ElectroMagnetic\r\nCompatibility (EMC) - Part 4-6: Testing and measurement techniques - Immunity\r\nto conducted disturbances, induced by radio-frequency fields
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8241-4-6:2009 được xây dựng trên cơ sở\r\nsoát xét, chuyển đổi tiêu chuẩn ngành TCN 68-195:2000 "Tương thích điện từ\r\n(EMC) - Miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn tần số vô tuyến - Phương pháp đo và\r\nthử" của Tổng cục Bưu điện (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).
\r\n\r\nTCVN 8241-4-6:2009 hoàn toàn tương đương IEC\r\n61000-4-6:2004.
\r\n\r\nTCVN 8241-4-6:2009 do Viện Khoa học Kỹ thuật\r\nBưu điện biên soạn, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ\r\n(EMC) - PHẦN 4-6: PHƯƠNG PHÁP ĐO VÀ THỬ - MIỄN NHIỄM ĐỐI VỚI NHIỄU DẪN TẦN SỐ\r\nVÔ TUYẾN
\r\n\r\nElectroMagnetic\r\nCompatibility (EMC) - Part 4-6: Testing and measurement techniques - Immunity\r\nto conducted disturbances, induced by radio-frequency fields
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp thử khả\r\nnăng miễn nhiễm của thiết bị điện - điện tử đối với nhiễu dẫn tần số vô tuyến\r\ntrong dải tần từ 9 kHz đến 80 MHz. Các thiết bị không có bất kỳ một cáp dẫn nào\r\n(ví dụ như cáp nguồn, cáp tín hiệu, hay dây nối đất), là môi trường truyền dẫn\r\ncác trường nhiễu RF tới thiết bị, nằm ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các phương pháp thử trong tiêu\r\nchuẩn này dùng để đo mức độ ảnh hưởng của các tín hiệu nhiễu dẫn do trường điện\r\ntừ lên thiết bị. Sự mô phỏng và phép đo các nhiễu dẫn này chưa phải hoàn toàn\r\nđầy đủ để đánh giá một cách định lượng các ảnh hưởng. Các phương pháp thử trong\r\ntiêu chuẩn này được xây dựng với mục đích cơ bản là đảm bảo khả năng lặp lại\r\nkết quả với các thiết bị thử khác nhau, dùng cho việc phân tích định lượng các\r\nảnh hưởng.
\r\n\r\nMục tiêu của tiêu chuẩn này là thiết lập một\r\nchuẩn chung để đánh giá miễn nhiễm về chức năng của thiết bị điện và điện tử đối\r\nvới các nhiễu dẫn tần số vô tuyến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tiêu chuẩn này là tiêu chuẩn cơ\r\nbản dành cho các cơ quan quản lý sản phẩm sử dụng. Các cơ quan quản lý sản phẩm\r\ncó trách nhiệm quyết định có áp dụng tiêu chuẩn thử nghiệm miễn nhiễm này hay\r\nkhông, và nếu áp dụng, các cơ quan này có trách nhiệm quyết định các mức thử và\r\ntiêu chí chất lượng phù hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nIEC 60050 (161): 1990 International\r\nElectrotechnical Vocabulary (IEV) - Chapter 161: Electromagnetic Compatibility\r\n(Từ vựng kỹ thuật điện tử quốc tế - Chương 161: Tương thích điện từ).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Tay giả (artificial hand)
\r\n\r\nMột mạng điện mô phỏng trở kháng của cơ thể\r\ncon người giữa thiết bị điện cầm tay và đất trong điều kiện làm việc bình\r\nthường.
\r\n\r\n[IEV 161-04-27]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc thực hiện tuân thủ CISPR\r\n16-1.
\r\n\r\n3.2. Thiết bị phụ trợ (AE) (Auxillary Equipment)
\r\n\r\nCác thiết bị cần thiết để cung cấp cho EUT\r\ncác tín hiệu theo yêu cầu trong chế độ làm việc bình thường và các thiết bị để\r\ngiám sát chỉ tiêu của EUT.
\r\n\r\n3.3. Chèn tín hiệu bằng vòng kẹp (clamp injection)
\r\n\r\nChèn tín hiệu bằng vòng kẹp được thực hiện\r\nbằng một thiết bị chèn tín hiệu theo nguyên tắc vòng kẹp.
\r\n\r\n- Vòng kẹp dòng (current clamp): một biến áp,\r\ncuộn thứ cấp của nó là cáp nối cần chèn tín hiệu vào.
\r\n\r\n- Vòng kẹp điện từ (EM) (electroMagnetic\r\nclamp): thiết bị chèn tín hiệu, thiết bị này là tổ hợp của hai cơ chế ghép điện\r\ncảm và điện dung.
\r\n\r\n3.4. Trở kháng chế độ chung (common-mode\r\nimpedance)
\r\n\r\nTỷ số giữa điện áp chế độ chung và dòng điện\r\nchế độ chung tại một cổng nào đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trở kháng chế độ chung có thể được\r\nxác định bằng cách đưa một điện áp chế độ chung giữa đầu cuối (hay các đầu\r\ncuối) hoặc vỏ chắn nhiễu của cổng đó và mặt đất chuẩn. Dòng điện chế độ chung\r\nsau đó được đo như là tổng vectơ của tất cả các dòng chảy qua các đầu cuối hoặc\r\nvỏ bảo vệ này (xem Hình 8a và 8b).
\r\n\r\n3.5. Hệ số ghép (coupling factor)
\r\n\r\nTỷ số giữa điện áp hở mạch (e.m.f) tại cổng\r\nEUT của thiết bị ghép (và tách) và điện áp hở mạch tại đầu ra máy phát tín hiệu\r\nthử.
\r\n\r\n3.6. Mạch ghép (coupling network)
\r\n\r\nMạch điện thực hiện chức năng chuyển đổi năng\r\nlượng từ một mạch này sang một mạch khác với một trở kháng xác định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thiết bị tách và ghép có thể\r\nđược tổ hợp vào trong một hộp (mạch tách và ghép - CDN) hoặc là các mạch riêng\r\nrẽ (vòng kẹp chèn tín hiệu).
\r\n\r\n3.7. Mạch tách/ghép (CDN) (coupling/decoupling\r\nnetwork)
\r\n\r\nMạch điện kết hợp các chức năng của mạch tách\r\nvà mạch ghép.
\r\n\r\n3.8. Mạch tách (decoupling network)
\r\n\r\nMạch điện thực hiện chức năng ngăn không cho\r\ncác tín hiệu thử đưa vào EUT ảnh hưởng đến các thiết bị, hệ thống khác không\r\nphải là EUT.
\r\n\r\n3.9. Máy phát tín hiệu thử (test generator)
\r\n\r\nMột máy phát (gồm máy phát RF, nguồn điều\r\nchế, các bộ suy hao, bộ khuếch đại băng rộng, và các bộ lọc) để phát các tín\r\nhiệu thử theo yêu cầu (xem Hình 3).
\r\n\r\n3.10. Sức điện động (e.m.f) (electromotive\r\nforce)
\r\n\r\nĐiện áp tại các cực của một nguồn áp lý tưởng\r\nbiểu thị thành phần động.
\r\n\r\n[IEV 131-01-38:1978]
\r\n\r\n3.11. Kết quả đo Umr (measurement result)
\r\n\r\nĐiện áp đọc được trên thiết bị đo.
\r\n\r\n3.12. Tỷ số điện áp sóng đứng (VSWR) (Voltage Standing\r\nWave Ratio)
\r\n\r\nTỷ số giữa biên độ điện áp cực đại và cực\r\ntiểu gần kề dọc theo đường truyền.
\r\n\r\n\r\n\r\nNguồn nhiễu đề cập trong tiêu chuẩn này là\r\ntrường điện từ, đến từ các máy phát RF có chủ định và có thể tác động trên toàn\r\nbộ chiều dài của cáp kết nối tới thiết bị lắp đặt. Kích thước của thiết bị chịu\r\nảnh hưởng nhiễu, đa phần là các bộ phận của một hệ thống thiết bị lớn hơn, được\r\ngiả thiết là nhỏ so với các bước sóng liên quan. Các dây dẫn vào và ra (ví dụ\r\nnguồn, các dây thông tin, các cáp giao diện) được coi là các mạng an ten thu\r\nthụ động do chiều dài của chúng bằng vài lần bước sóng.
\r\n\r\nGiữa các mạng cáp này, thiết bị phải chịu các\r\ndòng điện chảy qua thiết bị. Các hệ thống cáp nối tới một thiết bị được giả\r\nthiết ở chế độ cộng hưởng (ngẫu cực λ/4, λ/2 để hở hoặc được bao bọc) và do đó\r\nđược biểu diễn là các thiết bị ghép và tách có trở kháng chế độ chung là 150 Ω\r\nso với mặt đất chuẩn. EUT được thử nghiệm bằng cách kết nối với hai liên kết\r\ntrở kháng chế độ chung 150 Ω: một cung cấp nguồn RF và một cung cấp đường trở\r\nvề cho dòng điện.
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm này đặt EUT vào một\r\nnguồn nhiễu trường điện từ, mô phỏng nhiễu điện từ đến từ các máy phát RF có\r\nchủ định. Các trường gây nhiễu này (E và H) được tạo gần đúng bởi các trường\r\ngần điện và từ gây ra bởi các điện áp và dòng điện theo bố trí đo kiểm như chỉ\r\nra trong Hình 2a.
\r\n\r\nViệc sử dụng các thiết bị ghép và tách để đưa\r\ntín hiệu nhiễu vào một cáp, trong khi giữ cho các cáp khác không bị ảnh hưởng,\r\nxem Hình 2b, chỉ có thể gần đúng với thực tế khi các nguồn nhiễu hoạt động trên\r\ntất cả các cáp một cách đồng thời, với sự khác biệt về biên độ và pha.
\r\n\r\nCác thiết bị ghép và tách có đặc tính nêu\r\ntrong 6.2. Bất kỳ thiết bị ghép và tách nào đáp ứng các đặc tính này có thể\r\nđược sử dụng. Các mạch tách và ghép trong Phụ lục D là những ví dụ về các mạch\r\nđã có sẵn trên thị trường.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này không yêu cầu phải thực hiện\r\nphép thử miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn do trường điện từ của các máy phát RF có\r\nchủ ý gây ra trong dải tần từ 9 kHz đến 150 kHz.
\r\n\r\nBảng 1 - Các mức thử
\r\n\r\n\r\n Dải tần từ 150 kHz\r\n đến 80 MHz \r\n | \r\n ||
\r\n Mức \r\n | \r\n \r\n Mức điện áp (e.m.f) \r\n | \r\n |
\r\n Uo \r\ndB (μV) \r\n | \r\n \r\n Uo \r\nV \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n Xa) \r\n | \r\n \r\n Mức đặc biệt \r\n | \r\n |
\r\n a) X là một mức để mở \r\n | \r\n
Các mức thử hở mạch (e.m.f) của tín hiệu\r\nnhiễu không điều chế tính theo rms được nêu trong Bảng 1. Các mức thử được đặt\r\ntại cổng EUT của các thiết bị ghép (xem 6.4.1). Để tiến hành phép thử, tín hiệu\r\nnày được điều chế biên độ với độ sâu điều chế 80% bằng sóng hình sin 1 kHz.\r\nDạng tín hiệu thử được điều chế biên độ nêu trong Hình 4. Hướng dẫn lựa chọn\r\ncác mức thử nêu trong Phụ lục C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: TCVN 8241-4-3:2009 (IEC\r\n61000-4-3) xác định phương pháp thử miễn nhiễm của thiết bị điện và điện tử đối\r\nvới năng lượng trường điện từ bức xạ. Tiêu chuẩn này bao hàm các tần số trên 80\r\nMHz. Các cơ quan quản lý sản phẩm có thể quyết định chọn tần số chuyển tiếp\r\nthấp hơn hoặc cao hơn 80 MHz (xem Phụ lục B).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các cơ quan quản lý sản phẩm có\r\nthể lựa chọn các lược đồ điều chế thay thế.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Máy phát tín hiệu thử
\r\n\r\nMáy phát tín hiệu thử, bao gồm các thiết bị\r\nvà các thành phần cấu thành, thực hiện chức năng cung cấp cho đầu vào thiết bị\r\nghép một tín hiệu nhiễu thử với mức thử theo yêu cầu. Bố trí điển hình của máy\r\nphát tín hiệu thử bao gồm các thành phần sau đây, có thể độc lập hoặc được tổ\r\nhợp vào một hay nhiều thiết bị (xem 3.9 và Hình 3):
\r\n\r\n- Máy phát tín hiệu RF, G1, có băng tần theo\r\nyêu cầu và được điều chế biên độ bằng tín hiệu hình sin 1 kHz với độ sâu điều\r\nchế 80%. Máy phát phải có khả năng điều khiển bằng nhân công (ví dụ tần số,\r\nbiên độ, chỉ số điều chế), hoặc trong trường hợp là máy phát tổng hợp RF, máy\r\nphát phải có khả năng lập trình thời gian dừng và bước tần số.
\r\n\r\n- Bộ suy hao T1 (thông thường từ 0 dB đến 40\r\ndB) có dải tần số thích hợp, được sử dụng để điều khiển mức ra của nguồn nhiễu\r\nthử. T1 có thể nằm ngay trong máy phát RF và là thành phần không bắt buộc.
\r\n\r\n- Chuyển mạch RF, S1, để bật và tắt tín hiệu\r\nnhiễu thử. Chuyển mạch này có thể nằm trong máy phát RF và là thành phần không\r\nbắt buộc.
\r\n\r\n- Bộ khuếch đại công suất băng thông rộng,\r\nPA, được sử dụng để khuếch đại tín hiệu thử khi công suất đầu ra của máy phát\r\nchưa đủ lớn.
\r\n\r\n- Các bộ lọc thông thấp (LPE) và/hoặc các bộ\r\nlọc thông cao (HPE) có thể được dùng để lọc nhiễu hài (bậc cao hoặc bậc thấp)\r\ncho một số loại EUT, ví dụ như các máy thu RF. Khi sử dụng, các bộ lọc này sẽ\r\nđược đặt giữa bộ khuếch đại công suất băng rộng, PA, và bộ suy hao T2.
\r\n\r\n- Bộ suy hao T2 (suy hao được cố định ≥ 6 dB,\r\nZo = 50 Ω) với công suất đủ lớn được sử dụng để giảm sự mất phối hợp\r\ngiữa bộ khuếch đại công suất và mạch ghép.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: T2 có thể nằm trong mạch tách,\r\nghép và có thể không cần thiết phải sử dụng nếu trở kháng ra của bộ khuếch đại\r\nbăng rộng nằm trong giới hạn cho phép với bất kỳ trường hợp tải nào.
\r\n\r\nCác đặc tính của máy phát tín hiệu thử khi\r\nchưa điều chế nêu trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Các đặc tính\r\ncủa máy phát tín hiệu thử
\r\n\r\n\r\n Trở kháng ra \r\n | \r\n \r\n 50 Ω \r\n | \r\n
\r\n Hài và méo \r\n | \r\n \r\n thấp hơn mức sóng mang ít nhất là 15 dB \r\n | \r\n
\r\n Điều chế biên độ \r\n | \r\n \r\n trong hoặc ngoài, \r\nđộ sâu điều chế 80% ± 5%, \r\ntín hiệu điều chế là sóng hình sin 1 kHz ±\r\n 10% \r\n | \r\n
\r\n Mức ra \r\n | \r\n \r\n đáp ứng các mức thử theo yêu cầu (xem Phụ\r\n lục E) \r\n | \r\n
6.2. Thiết bị tách và ghép
\r\n\r\nCác thiết bị tách và ghép được sử dụng để\r\nghép tín hiệu nhiễu thử vào các loại cáp khác nhau nối tới EUT (trên toàn bộ\r\ndải tần theo yêu cầu với trở kháng chế độ chung xác định tại cổng của EUT) ngăn\r\nchặn các ảnh hưởng của tín hiệu thử đối với các thiết bị, hệ thống khác.
\r\n\r\nThiết bị tách và ghép có thể được kết hợp vào\r\ntrong một hộp (thường gọi là mạch tách/ghép - CDN) hoặc có thể bao gồm các thành\r\nphần rời rạc. Tham số chính của thiết bị tách và ghép là trở kháng chế độ chung\r\ntại cổng EUT nêu trong Bảng 3.
\r\n\r\nCác thiết bị tách và ghép hay được sử dụng là\r\ncác CDN vì khả năng tái tạo lại phép thử và bảo vệ các AE của chúng. Tuy nhiên,\r\nkhi chúng không phù hợp hoặc không có sẵn thì có thể sử dụng các phương pháp chèn\r\ntín hiệu khác. Các quy định để lựa chọn phương pháp chèn tín hiệu cho dưới đây\r\nvà trong 7.1.
\r\n\r\nBảng 3 - Tham số\r\nchính của thiết bị tách và ghép
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Băng tần \r\n | \r\n |
\r\n Tham số \r\n | \r\n \r\n Từ 0,15 MHz đến 26\r\n MHz \r\n | \r\n \r\n Từ 26 MHz đến 80\r\n MHz \r\n | \r\n
\r\n |Zce| \r\n | \r\n \r\n 150 W ± 20 W \r\n | \r\n \r\n 150 W +60 W -45 W \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Không xác định riêng rẽ góc pha\r\ncủa véc tơ Zce và hệ số tách giữa cổng EUT và cổng AE. Các hệ số này\r\nđược biểu hiện qua yêu cầu: dung sai của |Zce| phải thỏa mãn khi cổng\r\nAE ngắn mạch hoặc hở mạch với mặt đất chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi sử dụng phương pháp chèn tín\r\nhiệu bằng vòng kẹp mà không tuân thủ các yêu cầu về trở kháng chế độ chung đối\r\nvới thiết bị phụ trợ thì có thể không thỏa mãn yêu cầu về trở kháng |Zce|.\r\nTuy nhiên vòng kẹp chèn tín hiệu thì có thể cho kết quả chấp nhận được khi thực\r\nhiện các hướng dẫn trong 7.4.
\r\n\r\n6.2.1. Các mạch tách và ghép (CDN)
\r\n\r\nCác mạch tách và ghép được sử dụng đối với\r\nloại cáp không có vỏ chắn nhiễu, ví dụ như CDN-M1, CDN-M2, CDN-M3, CDN-T2,\r\nCDN-T4 và CDN-AF-2 (xem Phụ lục D). Các mạch tách và ghép đặc trưng nêu trong Hình\r\n5c và 5d. Các mạch này phải không gây ảnh hưởng quá lớn đến các tín hiệu chức năng.\r\nGiới hạn các ảnh hưởng này được xác định trong tiêu chuẩn sản phẩm thiết bị.
\r\n\r\n6.2.1.1. Mạch tách và ghép cho các đường cấp\r\nnguồn
\r\n\r\nMạch tách và ghép được khuyến nghị sử dụng\r\ncho tất cả các đường cấp nguồn. Tuy nhiên, đối với nguồn cung cấp lớn (cường độ\r\ndòng điện ≥ 16A) và/hoặc các hệ thống cấp nguồn phức tạp (nhiều nguồn điện áp cấp\r\nsong song hoặc nhiễu pha) thì có thể lựa chọn các phương pháp chèn tín hiệu\r\nkhác.
\r\n\r\nTín hiệu nhiễu thử được ghép vào đường dây\r\ncấp nguồn bằng các loại mạch tách ghép CDN-M1 (một dây đơn), CDN-M2 (hai dây),\r\nCDN-M3 (ba dây) hoặc các mạch có chức năng tương đương (xem Phụ lục D). Với các\r\nhệ thống cấp nguồn 3 pha mạch ghép cũng tương tự như vậy. Mạch ghép được mô tả\r\ntrong Hình 5c.
\r\n\r\nHoạt động của CDN phải không bị ảnh hưởng\r\nnhiều do sự bão hòa của thành phần từ xuất phát từ dòng điện của EUT. Do đó,\r\ncấu trúc mạng cần đảm bảo ảnh hưởng từ hóa của dòng điện bị triệt tiêu.
\r\n\r\nNếu trong thực tế các dây cấp nguồn được lắp đặt\r\nriêng lẻ thì sử dụng các mạch tách và ghép riêng rẽ CDN-M1 và tất cả các cổng\r\nvào được xử lý độc lập.
\r\n\r\nNếu EUT có các đầu cuối đất khác (ví dụ: cho\r\nRF hoặc các dòng rò cao), thì các đầu cuối đất này cũng phải được nối tới mặt\r\nđất chuẩn:
\r\n\r\n- Thông qua CDN-M1 nếu đặc tính kỹ thuật của\r\nEUT cho phép. Trong trường hợp này nguồn được cấp qua mạch CDN-M3;
\r\n\r\n- Khi đặc tính kỹ thuật của EUT không cho\r\nphép mắc mạch CDN-M1 nối tiếp với đầu cuối phải nối đất vì lý do RF hoặc vì các\r\nlý do khác, thì đầu cuối này được nối trực tiếp tới mặt đất chuẩn. Trong trường\r\nhợp này mạch CDN-M3 được thay thể bằng mạch CDN-M2 để tránh ngắn mạch RF do dây\r\nnối đất.
\r\n\r\nCảnh báo: Các tụ điện trong các mạch CDN là\r\nthành phần tích điện, có thể sẽ xuất hiện dòng rò lớn, nên phải nối đất cho\r\nmạch CDN để đảm bảo an toàn (trong một số trường hợp, nối đất đã được thực hiện\r\ntrong CDN).
\r\n\r\n6.2.1.2 Tách và ghép đối với đường dây cân\r\nbằng không có vỏ chắn nhiễu
\r\n\r\nCác mạch tách và ghép CDN-T2, CDN-T4 hoặc\r\nCDN-T8 được sử dụng để tách và ghép các tín hiệu nhiễu thử vào các cáp không có\r\nvỏ chắn nhiễu với các đôi dây cân bằng. Các mạch này được mô tả trong Hình D.4,\r\nD.5 và D.6 của Phụ lục D.
\r\n\r\n- CDN-T2 cho cáp một đôi đối xứng (2 dây).
\r\n\r\n- CDN-T4 cho cáp hai đôi đối xứng (4 dây).
\r\n\r\n- CDN-T8 cho cáp bốn đôi đối xứng (8 dây).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các mạch CDN -Tx khác cũng có thể\r\nsử dụng được nếu dải tần phù hợp và thỏa mãn được các yêu cầu trong 6.2. Ví dụ,\r\nsự chênh lệch suy hao chuyển đổi chế độ chung của các CDN phải có giá trị lớn\r\nhơn tỷ số chuyển đổi xác định của cáp lắp đặt hoặc thiết bị kết nối với cáp lắp\r\nđặt. Nếu các tỷ số chuyển đổi khác được chỉ định cho cáp và thiết bị thì giá\r\ntrị nhỏ hơn được áp dụng. Thông thường chèn tín hiệu bằng vòng kẹp cần được áp\r\ndụng đối với các cáp cân bằng nhiễu đôi do có thể không có các CDN phù hợp.
\r\n\r\n6.2.1.3. Tách và ghép đối với các đường dây\r\nkhông cân bằng không có vỏ chắn nhiễu
\r\n\r\nCác mạch tách và ghép mô tả trong Hình D.3 có\r\nthể được sử dụng để tách và ghép các tín hiệu nhiễu cho cáp không có vỏ chắn\r\nchiễu với các đôi dây không cân bằng.
\r\n\r\nĐối với cáp nhiều đôi không cân bằng, sử dụng\r\nphương pháp chèn tín hiệu bằng vòng kẹp phù hợp hơn.
\r\n\r\n6.2.2. Chèn tín hiệu bằng vòng kẹp
\r\n\r\nVới thiết bị chèn tín hiệu bằng vòng kẹp, các\r\nchức năng tách và ghép tín hiệu được thực hiện riêng rẽ. Ghép được thực hiện\r\nbằng vòng kẹp chèn tín hiệu, trở kháng chế độ chung và chức năng tách được thực\r\nhiện tại thiết bị phụ trợ. Như vậy thiết bị phụ trợ trở thành một phần của\r\nthiết bị tách và ghép (xem Hình 6). Mục 7.3 là các hướng dẫn áp dụng.
\r\n\r\nKhi sử dụng vòng kẹp EM hoặc vòng kẹp dòng mà\r\nkhông tuân thủ được các hướng dẫn trong 7.3, thì phải thực hiện các thủ tục\r\ntrong 7.4. Trong mục này thủ tục đặt mức điện áp cảm ứng tương tự như 6.4.1.\r\nThêm vào đó, phải giám sát và hiệu chỉnh dòng điện tương ứng. Trong thủ tục\r\nnày, có thể sử dụng trở kháng chế độ chung thấp hơn, nhưng dòng chế độ chung bị\r\ngiới hạn sao cho nó có thể chảy qua nguồn có trở kháng 150 Ω.
\r\n\r\n6.2.2.1. Vòng kẹp dòng
\r\n\r\nThiết bị này sử dụng phương thức ghép điện\r\ncảm để ghép tín hiệu nhiễu thử vào cáp nối tới EUT. Ví dụ, với tỷ lệ vòng cuộn\r\n5:1, trở kháng chuyển đổi nối tiếp chế độ chung có thể bỏ qua so với trở kháng\r\n150 Ω hình thành từ thiết bị phụ trợ. Trong trường hợp này trở kháng đầu ra máy\r\nphát tín hiệu thử là 50 Ω được chuyển đổi thành 2 Ω. Các tỷ lệ vòng cuộn khác\r\ncũng có thể được sử dụng, xem Phụ lục A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi sử dụng vòng kẹp dòng cần\r\nchú ý rằng các hài bậc cao từ bộ khuếch đại công suất (PA) xuất hiện tại cổng\r\nEUT của thiết bị ghép không lớn hơn mức tín hiệu nền.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần phải đặt cáp thử qua đúng\r\ntâm của vòng kẹp để tối thiểu hóa ghép điện dung.
\r\n\r\n6.2.2.2. Vòng kẹp EM
\r\n\r\nVòng kẹp EM sử dụng cả hai phương thức ghép\r\nđiện cảm và điện dung để ghép tín hiệu thử vào cáp nối với EUT. Nguyên tắc và\r\nchỉ tiêu tính năng của vòng kẹp EM nêu trong Phụ lục A.
\r\n\r\n6.2.3. Các thiết bị chèn trực tiếp
\r\n\r\nTín hiệu nhiễu thử từ máy phát được chèn vào\r\ncáp đồng trục và cáp có vỏ chắn nhiễu thông qua điện trở 100 Ω (thậm chí nếu vỏ\r\nche chắn không được nối đất hoặc nối đất chỉ tại một đầu). Giữa thiết bị phụ\r\ntrợ (AE) và điểm chèn là một mạch tách (xem 6.2.4). Mạch này phải được đặt tại\r\nvị trí gần điểm chèn nhất (xem hình 5b). Để cải thiện chức năng tách và ổn định\r\nmạch, phải nối màn che chắn của cổng đầu vào thiết bị chèn tín hiệu trực tiếp\r\ntới mặt đất chuẩn. Kết nối này được thực hiện ở phía AE của thiết bị chèn tín\r\nhiệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi thực hiện kết nối trực tiếp\r\nvới lá che chắn, phải thực hiện cẩn thận để kết nối có chất lượng tốt đảm bảo\r\nthu được kết quả tin cậy.
\r\n\r\nĐối với các cáp có vỏ chắn nhiễu đơn giản,\r\nmạch tách và điện trở 100 Ω có thể được tổ hợp vào trong một hộp, tạo thành một\r\nCDN.
\r\n\r\n6.2.4. Mạch tách
\r\n\r\nMạch tách thường bao gồm các cuộn cảm để tạo\r\ntrở kháng cao trên toàn bộ các dải tần. Trở kháng này được tạo ra nhờ sử dụng\r\nvật liệu ferit và độ tự cảm phải có giá trị ít nhất là 280 μH tại tần số 150\r\nkHz. Trở kháng phải được duy trì ở mức cao, lớn hơn hoặc bằng 260 Ω tại tần số\r\ntới 26 MHz và lớn hơn hoặc bằng 150 Ω tại tần số trên 26 MHz. Khả năng tự cảm\r\ncó thể đạt được bằng một số vòng dây trên lõi ferit hình xuyến (xem Hình 5d)\r\nhoặc bằng ống ferit đặt trên cáp thử.
\r\n\r\nCác CDN, như được xác định trong Phụ lục D,\r\ncó thể được sử dụng làm các mạch tách với cổng đầu vào RF hở mạch. Khi đó, các\r\nCDN phải đáp ứng các yêu cầu trong điều này.
\r\n\r\nNgoài ra cũng phải sử dụng các mạch tách trên\r\ntất cả các cáp không sử dụng trong phép thử nhưng được nối tới EUT và/hoặc các\r\nAE. Trong trường hợp ngoại lệ xem 7.7.
\r\n\r\n6.3. Kiểm tra trở kháng chế độ chung tại cổng\r\nEUT của các thiết bị tách và ghép
\r\n\r\nCác thiết bị tách và ghép được đặc trưng bởi\r\ntrở kháng chế độ chung tại cổng EUT. Giá trị này\r\nquyết định khả năng tái tạo lại kết quả phép thử. Kiểm tra trở kháng chế độ\r\nchung của thiết bị tách và ghép bằng cách sử dụng cấu hình trong Hình 7.
Các thiết bị tách, ghép và mặt chuẩn trở\r\nkháng (xem Hình 7a) phải đặt trên mặt đất chuẩn, mặt đất chuẩn này phải có kích\r\nthước lớn hơn kích thước hình học của cấu hình thử được thiết lập, ở tất cả các\r\nmặt, ít nhất là 0,2 m.
\r\n\r\nMặt chuẩn trở kháng phải nối với cổng EUT của\r\nCDN. Khoảng cách kết nối này phải nhỏ hơn hoặc bằng 30 mm (xem Hình 7a). Đo giá\r\ntrị trở kháng chế độ chung nhìn từ đầu nối nằm trên mặt trở kháng.
\r\n\r\nCác mạch tách và ghép phải đáp ứng các yêu\r\ncầu về trở kháng trong Bảng 3 khi cổng vào được kết cuối bằng tải 50 Ω và cổng\r\nAE lần lượt được thử tải ngắn mạch và hở mạch ở chế độ chung như trong Hình 7b.\r\nYêu cầu này đảm bảo độ suy hao đủ và phục vụ cho việc thiết lập các thiết bị\r\nphụ trợ ngắn mạch, hở mạch với tín hiệu nhỏ.
\r\n\r\nNếu sử dụng phương pháp chèn tín hiệu trực\r\ntiếp hoặc chèn tín hiệu bằng vòng kẹp thì sẽ không cần thiết phải kiểm tra trở\r\nkháng chế độ chung. Thông thường chỉ cần thực hiện các thủ tục trong 7.3. Tất\r\ncả các trường hợp khác thực hiện các thủ tục trong 7.4.
\r\n\r\n6.3.1. Suy hao xen của các bộ tương thích 150\r\nΩ - 50 Ω
\r\n\r\nKhi máy phát tín hiệu thử được thiết lập\r\ntrước khi thử, phải kiểm tra mức thử trong môi trường trở kháng chế độ chung\r\n150 Ω. Thực hiện điều này bằng cách kết nối điểm chế độ chung thích hợp với\r\nthiết bị đo 50 Ω thông qua bộ tương thích 150 Ω - 50 Ω như trong Hình 7c. Cấu\r\ntrúc của bộ tương thích được trình bày trong Hình 7d và 7e.
\r\n\r\nCác bộ tương thích được đặt trên một mặt đất\r\nchuẩn và mặt đất chuẩn này phải có kích thước lớn hơn kích thước hình học của\r\ncấu hình thử được thiết lập, ở tất cả các mặt, ít nhất là 0,2 m. Suy hao xen\r\nđược đo tuân thủ theo nguyên tắc trong Hình 7c, giá trị của nó phải nằm trong\r\nkhoảng 9,5 ± 0,5 dB0 (giá trị lý thuyết 9,5 dB có được do loạt trở kháng thêm\r\nvào khi đo trong hệ thống 50 Ω). Nếu cần thiết, phải thực hiện bù suy hao cáp\r\ncủa thiết bị thử. Khuyến nghị sử dụng các bộ suy hao có VSWR phù hợp (≤ 1,2)\r\ntại các đầu vào và đầu ra của máy thu và máy phát tín hiệu thử.
\r\n\r\n6.4. Thiết lập chế độ của máy phát tín hiệu\r\nthử
\r\n\r\nĐể đặt đúng được mức tín hiệu thử chưa điều\r\nchế phải tuân thủ các bước trong 6.4.1, với giả định máy phát tín hiệu thử, các\r\nthiết bị tách và ghép, bộ tương thích 150 Ω - 50 Ω phải tuân thủ các yêu cầu\r\ntrong 6.1, 6.2 và 6.3.1.
\r\n\r\nCảnh báo: Trong khi đặt chế độ của máy phát\r\ntín hiệu thử, tất cả các kết nối tới cổng AE và EUT của các thiết bị tách và\r\nghép mà không cần thiết (xem Hình 8) phải được tháo bỏ để tránh hiện tượng ngắn\r\nmạch hoặc làm hỏng thiết bị đo.
\r\n\r\nMức tín hiệu ra của máy phát tín hiệu được\r\nthiết lập (xem 6.4.1) với một sóng mang chưa điều chế. Sau khi đã thực hiện\r\nthiết lập đúng, bật điều chế và kiểm tra.
\r\n\r\nCó thể xác định mức ra của máy phát tín hiệu\r\nthử bằng các đo công suất đầu ra bộ khuếch đại hoặc đầu ra máy phát RF miễn là\r\nđảm bảo độ ổn định của thiết bị đo thử.
\r\n\r\nXác định mức ra chính xác của máy phát tín\r\nhiệu thử đối với tất cả các tần số thử áp dụng cho EUT.
\r\n\r\n6.4.1. Đặt mức ra tại cổng EUT của thiết bị\r\nghép
\r\n\r\nĐầu ra của máy phát tín hiệu thử được nối tới\r\ncổng vào RF của thiết bị ghép. Cổng EUT của thiết bị ghép được nối, ở chế độ\r\nchung, thông qua bộ tương thích 150 Ω - 50 Ω tới thiết bị đo có trở kháng vào\r\n50 Ω. Cổng AE được mắc tải, ở chế độ chung, với một bộ tương thích 150 Ω - 50 Ω\r\nđược kết cuối bằng điện trở 50 Ω. Cấu hình trong Hình 8 áp dụng cho tất cả các\r\nthiết bị tách và ghép.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Với phương pháp chèn tín hiệu trực\r\ntiếp, không cần thiết mắc tải 150 Ω tại cổng AE vì màn chắn nhiễu được nối tới\r\nmặt đất chuẩn tại phía cổng AE.
\r\n\r\nVới cách thiết lập cấu hình đề cập trên, điều\r\nchỉnh máy phát tín hiệu thử để đạt được các giá trị dưới đây trên máy đo:
\r\n\r\nUmr = Uo/6 ± 25%, thang\r\ntuyến tính hoặc
\r\n\r\nUmr = U0 - 15,6 dB ± 2\r\ndB, thang logarit.
\r\n\r\nViệc đặt mức ra được thực hiện riêng rẽ đối\r\nvới từng thiết bị tách và ghép. Các thông số điều khiển trong khi đặt chế độ\r\nmáy phát tín hiệu thử (các tham số phần mềm, đặt bộ suy hao…) phải được ghi lại\r\nvà được sử dụng trong khi thực hiện phép thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: U0 là điện áp thử\r\nđược xác định trong Bảng 1 và Umr là điện áp đo được như xác định\r\ntrong 3.11 và Hình 8. Để tối thiểu hóa các lỗi xuất hiện trong phép thử, mức ra\r\ncủa máy phát tín hiệu không đặt bằng U0 mà phải đặt bằng Umr\r\nvới tải 150 Ω.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hệ số 6 (tương đương 15,6 dB)\r\nxuất phát từ giá trị e.m.f được xác định cho mức thử. Mức tải ghép là một nửa\r\nmức e.m.f và tỷ lệ chia điện áp 3:1 do bộ tương thích 150 Ω - 50 Ω được kết\r\ncuối bằng trở kháng 50 Ω của máy đo.
\r\n\r\nKhi thực hiện đặt mức thử cho vòng kẹp dòng\r\nvới trở kháng tải 50 Ω (xem mục A.1), điện áp Umr trên tải 50 Ω phải\r\nnhỏ hơn mức thử theo yêu cầu 6 dB. Trong trường hợp này điện áp hoặc dòng đo\r\nđược trong gá thử 50 Ω phải bằng:
\r\n\r\nUmr = (U0/2) ± 25%,\r\nthang tuyến tính hoặc
\r\n\r\nUmr = U0 - 6 dB ± 2 dB,\r\nthang logarit.
\r\n\r\n7. Thiết lập cấu hình\r\nphép thử đối với các thiết bị đặt trên sàn nhà và mặt bàn
\r\n\r\nEUT được đặt trên một giá đỡ cách ly có độ\r\ncao 0,1 m trên mặt đất chuẩn. Các cáp đi ra từ EUT phải được đỡ ở độ cao tối\r\nthiểu là 30 mm trên mặt đất chuẩn.
\r\n\r\nNếu trong thực tế thiết bị được đặt trong\r\npanel, giá đỡ hoặc trong hộp, thì chúng phải được đo thử trong các cấu hình\r\nnày. Khi cần đỡ các mẫu thử, cấu trúc đỡ phải làm bằng vật liệu phi kim loại và\r\nkhông dẫn điện. Tiếp đất cho thiết bị theo hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất.
\r\n\r\nKhi các thiết bị tách và/hoặc ghép được sử\r\ndụng, chúng phải được đặt cách EUT từ 0,1 m đến 0,3 m. Đo khoảng cách này theo\r\nchiều ngang tính từ hình chiếu của EUT lên mặt đất chuẩn đến thiết bị tách\r\nvà/hoặc ghép. Xem Hình 6, 9 và 10. Mục 7.1 đến 7.7 cung cấp thêm thông tin chi\r\ntiết.
\r\n\r\n7.1. Các quy định lựa chọn phương pháp chèn\r\ntín hiệu và các điểm thử
\r\n\r\nĐể lựa chọn kiểu và số lượng các cáp nối và các\r\nthiết bị tách, ghép sử dụng cho phép thử, phải khảo sát cấu hình vật lý khi lắp\r\nđặt của EUT trong thực tế, ví dụ như độ dài của các cáp nối dài nhất.
\r\n\r\nTrong tất cả các phép thử, chiều dài cáp tổng\r\ncộng giữa EUT và AE (gồm cả cáp bên trong của CDN) không được vượt quá chiều\r\ndài cực dài do nhà sản xuất EUT quy định.
\r\n\r\n7.1.1. Phương pháp chèn tín hiệu
\r\n\r\nHình 1 trình bày quy tắc lựa chọn phương pháp\r\nchèn tín hiệu.
\r\n\r\nHình 1 - Quy tắc lựa\r\nchọn phương pháp chèn tín hiệu
\r\n\r\nTất cả các cáp nối, được lựa chọn cho phép\r\nthử, phải được kết cuối sao cho gần giống nhất các điều kiện lắp đặt trong thực\r\ntế. Có thể sử dụng các CDN không được liệt kê nhưng đáp ứng được các yêu cầu\r\nđặt ra trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKhi các cáp nối tới EUT có độ dài hơn 10 m\r\nhoặc từ EUT tới các thiết bị khác nằm trong một khay hay ống dẫn cáp, thì các\r\ncáp này được xem là một sợi cáp.
\r\n\r\nNếu đủ cơ sở kỹ thuật, có thể sử dụng bộ tách\r\nvà ghép khác, phù hợp hơn với các cáp nối với một họ sản phẩm cụ thể. Bộ tách\r\nvà ghép này phải được mô tả trong tiêu chuẩn sản phẩm thiết bị. Các mẫu CDN\r\nđược mô tả trong Phụ lục D.
\r\n\r\n7.1.2. Các cổng thử
\r\n\r\nĐối với bất kỳ một phép thử nào đều phải sử\r\ndụng hai mạch 150 Ω. Các mạch được sử dụng để chèn tín hiệu thử có thể dịch\r\nchuyển giữa các cổng khác nhau khi thực hiện phép thử. Khi CDN được tháo bỏ ra\r\nkhỏi cổng, có thể sử dụng một mạch tách để thay thế.
\r\n\r\nNếu EUT có nhiều cổng giống nhau (các mạch\r\nđiện từ đầu ra hoặc đầu vào, tải, thiết bị được kết nối giống nhau), phải lựa\r\nchọn ít nhất một cổng để thử để đảm bảo đã thử tất cả các loại cổng khác nhau.
\r\n\r\n7.2. Thủ tục áp dụng phương pháp chèn tín\r\nhiệu bằng CDN
\r\n\r\nKhi sử dụng CDN để chèn tín hiệu phải thực\r\nhiện các biện pháp dưới đây:
\r\n\r\n- Nếu AE được đặt trên mặt đất chuẩn thì phải\r\nđặt cách mặt đất chuẩn 0,1 m.
\r\n\r\n- Phải kết nối một CDN tới cổng dự định sẽ\r\nthực hiện đo thử và một CDN có kết cuối 50 Ω kết nối tới một cổng khác. Lắp\r\nmạch tách trên tất cả các cổng khác có cáp nối đến. Theo phương pháp này chỉ có\r\nmột mạch vòng được kết cuối với trở kháng 150 Ω tại một đầu.
\r\n\r\n- Lựa chọn CDN được kết cuối theo nguyên tắc\r\nưu tiên sau:
\r\n\r\n1) CDN-M1 được sử dụng cho kết nối đầu cuối\r\nđất;
\r\n\r\n2) CDN-Sn (n = 1, 2, 3…) gần điểm chèn tín\r\nhiệu nhất (khoảng cách hình học gần nhất đến cổng thử);
\r\n\r\n3) CDN-M2, CDN-M3, CDN-M4 hoặc CDN-M5 sử dụng\r\ncho nguồn;
\r\n\r\n4) Các CDN khác gần điểm chèn tín hiệu nhất\r\n(khoảng cách hình học gần nhất đến cổng thử).
\r\n\r\n- Nếu EUT chỉ có một cổng, cổng này phải được\r\nkết nối đến CDN được sử dụng để chèn tín hiệu.
\r\n\r\n- Nếu có ít nhất một AE được nối với ETU và\r\nchỉ có một CDN kết nối với EUT, thì một cổng của AE phải kết nối tới CDN. CDN\r\nnày được kết cuối bằng trở kháng 50 Ω theo nguyên tắc ưu tiên ở trên và tách\r\ncác kết nối khác tới AE.
\r\n\r\n7.3. Thủ tục chèn tín hiệu bằng vòng kẹp khi\r\ncác yêu cầu về trở kháng chế độ chung được đáp ứng
\r\n\r\nKhi sử dụng vòng kẹp chèn tín hiệu, cấu hình\r\nAE phải thể hiện được trở kháng chế độ chung giống như yêu cầu trong 6.2. Mỗi\r\nAE, khi sử dụng vòng kẹp chèn tín hiệu phải thể hiện cấu hình chức năng giống\r\nnhư trong lắp đặt khai thác. Để đạt được giá trị trở kháng chế độ chung theo\r\nyêu cầu, phải thực hiện các biện pháp sau:
\r\n\r\n- Mỗi AE, sử dụng phương pháp chèn tín hiệu\r\nbằng vòng kẹp, phải được đặt trên một giá đỡ cách ly cao 0,1 m so với mặt đất\r\nchuẩn.
\r\n\r\n- Đối với mỗi cáp nối giữa EUT và AE, phải\r\nnối với một mạch tách ngoại trừ cáp đang được đo thử.
\r\n\r\n- Tất cả các cáp nối tới AE, nhưng không nối\r\ntới EUT, phải nối tới mạch tách. Xem 6.2.4 và Hình 6.
\r\n\r\n- Các mạch tách nối tới AE (ngoại trừ mạch\r\ntrên các cáp nối giữa EUT và AE) phải đặt cách AE một khoảng nhỏ hơn hoặc bằng\r\n0,3 m. Cáp giữa AE và mạch tách hoặc giữa AE và vòng kẹp chèn tín hiệu không\r\nđược bó hay bọc lại mà phải để ở độ cao 30 mm đến 50 mm phía trên mặt đất chuẩn\r\n(Hình 6).
\r\n\r\n- Đối với cáp được đo thử, một đầu nối với\r\nEUT, đầu kia nối với AE. Có thể có nhiều CDN nối tới EUT và AE, nhưng chỉ có\r\nmột CDN được kết cuối bằng trở kháng 50 Ω. Chọn lựa kết cuối của CDN theo\r\nnguyên tắc ưu tiên trong 7.2.
\r\n\r\n- Khi sử dụng nhiều vòng kẹp thì phải thực\r\nhiện chèn lần lượt đối với từng cáp dùng để đo thử. Đối với các cáp được lựa\r\nchọn để thực hiện đo thử với vòng kẹp chèn tín hiệu nhưng không thực sự được sử\r\ndụng thì phải tách ra theo 6.2.4.
\r\n\r\nĐối với các trường hợp khác, tuân theo thủ\r\ntục trong 7.4.
\r\n\r\n7.4. Thủ tục chèn tín hiệu bằng vòng kẹp khi\r\ncác yêu cầu về trở kháng chế độ chung không được đáp ứng
\r\n\r\nKhi sử dụng phương pháp chèn tín hiệu bằng\r\nvòng kẹp và không đáp ứng được các yêu cầu về trở kháng chế độ chung tại phía\r\nAE, thì trở kháng chế độ chung của AE phải nhỏ hơn hoặc bằng trở kháng chế độ\r\nchung của cổng EUT được kiểm tra. Nếu không, phải áp dụng một số các biện pháp\r\nđể thỏa mãn điều kiện này đồng thời để ngăn chặn hiện tượng cộng hưởng (ví dụ\r\nnhư sử dụng một CDN-M1 hoặc một điện trở 150 Ω nối giữa AE với đất). Trong thủ\r\ntục này chỉ nêu các phần khác so với thủ tục trong 7.3.
\r\n\r\n- Mỗi AE và EUT, sử dụng phương pháp chèn tín\r\nhiệu bằng vòng kẹp, phải thể hiện được cấu hình chức năng giống như trong lắp\r\nđặt khai thác, ví dụ như EUT phải được nối tới mặt đất chuẩn hoặc đặt trên giá\r\ncách ly (xem Hình A.6 và A.7).
\r\n\r\n- Bằng đầu dò dòng (có mức suy hao xen thấp)\r\nnối vào điểm giữa vòng kẹp chèn tín hiệu và EUT, sẽ giám sát được dòng xuất\r\nhiện do điện áp cảm ứng (điện áp này được đặt như trong 6.4.1). Nếu vượt quá\r\ngiá trị dòng danh định lmax cho dưới đây, thì mức ra của máy phát\r\ntín hiệu thử phải giảm đi cho đến khi dòng đo được tương đương với giá trị lmax.
\r\n\r\nlmax = U0/150\r\nΩ
\r\n\r\nMức điện áp thử đã thay đổi và cách thiết lập\r\nphép thử phải được ghi trong biên bản thử nghiệm.
\r\n\r\n7.5. Thủ tục chèn tín hiệu trực tiếp
\r\n\r\nKhi sử dụng phương pháp chèn tín hiệu trực\r\ntiếp đối với cáp có màn chắn nhiễu, phải thực hiện các biện pháp sau:
\r\n\r\n- Đặt EUT trên giá cách ly cao 0,1 m phía\r\ntrên mặt đất chuẩn.
\r\n\r\n- Đối với cáp đang được đo thử phải đặt một\r\nmạch tách giữa điểm chèn và AE, càng gần điểm chèn càng tốt. Mắc tải 150 Ω vào\r\ncổng thứ hai (CDN được kết cuối bằng trở kháng 50 Ω). Cổng này được chọn theo\r\nnguyên tắc ưu tiên trong 7.2. Đối với tất cả các cáp khác được nối tới EUT đều\r\nphải nối với các mạch tách (khi hở mạch, các CDN được coi là mạch tách).
\r\n\r\n- Điểm chèn phải cách hình chiếu hình học của\r\nEUT lên mặt đất chuẩn một khoảng từ 0,1 m đến 0,3 m.
\r\n\r\n- Tín hiệu đo thử được chèn trực tiếp với vỏ\r\nche chắn của cáp thông qua điện trở 100 Ω (xem 6.2.3).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi thực hiện kết nối trực tiếp\r\nvới các tấm che chắn, cần chú ý thực hiện kết nối tốt để đảm bảo kết quả đo tin\r\ncậy.
\r\n\r\n7.6. Trường hợp EUT chỉ gồm một khối đơn
\r\n\r\nEUT phải được đặt trên giá cách ly có độ cao\r\n0,1 m trên mặt đất chuẩn. Đối với các thiết bị đặt trên mặt bàn, mặt đất chuẩn\r\ncũng phải được đặt trên mặt bàn (xem Hình 9).
\r\n\r\nNối các thiết bị tách và ghép với tất cả các\r\ncáp được sử dụng để thực hiện phép thử (xem 7.1.2). Các thiết bị tách và ghép\r\nđược đặt trên mặt đất chuẩn và cách EUT từ 0,1 m đến 0,3 m. Các cáp nối thiết\r\nbị tách, ghép và EUT sao cho ngắn nhất có thể, không được bó hay quấn lại với\r\nnhau và độ cao cách mặt đất chuẩn từ 30 mm đến 50 mm.
\r\n\r\nNếu EUT có các đầu cuối đất khác, thì các đầu\r\ncuối đất này phải được nối tới mặt đất chuẩn thông qua mạch tách và ghép\r\nCDN-M1, xem 6.2.2.1 (cổng AE của CDN-M1 được nối tới mặt đất chuẩn).
\r\n\r\nNếu EUT có bàn phím hoặc phụ kiện cầm tay,\r\nthì tay giả phải được đặt trên bàn phím hoặc quấn quanh phụ kiện cầm tay đó và\r\nđược nối tới mặt đất chuẩn.
\r\n\r\nThiết bị phụ trợ (AE) cần thiết cho các chức\r\nnăng hoạt động của EUT, ví dụ như modem, máy in, cảm biến… cũng như các thiết\r\nbị phụ trợ khác cần thiết để giám sát truyền số liệu và đánh giá chức năng EUT\r\nphải được nối tới EUT thông qua các thiết bị tách và ghép. Tuy nhiên nên giới\r\nhạn số lượng các cáp kết nối trong phép thử, chỉ sử dụng các cáp cần thiết cho\r\ncác chức năng đặc trưng của EUT.
\r\n\r\n7.7. Trường hợp EUT gồm nhiều khối
\r\n\r\nNếu EUT bao gồm nhiều khối, các khối này được\r\nkết nối với nhau, thì được thử bằng một trong các phương pháp sau:
\r\n\r\n- Phương pháp ưu tiên: Mỗi khối lẻ được thử\r\nriêng rẽ như một EUT (xem 7.6) và các khối khác được xem như là AE. Các thiết\r\nbị tách và ghép được nối vào các cáp kết nối của khối lẻ được coi như là EUT\r\nnày (tuân thủ 7.1). Tất cả các khối lẻ phải được tiến hành thử lần lượt.
\r\n\r\n- Phương pháp thay thế: Các khối lẻ luôn được\r\nkết nối với nhau bằng cáp có độ dài, nhỏ hơn hoặc bằng 1m có thể coi là một\r\nEUT, các khối lẻ khác được coi là AE. Các cáp này được coi là cáp nối bên trong\r\nmột hệ thống và không thực hiện phép thử đối với các cáp kết nối này. Xem Hình\r\n10.
\r\n\r\nCác khối cấu thành EUT này được đặt gần nhau\r\nnhất có thể nhưng không tiếp xúc với nhau và được đặt trên giá cách ly có độ\r\ncao 0,1 m trên mặt đất chuẩn. Cáp kết nối các khối này cũng được đặt trên cùng\r\ngiá cách ly. Các thiết bị tách và ghép được nối tới tất cả các cáp kết nối khác\r\ncủa EUT này, ví dụ như các cáp nối tới nguồn cung cấp và thiết bị phụ trợ (xem\r\n7.1).
\r\n\r\n\r\n\r\nEUT phải được tiến hành thử trong chế độ hoạt\r\nđộng và điều kiện khí hậu xác định cho EUT đó. Nhiệt độ và độ ẩm tương đối khi\r\ntiến hành phép thử phải được ghi trong biên bản thử nghiệm.
\r\n\r\nQuy định về nhiễu phát xạ cần phải tuân thủ\r\nnghiêm ngặt. Nếu năng lượng nhiễu phát xạ từ cấu hình phép thử lớn hơn mức cho\r\nphép, thì phải sử dụng màn chắn nhiễu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông thường có thể thực hiện phép\r\nthử mà không cần sử dụng màn chắn nhiễu vì các mức tín hiệu nhiễu áp dụng và\r\ncấu hình của phép thử hầu như không phát xạ mức năng lượng lớn, đặc biệt là tại\r\ncác tần số thấp.
\r\n\r\nThực hiện phép thử với máy phát tín hiệu thử\r\nđược nối lần lượt với một trong các thiết bị ghép (CDN, vòng kẹp EM, đầu dò\r\nchèn dòng). Các cáp không được sử dụng để thực hiện phép thử thì được ngắt ra (khi\r\nđược cho phép về mặt chức năng) hoặc được nối với các mạch tách hoặc với các\r\nCDN hở mạch (không kết cuối).
\r\n\r\nCó thể phải sử dụng một bộ lọc thông thấp\r\n(LPF) và/hoặc bộ lọc thông cao (HPF) (ví dụ tần số cắt 100 kHz) ở đầu ra của\r\nmáy phát tín hiệu thử để chống các nhiễu hài (bậc cao hoặc bậc thấp) cho EUT.\r\nĐặc tính tần số của các bộ lọc thông thấp (LPE) phải phù hợp để triệt một cách\r\nhiệu quả các hài và do vậy không làm ảnh hưởng đến kết quả phép thử. Các bộ lọc\r\nnày được đặt sau máy phát và trước khi đặt mức thử (xem 6.1 và 6.4.1).
\r\n\r\nTín hiệu thử có dải tần số được quét từ 150\r\nkHz đến 80 MHz với mức đã được xác định trong quá trình cài đặt và được điều\r\nchế biên độ 80% với sóng hình sin 1 kHz. Trong quá trình thử có thể tạm dừng\r\nphát để điều chỉnh mức tín hiệu RF hoặc chuyển thiết bị ghép nếu cần thiết. Khi\r\ntần số được quét theo chiều tăng, bước tần số không được vượt quá 1% của giá\r\ntrị tần số trước. Thời gian dừng tại mỗi tần số không được nhỏ hơn thời gian\r\ncần thiết để kích thích EUT và EUT đáp ứng với tín hiệu thử, nhưng không được\r\nnhỏ hơn 0,5 s. Các tần số có độ nhạy cảm cao (ví dụ như tần số đồng hồ nhịp)\r\nphải được tiến hành thử riêng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: EUT có thể bị gây nhiễu do quá\r\ntrình quá độ trong khi điều chỉnh tần số, do đó phải thực hiện một số biện pháp\r\nđể tránh các nhiễu này. Ví dụ, trước khi thay đổi tần số, giảm giá trị tín hiệu\r\nđi một vài dB so với mức thử.
\r\n\r\nTrong khi tiến hành phép thử phải cố gắng\r\nthực hiện sao cho kích thích được EUT ở mức tối đa và giám sát được tất cả các\r\ndạng kích thích đã chọn.
\r\n\r\nCác chương trình kích thích đặc biệt được\r\nkhuyến nghị sử dụng.
\r\n\r\nPhép thử được thực hiện theo một kế hoạch\r\nthử.
\r\n\r\nKhi cần thiết có thể thực hiện khảo sát trước\r\nđể đưa ra các đặc điểm của kế hoạch thử.
\r\n\r\n9. Đánh giá kết quả\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nKết quả của phép thử sẽ được phân loại dựa\r\ntrên sự suy giảm chỉ tiêu hoặc mất chức năng của thiết bị khi đo thử, trong đó\r\ncó tính đến mức chỉ tiêu do nhà sản xuất hoặc người yêu cầu đo thử đưa ra, hoặc\r\ntheo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng. Các phân loại sau được khuyến\r\nnghị:
\r\n\r\na) Chỉ tiêu kỹ thuật danh định nằm trong giới\r\nhạn xác định bởi nhà sản xuất, đối tượng yêu cầu thử hoặc khách hàng;
\r\n\r\nb) Suy giảm chỉ tiêu hoặc mất chức năng tạm\r\nthời nhưng có thể tự phục hồi chỉ tiêu danh định sau khi kết thúc phép thử mà\r\nkhông cần sự can thiệp của người khai thác;
\r\n\r\nc) Suy giảm chỉ tiêu hoặc mất chức năng tạm\r\nthời, khôi phục lại nhờ tác động của người khai thác;
\r\n\r\nd) Suy giảm chỉ tiêu hoặc mất chức năng,\r\nkhông có khả năng khôi phục do hư hỏng phần cứng, phần mềm hoặc mất dữ liệu.
\r\n\r\nTài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất có thể xác\r\nđịnh một số ảnh hưởng với EUT được coi là không quan trọng và do đó chấp nhận\r\nđược.
\r\n\r\nViệc phân loại trên có thể được sử dụng như\r\nlà một hướng dẫn tính toán chỉ tiêu chất lượng bởi các cơ quan quản lý tiêu\r\nchuẩn chung, tiêu chuẩn sản phẩm và tiêu chuẩn họ sản phẩm, hoặc được sử dụng\r\nnhư một mẫu thỏa thuận về chỉ tiêu chất lượng giữa nhà sản xuất và khách hàng,\r\nví dụ trong trường hợp không có tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn sản phẩm hoặc tiêu\r\nchuẩn họ sản phẩm phù hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nBiên bản thử nghiệm phải bao gồm các thông\r\ntin cần thiết để tái tạo phép thử. Cụ thể, các thông tin sau phải được ghi lại:
\r\n\r\n- nhận dạng EUT và các thiết bị phụ trợ, ví\r\ndụ như tên hiệu, loại sản phẩm, số hiệu:
\r\n\r\n- kích thước của EUT;
\r\n\r\n- chế độ và điều kiện làm việc của EUT;
\r\n\r\n- EUT được thử như là một khối đơn hay nhiều\r\nkhối cấu thành;
\r\n\r\n- loại cáp kết nối, bao gồm chiều dài và cổng\r\ngiao diện của EUT mà cáp được nối tới;
\r\n\r\n- điều kiện sử dụng cụ thể, ví dụ như chiều\r\ndài hoặc loại cáp, màn che chắn hoặc tiếp đất, hoặc các điều kiện hoạt động của\r\nEUT được yêu cầu để đạt được sự tuân thủ;
\r\n\r\n- thời gian khôi phục của EUT nếu cần thiết;
\r\n\r\n- loại thiết bị thử được sử dụng và vị trí\r\ncủa EUT, AE, các thiết bị tách và ghép;
\r\n\r\n- nhận dạng thiết bị thử, ví dụ thên hiệu, loại\r\nsản phẩm, số hiệu;
\r\n\r\n- các thiết bị tách và ghép được sử dụng trên\r\nmỗi cáp và chiều dài cáp bên trong của chúng;
\r\n\r\n- đối với mỗi cổng chèn tín hiệu, chỉ ra\r\nthiết bị tách nào được kết cuối bằng trở kháng 50 Ω;
\r\n\r\n- mô tả phương pháp kích thích EUT;
\r\n\r\n- các điều kiện riêng cần thiết để thực hiện\r\nphép thử;
\r\n\r\n- dải tần số áp dụng cho phép thử;
\r\n\r\n- tốc độ quét tần số, thời gian dừng và các\r\nbước tần số;
\r\n\r\n- mức tín hiệu thử;
\r\n\r\n- mức chất lượng quy định bởi nhà sản xuất,\r\nđối tượng yêu cầu hoặc khách hàng;
\r\n\r\n- tiêu chí chất lượng được áp dụng;
\r\n\r\n- các ảnh hưởng lên EUT trong và sau khi thực\r\nhiện phép thử nhiễu và khoảng thời gian ảnh hưởng;
\r\n\r\n- cơ sở để quyết định đạt/không đạt (dựa trên\r\ntiêu chí chất lượng xác định trong tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu\r\nchuẩn họ sản phẩm, hoặc thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng).
\r\n\r\nZce: Trở kháng chế độ chung của hệ\r\nthống mạch tách ghép, Zce = 150 Ω
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điện trở 100 Ω có thể nằm trong\r\nmạch tách ghép. Đầu vào trái được nối với tải 50 Ω và đầu vào phải được kết\r\ncuối với trở kháng nguồn và máy phát tín hiệu thử.
\r\n\r\nUo: Điện áp nguồn của máy phát tín\r\nhiệu thử (e.m.f)
\r\n\r\nUcom: Điện áp chế độ chung giữa\r\nEUT và mặt đất chuẩn
\r\n\r\nIcom: Dòng chế độ chung qua EUT
\r\n\r\nJcom: Mật độ dòng trên bề mặt dây\r\ndẫn hoặc dòng trên các dây dẫn khác của EUT
\r\n\r\nE, H: Trường điện và trường từ
\r\n\r\nHình 2a - Sơ đồ\r\ntrường gần EM do dòng chế độ chung trên cáp của EUT
\r\n\r\nT: Kết cuối 50 Ω
\r\n\r\nT2: Suy hao công suất (6 dB)
\r\n\r\nCDN: Mạch tách ghép
\r\n\r\nVòng kẹp chèn tín hiệu: Vòng kẹp dòng hoặc\r\nvòng kẹp EM
\r\n\r\nHình 2b - Sơ đồ thiết\r\nlập phép thử miễn nhiễm nhiễu dẫn RF
\r\n\r\nHình 2 - Phép thử\r\nmiễn nhiễm nhiễu dẫn RF
\r\n\r\n\r\n G1: Máy phát RF \r\n | \r\n \r\n T1: Suy hao biến đổi \r\n | \r\n
\r\n PA: Bộ khuếch đại công suất băng rộng \r\n | \r\n \r\n T2: Suy hao cố định (6 dB) \r\n | \r\n
\r\n LPF/HPF: Bộ lọc thông thấp/bộ lọc thông cao \r\n | \r\n \r\n S1: Chuyển mạch RF \r\n | \r\n
Hình 3 - Cấu hình máy\r\nphát tín hiệu thử
\r\n\r\nHình 4 - Tín hiệu tại\r\nđầu ra cổng EUT của thiết bị ghép đối với mức thử 1
\r\n\r\nHình 5a - Danh sách\r\ncác ký hiệu sử dụng khi thiết lập các phép thử
\r\n\r\nHình 5b - Nguyên tắc\r\nghép tín hiệu thử trực tiếp vào cáp có vỏ chắn nhiễu
\r\n\r\nHình 5c - Nguyên tắc\r\nghép tín hiệu thử vào cáp không có vỏ chắn nhiễu
\r\n\r\nVí dụ:
\r\n\r\nCdec = 47 nF (chỉ với cáp không có\r\nvỏ chắn nhiễu), L(150 kHz) ≥ 280 μH
\r\n\r\nCuộn cảm tần số thấp: 17 vòng trên lõi ferit:\r\nNiZn, μR = 1200
\r\n\r\nCuộn cảm tần số cao: 2-4 ferit (hình thành\r\nống), NiZn, μR = 700
\r\n\r\nHình 5d - Nguyên tắc\r\ntách
\r\n\r\nHình 5 - Nguyên tắc\r\nghép và tách
\r\n\r\nMạch CDN nối tới AE, ví dụ CDN-M1 nối tới đầu\r\ncuối đất riêng hoặc CDN-M3, được kết cuối tại cổng vào bằng tải 50 Ω (xem 7.4).
\r\n\r\nHình 6 - Nguyên tắc\r\ntách và ghép sử dụng phương pháp chèn tín hiệu bằng vòng kẹp
\r\n\r\n- Mặt đất chuẩn: phải có kích thước lớn hơn\r\nkích thước hình chiếu của cấu hình phép thử (mạch tách và ghép và các cấu thành\r\nkhác) ít nhất 0,2 m.
\r\n\r\n- Cổng AE cách mặt đất chuẩn 30 mm.
\r\n\r\n- Mặt chuẩn trở kháng (với đầu nối BNC): 0,1\r\nm x 0,1 m
\r\n\r\n- Cả hai mặt chuẩn phải làm bằng đồng, đồng\r\nthau hoặc nhôm và phải có tiếp xúc RF tốt.
\r\n\r\nHình 7a - Ví dụ cấu\r\nhình kiểm tra trở kháng đặc tính của các mạch tách và ghép
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phải đáp ứng được yêu cầu về trở\r\nkháng khi chuyển mạch S đóng và mở (xem 6.3)
\r\n\r\nHình 7b - Nguyên tắc\r\nkiểm tra Zce của các thiết bị tách và ghép
\r\n\r\nHình 7c - Nguyên tắc\r\nđo suy hao xen của hai bộ tương thích 150 Ω - 50 Ω
\r\n\r\nHình 7 - Kiểm tra các\r\nđặc tính cơ bản của thiết bị tách và ghép và bộ tương thích 150 Ω - 50 Ω
\r\n\r\nHình 8a - Xác định\r\nđiểm chế độ chung của các cáp không có vỏ chắn nhiễu
\r\n\r\nHình 8b - Xác định\r\nđiểm chế độ chung của các cáp có vỏ chắn nhiễu
\r\n\r\nVí dụ các thiết bị tách và ghép:
\r\n\r\n- Các mạch tách và ghép (CDN);
\r\n\r\n- Mạch chèn tín hiệu trực tiếp (kết hợp với\r\nmạch tách);
\r\n\r\n- Thiết bị chèn tín hiệu bằng vòng kẹp (vòng\r\nkẹp EM);
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tải 150 Ω tại cổng AE, ví dụ một\r\nbộ tương thích 150 Ω - 50 Ω với kết cuối tải 50 Ω chỉ áp dụng cho các cáp không\r\ncó vỏ chắn nhiễu (vỏ chắn nhiễu của cáp có vỏ chắn nhiễu được nối tới mặt đất\r\nchuẩn tại phía AE).
\r\n\r\nHình 8c - Đặt mức tại\r\ncổng EUT của các thiết bị tách, ghép
\r\n\r\nHình 8 - Sơ đồ đặt\r\nmức tín hiệu thử (xem 6.4.1)
\r\n\r\nHình 9 - Ví dụ cấu\r\nhình phép thử đối với EUT gồm một khối đơn
\r\n\r\nKhoảng cách từ EUT đến các vật chắn kim loại\r\nít nhất là 0,5 m
\r\n\r\nMột trong số các CDN không sử dụng để chèn\r\ntín hiệu phải được kết cuối bằng tải 50 Ω miễn là chỉ có một đường về. Các CDN\r\nkhác được ghép lại với nhau đóng vai trò là các mạch tách.
\r\n\r\nCáp kết nối (≤ 1 m) của EUT cũng phải đặt\r\ntrên các giá đỡ cách ly.
\r\n\r\nHình 10 - Ví dụ cấu\r\nhình phép thử đối với EUT gồm nhiều khối cấu thành
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nPhương\r\npháp chèn tín hiệu bằng vòng kẹp
\r\n\r\nA.1. Vòng kẹp dòng
\r\n\r\nYêu cầu về chỉ tiêu của vòng kẹp dòng là: suy\r\nhao truyền dẫn của gá thử không được vượt quá 1 dB khi một vòng kẹp dòng được\r\nsử dụng trong hệ thống có trở kháng 50 Ω và cổng vào của vòng kẹp dòng được kết\r\ncuối bằng tải 50 Ω. Hình A.1 là mạch đặt mức và Hình A.2 là hình vẽ gá thử.
\r\n\r\nMức tín hiệu thử áp dụng cho vòng kẹp dòng\r\nđược đặt trước khi tiến hành phép thử. Thủ tục đặt mức tín hiệu thử nêu trong\r\n6.4.1 và Hình 8. Khi không đặt mức thử với trở kháng 150 Ω mà thực hiện với gá\r\nthử 50 Ω, phải thực hiện các thủ tục sau:
\r\n\r\n- Vỏ chắn nhiễu của cáp nối tới đầu vào của\r\nvòng kẹp dòng cũng phải được nối tới mặt chuẩn của gá thử bằng kết nối có trở\r\nkháng thấp;
\r\n\r\n- Gá thử phải được kết cuối tại một đầu bằng\r\ntải đồng trục 50 Ω và đầu kia bằng một bộ suy hao công suất có VSWR nhỏ hơn 1,2\r\ntrên toàn bộ dải tần tín hiệu thử. Bộ suy hao công suất này phải được nối tới\r\nđầu vào 50 Ω của vônmét RF hoặc máy phân tích phổ RF;
\r\n\r\n- Mức ra của máy phát được điều chỉnh tăng\r\ndần cho đến khi mức điện áp đo được trên đồng hồ đo điện áp RF hay máy phân\r\ntích phổ đạt được mức thử theo yêu cầu, Uo, trừ đi 6 dB, xem 6.4.1.\r\nMức ra của máy phát phải được ghi lại tại mỗi bước tần số.
\r\n\r\nA.2. Vòng kẹp EM
\r\n\r\nNguyên tắc của vòng kẹp EM được minh họa\r\ntrong Hình A.3, A.4 và A.5.
\r\n\r\nVòng kẹp EM (ngược với vòng kẹp dòng) có độ\r\nđịnh hướng ≥ 10 dB tại các tần số trên 10 MHz, như vậy không cần yêu cầu về trở\r\nkháng giữa điểm chế độ chung của AE và mặt đất chuẩn. Với các tần số trên 10\r\nMHz, vòng kẹp EM tương tự như một CDN.
\r\n\r\nKhi thực hiện đặt mức thử cho vòng kẹp EM,\r\nphải tuân theo các thủ tục trong 6.4.1 với trở kháng 150 Ω (Hình 8).
\r\n\r\nA.3. Thiết lập phép thử
\r\n\r\nĐể thực hiện phép thử, vòng kẹp chèn tín hiệu\r\nsẽ được đặt vào cáp được thử. Vòng kẹp này được cấp tín hiệu thử từ máy phát,\r\nmức tín hiệu này đã được thiết lập trong thủ tục đặt mức.
\r\n\r\nTrong khi thực hiện phép thử phải nối vỏ chắn\r\nnhiễu của cổng vào của vòng kẹp dòng hoặc thanh đất của vòng kẹp EM với mặt đất\r\nchuẩn (xem Hình A.6 và A.7).
\r\n\r\nTrong khi thử, với cả hai loại vòng kẹp vòng\r\nhoặc vòng kẹp EM, nếu giá trị dòng vượt quá giá trị cho phép (xem 7.4) thì mức\r\nra của máy phát tín hiệu thử phải được điều chỉnh giảm để đạt được giá trị dòng\r\ndanh định. Mức ra này phải được ghi lại trong biên bản thử nghiệm.
\r\n\r\nHình A.1 - Mạch đặt\r\nmức với gá thử 50 Ω
\r\n\r\nHình A.2 - Cấu trúc\r\ngá thử 50 Ω
\r\n\r\nThành phần cấu tạo:
\r\n\r\n1: lõi ferit Ø 36 x Ø 23 x 15 mm
\r\n\r\n10 vòng, loại 4C65, NiZn, μ = 100
\r\n\r\n26 vòng, loại 3C11, MnZn, μ = 4300
\r\n\r\n2: lá đồng hình bán nguyệt được gắn vào đường\r\nrãnh
\r\n\r\n3: tấm dẫn điện thấp hơn
\r\n\r\n4: thanh nối đất
\r\n\r\n5/6: thiết bị chèn cáp vào trong rãnh
\r\n\r\n7: ống ferit, 4C65
\r\n\r\n8: cáp đồng trục, 50 Ω với đầu nối BNC
\r\n\r\n9: công tắc ngắt kết nối Z1
\r\n\r\n10: khe cho bộ phận thứ 2
\r\n\r\n11: cao su trộn với ferit
\r\n\r\n12: tấm cách điện thấp hơn
\r\n\r\n13: tấm bảo vệ cho Z1, Z2
\r\n\r\nZ1: trở kháng nối tiếp: C1: 20 -\r\n100 pF, L1: 0,15 μH, R1: 50 Ω/12 W
\r\n\r\nZ2: trở kháng nối tiếp: L2: 0,8\r\nμH, R2: 50 Ω/12 W
\r\n\r\nHình A.3 - Cấu trúc\r\nvòng kẹp EM
\r\n\r\n1: ống ferit có độ dài 0,6 m; Φ 20 mm, gồm 10\r\nvòng, 4C65 (μ = 100) tại phía EUT và 26 vòng 3C11 (μ = 4300) tại phía AE
\r\n\r\n2: lá đồng hình bán nguyệt
\r\n\r\n7: lá ferit (μ = 100) trong vòng kẹp EM
\r\n\r\nZ1, Z2: trở kháng để tối ưu hóa đáp ứng tần\r\nsố và độ định hướng
\r\n\r\nG1: máy phát tín hiệu thử
\r\n\r\nNguyên tắc của vòng kẹp:
\r\n\r\n- Ghép từ bằng ống ferit (1);
\r\n\r\n- Ghép điện bằng khoảng cách (gần sát nhau)\r\ngiữa cáp của EUT và lá đồng (2).
\r\n\r\nHình A.4 - Nguyên tắc\r\nvòng kẹp chèn tín hiệu EM
\r\n\r\nĐặc tính của vòng kẹp EM:
\r\n\r\n- Dải tần: 0,15 MHz đến 230 MHz
\r\n\r\n- Đáp ứng tần số của hệ số ghép
\r\n\r\n- Ghép và tách trực tiếp EUT/AE ≥ 10 dB ngoài\r\n10 MHz
\r\n\r\nHình A.5 - Hệ số ghép\r\ncủa vòng kẹp chèn tín hiệu EM
\r\n\r\nHình A.6 - Nguyên tắc\r\nchung để thiết lập cấu hình phép thử sử dụng vòng kẹp chèn tín hiệu
\r\n\r\nT: Kết cuối 50 Ω
\r\n\r\nT2: Bộ suy hao công suất (6 dB)
\r\n\r\nKhoảng cách từ EUT đến các vật chắn kim loại\r\nít nhất là 0,5 m
\r\n\r\nĐối với các điều kiện thử CDN, xem Hình 2, 9,\r\n10.
\r\n\r\nHình A.7 - Vị trí các\r\nkhối trong cấu hình phép thử trên mặt đất chuẩn khi sử dụng vòng kẹp chèn tín\r\nhiệu (nhìn từ trên xuống)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nLựa\r\nchọn dải tần áp dụng cho phép thử
\r\n\r\nMặc dù các yêu cầu trong tiêu chuẩn này được\r\nxác định trong dải tần từ 150 kHz đến 80 MHz, nhưng việc áp dụng dải tần nào\r\ncho phép thử sẽ tùy thuộc vào điều kiện khai thác và lắp đặt thực tế của EUT.\r\nVí dụ như: một bộ cấp nguồn ắc quy nhỏ, tổng các chiều nhỏ hơn 0,4 m, và không\r\nkết nối với bất kỳ loại cáp kim loại nào sẽ không cần thiết phải thực hiện phép\r\nthử tại các tần số dưới 80 MHz vì năng lượng cảm ứng RF do trường nhiễu EM\r\nkhông làm ảnh hưởng tới thiết bị.
\r\n\r\nThông thường tần số cuối của dải tần trong\r\nphép thử là 80 MHz nhưng đối với thiết bị có kích thước nhỏ (nhỏ hơn λ/4) tần\r\nsố cuối này có thể mở rộng lên tối đa là 230 MHz. Các thông số kỹ thuật về trở\r\nkháng chế độ chung tại cổng EUT của thiết bị tách và ghép phải thỏa mãn yêu cầu\r\ntrong Bảng B.1. Khi sử dụng phương pháp thử này tại các tần số cao hơn, kết quả\r\nphép thử sẽ bị ảnh hưởng bởi: kích thước thiết bị, loại cáp kết nối, loại CDN…\r\nCác biện pháp thích hợp để loại trừ ảnh hưởng phải được nêu trong tiêu chuẩn\r\nthiết bị do nhà sản xuất cung cấp.
\r\n\r\nBảng B.1 - Thông số\r\nchính của tổ hợp thiết bị tách và ghép khi dải tần được mở rộng trên 80 MHz
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Băng tần \r\n | \r\n ||
\r\n Thông số \r\n | \r\n \r\n 0,15 MHz - 26 MHz \r\n | \r\n \r\n 26 MHz - 80 MHz \r\n | \r\n \r\n 80 MHz - 230 MHz \r\n | \r\n
\r\n |Zce| \r\n | \r\n \r\n 150 Ω ± 20 Ω \r\n | \r\n \r\n 150 Ω + 60 Ω - 45 Ω \r\n | \r\n \r\n 150 Ω + 60 Ω - 60 Ω \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Không xác định riêng rẽ góc\r\n pha của Zce và hệ số tách giữa cổng EUT và cổng AE. Các hệ số này\r\n được biểu hiện qua yêu cầu: dung sai của |Zce| phải thỏa mãn khi\r\n cổng AE ngắn mạch hoặc hở mạch với mặt đất chuẩn. \r\nCHÚ THÍCH 2: Khi sử dụng phương pháp chèn\r\n tín hiệu bằng vòng kẹp mà không tuân thủ các yêu cầu về trở kháng chế độ\r\n chung đối với thiết bị phụ trợ thì có thể không thỏa mãn yêu cầu về trở kháng\r\n |Zce|. Tuy nhiên, vòng kẹp chèn tín hiệu có thể cho kết quả chấp\r\n nhận được khi thực hiện các hướng dẫn trong 7.4. \r\n | \r\n
Tần số đầu của dải tần áp dụng trong phép thử\r\nphụ thuộc vào có hay không các cáp nối tới EUT có khả năng thu được năng lượng\r\nRF lớn từ trường nhiễu EM.
\r\n\r\nXét 3 trường hợp khác nhau:
\r\n\r\na) Thiết bị dùng nguồn ắc quy (có kích thước\r\nnhỏ hơn λ/4) không có kết nối đất hoặc kết nối tới bất kỳ thiết bị nào khác và\r\nkhông được sử dụng trong khi nạp điện sẽ không cần thiết phải thực hiện phép\r\nthử theo tiêu chuẩn này. Nếu thiết bị dùng nguồn ắc quy được khai thác trong\r\nkhi nạp điện ắc quy thì sẽ áp dụng trường hợp b) hoặc c).
\r\n\r\nĐối với thiết bị dùng nguồn ắc quy có kích\r\nthước lớn hơn hoặc bằng λ/4 (bao gồm cả độ dài tối đa của cáp nối), thì kích thước\r\nnày sẽ quyết định tần số đầu (Hình B.1).
\r\n\r\nb) Thiết bị được nối tới mạng điện lưới nhưng\r\nkhông nối tới các thiết bị hoặc cáp khác
\r\n\r\nNguồn điện được cung cấp thông qua một thiết\r\nbị tách và ghép, và thiết bị được mắc tải là tay giả. Tần số đầu của dải tần áp\r\ndụng trong phép thử là 150 kHz.
\r\n\r\nc) Thiết bị được nối tới mạng điện lưới đồng\r\nthời cũng được nối tới các thiết bị cách ly hoặc không cách ly khác qua cáp\r\nđiều khiển, cáp I/O hoặc cáp viễn thông.
\r\n\r\nTần số đầu của dải tần áp dụng trong phép thử\r\nlà 150 kHz.
\r\n\r\nc0 = 3 x 108 m/s
\r\n\r\nL = độ dài cáp + kích thước thiết bị
\r\n\r\nVí dụ:
\r\n\r\n- Đối với cáp cuộn vòng có độ dài 4 m để kết\r\nnối với bàn phím (kích thước ≥ λ/4), bàn phím được cấp nguồn từ máy tính cá\r\nnhân, thì tần số đầu là 6,67 MHz. Bàn phím nên được mắc tải là tay giả. Đối với\r\ncáp nối chuột có độ dài 2 m, thì tần số đầu là 15 MHz.
\r\n\r\n- Đối với máy tính bỏ túi được cấp nguồn qua\r\nbộ chuyển đổi AC/DC, thì nên thực hiện phép thử ở phía nguồn điện lưới của bộ\r\nchuyển đổi AC/DC với tần số đầu là 150 kHz và máy tính bỏ túi được mắc tải là\r\ntay giả.
\r\n\r\n- Đối với đồng hồ đo vạn năng cầm tay dùng\r\npin và nó có thể được nối đất nên thực hiện phép thử tại cáp của nó với tần số\r\nđầu là 150 kHz. Đồng hồ nên được mắc tải là tay giả.
\r\n\r\n- Đối với các đầu đọc đĩa (sử dụng nguồn điện\r\nlưới) có thể được nối tới bộ thu âm thanh, loa cách điện và có thể có một đầu\r\nvào anten (có thể được nối đất), nên được thực hiện phép thử tại cáp cấp nguồn\r\nvà cáp truyền âm thanh với tần số đầu là 150 kHz.
\r\n\r\n- Chuông chống trộm có nhiều bộ cảm biến được\r\nđặt cách ly phân bố trên toàn tòa nhà, với chiều dài cáp tối đa có thể lớn hơn\r\n200 m (chỉ tiêu kỹ thuật của nhà sản xuất) thì phải thử các cáp này từ tần số\r\nđầu 150 kHz.
\r\n\r\nHình B.1 - Tần số đầu\r\nlà hàm của chiều dài cáp và kích thước thiết bị
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nQuy\r\ntắc lựa chọn các mức thử
\r\n\r\nCác mức thử cần phải được lựa chọn sao cho\r\ntương ứng với môi trường phát xạ điện từ trong thực tế khi khai thác sử dụng\r\nEUT. Khi lựa chọn mức trong phép thử cần phải lưu ý đến hậu quả sai hỏng. Nên\r\nlựa chọn mức thử cao hơn nếu hậu quả sai hỏng là nghiêm trọng.
\r\n\r\nNếu EUT chỉ được lắp đặt tại một số ít địa\r\nđiểm, thì có thể thực hiện khảo sát các nguồn RF để tính được cường độ trường\r\ntại các địa điểm đó. Nếu không biết được công suất của nguồn RF thì có thể đo\r\ncường độ trường thực tế tại vị trí lắp đặt EUT.
\r\n\r\nĐối với thiết bị được khai thác sử dụng tại\r\nnhiều nơi, nên lựa chọn mức thử theo các hướng dẫn dưới đây:
\r\n\r\nCác phân lớp dưới đây liên quan đến các mức\r\nthử được liệt kê trong mục 5. Đây là các hướng dẫn chung để lựa chọn các mức\r\nthử thích hợp:
\r\n\r\n- Lớp 1: Môi trường phát xạ điện từ mức thấp.\r\nMức điển hình là tại các vị trí cách trạm phát thanh/truyền hình hơn 1 km và mức\r\ncủa các máy thu phát công suất thấp. Điển hình là khu dân cư.
\r\n\r\n- Lớp 2: Môi trường phát xạ điện từ mức trung\r\nbình. Các máy thu phát xách tay công suất thấp (nhỏ hơn 1 W) đang làm việc,\r\nnhưng hạn chế sử dụng gần sát thiết bị được thử. Điển hình là môi trường thương\r\nmại.
\r\n\r\n- Lớp 3: Môi trường phát xạ điện từ mạnh. Các\r\nmáy thu phát xách tay (2 W và lớn hơn), được sử dụng tại vị trí tương đối gần\r\nEUT nhưng khoảng cách không nhỏ hơn 1 m. Các máy phát quảng bá công suất cao ở\r\nkhu vực gần thiết bị và các thiết bị ISM được đặt tại các ví trí kề bên. Điển\r\nhình là môi trường công nghiệp.
\r\n\r\n- Lớp X: X là mức được để mở, mức này có thể\r\nđược thỏa thuận và được xác định trong tiêu chuẩn thiết bị đặc biệt.
\r\n\r\nCác mức thử ở đây là các giá trị điển hình,\r\ncác giá trị này ít khi vượt quá các giá trị thực tế tại các vị trí đã đề cập.\r\nTại một số nơi giá trị này có thể bị vượt quá, ví dụ: tại các vị trí gần máy\r\nphát công suất cao hoặc các thiết bị ISM được đặt trong cùng ngôi nhà. Trong\r\ncác trường hợp như vậy nên sử dụng màn chắn nhiễu cho phòng hoặc tòa nhà và các\r\nbộ lọc nhiễu cho các đường dây tín hiệu, dây nguồn hơn là xác định chỉ tiêu\r\nmiễn nhiễm ở mức đó cho tất cả các thiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nD.1. Đặc điểm cơ bản của các mạch tách và\r\nghép
\r\n\r\nMạch tách và ghép có các khả năng:
\r\n\r\n- Ghép tín hiệu nhiễu vào EUT;
\r\n\r\n- Có trở kháng ổn định, nhìn từ EUT, không\r\nphụ thuộc trở kháng chế độ chung của AE;
\r\n\r\n- Tách AE khỏi tín hiệu nhiễu thử để ngăn\r\nnhiễu của AE;
\r\n\r\n- Hoàn toàn không ảnh hưởng tới tín hiệu mong\r\nmuốn.
\r\n\r\nCác tham số đặc trưng của các mạch tách và\r\nghép trong dải tần từ 150 kHz đến 80 MHz nêu trong 6.2 và các mẫu mạch nêu\r\ntrong D.2.
\r\n\r\nTrong các hình ở mục D.1 đến D.6, trở kháng\r\nchế độ chung Zce được hình thành từ trở kháng trong của máy phát tín\r\nhiệu thử (50 Ω) và các điện trở 100 Ω của các dây dẫn của cáp được mắc song\r\nsong với nhau. Xem Hình 5c. Bằng việc sử dụng một cuộn cảm thích hợp L (>> 150 Ω), các phần tử tách C2\r\nsẽ không ảnh hưởng tới Zce.
Điểm giữa cổng EUT của mạch tách và ghép phải\r\nđặt trên mặt đất chuẩn 30 mm. Cáp nối giữa mạch tách, ghép và EUT có thể coi là\r\nđường truyền dẫn có trở kháng đặc tính 150 Ω nếu được đặt trên mặt đất chuẩn 30\r\nmm.
\r\n\r\nTrở kháng của các tụ điện C1, làm\r\nnhiệm vụ ngăn cách DC và LF giữa máy phát tín hiệu thử và các dây dẫn trong\r\nmạch tách và ghép, phải nhỏ hơn 150 Ω trên toàn dải tần của tín hiệu thử.
\r\n\r\nAE được tách khỏi tín hiệu thử bằng cuộn cảm\r\nL và các tụ điện C2 đối với cáp không có vỏ chắn nhiễu. Đối với\r\ncác cáp có vỏ chắn nhiễu, tụ C2 sẽ không cần thiết do vỏ chắn nhiễu\r\nsẽ được nối với mặt đất chuẩn tại phía AE.
\r\n\r\nVới cáp không có vỏ chắn nhiễu, giá trị của\r\ntụ C2 phải được chọn sao cho tín hiệu mong muốn hầu như không bị ảnh\r\nhưởng.
\r\n\r\nCảnh báo: C1 và C2 là\r\ncác thành phần tích điện trong mạch tách - ghép nên phải sử dụng các tụ Y. Do\r\ncó dòng rò lớn nên các mạch CDN phải có đầu cuối đất và phải luôn được nối đất\r\nkhi tiến hành phép thử.
\r\n\r\nD.2. Các ví dụ của mạch tách và ghép
\r\n\r\nMột số ví dụ được đưa ra trên Hình D.1 đến\r\nD.6 vì không thể bao hàm hết các yêu cầu về chức năng trong một mạch tách và\r\nghép.
\r\n\r\nR = 100 Ω
\r\n\r\nL ≥ 280 mH tại tần số\r\n150 kHz
\r\n\r\nHình D.1 - Sơ đồ mạch\r\nCDN-S1 được sử dụng với cáp có vỏ chắn nhiễu (xem 6.2.1)
\r\n\r\nCDN-M3, C1\r\n= 10 nF, C2 = 47 nF, R = 300 Ω, L ≥ 280 μH tại tần số 150 kHz
\r\n\r\nCDN-M2, C1\r\n= 10 nF, C2 = 47 nF, R = 200 Ω, L ≥ 280 μH tại tần số 150 kHz
\r\n\r\nCDN-M1, C1\r\n= 22 nF, C2 = 47 nF, R = 100 Ω, L ≥ 280 μH tại tần số 150 kHz
\r\n\r\nHình D.2 - Sơ đồ mạch\r\ncủa CDN-M1/-M2/-M3 được sử dụng với các cáp cấp nguồn không có vỏ chắn nhiễu\r\n(xem 6.2.2.1)
\r\n\r\nC1 = 10 nF
\r\n\r\nC2 = 47 nF
\r\n\r\nR = 200 Ω
\r\n\r\nL ≥ 280 μH tại tần số\r\n150 kHz
\r\n\r\nHình D.3 - Sơ đồ mạch\r\nCDN-AF2 được sử dụng với cáp không cân bằng không có vỏ chắn nhiễu (xem\r\n6.2.2.3)
\r\n\r\nC1 = 10 nF
\r\n\r\nC2 = 47 nF, R = 200 Ω
\r\n\r\nL1 ≥ 280 μH tại tần số 150 kHz
\r\n\r\nL2 = L3 = 6 mH (khi C2\r\nvà L3 không sử dụng thì L1 ≥ 30 mH)
\r\n\r\nHình D.4 - Sơ đồ mạch\r\nCDN-T2 được sử dụng với đôi dây cân bằng không có vỏ chắn nhiễu (xem 6.2.2.2)
\r\n\r\nC = 5,6 nF
\r\n\r\nR = 400 Ω
\r\n\r\nL1\r\n>> 280 μH tại tần số 150 kHz
\r\n\r\nL2 = 6 mH
\r\n\r\nHình D.5 - Sơ đồ mạch\r\nCDN-T4 được sử dụng với đôi dây cân bằng không có vỏ chắn nhiễu (xem 6.2.2.2)
\r\n\r\nC = 2,2 nF
\r\n\r\nR = 800 Ω
\r\n\r\nL >> 280 μH tại\r\ntần số 150 kHz
\r\n\r\nHình D.6 - Sơ đồ mạch\r\nCDN-T8 được sử dụng với đôi dây cân bằng không có vỏ chắn nhiễu (xem 6.2.2.2)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nChỉ\r\ntiêu kỹ thuật của máy phát tín hiệu thử
\r\n\r\nCông suất đầu ra bộ khuếch đại công suất PA\r\n(Hình 3) được xác định thông qua: bộ suy hao T2 (6dB), độ sâu điều\r\nchế (80 %) (xem Hình 4) và hệ số ghép tối thiểu của CDN hoặc vòng kẹp được sử\r\ndụng.
\r\n\r\nBảng Ε.1 - Mức công\r\nsuất đầu ra cần thiết của bộ khuếch đại công suất để đạt được mức thử 10 V
\r\n\r\n\r\n Thiết bị chèn tín\r\n hiệu \r\n | \r\n \r\n Hệ số ghép tối\r\n thiểu \r\n± 1,5 dB \r\ndB \r\n | \r\n \r\n Công suất cần thiết\r\n tại đầu ra của PA \r\nW \r\n | \r\n
\r\n CDN \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ lệ quấn của vòng kẹp dòng là 5:1 \r\n | \r\n \r\n -14 \r\n | \r\n \r\n 176 \r\n | \r\n
\r\n Vòng kẹp EM \r\n | \r\n \r\n -6 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Hệ số ghép được xác định trong\r\n 3.5. Hệ số này có thể đo được bằng mạch đặt mức đầu ra, xem Hình 8c. Hệ số\r\n ghép là tỷ lệ giữa điện áp đầu ra, Umr, có được khi sử dụng một\r\n thiết bị tách ghép nối tiếp với một bộ tương thích 150 Ω - 50 Ω và điện áp\r\n đầu ra khi sử dụng hai bộ tương thích 150 Ω - 50 Ω nối tiếp. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nCấu\r\nhình phép thử đối với EUT có kích thước lớn
\r\n\r\nF.0. Giới thiệu
\r\n\r\nCấu hình phép thử được mô tả trong phần chính\r\ncủa tiêu chuẩn này (điều 7) không đủ để bao quát toàn bộ các loại EUT có kích\r\nthước lớn với các loại cáp nối vào và ra khỏi EUT ở độ cao trên 1m. Nếu tần số\r\ngiới hạn trên của tín hiệu thử là 80 MHz, kích thước của EUT có thể coi là đáng\r\nkể so với chiều dài bước sóng. Khi đó có thể xuất hiện các hiệu ứng cộng hưởng\r\nđối với các cáp được kết nối với các EUT này.
\r\n\r\nTrong trường hợp này, Phụ lục này sẽ cung cấp\r\nmột phương pháp thử thay thế để áp dụng cho các EUT có kích thước lớn. Các\r\nthiết bị tách được đặt ở gần đầu vào cáp để tạo ra vùng lặp nhỏ, do đó làm giảm\r\ncác hiệu ứng cộng hưởng.
\r\n\r\nDưới đây là một số các loại EUT có kích thước\r\nlớn có thể áp dụng Phụ lục này:
\r\n\r\n- các hệ thống chuyển mạch viễn thông được\r\nlắp trên giá;
\r\n\r\n- máy móc chạy bằng điện;
\r\n\r\n- thiết bị điều khiển và chuyển mạch lắp trên\r\ngiá.
\r\n\r\nF.1. Thiết lập cấu hình thử đối với EUT có\r\nkích thước lớn
\r\n\r\nHình F.1 và F.2 trình bày một số ví dụ về cấu\r\nhình phép thử đối với các EUT có kích thước lớn.
\r\n\r\nTrong Hình F.1, mặt đất chuẩn là mặt được\r\nnâng lên. Mục đích của việc nâng mặt đất chuẩn lên là để giảm chiều dài cáp\r\ngiữa EUT và CDN, do đó sẽ điều chỉnh và giảm được các hiệu ứng cộng hưởng xảy\r\nra trong cáp.
\r\n\r\nKích thước của mặt đất chuẩn được nâng lên\r\nnày phải lớn hơn tất cả các CDN ở tất cả các phía tối thiểu là 0,2 m. Chiều dài\r\ncáp được thử giữa EUT và CDN tối đa là 0,3 m.
\r\n\r\nMặt đất chuẩn được nâng lên phải được đặt ở\r\nđộ cao trên mặt đất chính sao cho cáp đi từ EUT có thể nối đến CDN theo đường\r\nnằm ngang.
\r\n\r\nMặt đất chuẩn được nâng lên phải kết nối với\r\nđất vì các lý do an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phải chú ý đến cấu trúc vật lý\r\ncủa mặt đất chuẩn được nâng lên và cấu trúc đỡ của nó để đảm bảo điều kiện an\r\ntoàn về cơ học.
\r\n\r\nCó thể đặt EUT trên một giá đỡ cách ly ở độ\r\ncao 0,1 m phía trên mặt đất. Trong trường hợp thiết bị được vận chuẩn trong\r\npallet và có kích thước hoặc trọng lượng lớn, khó tháo ra khỏi pallet thì có\r\nthể thực hiện thử với cùng paller, thậm chí ở độ cao trên 0,1 m. Trong trường\r\nhợp do kích thước và trọng lượng mà không thể nâng thiết bị lên độ cao 0,1 m\r\nthì có thể sử dụng giá cách ly mỏng hơn miễn là thiết bị được cách điện với mặt\r\nđất. Trong biên bản thử nghiệm phải ghi lại tất cả các thay đổi so với phương\r\npháp thử tiêu chuẩn.
\r\n\r\nCó thể đặt AE trên mặt đất chuẩn được nâng\r\nlên nhưng không nhất thiết phải làm điều đó vì chỉ cần AE được kết nối với EUT\r\nqua CDN. Khi sử dụng phương pháp chèn tín hiệu trực tiếp thì có thể đặt AE ở\r\nngoài mặt đất chuẩn được nâng lên này, chỉ cần sử dụng đúng thiết bị tách.\r\nTrong trường hợp sử dụng vòng kẹp chèn tín hiệu thay vì CDN thì phải đặt AE\r\ntrên mặt đất chuẩn được nâng lên.
\r\n\r\nHình F.1 - Ví dụ về\r\ncấu hình phép thử EUT kích thước lớn với mặt đất chuẩn ngang
\r\nđược nâng lên
Hình 2 mô tả mặt đất chuẩn thẳng đứng được sử\r\ndụng làm mặt đất chuẩn để đo thử. Mục đích của việc sử dụng mặt thẳng đứng là\r\nđể giảm chiều dài cáp giữa EUT và CDN, do đó sẽ kiểm soát và giảm được các hiệu\r\nứng cộng hưởng trong cáp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp các cáp ra/vào\r\nEUT nằm ở các độ cao khác nhau thì mặt đất chuẩn thẳng đứng sẽ thích hợp hơn so\r\nvới mặt đất chuẩn nằm ngang được nâng lên.
\r\n\r\nVì lý do an toàn phải nối mặt đất chuẩn thẳng\r\nđứng với đất. Kết nối này không ảnh hưởng về mặt RF.
\r\n\r\nKích thước của mặt đất chuẩn thẳng đứng phải\r\nlớn hơn tất cả các CDN ở tất cả các phía tối thiểu là 0,2 m. Chiều dài cáp được\r\nthử giữa EUT và CDN tối đa là 0,3 m. Do đó phải điều chỉnh khoảng cách giữa EUT\r\nvà mặt đất chuẩn thẳng đứng phải sao cho chúng thỏa mãn điều kiện về chiều dài\r\ncáp ở trên. Có thể sử dụng tường của buồng che chắn làm mặt đất chuẩn thẳng\r\nđứng.
\r\n\r\nCác CDN được gắn trên mặt đất chuẩn thẳng\r\nđứng ở độ cao cho phép cáp đi từ EUT đến các CDN theo đường nằm ngang.
\r\n\r\nCác yêu cầu đối với cấu hình thử sử dụng mặt\r\nđất chuẩn nằm ngang được nâng lên (giá đỡ cách ly và vị trí của AE) cũng được\r\náp dụng đối với cấu hình phép thử sử dụng mặt đất chuẩn thẳng đứng.
\r\n\r\nHình F.2 - Ví dụ về\r\ncấu hình phép thử EUT kích thước lớn với mặt đất chuẩn thẳng đứng
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Tổng quan
\r\n\r\n5 Các mức thử
\r\n\r\n6 Thiết bị thử
\r\n\r\n6.1 Máy phát tín hiệu thử
\r\n\r\n6.2 Thiết bị tách và ghép
\r\n\r\n6.3 Kiểm tra trở kháng chế độ chung tại cổng\r\nEUT của các thiết bị tách và ghép
\r\n\r\n6.4 Thiết lập chế độ của máy phát tín hiệu\r\nthử
\r\n\r\n7 Thiết lập cấu hình thử đối với các thiết bị\r\nđặt trên sàn nhà và mặt bàn
\r\n\r\n7.1 Các quy định lựa chọn phương pháp chèn\r\ntín hiệu và các điểm thử
\r\n\r\n7.2 Thủ tục áp dụng phương pháp chèn tín hiệu\r\nbằng CDN
\r\n\r\n7.3 Thủ tục chèn tín hiệu bằng vòng kẹp khi\r\ncác yêu cầu về trở kháng chế độ chung được đáp ứng
\r\n\r\n7.4 Thủ tục chèn tín hiệu bằng vòng kẹp khi\r\ncác yêu cầu về trở kháng chế độ chung không được đáp ứng
\r\n\r\n7.5 Thủ tục chèn tín hiệu trực tiếp
\r\n\r\n7.6 Trường hợp EUT chỉ gồm một khối đơn
\r\n\r\n7.7 Trường hợp EUT gồm nhiều khối
\r\n\r\n8. Quy trình thử
\r\n\r\n9. Đánh giá kết quả thử nghiệm
\r\n\r\n10. Biên bản thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) Phương pháp chèn tín\r\nhiệu bằng vòng kẹp
\r\n\r\nPhụ lục B (Tham khảo) Lựa chọn dải tần áp\r\ndụng cho phép thử
\r\n\r\nPhụ lục C (Tham khảo) Quy tắc lựa chọn các\r\nmức thử
\r\n\r\nPhụ lục D (Tham khảo) Các mạch tách và ghép
\r\n\r\nPhụ lục E (Tham khảo) Chỉ tiêu kỹ thuật của\r\nmáy phát tín hiệu thử
\r\n\r\nPhụ lục F (Tham khảo) Cấu hình phép thử đối\r\nvới EUT có kích thước lớn
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6:2004) về tương thích điện từ(EMC) – phần 4-6 : phương pháp đo và thử – miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn tần số vô tuyến đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8241-4-6:2009 (IEC 61000-4-6:2004) về tương thích điện từ(EMC) – phần 4-6 : phương pháp đo và thử – miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn tần số vô tuyến
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8241-4-6:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |