rõ ràng\r\ndễ đọc.
\r\n\r\nb) Cho phép sử dụng màu nhưng không được\r\nlàm mất thông tin cần hiển thị. Nếu sử dụng màu, đường tròn và gạch chép trên\r\ncác biểu tượng từ A đến D và từ F đến I nên là màu đỏ và nền của các biểu tượng\r\nE và J nên là màu xanh.
\r\n\r\nc) Không nhất thiết sử dụng các biểu\r\ntượng an toàn cùng nhau đối với kiều pin cụ thể hoặc hãng pin cụ thể. Đặc biệt,\r\nbiểu tượng an toàn D và J có vai trò thay thế với cùng mục đích.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài\r\nliệu tham khảo
\r\n\r\n[1] TCVN 12668-3 (IEC 60086-3), Pin\r\nsơ cấp - Phần 3: Pin dùng cho đồng hồ đeo tay
\r\n\r\n[2] TCVN 12668-4 (IEC 60086-4),\r\nPin sơ cấp - Phần 4: An toàn của pin lithium
\r\n\r\n[3] ISO/IEC Guide 50:2002, Safety\r\naspects - Guidelines for child safety
\r\n\r\n[4] ISO/IEC Guide 51:2014, Safety\r\naspects - Guidelines for their inclusion in standards
\r\n\r\n[5] IEC 60050-482:2004, International\r\nElectrotechinical Vocabulary - Chapter 482: Primary and secondary cells and\r\nbatteries
\r\n\r\n[6] TCVN 6238-1 (ISO 8124-1), An\r\ntoàn đồ chơi trẻ em - Phần 1: Các khía cạnh an toàn liên quan đến tính chất cơ\r\nlý
\r\n\r\nMục lục
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện\r\ndẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa
\r\n\r\n4 Yêu cầu an\r\ntoàn
\r\n\r\n5 Lấy mẫu
\r\n\r\n6 Thử nghiệm và\r\nyêu cầu
\r\n\r\n7 Thông tin về\r\nan toàn
\r\n\r\n8 Hướng dẫn sử\r\ndụng
\r\n\r\n9 Ghi nhãn
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Thông tin bổ\r\nsung về trưng bày và bảo quản
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Hướng dẫn thiết\r\nkế ngăn chứa pin
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Biểu tượng\r\nan toàn
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1] Chữ số\r\ntrong ngoặc vuông tham chiếu đến thư mục tài liệu tham khảo.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12668-5:2020 (IEC 60086-5:2016) về Pin sơ cấp – Phần 5: An toàn của pin sử dụng chất điện phân lỏng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12668-5:2020 (IEC 60086-5:2016) về Pin sơ cấp – Phần 5: An toàn của pin sử dụng chất điện phân lỏng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN12668-5:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Điện - điện tử |
Tình trạng | Còn hiệu lực |