CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v vướng mắc về trị giá hải quan
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2017
Kính gửi:
1. Về việc quy đổi từ giá MSRP về giá bán buôn, tỷ lệ quy đổi giá theo từng năm sản xuất của xe ô tô nhập khẩu và địa chỉ tra cứu thuế tại nước xuất khẩu:
- Về việc trừ thuế tại nước xuất khẩu: Chỉ được trừ thuế tại nước xuất khẩu khi trong giá xuất khẩu của hàng giống hệt, tương tự có ghi rõ đã bao gồm thuế của nước xuất khẩu. Trường hợp đã bao gồm thuế của nước xuất khẩu nhưng chưa rõ mức thuế thì thực hiện tra cứu thuế tại nước xuất khẩu (Ví dụ để tra cứu thuế VAT của Đài Loan, Australia thì truy cập trang web: http://countryeconomy.com/taxes/vat/taiwan, http://world.tax-rates.org/ australia / sales-tax; ….)
Cục Thuế XNK ghi nhận để nghiên cứu kiến nghị của Cục Hải quan TP Hải Phòng về việc sửa mẫu Thông báo kết quả tham vấn. Tuy nhiên trước mắt khi chưa sửa được mẫu Thông báo kết quả tham vấn, đề nghị Cục Hải quan TP Hải phòng sử dụng mẫu số 02B/TBXĐTG/TXNK tại Phụ lục 6 Thông tư số 38/2015/TT-BTC về việc xác định trị giá hải quan để thực hiện xác định trị giá đối với các trường hợp cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế.
- Về vướng mắc đối với tờ khai nhảy đuôi do doanh nghiệp khai bổ sung sau tham vấn, bổ sung kết quả kiểm tra chuyên ngành,...:
+ Trường hợp tờ khai mới không sử dụng kết quả kiểm tra của tờ khai cũ: Thực hiện hiện cập nhật kết quả kiểm tra theo quy định.
Lưu ý: Công chức có thể xem kết quả kiểm tra của các tờ khai trước đó tại tag “Lịch sử tờ khai” tại chức năng 1.04 hoặc tại chức năng 3.06 (nhập số tờ khai 11 số tại ô “số tờ khai”).
khoản 3 mục I công văn số 905/TCHQ-TXNK.
- Như trên; - PTCT Nguyễn Dương Thái (để b/c); - CT Cục Thuế XNK (để b/c); - Cục CNTT và TKHQ (để phối hợp); - Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (để t/h); - Lưu: VT, TGHQ (Hoa-3b).
I. Công tác kiểm tra, xác định trị giá:
...
3. Thực hiện tham vấn trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với các lô hàng có dấu hiệu nghi vấn về trị giá thuộc Phụ lục 1 kèm theo công văn này hoặc các lô hàng có dấu hiệu nghi vấn về trị giá do doanh nghiệp lựa chọn tham vấn. Bác bỏ trị giá khai báo trên cơ sở đối chiếu 04 điều kiện xác định trị giá giao dịch quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, các căn cứ bác bỏ trị giá khai báo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, các quy định về ấn định thuế tại khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý thuế với hồ sơ, mức giá khai báo, thông tin do Doanh nghiệp cung cấp, giải trình tại thời điểm tham vấn. Sau khi bác bỏ trị giá khai báo, yêu cầu Doanh nghiệp khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo. Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nhưng doanh nghiệp không đồng ý hoặc doanh nghiệp đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nhưng không khai bổ sung trong thời hạn nêu trên hoặc người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật không đến tham vấn đúng thời hạn hoặc người đến tham vấn không phải là đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật mà không có giấy ủy quyền thì thực hiện ấn định thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý thuế, không thực hiện chuyển kiểm tra sau thông quan theo quy định tại điểm g.2 khoản 3 Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Khi tham vấn cần tập trung làm rõ dấu hiệu nghi vấn về mức giá, các yếu tố ảnh hưởng trị giá khai báo, cơ sở dữ liệu có sẵn và các nguồn thông tin thu thập được sau khi đã được kiểm chứng mức độ tin cậy và quy đổi để bác bỏ trị giá khai báo do không đủ điều kiện để áp dụng trị giá giao dịch quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 39/2015/TT-BTC hoặc không giải trình, chứng minh được sự bất hợp lý quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý thuế, không chỉ dựa vào dấu hiệu mâu thuẫn hoặc không mâu thuẫn hồ sơ để bác bỏ hoặc chấp nhận trị giá khai báo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 25 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Chấm dứt tình trạng chấp nhận trị giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu giá do hồ sơ hợp lệ mà không chú trọng đến sự bất hợp lý của mức giá.
I. Công tác kiểm tra, xác định trị giá:
...
2. Thực hiện xác định dấu hiệu nghi vấn trong quá trình kiểm tra trị giá tại khâu thông quan đối với các lô hàng theo đúng quy định tại Khoản 2 điều 55 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ, không chỉ dựa vào mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, trong đó cần chú ý mở rộng khái niệm hàng hóa giống hệt, tương tự. hàng hóa có mức giá khai báo thấp hơn linh kiện đồng bộ, nguyên vật liệu chính cấu thành hoặc thấp hơn chi phí vận chuyển...