0BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2435/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2015 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 531/QĐ-BTC ngày 19/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định xem xét, xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của ngành Hải quan về xử lý kỷ luật công chức vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng trái với quy định tại Quyết định này thì bãi bỏ.
- Như Điều 3; | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC HẢI QUAN KHI THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ HẢI QUAN VÀ XỬ LÝ CÔNG CHỨC HẢI QUAN CÓ HÀNH VI VI PHẠM NGHIỆP VỤ HẢI QUAN, NHŨNG NHIỄU, THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2435/QĐ-TCHQ ngày 19/8/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Quy định này quy định trách nhiệm của công chức Hải quan (gọi tắt là công chức) khi thực hiện nghiệp vụ hải quan, các hành vi bị xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức xử lý kỷ luật và thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng.
2.1. Tại Cơ quan Tổng cục Hải quan:
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan tại các vị trí công tác: chống buôn lậu, phòng, chống ma túy tại các Đội, Hải đội Kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan; quản lý rủi ro thuộc Ban Quản lý rủi ro Hải quan; phân tích, giám định hàng hóa thuộc Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan tại các Phòng, Chi cục, Đội Kiểm soát và đơn vị tương đương được giao trực tiếp xử lý công việc ở các vị trí, khâu nghiệp vụ trước, trong, sau thông quan, kiểm soát chống buôn lậu, phòng, chống ma túy, xử lý vi phạm về hải quan, quản lý rủi ro, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và sử dụng phương tiện kỹ thuật gắn với quy trình nghiệp vụ hải quan.
1. “Nghiệp vụ hải quan”: là các hoạt động gắn với các quy trình, thủ tục hải quan trước, trong, sau thông quan, xử lý vi phạm về hải quan, quản lý rủi ro, kiểm soát chống buôn lậu, phòng, chống ma túy, phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật gắn với quy trình nghiệp vụ hải quan (vận hành máy soi container, máy soi hành lý, camera giám sát, ...).
3. “Nhũng nhiễu”: là lời nói, thái độ, cử chỉ hách dịch, cửa quyền của công chức khi thực hiện quy trình, thủ tục hải quan gây khó khăn, phiền hà, làm phát sinh thêm chi phí tài chính hoặc thời gian cho người khai hải quan.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm
2. Công chức có hành vi vi phạm ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào đều phải bị xử lý theo quy định.
4. Công chức có hành vi vi phạm đã chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi vi phạm do mình đã thực hiện. Việc xử lý được thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 15 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định xử lý kỷ luật đối với công chức.
6. Công chức lãnh đạo trực tiếp có sai phạm trong chỉ đạo, triển khai, điều hành, tổ chức thực hiện nghiệp vụ hải quan thì bị xử lý theo quy định tại Quy định này. Trường hợp không có sai phạm trực tiếp nhưng để xảy ra các vụ việc sai phạm về nghiệp vụ, buôn lậu, gian lận thương mại hoặc để công chức thuộc quyền sai phạm thuộc đơn vị, lĩnh vực do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý trách nhiệm theo quy định tại Quyết định số 1458/QĐ-TCHQ ngày 08/5/2013 của Tổng cục Hải quan.
Công chức vi phạm có thể được xem xét miễn xử lý, giảm nhẹ hình thức xử lý hoặc bị tăng nặng hình thức xử lý khi:
khoản 5, Điều 9 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 hoặc vi phạm trong tình thế bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
3. Công chức có hành vi vi phạm bị tăng nặng xử lý kỷ luật nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
3.2. Vi phạm nhiều lần, có hệ thống, tái phạm.
3.4. Tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật theo quy định tại khoản 3, Điều 2, Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định xử lý kỷ luật đối với công chức.
Điều 5. Trách nhiệm của công chức khi thực hiện nghiệp vụ hải quan
1. Nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa giao tiếp của công chức trong thi hành công vụ; những việc công chức không được làm quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 15, Điều 16, Điều 17, 18, Điều 19, Điều 20 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Điều 10 và Điều 37 (khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5) của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005.
Điều 10 (khoản 1), Điều 19 và Điều 81 (khoản 2, 3) của Luật Hải quan năm 2014.
1. Công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật như sau:
1.1.1. Không thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình nghiệp vụ hải quan mà mình được giao đảm nhiệm dẫn đến vi phạm nghiệp vụ hoặc gây khó khăn, phiền hà cho người khai hải quan mà không có lý do chính đáng.
1.1.3. Xác nhận vào tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ, tài liệu liên quan khác khi không đủ điều kiện gây ảnh hưởng đến các bước nghiệp vụ sau.
1.1.5. Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với người khai hải quan, các tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện quy trình nghiệp vụ hải quan.
1.2. Hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.2.2. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.4. Làm sai quy trình nghiệp vụ thuộc công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.6. Truy cập, can thiệp trái phép vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan gây ảnh hưởng, làm gián đoạn hoạt động của hệ thống nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.8. Phát hiện đối tượng vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng không lập biên bản để xử lý hoặc đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý không đúng quy định pháp luật để vụ lợi nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.10. Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với người khai hải quan, các tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện quy trình nghiệp vụ hải quan gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.12. Vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan, phòng, chống tham nhũng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.3.1. Không thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình nghiệp vụ hải quan mà mình được giao đảm nhiệm dẫn đến vi phạm nghiệp vụ gây khó khăn, ảnh hưởng đến các bước nghiệp vụ sau hoặc làm phát sinh thêm thời gian, chi phí, gây bức xúc cho người khai hải quan.
1.3.3. Xác nhận vào tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan khi không đủ điều kiện gây ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo đơn vị.
1.3.5. Sử dụng thông tin, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan để vụ lợi.
1.3.7. Làm lộ thông tin về các chuyên án, kế hoạch kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến kết quả của chuyên án, kế hoạch hoặc làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp trên.
1.3.9. Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với người khai hải quan, các tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện quy trình nghiệp vụ hải quan gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị.
1.3.11. Vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
1.4.1. Xác nhận khống vào tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ, tài liệu liên quan khác với mục đích vụ lợi.
1.4.3. Truy cập, can thiệp trái phép vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan để làm thay đổi, sai lệch dữ liệu với mục đích vụ lợi.
1.4.5. Thông đồng, tiếp tay, móc nối với đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại để tạo đường dây, ổ nhóm buôn lậu gây bức xúc dư luận, làm mất uy tín, hình ảnh của ngành Hải quan.
1.4.7. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, làm mất uy tín, hình ảnh của ngành Hải quan.
2. Công chức thừa hành trực tiếp thực hiện nghiệp vụ hải quan vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý như sau:
2.1.1. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ: kỷ luật Cảnh cáo.
2.2. Bị kết án về hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật (từ bị phạt tù cho hưởng án treo trở lên): kỷ luật buộc thôi việc.
1. Công chức tham mưu về nghiệp vụ hải quan vi phạm các quy định về nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật như sau:
1.1.1. Trốn tránh trách nhiệm, đùn đẩy công việc; giải quyết, xử lý công việc được giao không kịp thời, chậm trễ, kéo dài thời gian so với quy định mà không có lý do chính đáng.
1.1.3. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm.
1.1.5. Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với tổ chức, cá nhân liên quan trong giải quyết công việc.
1.2. Hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.2.2. Quan liêu, nghiên cứu không kỹ, qua loa đại khái dẫn đến nội dung tham mưu, đề xuất (xây dựng văn bản nghiệp vụ; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ; xử lý, giải quyết công việc...) thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao không đúng quy định gây ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều hành của Lãnh đạo các cấp nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.2.4. Đề xuất, giải quyết công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.6. Truy cập, can thiệp trái phép vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan gây ảnh hưởng, gián đoạn hoạt động của hệ thống nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.8. Không chấp hành hoặc chấp hành không đúng, không đầy đủ phân công công tác, mệnh lệnh, chỉ đạo về nghiệp vụ hải quan của cấp có thẩm quyền.
1.2.10. Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với người khai hải quan, các tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện quy trình nghiệp vụ hải quan gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.12. Vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.3.1. Trốn tránh trách nhiệm, đùn đẩy công việc, giải quyết, xử lý công việc không kịp thời, chậm trễ, kéo dài thời gian so với quy định gây ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp.
1.3.3. Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu hoặc không cập nhật, cập nhật không kịp thời, không đầy đủ thông tin, số liệu thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm làm ảnh hưởng công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo các cấp.
1.3.5. Sử dụng thông tin, tài liệu liên quan đến nghiệp vụ hải quan để vụ lợi.
1.3.7. Làm lộ thông tin về các chuyên án, kế hoạch kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến kết quả của chuyên án, kế hoạch hoặc làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp trên.
1.3.9. Có thái độ hách dịch, cửa quyền, thiếu phối hợp, hợp tác đối với người khai hải quan, các tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện quy trình nghiệp vụ hải quan gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị.
1.3.11. Vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
1.4.1. Đề xuất, giải quyết công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 100 triệu đồng trở lên.
1.4.3. Làm lộ thông tin về các chuyên án, kế hoạch kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến kết quả của chuyên án, kế hoạch hoặc làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo cấp trên với mục đích vụ lợi.
1.4.5. Sửa chữa, làm thay đổi nội dung tờ trình, văn bản quy định, hướng dẫn về nghiệp vụ hải quan khi đã có phê duyệt của Lãnh đạo đơn vị gây ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo đơn vị với mục đích vụ lợi.
1.4.7. Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
1.1. Hình thức xử lý kỷ luật khiển trách áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.1.2. Thiếu sâu sát, không kiểm tra kỹ đề xuất, báo cáo của cấp dưới dẫn đến phê duyệt, chỉ đạo về nghiệp vụ hải quan không đúng quy định.
1.1.4. Phê duyệt, xử lý công việc mà mình được giao phụ trách gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước của đơn vị từ 10 triệu đồng đến dưới 40 triệu đồng.
1.1.6. Vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan, hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
1.2.1. Không quán triệt, triển khai kịp thời các văn bản chính sách, pháp luật, quy trình nghiệp vụ..., làm cho cấp dưới, đơn vị cơ sở lúng túng trong thực hiện, thực hiện không đúng quy định gây ách tắc công việc, ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của cấp trên nhưng đã thành khẩn trong quá trình kiểm điểm xem xét, xử lý kỷ luật.
1.2.3. Không chấp hành hoặc chấp hành không đúng, không đầy đủ phân công công tác, mệnh lệnh, chỉ đạo về nghiệp vụ hải quan của cấp có thẩm quyền.
1.2.5. Phê duyệt, xử lý công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 40 triệu đồng đến dưới 80 triệu đồng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.2.7. Vi phạm nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan, hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
1.3.1. Không quán triệt, triển khai kịp thời các văn bản chính sách, pháp luật, quy trình nghiệp vụ..., làm cho cấp dưới, đơn vị cơ sở lúng túng trong thực hiện, thực hiện không đúng quy định gây ách tắc công việc, ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của cấp trên.
1.3.3. Không triển khai, chỉ đạo việc đưa trang thiết bị kỹ thuật áp dụng vào quy trình nghiệp vụ hải quan làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện nghiệp vụ hải quan hoặc dẫn đến tiêu cực của công chức thuộc quyền.
1.3.5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận.
1.4. Hình thức xử lý kỷ luật giáng chức áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.4.2. Phê duyệt, xử lý công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 80 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.4.4. Truy cập, can thiệp trái phép vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan gây ảnh hưởng, gián đoạn hoạt động của hệ thống nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.4.6. Để hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại diễn ra phức tạp, kéo dài trong địa bàn quản lý mà không có biện pháp ngăn chặn hoặc báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.4.8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
1.5. Hình thức xử lý kỷ luật cách chức áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.5.2. Phê duyệt, xử lý công việc được giao, gây thất thu, thất thoát tiền thuế, tài sản của Nhà nước, của đơn vị từ 80 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
1.5.4. Truy cập, can thiệp trái phép vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan gây ảnh hưởng, gián đoạn hoạt động của hệ thống.
1.5.6. Để hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại diễn ra phức tạp, kéo dài trong địa bàn quản lý mà không có biện pháp ngăn chặn hoặc báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền.
1.5.8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn vị.
1.6. Hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc áp dụng khi có một trong các hành vi vi phạm sau:
1.6.2. Truy cập, can thiệp vào hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ hải quan để làm thay đổi, sai lệch dữ liệu với mục đích vụ lợi.
1.6.4. Bảo kê hoặc chỉ đạo, can thiệp để cấp dưới làm sai chế độ, chính sách, quy trình nghiệp vụ gây bức xúc dư luận, làm mất uy tín, hình ảnh của ngành Hải quan.
1.6.6. Làm lộ thông tin về các chuyên án, kế hoạch kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại gây ảnh hưởng đến kết quả của chuyên án, kế hoạch hoặc làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, điều hành của cấp trên với mục đích vụ lợi.
1.6.8. Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng các quy định khác của pháp luật liên quan đến nghiệp vụ hải quan hoặc nhũng nhiễu, tham nhũng.
2.1. Bị kết án do vi phạm nghiệp vụ hải quan nhưng không thuộc một trong các hành vi tham nhũng quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng:
2.1.2. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo: kỷ luật buộc thôi việc.
Điều 9. Các hình thức xử lý khác
1. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra (nếu có) theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009.
2.1. Xếp loại không hoàn thành chức trách nhiệm vụ (loại D): 03 tháng kể từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực.
3. Đưa ra khỏi quy hoạch cán bộ (nếu công chức trong quy hoạch cán bộ); không giới thiệu vào quy hoạch cán bộ trong thời hạn: 1 năm đối với hình thức khiển trách, 2 năm đối với hình thức cảnh cáo, 3 năm đối với hình thức hạ bậc lương trở lên (trừ trường hợp kỷ luật buộc thôi việc), kể từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.
5. Công chức vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng bị xử lý kỷ luật từ 3 lần trở lên nhưng chưa đến mức buộc thôi việc thì đưa vào diện tinh giản biên chế. Việc thực hiện tinh giản biên chế được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
IV- THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC VI PHẠM
1. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức vi phạm theo quy định tại Quy định này thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của Bộ Tài chính và của Tổng cục Hải quan.
Điều 11. Trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm: Tổ chức phổ biến quán triệt đến toàn thể công chức trong đơn vị mình và triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì kịp thời báo cáo, kiến nghị với Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để được hướng dẫn, giải quyết.
2.1. Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng hàng năm, trong đó có nội dung việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này của các đơn vị trong ngành Hải quan.
2.3. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xem xét, kiến nghị hình thức kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi đua khen thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm, chính sách cán bộ... đối với công chức vi phạm theo thẩm quyền của Tổng cục Hải quan hoặc của Bộ Tài chính.
3.1. Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trong ngành Hải quan triển khai, thực hiện Quy định này; tổng hợp các kiến nghị, vướng mắc của các đơn vị trong ngành Hải quan và đề xuất, kiến nghị với Lãnh đạo Tổng cục Hải quan để giải quyết kiến nghị, vướng mắc đó hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp trong từng thời kỳ, giai đoạn.
3.3. Phối hợp với Vụ Thanh tra thực hiện kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan trong việc triển khai thực hiện Quy định này./.
File gốc của Quyết định 2435/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy định trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện nghiệp vụ hải quan và xử lý công chức hải quan có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2435/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy định trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện nghiệp vụ hải quan và xử lý công chức hải quan có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 2435/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Ngọc Túc |
Ngày ban hành | 2015-08-19 |
Ngày hiệu lực | 2015-08-19 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Hết hiệu lực |