BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2344/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TRỊ GIÁ HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Điều 22 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Lãnh đạo TCHQ (để b/c);
- Vụ CST, Vụ PC (để phối hợp);
- Lưu: VT, TXNK(30 b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TRỊ GIÁ HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2344/QĐ-TCHQ ngày 07 tháng 8 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp phân loại, theo quy định của Bộ Tài chính. Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan được Tổng cục Hải quan xây dựng tập trung thống nhất và thường xuyên cập nhật, bao gồm:
2. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu kèm theo.
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan hình thành từ các nguồn:
2. Thông tin từ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá được xây dựng trên cơ sở phân tích, tổng hợp từ các nguồn thông tin, dữ liệu có sẵn trên hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu và các nguồn thông tin dữ liệu khác do cơ quan hải quan thu thập được.
4. Thông tin từ nguồn khác: Là các nguồn thông tin do cơ quan Hải quan thu thập hoặc do các cơ quan có liên quan khác cung cấp đã được kiểm chứng mức độ tin cậy, bao gồm:
b) Thông tin do Cục Quản lý giá cung cấp;
d) Thông tin từ báo, tạp chí, tài liệu chuyên ngành;
e) Thông tin về dấu hiệu gian lận thương mại trong khai báo trị giá hải quan hoặc đã được kiểm chứng mức độ tin cậy do các cơ quan có liên quan như: cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an, ngân hàng thương mại hoặc do các Bộ, ngành, cơ quan thuế, Hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cung cấp cho cơ quan hải quan;
g) Thông tin về giá bán hàng hóa để xuất khẩu đến Việt Nam do cơ quan hải quan các nước cung cấp theo thỏa thuận hợp tác hải quan song phương hoặc đa phương.
Điều 3. Đối tượng thu thập, cập nhật, khai thác, sử dụng hệ thống
2. Các đơn vị được cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trị giá hải quan phải phân quyền theo tên truy cập, mật khẩu riêng đến từng cán bộ, công chức phù hợp chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức được giao theo sự phân công của Lãnh đạo đơn vị.
4. Việc trao đổi cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu trị giá cho các đơn vị ngoài ngành hải quan do Lãnh đạo Tổng cục Hải quan quyết định và phải tuân thủ nguyên tắc về bảo mật và quản lý hệ thống.
NỘI DUNG VỀ THU THẬP, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TRỊ GIÁ HẢI QUAN
1. Việc thu thập thông tin phải từ tài liệu, hồ sơ, chứng từ do doanh nghiệp khai báo, nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và kết quả kiểm tra, kết quả xác định trị giá, kết quả tham vấn, kết quả khai báo sửa đổi, bổ sung, kết quả kiểm tra sau thông quan,... được phản ảnh trên hồ sơ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu hoặc các chứng từ có liên quan.
a) Đối với dữ liệu trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu và tờ khai trị giá (nếu có):
b) Đối với thông tin chi tiết về hàng hóa:
Căn cứ vào kết quả kiểm hóa do kiểm hóa viên xác định và ghi trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu để cập nhật vào hệ thống. Thông tin chi tiết của hàng hóa phải đảm bảo phân biệt được mặt hàng này với mặt hàng khác, nhất là những mặt hàng doanh nghiệp khai báo chưa rõ ràng, cụ thể. Các thông tin cần cập nhật bổ sung bao gồm: Tên thương mại; nhà sản xuất; ký mã hiệu; model; năm sản xuất; nguyên liệu; thành phần; hàm lượng; nhãn mác;... Tùy theo đặc điểm, cấu tạo, công dụng của từng mặt hàng, nhóm hàng và mục tiêu quản lý giá để bổ sung các thông tin trên vào hệ thống cho phù hợp.
Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ, trị giá hải quan để cập nhật vào hệ thống quản lý dữ liệu trị giá hải quan.
đ) Đối với thông tin từ kết quả xác định trị giá:
e) Đối với thông tin từ kết quả giải quyết khiếu nại về trị giá hải quan:
f) Đối với thông tin từ kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan:
g) Đối với kết quả thanh tra và kiểm tra trị giá hải quan:
h) Đối với thông tin từ lực lượng chống buôn lậu:
a) Cục Thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan căn cứ các tiêu chí xây dựng, bổ sung, sửa đổi mặt hàng trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá quy định tại Điều 24 và các nguồn thông tin quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC trình Tổng cục ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá theo từng giai đoạn.
b.1) Nguyên tắc, xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá: Việc xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá được thực hiện theo những nguyên tắc sau:
b.1.2) Mức giá phải được xây dựng cho từng mặt hàng cụ thể với các thông tin chi tiết về tên hàng, mẫu mã, chủng loại, model, năm sản xuất, công dụng, tính năng,... tùy theo tính chất từng mặt hàng, không xây dựng theo hình thức “gom khung” các mặt hàng có đặc điểm gần giống nhau hoặc xây dựng không cụ thể, rõ ràng.
khoản 1 Điều 23 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC. Việc xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá được thực hiện trên cơ sở phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin như sau:
b.2.2) Thông tin về trị giá khai báo của hàng hóa giống hệt, tương tự xuất khẩu, nhập khẩu đã được chấp nhận trị giá khai báo loại trừ các trường hợp thuộc diện nghi ngờ (tra cứu trong khoảng thời gian 06 tháng tính đến thời điểm xây dựng Danh mục, trường hợp không có thông tin tra cứu thì mở rộng thời gian tra cứu trong vòng 01 năm; trường hợp cần thiết có thể kéo dài thời gian tra cứu tối đa nhưng không quá 02 năm).
b.2.4) Thông tin về trị giá khai báo của hàng giống hệt, tương tự do nhà xuất khẩu cung cấp hoặc do nhà sản xuất trong nước cung cấp.
b.2.6) Tính toán từ giá chào bán trên mạng Internet như sau:
Lưu ý: Khi lấy giá Invoice dealer phải lấy những mạng có địa chỉ tin cậy, hình thức bán hàng không bị hạn chế bởi những điều kiện nhất định có thể ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
Trường hợp giá bán trên thị trường nội địa là giá bán lẻ thì quy đổi về giá bán buôn theo công thức: Giá bán buôn = Giá bán lẻ/110%.
Trên cơ sở các kết quả so sánh từ các nguồn thông tin nêu trên, cán bộ giá tổng hợp và đề xuất mức giá phù hợp, nêu rõ cơ sở đề xuất đồng thời trình lãnh đạo ký duyệt và ban hành, áp dụng trên phạm vi toàn quốc.
Trong quá trình xây dựng danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, tùy từng trường hợp cụ thể để thu thập và tổng hợp các nguồn thông tin nhằm đưa ra mức giá phù hợp với thực tế, không nhất thiết phải thu thập đầy đủ các nguồn thông tin nêu trên mới xây dựng mức giá.
Cập nhật Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá do Tổng cục Hải quan ban hành vào hệ thống.
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá được sử dụng để: So sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá khai báo của người khai hải quan, xác định nghi vấn, thực hiện tham vấn trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan theo quy định, không sử dụng để áp đặt trị giá hải quan, được lưu hành nội bộ và sử dụng thống nhất trong ngành Hải quan. Trường hợp cung cấp cho đơn vị ngoài ngành Hải quan theo yêu cầu phải được sự chấp nhận của Lãnh đạo Tổng cục.
a) Bổ sung mức giá tham chiếu đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá nhưng chưa có mức giá tham chiếu kèm theo thì xử lý như sau:
a.2) Cục Thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan trên cơ sở đề xuất bổ sung của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, thực hiện tổng hợp, phân tích thông tin từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, quy đổi và đề xuất Tổng cục ban hành bổ sung mức giá tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá.
b.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan thực hiện báo cáo đề xuất sửa đổi mức giá kèm theo chứng từ, tài liệu (Theo Mẫu số 03/DMSĐ/2015 đính kèm Thông tư số 39/2015/TT-BTC).
Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, quy đổi và đề xuất Tổng cục ban hanh sửa đổi mức giá tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá.
Điều 24 Thông tư số 39/2015/TT-BTC nhưng chưa được đưa vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu rủi ro về trị giá theo báo cáo đề xuất (Theo Mẫu số 02/DMBX/2015 đính kèm Thông tư số 39/2015/TT-BTC) trên cơ sở thu thập các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC thì xử lý như sau:
c.2) Cục Thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan trên cơ sở đề xuất bổ sung của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, thực hiện tổng hợp, phân tích thông tin từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC, quy đổi và đề xuất Tổng cục ban hành bổ sung mặt hàng vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá.
Toàn bộ hồ sơ thu thập các nguồn thông tin, hồ sơ xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá bao gồm: Cơ sở thu thập nguồn thông tin, tờ trình báo cáo lãnh đạo các mức giá đề xuất khi xây dựng danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo phải được công chức xử lý lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Việc thu thập thông tin phải căn cứ tài liệu, chứng từ báo giá, kết quả tra cứu trên mạng internet, kết quả khảo sát giá….do doanh nghiệp, các cơ quan có liên quan cung cấp theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc do cơ quan hải quan tự thu thập được trong quá trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế sau khi đã được kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và đã được sử dụng để so sánh, kiểm tra trị giá khai báo.
a) Nguồn thông tin về giá giao dịch trên thị trường thế giới: Căn cứ nhu cầu cần tìm kiếm thông tin về giá giao dịch trên thị trường thế giới phục vụ công tác nghiệp vụ trị giá, cán bộ công chức thừa hành tổ chức tra cứu thông tin trên mạng Internet, sau khi tìm thấy thông tin cần tìm kiếm thì thực hiện như sau:
a.2) Lập tờ trình báo cáo Lãnh đạo (Lãnh đạo Chi cục; Lãnh đạo Phòng nghiệp vụ hoặc phòng Thuế xuất nhập khẩu; Lãnh đạo Cục Thuế xuất nhập khẩu tùy theo từng cấp) để đánh giá mức độ tin cậy của mức giá đã tra cứu trên mạng, trong tờ trình cần nêu rõ lập luận, cơ sở để lựa chọn mức giá. Lãnh đạo ghi ý kiến “chấp nhận” hoặc “không chấp nhận” tại tờ trình.
b) Nguồn thông tin về giá kê khai do các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ quản lý theo pháp luật chuyên ngành đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của các Bộ quản lý theo Pháp luật chuyên ngành: Căn cứ nhu cầu cần tìm kiếm thông tin trên trang thông tin điện tử của các Bộ phục vụ công tác nghiệp vụ trị giá, cán bộ, công chức làm công tác giá tổ chức tra cứu thông tin trên trang thông tin điện tử của các Bộ, sau khi tìm thấy thông tin cần tìm kiếm thì thực hiện như sau:
b.2) Lập tờ trình báo cáo Lãnh đạo (Lãnh đạo Chi cục; Lãnh đạo Phòng nghiệp vụ hoặc phòng Thuế xuất nhập khẩu; Lãnh đạo Cục Thuế xuất nhập khẩu tùy theo từng cấp) để đánh giá mức độ tin cậy của mức giá đã tra cứu trên mạng, trong tờ trình cần nêu rõ lập luận, cơ sở để lựa chọn mức giá. Lãnh đạo ghi ý kiến “chấp nhận” hoặc “không chấp nhận” tại tờ trình.
c) Nguồn thông tin từ báo, tạp chí, tài liệu chuyên ngành đối với ngành hàng như ô tô, xe máy, hàng điện tử, sắt thép... do công chức làm công tác trị giá tiến hành phân tích, tổng hợp và lựa chọn thông tin về mặt hàng và mức giá phù hợp.
c.2) Lập tờ tình báo cáo Lãnh đạo (Lãnh đạo Chi cục; Lãnh đạo Phòng nghiệp vụ hoặc phòng Thuế xuất nhập khẩu; Lãnh đạo Cục Thuế xuất nhập khẩu tùy theo từng cấp) trong đó cần nêu rõ lập luận, cơ sở để lựa chọn mức giá. Lãnh đạo ghi ý kiến “chấp nhận” hoặc “không chấp nhận” tại tờ trình.
d) Nguồn thông tin từ giá chào bán trên mạng internet: Căn cứ nhu cầu cần tìm kiếm thông tin giá chào bán trên Internet phục vụ công tác nghiệp vụ trị giá cán bộ, công chức làm công tác giá tổ chức tra cứu thông tin trên mạng Internet, sau khi tìm thấy thông tin cần tìm kiếm thì thực hiện như sau:
d.2) Lập tờ trình báo cáo Lãnh đạo (Lãnh đạo Chi cục; Lãnh đạo Phòng nghiệp vụ hoặc phòng Thuế xuất nhập khẩu; Lãnh đạo Cục Thuế xuất nhập khẩu tùy theo từng cấp) để đánh giá mức độ tin cậy của mức giá đã tra cứu trên mạng, trong tờ trình cần nêu rõ lập luận, cơ sở để lựa chọn mức giá. Lãnh đạo ghi ý kiến “chấp nhận” hoặc “không chấp nhận” tại tờ trình.
đ) Đối với nguồn thông tin về dấu hiệu gian lận thương mại trong khai báo trị giá do các cơ quan liên quan như: Quản lý thị trường, cơ quan công an, ngân hàng thương mại hoặc do các Bộ, ngành, cơ quan thuế, Hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cung cấp thì cán bộ, công chức làm công tác giá căn cứ vào nội dung thông tin của các cơ quan trên thực hiện:
đ.2) Cập nhật bổ sung vào hệ thống theo ý kiến của Lãnh đạo phê duyệt.
e.1) Lập tờ trình báo cáo Lãnh đạo đề xuất cập nhật bổ sung vào nguồn dữ liệu giá. Lãnh đạo ghi ý kiến phê duyệt “chấp nhận” hoặc “không chấp nhận”.
f) Đối với các nguồn thông tin về giá bán hàng hóa để xuất khẩu đến Việt Nam do cơ quan hải quan các nước cung cấp theo thỏa thuận hợp tác hải quan song phương hoặc đa phương. Căn cứ vào nguồn thông tin được cung cấp:
f.2) Cập nhật bổ sung vào hệ thống theo ý kiến của lãnh đạo phê duyệt.
1. Trách nhiệm cập nhật:
a.1) Cập nhật tất cả các thông tin về tờ khai trị giá, kết quả kiểm tra trị giá hải quan, kết quả tham vấn giá, kết quả kiểm hóa, kết quả tham vấn giá, kết quả xác định trị giá, kết quả xử lý khiếu nại về trị giá hải quan, kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan, kết quả thanh tra và kiểm tra trị giá hải quan đối với tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu ngay trong ngày xác định trị giá vào Hệ thống quản lý dữ liệu trị giá hải quan.
b) Đối với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
b.2) Cập nhật các nguồn thông tin khác theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Chương I Quy chế này ngay sau khi thông tin được thu thập và kiểm chứng mức độ tin cậy vào Hệ thống quản lý dữ liệu trị giá hải quan.
c.1) Cục Thuế xuất nhập khẩu:
c.1.2) Cập nhật danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá vào Hệ thống quản lý dữ liệu trị giá hải quan.
c.2) Cục Kiểm tra sau thông quan: Cập nhật kết quả kiểm tra sau thông quan, kết quả xử lý khiếu nại những nội dung liên quan đến trị giá hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện kiểm tra sau thông quan, thực hiện giải quyết khiếu nại vào Hệ thống quản lý dữ liệu giá hải quan.
2. Phương pháp cập nhật các nguồn thông tin trong Hệ thống quản lý dữ liệu trị giá hải quan.
Điều 8. Sử dụng cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
1. Xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá;
3. Xác định trị giá hải quan đối với các trường hợp cơ quan hải quan phải xác định trị giá hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
QUẢN LÝ, BẢO MẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU GIÁ
1. Tại cấp Chi cục:
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và kịp thời của các thông tin dữ liệu được thu thập và cập nhật vào Hệ thống quản lý dữ liệu trị giá hải quan.
d) Tổ chức phân quyền đến từng bộ phận nghiệp vụ, từng cán bộ công chức theo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cán bộ, công chức đã được Lãnh đạo phân công.
2. Tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và kịp thời của các thông tin dữ liệu được thu thập và cập nhật vào hệ thống trong phạm vi toàn Cục.
d) Tổ chức phân quyền đến từng cán bộ công chức theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công trong quá trình khai thác và sử dụng hệ thống.
e) Là đầu mối phối hợp với các đơn vị trong việc nâng cấp chương trình, khắc phục các vướng mắc phát sinh khi có hướng dẫn của Tổng cục.
Cục trưởng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, quản lý có hiệu quả trong quá trình thu thập, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trị giá hải quan trong phạm vi toàn Cục.
a) Cục Thuế xuất nhập khẩu:
a.2) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thu thập, cập nhật thông tin dữ liệu trị giá hải quan theo đúng thời gian quy định.
a.4) Thực hiện việc cấp tài khoản, phân quyền, phân chức năng cho từng đối tượng sử dụng tại Tổng cục Hải quan trên cơ sở yêu cầu của các đơn vị Vụ, Cục chức năng.
a.6) Trong quá trình sử dụng nếu phát hiện chức năng bị lỗi kịp thời thông báo cho Cục Công nghệ Thông tin và thống kê Hải quan để được khắc phục.
b.1) Chịu trách nhiệm chia sẻ thông tin về dữ liệu trị giá kịp thời, chính xác để các đơn vị trong toàn ngành khai thác và sử dụng có hiệu quả. Bảo mật các thông tin được chia sẻ.
b.3) Đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, bảo mật số liệu đối với Hệ thống quản lý dữ liệu trị giá Hải quan tại Trung tâm dữ liệu của Tổng cục Hải quan.
b.5) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đảm bảo cho việc vận hành chương trình được thông suốt.
b.7) Là đầu mối phối hợp với các đơn vị trong việc nâng cấp chương trình, khắc phục các lỗi, vướng mắc phát sinh khi có hướng dẫn của Tổng cục.
Chuyển đổi tự động các thông tin từ Hệ thống dữ liệu sau thông quan sang Hệ thống quản lý dữ liệu giá hải quan.
Các thông tin về tình hình chấp hành tốt pháp luật tự động kết nối, cập nhật vào Hệ thống quản lý dữ liệu giá hải quan.
đ.1) Cán bộ công chức Hải quan khi khai thác, sử dụng các thông tin dữ liệu trị giá hải quan trên hệ thống để hỗ trợ công tác kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan và quản lý trị giá hải quan phải thực hiện theo đúng các văn bản pháp quy hiện hành hướng dẫn về trị giá hải quan.
đ.3) Dữ liệu thông tin đưa vào máy tính phải được kiểm tra phù hợp với bộ hồ sơ nhập khẩu hoặc chứng từ có liên quan theo đúng các quy định của pháp luật và theo đúng các văn bản đã được Lãnh đạo phê duyệt.
đ.5) Chỉ được khai thác và sử dụng mảng dữ liệu trong hệ thống liên quan đến công việc chuyên môn theo sự phân công của lãnh đạo đồng thời chịu trách nhiệm về tính bảo mật đối với mảng dữ liệu được phân công theo dõi quản lý.
1. Các cán bộ, công chức sử dụng Hệ thống quản lý dữ liệu giá hải quan tại các cấp Hải quan sau khi được cấp tên, quyền hạn truy nhập hệ thống và các trang thiết bị đảm bảo an ninh, an toàn (thiết bị ký chữ ký số,..) có trách nhiệm tự thay đổi và bảo mật mật khẩu truy nhập, bảo quản các trang thiết bị và sử dụng đúng quyền hạn được xác lập trên hệ thống. Tên truy nhập, mật khẩu (hoặc chữ ký số) là căn cứ để xác định trách nhiệm của từng người sử dụng trong việc thực hiện các chức năng của hệ thống.
b) Mật khẩu quản trị máy chủ tại cấp Cục Hải quan phải gồm ít nhất hai phần. Một phần do Lãnh đạo Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin hoặc Lãnh đạo bộ phận phụ trách công nghệ thông tin tại Cục Hải quan giữ, một phần do cán bộ quản trị từng hệ thống tại cấp Cục giữ.
d) Các máy chủ, máy trạm phải cài phần mềm phòng chống virus có bản quyền, thường xuyên cập nhật để đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống.
e) Dữ liệu dự phòng phải đảm bảo được lưu trên thiết bị lưu trữ thống nhất, bảo mật và an toàn.
2. Nghiêm cấm việc cung cấp thông tin ra ngoài ngành Hải quan khi chưa được sự cho phép của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này.
1. Cục Công nghệ Thông tin và thống kê Hải quan tổ chức xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu trị giá hải quan và ban hành tài liệu hướng dẫn sử dụng các chức năng của hệ thống để thực hiện thống nhất việc cập nhật, khai thác, sử dụng và quản lý thông tin dữ liệu trị giá hải quan trong toàn Ngành.
3. Các đơn vị và cá nhân liên quan thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm cập nhật, khai thác và sử dụng Hệ thống quản lý dữ liệu trị giá Hải quan theo đúng chức năng và nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này.
Nghiêm cấm mọi hành vi làm sai lệch thông tin trị giá hải quan, tự ý sửa chữa phần mềm cơ sở dữ liệu giá hoặc khai thác thông tin trị giá hải quan vào các mục đích ngoài quy định của pháp luật và Quy chế này.
6. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Tổng cục Hải quan để hướng dẫn hoặc nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.
File gốc của Quyết định 2344/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu trị giá hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2344/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu trị giá hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 2344/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2015-08-07 |
Ngày hiệu lực | 2015-08-22 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Hết hiệu lực |