Quyết định 3588/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
III. NỘI DUNG
1. Các cơ sở thực hiện tiêm chủng
Các cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng bao gồm các cơ sở tiêm chủng của các Bộ, ngành, các cơ sở tiêm chủng dịch vụ của nhà nước, tư nhân và các cơ sở khác đủ điều kiện tiêm chủng.
Đối với điểm tiêm chủng lưu động có thể huy động nhân lực y tế địa phương hoặc địa phương khác đảm bảo đúng quy định theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 của Chính phủ.
2. Công tác chuẩn bị trước khi tiêm chủng
2.1. Lập danh sách cơ sở tiêm chủng
Sở Y tế các tỉnh, thành phố lập danh sách các cơ sở tiêm chủng đủ điều kiện kể cả nhà nước và tư nhân trong và ngoài ngành y tế trong đó có các thông tin chi tiết về cơ sở, người đứng đầu/người phụ trách tiêm chủng, số điện thoại liên hệ, số bàn tiêm, số lượng cán bộ và các thông tin về trang thiết bị .... xây dựng kế hoạch huy động toàn bộ cơ sở tiêm chủng dịch vụ trên địa bàn để phối hợp thực hiện tiêm chủng trong trường hợp cần thiết.
2.2. Đăng ký tiêm chủng, quản lý đối tượng tiêm chủng và lập kế hoạch tiêm chủng
Sử dụng nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19 theo Quyết định số 3355/QĐ-BYT ngày 08 tháng 7 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 bao gồm các nội dung:
- Đăng ký tiêm chủng, khai báo y tế.
- Sàng lọc, phân nhóm đối tượng trước khi tiêm chủng: Các cơ sở tiêm chủng triển khai sàng lọc người dân trước khi tiêm chủng để phân nhóm: nhóm đối tượng tiêm chủng tại cơ sở y tế hoặc điều kiện tại các bệnh viện/cơ sở y tế đủ điều kiện hồi sức cấp cứu ban đầu. Gửi thông báo những người thuộc nhóm đủ điều kiện được tiêm chủng về ngày, giờ, số bàn tiêm và địa chỉ đến tiêm chủng
- Quản lý đối tượng tiêm chủng.
- Lập kế hoạch tiêm chủng và nhu cầu vắc xin, vật tư tiêm chủng.
2.3. Cơ sở vật chất
- Khu vực kiểm tra khai báo y tế trước khi vào khu vực tiêm chủng.
- Bố trí khu vực chờ trước tiêm, sàng lọc, tư vấn, tiêm, theo dõi và xử trí tai biến sau tiêm chủng 30 phút đảm bảo thông thoáng, đủ ghế ngồi và giữ khoảng giữa các đối tượng được tiêm chủng, nhân viên y tế, người nhà.
- Cơ sở tiêm chủng bố trí đối tượng tiêm theo khung giờ, chia thành nhiều bàn, điểm tiêm chủng bảo đảm giãn cách phòng chống dịch. phải sử dụng tối đa công nghệ thông tin trong tiêm chủng, bố trí cán bộ hỗ trợ sử dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai tiêm chủng.
- Bố trí điểm tiêm chủng theo quy tắc 1 chiều, đảm bảo khoảng cách giữa các bàn/vị trí tiêm chủng để phòng chống dịch theo thứ tự như sau: Khu vực chờ trước tiêm chủng → Bàn đón tiếp, hướng dẫn → Bàn khám sàng lọc và tư vấn trước tiêm chủng → Bàn tiêm chủng → Bàn ghi chép, nhập số liệu → Khu vực theo dõi và xử trí tai biến sau tiêm chủng.
- Bố trí các cụm điểm tiêm chủng lưu động, bố trí nhiều đội/kíp tiêm chủng tại các nhà máy, khu công nghiệp... để tiêm cho nhiều đối tượng cùng thời điểm trong trường hợp cần thiết nhưng phải đảm bảo khoảng cách.
- Có nhà vệ sinh và thực hiện làm sạch nhà vệ sinh bằng dung dịch khử khuẩn hàng ngày.
2.4. Trang thiết bị
- Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ, vật tư tiêu hao cho tiêm chủng, biểu mẫu tiêm chủng và đảm bảo thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai chiến dịch. Sử dụng phích vắc xin để bảo quản trong buổi tiêm chủng.
- Chuẩn bị trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể để hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết (danh sách người và phương án hỗ trợ cấp cứu cần được in và dán ngay bàn tiêm).
- Có bồn rửa tay, xà phòng hoặc dung dịch rửa tay ngay tại điểm tiêm chủng.
- Các bề mặt thường xuyên tiếp xúc phải được vệ sinh bằng các biện pháp thích hợp (ít nhất 1 lần/buổi khi có dịch tại cộng đồng và ít nhất 1 lần/ngày khi không có dịch tại cộng đồng).
- Chuẩn bị dung dịch sát khuẩn tay nhanh, khẩu trang ngay tại vị trí cửa ra vào và các vị trí đối tượng tiêm chủng, nhân viên y tế thường xuyên tiếp xúc (tay nắm cửa, thang máy...). Các cơ sở tiêm chủng tại các bệnh viện đang điều trị bệnh nhân COVID-19 căn cứ tình hình và đánh giá nguy cơ để yêu cầu nhân viên tham gia tiêm chủng mặc quần áo bảo hộ.
- Sắp xếp bàn tiêm chủng đảm bảo thuận tiện cho cán bộ y tế khi thao tác. Trên bàn tiêm chủng có các thiết bị cần thiết cho việc bảo quản, tiêm vắc xin như: phích vắc xin, dung môi, bơm kim tiêm, khay đựng panh, panh, lọ đựng bông khô và lọ đựng bông có cồn, hộp chống sốc, bút. Không để thuốc hoặc dụng cụ đựng bệnh phẩm trên bàn tiêm. Hộp an toàn, túi hoặc hộp đựng vỏ lọ vắc xin, thùng rác đặt ở dưới bàn.
- Các tài liệu chuyên môn và hồ sơ theo quy định. các áp phích, tờ rơi hướng dẫn các bước thực hiện tiêm chủng, theo dõi, chăm sóc, xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng treo, dán tại nơi thực hiện tiêm chủng để cán bộ y tế, người dân có thể đọc, xem được.
2.5. Nhân lực
- Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.
- Nhân viên tham gia tiêm chủng và đối tượng hỗ trợ tiêm chủng phải được tập huấn về an toàn phòng chống dịch viêm đường hô hấp cấp, thực hiện theo dõi sức khỏe theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Cán bộ thực hiện khám sàng lọc và tiêm chủng phải được tập huấn về triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19
- Có thể huy động nhân viên y tế từ các địa phương khác để tham gia triển khai tiêm chủng.
- Huy động tối đa các lực lượng khác ngoài ngành y tế như lực lượng công an, quân đội, các tổ chức chính trị - xã hội, các ban, ngành, đoàn thể bao gồm Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ... hỗ trợ triển khai tiêm chủng: chuẩn bị tiêm chủng, tổ chức đón tiếp, hướng dẫn phân luồng, hỗ trợ đảm bảo công tác phòng chống dịch tại điểm tiêm, đảm bảo an ninh trật tự, điều phối đối tượng tiêm chủng tại các khu vực để tiêm chủng, tìm kiếm và nhập dữ liệu trong quá trình tiêm chủng.
Tất cả các đối tượng tham gia hỗ trợ buổi tiêm phải được cung cấp thông tin đầy đủ về nhiệm vụ, cách thức thực hiện, phối hợp giữa các cá nhân liên quan tại buổi tiêm chủng.
- Tại mỗi điểm tiêm chủng phải có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên cho từng đợt hoặc từng ngày nếu có thay đổi nhân lực tham gia.
2.6. Chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng cấp cứu đối với sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
Sở Y tế các tỉnh, thành phố, các bệnh viện, các cơ sở tổ chức tiêm chủng rà soát, hoàn thiện kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, trong đó có kế hoạch đáp ứng cấp cứu đối với các sự cố bất lợi sau tiêm chủng.
Sở Y tế các tỉnh, thành phố, các bệnh viện, các cơ sở tổ chức tiêm chủng có trách nhiệm cung cấp và trao đổi thông tin về kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và thông tin liên hệ của các bệnh viện (được phân công hỗ trợ cấp cứu), đội cấp cứu lưu động, cơ sở tiêm chủng trước khi triển khai tiêm chủng. hỗ trợ các điểm tiêm chủng tại các cơ sở y tế Bộ, Ngành đóng trên địa bàn khi có yêu cầu.
2.7. Thực hành đảm bảo phòng chống dịch
- Nhân viên tham gia tiêm chủng và người đến tiêm chủng, người nhà phải thực hiện các biện pháp phòng chống dịch như: khai báo y tế trước khi vào điểm tiêm chủng, đeo khẩu trang, rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên.
- Hạn chế nói chuyện, tiếp xúc với người khác tại điểm tiêm chủng và đảm bảo khoảng cách theo quy định.
3. Thực hiện tiêm chủng
3.1. Rà soát đảm bảo cơ sở tiêm chủng an toàn trước khi tổ chức tiêm chủng
Cơ sở tiêm chủng phải tự thực hiện rà soát các nội dung về an toàn tiêm chủng theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Hướng dẫn này và khắc phục tất cả các vấn đề tồn tại của cơ sở tiêm chủng trước khi tổ chức tiêm chủng, việc rà soát phải thực hiện định kỳ.
3.2. Các bước thực hiện tiêm chủng
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Bước 1: Tiếp nhận và phân loại đối tượng đến tiêm chủng tại nơi tiếp đón:
- Phát khẩu trang cho đối tượng tiêm chủng (nếu đối tượng không mang).
- Thực hiện đo thân nhiệt cho đối tượng tiêm chủng.
- Hướng dẫn, kiểm tra đối tượng tiêm chủng và người nhà đi cùng thực hiện khai báo y tế điện tử hoặc khai báo y tế bản giấy.
Đối với đối tượng chưa thực hiện đăng ký trước khi đến tiêm chủng, cơ sở tiêm chủng hướng dẫn người dân đăng ký trên hệ thống và theo dõi hướng dẫn từ hệ thống.
Bước 2: Hoàn thành phiếu đồng ý tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19:
Đối với người chưa có phiếu đồng ý tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19, nhân viên y tế cung cấp phiếu đồng ý tiêm chủng vắc xin COVID-19 theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Hướng dẫn này. Người được tiêm chủng điền thông tin và ký vào phiếu đồng ý tiêm chủng trước khi sàng lọc.
Bước 3: Khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 15/7/2021 của Bộ Y tế.
- Điền đầy đủ thông tin kết quả khám sàng lọc trên nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19. Nếu cơ sở tiêm chủng không điền được thông tin này trên hệ thống thì in phiếu khám sàng lọc.
- Nhân viên y tế thực hiện khám sàng lọc và điền thông tin vào phiếu khám sàng lọc.
Nếu đủ điều kiện tiêm chủng thì hướng dẫn đối tượng đến khu vực tiêm và tư vấn cho đối tượng tiêm chủng, người giám hộ về tác dụng, lợi ích của việc sử dụng vắc xin và giải thích những sự cố bất lợi có thể gặp sau tiêm chủng. Thông báo cho đối tượng tiêm chủng, người giám hộ về tác dụng, liều lượng, đường dùng của loại vắc xin được tiêm chủng. Tư vấn các thông tin về theo dõi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 các nội dung theo Phụ lục 3.
Nếu đối tượng không đủ điều kiện tiêm thì tư vấn để chuyển cơ sở tiêm chủng hoặc ra về.
Bước 4: Thực hiện tiêm vắc xin
Thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho đối tượng theo đúng chỉ định, bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.
4. Sau khi tiêm chủng
- Theo dõi người được tiêm ít nhất 30 phút sau tiêm chủng tại điểm tiêm. Đối với cơ sở tiêm chủng sử dụng bản in phiếu khám sàng lọc thì thực hiện nhập thông tin của người đã được tiêm sau khi tiêm xong.
- Sau khi kết thúc thời gian theo dõi sau tiêm chủng tại điểm tiêm, cơ sở tiêm chủng cung cấp giấy xác nhận đã tiêm vắc xin COVID-19 theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.
- Hướng dẫn đối tượng tiêm vắc xin tự theo dõi tại nhà chặt chẽ trong vòng 24 giờ và tiếp tục theo dõi trong vòng 28 ngày sau tiêm chủng, đặc biệt trong vòng 7 ngày đầu sau tiêm chủng về các dấu hiệu: toàn trạng, tinh thần, ăn, ngủ, thở, phát ban, triệu chứng tại chỗ tiêm, thông báo cho nhân viên y tế nếu có dấu hiệu bất thường. Các nội dung tư vấn thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 5488/BYT-KCB của Bộ Y tế ngày 9/7/2021 về việc hướng dẫn bảo đảm an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng phải tiến hành cấp cứu, điều trị và báo cáo Sở Y tế trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận người bị tai biến. Tổng hợp các trường hợp tai biến nặng, báo cáo theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Điều 14, 15, 16 Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.
- Thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải: thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế, công văn số 102/MT-YT ngày 04/03/2021 của Cục Quản lý môi trường y tế về việc hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và các văn bản có liên quan.
5. Ghi chép và báo cáo
Dữ liệu tiêm chủng cá nhân được cập nhật trên nền tảng quản lý tiêm chủng vắc xin COVID-19.
a) Báo cáo kết quả triển khai hàng ngày tại các tuyến:
- Các cơ sở tiêm chủng báo cáo số mũi tiêm đã thực hiện, trường hợp phản ứng thông thường và danh sách tai biến nặng sau tiêm chủng (Phụ lục 5) và gửi báo cáo Trung tâm Y tế huyện trước 16 giờ 30 hàng ngày.
- Trung tâm Y tế huyện rà soát và gửi tuyến tỉnh trước 17 giờ 00. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh hoàn thành rà soát số liệu và gửi báo cáo các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur trước 17 giờ 30.
- Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur hoàn thành rà soát số liệu và gửi Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương) trước 18 giờ 00.
b) Báo cáo kết thúc đợt tiêm: Gửi báo cáo bằng văn bản lên tuyến trên trong vòng 5 ngày sau khi kết thúc triển khai mỗi đợt tiêm chủng (Phụ lục 6).