Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Xuất nhập khẩu » Công văn 905/TCHQ-TXNK
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v kiểm tra trị giá hải quan

Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2017

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

I. Công tác kiểm tra, xác định trị giá:

điểm a Khoản 1 Điều 55 Quy trình 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan. Trong đó lưu ý tên hàng phải chi tiết ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa; đơn vị tính phải định lượng rõ ràng theo đơn vị đo lường phù hợp với tính chất hàng hóa (như: m, kg...), ví dụ một số mặt hàng đã được chuẩn hóa tên hàng tại Phụ lục 3 đính kèm. Trường hợp kiểm tra nếu không đáp ứng các điều kiện thì bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 55 Quy trình số 1966/QĐ-TCHQ.

Khoản 2 điều 55 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ, không chỉ dựa vào mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, trong đó cần chú ý mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự; hàng hóa có mức giá khai báo thấp hơn linh kiện đồng bộ, nguyên vật liệu chính cấu thành hoặc thấp hơn chi phí vận chuyển...

trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với các lô hàng có dấu hiệu nghi vấn về trị giá thuộc Phụ lục 1 kèm theo công văn này hoặc các lô hàng có dấu hiệu nghi vấn về trị giá do doanh nghiệp lựa chọn tham vấn. Bác bỏ trị giá khai báo trên cơ sở đối chiếu 04 điều kiện xác định trị giá giao dịch quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, các căn cứ bác bỏ trị giá khai báo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, các quy định về ấn định thuế tại khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý thuế với hồ sơ, mức giá khai báo, thông tin do Doanh nghiệp cung cấp, giải trình tại thời điểm tham vấn. Sau khi bác bỏ trị giá khai báo, yêu cầu Doanh nghiệp khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo. Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nhưng doanh nghiệp không đồng ý hoặc doanh nghiệp đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nhưng không khai bổ sung trong thời hạn nêu trên hoặc người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật không đến tham vấn đúng thời hạn hoặc người đến tham vấn không phải là đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật mà không có giấy ủy quyền thì thực hiện ấn định thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý thuế, không thực hiện chuyển kiểm tra sau thông quan theo quy định tại điểm g.2 khoản 3 Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

khoản 3 Điều 6 Thông tư số 39/2015/TT-BTC hoặc không giải trình, chứng minh được sự bất hợp lý quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý thuế, không chỉ dựa vào dấu hiệu mâu thuẫn hoặc không mâu thuẫn hồ sơ để bác bỏ hoặc chấp nhận trị giá khai báo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Chấm dứt tình trạng chấp nhận trị giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu giá do hồ sơ hợp lệ mà không chú trọng đến sự bất hợp lý của mức giá.

điểm b khoản 3 Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC) nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cùng hợp đồng mua bán, được xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo nhiều chuyến khác nhau; Thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan không thay đổi; Người khai hải quan có văn bản đề nghị tham vấn một lần, trong đó nêu rõ cam kết sử dụng kết quả tham vấn cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp theo.

về trị giá (thuộc Phụ lục 2 kèm theo công văn này) trong thời hạn 30 ngày hoặc trong thời hạn 60 ngày (các lô hàng không thuộc Phụ lục 2 công văn này) kể từ ngày thông quan nếu doanh nghiệp không lựa chọn tham vấn theo đúng quy định tại Điều 142 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Bác bỏ trị giá khai báo, xác định trị giá tính thuế đối với các lô hàng có dấu hiệu nghi vấn trong quá trình kiểm tra sau thông quan trên cơ sở đối chiếu 04 điều kiện được xác định trị giá giao dịch quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, các căn cứ bác bỏ trị giá khai báo tại điểm b khoản 4 Điều 142 Thông tư 38/2015/TT-BTC, các quy định về ấn định thuế tại khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý thuế với hồ sơ, mức giá khai báo, thông tin do doanh nghiệp cung cấp, giải trình tại thời điểm kiểm tra. Chấm dứt tình trạng chấp nhận trị giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu giá do hồ sơ hợp lệ mà không chú trọng đến sự bất hợp lý của mức giá hoặc quá thời hạn 30 ngày hoặc 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng chưa thực hiện kiểm tra sau thông quan về trị giá.

- Xác định dấu hiệu nghi vấn ban đầu, làm cơ sở để thực hiện tham vấn hoặc kiểm tra sau thông quan.

Không sử dụng mức giá tại Danh mục để bác bỏ trị giá khai báo hoặc xác định trị giá tính thuế.

II. Công tác kiểm tra, xác định trị giá đối với một số trường hợp:

Thực hiện tham vấn, bác bỏ trị giá khai báo, xác định trị giá đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa có mức giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu giá thuộc hạng 6 hoặc hạng 7, doanh nghiệp chưa được xếp hạng doanh nghiệp tại Hệ thống thông tin quản lý rủi ro như hướng dẫn tại điểm 3, điểm 4, điểm 6, điểm 7 mục I công văn này.

Đối với hàng hóa là xe ô tô nhập khẩu, trường hợp cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo hoặc xe ô tô nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hoặc không có hóa đơn thương mại có mức giá khai báo không phù hợp thì căn cứ kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa để xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC, không chờ đến khi có kết quả đăng kiểm mới thực hiện xác định trị giá. Khi có kết quả đăng kiểm, thực hiện đối chiếu và xác định lại trị giá nếu có sự khác biệt giữa kết quả kiểm tra và kết quả đăng kiểm.

nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hoặc không có hóa đơn thương mại nhưng có mức giá khai báo không phù hợp theo đúng thẩm quyền xác định trị giá quy định tại khoản 3 Điều 3 và khoản 5 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC không thực hiện tham vấn hoặc kiểm tra sau thông quan.

Việc thu thập thông tin để tham vấn, kiểm tra sau thông quan, bác bỏ trị giá khai báo, hướng dẫn doanh nghiệp khai báo bổ sung, cơ quan hải quan xác định trị giá được thực hiện theo quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Thông tư 38/2015/TT-BTC, Thông tư 39/2015/TT-BTC, Quyết định 2344/QĐ-TCHQ, Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ và hướng dẫn tại mục 1 dưới đây.

1.1. Nguồn thông tin thu thập được sử dụng theo trình tự như sau:

điểm b khoản 2 điều 55 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ.

bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan không thuộc các trường hợp nghi vấn theo quy định điểm b khoản 2 điều 55 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ.

Trường hợp không có hàng hóa giống hệt, tương tự thì mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt tương tự theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 55 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ đối với nguồn thông tin tại tiết a, tiết b nêu trên.

với trang thông tin điện tử chính hãng, giá giao dịch trên thị trường thế giới (có cùng xuất xứ). Khi thu thập thông tin từ nguồn này, cần ưu tiên lấy các mức giá theo trình tự sau:

- Trường hợp không có giá Invoice Delear chỉ có giá bán lẻ thì thực hiện quy đổi giá bán lẻ về giá bán buôn.

e) Nguồn thông tin từ các tổ chức nước ngoài, Hải quan các nước, các Bộ, ngành, Hiệp hội, cá nhân;

1.2. Phương pháp quy đổi và kiểm chứng thông tin:

b) Đối với nguồn thông tin nêu tại tiết c điểm 1.1: Khi quy đổi về giá nhập khẩu thì chỉ được trừ khoản thuế tại nước xuất khẩu khi trong giá xuất khẩu của hàng hóa giống hệt, tương tự có ghi rõ từng khoản thuế của nước xuất khẩu. Trường hợp giá chào bán tại nước xuất khẩu không thể hiện cụ thể các khoản thuế của nước xuất khẩu thì không được trừ như quy định tại điểm b.2.6 khoản 1 Điều 5 Quyết định số 2344/QĐ-TCHQ.

nhập khẩu thu thập được tại các trang mạng thông qua khảo sát giá bán độc lập trên thị trường nội địa hoặc so sánh mức giá từ 02 mạng khác nhau.

2. Đối với mặt hàng xe ô tô nhập khẩu:

a) Nguồn thông tin từ giá xuất khẩu của hàng hóa giống hệt, tương tự với hàng hóa nhập khẩu được chào bán trên mạng internet từ những trang thông tin điện tử chính hãng hoặc có liên kết với trang thông tin điện tử chính hãng, giá giao dịch trên thị trường thế giới (có cùng xuất xứ). Ví dụ: mặt hàng xe audi tra cứu địa chỉ: http://audi.de. Trường hợp không có trang mạng chính hãng thì thực hiện tra cứu các trang thông tin khác như: http://msn.com; http://truecar.com; http://cars.com... Khi thu thập thông tin từ nguồn này, cần ưu tiên lấy các mức giá theo trình tự sau:

- Giá MSRP là giá bán lẻ đề xuất của nhà sản xuất, quy đổi về giá bán buôn.

b) Nguồn thông tin từ giá bán thị trường nội địa của hàng hóa nhập khẩu tại mạng chính hãng chào bán (có cùng xuất xứ). Ví dụ: mặt hàng xe toyota tra cứu địa chỉ trang chính hãng www.toyota.com.vn). Trường hợp không có trang mạng chính hãng thì thực hiện tra cứu các trang thông tin khác như: http://banxehoi.com; http://xehoigiatot.vn; http://giaxeoto.vn; http://bonbanh.com:...

ường nội địa của hàng hóa nhập khẩu thu thập được tại các trang mạng thông qua khảo sát giá bán độc lập trên thị trường nội địa hoặc so sánh mức giá từ 02 mạng khác nhau. Qua thực tế cho thấy việc áp dụng tỷ lệ khấu trừ khác nhau sẽ ảnh hưởng lớn đến trị giá tính thuế. Do vậy, khi tính toán quy đổi từ giá bán thị trường nội địa về giá nhập khẩu, chi phí chung và lợi nhuận được phép khấu trừ như sau:

- Đối với các loại xe có giá bán trên 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng: Khấu trừ không quá 10% giá bán.

- Đối với các loại xe có giá bán trên 5 tỷ đồng: Khấu trừ không quá 3% giá bán.

Trường hợp doanh nghiệp xuất trình khoản chi phí chung và lợi nhuận được hạch toán vào chi phí, có xác nhận của cơ quan thuế nội địa thì được khấu trừ theo tỷ lệ thực tế.

1. Cập nhật kết quả kiểm tra giá trị giá: Công chức lựa chọn các nội dung sau:

b) Chọn “có nghi vấn - chuyển Cục tham vấn”/ “có nghi vấn - chuyển Chi cục tham vấn” đối với trường hợp có nghi vấn về mức giá khai báo và thuộc đối tượng tham vấn tại chức năng 1.04;

d) Trường hợp xác định trị giá theo quy định tại khoản 3 Điều 3 và khoản 5 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì cập nhật phương pháp xác định trị giá, mức giá xác định tại chức năng 1.04.

Trường hợp cập nhật hoàn thành kiểm tra trị giá với nhiều tờ khai thì thực hiện tại chức năng 1.12.

Tại chức năng 1.05 “cập nhật kết quả tham vấn, công chức cập nhật đầy đủ các nội dung như: số Biên bản tham vấn, ngày tham vấn. Tại kết quả tham vấn, lựa chọn các nội dung:

b) Chọn “Bác bỏ trị giá khai báo, Doanh nghiệp đồng ý” đối với trường hợp người khai hải quan đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và khai bổ sung, ghi rõ về kết quả tham vấn (bao gồm: cơ sở bác bỏ, phương pháp và mức giá dự kiến tại Biên bản tham vấn). Khi Doanh nghiệp khai báo bổ sung, công chức kiểm tra nội dung khai báo, mức giá khai báo với Biên bản tham vấn để cập nhật tờ khai bổ sung theo đúng quy định.

- Tại chức năng 1.04: Cập nhật trạng thái nghi vấn (có nghi vấn - chuyển kiểm tra sau thông quan). Phần ghi chú ghi rõ: “thực hiện ấn định thuế trong thông quan”.

3. Cập nhật kết quả Kiểm tra sau thông quan: (Bao gồm kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan và trụ sở doanh nghiệp)

kiểm tra, số Quyết định kiểm tra, đơn vị kiểm tra sau thông quan, hình thức kiểm tra. Tại nội dung kết quả kiểm tra, lựa chọn các nội dung:

b) Chọn “Xác định giá”, đồng thời cập nhật phương pháp, mức giá xác định đối với trường hợp cơ quan xác định trị giá.

4. Cập nhật kết quả thanh tra, kiểm tra:

a) Chọn “chấp nhận trị giá khai báo” đối với trường hợp chấp nhận trị giá khai báo;

c) Tại “nội dung khác” cập nhật các nội dung: Kết luận thanh tra kiểm tra, bao gồm: cơ sở bác bỏ trị giá khai báo, kết luận thanh tra, kiểm tra liên quan đến trị giá hải quan, số Quyết định ấn định thuế,..;

Tại chức năng 1.09 “Cập nhật kết quả giải quyết khiếu nại”, công chức ghi ngày, số Quyết định giải quyết khiếu nại về trị giá, số lần giải quyết khiếu nại. Tại nội dung kết quả giải quyết khiếu nại, lựa chọn các nội dung sau:

b) Chọn “Xác định giá”, đồng thời cập nhật phương pháp, mức giá xác định đối với trường hợp cơ quan xác định trị giá.

* Lưu ý: Thời gian cập nhật nêu tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 nêu trên thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Quyết định số 2344/QĐ-TCHQ.

1. Cục trưởng các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan đề xuất thông tin xây dựng, sửa đổi, bổ sung Danh mục như sau:

Điều 24 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan phải đề xuất bổ sung, sửa đổi kịp thời mức giá tham chiếu gửi về Tổng Cục Hải quan (Cục Thuế XNK) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh vụ việc theo Mẫu số 1 đính kèm (đối với trường hợp bổ sung), Mẫu số 2 đính kèm (đối với trường hợp sửa đổi) và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin thu thập và mức giá đề xuất sửa đổi, bổ sung.

- Điền đầy đủ, chi tiết, chính xác tên hàng và các tiêu chí khác theo quy định tại Mẫu số 1 (đối với trường hợp bổ sung) hoặc Mẫu số 2 (đối với trường hợp sửa đổi). Trong đó tên hàng phải phản ánh đầy đủ chi tiết ký mã hiệu, nhãn hiệu thành phần, chủng loại, cấu tạo, công dụng, tính năng, ...đáp ứng yêu cầu về xác định các yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến xác định trị giá; Đơn vị tính phải được định lượng rõ ràng theo đơn vị đo lường, trường hợp không định lượng được rõ ràng (ví dụ: thùng, chai... thì phải quy đổi thùng có bao nhiêu hộp, mỗi hộp có bao nhiêu kg, mỗi chai có bao nhiêu ml...). Trường hợp đề xuất bổ sung, sửa đổi mức giá tham chiếu đối với những mặt hàng thuộc Phụ lục 3 công văn này thì tên hàng phải chi tiết theo đúng hướng dẫn tại Phụ lục này.

xuất sửa đổi, bổ sung phải được thu thập từ các nguồn thông tin có độ tin cậy cao, có căn cứ, cơ sở rõ ràng; Mỗi mức giá đề xuất phải dẫn chiếu được thông tin trong và ngoài ngành hải quan (ít nhất hai nguồn thông tin trở lên, trừ nguồn thông tin theo khai báo), các nguồn thông tin thu thập theo trình tự như sau:

+ Nguồn thông tin do cơ quan hải quan xác định trị giá hoặc do doanh nghiệp khai báo bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan;

+ Nguồn thông tin từ giá bán thị trường nội địa;

+ Nguồn thông tin khác (nếu có).

- Kèm theo chứng từ, tài liệu có liên quan đến mức giá đề xuất sửa đổi, bổ sung (đóng dấu giáp lai của Cục) và thuyết minh mức giá tham chiếu tại Danh mục bất hợp lý, mức giá đề xuất bổ sung, sửa đổi.

d) Định kỳ hàng tháng (ngày cuối cùng của tháng), tập hợp tất cả những mặt hàng đã đề xuất bổ sung, sửa đổi trong tháng theo Mẫu số 02/DMBS/2015 (đối với đề xuất bổ sung), Mẫu số 03/DMSĐ/2015 (đối với đề xuất sửa đổi) Phụ lục II Thông tư số 39/2015/TT-BTC gửi về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK).

f) Được sử dụng mức giá đề xuất bổ sung Danh mục để xác định dấu hiệu nghi vấn, thực hiện tham vấn, kiểm tra sau thông quan, xác định trị giá, giải quyết khiếu nại trong thời gian Tổng cục Hải quan chưa ban hành bổ sung mức giá tham chiếu. Mức giá đề xuất sửa đổi Danh mục chỉ được áp dụng khi Tổng cục Hải quan ban hành mức giá sửa đổi để đảm bảo sự thống nhất.

a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị, khi có thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, xác định trị giá, thông tin điều tra xác minh, thông tin giải quyết khiếu nại của doanh nghiệp hoặc các đơn vị có liên quan thì tổng hợp gửi về Cục Thuế XNK trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thu thập hoặc xử lý thông tin kèm theo đề xuất, kiến nghị cụ thể.

3. Cục Thuế XNK

- Trả lại các đơn vị gửi đối với trường hợp báo cáo đề xuất sửa đổi, bổ sung tại Mẫu số 1, Mẫu số 2, Mẫu số 3 không đầy đủ các nguồn thông tin theo đúng hướng dẫn tại điểm b khoản 1 đối với mẫu số 1, mẫu số 2, điểm 2 đối với mẫu số 3 nêu trên hoặc đủ nguồn thông tin nhưng thiếu dữ liệu gửi kèm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin đề xuất bằng văn bản.

trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu đối với trường hợp cần giải thích làm rõ thêm các thông tin.

trường hợp thông tin gửi kèm theo báo cáo không chính xác, nội dung đề xuất sửa đổi, bổ sung không có cơ sở theo quy định tại điểm b khoản 1 mục V nêu trên trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin đề xuất bằng văn bản.

tổng hợp các báo cáo sửa đổi, bổ sung và lấy ý kiến các đơn vị có liên quan về việc ban hành Danh mục.

Tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Tổng cục ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung Danh mục.

kiểm tra, xác định trị giá trên cơ sở các thông tin do các đơn vị cung cấp.

1. Đối với việc cung cấp thông tin và đề xuất xây dựng sửa đổi, bổ sung Danh mục:

bổ sung danh mục làm ảnh hưởng đến công tác quản lý trị giá hải quan.

tiết 1.1.2, điểm 1.1; tiết 1.2.2 điểm 1.2 và tiết 1.3.2, điểm 1.3, khoản 1 Điều 6 và tiết 1.1.3, điểm 1.1; tiết 1.2.3, điểm 1.2 và tiết 1.3.3, điểm 1.3, khoản 1 Điều 7 Quyết định số 2435/QĐ-TCHQ ngày 19/8/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

a) Không xác định dấu hiệu nghi vấn đối với dòng hàng có mức giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của mặt hàng giống hệt, tương tự tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu rủi ro về trị giá và cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;

trường hợp đã có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo;

Các hành vi vi phạm tại điểm a, b, c nêu trên áp dụng hình thức kỷ luật như sau: Tùy thuộc vào mức độ vi phạm để áp dụng hình thức kỷ luật từ khiển trách đến buộc thôi việc theo quy định tại Điều 6, 7, 8 Quyết định số 2435/QĐ-TCHQ. Ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì còn phải áp dụng hình thức xử lý khác (bồi thường, đánh giá, phân loại...) theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 2435/QĐ-TCHQ.

trường hợp:

- Phải thực hiện kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 60 ngày theo quy định;

trường hợp cơ quan hải quan xác định trị giá.

khoản 2, Điều 9 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 (không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng). Ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì còn phải áp dụng hình thức xử lý khác (bồi thường, đánh giá, phân loại...) theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 2435/QĐ-TCHQ.

Không cập nhật hoặc cập nhật không đúng thời gian quy định đối với kết quả kiểm tra mức giá, hoàn thành kết quả kiểm tra giá, kết quả tham vấn, kết quả kiểm tra sau thông quan và kết quả giải quyết khiếu nại vào hệ thống cơ sở dữ liệu giá.

tiết 1.1.2, điểm 1.1; tiết 1.2.2 điểm 1.2 và tiết 1.3.2, điểm 1.3, khoản 1 Điều 6 và tiết 1.1.3, điểm 1.1; tiết 1.2.3, điểm 1.2 và tiết 1.3.3, điểm 1.3, khoản 1 Điều 7 Quyết định số 2435/QĐ-TCHQ.

1. Giao Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố:

kiểm tra sau thông quan trong phạm vi 30 ngày hoặc 60 ngày sát với tình hình thực tế và nguồn lực tại đơn vị, đảm bảo quản lý thống nhất công tác kiểm tra, xác định trị giá trong thông quan và sau thông quan trong toàn đơn vị, ngăn chặn hiệu quả tình trạng gian lận thương mại qua khai báo trị giá thấp gây thất thu ngân sách nhà nước đồng thời tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp.

kiểm tra, xác định trị giá. Tổ chức các lớp đào tạo thực tế, tập huấn cho cán bộ, công chức làm công tác giá tại đơn vị về kỹ năng đánh giá nghi vấn, bác bỏ trị giá khai báo, xác định trị giá tính thuế; xây dựng cẩm nang hướng dẫn về kiểm tra, xác định trị giá, cập nhật hệ thống.

kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá những rủi ro về công tác kiểm tra, xác định trị giá trong toàn đơn vị, kịp thời phát hiện các sai sót để chấn chỉnh và xử lý đối với cán bộ, công chức, Lãnh đạo và bộ phận có liên quan thực hiện không đúng quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện thì báo cáo và đề xuất về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK) để được hướng dẫn./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- T. Tr BTC Vũ Thị Mai (để b/c);
- TCT. Nguyễn Văn Cẩn (để b/cáo);
- PTCT. Vũ Ngọc Anh (để biết);
- Cục KTSTQ (để t/hiện);
- Vụ Thanh tra (để t/hiện);
- Cục ĐT CBL (để t/hiện);
- Cục Quản lý rủi ro (để t/hiện);
- Lưu: VT, TXNK-TGHQ (Linh-05b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

PHỤ LỤC I

CÁC MẶT HÀNG THỰC HIỆN KIỂM TRA, THAM VẤN VÀ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TRONG THÔNG QUAN
(Ban hành kèm theo công văn số 905/TCHQ-TXNK ngày 17/02/2017)

1. Mặt hàng rượu bia;

3. Mặt hàng cá tươi, cá đông lạnh, ướp lạnh;

5. Mặt hàng xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh;

7. Mặt hàng xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên thuộc mã 8702;

9. Mặt hàng xe đạp điện thuộc mã 8711;

1. Mặt hàng cát nhiễm mặn, cát vàng, cát trắng;

3. Mặt hàng sắt, và thép phế liệu, chì.

điều chỉnh trong quá trình thực hiện.

PHỤ LỤC II

MẶT HÀNG THỰC HIỆN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TRONG THỜI HẠN 30 NGÀY
(Ban hành kèm theo công văn số 905/TCHQ-TXNK ngày 17/02/2017)

2. Mặt hàng gạch, kính xây dựng, nhựa;

4. Mặt hàng hoa quả, trái cây các loại, bánh kẹo, dầu ăn;

6. Bài lá;

8. Mặt hàng tổ máy phát điện.

 

PHỤ LỤC III

CÁC TIÊU CHÍ MÔ TẢ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHẢI SỬ DỤNG ĐỂ KIỂM TRA TRỊ GIÁ
(Ban hành kèm theo công văn số 905/TCHQ-TXNK ngày 17/02/2017)

- Xe ôtô dưới 9 chỗ ngồi: Chi tiết tên hàng; Nhãn hiệu, kiểu xe (SEDAN, HATCH BACK, SUV, MPV, Pikup ...); Dung tích xi lanh; Số chỗ ngồi; Số cửa; Số cầu; Kiểu số (số sàn hay tự động); Sử dụng xăng hay dầu; Mới hay đã qua sử dụng; Model; Các ký mã hiệu model khác nếu có (như Limited, Primium, XLE, LE, ...); Năm sản xuất; số km đã chạy (nếu là xe đã qua sử dụng).

- Xe tải/xe chuyên dùng: Chi tiết tên hàng; Nhãn hiệu; Các ký mã hiệu model khác (nếu có); Kiểu xe (Thùng, satxi, ben, chở nhiên liệu, tải van, ...), kết cấu xe; loại cabin đơn hay cabin đôi; Công thức bánh xe và công suất động cơ; Sử dụng xăng hay dầu; Tổng trọng lượng có tải tối đa; Tải trọng chở hàng; Dung tích; Mới hay đã qua sử dụng; Năm sản xuất; Số km đã chạy (nếu là xe đã qua sử dụng); Các thông số khác như: Dung tích bồn ...

Tên xe, Nhãn hiệu, Kiểu dáng xe (nam, nữ); Xe số hay Xe ga; Dung tích xi lanh; Các ký mã hiệu Model khác (nếu có).

Tên xe, Nhãn hiệu, model, công suất, số bình ắc quy kèm theo, các ký mã hiệu Model khác (nếu có).

Tên hàng; Nhãn hiệu; Kiểu máy (treo tường, trần, kiểu tủ, trung tâm ...); số cục (Cục nóng, Cục lạnh); Một chiều hay 2 chiều (nóng, lạnh); Công suất (BTU); Model.

Tên hàng; Nhãn hiệu; Kiểu máy (cửa trên hay cửa ngang); Công suất giặt (số kg); Số hộc; Lồng giặt Inox hay nhựa; Tốc độ vắt (vòng/phút); Có đường nước nóng hay không; Có sấy hay không sấy; Điều khiển điện tử hay điều khiển cơ; Model.

Tên hàng; Nhãn hiệu; Kiểu tủ (nếu là side thì ghi side); Dung tích; số cánh cửa tủ; Làm đá tự động hay không; Có vòi nước lạnh hay không; Model.

Tên hàng; Nhãn hiệu; Công dụng; Công suất; Chạy xăng hay dầu; Model.

Tên hàng; Nhãn hiệu; Model; Số bếp nấu; Có lò nướng hay không; Có chống dính, chống khét, ngắt ga tự động hay không; Kiểu bếp (bếp âm hay bếp dương); Kiểu đánh lửa Pin hay Magneto (nút bấm hay nút vặn); Cấu tạo mặt kính, inox, hay sắt phủ sơn.

Tên hàng; chủng loại (không hợp kim, không rỉ, hợp kim khác); Công dụng; Thép thanh que, tâm, tròn hay thép dây, thép hình; Quy cách.

Tên hàng; Loại kính (trắng, màu, phản quang hay không); Công dụng; Quy cách.

Tên hàng; Thành phần chất liệu; Quy cách; Công nghệ dệt (dệt thoi, dệt kim hay không dệt); Công dụng; Mật độ sợi dệt hoặc định lượng;

- Rượu: Tên hàng; Loại rượu (vang trắng hay đỏ, Vogka; Whisky ...) tuổi rượu (nếu có); Loại bao bì; Dung tích; Độ cồn.

13. Mặt hàng điện thoại di động:

14. Mặt hàng tổ máy phát điện

Ngoài các tiêu chí trên, tùy từng mặt hàng nhập khẩu nếu có tiêu chí khác ngoài các tiêu chí trên có ảnh hưởng đến trị giá thì bổ sung thêm.

 

Mẫu số 01

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Hà Nội, ngày     tháng     năm    

ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG BỔ SUNG DANH MỤC HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU RỦI RO VỀ TRỊ GIÁ

2. Ngày xuất khẩu:

4. Mặt hàng xuất khẩu/nhập khẩu cần bổ sung:

Mã số HS (8 số)

Tên hàng

Xuất xứ

Đơn vị tính

Mức giá khai báo

5. Thông tin thu thập được:

. Thông tin trong ngành hải quan:

- Mức giá xác định tại GTT02 (từ thấp nhất đến cao nhất):

- Mức giá điều chỉnh từ kết quả kiểm tra sau thông quan (nếu có):

- Thông tin khác (nếu có):

. Thông tin ngoài ngành Hải quan:

- Thông tin giá bán từ nước xuất khẩu:

- Thông tin khác (nếu có):

- Diễn giải cơ sở bổ sung, tài liệu thu thập được (đính kèm)

- Mức giá đề nghị bổ sung:

 

LÃNH ĐẠO PHÒNG THUẾ XNK

LÃNH ĐẠO CỤC

 

Mẫu số 02

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Hà Nội, ngày     tháng     năm

ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI DANH MỤC
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU RỦI RO VỀ TRỊ GIÁ

2. Ngày xuất khẩu:

4. Mặt hàng xuất khẩu/nhập khẩu cần sửa đổi:

Mã số HS
(8 số)

Tên hàng

Xuất xứ

Đơn vị tính

Mức giá khai báo

Mức giá tham chiếu tại Danh mục

 

 

 

 

 

 

5.1. Thông tin trong ngành hải quan:

ất):

- Mức giá điều chỉnh từ kết quả giải quyết khiếu nại (nếu có):

- Thông tin khác (nếu có):

. Thông tin ngoài ngành Hải quan:

- Thông tin giá bán trong nước:

6. Đề xuất:

Diễn giải cơ sở sửa đổi, tài liệu thu thập được (đính kèm)

 

LÃNH ĐẠO PHÒNG THUẾ XNK

LÃNH ĐẠO CỤC

 

Mẫu số 03

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC/ VỤ ...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

Hà Nội, ngày     tháng     năm

CUNG CẤP THÔNG TIN MẶT HÀNG RỦI RO VỀ TRỊ GIÁ

STT

Mã số HS (8 số)

Tên hàng

Xuất xứ

Đơn vị tính

Mức giá khai báo

1

2

2. Thông tin thu thập được, bao gồm:

-

-

-

-

 

LÃNH ĐẠO PHÒNG

LÃNH ĐẠO CỤC

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Điều 55. Kiểm tra trị giá hải quan
1. Kiểm tra nội dung khai báo
a) Nội dung kiểm tra:
a.1) Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến trị giá trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc tờ khai trị giá (nếu có), trong đó cần lưu ý các chỉ tiêu sau:
a.1.1) Tên hàng phải chi tiết ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa. Cụ thể: Tên hàng khai báo là tên thương mại thông thường kèm theo các đặc trưng cơ bản về hàng hóa (như: cấu tạo, vật liệu cấu thành, thành phần, hàm lượng, công suất, kích cỡ, kiểu dáng, công dụng, nhãn hiệu) để xác định được các yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến trị giá hải quan của hàng hóa.
Ví dụ: Mặt hàng xe máy, ô tô cần có các thông tin về số chỗ ngồi, nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, nước sản xuất, kiểu dáng, dung tích xi lanh, model, ký mã hiệu khác.
a.1.2) Đơn vị tính: Phải được định lượng rõ ràng theo đơn vị đo lường phù hợp với tính chất loại hàng (như: m, kg), trường hợp không định lượng được rõ ràng (như: thùng, hộp) thì phải tiến hành quy đổi tương đương (như: thùng có bao nhiêu hộp, mỗi hộp bao nhiêu kg). Đơn vị tính phải thống nhất với đơn vị tính của hàng hóa có cùng mã số quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
a.2) Kiểm tra sự phù hợp các nội dung về trị giá, điều kiện giao hàng trên hóa đơn thương mại và vận đơn hoặc chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật.
a.3) Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ và sự phù hợp giữa nội dung văn bản Thông báo kết quả xác định trước (nếu có) trên Hệ thống dữ liệu quản lý giá hải quan với hồ sơ và thực tế lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Điều 55. Kiểm tra trị giá hải quan
...
2. Kiểm tra trị giá khai báo
a) Nội dung kiểm tra:
So sánh, đối chiếu trị giá khai báo với thông tin rủi ro về trị giá tại cơ sở dữ liệu trị giá có sẵn tại thời điểm kiểm tra. Thông tin rủi ro về trị giá là hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá. hàng hóa có thuế suất thuế xuất khẩu lớn hơn 0% trong cơ sở dữ liệu trị giá. hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã có kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan. hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã có kết quả thanh tra về trị giá hải quan. hàng hóa nhập khẩu có khoản giảm giá.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
b.1.1) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá.
b.1.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự có kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan, kết quả kiểm tra thanh tra về trị giá hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin dữ liệu trị giá hải quan.
b.1.3) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự có thuế suất thuế xuất khẩu lớn hơn 0% trong cơ sở dữ liệu trị giá (không so sánh với trị giá thuộc diện nghi vấn).
Hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh là những hàng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm được hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì sử dụng những hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá.
b.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
b.2.1) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự có thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá.
b.2.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự (không so sánh với trị giá thuộc diện nghi vấn) đã được cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo trong cơ sở dữ liệu trị giá.
Hàng hóa giống hệt, tương tự dùng để so sánh là những hàng hóa được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm được hàng hóa giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp vẫn không tìm thấy dữ liệu thì mở rộng khoảng thời gian tra cứu.
b.2.3) Trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của linh kiện đồng bộ hàng hóa cùng loại nhập khẩu. hoặc thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của nguyên liệu chính cấu thành nên sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang kiểm tra trị giá.
Thời gian tra cứu dữ liệu trị giá thực hiện theo quy định tại điểm b.2.2 khoản này.
b.2.4) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang kiểm tra trị giá.
b.2.5) Hàng hóa nhập khẩu có yếu tố giảm giá trong đó trị giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá.
b.2.6) Trường hợp không tìm được hàng hóa giống hệt, hàng hóa tương tự theo quy định tại Thông tư quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để so sánh, kiểm tra trị giá khai báo thì áp dụng như sau:
b.2.6.1) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa cùng loại có một tính năng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.2.6.2) Hàng hóa nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa cùng loại có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.2.6.3) Hàng hóa nhập khẩu cùng nhãn hiệu, có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với hàng hóa cùng loại từ các nước đang phát triển có trong cơ sở dữ liệu trị giá.
Thời gian tra cứu dữ liệu trị giá thực hiện theo quy định tại điểm b.2.2 khoản này.
c) Xử lý kết quả kiểm tra:
c.1) Trường hợp không có nghi vấn về trị giá khai báo, công chức kiểm tra hồ sơ chấp nhận trị giá khai báo để thực hiện việc thông quan theo quy định và cập nhật theo hướng dẫn tại Điều 58 Quy trình này.
c.2) Trường hợp có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, công chức hải quan thông báo nội dung “nghi vấn trị giá khai báo” và “yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung các chứng từ, tài liệu” có liên quan phù hợp với phương pháp xác định trị giá khai báo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) hoặc gửi Thông báo nghi vấn trị giá khai báo theo mẫu số 02A/TBNVTG/XNK quy định tại phụ lục VI ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC cho người khai hải quan trong thời hạn tối đa không quá 08 giờ làm việc kể từ khi ký Thông báo nghi vấn đối với trường hợp tờ khai hải quan giấy và xử lý như sau:
c.2.1) Trường hợp người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo yêu cầu và đề nghị tham vấn, thời gian tham vấn qua Hệ thống (hoặc trên mẫu số 02A/TBNVTG/XNK quy định tại phụ lục VI ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC đối với trường hợp tờ khai hải quan giấy) trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo, công chức kiểm tra hồ sơ trình Chi cục trưởng phê duyệt giải phóng hàng hóa theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, đồng thời thực hiện tham vấn và cập nhật theo hướng dẫn tại Điều 56, Điều 58 Quy trình này.
c.2.2) Trường hợp người khai hải quan không đề nghị tham vấn hoặc quá thời gian 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo nhưng không nộp bổ sung hồ sơ, chứng từ, công chức hải quan chấp nhận trị giá khai báo để thực hiện thông quan và lập Phiếu chuyển nghiệp vụ, trong đó nêu rõ các nghi vấn để chuyển kiểm tra sau thông quan theo quy định, đồng thời cập nhật dữ liệu theo hướng dẫn tại Điều 58 Quy trình này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Điều 55. Kiểm tra trị giá hải quan
...
2. Kiểm tra trị giá khai báo
...
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
b.1.1) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá.
b.1.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự có kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan, kết quả kiểm tra thanh tra về trị giá hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin dữ liệu trị giá hải quan.
b.1.3) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự có thuế suất thuế xuất khẩu lớn hơn 0% trong cơ sở dữ liệu trị giá (không so sánh với trị giá thuộc diện nghi vấn).
Hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh là những hàng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm được hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì sử dụng những hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá.
b.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
b.2.1) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự có thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá.
b.2.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự (không so sánh với trị giá thuộc diện nghi vấn) đã được cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo trong cơ sở dữ liệu trị giá.
Hàng hóa giống hệt, tương tự dùng để so sánh là những hàng hóa được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm được hàng hóa giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp vẫn không tìm thấy dữ liệu thì mở rộng khoảng thời gian tra cứu.
b.2.3) Trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của linh kiện đồng bộ hàng hóa cùng loại nhập khẩu. hoặc thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của nguyên liệu chính cấu thành nên sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang kiểm tra trị giá.
Thời gian tra cứu dữ liệu trị giá thực hiện theo quy định tại điểm b.2.2 khoản này.
b.2.4) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang kiểm tra trị giá.
b.2.5) Hàng hóa nhập khẩu có yếu tố giảm giá trong đó trị giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá.
b.2.6) Trường hợp không tìm được hàng hóa giống hệt, hàng hóa tương tự theo quy định tại Thông tư quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để so sánh, kiểm tra trị giá khai báo thì áp dụng như sau:
b.2.6.1) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa cùng loại có một tính năng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.2.6.2) Hàng hóa nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa cùng loại có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.2.6.3) Hàng hóa nhập khẩu cùng nhãn hiệu, có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với hàng hóa cùng loại từ các nước đang phát triển có trong cơ sở dữ liệu trị giá.
Thời gian tra cứu dữ liệu trị giá thực hiện theo quy định tại điểm b.2.2 khoản này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Điều 55. Kiểm tra trị giá hải quan
...
2. Kiểm tra trị giá khai báo
...
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
b.1.1) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá.
b.1.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự có kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan, kết quả kiểm tra thanh tra về trị giá hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin dữ liệu trị giá hải quan.
b.1.3) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự có thuế suất thuế xuất khẩu lớn hơn 0% trong cơ sở dữ liệu trị giá (không so sánh với trị giá thuộc diện nghi vấn).
Hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh là những hàng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm được hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì sử dụng những hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá.
b.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
b.2.1) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự có thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá.
b.2.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự (không so sánh với trị giá thuộc diện nghi vấn) đã được cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo trong cơ sở dữ liệu trị giá.
Hàng hóa giống hệt, tương tự dùng để so sánh là những hàng hóa được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm được hàng hóa giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp vẫn không tìm thấy dữ liệu thì mở rộng khoảng thời gian tra cứu.
b.2.3) Trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của linh kiện đồng bộ hàng hóa cùng loại nhập khẩu. hoặc thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của nguyên liệu chính cấu thành nên sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang kiểm tra trị giá.
Thời gian tra cứu dữ liệu trị giá thực hiện theo quy định tại điểm b.2.2 khoản này.
b.2.4) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang kiểm tra trị giá.
b.2.5) Hàng hóa nhập khẩu có yếu tố giảm giá trong đó trị giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá.
b.2.6) Trường hợp không tìm được hàng hóa giống hệt, hàng hóa tương tự theo quy định tại Thông tư quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để so sánh, kiểm tra trị giá khai báo thì áp dụng như sau:
b.2.6.1) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa cùng loại có một tính năng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.2.6.2) Hàng hóa nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa cùng loại có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.2.6.3) Hàng hóa nhập khẩu cùng nhãn hiệu, có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với hàng hóa cùng loại từ các nước đang phát triển có trong cơ sở dữ liệu trị giá.
Thời gian tra cứu dữ liệu trị giá thực hiện theo quy định tại điểm b.2.2 khoản này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Điều 55. Kiểm tra trị giá hải quan
...
2. Kiểm tra trị giá khai báo
...
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
b.1.1) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá.
b.1.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự có kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan, kết quả kiểm tra thanh tra về trị giá hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin dữ liệu trị giá hải quan.
b.1.3) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự có thuế suất thuế xuất khẩu lớn hơn 0% trong cơ sở dữ liệu trị giá (không so sánh với trị giá thuộc diện nghi vấn).
Hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh là những hàng hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm được hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì sử dụng những hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá.
b.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
b.2.1) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự có thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về trị giá.
b.2.2) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa giống hệt, tương tự (không so sánh với trị giá thuộc diện nghi vấn) đã được cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo trong cơ sở dữ liệu trị giá.
Hàng hóa giống hệt, tương tự dùng để so sánh là những hàng hóa được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp không tìm được hàng hóa giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá. Trường hợp vẫn không tìm thấy dữ liệu thì mở rộng khoảng thời gian tra cứu.
b.2.3) Trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của linh kiện đồng bộ hàng hóa cùng loại nhập khẩu. hoặc thấp hơn hoặc bằng trị giá khai báo của nguyên liệu chính cấu thành nên sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang kiểm tra trị giá.
Thời gian tra cứu dữ liệu trị giá thực hiện theo quy định tại điểm b.2.2 khoản này.
b.2.4) Trị giá khai báo thấp hơn trị giá do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện mua bán với lô hàng đang kiểm tra trị giá.
b.2.5) Hàng hóa nhập khẩu có yếu tố giảm giá trong đó trị giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn trị giá của hàng hóa giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá.
b.2.6) Trường hợp không tìm được hàng hóa giống hệt, hàng hóa tương tự theo quy định tại Thông tư quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để so sánh, kiểm tra trị giá khai báo thì áp dụng như sau:
b.2.6.1) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa cùng loại có một tính năng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.2.6.2) Hàng hóa nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa cùng loại có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu giá.
b.2.6.3) Hàng hóa nhập khẩu cùng nhãn hiệu, có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với hàng hóa cùng loại từ các nước đang phát triển có trong cơ sở dữ liệu trị giá.
Thời gian tra cứu dữ liệu trị giá thực hiện theo quy định tại điểm b.2.2 khoản này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 2435/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy định trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện nghiệp vụ hải quan và xử lý công chức hải quan có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan
1. Công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật như sau:
1.1. Hình thức xử lý kỷ luật khiển trách áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
...
1.1.2. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm gây ách tắc công việc.
...
1.2. Hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
...
1.2.2. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
...
1.3. Hình thức xử lý kỷ luật hạ bậc lương áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
...
1.3.2. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm làm ảnh hưởng công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 2435/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy định trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện nghiệp vụ hải quan và xử lý công chức hải quan có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan
1. Công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật như sau:
1.1. Hình thức xử lý kỷ luật khiển trách áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
...
1.1.2. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm gây ách tắc công việc.
...
1.2. Hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
...
1.2.2. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
...
1.3. Hình thức xử lý kỷ luật hạ bậc lương áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
...
1.3.2. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm làm ảnh hưởng công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 2435/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy định trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện nghiệp vụ hải quan và xử lý công chức hải quan có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan
1. Công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật như sau:
1.1. Hình thức xử lý kỷ luật khiển trách áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.1.1. Không thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình nghiệp vụ hải quan mà mình được giao đảm nhiệm dẫn đến vi phạm nghiệp vụ hoặc gây khó khăn, phiền hà cho người khai hải quan mà không có lý do chính đáng.
1.1.2. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm gây ách tắc công việc.
1.1.3. Xác nhận vào tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ, tài liệu liên quan khác khi không đủ điều kiện gây ảnh hưởng đến các bước nghiệp vụ sau.
1.1.4. Làm sai quy trình nghiệp vụ mà mình được giao đảm nhiệm gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước của đơn vị từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
1.1.5. Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với người khai hải quan, các tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện quy trình nghiệp vụ hải quan.
1.1.6. Vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan, hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
1.2. Hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.2.1. Không thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình nghiệp vụ hải quan mà mình được giao đảm nhiệm dẫn đến vi phạm nghiệp vụ gây khó khăn, ảnh hưởng đến các bước nghiệp vụ sau hoặc làm phát sinh thêm thời gian, chi phí, gây bức xúc cho người khai hải quan nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.2. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.3. Xác nhận vào tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ, tài liệu liên quan khác khi không đủ điều kiện gây ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo đơn vị nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.4. Làm sai quy trình nghiệp vụ thuộc công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.5. Sử dụng thông tin, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan để vụ lợi nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật
1.2.6. Truy cập, can thiệp trái phép vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan gây ảnh hưởng, làm gián đoạn hoạt động của hệ thống nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.7. Làm lộ thông tin về các chuyên án, kế hoạch kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến kết quả của chuyên án, kế hoạch hoặc làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp trên nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.8. Phát hiện đối tượng vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng không lập biên bản để xử lý hoặc đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý không đúng quy định pháp luật để vụ lợi nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.9. Không chấp hành hoặc chấp hành không đúng, không đầy đủ phân công công tác, mệnh lệnh, chỉ đạo về nghiệp vụ hải quan của cấp có thẩm quyền.
1.2.10. Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với người khai hải quan, các tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện quy trình nghiệp vụ hải quan gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.11. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật
1.2.12. Vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan, phòng, chống tham nhũng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.3. Hình thức xử lý kỷ luật hạ bậc lương áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.3.1. Không thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình nghiệp vụ hải quan mà mình được giao đảm nhiệm dẫn đến vi phạm nghiệp vụ gây khó khăn, ảnh hưởng đến các bước nghiệp vụ sau hoặc làm phát sinh thêm thời gian, chi phí, gây bức xúc cho người khai hải quan.
1.3.2. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm làm ảnh hưởng công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp.
1.3.3. Xác nhận vào tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan khi không đủ điều kiện gây ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo đơn vị.
1.3.4. Làm sai quy trình nghiệp vụ thuộc công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
1.3.5. Sử dụng thông tin, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan để vụ lợi.
1.3.6. Truy cập, can thiệp trái phép vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan gây ảnh hưởng, làm gián đoạn hoạt động của hệ thống.
1.3.7. Làm lộ thông tin về các chuyên án, kế hoạch kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến kết quả của chuyên án, kế hoạch hoặc làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp trên.
1.3.8. Phát hiện đối tượng vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng không lập biên bản để xử lý hoặc đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý không đúng quy định pháp luật để vụ lợi.
1.3.9. Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với người khai hải quan, các tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện quy trình nghiệp vụ hải quan gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị.
1.3.10. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị.
1.3.11. Vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
1.4. Hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.4.1. Xác nhận khống vào tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ, tài liệu liên quan khác với mục đích vụ lợi.
1.4.2. Làm sai quy trình nghiệp vụ thuộc công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 100 triệu đồng trở lên.
1.4.3. Truy cập, can thiệp trái phép vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan để làm thay đổi, sai lệch dữ liệu với mục đích vụ lợi.
1.4.4. Làm lộ thông tin về các chuyên án, kế hoạch kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến kết quả của chuyên án, kế hoạch hoặc làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp trên với mục đích vụ lợi.
1.4.5. Thông đồng, tiếp tay, móc nối với đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại để tạo đường dây, ổ nhóm buôn lậu gây bức xúc dư luận, làm mất uy tín, hình ảnh của ngành Hải quan.
1.4.6. Sử dụng thông tin, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan với mục đích vụ lợi gây bức xúc dư luận, làm mất uy tín, hình ảnh của ngành Hải quan.
1.4.7. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, làm mất uy tín, hình ảnh của ngành Hải quan.
1.4.8. Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
2. Công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý như sau:
2.1. Bị kết án do vi phạm nghiệp vụ hải quan nhưng không thuộc một trong các hành vi tham nhũng quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng:
2.1.1. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ: kỷ luật Cảnh cáo.
2.1.2. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo: kỷ luật buộc thôi việc.
2.2. Bị kết án về hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật (từ bị phạt tù cho hưởng án treo trở lên): kỷ luật buộc thôi việc.
Điều 7. Các hành vi bị xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức tham mưu về nghiệp vụ hải quan:
1. Công chức tham mưu về nghiệp vụ hải quan vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật như sau:
1.1. Hình thức xử lý kỷ luật khiển trách áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.1.1. Trốn tránh trách nhiệm, đùn đẩy công việc. giải quyết, xử lý công việc được giao không kịp thời, chậm trễ, kéo dài thời gian so với quy định mà không có lý do chính đáng.
1.1.2. Quan liêu, nghiên cứu không kỹ, qua loa đại khái dẫn đến nội dung tham mưu, đề xuất (xây dựng văn bản nghiệp vụ. hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ. xử lý, giải quyết công việc...) thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao không đúng quy định.
1.1.3. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm.
1.1.4. Đề xuất, xử lý công việc mà mình được giao đảm nhiệm gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước của đơn vị từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
1.1.5. Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với tổ chức, cá nhân liên quan trong giải quyết công việc.
1.1.6. Vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan, phòng, chống tham nhũng.
1.2. Hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.2.1. Trốn tránh trách nhiệm, đùn đẩy công việc, giải quyết, xử lý công việc không kịp thời, chậm trễ, kéo dài thời gian so với quy định gây ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.2.2. Quan liêu, nghiên cứu không kỹ, qua loa đại khái dẫn đến nội dung tham mưu, đề xuất (xây dựng văn bản nghiệp vụ. hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ. xử lý, giải quyết công việc...) thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao không đúng quy định gây ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều hành của Lãnh đạo các cấp nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.2.3. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.4. Đề xuất, giải quyết công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.5. Sử dụng thông tin, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan để vụ lợi nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.6. Truy cập, can thiệp trái phép vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan gây ảnh hưởng, gián đoạn hoạt động của hệ thống nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.7. Làm lộ thông tin về các chuyên án, kế hoạch kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến kết quả của chuyên án, kế hoạch hoặc làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp trên nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.8. Không chấp hành hoặc chấp hành không đúng, không đầy đủ phân công công tác, mệnh lệnh, chỉ đạo về nghiệp vụ hải quan của cấp có thẩm quyền.
1.2.9. Sửa chữa, làm thay đổi nội dung tờ trình, văn bản quy định, hướng dẫn về nghiệp vụ hải quan khi đã có phê duyệt của Lãnh đạo đơn vị gây ảnh hưởng, ách tắc công việc chung của đơn vị nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.10. Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với người khai hải quan, các tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện quy trình nghiệp vụ hải quan gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.11. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.12. Vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.3. Hình thức xử lý kỷ luật hạ bậc lương áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.3.1. Trốn tránh trách nhiệm, đùn đẩy công việc, giải quyết, xử lý công việc không kịp thời, chậm trễ, kéo dài thời gian so với quy định gây ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp.
1.3.2. Quan liêu, nghiên cứu không kỹ, qua loa đại khái dẫn đến nội dung tham mưu, đề xuất (xây dựng văn bản nghiệp vụ. hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ. xử lý, giải quyết công việc...) thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao không đúng quy định gây ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều hành của Lãnh đạo các cấp.
1.3.3. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm làm ảnh hưởng công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp.
1.3.4. Đề xuất, giải quyết công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
1.3.5. Sử dụng thông tin, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan để vụ lợi.
1.3.6. Truy cập, can thiệp trái phép vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan gây ảnh hưởng, gián đoạn hoạt động của hệ thống.
1.3.7. Làm lộ thông tin về các chuyên án, kế hoạch kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến kết quả của chuyên án, kế hoạch hoặc làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp trên.
1.3.8. Sửa chữa, làm thay đổi nội dung tờ trình, văn bản quy định, hướng dẫn về nghiệp vụ hải quan khi đã có phê duyệt của Lãnh đạo đơn vị gây ảnh hưởng, ách tắc công việc chung của đơn vị.
1.3.9. Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với người khai hải quan, các tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện quy trình nghiệp vụ hải quan gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị.
1.3.10. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị.
1.3.11. Vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
1.4. Hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.4.1. Đề xuất, giải quyết công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 100 triệu đồng trở lên.
1.4.2. Truy cập, can thiệp trái phép vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan để làm thay đổi, sai lệch dữ liệu với mục đích vụ lợi.
1.4.3. Làm lộ thông tin về các chuyên án, kế hoạch kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến kết quả của chuyên án, kế hoạch hoặc làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp trên với mục đích vụ lợi.
1.4.4. Sử dụng thông tin, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan với mục đích vụ lợi gây bức xúc dư luận, làm mất uy tín, hình ảnh của ngành Hải quan.
1.4.5. Sửa chữa, làm thay đổi nội dung tờ trình, văn bản quy định, hướng dẫn về nghiệp vụ hải quan khi đã có phê duyệt của Lãnh đạo đơn vị gây ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo đơn vị với mục đích vụ lợi.
1.4.6. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, làm mất uy tín, hình ảnh của ngành Hải quan.
1.4.7. Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
2. Công chức tham mưu về nghiệp vụ hải quan vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật tương tự như công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan quy định tại khoản 2, Điều 6 của Quy định này.
Điều 8. Các hành vi bị xử lý kỷ luật và áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật như sau:
1.1. Hình thức xử lý kỷ luật khiển trách áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.1.1. Không quán triệt, triển khai kịp thời các văn bản chính sách, pháp luật, quy trình nghiệp vụ..., làm cho cấp dưới, đơn vị cơ sở lúng túng trong thực hiện, thực hiện không đúng quy định.
1.1.2. Thiếu sâu sát, không kiểm tra kỹ đề xuất, báo cáo của cấp dưới dẫn đến phê duyệt, chỉ đạo về nghiệp vụ hải quan không đúng quy định.
1.1.3. Không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định hoặc có báo cáo nhưng không chính xác, đầy đủ, kịp thời.
1.1.4. Phê duyệt, xử lý công việc mà mình được giao phụ trách gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước của đơn vị từ 10 triệu đồng đến dưới 40 triệu đồng.
1.1.5. Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với tổ chức, cá nhân liên quan trong giải quyết công việc.
1.1.6. Vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan, hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
1.2. Hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.2.1. Không quán triệt, triển khai kịp thời các văn bản chính sách, pháp luật, quy trình nghiệp vụ..., làm cho cấp dưới, đơn vị cơ sở lúng túng trong thực hiện, thực hiện không đúng quy định gây ách tắc công việc, ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của cấp trên nhưng đã thành khẩn trong quá trình kiểm điểm xem xét, xử lý kỷ luật.
1.2.2. Thiếu sâu sát, không kiểm tra kỹ đề xuất, báo cáo của cấp dưới dẫn đến phê duyệt, chỉ đạo về nghiệp vụ hải quan không đúng quy định gây khó khăn, phiền hà cho người khai hải quan nhưng đã thành khẩn trong quá trình kiểm điểm xem xét, xử lý kỷ luật.
1.2.3. Không chấp hành hoặc chấp hành không đúng, không đầy đủ phân công công tác, mệnh lệnh, chỉ đạo về nghiệp vụ hải quan của cấp có thẩm quyền.
1.2.4. Không triển khai, chỉ đạo việc đưa trang thiết bị kỹ thuật áp dụng vào quy trình nghiệp vụ hải quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện nghiệp vụ hải quan hoặc dẫn đến tiêu cực của công chức thuộc quyền nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.5. Phê duyệt, xử lý công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 40 triệu đồng đến dưới 80 triệu đồng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật
1.2.7. Vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan, hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.3. Hình thức xử lý kỷ luật hạ bậc lương áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.3.1. Không quán triệt, triển khai kịp thời các văn bản chính sách, pháp luật, quy trình nghiệp vụ..., làm cho cấp dưới, đơn vị cơ sở lúng túng trong thực hiện, thực hiện không đúng quy định gây ách tắc công việc, ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của cấp trên.
1.3.2. Thiếu sâu sát, không kiểm tra kỹ đề xuất, báo cáo của cấp dưới dẫn đến phê duyệt, chỉ đạo về nghiệp vụ hải quan không đúng quy định gây khó khăn, phiền hà cho người khai hải quan.
1.3.3. Không triển khai, chỉ đạo việc đưa trang thiết bị kỹ thuật áp dụng vào quy trình nghiệp vụ hải quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện nghiệp vụ hải quan hoặc dẫn đến tiêu cực của công chức thuộc quyền.
1.3.4. Phê duyệt, xử lý công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuê, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 40 triệu đồng đến dưới 80 triệu đồng.
1.3.5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận.
1.3.6. Vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan, hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
1.4. Hình thức xử lý kỷ luật giáng chức áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.4.1. Sử dụng thông tin, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan để vụ lợi nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.4.2. Phê duyệt, xử lý công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 80 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.4.3. Làm lộ thông tin về các chuyên án, kế hoạch kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến kết quả chuyên án, kế hoạch hoặc làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của cấp trên nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.4.4. Truy cập, can thiệp trái phép vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan gây ảnh hưởng, gián đoạn hoạt động của hệ thống nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.4.5. Chỉ đạo hoặc can thiệp trái quy định để cấp dưới làm sai chế độ, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.4.6. Để hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại diễn ra phức tạp, kéo dài trong địa bàn quản lý mà không có biện pháp ngăn chặn hoặc báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.4.7. Làm ngơ cho sai phạm, tiêu cực, tham nhũng của công chức thuộc quyền nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.4.8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.4.9. Vi phạm rất nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.5. Hình thức xử lý kỷ luật cách chức áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.5.1. Sử dụng thông tin, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan để vụ lợi.
1.5.2. Phê duyệt, xử lý công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 80 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
1.5.3. Làm lộ thông tin về chuyên án, kế hoạch kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến kết quả chuyên án, kế hoạch hoặc làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của cấp trên.
1.5.4. Truy cập, can thiệp trái phép vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan gây ảnh hưởng, gián đoạn hoạt động của hệ thống.
1.5.5. Chỉ đạo hoặc can thiệp trái quy định để cấp dưới làm sai chế độ, chính sách, quy trình nghiệp vụ.
1.5.6. Để hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại diễn ra phức tạp, kéo dài trong địa bàn quản lý mà không có biện pháp ngăn chặn hoặc báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền.
1.5.7. Làm ngơ cho sai phạm, tiêu cực, tham nhũng của công chức thuộc quyền.
1.5.8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị.
1.5.9. Vi phạm rất nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
1.6. Hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.6.1. Sử dụng thông tin, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan với mục đích vụ lợi gây bức xúc dư luận, làm mất uy tín, hình ảnh của ngành Hải quan.
1.6.2. Truy cập, can thiệp vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan để làm thay đổi, sai lệch dữ liệu với mục đích vụ lợi.
1.6.3. Phê duyệt, xử lý công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 100 triệu đồng trở lên.
1.6.4. Bảo kê hoặc chỉ đạo, can thiệp để cấp dưới làm sai chế độ, chính sách, quy trình nghiệp vụ gây bức xúc dư luận, làm mất uy tín, hình ảnh của ngành Hải quan.
1.6.5. Bảo kê hoặc thông đồng, tiếp tay, móc nối với đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại để tạo đường dây, ô nhóm buôn lậu gây bức xúc dư luận, làm mất uy tín, hình ảnh của ngành Hải quan.
1.6.6. Làm lộ thông tin về các chuyên án, kế hoạch kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến kết quả của chuyên án, kế hoạch hoặc làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của cấp trên với mục đích vụ lợi.
1.6.7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của ngành Hải quan.
1.6.8. Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý như sau:
2.1. Bị kết án do vi phạm nghiệp vụ hải quan nhưng không thuộc một trong các hành vi tham nhũng quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng:
2.1.1. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ: kỷ luật Cách chức.
2.1.2. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo: kỷ luật buộc thôi việc.
2.2. Bị kết án về hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật (bị phạt tù cho hưởng án treo trở lên): kỷ luật buộc thôi việc.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 25. Kiểm tra trị giá hải quan
...
3. Tham vấn
...
b) Tham vấn một lần:
b.1) Người khai hải quan được yêu cầu tham vấn một lần nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
b.1.1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cùng hợp đồng mua bán, được xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo nhiều chuyến khác nhau.
b.1.2) Thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan không thay đổi.
b.1.3) Người khai hải quan có văn bản đề nghị tham vấn một lần, trong đó nêu rõ cam kết sử dụng kết quả tham vấn cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp theo.
b.2) Kết quả tham vấn một lần được sử dụng cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp theo nếu trị giá hải quan sau khi tham vấn phù hợp với thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan hàng hóa đang xác định trị giá.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 142. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1. Đối tượng, phạm vi kiểm tra
Đối tượng, phạm vi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Hải quan.
2. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan đã thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, thuộc diện phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan (trừ những lô hàng đã được kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan) và các trường hợp quy định tại điểm a.2, điểm b.2 khoản 2 Điều 25 Thông tư này.
b) Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan thuộc diện phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan (trừ hồ sơ đã kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này) bao gồm cả trường hợp quy định tại điểm g.2 khoản 3 Điều 25 Thông tư này trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan thực hiện theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung kiểm tra
a) Người khai hải quan có nghĩa vụ cung cấp xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị tương đương hợp đồng, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm, chứng nhận xuất xứ hàng hoá, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và có trách nhiệm giải trình những nội dung liên quan. cử đại diện có thẩm quyền đến làm việc với cơ quan hải quan theo Quyết định kiểm tra.
b) Trong quá trình kiểm tra, nội dung kiểm tra được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, kèm các hồ sơ, chứng từ người khai hải quan giải trình, chứng minh.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, nội dung giải trình của người khai hải quan chứng minh nội dung khai hải quan là đúng quy định pháp luật thì cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thông báo kết quả kiểm tra.
b) Căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá tính thuế và thực tế hồ sơ, chứng từ kiểm tra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thông báo kết quả kiểm tra, quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính (nếu có):
b.1) Trường hợp người khai hải quan không cung cấp đủ thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc không giải trình, không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng.
b.2) Trường hợp người khai hải quan khai không đúng, không đầy đủ, không chính xác: các tiêu chí trên tờ khai hải quan. tờ khai trị giá. các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp xác định trị giá như các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện, trình tự các phương pháp xác định trị giá.
b.3) Trường hợp hồ sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp.
b.4) Trường hợp có sự mâu thuẫn hoặc không phù hợp về nội dung giữa các chứng từ, tài liệu trong hồ sơ hải quan. giữa hồ sơ hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định.
c) Trường hợp người khai hải quan không đến làm việc hoặc không cung cấp hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan xử lý trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có. đồng thời cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra đối với hồ sơ hải quan, các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để kết luận tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan thì báo cáo cơ quan hải quan có thẩm quyền xem xét thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan theo quy định tại Điều 143 Thông tư này theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong thời hạn tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày thực hiện kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.
Trường hợp đủ cơ sở, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính có liên quan (nếu có).
5. Thông báo kết quả kiểm tra:
Trên cơ sở hồ sơ, dữ liệu, thông tin, nội dung giải trình của người khai hải quan và kết quả kiểm tra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra gửi cho người khai hải quan theo mẫu số 06/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này.
Quyết định kiểm tra, Thông báo kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan trong thời hạn chậm nhất là 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, kể từ ngày ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 6. Phương pháp trị giá giao dịch
...
3. Trị giá giao dịch được áp dụng nếu thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
a) Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa sau khi nhập khẩu, trừ các hạn chế dưới đây:
a.1) Hạn chế do pháp luật Việt Nam quy định như: Các quy định về việc hàng hóa nhập khẩu phải dán nhãn mác bằng tiếng Việt, hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, hoặc hàng hóa nhập khẩu phải chịu một hình thức kiểm tra trước khi được thông quan.
a.2) Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hóa.
a.3) Hạn chế khác không ảnh hưởng đến trị giá của hàng hóa. Những hạn chế này là một hoặc nhiều yếu tố có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hàng hóa nhập khẩu, nhưng không làm tăng hoặc giảm giá thực thanh toán cho hàng hóa đó.
Ví dụ: Người bán ô tô yêu cầu người mua ô tô không được bán hoặc trưng bày ô tô nhập khẩu trước thời điểm giới thiệu mẫu ô tô này ra thị trường.
b) Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì chúng không xác định được trị giá của hàng hóa cần xác định trị giá hải quan.
Ví dụ: Người bán định giá bán hàng hóa nhập khẩu với điều kiện là người mua cũng sẽ mua một số lượng nhất định các hàng hóa khác nữa. Giá cả của hàng hóa nhập khẩu phụ thuộc vào giá của hàng hóa khác mà người nhập khẩu sẽ bán lại cho người xuất khẩu.
Trường hợp việc mua bán hàng hóa hay giá cả của hàng hóa phụ thuộc vào một hay một số điều kiện, nhưng người mua có tài liệu khách quan để xác định mức độ ảnh hưởng bằng tiền của sự phụ thuộc đó thì vẫn được xem là đã đáp ứng điều kiện này. khi xác định trị giá hải quan phải cộng khoản tiền được giảm do ảnh hưởng của sự phụ thuộc đó vào trị giá giao dịch.
c) Sau khi bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu, trừ khoản phải cộng quy định tại điểm e khoản 2 Điều 13 Thông tư này, người mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hàng hóa nhập khẩu mang lại.
d) Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 6. Phương pháp trị giá giao dịch
...
3. Trị giá giao dịch được áp dụng nếu thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
a) Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa sau khi nhập khẩu, trừ các hạn chế dưới đây:
a.1) Hạn chế do pháp luật Việt Nam quy định như: Các quy định về việc hàng hóa nhập khẩu phải dán nhãn mác bằng tiếng Việt, hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, hoặc hàng hóa nhập khẩu phải chịu một hình thức kiểm tra trước khi được thông quan.
a.2) Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hóa.
a.3) Hạn chế khác không ảnh hưởng đến trị giá của hàng hóa. Những hạn chế này là một hoặc nhiều yếu tố có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hàng hóa nhập khẩu, nhưng không làm tăng hoặc giảm giá thực thanh toán cho hàng hóa đó.
Ví dụ: Người bán ô tô yêu cầu người mua ô tô không được bán hoặc trưng bày ô tô nhập khẩu trước thời điểm giới thiệu mẫu ô tô này ra thị trường.
b) Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì chúng không xác định được trị giá của hàng hóa cần xác định trị giá hải quan.
Ví dụ: Người bán định giá bán hàng hóa nhập khẩu với điều kiện là người mua cũng sẽ mua một số lượng nhất định các hàng hóa khác nữa. Giá cả của hàng hóa nhập khẩu phụ thuộc vào giá của hàng hóa khác mà người nhập khẩu sẽ bán lại cho người xuất khẩu.
Trường hợp việc mua bán hàng hóa hay giá cả của hàng hóa phụ thuộc vào một hay một số điều kiện, nhưng người mua có tài liệu khách quan để xác định mức độ ảnh hưởng bằng tiền của sự phụ thuộc đó thì vẫn được xem là đã đáp ứng điều kiện này. khi xác định trị giá hải quan phải cộng khoản tiền được giảm do ảnh hưởng của sự phụ thuộc đó vào trị giá giao dịch.
c) Sau khi bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu, trừ khoản phải cộng quy định tại điểm e khoản 2 Điều 13 Thông tư này, người mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hàng hóa nhập khẩu mang lại.
d) Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan. trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan
...
3. Cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan căn cứ nguyên tắc, các phương pháp xác định trị giá hải quan, cơ sở dữ liệu trị giá, các tài liệu, chứng từ có liên quan quy định tại Thông tư này trong các trường hợp sau:
a) Người khai hải quan không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp quy định tại Thông tư này.
b) Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 17 Thông tư này.
...
Điều 17. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong một số trường hợp đặc biệt
...
5. Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định từ Điều 8 đến Điều 12 Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan. trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan
...
3. Cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan căn cứ nguyên tắc, các phương pháp xác định trị giá hải quan, cơ sở dữ liệu trị giá, các tài liệu, chứng từ có liên quan quy định tại Thông tư này trong các trường hợp sau:
a) Người khai hải quan không xác định được trị giá hải quan theo các phương pháp quy định tại Thông tư này.
b) Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 17 Thông tư này.
...
Điều 17. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong một số trường hợp đặc biệt
...
5. Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc không có hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì cơ quan hải quan xác định trị giá hải quan theo nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định từ Điều 8 đến Điều 12 Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 24. Tiêu chí xây dựng, bổ sung, sửa đổi mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu:
a) Hàng hóa có thuế xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu lớn.
b) Hàng hóa có tần suất vi phạm cao về trị giá hải quan trong khoảng thời gian đánh giá.
c) Hàng hóa có rủi ro khai không đúng trị giá giao dịch nhằm mục đích gian lận thuế, trốn thuế xuất khẩu, hoặc để hưởng hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu:
a) Hàng hóa có thuế suất thuế nhập khẩu cao.
b) Hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu.
c) Hàng hóa có tần suất vi phạm cao về trị giá hải quan trong khoảng thời gian đánh giá.
d) Hàng hóa có rủi ro khai không đúng trị giá giao dịch nhằm mục đích gian lận thuế, trốn thuế nhập khẩu.
đ) Hàng hóa có rủi ro khai giảm trị giá nhập khẩu để bán phá giá hàng hóa vào thị trường nội địa Việt Nam.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 2344/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu trị giá hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Điều 5. Nội dung và phương pháp thu thập, cập nhật, xây dựng và sử dụng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá
1. Xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá:
...
b) Nguyên tắc và phương pháp xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá:
...
b.2) Phương pháp xây dựng: Nguồn thông tin xây dựng danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá quy định cụ thể tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC. Việc xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá được thực hiện trên cơ sở phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin như sau:
...
b.2.6) Tính toán từ giá chào bán trên mạng Internet như sau:
Lấy giá Invoice dealer tại nước xuất khẩu trừ đi các khoản thuế tại nước xuất khẩu (tùy từng trường hợp cụ thể để quyết định tỷ lệ khấu trừ hợp lý trong khoảng từ 10% đến 20%). Trường hợp nếu khoản thuế tại nước xuất khẩu có thông tin khách quan để kiểm chứng cao hơn 20% thì được khấu trừ theo tỷ lệ thực tế.
Lưu ý: Khi lấy giá Invoice dealer phải lấy những mạng có địa chỉ tin cậy, hình thức bán hàng không bị hạn chế bởi những điều kiện nhất định có thể ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức

Điều 9. Khiển trách
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
...
2. Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng.

Từ khóa: Công văn 905/TCHQ-TXNK, Công văn số 905/TCHQ-TXNK, Công văn 905/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn số 905/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn 905 TCHQ TXNK của Tổng cục Hải quan, 905/TCHQ-TXNK

File gốc của Công văn 905/TCHQ-TXNK năm 2017 về kiểm tra trị giá hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.

Xuất nhập khẩu

  • Quyết định 2302/QĐ-BCT năm 2021 về áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4839/TCHQ-TXNK về công tác thu ngân sách nhà nước cuối năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4805/TCHQ-TXNK năm 2021 về khai báo C/O đối với mặt hàng sợi chịu thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 2556/QĐ-TCHQ năm 2021 về Sổ tay hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4799/TCHQ-TXNK năm 2021 về gia hạn thời gian nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4797/TCHQ-KTSTQ năm 2021 thực hiện công tác Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4798/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện công tác báo cáo vướng mắc phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông báo 4800/TB-TCHQ năm 2021 về kết quả xác định trước mã số đối với Module điều khiển tín hiệu chiếu sáng của đèn LED do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 905/TCHQ-TXNK năm 2017 về kiểm tra trị giá hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Số hiệu 905/TCHQ-TXNK
Loại văn bản Công văn
Người ký Nguyễn Dương Thái
Ngày ban hành 2017-02-17
Ngày hiệu lực 2017-02-17
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 6338/TCHQ-TXNK năm 2017 về kiểm tra, xác định trị giá hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 2863/TXNK-TGHQ năm 2017 về trị giá hải quan đối với mặt hàng xe ô tô hiệu Chevrolet do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
  • Công văn 1232/TXNK-TGHQ năm 2017 vướng mắc về trị giá hải quan do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật quản lý thuế 2006
  • Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 2435/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy định trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện nghiệp vụ hải quan và xử lý công chức hải quan có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 2344/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu trị giá hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
  • Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu