Safety rules for the\r\nconstructions and installation of lifts - Particular applications for passenger\r\nand goods passenger lifts - Part 72: Firefighters lifts
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6396-72:2010 hoàn toàn tương đương\r\nEN 81-72:2003 với những thay đổi biên tập cho phép.
\r\n\r\nTCVN 6396-72:2010 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC 178 Thang máy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 6396 (EN 81), Yêu cầu\r\nan toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy, gồm các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 6395:2008, Thang máy điện – Yêu cầu an\r\ntoàn về cấu tạo và lắp đặt.
\r\n\r\n- TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998), Thang máy\r\nthủy lực – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.
\r\n\r\n- TCVN 6396-3:2010 (EN 81-3:2000), Yêu cầu an\r\ntoàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Phần 3: Thang máy chở hàng dẫn động điện\r\nvà thủy lực
\r\n\r\n- TCVN 6396-58:2010 (EN 81-58:2003), Yêu cầu\r\nan toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Kiểm tra và thử - Phần 58: Thử tính\r\nchịu lửa của cửa tầng.
\r\n\r\n- TCVN 6396-72:2010 (EN 81-72:2003), Yêu cầu\r\nan toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người\r\nvà thang máy chở người và hàng – Phần 72: Thang máy chữa cháy
\r\n\r\n- TCVN 6396-73:2010 (EN 81-73:2005), Yêu cầu\r\nan toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người\r\nvà thang máy chở người và hàng – Phần 73: Trạng thái của thang máy trong trường\r\nhợp có cháy.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn EN 81, Yêu cầu an toàn về\r\ncấu tạo và lắp đặt thang máy, còn các phần sau:
\r\n\r\n- EN 81-28:2003 Safety rules for the\r\nconstruction and installation of lifts – Remote alarm on passenger and goods\r\npassenger lifts.
\r\n\r\n- EN 81-70:2003 Safety rules for the\r\nconstruction and installation of lifts – Particular applications for passenger\r\nand goods passenger lifts – Accessibility to lifts for persons including\r\npersons with disability.
\r\n\r\n- EN 81-71:2005 Safety rules for the\r\nconstruction and installation of lifts - Particular applications to passenger\r\nlifts and goods passenger lifts – Vandal resistant lifts.
\r\n\r\n- EN 81-80:2003 Safety rules for the\r\nconstruction and installation of lifts – Existing lifts – Rules for the\r\nimprovement of safety of existing passenger and goods passenger lifts.
\r\n\r\n0 Lời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này là một tiêu chuẩn loại C như\r\nđã trình bày trong EN 1070.
\r\n\r\nMáy móc có liên quan và mức độ nguy hiểm đối\r\nvới chúng, tình trạng nguy hiểm và các biến cố có thể có được chỉ ra trong phạm\r\nvi của tiêu chuẩn này. Khi các điều khoản của tiêu chuẩn loại C này khác với\r\nđiều khoản được trình bày trong các tiêu chuẩn loại A hoặc loại B thì các điều\r\nkhoản của tiêu chuẩn loại C này được ưu tiên sử dụng so với các điều khoản của\r\ncác tiêu chuẩn khác cho các thang máy đã được thiết kế và lắp đặt theo các điều\r\nkhoản của tiêu chuẩn loại C này.
\r\n\r\nCác giả thuyết sau đây đã được sử dụng khi\r\nbiên soạn tiêu chuẩn này:
\r\n\r\n0.1 Hành lang phòng cháy và giếng thang được\r\nthiết kế để hạn chế sự thâm nhập của khói;
\r\n\r\n0.2 Cấu trúc của tòa nhà giới hạn dòng nước\r\nchảy vào giếng thang;
\r\n\r\n0.3 Thang máy cứu hỏa không phải là đường\r\nthoát hiểm như là các cầu thang v.v…;
\r\n\r\n0.4 Một thang máy cứu hỏa tiếp cận tại mỗi\r\ntầng có hành lang phòng cháy. Tiêu chuẩn này chỉ bao gồm các yêu cầu có liên\r\nquan đến lắp đặt thang máy. Nó không quy định các yêu cầu đối với cấu trúc\r\nchống cháy của tòa nhà chủ yếu dùng làm hành lang phòng cháy;
\r\n\r\n0.5 Đã có sự thương lượng giữa người chủ sở\r\nhữu/khách hàng và nhà lắp đặt về:
\r\n\r\na) dự định sử dụng thang máy;
\r\n\r\nb) các điều kiện về môi trường;
\r\n\r\nc) các vấn đề về kỹ thuật xây dựng dân dụng;\r\nvà
\r\n\r\nd) các khía cạnh khác có liên quan đến địa\r\nđiểm lắp đặt và việc cứu người từ bên trong cabin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các nhà đầu tư và kiến trúc sư sẽ\r\ncần tính đến các quy định của quốc gia về xây dựng trong việc cung cấp cấu trúc\r\nchống cháy thích hợp của tòa nhà, các hành lang phòng cháy, các hệ thống phát\r\nhiện và dập tắt đám cháy. Các ví dụ được nêu trong các Phụ lục B và Phụ lục E.
\r\n\r\n\r\n\r\n
YÊU CẦU AN TOÀN VỀ\r\nCẤU TẠO VÀ LẮP ĐẶT THANG MÁY – ÁP DỤNG RIÊNG CHO THANG MÁY CHỞ NGƯỜI VÀ THANG\r\nMÁY CHỞ NGƯỜI VÀ HÀNG – PHẦN 72: THANG MÁY CHỮA CHÁY
\r\n\r\nSafety rules for the\r\nconstructions and installation of lifts - Particular applications for passenger\r\nand goods passenger lifts - Part 72: Firefighters lifts
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1 Tiêu chuẩn này áp dụng cho các thang máy chữa\r\ncháy theo định nghĩa trong 3.5 có trang bị hành lang phòng cháy.
\r\n\r\n1.2 Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:
\r\n\r\n- thang máy hai tầng;
\r\n\r\n- thang máy đã được lắp đặt trong các tòa nhà;
\r\n\r\n- sự sửa chữa quan trọng cho thang máy đã lắp\r\nđặt trước khi công bố tiêu chuẩn này;
\r\n\r\n- thang máy có hai lối vào mà hành lang phòng\r\ncháy của thang máy chữa cháy không được bố trí ở cùng một phía với hành lang\r\ncủa lối vào phục vụ chữa cháy.
\r\n\r\nTuy nhiên tiêu chuẩn này có thể được sử dụng\r\nlàm cơ sở.
\r\n\r\n1.3 Tiêu chuẩn này xử lý các mối nguy quan trọng,\r\ncác tình trạng và biến cố nguy hiểm có liên quan đến các thang máy chữa cháy\r\n(như nêu trong Điều 4) khi chúng được sử dụng và trong các điều kiện mà nhà lắp\r\nđặt đã thấy được.
\r\n\r\n1.4 Tiêu chuẩn này áp dụng cho các thang máy\r\nchữa cháy mới, được lắp đặt sau ngày công bố tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n1.5 Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu bổ sung\r\nhoặc các yêu cầu khác với TCVN 6395:2008, TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2), EN 81-5,\r\nEN 81-6 và EN 81-7 có thể sử dụng được cho các thang máy dùng để chữa cháy và\r\ncứu người khỏi tòa nhà dưới sự điều khiển của lính chữa cháy. Về tất cả các mặt\r\nkhác, các thang máy được thiết kế phù hợp với TCVN 6395:2008, TCVN 6396-2:2009\r\n(EN 81-2), EN 81-5, EN 81-6 và EN 81-7 khi có thể áp dụng được.
\r\n\r\n1.6 Tiêu chuẩn này không xem xét đến việc sử\r\ndụng các thang máy có giếng thang được bao bọc kín một phần để sử dụng làm\r\nthang máy chữa cháy.
\r\n\r\n1.7 Không áp dụng tiêu chuẩn này nếu cuối cùng\r\nđám cháy cũng đột nhập vào hành lang phòng cháy (xem Phụ lục A, Hình A.2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khái niệm về chữa cháy được nêu\r\ntrong Phụ lục A.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp\r\ndụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 6395:2008, Thang máy điện – Yêu cầu an\r\ntoàn về cấu tạo và lắp đặt.
\r\n\r\nTCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998), Thang máy\r\nthủy lực – Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt.
\r\n\r\nTCVN 6396-73:2009 (EN 81-73-2002), Yêu cầu an\r\ntoàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Ứng dụng riêng cho thang máy chở người\r\nvà thang máy chở người và hàng – Phần 73: Trạng thái của thang máy trong trường\r\nhợp có cháy.
\r\n\r\nTCVN 7628-1:2007 (ISO 4190-1:1999), Lắp đặt\r\nthang máy – Phần 1: Thang máy loại I, II, III và VI).
\r\n\r\nTCVN 7301-1:2008 (ISO 14121-1:2007/EN\r\n1050:1996), An toàn máy – Nguyên tắc đánh giá rủi ro.
\r\n\r\nEN 81-5:1999, Safety rules for the\r\nconstruction and installation of lifts and service lifts – Part 5: Screw lifts\r\n(Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Phần 5: Thang máy trục vít).
\r\n\r\nEN 81-6:1999, Safety rules for the\r\nconstruction and installation of lifts and service lifts – Part 6: Giuided\r\nchain lifts (Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Phần 6: Thang\r\nmáy xích có dẫn hướng).
\r\n\r\nEN 81-7:1999, Safety rules for the\r\nconstruction and installation of lifts and service lifts and service lifts –\r\nPart 7: Rack and pinion lifts (Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy\r\n– Phần 7: Thang máy bánh răng và thang răng).
\r\n\r\nEN 81-70:2003, Safety rules for the\r\nconstruction and installation of lifts – Particular applications for passenger\r\nand goods passenger lifts – Part 70: Accessibility to lifts for persons including\r\npersons with disability (Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Ứng\r\ndụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng – Phần 70:\r\nKhả năng tiếp cận thang máy của người bao gồm cả người khuyết tật).
\r\n\r\nEN 81-71:2002, Safety rules for the\r\nconstruction and installation of lifts – Paricular applications to passenger\r\nlifts and goods passenger lifts – Part 71: Vandal reisistant lifts (Yêu cầu an\r\ntoàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy - Ứng dụng riêng cho thang máy chở người\r\nvà thang máy chở người và hàng – Phần 71: Thang máy chống kẻ phá hoại).
\r\n\r\nEN 131-1:1993, Ladders – Term, types,\r\nfunctional sizes (Thang – Thuật ngữ, kiểu, kích thước chức năng).
\r\n\r\nEN 1070:1998, Safety of machinery –\r\nTerminology (An toàn máy – Thuật ngữ).
\r\n\r\nEN 60529:1991, Degrees of proteciton provided\r\nby enclosures (IP code) (IEC 60529:1989 + A1 1999) (Mức độ bảo vệ do các rào\r\nchắn (mã IP) cung cấp)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định\r\nnghĩa được cho trong EN 1070:1998, TCVN 6395:2008 (EN 81-1:1998), TCVN\r\n6393-2:2009 (EN 81-2:1998) và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nHệ thống điều khiển (control system)
\r\n\r\nHệ thống đáp ứng cho tín hiệu vào và tạo ra\r\ntín hiệu ra để làm cho thiết bị được điều khiển vận hành theo cách mong muốn.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nSơ tán (evacuation)
\r\n\r\nSự di chuyển có tổ chức và kiểm soát người\r\ntrong tòa nhà từ vùng nguy hiểm tới vùng an toàn. Sơ tán có thể là sự di chuyển\r\nngười từ tầng nọ tới tầng kia và không nhất thiết là phải di chuyển người ra\r\nngoài tòa nhà.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nTầng sơ tán (evacuation levels)
\r\n\r\nTầng có bố trí các lối thoát ra của tòa nhà\r\ndùng để sơ tán người. Tầng này không nhất thiết phải là tầng phục vụ chữa cháy.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nNgăn phòng cháy (fire compartment)
\r\n\r\nNgăn phòng cháy là phần được ngăn ra của tòa\r\nnhà bằng các tường (vách) và/hoặc các sàn nhằm mục đích giới hạn sự lan rộng\r\ncủa đám cháy và các khí nóng trong tòa nhà.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nThang máy chữa cháy (firefighter lift)
\r\n\r\nThang máy được lắp đặt chủ yếu để phục vụ\r\nhành khách với sự bảo vệ bổ sung, các thiết bị điều khiển và tín hiệu được điều\r\nkhiển trực tiếp bởi đội chữa cháy.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nPhòng cháy chữa cháy (fire protection)
\r\n\r\nPhòng chữa cháy chữa cháy bao gồm các biện\r\npháp để ngăn ngừa sự bùng nổ và lan rộng ra của đám cháy trong mọi trường hợp\r\nđể bảo vệ các đường thoát hiểm và bảo đảm sự chữa cháy có hiệu quả bao gồm việc\r\nxác định sức chịu lửa, tải của đám cháy và trạng thái của vật liệu xây dựng và\r\nkết cấu trong quá trình xảy ra đám cháy.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nCông tắc của thang máy chữa cháy (firefighters lift\r\nswitch)
\r\n\r\nMột công tắc được bố trí tại mức lối vào phục\r\nvụ chữa cháy, bên ngoài giếng thang để ưu tiên phục vụ cho lính chữa cháy.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nTầng tiếp cận phục vụ chữa cháy (fire service access\r\nlevel)
\r\n\r\nTầng có lối vào trong tòa nhà dùng cho lính\r\nchữa cháy tiếp cận thang máy chữa cháy
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nHành lang phòng cháy (fire protected\r\nlobby)
\r\n\r\nMôi trường phòng cháy cung cấp lối vào được\r\nbảo vệ từ khu vực đang sử dụng của tòa nhà đến thang máy chữa cháy.
\r\n\r\n4 Danh mục các mối\r\nnguy chính
\r\n\r\n4.1 Điều này chứa đựng tất cả các mối nguy chính,\r\ncác tình trạng và biến cố nguy hiểm cần được xử lý trong tiêu chuẩn này, được\r\nnhận dạng bằng đánh giá rủi ro là đáng kể đối với kiểu thang máy này và cần có\r\nhành động để loại bỏ hoặc giảm rủi ro.
\r\n\r\n4.2 Các mối nguy chính được đề cập trong tiêu\r\nchuẩn này được nêu trong các Bảng 1 và Bảng 2 dưới đây.
\r\n\r\nBảng 1 – Danh mục mối\r\nnguy chính và tình trạng nguy hiểm – Môi trường
\r\n\r\n\r\n Mối nguy chính và\r\n tình trạng nguy hiểm – Môi trường \r\n | \r\n \r\n Thông tin trong\r\n tiêu chuẩn này \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Ngọn lửa/nhiệt/khí nóng có thể lan rộng vào\r\n trong giếng thang/buồng máy \r\n | \r\n \r\n 0.1, 0.4, 5.1 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị thang máy bị phơi ra hoặc bị cản\r\n trở \r\n | \r\n \r\n 0.1, 0.4, 5.1 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Thang máy không sử dụng được nữa đối với\r\n lính chữa cháy \r\n | \r\n \r\n 0.1, 0.3, 0.4, 5.1, 5.7 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Lính cứu hỏa đến chậm quá 2 min \r\n | \r\n \r\n 0.1, 0.3, 0.5, 5.1, 5.7 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Dòng nước chảy vào giếng thang \r\n | \r\n \r\n 0.2 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Sự mắc kẹt trên hành lang phòng cháy do hư\r\n hỏng thang máy \r\n | \r\n \r\n 0.3, 0.4 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Môi trường không an toàn đối với lính cứu\r\n hỏa/người đợi được giải cứu \r\n | \r\n \r\n 0.3, 0.4 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Sự sụp đổ của kết cấu trước khi lính chữa\r\n cháy giải quyết xong công việc với thang máy \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Không có đủ thang máy chữa cháy hoặc thang\r\n máy chữa cháy không được bố trí đúng để lính chữa cháy di chuyển trong tòa\r\n nhà \r\n | \r\n \r\n 0.5 \r\n | \r\n
Bảng 2 – Danh mục mối\r\nnguy chính và tình trạng nguy hiểm – Thang máy chữa cháy
\r\n\r\n\r\n TCVN 7301-1:2008\r\n (ISO 14121-1/EN 1050) \r\n | \r\n \r\n Mối nguy chính và\r\n tình trạng nguy hiểm theo TCVN 7301-1:2008 (ISO 14121-1/EN 1050) đối với\r\n thang máy chữa cháy, bao gồm cả tình trạng nguy hiểm 1 của Bảng 1 \r\n | \r\n \r\n Các yêu cầu và các\r\n điều trong tiêu chuẩn này \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n Các mối nguy chung đối với thang máy \r\n | \r\n \r\n 5.1, 5.2.1, 5.8.3, 5.8.4 \r\n | \r\n
\r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n Mối nguy mắc kẹt \r\n | \r\n \r\n 5.2.2, 5.4, 5.6, 5.7, 5.8, 5.9, 5.10, 5.11,\r\n 5.12 \r\n | \r\n
\r\n 5.8.6 \r\n | \r\n \r\n Lính chữa cháy đến chậm quá 2 min \r\n | \r\n \r\n 5.2.3, 5.2.4, 5.6, 5.8, 5.10, 5.11, 5.12.3,\r\n 6, 7 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Sự kết hợp của các mối nguy \r\n | \r\n \r\n 5.8.7, 5.8.8, 5.8.9 \r\n | \r\n
\r\n 10.1 \r\n | \r\n \r\n Hư hỏng hoặc trục trặc của bộ điều khiển \r\n | \r\n \r\n 5.3, 5.4, 5.7, 5.8.5, 5.11.1, 5.11.2,\r\n 5.12.3 \r\n | \r\n
\r\n 8.6 \r\n | \r\n \r\n Lỗi của con người, do hành vi của con người \r\n | \r\n \r\n 5.12 \r\n | \r\n
\r\n 8.7 \r\n | \r\n \r\n Kết cấu, vị trí hoặc sự nhận dạng các cơ\r\n cấu điều khiển bằng tay không thỏa đáng \r\n | \r\n \r\n 5.8.1, 5.8.2, 5.11.3 \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n Ghi nhãn không đầy đủ \r\n | \r\n \r\n 5.11.4 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Hư hỏng của nguồn điện cung cấp \r\n | \r\n \r\n 5.10 \r\n | \r\n
4.3 Các mối nguy quan trọng sau không được đề cập\r\ntrong tiêu chuẩn này (để tham khảo, xem lời giới thiệu).
\r\n\r\na) không có đủ thang máy chữa cháy hoặc không\r\ncó đủ thang máy chữa cháy được bố trí đúng để cho lính chữa cháy di chuyển lên\r\ntòa nhà;
\r\n\r\nb) mắc kẹt trong hành lang do thang máy không\r\nlàm việc;
\r\n\r\nc) có lửa cháy trong giếng thang của thang\r\nmáy cứu hỏa, hành lang phòng cháy, buồng máy hoặc cabin;
\r\n\r\nd) sự sụp đổ của kết cấu trước khi lính chữa\r\ncháy giải quyết xong công việc với các thang máy;
\r\n\r\ne) không có dấu hiệu nhận biết tại bất cứ\r\ntầng nào.
\r\n\r\n5 Yêu cầu an toàn\r\nvà/hoặc các biện pháp bảo vệ
\r\n\r\n5.1 Các yêu cầu đối\r\nvới môi trường/tòa nhà
\r\n\r\n5.1.1 Thang máy chữa cháy được bố trí trong giếng thang\r\ncó một hành lang cháy đối diện với mỗi cửa tầng. Diện tích của mỗi hành lang\r\nphòng cháy được quy định theo các yêu cầu về vận chuyển các cáng tải thương và\r\nvị trí của các cửa trong mỗi trường hợp. Xem Phụ lục B và Phụ lục E.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mức độ chịu lửa của tường và các\r\ncửa của môi trường được xác định bởi các quy định của quốc gia.
\r\n\r\nNếu có các thang máy khác trong cùng một\r\ngiếng thang thì toàn bộ giếng thang chung phải đáp ứng các yêu cầu về sức chịu\r\nlửa của các hố giếng thang thang máy chữa cháy. Mức độ của sức chịu lửa này\r\ncũng phải áp dụng cho các cửa của hành lang phòng cháy và phòng máy (xem Phụ\r\nlục B). Khi không có tường chịu lửa trung gian để ngăn cách thang máy chữa cháy\r\nvới các thang máy khác trong một giếng thang chung thì tất cả các thang máy và\r\nthiết bị điện của chúng phải có cùng một sự phòng cháy như thang máy chữa cháy\r\nđể bảo đảm sự vận hành đúng của thang máy chữa cháy.
\r\n\r\n5.1.2 Thang máy phải được thiết kế để vận hành đúng\r\ntheo các điều kiện sau:
\r\n\r\na) các thiết bị điện/điện tử điều khiển và\r\ncác bộ chỉ thị điểm dừng tầng phải tiếp tục vận hành để lính chữa cháy có thể\r\nphát hiện được nơi cabin đỗ lại để làm nhiệm vụ giải cứu, ví dụ nơi cabin bị\r\nkẹt lại khi làm việc trong phạm vi nhiệt độ môi trường từ 0o đến 65 o\r\ntrong khoảng thời gian bằng thời gian yêu cầu đối với kết cấu, chẳng hạn, 2h;
\r\n\r\nb) tất cả các linh kiện điện/điện tử khác của\r\nthang máy chữa cháy không ở trong hành lang phòng cháy phải được thiết kế để\r\nvận hành đúng trong phạm vi nhiệt độ môi trường từ 0 oC đến 40 oC;
\r\n\r\nc) phải bảo đảm sự vận hành đúng của thiết bị\r\nđiều khiển thang máy trong các giếng thang chứa đầy khói và/hoặc các phòng máy\r\ntrong khoảng thời gian bằng thời gian yêu cầu đối với kết cấu, ví dụ, 2h.
\r\n\r\n5.1.3 Mỗi lối vào điểm dừng tầng được sử dụng cho\r\nmục đích chữa cháy có một hành lang phòng cháy.
\r\n\r\n5.1.4 Khi thang máy chữa cháy có một cabin với hai\r\nlối vào thì bất cứ cửa tầng nào của thang máy không có ý định sử dụng cho lính\r\nchữa cháy phải được bảo vệ sao cho chúng không bị phơi ra trước nhiệt độ vượt\r\nquá 65oC (xem Phụ lục B, Hình B.3).
\r\n\r\n5.1.5 Điều kiện tiên quyết là nguồn cung cấp điện\r\nphụ phải được bố trí trong khu vực được phòng cháy.
\r\n\r\n5.1.6 Các cáp điện của các nguồn cung cấp điện\r\nchính và phụ của thang máy chữa cháy phải được phòng cháy và được cách ly với\r\nnhau và với các nguồn cung cấp điện khác.
\r\n\r\n5.2 Các yêu cầu cơ\r\nbản của thang máy chữa cháy
\r\n\r\n5.2.1 Thang máy chữa cháy phải được thiết kế phù hợp\r\nvới TCVN 6395:2008 và TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2) và EN 81-5, EN 81-6 và EN 81-7\r\nvà có sự bảo vệ bổ sung, các thiết bị điều khiển và tín hiệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thang máy chữa cháy được sử dụng\r\ndưới sự điều khiển trực tiếp của đội chữa cháy trong trường hợp xảy ra cháy.
\r\n\r\n5.2.2 Thang máy chữa cháy phải phục vụ cho mỗi\r\ntầng của tòa nhà.
\r\n\r\n5.2.3 Kích thước của thang máy chữa cháy phải được\r\nưu tiên lựa chọn từ TCVN 7628-1 (ISO 4190-1). Trong bất cứ trường hợp nào, kích\r\nthước chiều rộng không được nhỏ hơn 1100 mm, kích thước chiều sâu không được\r\nnhỏ hơn 1400 mm và tải trọng định mức không được nhỏ hơn 630 kg như đã quy định\r\ntrong TCVN 7628-1 (ISO 4190-1), xem thêm 0.5.
\r\n\r\nChiều rộng nhỏ nhất của lối vào cabin phải là\r\n800 mm.
\r\n\r\nKhi thang máy chữa cháy được sử dụng có tính\r\nđến sơ tán người khỏi đám cháy và có sử dụng băng ca hoặc giường hoặc được\r\nthiết kế như một thang máy chữa cháy có hai lối vào thì tải trọng danh định nhỏ\r\nnhất phải là 1000 kg và kích thước chiều rộng của cabin phải là 1100 mm và\r\nchiều sâu của cabin phải là 2100 mm như đã quy định trong TCVN 7628-1 (ISO\r\n4190-1). Xem thêm 0.5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với quy định của quốc gia về\r\nthang máy chữa cháy, có thể ấn định các kích thước và tải trọng định mức của\r\ncabin lớn hơn theo TCVN 7628-1 (ISO 4190-1).
\r\n\r\n5.2.4 Thang máy chữa cháy phải đi tới tầng cao nhất\r\nso với tầng phục vụ chữa cháy trong thời gian 60 s, cũng xem 0.5, tính từ lúc\r\nsau khi đóng các cửa của thang máy.
\r\n\r\n5.3 Bảo vệ tránh nước\r\nđối với thiết bị điện
\r\n\r\n5.3.1 Thiết bị điện trong giếng thang của thang máy\r\nchữa cháy và trên cabin, được bố trí trong phạm vi 1,0 m đối với bất cứ thành\r\ngiếng thang nào có chứa cửa tầng, phải được bảo vệ tránh bị nước nhỏ giọt hoặc\r\ntránh tia nước phun hoặc được trang bị các vỏ bao che có cấp bảo vệ ít nhất là\r\nIPX3 theo EN 60529:1991 (xem Phụ lục D).
\r\n\r\n5.3.2 Bất cứ thiết bị điện nào được bố trí cách\r\nsàn hố giếng thang nhỏ hơn 1,0 phải được bảo vệ tới cấp IP67. Khác với các yêu\r\ncầu của TCVN 6395:2008 và TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998), ổ cắm và đèn chiếu\r\nsang thấp nhất của giếng thang cũng phải được bố trí cách mức nước cho phép cao\r\nnhất trong hố giếng thang ít nhất là 0,5m.
\r\n\r\n5.3.3 Thiết bị trong buồng máy bên ngoài giếng\r\nthang và trong hố giếng thang phải được bảo vệ tránh sự cố do nước gây ra.
\r\n\r\n5.3.4 Phải có các phương tiện thích hợp trong hố\r\ngiếng thang để bảo đảm rằng nước sẽ không dâng lên trên mức của giảm chấn đã\r\nđược nén lại hoàn toàn.
\r\n\r\n5.3.5 Phải có các biện pháp ngăn ngừa mức nước\r\ntrong hố giếng thang vươn tới thiết bị gây ra sự trục trặc của thang máy chữa\r\ncháy.
\r\n\r\n5.4 Giải cứu các lính\r\nchữa cháy bị mắc kẹt trong cabin
\r\n\r\nXem các ví dụ trong Phụ lục G về khái niệm\r\ngiải cứu, cũng xem 0.5.
\r\n\r\n5.4.1 Phải có một cửa sập khẩn cấp trên nóc của\r\ncabin với các kích thước nhỏ nhất 0,5 x 0,7 m ngoại trừ thang máy 630 kg ở đó\r\ncửa sập phải có các kích thước tối thiểu là 0,4m x 0,5m.
\r\n\r\n5.4.2 Cửa sập khẩn cấp phải phù hợp với TCVN\r\n6395:2008 và TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998).
\r\n\r\nLối vào bên trong cabin qua cửa sập không\r\nđược có vật cố định hoặc đèn chiếu sáng cản trở. Khi có lắp trần theo thì trần\r\nnày phải mở ra được hoặc tháo ra được một cách dễ dàng mà không phải dùng đến\r\ncác dụng cụ chuyên dùng. Các điểm tháo phải được nhận biết rõ ràng từ bên trong\r\ncabin.
\r\n\r\n5.4.3 Giải cứu từ bên ngoài cabin
\r\n\r\nCó thể sử dụng các phương tiện giải cứu như
\r\n\r\na) các thang cố định phù hợp với TCVN 6395:2008\r\nvà TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998) được bố trí phía trên các ngưỡng cửa của lối\r\nvào tầng dừng trong khoảng 0,75m;
\r\n\r\nb) các thang xách tay;
\r\n\r\nc) các thang dây;
\r\n\r\nd) các hệ thống cáp an toàn;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tất cả các phương tiện này do nhà\r\nchức trách địa phương chịu trách nhiệm, không phải của nhà sản xuất thang máy.
\r\n\r\nCác điểm kẹp chặt an toàn dùng cho các phương\r\ntiện giải cứu phải sẵn có ở lân cận mỗi tầng dừng.
\r\n\r\nCác phương tiện phải cho phép tiếp cận nóc\r\ncabin một cách an toàn bất kể khoảng cách từ ngưỡng cửa tầng dừng gần nhất có\r\nthể tiếp cận được đến nóc cabin.
\r\n\r\n5.4.4 Tự giải cứu từ bên trong cabin
\r\n\r\nPhải có lối tiếp cận có thể mở cửa thoát hiểm\r\nra hoàn toàn từ bên trong cabin, ví dụ như bằng cách tạo ra các bậc thích hợp\r\ntrong cabin với độ cao lớn nhất của bậc là 0,4m. Bất cứ bậc nào cũng phải có\r\nkhả năng đỡ được tải trọng 1200N.
\r\n\r\nKhi sử dụng các thang thì chúng phải phù hợp\r\nvới EN 131 và được định vị sao cho có thể sử dụng được một cách an toàn.
\r\n\r\nKhoảng trống giữa bất cứ bậc thang nào và\r\ntường thẳng đứng ít nhất phải là 0,1m.
\r\n\r\nSự phối hợp của thang cùng với kích thước và\r\nvị trí của cửa sập phải cho phép một người lính chữa cháy đi qua.
\r\n\r\nPhải có một sơ đồ đơn giản hoặc biểu tượng\r\nbên trong giếng thang tại mỗi lối vào tầng dừng, gần với khóa để chỉ rõ cách mở\r\nkhóa cửa tầng.
\r\n\r\n5.4.5 Nếu có trang bị thang cứng thì thang này\r\nphải được lắp vào bên ngoài cabin để dùng cho mục đích giải cứu. Phải trang bị\r\nmột thiết bị điện an toàn phù hợp với TCVN 6395:2008 và TCVN 6396-2:2009 (EN\r\n81-2:1998) để đảm bảo rằng thang máy không di chuyển nếu thang được tháo ra\r\nkhỏi nơi cất giữ của nó.
\r\n\r\n5.4.6 Khi có trang bị thang thì vị trí cất giữ\r\nthang phải được lựa chọn để tránh tạo ra mối nguy ngắt (điện) trong quá trình\r\nbảo dưỡng bình thường.
\r\n\r\n5.4.7 Khi có trang bị thang thì chiều dài nhỏ nhất\r\ncủa thang phải bảo đảm sao cho khi cabin ở vị trí ngang bằng với tầng dừng có\r\nthể khóa được cửa tầng của tầng dừng phía trên. Khi không thể có được một thang\r\nnhư trên được lắp đặt trên cabin thì phải sử dụng một thang được lắp đặt cố\r\nđịnh với giếng thang.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nPhải sử dụng cửa cabin và cửa tầng trượt theo\r\nphương nằm ngang được vận hành tự động.
\r\n\r\n5.7 Máy của thang máy\r\nvà thiết bị gắn liền
\r\n\r\n5.7.1 Bất cứ ngăn nào có chứa máy của thang máy và\r\nthiết bị gắn liền với máy phải có ít nhất là cùng một cấp phòng cháy như đã cho\r\nđối với giếng thang.
\r\n\r\n5.7.2 Bất cứ buồng máy nào được bố trí bên ngoài\r\ngiếng thang và bên ngoài khu phòng cháy cũng phải được bảo vệ với ít nhất là\r\ncùng một sức chịu lửa như khu phòng cháy. Bất cứ mối nối nào (ví dụ, mối nối\r\ncáp, mối nối bằng ống thủy lực v.v…) giữa các khu phòng cháy cũng phải được bảo\r\nvệ tương tự như vậy.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.8.1 Công tác của thang máy chữa cháy phải được bố\r\ntrí trong hành lang được dự định sử dụng làm tầng phục vụ chữa cháy. Công tắc\r\nphải được bố trí cách thang máy chữa cháy trong phạm vi 2 m theo phương nằm\r\nngang và ở độ cao so với mức sàn từ 1,8m đến 2,1 m. Công tắc phải được ghi nhãn\r\nvới một hình minh họa của thang máy chữa cháy phù hợp với Phụ lục F.
\r\n\r\n5.8.2 Công tắc của thang máy chữa cháy phải được\r\nvận động chìa mở khóa hình tam giác mở khóa khẩn cấp như đã quy định trong Phụ\r\nlục B của TCVN 6395:2008 và TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998). Các vị trí làm\r\nviệc của công tắc phải là hai vị trí ổn định và được ghi dấu rõ ràng “1” và\r\n“0”. Ở vị trí “1” chế độ phục vụ của lính chữa cháy được khởi tạo.
\r\n\r\nSự phục vụ này có hai pha; đối với chức năng\r\ncủa pha 1, xem 5.8.7 và đối với pha 2, xem 5.8.8.
\r\n\r\nCó thể sử dụng một bộ điều khiển bổ sung ở\r\nbên ngoài hoặc tín hiệu vào chỉ để đưa thang máy chữa cháy tự động trở tầng\r\nphục vụ chữa cháy (xem điều 0.5) và giữ cho thang máy chữa cháy ở tầng này với\r\ncác cửa được mở. Công tắc của thang máy chữa cháy vẫn phải được vận hành tới vị\r\ntrí “1” để hoàn thành hoạt động của pha 1.
\r\n\r\n5.8.3 Khi vận hành công tắc của thang máy chữa\r\ncháy, tất cả các thiết bị an toàn của thang máy (điện và cơ) phải hoạt động trừ\r\ncác thiết bị đảo chiều cửa được nêu trong các pha 1 và 2.5.8.7 c) và 5.8.8 f).
\r\n\r\n5.8.4 Công tắc của thang máy chữa cháy không được\r\nphép bỏ qua sự điều khiển kiểm tra theo TCVN 6395:2008 và 14.2.1.3, TCVN\r\n6396-2:2009 (EN 81-2:1998), các công tắc dừng theo TCVN 6395:2008 và 14.2.2,\r\nTCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998) hoặc sự vận hành điện khẩn cấp theo TCVN\r\n6395:2008.
\r\n\r\n5.8.5 Khi phục vụ chữa cháy, chức năng của thang máy\r\nkhông được chịu ảnh hưởng của sự trục trặc về điện của bộ điều khiển gọi tầng\r\ntại điểm dừng tầng hoặc các bộ phận khác của hệ thống điều khiển thang máy được\r\nbố trí bên ngoài giếng thang.
\r\n\r\nKhông có lỗi sai sót nào về điện trên bất cứ\r\nthang máy nào khác được bố trí trong cùng một nhóm với thang máy chữa cháy được\r\nphép ảnh hưởng đến sự vận hành của thang máy chữa cháy.
\r\n\r\n5.8.6 Để đảm bảo rằng các lính chữa cháy không bị\r\nquá chậm trễ do sự điều khiển đang được thực hiện của thang máy, phải có một\r\ntín hiệu âm thanh phát ra trong cabin khi thời gian dừng thực tế của cửa vượt\r\nquá 2 min. Sau thời gian này các cửa sẽ cố thử đóng lại với cường độ giảm đi và\r\ntín hiệu âm thanh được loại bỏ khi các cửa được đóng lại hoàn toàn. Mức của âm\r\nthanh cảnh bảo phải được điều chỉnh trong khoảng từ 35 dB (A) đến 65 dB (A),\r\nđược đặt tại 55 dB (A) và phải được phân biệt với các cảnh báo bằng âm thanh\r\nkhác của thang máy. Đặc điểm này chỉ được diễn ra trong pha 1.
\r\n\r\n5.8.7 Pha 1: Sự gọi về ưu tiên đối với thang máy\r\nchữa cháy
\r\n\r\nPha này có thể được khởi tạo bằng tay hoặc tự\r\nđộng
\r\n\r\nSự khởi tạo này phải bảo đảm các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) tất cả các điều khiển tại tầng dừng và\r\nđiều khiển trong cabin của thang máy cứu hỏa phải ngừng hoạt động và tất cả các\r\ncuộc gọi đã đăng ký hiện có phải được hủy;
\r\n\r\nb) cửa được mở và các nút báo động khẩn cấp\r\nphải ở vị trí hoạt động;
\r\n\r\nc) các thiết bị đảo chiều cửa dùng cho các\r\nthang máy chữa cháy có thể bị ảnh hưởng bởi khói và nhiệt phải được đưa về vị\r\ntrí không hoạt động để cho phép đóng các cửa lại;
\r\n\r\nd) thang máy chữa cháy phải vận hành độc lập\r\nvới tất cả các thang máy khác trong nhóm;
\r\n\r\ne) khi đi tới tầng phục vụ chữa cháy, thang\r\nmáy chữa cháy phải được giữ lại ở đây với cửa cabin và cửa tầng được giữ ở vị\r\ntrí mở;
\r\n\r\nf) hệ thống thông tin liên lạc phục vụ chữa\r\ncháy như đã quy định trong 5.12 phải hoạt động;
\r\n\r\ng) tín hiệu bằng âm thanh trong 5.8.6 phải\r\nphát ra lúc bắt đầu Pha 1, khi thang máy đang được điều khiển để kiểm tra. Khi\r\nđược trang bị, hệ thống liên lạc nội bộ quy định trong TCVN 6395:2008 và TCVN\r\n6396-2:2009 (EN 81-2:1998) phải được khởi động. Tín hiệu phải được xóa bỏ khi\r\nthang máy chữa cháy khỏi chế độ “điều khiển kiểm tra”;
\r\n\r\nh) thang máy chữa cháy khi di chuyển khỏi\r\ntầng phục vụ chữa cháy phải dừng bình thường được với cửa không mở tại tầng gần\r\nnhất có thể và trở về tầng phục vụ chữa cháy;
\r\n\r\ni) đèn của giếng thang và phòng máy phải tự\r\nđộng chiếu sáng khi khởi động công tắc của thang máy chữa cháy.
\r\n\r\n5.8.8 Pha 2: Sử dụng thang máy dưới sự điều khiển\r\ncủa lính chữa cháy
\r\n\r\nSau khi thang máy chữa cháy đã đỗ lại tại\r\ntầng phục vụ chữa cháy với các cửa được mở thì việc điều khiển sẽ được thực\r\nhiện hoàn toàn từ bảng điều khiển của cabin và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) khi pha 1 đã được bắt đầu bởi một tín hiệu\r\nbên ngoài thì thang máy chữa cháy không được hoạt động tới khi công tắc của\r\nthang máy chữa cháy được vận hành;
\r\n\r\nb) không thể đăng ký đồng thời nhiều hơn một\r\ncuộc gọi cabin;
\r\n\r\nc) trong khi cabin đang di chuyển, có thể\r\nđăng ký một cuộc gọi mới từ bên trong cabin. Cuộc gọi trước đây phải được hủy.\r\nCabin phải di chuyển trong thời gian ngắn nhất tới tầng được lệnh mới;
\r\n\r\nd) lệnh gọi cabin phải làm cho cabin di\r\nchuyển và dừng lại với các cửa vẫn đóng tại tầng được lựa chọn;
\r\n\r\ne) nếu cabin đang đứng yên tại một tầng dừng,\r\nphải có khả năng điều khiển việc mở các cửa chỉ bằng cách tác dụng áp lực không\r\nđổi trên nút ấn “mở cửa” của cabin. Nếu nút ấn “mở cửa” của cabin được nhả ra\r\ntrước khi các cửa được mở hoàn toàn thì các cửa phải tự động đóng lại. Khi các\r\ncửa được mở hoàn toàn thì chúng phải duy trì vị trí mở tới khi một lệnh mới\r\nđược đăng ký trên bảng điều khiển của cabin;
\r\n\r\nf) các thiết bị đảo chiều của cửa cabin và\r\nnút ấn mở cửa (trừ các thiết bị quy định trong 5.8.7 c)) phải ở trạng thái\r\nkhông hoạt động như trong Pha 1;
\r\n\r\ng) thang máy chữa cháy phải được đưa về tầng\r\nphục vụ chữa cháy bằng cách chuyển mạch công tắc của thang máy chữa cháy từ “1”\r\nđến “0” (trong thời gian tối đa là 5s) và trở về “1” để lặp lại Pha 1. Không áp\r\ndụng yêu cầu này khi công tắc thang máy chữa cháy được trang bị trong cabin như\r\nđã quy định trong h) dưới đây;
\r\n\r\nh) khi có trang bị một công tắc bổ sung dạng\r\ncó chìa khóa trong cabin của thang máy chữa cháy thì phải ghi dấu bằng hình\r\nminh họa cho công tắc này và chỉ rõ các vị trí “0” và “1”. Chìa khóa chỉ được\r\ntháo ra ở vị trí “0”.
\r\n\r\nCông tắc có chìa khóa phải vận hành như sau:
\r\n\r\n1) khi thang máy đang được điều khiển chữa\r\ncháy từ công tắc ở tầng phục vụ chữa cháy, công tắc có chìa khóa trong cabin\r\nphải được chuyển mạch tới vị trí “1” để bắt đầu chuyển động của cabin;
\r\n\r\n2) khi thang máy đang ở một tầng khác không ở\r\ntầng phục vụ chữa cháy và công tắc có chìa khóa trong cabin được đưa về vị trí\r\n“0” thì chuyển động thêm nữa của cabin được ngăn chặn và các cửa vẫn giữ ở vị\r\ntrí mở.
\r\n\r\ni) lệnh cabin phải được chỉ báo nhìn thấy\r\nbằng mắt thường trên bảng điều khiển của cabin;
\r\n\r\nj) vị trí của cabin phải được chỉ ra trong\r\ncabin và tại tầng phục vụ chữa cháy khi sử dụng nguồn cấp điện bình thường hoặc\r\nnguồn cấp điện khẩn cấp;
\r\n\r\nk) thang máy phải ở lại tầng dừng vừa đi đến\r\ncho tới khi có một một cuộc gọi khác từ cabin được đăng ký;
\r\n\r\nl) hệ thống thông tin liên lạc phục vụ chữa\r\ncháy đã quy định trong 5.12 phải ở trạng thái hoạt động trong quá trình diễn ra\r\nPha 2;
\r\n\r\nm) khi các công tắc của thang máy chữa cháy\r\nđược đưa về vị trí “0”, hệ thống điều khiển thang máy chỉ trở lại trạng thái\r\nphục vụ bình thường sau khi thang máy đã trở về tầng phục vụ chữa cháy.
\r\n\r\n5.8.9 Khi một thang máy chữa cháy có hai lối vào\r\nvà các hành lang phòng cháy của thang máy chữa cháy đều được bố trí trên cùng\r\nmột phía với tầng phục vụ chữa cháy thì phải tuân theo các yêu cầu bổ sung sau:
\r\n\r\na) phải có các bảng điều khiển trong cabin,\r\nliền kề với cửa trước và cửa sau của cabin:
\r\n\r\n- một trong các bảng điều khiển này phục vụ\r\ncho sử dụng bình thường của hành khách;
\r\n\r\n- Bảng điều khiển của lính chữa cháy liền kề\r\nvới một hành lang phòng cháy (xem Phụ lục B) chỉ dùng cho lính chữa cháy và\r\nphải được ghi dấu với hình minh họa của thang máy chữa cháy (Phụ lục F).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: EN 81-70 không áp dụng cho bảng\r\nđiều khiển của thang máy chữa cháy này.
\r\n\r\nb) các nút ấn của bảng điều khiển để hành\r\nkhách sử dụng bình thường phải ở trạng thái không hoạt động, trừ các nút ấn mở\r\ncửa và báo động, khi Pha 1 được bắt đầu;
\r\n\r\nc) bảng điều khiển của lính chữa cháy liền kề\r\nvới một thang máy chữa cháy được đưa vào hoạt động khi bắt đầu Pha 2;
\r\n\r\nd) tất cả các cửa tầng không dùng cho lính\r\nchữa cháy phải giữ ở trạng thái đóng tới khi thang máy trở lại hoạt động bình\r\nthường. Quyết định về việc các cửa có giữ ở trạng thái đóng hay không tùy thuộc\r\nvào thiết kế xây dựng, xem 0.5;
\r\n\r\ne) tất cả cửa tầng ra các hành lang phòng\r\ncháy của thang máy chữa cháy phải được đưa vào hoạt động tới khi thang máy trở\r\nlại hoạt động bình thường.
\r\n\r\n5.9 Nguồn điện cung\r\ncấp cho thang máy chữa cháy
\r\n\r\n5.9.1 Hệ thống điện cung cấp cho thang máy và\r\nchiếu sáng phải gồm có các nguồn điện cung cấp chính và phụ (khẩn cấp, dự\r\nphòng, luân phiên). Mức phòng cháy ít nhất phải bằng mức phòng cháy đối với\r\ngiếng thang (xem Phụ lục C).
\r\n\r\n5.9.2 Nguồn điện cung cấp phụ phải đủ để chạy\r\nthang máy chữa cháy ở tải trọng định mức và thỏa mãn yêu cầu về thời gian được\r\nnêu trong 5.2.4.
\r\n\r\n5.10 Sự chuyển đổi\r\nnguồn điện cung cấp
\r\n\r\nÁp dụng các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) không cần thiết phải vận hành điều chỉnh;
\r\n\r\nb) khi nguồn điện cung cấp được thiết lập\r\nlại, thang máy phải sẵn sàng để làm việc. Nếu thang máy cần di chuyển để thiết\r\nlập vị trí của nó thì không được di chuyển nhiều hơn hai tầng và phải hướng về\r\ntầng phục vụ chữa cháy và chỉ thị ví trị của nó.
\r\n\r\n5.11 Các thiết bị\r\nđiều khiển cabin và tầng dừng
\r\n\r\n5.11.1 Các thiết bị điều khiển cabin và tầng\r\ndừng và hệ thống điều khiển gắn liền không được đăng ký các tín hiệu sai do ảnh\r\nhưởng của nhiệt, khói hoặc ẩm ướt.
\r\n\r\n5.11.2 Các thiết bị điều khiển cabin và tầng dừng,\r\ncác bảng hiển thị trong cabin và tầng dừng và công tắc của thang máy chữa cháy\r\nphải được bảo vệ với cấp bảo vệ ít nhất là IPX3 theo EN 60529:1991.
\r\n\r\nCác bảng điều khiển tầng dừng phải được bảo\r\nvệ với cấp bảo vệ ít nhất là IPX3 theo EN 60529:1991, trừ khi chúng được ngắt\r\nđiện lúc bắt đầu vận hành công tắc của thang máy chữa cháy.
\r\n\r\n5.11.3 Trong khi điều khiển Pha 2, thang máy\r\ncứu hỏa phải được vận hành bằng một bộ đầy đủ các nút ấn trong cabin. Các hệ\r\nthống vận hành khác phải được đưa về trạng thái không hoạt động.
\r\n\r\n5.11.4 Ngoài việc đánh dấu tầng thông thường trong\r\ncabin, phải có sự chỉ dẫn rõ ràng tầng phục vụ chữa cháy ở trên hoặc liền kề\r\nvới nút ấn của cabin dùng cho tầng phục vụ chữa cháy bằng hình minh họa trong\r\nPhụ lục F.
\r\n\r\n5.12 Hệ thống thông\r\ntin liên lạc phục vụ chữa cháy
\r\n\r\n5.12.1 Thang máy cứu hỏa phải có một hệ thống\r\nliên lạc nội bộ hoặc một thiết bị tương tự dùng để nói chuyện với nhau khi mà\r\nthang máy cứu hỏa đang ở trong các Pha 1 và Pha 2, giữa cabin của thang máy\r\nchữa cháy và:
\r\n\r\na) tầng phục vụ chữa cháy; và
\r\n\r\nb) buồng máy của thang máy chữa cháy hoặc\r\ntrong trường hợp thang máy không có buồng máy, tại các bảng vận hành khẩn cấp\r\nnhư quy định trong TCVN 6395:2008 và TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2:1998). Khi có\r\nbuồng máy thì micro chỉ hoạt động bằng cách ấn vào một nút ấn điều khiển trên\r\nmicro.
\r\n\r\n5.12.2 Thiết bị thông tin liên lạc bên trong cabin\r\nvà tại tầng phục vụ chữa cháy phải là một micro và loa mà không phải là một máy\r\nđiện thoại cỡ nhỏ.
\r\n\r\n5.12.3 Đường dây dùng cho hệ thống thông tin liên\r\nlạc phải được lắp đặt bên trong giếng thang.
\r\n\r\n5.13 Khu vực dễ bị\r\nphá hoại
\r\n\r\nKhi một thang máy cứu hỏa được lắp đặt trong\r\nmột khu vực/tòa nhà dễ bị phá hoại thì phải áp dụng các yêu cầu của EN 81-71.
\r\n\r\n6 Kiểm tra các yêu\r\ncầu an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ
\r\n\r\nPhải kiểm tra các yêu cầu và biện pháp an\r\ntoàn tại Điều 5 và Điều 7 của tiêu chuẩn này theo Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 – Bảng kiểm\r\ntra
\r\n\r\n\r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra bằng mắt\r\n thường \r\n | \r\n \r\n Tuân theo thiết kế\r\n thang b \r\n | \r\n \r\n Đo c \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra tài liệu\r\n thiết kế d \r\n | \r\n \r\n Thử chức năng e \r\n | \r\n
\r\n 5.2.1 \r\n | \r\n \r\n Xem trong TCVN\r\n 6395:2008 (EN 81-1), TCVN 6396-2:2009 (EN 81-2), prEN 81-5, prEN 81-6, prEN\r\n 81-7 \r\n | \r\n ||||
\r\n 5.2.2 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.2.3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.2.4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.3.1 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.3.2 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.3.3 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.3.4 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.3.5 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.4 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.6 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.7 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.8.1 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.8.2 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.8.3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.8.4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.5.5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n l \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.8.6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.8.7 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.8.8 a,b,c,d,e,f \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n 5.8.8 g \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n 5.8.8 h \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n 5.8.8 l, j, k, l, m \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n 5.8.9 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n 5.10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n 5.11.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.11.2 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.11.3 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.11.4 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.12 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Khi người lắp đặt sử dụng một\r\n loại sản phẩm được kiểm tra thì phép thử và kiểm tra sẽ theo quy định trong\r\n tài liệu của sản phẩm. \r\n | \r\n |||||
\r\n a Các kết quả kiểm tra bằng mắt thường chỉ\r\n để chỉ ra sự hiện diện của một điều gì đó (ví dụ, một nhãn mác, một bảng điều\r\n khiển, sách hướng dẫn), việc ghi nhãn cần đáp ứng yêu cầu và nội dung của các\r\n tài liệu được giao cho người chủ sở hữu là phù hợp với các yêu cầu. \r\nb Các kết quả của việc tuân theo thiết kế\r\n thang máy là để chứng minh rằng thang máy được lắp ráp theo thiết kế và các\r\n bộ phận/cơ cấu theo các tài liệu thiết kế. \r\nc Kết quả của phép đo là để chỉ ra các rằng\r\n các thông số đo đã công bố đã được đáp ứng. \r\nd Kết quả của việc kiểm tra tài liệu thiết\r\n kế là để chứng minh rằng các yêu cầu thiết kế của tiêu chuẩn đã được đáp ứng\r\n “trên giấy tờ” trong tài liệu thiết kế (ví dụ, sự bố trí, yêu cầu kỹ thuật). \r\ne Kết quả thử chức năng là để chỉ ra rằng\r\n thang máy làm việc theo dự định, bao gồm cả các thiết bị an toàn. \r\n | \r\n
Phải cung cấp thông tin cho sử dụng
\r\n\r\n7.1 Khác với một thang máy thông thường, thang\r\nmáy chữa cháy phải được thiết kế để vận hành với điều kiện là khi có đám cháy\r\ntrong một hoặc nhiều bộ phận của tòa nhà. Thang máy có thể được sử dụng như một\r\nthang máy chở người (hành khách) trong trường hợp không có đám cháy. Để giảm\r\nrủi ro bị tắc ngẽn lối vào khi thang máy được yêu cầu vận hành cho dịch vụ chữa\r\ncháy, nên hạn chế sử dụng thang máy chữa cháy để vận chuyển đồ phế thải và hàng\r\nhóa.
\r\n\r\n7.2 Người lắp đặt thang máy phải cung cấp cho\r\nngười chủ sở hữu các tài liệu hướng dẫn bao gồm các nội dung chi tiết được nêu\r\ntrong Bảng 4 dưới đây.
\r\n\r\nBảng 4 – Thông tin\r\ncho sử dụng
\r\n\r\n\r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Thông tin \r\n | \r\n
\r\n 5.1 \r\n | \r\n \r\n Các yêu cầu về môi trường/tòa nhà (ví dụ,\r\n nhiệt độ làm việc, các mối nguy chính không được đề cập) \r\n | \r\n
\r\n 5.2 \r\n | \r\n \r\n Các yêu cầu cơ bản của thang máy chữa cháy\r\n (ví dụ, kích thước của cabin và sử dụng) \r\n | \r\n
\r\n 5.4 \r\n | \r\n \r\n Giải cứu các lính chữa cháy bị mắc kẹt\r\n trong cabin (ví dụ, các khái niệm về giải cứu. Để làm rõ ví dụ, xem 7.3 và\r\n 7.4) \r\n | \r\n
\r\n 5.8 \r\n | \r\n \r\n Các hệ thống điều khiển (ví dụ, mô tả các\r\n chức năng) \r\n | \r\n
\r\n 5.9 \r\n | \r\n \r\n Các nguồn điện cung cấp cho thang máy chữa\r\n cháy (ví dụ, nhiệm vụ của người chủ sở hữu để tổ chức bảo dưỡng). \r\n | \r\n
\r\n 5.10 \r\n | \r\n \r\n Chuyển đổi các nguồn điện cung cấp (ví dụ,\r\n nhiệm vụ của người chủ sở hữu để tổ chức bảo dưỡng) \r\n | \r\n
\r\n 5.12 \r\n | \r\n \r\n Hệ thống thông tin liên lạc phục vụ chữa\r\n cháy (ví dụ, thử nghiệm định kỳ) \r\n | \r\n
7.3 Quy trình giải cứu từ bên ngoài
\r\n\r\na) lính chữa cháy mở cửa tầng ở phía trên\r\ncabin đã dừng và đi lên nóc cabin;
\r\n\r\nb) lính cứu hỏa trên nóc cabin mở cửa thoát\r\nhiểm, kéo thang được cất giữ trên nóc cabin ra và đặt thang vào trong cabin;
\r\n\r\nc) những người bị mắc kẹt trèo lên thang;
\r\n\r\nd) lính chữa cháy và người bị mắc kẹt thoát\r\nra cửa tầng đã mở, dùng thang nếu cần thiết.
\r\n\r\n7.4 Quy trình tự giải cứu
\r\n\r\na) lính chữa cháy bị mắc kẹt mở cửa thoát\r\nhiểm;
\r\n\r\nb) lính chữa cháy trèo lên nóc cabin bằng\r\nnhững chỗ có bậc trong cabin hoặc bằng thang được cất giữ trong tủ của cabin;
\r\n\r\nc) lính chữa cháy bị mắc kẹt sử dụng thang\r\n(nếu cần thiết) để tháo khóa cửa tầng từ bên trong và thoát ra.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nKhái\r\nniệm chữa cháy đối với các tòa nhà cao tầng
\r\n\r\nKhái niệm này không bao hàm các biện pháp\r\nthoát hiểm bằng các phương tiện khác như các cầu thang cứu hộ khẩn cấp v.v…
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các nội dung sau chỉ là một ví dụ\r\nđể minh họa các rủi ro và các khái niệm khác nhau có thể được sử dụng trong các\r\nquốc gia khác nhau.
\r\n\r\nA.1 Lời giới thiệu
\r\n\r\nCấu trúc của tòa nhà, sự phát hiện khói, các\r\nhệ thống báo động, thiết bị dập tắt lửa, các van lấy nước v.v…buộc phải tuân\r\ntheo các quy định của quốc gia về xây dựng.
\r\n\r\nThông thường ý nghĩa phục vụ chữa cháy của\r\nthuật ngữ “cao tầng” áp dụng cho các tòa nhà có các tầng ở trên tầm với của\r\nthiết bị phục vụ chữa cháy. Các đám cháy trong các tòa nhà cao tầng không mới.\r\nCó lẽ đám cháy đầu tiên ghi được xảy ra năm 1908 khi tòa nhà 12 tầng “Parker” ở\r\nNew York đã bị cháy trên tất cả các tầng. Năm 1911 đã có 148 người bị chết do\r\nđám cháy tại tầng thứ 10 của nhà máy “Shirt Waister”. Năm 1916, do hậu quả của\r\ncác đám cháy này và các đám cháy tương tự khác. Hội đồng thành phố New York đã\r\nxem xét lại bộ luật xây dựng của mình để đưa ra các đối tượng đặc biệt như cầu\r\nthang bảo vệ, nguồn điện nước cho chữa cháy, thang máy và bình phun.
\r\n\r\nSự phát triển mạnh của thời đại nhà cao tầng\r\nđã đặt ra các kiến trúc sư và dịch vụ chữa cháy hai vấn đề có tính quyết định.\r\nVấn đề đầu tiên là phải thiết kế các tòa nhà có khả năng chống cháy và sự lan\r\nrộng của khói và có độ an toàn cao đối với cư dân trong các tòa nhà. Vấn đề thứ\r\nhai là phải đưa vào trong cùng các tòa nhà này các phương tiện chữa cháy cố\r\nđịnh và các thiết bị giải cứu có hiệu quả thiết thực.
\r\n\r\nSố lượng các thang máy chữa cháy và vị trí\r\ncủa chúng trong tòa nhà được xác định bởi các quy định của quốc gia và là công\r\ncụ quan trọng để chữa cháy, vận chuyển lính chữa cháy và thiết bị và dùng để\r\nthực hiện nhiệm vụ sơ tán dưới sự điều khiển của lính chữa cháy.
\r\n\r\nA.2 Những vấn đề cơ bản
\r\n\r\nKhi đội chữa cháy được gọi đến một đám cháy\r\nthì sự đáp ứng phải nhanh nhất. Các nguồn tài chính đáng kể để có sự phục vụ\r\nnhanh, là nền tảng để bảo đảm cho sự chữa cháy và giải cứu có hiệu quả. Tuy\r\nnhiên, thời gian để đi tới lối vào của một tòa nhà chỉ chiếm một phần nhỏ trong\r\nthời gian dùng để di chuyển trong tòa nhà để tiếp cận đám cháy và bắt đầu các\r\nhoạt động chữa cháy hoặc giải cứu người.
\r\n\r\nCác nhân viên của đội chữa cháy đối mặt với\r\nnhiệm vụ chữa cháy trên tầng cao cần có khả năng tiếp cận đám cháy nhanh và an\r\ntoàn khi mang theo bên mình thiết bị chữa cháy. Sự an toàn về thân thể và tính\r\nmạng của bản thân nhân viên của đội chữa cháy và cư dân sống trong tòa nhà cũng\r\nnhư sự bảo vệ tòa nhà và các thứ chứa trong tòa nhà có thể bị rủi ro do chậm\r\ntrễ. Khi tiếp cận được đám cháy, lĩnh chữa cháy phải có đủ nghị lực giành cho\r\nnhiệm vụ chữa cháy gian khổ và kéo dài.
\r\n\r\nCác dịch vụ khẩn cấp thường phụ thuộc vào sự\r\ndự kiến trước của người thiết kế trong việc cung cấp các phương tiện cần thiết\r\nđể vận hành có hiệu quả trong tòa nhà một khi các dịch vụ này cần đến. Điều này\r\ncó nghĩa là trong tòa nhà cao tầng, việc cung cấp một thang máy chữa cháy là\r\nrất cần thiết. Một thang máy chữa cháy luôn sẵn sàng cho sử dụng và có kết cấu\r\nthích hợp cho sử dụng của lính chữa cháy và duy trì được khả năng sử dụng lâu\r\ndài tới mức có thể trong các hoạt động chữa cháy. Cần phải thừa nhận rằng, về mặt\r\nkỹ thuật và kinh tế không thể tồn tại được việc thiết kế và cung cấp một thang\r\nmáy được bảo đảm là không bao giờ bị hư hỏng. Tuy nhiên, những người thiết kế\r\nvà lắp đặt cần nhận thức rằng đội chữa cháy chủ yếu dựa vào việc sử dụng thang\r\nmáy.
\r\n\r\nTrong một đám cháy mà các thang máy (khác với\r\ncác thang máy chuyên dùng để sơ tán) không được dùng như một phương tiện thoát\r\nhiểm thì mối nguy đối với những người bị mắc kẹt trong cabin nếu thang máy bị\r\nhỏng là rất lớn. Kế hoạch sơ tán người trong tòa nhà nên dựa trên việc sử dụng\r\ncác cầu thang.
\r\n\r\nNguyên tắc thiết kế để phòng cháy cho các\r\ngiếng thang, các cầu thang, các hành lang phòng cháy và các cabin của thang máy\r\nlà một quy trình kỹ thuật dài đã được xác lập, nguyên tắc này cần được xem xét\r\nnhư một phần thiết yếu và gắn liền với việc cung cấp một thang máy chữa cháy.
\r\n\r\nA.3 Các hoạt động phục vụ chữa cháy
\r\n\r\n(Xem Hình A.1)
\r\n\r\nKhi đi đến tầng phục vụ chữa cháy, quy trình\r\nkỹ thuật phục vụ chữa cháy bình thường là điều khiển thang máy chữa cháy. Khi\r\nđã giữ được thang máy chữa cháy để sử dụng, các lính chữa cháy sử dụng thang\r\nmáy này để vận chuyển thiết bị của họ tới một tầng ở bên dưới tầng có đám cháy\r\nđể tạo thành một đầu cầu (điểm kiểm soát phía dưới). Phương pháp này tránh cho\r\nnhân viên phục vụ chữa cháy và cabin bị phơi ra trực tiếp trước rủi ro bị\r\nthương hoặc nguy hiểm trước khi có thể đánh giá được tình trạng của đám cháy và\r\nbắt đầu việc chữa cháy.
\r\n\r\nNgười chỉ huy phụ trách điểm kiểm soát phía\r\ntrước chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch tấn công. Các hoạt động chữa cháy sẽ\r\nđược đưa ra từ một khu vực được bảo vệ không có khói. Các đội chữa cháy được\r\nchuyển từ điểm kiểm soát phía trước để tấn công đám cháy cố gắng mang các đường\r\nống mềm không chất tải tới tầng có đám cháy và nối với nguồn nước cấp tại tầng\r\nnày. Quy trình này sẽ bảo đảm cho các ống xả nước thẳng đứng theo cầu thang\r\nkhông phải nối với đường ống mềm và chịu ảnh hưởng của khói. Chỉ khi không bảo\r\nvệ được các điều kiện chữa cháy trên tầng có đám cháy thì nên nối một ống mềm\r\nvới đầu ra của ống xả nước thẳng đứng trên một tầng thấp hơn.
\r\n\r\nThang máy chữa cháy sẽ tiếp tục được sử dụng\r\nđể vận chuyển thiết bị và nhân viên chữa cháy trong suốt quá trình xảy ra đám\r\ncháy.
\r\n\r\nViệc chữa cháy, do bản chất của nó đòi hỏi\r\nphải sử dụng rất nhiều nước, và do đó điều thiết yếu là việc lắp đặt thang máy\r\nphải được thiết kế để bảo vệ được thiết bị điện trước mối nguy này.
\r\n\r\nViệc gọi về thang máy chữa cháy có thể được\r\nthực hiện tự động nếu thang máy này được liên kết với một hệ thống báo động\r\ncháy như đã quy định trong TCVN 6396-73:2010 (EN 81-73). Tuy nhiên trong trường\r\nhợp này thang máy chữa cháy sẽ đỗ lại tại tầng phục vụ chữa cháy tới khi công\r\ntắc của thang máy cứu hỏa được vận hành.
\r\n\r\nA.4 Thang máy chữa cháy
\r\n\r\nKhác với một thang máy thông thường, thang\r\nmáy chữa cháy được thiết kế để vận hành với điều kiện là khi có đám cháy trong\r\ncác bộ phận của tòa nhà. Thang máy có thể được sử dụng như một thang máy chở\r\nngười (hành khách) khi không có đám cháy. Để giảm rủi ro bị tắc ngẽn tại lối\r\nvào khi thang máy được yêu cầu vận hành để phục vụ lính chữa cháy, nên hạn chế\r\nsử dụng thang máy chữa cháy để vận chuyển đồ phế thải và hàng hóa.
\r\n\r\nĐộ tin cậy của các nguồn cung cấp điện và sơ\r\nđồ điện là điều thiết yếu để vận hành thang máy chữa cháy.
\r\n\r\nA.5 Giải cứu đội chữa cháy
\r\n\r\n(Xem Phụ lục G)
\r\n\r\nCó thể không chắc chắn rằng các cố gắng của\r\nđội chữa cháy sẽ đưa đến thành công và phải quan tâm đến việc đám cháy phát\r\ntriển sẽ ảnh hưởng đến sự vận hành của thang máy. Rất có thể là đội chữa cháy\r\nsẽ tiếp tục sử dụng thang máy khi đã có tình trạng hư hỏng trong tòa nhà. Do\r\nđó, ngay cả khi đã được cung cấp tất cả các yếu tố an toàn thì thang máy cũng\r\ncó thể không vận hành được với người đang bị mắc kẹt bên trong cabin. Trong các\r\ntrường hợp này sự tiếp cận hệ thống phục hồi lại thang máy cũng rất có thể\r\nkhông thực hiện được. Vì vậy, điều thiết yếu là cabin phải có lối vào để lính\r\nchữa cháy bị mắc kẹt có thể tự giải cứu được hoặc được giải cứu bởi những người\r\nkhác. Có thể có nhiều cách để thực hiện được yêu cầu này.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Thang máy cứu hỏa
\r\n\r\n2 Tầng có cháy
\r\n\r\n3 Đầu cầu (Bridge-head)
\r\n\r\n4 Các khí nóng
\r\n\r\n5 Nước trên tầng
\r\n\r\n6 Cửa chống cháy
\r\n\r\n7 Hành lang phòng cháy
\r\n\r\n8 Cầu thang (đường thoát hiểm)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đây chỉ là một ví dụ và các khái\r\nniệm khác có thể được sử dụng trong các quốc gia khác nhau.
\r\n\r\n- cháy được tấn công từ hành lang phòng cháy;
\r\n\r\n- một đầu cầu được thiết lập trong hành lang\r\nphòng cháy tại một tầng thấp hơn.
\r\n\r\nHình A.1 – Cháy liền\r\nkề với hành lang phòng cháy
\r\n\r\n* Trường hợp này, cháy đã lan rất xa và hoạt\r\nđộng của thang máy chữa cháy không thể đảm bảo cho mục đích chữa cháy hoặc cứu\r\nhộ.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Thang máy cứu hỏa
\r\n\r\n2 Tầng có cháy
\r\n\r\n3 Đầu cầu (Bridge-head)
\r\n\r\n6 Cửa chống cháy
\r\n\r\n7 Hành lang phòng cháy
\r\n\r\n8 Cầu thang (đường thoát hiểm)
\r\n\r\n9 Cửa chống cháy hoặc tường bị phá hủy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đây chỉ là một ví dụ và các khái\r\nniệm khác có thể được sử dụng trong các quốc gia khác nhau:
\r\n\r\n- cuối cùng sau một thời gian đám cháy đã\r\ntràn vào hành lang phòng cháy;
\r\n\r\n- rủi ro không được đề cập trong tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nHình A.2 – Cháy lớn\r\ntrong hành lang phòng cháy
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nCác\r\nsơ đồ bố trí cơ bản đối với thang máy chữa cháy
\r\n\r\nSự bố trí và sức chịu lửa của các cửa và\r\ntường (vách) nên phù hợp với các quy định của quốc gia về phòng cháy.
\r\n\r\nCác yêu cầu về sức chịu lửa và thiết bị được\r\nquy định trong các quy định của quốc gia về phòng cháy bởi:
\r\n\r\n- các đường thoát hiểm của tòa nhà;
\r\n\r\n- số tầng của tòa nhà;
\r\n\r\n- tải trọng đám cháy của tòa nhà;
\r\n\r\n- thiết bị dập lửa tự động của tòa nhà;
\r\n\r\n- v.v…
\r\n\r\nCác sơ đồ sau chỉ để minh họa và có thể có\r\ncác cấu trúc khác của tòa nhà.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Hành lang phòng cháy;
\r\n\r\n2 Thang máy chữa cháy;
\r\n\r\nHình B.1 – Sơ đồ bố trí\r\ncơ bản của một thang máy chữa cháy và hành lang phòng cháy
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Hành lang phòng cháy;
\r\n\r\n2 Thang máy chữa cháy;
\r\n\r\n3 Thang máy thông thường;
\r\n\r\n4 Tường chống cháy trung gian nếu có yêu cầu\r\ncủa quy định quốc gia về xây dựng
\r\n\r\nHình B.2 – Sơ đồ bố\r\ntrí cơ bản của một thang máy chữa cháy trong một giếng thang có nhiều thang máy\r\nvà hành lang phòng cháy
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Hành lang phòng cháy;
\r\n\r\n2 Thang máy chữa cháy;
\r\n\r\n3 Thang máy thông thường;
\r\n\r\n4 Tường chống cháy trung gian nếu có yêu cầu\r\ncủa quy định quốc gia về xây dựng
\r\n\r\n5 Hành lang phòng cháy của thang máy chính;
\r\n\r\n6 Tới đường thoát hiểm;
\r\n\r\nHình B.3 – Sơ đồ bố\r\ntrí cơ bản của một thang máy chữa cháy có hai lối vào trong một giếng thang có\r\nnhiều thang máy và hành lang phòng cháy
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nCác\r\nnguồn cung cấp điện cho thang máy chữa cháy
\r\n\r\n Sự cung cấp được bảo vệ tránh ảnh\r\nhưởng của đám cháy
Sự cung cấp bình thường
Hình C.1 – Ví dụ về các nguồn cấp điện cho\r\nthang máy chữa cháy
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nSự\r\nbảo vệ tránh nước trong giếng thang
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Cabin của thang máy chữa cháy;
\r\n\r\n2 Tầng có đám cháy;
\r\n\r\n3 Đầu cầu (Bridge-head);
\r\n\r\n4 Nước rò rỉ từ tầng có đám cháy;
\r\n\r\n5 Vùng được bảo vệ tránh nước trong giếng\r\nthang và trên cabin;
\r\n\r\n6 Mức nước rò rỉ lớn nhất trong hố giếng\r\nthang.
\r\n\r\nHình D.1 – Bảo vệ\r\nthiết bị điện tránh nước
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nCác\r\nkhái niệm về ngăn phòng cháy
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Giếng thang tạo thành một ngăn phòng cháy\r\ntách biệt qua tất cả các tầng;
\r\n\r\n2 Cầu thang (đường thoát hiểm) tạo thành một\r\nngăn phòng tách biệt qua tất cả các tầng;
\r\n\r\n3 Các hành lang phòng cháy, mỗi hành lang tạo\r\nthành một ngăn phòng cháy trên mỗi tầng;
\r\n\r\n4 Các khu vực sử dụng chứa một hoặc nhiều\r\nngăn phòng cháy trên mỗi tầng;
\r\n\r\n5 Không gian lắp máy không được chỉ ra ở đây.\r\nNó có thể được bố trí ở các địa điểm khác nhau nhưng thường thuộc về cùng một\r\nngăn phòng cháy của giếng thang.
\r\n\r\nHình E.1 – Các khái\r\nniệm về ngăn phòng cháy
\r\n\r\nCác khu vực sử dụng sẽ được nối với thang máy\r\nchữa cháy chỉ qua một hành lang phòng cháy, tạo thành một ngăn phòng cháy tách\r\nbiệt.
\r\n\r\nGiếng thang có thể chứa các thang máy khác\r\nthang máy chữa cháy trong cùng một ngăn phòng cháy.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nHình\r\nminh họa dùng cho thang máy chữa cháy
\r\n\r\nHình minh họa có màu trắng
\r\n\r\nNền màu đỏ
\r\n\r\n- 20 mm x 20 mm dùng cho biểu tượng trên bảng\r\nđiều khiển cabin;
\r\n\r\n- tối thiểu là 100 mm x 100 mm trên một tầng\r\ndừng;
\r\n\r\n- trên một bảng điều khiển cabin có hai lối\r\nvào được sử dụng để điều khiển chữa cháy phải có một biểu tượng 20 mm x 20 mm.
\r\n\r\nHình F.1 – Hình minh họa dùng cho một thang\r\nmáy chữa cháy
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nCác\r\nví dụ về khái niệm giải cứu đối với lính chữa cháy
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n Quy trình giải cứu từ bên ngoài lính chữa\r\n cháy mở cửa tầng phía trên cabin đã và đi vào trên nóc cabin. \r\nLính chữa cháy trên nóc cabin mở cửa thoát\r\n hiểm, kéo thang được cất giữ bên trên nóc cabin ra (vị trí “a”) và đặt thang\r\n vào trong cabin (vị trí “b”). Người bị mắc kẹt trèo lên thang. Các lính chữa\r\n cháy và người bị mắc kẹt thoát ra qua cửa tầng đã mở, nếu cần thiết bằng cách\r\n dùng thang (vị trí “c”) \r\n | \r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Cửa thoát hiểm;
\r\n\r\n2 Thang xách tay được cất giữ trên cabin.
\r\n\r\nHình G.1 – Giải cứu\r\ntừ bên ngoài thang máy bằng một thang xách tay được cất giữ trên cabin
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n * Quy trình giải cứu từ bên ngoài \r\nLính chữa cháy bị mắc kẹt mở cửa thoát\r\n hiểm. Lính chữa cháy trèo lên nóc cabin bằng các bậc trong cabin. \r\nLính chữa cháy bị mắc kẹt sử dụng thang\r\n xách tay (nếu cần thiết) được cất giữ trên nóc cabin để mở khóa cửa tầng từ\r\n bên trong giếng thang và thoát ra. \r\n | \r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n2 Thang xách tay được cất giữ trên nóc cabin;
\r\n\r\n3 Khóa cửa tầng;
\r\n\r\n4 Các bậc
\r\n\r\nHình G.2 – Tự giải\r\ncứu bằng một thang xách tay được cất giữ trên cabin
\r\n\r\nCó thể sử dụng khái niệm này chỉ khi khoảng\r\ncách giữa các ngưỡng cửa tầng thích hợp với chiều dài của thang
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n * Quy trình tự giải cứu \r\nLính chữa cháy bị mắc kẹt mở cửa tủ và lấy\r\n thang được cất giữ trong tủ ra (vị trí “a”) \r\nLính chữa cháy bị mắc kẹt mở cửa thoát hiểm \r\nLính chữa cháy bị mắc kẹt trèo lên nóc\r\n cabin bằng thang (vị trí “b”). \r\nLính chữa cháy bị mắc kẹt sử dụng thang\r\n (nếu cần thiết) (vị trí “c”) để mở khóa cửa tầng từ bên trong và thoát ra \r\n | \r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Cửa thoát hiểm;
\r\n\r\n3 Khóa cửa tầng;
\r\n\r\n5 Thang xách tay được cất giữ trong tủ cabin
\r\n\r\nHình G.3 – Tự giải\r\ncứu bằng một thang xách tay được cất giữ trong tủ bên trong cabin
\r\n\r\nCó thể sử dụng khái niệm này chỉ khi khoảng\r\ncách giữa các ngưỡng cửa tầng thích hợp với chiều dài của thang.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n0 Lời giới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4 Danh mục các mối nguy chính
\r\n\r\n5 Yêu cầu an toàn và/hoặc các biện pháp bảo\r\nvệ
\r\n\r\n6 Kiểm tra các yêu cầu an toàn và/hoặc các\r\nbiện pháp bảo vệ
\r\n\r\n7 Thông tin cho sử dụng
\r\n\r\nPhụ lục A: Khái niệm chữa cháy đối với các\r\ntòa nhà cao tầng
\r\n\r\nPhụ lục B: Các sơ đồ bố trí cơ bản đối với\r\nthang máy chữa cháy
\r\n\r\nPhụ lục C: Các nguồn cung cấp điện cho thang\r\nmáy chữa cháy
\r\n\r\nPhụ lục D: Sự bảo vệ tránh nước trong giếng\r\nthang
\r\n\r\nPhụ lục E: Các khái niệm về ngăn phòng cháy
\r\n\r\nPhụ lục F: Hình minh họa dùng cho thang máy\r\nchữa cháy
\r\n\r\nPhụ lục G: Các ví dụ về khái niệm giải cứu\r\nđối với lính chữa cháy
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6396-72:2010 (EN 81-72:2003) về yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng – Phần 72: Thang máy chữa cháy đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6396-72:2010 (EN 81-72:2003) về yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt thang máy – Áp dụng riêng cho thang máy chở người và thang máy chở người và hàng – Phần 72: Thang máy chữa cháy
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6396-72:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |