Thông tư 27/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 19/2014/TT-BTC quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam
...
6. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Thủ tục và chính sách thuế chuyển nhượng xe ô tô
1. Thủ tục cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô thực hiện tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô thực hiện tại Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô:
a) Đối với xe ô tô của cơ quan:
Văn bản đề nghị chuyển nhượng xe ô tô theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản chính.
b) Đối với xe ô tô của cá nhân:
b.1) Văn bản đề nghị chuyển nhượng xe ô tô theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng công tác tại Việt Nam hoặc Văn bản đề nghị chuyển nhượng xe ô tô của cơ quan nơi chủ xe công tác đối với trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này ủy quyền thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe ô tô.
b.2) Chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp: 01 bản chụp từ bản chính và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc 01 bản chụp có xác nhận của cơ quan nơi đối tượng ủy quyền công tác đối với trường hợp đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này ủy quyền thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe ô tô.
b.3) Giấy ủy quyền cho cơ quan nơi đối tượng công tác làm thủ tục chuyển nhượng xe ô tô theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 14/2021/QĐ-TTg ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ: 01 bản chính.
c) Văn bản của Bộ Ngoại giao (Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ địa phương nơi có cơ quan Lãnh sự đóng) về việc chuyển nhượng xe ô tô: 01 bản chính.
d) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính.
đ) Tờ khai nhập khẩu có đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật”: 01 bản có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập đối với trường hợp khi tạm nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan giấy. Trường hợp chuyển vùng công tác quy định tại khoản 8 Điều 7 Thông tư này thì nộp bản chụp từ bản chính và xuất trình bản chính để đối chiếu.
e) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của xe còn hiệu lực hoặc văn bản xác nhận còn đủ tiêu chuẩn kỹ thuật để lưu hành xe của cơ quan đăng kiểm, đối với trường hợp xe ô tô chuyển nhượng có năm sản xuất của xe quá 5 năm quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 14/2021/QĐ-TTg ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ: 01 bản chụp từ bản chính và xuất trình bản chính để đối chiếu.
3. Thủ tục cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô:
a) Đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này hoặc cơ quan được ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 14/2021/QĐ-TTg ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, nộp đầy đủ 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô quy định tại khoản 2 Điều này cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô.
b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô.
b.1) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và kiểm tra, đối chiếu với điều kiện chuyển nhượng quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 14/2021/QĐ-TTg ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu phù hợp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố lập phiếu tiếp nhận và thực hiện cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn đối tượng đề nghị cấp giấy chuyển nhượng hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã hoàn thiện đầy đủ, hợp lệ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô.
Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô đã nộp và thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu tra cứu trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử khi tạm nhập khẩu để thực hiện cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô. Trường hợp nghi vấn về thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, Cục Hải quan tỉnh, thành phố yêu cầu Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô cung cấp thông tin về tờ khai hàng hóa nhập khẩu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục chuyển nhượng, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô.
b.2) Mỗi xe ô tô tạm nhập khẩu được cấp 01 bộ giấy chuyển nhượng gồm 04 bản theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
b.3) Sau khi cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô, Cục Hải quan tỉnh, thành phố giao 02 bản giấy chuyển nhượng cho đối tượng đề nghị cấp giấy chuyển nhượng. Đối tượng đề nghị chuyển nhượng lưu 01 bản và giao 01 bản cho đối tượng nhận chuyển nhượng để làm thủ tục chuyển nhượng.
b.4) Cập nhật thông tin lên hệ thống phần mềm quản lý của Tổng cục Hải quan đối với xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu của đối tượng ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
4. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô:
a) Hồ sơ chuyển nhượng:
a.1) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
a.2) Giấy chuyển nhượng xe ô tô do Cục Hải quan tỉnh, thành phố cấp: 01 bản chính.
b) Trách nhiệm của người mua xe ô tô:
b.1) Nộp đầy đủ 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này cho Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô.
b.2) Nộp các loại thuế, phí và lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí và lệ phí.
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô:
c.1) Căn cứ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này và đối chiếu với thực tế xe ô tô để thực hiện thủ tục chuyển nhượng (bao gồm việc tính thuế, thu thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường hợp đối tượng mua xe ô tô là đối tượng được tạm nhập khẩu, nhập khẩu xe ô tô miễn thuế theo quy định của pháp luật).
c.2) Trả biên lai thu thuế (đối với trường hợp cơ quan hải quan thu bằng tiền mặt) cho đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng hoặc người được ủy quyền làm thủ tục chuyển nhượng xe ô tô theo quy định của pháp luật để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe. hoặc thu bản chụp giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua Kho bạc Nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng từ đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng xe ô tô hoặc người được ủy quyền làm thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định của pháp luật.
c.3) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy để chuyển nhượng xe ô tô, sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan, Chi cục hải quan trả 01 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu cho người khai hải quan.
c.4) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan công an và cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ: thực hiện xác nhận đã thông quan lên tờ khai hàng hóa nhập khẩu in từ hệ thống và trả cho người khai hải quan để thực hiện thủ tục đăng ký lưu hành xe tại cơ quan công an.
5. Chính sách thuế chuyển nhượng xe ô tô:
a) Xe ô tô tạm nhập khẩu đáp ứng điều kiện chuyển nhượng quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 14/2021/QĐ-TTg ngày 26 tháng 03 năm 2021, thì áp dụng chính sách thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới để thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe ô tô.
Trị giá hải quan thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với xe ô tô thay đổi mục đích sử dụng tại điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp áp dụng đối với xe ô tô đã qua sử dụng chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP .
b) Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với xe ô tô chuyển nhượng thực hiện theo pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới để thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe ô tô.
6. Thủ tục và chính sách thuế đối với trường hợp xe ô tô cho, biếu, tặng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô giữa các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam:
a) Đối tượng chuyển nhượng xe ô tô thực hiện thủ tục cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Đối tượng nhận chuyển nhượng xe ô tô thực hiện thủ tục cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (trừ yêu cầu nộp vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương).
c) Các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam căn cứ giấy chuyển nhượng xe ô tô, giấy tạm nhập khẩu xe ô tô quy định tại điểm a, điểm b khoản này để thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe ô tô theo quy định tại khoản 4 Điều này. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý đối tượng nhận chuyển nhượng xe ô tô căn cứ giấy tạm nhập khẩu quy định tại điểm b khoản này, tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng xe ô tô để theo dõi, quản lý tiếp.
8. Đối với trường hợp chuyển vùng công tác tại Việt Nam:
a) Trách nhiệm của đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
a.1) Thực hiện thủ tục cấp giấy chuyển nhượng xe ô tô tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô theo quy định tại khoản khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
a.2) Thực hiện thủ tục cấp giấy tạm nhập khẩu theo quy định tại Điều 4 Thông tư này tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý tiếp theo (không phải nộp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ô tô).
a.3) Không thực hiện thủ tục chuyển nhượng và thủ tục tạm nhập khẩu xe ô tô.
b) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
b.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã cấp giấy tạm nhập khẩu xe ban đầu sao gửi hồ sơ tạm nhập khẩu xe cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý việc tạm nhập khẩu xe tiếp theo và căn cứ giấy chuyển nhượng xe để thanh khoản giấy tạm nhập khẩu ban đầu.
b.2) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý việc tạm nhập khẩu xe tiếp theo căn cứ hồ sơ tạm nhập khẩu xe quy định tại điểm b.1 khoản này và giấy tạm nhập khẩu xe để tiếp tục theo dõi, quản lý.
9. Thủ tục chuyển nhượng đối với xe ô tô tạm nhập khẩu miễn thuế của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam đã bán, cho, biếu tặng cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam nhưng chưa làm thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật quy định tại Điều 9a Quyết định số 14/2021/QĐ-TTg ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Hồ sơ chuyển nhượng xe ô tô:
a.1) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01- tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
a.2) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính.
a.3) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu xe (nếu có).
b) Địa điểm làm thủ tục chuyển nhượng xe: Chi cục hải quan thuận tiện do người đang quản lý, sử dụng xe lựa chọn.
c) Trách nhiệm của người đang quản lý, sử dụng xe
c.1) Nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục chuyển nhượng xe.
c.2) Nộp các loại thuế, phí có liên quan đến xe ô tô chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
d) Trách nhiệm của Chi cục hải quan nơi làm thủ tục chuyển nhượng:
d.1) Tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này.
d.2) Kiểm tra, đối chiếu thông tin xe ô tô khai trên tờ khai hải quan có thuộc danh sách xe ô tô chưa làm thủ tục chuyển nhượng theo quy định tại Điều 9a Quyết định số 14/2021/QĐ-TTg ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ do Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) thông báo.
Trường hợp xe ô tô khai trên tờ khai hải quan thuộc danh sách do Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) thông báo thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thu đủ các loại thuế, lệ phí theo quy định. Trường hợp xe không thuộc danh sách do Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) thông báo thì có văn bản từ chối làm thủ tục chuyển nhượng.
d.3) Trả biên lai thu thuế (đối với trường hợp cơ quan hải quan thu bằng tiền mặt) cho đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng hoặc người được ủy quyền làm thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định của pháp luật để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe. hoặc thu bản chụp giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua Kho bạc Nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng từ đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng xe hoặc người được ủy quyền làm thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định của pháp luật.
d.4) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy để chuyển nhượng xe ô tô, sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục chuyển nhượng trả 01 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu cho người khai hải quan.
d.5) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan công an và cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ: thực hiện xác nhận đã thông quan lên tờ khai hàng hóa nhập khẩu in từ hệ thống và trả cho người khai hải quan để thực hiện thủ tục đăng ký lưu hành xe tại cơ quan công an.
đ) Chính sách thuế chuyển nhượng xe ô tô:
Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.”