ĐÈN ĐIỆN - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ CÁC THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nLuminaires\r\n- Part 1: General requirements and tests
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCN 7722-1:2009 thay thế TCVN\r\n4691:1989;
\r\n\r\nTCVN 7722-1:2009 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60598-1:2008;
\r\n\r\nTCVN 7722-1:2009 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7722\r\n(IEC 60598) có các tiêu chuẩn dưới đây:
\r\n\r\n1) TCVN 7722-1:2009, Đèn điện -\r\nPhần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm
\r\n\r\n2) TCVN 7722-2-2:2007, Đèn điện -\r\nPhần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 2: Đèn điện lắp chìm
\r\n\r\n3) TCVN 7722-2-3:2007, Đèn điện -\r\nPhần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 3: Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường phố
\r\n\r\n4) TCVN 7722-2-5:2007, Đèn điện -\r\nPhần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 5: Đèn pha
\r\n\r\n5) TCVN 7722-2-6:2009, Đèn điện -\r\nPhần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 6: Đèn điện có biến áp hoặc bộ chuyển đổi lắp sẵn\r\ndùng cho bóng đèn sợi đốt
\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐÈN\r\nĐIỆN - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ CÁC THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nLuminaires\r\n- Part 1: General requirements and tests
\r\n\r\nMục 0 - Giới thiệu chung
\r\n\r\n0.1. Phạm vi áp\r\ndụng và đối tượng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu\r\nchung đối với đèn điện có lắp các nguồn sáng dùng điện để làm việc ở điện áp\r\nnguồn đến 1 000 V. Các yêu cầu và các thử nghiệm liên quan của tiêu chuẩn này\r\nđề cập đến: phân loại, ghi nhãn, kết cấu cơ và kết cấu điện.
\r\n\r\nMỗi mục của tiêu chuẩn này có liên\r\nhệ chặt chẽ với mục 0 và với các mục liên quan khác được viện dẫn.
\r\n\r\nMỗi phần của TCVN 7722-2 (IEC\r\n60598-2) đưa ra các yêu cầu đối với một loại cụ thể của đèn điện hoặc nhóm các\r\nđèn điện cụ thể có điện áp nguồn không vượt quá 1 000 V. Các phần này được xuất\r\nbản riêng rẽ để dễ dàng soát xét và bổ sung các mục khi cần thiết.
\r\n\r\nCần lưu lý rằng tiêu chuẩn này đề\r\ncập đến tất cả các khía cạnh an toàn (điện, nhiệt và cơ).
\r\n\r\nThể hiện dữ liệu về quang đối với\r\nđèn điện đang được ủy ban quốc tế về chiếu sáng (CIE) xem xét và do đó, chưa\r\nđược đề cập trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCác yêu cầu được đề cập trong tiêu\r\nchuẩn này áp dụng cho đèn điện có bộ mồi có giá trị điện áp xung đỉnh danh\r\nnghĩa không vượt quá các giá trị nêu trong Bảng 11.2. Các yêu cầu này áp dụng\r\ncho đèn điện có bộ mồi lắp trong bóng đèn đang được xem xét.
\r\n\r\nCác yêu cầu đối với nửa đèn điện\r\ncũng được đề cập trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNói chung, tiêu chuẩn này đề cập\r\nđến các yêu cầu an toàn đối với đèn điện. Mục đích của tiêu chuẩn này là để\r\ncung cấp một bộ yêu cầu và thử nghiệm được xem là có thể áp dụng chung cho hầu\r\nhết các loại đèn điện và có thể được trích dẫn khi có yêu cầu trong các yêu cầu\r\nkỹ thuật cụ thể của TCVN 7722-2 (IEC 60589-2). Do đó, bản thân tiêu chuẩn này\r\nkhông được xem là yêu cầu kỹ thuật cho bất kỳ loại đèn điện nào và các điều\r\nkhoản của nó chỉ áp dụng cho các loại đèn điện cụ thể trong phạm vi được xác\r\nđịnh bởi phần thích hợp của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2).
\r\n\r\nCác phần của TCVN 7722-2 (IEC\r\n60598-2) khi viện dẫn đến bất kỳ mục nào của tiêu chuẩn này, quy định phạm vi\r\nmà mục đó được áp dụng và thứ tự các thử nghiệm được thực hiện; chúng cũng bao\r\ngồm các yêu cầu bổ sung khi cần thiết.
\r\n\r\nThứ tự đánh số các mục trong tiêu\r\nchuẩn này không có ý nghĩa đặc biệt vì thứ tự áp dụng các điều khoản của chúng\r\nđược xác định cho từng loại đèn điện hoặc nhóm đèn điện trong phần thích hợp\r\ncủa TCVN 7722-2 (IEC 60598-2). Tất cả các phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) là\r\nđộc lập và do đó, không viện dẫn đến các phần khác của TCVN 7722-2 (IEC\r\n60598-2).
\r\n\r\nTrong trường hợp các yêu cầu của\r\nbất kỳ mục nào của tiêu chuẩn này được đề cập đến trong các phần của TCVN\r\n7722-2 (IEC 60598-2) bằng cụm từ "áp dụng các yêu cầu của mục … của TCVN\r\nphần của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1)" thì cụm từ này được hiểu là áp dụng\r\ntất cả các yêu cầu của mục đó của tiêu chuẩn này trừ các yêu cầu hiển nhiên là\r\nkhông áp dụng cho loại đèn điện cụ thể được đề cập bởi phần đó của TCVN 7722-2\r\n(IEC 60598-2).
\r\n\r\nĐối với đèn điện có chống nổ được\r\nđề cập ở TCVN 7079 (IEC 60079), ngoài các yêu cầu của TCVN 7079 (IEC 60079) còn\r\náp dụng các yêu cầu của TCVN 7722 (IEC 60598) (chọn phần 2 thích hợp). Trong\r\ntrường hợp có mâu thuẫn giữa TCVN 7722 (IEC 60598) và TCVN 7079 (IEC 60079) thì\r\ncác yêu cầu của TCVN 7079 (IEC 60079) được ưu tiên.
\r\n\r\nCần lưu ý đến các tiêu chuẩn tính\r\nnăng của bóng đèn có chứa "thông tin để thiết kế đèn điện", các thông\r\ntin đó cần được áp dụng để bóng đèn hoạt động tốt; tuy nhiên, tiêu chuẩn này\r\nkhông yêu cầu thử nghiệm tính năng của bóng đèn là một phần của thử nghiệm điển\r\nhình để chấp nhận đối với đèn điện.
\r\n\r\nCải thiện về an toàn có tính đến\r\ncông nghệ hiện đại được đưa vào các tiêu chuẩn qua các lần soát xét và sửa đổi\r\ntiến hành định kỳ. Các cơ quan tiêu chuẩn hóa khu vực có thể đưa các quy định\r\nvào tiêu chuẩn dẫn xuất của họ để bao trùm các sản phẩm phù hợp với tài liệu\r\ntrước đó mà nhà chế tạo hoặc tổ chức tiêu chuẩn hóa đưa ra. Các quy định này có\r\nthể có yêu cầu rằng đối với các sản phẩm này, tiêu chuẩn trước đó có thể được\r\ntiếp tục áp dụng trong sản xuất cho đến ngày quy định, sau đó phải áp dụng tiêu\r\nchuẩn mới.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là\r\ncần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì\r\náp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp\r\ndụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nIEC 60061, Lamp caps and holders\r\ntogether with gauges for the control of interchangeability and safety (Đầu đèn\r\nvà đui đèn cùng với các dưỡng dùng để kiểm tra khả năng lắp lẫn và an toàn)
\r\n\r\nIEC 60061-2, Lamp caps and holders\r\ntogether with gauges for the control of interchangeability and safety - Part 2:\r\nLampholders (Đầu đèn và đui đèn cùng với các dưỡng dùng để kiểm tra khả năng\r\nlắp lẫn và an toàn - Phần 2: Đui đèn)
\r\n\r\nIEC 60061-3:2007, Lamp caps and\r\nholders together with gauges for the control of interchangeability and safety -\r\nPart 3: Gauges (Đầu đèn và đui đèn cùng với các dưỡng dùng để kiểm tra khả năng\r\nlắp lẫn và an toàn - Phần 3: Dưỡng)
\r\n\r\nTCVN 6385:2009 (IEC 60065:2005),\r\nThiết bị nghe nhìn và các thiết bị điện tử tương tự - Yêu cầu về an toàn
\r\n\r\nIEC 60068-2-75, Environmental\r\ntesting - Part 2-75: Tests - Test Eh: Hammer tests (Thử nghiệm môi trường -\r\nPhần 2-75: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Eh: Thử nghiệm búa)
\r\n\r\nTCVN 7079 (IEC 60079) (tất cả các\r\nphần), Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò
\r\n\r\nIEC 60083, Plugs and socket-outlets\r\nfor domestic and similar general use standardized in member countries of IEC\r\n(Phích cắm và ổ cắm dùng trong gia đình và mục đích sử dụng tương tự được tiêu\r\nchuẩn hóa trong các nước thành viên của IEC)
\r\n\r\nTCVN 8086 (IEC 60085), Cách điện -\r\nĐánh giá nhiệt và ký hiệu cấp nhiệt
\r\n\r\nIEC 60112:2003, Method for the\r\ndetermination of the proof and the comparative tracking indices of solid\r\ninsulating materials (Phương pháp xác định chỉ số phóng điện bề mặt và chỉ số\r\nphóng điện tương đối của vật liệu cách điện rắn)
\r\n\r\nTCVN 6482 (IEC 60155), Tắc te chớp\r\nsáng dùng cho bóng đèn huỳnh quang
\r\n\r\nTCVN 6610 (IEC 60227) (tất cả các\r\nphần), Cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng\r\n450/750 V
\r\n\r\nTCVN 6639:2000 (IEC 60238: 1996),\r\nĐui đèn xoáy ren eđison
\r\n\r\nIEC 60245 (tất cả các phần), Rubber\r\ninsulated cables - Rated voltages up to and including 450/750 V (Cáp cách điện\r\nbằng cao su - Điện áp danh định đến và bằng 450/750 V)
\r\n\r\nTCVN 5926 (IEC 60269) (tất cả các\r\nphần), Cầu chảy hạ áp
\r\n\r\nIEC 60320 (tất cả các phần),\r\nAppliance couplers for household and similar general purposes (Bộ nối thiết bị\r\ndùng trong gia đình và các mục đích tương tự)
\r\n\r\nIEC 60357, Tungsten halogen lamps\r\n(non-vehicle) - Performance specifications (Bóng đèn vônfram halogen (không\r\ndùng cho phương tiện giao thông) - Yêu cầu tính năng)
\r\n\r\nIEC 60360, Standard method of\r\nmeasurement of lamp cap temperature rise (Phương pháp tiêu chuẩn để đo độ tăng\r\nnhiệt của đầu đèn)
\r\n\r\nTCVN 7447-4-41:2004 (IEC\r\n60364-4-41:2001), Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà. Phần 4-41: Bảo vệ an\r\ntoàn. Bảo vệ chống điện giật
\r\n\r\nIEC 60384-14, Fixed capacitors for\r\nuse in electronic equipment - Part 14: Sectional specification: Fixed\r\ncapacitors for electromagnetic interference suppression and connection to the\r\nsupply mains (Tụ điện cố định dùng cho thiết bị điện tử - Phần 14: Quy định kỹ\r\nthuật từng phần: Tụ điện cố định dùng để triệt nhiễu điện từ và nối đến nguồn\r\nlưới)
\r\n\r\nTCVN 6481 (IEC 60400), Đui đèn dùng\r\ncho bóng đèn huỳnh quang dạng ống và đui tắcte
\r\n\r\nIEC 60417, Graphical symbols for\r\nuse on equipment (Ký hiệu bằng hình vẽ để sử dụng trên thiết bị)
\r\n\r\nTCVN 7671-1:2007 (IEC\r\n60432-1:2005), Bóng đèn sợi đốt - Yêu cầu về an toàn - Phần 1: Bóng đèn có sợi\r\nđốt bằng Vonfram dùng trong gia đình và chiếu sáng thông dụng tương tự
\r\n\r\nIEC 60432-2:1999, Amendment 1\r\n(2005), Incandescent lamps - Safety specifications - Part 2: Tungsten halogen\r\nlamps for domestic and similar general lighting purposes1 (Bóng\r\nđèn sợi đốt - Yêu cầu về an toàn - Phần 2: Bóng đèn halogen vônfram dùng cho\r\ngia đình và mục đích chiếu sáng chung tương tự)
\r\n\r\nIEC 60432-3, Incandescent lamps -\r\nSafety specifications - Part 3: Tungsten-halogen lamps (non-vehicle) (Bóng đèn\r\nsợi đốt - Yêu cầu về an toàn - Phần 3: Bóng đèn halogen vônfram không dùng cho\r\nphương tiện giao thông)
\r\n\r\nIEC 60449:1973, Amendment 1 (1979),\r\nVoltage bands for electrical installations of buildings (Dải điện áp dùng cho\r\nhệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà)
\r\n\r\nTCVN 4255:2008 (IEC 60529:2001),\r\nCấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (Mã IP)
\r\n\r\nIEC 60570:2003, Electrical supply\r\ntrack systems for luminaires (Hệ thống rãnh trượt cung cấp điện cho đèn điện)
\r\n\r\nTCVN 7722-2 (IEC 60598-2) (tất cả\r\ncác phần), Đèn điện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể
\r\n\r\nIEC 60598-2-4:1997, Luminaires -\r\nPart 2: Particular requirements - Section 4: Portable general purpose\r\nluminaires (Đèn điện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 4: Đèn điện di động loại\r\nthông dụng)
\r\n\r\nIEC 60634, Heat test source (H.T.S)\r\nlamps for carrying out heating tests on luminaires (Nguồn thử nghiệm nhiệt\r\n(HTS) là bóng đèn dùng để tiến hành các thử nghiệm nhiệt trên đèn điện)
\r\n\r\nIEC 60662, High pressure sodium\r\nvapour lamps (Bóng đèn hơi natri áp suất cao)
\r\n\r\nIEC 60664-1:2007, Insulation\r\ncoordination for equipment within low-voltage systems - Part 1: Principles,\r\nrequirements and tests (Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống hạ\r\náp - Phần 1: Nguyên tắc, yêu cầu và thử nghiệm)
\r\n\r\nIEC 60682, Standard method of\r\nmeasuring the pinch temperature of quartz-tungsten-halogen lamps (Phương pháp\r\ntiêu chuẩn để đo nhiệt độ vấu kẹp của bóng đèn halogen vôfram thạch anh)
\r\n\r\nIEC 60684 (tất cả các phần),\r\nFlexible insulating sleeving (Ống lót mềm cách điện)
\r\n\r\nIEC 60695-2 (tất cả các phần), Fire\r\nhazard testing - Part 2: Glowing/hot-wire based test methods (Thử nghiệm nguy\r\ncơ cháy - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm sợi dây nóng đỏ/nóng)
\r\n\r\nIEC 60695-2-10, Fire hazard testing\r\n- Part 2-10: Glowing/hot-wire based test methods - Glowwire apparatus and\r\ncommon test procedure (Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 2-10: Phương pháp thử\r\nnghiệm sợi dây nóng đỏ/nóng - Sợi dây nóng đỏ và quy trình thử nghiệm chung)
\r\n\r\nIEC 60695-11-5, Fire hazard testing\r\n- Part 11-5: Test flames - Needle-flame test method - Apparatus, confirmatory\r\ntest arrangement and guidance (Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 11-5: Ngọn lửa\r\nthử nghiệm - Phương pháp thử nghiệm ngọn lửa hình kim - Thiết bị, bố trí và\r\nhướng dẫn thử nghiệm xác nhận).
\r\n\r\nIEC 60838 (tất cả các phần),\r\nMiscellaneous lampholders (Đui đèn hỗn hợp)
\r\n\r\nIEC 60989, Separating transformers,\r\nautotransformers, variable transfomers and reactors (Máy biến áp tách rời, máy\r\nbiến áp tự ngẫu, máy biến áp biến đổi và cuộn kháng)
\r\n\r\nIEC 60990:1999, Methods of measurement\r\nof touch current and protective conductor current (Phương pháp đo dòng điện chạm\r\nvà dòng điện trong dây dẫn bảo vệ)
\r\n\r\nIEC 61032:1997, Protection of\r\npersons and equipment by enclosures - Probes for verification (Bảo vệ con người\r\nvà thiết bị bằng vỏ bọc - Que thử dùng để kiểm tra)
\r\n\r\nTCVN 6615-1: 2009 (IEC\r\n61058-1:2008), Thiết bị đóng cắt dùng cho thiết bị - Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nIEC 61140:2001, Protection against\r\nelectric shock - Common aspects for installation and equipment (Bảo vệ chống\r\nđiện giật - Khía cạnh chung đối với hệ thống lắp đặt và thiết bị)
\r\n\r\nIEC 61167, Metal halide lamps (Bóng\r\nđèn halogenua kim loại)
\r\n\r\nIEC 61184, Bayonet lampholders (Đui\r\nđèn cổ gài)
\r\n\r\nTCVN 7591:2006 (IEC 61199:1999),\r\nBóng đèn huỳnh quang một đầu - Quy định về an toàn
\r\n\r\nIEC 61249 (tất cả các phần),\r\nMaterials for printed boards and other interconnecting structures (Vật liệu\r\ndùng cho tấm mạch in và các kết cấu kết nối khác)
\r\n\r\nTCVN 7590 (IEC 61347) (tất cả các\r\nphần), Bộ điều khiển bóng đèn
\r\n\r\nTCVN 7590-2-9 (IEC 61347-2-9), Bộ\r\nđiều khiển bóng đèn - Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn\r\nphóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang)
\r\n\r\nIEC 61558, Safety of power\r\ntransformers, power supplies, reactors and similar products (An toàn của máy\r\nbiến áp nguồn, nguồn cung cấp, cuộn khác và các sản phẩm tương tự)
\r\n\r\nIEC 61558-1:2005, Safety of power\r\ntransformers, power supplies, reators and similar products - Part 1: Gneral\r\nrequirements and tests (An toàn của máy biến áp nguồn, nguồn cung cấp, cuộn\r\nkháng và các sản phẩm tương tự - Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm)
\r\n\r\nIEC 61558-2, Safety of power\r\ntransformers, power supplies, reactors and similar products - Part 2:\r\nParticular requirements (An toàn của máy biến áp nguồn, nguồn cung cấp, cuộn\r\nkháng và các sản phẩm tương tự - Phần 2: Yêu cầu cụ thể)
\r\n\r\nIEC 61558-2-5, Safety of power\r\ntransformers, power supply units and similar - Part 2-5: Particular\r\nrequirements for shaver transformers and shaver supply units (An toàn của máy\r\nbiến áp nguồn, khối nguồn và các sản phẩm tương tự - Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể\r\nđối với máy biến áp dùng cho máy cạo râu và khối nguồn của máy cạo râu)
\r\n\r\nIEC 61558-2-6, Safety of power\r\ntransformers, power supply units and similar - Part 2-6: Particular\r\nrequirements for safety isolating transformers for general use (An toàn của máy\r\nbiến áp nguồn, khối nguồn và các sản phẩm tương tự - Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể\r\nđối với máy biến áp cách ly an toàn để sử dụng chung)
\r\n\r\nIEC 62031, LED modules for general\r\nlighting - Safety specifications (Môđun LED dùng để chiếu sáng chung - Yêu cầu\r\nkỹ thuật về an toàn)
\r\n\r\nIEC 62035, Discharge lamps\r\n(excluding fluorescent lamps) - Safety specifications (Bóng đèn phóng điện\r\n(không kể bóng đèn huỳnh quang) - Yêu cầu kỹ thuật về an toàn)
\r\n\r\nIEC 62471, Photobiological safety\r\nof lamps and lamp systems (An toàn quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng\r\nđèn)
\r\n\r\nIEC 80416-1, Basic principles for\r\ngraphical symbols for use on equipment - Part 1: Creation of symbol originals\r\n(Nguyên tắc cơ bản đối với các ký hiệu đồ họa sử dụng trên thiết bị - Phần 1:\r\nThiết lập nguồn gốc ký hiệu)
\r\n\r\nISO 4046-4:2002, Paper, board, pulp\r\nand related terms - Vocabulary - Part 4: Paper and board grades and converted\r\nproducts (Giấy, bìa, bột giấy và các thuật ngữ có liên quan - Từ vựng - Phần 4:\r\nCác cấp của giấy và bìa và sản phẩm chuyển hóa)
\r\n\r\n\r\n\r\n0.3.1. Đèn điện phải được\r\nthiết kế và cấu tạo sao cho trong sử dụng bình thường chúng hoạt động an toàn\r\nvà không gây nguy hiểm cho con người và môi trường xung quanh. Nói chung, sự\r\nphù hợp được kiểm tra bằng các thực hiện tất cả các thử nghiệm quy định.
\r\n\r\n0.3.2. Đèn điện phải tuân\r\nthủ một phần nào đó của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2). Tuy nhiên, nếu phần thích\r\nhợp của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) chưa có đối với đèn điện hoặc nhóm đèn điện\r\ncụ thể thì phần sát nhất có thể áp dụng của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) có thể\r\nđược sử dụng làm hướng dẫn về yêu cầu và các thử nghiệm.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết kế đèn điện\r\ncó thể áp dụng hai hoặc nhiều phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) thì đèn điện\r\nphải tuân thủ cả hai hoặc tất cả các mục thích hợp.
\r\n\r\n0.3.3. Nửa đèn điện cần được\r\nxem là đèn điện với mục đích thử nghiệm.
\r\n\r\n0.4. Yêu cầu\r\nthử nghiệm chung và kiểm tra
\r\n\r\n0.4.1. Các thử nghiệm theo\r\ntiêu chuẩn này là thử nghiệm điển hình. Định nghĩa "thử nghiệm điển\r\nhình", xem mục 1 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu và dung sai\r\ntrong tiêu chuẩn này có liên quan đến việc thử nghiệm một bộ mẫu thử nghiệm\r\nđiển hình do nhà chế tạo cung cấp. Sự phù hợp của bộ mẫu thử nghiệm điển hình\r\nkhông đảm bảo là toàn bộ sản phẩm của nhà chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn an\r\ntoàn này. Sự phù hợp của quá trình sản xuất là trách nhiệm của nhà chế tạo\r\nnhưng để đảm bảo điều này, ngoài thử nghiệm điển hình có thể bổ sung các thử\r\nnghiệm thường xuyên và đảm bảo chất lượng.
\r\n\r\n0.4.2. Nếu không có quy định\r\nnào khác trong các mục của tiêu chuẩn này hoặc của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2)\r\nthì đèn điện phải được thử nghiệm ở môi trường có nhiệt độ từ 10 oC\r\nđến 30 oC. Đèn điện phải được thử nghiệm như khi được cung cấp và\r\nlắp đặt như trong sử dụng bình thường theo hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo.\r\nKhông lắp bóng đèn (hoặc các bóng đèn) trừ khi cần thiết cho thử nghiệm.
\r\n\r\nĐèn điện không được xem là đáp ứng\r\ncác yêu cầu của tiêu chuẩn này nếu không có đủ tất cả các dây dẫn đi bên trong.
\r\n\r\nNói chung, các thử nghiệm được thực\r\nhiện trên một mẫu đèn điện duy nhất hoặc khi có một dãy các đèn điện giống nhau\r\nthì thực hiện trên một đèn điện duy nhất của từng công suất danh định trong dãy\r\nhoặc trên một nhóm đại diện của dãy này theo thỏa thuận với nhà chế tạo (xem\r\nPhụ lục S). Việc lựa chọn này phải gồm có đèn điện cùng với tất cả các phụ kiện\r\nđi kèm thể hiện phối hợp bất lợi nhất theo quan điểm thử nghiệm.
\r\n\r\nTheo hướng dẫn của IEC, các tiêu\r\nchuẩn IEC mới được chia thành các tiêu chuẩn đề cập đến an toàn hoặc tính năng.\r\nTrong tiêu chuẩn an toàn của bóng đèn, "thông tin để thiết kế đèn\r\nđiện" được đưa ra để bóng đèn hoạt động an toàn nên các thông tin này phải\r\nđược xem là quy định khi thử nghiệm đèn điện theo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nMỗi mẫu đèn điện phải phù hợp với\r\ntất cả các thử nghiệm liên quan. Để giảm thời gian thử nghiệm và để dự phòng\r\ncho các thử nghiệm phá hủy, nhà chế tạo được phép cung cấp thêm đèn điện hoặc\r\ncác bộ phận của đèn điện với điều kiện là cùng vật liệu và được thiết kế giống\r\nnhư đèn điện được cung cấp ban đầu và kết quả thử nghiệm là giống như được thực\r\nhiện cho chính đèn điện đó. Trong trường hợp thử nghiệm sự phù hợp được thể\r\nhiện bằng cách "xem xét" thì phải bao gồm tất cả các thao tác di\r\nchuyển bằng tay cần thiết.
\r\n\r\nĐối với đèn điện lắp trong rãnh\r\ntrượt, cùng với đèn điện, nhà chế tạo phải cung cấp một mẫu rãnh trượt thích\r\nhợp, bộ nối và bộ phối hợp để nối với đèn điện.
\r\n\r\nĐèn điện kết hợp được thử nghiệm\r\ncác yêu cầu an toàn với cách lắp ráp các bộ phận để cho kết quả bất lợi nhất.
\r\n\r\nMột số bộ phận của đèn điện, như\r\nkhớp, cơ cấu nâng hạ, có thể được thử nghiệm riêng rẽ với điều kiện là các bộ\r\nphận này được thiết kế sao cho tính năng của chúng không phụ thuộc vào các bộ\r\nphận khác của đèn điện.
\r\n\r\nĐèn điện được thiết kế để sử dụng\r\nvới dây nguồn được thử nghiệm với dây nguồn mềm nối với đèn điện.
\r\n\r\nĐối với đèn điện được thiết kế để\r\nsử dụng với chụp đèn nhưng thường không được cung cấp cùng chụp đèn thì nhà chế\r\ntạo phải cung cấp chụp đèn điển hình của loại có thể được sử dụng với đèn điện.
\r\n\r\n0.4.3. Kiểm tra và thử nghiệm
\r\n\r\nVề thử nghiệm đèn điện theo các yêu\r\ncầu của tiêu chuẩn này, có thể cập nhật theo tiêu chuẩn này các báo cáo thử\r\nnghiệm trước đây bằng cách nộp một mẫu mới để thử nghiệm cùng với báo cáo thử\r\nnghiệm trước đây.
\r\n\r\nThử nghiệm điển hình thường không\r\nnhất thiết phải thực hiện toàn bộ mà chỉ cần xem xét lại sản phẩm và các kết\r\nquả thử nghiệm trước đó ở các điều khoản có sửa đổi được đánh dấu "R"\r\nvà được liệt kê trong Phụ lục R.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Câu có đánh dấu\r\n"R" và được liệt kê trong Phụ lục R sẽ được gộp vào trong bản sửa\r\nđổi/xuất bản sau này.
\r\n\r\n\r\n\r\n0.5.1. Phụ kiện, không phải\r\nphụ kiện lắp liền, phải phù hợp với yêu cầu của các tiêu chuẩn TCVN (IEC) liên\r\nquan, nếu có.
\r\n\r\nPhụ kiện phù hợp với yêu cầu của\r\ncác tiêu chuẩn TCVN (IEC) liên quan và được ghi nhãn thông số đặc trưng riêng\r\nđược kiểm tra để thiết lập rằng chúng thích hợp với các điều kiện có thể xuất\r\nhiện khi sử dụng. Các khía cạnh sử dụng không được đề cập trong tiêu chuẩn\r\ntương ứng thì đòi hỏi phải thỏa mãn các yêu cầu liên quan bổ sung trong tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và các thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\nPhụ kiện lắp liền phải phù hợp ở\r\nmức hợp lý nhất với các tiêu chuẩn phụ kiện của IEC, như một phần của đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này không có\r\nnghĩa là các phụ kiện này cần được thử nghiệm riêng rẽ trước khi phê chuẩn đèn\r\nđiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hướng dẫn chọn các phụ\r\nkiện cho các loại đèn điện khác nhau được cho trong Phụ lục L.
\r\n\r\nHệ thống đi dây bên trong của đèn\r\nđiện phải phù hợp với các yêu cầu ở 5.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Yêu cầu này không loại\r\ntrừ việc sử dụng các cáp đã được tiêu chuẩn hóa.
\r\n\r\n0.5.2. Phụ kiện phù hợp với\r\ncác yêu cầu của tiêu chuẩn riêng của chúng và được sử dụng phù hợp với mục đích\r\nsử dụng chỉ phải thử nghiệm theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này khi không có\r\nyêu cầu trong tiêu chuẩn phụ kiện (bao gồm tiêu đề yêu cầu của tiêu chuẩn này).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Báo cáo thử nghiệm có\r\nhiệu lực cần được coi là đầy đủ để chứng tỏ sự phù hợp.
\r\n\r\nĐui đèn và đui tắcte phải phù hợp\r\nthêm với các yêu cầu về dưỡng kiểm tra và tính lắp lẫn của tiêu chuẩn phụ kiện\r\nIEC thích hợp sau khi lắp vào đèn điện, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nĐối với các khối đầu nối có tiếp\r\nđiểm nối đất loại lắp liền không bắt ren dùng để nối trực tiếp đến đèn điện\r\nhoặc đến các bộ phận của thân đèn điện thì áp dụng các yêu cầu riêng theo Phụ\r\nlục V.
\r\n\r\n0.5.3. Đối với các phụ kiện\r\nkhông có tiêu chuẩn IEC thích hợp thì phải thỏa mãn các yêu cầu liên quan của\r\ntiêu chuẩn này như là một phần của đèn điện. Đui đèn và đui tắcte phải phù hợp\r\nthêm với các yêu cầu về dưỡng và tính lắp lẫn của tiêu chuẩn phụ kiện IEC thích\r\nhợp, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các phụ kiện là\r\nđui đèn, công tắc, biến áp, balát, cáp và dây mềm và phích cắm.
\r\n\r\n0.5.4. Sự phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này chỉ được đảm bảo nếu sử dụng tấm chắn bảo vệ đúng như yêu cầu kỹ\r\nthuật.
\r\n\r\n0.6. Danh mục\r\ncác phần của TCVN 7722-2 (IEC 60598-2)
\r\n\r\nIEC 60598-2-1, Đèn điện - Phần 2-1:\r\nĐèn điện thông dụng lắp cố định
\r\n\r\nTCVN 7722-2-2 (IEC 60598-2-2), Đèn\r\nđiện - Phần 2-2: Đèn điện lắp chìm
\r\n\r\nTCVN 7722-2-3 (IEC 60598-2-3), Đèn\r\nđiện - Phần 2-3: Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường phố
\r\n\r\nIEC 60598-2-4, Đèn điện - Phần 2-4:\r\nĐèn điện thông dụng loại di động
\r\n\r\nTCVN 7722-2-5 (IEC 60598-2-5), Đèn\r\nđiện - Phần 2-5: Đèn pha
\r\n\r\nTCVN 7722-2-6 (IEC 60598-2-6), Đèn\r\nđiện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể - Mục 6: Đèn điện có biến áp hoặc bộ chuyển đổi\r\nlắp sẵn dùng cho bóng đèn sợi đốt
\r\n\r\nIEC 60598-2-7, Đèn điện - Phần 2-7:\r\nĐèn điện di động dùng trong vườn
\r\n\r\nIEC 60598-2-8, Đèn điện - Phần 2-8:\r\nĐèn điện cầm tay
\r\n\r\nIEC 60598-2-9, Đèn điện - Phần 2-9:\r\nĐèn điện dùng để chụp ảnh và quay phim (không chuyên nghiệp)
\r\n\r\nIEC 60598-2-10, Đèn điện - Phần\r\n2-10: Đèn điện di động dùng cho trẻ em
\r\n\r\nIEC 60598-2-11, Đèn điện - Phần\r\n2-11: Đèn điện ngâm trong nước
\r\n\r\nIEC 60598-2-12, Đèn điện - Phần\r\n2-12: Đèn ngủ cắm vào ổ cắm nguồn lưới
\r\n\r\nIEC 60598-2-13, Đèn điện - Phần\r\n2-13: Đèn điện lắp chìm trong đất
\r\n\r\nIEC 60598-2-14, Chưa sử dụng
\r\n\r\nIEC 60598-2-15, Chưa sử dụng
\r\n\r\nIEC 60598-2-16, Chưa sử dụng
\r\n\r\nIEC 60598-2-17, Đèn điện - Phần\r\n2-17: Đèn điện dùng cho chiếu sáng sân khấu, trường quay truyền hình và quay\r\nphim (ngoài trời và trong nhà)
\r\n\r\nIEC 60598-2-18, Đèn điện - Phần\r\n2-18: Đèn điện dùng cho bể bơi và ứng dụng tương tự
\r\n\r\nIEC 60598-2-19, Đèn điện - Phần\r\n2-19: Đèn điện dùng cho xử lý không khí (yêu cầu an toàn)
\r\n\r\nIEC 60598-2-20, Đèn điện - Phần\r\n2-20: Chuỗi đèn
\r\n\r\nIEC 60598-2-21, Chưa sử dụng
\r\n\r\nIEC 60598-2-22, Đèn điện - Phần\r\n2-22: Đèn điện dùng cho chiếu sáng khẩn cấp
\r\n\r\nIEC 60598-2-23, Đèn điện - Phần\r\n2-23: Hệ thống chiếu sáng điện áp cực thấp dùng cho bóng đèn sợi đốt
\r\n\r\nIEC 60598-2-24, Đèn điện - Phần\r\n2-24: Đèn điện có giới hạn nhiệt độ bề mặt
\r\n\r\nIEC 60598-2-17, Phần 2-25: Đèn điện\r\nđể sử dụng trong khu vực khám bệnh của bệnh viện và tòa nhà chăm sóc sức khỏe
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nMục này nêu các định nghĩa chung áp\r\ndụng cho đèn điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định\r\nnghĩa dưới đây; các định nghĩa khác liên quan đến bóng đèn nêu trong các tiêu\r\nchuẩn bóng đèn liên quan.
\r\n\r\nNếu không có quy định khác thì khi\r\nsử dụng thuật ngữa "điện áp" và "dòng điện" thì được hiểu\r\nlà các giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\n1.2.1. Đèn điện (luminaire)
\r\n\r\nThiết bị phân phối, lọc hoặc biến\r\nđổi ánh sáng phát ra từ một hoặc nhiều bóng đèn và bao gồm tất cả các bộ phận\r\ncần thiết không chỉ để đỡ, cố định và bảo vệ các bóng đèn nhưng không bao gồm\r\nbản thân các bóng đèn mà trong trường hợp cần thiết còn bao gồm cả các mạch\r\nđiện phụ trợ cùng với các phương tiện nối chúng với nguồn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đèn điện có bóng đèn\r\nloại lắp liền không thay thế được cũng được xem là đèn điện trừ khi các thử\r\nnghiệm không áp dụng cho bóng đèn lắp liền hoặc bóng đèn có balát lắp liền.
\r\n\r\n1.2.2. Bộ phận chính (của đèn\r\nđiện) (main part (of luminaire)
\r\n\r\nBộ phận được cố định hoặc được treo\r\ntrực tiếp vào bề mặt lắp đặt hoặc đặt đứng trên bề mặt lắp đặt (bộ phận chính\r\ncó thể mang hoặc không mang bóng đèn, đui đèn và phương tiện phụ trợ).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở đèn điện dùng bóng đèn\r\nsợi đốt Vônfram, bộ phận mang đui đèn thường là bộ phận chính.
\r\n\r\n1.2.3. Đèn điện thông thường (ordinary\r\nluminaire)
\r\n\r\nĐèn điện có bảo vệ chống tiếp xúc\r\nngẫu nhiên với bộ phận mang điện nhưng không có bất kỳ bảo vệ đặc biệt nào khác\r\nchống bụi, vật rắn hoặc hơi ẩm.
\r\n\r\n1.2.4. Đèn điện thông dụng (general\r\npurpose luminaire)
\r\n\r\nĐèn điện không được thiết kế dùng\r\ncho mục đích đặc biệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về đèn điện thông\r\ndụng gồm có đèn treo, một số đèn chiếu điểm và một số đèn điện cố định nhất\r\nđịnh để lắp trên bề mặt hoặc trong hốc. Ví dụ về một số đèn điện dùng cho mục\r\nđích đặc biệt là các loại đèn điện để sử dụng trong điều kiện có rung lắc, các\r\nứng dụng cho chụp ảnh, quay phim và bể bơi.
\r\n\r\n1.2.5. Đèn điện điều chỉnh được (adjustable\r\nluminaire)
\r\n\r\nĐèn điện mà bộ phận chính của nó có\r\nthể được xoay hoặc di chuyển bằng các khớp, cơ cấu nâng hạ, ống lồng hoặc cơ\r\ncấu tương tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đèn điện điều chỉnh được\r\ncó thể là loại lắp cố định hoặc di động.
\r\n\r\n1.2.6. Đèn điện cơ sở (basic\r\nluminaire)
\r\n\r\nSố lượng nhỏ nhất các bộ phận lắp\r\nráp có thể thỏa mãn các yêu cầu của bất kỳ phần nào của TCVN 7722-2 (IEC\r\n60598-2).
\r\n\r\n1.2.7. Đèn điện kết hợp (combination\r\nluminaire)
\r\n\r\nĐèn điện gồm có đèn điện cơ sở kết\r\nhợp với một hoặc nhiều bộ phận có thể thay thế được bằng các bộ phận khác, hoặc\r\nđược sử dụng theo cách kết hợp khác nhau với các bộ phận khác và được thay bằng\r\ntay hoặc sử dụng dụng cụ.
\r\n\r\n1.2.8. Đèn điện cố định (fixed\r\nluminaire)
\r\n\r\nĐèn điện mà việc di chuyển từ vị\r\ntrí này sang vị trí khác là không dễ dàng do việc cố định được thiết kế để chỉ\r\ncó thể tháo đèn điện ra khi có dụng cụ hỗ trợ hoặc do được thiết kế để sử dụng\r\nngoài tầm với.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nói chung, đèn điện cố\r\nđịnh được thiết kế để nối cố định với nguồn nhưng cũng có thể nối bằng phích\r\ncắm hoặc cơ cấu tương tự.
\r\n\r\n1.2.9. Đèn điện di động (portable\r\nluminaire)
\r\n\r\nĐèn điện mà trong sử dụng bình\r\nthường có thể di chuyển từ một vị trí này sang vị trí khác trong khi vẫn được\r\nnối với nguồn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đèn điện dùng để lắp đặt\r\ntrên tường, có dây nguồn để nối với phích cắm và đèn điện có thể cố định vào cơ\r\ncấu đỡ bằng vít tai hồng, kẹp hoặc móc nhưng vẫn có thể dễ dàng di chuyển khỏi\r\ncơ cấu đỡ này bằng tay thì cũng được xem là đèn điện di động.
\r\n\r\n1.2.10. Đèn điện lắp chìm (recessed\r\nluminaire)
\r\n\r\nĐèn điện được nhà chế tạo thiết kế\r\nchìm hoàn toàn hoặc một phần bên trong bề mặt lắp đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này áp dụng\r\ncho cả đèn điện làm việc trong khoang kín và đèn điện dùng để lắp đặt thông qua\r\nmột bề mặt như trần lửng.
\r\n\r\n1.2.11. Điện áp danh định (rated\r\nvoltage)
\r\n\r\nĐiện áp nguồn hoặc điện áp do nhà\r\nchế tạo ấn định cho đèn điện.
\r\n\r\n1.2.12. Dòng điện cung cấp (supply\r\ncurrent)
\r\n\r\nDòng điện tại các đầu nối cung cấp\r\nkhi đèn điện đã ổn định trong sử dụng bình thường ở điện áp và tần số danh định
\r\n\r\n1.2.13. Công suất danh định (rated\r\nwattage)
\r\n\r\nSố lượng bóng đèn và công suất danh\r\nđịnh của các bóng đèn mà đèn điện được thiết kế.
\r\n\r\n1.2.14. Dây nguồn (supply\r\ncord)
\r\n\r\nCáp hoặc dây mềm bên ngoài, dùng để\r\ncấp điện, được cố định với đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đèn điện có thể có dây\r\nnguồn hoặc được thiết kế để đấu dây nguồn, ví dụ nối dây kiểu X hoặc kiểu Y.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Từng phần 2 của bộ\r\ntiêu chuẩn này dự kiến sẽ sửa đổi để phù hợp với thay đổi này; tuy nhiên, sẽ\r\nthực hiện khi sửa đổi từng phần 2 vì các lý do khác. Hiện tại, nếu phần 2 viện\r\ndẫn đến "cáp hoặc dây mềm không tháo rời được" thì sửa là "dây\r\nnguồn".
\r\n\r\n1.2.15. Bộ phận mang điện (live\r\npart)
\r\n\r\nBộ phận dẫn có thể gây điện giật\r\ntrong sử dụng bình thường. Tuy nhiên, dây trung tính cũng được xem là bộ phận\r\nmang điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm để xác định\r\nmột bộ phận dây dẫn có là bộ phận mang điện có thể gây điện giật hay không được\r\nnêu trong Phụ lục A.
\r\n\r\n1.2.16. Cách điện chính (basic\r\ninsulation)
\r\n\r\nCách điện áp dụng cho các bộ phận\r\nmang điện tạo nên bảo vệ chính chống điện giật.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cách điện chính không\r\nnhất thiết phải bao gồm cách điện được sử dụng dành riêng cho mục đích chức\r\nnăng.
\r\n\r\n1.2.17. Cách điện phụ (supplementary\r\ninsulation)
\r\n\r\nCách điện độc lập được áp dụng bổ\r\nsung vào cách điện chính để bảo vệ chống điện giật trong trường hợp hỏng cách\r\nđiện chính.
\r\n\r\n1.2.18. Cách điện kép (double\r\ninsulation)
\r\n\r\nHệ thống cách điện gồm cả cách điện\r\nchính và cách điện phụ.
\r\n\r\n1.2.19. Cách điện tăng cường (reinforced\r\ninsulation)
\r\n\r\nHệ thống cách điện duy nhất áp dụng\r\ncho bộ phận mang điện, có mức bảo vệ chống điện giật tương đương với cách điện\r\nkép.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ "hệ thống\r\ncách điện" không có nghĩa là cách điện này phải là một chi tiết đồng nhất.\r\nNó có thể gồm nhiều lớp nhưng không thể thử nghiệm một cách riêng biệt như cách\r\nđiện chính hoặc cách điện phụ.
\r\n\r\n1.2.20. Hiện tại chưa sử\r\ndụng đến.
\r\n\r\n1.2.21. Đèn điện cấp 0 (chỉ áp\r\ndụng cho đèn điện thông thường (class 0 luminaire (applicable to ordinary\r\nluminaires only))
\r\n\r\nĐèn điện, trong đó việc bảo vệ\r\nchống điện giật dựa vào cách điện chính.
\r\n\r\nĐiều này có nghĩa là không có\r\nphương tiện để nối với các bộ phận dẫn chạm tới được, nếu có, với dây dẫn bảo\r\nvệ trong hệ thống đi dây cố định của hệ thống lắp đặt, trong trường hợp hỏng\r\ncách điện chính thì việc bảo vệ dựa vào môi trường lắp đặt. Về việc áp dụng cấp\r\n0, xem Phụ lục T để có các yêu cầu thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đèn điện cấp 0 có thể\r\ncó vỏ bằng vật liệu cách điện, tạo thành một phần hoặc toàn bộ cách điện chính\r\nhoặc có vỏ bọc kim loại được cách ly với các bộ phận mang điện bằng tối thiểu\r\nlà cách điện chính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu đèn điện có vỏ\r\nbằng vật liệu cách điện, có phương tiện để nối đất các bộ phận bên trong thì\r\nđèn điện này là đèn điện cấp I.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đèn điện cấp 0 có thể\r\ncó các bộ phận có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ở Nhật, cấp 0 chỉ có\r\nthể áp dụng cho đèn điện thông thường, sử dụng điện áp nguồn từ 100 V đến 127\r\nV.
\r\n\r\n1.2.22. Đèn điện cấp I (class\r\nI luminaire)
\r\n\r\nĐèn điện, trong đó việc bảo vệ\r\nchống điện giật không chỉ dựa vào cách điện chính mà còn có thêm biện pháp\r\nphòng ngừa an toàn bằng cách cung cấp phương tiện nối bộ phận dẫn chạm tới được\r\nvới dây dẫn bảo vệ (nối đất) trong hệ thống đi dây cố định của hệ thống lắp đặt\r\nsao cho nếu cách điệnchính bị hỏng thì bộ phận dẫn chạm tới được cũng không thể\r\ntrở nên mang điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với đèn điện được\r\nthiết kế để sử dụng với dây hoặc cáp mềm; phương tiện này gồm có dây dẫn bảo vệ\r\nlà một bộ phận của dây hoặc cáp mềm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đèn điện cấp I có thể\r\ncó các bộ phận có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đèn điện cấp I có thể\r\ncó các bộ phận trong đó bảo vệ chống điện giật dựa vào làm việc ở điện áp cực\r\nthấp an toàn (SELV).
\r\n\r\n1.2.23. Đèn điện cấp II (class\r\nII luminaire)
\r\n\r\nĐèn điện, trong đó việc bảo vệ\r\nchống điện giật không chỉ dựa vào cách điện chính mà còn có các phòng ngừa an\r\ntoàn bổ sung như có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường, không có phương\r\ntiện nối đất bảo vệ hoặc không dựa vào điều kiện lắp đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đèn điện này có thể là\r\nmột trong các loại sau:
\r\n\r\na) Đèn điện có vỏ bằng vật liệu\r\ncách điện bền và về căn bản là liên tục bao phủ tất cả các phần kim loại ngoại\r\ntrừ các bộ phận nhỏ như tấm nhãn, vít và bu lông đầu tròn đã được cách ly với\r\nbộ phận mang điện bằng cách điện ít nhất là tương đương với cách điện tăng\r\ncường. Loại đèn điện này được gọi là đèn điện cấp II có bọc cách điện.
\r\n\r\nb) Đèn điện có vỏ bằng kim loại về\r\ncăn bản là liên tục, được cách ly với bộ phận mang điện bằng cách điện ít nhất\r\nlà tương đương với cách điện kép hoặc cách điện tăng cường. Loại đèn điện này\r\nđược gọi là đèn điện cấp II có bọc kim loại.
\r\n\r\nc) Đèn điện là loại kết hợp của\r\nloại a) và b) ở trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Vỏ của đèn điện cấp II\r\ncó bọc cách điện có thể tạo thành một phần hoặc toàn bộ cách điện phụ hoặc cách\r\nđiện tăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu có trang bị nối\r\nđất để hỗ trợ khởi động hoặc vì lý do EMC nhưng không nối với bộ phận kim loại\r\nchạm tới được thì đèn điện vẫn có thể được xem là cấp II. Bộ phận kim loại chạm\r\ntới được phù hợp với yêu cầu kỹ thuật IEC tương ứng về bóng đèn và các bộ phận\r\nkim loại khác bình thường không được nối đất và bình thường không chạm tới được\r\ntrong sử dụng bình thường thì không được xem là bộ phận dẫn có thể gây điện\r\ngiật trừ khi các thử nghiệm ở Phụ lục A cho thấy chúng là các bộ phận mang\r\nđiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Nếu đèn điện có cách\r\nđiện kép và/hoặc cách điện tăng cường liên tục có đầu nối đất hoặc tiếp điểm\r\nnối đất an toàn thì đèn điện thuộc loại có kết cấu cấp I. Tuy nhiên, đèn điện\r\ncấp II loại cố định được thiết kế để đi dây nguồn song song hoặc đi dây nguồn\r\nqua đèn điện có thể có đầu nối hoặc tiếp điểm bên trong để duy trì tính liên\r\ntục về điện của dây nối đất không đấu nối trong đèn điện, với điều kiện là đầu\r\nnối này được cách ly với bộ phận kim loại chạm tới được bằng cách điện cấp II.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Đèn điện cấp II có thể\r\ncó các bộ phận trong đó bảo vệ chống điện giật dựa vào làm việc ở điện áp cực\r\nthấp an toàn (SELV).
\r\n\r\n1.2.24. Đèn điện cấp III (class\r\nIII luminaire)
\r\n\r\nĐèn điện, trong đó việc bảo vệ\r\nchống điện giật dựa vào nguồn điện có điện áp cực thấp an toàn (SELV), và trong\r\nđó không phát sinh điện áp lớn hơn điện áp cực thấp an toàn.
\r\n\r\n1.2.25. Nhiệt độ môi trường xung\r\nquanh cao nhất danh định (rated maximum ambient temperature)
\r\n\r\nta
\r\n\r\nNhiệt độ được nhà chế tạo ấn định\r\ncho đèn điện để chỉ ra nhiệt độ cao nhất chịu được, tại đó đèn điện có thể làm\r\nviệc trong điều kiện bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt độ này không loại\r\ntrừ làm việc tạm thời ở nhiệt độ không vượt quá (ta+10 oC).
\r\n\r\n1.2.26. Nhiệt độ làm việc cao\r\nnhất danh định của vỏ balát, tụ điện hoặc cơ cấu khởi động (rated maximum\r\noperating temperature of the case of a ballast, capacitor or starting device)
\r\n\r\ntc
\r\n\r\nNhiệt độ cho phép cao nhất có thể\r\nxuất hiện ở mặt ngoài (tại vị trí được chỉ ra nếu có đánh dấu) của phụ kiện\r\ntrong điều kiện làm việc bình thường và tại điện áp danh định hoặc điện áp lớn\r\nnhất trong dải điện áp danh định.
\r\n\r\n1.2.27. Nhiệt độ làm việc lớn\r\nnhất danh định của cuộn dây bộ điều khiển bóng đèn (rated maximum operating\r\ntemperature of a lamp controlgear winding)
\r\n\r\ntw
\r\n\r\nNhiệt độ của cuộn dây do nhà chế\r\ntạo ấn định làm nhiệt độ cao nhất, tại đó bộ điều khiển bóng đèn ở tần số 50/60\r\nHz có thể có tuổi thọ ít nhất là 10 năm làm việc liên tục.
\r\n\r\n1.2.28. Balát (ballast)
\r\n\r\nKhối xen giữa nguồn và một hoặc\r\nnhiều bóng đèn phóng điện mà nhờ có tính chất điện cảm, điện dung hoặc điện\r\ntrở, riêng rẽ hoặc kết hợp, chủ yếu là để hạn chế dòng điện của (các) đèn đến\r\ngiá trị yêu cầu.
\r\n\r\nBalát cũng có thể có phương tiện để\r\nbiến đổi điện áp nguồn và có thể có cách thức bố trí mà nhờ đó cung cấp điện áp\r\nkhởi động và dòng điện nung nóng trước, ngăn ngừa khởi động nguội, giảm hiệu\r\nứng chớp sáng, hiệu chỉnh hệ số công suất và triệt nhiễu tần số rađiô.
\r\n\r\n1.2.29. Bộ điều khiển đèn độc\r\nlập (independent lamp control gear)
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn có một hoặc nhiều\r\nphần tử riêng biệt, được thiết kế sao cho có thể lắp đặt tách rời bên ngoài đèn\r\nđiện, có bảo vệ phù hợp với ghi nhãn của bộ điều khiển đèn và không cần bất cứ\r\nmột vỏ bọc bổ sung nào.
\r\n\r\n1.2.30. Bộ điều khiển đèn lắp\r\nsẵn (built-in lamp control gear)
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn được thiết kế để\r\nlắp sẵn trong đèn điện và không được sử dụng để lắp bên ngoài đèn điện mà không\r\ncó biện pháp phòng ngừa đặc biệt.
\r\n\r\n1.2.31. Đui đèn lắp liền (integral\r\nlampholder)
\r\n\r\nMột phần của đèn điện dùng để đỡ\r\nbóng đèn và cung cấp tiếp xúc điện cho bóng đèn và được thiết kế là một phần\r\ncủa đèn điện.
\r\n\r\n1.2.32. Ngăn chứa balát\r\n(ballast compartment)
\r\n\r\nMột phần của đèn điện được thiết kế\r\nđể lắp đặt balát.
\r\n\r\n1.2.33. Nắp thấu quang (translucent\r\ncover)
\r\n\r\nBộ phận truyền ánh sáng của đèn\r\nđiện, cũng có thể bảo vệ bóng đèn và các bộ phận cấu thành khác. Thuật ngữ này\r\nbao gồm bộ tán xạ, thấu kính và các phần tử điều khiển độ sáng tương tự.
\r\n\r\n1.2.34. Dây đi cố định (fixed\r\nwiring)
\r\n\r\nPhần cấp, là một phần của hệ thống\r\nlắp đặt cố định, mà đèn điện được nối đến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dây đi cố định có thể\r\nđược đưa vào trong đèn điện rồi nối đến các đầu nối, kể cả các đầu nối của đui\r\nđèn, cơ cấu đóng cắt và cơ cấu tương tự.
\r\n\r\n1.2.35. Bộ nối thiết bị (appliance\r\ncoupler)
\r\n\r\nPhương tiện dùng để nối cáp mềm đến\r\nđèn điện.
\r\n\r\nBộ nối thiết bị gồm hai bộ phận: bộ\r\nphận thứ nhất là một bộ nối có các ống tiếp xúc lắp liền với hoặc được thiết kế\r\nđể nối với cáp mềm nối đến nguồn và bộ phận thứ hai là đầu vào thiết bị có các\r\ncọc tiếp xúc, là phần được lắp trong hoặc lắp cố định với đèn điện.
\r\n\r\n1.2.36. Dây đi bên ngoài (external\r\nwiring)
\r\n\r\nThường là các dây ở bên ngoài đèn\r\nđiện và đi kèm đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Dây đi bên ngoài có\r\nthể được dùng để nối đèn điện với nguồn, nối với các đèn điện khác hoặc nối đến\r\nbalát bất kỳ bên ngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Dây đi bên ngoài không\r\nnhất thiết là toàn bộ chiều dài của dây phải ở bên ngoài đèn điện.
\r\n\r\n1.2.37. Dây đi bên trong (internal\r\nwiring)
\r\n\r\nThường là các dây ở bên trong đèn\r\nđiện và đi kèm đèn điện, tạo thành dây nối giữa các đầu nối dùng cho dây đi bên\r\nngoài hoặc dây nguồn và các đầu nối của đui đèn, cơ cấu đóng cắt và các thành\r\nphần tương tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dây đi bên trong không\r\nnhất thiết là toàn bộ chiều dài của dây phải ở bên trong đèn điện.
\r\n\r\n1.2.38. Vật liệu bắt lửa bình\r\nthường (normally flammable material)
\r\n\r\nVật liệu có nhiệt độ bắt cháy ít\r\nnhất là 200 oC và không bị biến dạng hoặc yếu đi ở nhiệt độ nhỏ hơn\r\nhoặc bằng 200 oC.
\r\n\r\nVí dụ: Gỗ và vật liệu từ gỗ có\r\nchiều dày lớn hơn 2 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt độ mồi cháy và khả\r\nnăng chống biến dạng hoặc yếu đi của vật liệu bắt lửa bình thường dựa trên các\r\ngiá trị đã được chấp nhận rộng rãi được xác định trong thời gian thử nghiệm là\r\n15 min.
\r\n\r\n1.2.39. Vật liệu dễ bắt lửa (readily\r\nflammable material)
\r\n\r\nVật liệu không thể phân loại như\r\nvật liệu bắt lửa bình thường hoặc vật liệu không cháy.
\r\n\r\nVí dụ: Sợi gỗ và vật liệu từ gỗ có\r\nchiều dày đến 2 mm.
\r\n\r\n1.2.40. Vật liệu không cháy (non-combustible\r\nmaterial)
\r\n\r\nVật liệu không hỗ trợ cháy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Với mục đích của tiêu\r\nchuẩn này, vật liệu như kim loại, vữa và bê tông được xem là vật liệu không\r\ncháy.
\r\n\r\n1.2.41. Vật liệu bắt lửa (flammable\r\nmaterial)
\r\n\r\nVật liệu không phù hợp với các yêu\r\ncầu thử nghiệm sợi dây đốt nóng đỏ ở 13.3.2.
\r\n\r\n1.2.42. Điện áp thấp (low\r\nvoltage)
\r\n\r\n1.2.42.1. ELV (điện áp cực thấp)\r\n(ELV (extra low voltage))
\r\n\r\nĐiện áp không vượt quá 50 V hiệu\r\ndụng xoay chiều hoặc 120 V một chiều không nhấp nhô giữa các dây dẫn hoặc giữa\r\ndây dẫn bất kỳ với đất (dãy điện áp I của IEC 60449).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: "Không nhấp\r\nnhô" theo quy ước được định nghĩa đối với điện áp nhấp nhô hình sin là\r\nthành phần nhấp nhô không quá 10 % giá trị hiệu dụng tức là giá trị đỉnh lớn\r\nnhất không vượt quá 140 V đối với hệ thống một chiều không nhấp nhô có điện áp\r\ndanh nghĩa là 120 V, 70 V tương ứng đối với hệ thống một chiều không nhấp nhô\r\ncó điện áp danh nghĩa là 60 V, 35 V đối với hệ thống không nhấp nhô có điện áp\r\ndanh nghĩa là 30 V.
\r\n\r\n1.2.42.2. SELV (điện áp cực thấp\r\nan toàn) (SELV (safety extra low voltage))
\r\n\r\nELV trong mạch điện được cách ly\r\nvới nguồn lưới bằng cách điện không thấp hơn cách điện giữa mạch sơ cấp và mạch\r\nthứ cấp của biến áp cách ly an toàn theo IEC 61558-2-6 hoặc tương đương.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điện áp lớn nhất thấp\r\nhơn 50 V hiệu dụng xoay chiều hoặc 120 V một chiều không nhấp nhô có thể được\r\nquy định trong các yêu cầu riêng, đặc biệt là khi cho phép tiếp xúc trực tiếp\r\nvới các bộ phận mang dòng.
\r\n\r\n1.2.42. Điện áp làm việc (working\r\nvoltage)
\r\n\r\nGiá trị điện áp hiệu dụng cao nhất\r\ncó thể xuất hiện trên bất cứ phần cách điện nào ở điện áp nguồn danh định, ở\r\ntrạng thái mạch hở hoặc trong quá trình làm việc bình thường, bỏ qua các giá\r\ntrị quá độ.
\r\n\r\n1.2.43. Thử nghiệm điển hình (type\r\ntest)
\r\n\r\nThử nghiệm hoặc chuỗi các thử\r\nnghiệm tiến hành trên một bộ mẫu thử nghiệm điển hình để kiểm tra sự phù hợp về\r\nthiết kế của sản phẩm cho trước so với yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\n1.2.44. Mẫu thử nghiệm điển hình\r\n(type-test sample)
\r\n\r\nMẫu gồm một hoặc nhiều đơn vị giống\r\nnhau do nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền cung cấp để thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\n1.2.46. Bằng tay (by hand)
\r\n\r\nKhông yêu cầu sử dụng dụng cụ.
\r\n\r\n1.2.47. Đầu nối (terminal)
\r\n\r\nPhần của đèn điện hoặc bộ phận hợp\r\nthành cần thiết để nối điện đến ruột dẫn.
\r\n\r\nXem mục 14 và 15.
\r\n\r\n1.2.48. Đi dây nguồn song song (looping-in\r\n(feed through))
\r\n\r\nHệ thống đấu nối nguồn có thể nối\r\nvới hai hoặc nhiều đèn điện trong đó mỗi dây dẫn nguồn được đấu vào rồi đi ra ở\r\ncùng một đầu nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:Dây dẫn nguồn có thể được\r\ncắt để dễ nối vào đầu nối (xem Hình 20).
\r\n\r\n1.2.49. Đi dây nguồn qua đèn\r\nđiện (through wiring)
\r\n\r\nHệ thống dây nguồn đi qua đèn điện,\r\nđược thiết kế để liên kết một dãy đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một số nước không cho\r\nphép có các điểm nối trong hệ thống đi dây nguồn qua đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đèn điện có thể có\r\nhoặc không nối điện với hệ thống đi dây nguồn qua đèn điện (xem Hình 20).
\r\n\r\n1.2.50. Cơ cấu khởi động (starting\r\ndevice)
\r\n\r\nThiết bị mà nhờ vào chính nó hoặc\r\nkết hợp với các linh kiện khác trong mạch điện để có các điều kiện điện thích\r\nhợp để khởi động bóng đèn loại phóng điện.
\r\n\r\n1.2.51. Tắcte (starter)
\r\n\r\nCơ cấu khởi động, thường dùng cho\r\nbóng đèn huỳnh quang, để có nung nóng trước cần thiết cho các điện cực và kết\r\nhợp với trở kháng nối tiếp của balát tạo ra đột biến điện áp lực đặt lên bóng\r\nđèn.
\r\n\r\n1.2.52. Bộ mồi (ignitor)
\r\n\r\nCơ cấu khởi động phát ra xung điện\r\náp để khởi động bóng đèn phóng điện nhưng không cung cấp nung nóng trước cho\r\nđiện cực.
\r\n\r\n1.2.53. Khối đầu nối (terminal\r\nblock)
\r\n\r\nCụm lắp ráp một hặc nhiều đầu nối\r\ntrong hoặc trên vỏ hoặc thân là vật liệu cách điện để liên kết thuận tiện giữa\r\ncác dây dẫn.
\r\n\r\n1.2.54. Đèn điện sử dụng trong\r\nđiều kiện có rung lắc (rough service luminaire)
\r\n\r\nĐèn điện được thiết kế để chịu được\r\ntrong điều kiện có rung lắc nghiêm trọng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đèn điện có thể:
\r\n\r\n- được cố định vĩnh viễn, hoặc
\r\n\r\n- được cố định tạm thời trên kết\r\ncấu hoặc chân đế, hoặc
\r\n\r\n- kết hợp với chân đế hoặc tay cầm\r\nlắp liền.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đèn điện loại này được\r\nsử dụng trong các điều kiện thường xuyên có rung lắc hoặc có yêu cầu chiếu sáng\r\ntạm thời, ví dụ trên công trường, công xưởng và các ứng dụng tương tự.
\r\n\r\n1.2.55. Hệ thống tiếp xúc\r\nđiện-cơ (electro-mechanical contact system)
\r\n\r\nHệ thống nối nằm trong đèn điện nhờ\r\nđó bộ phận chính mang đui đèn được nối điện và liên kết cơ với tấm đế hoặc cơ\r\ncấu treo.
\r\n\r\nHệ thống này có thể kết hợp hoặc\r\nkhông kết hợp với cơ cấu điều chỉnh.
\r\n\r\nHệ thống này có thể dùng cho một\r\nthiết kế đèn điện cụ thể hoặc có thể dùng để đấu nối nhiều loại đèn điện.
\r\n\r\nHình 31 mô tả hệ thống tiếp xúc\r\nđiện-cơ như định nghĩa ở 1.2.55. Khi đó, áp dụng các yêu cầu của 4.11.6 và\r\n7.2.1.
\r\n\r\nTrong trạng thái đã mô tả, vì đế và\r\nkhay đỡ là duy nhất và không thể đổi lẫn nên không yêu cầu ghi nhãn dòng điện\r\ndanh định cho tấm đế khi nối điện như quy định ở 3.2.
\r\n\r\n1.2.56. Đèn điện huỳnh quang\r\nđược cấp nguồn một chiều điện áp cực thấp (extra-low voltage d.c. supplied\r\nfluorescent luminaire)
\r\n\r\nĐèn điện hoạt động bằng acqui có\r\nđiện áp danh nghĩa không vượt quá 48 V một chiều và kết hợp với bộ nghịch lưu\r\nmột chiều/xoay chiều bằng tranzito để cung cấp điện cho một hoặc nhiều bóng đèn\r\nhuỳnh quang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đèn điện huỳnh quang\r\nđược cấp nguồn một chiều điện áp cực thấp có thể tạo ra điện áp bên trong cao\r\nhơn điện nguồn, và do đó không thuộc cấp III. Với loại đèn này, cần tính đến và\r\nbảo vệ khỏi nguy cơ bị điện giật.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị 48 V đang được\r\nxem xét.
\r\n\r\n1.2.57. Bề mặt lắp đặt (mounting\r\nsurface)
\r\n\r\nPhần của tòa nhà, đồ đặc hoặc kết\r\ncấu khác mà một đèn điện bằng cách nhất định có thể được gắn vào, treo, đặt vào\r\nhoặc đặt lên trong sử dụng bình thường và sẽ hoặc được thiết kế để đỡ đèn điện.
\r\n\r\n1.2.58. Bộ phận lắp liền (integral\r\ncomponent)
\r\n\r\nBộ phận tạo thành một phần không\r\nthể thay thế của đèn điện và không thể thử nghiệm tách rời đèn điện.
\r\n\r\n1.2.59. Bóng đèn có sẵn balát (self-ballasted\r\nlamps)
\r\n\r\nKhối nếu tháo rời sẽ bị hỏng vĩnh\r\nviễn, được cung cấp cùng với đầu đèn và có lắp nguồn sáng và các phần tử bổ\r\nsung bất kỳ để khởi động và vận hành ổn định nguồn sáng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thành phần nguồn sáng\r\ncủa bóng đèn có sẵn balát là không thể thay thế được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thành phần balát là\r\nmột bộ phận của bóng đèn có sẵn balát; không phải là một phần của đèn điện. Nó\r\nbị thải bỏ khi cụm bóng đèn này hết tuổi thọ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Với mục đích thử\r\nnghiệm, khối bóng đèn có sẵn balát cần được xem là bóng đèn thông thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ví dụ và thông tin\r\nkhác, xem IEC 60972.
\r\n\r\n1.2.60. Nửa đèn điện (semi-luminare)
\r\n\r\nKhối tương tự bóng đèn có sẵn balát\r\nnhưng được thiết kế để sử dụng một nguồn sáng thay thế được và/hoặc cơ cấu khởi\r\nđộng thay thế được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thành phần nguồn sáng\r\nvà/hoặc cơ cấu khởi động của nửa đèn điện dễ dàng thay thế được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thành phần balát là\r\nkhông thay thế được và không cần loại bỏ mỗi lần thay nguồn sáng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đòi hỏi có đui đèn để\r\nđấu nối nguồn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ví dụ và thông tin\r\nkhác, xem IEC 60972.
\r\n\r\n1.2.61. Balát/biến áp liền phích\r\ncắm (plug-ballast/transformer)
\r\n\r\nBalát hoặc biến áp lắp trong một vỏ\r\nbọc, có phích cắm lắp liền là phương tiện để nối với nguồn điện.
\r\n\r\n1.2.62. Đèn điện cắm vào ổ cắm\r\nnguồn lưới (mains socket-outlet-mounted luminaire)
\r\n\r\nĐèn điện có phích cắm lắp liền vừa\r\nlà phương tiện để lắp đặt đèn điện vừa là phương tiện để nối với nguồn lưới.
\r\n\r\n1.2.63. Đèn điện lắp đặt bằng\r\nkẹp (clip-mounted luminaire)
\r\n\r\nCụm lắp liền đèn điện và kẹp lò xo\r\nđàn hồi, giữ chặt đèn điện vào vị trí trên bề mặt lắp đặt bằng một thao tác\r\nbằng tay duy nhất.
\r\n\r\n1.2.64. Bộ nối bóng đèn (lamp\r\nconnectors)
\r\n\r\nBộ tiếp điểm được thiết kế đặc biệt\r\nlàm phương tiện tiếp xúc điện nhưng không đỡ bóng đèn.
\r\n\r\n1.2.65. Ổ cắm nguồn lưới (mains\r\nsocket-outlet)
\r\n\r\nPhụ kiện có các tiếp điểm kiểu lỗ\r\ncắm được thiết kế để lắp với các cọc cắm dạng tròn hoặc dạng dẹt của phích cắm\r\nnguồn lưới và có các đầu nối dùng để nối cáp hoặc dây.
\r\n\r\n1.2.66. Đèn điện thay dây được (rewireable\r\nluminaire)
\r\n\r\nĐèn điện có kết cấu sao cho dây\r\nnguồn có thể được thay thế nhờ sử dụng dụng cụ thông dụng.
\r\n\r\n1.2.67. Đèn điện không thay dây\r\nđược (non-rewireable luminaire)
\r\n\r\nĐèn điện có kết cấu sao cho nếu\r\ntách dây nguồn khỏi đèn điện bằng cách sử dụng các dụng cụ thông dụng thì đèn\r\nđiện vĩnh viễn không sử dụng được.
\r\n\r\n1.2.68. Bộ điều khiển bóng đèn (lamp\r\ncontrol gear)
\r\n\r\nCơ cấu được sử dụng để điều khiển\r\nbóng đèn, ví dụ như balát, biến áp và bộ chuyển đổi giảm theo nấc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa này không bao\r\ngồm thiết bị để đóng cắt điện cho bóng đèn hoặc điều khiển độ sáng như bộ điều\r\nchỉnh độ sáng và bộ cảm biến ánh sáng ban ngày.
\r\n\r\n1.2.69. (Chưa dùng đến)
\r\n\r\n1.2.70. Bóng đèn giả (dummy\r\nlamp)
\r\n\r\nCơ cấu có lắp một đầu đèn, phù hợp\r\nvới yêu cầu của IEC 60061.
\r\n\r\n1.2.71. Bóng đèn có sẵn tấm che (self-shielded\r\nlamp)
\r\n\r\nBóng đèn halogen vônfram hoặc bóng\r\nđèn halogenua kim loại, với loại các bóng đèn này, đèn điện không cần có tấm\r\nche bảo vệ khỏi phát xạ cực tím hoặc vỡ bóng đèn.
\r\n\r\n1.2.72. Cáp hoặc dây mềm bên\r\nngoài (external flexible cable or cord).
\r\n\r\nCáp hoặc dây mềm dùng để đấu nối\r\nngoài với mạch đầu vào hoặc mạch đầu ra được cố định vào hoặc lắp với đèn điện\r\ntheo một trong cách phương pháp nối dưới đây:
\r\n\r\n- nối kiểu X: phương pháp nối cáp\r\nhoặc dây sao cho có thể thay thế dễ dàng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cáp hoặc dây mềm có\r\nthể được chuẩn bị đặc biệt và chỉ sẵn có từ nhà chế tạo hoặc đại lý bảo hành.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cáp hoặc dây mềm được\r\nchuẩn bị đặc biệt cũng có thể là một phần của đèn điện.
\r\n\r\n- nối kiểu Y: phương pháp nối cáp\r\nhoặc dây sao cho việc thay thế chỉ có thể do nhà chế tạo, đại lý bảo hành hoặc\r\nngười đã qua đào tạo tương tự thực hiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nối kiểu Y có thể được\r\nsử dụng với cáp hoặc dây mềm thông thường hoặc được chuẩn bị đặc biệt.
\r\n\r\n- nối kiểu Z: phương pháp nối cáp\r\nhoặc dây sao cho nếu thay thế thì sẽ làm hỏng hoặc phá hủy đèn điện.
\r\n\r\n1.2.73. Nối đất chức năng (functional\r\nearthing)
\r\n\r\nNối đất một điểm trong hệ thống\r\nhoặc hệ thống lắp đặt hoặc thiết bị, cần thiết cho hoạt động đúng nhưng không\r\ntạo thành một phần của bảo vệ chống điện giật.
\r\n\r\n1.2.74. Cáp nối liên kết (inter-connecting\r\ncable)
\r\n\r\nDây hoặc cụm dây nối giữa hai phần\r\nchính của đèn điện, được nhà chế tạo đèn điện cung cấp, và có thể được xem là\r\nmột phần của đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cụm dây có thể kết hợp\r\ncác dây nối khác nhau, ví dụ, để cấp nguồn qua điện áp nguồn, nối đất, cung cấp\r\nđiện áp khởi động và điện áp làm việc và đi dây để đấu nối chức năng. Ví dụ về\r\ncác ứng dụng là: giữa đèn điện và hộp điều khiển, hộp lắp đặt hoặc bộ nối phù\r\nhợp với hệ thống đường trượt.
\r\n\r\n1.2.75. Mũ kim loại bịt đầu (ferrule)
\r\n\r\nCơ cấu cố định cơ khí, thường là\r\nống cứng, được dùng để giữ một đầu cáp đã bóc vỏ.
\r\n\r\n1.2.76. Cấp chịu xung (thuật ngữ\r\ncũ "cấp quá điện áp") (impulse withstand categories (former term\r\n"overvoltage categories")
\r\n\r\nCon số ấn định điều kiện quá điện\r\náp quá độ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Sử dụng các cấp chịu\r\nxung I, II, III và IV.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giải thích về các cấp\r\nchịu xung, trích từ IEC 60364-4-443.
\r\n\r\na) Mục đích phân loại cấp chịu xung
\r\n\r\nCác cấp chịu xung nhằm phân biệt\r\ncác mức độ khả dụng khác nhau của thiết bị liên quan đến những mong muốn về\r\ntính liên tục trong vận hành và rủi ro sự cố chấp nhận được.
\r\n\r\nBằng việc chọn các mức chịu xung\r\ncủa cách điện của thiết bị, có thể đạt được sự phối hợp trong toàn bộ hệ thống\r\nlắp đặt để giảm rủi ro sự cố xuống mức chấp nhận được, từ đó đưa ra cơ sở kiểm\r\nsoát quá điện áp.
\r\n\r\nCon số đặc trưng cao hơn của cấp\r\nchịu xung chỉ ra khả năng chịu xung cụ thể cao hơn của thiết bị và cho phép lựa\r\nchọn rộng hơn các phương pháp kiểm soát quá điện áp.
\r\n\r\nKhái niệm cấp chịu xung được dùng\r\ncho thiết bị được cấp điện trực tiếp từ nguồn lưới.
\r\n\r\nb) Mô tả các cấp chịu xung
\r\n\r\nThiết bị có cấp chịu xung I là\r\nthiết bị được thiết kế để nối với hệ thống lắp đặt điện cố định của tòa nhà.\r\nPhương tiện bảo vệ ở bên ngoài thiết bị, hoặc nằm trong hệ thống lắp đặt cố\r\nđịnh hoặc nằm giữa hệ thống lắp đặt cố định và thiết bị, để giới hạn các quá\r\nđiện áp quá độ đến mức quy định.
\r\n\r\nThiết bị có cấp chịu xung II là\r\nthiết bị cần được nối với hệ thống lắp đặt điện cố định của tòa nhà.
\r\n\r\nThiết bị có cấp chịu xung III là\r\nthiết bị thuộc hệ thống lắp đặt điện cố định còn các thiết bị khác dự kiến có\r\nmức độ khả dụng cao hơn.
\r\n\r\nThiết bị có cấp chịu xung IV được\r\nsử dụng tại hoặc gần nơi bắt nguồn của hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà\r\nphía trước tủ phân phối chính.
\r\n\r\n1.2.77. Mạch điện và đặc tính\r\nmạch điện (circuits and circuit characteristics)
\r\n\r\n1.2.77.1. Mạch sơ cấp (primary\r\ncircuit)
\r\n\r\nMạch điện được nối trực tiếp vào\r\nnguồn lưới xoay chiều.
\r\n\r\nMạch này bao gồm, ví dụ, phương\r\ntiện đấu nối với nguồn lưới xoay chiều, cuộn sơ cấp của máy biến áp, động cơ và\r\ncác thiết bị mang tải khác.
\r\n\r\n(IEC 60950-1, định nghĩa 1.2.8.4)
\r\n\r\n1.2.77.2. Mạch thứ cấp (secondary\r\ncircuit)
\r\n\r\nMạch điện không nối trực tiếp với\r\nmạch sơ cấp và lấy điện từ máy biến áp, bộ chuyển đổi hoặc cơ cấu tương đương,\r\nhoặc từ acqui.
\r\n\r\n(IEC 60950-1, định nghĩa 1.2.8.5)
\r\n\r\nNgoại lệ: Trong máy biến áp tự\r\nngẫu, mặc dù có đấu nối trực tiếp đến mạch sơ cấp nhưng phần mạch rẽ của máy\r\nbiến áp này cũng được xem là mạch thứ cấp theo định nghĩa trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quá độ nguồn lưới trong\r\nmạch điện được làm suy giảm nhờ các cuộn dây sơ cấp tương ứng. Balát điện cảm\r\ncũng giảm độ lớn của điện áp quá độ nguồn lưới. Do đó, các linh kiện có vị trí\r\nsau mạch sơ cấp hoặc sau balát điện cảm có thể thích hợp đối với cấp chịu xung\r\nthấp hơn một bậc, xem Phụ lục U.
\r\n\r\n1.2.78. Dòng điện chạm (touch\r\ncurrent)
\r\n\r\nDòng điện đi qua cơ thể người hoặc\r\nqua cơ thể động vật khi chạm vào một hoặc nhiều bộ phận chạm tới được của hệ\r\nthống lắp đặt hoặc thiết bị.
\r\n\r\n(IEV 195-05-21)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, cơ\r\nthể người được biểu diễn bằng mạng lưới trong Hình G.2 hoặc G.3.
\r\n\r\n1.2.78. Dòng điện đi qua dây dẫn\r\nbảo vệ (protective conductor current)
\r\n\r\nDòng điện chạy trong dây dẫn bảo\r\nvệ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện này có thể có\r\nảnh hưởng đến tác động của RCD (thiết bị bảo vệ dòng dư) nối trong cùng mạch\r\nđiện.
\r\n\r\n1.2.80. Bỏng điện (electric\r\nburn)
\r\n\r\nBỏng da hoặc bỏng bộ phận cơ thể do\r\ncó một dòng điện chạy qua hoặc xuyên qua bề mặt da.
\r\n\r\n(IEV 604-04-18)
\r\n\r\n1.2.81. Phương tiện điều chỉnh (means\r\nof adjustment)
\r\n\r\nBộ phận của đèn điện, có thể ở ngăn\r\nbóng đèn, hiển nhiên được thiết kế để người sử dụng thao tác trong quá trình sử\r\ndụng đèn điện, ví dụ để đổi hướng chùm sáng.
\r\n\r\n1.2.82. Tầm với (arms reach)
\r\n\r\nVùng tiếp cận được để chạm tới kéo\r\ndài từ điểm bất kỳ trên một bề mặt nơi con người thường đứng hoặc di chuyển đến\r\ncác giới hạn mà một người có thể với được bằng tay theo nhiều hướng mà không\r\ncần hỗ trợ.
\r\n\r\n(IEV 195-06-12)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: TCVN 7447-4-41:2004 (IEC\r\n60364-4-41:2001) có bản vẽ thể hiện vùng tiếp cận được. Nói chung, chiều cao là\r\n2,5 m so với sàn nhà và chiều rộng là 1,25 m theo tất cả các hướng nằm ngang từ\r\ncác vị trí có thể của con người.
\r\n\r\n1.2.83. Khối đầu nối có tiếp\r\nđiểm nối đất không bắt ren lắp liền (terminal block with integrated\r\nscrewlesss earthing contact)
\r\n\r\nĐầu nối có mối nối đất được tạo\r\nthành nhờ tiếp điểm lắp liền hoặc nhờ một tiếp điểm phụ mà không cần thêm các\r\nthao tác lắp ráp (ví dụ, vặn ren) khi nối.
\r\n\r\n1.2.84. Dây nguồn tháo rời được (detechable\r\ncord)
\r\n\r\nDây hoặc cáp mềm, để cấp nguồn hoặc\r\nnối liên kết, được thiết kế để nối với đèn điện bằng bộ nối thiết bị thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dây nguồn tháo rời được\r\nđược coi là dây thay thế được dễ dàng.
\r\n\r\n1.2.85. Dụng cụ (tool)
\r\n\r\nTuốc nơ vít, đồng xu hoặc vật khác\r\ncó thể được sử dụng để vặn vít hoặc phương tiện cố định tương tự.
\r\n\r\n1.2.86. Dây được chuẩn bị đặc\r\nbiệt (specially prepared cord)
\r\n\r\nCáp hoặc dây mềm mà việc thay thế\r\nbằng cáp hoặc dây mềm khác không chuyên dụng có thể gây nguy hiểm hoặc mất an\r\ntoàn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nMục này mô tả việc phân loại đèn\r\nđiện.
\r\n\r\nĐèn điện được phân loại theo cấp\r\nbảo vệ chống điện giật, cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi\r\nẩm, và vật liệu của bề mặt đỡ.
\r\n\r\n2.2. Phân\r\nloại theo cấp bảo vệ chống điện giật
\r\n\r\nĐèn điện phải được phân loại theo\r\ncấp bảo vệ chống điện giật được cung cấp, ví dụ, đèn điện cấp I, đèn điện cấp\r\nII hoặc đèn điện cấp III (xem định nghĩa trong Mục 1).
\r\n\r\nVới chống điện giật, đèn điện chỉ\r\nđược có một cấp phân loại. Ví dụ, đối với đèn điện có máy biến áp điện áp cực\r\nthấp lắp sẵn, có phương tiện nối đất thì phải được phân loại là cấp I còn phần\r\nđèn điện mặc dù khoang bóng đèn được cách ly bằng tấm chắn với khoang biến áp\r\nvẫn không được phân loại là cấp III.
\r\n\r\nNửa đèn điện phải phù hợp với tất\r\ncả các yêu cầu liên quan đối với đèn điện cấp II nhưng không được mang ký hiệu\r\ncấp II.
\r\n\r\nTrừ khi đèn điện được thiết kế đặc\r\nbiệt để sử dụng với nửa đèn điện, nhà chế tạo đèn điện không tiếp tục phải chịu\r\ntrách nhiệm về sự phù hợp với TCVN 7722 (IEC 60598) trong trường hợp người sử\r\ndụng thay thế loại bóng đèn quy định với nửa đèn điện. Nhà chế tạo nửa đèn điện\r\ncó trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến các giới hạn sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bỏ qua ký hiệu cấp II để\r\ntránh ký hiệu này áp dụng cho đèn điện hoàn chỉnh trong đó có sử dụng nửa đèn\r\nđiện.
\r\n\r\n2.3. Phân\r\nloại theo cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm
\r\n\r\nĐèn điện phải được phân loại theo\r\nhệ thống "mã IP" về phân loại mô tả trong TCVN 4255:2008 (IEC\r\n60529:2001).
\r\n\r\nKý hiệu cấp bảo vệ được nêu trong\r\nMục 3.
\r\n\r\nThử nghiệm cấp bảo vệ được nêu\r\ntrong Mục 9.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đèn điện được phân\r\nloại là kín nước không nhất thiết là thích hợp để làm việc dưới nước. Nên sử\r\ndụng đèn điện kín nước chịu áp lực cho các ứng dụng này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các con số đi theo mã\r\nIP là ghi nhãn mang tính nguyên tắc trên đèn điện, nhưng các ký hiệu có thể\r\nđược sử dụng để bổ sung vào mã IP, nếu cần.
\r\n\r\n2.4. Phân\r\nloại theo vật liệu của bề mặt đỡ mà đèn điện được thiết kế
\r\n\r\nĐèn điện phải được phân loại theo\r\nsự thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường hoặc chỉ thích\r\nhợp để lắp đặt trên bề mặt không cháy như dưới đây:
\r\n\r\n\r\n Phân loại \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu \r\n | \r\n
\r\n - Đèn điện thích hợp để lắp đặt\r\n trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu có ký hiệu \r\n | \r\n
\r\n - Đèn điện không thích hợp để lắp\r\n đặt trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu liên quan - Xem Hình 1. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Bề mặt dễ cháy không\r\nthích hợp để lắp đặt trực tiếp đèn điện. Các yêu cầu đối với đèn điện được phân\r\nloại như dự kiến ban đầu để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường\r\nđược cho trong Mục 4 và các thử nghiệm liên quan ở Mục 12.
\r\n\r\n2.5. Phân\r\nloại theo trường hợp sử dụng
\r\n\r\nĐèn điện phải được phân loại theo\r\ncách chúng được thiết kế để sử dụng bình thường hay sử dụng trong điều kiện có\r\nrung lắc.
\r\n\r\n\r\n Phân loại \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu \r\n | \r\n
\r\n - Đèn điện thích hợp để sử dụng\r\n bình thường \r\n | \r\n \r\n Không có ký hiệu \r\n | \r\n
\r\n - Đèn điện không thích hợp để sử\r\n dụng trong điều kiện có rung lắc \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu - Xem Hình 1. \r\n | \r\n
Mục này quy định thông tin cần được\r\nghi nhãn trên đèn điện.
\r\n\r\n3.2. Ghi nhãn\r\ntrên đèn điện
\r\n\r\nThông tin dưới đây phải được ghi\r\nnhãn rõ ràng và bền trên đèn điện (xem Bảng 3.1).
\r\n\r\na) Nội dung ghi nhãn cần tuân thủ\r\nkhi thay bóng đèn hoặc thay các phụ kiện thay thế được khác, phải nhìn được từ\r\nphía ngoài đèn điện (trừ phía lắp đặt) hoặc ở sau nắp che mà phải tháo nắp này\r\nra khi thay bóng đèn hoặc phụ kiện khác và với bóng đèn đã được tháo ra.
\r\n\r\nb) Nội dung ghi nhãn cần tuân thủ\r\ntrong quá trình lắp đặt phải nhìn thấy được trong khi lắp đặt ở phía ngoài đèn\r\nđiện hoặc ở sau nắp che hoặc bộ phận được tháo ra trong quá trình lắp đặt.
\r\n\r\nc) Nội dung ghi nhãn cần tuân thủ\r\nsau khi lắp đặt phải nhìn thấy được với đèn điện đã được lắp ráp và lắp đặt như\r\nsử dụng bình thường và với bóng đèn đã được lắp vào.
\r\n\r\nCó thể ghi nhãn trên balát miễn là\r\ncác điều kiện ở điểm a) hoặc b) ở trên, nếu thích hợp, được thỏa mãn. Xem Bảng\r\n3.1 để có thông tin chi tiết.
\r\n\r\nBảng\r\n3.1 - Ghi nhãn
\r\n\r\n\r\n Ghi\r\n nhãn thuộc điểm a) \r\n | \r\n \r\n Ghi\r\n nhãn thuộc điểm b) \r\n | \r\n \r\n Ghi\r\n nhãn thuộc điểm c) \r\n | \r\n
\r\n 3.2.8a Công suất danh\r\n định \r\n3.2.10 Bóng đèn đặc biệt \r\n | \r\n \r\n 3.2.1 - 3.2.2b \r\n3.2.3 Nhiệt độ môi trường xung\r\n quanh \r\n | \r\n \r\n 3.2.13 Vật liệu được chiếu sáng d \r\n3.2.14 Sử dụng trong điều kiện có\r\n rung lắc \r\n | \r\n
\r\n 3.2.11 Đèn ánh sáng lạnh \r\n | \r\n \r\n 3.2.4 - 3.2.5 \r\n3.2.6 Mã IP \r\n | \r\n \r\n 3.2.20 Phương tiện điều chỉnh \r\n | \r\n
\r\n 3.2.15 Gương cầu \r\n3.2.16 Tấm che bảo vệ \r\n3.2.18 Cảnh báo cháy \r\n3.2.19 Bóng đèn có sẵn tấm che \r\n3.2.22 Cầu chảy thay thế được,\r\n lắp bên trong \r\n | \r\n \r\n 3.2.7 Kiểu tham chiếu \r\n3.2.9 Ký hiệu \r\nKý hiệu liên quan dùng cho đèn\r\n điện không thích hợp để lắp trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 3.2.12 Đầu nối \r\n3.2.17c Đèn điện nối\r\n liên kết \r\n3.2.21 Ký hiệu liên quan dùng để\r\n thể hiện không dùng vật liệu cách nhiệt để bao quanh. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a 3.2.8 Công suất danh\r\n định. Đối với đèn điện dùng bóng đèn phóng điện có cơ cấu điều khiển từ xa,\r\n có thể thay nhãn này bằng hướng dẫn: "Để ký hiệu bóng đèn, xem cơ cấu\r\n điều khiển". \r\nb 3.2.2 Điện áp danh\r\n định. Đối với đèn điện dùng bóng đèn phóng điện, nếu balát không lắp trong\r\n đèn điện thì đèn điện phải được ghi nhãn điện áp làm việc thay cho điện áp\r\n lưới. Đối với đèn điện có biến áp trong dùng cho bóng đèn sợi đốt, xem IEC\r\n 60598-2-6. \r\nc 3.2.17 Đèn điện nối\r\n liên kết. Đối với đèn điện cố định, thông tin này có thể được cung cấp trong\r\n hướng dẫn lắp đặt. \r\nd 3.2.13 Vật được\r\n chiếu sáng. Chỉ ghi ký hiệu này trên đèn điện. Giải thích về ký hiệu này phải\r\n được nêu trong hướng dẫn đi kèm đèn điện mà không ghi trên đèn điện. \r\n | \r\n
Ký hiệu nối đất đề cập trong 3.2.12\r\ncó thể được ghi trên balát thay vì ghi trên đèn điện nếu balát là loại không\r\nthay thế được. Chiều cao của các ký hiệu bằng hình vẽ không được nhỏ hơn 5 mm\r\ntrừ các ký hiệu dùng cho đèn điện cấp II và cấp III và có thể giảm đến tối\r\nthiểu là 3 mm trong trường hợp bị hạn chế về không gian ghi nhãn. Chiều cao của\r\ncác chữ cái và con số được thể hiện riêng rẽ hoặc thể hiện cùng hoặc là một\r\nphần của các ký hiệu không được nhỏ hơn 2 mm.
\r\n\r\nĐối với các đèn điện phối hợp trong\r\nđó kiểu tham chiếu hoặc công suất vào danh định khác nhau cho các phối hợp khác\r\nnhau thì phần chính và các phần thay thế có thể được ghi nhãn kiểu tham chiếu\r\nhoặc công suất vào danh định, tùy theo đối tượng áp dụng, với điều kiện là kiểu\r\ntham chiếu có thể được nhận biết và công suất vào danh định của phối hợp hoàn\r\nchỉnh có thể được thiết lập từ catalô hoặc tài liệu tương tự.
\r\n\r\nĐối với đèn điện có hệ thống tiếp\r\nxúc điện cơ, tấm đế phải được ghi nhãn dòng điện danh định của mối nối điện nếu\r\nhệ thống có thể được sử dụng với nhiều loại đèn điện khác nhau.
\r\n\r\n3.2.1. Ghi nhãn xuất xứ (có\r\nthể là thương hiệu, nhãn nhận biết của nhà chế tạo hoặc tên đại lý được ủy\r\nquyền).
\r\n\r\n3.2.2. (Các) điện áp danh\r\nđịnh, tính bằng vôn. Đèn điện dùng bóng đèn sợi đốt vônfram chỉ ghi nhãn nếu\r\nđiện áp danh định khác 250 V.
\r\n\r\nĐèn điện di động cấp III phải được\r\nghi nhãn điện áp danh định ở phía ngoài đèn điện.
\r\n\r\n3.2.3. Nhiệt độ môi trường\r\nxung quanh lớn nhất danh định ta, nếu khác 25 oC (xem\r\nHình 1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các ngoại lệ đối với yêu\r\ncầu chung này có thể được quy định trong các TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) cụ thể.
\r\n\r\n3.2.4. Ký hiệu dùng cho đèn điện\r\ncấp II, nếu thuộc đối tượng áp dụng (xem Hình 1).
\r\n\r\nĐối với đèn điện di động được cấp\r\ndây nguồn, ký hiệu dùng cho kết cấu cấp II, nếu thuộc đối tượng áp dụng, phải ở\r\nbên ngoài đèn điện.
\r\n\r\nKý hiệu cấp II không được đặt lên\r\nnửa đèn điện.
\r\n\r\n3.2.5. Ký hiệu dùng cho đèn\r\nđiện cấp III, nếu thuộc đối tượng áp dụng (xem Hình 1).
\r\n\r\n3.2.6. Ghi nhãn (nếu thuộc\r\nđối tượng áp dụng) mã IP đối với cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn\r\nvà hơi ẩm (xem Hình 1 và Phụ lục J) Khi sử dụng X trong mã IP ở Hình 1 thì chữ\r\nX thể hiện trong ví dụ là số còn thiếu nhưng cả hai số thích hợp phải được ghi\r\nnhãn trên đèn điện.
\r\n\r\nTrong trường hợp các mã IP khác\r\nnhau áp dụng cho các bộ phận khác nhau của đèn điện, mã thấp hơn phải được ghi\r\nnhãn trên tấm nhãn trên đèn điện, dù là IP20, còn mã cao hơn phải được ghi nhãn\r\nriêng rẽ bộ phận liên quan. Trong trường hợp khi chụp đèn hoặc cơ cấu tương tự\r\nđược nâng cấp khi lắp đặt, ví dụ đèn điện có IP20 được nâng cấp đến thông số IP\r\ncao hơn khi lắp đặt thì phải không nhìn được nhãn IP20 trên cơ cấu đang xét\r\nnhưng không làm hỏng nhãn này và phải nhìn thấy được thông số IP mới trên cơ\r\ncấu này. Tờ hướng dẫn được cung cấp cùng đèn điện phải có mô tả chi tiết mã IP\r\náp dụng cho các bộ phận khác nhau của đèn điện. Việc sử dụng mã IP khác nhau\r\ntrên các bộ phận khác nhau của đèn điện hoặc cơ cấu để nâng cấp thông số IP lên\r\nthông số IP cao hơn chỉ áp dụng cho đèn điện cố định.
\r\n\r\nĐối với đèn điện lắp chìm có hai\r\nthông số IP thì cả hai thông số này phải nhìn thấy được trong quá trình lắp đặt\r\nvà thông số nào ứng với bộ phận nào của đèn điện phải rõ ràng. Thông tin liên\r\nquan phải được cung cấp ngay cả khi thông số này là IP20 hoặc thông số thấp hơn\r\nđược quy định thông thường.
\r\n\r\nKhông yêu cầu ghi nhãn IP20 trên\r\nđèn điện thông thường.
\r\n\r\n3.2.7. Số kiểu mẫu của nhà\r\nchế tạo hoặc kiểu tham chiếu.
\r\n\r\n3.2.8. Công suất danh định\r\nhoặc ký hiệu như chỉ ra trên tờ dữ liệu bóng đèn về loại hoặc các loại bóng đèn\r\nmà đèn điện được thiết kế. Trong trường hợp chỉ nêu công suất bóng đèn là không\r\nđủ thì phải nêu số lượng bóng đèn và loại bóng đèn.
\r\n\r\nĐèn điện dùng bóng đèn sợi đốt vônfram\r\nphải được ghi nhãn công suất danh định lớn nhất và số bóng đèn.
\r\n\r\nGhi nhãn công suất danh định lớn\r\nnhất đối với đèn điện có từ hai đui đèn trở lên để lắp các bóng đèn sợi đốt\r\nvônfram có thể có dạng:
\r\n\r\n"n\r\nx MAX… W", n là số lượng đui đèn.
\r\n\r\n3.2.9. Trong trường hợp\r\nthuộc đối tượng áp dụng, ký hiệu liên quan (xem Hình 1) dùng cho đèn điện không\r\nthích hợp để lắp trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường. Ký hiệu này phải\r\nđược giải nghĩa trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung\r\ncấp đèn điện. Xem Bảng N.1. Kích thước nhỏ nhất của ký hiệu phải là 25 mm ở mỗi\r\ncạnh.
\r\n\r\n3.2.10. Thông tin liên quan\r\nđến bóng đèn đặc biệt, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nThông thường, điều này áp dụng cho\r\ncác ký hiệu (xem Hình 1) cho đèn điện được sử dụng với bóng đèn natri áp suất\r\ncao có hoặc cơ cấu khởi động bên trong hoặc đòi hỏi bộ mồi bên ngoài, trong đó\r\nyêu cầu bóng đèn phải được ghi nhãn với cùng một ký hiệu theo IEC 60662.
\r\n\r\n3.2.11. Ký hiệu (xem Hình\r\n1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện dùng bóng đèn có hình dạng\r\ntương tự "bóng đèn ánh sáng lạnh" mà việc sử dụng bóng đèn "ánh\r\nsáng lạnh" phản xạ hai hướng có thể ảnh hưởng xấu tới an toàn.
\r\n\r\n3.2.12. Trừ nối dây kiểu Z,\r\ncác đầu cực phải được ghi nhãn nhận biết mang điện, trung tính và nối đất trong\r\ntrường hợp nối đèn điện với nguồn lưới để đảm bảo an toàn và làm việc thỏa\r\nđáng.
\r\n\r\nKý hiệu, để chỉ ra các đầu cực\r\nnguồn lưới phải theo IEC 60417.
\r\n\r\nĐầu cực nối đất chỉ được ghi nhãn\r\nbằng ký hiệu liên quan của IEC 60417.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ký hiệu thích hợp\r\ntrong IEC 60417 là: Đất (IEC 60417-5017 (2006-08)), nối đất chức năng (IEC\r\n60417-5018 (2006-10)) và nối đất bảo vệ (IEC 60417-5010 (2006-08)).
\r\n\r\nCác đầu mút của dây được dùng để\r\nnối với nguồn điện áp một chiều cực thấp phải có màu đỏ theo mã để chỉ ra mối\r\nnối dự kiến vào đầu cực dương và phải có màu đen theo mã để chỉ ra mối nối dự\r\nkiến vào đầu cực âm. Các đầu cực cố định, khi áp dụng, phải được đánh dấu\r\n"+" để chỉ ra mối nối dương và phải được đánh dấu "-" để\r\nchỉ ra mối nối âm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các đầu cực có thể ở\r\nđầu mút của dây, mối nối hoặc khối đầu nối và các đầu nối của kết cấu khác.
\r\n\r\nĐèn điện có dây nguồn không lắp với\r\nphích cắm phải có kèm theo hướng dẫn của nhà chế tạo về các thông tin cần thiết\r\nđể đảm bảo đấu nối an toàn, ví dụ, sai lệch so với mã màu tiêu chuẩn hóa quốc\r\ngia của các dây nhưng có thể không gây ra tình huống mất an toàn trong khi lắp\r\nđặt, sử dụng hoặc bảo trì.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ở một số nước, đèn\r\nđiện có dây nguồn được thiết kế để nối nguồn qua ổ cắm nhưng dây nguồn lại\r\nkhông lắp phích cắm là không được phép.
\r\n\r\n3.2.13. Ký hiệu (xem Hình 1)\r\nvề khoảng cách tối thiểu từ các vật thể được chiếu sáng, nếu thuộc đối tượng áp\r\ndụng, đối với đèn điện mà nếu không tuân thủ yêu cầu này có thể gây quá nhiệt\r\ncho vật thể được chiếu sáng do, ví dụ, loại bóng đèn được lắp, hình dáng bộ\r\nphản xạ, khả năng điều chỉnh của phương tiện lắp đặt hoặc vị trí lắp đặt như\r\nđược chỉ ra trong hướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\nKhoảng cách tối thiểu được ghi nhãn\r\nphải được xác định bằng thử nghiệm nhiệt độ mô tả trong điểm j) của 12.4.1.
\r\n\r\nKhoảng cách này được đo trên trục\r\nquang của đèn điện từ bộ phận của đèn điện hoặc bóng đèn gần nhất với vật thể\r\nđược chiếu sáng.
\r\n\r\nKý hiệu dùng cho khoảng cách tối\r\nthiểu và giải thích ý nghĩa của ký hiệu này phải được ghi trên đèn điện hoặc\r\nhướng dẫn đi kèm đèn điện.
\r\n\r\n3.2.14. Ký hiệu (xem Hình\r\n1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện sử dụng trong điều kiện có\r\nrung lắc.
\r\n\r\n3.2.15. Ký hiệu (xem Hình\r\n1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện được thiết kế để sử dụng với\r\nbóng đèn có phản xạ gương cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các gương cầu riêng rẽ\r\nđể gắn với bóng đèn GLS không liên quan đến thử nghiệm đèn điện thì không nằm\r\ntrong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.2.16. Đèn điện có lắp tấm\r\nchắn bảo vệ phải được ghi nhãn như sau:
\r\n\r\n"Thay tấm che bảo vệ bị\r\nnứt"
\r\n\r\nhoặc có ký hiệu (xem Hình 1).
\r\n\r\n3.2.17. Số lượng đèn điện\r\nlớn nhất có thể nối liên kết hoặc dòng điện tổng lớn nhất có thể chạy qua bằng\r\nbộ nối được trang bị để đi dây nguồn song song. Đối với đèn điện cố định, thông\r\ntin này có thể được cung cấp trong hướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\n3.2.18. Ký hiệu cảnh báo hoặc\r\nthông báo đối với đèn điện có bộ mồi được thiết kế để sử dụng với bóng đèn\r\nphóng điện áp suất cao có hai đầu và đèn điện sử dụng bóng đèn ống Fa8 hai đầu\r\nnếu điện áp đo theo Hình 26 vượt quá 34 V giá trị đỉnh.
\r\n\r\na) Ký hiệu cảnh báo theo IEC\r\n60417-5036 (2002-10) phải nhìn thấy được trong khi thay bóng đèn. Ký hiệu này\r\nphải được giải nghĩa trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn của nhà chế tạo được\r\ncung cấp cùng đèn điện hoặc
\r\n\r\nb) Thông báo mang nghĩa cảnh báo\r\ngần đui của bộ mồi thay thế được hoặc phần tử đóng cắt thay thế được, nếu có:\r\n"Chú ý, tháo cơ cấu thay thế được trước khi thay bóng đèn. Sau khi thay\r\nbóng đèn, lắp lại cơ cấu thay thế được".
\r\n\r\n3.2.19. Ký hiệu (xem Hình 1)\r\ndùng cho đèn điện được thiết kế chỉ để sử dụng với bóng đèn halogen vônfram có\r\nsẵn tấm che hoặc bóng đèn halogenua kim loại có sẵn tấm che.
\r\n\r\n3.2.20. Trong trường hợp cần\r\nthiết, phương tiện điều chỉnh là không hiển nhiên thì cần được nhận biết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ghi nhãn thích hợp bao\r\ngồm các ký hiệu (ví dụ, mũi tên) để chỉ ra chiều chuyển động, mô tả bằng nội\r\ndung hoặc màu sắc.
\r\n\r\n3.2.21. Ký hiệu liên quan\r\n(xem Hình 1) dùng cho đèn điện loại không thích hợp để bao quanh bằng vật liệu\r\ncách nhiệt. Ký hiệu này phải được giải thích trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn\r\ncủa nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn điện. Xem Bảng N.1. Kích thước tối thiểu\r\ncủa ký hiệu phải là 25 mm về mỗi cạnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu có thông báo\r\nmang nghĩa cảnh báo và ký hiệu khi đèn điện không thích hợp để bao quanh bằng\r\nvật liệu cách nhiệt.
\r\n\r\n3.2.22. Ký hiệu (xem Hình 1\r\ncủa IEC 61558-1), nếu thuộc đối tượng áp dụng, dùng cho đèn điện có cầu chảy\r\nlắp bên trong, loại thay thế được. Ngoài ra, đèn điện này phải được cung cấp\r\nthông tin liên quan đến dòng điện danh định (tính bằng A hoặc mA) của cầu chảy.\r\nTrong trường hợp đặc tính thời gian-dòng điện của cầu chảy là quan trọng đối\r\nvới an toàn thì thông số này và loại cầu chảy bất kỳ phải được ghi nhãn trên\r\nống cầu chảy hoặc ở gần cầu chảy phù hợp với yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn\r\ncầu chảy liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\nNgoài việc ghi nhãn ở trên, tất cả\r\ncác thông tin chi tiết cần thiết để đảm bảo lắp đặt, sử dụng và bảo trì đúng\r\nphải được đưa ra, hoặc trên đèn điện, nửa đèn điện hoặc trên balát lắp trong\r\nhoặc nêu trong hướng dẫn của nhà chế tạo được cung cấp cùng đèn điện, ví dụ:
\r\n\r\nCác nội dung hướng dẫn liên quan\r\nđến an toàn phải bằng ngôn ngữ được chấp nhận ở quốc gia mà thiết bị được lắp\r\nđặt.
\r\n\r\n3.3.1. Đối với đèn điện kết\r\nhợp, nhiệt độ môi trường xung quanh cho phép, cấp bảo vệ chống điện giật hoặc\r\nbảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm của bộ phận thay thế nếu\r\nkhông ở mức tối thiểu là bằng với yêu cầu của đèn điện cơ sở.
\r\n\r\n3.3.2. Tần số danh nghĩa,\r\ntính bằng héc.
\r\n\r\n3.3.3. Nhiệt độ làm việc:
\r\n\r\na) Nhiệt độ làm việc lớn nhất danh\r\nđịnh (của cuộn dây) tw, tính bằng oC.
\r\n\r\nb) Nhiệt độ làm việc lớn nhất danh\r\nđịnh (của tụ điện) tc, tính bằng oC.
\r\n\r\nc) Nhiệt độ lớn nhất mà cách điện\r\ncủa cáp nguồn và cáp liên kết phải chịu trong đèn điện ở điều kiện bất lợi nhất\r\nkhi làm việc bình thường, nếu vượt quá 90 oC (xem chú thích c trong\r\nBảng 12.2 liên quan đến đi dây cố định không đi trong ống). Ký hiệu để chỉ ra\r\nyêu cầu này được nêu trong Hình 1.
\r\n\r\nd) Yêu cầu về không gian cần tuân\r\nthủ trong quá trình lắp đặt.
\r\n\r\n3.3.4. Trong trường hợp đèn\r\nđiện chỉ thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt không cháy và không áp dụng\r\nký hiệu liên quan (xem Hình 1) thì thông báo mang nghĩa cảnh báo phải được gắn\r\nvào đèn điện hoặc nêu trong hướng dẫn của nhà chế tạo, giải thích rằng trong\r\nbất kỳ trường hợp nào, đèn điện cũng không được lắp đặt lên bề mặt cháy thông\r\nthường.
\r\n\r\nVì ứng dụng của chúng mà đèn điện\r\nđược cung cấp cùng bộ gá để lắp đặt lên rãnh trượt phải đáp ứng các yêu cầu đối\r\nvới lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy thông thường.
\r\n\r\n3.3.5. Sơ đồ đi dây, trừ\r\ntrường hợp đèn điện thích hợp đấu nối trực tiếp vào nguồn lưới.
\r\n\r\n3.3.6. Các điều kiện đặc\r\nbiệt mà đèn điện, kể cả balát, thích hợp, ví dụ, đèn điện có được thiết kế để\r\nđi dây nguồn song song hay không.
\r\n\r\n3.3.7. Đèn điện được cung\r\ncấp cùng bóng đèn halogenua kim loại phải được có thông báo mang nghĩa cảnh báo\r\ndưới đây:
\r\n\r\n"Đèn điện này chỉ được sử dụng\r\ncùng tấm che bảo vệ".
\r\n\r\n3.3.8. Nhà chế tạo nửa đèn\r\nđiện phải cung cấp thông tin về các giới hạn sử dụng các thiết bị này, cụ thể\r\nlà trong trường hợp có thể gây ra quá nhiệt do tư thế hoặc phân bố nhiệt của\r\nnguồn sáng thay thế được khác với nguồn sáng sẽ được thay thế.
\r\n\r\n3.3.9. Ngoài ra, nhà chế tạo\r\nphải sẵn có thông tin về hệ số công suất và dòng điện cung cấp.
\r\n\r\nĐể đấu nối thích hợp cho cả tải\r\nđiện trở và tải điện cảm, dòng điện danh định đối với tải điện cảm phải được\r\nchỉ ra trong ngoặc và phải ngay sau dòng điện danh định đối với tải điện trở.\r\nGhi nhãn có thể như sau:
\r\n\r\n3(1)A 250 V hoặc 3(1)/250 hoặc
CHÚ THÍCH 1: Ghi nhãn này phù hợp\r\nvới TCVN 6615-1:2000 (IEC 61058-1:1996).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị dòng điện danh\r\nđịnh không áp dụng cho mạch điện nói chung mà chỉ áp dụng cho thông số đặc\r\ntrưng của đèn điện nói chung.
\r\n\r\n3.3.10. Thích hợp để sử dụng\r\n"trong nhà" kể cả nhiệt độ môi trường xung quanh liên quan.
\r\n\r\n3.3.11. Đối với đèn điện sử\r\ndụng bộ điều khiển từ xa, dãy bóng đèn mà đèn điện được thiết kế.
\r\n\r\n3.3.12. Đối với đèn điện có\r\nlắp kẹp, cảnh báo khi đèn điện không thích hợp để lắp lên vật liệu hình ống.
\r\n\r\n3.3.13. Nhà chế tạo phải\r\ncung cấp yêu cầu kỹ thuật của tất cả các tấm chắn bảo vệ.
\r\n\r\n3.3.14. Nếu cần để hoạt động\r\nđúng, đèn điện phải được ghi nhãn ký hiệu của bản chất nguồn (xem Hình 1).
\r\n\r\n3.3.15. Dòng điện danh định\r\nở điện áp danh định phải được nhà chế tạo công bố cho ổ cắm bất kỳ lắp vào đèn\r\nđiện, nếu nhỏ hơn giá trị danh định.
\r\n\r\n3.3.16. Thông tin về đèn\r\nđiện sử dụng trong điều kiện có rung lắc liên quan đến:
\r\n\r\n- cách đấu nối đến ổ cắm có thông\r\nsố IPX4;
\r\n\r\n- cách lắp đặt đúng có tính đến lắp\r\nđặt tạm thời;
\r\n\r\n- cách cố định đúng vào chân đế\r\ntrong trường hợp đế không được cung cấp cùng đèn điện, chiều cao lớn nhất của\r\nchân đế có thể có và độ ổn định yêu cầu của chân đế bằng cách chỉ ra số chân và\r\nchiều dài nhỏ nhất của các chân.
\r\n\r\n3.3.17. Đối với đèn điện nối\r\ndây kiểu X, Y hoặc Z, hướng dẫn lắp đặt phải có nội dung về thông tin dưới đây:
\r\n\r\n- đối với nối dây kiểu X có dây\r\nnguồn chuẩn bị đặc biệt.
\r\n\r\nNếu cáp hoặc dây mềm bên ngoài của\r\nđèn điện này bị hỏng thì phải thay thế bằng dây đặc biệt hoặc dây chuyên dụng\r\ncó sẵn từ nhà chế tạo hoặc đại lý bảo hành.
\r\n\r\n- đối với nối kiểu Y
\r\n\r\nNếu cáp hoặc dây mềm bên ngoài của\r\nđèn điện này bị hỏng thì chỉ nhà chế tạo, đại lý bảo hành hoặc người đã qua đào\r\ntạo tương tự thì mới được thay thế để tránh nguy hiểm.
\r\n\r\n- đối với nối kiểu Z
\r\n\r\nCáp hoặc dây mềm bên ngoài của đèn\r\nđiện kiểu này không thể thay thế được; nếu dây bị hỏng thì phải hủy đèn điện.
\r\n\r\n3.3.18. Đèn điện không phải\r\nlà loại thông thường, được cung cấp dây nguồn PVC, phải có thông tin về sử dụng\r\ndự kiến, tức là "Chỉ sử dụng trong nhà".
\r\n\r\n3.3.19. Đối với đèn điện có\r\ndòng điện trên dây dẫn bảo vệ lớn hơn 10 mA và được thiết kế để đấu nối cố định\r\nthì dòng điện trên dây dẫn bảo vệ phải được quy định rõ ràng trong hướng dẫn\r\ncủa nhà chế tạo.
\r\n\r\n3.3.20. Đèn điện lắp trên\r\ntường và điều chỉnh được nhưng không được thiết kế để lắp đặt trong phạm vi tầm\r\nvới phải có thông tin để khuyến cáo lắp đặt đúng, tức là "chỉ được lắp đặt\r\nbên ngoài tầm với".
\r\n\r\n\r\n\r\nSự phù hợp với yêu cầu của 3.2 và\r\n3.3 được kiểm tra bằng cách xem xét và thử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\nĐộ bền của nhãn được kiểm tra bằng\r\ncách lau nhẹ trong 15 s bằng giẻ thấm đẫm nước và sau khi làm khô, lau trong 15\r\ns nửa bằng giẻ thấm đẫm xăng nhẹ và xem xét sau khi hoàn thành các thử nghiệm\r\nmô tả chi tiết trong Mục 12.
\r\n\r\nSau thử nghiệm nhãn vẫn phải rõ\r\nràng, tấm nhãn không dễ dàng tháo ra được và không bị cong vênh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xăng nhẹ được sử dụng là\r\ndung môi hécxan có hàm lượng chất thơm lớn nhất 0,1 % thể tích, chỉ số kauri\r\nbutanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 oC, điểm khô xấp xỉ 69 oC\r\nvà khối lượng xấp xỉ 0,68 g/cm3.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nMục này quy định các yêu cầu về kết\r\ncấu nối chung đối với đèn điện. Xem thêm Phụ lục L.
\r\n\r\n4.2. Thành\r\nphần thay thế được.
\r\n\r\nĐèn điện có các thành phần hoặc bộ\r\nphận được thiết kế để thay thế được phải được thiết kế sao cho có đủ không gian\r\ncho phép thay các thành phần hoặc bộ phận đó mà không gặp khó khăn và không ảnh\r\nhưởng bất lợi đến an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thành phần bên trong và\r\ncác bộ phận liên kết bằng bu lông đầu tròn không phải là thành phần thay thế\r\nđược.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐường đi dây phải nhẵn và không có\r\ngờ sắc, thô ráp, bavia và tương tự có thể mài mòn cách điện của dây dẫn. Các bộ\r\nphận như vít kim loại không được nhô ra trong đường đi dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và nếu cần, bằng cách tháo rời rồi lắp lại đèn điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.4.1. Yêu cầu đối với an\r\ntoàn điện của đui đèn lắp liền phải là các yêu cầu áp dụng cho đèn điện nói\r\nchung có đui đèn và bóng đèn ở vị trí lắp ráp hoàn chỉnh, như trong sử dụng\r\nbình thường.
\r\n\r\nNgoài ra, khi lắp đặt trong đèn\r\nđiện, đui đèn lắp liền phải phù hợp với các yêu cầu liên quan đến an toàn trong\r\nquá trình lắp bóng đèn như quy định trong tiêu chuẩn thích hợp về đui đèn.
\r\n\r\n4.4.2. Đấu nối dây dẫn với\r\ncác tiếp điểm của đui đèn lắp liền có thể được thực hiện bằng bất kỳ phương\r\npháp nào để tiếp xúc điện tin cậy trong suốt tuổi thọ vận hành của đui đèn.
\r\n\r\n4.4.3. Các đèn điện có lắp\r\ncác bóng đèn huỳnh quang dạng ống được thiết kế để lắp liền đầu với nhau phải\r\nđược thiết kế sao cho có thể thay bóng đèn ở đèn điện chính giữa trong một dãy\r\nmà không phải điều chỉnh bất kỳ đèn điện nào khác. Ở đèn điện lắp nhiều bóng\r\nđèn huỳnh quang dạng ống, việc thay một bóng đèn bất kỳ không được gây ảnh\r\nhưởng bất lợi đến an toàn của các bóng đèn khác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu\r\nở 4.4.1 đến 4.4.3 bằng cách xem xét.
\r\n\r\n4.4.4. Đui đèn do người sử\r\ndụng lắp vào vị trí phải được định vị dễ dàng và đúng.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa hai đui đèn cố\r\nđịnh dành cho bóng đèn huỳnh quang được thiết kế để lắp vào vị trí cố định phải\r\nphù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan của IEC 60061-2 hoặc hướng dẫn lắp đặt\r\ncủa nhà chế tạo đui đèn (nếu không áp dụng IEC 60061-2). Đui đèn dùng cho bóng\r\nđèn sợi đốt vônfram và đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh quang một đầu phải được\r\ncố định đúng vào thân đèn điện. Cơ cấu cố định đui đèn phải có đủ độ bền cơ để\r\nchịu được thao tác nặng nề có thể xuất hiện trong sử dụng bình thường. Các yêu\r\ncầu này áp dụng cho cả đui đèn do người sử dụng lắp vào vị trí và đui đèn do\r\nnhà chế tạo đèn điện lắp vào vị trí.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, đo và, nếu thuộc đối tượng áp dụng, bằng các thử nghiệm cơ dưới đây:
\r\n\r\ni) Đui đèn dùng cho bóng đèn huỳnh\r\nquang, có một đầu đèn thử nghiệm ở đúng vị trí, phải chịu một lực ép đặt vào\r\nchính giữa đầu đèn theo hướng trục của đầu đèn trong 1 min:
\r\n\r\n- 15 N đối với đui đèn G5;
\r\n\r\n- 30 N đối với đui đèn G13;
\r\n\r\n- 30 N đối với đui đèn dùng cho\r\nbóng đèn huỳnh quang một đầu (G23, G10q, GR8, v.v…).
\r\n\r\nCác giá trị đối với đui đèn khác\r\nđang được xem xét.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, khoảng cách\r\ngiữa các đui đèn phải phù hợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan của IEC 60061-2\r\nvà đui đèn không được hỏng. Đầu đèn thử nghiệm dùng cho thử nghiệm này phải phù\r\nhợp với tờ rời tiêu chuẩn liên quan trong IEC 60061-3;
\r\n\r\n7006-47C đối với đui đèn G5,
\r\n\r\n7006-60C đối với đui đèn G13,
\r\n\r\ncác đầu đèn thử nghiệm khác dùng\r\ncho đui đèn khác đang được xem xét.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm trên đui đèn\r\ndùng cho bóng đèn huỳnh quang một đầu, đui đèn không được dịch chuyển khỏi vị\r\ntrí của nối và cơ cấu dùng để cố định không được có biến dạng vĩnh viễn để bóng\r\nđèn khi được lắp lại sẽ vào đúng vị trí dự kiến của nó.
\r\n\r\nii) giá đỡ dùng cho đui đèn xoáy\r\nren Edison hoặc đui đèn cổ gài phải chịu thử nghiệm trong 1 min với mômen uốn\r\ndưới đây:
\r\n\r\n\r\n - đối với đui đèn E14 và B15 \r\n- đối với đui đèn E26, E27 và B22 \r\n- đối với đui đèn E39 và E40 \r\n | \r\n \r\n 1,2 Nm; \r\n2,0 Nm; \r\n4,0 Nm; \r\n | \r\n
Sau thử nghiệm, đui đèn không được\r\ndịch chuyển khỏi vị trí của nó và cơ cấu dùng để cố định không được biến dạng\r\nvĩnh viễn để bóng đèn khi được lắp lại sẽ vào đúng vị trí dự kiến của nó.
\r\n\r\n4.4.5. Đối với đèn điện có\r\nbộ mồi, điện áp xung đỉnh xuất hiện trên các cực tiếp xúc trong đui đèn là một\r\nphần của mạch điện áp xung không được lớn hơn điện áp xung ghi trên đui đèn,\r\nhoặc, trong trường hợp không ghi điện áp này, thì không được lớn hơn:
\r\n\r\n- 2,5 kV đối với đui đèn điện áp\r\ndanh định là 250 V
\r\n\r\n- 4 kV đối với đui đèn xoáy ren\r\nEdison điện áp danh định là 500 V
\r\n\r\n- 5 kV đối với đui đèn xoáy ren\r\nEdison điện áp danh định là 750 V
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng phép đo\r\nđiện áp xuất hiện trên các cực tiếp xúc của đui đèn trong thử nghiệm xung ở\r\n10.2.2 đối với đèn điện có bộ mồi.
\r\n\r\n4.4.6. Đối với đèn điện có\r\nbộ mồi lắp trong đui đèn xoáy ren Edison, cực tiếp xúc ở giữa của đui đèn phải\r\nđược nối với dây cung cấp điện áp xung.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n4.4.7. Bộ phận cách điện của\r\nđui đèn và các phích cắm lắp vào đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc\r\nphải là vật liệu chịu phóng điện bề mặt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nở 13.4.
\r\n\r\n4.4.8. Bộ nối bóng đèn phải\r\nphù hợp với tất cả các yêu cầu dành cho đui đèn không phải là đui để giữ bóng\r\nđèn đúng vị trí. Phương tiện để giữ bóng đèn phải do các bộ phận khác của đèn\r\nđiện cung cấp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và thử nghiệm như yêu cầu ở các điều từ 4.4.1 đến 4.4.7.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự khác nhau giữa bộ nối\r\nbóng đèn và đui đèn được nhận biết rõ ràng trên tờ dữ liệu liên quan ở IEC\r\n60061.
\r\n\r\n4.4.9. Đầu đèn hoặc đế\r\nnguyên bản dùng cho bóng đèn ELV một đầu, không được sử dụng trong đèn điện\r\nđược thiết kế để sử dụng với bóng đèn halogen vônfram thông dụng có điện áp\r\ndanh định lớn hơn 50 V.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu đèn hoặc đế\r\nELV này là: G4, GU4, GY4, GX5.3, GU5.3, G6.35, GY6.35, GU7 và G53.
\r\n\r\nĐèn điện được thiết kế để chỉ sử\r\ndụng với bóng đèn GU10 (có bộ phản xạ phủ nhôm) chỉ được cung cấp cùng đui đèn\r\nGU10.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐui tắcte trong đèn điện không phải\r\nđèn điện cấp II phải lắp được các tắcte phù hợp với IEC 60155.
\r\n\r\nĐèn điện cấp II có thể đòi hỏi\r\ntắcte có kết cấu cấp II.
\r\n\r\nĐối với đèn điện cấp II trong đó\r\nngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn có thể chạm vào tắcte khi đèn điện được lắp ráp\r\nhoàn chỉnh để sử dụng hoặc khi mở ra để thay bóng đèn hoặc thay tắcte thì đui\r\ntắcte phải là loại chỉ lắp được tắcte phù hợp với các yêu cầu đối với tắcte\r\ndùng cho đèn điện cấp II nêu trong IEC 60155.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu đèn điện có các đầu dây chờ nối\r\nđòi hỏi phải có khối đầu nối riêng để nối với dây đi cố định thì phải có đủ\r\nkhông gian dành cho khối đầu nối này bên trong đèn điện, hoặc bên trong một hộp\r\nđi kèm đèn điện, hoặc do nhà chế tạo quy định.
\r\n\r\nYêu cầu này áp dụng cho khối đầu\r\nnối dùng cho đầu dây chờ nối có diện tích mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn không\r\nvượt quá 2,5 mm2.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo và\r\nlắp thử, sử dụng một khối đầu nối cho từng cặp dây dẫn cần nối với nhau, như\r\nchỉ ra trên Hình 2, và dây đi cố định có chiều dài xấp xỉ 80 mm. Kích thước của\r\nkhối đầu với nhau do nhà chế tạo quy định, hoặc nếu không có quy định này thì\r\nkích thước là 10 mm x 20 mm x 25 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cho phép sử dụng khối\r\nđầu nối không cần xiết nếu chúng được thiết kế và cách điện sao cho chiều dài\r\nđường rò và khe hở không khí phù hợp với Mục 11 luôn được duy trì ở mọi vị trí\r\ncủa khối đầu nối và dây đi bên trong không bị hư hại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đèn điện cấp II đấu\r\nnối với nguồn bằng đầu dây chờ nối có thể được chấp nhận với điều kiện là tất\r\ncả các yêu cầu liên quan được tuân thủ.
\r\n\r\n4.7. Đầu nối\r\nvà đấu nối nguồn
\r\n\r\n4.7.1. Ở đèn điện di động và\r\nđèn điện cố định cấp I và II được điều chỉnh thường xuyên, phải có các biện\r\npháp phòng ngừa thích hợp để ngăn ngừa các bộ phận kim loại trở nên mang điện\r\ndo dây dẫn hoặc vít bị tuột. Yêu cầu này áp dụng cho tất cả các đầu nối (kể cả\r\nđầu nối nguồn).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này có thể được\r\nđáp ứng bằng cách giữ chặt các sợi dây ở gần lối vào của dây và gần các đầu\r\nnối, bằng cách định kích thước thích hợp cho vỏ bọc của đầu nối, bằng việc sử\r\ndụng vỏ bọc bằng vật liệu cách điện hoặc lớp lót cách định ở mặt trong vỏ bọc.
\r\n\r\nVí dụ về phương pháp có thể hiệu\r\nquả để ngăn ngừa dây dẫn bị tuột:
\r\n\r\na) sợi dây được giữ bằng cơ cấu\r\nchặn dây gần với đầu nối;
\r\n\r\nb) ruột dẫn được kẹp bằng đầu nối\r\nkhông bắt ren kiểu lò xo;
\r\n\r\nc) ruột của sợ dây được giữ chặt\r\nbằng mũ kim loại bịt đầu trước khi hàn, trừ khi có nhiều khả năng xảy ra đứng\r\ngần chỗ hàn do rung;
\r\n\r\nd) sợi dây được xoắn với nhau theo\r\ncách tin cậy được;
\r\n\r\ne) sợi dây được giữ chặt với nhau\r\nbằng băng cách điện, ống lồng hoặc tương tự;
\r\n\r\nf) ruột dẫn được luồn vào trong lỗ\r\ntrong bảng mạch in, uốn gập rồi hàn, lỗ có đường kính lớn hơn một ít so với\r\nruột dẫn;
\r\n\r\ng) ruột dẫn được quấn chắc chắn\r\nquanh đầu nối bằng dụng cụ chuyên dụng (xem Hình 19);
\r\n\r\nh) ruột dẫn được kẹp vào đầu nối bằng\r\ndụng cụ chuyên dụng (xem Hình 19);
\r\n\r\nPhương pháp từ a) đến h) áp dụng\r\ncho dây đi bên trong còn phương pháp a) và b) áp dụng cho dây mềm bên ngoài\r\nthay thế được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và giả thiết rằng tại một thời điểm chỉ một ruột dẫn có thể bị tuột.
\r\n\r\n4.7.2. Đầu nối nguồn phải\r\nđược bố trí hoặc được bọc theo cách sao cho, nếu một sợi của ruột dẫn bện tuột\r\nra khỏi đầu nối khi đã lắp ruột dẫn thì không có rủi ro tiếp xúc giữa các bộ\r\nphận mang điện và bộ phận kim loại mà ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn có thể\r\nchạm vào khi đèn điện được lắp ráp hoàn chỉnh để sử dụng hoặc khi mở ra để thay\r\nbóng đèn hoặc tắcte.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và bằng thử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\nBóc 8 mm chiều dài cách điện từ đầu\r\ndây dẫn mềm có diện tích mặt cắt lớn nhất quy định trong Mục 5. Một sợi của\r\nruột dẫn bện được để tự do và số sợi còn lại được luồn rồi kẹp hoàn toàn trong\r\nđầu nối. Sợi dây tự do được uốn mà không làm rách cách điện phía sau, theo mọi\r\nhướng có thể, nhưng không tạo ra góc uốn nhọn xung quanh tấm chắn.
\r\n\r\nSợi tự do của ruột dẫn nối với đầu\r\nnối mang điện không được tiếp xúc với bất kỳ bộ phận kim loại nào chạm tới được\r\nhoặc nối với bộ phận kim loại chạm tới được còn sợi tự do của ruột dẫn nối với\r\nđầu nối đất không được tiếp xúc với bất kỳ bộ phận mang điện nào.
\r\n\r\nThử nghiệm này không áp dụng cho\r\nđui đèn đã được chứng nhận riêng rẽ phù hợp với tiêu chuẩn IEC thích hợp và\r\nkhông áp dụng cho đầu nối của các thành phần mà phương pháp kết cấu chứng tỏ\r\nchiều dài của sợi tự do là ngắn hơn.
\r\n\r\n4.7.3. Đầu nối dùng cho dây\r\nnguồn phải thích hợp để thực hiện đấu nối bằng vít, đai ốc hoặc chi tiết hiệu\r\nquả tương đương.
\r\n\r\nĐầu dây chờ nối phải phù hợp với\r\ncác yêu cầu của Mục 5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với đèn điện được\r\nthiết kế để nối bằng ruột dẫn cứng (một sợi hoặc bện), thì đầu nối không bắt\r\nren loại lò xo là cơ cấu hiệu quả, kể cả đầu nối đất. Hiện tại, không quy định\r\ncác yêu cầu đối với sử dụng các đầu nối này để đấu nối dây nguồn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với đèn điện được\r\nthiết kế để nối bằng dây nguồn và có dòng điện danh định không vượt quá 3 A,\r\nhàn thiếc, hàn nóng chảy, kẹp và mối nối tương tự, kể cả bộ nối kiểu lắp vào\r\nđều là các cơ cấu hiệu quả, kể cả đầu nối đất. Các mối nối tương tự khác bao\r\ngồm đầu nối không bắt ren, đầu nối xuyên qua cách điện hoặc đầu nối kẹp chuyển\r\nvị trí cách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với đèn điện có\r\ndòng điện danh định lớn hơn 3 A, bộ nối kiểu lắp vào là thích hợp nếu việc đấu\r\nnối có thể được thực hiện mà không bị chiếm chỗ, ví dụ, bằng mối nối bắt ren\r\ntrong đó lỗ ren có sẵn ở chi tiết cấy.
\r\n\r\n4.7.3.1. Phương pháp hàn nóng\r\nchảy và vật liệu
\r\n\r\nDây dẫn phải là dây bện hoặc dây\r\nđặc bằng đồng. Đối với các dây mảnh, có thể sử dụng mũ kim loại bịt đầu.
\r\n\r\nPhương pháp hàn nóng chảy phải là\r\nhàn điểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phương pháp hàn nóng\r\nchảy khác đang được xem xét.
\r\n\r\nCho phép hàn sợi dây với tấm kim\r\nloại nhưng không cho phép hàn các sợi dây với nhau.
\r\n\r\nChỉ sử dụng các mối hàn nóng chảy\r\nkhi nối dây kiểu Z.
\r\n\r\nCác mối nối hàn phải chịu được thử\r\nnghiệm cơ, điện và nhiệt trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\na) Thử nghiệm cơ
\r\n\r\nÁp dụng thử nghiệm ở 15.8.2.
\r\n\r\nNếu sợi dây được cố định bằng cơ\r\ncấu chặn dây thì không cần áp dụng thử nghiệm cơ.
\r\n\r\nb) Thử nghiệm điện
\r\n\r\nÁp dụng các thử nghiệm ở 15.9.
\r\n\r\nc) Thử nghiệm nhiệt
\r\n\r\nÁp dụng các thử nghiệm ở 15.9.2.3\r\nvà 15.9.2.4.
\r\n\r\n4.7.4 Đầu nối, không phải\r\nđầu nối dùng để nối nguồn, không được đề cập trong các tiêu chuẩn riêng của phụ\r\nkiện, phải phù hợp với các yêu cầu của Mục 14 và Mục 15.
\r\n\r\nĐầu nối của đui đèn, cơ cấu đóng\r\ncắt và bộ phận tương tự sử dụng cho nhiều mối nối với dây đi bên trong phải có\r\nkích thước thích hợp với mục đích này và không được sử dụng để nối với dây đi\r\nbên ngoài.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và bằng các thử nghiệm ở Mục 14 và Mục 15.
\r\n\r\n4.7.5. Nếu dây đi bên ngoài\r\nhoặc dây nguồn không thích hợp với các nhiệt độ đạt tới bên trong đèn điện thì\r\nphải có dây nối chịu nhiệt tính từ điểm đi vào của dây đi bên ngoài đi vào\r\ntrong đèn điện, hoặc phải cung cấp bộ phận chịu nhiệt đi kèm đèn điện để che\r\nphần dây đi bên trong đèn điện bị vượt quá nhiệt độ giới hạn đi dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n4.7.6. Nếu trong quá trình\r\nlắp đặt hoặc bảo trì đèn điện, việc đấu nối điện được thực hiện bằng phích cắm\r\nnhiều cực và ổ cắm thì phải ngăn ngừa đấu nối không an toàn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà bằng cách thử đấu nối không an toàn, ví dụ bằng cách thay đổi luân phiên vị\r\ntrí cắm phích cắm. Lực đặt vào phích cắm trong quá trình kiểm tra sự phù hợp\r\nnày phải tính đến các lực đến 30 N theo mọi hướng.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị đóng cắt phải có thông số\r\nđặc trưng thích hợp và được cố định sao cho chúng được giữ để chống xoay và\r\nkhông thể tháo ra bằng tay.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt lắp trên cáp hoặc\r\ndây mềm và lắp trên đui đèn không được sử dụng vào đèn điện thuộc loại khác với\r\nloại thông dụng trừ khi cấp bảo vệ chống bụi, vật rắn hoặc hơi ẩm của thiết bị\r\nđóng cắt phù hợp với phân loại của đèn điện.
\r\n\r\nĐối với đèn điện được thiết kế để\r\nsử dụng với nguồn phân cực mà đèn điện chỉ có thiết bị đóng cắt một cực thì cơ\r\ncấu đóng cắt phải được đấu với phía có điện của nguồn hoặc phía không phải là\r\nphía trung tính phải đấu vào thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt điện tử, khi lắp\r\nvào đèn điện hoặc được cung cấp cùng đèn điện, phải phù hợp với các yêu cầu của\r\nTCVN 6615-1:2000 (IEC 61058-1:1996).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n4.9. Lớp lót\r\nvà ống lót cách điện
\r\n\r\n4.9.1. Lớp lót và ống lót\r\ncách điện phải được thiết kế sao cho chúng giữ đúng vị trí một cách tin cậy khi\r\nthiết bị đóng cắt, đui đèn, đầu nối, sợi dây hoặc các bộ phận tương tự đã được\r\nlắp đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhựa tự cứng, ví dụ như\r\nnhựa epoxy, có thể được sử dụng để cố định lớp lót.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n4.9.2. Lớp lót, ống lót cách\r\nđiện và bộ phận tương tự phải có đủ độ bền cơ, điện và nhiệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, thử nghiệm bằng tay và thử nghiệm độ bền điện theo Mục 10. Đặc tính nhiệt\r\ncủa sợi dây và lớp lót được kiểm tra theo Mục 12. Khả năng chịu nhiệt của ống\r\nlót được sử dụng làm vỏ cho các sợi dây đạt đến nhiệt độ vượt quá giá trị nêu\r\ntrong Bảng 12 và Mục 12 phải phù hợp với các yêu cầu của IEC 60684, có tính đến\r\nnhiệt độ đo được trên sợi dây cần xét. Ống lót phải có khả năng chịu được nhiệt\r\nđộ vượt quá nhiệt độ đo được trên sợi dây là 20 oC hoặc chịu được\r\nthử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\na) Ba mẫu ống lót thử nghiệm, dài\r\nkhoảng 15 cm, phải chịu thử nghiệm ẩm ở 9.3 và sau đó chịu thử nghiệm điện trở\r\ncách điện và thử nghiệm độ bền điện theo Mục 10. Dây dẫn đồng hoặc thanh kim\r\nloại thích hợp, không có cách điện được luồn qua các mẫu ống này và phía ngoài\r\nống được bọc lá kim loại theo cách sao cho không xuất hiện phóng điện bề mặt ở\r\ncác đầu của mẫu. Sau đó, đo điện trở cách điện và thử nghiệm độ bền điện giữa\r\ndây dẫn đồng/thanh kim loại và lá kim loại.
\r\n\r\nb) Sau khi rút dây dẫn đồng/thanh\r\nkim loại và lá kim loại ra, đặt mẫu vào tủ nhiệt trong 240 h ở nhiệt độ bằng T\r\n+ 20 oC, T là nhiệt độ đo được của sợi dây.
\r\n\r\nc) Để mẫu nguội về nhiệt độ phòng\r\nvà sau đó chuẩn bị như chỉ ra trong điểm a) ở trên.
\r\n\r\nTiếp đó, đo điện trở cách điện và\r\nđộ bền điện giữa dây dẫn đồng/thanh kim loại và lá kim loại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng giá trị\r\nđiện trở cách điện và điện áp thử nghiệm quy định trong Bảng 10.1 và 10.2 trong\r\nMục 10.
\r\n\r\n4.10. Cách\r\nđiện kép và cách điện tăng cường
\r\n\r\n4.10.1. Đối với đèn điện cấp\r\nII có vỏ kim loại, tiếp xúc giữa:
\r\n\r\n- bề mặt lắp đặt và các bộ phận chỉ\r\nbằng cách điện chính,
\r\n\r\n- bộ phận kim loại chạm tới được và\r\ncách điện chính,
\r\n\r\nphải được ngăn ngừa có hiệu quả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này không loại\r\ntrừ việc sử dụng dây dẫn trần nếu có đủ bảo vệ.
\r\n\r\nViệc đi dây này gồm cả dây đi bên\r\ntrong và dây đi bên ngoài đèn điện, và dây đi cố định của hệ thống lắp đặt.
\r\n\r\nĐèn điện cố định cấp II phải được\r\nthiết kế sao cho cấp bảo vệ chống điện giật yêu cầu không bị ảnh hưởng do lắp\r\nđặt đèn điện, ví dụ do tiếp xúc với các ống kim loại hoặc vỏ kim loại của cáp.
\r\n\r\nKhông được nối tụ điện giữa các bộ\r\nphận mang điện và thân của đèn điện cấp II vỏ kim loại, trừ tụ triệt nhiễu và\r\nthiết bị đóng cắt đáp ứng các yêu cầu của 4.8.
\r\n\r\nTụ điện triệt nhiễu phải phù hợp\r\nvới các yêu cầu của IEC 60384-14 và phương pháp đấu nối chúng phải phù hợp với\r\n8.6 của TCVN 6385:1998 (IEC 60065:1985).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tiếp xúc giữa các bộ\r\nphận kim loại chạm tới được và cách điện chính của dây đi bên trong có thể được\r\nngăn ngừa nhờ ống lót hoặc bộ phận tương tự, phù hợp với các yêu cầu của cách\r\nđiện phụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n4.10.2. Bất kỳ khe hở lắp\r\nráp nào có chiều rộng lớn hơn 0,3 mm trong cách điện phụ cũng không được trùng\r\nvới khe hở bất kỳ tương tự trong cách điện chính và cũng không được có khe hở\r\nbất kỳ tương tự trong cách điện tăng cường dẫn đến tiếp cận trực tiếp các bộ\r\nphận mang điện.
\r\n\r\nCác khe hở lớn hơn 0,3 mm trong\r\ncách điện kép hoặc cách điện tăng cường phải được thiết kế sao cho các bộ phận\r\nmang điện không thể tiếp xúc với que thử hình nón của đầu dò thử nghiệm 13 được\r\nthể hiện trên Hình 9 của IEC 61032.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để đảm bảo thông gió\r\ncưỡng bức hoặc thoát nước hiệu quả trong đèn điện, có thể cần có các khe hở\r\ntrong cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nNgoài ra, phải đảm bảo sự phù hợp\r\nvới cấp bảo vệ chống điện giật yêu cầu theo phân loại IP của đèn điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và các phép đo sử dụng (các) đầu dò liên quan phù hợp với cấp bảo vệ chống\r\nđiện giật yêu cầu.
\r\n\r\n4.10.3. Đối với các bộ phận\r\ncủa đèn điện cấp II sử dụng như cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường:
\r\n\r\n- chúng phải được cố định sao cho\r\nkhông thể tháo ra mà không bị hư hại nghiêm trọng.
\r\n\r\n- hoặc, không thể lắp lại nếu lắp\r\nsai vị trí.
\r\n\r\nTrong trường hợp sử dụng ống lót\r\nlàm cách điện phụ trên dây đi bên trong và trong trường hợp lớp lót cách điện\r\nđược sử dụng trong đui đèn làm cách điện phụ trên dây đi bên ngoài hoặc dây đi\r\nbên trong thì ống lót và lớp lót phải được giữ ở đúng vị trí bằng phương pháp\r\nchắc chắn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vỏ kim loại có lớp lót\r\nlà lớp sơn hoặc vật liệu bất kỳ khác ở dạng lớp phủ có thể cạo đi dễ dàng thì\r\nkhông được xem là đáp ứng yêu cầu này. Ống lót được xem là cố định bằng phương\r\npháp chắc chắn nếu chỉ có thể tháo ra bằng cách làm vỡ hoặc cắt hoặc nếu ống\r\nlót được kẹp hai đầu hoặc việc xê dịch ống lót trên dây đi bên trong bị hạn chế\r\nbởi các thành phần bên cạnh. Lớp lót được xem là được cố định bằng phương pháp\r\nchắc chắn nếu chỉ có thể lấy ra bằng cách làm vỡ hoặc cắt hoặc tháo tung đui\r\nđèn.
\r\n\r\nCác bộ phận, như ống là vật liệu\r\ncách điện có vai và được sử dụng làm lớp lót bên trong ống nối của đui đèn được\r\nxem là có cách điện phụ trên dây đi bên ngoài hoặc dây đi bên trong nếu chỉ có\r\nthể lấy chúng ra bằng cách tháo tung đui đèn.
\r\n\r\n4.11. Mối\r\nnối điện và bộ phận mang dòng
\r\n\r\n4.11.1. Các mối nối điện\r\nphải thiết kế sao cho lực ép tiếp xúc không truyền qua vật liệu cách điện không\r\nphải gốm, mica nguyên chất hoặc vật liệu khác có đặc tính thích hợp không kém,\r\ntrừ khi có đủ độ đàn hồi ở bộ phận kim loại để bù lại sự co ngót hoặc lún của\r\nvật liệu cách điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n4.11.2. Các vít tạo ren\r\nkhông được dùng để đấu nối các bộ phận mang dòng trừ khi dùng để kẹp các bộ\r\nphận tiếp xúc trực tiếp với nhau và có phương tiện hãm thích hợp.
\r\n\r\nVít cắt ren và vít tạo ren không\r\nđược sử dụng để nối liên kết các bộ phận mang dòng bằng kim loại mềm hoặc có\r\nkhả năng bị dão như thiếc hoặc nhôm.
\r\n\r\nVít tạo ren có thể dùng để xiết mối\r\nnối đất liên tục nếu không cần thiết phải tháo mối nối đó trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem Hình 22 để có các ví\r\ndụ về vít.
\r\n\r\n4.11.3. Vít và bu lông đầu\r\ntròn được dùng vào mối nối điện và cơ phải được hãm để chống nới lỏng. Vòng đệm\r\nlò xo có thể hãm tốt. Đối với bu lông đầu tròn, cổ không tròn hoặc có rãnh trượt\r\nthích hợp là đủ.
\r\n\r\nHợp chất gắn bị mềm ra khi nóng lên\r\nchỉ có tác dụng hãm tốt đối với mối nối ren không chịu xoắn trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n4.11.4. Bộ phận mang dòng\r\nphải bằng đồng, hợp kim có chứa ít nhất 50 % đồng hoặc vật liệu có đặc tính ít\r\nnhất là tương đương.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Dây dẫn nhôm có thể\r\nđược chấp nhận nếu có đặc tính ít nhất là tương đương, phải chịu đánh giá tính\r\nthích hợp cho từng trường hợp riêng rẽ.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho vít\r\nkhông nhất thiết phải mang dòng ví dụ như vít đầu nối.
\r\n\r\nBộ phận mang dòng phải có khả năng\r\nchống ăn mòn hoặc có đủ bảo vệ chống ăn mòn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đồng và hợp kim đồng\r\nchứa ít nhất 50 % đồng được xem là đáp ứng yêu cầu này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và nếu cần, bằng cách phân tích hóa học.
\r\n\r\n4.11.5. Bộ phận mang dòng\r\nkhông được tiếp xúc trực tiếp với bề mặt lắp đặt hoặc gỗ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n4.11.6. Hệ thống tiếp điểm\r\nkiểu điện cơ phải chịu các ứng suất điện xuất hiện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách cho\r\nhệ thống tiếp điểm kiểu điện cơ chịu 100 thao tác ở tốc độ tương ứng với sử\r\ndụng thực tế (một thao tác gồm đóng hoặc mở tiếp điểm). Thử nghiệm được thực\r\nhiện với điện áp danh định xoay chiều và dòng điện thử nghiệm phải bằng 1,25 \r\nlần dòng điện danh định của hệ thống tiếp điểm điện. Hệ số công suất của tải\r\nphải xấp xỉ 0,6 trừ khi có dòng điện danh định khác được ghi nhãn cho tải điện\r\ntrở, trong trường hợp đó, hệ số công suất tải phải bằng 1.
\r\n\r\nTrong trường hợp đèn điện được ghi\r\nnhãn dùng cho tải điện trở và tải điện cảm thì đèn điện phải chịu các thử\r\nnghiệm ở hệ số công suất bằng 1 và 0,6.
\r\n\r\nTrước và sau thử nghiệm, hệ thống\r\ntiếp điểm điện cơ phải được mang tải bằng 1,5 lần dòng điện danh định và điện\r\náp rơi trên mỗi tiếp điểm không được vượt quá 50 mV.
\r\n\r\nSau khi hoàn thành các thử nghiệm\r\nnày, hệ thống tiếp điểm điện cơ phải chịu thử nghiệm độ bền điện phù hợp với\r\n10.2.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu phải cho thấy:
\r\n\r\n- không bị mòn gây ảnh hưởng xấu\r\nđến sử dụng sau này;
\r\n\r\n- không bị hư hại vỏ bọc hoặc tấm\r\nchắn;
\r\n\r\n- không bị nới lỏng các mối nối\r\nđiện hoặc cơ.
\r\n\r\nĐối với hệ thống tiếp điểm kiểu\r\nđiện cơ, thử nghiệm cơ ở 4.14.3 được tiến hành đồng thời với thử nghiệm điện\r\nnày.
\r\n\r\n4.12. Vít và\r\nmối nối (cơ) và miếng đệm
\r\n\r\n4.12.1. Vít và các mối nối\r\ncơ mà nếu bị hỏng có thể làm đèn điện trở nên mất an toàn phải chịu được các\r\nứng suất cơ học xuất hiện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nVít không được bằng kim loại mềm\r\nhoặc dễ dão.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ kẽm, một số loại\r\nnhôm và một số nhựa nhiệt dẻo.
\r\n\r\nVít phải được tháo ra lắp vào khi\r\nbảo trì không được làm bằng vật liệu cách điện nếu việc thay thế chúng bằng vít\r\nkim loại có thể làm hỏng cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nVít dùng để tạo sự liên tục nối\r\nđất, ví dụ như vít dùng để cố định balát và các thành phần khác, phải phù hợp\r\nvới yêu cầu trong đoạn thứ nhất của 4.12.1, ví dụ như vít giữ balát, ít nhất có\r\nmột vít có chức năng cơ và điện.
\r\n\r\nThay vít giữ balát không được xem\r\nlà bảo trì.
\r\n\r\nVít bằng vật liệu cách điện sử dụng\r\ntrong cơ cấu chặn dây có thể được thừa nhận là đai ôm trực tiếp trên cáp hoặc\r\ndây vì việc thay các vít này không được xem là bảo trì.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, các vít và đai ốc truyền lực tiếp xúc hoặc có khả năng được người sử dụng\r\nxiết chặt thì được xiết vào tháo ra năm lần. Vít và đai ốc bằng vật liệu cách\r\nđiện phải được tháo ra hoàn toàn trong mỗi thao tác nới lỏng vít. Trong quá\r\ntrình thử nghiệm, không được có hư hại làm ảnh hưởng đến sử dụng sau này của\r\nchi tiết của mối nối cố định hoặc mối nối bắt ren, Sau thử nghiệm, vẫn có thể\r\nvặn vít hoặc đai ốc bằng vật liệu cách điện theo cách dự kiến.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện bằng tuốc\r\nnơ vít hoặc chìa vặn đai ốc thích hợp bằng cách đặt mômen xoắn cho trong Bảng\r\n4.1, riêng đối với vít bằng vật liệu cách điện được sử dụng trong cơ cấu chặn\r\ndây và mang trực tiếp trên cáp hoặc dây, mômen xoắn là 0,5 Nm.
\r\n\r\nBảng\r\n4.1 - Mômen xoắn để thử nghiệm vít
\r\n\r\n\r\n Đường\r\n kính ren ngoài danh nghĩa của vít | \r\n \r\n Mômen\r\n xoắn | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |
\r\n Đến\r\n và bằng 2,8 \r\nLớn\r\n hơn 2,8 đến và bằng 3,0 \r\nLớn\r\n hơn 3,0 đến và bằng 3,2 \r\nLớn\r\n hơn 3,2 đến và bằng 3,6 \r\nLớn\r\n hơn 3,6 đến và bằng 4,1 \r\nLớn\r\n hơn 4,1 đến và bằng 4,7 \r\nLớn\r\n hơn 4,7 đến và bằng 5,3 \r\nLớn\r\n hơn 5,3 đến và bằng 6,0 \r\nLớn\r\n hơn 6,0 đến và bằng 8,0 \r\nLớn\r\n hơn 8,0 đến và bằng 10,0 \r\nLớn\r\n hơn 10,0 đến và bằng 12,0 \r\nLớn\r\n hơn 12,0 đến và bằng 14,0 \r\nLớn\r\n hơn 14,0 đến và bằng 16,0 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n0,25 \r\n0,30 \r\n0,40 \r\n0,70 \r\n0,80 \r\n0,80 \r\n- \r\n- \r\n- \r\n- \r\n- \r\n- \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n0,50 \r\n0,60 \r\n0,80 \r\n1,20 \r\n1,80 \r\n2,00 \r\n2,50 \r\n8,00 \r\n17,00 \r\n29,00 \r\n48,00 \r\n114,00 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n0,5 \r\n0,5 \r\n0,6 \r\n0,6 \r\n0,9 \r\n1,0 \r\n1,25 \r\n4,00 \r\n8,50 \r\n14,50 \r\n24,00 \r\n57,00 \r\n | \r\n
Hình dạng của lưới tuốc nơ vít thử\r\nnghiệm phải thích hợp với mũ vít cần thử nghiệm. Vít được xiết từ từ. Hỏng nắp\r\nche được bỏ qua.
\r\n\r\nCột 1 của Bảng 4.1 áp dụng cho cả\r\nvít kim loại không có mũ nếu vít không nhô ra khỏi lỗ khi đã xiết chặt;
\r\n\r\nCột 2 áp dụng cho:
\r\n\r\n- các vít kim loại khác và các đai\r\nốc;
\r\n\r\n- các vít bằng vật liệu cách điện
\r\n\r\n·\r\ncó mũ sáu cạnh, có kích thước giữa các cạnh phẳng lớn hơn đường kính ren ngoài;
\r\n\r\n·\r\ncó mũ hình trụ và lỗ dành cho chìa vặn có kích thước giữa các đỉnh đối điện lớn\r\nhơn đường kính ren ngoài;
\r\n\r\n·\r\ncó mũ có rãnh thẳng hoặc rãnh chữ thập, chiều dài của rãnh lớn hơn 1,5 lần\r\nđường kính ren ngoài.
\r\n\r\nCột 3 áp dụng cho các vít khác bằng\r\nvật liệu cách điện.
\r\n\r\nCác giá trị cho trong Bảng 4.1 đối\r\nvới vít có đường kính lớn hơn 6,0 mm áp dụng cho các vít bằng thép và tương tự,\r\nchủ yếu được sử dụng khi lắp đặt đèn điện.
\r\n\r\nCác giá trị cho trong Bảng 4.1 đối\r\nvới vít có đường kính lớn hơn 6,0 mm không áp dụng cho ren ống nối của đui đèn,\r\nyêu cầu đối với ren ống nối này được quy định ở Điều 15 của TCVN 6639 (IEC\r\n60238).
\r\n\r\nYêu cầu của điều 4.12.1 này không\r\náp dụng cho đai ốc bằng kim loại được sử dụng để cố định các thiết bị đóng cắt\r\nkiểu nút ấn.
\r\n\r\n4.12.2. Vít truyền lực tiếp\r\nxúc, vít được thao tác khi lắp đặt hoặc dùng để nối các đèn điện và có đường\r\nkính danh nghĩa nhỏ hơn 3 mm phải được vặn vào kim loại.
\r\n\r\nVít hoặc đai ốc được thao tác khi\r\nlắp đặt đèn điện hoặc thay bóng đèn gồm có vít hoặc đai ốc để cố định vỏ, nắp,\r\nv.v… Mối nối dùng cho các ống có ren, vít dùng để lắp đèn điện vào bề mặt lắp\r\nđặt, vít hoặc đai ốc thao tác bằng tay dùng để cố định nắp thủy tinh và nắp có\r\nren không được tính đến.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và đối với vít được thao tác khi lắp đặt đèn điện hoặc khi thay bóng đèn\r\nkiểm tra bằng thử nghiệm mô tả ở 4.12.1.
\r\n\r\n4.12.3. Chưa sử dụng.
\r\n\r\n4.12.4. Mối nối kiểu vít và\r\ncác mối nối cố định khác giữa các bộ phận khác nhau của đèn điện phải được thực\r\nhiện sao cho chúng không bị nới lỏng khi có thể xuất hiện các mômen xoắn, ứng\r\nsuất uốn, rung, v.v… trong sử dụng bình thường. Xà cố định và ống treo phải\r\nđược gắn chắc chắn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về phương tiện\r\nngăn ngừa nới lỏng các mối nối là hàn thiếc, hàn nóng chảy, đai ốc hãm và vít\r\ncố định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và thử làm nới lỏng các mối nối đã được hãm bằng mômen có giá trị không\r\nvượt quá:
\r\n\r\n- 2,5 Nm đối với cỡ ren £ M 10 hoặc đường kính tương đương;
\r\n\r\n- 5,0 Nm đối với cỡ ren > M 10\r\nhoặc đường kính tương đương;
\r\n\r\nĐối với đui đèn phải chịu xoay khi\r\nthay bóng đèn, kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử làm nới lỏng các\r\nmối nối cơ kiểu vít đã được hãm. Thử nghiệm này không áp dụng cho đui đèn được\r\ngiữ trong đèn điện bằng hai phương tiện cố định trở lên (ví dụ, hai vít cố\r\nđịnh). Mômen thử nghiệm phải đặt trong 1 min theo chiều kim đồng hồ rồi ngược\r\nchiều kim đồng hồ với mômen không vượt quá:
\r\n\r\n- 4,0 Nm đối với đui đèn E40;
\r\n\r\n- 2,0 Nm đối với đui đèn E26, E27\r\nvà B22;
\r\n\r\n- 1,2 Nm đối với đui đèn E14 và B15\r\n(trừ kiểu nến);
\r\n\r\n- 0,5 Nm đối với đui đèn nến E14 và\r\nB15;
\r\n\r\n- 0,5 Nm đối với đui đèn E10;
\r\n\r\nĐối với đui đèn khác phải chịu xoay\r\nkhi thay bóng đèn, đặt mômen bằng hai lần mômen kéo rút lớn nhất như quy định\r\ntrong yêu cầu của đui đèn ở IEC 60061-2 nhưng tối thiểu là 1,2 Nm trong 1 min\r\ntheo chiều kim đồng hồ rồi ngược chiều kim đồng hồ.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng cắt kiểu nút\r\nấn, phương tiện cố định phải chịu mômen không vượt quá 0,8 Nm.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, các mối\r\nnối bắt ren này không được bị nới lỏng.
\r\n\r\n4.12.5. Vòng đệm bắt ren\r\nphải phù hợp với thử nghiệm sau:
\r\n\r\nVòng đệm bắt ren phải lắp với thanh\r\nkim loại hình trụ có đường kính bằng với số nguyên thấp hơn gần nhất tính bằng\r\nmilimét so với đường kính bên trong của vòng đệm cần đệm kín. Sau đó, vòng đệm\r\nnày phải được xiết bằng chìa vặn thích hợp, mômen chỉ ra trong Bảng 4.2 được\r\nđặt lên chìa vặn trong 1 min.
\r\n\r\nBảng\r\n4.2 - Thử nghiệm mômen lên miếng đệm
\r\n\r\n\r\n Đường\r\n kính thanh thử nghiệm | \r\n \r\n Mômen \r\n | \r\n |
\r\n Miếng\r\n đệm kim loại | \r\n \r\n Miếng\r\n đệm đúc bằng nhựa dẻo | \r\n |
\r\n Đến\r\n 7 \r\nTrên\r\n 7 đến 14 \r\nTrên\r\n 14 đến 20 \r\nTrên\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 6,25 \r\n6,25 \r\n7,50 \r\n10 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n3,25 \r\n5 \r\n7,50 \r\n | \r\n
Sau thử nghiệm, đèn điện và vòng\r\nđệm không có biểu hiện bị hỏng.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.13.1. Đèn điện phải có đủ\r\nđộ bền cơ và phải có kết cấu an toàn chắc chắn để chịu được điều kiện có rung\r\nlắc có thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đặt\r\ncác va đập lên mẫu bằng trang bị thử nghiệm va đập tác động bằng lò xo theo IEC\r\n60068-2-75 hoặc phương tiện thích hợp khác cho kết quả tương đương.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Năng lượng va đập tương\r\nđương đạt đượt bằng các phương pháp khác nhau không nhất thiết cho kết quả thử\r\nnghiệm như nhau.
\r\n\r\nLò xo của búa phải có kết cấu sao\r\ncho khoảng nén, tính bằng milimét nhân với lực đập, tính bằng niutơn, bằng 1\r\n000, khoảng nén xấp xỉ 20 mm. Lò xo phải điều chỉnh được để tạo năng lượng va\r\nđập ứng với khoảng nén lò xo như chỉ ra trong Bảng 4.3.
\r\n\r\nBảng\r\n4.3 - Năng lượng va đập và khoảng nén của lò xo
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n đèn điện \r\n | \r\n \r\n Năng\r\n lượng va đập | \r\n \r\n Khoảng\r\n nén | \r\n ||
\r\n Bộ\r\n phận dễ vỡ \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n phận khác \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n phận dễ vỡ \r\n | \r\n \r\n Bộ\r\n phận khác \r\n | \r\n |
\r\n Đèn điện lắp chìm, đèn điện cố\r\n định thông dụng và đèn điện di động lắp trên tường \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
\r\n Đèn điện di động trên sàn và trên\r\n bàn, đèn điện dùng để chụp ảnh và quay phim \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n Đèn pha, đèn điện chiếu sáng\r\n đường và phố, đèn điện dùng cho bể bơi, đèn điện di động dùng trong vườn và\r\n các đèn điện cho trẻ em \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n Đèn điện sử dụng trong điều kiện\r\n có rung lắc, bóng đèn cầm tay và chuỗi đèn \r\n | \r\n \r\n Phương pháp thử nghiệm khác \r\n | \r\n |||
\r\n CHÚ THÍCH: Đui đèn và các thành\r\n phần khác chỉ phải thử nghiệm lại khi chúng nhô ra khỏi hình chiếu của đường\r\n bao đèn điện. Mặt trước của đui đèn không cần thử nghiệm lại vì khi làm việc\r\n bình thường, bóng đèn che phần này. \r\nCác bộ phận dễ vỡ là các bộ phận\r\n như nắp thủy tinh và nắp thấu quang chỉ để bảo vệ chống bụi, vật rắn và hơi\r\n ẩm, và các bộ phận bằng gốm và bộ phận nhỏ nhô ra khỏi vỏ bọc nhỏ hơn 26 mm,\r\n hoặc nếu diện tích bề mặt của chúng không vượt quá 4 cm2. \r\nTấm che bảo vệ được yêu cầu ở\r\n 4.21 được xem là bộ phận dễ vỡ. \r\n | \r\n
Nắp thấu quang, không dùng để bảo\r\nvệ chống điện giật và/hoặc tia cực tím, cũng như không tạo thành phần bảo vệ\r\nchống bụi, vật thể rắn, hơi ẩm và bóng đèn, thì không phải thử nghiệm.
\r\n\r\nMẫu được lắp hoặc đỡ như trong sử\r\ndụng bình thường trên một tấm gỗ cứng, lối vào cáp để mở, các lỗ đột lửng thì\r\nđược đột thủng, các vít cố định nắp và vít tương tự được xiết với mômen bằng\r\nhai phần ba mômen quy định trong Bảng 4.1.
\r\n\r\nĐặt ba va đập lên điểm có nhiều khả\r\nnăng xung yếu nhất, chú ý đặc biệt đến vật liệu cách điện bọc các bộ phận mang\r\nđiện và ống lót bằng vật liệu cách điện, nếu có. Có thể cần các mẫu bổ sung để\r\ntìm ra điểm yếu nhất; trong trường hợp nghi ngờ, thử nghiệm được lặp lại trên\r\nmẫu mới và cũng chỉ đặt ba va đập.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu được có hư hại,\r\ncụ thể là:
\r\n\r\na) bộ phận mang điện không được trở\r\nnên chạm tới được;
\r\n\r\nb) hiệu quả của lớp lót cách điện\r\nvà tấm chắn không bị ảnh hưởng bất lợi;
\r\n\r\nc) mẫu vẫn duy trì được cấp bảo vệ\r\nchống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm phù hợp với phân loại của nó;
\r\n\r\nd) phải có thể tháo ra và lắp lại\r\nnắp bên ngoài mà các nắp này hoặc lớp lót cách điện không bị nứt.
\r\n\r\nTuy nhiên, cho phép nứt vỏ ngoài\r\nnếu tháo vỏ ngoài này ra không làm ảnh hưởng đến an toàn.
\r\n\r\nTrong trường hợp nghi ngờ, cách\r\nđiện phụ hoặc cách điện tăng cường phải chịu thử nghiệm độ bền điện như quy\r\nđịnh ở Mục 10.
\r\n\r\nHỏng lớp phủ trang trí, các vết lõm\r\nnhỏ không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống thấp hơn giá\r\ntrị quy định trong Mục 11 và các chỗ sứt nhỏ không gây ảnh hưởng bất lợi đến\r\nviệc bảo vệ chống điện giật hoặc hơi ẩm thì được bỏ qua.
\r\n\r\n4.13.2. Các bộ phận kim loại\r\nbao quanh các bộ phận mang điện phải có đủ độ bền cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm thích hợp theo các điều từ 4.13.3 đến 4.13.5.
\r\n\r\n4.13.3. Sử dụng ngón tay thử\r\nnghiệm thẳng không có khớp, có kích thước giống như ngón tay thử nghiệm tiêu\r\nchuẩn trong TCVN 4255:2008 (IEC 60529:2001). Ấn ngón tay này lên bề mặt với lực\r\nbằng 30 N.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, bộ phận\r\nkim loại không được chạm tới bộ phận mang điện.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, vỏ không bị biến\r\ndạng quá mức và đèn điện vẫn phải đáp ứng các yêu cầu ở Mục 11.
\r\n\r\n4.13.4. Đèn điện sử dụng trong\r\nđiều kiện có rung lắc
\r\n\r\nĐèn điện sử dụng trong điều kiện có\r\nrung lắc phải có bảo vệ chống sự xâm nhập của vật rắn và hơi ẩm tối thiểu là\r\nIP54.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và thử nghiệm thích hợp ở 9.2.0.
\r\n\r\nĐèn điện sử dụng trong điều kiện có\r\nrung lắc phải có đủ độ bền cơ và không được lật trong trường hợp có thể xảy ra\r\ntrong sử dụng bình thường. Ngoài ra, phương tiện cố định chân đế mà đèn điện\r\nnối với phải có đủ độ bền cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ntừ a) đến d) dưới đây.
\r\n\r\na) Đèn điện sử dụng trong điều kiện\r\ncó rung lắc loại cố định và đèn điện sử dụng trong điều kiện có rung lắc loại\r\ndi động (không thuộc loại cầm tay)
\r\n\r\nTừng mẫu trong ba mẫu đèn điện phải\r\nchịu ba va đập đơn lẻ, tại các điểm có nhiều khả năng yếu nhất lên bề mặt\r\nthường lộ ra bất kỳ. Mẫu không lắp bóng đèn (hoặc các bóng đèn) và được lắp đặt\r\nnhư trong sử dụng bình thường lên bề mặt đỡ cứng vững.
\r\n\r\nCác va đập được đặt lên bằng cách\r\nthả viên bi thép hình cầu đường kính 50 mm, nặng 0,51 kg từ độ cao H (1,3 m)\r\nnhư thể hiện trên Hình 21, để tạo ra năng lượng va đập bằng 6,5 Nm.
\r\n\r\nNgoài ra, từng mẫu trong ba mẫu đèn\r\nđiện được thiết kế để sử dụng ngoài trời được làm lạnh về nhiệt độ -5 oC\r\n± 2 oC và duy trì ở nhiệt độ\r\nđó trong 3 h.
\r\n\r\nTrong khi ở nhiệt độ này, các mẫu\r\nphải chịu thử nghiệm va đập quy định ở trên.
\r\n\r\nb) Đèn điện cầm tay
\r\n\r\nCho đèn điện rơi bốn lần từ độ cao\r\n1 m lên sàn bê tông. Các lần rơi được thực hiện từ bốn tư thế ban đầu nằm ngang\r\nkhác nhau, đèn điện được xoay đi 90o xung quanh trục của nó ở mỗi\r\nlần rơi. Tháo bóng đèn ra nhưng không tháo các kính bảo vệ, nếu có, trong thử\r\nnghiệm này.
\r\n\r\nSau thử nghiệm ở 4.13.4 a) hoặc\r\n4.13.4 b), đèn điện không được có biểu hiện hư hại gây ảnh hưởng bất lợi đến an\r\ntoàn và sử dụng sau này. Các bộ phận để bảo vệ bóng đèn khỏi hư hại không được\r\nbị lỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các bộ phận này có thể\r\nbị biến dạng. Vỡ nắp thủy tinh hoặc nắp thấu quang được bỏ qua nếu kính hoặc\r\nnắp không phải là phương tiện duy nhất bảo vệ bóng đèn khỏi hư hại.
\r\n\r\nc) Đèn điện có chân đế đi kèm
\r\n\r\nTháo tất cả các bóng đèn trước khi\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nĐèn điện và chân đế không được đổ ở\r\ngóc 6o so với phương thẳng đứng.
\r\n\r\nĐèn điện phải chịu được các va đập\r\ndo bốn lần bị đổ từ góc đến 15o so với phương thẳng đứng.
\r\n\r\nPhương tiện cố định chân đế phải\r\nchịu được một lực bằng bốn lần trọng lượng của đèn điện theo hướng bất lợi\r\nnhất.
\r\n\r\nNếu đèn điện đổ trong khi thử\r\nnghiệm trên mặt phẳng nghiêng một góc 15o so với phương thẳng đứng\r\nthì thực hiện thử nghiệm ở 12.5.1 với đèn điện ở trên bề mặt nằm ngang ở tư thế\r\nđổ bất lợi nhất có thể xảy ra trong thực tế.
\r\n\r\nd) Đèn điện dùng để lắp đặt tạm\r\nthời và thích hợp để lắp trên chân đế.
\r\n\r\nĐèn điện phải chịu được bốn va đập\r\ndo thử nghiệm dưới đây tạo ra.
\r\n\r\nTháo tất cả các bóng đèn trước khi\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nĐèn điện được treo bằng thanh nhôm\r\ndọc theo tường bằng bê tông hoặc gạch. Chiều dài thanh này bằng chiều dài của\r\nchân đế như chỉ ra có thể có trong hướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\nĐèn điện được nâng lên cho đến khi\r\nthanh nhôm nằm ngang và sau đó, để rơi tự do lên tường.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, đèn điện không bị\r\nảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
\r\n\r\n4.13.5. Chưa sử dụng.
\r\n\r\n4.13.6. Balát/biến áp có\r\nphích cắm và đèn điện loại cắm vào ổ cắm nguồn lưới phải có đủ độ bền cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới dây, được thực hiện trong thùng quay như thể hiện trên Hình 25.
\r\n\r\nThùng được quay với tốc độ là năm\r\nvòng trong một phút, do đó xảy ra mười lần rơi trong một phút.
\r\n\r\nMẫu rơi từ độ cao 50 cm lên tấp\r\nthép dày 3 mm, số lần rơi là:
\r\n\r\n- 50 nếu khối lượng mẫu không vượt\r\nquá 250 g;
\r\n\r\n- 25 nếu khối lượng mẫu vượt quá\r\n250 g.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu không có biểu\r\nhiện bị hư hại theo nghĩa của tiêu chuẩn này, nhưng không cần phải hoạt động\r\nđược và bất kỳ hư hại nào cho bầu thủy tinh đều được bỏ qua. Với điều kiện là\r\nbảo vệ chống điện giật không bị ảnh hưởng, các mảnh nhỏ do vỡ mẫu được bỏ qua.
\r\n\r\nBiến dạng các chốt cắm và hư hại\r\nlớp phủ trang trí và các vết lõm nhỏ không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe\r\nhở không khí xuống thấp hơn giá trị quy định trong Mục 11 thì được bỏ qua.
\r\n\r\n4.14. Hệ\r\nthống treo và phương tiện điều chỉnh
\r\n\r\n4.14.1. Hệ thống treo cơ khí\r\nphải có đủ các yếu tố an toàn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nthích hợp dưới đây.
\r\n\r\nThử nghiệm A, dành cho tất cả các\r\nđèn điện kiểu treo: Đặt bổ sung tải phân bố đều, không đổi, bằng bốn lần trọng\r\nlượng của đèn điện theo hướng bình thường của tải trong thời gian 1 h. Phải\r\nkhông có biến dạng đáng kể các thành phần của hệ thống treo khi kết thúc giai\r\nđoạn này. Trong trường hợp có phương pháp khác để cố định hoặc treo thì phải\r\nthử nghiệm từng phương pháp riêng rẽ.
\r\n\r\nĐối với hệ thống treo điều chỉnh\r\nđược, tải phải được đặt khi cáp đỡ được duỗi ra hoàn toàn.
\r\n\r\nThử nghiệm B, dành cho đèn điện\r\nkiểu treo cố định: Đặt mômen bằng 2,5 Nm lên đèn điện trong thời gian 1 min,\r\nđầu tiên theo chiều kim đồng hồ rồi sau đó ngược chiều kim đồng hồ. Với thử\r\nnghiệm này, đèn điện không bị xoay đi nhiều hơn một vòng theo cùng một hướng so\r\nvới bộ phận cố định.
\r\n\r\nThử nghiệm C, dành cho xà đỡ hệ\r\nthống treo cố định: Chi tiết về thử nghiệm đối với xà đỡ hệ thống treo cố định\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) Đối với xà đỡ chế độ nặng nề (ví\r\ndụ xà đỡ lắp trong phân xưởng), đặt một lực bằng 40 N trong 1 min, theo các\r\nhướng khác nhau ở đầu tự do, với xà đỡ được cố định như trong sử dụng bình\r\nthường. Mômen uốn thu được từ thử nghiệm này không được nhỏ hơn 2,5 Nm. Khi bỏ\r\nlực thử nghiệm ra thì xà đỡ không được dịch chuyển hoặc biến dạng vĩnh viễn gây\r\nnguy hiểm cho an toàn.
\r\n\r\nb) Đối với xà đỡ chế độ nhẹ (ví dụ\r\nxà đỡ lắp trong gia đình), thử nghiệm tương tự như điểm a) được áp dụng trong 1\r\nmin nhưng với lực bằng 10 N, và mômen uốn thu được từ thử nghiệm này không được\r\nnhỏ hơn 1,0 Nm.
\r\n\r\nThử nghiệm D, dành cho đèn điện lắp\r\ntrong rãnh trượt: Khối lượng của đèn điện không được lớn hơn giá trị do nhà chế\r\ntạo rãnh trượt khuyến cáo là tải lớn nhất thích hợp cho cơ cấu treo đèn điện.
\r\n\r\nThử nghiệm E, dành cho đèn điện lắp\r\nđặt bằng kẹp: Đặt một lực kéo lên cáp nhưng không giật trong 1 min theo hướng\r\nbất lợi nhất trong sử dụng bình thường. Trong quá trình thử nghiệm, kẹp được\r\nlắp đặt trên "các giá" thử nghiệm tiêu chuẩn làm bằng kính cửa sổ\r\nthông thường, một giá có chiều dày 10 mm còn cột một giá khác có chiều dày lớn\r\nnhất có thể kẹp được. Đối với thử nghiệm này, chiều dày của giá thử nghiệm được\r\ntăng theo bộ số của 10 mm. Ở lực kéo 20 N, kẹp chưa thể trượt trên kính được.
\r\n\r\nNgoài ra, đèn điện lắp đặt bằng kẹp\r\nphải được thử nghiệm trên thanh kim loại có mạ crôm bóng và có đường kính danh\r\nnghĩa bằng 20 mm. Đèn điện không được bị xoay dưới trọng lượng của nó và không\r\nđược rơi ra khỏi thanh kim loại khi đặt lực kéo bằng 20 N lên cáp. Thử nghiệm\r\nthanh kim loại mạ bóng không áp dụng cho đèn điện có ghi nhãn "không thích\r\nhợp để lắp trên vật liệu hình ống".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc tăng chiều dày\r\ncủa giá trị thử nghiệm theo các nấc 10 mm dùng cho chiều dày lớn nhất giới hạn\r\nkhả năng kẹp lên giá thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá thử nghiệm dùng\r\ncho thử nghiệm chiều dày lớn nhất có thể gồm các lớp bằng thủy tinh và gỗ, với\r\nđiều kiện là các bề mặt được kẹp bằng kẹp của đèn điện phải là thủy tinh.
\r\n\r\nCó các hướng dẫn và/hoặc phương\r\ntiện do nhà chế tạo đưa ra để lắp đặt và sử dụng an toàn đèn điện cố định hoặc\r\ncó bộ điều khiển độc lập nhưng không có cơ cấu dùng để cố định (các lỗ, xà đỡ,\r\nv.v…), (xem 3.3), các trang bị này có thể được xem là phù hợp với các yêu cầu\r\ncủa tiêu chuẩn.
\r\n\r\n4.14.2. Đèn điện được treo\r\nbằng cáp hoặc dây mềm không được có khối lượng vượt quá 5 kg. Tổng diện tích\r\nmặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn của cáp hoặc dây mềm để treo đèn điện phải sao\r\ncho ứng suất trong ruột dẫn không lớn hơn 15 N/mm2.
\r\n\r\nĐể tính ứng suất, chỉ cần xem xét\r\nruột dẫn.
\r\n\r\nTrong trường hợp đèn điện có khối\r\nlượng lớn hơn 5 kg được thiết kế để treo thì thiết kế đèn điện hoặc cáp hoặc\r\ndây mềm phải sao cho ngăn ngừa được lực kéo căng bất kỳ đặt lên ruột dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này có thể\r\nđược đáp ứng bằng cách sử dụng cáp có lắp lõi mang tải thích hợp.
\r\n\r\nĐối với nửa đèn điện được thiết kế\r\nđể nối với đui đèn xoáy ren Edison hoặc đui đèn kiểu cổ gài, khối lượng và\r\nmômen uốn hiệu quả không được lớn hơn giá trị lớn nhất cho trong Bảng 4.4.\r\nMômen uốn liên quan đến điểm tiếp xúc, ở vị trí gài vào hoàn toàn, của (các)\r\ntiếp điểm của nửa đèn điện với tiếp điểm giữa của đui đèn và xoáy ren Edison\r\nhoặc cọc nhúm của đui đèn cổ gài.
\r\n\r\nBảng\r\n4.4 - Thử nghiệm nửa đèn điện
\r\n\r\n\r\n Đui\r\n đèn \r\n | \r\n \r\n Đèn\r\n điện \r\n | \r\n |
\r\n Khối\r\n lượng lớn nhất \r\n | \r\n \r\n Mômen\r\n uốn lớn nhất \r\n | \r\n |
\r\n E14\r\n và B15 \r\n | \r\n \r\n 1,8\r\n kg \r\n | \r\n \r\n 0,9\r\n Nm \r\n | \r\n
\r\n E27\r\n và B22 \r\n | \r\n \r\n 2,0\r\n kg \r\n | \r\n \r\n 1,8\r\n Nm \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 2: Các giá trị này thấp\r\nhơn các giá trị mà đui đèn thường được thử nghiệm để cung cấp biên an toàn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, đo và tính toán.
\r\n\r\n4.14.3. Yêu cầu đối với các\r\ncơ cấu điều chỉnh được đưa ra như sau.
\r\n\r\na) Cơ cấu điều chỉnh và phương tiện\r\nđiều chỉnh, ví dụ, mối nối, cơ cấu kéo lên, xà đỡ có điều chỉnh hoặc ống lồng,\r\nphải được kết cấu sao cho dây hoặc cáp không bị ép, kẹp, hư hại hoặc xoắn dọc\r\ntheo trục dọc quá 360o trong khi thao tác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu đèn điện có nhiều hơn\r\nmột mối nối, giới hạn 360o áp dụng cho từng mối nối nếu chúng không\r\nquá gần nhau. Mỗi trường hợp cần được đánh giá cho các tính chất của riêng nó.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nCơ cấu điều chỉnh có cáp hoặc dây\r\nthích hợp phải được thao tác phù hợp với Bảng 4.5. Chu kỳ thao tác là chuyển\r\nđộng từ điểm cực trị này của dải đến điểm cực trị kia và trở về vị trí ban đầu.\r\nTốc độ chuyển động không được làm cho cơ cấu bị nóng đến mức nhận biết được và\r\nkhông được vượt quá 600 chu kỳ trong một giờ.
\r\n\r\nĐối với hệ thống tiếp xúc kiểu điện\r\ncơ, thử nghiệm này được tiến hành đồng thời với thử nghiệm mối nối điện ở\r\n4.11.6.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các xem\r\nxét.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, không được có nhiều\r\nhơn 50 % các sợi bên trong ruột dẫn bị đứt cũng như không được có hư hại nghiêm\r\ntrọng cho cách điện, nếu có, của dây mềm. Dây hoặc cáp vẫn phải chịu được các\r\nthử nghiệm điện trở cách điện và điện áp cao quy định ở Mục 10.
\r\n\r\nKhớp nối cầu và chi tiết tương tự,\r\ntrong đó, phương tiện kẹp có thể điều chỉnh được, được thử nghiệm với mối nối\r\nchỉ kẹp nhẹ để tránh lực ma sát quá mức. Nếu cần, vùng kẹp được điều chỉnh lại\r\ntrong khi thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với cơ cấu điều chỉnh có ống\r\nmềm, dải điều chỉnh cho thử nghiệm này thường là 135o theo cả hai\r\nhướng so với phương thẳng đứng. Tuy nhiên, trong trường hợp không điều chỉnh\r\nđược nếu không sử dụng lực quá mức thì ống mềm chỉ được uốn đến các vị trí mà\r\nbản thân nó duy trì được.
\r\n\r\nb) Đèn điện có phương tiện điều\r\nchỉnh được thiết kế để lắp đặt trong tầm với phải cho phép làm việc theo chức\r\nnăng dự kiến của nó mà không làm giảm tính ổn định của đèn điện hoặc không gây\r\nra biến dạng bộ phận bất kỳ của kết cấu cũng như không gây bỏng do nhiệt độ\r\nvượt quá các giá trị quy định trong Bảng 12.1.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách thao\r\ntác bằng tay hoặc điều chỉnh đèn điện, bằng phương tiện điều chỉnh như dự kiến\r\nxuất hiện trong sử dụng bình thường và bằng phép đo nhiệt độ trong quá trình\r\nthử nghiệm ở 12.4.
\r\n\r\nc) Đối với đèn điện được thiết kế\r\nđể lắp đặt trong tầm với, không gian xung quanh tất cả các phương tiện điều\r\nchỉnh, trừ khe hở chùm sáng, cách các phương tiện điều chỉnh theo tất cả các\r\nhướng 5 cm, phải phù hợp với giới hạn nhiệt độ của phương tiện điều chỉnh, như\r\nquy định trong Bảng 12.1. Giới hạn nhiệt độ này cũng được áp dụng cho tất cả\r\ncác phương tiện điều chỉnh được chiếu sáng sau khi định vị khe hở chùm sáng của\r\nđèn điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách định\r\nvị khe hở chùm sáng của đèn điện và đo nhiệt độ trong khi thử nghiệm ở 12.4.
\r\n\r\nBảng\r\n4.5 - Thử nghiệm cơ cấu điều chỉnh
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n đèn điện \r\n | \r\n \r\n Số\r\n chu kỳ thao tác \r\n | \r\n
\r\n Đèn điện được thiết kế để thường\r\n xuyên điều chỉnh, ví dụ như đèn điện trên bản vẽ \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 500 \r\n | \r\n
\r\n Đèn điện được thiết kế để thỉnh\r\n thoảng điều chỉnh, ví dụ như đèn điện rọi sáng trong tủ kính bán hàng \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n
\r\n Đèn điện được thiết kế để chỉ\r\n điều chỉnh khi lắp đặt, ví dụ đèn pha \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
4.14.4. Dây hoặc cáp đi\r\ntrong ống lồng không được cố định vào ống bên ngoài. Phải có phương tiện để\r\ntránh kéo căng dây dẫn ở các đầu nối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n4.14.5. Con lăn dẫn hướng\r\nđối với dây mềm phải được kích thước để ngăn ngừa sự hỏng dây do uốn quá mức.\r\nCác rãnh trong con lăn phải được lượn tròn, đường kính của con lăn tại đáy rãnh\r\nphải tối thiểu là ba lần đường kính của dây. Con lăn bằng kim loại chạm tới\r\nđược phải được nối đất.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n4.14.6. Balát/biến áp có\r\nphích cắm và đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới không được gây biến dạng quá mức\r\nlên ổ cắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây. Cắm như trong sử dụng bình thường balát/biến áp có phích cắm hoặc đèn\r\nđiện cắm vào ổ cắm nguồn lưới vào ổ cắm cố định quanh trục nằm ngang đi qua các\r\nđường tâm của tiếp điểm dạng ống, cách 8 mm sau bề mặt gài của ổ cắm.
\r\n\r\nMômen bổ sung đặt vào ổ cắm để giữ\r\nbề mặt gài ở mặt phẳng thẳng đứng không được vượt quá 0,25 Nm.
\r\n\r\nĐối với đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn\r\nlưới loại điều chỉnh dược, mômen tổng truyền đến ổ cắm trong khi điều chỉnh\r\nkhông được vượt quá 0,5 Nm.
\r\n\r\nỔ cắm sử dụng cho thử nghiệm phải\r\ntháo bỏ tiếp điểm đất (nếu có) được tháo ra, trừ khi ổ cắm này có chỗ cho chốt\r\nkiểu sập được mở ra khi cắm chân nối đất.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.15.1. Các nắp che, chụp\r\nđèn và các bộ phận tương tự không có chức năng cách điện và không chịu được thử\r\nnghiệm sợi dây nóng đỏ ở 650 oC ở 13.3.2. phải có đủ khoảng cách so\r\nvới bất kỳ bộ phận được gia nhiệt nào của đèn điện mà có thể nâng vật liệu lên\r\nnhiệt độ mồi cháy của nó. Các bộ phận làm bằng vật liệu bắt lửa phải có cơ cấu\r\ngiữ chặt và đỡ thích hợp để duy trì khoảng cách này.
\r\n\r\nKhoảng cách so với các bộ phận được\r\ngia nhiệt đề cập ở trên phải tối thiểu là 30 mm, trừ khi vật liệu được bảo vệ\r\nbằng một màn chắn cách các bộ phận được gia nhiệt tối thiểu 3 mm. Màn chắn này\r\nphải phù hợp với thử nghiệm ngọn lửa hình kim ở 13.3.1, không được có các lỗ và\r\nphải có chiều cao và chiều dài tối thiểu bằng các kích thước tương ứng của các\r\nbộ phận được gia nhiệt. Không yêu cầu có màn chắn trong những trường hợp đèn\r\nđiện có vật cản tàn lửa hiệu quả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu của điều\r\n4.15.1 này được minh họa trên Hình 4.
\r\n\r\nKhông được sử dụng vật liệu cháy dữ\r\ndội như xenluôit.
\r\n\r\nKhông áp dụng các yêu cầu của điều\r\n4.15.1 này cho các chi tiết nhỏ như kẹp sợi dây và các phần bằng giấy liên kết\r\nnhựa dẻo được sử dụng bên trong đèn điện.
\r\n\r\nKhông yêu cầu về khoảng cách tới\r\nmạch điện tử nếu trong điều kiện không bình thường, dòng điện làm việc không\r\nvượt quá 10 % so với dòng điện trong điều kiện bình thường.
\r\n\r\nKhông yêu cầu về khoảng cách tới\r\ncác bộ phận của đèn điện có lắp bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ để bảo vệ chống\r\nquá nhiệt của nắp che, chụp đèn hoặc các bộ phận tương tự.
\r\n\r\nKhông áp dụng các yêu cầu của điều\r\n4.15.1 này cho biến áp được cấp nguồn bên trong vỏ bọc của nó, vỏ này có IP20\r\nhoặc cao hơn, phù hợp với phần liên quan của IEC 61558-2 hoặc với IEC 60989.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, bằng phép đo và bằng cách cho đèn điện làm việc trong điều kiện không bình\r\nthường với dòng điện được tăng chậm và đều qua các cuộn dây của balát hoặc biến\r\náp, cho đến khi bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ tác động. Trong và sau thử\r\nnghiệm, nắp che, chụp đèn và các bộ phận tương tự không bắt lửa và các bộ phận\r\nchạm tới được không được trở nên mang điện.
\r\n\r\nThực hiện thử nghiệm theo Phụ lục A\r\nđể kiểm tra xem các bộ phận chạm tới được có trở nên mang điện không.
\r\n\r\n4.15.2. Đèn điện làm bằng\r\nvật liệu nhựa nhiệt dẻo phải chịu được nhiệt độ tăng lên do các điều kiện sự cố\r\ntrong balát/biến áp và linh kiện điện tử để không xảy ra nguy hiểm khi lắp đặt\r\nnhư trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nYêu cầu này đạt được bằng một trong\r\ncác biện pháp sau đây:
\r\n\r\na) Các biện pháp kết cấu đảm bảo\r\nrằng:
\r\n\r\n- trong các điều kiện sự cố, các\r\nlinh kiện được giữ đúng vị trí, ví dụ, bằng các vật đỡ không phụ thuộc nhiệt\r\nđộ;
\r\n\r\n- các bộ phận của đèn điện không\r\nthể bị quá nhiệt theo cách làm cho các bộ phận mang điện trở nên chạm tới được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và/hoặc thử nghiệm ở 12.7.1.
\r\n\r\nb) Sử dụng bộ điều khiển cảm biến\r\nnhiệt độ để giới hạn nhiệt độ của các điểm cố định của balát/biến áp và linh\r\nkiện điện tử và các bộ phận để hở của đèn điện ở giá trị an toàn. Bộ điều khiển\r\ncảm biến nhiệt độ có thể là loại cơ cấu cắt nhiệt tự động phục hồi hoặc phụ hồi\r\nbằng tay hoặc là dây chảy nhiệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nở 12.7.2.
\r\n\r\nc) Vật liệu nhựa nhiệt dẻo được sử\r\ndụng cho đèn điện phải thích hợp đối với nhiệt độ bề mặt lớn nhất cho phép khi\r\nsử dụng balát có bảo vệ nhiệt phù hợp với tiêu chuẩn phụ trợ liên quan.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nở 12.7.2.
\r\n\r\n4.16. Đèn\r\nđiện dùng để lắp đặt trên bề mặt bắt lửa bình thường
\r\n\r\nĐèn điện được phân loại là thích\r\nhợp để lắp đặt trên bề mặt bắt lửa bình thường phải phù hợp với một trong các\r\nyêu cầu dưới đây ở 4.16.1, 4.16.2 hoặc 4.16.3
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bảng N.1 nêu hướng dẫn\r\nkhi nào thì sử dụng ký hiệu và cảnh báo.
\r\n\r\nKhông áp dụng các yêu cầu của điều\r\n4.16 này cho biến áp được cấp nguồn bên trong vỏ bọc của nó, nghĩa là IP20 hoặc\r\ncao hơn, phù hợp với IEC 61558. Đối với biến áp của máy cạo râu hoặc bộ nguồn\r\ncủa máy cạo râu lắp trong đèn điện và phù hợp với IEC 61558-2-5, áp dụng các\r\nyêu cầu ở 4.16.1. Bộ điều khiển đèn bằng điện tử và các cơ cấu có dây quấn cỡ\r\nnhỏ có thể được lắp bên trong các phụ kiện này không phải áp dụng các yêu cầu\r\ncủa điều 4.16.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các cơ cấu có\r\ndây quấn cỡ nhỏ là các cuộn dây có lõi ferit hoặc lõi không phải dạng là thép,\r\ncác cơ cấu này thường được lắp trên tấm mạch in.
\r\n\r\nĐối với đèn điện có lắp bộ điều\r\nkhiển bóng đèn, sự phù hợp với yêu cầu này phải được đáp ứng bằng cách tạo\r\nkhoảng cách giữa của bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt lắp đặt theo 4.16.1 hoặc\r\nsử dụng bộ bảo vệ nhiệt theo 4.16.2 hoặc bằng cách phù hợp với 4.16.3.
\r\n\r\nĐối với đèn điện không có bộ điều\r\nkhiển bóng đèn, các yêu cầu này được đáp ứng nếu phù hợp với Mục 12.
\r\n\r\n4.16.1. Bộ điều khiển bóng\r\nđèn phải cách bề mặt lắp đặt một khoảng tối thiểu bằng:
\r\n\r\na) 10 mm, kể cả chiều dày của vật\r\nliệu làm vỏ đèn điện khi khoảng cách này tính cả 3 mm khoảng không gian tối\r\nthiểu giữa bề mặt bên ngoài của vỏ đèn điện và bề mặt lắp đặt đèn điện trong\r\nvùng của bộ điều khiển bóng đèn, và 3 mm khoảng cách không gian tối thiểu giữa\r\nvỏ bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt bên trong của vỏ đèn điện. Nếu không có vỏ\r\nbộ điều khiển bóng đèn thì áp dụng khoảng cách 10 mm tính từ bộ phận tác dụng,\r\nví dụ, các cuộn dây của bộ điều khiển bóng đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vỏ đèn điện cần liên\r\ntục trong vùng nhô ra của bộ điều khiển bóng đèn để ngăn ngừa tuyến dẫn trực\r\ntiếp nhỏ hơn 35 mm giữa bộ phận tác dụng của bộ điều khiển bóng đèn và bề mặt\r\nlắp đặt, nếu không thì áp dụng yêu cầu của điểm b).
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nb) 35 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khoảng cách 35 mm chủ\r\nyếu là để tính cho đèn điện lắp đặt bằng vòng kẹp trong đó khoảng cách giữa bộ\r\nđiều khiển bóng đèn và bề mặt lắp đặt thường lớn hơn nhiều so với 10 mm.
\r\n\r\nTrong cả hai trường hợp, đèn điện\r\nphải được thiết kế sao cho không gian cần thiết bất kỳ đương nhiên đạt được khi\r\nđược lắp đặt như trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và bằng phép đo.
\r\n\r\n4.16.2. Đèn điện phải lắp bộ\r\nđiều khiển cảm biến nhiệt độ để giới hạn nhiệt độ bề mặt lắp đặt của đèn điện\r\nđến giá trị an toàn. Bộ điều khiển cảm biến nhiệt độ này có thể lắp bên ngoài\r\nbộ điều khiển bóng đèn hoặc là một phần của bộ điều khiển bóng đèn có bảo vệ\r\nnhiệt theo tiêu chuẩn phụ trợ liên quan.
\r\n\r\nBộ điều khiển cảm biến nhiệt độ có\r\nthể là cơ cấu cắt nhiệt tự phục hồi, cơ cấu cắt nhiệt phục hồi bằng tay hoặc\r\ndây chảy nhiệt (cầu chảy chỉ tác động một lần và sau đó đòi hỏi phải thay thế).
\r\n\r\nBộ điều khiển cảm biến nhiệt độ lắp\r\nbên ngoài bộ điều khiển bóng đèn không được là loại cắm vào hoặc loại dễ dàng\r\nthay thế khác. Nó phải được giữ vào vị trí cố định so với balát/biến áp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không cho phép gắn\r\nximăng hoặc vật liệu tương tự vào balát/biến áp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và bằng thử nghiệm ở 12.6.2.
\r\n\r\nCác yêu cầu ở 4.16.2 được xem là\r\nphù hợp đối với đèn điện có lắp balát/biến áp bảo vệ nhiệt "cấp P",\r\nđược ghi nhãn có ký hiệu , và balát/biến áp có bảo vệ nhiệt có công\r\nbố nhiệt độ, ký hiệu
với\r\ngiá trị ghi nhãn thấp hơn hoặc bằng 130 oC, phù hợp với tiêu chuẩn\r\nphụ trợ liên quan mà không cần bất kỳ thử nghiệm nào khác.
Đèn điện có lắp balát/biến áp không\r\ncó ký hiệu là balát bảo vệ nhiệt hoặc có ghi nhãn giá trị lớn hơn 130 oC\r\nphải phù hợp với các yêu cầu ở 4.16.1 hoặc 4.16.3.
\r\n\r\n4.16.3. Nếu đèn điện không\r\nphù hợp với yêu cầu về khoảng cách ở 4.16.1 và không có bộ cắt theo nguyên lý\r\nnhiệt phù hợp với 4.16.2 thì phải được thiết kế sao cho nó thỏa mãn thử nghiệm\r\nở 12.6.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này và thử\r\nnghiệm được dựa trên giả thiết là, khi balát/biến áp bị hỏng, ví dụ do các cuộn\r\ndây bị ngắn mạch hoặc chạm vỏ, cuộn dây balát/biến áp sẽ không vượt quá 350 oC\r\ntrong khoảng thời gian lớn hơn 15 min và do đó, nhiệt độ của bề mặt lắp đặt\r\nkhông vượt quá 180 oC trong thời gian lớn hơn 15 min.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐèn điện chống nước nhỏ giọt, nước\r\nmưa, nước bắn tóe và nước phun phải được thiết kế sao cho nước tích tụ trong\r\nđèn điện có thể thoát ra hiệu quả, ví dụ, bằng cách mở một hoặc nhiều lỗ thoát\r\nnước. Đèn điện kín nước không được có chỗ thoát nước.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và bằng các thử nghiệm ở Mục 9.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lỗ thoát nước ở đằng sau\r\nđèn điện lắp đặt bề mặt chỉ hiệu quả khi thiết kế đảm bảo khe hở không khí tối\r\nthiểu là 5 mm so với bề mặt lắp đặt, ví dụ, các chỗ nhô ra ở đằng sau.
\r\n\r\n4.18. Khả\r\nnăng chống ăn mòn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vì các thử nghiệm ở 4.18\r\nvà Phụ lục F có thể là thử nghiệm phá hủy nên có thể tiến hành các thử nghiệm\r\ntrên các mẫu riêng rẽ phù hợp với 0.4.2.
\r\n\r\n4.18.1. Nếu các bộ phận bằng\r\nsắt từ của đèn điện chống nước nhỏ giọt, nước mưa, nước bắn tóe và nước phun,\r\nkín nước và kín nước có áp suất bị gỉ có thể làm cho đèn điện trở nên mất an\r\ntoàn thì phải được bảo vệ thích hợp để chống gỉ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nsau:
\r\n\r\nLoại bỏ tất cả dầu mỡ ra khỏi các\r\nbộ phận cần thử nghiệm. Sau đó ngâm các bộ phận này trong dung dịch amoni\r\nclorua 10 % trong nước ở nhiệt độ 20 oC ± 5 oC trong 10 min. Không làm khô, nhưng sau khi vảy\r\ncác giọt nước, các bộ phận này được đặt trong hộp có không khí bão hòa hơi ẩm ở\r\nnhiệt độ 20 oC ± 5 oC\r\ntrong 10 min.
\r\n\r\nSau 10 min làm khô các bộ phận này\r\ntrong tủ nhiệt ở nhiệt độ 100 oC ±\r\n5 oC, các bề mặt của chúng phải cho thấy không có dấu hiệu bị gỉ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các vết gỉ trên mép sắc\r\nvà màng màu vàng có thể lau sạch thì được bỏ qua.
\r\n\r\nĐối với các lò xo xoắn ống loại nhỏ\r\nvà chi tiết tương tự, và đối với các bộ phận không chạm tới được phải chịu mài\r\nmòn, bảo vệ chống gỉ bằng lớp dầu mỡ là đủ. Các bộ phận này chỉ phải chịu thử\r\nnghiệm nếu có nghi ngờ về tính hiệu quả của màng dầu mỡ, và khi đó, thử nghiệm\r\nđược thực hiện mà không loại bỏ trước lớp dầu mỡ này.
\r\n\r\n4.18.2. Tiếp điểm và các chi\r\ntiết khác làm bằng đồng cán hoặc tấm hợp kim đồng, nếu bị hư hại có thể làm cho\r\nđèn điện bị mất an toàn thì phải chịu được ứng suất ăn mòn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nnêu trong Phụ lục F, được thực hiện trên các mẫu chưa qua bất kỳ thử nghiệm nào\r\nkhác.
\r\n\r\n4.18.3. Các bộ phận bằng\r\nnhôm hoặc hợp kim nhôm của đèn điện chống nước nhỏ giọt, nước mưa, nước bắn tóe\r\nvà nước phun, kín nước và kín nước có áp suất phải có khả năng chống ăn mòn nếu\r\nkhông đèn điện có thể trở nên mất an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hướng dẫn về khả năng\r\nchống ăn mòng được nêu trong Phụ lục L.
\r\n\r\n\r\n\r\nBộ mồi được sử dụng trong đèn điện\r\nphải tương thích về điện với balát kết hợp trong đèn điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n4.20. Đèn\r\nđiện sử dụng trong điều kiện có rung lắc - Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐèn điện sử dụng trong điều kiện có\r\nrung lắc phải có khả năng chống rung thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nrung dưới đây.
\r\n\r\nĐèn điện được xiết chặt ở tư thế\r\nnặng nề nhất của nó nhưng ở tư thế lắp đặt bình thường trên máy tạo rung.
\r\n\r\nHướng rung theo hướng nặng nề nhất\r\nvà mức khắc nghiệt là:
\r\n\r\n\r\n Thời gian: \r\nBiên độ: \r\nDải tần số: \r\nTốc độ quét: \r\n | \r\n \r\n 30 min \r\n0,35 mm \r\n10 Hz, 55 Hz, 10 Hz \r\nxấp xỉ 1 octave/min. \r\n | \r\n
Sau thử nghiệm, đèn điện không được\r\ncó các bộ phận bị nới lỏng gây ảnh hưởng bất lợi đến an toàn.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.21.1. Vì có thể có rủi ro\r\nvỡ bóng đèn nên đèn điện được thiết kế dùng cho bóng đèn halogen vônfram và đèn\r\nđiện được thiết kế cho bóng đèn halogenua kim loại phải được lắp cùng tấm che.\r\nĐối với bóng đèn halogen vônfram, tấm che phải bằng thủy tinh.
\r\n\r\nĐèn điện được thiết kế để sử dụng\r\nvới bóng đèn có sẵn tấm che được loại trừ yêu cầu này nhưng phải được ghi nhãn\r\nvới ký hiệu thích hợp (xem Hình 1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bóng đèn có tấm che\r\nbảo vệ là một phần của kết cấu đèn điện phải có thông báo phòng ngừa thích hợp\r\nhoặc trên bao gói của nó được ghi nhãn theo ký hiệu được thể hiện dưới đây:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với bóng đèn không\r\ncó tấm che bảo vệ là một phần của kết cấu đèn điện (bóng đèn có sẵn tấm che),\r\ntrên bao gói của nó phải được ghi nhãn theo ký hiệu được thể hiện dưới đây:
\r\n\r\n4.21.2. Bộ phận của ngăn\r\nbóng đèn phải được thiết kế sao cho các mảnh vụn do vỡ bóng đèn không gây ảnh\r\nhưởng bất lợi đến an toàn.
\r\n\r\n4.21.3. Tất cả các lỗ hở\r\ntrong đèn điện phải sao cho không có mảnh nào của bóng đèn vỡ có thể rơi ra\r\nkhỏi đèn điện theo đường thẳng (đường nhìn thẳng), kể cả ở mặt sau của đèn điện\r\nlắp chìm.
\r\n\r\n4.21.4. Kiểm tra sự phù hợp\r\nvới 4.21.1 đến 4.21.3 bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\n- tấm che bảo vệ phải phù hợp với\r\nthử nghiệm va đập ở 4.13.1 với năng lượng va đập ở Bảng 4.3 đối với các bộ phận\r\ndễ vỡ;
\r\n\r\n- bộ phận ở ngăn bóng đèn, nếu bằng\r\nvật liệu cách điện thì phải phù hợp với thử nghiệm khả năng chịu thử nghiệm\r\nngọn lửa và bắt cháy ở 13.3.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này nhằm nâng\r\ncao độ an toàn bằng cách loại bỏ các nguy hiểm do chẳng may bóng đèn gặp sự cố\r\nhoặc ứng dụng sai. Đèn điện loại hở hiện nay không lắp tấm che bảo vệ không hẳn\r\nlà có nguy hiểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm va đập ở\r\n4.13.1, được thực hiện bên ngoài, được xem là khắc nghiệt hơn các va đập của\r\nmảnh thủy tinh. Do đó, thử nghiệm cụ thể mô phỏng va đập của mảnh thủy tinh là\r\nkhông cần thiết. Trong trường hợp phương tiện lắp đặt của tấm che bằng thủy\r\ntinh chỉ được thiết kế duy nhất để chịu va đập từ bên trong thì cần thực hiện\r\nthử nghiệm ở 4.13.1 theo hướng đó.
\r\n\r\n4.22. Phụ\r\nkiện cho bóng đèn
\r\n\r\nĐèn điện không được lắp các phụ\r\nkiện cho bóng đèn có thể gây quá nhiệt hoặc làm hư hại bóng đèn, đầu đèn hoặc\r\nđui đèn, đèn điện hoặc các phụ kiện.
\r\n\r\nChỉ cho phép có phụ kiện cho bóng\r\nđèn huỳnh quang nếu nhà chế tạo đèn điện cung cấp hoặc chấp nhận. Tổng khối\r\nlượng của bóng đèn và phụ kiện không được vượt quá:
\r\n\r\n- 200 g đối với bóng đèn có đầu G5,\r\nvà
\r\n\r\n- 500 g đối với bóng đèn có đầu\r\nG13.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, cân và bằng phép đo nhiệt, nếu thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các phụ kiện đi\r\nkèm bóng đèn nung sáng có thể không phù hợp với các yêu cầu này là bộ phản xạ\r\ngương cầu, bộ phản xạ xung quanh bóng đèn, v.v… Ví dụ về các phụ kiện đi kèm\r\nđược phép là lò xo để gắn chụp đèn trọng lượng nhẹ với bóng đèn và bộ phận\r\ntương tự.
\r\n\r\n\r\n\r\nNửa đèn điện phải phù hợp với tất\r\ncả các yêu cầu liên quan của đèn điện cấp II.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể bỏ qua ký hiệu\r\ncấp II để tránh được xem là áp dụng cho đèn điện hoàn chỉnh trong đó sử dụng\r\nnửa đèn điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐèn điện được thiết kế cho bóng đèn\r\nhalogen vônfram và đèn điện được thiết kế cho bóng đèn halogenua kim loại không\r\nđược phát ra bức xạ tia cực tím quá mức khi sử dụng bóng đèn này. Đối với bóng\r\nđèn có sẵn tấm che, yêu cầu này được đáp ứng do thiết kế bóng đèn.
\r\n\r\nĐối với bóng đèn halogen vônfram và\r\nhầu hết các bóng đèn halogenua kim loại, khi cần có tấm che bảo vệ, tất cả các\r\nloại thủy tinh sẽ làm giảm bức xạ UV đến mức đủ thấp.
\r\n\r\nĐối với bóng đèn halogenua kim loại\r\nphát bức xạ mức cao, Phụ lục P mô tả các phương pháp cung cấp tấm che bức xạ\r\ntia cực tím thích hợp cho đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem Phụ lục P, quy trình\r\nA hoặc B để có phương pháp tính toán để cung cấp tấm che bức xạ có hiệu quả.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐèn điện không được có các điểm\r\nnhọn hoặc mép sắc có thể tạo ra nguy hiểm cho người sử dụng trong quá trình lắp\r\nđặt, sử dụng bình thường hoặc bảo dưỡng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.26.1. Phải cung cấp phương\r\ntiện thích hợp để ngăn ngừa mất an toàn do ngắn mạch không chủ ý các bộ phận\r\nSELV chạm tới được nhưng không cách điện có cực tính ngược nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đèn điện cấp III được\r\ncấp điện từ nguồn SELV không quy định riêng cần có một ruột dẫn được cách điện.\r\nTrong trường hợp không có cách điện thì nhà chế tạo đèn điện cần công bố công\r\nsuất ra VA lớn nhất và kiểu tham chiếu của nguồn SELV và tiến hành thử nghiệm ở\r\n4.26.2 với biến áp/bộ chuyển đổi này.
\r\n\r\n4.26.2. Mẫu thử nghiệm điển\r\nhình được cho làm việc ở 0,9 đến 1,1 lần điện áp danh định với tải danh nghĩa\r\ncủa nó. Chuỗi thử nghiệm như quy định ở 4.26.3 được trao bên trên các bộ phận\r\nSELV chạm tới được nhưng không có cách điện. Chuỗi thử nghiệm phải tạo thành\r\ntuyến dẫn ngắn nhất có thể bằng cách treo tải ở mỗi đầu, với khối lượng bằng,\r\nnhưng không quá 250 g:
\r\n\r\n(15'X')\r\ng
\r\n\r\ntrong đó, 'X' là khoảng cách giữa\r\ncác dây dẫn ở trạng thái không tải, tính bằng centimét.
\r\n\r\nChuỗi thử nghiệm không được chảy ra\r\ncũng như không có bất kỳ bộ phận nào của mẫu thử nghiệm điển hình đạt tới nhiệt\r\nđộ vượt quá các giá trị ở Bảng 12.1 và 12.2.
\r\n\r\n4.26.3. Chuỗi thử nghiệm:\r\nMột chuỗi có chiều dài vừa đủ bằng kim loại không mạ, có các mắc xích phù hợp\r\nvới Hình 29 và làm bằng 63 % Cu/37 % Zn. Chuỗi này phải có điện trở bằng 2,5 W/m ±\r\n20 % khi kéo dãn bằng tải 200 g/m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điện trở của chuỗi thử\r\nnghiệm cần được kiểm tra trước mỗi phép đo.
\r\n\r\n4.27. Khối\r\nđầu nối có tiếp điểm nối đất không bắt ren lắp liền
\r\n\r\nKhối đầu nối có tiếp điểm nối đất\r\nkhông bắt ren lắp liền phải được lắp đặt phù hợp với các yêu cầu do nhà chế tạo\r\nquy định có tham khảo Phụ lục V của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\nMục 5 - Dây đi\r\nbên ngoài và dây đi bên trong
\r\n\r\n\r\n\r\nMục này quy định các yêu cầu chung\r\nđối với đấu nối điện đến nguồn và đối với dây đi bên trong đèn điện.
\r\n\r\n5.2. Đấu nối\r\nnguồn và dây đi bền ngoài khác
\r\n\r\n5.2.1. Đèn điện phải được\r\ncung cấp một trong các phương tiện dưới đây để đấu nối đến nguồn:
\r\n\r\n\r\n - Đèn điện cố định \r\n | \r\n \r\n cơ cấu để đấu nối của đèn điện; \r\nđầu nối; phích cắm để khớp với ổ\r\n cắm; \r\nđầu dây chờ nối; \r\ndây nguồn; \r\nbộ chuyển đổi để khớp với rãnh\r\n trượt nối nguồn; \r\nổ cắm điện vào thiết bị. \r\n | \r\n
\r\n - Đèn điện di động \r\n | \r\n \r\n dây nguồn; có phích cắm; ổ cắm\r\n điện vào thiết bị. \r\n | \r\n
\r\n - Đèn điện lắp trong rãnh trượt \r\n | \r\n \r\n bộ chuyển đổi hoặc bộ nối. \r\n | \r\n
\r\n - Nửa đèn điện \r\n | \r\n \r\n đầu đèn xoáy ren Edison hoặc đầu\r\n đèn cổ gài \r\n | \r\n
Nếu đèn điện di động được thiết kế\r\nđể lắp trên tường có kèm theo khối đầu nối và cơ cấu chặn dây thì có thể không\r\nkèm theo cáp hoặc dây mềm không tháo rời được nếu có hướng dẫn lắp đặt đi kèm\r\nđèn điện.
\r\n\r\nĐèn điện do nhà chế tạo công bố là\r\nthích hợp để sử dụng ngoài trời không được có dây đi bên ngoài cách điện bằng\r\nPVC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ở Úc, Áo và Nhật, cho\r\nphép cáp cách điện PVC để sử dụng ngoài trời.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đèn điện lắp đặt trên\r\ntường có thể di động nếu nó được cố định vào giá đỡ của nó bằng vít tai hồng,\r\nkẹp hoặc móc (xem 1.2.9).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ở một số nước, đèn\r\nđiện được thiết kế để nối với nguồn qua ổ cắm được cung cấp dây nguồn đã lắp\r\nvới dây nguồn và phích cắm thích hợp.
\r\n\r\n5.2.2. Dây nguồn được sử\r\ndụng làm phương tiện đấu nối với nguồn, khi được nhà chế tạo cung cấp, phải có\r\ncác đặc tính cơ và điện tối thiểu bằng các đặc tính cơ và điện quy định trong\r\nTCVN 6610 (IEC 60227) và IEC 60245, như chỉ ra trong Bảng 5.1 và phải có khả\r\nnăng chịu được nhiệt độ cao nhất có thể phải chịu trong các điều kiện sử dụng\r\nbình thường mà không bị hư hại.
\r\n\r\nVật liệu không phải bằng polyvinyl\r\nclorua và cao su là thích hợp nếu các yêu cầu ở trên được đáp ứng, nhưng trong\r\ncác trường hợp này, không áp dụng các yêu cầu kỹ thuật cụ thể ở phần 2 của TCVN\r\n6610 (IEC 60227) và IEC 60245.
\r\n\r\nBảng\r\n5.1 - Dây nguồn
\r\n\r\n\r\n Đèn\r\n điện \r\n | \r\n \r\n Cao\r\n su \r\n | \r\n \r\n PVC \r\n | \r\n
\r\n Đèn điện cấp I thông thường \r\n | \r\n \r\n 60245 IEC 89 \r\n | \r\n \r\n 6610 TCVN 52 | \r\n
\r\n Đèn điện cấp II thông thường \r\n | \r\n \r\n 60245 IEC 53 \r\n | \r\n \r\n 6610 TCVN 52 | \r\n
\r\n Đèn điện không phải là loại thông\r\n thường \r\n | \r\n \r\n 60245 IEC 57 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Đèn điện di động sử dụng trong\r\n điều kiện có rung lắc \r\n | \r\n \r\n 60245 IEC 66 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Đối với điện áp nguồn\r\nlớn hơn 250 V, có thể cần cáp và dây có cấp điện áp cao hơn các cấp nêu trong\r\nbảng ở trên.
\r\n\r\nĐể cung cấp đủ độ bền cơ, diện tích\r\nmặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn không được nhỏ hơn:
\r\n\r\n- 0,75 mm2 đối với đèn\r\nđiện thông thường;
\r\n\r\n- 1,0 mm2 đối với đèn\r\nđiện khác.
\r\n\r\nNếu đèn điện được cung cấp cùng ổ\r\ncắm 10/16 A thì diện tích mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn mềm phải ít nhất là\r\n1,5 mm2.
\r\n\r\n5.2.3. Trong trường hợp dây\r\nnguồn được cung cấp cùng đèn điện, nó phải được nối vào đèn điện bằng một trong\r\ncác phương pháp sau đây:
\r\n\r\n- nối dây kiểu X;
\r\n\r\n- nối dây kiểu Y;
\r\n\r\n- nối dây kiểu Z.
\r\n\r\n5.2.4. Kiểm tra sự phù hợp\r\nvới các yêu cầu ở 5.2.1 đến 5.2.3 bằng cách xem xét và nếu cần, bằng cách lắp\r\ncáp hoặc dây mềm thích hợp.
\r\n\r\n5.2.5. Đầu nối bên trong đèn\r\nđiện sử dụng nối dây kiểu Z không được thực hiện bằng mối nối bắt ren.
\r\n\r\n5.2.6. Lối vào cáp phải\r\nthích hợp để luồn ống hoặc vỏ bảo vệ của cáp hoặc dây mềm vào sao cho các lõi\r\nđược bảo vệ hoàn toàn và lối vào cáp phải có cấp bảo vệ chống bụi hoặc hơi ẩm\r\ntheo phân loại đèn điện khi đã lắp ống, cáp hoặc dây mềm.
\r\n\r\n5.2.7. Lối vào cáp nếu là\r\nvật liệu cứng để cáp hoặc dây mềm đi qua thì các gờ phải lượn tròn nhẵn có bán\r\nkính nhỏ nhất là 0,5 mm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu\r\nở 5.2.5 đến 5.2.7 bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n5.2.8. Ở đèn điện cấp II,\r\nđèn điện điều chỉnh được hoặc đèn điện di động không phải là loại lắp trên\r\ntường, nếu cáp hoặc dây mềm khi vào hoặc ra khỏi đèn điện đi qua bộ phận kim\r\nloại chạm tới được hoặc bộ phận kim loại tiếp xúc với bộ phận kim loại chạm tới\r\nđược thì lỗ phải có ống lót bền bằng vật liệu cách điện có gờ lượn tròn, nhẵn,\r\nđược cố định sao cho không dễ dàng tháo ra được. Ống lót làm bằng vật liệu có\r\nthể bị hư hại theo thời gian không được sử dụng trong các lỗ có gờ sắc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khái niệm "ống\r\nlót dễ tháo rời" được sử dụng để mô tả ống lót có thể được kéo ra khỏi nơi\r\nlắp đặt do chuyển động của đèn điện trong suốt tuổi thọ của nó hoặc do thao tác\r\nthiếu cẩn thận. Ví dụ về các cơ cấu cố định chấp nhận được gồm có sử dụng đai\r\nốc hãm, chất dính thích hợp như nhựa tự cứng hoặc lắp khít đúng kích cỡ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các vật liệu\r\nbị hư hại theo thời gian là cao su tự nhiên.
\r\n\r\nNếu ống hoặc các vật bảo vệ khác\r\nđược cung cấp để bảo vệ cáp hoặc dây mềm ở lối vào đèn điện thì chúng phải là\r\nvật liệu cách điện.
\r\n\r\nLò xo xoắn ốc kim loại và các linh\r\nkiện tương tự không phải là vật liệu bảo vệ kể cả khi được bọc vật liệu cách\r\nđiện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét
\r\n\r\n5.2.9. Ống lót được vặn ren\r\nvào đèn điện phải được hãm vào vị trí. Nếu ống lót được cố định bằng chất dính\r\nthì chất dính này phải là loại nhựa tự cứng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n5.2.10. Đèn điện có hoặc\r\nđược thiết kế để sử dụng với dây nguồn hoặc cáp hoặc dây mềm bên ngoài khác\r\nphải có cơ cấu chặn dây sao cho ruột dẫn không phải chịu kéo căng, kể cả bị\r\nxoắn tại chỗ được nối vào các đầu nối và sao cho vỏ bọc được bảo vệ không bị\r\nmài mòn. Cách thức để giảm nhẹ kéo căng và chống xoắn dự kiến phải rõ ràng. Đối\r\nvới đèn điện không được cung cấp cáp hoặc dây nguồn, phải sử dụng cáp hoặc dây\r\nthử nghiệm thích hợp có kích cỡ lớn nhất và nhỏ nhất do nhà chế tạo khuyến cáo\r\nđể thử nghiệm.
\r\n\r\nKhông thể ấn cáp hoặc dây mềm vào\r\ntrong đèn điện đến mức mà cáp hoặc dây phải chịu ứng suất cơ hoặc nhiệt quá\r\nmức. Không được sử dụng các phương pháp như thắt nút cáp hoặc dây hoặc dùng dây\r\nbuộc các đầu lại.
\r\n\r\nCơ cấu chặn dây phải là vật liệu\r\ncách điện hoặc có lớp lót cách điện cố định để nếu có sự cố cách điện trên cáp\r\nhoặc dây thì các bộ phận kim loại chạm tới được không trở nên mang điện.
\r\n\r\n5.2.10.1. Cơ cấu chặn dây\r\ndùng cho nối dây kiểu X phải có kết cấu và có vị trí sao cho:
\r\n\r\na) Ít nhất có một bộ phận được cố\r\nđịnh vào hoặc được lắp liền với đèn điện;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cơ cấu chặn dây được mô\r\ntả là cố định vào hoặc được giữ chặt vào đèn điện khi dây dẫn đã được luồn vào\r\nđèn điện được lắp ráp hoàn chỉnh.
\r\n\r\nb) thích ứng với các loại dây nguồn\r\nkhác nhau thích hợp để nối vào đèn điện, trừ khi đèn điện chỉ cho phép lắp với\r\nmột loại cáp hoặc dây duy nhất;
\r\n\r\nc) không làm hỏng dây nguồn và ít\r\ncó khả năng bị hỏng khi được xiết chặt hoặc nới lỏng trong sử dụng bình thường;
\r\n\r\nd) toàn bộ dây nguồn cùng với vỏ\r\nbọc của nó, nếu có, có thể lắp vào trong cơ cấu chặn dây;
\r\n\r\ne) dây nguồn không chạm tới các vít\r\nkẹp của cơ cấu chặn dây nếu các vít này bằng kim loại, chạm tới được hoặc nối\r\nđiện với các bộ phận kim loại chạm tới được;
\r\n\r\nf) dây nguồn không được kẹp bằng\r\nvít kim loại đè trực tiếp lên cáp hoặc dây nguồn;
\r\n\r\ng) thay dây nguồn không yêu cầu sử\r\ndụng dụng cụ chuyên dụng.
\r\n\r\nKhông được sử dụng miếng đệm làm cơ\r\ncấu chặn dây ở đèn điện di động hoặc đèn điện điều chỉnh được, trừ khi có\r\nphương tiện để kẹp tất cả các loại và các cỡ cáp hoặc dây được sử dụng để đấu\r\nnối nguồn. Có thể sử dụng cơ cấu chặn dây kiểu chữ chi nếu có thể nhận biết\r\nđược dễ dàng cách đi dây từ thiết kế hoặc phương pháp ghi nhãn thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nở 5.2.10.3.
\r\n\r\n5.2.10.2. Đối với nối dây\r\nkiểu Y và kiểu Z phải có cơ cấu chặn dây phù hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nở 5.2.10.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm được thực\r\nhiện trên cáp hoặc dây được cung cấp cùng đèn điện.
\r\n\r\n5.2.10.3. Kiểm tra sự phù\r\nhợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm dưới đây, được thực hiện với cáp\r\nhoặc dây lắp vào đèn điện như khi giao hàng.
\r\n\r\nRuột dẫn được luồn vào các đấu nối\r\nvà các vít đầu nối, nếu có, được xiết chặt, đủ để ruột dẫn không dễ dàng thay\r\nđổi vị trí của chúng.
\r\n\r\nSử dụng cơ cấu chặn dây theo cách\r\nthông thường, các vít kẹp, nếu có, được xiết chặt với mômen bằng 2/3 giá trị\r\nquy định trong Bảng 4.1.
\r\n\r\nSau chuẩn bị này, cáp hoặc dây\r\nkhông thể bị đẩy sâu vào trong đèn điện theo cách tạo ra chuyển động của cáp\r\nhoặc dây tại các đầu nối hoặc làm cho cáp hoặc dây tiếp xúc với bộ phận chuyển\r\nđộng được hoặc bộ phận làm việc ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ cho phép đối với\r\ncách điện của ruột dẫn.
\r\n\r\nSau đó, cáp hoặc dây phải chịu 25\r\nlần kéo với giá trị chỉ ra trong Bảng 5.2.
\r\n\r\nLực kéo phải được đặt không giật,\r\nmỗi lần 1 s. Thực hiện phép đo độ dịch chuyển theo chiều dọc của cáp hoặc dây\r\ntrong thử nghiệm này. Đánh dấu trên cáp hoặc dây ở khoảng cách xấp xỉ 20 mm so\r\nvới cơ cấu chặn dây trong khi cáp hoặc dây chịu kéo và trong lần kéo thứ 25,\r\nvạch dấu này không được xê dịch quá 2 mm.
\r\n\r\nSau đó, cáp hoặc dây phải chịu\r\nmômen xoắn có giá trị như trong Bảng 5.2.
\r\n\r\nTrong và sau thử nghiệm trên, ruột\r\ndẫn không được dịch chuyển nhận thấy được trong các đầu nối và cáp hoặc dây\r\nkhông được hỏng.
\r\n\r\nBảng\r\n5.2 - Thử nghiệm cơ cấu chặn dây
\r\n\r\n\r\n Tổng\r\n diện tích mặt cắt danh nghĩa của tất cả các ruột dẫn gộp với nhau \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Lực\r\n kéo \r\nN \r\n | \r\n \r\n Mômen\r\n xoắn \r\nNm \r\n | \r\n
\r\n Đến và bằng 1,5 \r\nTrên 1,5 đến và bằng 3 \r\nTrên 3 đến và bằng 5 \r\nTrên 5 đến và bằng 8 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n60 \r\n80 \r\n120 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n0,25 \r\n0,35 \r\n0,35 \r\n | \r\n
5.2.11. Nếu dây đi bên ngoài\r\nđi vào trong đèn điện thì nó phải tuân thủ các yêu cầu thích hợp đối với dây đi\r\nbên trong.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm ở 5.3.
\r\n\r\n5.2.12. Đèn điện cố định để\r\nđi dây nguồn song song phải được cung cấp các đầu nối được thiết kế để duy trì\r\ntính liên tục về điện của cáp nguồn cấp điện cho đèn điện mà không bị gián\r\nđoạn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n5.2.13. Các đầu của ruột dẫn\r\nbện mềm có thể tráng thiếc nhưng không được có thêm chất hàn trừ khi có phương\r\ntiện để đảm bảo rằng các mối nối kẹp không bị nới lỏng do chảy nguội chất hàn\r\n(xem Hình 28).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này được đáp ứng\r\nkhi sử dụng các đầu nối có lò xo. Xiết chặt bằng vít kẹp là không đủ để ngăn\r\nngừa mối nối của dây bện tráng thiếc không bị nới lỏng do chảy nguội chất hàn.
\r\n\r\n5.2.14. Nếu phích cắm được\r\nnhà chế tạo cung cấp cùng đèn điện thì phích cắm phải có cùng cấp bảo vệ chống\r\nđiện giật và cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm như đèn\r\nđiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phích cắm kiểu đúc\r\nliền đáp ứng thích hợp đối với các yêu cầu IP của đèn điện không thuộc loại đèn\r\nđiện thông dụng được thiết kế để sử dụng trong gia đình.
\r\n\r\nỞ một số nước (Anh và Úc), trong\r\nđó, quy định quốc gia yêu cầu lắp một số loại phích cắm nhất định không cần có\r\ncấp bảo vệ và bằng vỏ ngoài yêu cầu, nhà chế tạo đèn điện phải cung cấp hướng\r\ndẫn thích hợp về nối với nguồn, đảm bảo cấp bảo vệ tương đương chống sự xâm nhập\r\ncó hại của bụi và hơi ẩm như đèn điện.
\r\n\r\nĐèn điện cấp III không được có\r\nphích cắm nối được với ổ cắm theo IEC 60083.
\r\n\r\nTrong trường hợp biến áp cách ly an\r\ntoàn được phân phối cùng đèn điện có dòng điện danh định £ 3 A và điện áp danh định £ 25 V xoay chiều hoặc 60 V một chiều và công\r\nsuất không vượt quá 72 W, phích cắm và ổ cắm dùng cho đèn điện cấp III chỉ cần\r\ntuân thủ các yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\n- phích cắm không cắm được vào ổ\r\ncắm có hệ thống điện áp khác (theo IEC 60083);
\r\n\r\n- ổ cắm không tiếp nhận được phích\r\ncắm của hệ thống điện áp khác;
\r\n\r\n- ổ cắm không được có tiếp điểm nối\r\nđất bảo vệ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với hệ thống phích\r\ncắm và ổ cắm cụ thể này, không áp dụng thử nghiệm ép viên bi cho trong Mục 13.
\r\n\r\n5.2.15. Chưa sử dụng.
\r\n\r\n5.2.16. Ổ cắm đầu vào của\r\nthiết bị sử dụng nguồn lưới xoay chiều lắp trong đèn điện phải phù hợp với các\r\nyêu cầu của IEC 60320.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu\r\nở 5.2.13 đến 5.2.16 bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: IEC 60320 cho phép các\r\ncấu hình khác không phù hợp với tờ rời dữ liệu tiêu chuẩn.
\r\n\r\n5.2.17. Cáp nối liên kết,\r\nnếu không phải là cáp có vỏ bọc và cách điện được tiêu chuẩn hóa thì phải có\r\ncụm lắp ráp được định rõ do nhà chế tạo đèn điện thực hiện có dây đi bên trong\r\nống bọc ngoài, ống cứng hoặc kết cấu tương đương.
\r\n\r\n5.2.18. Tất cả các đèn điện\r\ndi động và đèn điện cố định hoặc đèn điện được thiết kế để nối với nguồn qua ổ\r\ncắm, phải được lắp với phích cắm phù hợp với IEC 60083 hoặc theo tiêu chuẩn khu\r\nvực hoặc tiêu chuẩn quốc gia trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng, thích\r\nhợp với phân loại của đèn điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.3.1. Dây đi bên trong phải\r\nbằng các ruột dẫn có kích cỡ và loại thích hợp để phát huy công suất xuất hiện\r\ntrong sử dụng bình thường. Cách điện của dây phải bằng vật liệu có khả năng\r\nchịu điện áp và nhiệt độ lớn nhất phải chịu, mà không ảnh hưởng đến an toàn khi\r\nđược lắp đặt và nối với nguồn lưới đúng.
\r\n\r\nNếu cáp là loại cách điện phổ biến\r\n(PVC hoặc cao su) được sử dụng làm dây dẫn đi qua thì không cần phân phối cáp\r\ncùng với đèn điện nếu cách lắp đặt được nhà chế tạo hướng dẫn rõ ràng. Tuy\r\nnhiên, nếu cần cáp hoặc ống lót đặc biệt, ví dụ, do nhiệt độ cao thì việc đi\r\ndây nguồn qua đèn điện phải luôn được lắp ráp tại nhà máy. Yêu cầu ở 3.3.3 c)\r\nphải được tính đến trong trường hợp này.
\r\n\r\nChỉ sử dụng sợi dây màu xanh lá cây\r\nvà vàng để nối đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giới hạn nhiệt độ đối\r\nvới cách điện được nêu trong Bảng 12.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ống bọc ngoài phù hợp\r\nvới 4.9.2 thích hợp để bảo vệ ở các điểm nóng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và thử nghiệm dưới đây, sau thử nghiệm nhiệt độ và thử nghiệm gia nhiệt ở\r\nMục 12.
\r\n\r\nỔ cắm, nếu có, được mang tải ở giá\r\ntrị công bố do nhà chế tạo quy định và nếu không công bố thì được mang tải với\r\ndòng điện danh định ở điện áp danh định của ổ cắm.
\r\n\r\nKhi đạt đến các điều kiện ổn định,\r\ntăng điện áp cho đến khi xuất hiện công suất vượt quá 5 %, hoặc quá điện áp 6 %\r\n(tùy thuộc vào loại bóng đèn).
\r\n\r\nKhi đạt đến các điều kiện ổn định\r\nmới, tất cả các nhiệt độ trên các phụ kiện, cáp, v.v… có thể bị ảnh hưởng do tự\r\nphát nóng của ruột dẫn phải được kiểm tra theo các yêu cầu ở 12.4.
\r\n\r\n5.3.1.1. Đối với dây để nối\r\ntrực tiếp vào dây đi cố định, ví dụ, qua khối đầu nối, và việc ngắt khỏi nguồn\r\ndựa vào (các) thiết bị bảo vệ bên ngoài thì áp dụng yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\nĐối với dòng điện làm việc bình\r\nthường lớn hơn 2 A:
\r\n\r\n- diện tích mặt cắt danh nghĩa: tối\r\nthiểu là 0,5 mm2,
\r\n\r\n- đối với việc đi dây nguồn qua đèn\r\nđiện của đèn điện cố định: tối thiểu là 1,5 mm2,
\r\n\r\n- chiều dày cách điện danh nghĩa:\r\nnhỏ nhất là 0,6 mm (PVC hoặc cao su).
\r\n\r\nĐối với dây có bảo vệ về cơ mang\r\ndòng điện làm việc bình thường thấp hơn 2 A:
\r\n\r\n- diện tích mặt cắt danh nghĩa: tối\r\nthiểu là 0,4 mm2,
\r\n\r\n- chiều dày cách điện danh nghĩa:\r\ntối thiểu là 0,5 mm (PVC hoặc cao su).
\r\n\r\nDây có bảo vệ về cơ yêu cầu được\r\nxem là đủ khi cách điện bổ sung được thêm vào các vị trí dưới đây khi cách điện\r\ncủa sợi dây có thể bị hư hại:
\r\n\r\n- trong các lỗ nhỏ của ống mà trong\r\nquá trình chế tạo sợi dây trượt qua,
\r\n\r\n- khi sợi dây uốn sát xung quanh\r\nkim loại không được xử lý đặc biệt để tạo ra các mép nhẵn.
\r\n\r\n5.3.1.2. Đối với dây để nối\r\nvới dây đi cố định qua cơ cấu giới hạn dòng điện bên trong và giới hạn dòng\r\nđiện lớn nhất đến 2 A, ví dụ, cơ cấu khống chế dòng điện của bóng đèn, cơ cấu\r\ncắt mạch điện, cầu chảy, trở kháng bảo vệ hoặc biến áp cách ly, áp dụng các yêu\r\ncầu dưới đây:
\r\n\r\n- diện tích mặt cắt tối thiểu có\r\nthể nhỏ hơn 0,4 mm2 phải được chọn theo dòng điện lớn nhất trong\r\ncách điều kiện làm việc bình thường và thời gian và mức dòng điện chạy qua\r\ntrong các điều kiện sự cố, do trên thực tế là quá nhiệt của cách điện sợi dây\r\nphải được ngăn ngừa trong bất kỳ điều kiện nào;
\r\n\r\n- chiều dày cách điện nhỏ nhất có\r\nthể nhỏ hơn 0,5 mm (PVC hoặc cao su) phải được chọn liên quan đến xuất hiện ứng\r\nsuất điện áp.
\r\n\r\n5.3.1.3. Ở đèn điện cấp II\r\nkhi dây đi bên trong có ruột dẫn mang điện và tiếp xúc các bộ phận kim loại\r\nchạm tới được trong các điều kiện làm việc bình thường thì ít nhất tại các vị\r\ntrí tiếp xúc, cách điện phải phù hợp với các yêu cầu của cách điện kép hoặc\r\ncách điện tăng cường liên quan đến ứng suất điện áp, ví dụ bằng cách sử dụng\r\ncáp có bọc hoặc ống lót.
\r\n\r\n5.3.1.4. Ruột dẫn không có\r\ncách điện có thể được sử dụng với điều kiện là có đủ các phòng ngừa để đảm bảo\r\nphù hợp với các yêu cầu của chiều dài đường rò và khe hở không khí ở Mục 11\r\ncó xét đến cấp bảo vệ ở Mục 2.
\r\n\r\n5.3.1.5. Bộ phận mang dòng\r\nSELV không phải cách điện. Tuy nhiên, nếu có cách điện thì chúng phải được thử\r\nnghiệm như đề cập ở Mục 10.
\r\n\r\n5.3.1.6. Khi sử dụng vật\r\nliệu cách điện có đặc tính cách điện hoặc đặc tính cơ cao hơn PVC hoặc cao su\r\nthì phải chọn chiều dày cách điện cho cùng cấp bảo vệ.
\r\n\r\n5.3.2. Dây đi bên trong phải\r\nđược đặt hoặc bảo vệ sao cho không bị hư hại do các gờ sắc, bu lông đầu tròn,\r\nvít và linh kiện tương tự, hoặc do các bộ phận chuyển động của cơ cấu đóng cắt,\r\nkhớp, cơ cấu nâng hạ, ống lồng và bộ phận tương tự. Dây không được bị xoắn dọc\r\ntrục của cáp quá 360o.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét (xem thêm 4.14.4 và 4.14.5) và phù hợp với thử nghiệm ở 4.14.3.
\r\n\r\n5.3.3. Nếu ở đèn điện cấp\r\nII, đèn điện điều chỉnh được hoặc đèn điện di động không phải loại lắp trên\r\ntường, dây đi bên trong đi qua các bộ phận kim loại chạm tới được hoặc bộ phận\r\nkim loại tiếp xúc với bộ phận kim loại chạm tới được thì lỗ phải có ống lót\r\nbằng vật liệu cách điện có gờ lượn tròn, nhẵn, được cố định sao cho nó không dễ\r\ndàng tháo ra được. Ống lót làm bằng vật liệu có thể bị hư hại theo thời gian\r\nkhông được sử dụng trong các lỗ có gờ sắc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khái niệm "ống\r\nlót dễ tháo rời" được sử dụng để mô tả ống lót có thể được kéo ra khỏi nơi\r\nlắp đặt do dịch chuyển của đèn điện trong suốt tuổi thọ của nó hoặc do thao tác\r\nthiếu cẩn thận. Ví dụ về các cơ cấu cố định chấp nhận được gồm có sử dụng đai\r\nốc hãm, chất dính thích hợp như nhựa tự cứng hoặc lắp khít đúng kích cỡ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các vật\r\nliệu bị hư hại theo thời gian là cao su tự nhiên.
\r\n\r\nNếu các lỗ của lối vào cáp có gờ\r\nlượn tròn nhẵn và khi vận hành không yêu cầu tháo dây đi bên trong thì yêu cầu\r\nnày được đáp ứng bằng cách sử dụng vỏ bọc bảo vệ riêng rẽ lên cáp loại không có\r\nvỏ bọc bảo vệ đặc biệt hoặc bằng cách sử dụng cáp có kết hợp vỏ bọc bảo vệ.
\r\n\r\n5.3.4. Đầu nối và mối nối ở\r\ndây đi bên trong, trừ các đầu nối với linh kiện, phải được bọc cách điện không\r\nkém hiệu quả so với cách điện của dây dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách yêu\r\ncầu ở 5.3.3 và 5.3.4 bằng cách xem xét.
\r\n\r\n5.3.5. Trong trường hợp dây\r\nđi bên trong đi ra ngoài đèn điện và thiết kế cho thấy dây đi này có thể phải\r\nchịu kéo căng thì áp dụng các yêu cầu đối với dây đi bên ngoài. Không áp dụng\r\ncác yêu cầu đối với dây đi bên ngoài cho dây đi bên trong của đèn điện thông\r\nthường có chiều dài bên ngoài đèn điện nhỏ hơn 80 mm. Đối với đèn điện không\r\nphải loại thông thường, tất cả các dây đi bên ngoài vỏ đèn phải phù hợp với các\r\nyêu cầu của dây đi bên ngoài.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, đo và nếu thích hợp, phù hợp với các thử nghiệm ở 5.2.10.1.
\r\n\r\n5.3.6. Dây đi của đèn điện\r\nđiều chỉnh được phải được cố định bằng vật mang dây, kẹp hoặc bộ phận tương tự\r\nbằng vật liệu cách điện ở mọi vị trí mà nếu không có bộ phận này, dây có thể cọ\r\nxát vào bộ phận kim loại khi đèn điện di chuyển bình thường làm cách điện bị hư\r\nhại.
\r\n\r\n5.3.7. Các đầu của ruột dẫn\r\nbện mềm có thể tráng thiếc nhưng không được có thêm chất hàn trừ khi có cung\r\ncấp phương tiện để đảm bảo rằng các mối nối kẹp không bị nới lỏng do chảy nguội\r\nchất hàn (xem Hình 28).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này được đáp ứng\r\nkhi sử dụng các đầu nối đàn hồi. Xiết chặt vít kẹp là không đủ để ngăn ngừa mối\r\nnối dây bện có thiếc hàn không bị nới lỏng do chảy nguội chất hàn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu\r\nở 5.3.6 và 5.3.7 bằng cách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\nMục 7: Quy định\r\ncho nối đất
\r\n\r\n\r\n\r\nMục này quy định các yêu cầu đối\r\nvới nối đất đèn điện, trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.2.1. Bộ phận kim loại chạm\r\ntới được của đèn điện cấp I khi đèn điện được lắp đặt hoặc được mở ra để thay\r\nbóng đèn hoặc thay tắcte hoặc để làm sạch và có thể trở nên mang điện trong\r\ntrường hợp hỏng cách điện phải được nối cố định và tin cậy đến đầu nối đất hoặc\r\ntiếp điểm nối đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bộ phận kim loại được\r\nche chắn với bộ phận mang điện bằng các phần kim loại mà các phần kim loại này\r\nđược nối tới đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất và bộ phận kim loại được cách\r\nly với các bộ phận mang điện bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường thì\r\nđối với yêu cầu này, chúng không được coi là có thể trở nên mang điện trong\r\ntrường hợp hỏng cách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu bóng đèn bị vỡ\r\ntrong quá trình thay bóng đèn thì vỡ bóng đèn không được xem là sự cố cách điện\r\ntheo điều 7.2.1 này vì bóng đèn trong trường hợp này không được xem là một phần\r\ncủa đèn điện (để rõ ràng, xem 0.4.2 và đoạn thứ tư của 8.2.3).
\r\n\r\nBộ phận kim loại của đèn điện có\r\nthể trở nên mang điện trong trường hợp hỏng cách điện và không chạm tới được\r\nkhi lắp đặt đèn điện nhưng có khả năng trở nên tiếp xúc với bề mặt đỡ phải được\r\nnối cố định và tin cậy đến đầu nối đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Không yêu cầu nối đất\r\ntắcte và đầu đèn nhưng nối đất đầu đèn có thể cần để hỗ trợ khởi động.
\r\n\r\nMối nối đất phải có điện trở nhỏ.
\r\n\r\nCó thể sử dụng vít tạo ren để đấu\r\nnối đất liên tục với điều kiện là chúng phù hợp với các yêu cầu nêu trong\r\n4.12.1.
\r\n\r\nVít cắt ren cũng có thể được sử\r\ndụng để nối đất.
\r\n\r\nSử dụng vít cắt ren trong rãnh bằng\r\nvật liệu kim loại có thể đấu nối đất liên tục cho đèn điện nếu đạt được tất cả\r\ncác thử nghiệm yêu cầu liên quan đến nối đất trong tiêu chuẩn này. Xem Hình 30.
\r\n\r\nĐối với đèn điện cấp I có các bộ\r\nphận tháo rời được có bộ nối hoặc cơ cấu đấu nối tương tự, phải thực hiện nối\r\nđất trước khi các tiếp điểm mang dòng được nối và tiếp điểm mang dòng phải tách\r\nra trước khi mối nối đất bị đứt.
\r\n\r\nĐối với khối đầu nối có tiếp điểm\r\nnối đất kiểu không bắt ren lắp liền, áp dụng các thử nghiệm bổ sung ở Phụ lục\r\nV.
\r\n\r\n7.2.2. Các bề mặt trong mối\r\nnối điều chỉnh được, ống lồng, v.v…, dùng để nối đất liên tục, phải đảm bảo\r\ntiếp xúc điện tốt.
\r\n\r\n7.2.3. Kiểm tra sự phù hợp\r\nvới các yêu cầu ở 7.2.1 và 7.2.2 bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\nDòng điện tối thiểu 10 A, lấy từ\r\nnguồn có điện áp không tải không vượt quá 12 V, được cho đi qua giữa đầu nối\r\nđất hoặc tiếp điểm nối đất và lần lượt từng bộ phận kim loại chạm tới được.
\r\n\r\nPhải đo điện áp rơi giữa đầu nối\r\nđất hoặc tiếp điểm nối đất và bộ phận kim loại chạm tới được và điện trở được\r\ntính từ dòng điện và điện áp rơi này. Trong mọi trường hợp này, điện trở không\r\nđược vượt quá 0,5 W. Khi thử nghiệm\r\nđiển hình, phải đặt dòng điện này trong thời gian tối thiểu 1 min.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp đèn\r\nđiện có dây nguồn, tiếp điểm nối đất nằm ở phích cắm hoặc ở đầu cung cấp của\r\ncáp hoặc dây mềm.
\r\n\r\n7.2.4. Đầu nối đất phải phù\r\nhợp với các yêu cầu ở 4.7.3. Việc nối phải được hãm đủ để chống nới lỏng ngẫu\r\nnhiên.
\r\n\r\nĐối với đầu nối bắt ren, không thể\r\nnới lỏng phương tiện kẹp bằng tay.
\r\n\r\nĐối với đầu nối không bắt ren,\r\nkhông thể nới lỏng phương tiện kẹp không chủ ý.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, thử nghiệm bằng tay và thử nghiệm quy định ở 4.7.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nói chung, các thiết kế\r\nthường sử dụng cho các đầu nối mang dòng cung cấp có đủ độ đàn hồi phù hợp với\r\nyêu cầu này; với các thiết kế khác, có thể sử dụng các phương tiện đặc biệt,\r\nnhư sử dụng bộ phận đàn hồi thích hợp ít có khả năng bị tuột ra một cách không\r\nchủ ý.
\r\n\r\nĐối với khối đầu nối có tiếp điểm\r\nnối đất không bắt ren lắp liền, áp dụng các thử nghiệm bổ sung ở Phụ lục V.
\r\n\r\n7.2.5. Đối với đèn điện có\r\nbộ nối dạng lỗ để cấp nguồn, tiếp điểm nối đất phải là phần không tách rời của\r\nổ cắm.
\r\n\r\n7.2.6. Đối với đèn điện được\r\nnối với cáp nguồn (dây đi cố định) hoặc nối với dây nguồn, đầu nối đất phải ở\r\nbên cạnh đầu nối nguồn lưới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đèn điện có thể được\r\ncung cấp nối dây kiểu X hoặc kiểu Y.
\r\n\r\n7.2.7. Đối với đèn điện\r\nkhông phải đèn điện thông thường, tất cả các bộ phận của đầu nối đất phải sao\r\ncho giảm thiểu nguy cơ ăn mòn điện phân do tiếp xúc với dây nối đất hoặc các\r\nkim loại khác tiếp xúc với chúng.
\r\n\r\n7.2.8. Vít hoặc bộ phận khác\r\ncủa đầu nối đất phải làm bằng đồng thau hoặc kim loại không gỉ hoặc vật liệu có\r\nbề mặt không gỉ và các bề mặt tiếp xúc phải là kim loại trần.
\r\n\r\n7.2.9. Kiểm tra sự phù hợp\r\nvới các yêu cầu ở 7.2.5 đến 7.2.8 bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm bằng\r\ntay.
\r\n\r\n7.2.10. Nếu đèn điện cấp II\r\nloại cố định được thiết kế để đi dây nguồn song song có (các) đầu nối bên trong\r\nđể duy trì tính liên tục về điện của dây nối đất không kết thúc trong đèn điện\r\nthì (các) đầu nối này phải được cách điện với bộ phận kim loại chạm tới được\r\nbằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nNếu đèn điện cấp II loại cố định có\r\nmối nối đất dùng cho mục đích chức năng, ví dụ để đi dây nguồn song song, hỗ\r\ntrợ khởi động của bóng đèn hoặc tránh nhiễu tần số rađiô thì mạch nối đất chức\r\nnăng phải được cách ly với các bộ phận mang điện hoặc bộ phận kim loại chạm tới\r\nđược bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n7.2.11. Nếu đèn điện cấp I\r\nđược cấp điện bằng dây nguồn thì lõi nối đất phải có màu xanh lá cây-vàng.
\r\n\r\nLõi màu xanh lá cây-vàng của dây\r\nnguồn phải được nối với tiếp điểm nối đất của đèn điện và nối với tiếp điểm nối\r\nđất của phích cắm nếu có phích cắm gắn cùng.
\r\n\r\nTất cả các dây dẫn, ở bên ngoài\r\nhoặc bên trong, được nhận biết bằng phối hợp màu xanh lá cây và vàng chỉ được\r\nnối với đầu nối đất.
\r\n\r\nĐối với đèn điện có dây nguồn, bố\r\ntrí các đầu nối, hoặc chiều dài của dây dẫn giữa cơ cấu chặn dây và các đầu nối\r\nphải sao cho nếu cáp hoặc dây tuột ra khỏi cơ cấu chặn thì dây dẫn mang dòng bị\r\nkéo căng trước dây nối đất.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\nMục 8: Bảo vệ\r\nchống điện giật
\r\n\r\n\r\n\r\nMục này quy định các yêu cầu đối\r\nvới bảo vệ chống điện giật xuất phát từ đèn điện. Thử nghiệm xác định một bộ\r\nphận dẫn là bộ phận mang điện có thể gây ra điện giật được mô tả trong Phụ lục\r\nA.
\r\n\r\n8.2. Bảo vệ\r\nchống điện giật
\r\n\r\n8.2.1. Đèn điện phải có kết\r\ncấu sao cho các bộ phận mang điện của nó không chạm tới được khi đèn điện được\r\nlắp đặt và đi dây như trong sử dụng bình thường và khi cần phải mở ra để thay\r\nbóng đèn hoặc tắcte (thay thế được), ngay cả khi hoạt động này không thực hiện\r\nđược bằng tay. Không được lợi dụng bộ phận có cách điện chính ở bề mặt bên\r\nngoài của đèn điện mà không có bảo vệ thích hợp chống tiếp xúc ngẫu nhiên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ về bộ phận có\r\ncách điện chính là cáp được thiết kế để đi dây bên trong, bộ điều khiển để lắp\r\ntrong, v.v…
\r\n\r\nKhông cho phép ngón tay thử nghiệm\r\ntiêu chuẩn chạm tới các bộ phận mang điện khi đèn điện đã được lắp đặt và/hoặc\r\nlắp ráp để sử dụng bình thường, ngoài ra, trong cùng một điều kiện:
\r\n\r\n- đối với đèn điện di động và đèn\r\nđiện điều chỉnh được, không chạm được vào các bộ phận cách điện chính bằng ngón\r\ntay thử nghiệm tiêu chuẩn, và
\r\n\r\n- đối với đèn điện lắp trên tường,\r\ntrong tầm với, không chạm được vào bộ phận cách điện chính từ phía ngoài đèn\r\nđiện bằng đầu dò Æ 50 mm theo Hình 1\r\ncủa IEC 61032.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong mục này, đèn\r\nđiện treo tường có thể cần được xem là đèn điện di động nếu việc lắp đặt và mối\r\nnối nguồn như mô tả trong định nghĩa 1.2.9 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nĐui đèn và đui tắc te, nếu sử dụng\r\ntrong đèn điện di động và đèn điện điều chỉnh được và nếu tiếp cận được như quy\r\nđịnh ở trên, phải phù hợp với thử nghiệm độ bền điện và các yêu cầu về chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí đối với cách điện kép hoặc cách điện tăng\r\ncường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Có thể chỉ đạt được đủ\r\nchiều dài đường rò và khe hở không khí cho bề mặt chạm tới được bên ngoài sau\r\nkhi lắp đui đèn và đui tắc te vào đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Thông tin về đui đèn\r\nvà đui tắcte phù hợp với các yêu cầu ở trên có thể lấy từ tài liệu của nhà chế\r\ntạo.
\r\n\r\nCó thể chạm tới được cách điện\r\nchính khi mở đèn điện để thay bóng đèn hoặc tắcte.
\r\n\r\nNếu một phụ kiện được thiết kế để\r\nlắp trong lại sử dụng bên ngoài đèn điện đã lắp ráp hoàn chỉnh mà có thể chạm\r\ntới bằng hình cầu 50 mm thì phải phù hợp với các yêu cầu liên quan áp dụng cho\r\nphụ kiện độc lập (xem 1.2.29).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Ngoài những chỗ có yêu\r\ncầu riêng, đui đèn và đui tắcte đã phù hợp với tiêu chuẩn riêng thì không phải\r\nkiểm tra các yêu cầu của điều 8.2.1 này.
\r\n\r\nBảo vệ chống điện giật phải được\r\nduy trì cho tất cả các phương pháp và vị trí lắp đặt trong sử dụng bình thường\r\ncó tính đến giới hạn được chỉ ra trong hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo và cho\r\ntất cả cách điều chỉnh của đèn điện điều chỉnh được. Bảo vệ phải được duy trì\r\nsau khi tháo tất cả các bộ phận có thể tháo ra bằng tay, trừ bóng đèn và các bộ\r\nphận dưới đây của đui đèn:
\r\n\r\na) Đối với đui đèn cổ gài:
\r\n\r\n1) chụp đèn (nắp che đầu nối)
\r\n\r\n2) tán đèn.
\r\n\r\nb) Đối với đui đèn xoáy ren Edison:
\r\n\r\n1) chụp đèn (nắp che đầu nối) chỉ\r\nứng với loại kẹp dây;
\r\n\r\n2) vỏ ngoài.
\r\n\r\nCác nắp của đèn điện cố định thuộc\r\nloại không thể tháo được bằng một thao tác của một tay thì không tháo ra. Tuy\r\nnhiên, nắp nào cần phải tháo để thay bóng đèn hoặc tắcte thì phải tháo ra trong\r\nthử nghiệm này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Một thao tác bằng một\r\ntay thường thực hiện bao gồm tháo các chi tiết như vít có núm xoay hoặc vòng\r\ngiữ chụp đèn.
\r\n\r\nDây dẫn nguồn được giữ bằng các đầu\r\nnối không bắt ren có cơ cấu nhả kiểu ấn nút không được tháo ra trong thử nghiệm\r\nnày.
\r\n\r\nYêu cầu này không ngăn cản việc sử\r\ndụng khối đầu nối kiểu nút ấn nhưng không có nắp. Điều này là có thể vì một số\r\nthao tác riêng được yêu cầu để nhả dây dẫn ra khỏi các khối này.
\r\n\r\nĐèn điện cấp I và cấp II được thiết\r\nkế dùng cho bóng đèn sợi đốt vônfram dạng ống có đầu/đế ở mỗi đầu đèn phải có\r\nphương tiện ngắt cả hai cực tự động khi thay bóng đèn. Không áp dụng yêu cầu\r\nnày nếu (các) phối hợp đầu đèn và đui đèn liên quan được đề cập bởi các tiêu\r\nchuẩn có các yêu cầu riêng liên quan đến khả năng tiếp cận các bộ phận mang\r\nđiện có thể gây ra điện giật.
\r\n\r\nKhông được dựa trên đặc tính cách\r\nđiện của sơn, men, giấy và vật liệu tương tự để đạt các yêu cầu chống điện giật\r\nvà bảo vệ chống ngắn mạch.
\r\n\r\nĐèn điện có bộ mồi được thiết kế để\r\nsử dụng với bóng đèn phóng điện áp suất cao hai đầu phải được thử nghiệm theo\r\nHình 26.
\r\n\r\nNếu điện áp đo được theo Hình 26\r\nvượt quá 34 V (giá trị đỉnh) thì bộ mồi chỉ hoạt động khi bóng đèn được gài vào\r\nhoàn toàn hoặc một ký hiệu cảnh báo theo 3.2.18 a) hoặc b) tương ứng phải được\r\nđưa vào đèn điện.
\r\n\r\nĐèn điện dùng bóng đèn huỳnh quang\r\nFa8 hai đầu phải phù hợp với yêu cầu ghi nhãn ở 3.2.18.
\r\n\r\n8.2.2. Đối với đèn điện di\r\nđộng, phải duy trì được bảo vệ chống điện giật sau khi các bộ phận dịch chuyển\r\nđược của đèn điện được đặt ở vị trí bất lợi nhất mà có thể thực hiện bằng tay.
\r\n\r\n8.2.3. Để bảo vệ chống điện\r\ngiật, áp dụng các yêu cầu bổ sung dưới đây:
\r\n\r\na) Bộ phận kim loại của đèn điện\r\ncấp II được cách điện với các bộ phận mang điện chỉ bằng cách điện chính, là\r\ncác bộ phận mang điện theo nghĩa của mục này.
\r\n\r\nĐiều này không áp dụng cho các bộ\r\nphận không mang dòng của đầu đèn phù hợp với tiêu chuẩn an toàn liên quan của\r\nchúng.
\r\n\r\nĐối với đèn điện cấp II, bầu thủy\r\ntinh của bóng đèn không được xem là có thêm bảo vệ chống điện giật. Nếu phải\r\ntháo bầu thủy tinh và các tấm kính bảo vệ khác ra khi thay bóng đèn hoặc nếu\r\nchúng không chịu được thử nghiệm ở 4.13 thì không được sử dụng làm cách điện phụ.
\r\n\r\nb) Đui đèn kim loại dùng cho bóng\r\nđèn cổ gài trong đèn điện cấp I phải được nối đất.
\r\n\r\nc) Đèn điện cấp III có thể có các\r\nbộ phận mang dòng để hở trong mạch SELV trong các điều kiện sau:
\r\n\r\n- Đối với đèn điện thông thường,\r\nđiện áp dưới tải không vượt quá 25 V giá trị hiệu dụng hoặc 60 V một chiều\r\nkhông nhấp nhô và khi điện áp vượt quá 25 V giá trị hiệu dụng hoặc 60 V một\r\nchiều không nhấp nhô thì dòng điện chạm không vượt quá:
\r\n\r\no\r\nđối với dòng xoay chiều: 0,7 mA (giá trị đỉnh);
\r\n\r\no\r\nđối với dòng một chiều: 2,0 mA.
\r\n\r\n- điện áp không tải không được vượt\r\nquá 35 V giá trị đỉnh hoặc 60 V một chiều không nhấp nhô.
\r\n\r\n- Nếu điện áp hoặc dòng điện vượt\r\nquá các giá trị nêu trên thì ít nhất một trong các bộ phận dẫn trong mạch SELV\r\nphải được cách điện bằng cách điện có khả năng chịu được điện áp thử nghiệm\r\nbằng 500 V giá trị hiệu dụng trong 1 min.
\r\n\r\n- đối với đèn điện không phải loại\r\nthông thường, điện áp danh nghĩa không vượt quá 12 V giá trị hiệu dụng hoặc 30\r\nV một chiều không nhấp nhô.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các giới hạn này dựa\r\ntrên TCVN 7447-4-41:2004 (IEC 60364-4-41:2001). Xem thêm Phụ lục A của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nĐèn điện cấp III chỉ chấp nhận đấu\r\nnối với nguồn SELV.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hiện nay, nguồn PELV\r\nkhông được sử dụng cho đèn điện vì đèn điện cấp III không được cung cấp phương\r\ntiện để nối đất bảo vệ.
\r\n\r\n8.2.4. Đèn điện di động để\r\nđấu nối nguồn bằng dây nguồn và phích cắm phải có bảo vệ chống điện giật độc\r\nlập với bề mặt đỡ.
\r\n\r\n8.2.5. Kiểm tra sự phù hợp\r\nvới các yêu cầu ở 8.2.1 đến 8.2.4 bằng cách xem xét và nếu cần, bằng thử nghiệm\r\nvới đầu dò thử nghiệm liên quan theo Hình 1 và Hình 2 của IEC 61032 hoặc bằng\r\nđầu dò thử nghiệm quy định cho phần tử cần xét.
\r\n\r\nĐặt đầu dò thử nghiệm này vào tất\r\ncả các vị trí có thể, nếu cần với lực bằng 10 N, sử dụng một bộ chỉ thị điện để\r\nchỉ ra tiếp xúc với bộ phận mang điện. Các bộ phận chuyển động, kể cả chụp đèn,\r\nphải được đặt bằng tay vào vị trí bất lợi nhất có thể; nếu bằng kim loại thì\r\nchúng không được chạm tới các bộ phận mang điện của đèn điện hoặc bóng đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khuyến cáo rằng bóng đèn\r\nđược sử dụng để chỉ thị tiếp xúc và điện áp không được nhỏ hơn 40 V.
\r\n\r\n8.2.6. Nắp che và bộ phận\r\nkhác cung cấp bảo vệ chống điện giật phải có đủ độ bền cơ và phải được cố định\r\nchắc chắn sao cho chúng không bị nới lỏng khi thao tác bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét,\r\nthử nghiệm bằng tay và các thử nghiệm ở Mục 4.
\r\n\r\nĐối với đèn điện lắp trên tường,\r\nđèn điện di động và đèn điện điều chỉnh được trong đó việc cố định nắp che\r\nkhông phụ thuộc vào vít và việc tháo nắp che đạt được bằng cách đặt một lực\r\ntheo hướng gần vuông góc với bề mặt lắp đặt/đỡ phải phù hợp với thử nghiệm dưới\r\nđây:
\r\n\r\nĐặt một lực gần vuông góc với bề\r\nmặt lắp đặt/đỡ. Lực này phải bằng 20 N nếu mở nắp che tạo ra tiếp xúc với bộ\r\nphận cách điện chính và 80 N nếu chạm tới các bộ phận mang điện.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nắp che\r\nkhông được bị nới lỏng.
\r\n\r\n8.2.7. Đèn điện (không phải\r\nloại được đề cập ở trên) kết hợp với tụ điện có điện dung lớn hơn 0,5 mF phải có cơ cấu phóng điện sao cho điện áp\r\nqua tụ điện không vượt quá 50 V sau 1 min ngắt nguồn cung cấp cho đèn điện ở\r\nđiện áp danh định.
\r\n\r\nĐèn điện di động được thiết kế để\r\nnối với nguồn bằng phích cắm, bộ điều chỉnh rãnh trượt nối với đèn điện, hoặc\r\nđèn điện có bộ nối nguồn có các tiếp điểm tiếp cận được bằng ngón tay thử\r\nnghiệm tiêu chuẩn và kết hợp tụ điện có điện dung vượt quá 0,1 mF (hoặc 0,25 mF\r\nđối với đèn điện có điện áp danh định nhỏ hơn 150 V) phải có cơ cấu phóng điện\r\nsao cho sau khi ngắt 1 s, điện áp giữa các chân của phích cắm hoặc các cực tiếp\r\nxúc của bộ điều chỉnh/bộ nối không vượt quá 34 V.
\r\n\r\nĐèn điện khác nối với nguồn bằng\r\nphích cắm và kết hợp với tụ điện không vượt quá 0,1 mF (hoặc 0, 25 mF đối\r\nvới đèn điện có điện áp danh định nhỏ hơn 150 V) và bộ điều chỉnh rãnh trượt\r\nlắp trong đèn điện phải phóng điện sao cho sau 5 s, điện áp giữa các chân của\r\nphích cắm không vượt quá 60 V giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, 0.4.2 yêu\r\ncầu rằng các thử nghiệm của tiêu chuẩn này phải được tiến hành với bóng đèn ở\r\ntrong mạch điện. Ở điều 0.4.2 này, bóng đèn phải ở trong mạch khi đo điện áp từ\r\ntụ bù nếu nó dẫn đến kết quả khắc nghiệt hơn.
\r\n\r\nĐiện áp dư liên quan đến yêu cầu\r\nnày chỉ được đo trên một đèn điện ngay cả khi có dự định đèn điện có thể được\r\nlắp đặt trong hệ thống nhiều đèn điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cơ cấu phóng điện (đối\r\nvới tất cả các loại đèn điện) có thể lắp trên hoặc trong tụ điện hoặc lắp riêng\r\nbên trong đèn điện.
\r\n\r\nMục 9: Khả năng\r\nchống bụi, vật rắn và hơi ẩm
\r\n\r\n\r\n\r\nMục này quy định các yêu cầu và thử\r\nnghiệm đối với đèn điện được phân loại là chống bụi, vật rắn và hơi ẩm theo Mục\r\n2, kể cả đèn điện thông thường.
\r\n\r\n9.2. Thử\r\nnghiệm đối với sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm
\r\n\r\nVỏ ngoài của đèn điện phải có cấp\r\nbảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm phù hợp với phân loại của\r\nđèn điện và mã IP ghi nhãn trên đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các thử nghiệm đối với\r\nsự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm quy định trong tiêu chuẩn này không phải\r\ntất cả các đều đồng nhất và các thử nghiệm trong TCVN 4255 (IEC 60529) do các\r\nđặc tính kỹ thuật của đèn điện. Giải thích về hệ thống mã IP được nêu trong Phụ\r\nlục J.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm thích hợp quy định ở các điều từ 9.2.0 đến 9.2.9 và đối với các thông số\r\nIP khác, kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm quy định trong TCVN 4255 (IEC\r\n60529).
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm đối với con số\r\nđặc trưng thứ hai, trừ IPX8, đèn điện có đầy đủ (các) bóng đèn phải được đóng\r\nđiện và đưa về nhiệt độ làm việc ổn định ở điện áp danh định.
\r\n\r\nNước dùng cho các thử nghiệm này\r\nphải có nhiệt độ là 15 oC ±\r\n10 oC.
\r\n\r\nĐèn điện phải được lắp đặt và đi dây\r\nnhư trong sử dụng bình thường và được đặt ở tư thế bất lợi nhất, đã lắp hoàn\r\nchỉnh nắp thấu quang bảo vệ, nếu có, để thực hiện các thử nghiệm ở các điều từ\r\n9.2.0 đến 9.2.9.
\r\n\r\nTrong trường hợp thực hiện đấu nối\r\nbằng phích cắm hoặc cơ cấu tương tự, thì cơ cấu này phải được xem là một phần\r\ncủa đèn điện hoàn chỉnh và phải có trong các thử nghiệm và cũng giống như vậy\r\nđối với tất cả các bộ điều khiển riêng rẽ.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm ở các điều\r\ntừ 9.2.3 đến 9.2.9, đèn điện cố định được thiết kế để khi lắp đặt, thân của nó\r\ntiếp xúc với bề mặt phải thử nghiệm với tấm đệm bằng tấm kim loại trải ra đặt\r\ngiữa đèn điện và bề mặt lắp đặt. Miếng đệm này ít nhất phải có kích thước bằng\r\nkích thước bao hình chiếu của đèn điện, và có kích thước như sau:
\r\n\r\n\r\n Chiều dài của mắt lưới \r\nChiều ngắn của mắt lưới \r\nChiều rộng của mắt lưới \r\nChiều dài của sợi lưới \r\nChiều dày tổng thể \r\n | \r\n \r\n 10 mm đến 20 mm \r\n4 mm đến 7 mm \r\n1,5 mm đến 2 mm \r\n0,3 mm đến 0,5 mm \r\n1,8 mm đến 3 mm \r\n | \r\n
Đèn điện có lỗ để thoát nước phải\r\nđược lắp đặt với lỗ thoát nước thấp nhất được mở ra, trừ khi có quy định khác\r\ntrong hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo.
\r\n\r\nNếu hướng dẫn lắp đặt chỉ ra rằng\r\nđèn điện loại chống nước nhỏ giọt dùng để lắp trên trần hoặc bên dưới mái che\r\nthì đèn điện phải được gắn vào phía dưới một bảng hoặc một tấm phẳng có kích\r\nthước nhô ra khỏi chu vi của phần đèn điện tiếp xúc với bề mặt lắp đặt là 10\r\nmm.
\r\n\r\nĐối với đèn điện lắp chìm, các bộ\r\nphận ở trong hốc và bộ phận nhô ra khỏi hốc phải được thử nghiệm theo phân loại\r\nIP của chúng như chỉ ra trong hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể cần có hộp bao\r\nbọc bộ phận bên trong hốc đối với các thử nghiệm ở các điều từ 9.2.4 đến 9.2.9.
\r\n\r\nĐối với đèn điện IP2X, vỏ ngoài\r\nnghĩa là bộ phận của đèn điện có chứa phần chính không phải là bóng đèn và bộ\r\nđiều khiển quang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Vì đèn điện không có\r\nbộ phận chuyển động nguy hiểm nên mức an toàn quy định trong TCVN 4255 (IEC\r\n60529) là đã đạt được.
\r\n\r\nĐèn điện di động, được đi dây như\r\ntrong sử dụng bình thường, phải được đặt ở tư thế bất lợi nhất khi sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nCác miếng đệm, nếu có, phải được\r\nxiết chặt với mômen bằng hai phần ba mômen đặt lên miếng đệm trong thử nghiệm ở\r\n4.12.5.
\r\n\r\nVít cố định nắp đậy, không phải là\r\nloại vít cố định thao tác bằng tay của nắp thủy tinh, phải được xiết chặt với\r\nmômen bằng hai phần ba mômen quy định trong Bảng 4.1.
\r\n\r\nNắp đậy loại bắt vít phải được xiết\r\nchặt với mômen có giá trị tính bằng niutơn mét về con số phải bằng một phần\r\nmười đường kính danh nghĩa của ren vít tính bằng milimét. Vít cố định các nắp\r\nkhác phải được xiết chặt với mômen bằng hai phần ba mômen quy định trong Bảng\r\n4.1.
\r\n\r\nSau khi hoàn thành các thử nghiệm,\r\nđèn điện phải chịu thử nghiệm độ bền điện quy định ở Mục 10 và xem xét phải cho\r\nthấy:
\r\n\r\na) không lắng đọng bột tan trong\r\nđèn điện chống bụi, vì nếu bột này dẫn điện thì cách điện sẽ không phù hợp với\r\ncác yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nb) không lắng đọng bột tan bên\r\ntrong vỏ đối với đèn điện kín bụi;
\r\n\r\nc) không có vệt nước trên các bộ\r\nphận mang dòng hoặc bộ phận SELV trong đó điện áp dưới tải vượt quá 12 V giá\r\ntrị hiệu dụng hoặc 30 V giá trị một chiều không nhấp nhô hoặc trên cách điện có\r\nthể gây nguy hiểm cho người sử dụng hoặc môi trường xung quanh, ví dụ, trong\r\ntrường hợp có thể làm giảm chiều dài đường rò thấp hơn giá trị quy định trong\r\n11;
\r\n\r\nd) 1) Đối với đèn điện không có lỗ\r\nthoát nước, không được có nước lọt vào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần cẩn thận để không\r\nnhầm lẫn ngưng tụ với nước lọt vào.
\r\n\r\n2) Đối với đèn điện có các lỗ thoát\r\nnước, cho phép có nước lọt vào kể cả nước ngưng tụ trong quá trình thử nghiệm\r\nnếu lỗ có thể thoát hiệu quả và với điều kiện nước không làm giảm chiều dài\r\nđường rò và khe hở không khí xuống thấp hơn các mức tối thiểu quy định trong\r\ntiêu chuẩn này;
\r\n\r\ne) không có vệt nước lọt vào trong\r\nbất kỳ phần nào của đèn điện kín nước hoặc đèn điện kín nước có áp suất;
\r\n\r\nf) không cho phép có tiếp xúc với\r\nbộ phận mang điện bằng đầu dò thử nghiệm liên quan đối với chữ số IP đặc trưng\r\nthứ nhất là 2;
\r\n\r\nkhông thể tiến vào bên trong vỏ đèn\r\nđiện bằng đầu dò thử nghiệm liên quan đối với chữ số IP đặc trưng thứ nhất là 3\r\nvà 4.
\r\n\r\nĐối với đèn điện có các lỗ thoát\r\nnước phù hợp với 4.17 và đèn điện có các rãnh thông gió để làm mát cưỡng bức\r\nthì không cho phép tiếp xúc với bộ phận mang điện qua lỗ thoát nước và rãnh\r\nthông gió bằng đầu dò thử nghiệm liên quan đối với chữ số IP đặc trưng thứ nhất\r\nlà 3 và 4;
\r\n\r\ng) không có vệt nước trên bất kỳ bộ\r\nphận nào của bóng đèn đòi hỏi bảo vệ khỏi nước bắn tóe như chỉ ra trong mục\r\n"thông tin để thiết kế đèn điện" của tiêu chuẩn bóng đèn liên quan
\r\n\r\nh) không bị hỏng, ví dụ nứt hoặc\r\ntấm che bảo vệ hoặc nắp thủy tinh gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hoặc đến bảo vệ\r\nchống sự xâm nhập của hơi ẩm.
\r\n\r\n9.2.0. Thử nghiệm
\r\n\r\nĐèn điện chống sự xâm nhập của vật\r\nrắn (chữ số IP đặc trưng thứ nhất là 2) phải được thử nghiệm với dầu dò thử\r\nnghiệm tiêu chuẩn quy định trong TCVN 4255 (IEC 60529) theo các yêu cầu ở Mục 8\r\nvà Mục 11 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không yêu cầu thử nghiệm\r\nđèn điện có chữ số IP đặc trưng thứ 2 bằng viên bi như quy định ở TCN 4255 (IEC\r\n60529).
\r\n\r\nĐèn điện chống sự xâm nhập của vật\r\nrắn (chữ số IP đặc trưng thứ nhất là 3 và 4) phải được thử nghiệm ở tất cả các\r\nđiểm có thể (trừ miếng đệm) bằng đầu dò phù hợp với đầu dò thử nghiệm C hoặc D\r\ncủa IEC 61032, đặt với lực như chỉ ra trong Bảng 9.1:
\r\n\r\nBảng\r\n9.1 - Thử nghiệm đèn điện chống sự xâm nhập của vật rắn
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Đầu\r\n dò thử nghiệm theo IEC 61032 \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính sợi dây dò | \r\n \r\n Lực\r\n đặt | \r\n
\r\n Chữ số IP thứ nhất là 3 \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n 2,5\r\n | \r\n \r\n 3 ± 10 % \r\n | \r\n
\r\n Chữ số IP thứ nhất là 4 \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n \r\n 1 | \r\n \r\n 1 ± 10 % \r\n | \r\n
Đầu của sợi dây dò phải được cắt\r\nvuông góc với chiều dài của nó và không có bavia.
\r\n\r\n9.2.1. Đèn điện chống bụi\r\n(chữ số IP đặc trưng thứ nhất là 5) phải được thử nghiệm trong tủ bụi tương tự\r\nnhư chỉ ra trong Hình 6, trong đó bộ tan được duy trì ở dạng lơ lửng nhờ luồng\r\nkhông khí. Tủ này phải chứa 2 kg bột tan trong mỗi mét khối thể tích của nó.\r\nBột tan sử dụng phải có khả năng lọt qua sàng có mắt lưới hình vuông có đường\r\nkính sợi danh nghĩa là 50 mm và khoảng\r\ncách tự do danh nghĩa giữa các sợi dây là 75 mm.\r\nKhông được sử dụng sàng này quá 20 lần thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được tiến hành như\r\nsau:
\r\n\r\na) Đèn điện được treo bên ngoài tủ\r\nbụi và làm việc ở điện áp nguồn danh định cho đến khi đạt đến nhiệt độ làm\r\nviệc.
\r\n\r\nb) Đèn điện, trong khi vẫn hoạt\r\nđộng, được đặt ở vị trí ít bị xáo trộn nhất trong tủ bụi.
\r\n\r\nc) Cửa tủ bụi được đóng lại.
\r\n\r\nd) Đóng điện cho quạt/máy thổi để\r\nbột tan ở dạng lơ lửng.
\r\n\r\ne) Sau 1 min, ngắt điện cho đèn\r\nđiện và để nguội trong 3 h trong khi vẫn duy trì bột tan ở dạng lơ lửng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khoảng thời gian 1 min\r\ngiữa đóng điện cho quạt/máy thổi và ngắt điện cho đèn điện để đảm bảo rằng bột\r\ntan thực sự ở dạng lơ lửng xung quanh đèn điện trong quá trình làm mát ban đầu,\r\nđiều này là rất quan trọng đối với đèn điện nhỏ hơn. Ban đầu, cho đèn điện làm\r\nviệc như điểm a) để đảm bảo tủ thử nghiệm không bị quá nhiệt.
\r\n\r\n9.2.2. Đèn điện kín bụi (chữ\r\nsố IP đặc trưng thứ nhất là 6) được thử nghiệm theo 9.2.1.
\r\n\r\n9.2.3. Đèn điện chịu nước\r\nnhỏ giọt (chữ số IP đặc trưng thứ hai là 1) phải chịu mưa nhân tạo bằng 3\r\nmm/min trong 10 min, rơi thẳng đứng từ độ cao 200 mm so với phần cao nhất của\r\nđèn điện.
\r\n\r\n9.2.4. Đèn điện chịu nước mưa\r\n(chữ số IP đặc trưng thứ hai là 3) chịu phun nước trong 10 min bằng thiết bị\r\nphun như chỉ ra trên Hình 7. Bán kính của ống hình bán nguyệt phải càng nhỏ\r\ncàng tốt và thích hợp với kích cỡ và vị trí của đèn điện.
\r\n\r\nỐng phải được khoan lỗ sao cho tia\r\nnước hướng trực tiếp vào tâm của vòng tròn và áp suất nước ở lối vào của thiết\r\nbị phun xấp xỉ 80 kN/m2.
\r\n\r\nỐng phải dao động qua góc 120o,\r\nmỗi phía 60o so với mặt thẳng đứng, thời gian của một dao động hoàn\r\nchỉnh (2 x 120o) là khoảng 4 s.
\r\n\r\nĐèn điện phải được lắp ở trên đường\r\ntrục của ống sao cho các đầu của đèn điện tiếp nhận đầy đủ các tia nước phun\r\ntrùm lên. Đèn điện phải được xoay quanh trục thẳng đứng của nó trong khi thử\r\nnghiệm với tốc độ bằng 1 r/min.
\r\n\r\nSau thời gian 10 min này, ngắt điện\r\ncho đèn điện và để nguội tự nhiên trong khi vẫn tiếp tục phun nước trong 10 min\r\nnữa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Nhật, chấp nhận ống\r\ndao động thử nghiệm và miệng phun thử nghiệm như mô tả trong TCVN 4255 (IEC\r\n60529).
\r\n\r\n9.2.5. Đèn điện chịu nước\r\nbắn tóe (chữ số IP đặc trưng thứ hai là 4) được phun nước từ mọi hướng trong 10\r\nmin bằng thiết bị phun như trên Hình 7 và được mô tả ở 9.2.4. Đèn điện phải\r\nđược lắp dưới đường trục của ống sao cho các đầu của đèn điện được bao phủ đủ\r\ncác tia nước.
\r\n\r\nỐng phải dao động xung quanh góc\r\nxấp xỉ 360o, 180o ở hai phía của mặt thẳng đứng, thời\r\ngian của một dao động hoàn chỉnh (2 x 360o) là khoảng 12 s. Đèn điện\r\nphải được xoay quanh trục thẳng đứng của nó trong khi thử nghiệm với tốc độ\r\nbằng 1 r/min.
\r\n\r\nVật đỡ thiết bị cần thử nghiệm phải\r\nở dạng lưới để tránh đóng vai trò là màng ngăn. Sau thời gian 10 min này, ngắt\r\nđiện cho đèn điện và để nguội tự nhiên trong khi vẫn tiếp tục phun nước trong\r\n10 min nữa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Nhật, chấp nhận ống\r\ndao động thử nghiệm và miệng phun thử nghiệm như mô tả trong TCVN 4255 ( IEC\r\n60529).
\r\n\r\n9.2.6. Đèn điện chịu nước\r\nphun (chữ số IP đặc trưng thứ hai là 5) được ngắt điện và ngay sau đó, chịu\r\nnước phun trong 15 min từ mọi hướng bằng một vòi phun có miệng phun có hình\r\ndạng và kích thước chỉ ra trên Hình 8. Miệng phun phải được giữ cách mẫu 3 m.
\r\n\r\nÁp suất nước tại miệng phun phải\r\nđược điều chỉnh để đạt được lưu lượng nước phun ra bằng 12,5 l/min ± 5 % (xấp xỉ 30 kN/m2).
\r\n\r\n9.2.7. Đèn điện chịu nước\r\nphun mạnh (chữ số IP đặc trưng thứ hai là 6) được ngắt điện và ngay sau đó,\r\nchịu nước phun trong 3 min từ mọi hướng bằng một vòi phun có miệng phun có hình\r\ndạng và kích thước chỉ ra trên Hình 8. Miệng phun phải được giữ cách mẫu 3 m.
\r\n\r\nÁp suất nước tại miệng phun phải\r\nđược điều chỉnh để đạt được lưu lượng nước phun ra bằng 100 l/min ± 5 % (xấp xỉ 100 kN/m2).
\r\n\r\n9.2.8. Đèn điện kín nước\r\n(chữ số IP đặc trưng thứ hai là 7) được ngắt điện và ngay sau đó, ngâm vào nước\r\ntrong 30 min sao cho điểm cao nhất của đèn điện thấp hơn bề mặt nước tối thiểu\r\nlà 150 mm và phần thấp nhất của đèn điện phải chịu chiều cao cột nước tối thiểu\r\nlà 1 m. Đèn điện phải giữ đúng vị trí bằng phương tiện cố định bình thường của\r\nnó. Đèn điện dùng các bóng đèn huỳnh quang dạng ống phải được đặt ở tư thế nằm\r\nngang, dưới bề mặt nước 1 m, với bộ tán xạ hướng lên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cách xử lý này chưa đủ\r\nkhắc nghiệt đối với đèn điện làm việc dưới nước.
\r\n\r\n9.2.9. Đèn điện kín nước có\r\náp suất (chữ số IP đặc trưng thứ hai là 8) được gia nhiệt bằng cách đóng điện\r\ncho bóng đèn hoặc bằng phương pháp thích hợp khác, sao cho nhiệt độ của vỏ đèn\r\nđiện cao hơn nhiệt độ của nước trong thùng thử nghiệm từ 5 oC đến 10\r\noC.
\r\n\r\nSau đó, đèn điện phải được ngắt\r\nđiện và chịu áp suất nước bằng 1,3 lần áp suất tương ứng với độ sâu ngâm lớn\r\nnhất danh định trong thời gian 30 min.
\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả đèn điện phải chịu được điều\r\nkiện ẩm có thể xuất hiện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng xử lý ẩm\r\nmô tả ở 9.3.1, ngay sau đó là các thử nghiệm ở Mục 10.
\r\n\r\nLối vào cáp, nếu có, phải để mở;\r\nnếu có các lỗ đột lửng thì một trong các lỗ đột lửng phải được đột bỏ.
\r\n\r\nBộ phận có thể tháo ra bằng tay, ví\r\ndụ, phụ kiện điện, vỏ bọc, kính bảo vệ, v.v… phải được tháo ra và nếu cần, phải\r\nchịu xử lý ẩm cùng với bộ phận chính.
\r\n\r\n9.3.1. Đèn điện đượt đặt ở\r\ntư thế bất lợi nhất trong sử dụng bình thường, trong tủ ẩm có chứa không khí có\r\nđộ ẩm tương đối duy trì ở 91 % đến 95 %. Nhiệt độ của không khí ở mọi nơi có\r\nthể đặt mẫu phải duy trì trong phạm vi 1 oC của giá trị thích hợp\r\nbất kỳ từ "t" từ 20 oC đến 30 oC.
\r\n\r\nTrước khi đặt vào tủ ẩm, mẫu phải\r\nđược đưa về nhiệt độ từ "t" đến (t + 4) oC. Mẫu phải được\r\ngiữ trong tủ 48 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đa số các trường hợp,\r\nmẫu có thể được đưa về nhiệt độ quy định từ "t" đến (t+ 4) oC\r\nbằng cách giữ mẫu trong phòng ở nhiệt độ này trong ít nhất 4 h trước khi xử lý\r\nẩm.
\r\n\r\nĐể đạt đến điều kiện quy định trong\r\ntủ, cần đảm bảo tuần hoàn không khí bên trong tủ là không đổi và thường sử dụng\r\ntủ có cách nhiệt.
\r\n\r\nSau xử lý này, mẫu không được bị hư\r\nhại ảnh hưởng đến sự phù hợp với các yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nMục 10: Điện\r\ntrở cách điện và độ bền điện, dòng điện chạm và dòng điện trong dây dẫn bảo vệ
\r\n\r\n\r\n\r\nMục này quy định các yêu cầu và thử\r\nnghiệm đối với điện trở cách điện, độ bền điện, dòng điện chạm và dòng điện\r\ntrong dây dẫn bảo vệ của đèn điện.
\r\n\r\n10.2. Điện\r\ntrở cách điện và độ bền điện
\r\n\r\nĐèn điện phải có đủ điện trở cách\r\nđiện và độ bền điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm ở 10.2.1 và 10.2.2 trong tủ ẩm hoặc trong phòng trong đó mẫu được đưa về\r\nnhiệt độ quy định, sau khi lắp lại các bộ phận đã bị tháo ra.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt, nếu có, phải ở\r\nvị trí đóng cho tất cả các thử nghiệm, trừ các thử nghiệm giữa các bộ phận mang\r\nđiện được cách ly bằng núm thao tác của thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nTrong quá trình thực hiện các thử\r\nnghiệm này, phải ngắt điện các linh kiện dưới đây sao cho điện áp thử nghiệm\r\nđặt lên cách điện của linh kiện, nhưng không đặt lên các phần tử chức năng điện\r\ncảm hoặc điện dung của các phụ kiện này, khi thích hợp:
\r\n\r\na) tụ điện nối song song;
\r\n\r\nb) tụ điện giữa các bộ phận mang\r\nđiện và thân đèn điện;
\r\n\r\nc) cuộn cảm hoặc biến áp nối giữa\r\ncác bộ phận mang điện.
\r\n\r\nNếu không thể đặt lá kim loại đúng\r\nvị trí lên lớp lót hoặc tấm chắn thì các thử nghiệm phải được thực hiện trên ba\r\nmẫu lớp lót hoặc tấm che đã được lấy ra và đặt giữa hai viên bi kim loại có\r\nđường kính bằng 20 mm được ép vào nhau với lực bằng 2 N ± 0,5 N.
\r\n\r\nCác điều kiện thử nghiệm đối với\r\nbalát có lắp tranzito phải như quy định trong IEC 61347.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cách điện giữa các bộ\r\nphận mang điện và thân đèn điện, cũng như giữa các bộ phận kim loại chạm tới\r\nđược và lá kim loại bên trong lớp lót cách điện và tấm chắn, được thử nghiệm\r\ntheo loại cách điện yêu cầu. Thuật ngữ "thân" gồm cả bộ phận kim loại\r\nchạm tới được, vít cố định chạm tới được và lá kim loại tiếp xúc với bộ phận\r\nchạm tới được bằng vật liệu cách điện.
\r\n\r\nKhi tiến hành thử nghiệm độ bền\r\ntrên đèn điện có bộ điều khiển điện tử, có thể xảy ra điện áp mạch bóng đèn lớn\r\nhơn điện áp nguồn của đèn điện. Điều này được chỉ ra bằng thông số Uout\r\nghi trên bộ điều khiển bóng đèn. Trong trường hợp này, điện áp thử nghiệm đặt\r\nlên các phần của mạch bóng đèn phải được tính từ thông số Uout ghi\r\ntrên bộ điều khiển bóng đèn thay vì U.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: "U" = điện\r\náp làm việc.
\r\n\r\n10.2.1. Thử nghiệm - Điện trở\r\ncách điện
\r\n\r\nĐiện trở cách điện phải được đo với\r\nđiện áp một chiều xấp xỉ 500 V sau 1 min đặt điện áp.
\r\n\r\nĐối với cách điện của các bộ phận\r\nSELV của đèn điện, sử dụng điện áp một chiều 100 V để đo.
\r\n\r\nĐiện trở cách điện không được nhỏ\r\nhơn các giá trị quy định trong Bảng 10.1.
\r\n\r\nCách điện giữa các bộ phận mang\r\nđiện và thân của đèn điện cấp II không phải thử nghiệm nếu cách điện chính và\r\ncách điện phụ có thể được thử nghiệm riêng rẽ.
\r\n\r\nBảng\r\n10.1 - Điện trở cách điện tối thiểu
\r\n\r\n\r\n Cách\r\n điện của các bộ phận \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n trở cách điện tối thiểu \r\nMW \r\n | \r\n ||
\r\n Đèn\r\n điện cấp I \r\n | \r\n \r\n Đèn\r\n điện cấp II \r\n | \r\n \r\n Đèn\r\n điện cấp III \r\n | \r\n |
\r\n SELV: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n Giữa các bộ phận mang dòng khác\r\n cực tính \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n
\r\n Giữa các bộ phận mang dòng và bề\r\n mặt lắp đặt * \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n
\r\n Giữa các bộ phận mang dòng và các\r\n bộ phận bằng kim loại của đèn điện \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n
\r\n Giữa bề mặt bên ngoài của dây\r\n hoặc cáp mềm tại chỗ được kẹp bằng cơ cấu chặn dây và bộ phận kim loại chạm\r\n tới được \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n
\r\n Ống lót cách điện như mô tả trong\r\n Mục 5 \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n
\r\n Không phải SELV \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n Giữa các bộ phận mang điện khác\r\n cực tính \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Giữa các bộ phận mang điện và bề\r\n mặt lắp đặt * \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n b\r\n và c, hoặc d \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Giữa các bộ phận mang điện và bộ\r\n phận kim loại của đèn điện \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n b\r\n và c, hoặc d \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Giữa các bộ phận mang điện có thể\r\n trở nên khác cực tính thông qua thao tác đóng cắt \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n b\r\n và c, hoặc d \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Giữa bề mặt bên ngoài của dây\r\n hoặc cáp mềm tại chỗ được kẹp bằng cơ cấu chặn dây và bộ phận kim loại chạm\r\n tới được \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n c \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Ống lót cách điện như mô tả trong\r\n Mục 5 \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n b\r\n và c, hoặc d \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Cách điện chính dùng cho điện áp\r\n SELV (a) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n ||
\r\n Cách điện chính dùng cho điện áp\r\n không phải là SELV (b) \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n ||
\r\n Cách điện phụ (c) \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n ||
\r\n Cách điện kép hoặc cách điện tăng\r\n cường (d) \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n ||
\r\n * Bề mặt lắp đặt được phủ lá kim\r\n loại để thực hiện thử nghiệm này. \r\n | \r\n
Lớp lót và tấm chắn cách điện chỉ\r\nphải thử nghiệm nếu khoảng cách giữa các bộ phận mang điện và bộ phận kim loại\r\nchậm tới được, khi không có lớp lót hoặc tấm chắn, nhỏ hơn khoảng cách quy định\r\ntrong Mục 11.
\r\n\r\nCách điện của ống lót, cơ cấu chặn\r\ndây, vật mang sợi dây hoặc kẹp phải được thử nghiệm theo Bảng 10.1 và, trong\r\nquá trình thử nghiệm, cáp hoặc dây phải được bọc bằng lá kim loại hoặc được\r\nthay thế bằng thanh kim loại có cùng đường kính.
\r\n\r\nKhông áp dụng các yêu cầu này cho\r\nphương tiện hỗ trợ khởi động được nối có chủ ý đến nguồn lưới nếu chúng không\r\nphải là bộ phận mang điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem Phụ lục A về thử\r\nnghiệm đối với bộ phận mang điện.
\r\n\r\n10.2.2. Thử nghiệm độ bền điện
\r\n\r\nĐặt điện áp có dạng sóng về cán bộ\r\nlà hình sin với tần số 50 Hz hoặc 60 Hz và có giá trị quy định ở Bảng 10.2\r\ntrong 1 min qua cách điện được chỉ ra trong Bảng 10.2.
\r\n\r\nBan đầu, đặt không quá một nửa điện\r\náp quy định, sau đó tăng đều đến giá trị đầy đủ.
\r\n\r\nĐối với biến áp cao áp dùng cho thử\r\nnghiệm, khi các đầu nối ra bị ngắn mạch sau khi điều chỉnh điện áp ra đến điện\r\náp thử nghiệm thích hợp thì dòng điện ra phải ít nhất là 200 mA.
\r\n\r\nRơle quá dòng không được nhả khi\r\ndòng điện ra nhỏ hơn 100 mA.
\r\n\r\nCần cẩn thận sao cho giá trị hiệu\r\ndụng của điện áp thử nghiệm đặt vào được đo trong phạm vi sai số là ±3 %.
\r\n\r\nCũng phải cẩn thận để lá kim loại\r\nđặt sau cho không xảy ra phóng điện bề mặt tại các gờ của cách điện.
\r\n\r\nĐối với đèn điện cấp II có cả cách\r\nđiện tăng cường và cách điện cáp, phải cẩn thận để điện áp đặt vào cách điện\r\ntăng cường không tạo ứng suất quá mức lên cách điện chính hoặc cách điện phụ.
\r\n\r\nPhóng tia lửa mà không gây sụt áp\r\nthì được bỏ qua.
\r\n\r\nKhông được có phóng điện bề mặt\r\nhoặc phóng điện đánh thủng trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nKhông áp dụng các yêu cầu này cho\r\nphương tiện hỗ trợ khởi động được nối có chủ ý đến nguồn lưới nếu chúng không\r\nphải là bộ phận mang điện.
\r\n\r\nĐối với đèn điện có bộ mồi, độ bền\r\nđiện của các bộ phận của đèn điện phải chịu điện áp xung thì được với bộ mồi\r\nhoạt động, để đảm bảo rằng cách điện của đèn điện, hệ thống đi dây và các bộ\r\nphận tương tự là đủ.
\r\n\r\nĐối với đèn điện có bộ mồi và đui\r\nđèn mà theo hướng dẫn của nhà chế tạo đui đèn chỉ đạt được bảo vệ điện áp xung\r\nlớn nhất của chúng khi bóng đèn được gài vào thì phải gài bóng đèn giả cho thử\r\nnghiệm này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bóng đèn giả cần được\r\ncung cấp cùng với mẫu thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Yêu cầu này cho phép\r\nthiết kế đầu đèn/đui duy trì kích thước hợp lý trong khi cho phép điện áp xung\r\ntăng đến mức đảm bảo khởi động nóng bóng đèn phóng điện (ví dụ các ứng dụng\r\ntrong phòng quay phim, chụp ảnh).
\r\n\r\nĐèn điện có bộ mồi được nối đến\r\nnguồn cung cấp ở 100 % điện áp danh định, trong thời gian 24 h. Bộ mồi nào bị\r\nmất hiệu quả trong thời gian này phải được thay ngay lập tức. Sau đó, thử\r\nnghiệm độ bền điện với giá trị quy định trong Bảng 10.2 được đặt lên đèn điện\r\nvới tất cả các đầu nối (trừ đầu nối đất) của bộ mồi được nối với nhau.
\r\n\r\nĐối với đèn điện có bộ mồi bằng tay\r\nnhư nút ấn, đèn điện được nối đến nguồn cung cấp ở 100 % điện áp danh định và\r\nchịu chu kỳ đóng cắt "3 s đóng/10 s cắt" trong tổng thời gian 1 h.\r\nChỉ sử dụng một bộ mồi cho thử nghiệm này.
\r\n\r\nĐèn điện có bộ mồi được cung cấp\r\ncùng với balát được ghi nhãn để sử dụng dành riêng với bộ mồi có cơ cấu giới\r\nhạn thời gian, phù hợp với TCVN 7590-2-9 (IEC 61347-2-9), cũng phải chịu thử\r\nnghiệm này nhưng trong thời gian gồm 250 chu kỳ đóng/cắt, giữ thời gian cắt\r\nbằng 2 min.
\r\n\r\nKhông được có phóng điện bề mặt\r\nhoặc phóng điện đánh thủng trong quá trình thử nghiệm độ bền điện.
\r\n\r\nKhi tiến hành thử nghiệm độ bền\r\nđiện trên đèn điện có bộ điều khiển điện tử, có thể xảy ra điện áp mạch bóng\r\nđèn danh định lớn hơn điện áp nguồn của đèn điện. Điều này được chỉ ra bằng\r\nthông số Uout ghi trên bộ điều khiển bóng đèn. Trong trường hợp này,\r\nđiện áp thử nghiệm đặt lên các phần của mạch bóng đèn phải được tính từ thông\r\nsố Uout được ghi nhãn trên bộ điều khiển bóng đèn thay vì U.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: "U" = điện\r\náp làm việc.
\r\n\r\nBảng\r\n10.2 - Độ bền điện
\r\n\r\n\r\n Cách\r\n điện của các bộ phận \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp thử nghiệm \r\nV \r\n | \r\n ||
\r\n Đèn\r\n điện cấp I \r\n | \r\n \r\n Đèn\r\n điện cấp II \r\n | \r\n \r\n Đèn\r\n điện cấp III \r\n | \r\n |
\r\n SELV: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n Giữa các bộ phận mang dòng khác\r\n cực tính \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n
\r\n Giữa các bộ phận mang dòng và bề\r\n mặt lắp đặt * \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n
\r\n Giữa các bộ phận mang dòng và các\r\n bộ phận bằng kim loại của đèn điện \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n
\r\n Giữa bề mặt bên ngoài của dây\r\n hoặc cáp mềm tại chỗ được kẹp bằng cơ cấu chặn dây và bộ phận kim loại chạm\r\n tới được \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n
\r\n Ống lót cách điện như mô tả trong\r\n Mục 5 \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n
\r\n Không phải SELV: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n Giữa các bộ phận mang điện khác\r\n cực tính \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Giữa các bộ phận mang điện và bề\r\n mặt lắp đặt * \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n b\r\n và c, hoặc d \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Giữa các bộ phận mang điện và bộ\r\n phận kim loại của đèn điện \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n b\r\n và c, hoặc d \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Giữa các bộ phận mang điện có thể\r\n trở nên khác cực tính thông qua thao tác đóng cắt \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n b\r\n và c, hoặc d \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Giữa bề mặt bên ngoài của dây\r\n hoặc cáp mềm tại chỗ được kẹp bằng cơ cấu chặn dây và bộ phận kim loại chạm\r\n tới được \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n c \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Ống lót cách điện như mô tả trong\r\n Mục 5 \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n b\r\n và c, hoặc d \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Cách điện chính dùng cho điện áp\r\n SELV (a) \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n ||
\r\n Cách điện chính dùng cho điện áp\r\n không phải là SELV (b) \r\n | \r\n \r\n 2U**\r\n + 1 000 \r\n | \r\n ||
\r\n Cách điện phụ (c) \r\n | \r\n \r\n 2U**\r\n + 1 000 \r\n | \r\n ||
\r\n Cách điện kép hoặc cách điện tăng\r\n cường (d) \r\n | \r\n \r\n 4U**\r\n + 2 000 \r\n | \r\n ||
\r\n * Bề mặt lắp đặt được phủ lá kim\r\n loại để thực hiện thử nghiệm này. \r\n** U trong trường hợp này là điện\r\n áp danh nghĩa pha-trung tính của hệ thống nguồn có trung tính nối đất. Xem\r\n thêm IEC 60664-1. \r\n | \r\n
10.3. Dòng\r\nđiện chạm, dòng điện trong dây dẫn bảo vệ và bỏng điện
\r\n\r\nDòng điện chạm hoặc dòng điện trong\r\ndây dẫn bảo vệ có thể xuất hiện trong quá trình làm việc bình thường của đèn\r\nđiện không được vượt quá giá trị nêu trong Bảng 10.3 khi đo theo Phụ lục G:
\r\n\r\nBảng\r\n10.3 - Giới hạn của dòng điện chạm, dòng điện trong dây dẫn bảo vệ và bỏng điện
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n điện chạm \r\n | \r\n \r\n Giới\r\n hạn lớn nhất (đỉnh) \r\n | \r\n |
\r\n Tất cả đèn điện cấp II và đèn\r\n điện cấp I có thông số danh định đến và bằng 16 A lắp với phích cắm nối được\r\n với ổ cắm không nối đất \r\n | \r\n \r\n 0,7\r\n mA \r\n | \r\n |
\r\n Dòng\r\n điện trong dây dẫn bảo vệ \r\n | \r\n \r\n Dòng\r\n điện nguồn \r\n | \r\n \r\n Giới\r\n hạn lớn nhất (hiệu dụng) \r\n | \r\n
\r\n Đèn điện cấp I lắp với phích cắm\r\n một pha hoặc nhiều pha, có thông số danh định đến và bằng 32 A \r\n | \r\n \r\n £ 4 A \r\n>\r\n 4 A nhưng £ 10 A \r\n>\r\n 10 A \r\n | \r\n \r\n 2\r\n mA \r\n0,5\r\n mA/A \r\n5\r\n mA \r\n | \r\n
\r\n Đèn điện cấp I được thiết kế để\r\n nối cố định \r\n | \r\n \r\n £ 7 A \r\n>\r\n 7 A nhưng £ 20 A \r\n>\r\n 20 A \r\n | \r\n \r\n 3,5\r\n mA \r\n0,5\r\n mA/A \r\n10\r\n mA \r\n | \r\n
\r\n Bỏng điện \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Đang\r\n xem xét \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp theo Phụ lục G.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với đèn điện có\r\nlắp balát điện tử dùng điện xoay chiều, dòng điện rò có thể phụ thuộc rất nhiều\r\nvào khoảng cách giữa bóng đèn và phương tiện hỗ trợ khởi động nối đất do hoạt động\r\ncủa bóng đèn ở tần số cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tham khảo thêm các\r\ngiải thích về đo dòng điện chạm và dòng điện trong dây dẫn bảo vệ có thể có\r\ntrong IEC 60990 và IEC 61140 (Phụ lục B).
\r\n\r\nMục 11: Chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí
\r\n\r\n\r\n\r\nMục này quy định các yêu cầu tối\r\nthiểu đối với chiều dài đường rò và khe hở không khí trong đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cần lưu ý rằng các giá\r\ntrị chiều dài đường rò và khe hở không khí nêu trong mục này là giá trị nhỏ\r\nnhất tuyệt đối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cách đo chiều dài đường\r\nrò và khe hở không khí được quy định trong IEC 60664-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Cần tham khảo IEC\r\n60664-3 để có thông tin sử dụng lớp phủ, rót hoặc đúc để đạt được phối hợp cách\r\nđiện bằng bảo vệ chống nhiễm bẩn hoặc tạo cách điện rắn.
\r\n\r\n11.2. Chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí
\r\n\r\nCác bộ phận được mô tả trong bảng\r\ncủa Phụ lục M phải có đủ khoảng cách. Chiều dài đường rò và khe hở không khí\r\nđược nhỏ hơn các giá trị nêu trong Bảng 11.1 và Bảng 11.2.
\r\n\r\nCó thể tìm được các giá trị chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí đối với các giá trị trung gian của điện áp làm\r\nviệc bằng nội suy tuyến tính giữa các giá trị trong bảng. Không quy định các\r\ngiá trị đối với điện áp làm việc thấp hơn 25 V vì điện áp thử nghiệm ở Bảng\r\n10.2 được xem là đủ.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa các bộ phận mang\r\ndòng khác cực tính phải phù hợp với các yêu cầu đối với cách điện chính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần tham khảo IEC\r\n60664-1 để có mô tả chi tiết về độ nhiễm bẩn hoặc cấp quá điện áp.
\r\n\r\nKhoảng cách tối thiểu quy định dựa\r\ntrên các tham số dưới đây:
\r\n\r\n- để sử dụng ở độ cao đến 2 000 m\r\ntrên mực nước biển;
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 2 trong đó thường\r\nchỉ xuất hiện nhiễm bẩn không dẫn nhưng đôi khi có thể dẫn tạm thời do ngưng\r\ntụ;
\r\n\r\n- thiết bị có cấp chịu xung II là\r\nthiết bị tiêu thụ năng lượng được cấp nguồn từ hệ thống lắp đặt cố định.
\r\n\r\n11.2.1. Kiểm tra sự phù hợp\r\nbằng phép đo có hoặc không có dây dẫn có mặt cắt lớn nhất nối với các đầu nối\r\ncủa đèn điện.
\r\n\r\nRãnh bất kỳ có chiều rộng nhỏ hơn 1\r\nmm góp phần tăng chiều dài đường rò chỉ được tính theo chiều rộng rãnh.
\r\n\r\nMọi khe hở không khí có chiều rộng\r\nnhỏ hơn 1 mm đều được bỏ qua khi tính tổng khe hở không khí, trừ khi tổng khe\r\nhở không khí nhỏ hơn 3 mm thì một phần ba của chiều rộng khe hở này mới được\r\ntính đến.
\r\n\r\nĐối với đèn điện có ổ cắm đầu vào,\r\nthực hiện phép đo với bộ nối thích hợp được nối vào.
\r\n\r\nKhoảng cách qua các rãnh hoặc lỗ hở\r\nở phần bên ngoài của vật liệu cách điện được đo với lá kim loại tiếp xúc với bề\r\nmặt chạm tới được. Lá kim loại này được đẩy vào trong các góc và các vị trí\r\ntương tự bằng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn quy định trong TCVN 4255:2008 (IEC\r\n60529:2001) nhưng không ấn vào các lỗ.
\r\n\r\nKhông đo chiều dài đường rò bên\r\ntrong ở các phần tử có chất gắn cố định. Ví dụ về các phần tử có chất gắn cố\r\nđịnh là các phần tử bịt kín hoặc đổ đầy hợp chất gắn.
\r\n\r\nKhông áp dụng các giá trị ở Bảng\r\n11.1 cho các bộ phận đã có tiêu chuẩn riêng rẽ nhưng áp dụng khoảng cách lắp\r\nđặt và khoảng cách chạm tới được cho bộ phận đó khi nó được lắp trong đèn điện.
\r\n\r\nChiều dài đường rò tại đầu nối\r\nnguồn được đo từ bộ phận mang điện trong đầu nối đó đến các bộ phận kim loại chạm\r\ntới được bất kỳ, và khe hở không khí được đo giữa dây nguồn đi vào và các bộ\r\nphận kim loại chạm tới được tức là từ một dây dẫn trần có mặt cắt lớn nhất đến\r\nbộ phận kim loại có thể chạm tới được. Tại phía dây đi bên trong của đầu nối,\r\nkhe hở không khí được đo giữa các bộ phận mang điện của đầu nối và các bộ phận\r\nkim loại chạm tới được (xem Hình 24).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phép đo khe hở không khí\r\ntừ nguồn và dây đi bên trong là khác nhau vì nhà chế tạo đèn điện không kiểm\r\nsoát được chiều dài cách điện trên dây dẫn nguồn mà người lắp đặt bóc đi.
\r\n\r\nKhi xác định chiều dài đường rò và\r\nkhe hở không khí tại các ống bọc ngoài, cơ cấu chặn dây, vật mang sợi dây hoặc\r\nkẹp, phải thực hiện phép đo khi cáp đã được lắp vào.
\r\n\r\nBảng\r\n11.1 - Khoảng cách nhỏ nhất đối với điện áp hình sin (50/60 Hz)
\r\n(cần sử dụng cùng Phụ lục M)
\r\n Điện\r\n áp làm việc hiệu dụng Khoảng cách | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n |
\r\n Chiều dài đường rò b \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - PTI của cách điện chính a \r\n | \r\n \r\n ³\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n < 600 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n - PTI của cách điện phụ a \r\n | \r\n \r\n ³\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n < 600 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n - Cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 3,2\r\n d \r\n | \r\n \r\n 5\r\n d \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n Khe hở không khí c \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Cách điện chính \r\n- Cách điện phụ \r\n- Cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n- \r\n- \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n0,8 \r\n1,6 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n1,5 \r\n3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n3 \r\n6 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n4 \r\n8 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n5,5 \r\n11 \r\n | \r\n
\r\n a PTI (chỉ số phóng\r\n điện bề mặt) phù hợp với IEC 60112. \r\nb Đối với chiều dài\r\n đường rò, điện áp một chiều tương đương bằng với giá trị hiệu dụng của điện\r\n áp xoay chiều hình sin. \r\nc Đối với khe hở không\r\n khí, điện áp một chiều tương đương bằng với giá trị đỉnh của điện áp xoay chiều. \r\nd Đối với vật liệu\r\n cách điện có PTI ³ 600, giá trị này\r\n giảm xuống hai lần giá trị cho cách điện chính đối với vật liệu này. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Ở Nhật, không áp dụng\r\ngiá trị cho trong Bảng 11.1. Nhật yêu cầu giá trị lớn hơn các giá trị nêu trong\r\nbảng trên.
\r\n\r\nCó thể tìm được các giá trị chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí tương ứng các giá trị trung gian của điện áp\r\nlàm việc bằng nội suy tuyến tính giữa các giá trị trong bảng. Không quy định\r\ncác giá trị đối với điện áp làm việc thấp hơn 25 V vì điện áp thử nghiệm ở Bảng\r\n10.2 được xem là đủ.
\r\n\r\nTrong trường hợp chiều dài đường rò\r\nđến các bộ phận không mang điện hoặc không được thiết kế để nối đất tại nơi\r\nkhông thể xuất hiện phóng điện, giá trị quy định cho các vật liệu có PTI ³ 600 được áp dụng cho tất cả các vật liệu\r\n(không cần chú ý đến giá trị PTI thực).
\r\n\r\nĐối với chiều dài đường rò chịu\r\nđiện áp làm việc trong khoảng thời gian nhỏ hơn 60 s, giá trị quy định cho các\r\nvật liệu có PTI ³ 600 được áp dụng cho\r\ntất cả các vật liệu.
\r\n\r\nĐối với chiều dài đường rò không có\r\nkhả năng bị nhiễm bụi hay ẩm, áp dụng các giá trị quy định cho các vật liệu có\r\nPTI ³ 600 (không cần chú ý đến giá trị\r\nPTI thực).
\r\n\r\nChiều dài đường rò nhỏ nhất dùng\r\ncho điện áp xung hình sin hoặc không phải hình sin được cho trong Bảng 11.2.
\r\n\r\nBảng\r\n11.2 - Khoảng cách nhỏ nhất dùng cho điện áp xung hình sin hoặc không phải hình\r\nsin
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp xung danh định giá trị đỉnh | \r\n ||||||||
\r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n |
\r\n Khe hở không khí nhỏ nhất, mm \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp xung danh định giá trị đỉnh | \r\n ||||||||
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n |
\r\n Khe hở không khí nhỏ nhất, mm \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 170 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Khoảng cách ở Bảng\r\n 11.2 được rút ra từ IEC 60664-1, Bảng 2, trường hợp A, điều kiện trường không\r\n đồng nhất. \r\n | \r\n
Chiều dài đường rò không được nhỏ\r\nhơn khe hở không khí nhỏ nhất yêu cầu.
\r\n\r\nĐối với các khoảng cách chịu cả\r\nxung điện áp hình sin và không hình sin, khoảng cách nhỏ nhất không được nhỏ\r\nhơn giá trị cao nhất chỉ ra trong cả hai bảng trên.
\r\n\r\nMục 12: Thử\r\nnghiệm độ bền và thử nghiệm nhiệt
\r\n\r\n\r\n\r\nMục này quy định các yêu cầu liên\r\nquan đến thử nghiệm độ bền và các thử nghiệm nhiệt của đèn điện.
\r\n\r\n12.2. Chọn\r\nbóng đèn và balát
\r\n\r\nBóng đèn sử dụng cho các thử nghiệm\r\nnày phải được chọn theo Phụ lục B.
\r\n\r\nBóng đèn sử dụng trong thử nghiệm\r\nđộ bền được cho làm việc ở công suất lớn hơn công suất danh định của nó trong\r\nthời gian kéo dài, và không được sử dụng cho các thử nghiệm nhiệt. Tuy nhiên,\r\nđể thuận tiện thường giữ lại các bóng đèn đã được sử dụng cho thử nghiệm nhiệt\r\nở điều kiện làm việc bình thường để sử dụng cho thử nghiệm nhiệt trong điều\r\nkiện làm việc không bình thường.
\r\n\r\nNếu đèn điện yêu cầu balát riêng và\r\nbalát này không được cung cấp cùng đèn điện thì phải chọn balát cho các mục\r\nđích thử nghiệm là điển hình của sản xuất bình thường và phù hợp với yêu cầu kỹ\r\nthuật liên quan của balát. Công suất cung cấp cho bóng đèn chuẩn bởi balát này\r\ntrong các điều kiện chuẩn phải trong phạm vi ±3\r\n% công suất bóng đèn danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem tiêu chuẩn IEC phụ\r\ntrợ liên quan để có điều kiện chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở tiêu chuẩn tính năng\r\ncủa bóng đèn liên quan, công suất danh định vẫn có thể được chỉ ra là công suất\r\n"khách quan". Từ này sẽ được sửa trong lần xuất bản sau của các tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong các điều kiện thể hiện chu kỳ\r\nphát nóng và nguội trong vận hành, đèn điện không được trở nên mất an toàn hoặc\r\nhỏng sớm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách thực\r\nhiện thử nghiệm mô tả ở 12.3.1.
\r\n\r\n12.3.1. Thử nghiệm
\r\n\r\na) Đèn điện phải được lắp đặt trong\r\nhộp nhiệt có phương tiện để khống chế nhiệt độ môi trường xung quanh ở bên\r\ntrong hộp.
\r\n\r\nĐèn điện phải được định vị trên bề\r\nmặt đỡ (và ở cùng tư thế làm việc) tương tự như trong thử nghiệm nhiệt làm việc\r\nbình thường (xem 12.4.1).
\r\n\r\nb) Nhiệt độ môi trường xung quanh\r\nhoặc ở bên trong hộp phải được duy trì trong phạm vi ±2 oC của (ta + 10) oC trong\r\nquá trình thử nghiệm; ta là 25 oC trừ khi có ghi nhãn\r\nkhác trên đèn điện.
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường xung quanh bên\r\ntrong hộp phải được đo theo Phụ lục K. Balát dùng để làm việc riêng rẽ với đèn\r\nđiện phải được lắp đặt trong không khí tự do, không nhất thiết nằm trong hộp\r\nnhiệt, và phải được làm việc ở nhiệt độ môi trường xung quanh là 25 oC\r\n± 5 oC.
\r\n\r\nc) Đèn điện phải được thử nghiệm\r\ntrong hộp trong tổng thời gian là 168 h bao gồm bảy chu kỳ 24 h liên tiếp. Đặt\r\nđiện áp cung cấp như quy định trong điểm d) dưới đây vào đèn điện trong 21 h\r\nđầu và ngắt điện trong 3 h còn lại của mỗi chu kỳ. Thời gian phát nóng ban đầu\r\ncủa đèn điện là phần của chu kỳ thử nghiệm đầu tiên.
\r\n\r\nĐiều kiện mạch điện phải như trong\r\nlàm việc bình thường cho sáu chu kỳ đầu, và trong điều kiện làm việc không bình\r\nthường (xem Phụ lục C) cho chu kỳ thứ bảy. Đối với đèn điện có động cơ điện (ví\r\ndụ, quạt) phải chọn điều kiện không bình thường ảnh hưởng nặng nề nhất đến kết\r\nquả thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với đèn điện mà không có thử\r\nnghiệm điều kiện không bình thường theo 12.5.1 thì tổng thời gian thử nghiệm\r\nphải là 240 h (tức là 10 x 24 chu kỳ ở điều kiện bình thường). Đối với đèn điện\r\nsợi đốt, phải áp dụng tổng thời gian thử nghiệm 240 h cho mọi trường hợp.
\r\n\r\nd) Trong thời gian làm việc, điện\r\náp cung cấp cho đèn điện dùng bóng đèn sợi đốt, không phải ELV, phải là 1,05 ± 0,015 lần điện áp tại đó đạt được công suất\r\ndanh định của bóng đèn và 1,10 ± 0,015\r\nlần (điện áp danh định hoặc giá trị lớn nhất của dải điện áp danh định) đối với\r\nđèn điện ELV dùng cho bóng đèn sợi đốt vônfram, đèn điện dùng bóng đèn huỳnh\r\nquang dạng ống và đèn điện dùng bóng đèn phóng điện khác.
\r\n\r\ne) Nếu đèn điện ngừng làm việc vì\r\nhỏng hóc, áp dụng các điều dưới đây:
\r\n\r\n- Nếu có khả năng hỏng một phần đèn\r\nđiện (kể cả bóng đèn) áp dụng hướng dẫn ở điểm g) của 12.4.1.
\r\n\r\n- Nếu cơ cấu bảo vệ nhiệt tác động\r\ntrong thời gian sáu chu kỳ đầu, thử nghiệm phải được thay đổi như sau:
\r\n\r\n1) Đối với đèn điện có cơ cấu bảo\r\nvệ theo chu kỳ, đèn điện phải được để nguội cho đến khi cơ cấu này phục hồi.\r\nĐối với đèn điện có cơ cấu bảo vệ nhiệt tác động một lần (dây chảy nhiệt) thì\r\nphải thay cơ cấu này.
\r\n\r\n2) Đối với tất cả các loại đèn\r\nđiện, thử nghiệm phải được tiếp tục đến tổng cộng 240 h với mạch điện và nhiệt\r\nđộ được điều chỉnh sao cho vừa đủ để cơ cấu bảo vệ không tác động. Đèn điện\r\nđược xem là không đạt thử nghiệm nếu phải điều chỉnh xuống thấp hơn các đặc\r\ntrưng danh định của đèn điện thì cơ cấu bảo vệ mới không tác động.
\r\n\r\n- Nếu cơ cấu bảo vệ nhiệt tác động\r\ntrong chu kỳ thứ bảy (điều kiện không bình thường) thì phải để nguội hoặc trong\r\ntrường hợp cơ cấu bảo vệ tác động một lần, phải thay thế và tiếp tục thử nghiệm\r\nvới mạch điện và nhiệt độ được điều chỉnh sao cho vừa đủ để cơ cấu bảo vệ không\r\ntác động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu cơ cấu bảo vệ nhiệt\r\ntác động trong chu kỳ thứ bảy (điều kiện không bình thường) thì coi như chức\r\nnăng bảo vệ dự kiến là phù hợp.
\r\n\r\nCần thực hiện các bố trí để báo\r\nhiệu quy định làm việc bị gián đoạn. Thời gian thử nghiệm hiệu quả không được\r\ngiảm do kết quả của việc gián đoạn này.
\r\n\r\n12.3.2. Sự phù hợp
\r\n\r\nSau thử nghiệm ở 12.3.1, đèn điện\r\nvà đối với các đèn điện lắp trên rãnh trượt, kể cả rãnh trượt và các bộ phận\r\nthành phần của hệ thống rãnh trượt phải được kiểm tra được bằng mắt. Không được\r\ncó linh kiện nào của đèn điện không làm việc được (không phải khả năng hỏng như\r\nmô tả trong điểm e) của 12.3.1) và đui đèn xoáy ren Edison bằng chất dẻo không\r\nbị biến dạng. Đèn điện không bị mất an toàn và không gây hỏng cho hệ thống rãnh\r\ntrượt. Ghi nhãn của đèn điện vẫn phải rõ ràng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dấu hiệu về các điều\r\nkiện mất an toàn bao gồm nứt, cháy sém và biến dạng.
\r\n\r\n12.4. Thử\r\nnghiệm nhiệt (làm việc bình thường)
\r\n\r\nTrong điều kiện thể hiện vận hành\r\nbình thường, các bộ phận của đèn điện (kể cả bóng đèn), dây dẫn nguồn bên trong\r\nđèn điện hoặc bề mặt lắp đặt không được đạt đến nhiệt độ có thể gây ảnh hưởng\r\nbất lợi đến an toàn.
\r\n\r\nNgoài ra, các bộ phận được thiết kế\r\nđể chạm vào, cầm, điều chỉnh hoặc nắm bằng tay trong khi đèn điện ở nhiệt độ\r\nlàm việc không được quá nóng đối với mục đích này.
\r\n\r\nĐèn điện không được gây quá nhiệt\r\ncho các vật thể được chiếu sáng.
\r\n\r\nĐèn điện lắp trong rãnh trượt không\r\nđược gây quá nhiệt cho rãnh trượt mà chúng được lắp vào.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách tiến\r\nhành thử nghiệm mô tả ở 12.4.1. Điều kiện thử nghiệm để đo nhiệt độ rãnh trượt\r\nphải như nêu ở 12.1 của IEC 60570.
\r\n\r\nĐối với đèn điện có động cơ điện,\r\nđộng cơ này phải làm việc như dự kiến trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n12.4.1. Thử nghiệm
\r\n\r\nNhiệt độ phải được đo như chỉ ra ở\r\n12.4.2 phù hợp với các điều kiện sau:
\r\n\r\na) Đèn điện phải được thử nghiệm\r\ntrong hộp chống gió lùa được thiết kế để tránh thay đổi quá mức về nhiệt độ môi\r\ntrường xung quanh. Đèn điện thích hợp để lắp đặt bề mặt phải được lắp trên bề\r\nmặt như mô tả trong Phụ lục D. Ví dụ về hộp chống gió lùa cho trong Phụ lục D\r\nnhưng có thể sử dụng loại hộp khác nếu kết quả đạt được là tương thích với các\r\nkết quả đạt được khi sử dụng hộp mô tả trong Phụ lục D. (Đối với balát tách rời\r\nđèn điện, xem điểm h) của điều này.)
\r\n\r\nĐèn điện phải được nối với nguồn cung\r\ncấp bằng hệ thống đi dây và vật liệu bất kỳ (ví dụ, ống lót cách điện) được\r\ncung cấp cùng đèn điện cho mục đích này.
\r\n\r\nNói chung, việc đấu nối phải theo\r\nhướng dẫn đi kèm với đèn điện hoặc được ghi nhãn trên đèn điện. Nếu không, việc\r\nđi dây yêu cầu để nối đèn điện cần thử nghiệm vào nguồn mà không được cung cấp\r\ncùng đèn điện phải là loại đại diện cho thực tế chung. Dây dẫn không được cung\r\ncấp cùng đèn điện sau đây được gọi là đoạn thử nghiệm.
\r\n\r\nPhép đo nhiệt độ được thực hiện\r\nphải phù hợp với các Phụ lục E và K.
\r\n\r\nb) Tư thế làm việc phải là tư thế\r\nbất lợi nhất về nhiệt có thể được chấp nhận một cách hợp lý trong vận hành. Đối\r\nvới đèn điện lắp cố định loại không điều chỉnh được, không được chọn tư thế của\r\nđèn điện nếu trong hướng dẫn đi kèm hoặc ghi nhãn trên đèn điện quy định là\r\nkhông cho phép điều chỉnh. Đối với đèn điện điều chỉnh được, khoảng cách yêu\r\ncầu đến các vật thể được chiếu sáng phải được tuân thủ nếu có ghi nhãn trên đèn\r\nđiện, trừ các đèn điện không có phương tiện hãm cơ khí ở vị trí bất kỳ, khi đó\r\nvành trước của bộ phản xạ, nếu không thì bóng đèn phải được định vị cách bề mặt\r\nlắp đặt 100 mm.
\r\n\r\nc) Nhiệt độ môi trường xung quanh\r\nbên trong hộp chống gió lùa phải nằm trong dải từ 10 oC đến 30 oC\r\nvà tốt nhất là 25 oC. Nhiệt độ này không được thay đổi quá ±1 oC trong khi thực hiện các phép\r\nđo và trong khoảng thời gian đủ dài trước đó làm ảnh hưởng kết quả.
\r\n\r\nTuy nhiên, nếu bóng đèn có các đặc\r\ntính điện nhạy nhiệt (ví dụ, bóng đèn huỳnh quang) hoặc nếu thông số đặc trưng\r\nta của đèn điện vượt quá 30 oC thì nhiệt độ môi trường\r\nxung quanh bên trong hộp chống gió lùa phải nằm trong phạm vi 5 oC\r\nso với ta và tốt nhất là bằng ta.
\r\n\r\nd) Điện áp thử nghiệm đối với đèn\r\nđiện phải như dưới đây.
\r\n\r\n- Đèn điện dùng bóng đèn sợi đốt\r\nkhông phải là ELV: điện áp tạo ra 1,05 lần công suất danh định của bóng đèn thử\r\nnghiệm (xem Phụ lục B) trừ bóng đèn nguồn thử nghiệm nhiệt (HTS) luôn làm việc\r\nở điện áp ghi nhãn trên bóng đèn.
\r\n\r\n- Đèn điện dùng bóng đèn huỳnh\r\nquang dạng ống và đèn điện dùng bóng đèn phóng điện khác và đèn điện ELV có\r\nbóng đèn sợi đốt vônfram: 1,06 lần điện áp danh định (hoặc giá trị lớn nhất của\r\ndải điện áp danh định của đèn điện).
\r\n\r\n- Đối với động cơ có trong đèn\r\nđiện: 1,06 lần điện áp danh định (hoặc giá trị lớn nhất của dải điện áp danh\r\nđịnh của đèn điện).
\r\n\r\nNgoại lệ:
\r\n\r\nĐể xác định nhiệt độ trung bình của\r\ncuộn dây của phần tử có ghi nhãn tw và để xác định nhiệt độ của hộp\r\ncó ghi nhãn tc trừ tụ điện, điện áp thử nghiệm phải đúng bằng điện\r\náp danh định. Ngoại lệ này chỉ áp dụng cho phép đo cuộn dây hoặc nhiệt độ hộp\r\nvà không áp dụng, ví dụ, cho phép đo khối đầu nối trên cùng một phần tử.
\r\n\r\nTụ điện có hoặc không có tc\r\nđược thử nghiệm ở 1,06b lần điện áp danh định khi làm việc bên trong đèn điện\r\ndùng bóng đèn huỳnh quang hoặc bóng đèn phóng điện khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu đèn điện có cả\r\nbóng đèn sợi đốt hoặc bóng đèn huỳnh quang dạng ống hoặc bóng đèn phóng điện\r\nkhác hoặc động cơ thì có thể cần cung cấp tạm thời cho đèn điện hai nguồn riêng\r\nrẽ.
\r\n\r\ne) Trong và ngay trước phép đo,\r\nđiện áp cung cấp phải giữ trong phạm vi ±1\r\n% và tốt nhất là ±0,5 % điện áp thử\r\nnghiệm. Điện áp cung cấp phải được giữ trong phạm vi ±1 % điện áp thử nghiệm trong thời gian trước đó vì có thể ảnh\r\nhưởng đến phép đo; thời gian này không được nhỏ hơn 10 min.
\r\n\r\nf) Không được thực hiện các phép đo\r\ncho đến khi đèn điện đã ổn định nhiệt, tức là, nhiệt độ thay đổi với tốc độ nhỏ\r\nhơn 1 oC một giờ.
\r\n\r\ng) Nếu đèn điện ngừng làm việc vì\r\nmột bộ phận của đèn điện có khuyết tật (kể cả bóng đèn) thì phải thay bộ phận\r\nnày và tiếp tục thử nghiệm. Các phép đo đã được thực hiện thì không phải lặp\r\nlại nhưng đèn điện phải được ổn định trước khi thực hiện các phép đo khác. Tuy\r\nnhiên, nếu xuất hiện điều kiện nguy hiểm, hoặc nếu bộ phận bất kỳ trở nên không\r\nlàm việc được như một khuyết tật điển hình thì đèn điện được xem là không đạt\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nh) Nếu bộ điều khiển từ xa/các bộ\r\nphận điều khiển từ xa cung cấp như một phần của đèn điện thì chúng phải được\r\nlắp đặt và vận hành theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Nhiệt độ của tất cả các bộ\r\nphận này phải phù hợp với giới hạn quy định ở Mục 12.
\r\n\r\nNếu bộ điều khiển từ xa không được\r\ncung cấp như một phần của đèn điện thì nhà chế tạo sẽ giao nộp bộ điều khiển\r\nđiển hình của sử dụng bình thường. Bộ điều khiển này phải được làm việc trong\r\nkhông khí lưu thông tự do và ở nhiệt độ môi trường xung quanh bằng 25 oC\r\n± 5 oC. Không phải đo nhiệt\r\nđộ của bộ điều khiển.
\r\n\r\ni) Trong trường hợp nghi ngờ khi\r\nthử nghiệm đối với đèn điện dùng bóng đèn sợi đốt, phải lặp lại thử nghiệm với\r\nbóng đèn nguồn thử nghiệm phát nóng (HTS), nếu có sẵn. Đối với nhiệt độ chủ yếu\r\nbị ảnh hưởng bởi nhiệt độ đầu đèn thì các giá trị thu được từ bóng đèn HTS là\r\nquyết định. Đối với nhiệt độ chủ yếu bị ảnh hưởng bởi bức xạ thì các giá trị\r\nthu được từ bóng đèn sản xuất bình thường có bầu thủy tinh trong suốt là quyết\r\nđịnh.
\r\n\r\nj) Đối với đèn điện được đề cập ở\r\n3.2.13, chùmg sáng từ đèn điện được chiếu thẳng đến bề mặt thẳng đứng bằng gỗ\r\nsơn đen mờ tương tự như được mô tả ở Phụ lục D. Đèn điện được lắp đặt ở khoảng\r\ncách được ghi nhãn trên đèn điện so với bề mặt này.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, phải\r\nthực hiện phép đo nhiệt độ của các bộ phận cách điện nhất định nếu có yêu cầu\r\nđối với các thử nghiệm ở Mục 13.
\r\n\r\nk) Đối với phép đo nhiệt độ của đui\r\nđèn dành cho bóng đèn huỳnh quang hai đầu, mối nối nóng của nhiệt ngẫu phải\r\nđược đặt ngay vào bề mặt của đui đèn sát với đầu đèn. Nếu không thể thì cần đặt\r\ncàng gần càng tốt với điểm này mà không chạm vào đầu đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khuyến cáo rằng nhà\r\nchế tạo đèn điện cung cấp mẫu thử nghiệm điển hình với nhiệt độ ngẫu đã gắn với\r\nđui đèn. Thông thường, chỉ chuẩn bị một đui đèn theo cách này.
\r\n\r\nl) Trong quá trình thử nghiệm sự\r\nphù hợp, đi dây nguồn qua đèn điện và đi dây nguồn song song phải được mang tải\r\nđến giá trị lớn nhất mà cỡ dây cho phép, hoặc ở giá trị do nhà chế tạo quy định\r\ntrong hướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ở Canađa và Mỹ, trong\r\nquá trình thử nghiệm nhiệt, yêu cầu cả đi dây nguồn qua đèn điện và đi dây\r\nnguồn song song phải mang tải giá trị lớn nhất mà cỡ dây cho phép.
\r\n\r\n12.4.2. Sự phù hợp
\r\n\r\nTrong thử nghiệm ở 12.4.1, nhiệt độ\r\nkhông được vượt quá giá trị thích hợp nêu trong Bảng 12.1 và Bảng 12.2 (chỉ áp\r\ndụng điều kiện ở điểm a) của điều này) khi đèn điện làm việc ở nhiệt độ môi\r\ntrường xung quanh danh định của nó ta.
\r\n\r\nTrong các trường hợp nhiệt độ trong\r\nhộp thử nghiệm khác với ta thì sự chênh lệch này phải được tính đến\r\nkhi áp dụng các giới hạn trong các bảng (xem thêm điểm c) của 12.4.1).
\r\n\r\na) Nhiệt độ không được vượt quá 5 oC\r\nso với các giá trị cho trong Bảng 12.1 và 12.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cho phép 5 oC\r\nlà để tính đến sự biến đổi không thể tránh được trong phép đo nhiệt độ ở đèn\r\nđiện.
\r\n\r\nb) Bất kỳ bộ phận nào của đèn điện\r\ncó khả năng bị suy giảm do nhiệt trong vận hành thì nhiệt độ không được vượt\r\nquá giá trị ứng với thời gian vận hành hợp lý cho loại đèn điện cụ thể. Các giá\r\ntrị chấp nhận được nói chung đối với các bộ phận chính của đèn điện được cho\r\ntrong Bảng 12.1 và các giá trị đối với vật liệu chung, khi sử dụng trong đèn điện,\r\nđược liệt kê trong Bảng 12.2. Các giá trị này được mô tả ở đây để thu được sự\r\nđánh giá đồng nhất; các giá trị sai khác chút ít có thể được trích dẫn ở các\r\ntài liệu khác dựa trên cơ sở của dạng khác của vật liệu thử nghiệm hoặc cho các\r\nứng dụng khác.
\r\n\r\nNếu vật liệu sử dụng đòi hỏi phải\r\nchịu nhiệt độ cao hơn các giá trị nêu trong Bảng 12.2 hoặc nếu sử dụng vật liệu\r\nkhác thì chúng không được đặt vào nhiệt độ vượt quá các giá trị đã được chứng\r\nminh là được phép cho các vật liệu này.
\r\n\r\nc) Nhiệt độ của đoạn thử nghiệm\r\n(xem điểm a) của 12.4.1), nếu được cách điện PVC thì không được vượt quá 90 oC\r\n(hoặc 75 oC tại nơi chịu ứng suất, ví dụ kẹp), hoặc nhiệt độ cao hơn\r\nnhiệt độ có thể được chỉ ra trên đèn điện hoặc trong hướng dẫn đi kèm đèn điện\r\ncủa nhà chế tạo phù hợp với các yêu cầu ở Mục 3. Giới hạn phải là 120 oC\r\nđối với sợi dây cách điện PVC (dây đi bên trong hoặc dây đi bên ngoài) kể cả\r\nkhi được bảo vệ bổ sung bằng ống bọc ngoài chịu nhiệt đi kèm đèn điện. Ống này\r\nphải phù hợp với các yêu cầu ở 4.9.2.
\r\n\r\nBảng\r\n12.1 - Nhiệt độ lớn nhất trong các điều kiện thử nghiệm ở 12.4.2 cho các bộ\r\nphận chính
\r\n\r\n\r\n Bộ\r\n phận \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ lớn nhất \r\noC \r\n | \r\n
\r\n Đầu đèn \r\n | \r\n \r\n Như quy định trong tiêu chuẩn\r\n bóng đèn tương ứng của IEC a \r\n | \r\n
\r\n Cuộn dây trong balát hoặc biến áp\r\n có ghi nhãn tw \r\n | \r\n \r\n tw \r\n | \r\n
\r\n Hộp (của tụ điện, cơ cấu khởi\r\n động, balát điện tử hoặc bộ chuyển đổi, v.v…) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Nếu ghi nhãn tc \r\n | \r\n \r\n tcb \r\n | \r\n
\r\n Đối với tụ điện nếu không ghi\r\n nhãn tc \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n Cuộn dây trong biến áp, động cơ,\r\n v.v…, nếu hệ thống cách điện của cuộn dây phù hợp với TCVN 8086 (IEC 60085)\r\n là: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - của vật liệu cấp Ac \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n - của vật liệu cấp Ec \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n
\r\n - của vật liệu cấp Bc \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n
\r\n - của vật liệu cấp Fc \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n
\r\n - của vật liệu cấp Hc \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện của hệ thống đi dây \r\n | \r\n \r\n Xem Bảng 12.2 và điểm b) và c)\r\n của 12.4.2 \r\n | \r\n
\r\n Các cực tiếp xúc của đui đèn vật\r\n liệu cách điện của đui đèn và đui tắcte \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ghi nhãn T1 hoặc T2\r\n (B15 và B22)d (IEC 61184) \r\n | \r\n \r\n 165 đối với T1 và 210\r\n đối với T2 \r\n | \r\n
\r\n Loại khác có ghi nhãn T \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n (TCVN 6639 (IEC 60238), IEC\r\n 60400, IEC 60838e và IEC 61184) \r\n | \r\n \r\n Ghi nhãn T \r\n | \r\n
\r\n Loại khác không ghi nhãn T \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n (E14, B15) (TCVN 6639 (IEC 60238)\r\n và IEC 61184) \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n
\r\n (E27, B22) (TCVN 6639 (IEC 60238)\r\n và IEC 61184) (E26) \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n
\r\n (E40) (TCVN 6639 (IEC 60238))\r\n (E39) \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n
\r\n Đui đèn/đui tắcte bóng đèn huỳnh\r\n quang và đui đèn nung sáng không ghi nhãn T (IEC 60400 và IEC 60838e) \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n Cơ cấu đóng cắt có ghi nhãn các\r\n thông số đặc trưng riêng: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Có ghi nhãn T \r\n | \r\n \r\n Ghi nhãn T \r\n | \r\n
\r\n Không ghi nhãn T \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n
\r\n Các bộ phận khác của đèn điện\r\n (theo vật liệu và sử dụng) \r\n | \r\n \r\n Xem Bảng 12.2 và điểm b) của\r\n 12.4.2. \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt lắp đặt: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt bắt lửa bình thường \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt không cháy \r\n | \r\n \r\n Không đo \r\n | \r\n
\r\n Phương tiện điều chỉnh và không\r\n gian xung quanh nó \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bộ phận kim loại \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Bộ phận không phải kim loại \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n Vật thể được chiếu sáng bằng các\r\n điểm sáng (xem 12.4.1 j)): \r\n | \r\n \r\n 90 (của bề mặt thử nghiệm) \r\n | \r\n
\r\n Rãnh trượt (đối với đèn điện lắp\r\n trong rãnh trượt) \r\n | \r\n \r\n Do nhà chế tạo rãnh trượt quy\r\n địnhg \r\n | \r\n
\r\n Đèn điện cắm vào ổ cắm nguồn lưới\r\n và balát/biến áp liền phích cắm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - phần vỏ được thiết kế để nắm\r\n bằng tay \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n - giao diện phích cắm/ổ cắm \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n - tất cả các phần khác \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n
\r\n Cơ cấu khởi động chớp sáng thay\r\n thế được \r\n | \r\n \r\n 80h \r\n | \r\n
\r\n a Đối với đèn điện có\r\n ghi nhãn thông tin liên quan đến việc sử dụng bóng đèn hoặc nếu hiển nhiên là\r\n sử dụng bóng đèn đặc biệt thì cho phép giá trị cao hơn, như nhà chế tạo bóng\r\n đèn quy định. IEC 60357 và IEC 60682 cung cấp thông tin để đo nhiệt độ của\r\n kẹp đối với bóng đèn halogen vônfram. Các phép đo này được yêu cầu đối với\r\n các tiêu chí tính năng của bóng đèn mà không phải là tiêu chí an toàn của đèn\r\n điện. (Không phải đo bóng đèn huỳnh quang một đầu trong các điều kiện thử\r\n nghiệm làm việc bình thường, xem Bảng 12.3). \r\nĐiều này không áp dụng cho bóng\r\n đèn được đề cập trong phạm vi áp dụng của IEC 60432-2. Phải tuân thủ các\r\n thông tin liên quan trong tiêu chuẩn này đối với thiết kế đèn điện. \r\nb Đo tại điểm chuẩn\r\n cho trước do nhà chế tạo thiết bị đánh dấu. \r\nc Phân loại vật liệu\r\n phù hợp với IEC 60085 và các IEC 60216. \r\nd Nhiệt độ đo trên mép\r\n của đầu đèn tương ứng. \r\ne Đối với đui đèn hai\r\n chân, trong trường hợp có nghi ngờ, cần sử dụng giá trị trung bình của các số\r\n đo nhiệt độ cực tiếp xúc. \r\nf Không áp dụng cho\r\n phương tiện điều chỉnh của đèn điện lắp trên trần hoặc đèn điện lắp chìm\r\n trong trần. Trong trường hợp hướng dẫn lắp đặt cung cấp hướng dẫn rõ ràng\r\n phải lắp đặt ngoài tầm với thì không áp dụng các giới hạn nhiệt độ này đối\r\n với phương tiện điều chỉnh. \r\ng Về các điều kiện đo\r\n đối với nhiệt độ rãnh trượt, xem 12.1 của IEC 60570. \r\nh Giới hạn nhiệt độ\r\n này là khuyến cáo đối với tính năng mà không phải khuyến cáo đối với an toàn. \r\n | \r\n
Bảng\r\n12.2 - Nhiệt độ lớn nhất trong điều kiện thử nghiệm ở 12.4.2, đối với các vật\r\nliệu chung được sử dụng trong đèn điện
\r\n\r\n\r\n Bộ\r\n phận \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ lớn nhất \r\noC \r\n | \r\n
\r\n Cách điện của dây đi (bên trong\r\n và bên ngoài ), được cung cấp cùng đèn điện b: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Sợi thủy tinh vecni silicôn đã\r\n ngâm tẩm \r\nPolytetrafluoroetylen (PTFE) \r\nCao su silicôn (không chịu ứng\r\n suất) \r\nCao su silicôn (chỉ chịu ứng suất\r\n ép) \r\nPolyvinyl clorua thông thường\r\n (PVC) \r\nPolyvinyl clorua chịu nhiệt (PEV) \r\nEtylen vinyl axetat (EVA) \r\n | \r\n \r\n 200a \r\n250 \r\n200 \r\n170 \r\n90a \r\n105a \r\n140a \r\n | \r\n
\r\n Cách điện của dây đi cố định (là\r\n một bộ phận cố định của hệ thống lắp đặt, không được cung cấp cùng đèn điện)a: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Không có ống bọc ngoài \r\n | \r\n \r\n 90c \r\n | \r\n
\r\n Có ống bọc ngoài thích hợp được\r\n cung cấp cùng đèn điện \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n
\r\n Nhựa nhiệt dẻo: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Acrylonitrile butanđien styren\r\n (ABS) \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n Xenlulo axetat butyrate (CAB) \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n Polymetyl metacrylat (acrylic) \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n Polystyren \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n Polypropylen \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Polycacbonat \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n
\r\n Polyvinyl clorua (PVC) (trong\r\n trường hợp không sử dụng cho cách điện) \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Polyamid (nylon) \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n
\r\n Nhựa nhiệt cứng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Phenol formaldehyt điền đầy chất\r\n khoáng (PF) \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n
\r\n Phenol formaldehyt điền đầy\r\n xenlulô (PF) \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n
\r\n Urê formaldehyt (UF) \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n Melamin \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Polyeste có sợi thủy tinh tăng\r\n cường (GRP) \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n
\r\n Các vật liệu khác: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Giấy/vải nhựa liên kết \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n
\r\n Cao su silicôn (trong trường hợp\r\n không sử dụng làm cách điện) \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n
\r\n Cao su (trong trường hợp không sử\r\n dụng làm cách điện) \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n Gỗ, giấy, sợi và tương tự \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n a Giảm 15 oC\r\n tại nơi cách điện phải chịu ứng suất, ví dụ, kẹp hoặc uốn. \r\nb Các yêu cầu kỹ thuật\r\n của cáp thường trích dẫn nhiệt độ lớn nhất khác nhưng các giá trị này dựa\r\n trên nhiệt độ làm việc liên tục chứ không phải các điều kiện thử nghiệm được\r\n nêu trong tiêu chuẩn này. \r\nc Nhiệt độ này là giá\r\n trị lớn nhất cho phép trong các điều kiện thử nghiệm nhân tạo nêu trong bảng\r\n này, ví dụ, hộp chống gió lùa và điện áp cung cấp thử nghiệm lớn hơn giá trị\r\n danh định cho đèn điện. Cần lưu ý rằng ở một số nước các tiêu chuẩn về hệ\r\n thống lắp đặt của Châu âu và tiêu chuẩn về cáp của Châu âu quy định nhiệt độ\r\n 70 oC là giá trị lớn nhất mà dây đi cố định PVC có thể chịu được\r\n trong điều kiện làm việc liên tục bình thường. \r\n | \r\n
12.5. Thử\r\nnghiệm nhiệt (điều kiện không bình thường)
\r\n\r\nTrong các điều kiện thể hiện điều\r\nkiện làm việc không bình thường (trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng,\r\nnhưng không thể hiện sự sai khác hoặc sử dụng sai đèn điện), các bộ phận của\r\nđèn điện và bề mặt lắp đặt không được đạt tới nhiệt độ quá mức và dây đi bên\r\ntrong đèn điện không được trở nên không an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dấu hiệu của điều kiện\r\nkhông an toàn có thể xảy ra gồm có nứt, cháy sém và biến dạng.
\r\n\r\nĐèn điện lắp trong rãnh trượt không\r\nđược gây quá nhiệt cho rãnh trượt mà chúng được gắn vào.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách tiến\r\nhành thử nghiệm mô tả ở 12.5.1.
\r\n\r\n12.5.1. Thử nghiệm
\r\n\r\nNhiệt độ của các bộ phận được liệt\r\nkê trong Bảng 12.3 phải được đo phù hợp với các điều kiện dưới đây.
\r\n\r\na) Thử nghiệm phải được thực hiện\r\nnếu trong khi vận hành, đèn điện có thể ở điều kiện không bình thường như trong\r\ntrường hợp 1), 2), 3) hoặc 4) dưới đây, và nếu điều kiện này có thể làm bất kỳ\r\nbộ phận nào ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ khi làm việc bình thường (trong trường\r\nhợp đó có thể cần thử sơ bộ).
\r\n\r\nNếu có thể xảy ra nhiều hơn một\r\nđiều kiện không bình thường thì phải chọn điều kiện có ảnh hưởng bất lợi nhất\r\nđến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nKhông áp dụng thử nghiệm cho đèn\r\nđiện dùng bóng đèn sợi đốt không điều chỉnh được loại lắp cố định, trừ trường\r\nhợp 3) dưới đây.
\r\n\r\n1) Tư thế làm việc không an toàn có\r\nthể có, xảy ra không phải do sử dụng sai, ví dụ, nếu ngẫu nhiên đèn điện điều\r\nchỉnh được bị uốn theo chiều của bề mặt lắp đặt bằng cách sử dụng một lực tối\r\nthiểu là 30 N trong một thời gian ngắn và ở điểm bất lợi nhất trên đèn điện.
\r\n\r\n2) Điều kiện mạch điện không an toàn\r\ncó thể có xảy ra không phải do chế tạo sai hoặc sử dụng sai; ví dụ điều kiện\r\nmạch điện xuất hiện ở cuối giai đoạn làm việc của bóng đèn hoặc tắcte (xem Phụ\r\nlục C).
\r\n\r\n3)Điều kiện làm việc không an toàn\r\ncó thể xảy ra do sử dụng bóng đèn GLS trong đèn điện dùng bóng đèn sợi đốt được\r\nthiết kế để dùng bóng đèn đặc biệt; ví dụ, nếu tạm thời thay bóng đèn đặc biệt\r\nbằng bóng đèn GLS có cùng điện áp.
\r\n\r\n4) Điều kiện mạch điện không an\r\ntoàn có thể có xảy ra do ngắn mạch trong mạch thứ cấp (kể cả bản thân biến áp)\r\ncủa đèn điện có biến áp lắp trong nguồn cung cấp điện áp cho bóng đèn.
\r\n\r\nThử nghiệm 2) chỉ áp dụng cho đèn\r\nđiện dùng bóng đèn huỳnh quang dạng ống và bóng đèn phóng điện khác.
\r\n\r\nThử nghiệm 4) phải được thực hiện\r\nkhi ngắn mạch trong đui đèn. Trong quá trình thực hiện thử nghiệm 4), độ tăng\r\nnhiệt do nhiệt phát ra từ bóng đèn đến bề mặt lắp đặt phải được kiểm tra bằng\r\nthử nghiệm theo điểm 1), trong khi độ tăng nhiệt do nhiệt phát ra từ biến áp\r\nphải được đo với cực tiếp xúc của đui đèn được nối tắt.
\r\n\r\nĐèn điện có chứa động cơ điện được\r\ncho làm việc với rôto bị khóa cứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp có một\r\nhoặc nhiều động cơ, cần thực hiện thử nghiệm theo điều kiện tới hạn nhất (xem\r\nPhụ lục C).
\r\n\r\nĐèn điện phải được thử nghiệm trong\r\ncác điều kiện quy định ở điểm a), c), e), f), h) và l) của 12.4.1. Ngoài ra, áp\r\ndụng các điểm dưới đây.
\r\n\r\nb) Điện áp thử nghiệm phải như sau:
\r\n\r\nĐèn điện dùng bóng đèn sợi đốt: như\r\nquy định ở điểm d) của 12.4.1.
\r\n\r\nĐèn điện dùng bóng đèn huỳnh quang\r\ndạng ống và bóng đèn phóng điện khác: 1,1 lần điện áp danh định hoặc giá trị\r\nlớn nhất của dải điện áp danh định.
\r\n\r\nĐối với động cơ có trong đèn điện:\r\n1,1 lần điện áp danh định (hoặc giá trị lớn nhất của dải điện áp danh định).
\r\n\r\nĐèn điện có biến áp/bộ chuyển đổi\r\ntrong khi ngắn mạch theo thử nghiệm 4): từ 0,9 đến 1,1 lần điện áp nguồn danh\r\nđịnh, chọn giá trị bất lợi nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu đèn điện có cả bóng\r\nđèn sợi đốt hoặc bóng đèn huỳnh quang dạng ống hoặc bóng đèn phóng điện khác\r\nhoặc động cơ thì có thể cần cung cấp tạm thời cho đèn điện hai nguồn riêng rẽ.
\r\n\r\nc) Nếu đèn điện ngừng làm việc vì\r\nmột bộ phận của đèn điện có khuyết tật (kể cả bóng đèn) thì phải thay bộ phận\r\nnày và tiếp tục thử nghiệm. Các phép đo đã được thực hiện thì không phải lặp\r\nlại nhưng đèn điện phải được ổn định trước khi thực hiện các phép đo khác. Tuy\r\nnhiên, nếu xuất hiện điều kiện nguy hiểm, hoặc nếu bộ phận bất kỳ trở nên không\r\nlàm việc được như một khuyết tật điển hình thì đèn điện được xem là không đạt\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nNếu cơ cấu bảo vệ trong đèn điện\r\n(ví dụ bộ cắt theo nguyên lý nhiệt hoặc bộ cắt dòng một lần hoặc theo chu kỳ)\r\ntác động trong quá trình thử nghiệm thì nhiệt độ cao nhất đạt được cần được lấy\r\nlà nhiệt độ cuối cùng.
\r\n\r\nd) Nếu đèn điện có lắp tụ điện\r\n(không phải tụ điện được nối trực tiếp qua nguồn) thì tụ điện này phải được nối\r\ntắt, không phải chịu các yêu cầu ở Phụ lục C, nếu điện áp qua nó trong các điều\r\nkiện thử nghiệm vượt quá 1,25 lần điện áp danh định của nó đối với các tụ điện\r\ntự phục hồi hoặc 1,3 lần điện áp danh định của nó đối với tụ điện không tự phục\r\nhồi.
\r\n\r\ne) Đèn điện dùng cho một số bóng\r\nđèn thủy ngân kim loại và bóng đèn natri áp suất cao mà theo yêu cầu kỹ thuật\r\ncủa bóng đèn có thể dẫn đến quá nhiệt balát, biến áp hoặc cơ cấu khởi động hoặc\r\nbiến áp thì phải thử nghiệm theo b2) của Phụ lục C.
\r\n\r\n12.5.2. Sự phù hợp
\r\n\r\nTrong thử nghiệm ở 12.5.1, nhiệt độ\r\nkhông được vượt quá 5 oC so với giá trị thích hợp nêu trong Bảng\r\n12.3, 12.4 và 12.5 khi đèn điện làm việc ở nhiệt độ môi trường xung quanh danh\r\nđịnh của nó ta. Trong các trường hợp nhiệt độ trong hộp thử nghiệm\r\nkhác với ta thì sự chênh lệch này phải được tính đến khi áp dụng các\r\ngiới hạn trong bảng này.
\r\n\r\nBảng\r\n12.3 - Nhiệt độ lớn nhất trong các điều kiện thử nghiệm ở 12.5.1
\r\n\r\n\r\n Bộ\r\n phận \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ lớn nhất \r\noC \r\n | \r\n
\r\n Đầu đèn huỳnh quang một đầu \r\n | \r\n \r\n Như quy định trong tiêu chuẩn\r\n bóng đèn tương ứng của IEC c \r\n | \r\n
\r\n Cuộn dây trong balát hoặc biến áp\r\n có ghi nhãn twa \r\n | \r\n \r\n Xem Bảng 12.4 và 12.5 \r\n | \r\n
\r\n Cuộn dây trong biến áp, động cơ,\r\n v.v…, nếu hệ thống cách điện của cuộn dây phù hợp với IEC 60085 là: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - của vật liệu cấp Ab \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n
\r\n - của vật liệu cấp Eb \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n
\r\n - của vật liệu cấp Bb \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n
\r\n - của vật liệu cấp Fb \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n
\r\n - của vật liệu cấp Hb \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n
\r\n Vỏ của tụ điện: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Nếu không ghi nhãn tc \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n - Nếu có ghi nhãn tc \r\n | \r\n \r\n tc + 10 \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt lắp đặt: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt được bóng đèn chiếu sáng\r\n (đèn điện điều chỉnh được theo 12.5.1a) 1) \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt bị nóng lên do bóng đèn\r\n (đèn điện di động theo 4.12 của IEC 60598-2-4) \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt bắt lửa bình thường \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt không cháy (đèn điện có ký\r\n hiệu hoặc lưu ý cảnh báo) \r\n | \r\n \r\n Không đo \r\n | \r\n
\r\n Rãnh trượt (đối với đèn điện lắp\r\n trong rãnh trượt) \r\n | \r\n \r\n Do nhà chế tạo rãnh trượt quy\r\n định \r\n | \r\n
\r\n Vỏ của đèn điện cắm vào ổ cắm\r\n nguồn lưới và balát/biến áp liền phích cắm được thiết kế để nắm bằng tay \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n a Trừ khi có quy định\r\n khác ghi trên balát, áp dụng nhiệt độ lớn nhất quy định trong cột S4.5 của\r\n Bảng 12.4 hoặc 12.5. \r\nb Phân loại vật liệu\r\n phù hợp với IEC 60085 và các IEC 60216. \r\nc Thông tin liên quan\r\n đến (các) điểm đo và giới hạn nhiệt độ được nêu trong TCVN 7591:2006 (IEC\r\n 61199:1999), Phụ lục C. \r\n | \r\n
Bảng\r\n12.4 - Nhiệt độ lớn nhất của cuộn dây trong điều kiện làm việc không bình\r\nthường và ở 110 % điện áp danh định dùng cho bộ điều khiển bóng đèn
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ lớn nhất | \r\n ||||||
\r\n Hằng\r\n số S \r\n | \r\n \r\n S4.5 \r\n | \r\n \r\n S5 \r\n | \r\n \r\n S6 \r\n | \r\n \r\n S8 \r\n | \r\n \r\n S11 \r\n | \r\n \r\n S16 \r\n | \r\n |
\r\n Đối với tw = \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n95 \r\n100 \r\n | \r\n \r\n 171 \r\n178 \r\n186 \r\n | \r\n \r\n 161 \r\n168 \r\n176 \r\n | \r\n \r\n 147 \r\n154 \r\n161 \r\n | \r\n \r\n 131 \r\n138 \r\n144 \r\n | \r\n \r\n 119 \r\n125 \r\n131 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n115 \r\n121 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n110 \r\n115 \r\n | \r\n \r\n 194 \r\n201 \r\n209 \r\n | \r\n \r\n 183 \r\n190 \r\n198 \r\n | \r\n \r\n 168 \r\n175 \r\n181 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n156 \r\n163 \r\n | \r\n \r\n 137 \r\n143 \r\n149 \r\n | \r\n \r\n 126 \r\n132 \r\n137 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n125 \r\n130 \r\n | \r\n \r\n 217 \r\n224 \r\n232 \r\n | \r\n \r\n 205 \r\n212 \r\n220 \r\n | \r\n \r\n 188 \r\n195 \r\n202 \r\n | \r\n \r\n 169 \r\n175 \r\n182 \r\n | \r\n \r\n 154 \r\n160 \r\n166 \r\n | \r\n \r\n 143 \r\n149 \r\n154 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n140 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n248 \r\n | \r\n \r\n 227 \r\n235 \r\n | \r\n \r\n 209 \r\n216 \r\n | \r\n \r\n 188 \r\n195 \r\n | \r\n \r\n 172 \r\n178 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n166 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n150 \r\n | \r\n \r\n 256 \r\n264 \r\n | \r\n \r\n 242 \r\n250 \r\n | \r\n \r\n 223 \r\n230 \r\n | \r\n \r\n 201 \r\n207 \r\n | \r\n \r\n 184 \r\n190 \r\n | \r\n \r\n 171 \r\n177 \r\n | \r\n
Bảng\r\n12.5 - Nhiệt độ lớn nhất của cuộn dây trong điều kiện làm việc không bình\r\nthường và ở 110 % điện áp danh định dùng cho bộ điều khiển bóng đèn ghi nhãn\r\n"D6"
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ lớn nhất | \r\n ||||||
\r\n Hằng\r\n số S \r\n | \r\n \r\n S4.5 \r\n | \r\n \r\n S5 \r\n | \r\n \r\n S6 \r\n | \r\n \r\n S8 \r\n | \r\n \r\n S11 \r\n | \r\n \r\n S16 \r\n | \r\n |
\r\n Đối với tw = \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n95 \r\n100 \r\n | \r\n \r\n 158 \r\n165 \r\n172 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n157 \r\n164 \r\n | \r\n \r\n 139 \r\n145 \r\n152 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n131 \r\n137 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n121 \r\n127 \r\n | \r\n \r\n 107 \r\n112 \r\n118 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n110 \r\n115 \r\n | \r\n \r\n 179 \r\n187 \r\n194 \r\n | \r\n \r\n 171 \r\n178 \r\n185 \r\n | \r\n \r\n 158 \r\n165 \r\n171 \r\n | \r\n \r\n 144 \r\n150 \r\n156 \r\n | \r\n \r\n 132 \r\n138 \r\n144 \r\n | \r\n \r\n 123 \r\n129 \r\n134 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n125 \r\n130 \r\n | \r\n \r\n 201 \r\n208 \r\n216 \r\n | \r\n \r\n 192 \r\n199 \r\n206 \r\n | \r\n \r\n 178 \r\n194 \r\n191 \r\n | \r\n \r\n 162 \r\n168 \r\n174 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n155 \r\n161 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n145 \r\n151 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n140 \r\n | \r\n \r\n 223 \r\n231 \r\n | \r\n \r\n 213 \r\n220 \r\n | \r\n \r\n 198 \r\n204 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n186 \r\n | \r\n \r\n 167 \r\n173 \r\n | \r\n \r\n 156 \r\n162 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n150 \r\n | \r\n \r\n 238 \r\n246 \r\n | \r\n \r\n 227 \r\n234 \r\n | \r\n \r\n 211 \r\n218 \r\n | \r\n \r\n 193 \r\n199 \r\n | \r\n \r\n 179 \r\n184 \r\n | \r\n \r\n 168 \r\n173 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Đối với bộ điều khiển\r\nbóng đèn phải chịu thử nghiệm độ bền trong thời gian không phải 30 ngày hoặc 60\r\nngày thì cần sử dụng công thức (2) quy định trong tiêu chuẩn phụ trợ liên quan\r\ncủa IEC để tính nhiệt độ lớn nhất ứng với số ngày bằng hai phần ba của thử\r\nnghiệm độ bền theo lý thuyết.
\r\n\r\n(Giải thích về hằng số S và cách sử\r\ndụng nó được nêu trong tiêu chuẩn phụ trợ liên quan của IEC.)
\r\n\r\n12.6. Thử\r\nnghiệm nhiệt (cuộn dây trong bộ điều khiển bóng đèn không đạt thử nghiệm)
\r\n\r\nChỉ áp dụng các thử nghiệm này cho\r\nđèn điện được phân loại dùng để lắp đặt trên bề mặt bắt lửa bình thường và có\r\nlắp bộ điều khiển không đáp ứng các yêu cầu về khoảng cách ở 4.16.1 hoặc không\r\ncó bảo vệ nhiệt phù hợp với 4.16.2. Bộ điều khiển bóng đèn bằng điện tử và cơ\r\ncấu kiểu quấn dây loại nhỏ có thể lắp vào bộ phận này không phải áp dụng các\r\nyêu cầu ở điều này.
\r\n\r\n12.6.1. Thử nghiệm đối với đèn\r\nđiện không có cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt
\r\n\r\nĐèn điện phải được thử nghiệm trong\r\ncác điều kiện quy định ở điểm a), c), e), f), h) và l) của 12.4.1. Ngoài ra, áp\r\ndụng các yêu cầu dưới đây.
\r\n\r\n20 % của mạch bóng đèn trong đèn\r\nđiện, và không nhỏ hơn một mạch bóng đèn, phải chịu các điều kiện không bình\r\nthường (xem điểm a) của 12.5.1).
\r\n\r\nPhải chọn các mạch bóng đèn có ảnh\r\nhưởng nhiệt lớn nhất lên bề mặt lắp đặt và các mạch bóng đèn khác phải làm việc\r\nở điện áp danh định, hoặc ở giá trị lớn nhất của dải điện áp danh định trong\r\nđiều kiện bình thường.
\r\n\r\nSau đó, mạch điện đã chịu các điều\r\nkiện ở trên được cho làm việc ở 0,9; 1,0 và 1,1 lần điện áp danh định (hoặc giá\r\ntrị lớn nhất của dải điện áp danh định). Khi các điều kiện là ổn định ở từng\r\nđiện áp thử nghiệm trong ba điện áp thử nghiệm này thì đo nhiệt độ ở cuộn dây\r\ncó nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ cao nhất của phần bất kỳ của bề mặt lắp đặt.
\r\n\r\nĐối với đèn điện dùng bóng đèn\r\nhuỳnh quang có bộ điều khiển bóng đèn bằng điện tử dùng nguồn xoay chiều có lắp\r\ncuộn lọc, phải xác định điện áp yêu cầu để có dòng điện làm việc bình thường.\r\nCuộn lọc được cho làm việc ở 0,9; 1,0 và 1,1 lần điện áp này. Khi các điều kiện\r\nlà ổn định ở từng điện áp thử nghiệm trong ba điện áp thử nghiệm này thì đo\r\nnhiệt độ cuộn dây có nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ cao nhất của phần bất kỳ của\r\nbề mặt lắp đặt. Tất cả các phần khác của bộ điều khiển bóng đèn và bóng đèn\r\nphải ngừng hoạt động đối với thử nghiệm này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp như sau:
\r\n\r\na) Nhiệt độ của bề mặt lắp đặt\r\nkhông được vượt quá 130 oC khi (các) mạch bóng đèn làm việc ở 1,1\r\nlần điện áp danh định khi chịu điều kiện không bình thường.
\r\n\r\nb) Các giá trị nhiệt độ đo được ở\r\n0,9; 1,0 và 1,1 lần điện áp danh định (hoặc giá trị lớn nhất của dải điện áp\r\ndanh định) được dùng cho các công thức hồi quy tuyến tính để tính nhiệt độ của\r\nbề mặt lắp đặt liên quan đến nhiệt độ cuộn dây balát/biến áp bằng 350 oC.\r\nNếu chênh lệch giữa nhiệt độ cuộn dây đo được ở tọa độ 0,9 và 1,1 nhỏ hơn 30 oC\r\nthì thêm vào điểm thứ tư có tọa độ là ta của cuộn dây, ta của\r\nbề mặt lắp đặt. Đường thẳng tốt nhất được vẽ qua các điểm này trên đồ thị.\r\nNhiệt độ ước tính của bề mặt lắp đặt ứng với nhiệt độ cuộn dây balát bằng 350 oC\r\nkhông được vượt quá 180 oC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ta là ta\r\ndanh định của đèn điện.
\r\n\r\nc) Đối với đèn điện lắp trong rãnh\r\ntrượt, không có phần nào của rãnh trượt cho thấy có dấu hiệu mất an toàn, ví\r\ndụ, nứt, cháy sém hoặc biến dạng.
\r\n\r\n12.6.2. Thử nghiệm đối với\r\nđèn điện có bộ điều khiển nhạy nhiệt bên ngoài balát hoặc biến áp và đèn điện\r\ncó balát bảo vệ nhiệt có công bố nhiệt độ ký hiệu với giá trị ghi nhãn lớn hơn 130oC.
Đèn điện phải được bố trí như mô tả\r\nở 12.6.1 đối với thử nghiệm này.
\r\n\r\nMạch điện phải chịu các điều kiện\r\ntrên được cho làm việc với dòng điện tăng chậm và đều qua các cuộn dây cho đến\r\nkhi cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt tác động. Khoảng thời gian và độ tăng dòng\r\nđiện phải sao cho đạt được cân bằng nhiệt đến mức có thể giữa nhiệt độ cuộn dây\r\nvà bề mặt lắp đặt.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt\r\nđộ cao nhất của phần bất kỳ của bề mặt lắp đặt đèn điện phải được đo liên tục.\r\nViệc này bổ sung cho thử nghiệm đối với đèn điện lắp với dây chảy.
\r\n\r\nĐối với đèn điện lắp cơ cấu cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt phục hồi bằng tay, phải lặp lại thử nghiệm ba lần, cho phép\r\nnghỉ 30 min giữa các thử nghiệm. Kết thúc mỗi 30 min nghỉ, cơ cấu cắt này phải\r\nđược phục hồi.
\r\n\r\nĐối với đèn điện lắp cơ cấu cắt\r\ntheo nguyên lý nhiệt tự phục hồi, thử nghiệm phải được tiếp tục cho đến khi\r\nnhiệt độ bề mặt lắp đặt đạt ổn định. Cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt tự phục\r\nhồi phải tác động ba lần bằng cách đóng và cắt balát trong các điều kiện đã\r\ncho.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Biến áp kết hợp không\r\nthử nghiệm cùng vỏ của nó vẫn cần chịu thử nghiệm này vì các đặc tính này không\r\nđược chứng minh trong tiêu chuẩn phụ kiện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp như sau:
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt\r\nđộ của bất kỳ của bề mặt lắp đặt không được vượt quá 135 oC và không\r\nđược lớn hơn 110 oC khi cơ cấu bảo vệ đóng lại mạch điện (với cơ cấu\r\nbảo vệ loại phục hồi), ngoại trừ:
\r\n\r\nTrong bất kỳ chu kỳ làm việc nào\r\ncủa cơ cấu bảo vệ trong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ bề mặt có thể lớn hơn\r\n135 oC với điều kiện là khoảng thời gian tính từ thời điểm nhiệt độ\r\nbề mặt lần đầu vượt quá giới hạn đến thời điểm đạt đến nhiệt độ lớn nhất chỉ ra\r\ntrong Bảng 12.6 không dài hơn thời gian tương ứng chỉ ra trong bảng đó.
\r\n\r\nBảng\r\n12.6 - Giới hạn thời gian nhiệt độ vượt quá
\r\n\r\n\r\n Nhiệt\r\n độ cao nhất của bề mặt lắp đặt | \r\n \r\n Thời\r\n gian lớn nhất để đạt nhiệt độ cao nhất tính từ 135 oC | \r\n
\r\n Trên\r\n 180 \r\nTừ\r\n 175 đến 180 \r\nTừ\r\n 170 đến 175 \r\nTừ\r\n 165 đến 170 \r\nTừ\r\n 160 đến 165 \r\nTừ\r\n 155 đến 160 \r\nTừ\r\n 150 đến 155 \r\nTừ\r\n 145 đến 150 \r\nTừ\r\n 140 đến 145 \r\nTừ\r\n 135 đến 140 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n15 \r\n20 \r\n25 \r\n30 \r\n40 \r\n50 \r\n60 \r\n90 \r\n120 \r\n | \r\n
Sau thử nghiệm, áp dụng yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\nNhiệt độ cao nhất của phần bất kỳ\r\ncủa bề mặt lắp đặt không được vượt quá 180 oC ở bất kỳ thời điểm nào\r\ntrong các thử nghiệm đối với dây chảy nhiệt và cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt\r\nphục hồi bằng tay, hoặc 130 oC trong các thử nghiệm đối với cơ cấu\r\ncắt theo nguyên lý nhiệt tự phục hồi.
\r\n\r\nĐối với đèn điện lắp trong rãnh\r\ntrượt, không có phần nào của rãnh trượt cho thấy có dấu hiệu mất an toàn, ví\r\ndụ, nứt, cháy sém hoặc biến dạng.
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ áp dụng thử nghiệm cho đèn điện\r\ncó vỏ bằng nhựa nhiệt dẻo không lắp giá đỡ cơ khí độc lập về nhiệt độ như ở\r\n4.15.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không nên áp dụng thử\r\nnghiệm này cho biến áp độc lập được cung cấp cùng vỏ bọc của riêng nó, phù hợp\r\nvới dãy IEC 61558 và không áp dụng cho bộ điều khiển độc lập có vỏ bọc của\r\nriêng nó phù hợp với dãy TCVN 7590 (IEC 61347).
\r\n\r\n12.7.1. Thử nghiệm đối với đèn\r\nđiện không có cơ cấu điều khiển nhạy nhiệt
\r\n\r\n12.7.1.1. Thử nghiệm đối với đèn\r\nđiện có lắp (các) balát của bóng đèn huỳnh quang có tải bóng đèn £ 70 W
\r\n\r\nPhải thử nghiệm ba đèn điện trong\r\ncác điều kiện quy định ở điểm a), b), c), e) và h) ở 12.4.1. Ngoài ra, áp dụng\r\ncác yêu cầu sau:
\r\n\r\nBalát cần thử nghiệm (có ảnh hưởng\r\nnhiệt lớn nhất lên các điểm dùng để cố định, bề mặt lắp đặt và các bộ phận để\r\nhở, được lắp bên trong đèn điện theo thiết kế đèn điện) phải được cấp nguồn\r\ntrực tiếp ở 1,1 lần điện áp danh định trong 4 h (thời gian ổn định), theo Hình\r\n32.
\r\n\r\nNếu có nhiều hơn một balát được sử\r\ndụng bên trong đèn điện thì chỉ kiểm tra một trong số các balát này ở điều kiện\r\nsự cố; (các) balát khác phải được cấp nguồn ở 1,1 lần điện áp nguồn danh định\r\ntrong điều kiện làm việc bình thường với (các) bóng đèn liên quan trong mạch\r\nđiện (cho đến khi kết thúc thử nghiệm).
\r\n\r\nSau giai đoạn ổn định ban đầu thứ\r\nnhất, điện áp cung cấp cho balát cần thử nghiệm phải được tăng 20 % điện áp\r\ncung cấp danh định và để trong thời gian 15 min. Nếu không xảy ra hỏng balát\r\ntrong thời gian này, điện áp cung cấp cho balát cần thử nghiệm phải được tăng\r\nlặp lại theo các nấc 10 % điện áp cung cấp danh định trong 15 min cho đến khi\r\nbalát hỏng.
\r\n\r\nĐối với mạch điện không phải chịu\r\nthử nghiệm, cần cẩn thận để tránh điện áp cung cấp tăng trong điều kiện sự cố\r\n(để kiểm tra điều này, cần đo dòng điện của balát). Sau khi balát hỏng, phải để\r\nđèn điện nguội về nhiệt độ môi trường xung quanh.
\r\n\r\nBộ điều khiển bằng điện tử và có\r\ncuộn dây loại nhỏ lắp trong nó không phải chịu các yêu cầu này.
\r\n\r\nPhụ lục W cung cấp phương pháp khác\r\ncho các thử nghiệm được mô tả trong mục này. Phương pháp chuẩn được nêu trong\r\n12.7.1.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để thực hiện thử nghiệm\r\nsự cố này, cần có bảo vệ cho mạch cung cấp nhưng không được ảnh hưởng đến kết\r\nquả thử nghiệm.
\r\n\r\nVì dòng điện cao có thể xuất hiện\r\ntrong suốt thử nghiệm nên phải cung cấp bảo vệ thích hợp cho mạch thử nghiệm\r\n(xem chú thích trên). Phải cẩn thận để đảm bảo rằng cơ cấu bảo vệ không ảnh\r\nhưởng đến kết quả của thử nghiệm và phóng điện đánh thủng của balát xảy ra ở\r\ncuối thử nghiệm; phải cẩn thận để việc hỏng balát này là do đứt cuộn dây. Xem\r\nHình 32.
\r\n\r\nCó thể sử dụng cầu chảy 20 A (có\r\ncác đặc tính điện quy định ở IEC 60269).
\r\n\r\nSau thử nghiệm, đèn điện phải được\r\nkiểm tra để đảm bảo rằng các bộ phận hợp thành vẫn duy trì đúng vị trí.
\r\n\r\nCác phần của vỏ đèn điện được cung\r\ncấp bảo vệ chống điện giật phải tiếp tục bảo vệ các bộ phận mang điện khỏi tiếp\r\ncận với ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn như quy định ở Mục 8.
\r\n\r\n12.7.1.2. Thử nghiệm đối với đèn\r\nđiện có lắp bóng đèn phóng điện, bóng đèn huỳnh quang (> 70 W), biến áp có\r\ncông suất > 10 VA
\r\n\r\nĐèn điện phải được thử nghiệm trong\r\ncác điều kiện quy định ở điểm a), c), e), f) và h) của 12.4.1. Ngoài ra, áp\r\ndụng các yêu cầu dưới đây.
\r\n\r\n20 % của mạch bóng đèn trong đèn\r\nđiện, và không nhỏ hơn một mạch bóng đèn, phải chịu các điều kiện không bình\r\nthường (xem điểm a) của 12.5.1).
\r\n\r\nPhải chọn (các) mạch bóng đèn có\r\nảnh hưởng nhiệt lớn nhất đến điểm dùng để cố định và các bộ phận để hở còn các\r\nmạch bóng đèn khác phải làm việc ở điện áp danh định trong điều kiện bình\r\nthường.
\r\n\r\n(Các) mạch điện đã chịu các điều\r\nkiện không bình thường được cho làm việc ở 0,9, 1,0 và 1,1 lần điện áp danh\r\nđịnh (hoặc giá trị lớn nhất của dải điện áp danh định). Khi các điều kiện ổn\r\nđịnh, đo nhiệt độ của cuộn dây có nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ cao nhất ở điểm\r\ndùng để cố định và bộ phận để hở chịu ảnh hưởng nhiệt lớn nhất. Không cần đo\r\nnhiệt độ của có cuộn dây cỡ nhỏ lắp bên trong mạch điện tử.
\r\n\r\nCác giá trị của nhiệt độ môi trường\r\nxung quanh và nhiệt độ đo được ở 0,9, 1,0 và 1,1 lần điện áp danh định (hoặc\r\ngiá trị lớn nhất của dải điện áp danh định) được dùng cho các công thức hồi quy\r\ntuyến tính để tính nhiệt độ của bề mặt lắp đặt liên quan đến nhiệt độ cuộn dây\r\nbalát/biến áp bằng 350 oC. Nếu chênh lệch giữa nhiệt độ cuộn dây đo\r\nđược ở tọa độ 0,9 và 1,1 nhỏ hơn 30 oC thì thêm vào điểm thứ tư có\r\ntọa độ là ta của cuộn dây, ta của phần cố định hoặc phần\r\nđể hở. Sau đó, vật liệu nhựa nhiệt dẻo phải chịu thử nghiệm ép viên bi mô tả ở\r\n13.2.1 ở nhiệt độ ước tính theo đường hồi quy tuyến tính nhưng không nhỏ hơn 75\r\noC. Phải đo đường kính của vết lõm này và không được vượt quá 2 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đây là thử nghiệm điều\r\nkiện sự cố nhưng không áp dụng thử nghiệm ở 25 oC ở 13.2.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: ta là ta\r\ndanh định của đèn điện.
\r\n\r\n12.7.1.3. Thử nghiệm đối với đèn\r\nđiện có sẵn biến áp chống ngắn mạch có công suất £ 10 VA
\r\n\r\nThử nghiệm sự cố phải được tiến\r\nhành theo phương pháp thử nghiệm ở 12.7.1.2 cho biến áp nhỏ có công suất đến 10\r\nVA; kết thúc thời gian 4 h đầu, cuộn dây thứ cấp phải được nối tắt.
\r\n\r\nDòng điện ngắn mạch phải tiếp tục\r\ncho đến khi xảy ra hỏng biến áp; biến áp được lắp trong vỏ của nó (ví dụ, bộ\r\nchuyển đổi khẩn cấp) và cho thấy phù hợp với tiêu chuẩn an toàn liên quan của\r\nriêng biến áp thì được xem là phù hợp với điều này mà không cần thử nghiệm nữa.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, đèn điện phải được\r\nkiểm tra để đảm bảo rằng các bộ phận hợp thành vẫn duy trì đúng vị trí.
\r\n\r\nCác phần của vỏ đèn điện dùng để\r\nbảo vệ chống điện giật phải tiếp tục bảo vệ các bộ phận mang điện khỏi tiếp cận\r\nvới ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn như quy định ở Mục 8.
\r\n\r\nVì dòng điện cao có thể xuất hiện\r\ntrong suốt thử nghiệm nên phải cung cấp bảo vệ thích hợp cho mạch thử nghiệm\r\n(xem chú thích ở 12.7.1.1). Phải cẩn thận để đảm bảo rằng cơ cấu bảo vệ không\r\nảnh hưởng đến kết quả của thử nghiệm và phóng điện đánh thủng của biến áp xảy\r\nra ở cuối thử nghiệm.
\r\n\r\n12.7.2. Thử nghiệm đối với đèn\r\nđiện có bộ điều khiển nhạy nhiệt bên trong/bên ngoài balát hoặc biến áp
\r\n\r\nĐèn điện phải được bố trí cho thử\r\nnghiệm này như mô tả ở ba đoạn đầu của 12.7.1.2.
\r\n\r\nMạch điện phải chịu các điều kiện\r\nkhông bình thường được cho làm việc với dòng điện tăng chậm và đều qua các cuộn\r\ndây cho đến khi bộ điều khiển nhạy nhiệt tác động.
\r\n\r\nKhoảng thời gian và độ tăng dòng\r\nđiện phải sao cho đạt được cân bằng nhiệt đến mức có thể giữa nhiệt độ cuộn dây\r\nvà nhiệt độ của điểm dùng để cố định và các phần để hở bị ảnh hưởng nhiệt nhiều\r\nnhất. Trong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ cao nhất của các điểm thử nghiệm\r\nphải được đo liên tục.
\r\n\r\nĐối với đèn điện lắp cơ cấu cắt\r\ntheo nguyên lý nhiệt phục hồi bằng tay, phải lặp lại thử nghiệm sáu lần, cho\r\nphép nghỉ 30 min giữa các thử nghiệm. Kết thúc mỗi 30 min nghỉ, cơ cấu cắt này\r\nphải được phục hồi.
\r\n\r\nĐối với đèn điện lắp cơ cấu cắt\r\ntheo nguyên lý nhiệt tự phục hồi, thử nghiệm phải được tiếp tục cho đến khi đạt\r\nđược nhiệt độ ổn định.
\r\n\r\nĐể thực hiện thử nghiệm trên biến\r\náp, xem thêm 15.3.5 của IEC 61558-1. Bộ điều khiển nhạy nhiệt bên ngoài biến áp\r\nphải được kiểm tra theo 20.4, 20.5 và 20.6 của IEC 61558-1.
\r\n\r\nPhải ghi lại nhiệt độ cao nhất của\r\nđiểm dùng để cố định và các phần để hở bị ảnh hưởng nhiệt nhiều nhất. Sau đó,\r\nvật liệu nhựa nhiệt dẻo phải chịu thử nghiệm ép viên bi mô tả ở 13.2.1 ở nhiệt\r\nđộ ghi được lớn nhất nhưng không nhỏ hơn 75 oC. Phải đo đường kính\r\ncủa vết lõm và không được vượt quá 2 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đây là thử nghiệm điều\r\nkiện sự cố nhưng không áp dụng thử nghiệm ở 25 oC ở 13.2.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: "Điểm dùng để cố\r\nđịnh" (ở 12.7) nghĩa là cả điểm dùng để cố định của các bộ phận và điểm\r\ndùng để cố định của đèn điện với bề mặt lắp đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: "Bộ phận để\r\nhở" (ở 12.7) nghĩa là bề mặt bên ngoài của hộp đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Theo các yêu cầu ở\r\n12.7, phép đo các bộ phận để hở chỉ giới hạn đến các bộ phận dùng để cố định\r\nđèn điện/ bộ phận hoặc các bộ phận cung cấp tấm chắn bảo vệ chống tiếp xúc ngẫu\r\nnhiên với bộ phận mang điện, như yêu cầu ở Mục 8 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Phải đo phần nóng nhất\r\ncủa phần vật liệu nhựa nhiệt dẻo cần thử nghiệm. Điểm này thường nằm trên bề\r\nmặt bên trong của hộp đèn điện mà không phải bề mặt bên ngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Các giới hạn nhiệt độ\r\ncủa vật liệu được quy định đối với cả vật liệu có tải cơ và không có tải cơ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Cần áp dụng Phụ lục N\r\nvới các yêu cầu ở 4.15.
\r\n\r\nMục 13: Khả\r\nnăng chịu nhiệt, cháy và phóng điện bề mặt
\r\n\r\n\r\n\r\nMục này quy định các yêu cầu và thử\r\nnghiệm liên quan đến khả năng chịu nhiệt, cháy và phóng điện bề mặt của bộ phận\r\nnhất định bằng vật liệu cách điện của đèn điện.
\r\n\r\nĐối với tấm mạch in, tham khảo các\r\nyêu cầu ở IEC 61249.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác bộ phận bên ngoài bằng vật liệu\r\ncách điện để bảo vệ chống điện giật và bộ phận bằng vật liệu cách điện giữ bộ\r\nphận mang dòng hoặc bộ phận SELV đúng vị trí phải có đủ khả năng chịu nhiệt.
\r\n\r\nKhông phải áp dụng thử nghiệm ép\r\nviên bi cho các bộ phận bằng nhựa của đèn điện có cách điện phụ.
\r\n\r\n13.2.1. Kiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nKhông thực hiện thử nghiệm trên các\r\nphần bằng vật liệu gốm hoặc trên cách điện của sợi dây.
\r\n\r\nPhải thực hiện thử nghiệm trong tủ\r\nnhiệt có nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ làm việc của bộ phận liên quan được xác định\r\ntrong thử nghiệm nhiệt độ (làm việc bình thường) ở mục 12 là 25 oC ± 5 oC, với nhiệt độ nhỏ nhất là\r\n125 oC khi thử nghiệm các bộ phận giữ bộ phận mang dòng hoặc bộ phận\r\nSELV đúng vị trí và 75 oC đối với các bộ phận khác.
\r\n\r\nBề mặt của phần được thử nghiệm\r\nphải được đặt ở tư thế nằm ngang và ép viên bi bằng thép có đường kính 5 mm vào\r\nbề mặt này với lực bằng 20 N. Trang bị thích hợp cho thử nghiệm này được thể\r\nhiện trong Hình 10. Nếu bề mặt cần thử nghiệm cong thì cần đỡ phần mà viên bi\r\nép vào.
\r\n\r\nSau 1 h, lấy viên bi ra khỏi mẫu và\r\nlàm nguội mẫu bằng cách nhúng trong nước lạnh trong 10 s. Đo đường kính của vết\r\nlõm và đường kính này không được vượt quá 2 mm.
\r\n\r\n13.3. Khả\r\nnăng chịu lửa và chịu cháy
\r\n\r\nBộ phận bằng vật liệu cách điện giữ\r\nbộ phận mang dòng hoặc bộ phận SELV đúng vị trí và bộ phận bên ngoài bằng vật\r\nliệu cách điện để bảo vệ chống điện giật phải có khả năng chịu lửa và chịu\r\ncháy.
\r\n\r\nĐối với vật liệu không phải bằng\r\ngốm, kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở 13.3.1 hoặc 13.3.2, nếu thuộc đối\r\ntượng áp dụng.
\r\n\r\n13.3.1. Bộ phận bằng vật\r\nliệu cách điện để giữ bộ phận mang dòng hoặc bộ phận SELV đúng vị trí phải chịu\r\ncác thử nghiệm sau:
\r\n\r\nBộ phận cần thử nghiệm phải chịu\r\nthử nghiệm ngọn lửa hình kim theo IEC 60695-11-5, ngọn lửa thử nghiệm được đặt\r\nlên mẫu trong 10 s tại điểm có khả năng xảy ra nhiệt độ cao nhất, có thể đo nếu\r\ncần, trong quá trình thử nghiệm nhiệt ở Mục 12.
\r\n\r\nThời gian cháy không được vượt quá\r\n30 s sau khi lấy ngọn lửa ra và bất kỳ tàn lửa nào rơi từ mẫu cũng không được\r\nmồi cháy các bộ phận nằm bên dưới hoặc cháy giấy bản quy định ở 4.187 của ISO\r\n4046-4, đặt nằm ngang cách 200 mm ± 5\r\nmm bên dưới mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nKhông áp dụng yêu cầu của điều này\r\ntrong trường hợp đèn điện có tấm chắn hiệu quả chống các tàn lửa.
\r\n\r\n13.3.2. Bộ phận bằng vật\r\nliệu cách điện không dùng để giữ bộ phận mang dòng đúng vị trí nhưng để bảo vệ\r\nchống điện giật, và các bộ phận bằng vật liệu cách điện giữ cho bộ phận SELV\r\nđúng vị trí phải chịu thử nghiệm sau:
\r\n\r\nCác bộ phận phải chịu thử nghiệm sử\r\ndụng sợi dây nóng đỏ niken-crôm nung nóng đến 650 oC. Trang bị thử\r\nnghiệm và quy trình thử nghiệm phải như mô tả trong IEC 60695-2-10.
\r\n\r\nBất kỳ ngọn lửa hay than đỏ nào của\r\nmẫu cũng tự tắt trong vòng 30 s khi rút sợi dây nóng đỏ ra và bất kỳ tàn lửa\r\nhoặc giọt nóng chảy nào cũng không được mồi cháy lớp giấy bản theo quy định ở\r\n4.187 của ISO 4046, đặt nằm ngang cách 200 m ±\r\n5 mm bên dưới mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nKhông áp dụng yêu cầu của điều này\r\ntrong trường hợp đèn điện có tấm chắn hiệu quả chống các tàn lửa hoặc trong\r\ntrường hợp vật liệu cách điện là gốm.
\r\n\r\n13.4. Khả\r\nnăng chịu phóng điện bề mặt
\r\n\r\nBộ phận cách điện của đèn điện,\r\nkhông phải đèn điện thông thường, dùng để giữ bộ phận mang dòng hoặc bộ phận\r\nSELV đúng vị trí hoặc tiếp xúc với các bộ phận này, phải là vật liệu chịu được\r\nphóng điện bề mặt trừ khi chúng được bảo vệ chống bụi và hơi ẩm.
\r\n\r\n13.4.1. Kiểm tra sự phù hợp\r\nbằng thử nghiệm dưới đây, được thực hiện ở ba vị trí trên mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với các vật liệu không phải là\r\ngốm, kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm chống phóng điện bề mặt theo IEC 60112\r\nvới chi tiết như sau:
\r\n\r\n- Nếu mẫu không có bề mặt phẳng tối\r\nthiểu là 15 mm x 15 mm thì có thể tiến hành thử nghiệm trên một bề mặt phẳng có\r\nkích thước giảm lược với điều kiện là các giọt chất lỏng không chảy ra ngoài\r\nmẫu trong quá trình thử nghiệm. Tuy nhiên, không được sử dụng các phương tiện\r\nnhân tạo để giữ chất lỏng trên bề mặt. Trong trường hợp có nghi ngờ, có thể\r\nthực hiện thử nghiệm trên một dải vật liệu riêng rẽ cùng loại, có kích thước\r\nyêu cầu và được chế tạo theo cùng quy trình.
\r\n\r\n- Nếu chiều dày của mẫu nhỏ hơn 3\r\nmm thì cần gộp hai mẫu, hoặc nhiều hơn nếu cần, để có được chiều dày tối thiểu\r\nlà 3 mm.
\r\n\r\n- Thử nghiệm phải được thực hiện ở\r\nba vị trí của mẫu hoặc trên ba mẫu.
\r\n\r\n- Các cực (xem Hình 11) phải là\r\nplatin và phải sử dụng dung dịch thử nghiệm A, như mô tả ở 7.3 của IEC 60112.
\r\n\r\n13.4.2. Mẫu phải chịu được\r\n50 giọt chất lỏng mà không hỏng ở điện áp thử nghiệm ứng với chỉ số phóng điện\r\nbề mặt PTI 175.
\r\n\r\nXuất hiện hỏng nếu dòng điện bằng\r\n0,5 A hoặc lớn hơn chạy trong ít nhất 2 s theo tuyến dẫn giữa các điện cực trên\r\nbề mặt của mẫu, làm tác động rơle quá dòng hoặc nếu mẫu cháy mà không nhả rơle\r\nquá dòng.
\r\n\r\nKhông áp dụng Điều 9 của IEC 60112\r\nliên quan đến xác định ăn mòn.
\r\n\r\nKhông áp dụng chú thích 3 ở Điều 5\r\ncủa IEC 60112 liên quan đến xử lý bề mặt.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nMục này quy định các yêu cầu đối\r\nvới tất cả các loại đầu nối sử dụng vít lắp vào đèn điện.
\r\n\r\nVí dụ về đầu nối bắt vít được chỉ\r\nra trong các hình từ Hình 12 đến Hình 16.
\r\n\r\n\r\n\r\n14.2.1. Đầu nối kiểu trụ (pillar\r\nterminal)
\r\n\r\nĐầu nối trong đó ruột dẫn được luồn\r\nvào trong một lỗ hoặc hốc và được kẹp bên dưới chân (các) vít. Lực kẹp có thể\r\ndo chân vít ép trực tiếp hoặc thông qua một chi tiết kẹp trung gian chịu lực ép\r\ncủa chân vít.
\r\n\r\nVí dụ về đầu nối kiểu trụ được cho\r\ntrên Hình 12.
\r\n\r\n14.2.2. Đầu nối bắt vít\r\n(screw terminal)
\r\n\r\nĐầu nối trong đó ruột dẫn được kẹp\r\nbên dưới mũ vít. Lực kẹp có thể do mũ vít ép trực tiếp hoặc thông qua chi tiết\r\ntrung gian ví dụ như vòng đệm, lá kẹp hoặc cơ cấu chống tở dây,.
\r\n\r\nVí dụ về đầu nối bắt vít được cho\r\ntrên Hình 13.
\r\n\r\n14.2.3. Đầu nối bắt bulông (stud\r\nterminal)
\r\n\r\nĐầu nối trong đó ruột dẫn được kẹp\r\nbên dưới đai ốc. Lực kẹp có thể ép trực tiếp nhờ đai ốc có hình dạng thích hợp\r\nhoặc thông qua chi tiết trung gian như vòng đệm, lá kẹp hoặc cơ cấu chống tở\r\ndây.
\r\n\r\nVí dụ về đầu nối bắt bulông được\r\ncho trên Hình 13.
\r\n\r\n14.2.4. Đầu nối kiểu yên ngựa (saddle\r\nterminal)
\r\n\r\nĐầu nối trong đó ruột dẫn được đặt\r\ndưới một tấm kẹp hình yên ngựa và được kẹp bởi hai hoặc nhiều vít hoặc đai ốc.
\r\n\r\nVí dụ về đầu nối kiểu yên ngựa được\r\ncho trên Hình 14.
\r\n\r\n14.2.5. Đầu nối kiểu lỗ (lug\r\nterminal)
\r\n\r\nĐầu nối bắt vít hoặc đầu nối bắt\r\nbulông được thiết kế để kẹp đầu cốt của cáp hoặc kẹp thanh dẫn bằng vít hoặc\r\nđai ốc.
\r\n\r\nVí dụ về đầu nối kiểu lỗ được cho\r\ntrên Hình 15.
\r\n\r\n14.2.6. Đầu nối măng sông (mantle\r\nterminal)
\r\n\r\nĐầu nối trong đó ruột dẫn được kẹp\r\náp vào đáy của một rãnh bằng một vòng đệm có hình dạng thích hợp đặt dưới đai\r\nốc hay một cái nêm nếu là đai ốc có mũ hoặc bằng chi tiết có hiệu quả tương\r\nđương để truyền lực ép từ đai ốc lên ruột dẫn bên trong rãnh.
\r\n\r\nVí dụ về đầu nối măng sông được cho\r\ntrên Hình 16.
\r\n\r\n14.3. Yêu\r\ncầu chung và nguyên tắc cơ bản
\r\n\r\n14.3.1. Các yêu cầu này áp\r\ndụng cho đầu nối có vít kẹp mang dòng không vượt quá 63 A, được thiết kế để\r\nnối, chỉ bằng cách kẹp, ruột dẫn đồng của cáp hoặc dây mềm.
\r\n\r\nYêu cầu này không loại trừ các đầu\r\nnối có kiểu không phải kiểu được chỉ ra trong các Hình từ 12 đến 16.
\r\n\r\n14.3.2. Đầu nối có thiết kế\r\nđa dạng và có hình dạng khác nhau: trong số đó, bao gồm: đầu nối trong đó ruột\r\ndẫn được kẹp trực tiếp hoặc gián tiếp bên dưới chân vít, đầu nối trong đó ruột\r\ndẫn được kẹp trực tiếp hoặc gián tiếp bên dưới mũ vít, đầu nối trong đó ruột\r\ndẫn được kẹp trực tiếp hoặc gián tiếp bên dưới đai ốc và đầu nối được thiết kế\r\nriêng để sử dụng với đầu cốt của cáp hoặc thanh dẫn.
\r\n\r\nNguyên tắc cơ bản chi phối các yêu\r\ncầu này được quy định ở các điều từ 14.3.2.1 đến 14.3.2.3.
\r\n\r\n14.3.2.1. Đầu nối chủ yếu để\r\nnối chỉ một ruột dẫn, mặc dù, do phạm vi rộng rãi của ruột dẫn mà mỗi đầu nối\r\nđược yêu cầu để kẹp, trong một số trường hợp, đầu nối có thể thích hợp để kẹp\r\nhai ruột dẫn có cùng điện tích mặt cắt danh nghĩa nhỏ hơn giá trị lớn nhất mà đầu\r\nnối được thiết kế.
\r\n\r\nMột số loại đầu nối nhất định, cụ\r\nthể là đầu nối kiểu trụ và đầu nối măng sông, có thể sử dụng để đi dây nguồn\r\nsong song, khi cần nối hai hoặc nhiều ruột dẫn có cùng hoặc khác diện tích mặt\r\ncắt danh nghĩa hoặc cấu tạo. Trong những trường hợp này, kích cỡ đầu nối quy\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này có thể không áp dụng được.
\r\n\r\n14.3.2.2. Nói chung, các đầu\r\nnối thích hợp để nối cáp hoặc dây mềm mà không cần chuẩn bị đặc biệt ruột dẫn,\r\nnhưng trong một số trường hợp nhất định, cần có dự phòng để nối đầu cốt cáp\r\nhoặc để nối đến thanh dẫn.
\r\n\r\n14.3.2.3. Phân loại bằng số\r\nđối với đầu nối được chấp nhận, dựa trên diện tích mặt cắt danh nghĩa của ruột\r\ndẫn mà đầu nối chấp nhận. Theo phân loại này, mỗi đầu nối có thể chấp nhận bất\r\nkỳ một trong ba kích cỡ liên tiếp của ruột dẫn trong dải diện tích mặt cắt danh\r\nnghĩa quy định trong TCVN 6610 (IEC 60227) hoặc IEC 60245.
\r\n\r\nNgoài ra, kích cỡ của ruột dẫn\r\ntrong phạm vi mỗi dải tiến lên một nấc cho mỗi mức tăng kích cỡ của đầu nối.
\r\n\r\nDiện tích mặt cắt danh nghĩa của\r\nruột dẫn được ấn định cho mỗi đầu nối được cho trong Bảng 14.1, bảng này cũng\r\nnêu đường kính của ruột dẫn lớn nhất mà mỗi đầu nối có thể chấp nhận.
\r\n\r\nCó thể sử dụng đầu nối với ruột dẫn\r\nnhỏ hơn danh nghĩa nêu trong dải, với điều kiện là ruột dẫn được kẹp với lực ép\r\nđủ để đảm bảo nối điện và cơ thích hợp.
\r\n\r\nBảng\r\n14.1 - Diện tích mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn theo kích cỡ đầu nối
\r\n\r\n\r\n Kích\r\n cỡ đầu nối \r\n | \r\n \r\n Ruột\r\n dẫn mềm \r\n | \r\n \r\n Ruột\r\n dẫn cứng, một sợi hoặc bện \r\n | \r\n ||||||
\r\n Diện\r\n tích mặt cắt danh nghĩa | \r\n \r\n Đường\r\n kính của ruột dẫn lớn nhất | \r\n \r\n Diện\r\n tích mặt cắt danh nghĩa | \r\n \r\n Đường\r\n kính của ruột dẫn lớn nhất | \r\n |||||
\r\n 0a \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,45 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 1b \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,73 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,45 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,21 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,13 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2,84 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2,72 \r\n | \r\n
\r\n 4c \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 3,87 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 3,34 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 4,19 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 4,32 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5,31 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 5,46 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 6,81 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 6,83 \r\n | \r\n
\r\n a Không thích hợp cho\r\n ruột dẫn cứng. Thích hợp cho ruột dẫn mềm có diện tích mặt cắt 0,4 mm2\r\n (xem 5.3.1). \r\nb Cũng thích hợp cho\r\n ruột dẫn mềm có diện tích mặt cắt danh nghĩa bằng 0,5 mm2 nếu đầu\r\n ruột dẫn được gập đôi lại. \r\nc Không thích hợp cho\r\n ruột dẫn mềm 6 mm2 của một số kết cấu đặc biệt. \r\n | \r\n
14.3.3. Đầu nối phải cho\r\nphép đấu nối đúng ruột dẫn đồng có diện tích mặt cắt danh nghĩa như cho trong\r\nBảng 14.2 và không gian dành cho ruột dẫn phải tối thiểu như trên Hình 12, 13,\r\n14 hoặc 16, nếu thích hợp.
\r\n\r\nKhông áp dụng các yêu cầu này cho\r\nđầu nối kiểu lỗ.
\r\n\r\nBảng\r\n14.2 - Diện tích mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn theo dòng điện lớn nhất
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n điện lớn nhất mà đầu nối phải mang | \r\n \r\n Ruột\r\n dẫn mềm \r\n | \r\n \r\n Ruột\r\n dẫn cứng, một sợi hoặc bện \r\n | \r\n ||
\r\n Diện\r\n tích mặt cắt danh nghĩa | \r\n \r\n Cỡ\r\n đầu nối \r\n | \r\n \r\n Diện\r\n tích mặt cắt danh nghĩa a | \r\n \r\n Cỡ\r\n đầu nối \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n6 \r\n10 \r\n16 \r\n20 \r\n25 \r\n32 \r\n40 \r\n63 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n0,5\r\n đến 1 \r\n0,75\r\n đến 1,5 \r\n1\r\n đến 2,5 \r\n1,5\r\n đến 4 \r\n1,5\r\n đến 4 \r\n2,5\r\n đến 6 \r\n4\r\n đến 10 \r\n6\r\n đến 16 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n0 \r\n1 \r\n2 \r\n3 \r\n3 \r\n4\r\n hoặc 5b \r\n6 \r\n7 \r\n | \r\n \r\n - \r\n0,75\r\n đến 1,5 \r\n1\r\n đến 2,5 \r\n1,5\r\n đến 4 \r\n1,5\r\n đến 4 \r\n2,5\r\n đến 6 \r\n4\r\n đến 10 \r\n6\r\n đến 16 \r\n10\r\n đến 25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n1 \r\n2 \r\n3 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n7 \r\n | \r\n
\r\n a Không áp dụng các\r\n yêu cầu này cho đầu nối được sử dụng để nối liên kết các linh kiện khác nhau\r\n của đèn điện bằng cáp hoặc dây mềm không phù hợp với IEC 60227 hoặc IEC 60245\r\n nếu đáp ứng các yêu cầu khác của tiêu chuẩn này. \r\nb Kích cỡ đầu nối số 4\r\n không thích hợp cho ruột dẫn mềm 6 mm2 của một số kết cấu đặc\r\n biệt, trong trường hợp đó, cần sử dụng kích cỡ đầu nối số 5. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, bằng phép đo và bằng cách lắp ruột dẫn có diện tích nhỏ nhất và lớn nhất\r\nquy định.
\r\n\r\n14.3.4. Đầu nối phải cung\r\ncấp đấu nối thích hợp các ruột dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách thực\r\nhiện tất cả các thử nghiệm ở 14.4.
\r\n\r\n\r\n\r\n14.4.1. Đối với đầu nối kiểu\r\ntrụ, khoảng cách giữa vít kẹp và đầu ruột dẫn khi luồn vào hoàn toàn phải ít\r\nnhất là như trên Hình 12.
\r\n\r\nKhoảng cách nhỏ nhất giữa vít kẹp\r\nvà đầu ruột dẫn chỉ áp dụng cho đầu nối kiểu trụ mà ruột dẫn không thể đi qua.
\r\n\r\nĐối với đầu nối măng sông, khoảng\r\ncách giữa phần cố định và đầu ruột dẫn, khi luồn hoàn toàn phải ít nhất là như\r\ntrên Hình 16.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng phép đo,\r\nsau khi ruột dẫn một sợi có diện tích mặt cắt lớn nhất nêu trong Bảng 14.2 được\r\ngài vào hoàn toàn và kẹp hoàn toàn.
\r\n\r\n14.4.2. Đầu nối phải được\r\nthiết kế và đặt sao cho ruột dẫn một sợi cũng như sợi bện của ruột dẫn bện\r\nkhông trượt ra khi xiết chặt vít kẹp hoặc đai ốc.
\r\n\r\nKhông áp dụng yêu cầu này cho đầu\r\nnối kiểu lỗ.
\r\n\r\nĐối với đèn điện cố định được thiết\r\nkế chỉ riêng cho đấu nối cố định đến dây dẫn (bên ngoài) cố định, chỉ áp dụng\r\nyêu cầu này khi sử dụng ruột dẫn bện một sợi hoặc ruột dẫn bện cứng. Thử nghiệm\r\nđược thực hiện với ruột dẫn bện cứng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nĐầu nối được lắp với ruột dẫn có\r\nkết cấu như nêu trong Bảng 14.3.
\r\n\r\nBảng\r\n14.3 - Kết cấu của ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Kích\r\n cỡ đầu nối \r\n | \r\n \r\n Số\r\n sợi bện và đường kính danh nghĩa của các sợi bện | \r\n |
\r\n Ruột\r\n dẫn mềm \r\n | \r\n \r\n Ruột\r\n dẫn bện cứng \r\n | \r\n |
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 32\r\n x 0,20 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 30\r\n x 0,25 \r\n | \r\n \r\n 7\r\n x 0,50 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 50\r\n x 0,25 \r\n | \r\n \r\n 7\r\n x 0,67 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 56\r\n x 0,30 \r\n | \r\n \r\n 7\r\n x 0,85 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 84\r\n x 0,30 \r\n | \r\n \r\n 7\r\n x 1,04 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 84\r\n x 0,30 \r\n | \r\n \r\n 7\r\n x 1,35 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 80\r\n x 0,40 \r\n | \r\n \r\n 7\r\n x 1,70 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 126\r\n x 0,40 \r\n | \r\n \r\n 7\r\n x 2,14 \r\n | \r\n
Trước khi luồn vào đầu nối, các sợi\r\nbện của ruột dẫn cứng được nắn thẳng và các ruột dẫn mềm được xoắn lại theo một\r\nchiều sao cho tạo thành một vòng xoắn đồng đều trên chiều dài xấp xỉ 20 mm.
\r\n\r\nRuột dẫn được luồn vào đầu nối một\r\nkhoảng tối thiểu theo quy định hoặc trong trường hợp không có quy định về\r\nkhoảng này, luồn ruột dẫn vào đầu nối cho đến khi nó vừa nhô ra khỏi phía bên\r\nkia của đầu nối và ở vị trí mà sợi bện dễ bị tuột ra nhất. Vít kẹp sau đó được xiết\r\nvới mômen bằng 2/3 mômen cho trong cột tương ứng của Bảng 14.4.
\r\n\r\nĐối với ruột dẫn mềm, lặp lại thử\r\nnghiệm với ruột dẫn mới được xoắn như trước nhưng theo chiều ngược lại.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, không có sợi bện\r\nnào của ruột dẫn được tuột ra khỏi khe hở giữa phương tiện kẹp và cơ cấu giữ.
\r\n\r\n14.4.3. Kích cỡ đầu nối và\r\nbằng 5 phải cho phép nối được ruột dẫn mà không cần chuẩn bị đặc biệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ "chuẩn bị\r\nđặc biệt" bao gồm việc hàn thiếc các sợi của ruột dẫn, sử dụng các đầu cốt\r\ncáp, tạo ra các lỗ, v.v… nhưng không phải là nắn sửa ruột dẫn trước khi đưa vào\r\nđầu nối hoặc xoắn ruột dẫn mềm để làm chắc đầu dây.
\r\n\r\nChất gắn cùng với việc gia nhiệt\r\ncác sợi bện phủ thiếc của ruột dẫn mềm mà không hàn bổ sung thì không được xem\r\nlà chuẩn bị đặc biệt.
\r\n\r\n14.4.4. Đầu nối phải có đủ\r\nđộ bền cơ.
\r\n\r\nVít và đai ống dùng để kẹp ruột dẫn\r\nphải có ren hệ mét ISO. Đầu nối dùng cho dây đi bên ngoài không được dùng để cố\r\nđịnh bất kỳ thành phần nào khác ngoại trừ chúng cũng có thể kẹp ruột dẫn bên\r\ntrong nếu chúng được bố trí sao cho không có khả năng bị dịch chuyển khi lắp\r\nruột dẫn bên ngoài.
\r\n\r\nVít không được làm bằng kim loại\r\nmềm hoặc dễ bị trượt như nhôm hoặc kẽm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và bằng các thử nghiệm ở 14.3.3, 14.4.6, 14.4.7 và 14.4.8.
\r\n\r\n14.4.5. Đầu nối phải chịu\r\nđược ăn mòn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\năn mòn quy định ở Mục 4.
\r\n\r\n14.4.6. Đầu nối phải được cố\r\nđịnh vào đèn điện hoặc vào khối đầu nối hoặc được cố định vào vị trí. Khi vít\r\nkẹp hoặc đai ốc được xiết chặt hoặc nới lỏng, đầu nối không được làm việc lỏng\r\nlẻo, dây đi bên trong không phải chịu ứng suất, và chiều dài đường rò và khe hở\r\nkhông khí không giảm thấp hơn các giá trị quy định ở Mục 11.
\r\n\r\nYêu cầu này không có hàm ý là đầu\r\nnối phải được thiết kế để chống xoay hoặc dịch chuyển mà bất kỳ sự dịch chuyển\r\nnào cũng phải được giới hạn đủ để đảm bảo sự phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nPhủ bằng hợp chất gắn hoặc nhựa là\r\nđủ để ngăn đầu nối làm việc lỏng lẻo với điều kiện là hợp chất gắn hoặc nhựa\r\nkhông phải chịu ứng suất trong quá trình sử dụng bình thường và tác dụng của\r\nkeo hoặc nhựa gắn không bị ảnh hưởng do nhiệt độ đạt được ở đầu nối trong những\r\nđiều kiện bất lợi nhất được quy định trong Mục 12.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, đo và bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nĐặt vào đầu nối một ruột dẫn đồng\r\ncứng một sợi có mặt cắt danh nghĩa lớn nhất trong Bảng 14.2. Vít và đai ốc được\r\nxiết chặt rồi nới lỏng năm lần bằng tuốc nơ vít hoặc chìa vặn đai ốc thử nghiệm\r\nthích hợp, đặt mômen khi xiết bằng với mômen được chỉ ra trong cột thích hợp ở\r\nBảng 14.4 hoặc trong bảng của hình 12, 13, 14, 15 hoặc 16 tương ứng, chọn giá\r\ntrị nào lớn hơn.
\r\n\r\nBảng\r\n14.4 - Mômen xiết đặt lên vít và đai ốc
\r\n\r\n\r\n Đường\r\n kính danh nghĩa của ren | \r\n \r\n Mômen | \r\n ||||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n \r\n V \r\n | \r\n |
\r\n Đến và bằng 2,8 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Trên 2,8 đến và bằng 3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Trên 3,0 đến và bằng 3,2 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Trên 3,2 đến và bằng 3,6 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Trên 3,6 đến và bằng 4,1 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n Trên 4,1 đến và bằng 4,7 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n Trên 4,7 đến và bằng 5,3 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n Trên 5,3 đến và bằng 6,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n Trên 6,0 đến và bằng 8,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n
\r\n Trên 8,0 đến và bằng 10,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n
\r\n Trên 10,0 đến và bằng 12,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n
\r\n Trên 12,0 đến và bằng 15,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
Ruột dẫn được rút ra sau mỗi lần\r\nnới lỏng vít hoặc đai ốc.
\r\n\r\nCột I áp dụng cho vít không có mũ\r\nvít nếu vít đó khi xiết chặt không nhô ra khỏi lỗ, và áp dụng cho các vít khác\r\nkhông thể xiết chặt bằng tuốc nơ vít có lưỡi rộng hơn đường kính vít.
\r\n\r\nCột II áp dụng cho đai ốc của các\r\nđầu nối măng sông được xiết chặt bằng tuốc nơ vít.
\r\n\r\nCột III áp dụng cho các vít khác\r\nđược xiết chặt bằng tuốc nơ vít.
\r\n\r\nCột IV áp dụng cho vít hoặc đai ốc,\r\nkhông phải đai ốc dùng cho đầu nối măng sông, được xiết chặt không phải bằng\r\ntuốc nơ vít.
\r\n\r\nCột V áp dụng cho các đai ốc của các\r\nđầu nối măng sông trong đó đai ốc được xiết chặt không phải bằng tuốc nơ vít.
\r\n\r\nKhi vít có mũ vít sáu cạnh có\r\nphương tiện để xiết chặt bằng tuốc nơ vít và giá trị của cột III mà IV là khác\r\nnhau thì thử nghiệm được thực hiện hai lần, lần đầu đặt mômen quy định trong\r\ncột IV lên mũ vít sáu cạnh và sau đó đặt mômen quy định trong cột III vào bằng\r\ntuốc nơ vít vào loại mẫu mới. Nếu giá trị của cột III và cột IV là như nhau thì\r\nchỉ thực hiện một thử nghiệm với tuốc nơ vít.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, đầu nối\r\nkhông được lỏng ra và không được xảy ra cách tình trạng hỏng như gẫy vít hoặc\r\nhỏng đầu vít, rãnh (khiến cho không dùng được với tuốc nơ vít thích hợp), ren,\r\nvòng đệm gây trở ngại đến việc sử dụng đầu nối sau này.
\r\n\r\nĐối với đầu nối măng sông đường\r\nkính danh nghĩa là đường kính của bu lông có xẻ rãnh, Hình dạng của lưỡi tuốc\r\nnơ vít thử nghiệm phải phù hợp với đầu vít cần thử nghiệm. Vít và đai ốc phải\r\nđược xiết đều, không giật.
\r\n\r\n14.4.7. Đầu nối phải được\r\nthiết kế để kẹp được ruột dẫn một cách chắc chắn giữa các bề mặt kim loại.
\r\n\r\nĐối với đầu nối kiểu lỗ, phải có\r\nvòng đệm đàn hồi hoặc phương tiện hãm hiệu quả tương đương và bề mặt bên trong\r\nvùng kẹp phải nhẵn.
\r\n\r\nĐối với đầu nối măng sông, đáy của\r\nkhông gian dành cho ruột dẫn phải hơi lượn tròn để có đấu nối chắc chắn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nĐầu nối được lắp với ruột dẫn cứng\r\ncó diện tích mặt cắt nhỏ nhất và lớn nhất cho trong Bảng 14.2, các vít đầu nối\r\nđược xiết với mômen bằng 2/3 mômen cho trong cột tương ứng của Bảng 14.4.
\r\n\r\nNếu vít có mũ vít sáu cạnh có xẻ\r\nrãnh thì mômen đặt vào bằng 2/3 mômen cho trong cột III, Bảng 14.4.
\r\n\r\nSau đó, mỗi ruột dẫn phải chịu lực\r\nkéo quy định trong Bảng 514, lực đặt từ từ không giật, trong thời gian 1 min\r\ntheo hướng trục của không gian dành cho ruột dẫn.
\r\n\r\nBảng\r\n14.5 - Lực đặt lên ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Kích cỡ đầu nối \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n Lực kéo (N) \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
Trong quá trình thử nghiệm, ruột\r\ndẫn phải không được dịch chuyển đến mức có thể nhận thấy được trong đầu nối.
\r\n\r\n14.4.8. Đầu nối có kẹp bắt\r\nren phải được thiết kế và kết cấu sao cho kẹp được mà không làm hỏng mức ruột\r\ndẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét ruột dẫn, sau khi ruột dẫn có diện tích mặt cắt danh nghĩa nhỏ nhất và lớn\r\nnhất cho trong Bảng 14.2 được kẹp rồi nới lỏng, mômen để kẹp ruột dẫn bằng 2/3\r\nmômen cho trong cột tương ứng của Bảng 14.4.
\r\n\r\nNếu vít có mũ vít sáu cạnh có xẻ\r\nrãnh thì mômen đặt vào bằng 2/3 mômen cho trong cột III, Bảng 14.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ruột dẫn bị hỏng quá mức\r\nnếu có các vết lõm sâu hoặc sắc.
\r\n\r\nMục 15: Đầu nối\r\nkhông bắt ren và mối nối điện
\r\n\r\n\r\n\r\nMục này quy định các yêu cầu đối\r\nvới tất cả các đầu nối và mối nối điện không sử dụng vít dùng cho ruột dẫn bện\r\nbằng đồng đến 2,5 mm2 dùng cho dây đi bên trong của đèn điện và để\r\nnối đến dây đi bên ngoài đèn điện.
\r\n\r\nMột số ví dụ về đầu nối không bắt\r\nren và mối nối điện được cho trên Hình 17, 18 và 19. IEC 61210 cung cấp các ví\r\ndụ khác về đầu nối không bắt ren và mối nối điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n15.2.1. Đầu nối không bắt ren (screwless\r\nterminal)
\r\n\r\nBộ phận được yêu cầu để tạo mối nối\r\ntrong mạch điện bằng phương tiện cơ khí mà không dùng vít.
\r\n\r\n15.2.2. Mối nối cố định (permanent\r\nconnections)
\r\n\r\nMối nối được thiết kế chỉ để thực\r\nhiện nối một lần với cùng một ruột dẫn (ví dụ bọc hoặc kẹp sợi dây).
\r\n\r\n15.2.3. Mối nối không cố định (non-permanent\r\nconnections)
\r\n\r\nMối nối cho phép cụm dây dẫn hoặc\r\nruột dẫn được nối vào hoặc tháo ra nhiều lần (ví dụ, đầu nối kiểu chốt hoặc vấu\r\nvà đầu nối kiểu cắm vào hoặc một số đầu nối kiểu lò xo).
\r\n\r\n15.2.4. Cụm dây dẫn (lead\r\nassemblies)
\r\n\r\nRuột dẫn lắp với các phần phụ, thường\r\nbằng mối nối cố định.
\r\n\r\n15.2.5. Ruột dẫn không được\r\nchuẩn bị (non-prepared conductors)
\r\n\r\nRuột dẫn không có sự chuẩn bị đặc\r\nbiệt hoặc không có các phần phụ. Tuy nhiên, có thể bóc cách điện để làm hở ruột\r\ndẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ "chuẩn bị\r\nđặc biệt" bao gồm việc hàn thiếc các sợi của ruột dẫn, sử dụng các đầu cốt\r\ncáp, tạo ra các lỗ, v.v… nhưng không phải là nắn sửa ruột dẫn trước khi đưa vào\r\nđầu nối hoặc xoắn ruột dẫn mềm để làm chắc đầu dây.
\r\n\r\nChất gắn cùng với việc gia nhiệt\r\ncác sợi bện phủ thiếc của ruột dẫn mềm mà không hàn bổ sung thì không được xem\r\nlà chuẩn bị đặc biệt.
\r\n\r\n15.2.6. Dòng điện thử nghiệm (test\r\ncurrent)
\r\n\r\nDòng điện được nhà chế tạo ấn định\r\ncho ruột dẫn hoặc mối nối. Khi các đầu nối là một phần của một phần tử thì dòng\r\nđiện thử nghiệm phải là dòng điện danh định của phần tử đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n15.3.1. Phần đầu nối hoặc\r\nmối nối để mang dòng điện phải làm bằng một trong các vật liệu sau:
\r\n\r\n- đồng;
\r\n\r\n- hợp kim có chứa ít nhất 58 % đồng\r\nđối với các phần làm việc ở nhiệt độ thấp hoặc ít nhất 50 % đồng đối với các\r\nphần khác;
\r\n\r\n- kim loại khác có khả năng chống\r\năn mòn không kém đồng và có đặc tính cơ thích hợp không kém.
\r\n\r\n15.3.2. Đầu nối và mối nối\r\nphải kẹp được ruột dẫn với đủ lực tiếp xúc nhưng không làm hỏng quá mức ruột\r\ndẫn.
\r\n\r\nRuột dẫn phải được kẹp giữa các bề\r\nmặt kim loại. Tuy nhiên, đầu nối dùng cho mạch điện có dòng điện danh định\r\nkhông quá 2 A có thể có một bề mặt phi kim nếu đáp ứng các yêu cầu ở 15.3.5.
\r\n\r\nĐầu nối chọc thủng cách điện chỉ\r\nđược chấp nhận để tạo nhánh nối trong mạch SELV của đèn điện hoặc các đèn điện\r\nkhác như mối nối không thay thế được, mối nối cố định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ruột dẫn bị hỏng quá mức\r\nnếu có các vết lõm sâu hoặc sắc.
\r\n\r\n15.3.3. Đầu nối phải được\r\nthiết kế sao cho khi ruột dẫn được luồn vừa đủ vào đầu nối thì việc luồn sâu\r\nthêm đầu ruột dẫn được ngăn ngừa bằng một chi tiết chặn.
\r\n\r\n15.3.4. Đầu nối không phải\r\ndùng cho cụm dây dẫn phải chấp nhận "ruột dẫn không được chuẩn bị"\r\n(xem 15.2.5).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu\r\nở 15.3.2, 15.3.3 và 15.3.4 bằng cách xem xét các đầu nối và mối nối, sau khi\r\nlắp với ruột dẫn thích hợp và sau thử nghiệm nhiệt ở 15.6.2 hoặc 15.9.2.
\r\n\r\n15.3.5. Mối nối điện phải\r\nđược thiết kế sao cho lực ép cần thiết để dẫn điện tốt không truyền qua vật\r\nliệu cách điện không phải là gốm, mica nguyên chất hoặc vật liệu khác có đặc tính\r\nthích hợp không kém, trừ khi có đủ độ đàn hồi trong các bộ phận kim loại để bù\r\nđộ co ngót có thể của vật liệu cách điện (xem Hình 17 và 18).
\r\n\r\n15.3.6. Việc nối có hiệu quả\r\nruột dẫn vào và tháo ruột dẫn ra khỏi các đầu nối không bắt ren không cố định\r\nkiểu lò xo phải rõ ràng.
\r\n\r\nViệc tháo ruột dẫn đòi hỏi một thao\r\ntác, không phải là thao tác kéo ruột dẫn mà phải sao cho có thể thực hiện được\r\nbằng tay hoặc bằng dụng cụ đơn giản, sẵn có thông thường.
\r\n\r\n15.3.7. Đầu nối để nối nhiều\r\nruột dẫn dưới các kẹp lò xo phải kẹp từng ruột dẫn riêng.
\r\n\r\nĐối với đầu nối được thiết kế để\r\nnối không cố định, phải có thể rút các ruột dẫn đồng thời hoặc riêng rẽ.
\r\n\r\n15.3.8. Đầu nối phải được cố\r\nđịnh thích hợp vào thiết bị hoặc khối đầu nối hoặc cố định vào vị trí. Chúng\r\nkhông được làm việc lỏng lẻo khi lắp hoặc rút ruột dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và, nếu có nghi ngờ, áp dụng thử nghiệm cơ nêu ở 15.5 hoặc 15.8. Trong quá\r\ntrình thử nghiệm, đầu nối không được làm việc lỏng lẻo và không có hư hại làm\r\nảnh hưởng đến sử dụng sau này.
\r\n\r\nCác điều kiện trên áp dụng cho\r\nkhông chỉ đầu nối được cố định vào thiết bị mà còn áp dụng cho đầu nối được\r\nphân phối riêng rẽ. Việc phủ bằng hỗn hợp gắn mà không có phương tiện hãm khác\r\nlà không đủ. Tuy nhiên, có thể dùng nhựa tự cứng để cố định các đầu nối mà\r\ntrong sử dụng bình thường không phải chịu mômen xoắn.
\r\n\r\n15.3.9. Đầu nối và mối nối\r\nphải chịu được các ứng suất cơ, điện và nhiệt xuất hiện trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm ở 15.5, 15.6, 15.8 hoặc 15.9 tương ứng.
\r\n\r\n15.3.10. Nhà chế tạo phải\r\nquy định (các) kích cỡ ruột dẫn mà phần tử được thiết kế và loại ruột dẫn, ví\r\ndụ, một sợi hoặc bện.
\r\n\r\n15.4. Hướng\r\ndẫn chung cho các thử nghiệm
\r\n\r\n15.4.1. Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\n"Thử nghiệm đối với sự xâm\r\nnhập của bụi và hơi ẩm" ở Mục 9, nếu thích hợp, phải được thực hiện trước\r\nkhi thử nghiệm đầu nối hoặc mối nối có trong đèn điện.
\r\n\r\n15.4.2. Ruột dẫn thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm phải được tiến hành với\r\nruột dẫn đồng có kiểu và kích thước do nhà chế tạo khuyến cáo. Nếu quy định dãy\r\nruột dẫn thì phải chọn ruột dẫn nhỏ nhất và lớn nhất để thử nghiệm.
\r\n\r\n15.4.3. Đầu nối dùng cho nhiều\r\nruột dẫn
\r\n\r\nĐầu nối không bắt ren có phương\r\ntiện để nối đồng thời một số ruột dẫn phải được thực hiện với số ruột dẫn được\r\nchỉ ra trong dữ liệu mà nhà chế tạo cung cấp.
\r\n\r\n15.4.4. Đầu nối nhiều tuyến
\r\n\r\nMỗi đầu nối trong một nhóm hoặc một\r\ndải đầu nối, ví dụ, khối đầu nối trên balát có thể được sử dụng là một mẫu\r\nriêng.
\r\n\r\n15.4.5. Đại lượng thử nghiệm
\r\n\r\nCác thử nghiệm mô tả ở 15.5 đến\r\n15.8 được thực hiện trên bốn đầu nối (hoặc mối nối). Tối thiểu ba đầu nối phải\r\nđáp ứng yêu cầu. Nếu có một đầu nối không đạt thì thử nghiệm thêm bốn đầu nối\r\nnữa và tất cả các đầu nối này phải đáp ứng yêu cầu.
\r\n\r\nThử nghiệm mô tả ở 15.9 được thực\r\nhiện cho mười đầu nối.
\r\n\r\n15.5. Đầu\r\nnối và mối nối dùng cho dây đi bên trong
\r\n\r\n15.5.1. Thử nghiệm cơ
\r\n\r\nĐầu nối và mối nối phải có đủ độ\r\nbền cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm ở 15.5.1.1 và 15.5.1.2.
\r\n\r\n15.5.1.1. Đầu nối không cố định
\r\n\r\nKiểm tra độ bền cơ của đầu nối\r\n(hoặc mối nối) trên bộ bốn đầu nối. Nếu tất cả các đầu nối có trong đèn điện\r\nkhông có cùng thiết kế thì một bộ bốn đầu nối của mỗi thiết kế phải chịu thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm này chỉ áp dụng cho\r\nthiết bị mà người sử dụng làm việc để hoàn chỉnh tổ hợp đèn điện trước khi đưa\r\nvào vận hành.
\r\n\r\n15.5.1.1.1. Trong trường hợp\r\nđầu nối kiểu lò xo (xem Hình 18), thực hiện thử nghiệm với ruột dẫn đồng cứng\r\ncó (các) kích cỡ do nhà chế tạo quy định. Nếu quy định một dãy ruột dẫn thì\r\nchọn ruột dẫn nhỏ nhất và lớn nhất để thử nghiệm.
\r\n\r\nTrong bốn đầu nối, hai đầu nối được\r\nthử nghiệm với ruột dẫn có diện tích mặt cắt nhỏ nhất và hai đầu nối còn lại\r\nđược thử nghiệm với ruột dẫn có diện tích mặt cắt lớn nhất. Ruột dẫn được nối\r\nvào và tháo ra khỏi từng đầu nối năm lần.
\r\n\r\nĐối với bốn lần nối đầu tiên, mỗi\r\nlần sử dụng các ruột dẫn mới. Đối với lần nối thứ năm, sử dụng ruột dẫn đã sử\r\ndụng cho lần nối thứ tư và ruột dẫn được kẹp ở cùng vị trí. Đối với mỗi lần\r\nnối, ruột dẫn được đẩy vào đầu nối đến mức có thể.
\r\n\r\nNếu đầu nối thích hợp cho các ruột\r\ndẫn bện thì thực hiện một thử nghiệm bổ sung với một ruột dẫn đồng bện cứng.\r\nTuy nhiên, nếu quy định một dãy các ruột dẫn thì chọn ruột dẫn có diện tích mặt\r\ncắt nhỏ nhất và lớn nhất để thử nghiệm. Mỗi ruột dẫn chỉ phải chịu một lần nối\r\nvào và tháo ra khỏi đầu nối tương ứng được sử dụng cho thử nghiệm với ruột dẫn\r\nmột sợi.
\r\n\r\nSau lần nối cuối cùng, mỗi ruột dẫn\r\nphải chịu lực thử nghiệm bằng 4 N.
\r\n\r\n15.5.1.1.2. Mối nối kiểu\r\nchốt hoặc vấu và mối nối kiểu cắm vào cũng phải chịu lực thử nghiệm bằng 4 N.
\r\n\r\nLực được đặt không giật trong 1 min\r\ntheo chiều ngược với chiều được sử dụng để đặt hoặc luồn ruột dẫn hoặc cụm dây\r\ndẫn.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, ruột\r\ndẫn hoặc cụm dây dẫn không được xê dịch khỏi đầu nối và đầu nối cũng như ruột\r\ndẫn hoặc cụm dây dẫn không phải chịu bất kỳ sự biến đổi nào làm ảnh hưởng đến\r\nsử dụng tiếp theo.
\r\n\r\nLực lớn nhất để đặt hoặc luồn ruột\r\ndẫn hoặc cụm dây dẫn không được vượt quá 50 N và, trong trường hợp là chân hoặc\r\nđầu và mối nối kiểu cắm, lực để tháo ra không được vượt quá 50 N.
\r\n\r\n15.5.1.2. Mối nối cố định
\r\n\r\nMối nối vàn phải duy trì hiệu quả\r\nđầy đủ khi đặt lực kéo bằng 20 N trong 1 min theo chiều ngược chiều được sử\r\ndụng để đặt hoặc luồn ruột dẫn.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, có thể\r\ndùng dụng cụ đặc biệt để đặt lực một cách chính xác (ví dụ, trong trường hợp\r\ncác đầu nối bọc sợi dây).
\r\n\r\nĐầu nối dùng cho nhiều ruột dẫn\r\nđược thử nghiệm với lực nối trên đặt lên lần lượt từng ruột dẫn.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐầu nối và mối nối phải có đủ tính\r\nnăng điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm ở 15.6.1 và 15.6.2.
\r\n\r\n15.6.1. Thử nghiệm điện trở tiếp\r\nxúc
\r\n\r\nKiểm tra tính năng điện của đầu nối\r\n(hoặc mối nối) trên bộ bốn đầu nối. Nếu tất cả các đầu nối có trong đèn điện\r\nkhông có cùng thiết kế thì một bộ bốn đầu nối của mỗi thiết kế phải chịu thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n15.6.1.1. Đối với đầu nối\r\nkiểu lò xo, thực hiện thử nghiệm theo 15.6.1.3 với ruột dẫn đồng cứng không\r\ncách điện.
\r\n\r\nNếu quy định một dãy ruột dẫn thì\r\nhai trong số bốn đầu nối được thử nghiệm với ruột dẫn có diện tích mặt cắt nhỏ\r\nnhất và hai đầu nối còn lại được thử nghiệm với ruột dẫn có diện tích mặt cắt\r\nlớn nhất.
\r\n\r\n15.6.1.2. Trong trường hợp\r\nđầu nối kiểu chốt hoặc vấu và đầu nối kiểu cắm vào, thực hiện thử nghiệm ở\r\n15.6.1.3 với cụm dây dẫn.
\r\n\r\n15.6.1.3. Từng đầu nối có\r\nruột dẫn của nó được mang tải với dòng điện (xoay chiều hoặc một chiều) và sau\r\n1 h, đo điện áp rơi trên đầu nối khi vẫn ở dòng điện thử nghiệm. Các điểm đo có\r\nvị trí càng gần càng tốt với điểm tiếp xúc mà qua nó, điện áp rơi được đo. Điện\r\náp rơi đo được không được vượt quá 15 mV.
\r\n\r\nĐiện áp rơi cho mỗi mối nối hoặc\r\ncực tiếp xúc được xem là riêng rẽ; ví dụ, mối nối của ruột dẫn với đầu nối kiểu\r\ncắm vào được xem là riêng rẽ với mối nối của đầu nối kiểu cắm với chốt.
\r\n\r\nTổng điện áp rơi của hai mối nối\r\nkhông tách rời khi đo cùng nhau, không được vượt quá hai lần giá trị cho trong\r\nđiều 15.6.1.3 này.
\r\n\r\n15.6.2. Thử nghiệm phát nóng
\r\n\r\n15.6.2.1. Đầu nối (hoặc mối\r\nnối) có dòng điện danh định đến và bằng 6 A phải chịu thử nghiệm lão hóa không\r\ncó dòng điện, với 25 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 30 min ở nhiệt độ T ± 5 oC hoặc 100 oC ± 5 oC, chọn giá trị nào cao hơn,\r\nsau đó là thời gian làm mát ở nhiệt độ từ 15 oC đến 30 oC.\r\nĐầu nối (hoặc mối nối) có dòng điện danh định lớn hơn 6 A phải chịu thử nghiệm\r\nlão hóa trong 100 chu kỳ này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt độ T là nhiệt độ\r\ndanh định lớn nhất được ghi nhãn đối với các phần tử có ghi nhãn T như đui đèn.
\r\n\r\n15.6.2.2. Đo lại điện áp rơi\r\ntrên từng đầu nối:
\r\n\r\na) Sau chu kỳ thứ 10 và chu kỳ thứ\r\n25 đối với các đầu nối có dòng điện danh định đến và bằng 6 A;
\r\n\r\nb) Sau chu kỳ thứ 50 và chu kỳ thứ\r\n100 đối với các đầu nối có dòng điện danh định lớn hơn 6 A.
\r\n\r\nĐối với tất cả các đầu nối, nếu\r\nđiện áp rơi trong cả hai trường hợp không vượt quá 50 % điện áp rơi đo trên\r\ncùng đầu nối được thử nghiệm ở 15.6.1 hoặc nếu mức tăng điện áp rơi nhỏ hơn 2\r\nmV thì đầu nối phù hợp với yêu cầu.
\r\n\r\nNếu điện áp rơi của bất kỳ đầu nối\r\nnào vượt quá 22,5 mV thì các đầu nối không đạt yêu cầu.
\r\n\r\nĐối với một trong số các đầu nối,\r\nnếu điện áp rơi đo được theo a) hoặc b) vượt quá 50 % điện áp rơi đo trên cùng\r\nđầu nối được thực hiện ở 15.6.1, với giá trị nhỏ nhất là 2 mV, nhưng không vượt\r\nquá 22,5 mV thì bốn đầu nối phải chịu thử nghiệm lão hóa mới không có dòng\r\nđiện, với 25 chu kỳ hoặc 100 chu kỳ theo thông số dòng điện.
\r\n\r\nSau chu kỳ thứ 10 và 25 hoặc 50 và\r\n100 (theo thông số dòng điện), đo lại điện áp rơi. Đối với tất cả các đầu nối,\r\nđiện áp rơi không được vượt quá 22,5 mV.
\r\n\r\nTổng điện áp rơi của hai mối nối\r\nkhông tách rời khi đo cùng nhau, không được vượt quá hai lần giá trị cho trong\r\nđiều 15.6.2.2 này.
\r\n\r\n15.6.2.3. Nếu đầu nối được\r\nthiết kế sao cho ruột dẫn được xiết chặt vào bề mặt bằng vật liệu cách điện thì\r\nbề mặt này không được biến dạng trong các thử nghiệm phát nóng này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n15.7. Đầu\r\nnối và mối nối dùng cho dây đi bên ngoài
\r\n\r\n15.7.1. Ruột dẫn
\r\n\r\nĐầu nối kiểu lò xo phải thích hợp\r\nđể nối các ruột dẫn cứng, một sợi hoặc bện có diện tích mặt cắt danh nghĩa nêu trong\r\nBảng 15.1.
\r\n\r\nBảng\r\n15.1 - Thông số ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n điện danh định lớn nhất của đầu nối \r\nA \r\n | \r\n \r\n Diện\r\n tích mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn \r\nmm2 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n10 \r\n16 \r\n | \r\n \r\n 0,5\r\n đến 1 \r\n>\r\n 1 đến 1,5 \r\n>\r\n 1,5 đến 2,5 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Các đầu nối thường được\r\nđề cập bằng ký hiệu. Ví dụ, kích cỡ 0 thường có thông số đặc trưng 6 A. Nếu\r\nthông số đặc trưng của phần tử nhỏ hơn khả năng kỹ thuật thì sử dụng thông số\r\ncủa phần tử.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, đo và lắp ruột dẫn với diện tích mặt cắt nhỏ nhất và lớn nhất quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐầu nối và mối nối phải có đủ độ\r\nbền cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm ở 15.8.1 và 15.8.2, được thực hiện trên một đầu nối của mỗi mẫu trong\r\nbốn mẫu.
\r\n\r\n15.8.1. Trong trường hợp đầu\r\nnối kiểu lò xo, thực hiện thử nghiệm với ruột dẫn đồng cứng có diện tích mặt\r\ncắt lớn nhất và nhỏ nhất quy định ở 15.7. Các ruột dẫn này được nối vào và tháo\r\nra khỏi từng đầu nối năm lần. Nếu tất cả các đầu nối có trong đèn điện không có\r\ncùng thiết kế thì một bộ bốn đầu nối của mỗi thiết kế phải chịu thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với bốn lần nối đầu tiên, mỗi\r\nlần sử dụng các ruột dẫn mới. Đối với lần nối thứ năm, sử dụng ruột dẫn đã sử\r\ndụng cho lần nối thứ tư và ruột dẫn được kẹp ở cùng vị trí. Đối với mỗi lần\r\nnối, ruột dẫn được đẩy vào đầu nối đến mức có thể.
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo quy định đầu nối là\r\nthích hợp cho các ruột dẫn bện (xem 15.3.10) thì thực hiện một thử nghiệm bổ\r\nsung với hai ruột dẫn đồng bện cứng, ruột dẫn thứ nhất có diện tích mặt cắt lớn\r\nnhất quy định ở 15.7 và ruột dẫn thứ hai có diện tích mặt cắt nhỏ nhất. Các\r\nruột dẫn này chỉ phải chịu một lần nối vào và tháo ra.
\r\n\r\nSau lần nối cuối cùng, mỗi ruột dẫn\r\nphải chịu lực thử nghiệm theo Bảng 15.2.
\r\n\r\n15.8.2. Mối nối kiểu chốt\r\nhoặc vấu và mối nối kiểu cắm vào cũng phải chịu lực thử nghiệm theo Bảng 15.2.
\r\n\r\nBảng\r\n15.2 - Lực kéo ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n điện danh định lớn nhất của đầu nối | \r\n \r\n Lực | \r\n |
\r\n Mối\r\n nối kiểu lò xo và mối nối hàn \r\n | \r\n \r\n Kiểu\r\n chốt hoặc vấu và kiểu cắm vào \r\n | \r\n |
\r\n 6 \r\n10 \r\n16 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n30 \r\n30 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n15 \r\n15 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Nếu thông số đặc trưng\r\ncủa phần tử nhỏ hơn khả năng kỹ thuật thì sử dụng thông số của phần tử.
\r\n\r\nLực được đặt không giật trong 1 min\r\ntheo chiều ngược với chiều được sử dụng để đặt hoặc luồn ruột dẫn hoặc cụm dây\r\ndẫn.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, ruột\r\ndẫn hoặc cụm dây dẫn không được xê dịch khỏi đầu nối và đầu nối cũng như ruột\r\ndẫn hoặc cụm dây dẫn không phải chịu bất kỳ sự biến đổi nào làm ảnh hưởng đến\r\nsử dụng tiếp theo.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐầu nối và mối nối phải có đủ tính\r\nnăng điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm ở 15.9.1 và 15.9.2.
\r\n\r\n15.9.1. Thử nghiệm điện trở tiếp\r\nxúc
\r\n\r\nKiểm tra tính năng điện của đầu nối\r\n(hoặc mối nối) trên bộ mười đầu nối. Nếu tất cả các đầu nối có trong đèn điện\r\nkhông có cùng thiết kế thì một bộ mười đầu nối của mỗi thiết kế phải chịu thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n15.9.1.1. Đối với đầu nối\r\nkiểu lò xo, thực hiện thử nghiệm theo 15.9.1.3 với ruột dẫn đồng cứng không\r\ncách điện.
\r\n\r\nNăm ruột dẫn có diện tích mặt cắt\r\nlớn nhất quy định ở 15.7 được nối vào đầu nối như trong sử dụng bình thường,\r\nmỗi ruột dẫn nối với một đầu nối.
\r\n\r\nNăm ruột dẫn có diện tích mặt cắt\r\nnhỏ nhất quy định ở 15.7 được nối vào đầu nối như trong sử dụng bình thường,\r\nmỗi ruột dẫn nối với một trong năm đầu nối còn lại.
\r\n\r\n15.9.1.2. Trong trường hợp\r\nđầu nối kiểu chốt hoặc vấu và đầu nối kiểu cắm vào, thực hiện thử nghiệm ở\r\n15.9.1.3 với cụm dây dẫn.
\r\n\r\n15.9.1.3. Từng đầu nối có\r\nruột dẫn của nó được mang tải với dòng điện (xoay chiều hoặc một chiều) và sau\r\n1 h, đo điện áp rơi trên đầu nối khi vẫn ở dòng điện thử nghiệm. Các điểm đo có\r\nvị trí càng gần càng tốt với điểm tiếp xúc mà qua nó, điện áp rơi được đo.
\r\n\r\nĐiện áp rơi đo được không được vượt\r\nquá 15 mV.
\r\n\r\nTổng điện áp rơi của hai mối nối\r\nkhông tách rời khi đo cùng nhau, không được vượt quá hai lần giá trị cho trong\r\nđiều 15.9.1.3 này.
\r\n\r\n15.9.2. Thử nghiệm phát nóng
\r\n\r\nTính năng nhiệt của đầu nối (hoặc\r\nmối nối) được kiểm tra trên các đầu nối đã phải chịu thử nghiệm ở 15.9.1.
\r\n\r\n15.9.2.1. Sau khi được làm\r\nmát về nhiệt độ môi trường xung quanh, thay mỗi ruột dẫn bằng ruột dẫn một sợi\r\nbằng đồng không cách điện có diện tích mặt cắt lớn nhất được quy định ở 15.7 và\r\nmỗi cụm dây dẫn được thay bằng cụm dây dẫn mới thích hợp, sau đó nối và tháo ra\r\nkhỏi đầu nối hoặc phần liên quan của mối nối năm lần.
\r\n\r\nSau đó thay ruột dẫn bằng ruột dẫn\r\nkhông cách điện mới.
\r\n\r\n15.9.2.2. Từng đầu nối có\r\nruột dẫn của nó được mang tải với dòng điện (xoay chiều hoặc một chiều) thời\r\ngian vừa đủ để đo điện áp rơi. Với các phép đo này và các phép đo ở 15.9.2.4,\r\náp dụng các yêu cầu của 15.9.1.
\r\n\r\n15.9.2.3. Đầu nối (hoặc mối\r\nnối) có dòng điện danh định đến và bằng 6 A phải chịu thử nghiệm lão hóa không\r\ncó dòng điện, với 25 chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm 30 min ở nhiệt độ T ± 5 oC hoặc 100 oC ± 5 oC, chọn giá trị nào cao hơn,\r\nsau đó là thời gian làm mát ở nhiệt độ từ 15 oC đến 30 oC.\r\nĐầu nối (hoặc mối nối) có dòng điện danh định lớn hơn 6 A phải chịu thử nghiệm\r\nlão hóa trong 100 chu kỳ này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt độ T là nhiệt độ\r\ndanh định lớn nhất được ghi nhãn đối với các phần tử có ghi nhãn T như đui đèn.
\r\n\r\n15.9.2.4. Đo lại điện áp rơi\r\ntrên từng đầu nối:
\r\n\r\na) Sau chu kỳ thứ 10 và chu kỳ thứ\r\n25 đối với các đầu nối có dòng điện danh định đến và bằng 6 A;
\r\n\r\nb) Sau chu kỳ thứ 50 và chu kỳ thứ\r\n100 đối với các đầu nối có dòng điện danh định lớn hơn 6 A.
\r\n\r\nĐối với tất cả các đầu nối, nếu\r\nđiện áp rơi trong cả hai trường hợp không vượt quá 50 % điện áp rơi đo trên\r\ncùng đầu nối được thử nghiệm ở 15.9.2.2 hoặc nếu mức tăng điện áp rơi nhỏ hơn 2\r\nmV thì đầu nối phù hợp với yêu cầu.
\r\n\r\nNếu điện áp rơi của bất kỳ đầu nối\r\nnào vượt quá 22,5 mV thì các đầu nối không đạt yêu cầu.
\r\n\r\nNếu một trong số các đầu nối có\r\nđiện áp rơi đo được theo a) hoặc b) vượt quá 50 % nhưng nhỏ nhất là 2 mV so với\r\nđiện áp rơi đo trên đầu nối đó được thử nghiệm ở 15.9.2.2, nhưng không vượt quá\r\n22,5 mV thì bốn đầu nối phải chịu thử nghiệm lão hóa mới theo phân loại hiện\r\nhành, với 25 chu kỳ hoặc 100 chu kỳ nhưng không có dòng điện.
\r\n\r\nSau chu kỳ thứ 10 và 25 hoặc 50 và\r\n100 (theo thông số dòng điện), đo lại điện áp rơi. Đối với tất cả các đầu nối,\r\nđiện áp rơi không được vượt quá 22,5 mV.
\r\n\r\nTổng điện áp rơi của hai mối nối\r\nkhông tách rơi khi đo cùng nhau, không được vượt quá hai lần giá trị cho trong\r\nđiều 15.6.2.2 này.
\r\n\r\n15.9.2.5. Nếu đầu nối được\r\nthiết kế sao cho ruột dẫn được xiết chặt vào bề mặt bằng vật liệu cách điện thì\r\nbề mặt này không được biến dạng trong các thử nghiệm phát nóng này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n\r\n Ampe \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n |
\r\n Tần số (héc) \r\n | \r\n \r\n Hz \r\n | \r\n |
\r\n Vôn \r\n | \r\n \r\n V \r\n | \r\n |
\r\n Oát \r\n | \r\n \r\n W \r\n | \r\n |
\r\n Nguồn xoay chiều \r\n | \r\n \r\n
| \r\n |
\r\n Nguồn một chiều \r\n | \r\n \r\n
| \r\n |
\r\n Nguồn một chiều và xoay chiều \r\n | \r\n \r\n
| \r\n |
\r\n Cấp II \r\n | \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Cấp III \r\n | \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Nhiệt độ môi trường xung quanh\r\n lớn nhất danh định \r\n | \r\n \r\n ta… oC \r\n | \r\n |
\r\n Cảnh báo chống sử dụng bóng đèn\r\n ánh sáng lạnh \r\n | \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Khoảng cách nhỏ nhất từ vật được\r\n chiếu sáng (mét) \r\n | \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Đèn điện không thích hợp để lắp\r\n trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường (chỉ thích hợp để lắp trên bề mặt\r\n không cháy) \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đèn điện không thích hợp để bọc\r\n bằng vật liệu cách nhiệt… \r\n | \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Thông thường \r\n | \r\n \r\n IP20 \r\n | \r\n |
\r\n Chịu nước nhỏ giọt \r\n | \r\n \r\n IPX1 \r\n | \r\n |
\r\n Chịu nước mưa \r\n | \r\n \r\n IPX3 \r\n | \r\n |
\r\n Chịu nước bắn tóe \r\n | \r\n \r\n IPX4 \r\n | \r\n |
\r\n Chịu nước phun \r\n | \r\n \r\n IPX5 \r\n | \r\n |
\r\n Chịu nước phun mạnh \r\n | \r\n \r\n IPX6 \r\n | \r\n |
\r\n Kín nước (có thể ngâm trong nước) \r\n | \r\n \r\n IPX7 \r\n | \r\n |
\r\n Kín nước có áp suất (chìm trong\r\n nước) \r\n | \r\n \r\n IPX8 m (sau đó là số chỉ chiều\r\n sâu chìm trong nước lớn nhất, tính bằng mét) \r\n | \r\n |
\r\n Bảo vệ chống sự xâm nhập của vật\r\n rắn lớn hơn 2,5 mm \r\n | \r\n \r\n IP3X \r\n | \r\n |
\r\n Bảo vệ chống sự xâm nhập của vật\r\n rắn lớn hơn 1 mm \r\n | \r\n \r\n IP4X \r\n | \r\n |
\r\n Chống bụi \r\n | \r\n \r\n IP5X \r\n | \r\n |
\r\n Kín bụi \r\n | \r\n \r\n IP6X \r\n | \r\n |
\r\n Sử dụng cáp nguồn, cáp liên kết\r\n hoặc dây bên ngoài chịu nhiệt \r\n | \r\n \r\n
| \r\n |
\r\n Đèn điện được thiết kế để sử dụng\r\n với bóng đèn gương cầu \r\n | \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Đèn điện sử dụng trong điều kiện\r\n có rung lắc \r\n | \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Đèn điện để sử dụng với bóng đèn\r\n natri áp suất cao yêu cầu bộ mồi bên ngoài (cho bóng đèn) \r\n | \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Đèn điện sử dụng với bóng đèn\r\n natri áp suất cao có cơ cấu khởi động bên trong \r\n | \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Thay thế tất cả các tấm chắn bảo\r\n vệ bị nứt \r\n | \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Đèn điện được thiết kế chỉ để sử\r\n dụng với bóng đèn halogen vônfram có sẵn tấm che hoặc bóng đèn halogenua kim\r\n loại có sẵn tấm che \r\n | \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Đèn điện có cầu chảy bên trong \r\n | \r\n \r\n | \r\n
Tất cả các ký hiệu phải phù hợp với\r\ncác yêu cầu về tỷ lệ nêu trong IEC 80416-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ghi nhãn các ký hiệu ứng\r\nvới mã IP là tùy chọn.
\r\n\r\nHình\r\n1 - Ký hiệu
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n2 - Bố trí khối đầu nối để thử nghiệm lắp đặt đối với đèn điện có các đầu mút
\r\n\r\nHình\r\n3 - Bỏ
\r\n\r\nHình\r\n4 - Minh họa yêu cầu ở 4.15
\r\n\r\nHình\r\n5 - Bỏ
\r\n\r\nHình\r\n6 - Trang bị để thử bảo vệ chống bụi
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Bảo\r\n vệ đèn điện \r\n | \r\n |
\r\n Chịu\r\n nước mưa \r\n | \r\n \r\n Chịu\r\n nước bắn tóe \r\n | \r\n |
\r\n Nửa góc dao động \r\n | \r\n \r\n ± 60o \r\n | \r\n \r\n ± 180o \r\n | \r\n
\r\n Các lỗ bên trong nửa góc \r\n | \r\n \r\n ± 60o \r\n | \r\n \r\n ± 90o \r\n | \r\n
Hình\r\n7 - Thiết bị dùng để thử nghiệm bảo vệ chống nước mưa và nước bắn tóe
\r\n\r\nD' = 6,3 mm đối với thử nghiệm ở\r\n9.2.6 (chữ số đặc trưng thứ hai là 5)
\r\n\r\nD' = 12,5 mm đối với thử nghiệm ở\r\n9.2.7 (chữ số đặc trưng thứ hai là 6)
\r\n\r\nHình\r\n8 - Miệng phun dùng cho thử nghiệm phun nước
\r\n\r\nY Nhiệt độ bề mặt lắp đặt, tính\r\nbằng oC
\r\n\r\nX Nhiệt độ cuộn dây, tính bằng oC
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n1 Giá trị giới hạn của bề mặt lắp\r\nđặt trong trường hợp hỏng cuộn dây
\r\n\r\n2 Giá trị giới hạn của nhiệt độ bề\r\nmặt lắp đặt trong quá trình làm việc không bình thường ở 1,1 lần điện áp danh\r\nđịnh (xem 12.6.1a)
\r\n\r\n3 Điểm đo ở 1,1 lần điện áp danh\r\nđịnh (xem 12.6.1b)
\r\n\r\n4 Điểm đo ở 1,0 lần điện áp danh\r\nđịnh
\r\n\r\n5 Điểm đo ở 0,9 lần điện áp danh\r\nđịnh
\r\n\r\n6 Đường thẳng vẽ qua các điểm chấm\r\nvà chỉ ra đèn điện thỏa mãn vì ngoại suy đường thẳng tới nhiệt độ cuộn dây bằng\r\n350 oC nằm dưới nhiệt độ bề mặt lắp đặt là 180 oC.
\r\n\r\n7 Đường nét đứt vẽ qua các điểm\r\nchấm và chỉ ra đèn điện không đạt thử nghiệm vì ngoại suy của đường thẳng lớn\r\nhơn nhiệt độ bề mặt lắp đặt là 180 oC trước khi đạt đến nhiệt độ\r\ncuộn dây là 350 oC
\r\n\r\n8 Giá trị lớn nhất giả định của\r\nnhiệt độ cuộn dây của cuộn dây hỏng
\r\n\r\n9 Tọa độ ta/ta\r\nđược vẽ chỉ khi chênh lệch giữa nhiệt độ cuộn dây ở 0,9 và 1,1 lần điện áp danh\r\nđịnh nhỏ hơn 30 oC. Ví dụ chỉ ra dùng cho đèn điện có thông số ta\r\nbằng 25 oC.
\r\n\r\nHình\r\n9 - Quan hệ giữa nhiệt độ cuộn dây và nhiệt độ bề mặt lắp đặt
\r\n\r\nHình\r\n10 - Thiết bị ép viên bi
\r\n\r\nKích\r\nthước bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n11 - Bố trí và kích thước các điện cực dùng cho thử nghiệm phóng điện bề mặt
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đầu nối không có tấm ép \r\nD = Không gian dành cho ruột dẫn \r\n | \r\n \r\n Đầu nối có tấm ép \r\nG = Khoảng cách giữa vít kẹp và\r\n đầu ruột dẫn khi luồn vào hoàn toàn \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Phần của đầu nối có lỗ\r\nren và phần của đầu nối ép vào ruột dẫn được kẹp bằng vít có thể là hai phần\r\nriêng biệt như trong trường hợp đầu nối có móc.
\r\n\r\nHình dạng của không gian dành cho\r\nruột dẫn có thể khác với hình vẽ, với điều kiện là có thể vẽ nội tiếp đường\r\ntròn có đường kính bằng giá trị nhỏ nhất được quy định cho D.
\r\n\r\n\r\n Kích\r\n cỡ đầu nối \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính nhỏ nhất D của không gian dành cho ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n cách nhỏ nhất G giữa vít kẹp và đầu của ruột dẫn khi luồn vào hoàn\r\n toàn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen \r\nNm \r\n | \r\n ||||||
\r\n Ia \r\n | \r\n \r\n IIIa \r\n | \r\n \r\n IVa \r\n | \r\n |||||||
\r\n Một\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Hai\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Một\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Hai\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Một\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Hai\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Một\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Hai\r\n vít \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n7 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n3,0 \r\n3,6 \r\n4,0 \r\n4,5 \r\n5,5 \r\n7,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n1,5 \r\n1,8 \r\n1,8 \r\n2,0 \r\n2,5 \r\n3,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n1,5 \r\n1,5 \r\n1,5 \r\n1,5 \r\n2,0 \r\n2,0 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n0,25 \r\n0,4 \r\n0,4 \r\n0,7 \r\n0,8 \r\n1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n0,2 \r\n0,2 \r\n0,25 \r\n0,25 \r\n0,7 \r\n0,7 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n0,5 \r\n0,8 \r\n0,8 \r\n1,2 \r\n2,0 \r\n2,5 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n0,4 \r\n0,4 \r\n0,5 \r\n0,5 \r\n1,2 \r\n1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n0,5 \r\n0,7 \r\n0,8 \r\n1,2 \r\n2,0 \r\n3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n0,4 \r\n0,4 \r\n0,5 \r\n0,5 \r\n1,2 \r\n1,2 \r\n | \r\n
\r\n a Giá trị quy định ở\r\n đây được áp dụng cho vít cho trong các cột tương ứng trong Bảng 14.4. \r\n | \r\n
Hình\r\n12 - Đầu nối kiểu trụ
\r\n\r\n\r\n Vít\r\n không yêu cầu vòng đệm, tấm kẹp \r\n | \r\n \r\n Vít\r\n yêu cầu vòng đệm, tấm kẹp \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đầu\r\n nối bắt vít \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đầu\r\n nối bắt bulông \r\n | \r\n
Chú giải
\r\n\r\nA Phần cố định
\r\n\r\nB Vòng đệm hoặc tấm kẹp
\r\n\r\nC Chi tiết chống tở dây
\r\n\r\nD Không gian dành cho ruột dẫn
\r\n\r\nE Bulông
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần giữ ruột dẫn đúng\r\nvị trí có thể bằng vật liệu cách điện với điều kiện lực ép cần thiết để kẹp\r\nruột dẫn không truyền qua vật liệu cách điện.
\r\n\r\n\r\n Kích\r\n cỡ đầu nối \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính nhỏ nhất D của không gian dành cho ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen \r\nNm \r\n | \r\n |||
\r\n IIIa \r\n | \r\n \r\n IVa \r\n | \r\n ||||
\r\n Một\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Hai\r\n vít \r\n | \r\n \r\n Một\r\n vít hoặc một bulông \r\n | \r\n \r\n Hai\r\n vít hoặc hai bulông \r\n | \r\n ||
\r\n 0 \r\n1 \r\n2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n7 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n1,7 \r\n2,0 \r\n2,7 \r\n3,6 \r\n4,3 \r\n5,5 \r\n7,0 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n0,5 \r\n0,8 \r\n1,2 \r\n2,0 \r\n2,0 \r\n2,0 \r\n2,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n- \r\n- \r\n0,5 \r\n1,2 \r\n1,2 \r\n1,2 \r\n2,0 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n0,5 \r\n0,8 \r\n1,2 \r\n2,0 \r\n2,0 \r\n2,0 \r\n3,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n- \r\n- \r\n0,5 \r\n1,2 \r\n1,2 \r\n1,2 \r\n2,0 \r\n | \r\n
\r\n a Giá trị quy định ở\r\n đây được áp dụng cho vít hoặc bu lông cho trong các cột tương ứng trong Bảng\r\n 14.4. \r\n | \r\n
Hình\r\n13 - Đầu nối bắt vít và đầu nối bắt bulông
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Đệm
\r\n\r\nB Phần cố định
\r\n\r\nC Bulông
\r\n\r\nD Không gian dành cho ruột dẫn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hình dạng của không gian\r\ndành cho ruột dẫn có thể khác với hình vẽ với điều kiện là có thể vẽ nội tiếp\r\nđường tròn có đường kính bằng giá trị nhỏ nhất được quy định cho D.
\r\n\r\nHình dạng mặt trên và mặt dưới của\r\nđệm được làm khác nhau để chứa được cả ruột dẫn có mặt cắt lớn và nhỏ bằng cách\r\nđảo ngược vòng đệm.
\r\n\r\nĐầu nối có thể có nhiều hơn hai vít\r\nkẹp hoặc đai ốc.
\r\n\r\n\r\n Kích\r\n cỡ đầu nối \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính nhỏ nhất D của không gian dành cho ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen \r\nNm \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n7 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n4,0 \r\n4,5 \r\n5,5 \r\n7,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n0,8 \r\n1,2 \r\n1,2 \r\n2,0 \r\n | \r\n
Hình\r\n14 - Đầu nối kiểu yên ngựa
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Vòng đệm kênh
\r\n\r\nB Đầu cốt cáp hoặc thanh dẫn trần
\r\n\r\nE Phần cố định
\r\n\r\nF Bu lông
\r\n\r\nG Khoảng cách giữa gờ của lỗ và mặt\r\nbên của vùng kẹp
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Với loại thiết bị nhất\r\nđịnh, cho phép sử dụng đầu nối kiểu lỗ có kích thước nhỏ hơn giá trị quy định.
\r\n\r\n\r\n Kích\r\n cỡ đầu nối \r\n | \r\n \r\n Kích\r\n thước nhỏ nhất G giữa gờ của lỗ và mặt bên của vùng kẹp \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mô\r\n men \r\nNm \r\n | \r\n |
\r\n IIIa \r\n | \r\n \r\n IVa \r\n | \r\n ||
\r\n 6 \r\n7 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n9,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n3,0 \r\n | \r\n
\r\n a Giá trị quy định\r\n được áp dụng cho vít cho trong các cột tương ứng trong Bảng 14.4. \r\n | \r\n
Hình\r\n15 - Đầu nối kiểu lỗ
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Phần cố định
\r\n\r\nD Không gian dành cho ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Kích\r\n cỡ đầu nối \r\n | \r\n \r\n Đường\r\n kính nhỏ nhất D của không gian dành cho ruột dẫn a | \r\n \r\n Khoảng\r\n cách nhỏ nhất giữa phần cố định và đầu của ruột dẫn khi luồn vào hoàn toàn | \r\n
\r\n 0 \r\n1 \r\n2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n7 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n1,7 \r\n2,0 \r\n2,7 \r\n3,6 \r\n4,3 \r\n5,5 \r\n7,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n1,5 \r\n1,5 \r\n1,8 \r\n1,8 \r\n2,0 \r\n2,5 \r\n3,0 \r\n | \r\n
\r\n a Giá trị mômen đặt\r\n vào bằng giá trị quy định trong cột II hoặc IV của Bảng 14.4, khi thích hợp. \r\n | \r\n
Hình\r\n16 - Đầu nối măng sông
\r\n\r\nHình\r\n17 - Kết cấu của mối nối điện
\r\n\r\nHình\r\n18 - Ví dụ về đầu nối không bắt ren kiểu lò xo
\r\n\r\nHình\r\n19 - Ví dụ khác về đầu nối không bắt ren
\r\n\r\nHình 20A - Minh họa\r\nthuật ngữ "đi dây nguồn song song"
Chú giải
\r\n\r\n\r\n 1 đầu nối \r\n2 nguồn \r\n | \r\n \r\n 3 balát \r\n4 tắc te \r\n | \r\n \r\n 5 bóng đèn \r\n6 đèn điện A \r\n | \r\n \r\n 7 đèn điện B \r\n | \r\n
Hình\r\n20B - Minh họa thuật ngữ "đi dây nguồn qua đèn điện" kết thúc ở đèn\r\nđiện (có thể sử dụng cho đi dây nguồn qua đèn điện là ba pha trong đó đèn điện\r\nđược nối lần lượt giữa L1, L2 và L3 và trung tính)
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n\r\n 1 đầu nối \r\n2 nguồn \r\n | \r\n \r\n 3 balát \r\n4 tắc te \r\n | \r\n \r\n 5 bóng đèn \r\n6 đèn điện A \r\n | \r\n \r\n 7 đèn điện B \r\n | \r\n
Hình\r\n20C - Minh họa thuật ngữ "đi dây nguồn qua đèn điện" không kết thúc ở\r\nđèn điện)
\r\n\r\nHình\r\n20 - Minh họa thuật ngữ "đi dây nguồn song song" và "đi dây\r\nnguồn qua đèn điện"
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bề mặt đỡ cứng cần được\r\nbố trí thẳng đứng để thử nghiệm va đập từ mặt bên
\r\n\r\nHình\r\n21 - Thiết bị để thử nghiệm va đập bằng viên bi
\r\n\r\nHình\r\n22 - Ví dụ về vít tự tarô, vít cắt ren, vít tạo ren
\r\n\r\n(từ\r\nISO 1891)
\r\n\r\nHình\r\n23 - Bỏ
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA chiều dài đường rò
\r\n\r\nB khe hở không khí (dây nguồn)
\r\n\r\nC khe hở không khí (dây đi bên\r\ntrong)
\r\n\r\nD ruột dẫn
\r\n\r\nE cách điện
\r\n\r\nHình\r\n24 - Minh họa phép đo chiều dài đường rò và khe hở không khí ở đầu nối nguồn
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nKhông quy định chiều rộng của thùng\r\nquay.
\r\n\r\nHình\r\n25 - Bình quay
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cực tính của điốt được\r\nđảo ngược nếu cần.
\r\n\r\nHình\r\n26 - Mạch thử nghiệm an toàn trong quá trình lồng vào
\r\n\r\nHình\r\n27 - Nhiệt độ bắt cháy của gỗ là hàm của thời gian
\r\n\r\nHình\r\n28 - Ví dụ về mức độ hàn cho phép
\r\n\r\nHình\r\n29 - Chuỗi thử nghiệm
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n1 Vít tạo ren
\r\n\r\n2 Rãnh
\r\n\r\n3 Vật liệu kim loại
\r\n\r\nHình\r\n30 - Ví dụ về vít tạo ren được sử dụng trong rãnh của vật liệu kim loại
\r\n\r\nHình\r\n31 - Hệ thống tiếp điểm điện cơ có mối nối kiểu phích cắm/ổ cắm
\r\n\r\nHình\r\n32 - Mạch điện thử nghiệm dùng cho đèn điện có lắp bòng đèn huỳnh quang £ 70 W
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nThử nghiệm để xác định bộ phận dẫn là bộ phận\r\nmang điện có thể gây điện giật
\r\n\r\nĐể xác định bộ phận dẫn có phải là\r\nbộ phận mang điện có thể gây điện giật hay không, cho đèn điện làm việc ở điện\r\náp cung cấp danh định và tần số danh nghĩa, và thực hiện thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\na) Đo dòng điện chạy qua các bộ\r\nphận cần xét và đất, mạch đo có điện trở hay không điện cảm là 2 000 W ±\r\n50 W. Bộ phận cần xét là bộ phận mang\r\nđiện nếu đo được dòng điện lớn hơn 0,7 mA (giá trị đỉnh) hoặc 2 mA một chiều.
\r\n\r\nVới tần số lớn hơn 1 kHz, giới hạn\r\n0,7 mA (giá trị đỉnh) được nhân lên với giá trị của tần số tính bằng kilôhéc\r\nnhưng kết quả không được vượt quá 70 mA (giá trị đỉnh). Các giới hạn của các\r\nthành phần dòng điện rò được tích lũy.
\r\n\r\nNếu bộ phận dẫn mang điện theo thử\r\nnghiệm a) thì đó là bộ phận mang điện và không cần thực hiện thử nghiệm b).
\r\n\r\nNếu bộ phận dẫn không mang điện\r\ntheo thử nghiệm a) thì bộ phận này được xem là bộ phận mang điện chỉ khi nó là\r\nbộ phận mang điện theo thử nghiệm b).
\r\n\r\nb) Đo điện áp giữa bộ phận cần xét\r\nvà bộ phận chạm tới được bất kỳ, mạch đo có điện trở không điện cảm là 50 000 W. Bộ phận cần xét là bộ phận mang điện nếu\r\nđo được điện áp lớn hơn 34 V (giá trị đỉnh).
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm ở trên, một cực\r\ncủa nguồn thử nghiệm phải có điện thế đất.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm ở Mục 12,\r\ncần có một nguồn cung cấp các loại bóng đèn thông thường. Các bóng đèn này được\r\nchọn từ các bóng đèn sản xuất bình thường cho các đặc tính càng giống càng tốt\r\nvới các đặc tính mục tiêu được liệt kê trong tiêu chuẩn thích hợp. Bóng đèn\r\nđược chọn được luyện (ít nhất 24 h đối với bóng đèn sợi đốt và ít nhất 100 h đối\r\nvới bóng đèn huỳnh quang và các bóng đèn phóng điện khác, với khoảng thời gian\r\nngắt không thường xuyên), và thực hiện kiểm tra thêm xem các đặc tính của chúng\r\nvẫn thỏa đáng và ổn định không. Bóng đèn không còn là bóng đèn thử nghiệm nếu\r\nquá 3/4 thời gian làm việc điển hình của chúng trong vận hành bình thường.\r\nTrước mỗi thử nghiệm, kiểm tra sự hư hại hoặc các dấu hiệu dẫn đến mất khả năng\r\nlàm việc. Bóng đèn phóng điện phải được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo rằng\r\nkhông có sự thay đổi nhận thấy được về các đặc tính điện mà có thể ảnh hưởng\r\nđến nhiệt độ trong đèn điện.
\r\n\r\nNếu có thể lắp bóng đèn trong mạch\r\nở nhiều hơn một vị trí - ví dụ, bóng đèn huỳnh quang - thì phải ghi nhãn để đảm\r\nbảo lắp bóng đèn một cách nhất quán. Phải thật cẩn thận khi tháo dỡ bóng đèn;\r\ncụ thể là không được di chuyển bóng đèn phóng điện hơi natri và halogen thủy\r\nngân và bóng đèn huỳnh quang amalgam khi nóng.
\r\n\r\nBóng đèn được chọn cho một thử\r\nnghiệm cụ thể phải có thông số danh định và loại thích hợp với đèn điện. Nếu\r\nviệc chọn hình dạng, kết cấu hoặc lớp phủ bóng đèn do nhà chế tạo chỉ ra thì\r\nphải chọn bóng đèn cho điều kiện nhiệt nặng nề nhất. Ngược lại, phải sử dụng\r\nloại thông dụng nhất.
\r\n\r\nCác yêu cầu dưới đây đề cập đến\r\nchọn bóng đèn làm bóng đèn thử nghiệm, và chọn bóng đèn cho một thử nghiệm cụ\r\nthể của đèn điện.
\r\n\r\na) Bóng đèn sợi đốt
\r\n\r\nĐể tìm các bóng đèn cho thử nghiệm\r\nđèn điện mà tạo ra các điều kiện nặng nề nhất bên trong đèn điện thì cần xem\r\nxét hai phương thức truyền nhiệt chính là bức xạ và dẫn:
\r\n\r\n1) Bức xạ. Vật liệu của đèn điện\r\nđược phát nóng do bức xạ từ sợi đốt bóng đèn, ngoài ra, đối với khu vực ngay\r\nxung quanh và đặc biệt là ở trên bóng đèn, do nhiệt đối lưu từ bề mặt bóng thủy\r\ntinh. Nói chung, để thử nghiệm các điều kiện này, cần sử dụng bóng đèn trong\r\nsuốt. Hình dạng sợi đốt sử dụng trong hầu hết các bóng đèn cao áp cung cấp biểu\r\nđồ bức xạ rất ít biến động nhưng không chắc có các đặc tính định hướng cao. Có\r\nnhiều biến động trong bóng đèn được thiết kế ở điện áp thấp (100 V đến 130 V)\r\nvì bóng đèn có các sợi đốt nằm ngang hoặc dọc trục có thể tạo ra các biểu đồ\r\nnhiệt khác nhau mà điều này là quan trọng trong một số thiết kế nhất định.\r\nTrong trường hợp bóng đèn có bộ phản xạ, cần lưu ý rằng vùng trong suốt là vùng\r\ncổ. Nếu có dự định sử dụng bóng đèn có bộ phản xạ truyền nhiệt thì sử dụng các\r\nbóng đèn này cho thử nghiệm. Chiều dài tâm sáng cũng đóng vai trò quan trọng.
\r\n\r\n2) Dẫn. Đui đèn và dây dẫn liên\r\nquan nhận nhiệt bằng cách dẫn nhiệt từ đầu đèn và nếu đèn điện có thể làm việc\r\nvới bóng đèn có tư thế đầu đèn hướng lên thì sự đối lưu truyền từ bề mặt bên\r\nngoài của bóng đèn. Các điều kiện thử nghiệm này yêu cầu bóng đèn nguồn thử\r\nnghiệm nhiệt (HTS) được chế tạo phù hợp với IEC 60634.
\r\n\r\nĐể thử nghiệm độ bền, sử dụng bóng\r\nđèn AHTS.
\r\n\r\nTrong trường hợp không sẵn có bóng\r\nđèn HTS hoặc AHTS, có thể chuẩn bị bóng đèn thử nghiệm như sau:
\r\n\r\nBóng đèn thuộc phạm vi áp dụng của\r\nIEC 60432-1 và IEC 60432-2.
\r\n\r\nChuẩn bị:
\r\n\r\nSử dụng các bóng đèn sẵn có dễ\r\ndàng. Mỗi bóng đèn được nhận biết độc lập và độ tăng nhiệt của đầu đèn (∆ts)\r\nđược xác định bằng phương pháp trong IEC 60360.
\r\n\r\nGiá trị này được so sánh với các\r\ngiá trị ở Bảng 2 của IEC 60432-1 và Bảng 1 của IEC 60432-2 một cách tương ứng\r\nvà ghi lại mức chênh lệch (∆(∆ts)).
\r\n\r\nTrong trường hợp IEC 60432-1 và IEC\r\n60432-2 không quy định nhiệt độ thì cần sử dụng dữ liệu của nhà chế tạo hoặc\r\nnhà chế tạo cần cung cấp bóng đèn chuẩn.
\r\n\r\nSử dụng:
\r\n\r\nBóng đèn thử nghiệm đã biết được sử\r\ndụng theo cách bình thường cho thử nghiệm nhiệt, và ghi lại nhiệt độ đầu đèn.\r\nCon số này được hiệu chỉnh theo (∆(∆ts) để có được con số thử nghiệm\r\ncuối cùng. So sánh con số cuối cùng với các giới hạn tiêu chuẩn trong Bảng\r\n12.1.
\r\n\r\nCác hướng dẫn dưới đây giúp lựa\r\nchọn bóng đèn thích hợp.
\r\n\r\nSo sánh với bóng đèn trong suốt\r\nhoặc mờ, nhiệt độ đầu đèn cao hơn thường có trên các bóng đèn có:
\r\n\r\n- bầu thủy tinh được phủ màu trắng\r\nhoặc màu xám;
\r\n\r\n- bầu thủy tinh nhỏ hơn;
\r\n\r\n- chiều dài tâm sáng ngắn hơn.
\r\n\r\nChênh lệch nhỏ so với ∆ts\r\nquy định ở Bảng 2 ở IEC 60432-1 được hiệu chỉnh như trong IEC 60634 để điều\r\nchỉnh bóng đèn HTS bằng điện áp thử nghiệm, nhưng việc điều chỉnh này không được\r\nlàm cho công suất vượt quá 105 % công suất danh định (ứng với 103,2 % điện áp).
\r\n\r\nNgoài ra, đối với thử nghiệm nhiệt\r\nchỉ cho tính dẫn, bề mặt ngoài của bóng đèn có thể được sơn bằng tay với sơn\r\nchịu nhiệt độ cao thích hợp, bắt đầu từ vùng đầu đèn và, nếu cần, mở rộng trên\r\ntoàn bộ bề mặt bầu thủy tinh.
\r\n\r\nĐối với bóng đèn có bộ phản xạ và\r\ngương cầu, chỉ sử dụng điện áp thử nghiệm để điều chỉnh nhiệt độ.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm độ bền, không sử\r\ndụng bóng đèn HTS đã được thay đổi để cho nhiệt độ đầu đèn cao hơn.
\r\n\r\nNếu đèn điện có ghi nhãn dùng cho\r\nbóng đèn đặc biệt, hoặc nếu hiển nhiên là phải sử dụng bóng đèn đặc biệt trong\r\nđèn điện thì thực hiện các thử nghiệm với bóng đèn này.
\r\n\r\nBóng đèn phải được chọn theo công\r\nsuất lớn nhất được ghi nhãn trên đèn điện. Trong trường hợp có nghi ngờ về đèn\r\nđiện có ghi nhãn giá trị lớn nhất 60 W, đầu đèn E27 hoặc B22, phải thực hiện\r\nthử nghiệm với bóng đèn có bầu thủy tinh tròn 40 W.
\r\n\r\nThông số điện áp của bóng đèn thử\r\nnghiệm phải là điển hình của thông số điện áp trên thị trường mà đèn điện được\r\nthiết kế để sử dụng cùng. Nếu đèn điện được thiết kế cho hai hoặc nhiều nhóm\r\nđiện áp cung cấp khác nhau, ví dụ từ 200 V đến 250 V và từ 100 V đến 130 V, thì\r\nít nhất phải thực hiện thử nghiệm với bóng đèn có dải điện áp thấp (tức là dòng\r\nđiện cao hơn), nhưng có tính đến các khuyến cáo ở điểm a) bên trên.
\r\n\r\nKhi chọn dãy bóng đèn để thử\r\nnghiệm, cần tính đến các yêu cầu ở 3.2.8.
\r\n\r\nNếu bóng đèn hoạt động bằng biến áp\r\nhoặc thiết bị tương tự bên trong hoặc bên ngoài đèn điện thì thông số đặc trưng\r\ncủa bóng đèn thử nghiệm phải ứng với thông số ghi nhãn trên đèn điện, biến áp\r\nhoặc hướng dẫn tương tự.
\r\n\r\nb) Bóng đèn halogen thuộc phạm vi\r\náp dụng của IEC 60432-3
\r\n\r\nThử nghiệm với bóng đèn do nhà chế\r\ntạo cung cấp.
\r\n\r\nCần lưu ý các tính chất đặc biệt\r\ncủa bóng đèn này, ví dụ góc chùm sáng, kiểu ánh sáng lạnh, v.v…
\r\n\r\nc) Bóng đèn huỳnh quang và bóng đèn\r\nphóng điện khác
\r\n\r\nKhi bóng đèn làm việc trong các\r\nđiều kiện chuẩn (theo tiêu chuẩn bóng đèn liên quan của IEC), điện áp, dòng\r\nđiện và công suất bóng đèn phải càng gần càng tốt với các giá trị danh định của\r\nbóng đèn và phải trong phạm vi 2,5 % các giá trị này.
\r\n\r\nNếu balát chuẩn không sẵn có thì\r\nbóng đèn được chọn bằng cách sử dụng balát chế tạo có trở kháng trong phạm vi 1\r\n% trở kháng của balát chuẩn ở dòng điện hiệu chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bóng đèn có sẵn balát\r\nđược xem là bóng đèn huỳnh quang hoặc bóng đèn phóng điện khác với mục đích ở\r\nMục 12. Nếu đèn điện để sử dụng với bóng đèn sợi đốt và bóng đèn có sẵn balát\r\nhoặc bóng đèn phóng điện khác có kết hợp các sợi đốt nối tiếp thì cần thử nghiệm\r\nvới bóng đèn cho điều kiện nặng nề nhất (thường là bóng đèn sợi đốt).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu đèn điện để sử\r\ndụng với tổ hợp các loại bóng đèn kết hợp (ví dụ, bóng đèn sợi đốt cùng với\r\nbóng đèn phóng điện), cần thử nghiệm với loại bóng đèn cho điều kiện nhiệt nặng\r\nnề nhất.
\r\n\r\nNếu đèn điện để sử dụng với bóng\r\nđèn sợi đốt hoặc bóng đèn phóng điện thì cần thử nghiệm với bóng đèn cho điều\r\nkiện nặng nề hơn (hoặc nếu không biết thì thử nghiệm lần lượt từng bóng đèn).
\r\n\r\nThường thấy rằng ở công suất bóng\r\nđèn cho trước, các vật liệu trong suốt đạt tới nhiệt độ cao hơn đối với bóng\r\nđèn phóng điện hoặc bóng đèn phóng điện có sợi đốt nối tiếp so với bóng đèn sợi\r\nđốt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu đèn điện được\r\nthiết kế cho loại bóng đèn chưa có yêu cầu kỹ thuật thì cần chọn bóng đèn theo\r\nhướng dẫn của nhà chế tạo bóng đèn.
\r\n\r\nd) LED
\r\n\r\nXem IEC 62031 (đang chuẩn bị).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nĐiều kiện mạch không bình thường
\r\n\r\nDưới đây là danh mục các điều kiện\r\nmạch không bình thường áp dụng cho đèn điện dùng bóng đèn huỳnh quang dạng ống\r\nhoặc bóng đèn phóng điện khác và từ đó rút ra điều kiện nhiệt nặng nè nhất (xem\r\n12.5.1). Nếu đèn điện có từ hai bóng đèn trở lên thì chỉ áp dụng các điều kiện\r\nkhông bình thường cho một bóng đèn cho kết quả bất lợi nhất. Điều kiện không\r\nbình thường được thiết lập trước khi bắt đầu thử nghiệm. Điều kiện 4) và 5) chỉ\r\nđề cập đến bóng đèn có hai cực được nung nóng trước (ví dụ, bóng đèn huỳnh\r\nquang). Bản mô tả gồm cả hướng dẫn bố trí thử nghiệm. Để thuận tiện, điều kiện\r\nmạch không bình thường được tạo ra hoặc được mô phỏng bằng một cơ cấu đóng cắt\r\ntừ xa để không nhất thiết phải làm ảnh hưởng đến đèn điện đã được thử nghiệm\r\nđầy đủ ở hoạt động bình thường.
\r\n\r\na) Ngắn mạch các cực tiếp xúc của\r\ntắcte
\r\n\r\nĐiều kiện này áp dụng cho các tắcte\r\ncó cực tiếp xúc chuyển động, kể cả tắcte lắp trong bóng đèn.
\r\n\r\nb) Chỉnh lưu bóng đèn
\r\n\r\n1) Đèn điện dùng bóng đèn huỳnh\r\nquang (Hình C.1 và C.2)
\r\n\r\nĐây là điều kiện sự cố có thể xuất\r\nhiện sau khi kéo dài thời gian sử dụng đèn điện sử dụng balát không có tắcte có\r\nbộ điều khiển điện kháng điện cảm. Khi thử nghiệm đèn điện cho hiệu ứng chỉnh\r\nlưu, phải sử dụng mạch điện chỉ ra trên Hình C.1. Bóng đèn được nối với điểm\r\ngiữa các điện trở tương đương thích hợp. Cực tính của bộ chỉnh lưu được chọn để\r\ncó điều kiện làm việc bất lợi nhất. Nếu cần, khởi động bóng đèn sử dụng cơ cấu\r\nkhởi động thích hợp.
\r\n\r\nĐặc tính của bộ chỉnh lưu phải là:
\r\n\r\n- điện áp đỉnh ngược ³ 800 V
\r\n\r\n- dòng điện nghịch rò £ 10 mA
\r\n\r\n- dòng điện thuận > 3 lần dòng\r\nđiện danh nghĩa chạy trong bóng đèn
\r\n\r\n- thời gian quá độ £ 50 ms
\r\n\r\nTuy nhiên, đèn điện dùng bóng đèn\r\nhuỳnh quang dạng ống có đầu đèn Fa6 phải được thử nghiệm như sau:
\r\n\r\nBan đầu, cho bóng đèn làm việc\r\ntrong điều kiện bình thường với bộ chỉnh lưu nối tắt nối tiếp với bóng đèn. Sau\r\nđó mở nối tắt của bộ chỉnh lưu. Bộ chỉnh lưu phải được đưa vào ở cả hai cực\r\ntính. Thử nghiệm kết thúc khi bóng đèn tắt hoàn toàn. Nếu không, tiến hành thử\r\nnghiệm dưới đây:
\r\n\r\nCho bóng đèn làm việc như chỉ ra\r\ntrên Hình C.2. Cực tính của bộ chỉnh lưu phải được chọn để cho điều kiện làm\r\nviệc bất lợi nhất. Nếu cần, khởi động bóng đèn sử dụng cơ cấu khởi động thích\r\nhợp.
\r\n\r\n2) Đèn điện dùng cho một số bóng\r\nđèn halogenua kim loại và một số bóng đèn hơi natri áp suất cao mà theo tiêu\r\nchuẩn an toàn của bóng đèn IEC 62035, có thể làm cho balát, biến áp hoặc cơ cấu\r\nkhởi động quá tải (xem Hình C.3).
\r\n\r\nBóng đèn trong đèn điện được thay\r\nbằng mạch thử nghiệm như chỉ ra trên Hình C.3. Thử nghiệm được bắt đầu với mạch\r\nthử nghiệm, đèn điện và bộ điều khiển đã ổn định ở nhiệt độ môi trường xung\r\nquanh hộp chống gió lùa. Điều chỉnh dòng điện qua bóng đèn đến giá trị bằng hai\r\nlần dòng điện qua bóng đèn bình thường bằng cách thay đổi điện trở R. Không\r\nđiều chỉnh thêm R.
\r\n\r\nNếu đạt được điều kiện ổn định\r\ntrước khi vượt quá các giới hạn nhiệt độ ở 12.5.2 mà bộ điều khiển bảo vệ nhiệt\r\ncơ cấu bảo vệ không tác động, thì phải điều chỉnh R để tăng dòng điện theo các\r\nnấc thích hợp, ví dụ mức tăng 10 %. Cần cẩn thận để đạt đến các điều kiện ổn\r\nđịnh đến mức có thể ở từng nấc. Trong mọi trường hợp, không được điều chỉnh\r\ndòng điện quá ba lần dòng điện bóng đèn bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với mạch được bảo\r\nvệ bằng cơ cấu bảo vệ tự hồi phục, có thể xuất hiện một số chu kỳ đóng/cắt\r\ntrước khi đạt đến nhiệt độ lớn nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đèn điện lắp cùng các\r\nloại bóng đèn halogenua kim loại và bóng đèn natri áp suất cao cụ thể dưới đây\r\nkhông phải chịu các yêu cầu thử nghiệm về chỉnh lưu ở trên.
\r\n\r\n- bóng đèn natri áp suất cao có\r\ncông suất danh định bằng 1 000 W và lớn hơn;
\r\n\r\n- bóng đèn natri áp suất cao được\r\nthiết kế để thay thế trực tiếp cho bóng đèn thủy ngân;
\r\n\r\n- bóng đèn natri áp suất cao và\r\nbóng đèn halogenua kim loại được nhận biết theo IEC 62035 là không có khả năng\r\nchỉnh lưu cuối tuổi thọ của nó;
\r\n\r\n- các bóng đèn natri áp suất cao và\r\nbóng đèn halogenua kim loại khác mà không có rủi ro chỉnh lưu cuối tuổi thọ đã\r\nđược nhà chế tạo bóng đèn nhận biết. (Việc này có thể hạn chế tính thích hợp\r\ncủa đèn điện chỉ cho nhà chế tạo bóng đèn cụ thể).
\r\n\r\nc) Tháo bóng đèn mà không lắp lại.
\r\n\r\nd) Hở mạch một cực của bóng đèn.
\r\n\r\nĐiều kiện này có thể được tạo ra\r\nbằng cách đóng cắt. (Một cách khác, bóng đèn thử nghiệm có thể được thay đổi\r\nthích hợp).
\r\n\r\nCực được chọn phải là cực làm ảnh\r\nhưởng bất lợi nhất đến các kết quả.
\r\n\r\ne) Bóng đèn không khởi động mà cả\r\nhai điện cực còn nguyên vẹn. Với điều kiện này, có thể sử dụng bóng đèn thử\r\nnghiệm không vận hành được hoặc bóng đèn thử nghiệm đã được thay đổi.
\r\n\r\nf) Hãm (các) động cơ có trong đèn\r\nđiện.
\r\n\r\nHình\r\nC.1 - Mạch điện dùng để thử nghiệm hiệu ứng chỉnh lưu
\r\n(chỉ cho một số balát điện dung không có tắc te)
Hình\r\nC.2 - Mạch điện dùng để thử nghiệm hiệu ứng chỉnh lưu
\r\n(balát dùng cho các bóng đèn một chân)
Chú giải
\r\n\r\n1 nguồn
\r\n\r\n2 balát, biến áp, cơ cấu khởi động
\r\n\r\n3 đèn điện
\r\n\r\n4 mối nối bóng đèn
\r\n\r\nD 100 A, 600 V
\r\n\r\nR 0… 200 W (công suất của điện trở ít nhất là bằng 1/2 công suất bóng\r\nđèn)
\r\n\r\nHình\r\nC.2 - Mạch điện dùng để thử nghiệm hiệu ứng chỉnh lưu của một số bóng đèn natri\r\náp suất cao và một số bóng đèn halogenua kim loại
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác khuyến cáo dưới đây liên quan\r\nđến kết cấu và sử dụng hộp chống gió lùa thích hợp cho đèn điện, như yêu cầu\r\nđối với các thử nghiệm làm việc bình thường và không bình thường. Các kết cấu\r\nkhác của hộp chống gió lùa là thích hợp nếu nó được thiết lập sao cho đạt được\r\ncác kết quả giống nhau.
\r\n\r\nHộp chống gió lùa có hình hộp chữ\r\nnhật, có đỉnh hộp và ít nhất 3 mặt bên là vỏ hai lớp, và có đáy chắc chắn. Vỏ\r\nhai lớp này phải là tấm kim loại có đục lỗ, đặt cách nhau khoảng 150 mm, với lỗ\r\nthông thường có đường kính từ 1 mm đến 2 mm chiếm khoảng 40 % toàn bộ diện tích\r\nmỗi lớp vỏ.
\r\n\r\nBề mặt bên trong nên sơn bằng sơn\r\nđen mờ. Ba kích thước chính bên trong mỗi kích thước phải ít nhất là 900 mm.\r\nPhải có một khe hở không khí ít nhất là 200 mm giữa bề mặt bên trong và bề mặt\r\nbất kỳ của đèn điện lớn nhất mà hộp chống gió lùa được thiết kế.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu có yêu cầu thử\r\nnghiệm hai hay nhiều đèn điện trong một hộp rộng thì phải chú ý để sự phát\r\nnhiệt từ một đèn điện không làm ảnh hưởng đến đèn điện khác.
\r\n\r\nMặt ngoài phía trên đỉnh hộp và\r\nxung quanh các mặt đục lỗ phải có khoảng hở ít nhất là 300 mm. Hộp phải đặt ở\r\nvị trí được bảo vệ càng xa càng tốt khỏi gió lùa và chỗ thay đổi đột ngột nhiệt\r\nđộ không khí. Nó cũng phải được bảo vệ khỏi nguồn phát xạ nhiệt.
\r\n\r\nĐèn điện cần thử nghiệm phải được\r\nđặt cách xa sáu bề mặt bên trong của hộp chống gió lùa. Đèn điện được lắp đặt\r\n(chịu các yêu cầu ở 12.4.1 và 12.5.1) như trong điều kiện vận hành.
\r\n\r\nĐèn điện để cố định trực tiếp lên\r\ntrần hoặc sàn phải được cố định vào bề mặt lắp đặt gồm có một tấm gỗ hoặc tấm\r\ngỗ dán. Sử dụng vật liệu cách điện không cháy nếu đèn điện không thích hợp để\r\nlắp trên bề mặt cháy. Tấm gỗ này dày từ 15 mm đến 20 mm và trải dài không dưới\r\n100 mm (nhưng tốt nhất là không quá 200 mm) bên ngoài hình chiếu vuông góc với\r\nkích thước ngoài nhẵn của đèn điện. Phải có một khe hở không khí ít nhất là 100\r\nmm giữa tấm gỗ và bề mặt bên trong của hộp. Tấm gỗ được sơn đen bằng sơn phi\r\nkim loại mờ.
\r\n\r\nĐèn điện để cố định vào góc được cố\r\nđịnh vào góc gồm có hai tấm gỗ, mỗi tấm phù hợp với các yêu cầu nói trên.
\r\n\r\nYêu cầu có tấm thứ ba nếu đèn điện\r\nđược cố định vào góc thẳng đứng ngay dưới trần mô phỏng.
\r\n\r\nĐèn điện không được làm cho hốc lắp\r\nđặt đạt đến nhiệt độ có khả năng gây ra nguy hiểm hoặc rủi ro cháy và kiểm tra\r\nsự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nĐèn điện lắp chìm được lắp đặt\r\ntrong hốc thử nghiệm, gồm có một trần treo, trên đỉnh là một hộp chữ nhật có\r\ncác mặt thẳng đứng và mặt trên cùng nằm ngang.
\r\n\r\nTrần treo làm bằng tấm gỗ dán xốp\r\ndày 12 mm, trong đó có một khe hở thích hợp cho đèn điện. Tấm gỗ dán này phải\r\nkéo dài tối thiểu 100 mm ra ngoài phía nhô ra của đèn điện trên tấm gỗ. Các mặt\r\nthẳng đứng của hộp làm bằng gỗ nhiều lớp dày 19 mm và mặt trên cùng bằng tấm gỗ\r\ndán xốp dày 12 mm được gắn chặt vào các mặt thẳng đứng.
\r\n\r\na) Đèn điện để lắp chìm trong trần\r\ncó phủ vật liệu cách nhiệt
\r\n\r\nChe hộp bằng vật liệu cách nhiệt\r\nvừa vặn vào bên ngoài hộp. Cách nhiệt phải tương đương với hai lớp có chiều dày\r\n10 cm bằng len vô cơ có hệ số suất nhiệt trở bằng 0,04 W/(m.K). Có thể sử dụng\r\ncác lớp mỏng hơn nếu có suất nhiệt trở cao hơn. Nhiệt trở của hộp thử nghiệm\r\ntrong bất kỳ trường hợp nào phải ít nhất là 5 m2 K/W.
\r\n\r\nb) Đèn điện để lắp chìm trong trần\r\nnhưng không thích hợp để phủ bằng vật liệu cách nhiệt
\r\n\r\nĐối với đèn điện loại này, hốc thử\r\nnghiệm phải là vật liệu như mô tả ở trên.
\r\n\r\nCác mặt bên và mặt trên cùng của\r\nhộp cách đèn điện như theo hướng dẫn của nhà chế tạo đi kèm đèn điện. Nếu không\r\nquy định khoảng cách thì hộp được che phải chạm vào xung quanh đèn điện.
\r\n\r\nNếu đèn điện được cung cấp cùng các\r\nbộ phận riêng rẽ được thiết kế để lắp chìm (ví dụ, với hộp bóng đèn và hộp bộ\r\nđiều khiển riêng rẽ) thì hốc thử nghiệm phải được kết cấu như một hộp đơn lẻ\r\ntuân thủ các khuyến cáo của nhà chế tạo về khoảng cách nhỏ nhất giữa các bộ\r\nphận và bên trong hốc (xem Hình D.1). Trong trường hợp khoảng cách giữa các bộ\r\nphận không được quy định thì phải sử dụng các hốc thử nghiệm riêng rẽ cho từng\r\nbộ phận.
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\na, b, c, d khoảng cách nhỏ nhất do\r\nnhà chế tạo quy định
\r\n\r\nCác khoảng cách khác phù hợp với\r\nPhụ lục D.
\r\n\r\nHình\r\nD.1 - Ví dụ về hốc thử nghiệm trong đó đèn điện gồm các bộ phận riêng rẽ
\r\n\r\nNếu có các tấm đệm nhô ra trên mặt\r\ntrên hoặc các mặt bên của đèn điện thì các tấm đệm này phải được tiếp xúc trực\r\ntiếp với các bề mặt bên trong của hộp thử nghiệm hoặc vật liệu cách nhiệt.
\r\n\r\nTrần treo và bên trong của hộp được\r\nsơn đen bằng sơn phi kim loại đen mờ và phải có khe hở không nhỏ hơn 100 mm\r\ngiữa cụm lắp ráp này và các vách bên trong, trần và sàn của hộp thử nghiệm.
\r\n\r\nKhi đèn điện được thiết kế để lắp\r\nchìm bên trong tường, thực hiện thử nghiệm sử dụng hốc thử nghiệm tương tự hốc\r\nmô tả ở trên nhưng với bảng đặt thẳng đứng.
\r\n\r\nĐối với đèn điện được phân loại để\r\nlắp đặt trực tiếp với bề mặt bắt lửa bình thường, không phần nào của hốc thử\r\nnghiệm được vượt quá 90 oC (như chỉ ra trong Bảng 12.1) trong khi\r\nthử nghiệm nhiệt ở điều kiện làm việc bình thường và 130 oC (như nêu\r\ntrong Bảng 12.3) trong khi thử nghiệm nhiệt ở điều kiện làm việc không bình\r\nthường.
\r\n\r\nĐèn điện lắp trong rãnh trượt được\r\nnối với hệ thống rãnh trượt thích hợp với đèn điện. Rãnh trượt được lắp đặt như\r\ntrong sử dụng bình thường, theo hướng dẫn lắp đặt của nhà chế tạo. Đèn điện\r\nđược nối với rãnh trượt ở tư thế bất lợi nhất về nhiệt trong sử dụng bình\r\nthường mà hướng dẫn lắp đặt hoặc ghi nhãn cho phép. Cho đèn điện làm việc trong\r\ncác điều kiện quy định ở 12.4.1 và 12.5.1.
\r\n\r\nTất cả các khoảng cách phải đo từ\r\ncác phần xa nhất của vị trí dịch chuyển khi đèn điện điều chỉnh được kích thước\r\nngoài hoặc vị trí ở cả hai trục khi được lắp đặt hoàn toàn và trong quá trình\r\nlàm việc bình thường (xem Hình D.2).
\r\n\r\nHình D.2 minh họa đúng kích cỡ hộp\r\nthử nghiệm dùng cho đèn điện điều chỉnh được ở cả hai trục và do đó, cần khoảng\r\ncách bên trong trần để điều chỉnh.
\r\n\r\nHình\r\nD.2 - Kích cỡ hộp thử nghiệm đúng (trần cách điện) đối với đèn điện điều chỉnh\r\nđược
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nXác định độ tăng nhiệt của cuộn dây bằng phương\r\npháp tăng điện trở
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tham khảo các balát áp\r\ndụng cho các phần tử tương tự như máy biến áp.
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu thử nghiệm, thực\r\nhiện bố trí sao cho có thể nối balát nhanh bằng phương tiện thích hợp có điện\r\ntrở không đáng kể vào cầu Wheatstone, hoặc dụng cụ đo thích hợp khác, sau khi\r\nngắt đèn điện ra khỏi nguồn cung cấp.
\r\n\r\nCần có đồng hồ bấm giờ có kim giây\r\nđọc dễ dàng.
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm như sau:
\r\n\r\nĐèn điện được giữ không có điện\r\ntrong thời gian đủ dài để đảm bảo rằng đèn điện hoàn chỉnh,kể cả cuộn dây\r\nbalát, ổn định nhiệt ở nhiệt độ môi trường xung quanh về căn bản là không đổi\r\n(t1) và không được thay đổi quá 3 oC trong thời gian này.
\r\n\r\nĐo điện trở (R1) của\r\ncuộn dây balát nguội và ghi lại t1. Đèn điện được cho làm việc cho\r\nđến khi đạt ổn định nhiệt như chỉ ra bằng cơ cấu đo nhiệt độ thích hợp gắn với\r\nthân balát. Ghi lại nhiệt độ không khí xung quanh (t3) trong hộp\r\nchống gió lùa.
\r\n\r\nSau đó ngắt đèn điện ra khỏi nguồn\r\ncung cấp, ghi lại thời gian và nối ngay balát vào cầu Wheatstone. Đo điện trở\r\ncàng nhanh càng tốt và ghi lại thời gian tương ứng.
\r\n\r\nCác phép đo điện trở khác, nếu cần,\r\nđược thực hiện ở khoảng thời gian thích hợp trong khi balát nguội, ghi lại thời\r\ngian tại đó thực hiện phép đo. Các phép đo này cho phép vẽ đồ thị đường cong\r\nthời gian/điện trở mà được ngoại suy ngược về điểm ứng với thời điểm ngắt nguồn\r\ncung cấp và đọc điện trở R2 của cuộn dây nóng.
\r\n\r\nVì điện trở của đồng thay đổi tỉ lệ\r\ntrực tiếp với nhiệt độ khi được đo từ điểm chuẩn bằng -234,5 oC nên\r\nnhiệt độ cao t2 có thể được tính từ tỷ số của điện trở nóng R2\r\nvới điện trở nguội R1 bằng công thức:
\r\n\r\nHằng số 234,5 quy về cuộn dây đồng;\r\nđối với nhôm, hằng số này là 229. Do đó, đối với cuộn dây làm bằng sợi dây\r\nđồng:
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt là chênh lệch giữa\r\nnhiệt độ tính được t2 và nhiệt độ không khí xung quanh t3\r\nkhi kết thúc thử nghiệm:
\r\n\r\nđộ\r\ntăng nhiệt = (t2 - t3) oC
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nThử nghiệm điện trở đối với ứng suất ăn mòn của\r\nđồng và hợp kim đồng
\r\n\r\nF.1. Hộp thử nghiệm
\r\n\r\nPhải sử dụng bình thủy tinh đậy kín\r\nđược cho thử nghiệm này. Các bình này có thể là bình sấy hoặc máng lõm đơn giản\r\nbằng thủy tinh có vành tròn và nắp. Thể tích bình phải ít nhất là 10 l. Phải\r\nđược duy trì tỉ lệ nhất định của không gian thử nghiệm với thể tích dung dịch\r\nthử nghiệm là (20:1 hoặc 10:1).
\r\n\r\nF.2. Dung dịch thử nghiệm
\r\n\r\nChuẩn bị 1,0 l dung dịch:
\r\n\r\nHòa tan 107 g amonium cloride (loại\r\nchất phản ứng NH4Cl) trong khoảng 0,75 l nước chưng cất hoặc nước\r\nkhử khoáng hoàn toàn và thêm dung dịch natri hyđrôxit 30 % (được chuẩn bị từ\r\nchất phản ứng NaOH và nước chưng cất hoặc nước khử khoáng hoàn toàn) bằng một\r\nlượng cần thiết để đạt đến độ pH bằng 10 ở 22 oC. Với các nhiệt độ\r\nkhác, điều chỉnh dung dịch này để ứng với các giá trị pH quy định trong Bảng\r\nF.1.
\r\n\r\nBảng\r\nF.1 - Độ pH của dung dịch thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Nhiệt\r\n độ | \r\n \r\n Dung\r\n dịch thử nghiệm | \r\n
\r\n 22\r\n ± 1 \r\n25\r\n ± 1 \r\n27\r\n ± 1 \r\n30\r\n ± 1 \r\n | \r\n \r\n 10,0\r\n ± 0,1 \r\n9,9\r\n ± 0,1 \r\n9,8\r\n ± 0,1 \r\n9,7\r\n ± 0,1 \r\n | \r\n
Sau khi điều chỉnh pH, điều chế 1,0\r\nl với nước chưng cất hoặc nước khử khoáng hoàn toàn.
\r\n\r\nViệc này không làm thay đổi độ pH\r\nnữa.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, giữ nhiệt độ\r\nkhông đổi trong phạm vi ± 1 oC\r\ntrong khi điều chỉnh pH, tiến hành đo pH sử dụng dụng cụ cho phép điều chỉnh độ\r\npH trong phạm vi ± 0,02.
\r\n\r\nDung dịch thử nghiệm có thể được sử\r\ndụng trong thời gian kéo dài, nhưng phải kiểm tra độ pH thể hiện lượng ngưng tụ\r\namoniac trong hơi khí quyển ít nhất ba tuần một lần và điều chỉnh nếu cần.
\r\n\r\nF.3. Đoạn thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trên các\r\nđoạn thử nghiệm lấy từ đèn điện.
\r\n\r\nF.4. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nBề mặt của đoạn thử nghiệm phải\r\nđược làm sạch cẩn thận, vecni được lau bằng axêtôn, mỡ và dấu vân tay được lau\r\nbằng xăng nhẹ hoặc sản phẩm tương tự.
\r\n\r\nHộp thử nghiệm có chứa dung dịch\r\nthử nghiệm phải được đưa về nhiệt độ bằng (30 oC ± 1 oC). Đoạn thử nghiệm, được\r\nnung nóng trước đến 30 oC phải được đặt trong hộp thử nghiệm càng\r\nnhanh càng tốt sao cho hơi amôniăc có hiệu quả mà không bị cản trở. Các đoạn\r\nthử nghiệm tốt nhất là được treo để chúng không chìm vào dung dịch thử nghiệm\r\ncũng như không bị chạm vào nhau. Cơ cấu đỡ hoặc treo phải làm bằng vật liệu\r\nkhông dễ phản ứng với hơi amôniăc, ví dụ thủy tinh hoặc sứ.
\r\n\r\nPhải thực hiện thử nghiệm ở nhiệt\r\nđộ không đổi bằng 30 oC ± 1 oC\r\nđể loại trừ hình thành nước ngưng tụ nhìn thấy được do sự biến động nhiệt độ mà\r\ncó thể làm mất chính xác nghiêm trọng các kết quả thử nghiệm. Thời gian thử\r\nnghiệm phải bắt đầu khi hộp thử nghiệm đóng lại và kéo dài 24 h. Sau xử lý này,\r\nđoạn thử nghiệm phải được rửa trong nước máy; 24 h sau, chúng phải không có vết\r\nnứt khi xem xét bằng kính có độ phóng đại là 8x.
\r\n\r\nĐể không ảnh hưởng kết quả thử\r\nnghiệm, các đoạn thử nghiệm phải được cầm cẩn thận.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nĐo dòng điện chạm và dòng điện trong dây dẫn bảo\r\nvệ2
\r\n\r\nG.1. Đèn điện được thử\r\nnghiệm ở nhiệt độ môi trường xung quanh bằng 25 oC ± 5 oC ở điện áp và tần số cung\r\ncấp danh định trong mạch thử nghiệm như chỉ ra trên Hình G.1.
\r\n\r\nG.2. Đèn điện được cho làm\r\nviệc với (các) bóng đèn có loại mà nó được thiết kế, sao cho khi ổn định ở điện\r\náp danh định, công suất và điện áp bóng đèn của bóng đèn huỳnh quang và bóng\r\nđèn phóng điện khác nằm trong phạm vi ±\r\n5 % giá trị danh định.
\r\n\r\nG.3. Dòng điện trong dây dẫn\r\nbảo vệ được đo với đèn điện được nối như mô tả ở 12.4.1. Ngoài ra, mạch đo như\r\ntrong Hình G.4, với A và B nối trong hình G.1 giữa dây PE của đèn điện và sử\r\ndụng mối nối đất. Mạch đo dòng điện chạm được ngắt mạch.
\r\n\r\nTrình tự thử nghiệm phải như mô tả\r\nở Điều G.5 nhưng "e" luôn hở và không phải thực hiện phép đo trên đèn\r\nđiện cấp II.
\r\n\r\nĐiện áp U4 đo bằng\r\nvônmét điện trở cao (điện tử hoặc máy dao động) ở giá trị hiệu dụng chia cho R\r\nvà được giá trị dòng điện ở giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\nG.4. Đối với phép đo dòng\r\nđiện chạm, sử dụng mạch điện quy định ở Hình G.1, G.2 và g.3.
\r\n\r\nTrình tự thử nghiệm phải như mô tả\r\ntrong Điều G.5. Sử dụng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn phù hợp với TCVN\r\n4255:2008 (IEC 60529:2001) như đầu dò thử nghiệm và đặt vào các bộ phận kim\r\nloại chạm tới được, hoặc bộ phận cách điện được bọc lá kim loại, kích cỡ 10 cm\r\nx 20 cm của thân đèn điện.
\r\n\r\nPhương pháp đo quy định ở đây dựa\r\ntrên giả thiết là đèn điện được sử dụng trong hệ thống nối sao TN hoặc TT, tức\r\nlà đèn điện được nối giữa pha (L) và trung tính (N). Đối với hệ thống khác, xem\r\ncác điều liên quan ở IEC 60990.
\r\n\r\nTrong trường hợp đấu nối nhiều pha,\r\nquy trình tương tự xảy ra nhưng phép đo được thực hiện trên một pha tại một\r\nthời điểm. Áp dụng các giới hạn tương tự cho từng pha.
\r\n\r\nSử dụng mạch đo ở Hình G.3 cho đèn\r\nđiện di động cấp I, trong khi mạch đo ở Hình G.2 được sử dụng cho tất cả các\r\ntrường hợp ngoại trừ khi dòng điện trong dây dẫn bảo vệ yêu cầu.
\r\n\r\nĐiện áp U2 và U3\r\ntrong mạch đo ở Hình G.2 và G.3 là điện áp đỉnh.
\r\n\r\nNếu bao gồm tần số trên 30 kHz,\r\nphép đo dòng điện chạm phải gồm có phép đo các ảnh hưởng bỏng điện ngoài phép\r\nđo ở Hình G.2. Đối với các ảnh hưởng cháy, giá trị hiệu dụng không quá tải của\r\ndòng điện chạm có liên quan. Dòng điện chạm không quá tải được tính từ điện áp\r\nhiệu dụng U1, đo qua điện trở 500 W\r\nở Hình G.2.
\r\n\r\nĐiện cực đầu nối A (ngón tay thử\r\nnghiệm tiêu chuẩn) phải được đặt lần lượt vào từng bộ phận chạm tới được. Với\r\nmỗi lần đặt điện cực đầu nối A, điện cực đầu nối B phải được đặt với đất, sau\r\nđó đặt lần lượt vào từng bộ phận chạm tới được khác.
\r\n\r\nVới phép đo trên đèn điện cấp II,\r\nbỏ qua dây dẫn bảo vệ.
\r\n\r\nMạch thử nghiệm ở Hình G.1 phải sử\r\ndụng biến áp cách ly.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu đối với đèn điện\r\ncấp III, rãnh trượt và hệ thống dây đang được xem xét.
\r\n\r\nG.5. Trình tự thử nghiệm
\r\n\r\nDòng điện chạm được đo như sau:
\r\n\r\nBảng\r\nG.1 - Vị trí của cơ cấu đóng cắt e, n và p đối với phép đo các cấp đèn điện\r\nkhác nhau
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n đèn điện \r\n | \r\n \r\n Vị\r\n trí của cơ cấu đóng cắt (xem Hình G.1) \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n e \r\n | \r\n \r\n n \r\n | \r\n \r\n p \r\n | \r\n
\r\n a) Cấp II \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Mở \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n Mở \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n b) Cấp I, nối cố địnha \r\n | \r\n \r\n Đóng\r\n \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n Mở \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n Mở \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n c) Cấp I, nút kín được \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Mở \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Mở \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n Mở \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n Mở \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Mở \r\n | \r\n \r\n Mở \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Mở \r\n | \r\n \r\n Mở \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n a Các phép đo này liên\r\n quan đến đèn điện cấp I chỉ có các bộ phận cách điện cấp II. \r\n | \r\n
Trong trường hợp đèn điện di động\r\nvà đèn điện điều chỉnh được có lắp cơ cấu đóng cắt để sử dụng với bóng đèn\r\nhuỳnh quang hoặc bóng đèn phóng điện khác, đèn điện phải được ngắt điện sau các\r\nphép đo. Sau đó, đóng điện cho đèn điện và trước khi khởi động lại (các) bóng\r\nđèn, đo lại dòng điện chạm như quy định ở Bảng G.1.
\r\n\r\nHình\r\nG.1 - Cấu hình thử nghiệm: thiết bị một pha trên hệ thống sao TN hoặc TT
\r\n\r\nHình\r\nG.2 - Mạng đo, trọng số dòng điện chạm cảm thụ hoặc phản ứng lại (đối với tất\r\ncả đèn điện cấp II và đèn điện cố định cấp I)
\r\n\r\nHình\r\nG.3 - Mạng đo, trọng số dòng điện chạm cho qua
\r\n\r\nHình\r\nG.4 - Mạng đo, trọng số đối với dòng điện qua dây dẫn bảo vệ tần số cao
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nGiải thích mã IP đối với các cấp bảo vệ
\r\n\r\nĐể có mô tả chi tiết đầy đủ, xem\r\nTCVN 4255 (IEC 60529) mà đoạn dưới đây trích dẫn.
\r\n\r\nLoại bảo vệ được đề cập trong hệ\r\nthống phân loại này như dưới đây.
\r\n\r\na) Bảo vệ con người chống chạm hoặc\r\ntiếp cận với bộ phận mang điện và chống tiếp xúc với bộ phận chuyển động (không\r\nphải trục quay nhẵn và tương tự) bên trong vỏ ngoài và bảo vệ thiết bị chống sự\r\nxâm nhập của vật thể rắn từ bên ngoài.
\r\n\r\nb) Bảo vệ thiết bị bên trong vỏ bọc\r\nkhỏi sự xâm nhập có hại của nước.
\r\n\r\nKý hiệu chỉ ra các cấp bảo vệ gồm\r\ncó các chữ cái đặc trưng IP sau đó là hai chữ số ("chữ số đặc trưng")\r\nchỉ ra sự phù hợp với các điều kiện quy định ở Bảng J.1 và J.2 tương ứng. Chữ\r\nsố thứ nhất chỉ ra cấp bảo vệ được mô tả ở điểm a) bên trên và chữ số thứ hai\r\nchỉ ra cấp bảo vệ được mô tả ở điểm b) bên trên.
\r\n\r\nBảng\r\nJ.1 - Cấp bảo vệ được chỉ ra bằng chữ số đặc trưng thứ nhất
\r\n\r\n\r\n Chữ\r\n số đặc trưng thứ nhất \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n bảo vệ \r\n | \r\n |
\r\n Mô\r\n tả tóm tắt \r\n | \r\n \r\n Mô\r\n tả tóm tắt các vật thể không lọt vào được vỏ bọc \r\n | \r\n |
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n Không có bảo vệ \r\n | \r\n \r\n Không có bảo vệ đặc biệt \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống sự xâm nhập của vật\r\n rắn lớn hơn 50 mm \r\n | \r\n \r\n Bề mặt lớn của cơ thể, ví dụ bàn\r\n tay (nhưng không được bảo vệ chống tiếp xúc có chủ ý). Vật thể rắn có đường\r\n kính lớn hơn 50 mm. \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống sự xâm nhập của vật\r\n rắn lớn hơn 12 mm \r\n | \r\n \r\n Ngón tay hoặc vật thể tương tự có\r\n chiều dài không vượt quá 80 mm. Vật thể rắn có đường kính lớn hơn 12 mm. \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống sự xâm nhập của vật\r\n rắn lớn hơn 2,5 mm \r\n | \r\n \r\n Dụng cụ, sợi dây, v.v… có đường\r\n kính hoặc chiều dày lớn hơn 2,5 mm. Vật thể rắn có đường kính lớn hơn 2,5 mm. \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống sự xâm nhập của vật\r\n rắn lớn hơn 1,0 mm \r\n | \r\n \r\n Sợi dây hoặc dải bằng có chiều\r\n dài lớn hơn 1,0 mm. Vật thể rắn có đường kính lớn hơn 1,0 mm. \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống bụi \r\n | \r\n \r\n Không ngăn ngừa hoàn toàn sự xâm\r\n nhập của bụi nhưng lượng bụi xâm nhập chỉ ở mức vừa phải để thiết bị vẫn làm\r\n việc thỏa đáng \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Kín bụi \r\n | \r\n \r\n Không có bụi xâm nhập \r\n | \r\n
Bảng\r\nJ.2 - Cấp bảo vệ được chỉ ra bằng chữ số đặc trưng thứ hai
\r\n\r\n\r\n Chữ\r\n số đặc trưng thứ hai \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n bảo vệ \r\n | \r\n |
\r\n Mô\r\n tả tóm tắt \r\n | \r\n \r\n Định\r\n nghĩa \r\n | \r\n |
\r\n 0 \r\n | \r\n \r\n Không có bảo vệ \r\n | \r\n \r\n Không có bảo vệ đặc biệt \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống giọt nước nhỏ giọt \r\n | \r\n \r\n Giọt nước (rơi thẳng đứng) không\r\n gây ảnh hưởng có hại \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống giọt nước rơi thẳng\r\n khi vỏ nghiêng đi 15o \r\n | \r\n \r\n Giọt nước rơi thẳng đứng không\r\n gây ảnh hưởng có hại khi vỏ nghiêng một góc 15o về cả hai phía của\r\n phương thẳng đứng \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống tia nước \r\n | \r\n \r\n Nước rơi dưới dạng tia nước ở góc\r\n đến 60o cả về hai phía của phương thẳng đứng không gây ảnh hưởng\r\n có hại \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống tóe nước \r\n | \r\n \r\n Nước bắn tóe vào vỏ từ mọi hướng\r\n không gây ảnh hưởng có hại \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống phun nước \r\n | \r\n \r\n Nước được phun vào vỏ theo mọi\r\n hướng không gây ảnh hưởng có hại \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống phun nước mạnh \r\n | \r\n \r\n Nước được phun dưới dạng luồng\r\n mạnh vào vỏ từ mọi hướng không gây ảnh hưởng có hại \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống ảnh hưởng của ngâm\r\n nước \r\n | \r\n \r\n Nước không được xâm nhập vào vỏ\r\n ngoài với lượng có hại khi vỏ bị ngâm nước tạm thời trong điều kiện tiêu\r\n chuẩn về áp suất và thời gian \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Bảo vệ chống lại ảnh hưởng khi chìm\r\n trong nước \r\n | \r\n \r\n Thiết bị thích hợp để ngâm nước\r\n liên tục trong điều kiện do nhà chế tạo quy định. \r\nCHÚ THÍCH: Bình thường, điều này\r\n có nghĩa là thiết bị được làm kín. Tuy nhiên, với loại thiết bị nhất định, có\r\n thể hiểu là nước có thể vào nhưng chỉ theo cách không gây ảnh hưởng có hại. \r\n | \r\n
\r\n Kỹ thuật làm sạch đặc biệt không\r\n được đề cập trong thông số IP. Khuyến cáo nhà chế tạo nêu thông tin thích hợp\r\n liên quan đến kỹ thuật làm sạch, nếu cần. Thông tin này đi kèm với khuyến cáo\r\n có trong TCVN 4255 (IEC 60529) đối với kỹ thuật làm sạch đặc biệt. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nK.1. Phép đo nhiệt độ đèn điện
\r\n\r\nCác khuyến cáo dưới đây đề cập đến\r\ncác phương pháp đo nhiệt độ làm việc trên đèn điện trong hộp chống gió lùa phù\r\nhợp với 12.4.1. Các phương pháp đo này được phát triển thích hợp riêng cho đèn\r\nđiện; có thể sử dụng các phương pháp khác nếu được thiết lập sao cho chúng có\r\nđộ chính xác và đúng ít nhất là tương đương.
\r\n\r\nNhiệt độ của vật liệu rắn thường\r\nđược đo bằng nhiệt ngẫu. Điện áp ra được đo bằng thiết bị trở kháng cao. Với\r\ndụng cụ đọc trực tiếp, cần kiểm tra trở kháng đầu vào của nó là thích hợp với\r\ntrở kháng của nhiệt ngẫu. Nhiệt độ bộ chỉ thị loại hóa học hiện nay chỉ thích\r\nhợp để kiểm tra sơ bộ phép đo.
\r\n\r\nSợi dây của nhiệt ngẫu nên có độ\r\ndẫn nhiệt thấp. Nhiệt ngẫu thích hợp chứa 80/20 niken-crôm ghép đôi với 40/60\r\nniken-đồng (hoặc với 40/60 niken-nhôm). Từng cặp sợi dây (thường ở dạng dải,\r\nhoặc tròn từng phần) phải đủ mạnh để đi qua lỗ 0,3 mm. Tất cả các phần đầu của\r\nsợi dây có khả năng phơi nhiễm bức xạ phải có lớp phủ kim loại có hệ số phản xạ\r\ncao. Cách điện của từng sợi dây có nhiệt độ và thông số điện áp thích hợp; cách\r\nđiện cũng phải mỏng nhưng bền.
\r\n\r\nNhiệt ngẫu được gắn vào điểm đo với\r\nnhiễu trong các điều kiện nhiệt là nhỏ nhất và có nhiệt trở tiếp xúc thấp. Nếu\r\nmột điểm cụ thể trên một bộ phận không được quy định thì theo khảo sát sơ bộ,\r\ncần tìm điểm có nhiệt độ cao nhất (với mục đích này, nhiệt ngẫu có thể được gắn\r\ntrong đui đèn bằng vật liệu có độ dẫn nhiệt thấp; các dụng cụ sử dụng nhiệt kế\r\ncũng thích hợp). Điều quan trọng là phải khảo sát các vật liệu như thủy tinh vì\r\nnhiệt độ có thể biến đổi nhanh theo vị trí. Nhiệt ngẫu gắn bên trong hoặc gần\r\nđèn điện cần có mức độ phơi nhiễm nhiệt dẫn hoặc bức xạ nhỏ nhất. Cần cẩn thận\r\nđể tránh điện áp từ các bộ phận mang dòng.
\r\n\r\nCác phương pháp dưới đây được xem\r\nlà hữu ích khi gắn các mối nối của nhiệt ngẫu tại điểm đo.
\r\n\r\na) Kẹp cơ khí, ví dụ bên dưới cơ\r\ncấu cố định (cần tránh kẹp dưới các bộ phận mang dòng).
\r\n\r\nb) Hàn vào bề mặt kim loại (với\r\nlượng chất hàn nhỏ nhất).
\r\n\r\nc) Bằng chất dính (lượng nhỏ nhất\r\nyêu cầu). Chất dính không được tách nhiệt ngẫu khỏi điểm đo. Chất dính sử dụng\r\nvới vật liệu trong suốt thì càng trong suốt càng tốt. Chất dính thích hợp để sử\r\ndụng với thủy tinh có thành phần là một phần natri silicat với hai phần canxi\r\nsunphat với dung môi là nước.
\r\n\r\nTrên các bộ phận phi kim loại, 20\r\nmm cuối của nhiệt ngẫu được gắn vào bề mặt để bù luồng nhiệt từ điểm đo.
\r\n\r\nd) Cáp. Cách điện được xé ra và gài\r\nnhiệt ngẫu vào (không chạm vào ruột dẫn); sau đó, cách điện được buộc trở lại.
\r\n\r\ne) Bề mặt lắp đặt (xem Phụ lục D).\r\nNhiệt ngẫu được gắn với đĩa bằng đồng (đường kính xấp xỉ 15 mm, dày 1 mm, và có\r\nlớp phủ đen mờ), mức lõm có bề mặt tại điểm nóng nhất.
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường xung quanh\r\ntrung bình trong hộp chống gió lùa được lấy là nhiệt độ không khí ở điểm gần\r\nmột trong các vách được đục lỗ ở mức chính giữa của đèn điện. Nhiệt độ thường\r\nđược đo bằng nhiệt kế thủy ngân trong thủy tinh, bầu nhiệt kế được che để chống\r\nbức xạ bằng trụ hai lớp bằng vật liệu được đánh bóng.
\r\n\r\nNhiệt độ trung bình trong toàn bộ\r\ncuộn dây được đo bằng phương pháp tăng điện trở. Quy trình được mô tả trong Phụ\r\nlục E.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thường có sai số trong\r\nkhi tính toán ước lượng. Cần tiến hành kiểm tra sơ qua độc lập bằng cách đo\r\nnhiệt độ vỏ của phần tử và thêm bộ vi sai cuộn dây-vỏ thích hợp vào kết cấu.
\r\n\r\nTất cả các dụng cụ đo nhiệt độ cần\r\nđược kiểm tra thường xuyên. Khuyến cáo rằng người được ủy quyền đo cần lắp lẫn\r\nđèn điện để nâng cao tính nhất quán trong phép đo các vật liệu khác nhau ở các\r\nmức nhiệt độ khác nhau.
\r\n\r\nK.2. Phép đo nhiệt độ các bộ\r\nphận cách điện của đui đèn
\r\n\r\nCần đặt nhiệt ngẫu lên các điểm đo\r\ndưới đây, như chỉ ra trên Hình K.1:
\r\n\r\na) viền của đui đèn (không phải\r\ntrên đui đèn kim loại hoặc gốm);
\r\n\r\nb) tại điểm tiếp xúc giữa đầu đèn\r\nvà đui đèn (nếu làm bằng vật liệu cách điện không phải là gốm);
\r\n\r\nMục đích là thực hiện phép đo trên\r\nđui đèn và cần càng gần càng tốt với điểm tiếp xúc giữa đầu đèn và đui đèn mà\r\nkhông chạm vào đầu đèn;
\r\n\r\nc) tại chỗ rẽ đôi của cáp với\r\nkhoảng cách lớn nhất là 10 mm so với các đầu nối của đui đèn (nếu có - điểm đo\r\nnày là quan trọng nếu sợi dây có thể chạm vào chỗ rẽ đôi này).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đui đèn có thể là ES\r\nhoặc BC.
\r\n\r\nHình\r\nK.1 - Đặt nhiệt ngẫu lên đui đèn điển hình
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nHướng dẫn để áp dụng tốt thiết kế đèn điện
\r\n\r\nL.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nHướng dẫn để áp dụng tốt này nhằm\r\nthông tin cho nhà chế tạo đèn điện về những khía cạnh thiết kế đèn điện mà do\r\ntính chất của chúng, không kiểm soát được bởi các thử nghiệm tiêu chuẩn hóa và\r\nthể chế đánh giá. Phụ lục này cung cấp thông tin bao trùm các khía cạnh như\r\nchọn vật liệu, sự suy giảm vật liệu nhựa trong suốt tuổi thọ của nó, ảnh hưởng\r\ncủa các phần tử ăn mòn và bảo vệ thích hợp, xem xét nhiệt trong thiết kế quang,\r\nkhuyến cáo liên quan đến hiệu ứng cuối tuổi thọ của bóng đèn và khả năng chịu rung.
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho đèn điện sử\r\ndụng trong nhà và ngoài trời và thông tin về kết cấu chấp nhận được nói chung\r\nnhưng vẫn chưa hết được mọi khía cạnh. Do đó, hướng dẫn này không được xem là\r\nyêu cầu do các giải pháp khác có thể có hiệu quả tương đương hoặc thậm chí tốt\r\nhơn trong các ứng dụng cụ thể nhất định.
\r\n\r\nPhân loại các ảnh hưởng bên ngoài\r\nđược cho trong IEC 60364-5-51.
\r\n\r\nL.2. Chất dẻo trong đèn điện
\r\n\r\nTrong kết cấu đèn điện, thành phần\r\nchất dẻo trở nên quan trọng và trở thành các phần tử chức năng xác thực. Thành\r\nphần này có trong các bộ phận bên trong như dây dẫn, và các phụ kiện như nắp\r\ntrong suốt, tấm che và các bộ phận của giá đỡ kết cấu.
\r\n\r\nCác ứng dụng liên quan đến sử dụng\r\n"bình thường" của đèn điện quy định tuổi thọ của các bộ phận bằng\r\nchất dẻo này.
\r\n\r\nSử dụng quá mức và các ảnh hưởng\r\ngây hư hại làm giảm khả năng chống lão hóa. Xem Bảng L.1.
\r\n\r\nBảng\r\nL.1 - Ảnh hưởng gây hư hại
\r\n\r\n\r\n Ảnh\r\n hưởng gây hư hại \r\n | \r\n \r\n Nguyên\r\n nhân \r\n | \r\n \r\n Kết\r\n quảa \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ làm việc cao \r\n | \r\n \r\n Điện áp làm việc quá cao \r\n | \r\n \r\n Biến dạng \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ môi trường xung quanh\r\n quá cao \r\n | \r\n \r\n Làm giòn \r\n | \r\n |
\r\n Lắp đặt không thích hợp \r\n | \r\n \r\n Phai màu \r\n | \r\n |
\r\n Bức xạ UV \r\n | \r\n \r\n Bóng đèn thủy ngân áp suất cao có\r\n thành phần UV quá mức \r\n | \r\n \r\n Vàng \r\n | \r\n
\r\n Bóng đèn diệt khuẩn \r\n | \r\n \r\n Làm giòn \r\n | \r\n |
\r\n Chất hoạt tính \r\n | \r\n \r\n Chất làm mềm (chất hóa dẻo) \r\n | \r\n \r\n Gãy \r\n | \r\n
\r\n Làm sạch không đúng (với phương\r\n pháp diệt khuẩn) \r\n | \r\n \r\n Giảm độ bền | \r\n |
\r\n a Tất cả các nguyên\r\n nhân có thể liên quan đến tất cả các kết quả. \r\n | \r\n
Cần lưu ý đặc biệt đến:
\r\n\r\n- nhiệt độ vận hành liên tục;
\r\n\r\n- bức xạ UV và bức xạ nhìn thấy\r\nđược;
\r\n\r\n- va đập cơ tĩnh và động;
\r\n\r\n- khí quyển bị ôxy hóa.
\r\n\r\nMột số kết hợp các ảnh hưởng trên\r\ncó ảnh hưởng đặc biệt và có thể làm vật liệu không thích hợp cho ứng dụng dự\r\nkiến. Ví dụ, kết hợp bức xạ UV và nhiệt có thể tạo ra chất màu xanh từ cách\r\nđiện của cáp PVC, chỉ ra sự suy giảm của cách điện. Các đặc tính công bố có liên\r\nquan đến vật liệu cụ thể có tên chủng loại cho trước có thể khác nhau tùy thuộc\r\nvào bộ lọc hoặc chất kìm hãm được sử dụng, quy trình chế tạo và thiết kế.
\r\n\r\nL.3. Khả năng chống gỉ
\r\n\r\nĐèn điện để sử dụng trong khí quyển\r\nbình thường trong nhà có thể làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau.
\r\n\r\nCác phần tử bằng lá kim loại của\r\nđèn điện cần được xử lý trước thích hợp và phủ bề mặt, ví dụ tráng men nung.
\r\n\r\nBộ phản xạ nhôm không được sơn và\r\ncánh thông âm nên là hợp kim nhôm có lớp phủ anốt.
\r\n\r\nCác phụ kiện của đèn điện, ví dụ như\r\nkẹp, khớp nối, v.v…, khi được mạ điện bằng vật liệu thích hợp sẽ cho làm việc\r\nthỏa đáng trong khí quyển bình thường trong nhà. Lớp phủ thích hợp là kẽm,\r\nniken/crôm và thiếc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: An toàn điện của đèn\r\nđiện để sử dụng trong nhà trong các điều kiện ẩm được kiểm tra bằng các thử\r\nnghiệm ở Mục 9.
\r\n\r\nL.4. Khả năng chống ăn mòn
\r\n\r\nĐèn điện để sử dụng ngoài trời hoặc\r\ntrong nhà trong khí quyển có độ ẩm cao cần có đủ khả năng chống gỉ. Mặc dù giả\r\nthiết rằng các đèn điện này không yêu cầu phải làm việc trong điều kiện có hơi\r\nhóa học nhưng cần ghi nhớ rằng khí quyển có chứa một tỉ lệ nhỏ các chất khí gây\r\năn mòn như sunphua điôxit và trong khí có hơi ẩm, các chất khí này có thể gây\r\năn mòn nghiêm trọng trong thời gian dài.
\r\n\r\nKhi đánh giá khả năng chịu ăn mòn\r\ncủa đèn điện, cần ghi nhớ rằng các phần bên trong của đèn điện kín (ngay cả khi\r\nđèn điện có một hoặc nhiều lỗ xả) phải chịu ăn mòn ít hơn nhiều so với phần bên\r\nngoài.
\r\n\r\nCác kim loại dưới đây hoặc kết hợp\r\ncủa chúng được xem là cung cấp đủ khả năng chống ăn mòn:
\r\n\r\na) đồng đỏ và đồng thiếc hoặc đồng\r\nthau có không ít hơn 80 % đồng;
\r\n\r\nb) thép không gỉ;
\r\n\r\nc) nhôm (dạng lá, đùn hoặc đúc) và\r\nkẽm đúc khuôn, được xem là chịu ăn mòn khí quyển;
\r\n\r\nd) sắt đúc hoặc sắt dễ uốn dày tối\r\nthiểu 3,2 mm, được phủ ít nhất là 0,05 mm kẽm trên bề mặt bên ngoài và lớp phủ\r\nnhìn thấy được bằng vật liệu đó trên bề mặt bên trong;
\r\n\r\ne) thép lá, phủ kẽm, chiều dày\r\ntrung bình của lớp phủ bằng 0,02 mm;
\r\n\r\nf) vật liệu trùng hợp, xem Điều\r\nL.1.
\r\n\r\nCác phần tử kim loại tiếp xúc với\r\nnhau cần được làm từ kim loại nằm sát nhau trong chuỗi ganvanic để tránh ăn mòn\r\nđiện hóa. Ví dụ, đồng thau hoặc hợp kim đồng không được sử dụng cùng với nhôm\r\nhoặc hợp kim nhôm; tiếp xúc giữa từng vật liệu trong nhóm này và thép không gỉ\r\ndễ chấp nhận hơn.
\r\n\r\nVật liệu nhựa sử dụng ngoài trời\r\nthường được chọn từ các vật liệu có đặc tính không thay đổi đáng kể trong thời\r\ngian vận hành dài, ví dụ, acrylic.
\r\n\r\nNói chung, vật liệu xenlulô không\r\nthỏa mãn các điều kiện về độ ẩm cao khi sử dụng cả ở trong nhà và ngoài trời,\r\nvà các vật liệu khác có polystyren, thích hợp để sử dụng trong nhà, có khả năng\r\nsuy giảm nặng nề nếu sử dụng ngoài trời do sự kết hợp của hơi ẩm và bức xạ mặt\r\ntrời.
\r\n\r\nTrong trường hợp kết cấu của đèn\r\nđiện nhựa được thiết kế cho điều kiện ẩm cao (trong nhà hoặc ngoài trời) có các\r\nmối nối gắn xi măng thì xi măng được sử dụng nhất thiết phải có khả năng chịu\r\nphơi nhiễm hơi ẩm liên tục trong thời gian dài mà không bị suy giảm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: An toàn về điện đối với\r\nđèn điện để sử dụng ngoài trời trong điều kiện ẩm được kiểm tra bằng các thử\r\nnghiệm ở Mục 9.
\r\n\r\nL.5. Khí quyển có chất ăn mòn\r\nhóa học
\r\n\r\nĐèn điện được sử dụng trong khí\r\nquyển trong đó hơi hoặc khí ăn mòn hóa học có thể xuất hiện với nồng độ đáng kể\r\nvà đặc biệt trong trường hợp ngưng tụ xảy ra, yêu cầu cần tuân thủ các phòng\r\nngừa nêu trên đối với đèn điện ngoài trời và cần thực hiện theo các phòng ngừa\r\ndưới đây.
\r\n\r\na) Nói chung, đèn điện có thân làm\r\nbằng cách đúc kim loại chịu ăn mòn sẽ vận hành tốt hơn đèn điện bằng lá kim\r\nloại.
\r\n\r\nb) Trong trường hợp sử dụng các kim\r\nloại thì chúng phải được chọn, trong chừng mực có thể, về khả năng chịu chất ăn\r\nmòn cụ thể vì hầu hết các kim loại đều phản ứng với chất ăn mòn. Nhôm đúc khuôn\r\nthỏa mãn cho hầu hết các ứng dụng.
\r\n\r\nc) Tương tự, sử dụng sơn hoặc hệ\r\nthống bảo vệ khác cần phải chọn có tính đến các chất ăn mòn cụ thể hoặc nhóm\r\nchất ăn mòn. Ví dụ, sơn có khả năng chịu axit cao có thể không có khả năng chịu\r\nkiềm.
\r\n\r\nd) Nhựa như acrylic, PVC và\r\npolystyren có khả năng chịu tốt hầu hết các axit vô cơ và kiềm. Tuy nhiên,\r\nchúng có khả năng phản ứng với một số chất lỏng hữu cơ và hơi hữu cơ và ảnh\r\nhưởng này phụ thuộc vào cả loại nhựa và chất hóa học cụ thể, do đó, cần chọn\r\nvật liệu thích hợp với các điều kiện cụ thể.
\r\n\r\ne) Lớp phủ thủy tinh tráng men có\r\nkhả năng chịu nhiều chất hóa học nhưng trong lớp phủ tráng men nhất thiết không\r\nđược có phần nào bị vỡ hoặc nứt nếu vận hành thỏa đáng trong khí quyển có ăn\r\nmòn cao.
\r\n\r\nL.6. Thiết kế bộ phản xạ
\r\n\r\nVật liệu sử dụng trong phản xạ ánh\r\nsáng cũng phản xạ phổ hồng ngoại theo đúng cách như vậy. Do đó, bộ phản xạ\r\nquang hiệu quả cũng phản xạ hầu hết bức xạ IR từ đèn điện, làm giảm các ảnh\r\nhưởng quá nhiệt.
\r\n\r\nĐiều quan trọng là các điểm nóng\r\nkhông được tập trung trên các bộ phận của đèn điện và bóng đèn tại nơi mà chúng\r\ncó thể ảnh hưởng đến tính năng hoặc làm giảm độ bền của vật liệu. Nói chung,\r\nkhuyến cáo rằng ánh sáng phản xạ (và tia hồng ngoại) không được tập trung ngược\r\nlên thành bóng đèn, sợi đốt bóng đèn hoặc ống hồ quang. Điều này làm ảnh hưởng\r\nđến tuổi thọ bóng đèn và trong một số trường hợp nặng nề, có thể làm hỏng vỏ\r\nbóng đèn hoặc ống hồ quang.
\r\n\r\nKhông được vượt quá nhiệt độ làm\r\nviệc lớn nhất nêu trong tiêu chuẩn bóng đèn (xem thư mục tài liệu tham khảo ở\r\n0.2).
\r\n\r\nL.7. Các phụ kiện ở các loại đèn\r\nđiện khác nhau
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn phụ kiện, chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí thường liên quan đến điều kiện nhất định như\r\nnhiễm bẩn độ 2 và cấp quá điện áp I, mà cần phải ghi nhớ để chọn các phụ kiện\r\ntrong đèn điện. Các tham số khác, ví dụ cháy hoặc khả năng chịu phóng điện bề\r\nmặt, cũng có thể ảnh hưởng đến việc chọn các phụ kiện của đèn điện. Điều này\r\ncũng có nghĩa là phần tử cần xét có thể được sử dụng trong phần lớn đèn điện\r\ntrong đó các điều kiện tương ứng chiếm ưu thế. Trong một số đèn điện, ví dụ một\r\nsố đèn điện chiếu sáng đường, phố, đèn điện chiếu sáng khẩn cấp, v.v…, áp dụng\r\ncác điều kiện chặt chẽ hơn khác. Điều này ngụ ý rằng các phụ kiện "bình\r\nthường" có thể không được sử dụng mà không phù hợp với các điều kiện chặt\r\nchẽ hơn này. Kết quả của điều này là nhà chế tạo đèn điện có thể phải làm việc\r\nvới các phụ kiện phù hợp với các điều kiện khác để sử dụng cho các loại đèn\r\nđiện khác nhau.
\r\n\r\nTrong tương lai, các phụ kiện cần\r\nphải tính đến các tham số dưới đây:
\r\n\r\nA. Môi trường hẹp của các phụ kiện
\r\n\r\nA1. Phóng điện bề mặt (IEC 60112)
\r\n\r\n- môi trường thông thường không cần\r\nthử nghiệm phóng điện bề mặt
\r\n\r\n- mục tiêu đòi hỏi thử nghiệm phóng\r\nđiện bề mặt ở 175 V (tức là chỉ số phóng điện bề mặt CTI 175).
\r\n\r\nA2. Độ nhiễm bẩn (IEC 60664-1)
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 1
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 2
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 3
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 4
\r\n\r\nB. Cấp quá điện áp (IEC 60664-1)
\r\n\r\n- quá điện áp cấp I
\r\n\r\n- quá điện áp cấp II
\r\n\r\n- quá điện áp cấp III
\r\n\r\n- quá điện áp cấp VI
\r\n\r\nC. Khả năng chịu cháy (bộ IEC\r\n60695-2)
\r\n\r\n- thử nghiệm sợi dây nóng đỏ ở 650 oC
\r\n\r\n- thử nghiệm sợi dây nóng đỏ ở 850 oC
\r\n\r\nL.8. Khuyến cáo về việc bảo vệ\r\nbalát điện từ đối với hiện tượng cuối tuổi thọ của bóng đèn HID
\r\n\r\nVì rủi ro quá tải có thể có của\r\nbalát vào cuối tuổi thọ của bóng đèn, cần sử dụng mạch bảo vệ thích hợp để làm\r\nviệc với bóng đèn natri áp suất cao và một số bóng đèn halogenua kim loại.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành sử dụng\r\nmạch thử nghiệm ở Hình C.3.
\r\n\r\nHiện nay, thường chấp nhận rằng\r\nkhông có khả năng để balát từ tính bình thường sẽ đáp ứng yêu cầu thử nghiệm\r\nnày mà không có thêm cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt.
\r\n\r\nL.9. Khả năng chịu ảnh hưởng của\r\nrung
\r\n\r\nKết cấu của đèn điện cần có khả\r\nnăng chống các ảnh hưởng do rung có thể xuất hiện trong vận hành, điều này\r\nthường liên quan đến đèn chiếu sáng đường phố (TCVN 7722-2-3 (IEC 60598-2-3))\r\nvà đèn pha (TCVN 7722-2-5 (IEC 60598-2-5)). Vì sự khác nhau trong thiết kế đèn\r\nđiện, phương pháp lắp đặt và điều kiện áp dụng (đặc tính vị trí, điều kiện thời\r\ntiết, v.v…), không thể tiêu chuẩn hóa các phương pháp thử nghiệm rung cụ thể.
\r\n\r\nKhuyến cáo rằng nhà chế tạo nghiên\r\ncứu các đặc tính rung trong thiết kế đèn điện, chọn cơ cấu cố định và môi\r\ntrường dự kiến để sử dụng. Từ các đặc tính này, cần tiến hành thử nghiệm rung\r\nthích hợp cho sự tin cậy về an toàn của đèn điện trong suốt tuổi thọ của sản\r\nphẩm.
\r\n\r\nKhi xem xét an toàn của đèn điện\r\nsau thử nghiệm rung, các kiểm tra dưới đây có thể thích hợp:
\r\n\r\na) Duy trì các phụ kiện vào cơ cấu\r\ncố định của chúng bên trong đèn điện.
\r\n\r\nb) Không bị mài mòn/hư hại sợi dây\r\nhoặc cách điện của phụ kiện.
\r\n\r\nc) Duy trì các mối nối điện.
\r\n\r\nd) Duy trì mối nối cơ.
\r\n\r\ne) Duy trì các cơ cấu cố định của\r\nhệ thống lắp đặt.
\r\n\r\nf) Bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi\r\nvà hơi ẩm được duy trì.
\r\n\r\ng) Duy trì chiều dài đường rò và\r\nkhe hở không khí.
\r\n\r\nh) Không được xê dịch hoặc phải\r\n"đặt lại" sau mỗi thử nghiệm tải gió (TCVN 772-2-3 (IEC 60598-2-3) và\r\n(TCVN 7722-2-5 (IEC 60598-2-5)).
\r\n\r\ni) Không vỡ bóng đèn.
\r\n\r\nj) Bóng đèn giữ nguyên vị trí.
\r\n\r\nk) Các dấu hiệu sớm về giảm chất\r\nlượng có thể lan truyền gây ra mất an toàn.
\r\n\r\nl) Không có bộ phận nào tách ra\r\nkhỏi đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điểm i) và j) có thể\r\nxem là yếu tố tính năng hơn là yếu tố an toàn trong một số trường hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ảnh hưởng do suy giảm\r\ntính năng của vật liệu theo tuổi thọ và sử dụng cũng cần xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ở một số nước, tiêu\r\nchuẩn quốc gia đề cập đến thử nghiệm rung cho một số loại đèn điện nhất định\r\n(ví dụ: ANSI C136 ở Mỹ; AS3771 ở Úc).
\r\n\r\nL.10. Khả năng bắt lửa của các\r\nphụ kiện
\r\n\r\nHướng dẫn bổ sung về đánh giá nguy\r\ncơ cháy các sản phẩm kỹ thuật điện có trong bộ IEC 60698, kể cả việc sử dụng\r\ncác quy trình thử nghiệm chọn sơ bộ cho vật liệu cách điện có các đặc tính nhất\r\nđịnh liên quan đế khả năng chịu nhiệt và cháy.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nXác định chiều dài đường rò và khe hở không khí
\r\n\r\nBảng\r\nM.1 - Xác định chiều dài đường rò và khe hở không khí (xem Bảng 11.1)
\r\n\r\n\r\n Chiều dài đường rò và khe hở\r\n không khí tính bằng milimét giữa: \r\n | \r\n \r\n Đèn điện cấp I \r\n | \r\n \r\n Đèn điện cấp II \r\n | \r\n \r\n Đèn điện cấp III \r\n | \r\n
\r\n Điện áp làm việc lớn nhất (không\r\n vượt quá) (V) \r\n | \r\n \r\n 1 000 V \r\n | \r\n \r\n 1 000 V \r\n | \r\n \r\n 1 000 V \r\n | \r\n
\r\n (1) Các bộ phận mang điện khác\r\n cực tính \r\n | \r\n \r\n Cách điện chính \r\nChiều dài đường rò hoặc khe hở\r\n không khí \r\nPTI ³ 600 hoặc < 600 \r\n | \r\n \r\n Cách điện chính \r\nChiều dài đường rò hoặc khe hở\r\n không khí \r\nPTI ³ 600 hoặc < 600 \r\n | \r\n \r\n Cách điện chính \r\nChiều dài đường rò hoặc khe hở\r\n không khí \r\nPTI ³ 600 hoặc < 600 \r\n | \r\n
\r\n (2) Bộ phận mang điện và bộ phận\r\n kim loại chạm tới được, giữa bộ phận mang điện và bề mặt chạm tới được bên\r\n ngoài của bộ phận cách điện \r\n | \r\n \r\n Cách điện chính \r\nChiều dài đường rò hoặc khe hở\r\n không khí \r\nPTI ³ 600 hoặc < 600 \r\n | \r\n \r\n Cách điện kép hoặc cách điện tăng\r\n cường \r\nChiều dài đường rò hoặc khe hở\r\n không khí \r\nPTI ³ 600 hoặc < 600 \r\n | \r\n \r\n Cách điện chính \r\nChiều dài đường rò hoặc khe hở\r\n không khí \r\nPTI ³ 600 hoặc < 600 \r\n | \r\n
\r\n (3) Bộ phận có thể trở nên mang\r\n điện do hỏng cách điện chính trong đèn điện cấp II và bộ phận kim loại chạm\r\n tới được \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Cách điện phụ \r\nChiều dài đường rò hoặc khe hở\r\n không khí \r\nPTI ³ 600 hoặc < 600 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n (4) Bề mặt bên ngoài dây hoặc cáp\r\n mềm và bộ phận kim loại chạm tới được mà dây hoặc cáp mềm được gắn chắc chắn\r\n vào nó bằng kẹp dây, vật mang cáp hoặc kẹp vật liệu cách điện \r\n | \r\n \r\n Cách điện chính \r\nChiều dài đường rò hoặc khe hở\r\n không khí \r\nPTI ³ 600 hoặc < 600 \r\n | \r\n \r\n Cách điện phụ \r\nChiều dài đường rò hoặc khe hở\r\n không khí \r\nPTI ³ 600 hoặc < 600 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n (5) Không sử dụng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n (6) Bộ phận mang điện và bộ phận\r\n kim loại khác, giữa chúng và bề mặt đỡ (trần, vách, bàn, v.v…) hoặc giữa bộ\r\n phận mang điện và bề mặt đỡ trong trường hợp không có kim loại ngăn cách \r\n | \r\n \r\n Cách điện chính \r\n | \r\n \r\n Cách điện kép hoặc cách điện tăng\r\n cường \r\n | \r\n \r\n Cách điện chính \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nN.0. Lời giới thiệu
\r\n\r\nKhi đèn diện được cung cấp có lời\r\ncảnh báo (như đề cập ở 3.2.9 và 3.2.21) thì điều này có nghĩa là đèn điện không\r\nthích hợp để lắp trực tiếp lên vật liệu bắt lửa bình thường và/hoặc không thích\r\nhợp để bọc bằng vật liệu cách nhiệt.
\r\n\r\nSử dụng cảnh báo này có thể thích\r\nhợp cho tất cả các loại đèn điện, kể cả đèn điện dùng bóng đèn nung sáng, không\r\nthích hợp để lắp đặt trên bề mặt bắt lửa bình thường. Xem Bảng N.1.
\r\n\r\nBảng\r\nN.1 - Hướng dẫn khi nào sử dụng ký hiệu và giải thích ký hiệu trên đèn điện\r\nhoặc trong hướng dẫn của nhà chế tạo đi kèm đèn điện
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Khả\r\n năng của đèn điện \r\n | \r\n \r\n Ký\r\n hiệu và giải thích \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Đèn điện lắp đặt trên bề mặt thích\r\n hợp để lắp trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường \r\n | \r\n \r\n Không có \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n Đèn điện lắp đặt trên bề mặt\r\n không thích hợp để lắp trực tiếp lên bề mặt bắt lửa bình thường (chỉ thích\r\n hợp để lắp trên bề mặt không cháy) \r\n | \r\n \r\n Áp dụng ký hiệu và giải thích \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Đèn điện lắp chìm thích hợp để\r\n lắp trực tiếp trên/trong bề mặt bắt lửa bình thường khi vật liệu cách nhiệt\r\n có thể được bọc lên đèn điện \r\n | \r\n \r\n Không có \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n Đèn điện lắp chìm không thích hợp\r\n để lắp trực tiếp trên/trong bề mặt bắt lửa bình thường khi vật liệu cách\r\n nhiệt có thể được bọc lên đèn điện \r\n | \r\n \r\n Áp dụng (các) ký hiệu và giải\r\n thích \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n Đèn điện lắp chìm không thích hợp\r\n để lắp trên/trong bề mặt bắt lửa bình thường nhưng phù hợp với các bề mặt\r\n khác \r\n | \r\n \r\n Áp dụng ký hiệu và giải thích \r\n | \r\n
N.1. Bảo vệ chống lửa
\r\n\r\nKinh nghiệm thực tế trong vòng mười\r\nnăm trước cho thấy không có bằng chứng liên quan đến có khả năng phát lửa từ\r\ncuộn dây balát ở cuối tuổi thọ của balát.
\r\n\r\nCác linh kiện khác, như tụ điện,\r\nphải chịu thử nghiệm phá hủy để chứng tỏ rằng các linh kiện này đảm bảo an\r\ntoàn.
\r\n\r\nNgoài ra, cần ghi nhớ rằng các đặc\r\ntính dập lửa của vật liệu bắt lửa bình thường của đèn điện được thử nghiệm theo\r\n4.15, kết luận rằng không có bằng chứng chứng tỏ rằng cần giữ yêu cầu đối với\r\nvật liệu xen vào giữa cuộn dây và bề mặt lắp đặt. Do đó, yêu cầu này đã được\r\nxóa trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nN.2. Bảo vệ chống nhiệt
\r\n\r\nĐể bảo vệ bề mặt lắp đặt khỏi quá\r\nnhiệt, theo cân nhắc của nhà chế tạo có ba lựa chọn bảo vệ tương đương được nêu\r\ntrong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n- khoảng cách;
\r\n\r\n- đo nhiệt độ;
\r\n\r\n- bảo vệ nhiệt.
\r\n\r\nN.2.1. Khoảng cách
\r\n\r\nBalát hoặc biến áp cách bề mặt lắp\r\nđặt một khoảng tối thiểu bằng:
\r\n\r\na) 10 mm, gồm cả 3 mm khoảng không\r\nkhí tối thiểu giữa bề mặt bên ngoài của vỏ đèn điện và bề mặt lắp đặt, và 3 mm\r\nkhoảng không khí tối thiểu giữa balát hoặc biến áp với bề mặt bên trong của vỏ\r\nđèn điện.
\r\n\r\nNếu không có vỏ balát hoặc biến áp\r\nthì khoảng cách 10 mm được tính cho phần tử hoạt động, ví dụ cuộn dây của\r\nbalát.
\r\n\r\nVỏ đèn điện về căn bản phải liên\r\ntục trong vùng được bảo vệ của balát/biến áp cho phép cách nhau ít hơn 35 mm\r\ngiữa bộ phận hoạt động của balát/biến áp và bề mặt lắp đặt, nếu không thì áp\r\ndụng các yêu cầu ở điểm b). Không có yêu cầu liên quan đến vật liệu làm vỏ đèn\r\nđiện mà có thể là vật liệu cách điện phù hợp với 4.15.
\r\n\r\nNếu không có vỏ đèn điện giữa balát\r\nhoặc biến áp và bề mặt lắp đặt đèn điện thì khoảng cách giữa hai bộ phận này ít\r\nnhất là 35 mm.
\r\n\r\nb) 35 mm. Khoảng cách 35 mm ưu tiên\r\ntính đến đèn điện lắp đặt theo kiểu bàn đạp trong đó khoảng cách giữa\r\nbalát/biến áp và bề mặt lắp đặt bình thường lớn hơn nhiều so với 10 mm.
\r\n\r\nN.2.2. Phép đo nhiệt độ bề mặt\r\nlắp đặt trong điều kiện không bình thường hoặc balát hỏng
\r\n\r\nCó thể được tiến hành đo nhiệt độ\r\nđể chứng tỏ rằng bề mặt lắp đặt đèn điện không đạt đến nhiệt độ quá cao, trong\r\nđiều kiện không bình thường hoặc trong điều kiện balát hỏng.
\r\n\r\nCác yêu cầu và thử nghiệm này dựa\r\ntrên giả thiết rằng trong khi balát hoặc biến áp hỏng, ví dụ do cuộn dây ngắn\r\nmạch thì nhiệt độ cuộn dây balát không vượt quá 350 oC trong thời\r\ngian quá 15 min, và do đó, nhiệt độ liên quan của bề mặt lắp đặt không vượt quá\r\n180 oC trong thời gian quá 15 min.
\r\n\r\nTương tự, trong các điều kiện balát\r\nkhông bình thường, nhiệt độ bề mặt lắp đặt không được vượt quá 130 oC.\r\nỞ nhiệt độ môi trường xung quanh và ở điện áp cung cấp bằng 1,1 lần, nhiệt độ\r\ncủa cuộn dây và bề mặt lắp đặt được đo và lập đồ thị; sau đó, vẽ đường thẳng\r\nqua các điểm này. Ngoại suy đường thẳng này không được chạm đến điểm biểu diễn\r\nnhiệt độ bề mặt lắp đặt bằng 180 oC ở nhiệt độ cuộn dây bằng 350 oC\r\n(xem Hình 9).
\r\n\r\nĐối với bề mặt bắt lửa bình thường,\r\nnhiệt độ giới hạn đối với bề mặt lắp đặt liên quan đến nhiệt độ cháy của gỗ là\r\nhàm của thời gian (xem Hình 27).
\r\n\r\nN.3. Bộ bảo vệ nhiệt
\r\n\r\nBộ bảo vệ nhiệt có thể là một phần\r\ncủa balát hoặc ở bên ngoài balát.
\r\n\r\nYêu cầu đối với balát bảo vệ nhiệt\r\nđược đề cập trong tiêu chuẩn balát liên quan.
\r\n\r\nBalát có bảo vệ nhiệt được ghi nhãn\r\nký hiệu hoặc
. Dấu chấm được thay bằng\r\nnhiệt độ danh định cao nhất của vỏ, tính bằng oC khi bộ bảo vệ mở\r\nmạch điện.
Balát có bảo vệ nhiệt có ký hiệu hoặc
. có giá trị đến và bằng 130 oC\r\ncung cấp bảo vệ hoàn toàn cho bề mặt lắp đặt đèn điện mà không cần đo thêm đèn\r\nđiện. Điều này nghĩa là sự phù hợp với nhiệt độ của vỏ lớn nhất cho phép liên\r\nquan đến thời gian trong điều kiện không bình thường, tức là 130 oC\r\nvà trong điều kiện hỏng balát, với nhiệt độ bề mặt lắp đặt không vượt quá 180 oC.
Balát có bảo vệ nhiệt có ký hiệu với giá trị lớn hơn 130 oC\r\nphải được kiểm tra cùng với đèn điện như quy định đối với đèn điện có bộ bảo vệ\r\nnhiệt ở bên ngoài balát.
Đèn điện có bộ bảo vệ nhiệt bên\r\nngoài balát, và đèn điện có balát bảo vệ nhiệt có giá trị ghi nhãn lớn hơn 130 oC\r\nđược kiểm tra bằng cách đo nhiệt độ bề mặt lắp đặt đèn điện cho đến khi bộ bảo\r\nvệ nhiệt mở mạch điện. Trong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ của bề mặt lắp đặt\r\nđèn điện không vượt quá nhiệt độ lớn nhất trong các điều kiện không bình\r\nthường, tức là 130 oC, cũng như không được vượt quá nhiệt độ lớn\r\nnhất liên quan đến thời gian trong điều kiện hỏng balát (xem Bảng N.2).
\r\n\r\nBảng\r\nN.2 - Hoạt động bảo vệ nhiệt
\r\n\r\n\r\n Nhiệt\r\n độ cao nhất của vỏ bộ điều khiển đèn \r\noC \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian lớn nhất để đạt nhiệt độ cao nhất tính từ 135 oC \r\nmin \r\n | \r\n
\r\n Trên\r\n 180 \r\nTừ\r\n 175 đến 180 \r\nTừ\r\n 170 đến 175 \r\nTừ\r\n 165 đến 170 \r\nTừ\r\n 160 đến 165 \r\nTừ\r\n 155 đến 160 \r\nTừ\r\n 150 đến 155 \r\nTừ\r\n 145 đến 150 \r\nTừ\r\n 140 đến 145 \r\nTừ\r\n 135 đến 140 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n15 \r\n20 \r\n25 \r\n30 \r\n40 \r\n50 \r\n60 \r\n90 \r\n120 \r\n | \r\n
N.4. Xóa yêu cầu ghi nhãn F
\r\n\r\nThay đổi đưa vào trong lần xuất bản\r\nnày được thực hiện trong 5 năm. Việc thay đổi này đơn giản hóa kết cấu các yêu\r\ncầu do đó, hy vọng rằng tất cả các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu chặt chẽ nhất.\r\nNếu sản phẩm không đáp ứng yêu cầu này, như lắp đặt trên bề mặt bắt lửa bình\r\nthường thì phải được ghi nhãn tương ứng. Do đó, các thay đổi này chuyển từ ghi\r\nlẫn nhãn khẳng định và phủ định sang chỉ ghi nhãn phủ định theo các nguyên tắc\r\ncủa IEC.
\r\n\r\nMột yêu cầu phức tạp khác khi sản\r\nphẩm phải tuân thủ với việc lắp đặt lên bề mặt bắt lửa bình thường nhưng không\r\nđòi hỏi ghi nhãn (xem ví dụ các yêu cầu đối với đèn ngủ lắp với ổ cắm nguồn\r\nlưới) đã được xóa bỏ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nP.1. Lời giới thiệu
\r\n\r\nHầu hết các bóng đèn halogenua kim\r\nloại có bóng thủy tinh ngoài chỉ phát bức xạ UV mức thấp và không cần đo thêm\r\nbức xạ UV của đèn điện có che chắn. Tuy nhiên, một số bóng đèn halogenua kim\r\nloại có bóng thạch anh bên ngoài bình thường hoặc không có bóng bên ngoài phát\r\nbức xạ UV mức cao (công suất bức xạ UV hiệu dụng riêng lớn hơn 6 mW/klm đối với\r\nbóng đèn chiếu sáng chung).
\r\n\r\nTrong các trường hợp mà nhà chế tạo\r\nbóng đèn cung cấp cảnh báo liên quan đến rủi ro bức xạ UV, xem 4.21.1, chú\r\nthích 1, hoặc như đề cập trên tờ dữ liệu bóng đèn liên quan ở IEC 61167 đối với\r\ncác bóng đèn tiêu chuẩn hóa, phải thực hiện các biện pháp bảo vệ thích hợp việc\r\nhấp thụ UV trong đèn điện. Để chọn tấm che bảo vệ hấp thụ UV, phải sử dụng một\r\ntrong hai quy trình dưới đây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quy trình này chỉ liên\r\nquan đến nguy hiểm có thể có liên quan đến con người phơi nhiễm UV. Quy trình\r\nnày không đề cập đến ảnh hưởng có thể có của bức xạ quang trên vật liệu, như\r\nhỏng về cơ hoặc mất màu.
\r\n\r\nP.2. Quy trình A
\r\n\r\nCông suất bức xạ UV hiệu dụng riêng\r\nlớn nhất Peff của bóng đèn được thiết lập từ thông tin do nhà chế\r\ntạo bóng đèn cung cấp hoặc đối với bóng đèn tiêu chuẩn hoặc, từ dữ liệu trên tờ\r\ndữ liệu bóng đèn liên quan ở IEC 61167. Công suất bức xạ UV hiệu dụng riêng lớn\r\nnhất của bóng đèn là công suất bức xạ UV hiệu dụng của nó có liên quan đến\r\nquang thông của nó.
\r\n\r\nLượng truyền UV lớn nhất cho phép T\r\ncủa tấm che đèn điện được tính như dưới đây, có tính đến ứng dụng dự kiến của\r\nđèn điện:
\r\n\r\nT £ 8 000 / (Peff x te x\r\nEe)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n\r\n T \r\nPeff \r\nte \r\nEe \r\n | \r\n \r\n là giá trị truyền UV lớn nhất với\r\n chiều dài bước sóng bất kỳ từ 200 nm đến 315 nm; \r\nlà công suất bức xạ UV hiệu dụng\r\n riêng lớn nhất của bóng đèn (tính bằng (mW/klm); \r\nlà thời gian phơi nhiễm lớn nhất\r\n có thể có trong ngày với ứng dụng này (tính bằng giờ); \r\nlà quang thông lớn nhất có thể có\r\n với ứng dụng này (tính bằng lux). \r\n | \r\n
Nếu không thể ước tính được thời\r\ngian phơi nhiễm lớn nhất với ứng dụng này và vì không cần xem xét nếu thời gian\r\nphơi nhiễm hàng ngày dài hơn 8 h nên yêu cầu nặng nề nhất được cho bởi:
\r\n\r\nT £ 1 000 / (Peff x Ee)
\r\n\r\nPhải chọn tấm che sao cho theo nhà\r\nchế tạo thủy tinh, có lượng truyền UV lớn nhất với bước sóng bất kỳ từ 200 nm\r\nđến 315 nm không vượt quá giá trị truyền UV lớn nhất cho phép tính được T.
\r\n\r\nP.3. Quy trình B
\r\n\r\nQuy trình tính toán nói trên dựa\r\ntrên giá trị bức xạ UV hiệu dụng có liên quan đến bức xạ nhìn thấy được hiệu\r\ndụng của bóng đèn hở. Bất kỳ ảnh hưởng phổ nào của các vật liệu phản xạ bên\r\ntrong đèn điện đều được bỏ qua.
\r\n\r\nTuy nhiên, trong hầu hết các trường\r\nhợp, sự phản xạ bên trong đèn điện sẽ hấp thụ bức xạ UV mạnh hơn bức xạ nhìn\r\nthấy được, do đó bức xạ UV từ đèn điện sẽ nhỏ hơn theo tính toán ở quy trình A.\r\nNếu cần, và trong trường hợp có nghi ngờ, ảnh hưởng này có thể cần tính đến bằng\r\ncách thực hiện các phép đo phổ của độ rọi từ đèn điện trong vùng UV và vùng\r\nnhìn thấy được.
\r\n\r\nTrong vùng UV từ 200 nm đến 315 nm,\r\nbức xạ phổ đo được phải được cân theo hàm nguy hiểm UV S(l) đối với UV không dự kiến, cho bức xạ UV\r\nhiệu dụng. Trong vùng nhìn thấy được, bức xạ phổ đo được phải được cân theo hệ\r\nsố quang thông V(l) x 683, cho bức xạ\r\nnhìn thấy được hiệu dụng, tức là độ rọi. Tỉ số giữa hai giá trị là Eeff,\r\nbức xạ UV hiệu dụng riêng, là bức xạ hiệu dụng từ đèn điện liên quan đến độ rọi\r\ncủa nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông tin về hàm nguy\r\nhiểm UV liên quan S(l) được nêu trong\r\nIEC 62471: An toàn về quang sinh học của bóng đèn và hệ thống bóng đèn. Phổ\r\nhoạt động S(l) trải từ 200 nm đến 400\r\nnm nhưng trọng số từ 200 nm đến 315 nm là đủ đối với các nguồn sáng.
\r\n\r\nKết quả của phép đo trực tiếp từ\r\nđèn điện phải phù hợp với yêu cầu dưới đây, có tính đến ứng dụng dự kiến của\r\nđèn điện:
\r\n\r\nEeff\r\n£ 8 000 / (te x Ee)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n\r\n Eeff \r\nte \r\nEe \r\n | \r\n \r\n là bức xạ UV hiệu dụng riêng đo\r\n được từ đèn điện (tính bằng mW/(m2.klx)); \r\nlà thời gian phơi nhiễm lớn nhất\r\n có thể xảy ra trong một ngày của ứng dụng (tính bằng giờ); \r\nlà độ rọi lớn nhất có thể có của\r\n ứng dụng (tính bằng lux). \r\n | \r\n
Nếu thời gian phơi nhiễm lớn nhất\r\ncủa ứng dụng không ước tính được thì yêu cầu nặng nề nhất trong trường hợp này\r\nđược cho bởi:
\r\n\r\nEeff\r\n£ 1 000 / Ee
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nThử nghiệm sự phù hợp trong quá trình chế tạo
\r\n\r\nQ.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác thử nghiệm quy định trong phụ\r\nlục này cần được nhà chế tạo thực hiện trên mỗi đèn điện sau khi chế tạo và\r\nnhằm bộc lộ các biến đổi không chấp nhận được trong chừng mực liên quan đến an\r\ntoàn của vật liệu và trong chế tạo. Các thử nghiệm này không nhằm gây phương\r\nhại đến các đặc tính và tính tin cậy của đèn điện, và chúng thay đổi từ các thử\r\nnghiệm điển hình nhất định trong tiêu chuẩn bởi điện áp thấp hơn được sử dụng.
\r\n\r\nCó thể thực hiện nhiều thử nghiệm\r\nhơn để đảm bảo rằng tất cả đèn điện phù hợp với mẫu được thông qua trong thử\r\nnghiệm điển hình với yêu cầu kỹ thuật này. Nhà chế tạo cần xác định các thử\r\nnghiệm này theo kinh nghiệm của họ.
\r\n\r\nTrong khuôn khổ sổ tay chất lượng,\r\nnhà chế tạo có thể thay đổi quy trình thử nghiệm này và các giá trị của nó\r\nthành thử nghiệm tốt hơn thích hợp với bố trí sản xuất của mình và có thể thực\r\nhiện các thử nghiệm nhất định ở giai đoạn thích hợp trong quá trình chế tạo, với\r\nđiều kiện là có thể chứng tỏ rằng đảm bảo được ít nhất là cùng mức độ an toàn\r\nnhư quy định trong Phụ lục này.
\r\n\r\nQ.2. Thử nghiệm
\r\n\r\nCần thực hiện các thử nghiệm điện\r\ntrên 100 % của tất cả các đơn vị được chế tạo như trình tự trong Bảng Q.1. Các\r\nsản phẩm bị loại được loại ra làm phế liệu hoặc để làm lại.
\r\n\r\nCần thực hiện xem xét bằng mắt để\r\nđảm bảo rằng:
\r\n\r\na) tất cả các nhãn quy định được\r\ngiữ chặt đúng vị trí;
\r\n\r\nb) hướng dẫn của nhà chế tạo được\r\nđặt bên trong đèn điện, nếu cần;
\r\n\r\nc) đèn điện là hoàn chỉnh, và kiểm\r\ntra về cơ theo danh mục kiểm tra đối với sản phẩm đã được tiến hành.
\r\n\r\nTất cả các sản phẩm đạt các thử\r\nnghiệm này được nhận biết là thích hợp.
\r\n\r\nBảng\r\nQ.1 - Giá trị nhỏ nhất dùng cho các thử nghiệm điện
\r\n\r\n\r\n Thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Cấp\r\n của đèn điện và sự phù hợp \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Đèn\r\n điện cáp I \r\n | \r\n \r\n Đèn\r\n điện cấp II bọc kim loại \r\n | \r\n \r\n Đèn\r\n điện cấp III bọc kim loại có điện áp cung cấp > 25 V \r\n | \r\n \r\n Đèn\r\n điện cấp II và cấp III có bọc cách điện \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm chức năng/tính liên\r\n tục của mạch điện (có bóng đèn hoặc bóng đèn mô phỏng) \r\n | \r\n \r\n Thường\r\n ở điện áp làm việc bình thường \r\n | \r\n |||
\r\n Nối đất liên tục \r\nĐặt giữa đầu nối đất trên đèn\r\n điện và các bộ phận chạm tới được có khả năng trở nên mang điện. Đèn điện\r\n điều chỉnh được đặt ở tư thế bất lợi nhất. \r\n | \r\n \r\n Điện trở lớn nhất bằng 0,50 W. \r\nĐo bằng cách cho dòng điện nhỏ\r\n nhất bằng 10 A đi qua ở điện áp từ 6 V đến 12 V trong ít nhất 1 s. \r\n | \r\n \r\n Không\r\n áp dụng \r\n | \r\n ||
\r\n a) Độ bền điện \r\n | \r\n \r\n Dòng điện phóng điện đánh thủng\r\n lớn nhất 5 mA \r\nĐo bằng cách đặt điện áp nhỏ nhất\r\n bằng 1,5 kV xoay chiều trong thời gian nhỏ nhất 1 s hoặc điện áp 1,5 | \r\n \r\n Dòng điện phóng điện đánh thủng\r\n lớn nhất 5 mA \r\nĐo bằng cách đặt điện áp nhỏ nhất\r\n bằng 1,5 kV xoay chiều trong thời gian nhỏ nhất 1 s hoặc điện áp 1,5 | \r\n \r\n Dòng điện phóng điện đánh thủng\r\n lớn nhất 5 mA \r\nĐo bằng cách đặt điện áp nhỏ nhất\r\n bằng 400 V xoay chiều trong thời gian nhỏ nhất 1 s hoặc điện áp 400 | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n
\r\n hoặc \r\nb) Điện trở cách điện \r\nĐo giữa đầu nối mang điện và các\r\n đầu nối trung tính nối vào nhau với đầu nối đất hoặc giữa các dây dẫn của đèn\r\n điện cấp II và đèn điện cấp III và vỏ bọc kim loại \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\nĐiện trở nhỏ nhất 2 MW \r\nĐo bằng cách đặt điện áp 500 V\r\n một chiều trong 1 s \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\nĐiện trở nhỏ nhất 2 MW \r\nĐo bằng cách đặt điện áp 500 V\r\n một chiều trong 1 s \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\nĐiện trở nhỏ nhất 2 MW \r\nĐo bằng cách đặt điện áp 100 V\r\n một chiều trong 1 s \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cực tính \r\nĐược thử nghiệm tại các đầu nối\r\n vào \r\n | \r\n \r\n Trong trường hợp cần thiết đối\r\n với chức năng đúng của đèn điện \r\n | \r\n \r\n Không\r\n áp dụng \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrình tự các điều nêu trong phụ lục\r\nnày mô tả chi tiết các yêu cầu của tiêu chuẩn này đòi hỏi cần xem xét khi cập\r\nnhật việc chứng nhận sản phẩm từ phiên bản trước của tiêu chuẩn này (kể cả tất\r\ncả các sửa đổi). Có thể không cần thử nghiệm lại cho tất cả các trường hợp.
\r\n\r\nCác điều 1.2.71, 3.2.19, 4.21,\r\n4.24, Phụ lục P: Yêu cầu đối với bóng đèn có tấm che và bảo vệ UV
\r\n\r\nCác điều 1.2.42, 5.2.14, 5.2.16,\r\n8.2.3, 9.2: Yêu cầu SELV
\r\n\r\nCác điều 1.2.78, 1.2.79, 1.2.80,\r\n3.3, 10.1, 10.3, Phụ lục G: Dòng điện chạm, dòng điện bảo vệ và bỏng điện
\r\n\r\nCác điều 1.2.81, 1.2.82, 3.2.20,\r\n4.14.3, Bảng 12.1: Bề mặt nóng
\r\n\r\nCác điều 0.5.2, 1.2.83, Phụ lục V:\r\nKhối đầu nối có tiếp điểm nối đất tổ hợp
\r\n\r\nĐiều 3.2.22, Hình 1: Cầu chảy thay\r\nthế được
\r\n\r\nCác điều 1.2.8, 8.2.1, 8.2.4,\r\n8.2.5, 8.2.6: Chạm vào cách điện chính của đèn điện
\r\n\r\nCác điều 2.4, 12.6, 3.2.9, 3.2.21,\r\n4.16, Phụ lục D, Phụ lục N: Ghi nhãn đèn điện không thích hợp để lắp đặt trên\r\ncác bề mặt bắt lửa bình thường và có bọc cách điện
\r\n\r\nĐiều 4.12.4: Yêu cầu về mômen xoắn\r\nđối với đui đèn có một phương tiện cố định phải chịu tác động xoay
\r\n\r\nĐiều 9.2: Yêu cầu đối với bảo vệ\r\nbóng đèn khỏi nước bắn tóe.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nYêu cầu để nhận biết họ hoặc dãy đèn điện dùng\r\ncho thử nghiệm điển hình
\r\n\r\nS.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nKhi chọn (các) mẫu thử nghiệm điển\r\nhình từ dãy đèn điện có cùng cấu tạo để kiểm tra thử nghiệm điển hình thì (các)\r\nđèn điện được chọn phải là đèn điện đại diện cho phối hợp bất lợi nhất của các\r\nphần tử và vỏ bọc.
\r\n\r\nS.2. Dãy hoặc họ đèn điện
\r\n\r\nDãy hoặc họ đèn điện có cùng cấu\r\ntạo phải được xem là:
\r\n\r\na) phù hợp với các cùng một phần 2\r\ncủa tiêu chuẩn áp dụng;
\r\n\r\nb) được trang bị bóng đèn có cùng\r\ntính chất như:
\r\n\r\n1) bóng đèn sợi đốt kể cả bóng đèn\r\nhalogen sợi đốt;
\r\n\r\n2) bóng đèn huỳnh quang;
\r\n\r\n3) bóng đèn phóng điện.
\r\n\r\nc) thuộc cùng cấp bảo vệ chống điện\r\ngiật;
\r\n\r\nd) thuộc cùng phân loại IP.
\r\n\r\nSự phù hợp được thiết lập bằng cách\r\ntuân thủ với Điều S.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Từng dãy đèn điện yêu\r\ncầu phải xem xét từng trường hợp một. Dãy đèn điện cần được chế tạo từ cùng nhà\r\nchế tạo, với cùng hệ thống đảm bảo chất lượng. Các kiểu đèn điện khác nhau của\r\nmột dãy nhất thiết phải giống hệt về vật liệu được sử dụng, linh kiện và công\r\nnghệ áp dụng. (Các) mẫu thử nghiệm điển hình cần được chọn có sự kết hợp giữa\r\nnhà chế tạo và trạm thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nT.1. Lời giới thiệu
\r\n\r\nTrong những năm gần đây, đèn điện\r\ncấp 0 không được chế tạo. Theo khuyến cáo từ ACOS và để theo thông lệ an toàn\r\nchung, đèn điện cấp 0 bị loại bỏ khỏi tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, ở một số\r\nnước vẫn còn loại thiết bị này, đặc biệt là ở các hệ thống lắp đặt đã cũ. Vì lý\r\ndo này nên cần thiết giữ lại phụ lục này để tham chiếu cho các yêu cầu thử\r\nnghiệm cấp 0.
\r\n\r\nT.2. Định nghĩa
\r\n\r\nXem 1.2.21.
\r\n\r\nT.3. Yêu cầu và thử nghiệm
\r\n\r\nCác sửa đổi dưới đây được thực hiện\r\ncho IEC 60598-1, phiên bản 5.0, để xóa tham chiếu cho cấp 0 trong phần nội dung\r\nchính của phiên bản 6:
\r\n\r\n1.2.22 Xóa chú thích 2. Chú thích 3\r\ntrở thành chú thích 2.
\r\n\r\n2.2 Thay câu thứ nhất của đoạn thứ\r\nnhất như sau:
\r\n\r\nĐèn điện phải được phân loại theo\r\nloại bảo vệ chống điện giật được cung cấp, là cấp I, cấp II và cấp III (xem\r\nđịnh nghĩa ở Mục 1).
\r\n\r\nXóa câu thứ hai của đoạn thứ nhất.
\r\n\r\nXóa đoạn thứ hai.
\r\n\r\nXóa đoạn cuối và chú thích cuối.
\r\n\r\n4.7.1 Sửa đổi phần đầu của đoạn thứ\r\nnhất để đọc như sau:
\r\n\r\nỞ đèn điện di động cấp I, II và đèn\r\nđiện cố định cấp I và II có…
\r\n\r\n4.13.4 Xóa đoạn thứ hai.
\r\n\r\nBảng 5.1 Xóa dòng đầu tiên.
\r\n\r\n8.2.1 Sửa đổi phần đầu của đoạn thứ\r\nsáu để đọc như sau:
\r\n\r\nĐèn điện cấp I và cấp II được thiết\r\nkế ...
\r\n\r\nBảng 10.2 và 10.3 Xóa "cấp 0\r\nvà" trong đầu đề của cột thứ hai.
\r\n\r\nBảng 10.3 Sửa đổi dòng thứ nhất để\r\nđọc là:
\r\n\r\nCấp II1)
\r\n\r\nPhụ lục M Sửa đổi dòng thứ nhất, ô\r\nthứ hai của bảng để đọc là:
\r\n\r\nĐèn điện cấp I
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nU.1. Lời giới thiệu
\r\n\r\nCác giới hạn về chiều dài đường rò\r\nvà khe hở không khí ở Mục 11 của tiêu chuẩn này được thiết lập liên quan đến\r\nIEC 60664 và dựa trên mức chịu xung cấp II. Mức này của cấp chịu xung được xem\r\nlà thích hợp trong sử dụng bình thường của đèn điện thuộc phạm vi áp dụng của\r\ncác tiêu chuẩn TCVN 7722 (IEC 60598). Phụ lục tham khảo này mô tả các yêu cầu\r\nnặng nề hơn của IEC 60664 cho phép đèn điện có khả năng quá điện áp cao hơn đối\r\nvới mức chịu xung cấp III nếu yêu cầu cấp chịu xung cao hơn.
\r\n\r\nU.2. Yêu cầu đối với mức chịu\r\nxung cấp III
\r\n\r\nCác yêu cầu tăng lên đối với mức\r\nchịu xung cấp III được nêu trong Bảng U.1. Các giới hạn này áp dụng thay cho\r\ncác giới hạn nêu trong Bảng 11.1 của Mục 11 của tiêu chuẩn này nếu yêu cầu\r\nthông số chịu xung cấp III.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần tham khảo IEC\r\n60664-1 để có mô tả chi tiết về độ nhiễm bẩn hoặc cấp quá điện áp.
\r\n\r\nKhoảng cách tối thiểu quy định dựa\r\ntrên các tham số dưới đây:
\r\n\r\n- để sử dụng đến 2 000 m trên mực\r\nnước biển;
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 2 trong đó thường\r\nchỉ xuất hiện nhiễm bẩn không dẫn nhưng đôi khi có thể dẫn tạm thời do ngưng\r\ntụ;
\r\n\r\n- thiết bị có cấp chịu xung II là\r\nthiết bị tiêu thụ năng lượng được cấp nguồn từ hệ thống lắp đặt cố định.
\r\n\r\nBảng\r\nU.1 - Khoảng cách nhỏ nhất đối với điện áp hình sin (50/60 Hz)
\r\nMức chịu xung cấp III
\r\n Điện\r\n áp làm việc hiệu dụng Khoảng cách | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n |
\r\n Chiều dài đường rò b \r\n- PTI của cách điện chính a \r\n\r\n - PTI của cách điện phụ a \r\n\r\n - Cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n \r\n ³ 600 \r\n<\r\n 600 \r\n³ 600 \r\n<\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n \r\n 0,6 \r\n1,2 \r\n- \r\n- \r\n- \r\n | \r\n \r\n \r\n 1,5 \r\n1,6 \r\n1,5 \r\n1,6 \r\n3,2d \r\n | \r\n \r\n \r\n 3 \r\n3 \r\n3 \r\n3 \r\n6 \r\n | \r\n \r\n \r\n 4 \r\n5 \r\n4 \r\n5 \r\n8 \r\n | \r\n \r\n \r\n 5,5 \r\n8 \r\n5,5 \r\n8 \r\n11 \r\n | \r\n \r\n \r\n 8 \r\n10 \r\n8 \r\n10 \r\n16 \r\n | \r\n
\r\n Khe hở không khí c \r\n- Cách điện chính \r\n- Cách điện phụ \r\n- Cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n 0,2 \r\n- \r\n- \r\n | \r\n \r\n \r\n 1,5 \r\n1,5 \r\n3 \r\n | \r\n \r\n \r\n 3 \r\n3 \r\n6 \r\n | \r\n \r\n \r\n 4 \r\n4 \r\n8 \r\n | \r\n \r\n \r\n 5,5 \r\n5,5 \r\n11 \r\n | \r\n \r\n \r\n 8 \r\n8 \r\n16 \r\n | \r\n
\r\n a PTI (chỉ số phóng\r\n điện bề mặt) phù hợp với IEC 60112. \r\nb Đối với chiều dài\r\n đường rò, điện áp một chiều tương đương bằng với giá trị hiệu dụng của điện\r\n áp xoay chiều hình sin. \r\nc Đối với khe hở không\r\n khí, điện áp một chiều tương đương bằng với giá trị đỉnh của điện áp xoay\r\n chiều. \r\nd Đối với vật liệu\r\n cách điện có PTI ³ 600, giá trị này\r\n giảm xuống hai lần cho cách điện chính đối với vật liệu này. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Ở Nhật, không áp dụng\r\ngiá trị cho trong Bảng 11.1. Nhật yêu cầu giá trị lớn hơn các giá trị nêu trong\r\nbảng trên.
\r\n\r\nĐối với các phụ kiện trong mạch thứ\r\ncấp, áp dụng Bảng 11.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nV.1. Yêu cầu bổ sung cho 7.2.1
\r\n\r\nMối nối đất phải có điện trở nhỏ và\r\nkhông được bị hư hại do ứng suất cơ, ví dụ trong khi nối dây pha và dây trung\r\ntính với khối đầu nối chung, v.v…
\r\n\r\nCác yêu cầu thử nghiệm đối với độ\r\nbền cơ:
\r\n\r\nTiếp điểm nối đất không bắt ren lắp\r\nliền để nối trực tiếp đến hộp đèn điện hoặc đến các phần của thân đèn điện phải\r\nthể hiện là một mối nối cố định và tin cậy giữa đầu nối và tấm đỡ. Mối nối này\r\nkhông được lỏng ra nếu không sử dụng dụng cụ. Tiếp điểm nối đất không bắt ren\r\ntrên bề mặt bên ngoài đèn điện phải được bảo vệ chống ứng suất cơ và hư hại từ\r\nbên ngoài đèn điện nhờ thiết kế kết cấu. Ứng suất cơ có thể xuất hiện khi đèn\r\nđiện chạm vào các vật thể khác (ví dụ, bề mặt lắp đặt). Khối đầu nối có tiếp\r\nđiểm nối đất không bắt ren lắp liền phải được lắp đặt phù hợp với hướng dẫn của\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nKiểm tra tính tín cậy của việc cố\r\nđịnh đầu nối: Cố định chắc chắn khối đầu nối vào tấm đỡ được kiểm tra bằng thử\r\nnghiệm kéo. Đầu nối được lắp với ruột dẫn một sợi có diện tích mặt cắt lớn nhất\r\ntheo thông số đặc trưng của đầu nối. Thử nghiệm kéo có tải bằng 20 N được đặt\r\nvào theo hướng bất lợi nhất. Sau thử nghiệm khối đầu nối vẫn phải giữ nguyên vị\r\ntrí.
\r\n\r\nKiểm tra đấu nối cơ vào tấm đỡ: Với\r\nthử nghiệm này, khối đầu nối chỉ được giữ bằng tiếp điểm nối đất với tấm đỡ\r\ndùng để cố định có vật liệu cách điện được loại bỏ. Tải thử nghiệm kéo bằng 50\r\nN được đặt vào tâm của tiếp điểm nối đất theo chiều ngược với chiều đặt vào\r\ntrong ít nhất 1 min. Tiếp điểm nối đất không bắt ren không hỏng sau thử nghiệm\r\nvà đấu nối với tấm đỡ không bị lỏng ra.
\r\n\r\nVới mỗi thử nghiệm cơ này, điện trở\r\ngiữa mối nối đất của đầu nối và tấm đỡ không được vượt quá 0,05 W sau thử nghiệm.
\r\n\r\nV.2. Yêu cầu bổ sung cho 7.2.3
\r\n\r\nYêu cầu thử nghiệm đối với mối nối\r\nđiện:
\r\n\r\nTiếp điểm nối đất không bắt ren lắp\r\nliền để nối trực tiếp đến hộp đèn điện hoặc đến các phần của thân đèn điện được\r\ngiao nộp để thử nghiệm điện áp rơi. Với thử nghiệm này, khối đầu nối được lắp\r\nđặt trên tấm đỡ có chiều dày nhỏ nhất theo yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo và\r\nđược lắp với ruột dẫn một sợi có diện tích mặt cắt lớn nhất theo thông số đặc\r\ntrưng của đầu nối. Điện áp rơi được đo trên tuyến Ucs như chỉ ra ở\r\nHình V.1. Phép đo được thực hiện như mô tả trong đoạn thứ nhất của Phụ lục này.\r\nNếu điện trở đến tấm đỡ của khối đầu nối bất kỳ vượt quá 0,05 W thì khối đầu nối bị loại.
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n1 ruột dẫn
\r\n\r\n2 đầu nối
\r\n\r\n3 tấm đỡ
\r\n\r\nĐiện áp rơi Ucs giữa\r\nruột dẫn và tấm đỡ.
\r\n\r\nHình\r\nV.1 - Bố trí đối với thử nghiệm điện áp rơi
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nThử nghiệm nhiệt khác đối với đèn điện nhựa\r\nnhiệt dẻo
\r\n\r\nW.0. Lời giới thiệu
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm dưới đây có\r\nthể được sử dụng làm phương pháp khác để thử nghiệm được đề cập ở 12.7.1.1 đối\r\nvới đèn điện không có bộ điều khiển nhạy nhiệt độ, có lắp bóng đèn huỳnh quang £ 70 W. Trong trường hợp có nghi ngờ, áp dụng\r\nphương pháp thử nghiệm ở 12.7.1.1.
\r\n\r\nW.1. Thử nghiệm nhiệt liên quan\r\nđến các điều kiện sự cố trong bộ điều khiển bóng đèn hoặc thiết bị điện tử không\r\ncó bộ điều khiển nhạy nhiệt trong đèn điện nhựa nhiệt dẻo dùng cho bóng đèn\r\nhuỳnh quang £ 70 W
\r\n\r\nĐèn điện phải được thử nghiệm trong\r\ncác điều kiện quy định ở điểm a), c), e), f) và h) của 12.4.1. Ngoài ra, áp\r\ndụng các yêu cầu dưới đây.
\r\n\r\n20 % của mạch bóng đèn trong đèn\r\nđiện, và không nhỏ hơn một mạch bóng đèn, phải chịu các điều kiện không bình\r\nthường (xem điểm a) của 12.5.1).
\r\n\r\nPhải chọn (các) mạch bóng đèn có\r\nảnh hưởng nhiệt lớn nhất đến điểm dùng để cố định và các bộ phận để hở còn các\r\nmạch bóng đèn khác phải làm việc ở điện áp danh định trong điều kiện bình\r\nthường.
\r\n\r\nCác mạch điện đã chịu các điều kiện\r\nkhông bình thường được cho làm việc ở 0,9, 1,0 và 1,1 lần điện áp danh định\r\n(hoặc giá trị lớn nhất của dải điện áp danh định). Khi các điều kiện ổn định ở\r\ntừng điện áp trong ba điện áp thử nghiệm này, đo nhiệt độ cao nhất của cuộn dây\r\nvà nhiệt độ cao nhất của điểm cố định và bộ phận để hở bị ảnh hưởng nhiệt lớn\r\nnhất. Không cần đo nhiệt độ của cơ cấu dây quấn cỡ nhỏ lắp bên trong mạch điện\r\ntử.
\r\n\r\nĐối với đèn điện dùng bóng đèn\r\nhuỳnh quang có bộ điều khiển bóng đèn điện tử nguồn xoay chiều có lắp cuộn lọc,\r\nphải xác định điện áp yêu cầu để cho dòng điện làm việc bình thường. Cuộn lọc\r\nđược cho làm việc ở 0,9, 1,0 và 1,1 lần điện áp này. Khi các điều kiện là ổn\r\nđịnh ở từng điện áp thử nghiệm trong ba điện áp thử nghiệm này thì đo nhiệt độ\r\ncuộn dây cao nhất và nhiệt độ cao nhất của phần bất kỳ của bề mặt lắp đặt. Tất\r\ncả các phần khác của bộ điều khiển bóng đèn và bóng đèn phải ngừng hoạt động\r\nđối với thử nghiệm này.
\r\n\r\nSự phù hợp:
\r\n\r\nCác giá trị của nhiệt độ đo được ở\r\n0,9, 1,0 và 1,1 lần điện áp danh định (hoặc giá trị lớn nhất của dải điện áp\r\ndanh định) được dùng cho các công thức hồi quy tuyến tính để tính nhiệt độ của\r\nbề mặt lắp đặt liên quan đến nhiệt độ cuộn dây balát/biến áp bằng 350 oC.\r\nNếu chênh lệch giữa nhiệt độ cuộn dây đo được ở tọa độ 0,9 và 1,1 nhỏ hơn 30 oC\r\nthì thêm vào điểm thứ tư có tọa độ là ta của cuộn dây, ta\r\ncủa phần cố định hoặc phần để hở. Sau đó, vật liệu nhựa nhiệt dẻo phải chịu thử\r\nnghiệm ép viên bi mô tả ở 13.2.1 ở nhiệt độ ước tính theo đường hồi quy tuyến\r\ntính nhưng không nhỏ hơn 75 oC. Phải đo đường kính của vết lõm này\r\nvà không được vượt quá 2 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đây là thử nghiệm điều\r\nkiện sự cố nhưng không áp dụng thử nghiệm ở 25 oC ở 13.2.1. Khi áp\r\ndụng các yêu cầu ở 4.15 và 12.7, các chú thích dưới đây phải được xét đến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: "Điểm dùng để cố\r\nđịnh" (ở 12.7) nghĩa là điểm dùng để cố định của các phụ kiện và điểm dùng\r\nđể cố định của đèn điện với bề mặt lắp đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: "Bộ phận để\r\nhở" (ở 12.7) nghĩa là bề mặt bên ngoài của hộp đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Theo các yêu cầu ở\r\n12.7, phép đo các bộ phận để hở chỉ hạn chế cho các bộ phận cố định đèn\r\nđiện/phụ kiện hoặc các bộ phận cung cấp tấm chắn bảo vệ chống tiếp xúc ngẫu\r\nnhiên với bộ phận mang điện, như yêu cầu ở Mục 8 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Phải đo phần nóng nhất\r\ncủa phần vật liệu nhựa nhiệt dẻo cần thử nghiệm. Điểm này thường nằm trên bề\r\nmặt bên trong của hộp đèn điện mà không phải bề mặt bên ngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Các giới hạn nhiệt độ\r\ncủa vật liệu được quy định đối với cả vật liệu có tải cơ và không có tải cơ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Cần áp dụng phụ lục N\r\nvới các yêu cầu ở 4.15.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 8: ta là ta\r\ndanh định của đèn điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Các tài liệu tham khảo dưới đây đề\r\ncập đến các xuất bản cung cấp thông tin hoặc hướng dẫn và thậm chí không được\r\ntrích dẫn trong các đoạn văn bản của tiêu chuẩn này hoặc được trích dẫn trong\r\nphần 2 của tiêu chuẩn này. Khuyến khích người đọc tìm kiếm khả năng có thể áp\r\ndụng các phiên bản mới nhất.
\r\n\r\nIEC 60050-195:1998, Amendment 1\r\n(2001), International Electrotechnical Vocabulary - Part 195: Earthing and\r\nprotection against electric shock (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 195:\r\nNối đất và bảo vệ chống điện giật)
\r\n\r\nIEC 60050-604:1987, International\r\nElectrotechnical Vocabulary - Chapter 604: Generation, transmission and\r\ndistribution of electricity - Operation (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Chương\r\n604: Phát điện, tải điện và phân phối điện - Hoạt động)
\r\n\r\nTCVN 7670:2007 (IEC 60081:1997),\r\nBóng đèn huỳnh quang hai đầu - Yêu cầu về tính năng
\r\n\r\nIEC 60216 (tất cả các phần),\r\nElectrical insulating materials - Properties of thermal endurance (Vật liệu\r\ncách điện - Đặc tính của độ bền nhiệt)
\r\n\r\nIEC 60364 (tất cả các phần),\r\nLow-voltage electrical installations (Hệ thống lắp đặt điện hạ áp)
\r\n\r\nIEC 60364-4-443:1995, Amendment 1\r\n(1998), Electrical installations of buildings - Part 4: Protection for safety -\r\nChapter 44: Protection against overvoltages - Chapter 443: Protection against\r\novervoltages of atmospheric origin or due to switches (Hệ thống lắp đặt điện\r\ncho các tòa nhà - Phần 4: Bảo vệ an toàn - Chương 44: Bảo vệ chống quá điện áp\r\n- Chương 443: Bảo vệ chống quá điện áp có nguồn gốc khí quyển hoặc do cơ cấu\r\nđóng cắt)
\r\n\r\nTCVN 7447-5-51:2004 (IEC\r\n60364-5-51:2001), Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà - Phần 1: Lựa chọn và\r\nlắp đặt thiết bị điện - Quy tắc chung
\r\n\r\nIEC 60364-7-702, Electrical\r\ninstallations of buildings - Part 7: Requirements for special installations or\r\nlocations - Section 702: Swimming pools and other basins (Hệ thống lắp đặt điện\r\ncho các tòa nhà - Phần 7: Yêu cầu đối với hệ thống lắp đặt hoặc địa điểm đặc\r\nbiệt)
\r\n\r\nTCVN 7722-2-3 (IEC 60598-2-3), Đèn\r\nđiện - Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện chiếu sáng đường và phố)
\r\n\r\nTCVN 7722-2-5 (IEC 60598-2-5), Đèn\r\nđiện - Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể - Đèn pha)
\r\n\r\nIEC 60598-2-6, Đèn điện - Phần 2:\r\nYêu cầu cụ thể - Mục 6: Đèn điện có biến áp hoặc bộ chuyển đổi lắp sẵn dùng cho\r\nbóng đèn sợi đốt
\r\n\r\nIEC 60664-3, Insulation\r\ncoordination for equipment within lowo-voltage systems - Part 3: Use of\r\ncoating, potting or moulding for protection against pollution (Phối hợp cách\r\nđiện dùng cho thiết bị bên trong hệ thống hạ áp - Phần 3: Sử dụng lớp phủ, hoặc\r\nđúc để bảo vệ chống nhiễm bẩn)
\r\n\r\nIEC 60695 (tất cả các phần), Fire\r\nhazard testing (Thử nghiệm nguy cơ cháy)
\r\n\r\nIEC 60695-2 (tất cả các phần 2),\r\nFire hazard testing - Part 2: Glowing/hot-wire based test methods (Thử nghiệm\r\nnguy cơ cháy - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm dựa trên sợi dây nóng đỏ/nóng)
\r\n\r\nIEC 60695-2-11, Fire hazard testing\r\n- Part 2-11: Glowing/hot-wire based test methods - Glowwire flammability test\r\nmethod for end-products (Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 2-11: Phương pháp thử\r\nnghiệm dựa trên sợi dây nóng đỏ/nóng - Phương pháp thử nghiệm tính dễ cháy của\r\nsợi dây nóng đỏ đối với sản phẩm cuối cùng)
\r\n\r\nTCVN 6614-3-1 (IEC 60811-3-1),\r\nPhương pháp quy định cho hợp chất PVC - Thử nghiệm nén ở nhiệt độ cao - Thử\r\nnghiệm tính kháng nứt
\r\n\r\nTCVN 7863 (IEC 60901), Bóng đèn huỳnh\r\nquang một đầu đèn - Yêu cầu về tính năng
\r\n\r\nTCVN 6479 (IEC 60921), Balat dùng\r\ncho bóng đèn huỳnh quang dạng ống - Yêu cầu về tính năng
\r\n\r\nTCVN 7684:2007 (IEC 60923), Phụ\r\nkiện dùng cho bóng đèn - Balát dùng cho bóng đèn phóng điện (Không kể bóng đèn\r\nhuỳnh quang dạng ống) - Yêu cầu tính năng
\r\n\r\nIEC 60925, DC supplied electronic\r\nballasts for tubular fluorescent lamps - Performance requirements (Balát điện\r\ntử được cấp nguồn một chiều dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống - Yêu cầu về\r\ntính năng)
\r\n\r\nTCVN 7674 (IEC 60929), Balát điện\r\ntử được cấp điện từ nguồn xoay chiều dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống -\r\nYêu cầu tính năng
\r\n\r\nTCVN 7326-1:2003 (IEC\r\n60950-1:2001), Thiết bị công nghệ thông tin - An toàn - Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nIEC 60972, Classification and\r\ninterpretation of new lighting products (Phân loại và giải thích các sản phẩm\r\nchiếu sáng mới)
\r\n\r\nTCVN 5175 (IEC 61195), Bóng đèn\r\nhuỳnh quang hai đầu - Quy định về an toàn
\r\n\r\nIEC 61210, Connecting devices -\r\nFlat quick-connect terminations for electrical copper conductors - Safety\r\nrequirements (Thiết bị nối nhanh - Đầu nối nối nhanh dạng dẹt dùng cho ruột dẫn\r\nđiện bằng đồng - Yêu cầu an toàn)
\r\n\r\nIEC 61346-1, Industrial systems,\r\ninstallations and equipment and industrial products - Structuring principles\r\nand reference designations - Part 1: Basic rules (Hệ thống công nghiệp, hệ\r\nthống lắp đặt và thiết bị và sản phẩm công nghiệp - Nguyên tắc kết cấu và ký\r\nhiệu tham chiếu)
\r\n\r\nIEC 61995 (tất cả các phần),\r\nDevices for the connection of luminaires for household and similar purposes\r\n(Thiết bị để đấu nối đèn điện dùng cho gia đình và mục đích tương tự)
\r\n\r\nISO 75-2:1993, Plastics -\r\nDetermination of temperature of deflection under load - Plastics and ebonite\r\n(Chất dẻo - Xác định nhiệt độ biến dạng khi có tải - Chất dẻo và Ebonit)
\r\n\r\nISO 1891, Bolts, screws, nuts and\r\naccessories - Terminology and nomenclature (Bulông, vít, đai ốc và phụ kiện -\r\nThuật ngữ và danh pháp)
\r\n\r\nANSI C136, American National\r\nStandard for Roadway Lighting Equipment - Fiber-Reinforced Plastic (FRP)\r\nLighting Poles (Tiêu chuẩn quốc gia Mỹ về thiết bị chiếu sáng đường phố - Cột\r\nchiếu sáng chất dẻo có sợi tăng cường (FRP))
\r\n\r\nAS 3771, Road lighting luminaires\r\nwith integral control gear (Đèn điện chiếu sáng đường có bộ điều khiển lắp\r\nliền)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nMục 0: Giới thiệu chung
\r\n\r\n0.1. Phạm vi áp dụng và đối tượng
\r\n\r\n0.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n0.3. Yêu cầu chung
\r\n\r\n0.4. Yêu cầu thử nghiệm chung và\r\nkiểm tra
\r\n\r\n0.5. Phụ kiện của đèn điện
\r\n\r\n0.6. Danh mục các phần của TCVN\r\n7722-2 (IEC 60598-2)
\r\n\r\nMục 1: Định nghĩa
\r\n\r\n1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n1.2. Định nghĩa
\r\n\r\nMục 2: Phân loại đèn điện
\r\n\r\n2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n2.2. Phân loại theo cấp bảo vệ\r\nchống điện giật
\r\n\r\n2.3. Phân loại theo cấp bảo vệ\r\nchống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm
\r\n\r\n2.4. Phân loại theo vật liệu của bề\r\nmặt đỡ mà đèn điện được thiết kế
\r\n\r\n2.5. Phân loại theo trường hợp sử\r\ndụng
\r\n\r\nMục 3: Ghi nhãn
\r\n\r\n3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n3.2. Ghi nhãn trên đèn điện
\r\n\r\n3.3. Thông tin bổ sung
\r\n\r\n3.4. Thử nghiệm nhãn
\r\n\r\nMục 4: Kết cấu
\r\n\r\n4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n4.2. Thành phần thay thế được
\r\n\r\n4.3. Đường đi dây
\r\n\r\n4.4. Đui đèn
\r\n\r\n4.5. Đui tắcte
\r\n\r\n4.6. Khối đầu nối
\r\n\r\n4.7. Đầu nối và đấu nối nguồn
\r\n\r\n4.8. Thiết bị đóng cắt
\r\n\r\n4.9. Lớp lót và ống lót cách điện
\r\n\r\n4.10. Cách điện kép và cách điện\r\ntăng cường
\r\n\r\n4.11. Mối nối điện và bộ phận mang\r\ndòng
\r\n\r\n4.12. Vít và mối nối (cơ) và miếng\r\nđệm
\r\n\r\n4.13. Độ bền cơ
\r\n\r\n4.14. Hệ thống treo và phương tiện\r\nđiều chỉnh
\r\n\r\n4.15. Vật liệu bắt lửa
\r\n\r\n4.16. Đèn điện dùng để lắp đặt trên\r\nbề mặt bắt lửa bình thường
\r\n\r\n4.17. Lỗ thoát nước
\r\n\r\n4.18. Khả năng chống ăn mòn
\r\n\r\n4.19. Bộ mồi
\r\n\r\n4.20. Đèn điện sử dụng trong điều\r\nkiện có rung lắc - Yêu cầu về rung
\r\n\r\n4.21. Tấm che bảo vệ
\r\n\r\n4.22. Phụ kiện cho bóng đèn
\r\n\r\n4.23. Nửa đèn điện
\r\n\r\n4.24. Bức xạ tia cực tím
\r\n\r\n4.25. Nguy hiểm về cơ
\r\n\r\n4.26. Bảo vệ ngắn mạch
\r\n\r\n4.27. Khối đầu nối có tiếp điểm nối\r\nđất không bắt ren lắp liền
\r\n\r\nMục 5 - Dây đi bên ngoài và dây đi\r\nbên trong
\r\n\r\n5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n5.2. Đấu nối nguồn và dây đi bên\r\nngoài khác
\r\n\r\n5.3. Dây đi bên trong
\r\n\r\nMục 6 - Chưa sử dụng
\r\n\r\nMục 7 - Quy định cho nối đất
\r\n\r\n7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n7.2. Quy định cho nối đất
\r\n\r\nMục 8 - Bảo vệ chống điện giật
\r\n\r\n8.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n8.2. Bảo vệ chống điện giật
\r\n\r\nMục 9 - Khả năng chống bụi, vật rắn\r\nvà hơi ẩm
\r\n\r\n9.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n9.2. Thử nghiệm đối với sự xâm nhập\r\ncủa bụi, vật rắn và hơi ẩm
\r\n\r\n9.3. Thử nghiệm ẩm
\r\n\r\nMục 10 - Điện trở cách điện và độ\r\nbền điện, dòng điện chạm và dòng điện trong dây dẫn bảo vệ
\r\n\r\n10.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n10.2. Điện trở cách điện và độ bền\r\nđiện
\r\n\r\n10.3. Dòng điện chạm và dòng điện\r\ntrong dây dẫn bảo vệ và bảng điện
\r\n\r\nMục 11 - Chiều dài đường rò và khe\r\nhở không khí
\r\n\r\n11.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n11.2 .Chiều dài đường rò và khe hở\r\nkhông khí
\r\n\r\nMục 12 - Thử nghiệm độ bền và thử\r\nnghiệm nhiệt
\r\n\r\n12.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n12.2. Chọn bóng đèn và balát
\r\n\r\n12.3. Thử nghiệm độ bền
\r\n\r\n12.4. Thử nghiệm nhiệt (làm việc\r\nbình thường)
\r\n\r\n12.5. Thử nghiệm nhiệt (điều kiện\r\nkhông bình thường)
\r\n\r\n12.6. Thử nghiệm nhiệt (cuộn dây\r\ntrong bộ điều khiển bóng đèn không đạt thử nghiệm)
\r\n\r\n12.7. Thử nghiệm nhiệt liên quan\r\nđến các điều kiện sự cố trong bộ điều khiển bóng đèn hoặc cơ cấu điện tử lắp\r\ntrong đèn điện nhựa nhiệt dẻo
\r\n\r\nMục 13: Khả năng chịu nhiệt, cháy\r\nvà phóng điện bề mặt
\r\n\r\n13.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n13.2. Khả năng chịu nhiệt
\r\n\r\n13.3. Khả năng chịu lửa và chịu cháy
\r\n\r\n13.4. Khả năng chịu phóng điện bề\r\nmặt
\r\n\r\nMục 14: Đầu nối bắt vít
\r\n\r\n14.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n14.2. Định nghĩa
\r\n\r\n14.3. Yêu cầu chung và nguyên tắc\r\ncơ bản
\r\n\r\n14.4. Thử nghiệm cơ
\r\n\r\nMục 15: Đầu nối không bắt ren và\r\nmối nối điện
\r\n\r\n15.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n15.2. Định nghĩa
\r\n\r\n15.3. Yêu cầu chung
\r\n\r\n15.4. Hướng dẫn chung cho các thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n15.5. Đầu nối và mối nối dùng cho\r\ndây đi bên trong
\r\n\r\n15.6. Thử nghiệm điện
\r\n\r\n15.7. Đầu nối và mối nối dùng cho\r\ndây đi bên ngoài
\r\n\r\n15.8. Thử nghiệm cơ
\r\n\r\n15.9. Thử nghiệm điện
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Thử nghiệm\r\nđể xác định bộ phận dẫn là bộ phận mang điện có thể gây điện giật
\r\n\r\nPhụ lục B (quy định) - Bóng đèn thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nPhụ lục C (quy định) - Điều kiện\r\nmạch không bình thường
\r\n\r\nPhụ lục D (qui định) - Hộp chống\r\ngió lùa
\r\n\r\nPhụ lục E (quy định) - Xác định độ\r\ntăng nhiệt của cuộn dây bằng phương pháp tăng điện trở
\r\n\r\nPhụ lục F (quy định) - Thử nghiệm\r\nđiện trở đối với ứng suất ăn mòn của đồng và hợp kim đồng
\r\n\r\nPhụ lục G (quy định) - Đo dòng điện\r\nchạm và dòng điện trong dây dẫn bảo vệ
\r\n\r\nPhụ lục H - Để trống
\r\n\r\nPhụ lục I - Để trống
\r\n\r\nPhụ lục J (tham khảo) - Giải thích\r\nmã IP đối với các cấp bảo vệ
\r\n\r\nPhụ lục K (tham khảo) - Phép đo\r\nnhiệt độ
\r\n\r\nPhụ lục L (tham khảo) - Hướng dẫn\r\nđể áp dụng tốt thiết kế đèn điện
\r\n\r\nPhụ lục M (quy định) - Xác định\r\nchiều dài đường rò và khe hở không khí
\r\n\r\nPhụ lục N (tham khảo) - Giải thích\r\nghi nhãn đối với đèn điện không thích hợp để lắp trên bề mặt bắt lửa bình\r\nthường và được bọc vật liệu cách nhiệt
\r\n\r\nPhụ lục O - Để trống
\r\n\r\nPhụ lục P (quy định) - Yêu cầu về\r\nhấp thụ đối với tấm che bảo vệ lắp với đèn điện được thiết kế dùng cho bóng đèn\r\nhalogenua kim loại phát bức xạ UV mức cao
\r\n\r\nPhụ lục Q (tham khảo) - Thử nghiệm\r\nsự phù hợp trong quá trình chế tạo
\r\n\r\nPhụ lục R (quy định) - Trình tự các\r\nđiều sửa đổi có các yêu cầu nặng nề/khắc nghiệt hơn đòi hỏi sản phẩm phải được\r\nthử nghiệm lại
\r\n\r\nPhụ lục S (quy định) - Yêu cầu để\r\nnhận biết họ hoặc dãy đèn điện dùng cho thử nghiệm điển hình
\r\n\r\nPhụ lục T (tham khảo) - Tham chiếu\r\nđến cấp 0
\r\n\r\nPhụ lục U (tham khảo) - Chiều dài\r\nđường rò và khe hở không khí đối với đèn điện trong đó có thể đòi hỏi mức độ\r\nsẵn có cao hơn (chịu xung cấp III)
\r\n\r\nPhụ lục V (quy định) - Các yêu cầu\r\nthử nghiệm bổ sung đối với khối đầu nối có tiếp điểm nối đất không bắt ren lắp\r\nliền để nối trực tiếp đến hộp đèn điện hoặc đến các phần của thân đèn điện
\r\n\r\nPhụ lục W (quy định) - Thử nghiệm\r\nnhiệt khác đối với đèn điện nhựa nhiệt dẻo
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7722-1:2009 (IEC 60598-1:2008) về đèn điện – Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7722-1:2009 (IEC 60598-1:2008) về đèn điện – Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7722-1:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |