TIÊU\r\nCHUẨN QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\nTHANG\r\nMÁY - CABIN, ĐỐI TRỌNG VÀ RAY DẪN HƯỚNG - YÊU CẦU AN TOÀN
\r\n\r\nLifts -\r\nCabins, counterweights and guide\r\nrails\r\n-\r\nSafety\r\nrequirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 5867 : 2009 thay thế TCVN 5867 :\r\n1995.
\r\n\r\nTCVN 5867 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC 178 Thang máy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TCVN 5867 : 2009
\r\n\r\nTHANG MÁY -\r\nCABIN, ĐỐI TRỌNG VÀ RAY DẪN HƯỚNG - YÊU CẦU AN TOÀN
\r\n\r\nLifts - Cabins,\r\ncounterweights and guide\r\nrails - Safety requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các loại\r\nthang máy dẫn động bằng điện được phân loại và định nghĩa theo TCVN 7628 : 2007\r\nvà quy định các yêu cầu an toàn đối với cabin, đối trọng và ray dẫn hướng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất\r\ncần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng bản được nêu. Đối\r\nvới các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng\r\nphiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 7628 (ISO 4190), Lắp đặt\r\nthang máy.
\r\n\r\nTCVN 8040 : 2009 (ISO 7465 : 2007), Thang\r\nmáy và thang dịch vụ - Ray dẫn hướng cho cabin và đối trọng - Kiểu chữ T.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Cabin hoặc đối trọng phải có ít nhất\r\nhai ray dẫn hướng.
\r\n\r\n3.2. Khung cabin, khung đối trọng, ray dẫn hướng\r\nvà các chi tiết liên kết chúng phải chế tạo bằng kim loại, có khả năng chịu tải\r\nkhi thang máy vận hành bình thường,\r\nkhi thử nghiệm, khi bộ hãm an toàn của cabin hoặc đối trọng tác động ở vận tốc cho\r\nphép của bộ khống chế\r\nvận tốc, cũng như khi cabin hoặc đối trọng hạ xuống giảm chấn; trong mọi điều\r\nkiện trên, không cho phép có biến dạng dư.
\r\n\r\n3.3. Cabin hoặc đối trọng phải có các má trượt\r\ndẫn hướng; má trượt phải thay thế được trong quá trình sử dụng. Kết cấu của má trượt phải đảm bảo cho\r\nchúng không bị trật ra khỏi ray dẫn hướng khi thang máy vận hành bình thường,\r\ncũng như khi thử nghiệm, kể cả khi các đệm lót bị mòn hoặc\r\nbị tháo ra, khi khung cabin, khung đối trọng bị biến dạng đàn hồi trong\r\ngiới hạn cho\r\nphép.
\r\n\r\nNếu dùng kết cấu con lăn dẫn hướng\r\ncũng phải bố trí các má\r\ntrượt cứng để phòng ngừa, nếu không có kết cấu khác loại trừ khả năng cabin hoặc đối\r\ntrọng bật khỏi ray khi các con lăn bị hỏng.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Cabin thang máy phải có vách kín bao xung\r\nquanh, có trần và sàn;\r\ncho phép trừ lại các ô cửa ra vào và cửa nắp.
\r\n\r\nỞ cabin thang máy chở hàng, cho phép\r\nlàm vách kín xung quanh đến độ cao không nhỏ hơn 1 m tính từ sàn, còn phía trên\r\ncó thể căng lưới thép, hoặc che bằng tôn đục lỗ đường kính không lớn hơn 20 mm.\r\nKhung cửa lưới thép\r\nphải bố trí ở phía ngoài.
\r\n\r\n4.2. Vách, cửa, sàn và trần cabin phải vững chắc,\r\nkhông có biến dạng dư khi\r\nthang máy vận hành bình thường cũng như khi thử nghiệm.
\r\n\r\nVách và cánh cửa cabin không được có biến dạng dư khi chịu tải\r\ntrọng 300 N tác động vuông góc với bề mặt phía trong, ở vị trí bất kỳ và phân bố trên diện\r\ntích vuông hoặc tròn bằng 0,0005 m2; lúc đó biến dạng đàn hồi không\r\nđược lớn hơn 15 mm.
\r\n\r\n4.3. Cabin treo trên dây ở thang máy chở 1 người phải\r\ncó bộ phận hãm an toàn.
\r\n\r\n4.4. Cabin thang máy chở hàng không có người đi kèm, điều\r\nkhiển từ ngoài, cho phép không có bộ hãm an toàn nếu thỏa mãn đủ các điều kiện\r\nsau đây:
\r\n\r\na) khóa hãm sẽ tự động hãm giữ cabin trước khi người\r\ncó thể vào;
\r\n\r\nb) khi phía dưới cabin không thể có người\r\nqua lại được;
\r\n\r\nc) nếu cabin rơi, hoặc chở hàng bị vỡ\r\nkhi rơi cabin có thể gây hư hỏng\r\ncác trang bị\r\nkết\r\ncấu và phần bao che\r\ngiếng thang, nhưng không gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
\r\n\r\nKhông cho phép chở người trong\r\ncabin thang máy khi không có bộ hãm an toàn.
\r\n\r\n4.5. Ở cabin thang máy điều khiển bên trong với vách và cửa\r\nkín, phải được thông gió tự nhiên hoặc nhân tạo, đảm bảo đủ lượng không khí vào\r\ncho hành khách và cả trong trường hợp sự cố.
\r\n\r\nTrong trường hợp thông\r\ngió tự nhiên,\r\ncác lỗ thông gió được bố trí ở phía dưới trần và phía trên sàn, diện tích thông thoáng\r\nphải không nhỏ hơn 1 % diện tích hữu ích của sàn; các khe hở xung quanh cửa\r\ncabin tính bằng 50 % diện tích của chúng.
\r\n\r\nCác lỗ thông gió bố trí ở độ cao nhỏ hơn 2 m tính\r\ntừ sàn cabin phải được che chắn bằng lưới chấn song,\r\nsao cho thanh tròn đường kính 10 mm không luồn qua được.
\r\n\r\n4.6. Ở cabin thang máy điều khiển bên trong hoặc điều\r\nkhiển hỗn hợp phải treo bảng quy tắc sử dụng cùng với ký hiệu trọng tải (số người)\r\nđược phép vận hành và phải có nhãn của\r\nnhà máy chế tạo.
\r\n\r\n4.7. Các cửa nắp đều phải có khóa mở bằng chìa. Các cửa nắp\r\n(trừ cửa nắp ở nóc cabin) không được mở về phía giếng thang.
\r\n\r\n4.8. Nóc cabin phải chịu được tải trọng\r\n(không bị biến dạng dư) do hai người đứng hoặc do vật khối lượng 160 kg\r\nđặt trên nóc ở vị trí bất kỳ, với\r\ndiện tích đặt tải 0,12 m2,\r\ntrong đó cạnh bé không nhỏ hơn 0,25 m. Trên nóc cabin phải làm lan can an\r\ntoàn; lan can phải có độ cao không nhỏ hơn 0,8 m.
\r\n\r\n4.9. Nếu cabin được treo qua puly, thì các ròng rọc\r\ncủa puly\r\nphải\r\nđược che chắn.
\r\n\r\n4.10. Cho phép bố trí ô cửa của nắp kích thước không nhỏ\r\nhơn 0,35 m x 0,5 m ở nóc cabin.\r\nKhông cho phép bố trí cửa nắp\r\nngay phía trên bảng điều khiển cabin. Nếu cửa nắp bố trí cùng phía có đối trọng thì phải trang bị\r\ncông tắc an toàn để ngắt điện thang máy khi mở cửa.
\r\n\r\nCửa nắp kiểu lật phải có cấu tạo sao\r\ncho khi mở sẽ không vượt\r\nquá kích thước giới hạn của cabin.
\r\n\r\n4.11. Sàn cabin thang máy chở người và thang máy bệnh\r\nviện phải chịu được tải trọng riêng 5000 Pa.
\r\n\r\n4.12. Sàn cabin thang máy chở hàng phải chịu được tải\r\ntrọng tập trung bằng 0,25 trọng tải tác động ở vị trí bất kỳ, với\r\ndiện tích đặt tải vuông hoặc tròn bằng 0,0025 m2.
\r\n\r\n4.13. Phía dưới ngưỡng cửa cabin, theo suốt chiều ngang\r\ncửa tầng,\r\nphải\r\nđặt tấm\r\nchắn ở mức ngang mép\r\nngoài ngưỡng cửa. Kích thước\r\ntấm chắn theo phương thẳng đứng phải phủ quá lỗ trống dưới\r\nngưỡng cửa cabin một khoảng ứng\r\nvới vùng mở khóa cửa tầng.
\r\n\r\n4.14. Ở thang máy có thể dùng lệnh gọi\r\ncabin không tải với cửa để mở, phải có thiết bị khống chế sự có tải trong\r\ncabin (thí dụ làm sàn động) tác động lên công tắc an toàn khi trong cabin có tải\r\nvới khối lượng:
\r\n\r\na) 15 kg và lớn hơn đối với thang chở hàng;
\r\n\r\nb) 25 kg và lớn hơn đối với thang chở\r\nhàng và thang bệnh\r\nviện.
\r\n\r\nTrong cabin có sàn động có thể làm gờ cố định\r\nrộng không lớn hơn 0,05 m.
\r\n\r\n4.15. Cabin thang máy (trừ thang máy chở hàng không\r\ncó người đi\r\nkèm, điều khiển từ ngoài) phải có cửa\r\nđược trang bị công tắc an toàn.
\r\n\r\n4.16. Cửa cabin kiểu bản lề chỉ được phép mở vào phía trong; phải\r\ncó cữ hạn chế góc quay cửa; cánh cửa\r\nphải phù hợp với các yêu cầu trong 4.2.
\r\n\r\n4.17. Cửa cabin phải có cấu tạo sao cho không thể dễ\r\ndàng tháo khỏi bản lề hoặc tháo khỏi dẫn hướng.
\r\n\r\n4.18. Chiều cao khoang cửa cabin, đo từ mức ngưỡng\r\ncửa đến gờ trên của\r\nnó\r\n(không kể những bộ phận nhô cao chưa quá 50 mm, như chốt tỳ, các chi tiết của khóa) phải như\r\nsau:
\r\n\r\na) không nhỏ hơn 1960 mm đối với thang\r\nmáy chở người;
\r\n\r\nb) không nhỏ hơn 2200 mm đối với thang\r\nmáy chở hàng, chất hàng bằng xe chở có người lái;
\r\n\r\nc) không lớn hơn 1250 mm đối với thang\r\nmáy chở hàng không có người đi kèm.
\r\n\r\nKhe hở phía trên và phía dưới cánh cửa\r\nkhông được lớn hơn 10 mm mỗi phía.
\r\n\r\n4.19. Cửa cabin mở bằng tay phải có lỗ\r\nquan sát rộng không lớn hơn 120 mm, diện tích lắp kính không nhỏ hơn 0,03 m2;\r\nkính phải trong suốt và chiều dày nhỏ nhất là 4 mm.
\r\n\r\n4.20. Cho phép lắp cửa lùa, lưới thép ở cabin thang\r\nmáy chở hàng và thang máy bệnh viện. Khoảng hở giữa hai tấm cửa lùa khi vận\r\nhành thang máy không được lớn hơn 120 mm.
\r\n\r\n4.21. Ở cabin thang máy chở hàng, cho phép dùng rào\r\nlưới chắn sơn màu thay cửa.
\r\n\r\n4.22. Cửa cabin kiểu lùa đứng, kể cả loại lưới\r\nthép (một hoặc hai cánh) chỉ được phép dùng cho thang máy chở hàng có người đi\r\nkèm và thang máy chở hàng điều\r\nkhiển ngoài cabin, phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) cánh cửa được treo ít nhất trên hai kết\r\ncấu mang tải (cáp, xích ...);
\r\n\r\nb) hệ số dự trữ bền của kết cấu mang tải\r\nkhông nhỏ hơn 8;
\r\n\r\nc) lực đóng cửa không quá 150 N;
\r\n\r\nd) cánh cửa đóng mở bằng tay phải\r\nđược cân bằng.
\r\n\r\n4.23. Lực đóng cửa ở 2/3 cuối đoạn đường\r\nkhông được lớn hơn 150 N.
\r\n\r\nTổng động năng của tất cả các bộ phận\r\nchuyển động theo chiều đóng, kể cả bộ phận dẫn động của cánh cửa lùa của cabin\r\nvà cửa tầng, tính với vận tốc đóng trung bình, không được lớn hơn 4 J. Cho phép tăng tổng động năng\r\nđến 10 J, nếu\r\nkhi đóng gặp chướng ngại, cửa sẽ\r\ntự động\r\nđổi chiều chuyển động, hoặc\r\ntrong trường hợp đóng cửa bằng cách ấn nút liên tục.
\r\n\r\nĐể đảm bảo hoạt động của công tắc an\r\ntoàn khi đóng cửa cabin, cho phép loại trừ khả năng đảo chiều ở khoảng cách\r\nkhông lớn hơn 0,05 mm so với điểm đóng cửa hoàn toàn.
\r\n\r\nCho phép dùng bộ hạn chế thời gian đảo\r\nchiều nếu động năng của hệ thống cửa không lớn hơn 4 J.
\r\n\r\n4.24. Ở cửa tự động, mép cửa phải có viền mềm để đề\r\nphòng khả năng chấn thương cho hành khách khi bị cửa kẹp phải.
\r\n\r\n5. Yêu cầu đối với đối\r\ntrọng
\r\n\r\n5.1. Đối trọng phải chế tạo sao cho loại trừ được\r\nkhả năng hư hỏng, cong vênh\r\nhoặc bị xê dịch, cũng như khả năng giảm khoảng cách an toàn khi thang máy vận\r\nhành bình thường, khi bộ hãm an toàn hoạt động, hoặc khi đối trọng hạ xuống giảm\r\nchấn với vận tốc cho phép của bộ khống chế vận tốc.
\r\n\r\n5.2. Khi đối trọng bố trí phía trên công trình mà\r\ndưới đó có thể có người,\r\nnếu sàn công\r\ntrình không chịu được tải trọng va đập do đối trọng rơi tự do với vận tốc rơi lớn\r\nnhất có thể, thì đối trọng phải được lắp bộ hãm an toàn.
\r\n\r\n5.3. Phải đảm bảo khả năng kiểm tra xem xét được đối trọng.
\r\n\r\n6. Yêu cầu đối với\r\nray dẫn hướng
\r\n\r\n6.1. Ray dẫn hướng kiểu chữ T (xem TCVN\r\n8040 : 2009).
\r\n\r\n6.2. Ray dẫn hướng cho cabin hoặc cho đối trọng phải\r\ncứng vững khi thang máy vận hành bình thường, dưới tác động của tải trọng\r\nngang, độ biến dạng của ray ở mọi vị trí và theo mọi phương không được lớn hơn 3 mm. Độ\r\ncong do lực ngang gây ra khi thử nghiệm thang máy cũng không được lớn hơn giá\r\ntrị bảo đảm thang máy bảo đảm an toàn.
\r\n\r\nCho phép dùng ray dẫn hướng dạng mềm\r\n(dây) cho đối trọng nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
\r\n\r\na) không dùng lò xo kéo để căng dây dẫn\r\nhướng;
\r\n\r\nb) khoảng cách giữa đối trọng và vách giếng\r\nthang không nhỏ hơn 80 mm;
\r\n\r\nc) khoảng cách giữa đối trọng và cabin\r\nkhông nhỏ hơn 100 mm;
\r\n\r\nd) vận tốc danh nghĩa của thang máy không lớn hơn\r\n0,71 m/s.
\r\n\r\n6.3. Chiều cao của ray dẫn hướng phải có\r\ngiá trị sao cho cabin hoặc đối trọng chuyển động tới vị trí giới\r\nhạn cuối cùng, các má trượt không\r\nbị trật ra khỏi ray.
\r\n\r\n6.4. Ray dẫn hướng phải được cố định vào kết cấu\r\ncông trình sao cho không bị dịch chuyển ngang, không bị cong vênh khi bộ hãm an\r\ntoàn hoạt động.
\r\n\r\nKết cấu cố định ray phải cho phép\r\nchúng tự nắn thẳng, hoặc có thể nắn thẳng chúng bằng phương pháp thủ công đơn giản.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5867:2009 về Thang máy – Cabin, đối trọng và ray dẫn hướng – Yêu cầu an toàn đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5867:2009 về Thang máy – Cabin, đối trọng và ray dẫn hướng – Yêu cầu an toàn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5867:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |