Surge\r\narresters - Part 1: Non-linear resistor type gapped surge\r\narresters for a.c. systems
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8097-1: 2010 thay thế TCVN\r\n5717:1993;
\r\n\r\nTCVN 8097-1: 2010 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC 60099-1:1999;
\r\n\r\nTCVN 8097-1: 2010 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia\r\nTCVN/TC/E1\r\nMáy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng\r\nđề nghị, Bộ\r\nKhoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
BỘ CHỐNG SÉT\r\n-\r\nPHẦN 1: BỘ CHỐNG SÉT CÓ\r\nKHE HỞ KIỂU ĐIỆN TRỞ PHI TUYẾN\r\nDÙNG CHO HỆ THỐNG ĐIỆN XOAY CHIỀU
\r\n\r\nSurge\r\narresters - Part 1: Non-linear\r\nresistor type gapped surge arresters for a.c. systems
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho thiết bị bảo\r\nvệ chống đột biến được thiết kế để hoạt động lặp lại nhằm hạn chế đột biến điện\r\náp trên mạch điện xoay chiều và để ngắt dòng điện bị dẫn. Cụ thể, tiêu chuẩn\r\nnày áp\r\ndụng\r\ncho bộ chống sét có một hoặc nhiều khe hở phóng điện nối tiếp với một\r\nhoặc nhiều điện trở phi tuyến.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì\r\náp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất,\r\nbao gồm các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 6099 (IEC 60060), Kỹ thuật thử\r\nnghiệm điện áp cao
\r\n\r\nIEC 60071-2: 1976, Insulation\r\nco-ordination - Part 2: Application guide (Phối hợp cách điện - Phần 2: Hướng dẫn áp\r\ndụng)
\r\n\r\nIEC 60099-3:1990, Surge arresters -\r\nPart 3: Artificial pollution testing of surge arresters (Bộ chống sét - Phần 3: Thử\r\nnghiệm nhiễm bẩn nhân tạo cho bộ chống sét)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa\r\ndưới đây:
\r\n\r\n2.1. Bộ chống sét* (surge\r\narrester)
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để bảo vệ thiết\r\nbị điện khỏi điện áp quá độ cao và để giới hạn thời gian và thường là độ lớn của\r\ndòng điện bị dẫn. Thuật ngữ “bộ chống sét” bao gồm cả khe hở nối tiếp bất kỳ ở bên\r\nngoài\r\nmà\r\nkhe hở này là thiết yếu đối với hoạt động của thiết bị nếu được lắp đặt để vận\r\nhành, cho dù có được cung cấp hoặc\r\nkhông được cung cấp như một bộ phận không thể tách rời của thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ chống sét thường\r\nđược nối giữa dây dẫn điện của lưới điện và đất nhưng một số trường hợp có thể được nối qua cuộn dây\r\ncủa thiết bị hoặc giữa các dây dẫn điện.
\r\n\r\n2.2. Bộ chống sét\r\ncó khe hở kiểu điện trở phi\r\ntuyến\r\n(non-linear resistor type gapped arrester)
\r\n\r\nBộ chống sét có một hoặc nhiều khe hở\r\nphóng điện nối nối tiếp với một hoặc nhiều điện trở phi tuyến.
\r\n\r\n2.3. Khe hở nối tiếp\r\ncủa bộ chống sét (series gap\r\nof an arrester)
\r\n\r\nKhe hở hoặc các khe hở có\r\nchủ ý, nằm giữa các\r\nđiện cực, nối tiếp với điện trở hoặc các điện trở phi tuyến nối tiếp\r\ncủa bộ chống sét.
\r\n\r\n2.4. Điện trở phi\r\ntuyến nối tiếp của bộ chống sét (non-linear series resistor of an arrester)
\r\n\r\nBộ phận của bộ chống sét, nhờ có đặc tính\r\nđiện áp - dòng điện\r\nphi tuyến mà hoạt động như một điện trở thấp để cho dòng phóng điện lớn chạy qua\r\nnhằm hạn chế điện\r\náp đặt lên các đầu nối của bộ chống sét, và hoạt động như một điện trở cao ở điện\r\náp tần số công\r\nnghiệp bình thường đã giới hạn độ\r\nlớn của\r\ndòng\r\nđiện bị dẫn.
\r\n\r\n2.5. Phân đoạn của\r\nmột bộ chống sét (section of an arrester)
\r\n\r\nBộ phận được bố trí thích hợp,\r\nhoàn chỉnh của một bộ chống sét bao gồm các khe hở nối tiếp và các điện trở phi\r\ntuyến nối tiếp theo tỉ lệ cần thiết để đại diện cho hoạt động của bộ chống sét\r\nhoàn chỉnh liên quan đến\r\nmột thử nghiệm cụ thể.
\r\n\r\n2.6. Đơn vị của bộ\r\nchống sét (unit of an\r\narrester)
\r\n\r\nBộ phận được bố trí hoàn chỉnh của một bộ\r\nchống sét, có thể nối nối tiếp với các đơn vị khác để làm thành một bộ\r\nchống sét có thông số điện áp\r\ncao hơn. Đơn vị của bộ chống sét không nhất thiết là phân đoạn của bộ chống sét.
\r\n\r\n2.7. Cơ cấu xả áp suất của\r\nbộ chống sét\r\n(pressure-relief device of an arrester)
\r\n\r\nPhương tiện làm giảm áp suất bên trong bộ chống\r\nsét và ngăn ngừa nổ làm vỡ vỏ\r\ndo dòng điện bị dẫn kéo dài hoặc phóng điện bên trong bộ chống\r\nsét.
\r\n\r\n2.8. Điện áp danh\r\nđịnh của bộ chống sét (rated voltage of an arrester)
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng lớn nhất cho phép được\r\nấn định về điện áp tần số công nghiệp giữa\r\ncác đầu nối của bộ chống sét mà tại\r\nđó bộ chống sét được ấn định để hoạt động đúng. Điện áp này có thể được đặt liên tục cho bộ chống\r\nsét mà không làm thay đổi đặc tính tác động của nó.
\r\n\r\n2.9. Tần số danh định của\r\nbộ chống sét\r\n(rated frequency of an arrester)
\r\n\r\nTần số của hệ thống điện mà bộ chống\r\nsét được thiết kế để sử dụng.
\r\n\r\n2.10. Phóng điện\r\nxuyên thủng (disruptive\r\ndischarge)
\r\n\r\nHiện tượng kết hợp với hỏng cách điện\r\ndưới ứng suất điện,\r\nbao gồm sụt điện áp\r\nvà cho dòng điện đi qua; thuật ngữ này áp dụng cho đánh thủng về điện trong\r\ncác điện môi rắn, lỏng, khí và\r\ncác phối hợp\r\ncủa\r\ncác điện môi này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phóng điện đánh\r\nthủng trong chất điện môi rắn gây mất vĩnh viễn độ bền điện; trong chất điện môi lỏng hoặc khí, độ bền điện có thể\r\nchỉ mất tạm thời.
\r\n\r\n2.11. Phóng điện đâm xuyên (puncture)
\r\n\r\nPhóng điện xuyên thủng qua chất rắn.
\r\n\r\n2.12. Phóng điện bề mặt (flashover)
\r\n\r\nPhóng điện xuyên thủng qua bề mặt chất rắn.
\r\n\r\n2.13. Phóng điện của\r\nbộ chống sét (sparkover\r\nof an arrester)
\r\n\r\nPhóng điện xuyên thủng giữa các điện cực\r\nlà các khe hở của bộ chống sét.
\r\n\r\n2.14. Xung (impulse)
\r\n\r\nSóng điện áp hoặc dòng điện đơn\r\nhướng nhưng không dao động đáng kể, tăng đột ngột đến giá trị lớn nhất rồi giảm từ từ về “không”\r\ncùng với mạch vòng nhỏ\r\nkhác cực tính, nếu có.
\r\n\r\nCác tham số để định rõ một xung điện\r\náp hoặc xung dòng\r\nđiện\r\nlà cực tính, giá\r\ntrị đỉnh, thời gian sườn trước, và thời\r\ngian đến một nửa giá trị ở sườn sau.
\r\n\r\n2.15. Xung hình chữ nhật (rectangular\r\nimpulse)
\r\n\r\nMột xung mà mà xung này tăng đột ngột\r\nđến giá trị lớn nhất, giữ nguyên trong thời gian quy định rồi sau đó giảm đột\r\nngột về không.
\r\n\r\nCác tham số để định rõ một xung hình\r\nchữ nhật là cực tính, giá trị đỉnh, thời gian giả định của đỉnh, và tổng thời\r\ngian giả định.
\r\n\r\n2.16. Giá trị đỉnh\r\ncủa một xung\r\n(peak (crest) value of an impulse)
\r\n\r\nGiá trị lớn nhất của điện áp hoặc dòng điện\r\ntrong một xung. Trong trường hợp có dao động xếp chồng xem 8.3.2,\r\n8.5.2 e), và 8.5.3.2 c).
\r\n\r\n2.17. Sườn trước của\r\nmột xung\r\n(front of an impulse)
\r\n\r\nPhần của xung xuất hiện trước khi tới đỉnh.
\r\n\r\n2.18. Sườn sau của\r\nmột xung\r\n(tail of an impluse)
\r\n\r\nPhần của xung xuất hiện sau đỉnh.
\r\n\r\n2.19. Xung điện áp\r\ntoàn sóng\r\n(full-wave voltage impulse)
\r\n\r\nXung điện áp không bị gián đoạn bởi phóng điện,\r\nphóng điện bề mặt, hoặc\r\nphóng điện đâm xuyên.
\r\n\r\n2.20. Xung điện áp\r\nbị xén\r\n(chopped voltage impulse)
\r\n\r\nXung điện áp bị gián đoạn trên sườn trước,\r\nđỉnh hoặc sườn\r\nsau do phóng điện, phóng điện bề mặt hoặc phóng điện\r\nđâm xuyên gây ra giảm điện áp đột ngột.
\r\n\r\n2.21. Giá trị đỉnh kỳ vọng của\r\nxung điện áp bị xén (prospective peak value of a chopped voltage impulse)
\r\n\r\nGiá trị đỉnh của xung điện áp toàn\r\nsóng tạo ra xung điện áp bị xén.
\r\n\r\n2.22. Điểm khởi đầu giả định của một\r\nxung\r\n(virtual origin of an impulse)
\r\n\r\nĐiểm trên một đồ thị điện áp\r\ntỉ lệ nghịch với\r\nthời gian hoặc dòng điện tỉ lệ nghịch với thời gian được xác định bằng\r\ngiao điểm giữa trục thời gian ở điện áp zero hoặc ở dòng điện\r\nzero và đường thẳng vẽ qua hai điểm chuẩn\r\nở sườn trước của xung.
\r\n\r\na) đối với các xung điện áp có thời\r\ngian sườn trước giả định\r\nnhỏ hơn hoặc\r\nbằng 30 ms, các điểm chuẩn ở 30 % và 90\r\n% giá trị đỉnh.
\r\n\r\nb) đối với các xung điện áp có thời gian sườn\r\ntrước giả định lớn hơn 30 ms, điểm khởi đầu thường xác định được mà\r\nkhông cần xác định bằng\r\nđiểm giả.
\r\n\r\nc) đối với các xung dòng điện, các điểm\r\nchuẩn ở 10 % và 90 % giá trị đỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa này chỉ áp dụng khi thang\r\nđo của cả trục hoành và trục tung đều là tuyến tính. Xem thêm chú thích ở 2.23.
\r\n\r\n2.23. Thời gian sườn\r\ntrước giả định của một xung (T1) (Virtual\r\nfront time of an impulse (T1)
\r\n\r\nThời gian tính bằng micrô - giây:
\r\n\r\na) Đối với các xung điện áp có thời\r\ngian sườn trước giả định nhỏ hơn hoặc bằng 30 ms, thời\r\ngian sườn\r\ntrước\r\ngiả định bằng 1,67 lần thời gian để\r\nđiện áp tăng từ 30 % đến 90 % giá trị đỉnh của nó.
\r\n\r\nb) Đối với các xung điện áp có thời gian\r\nsườn trước lớn hơn 30 ms, thời gian sườn\r\ntrước giả định bằng 1,05\r\nlần thời gian để\r\nđiện áp tăng từ 0 % đến\r\n95 % giá trị đỉnh của nó.
\r\n\r\nc) Đối với các xung dòng\r\nđiện, thời\r\ngian sườn trước giả định bằng\r\n1,25 lần thời gian để\r\ndòng điện tăng từ 10 % đến\r\n90 % giá trị đỉnh của nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu các dao động được thể hiện trên sườn trước,\r\nđiểm chuẩn ở 10 %, 30 %, 90 % và 95 %\r\ncần được\r\nlấy\r\ntrên đường cong trung\r\nbình vẽ qua các dao động này.
\r\n\r\n2.24. Độ dốc giả định\r\nsườn trước của một\r\nxung\r\n(virtual\r\nsteepness of the front of an impulse)
\r\n\r\nThương số của giá trị đỉnh và thời\r\ngian sườn trước giả định của một xung.
\r\n\r\n2.25. Thời gian giả\r\nđịnh đến một nửa giá trị trên sườn sau của\r\nmột xung (T2) (virtual\r\ntime to half value on the tail of an impulse (T2))
\r\n\r\nKhoảng thời gian giữa điểm khởi đầu giả định và\r\nthời điểm khi điện áp hoặc dòng điện giảm tới một nửa giá trị đỉnh của\r\nnó. Thời gian này được tính bằng micrô\r\n- giây.
\r\n\r\n2.26. Kí hiệu hình dạng xung (designation\r\nof an impulse shape)
\r\n\r\nSự kết hợp của hai số, số thứ nhất\r\nthể hiện thời gian sườn trước giả định (T1) và số thứ hai thể\r\nhiện thời\r\ngian\r\ngiả định đến nửa giá trị sườn sau của xung (T2). Ký hiệu là T1/T2, cả hai đều tính bằng micrô\r\n- giây,\r\nký\r\nhiệu “/” không có ý\r\nnghĩa toán học.
\r\n\r\n2.27. Xung điện áp\r\nsét tiêu chuẩn (standard lightning voltage impulse)
\r\n\r\nĐiện áp xung có kí hiệu dạng\r\nsóng là 1,2/50.
\r\n\r\n2.28. Xung điện áp đóng cắt (switching\r\nvoltage impluse)
\r\n\r\nXung có thời gian sườn trước giả định\r\nlớn hơn 30 ms.
\r\n\r\n2.29. Thời gian giả định\r\ncủa đỉnh của xung chữ nhật (virtual duration of the peak of a\r\nrectangular impulse)
\r\n\r\nKhoảng thời gian mà biên độ của xung lớn\r\nhơn 90 % giá trị đỉnh của nó.
\r\n\r\n2.30. Tổng thời\r\ngian giả định của xung chữ nhật (virtual total duration of a rectangular\r\nimpulse)
\r\n\r\nKhoảng thời gian mà biên độ của xung\r\nlớn hơn 10 % giá trị đỉnh của nó. Nếu\r\ndao động nhỏ được thể hiện trên sườn trước, cần vẽ đường cong trung bình để xác định thời\r\ngian mà tại đó đạt được 10 % giá trị đỉnh.
\r\n\r\n2.31. Giá trị đỉnh ở cực tính ngược\r\nlại của xung\r\n(peak value of opposite polarity of an impulse)
\r\n\r\nBiên độ lớn nhất ở cực tính ngược lại\r\nđạt được\r\nbởi\r\nxung điện áp hoặc xung dòng điện khi dao động xung quanh điểm\r\nzero trước khi đạt được giá trị zero ổn định.
\r\n\r\n2.32. Dòng điện\r\nphóng điện của bộ chống sét (discharge current of an arrester)
\r\n\r\nDòng điện đột biến hoặc dòng điện xung\r\nchạy qua bộ chống sét sau một lần phóng điện qua khe hở nối tiếp.
\r\n\r\n2.33. Dòng điện phóng\r\nđiện danh nghĩa của bộ chống sét (nominal discharge current of an\r\narrester)
\r\n\r\nGiá trị đỉnh của dòng điện phóng điện,\r\ncó dạng sóng 8/20, được sử dụng để phân loại bộ chống sét. Nó cũng là dòng\r\nđiện phóng điện được sử dụng để bắt đầu dòng điện bị dẫn trong thử nghiệm chế độ\r\nlàm\r\nviệc.
\r\n\r\n2.34. Dòng điện bị dẫn\r\ncủa bộ chống sét (follow - current of an arrester)
\r\n\r\nDòng điện từ nguồn điện được nối chạy\r\nqua bộ chống sét tiếp sau dòng điện phóng điện
\r\n\r\n2.35. Điện áp dư\r\n(điện áp phóng điện) của bộ chống sét (residual\r\nvoltage (discharge voltage) of an arrester)
\r\n\r\nĐiện áp xuất hiện giữa các đầu nối của\r\nbộ chống sét trong thời gian có dòng điện phóng điện chạy qua.
\r\n\r\n2.37. Điện áp phóng\r\nđiện bằng xung của bộ\r\nchống sét (impulse\r\nsparkover voltage of an arrester)
\r\n\r\nGiá trị cao nhất của điện áp, đạt được\r\ntrước khi phóng điện, trong thời gian đặt một xung có dạng sóng và cực tính\r\ncho trước lên các đầu nối của bộ chống\r\nsét.
\r\n\r\n2.38. Phóng điện bằng sườn trước của\r\nsóng xung của bộ chống sét (front-of-wave impulse sparkover of an arrester)
\r\n\r\nĐiện áp phóng điện bằng xung đạt được ở sườn trước mà điện\r\náp này tăng tuyến tính theo thời gian.
\r\n\r\n2.39. Điện áp phóng\r\nđiện bằng xung sét tiêu chuẩn\r\ncủa bộ chống sét (standard\r\nlightning impulse\r\nsparkover\r\nvoltage of an arrester)
\r\n\r\nGiá trị đỉnh kỳ vọng nhỏ nhất của xung\r\nđiện áp sét tiêu chuẩn tạo ra phóng điện mỗi khi đặt lên bộ chống sét.
\r\n\r\n2.40. Thời gian phóng điện của bộ\r\nchống sét\r\n(time to sparkover of an arrester)
\r\n\r\nKhoảng thời gian giữa\r\nđiểm bắt đầu giả định và thời điểm phóng điện của bộ chống sét. Thời gian này được tính bằng\r\nmicrô-giây.
\r\n\r\n2.41. Đường cong điện\r\náp phóng điện xung/thời gian (impulse sparkover-voltage/time curve)
\r\n\r\nĐường cong liên quan giữa điện áp phóng\r\nđiện xung với thời gian phóng điện.
\r\n\r\n2.42. Dòng điện kỳ\r\nvọng\r\n(prospective current)
\r\n\r\nDòng điện chạy qua một vị trí cho trước trong một mạch\r\nđiện nếu mạch điện đó bị ngắn mạch ở vị trí đó bằng một dây\r\nnối có trở kháng không\r\nđáng kể.
\r\n\r\n2.43. Thử nghiệm điển hình\r\n(thử nghiệm thiết kế) (type tests (design tests))
\r\n\r\nThử nghiệm được giả định hiện dựa trên sự hoàn thành\r\nnghiên cứu phát triển về thiết kế\r\nbộ chống sét\r\nmới\r\nđể thiết lập tính năng đại diện và để chứng tỏ phù hợp với yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn này. Các thử nghiệm này chỉ cần thực hiện một lần mà không cần thực hiện lại\r\ntrừ khi thiết kế có thay đổi tới\r\nmức làm\r\nthay\r\nđổi tính năng của nó.
\r\n\r\n2.44. Thử nghiệm\r\nthường xuyên (routine\r\ntests)
\r\n\r\nThử nghiệm thực hiện trên bộ chống sét\r\nhoặc trên các bộ phận và vật\r\nliệu yêu cầu để đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng\r\ncác yêu cầu kỹ thuật của\r\nthiết kế.
\r\n\r\n2.45. Thử nghiệm chấp\r\nnhận (acceptance\r\ntests)
\r\n\r\nThử nghiệm có lựa chọn được thực hiện\r\nkhi có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua, thử nghiệm cần được thực\r\nhiện trên các bộ chống\r\nsét hoặc mẫu đại diện cho một đơn hàng.
\r\n\r\n2.46. Đặc tính bảo\r\nvệ của bộ chống\r\nsét\r\n(protective characteristics of an arrester)
\r\n\r\nKết hợp các đặc tính sau:
\r\n\r\na) Đường cong điện áp phóng điện xung sét/thời gian được\r\nxác định theo 8.3.3:
\r\n\r\nb) Đường cong điện áp dư/dòng điện phóng điện được\r\nxác định theo 8.4;
\r\n\r\nc) Đối với bộ chống sét 10 000 A có điện\r\náp danh định lớn hơn hoặc bằng 100 kV, đường cong điện áp phóng\r\nđiện bằng xung điện áp đóng cắt/thời\r\ngian được xác định theo 8.3.5.
\r\n\r\n2.47. Thiết bị cách ly bộ\r\nchống sét\r\n(arrester disconnector)
\r\n\r\nThiết bị cách ly bộ chống sét khỏi hệ\r\nthống trong trường hợp bộ chống sét bị hỏng để ngăn ngừa sự cố kéo dài trên hệ thống và để đưa\r\nra báo hiệu nhìn thấy được là bộ chống sét đã bị hỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giải trừ dòng điện sự cố chạy\r\nqua bộ chống sét trong quá trình cách ly thường không phải là chức năng của thiết\r\nbị cách ly, và nó không ngăn ngừa nổ làm\r\nvỡ vỏ sau phóng điện bên trong của\r\nbộ chống sét ở dòng điện sự cố lớn.
\r\n\r\nMỤC 3: NHẬN BIẾT VÀ\r\nPHÂN LOẠI
\r\n\r\n3.1. Nhận biết bộ chống\r\nsét
\r\n\r\nBộ chống sét phải được nhận biết từ\r\ncác thông tin tối\r\nthiểu sau đây ghi trên trên tấm thông số\r\n(tấm\r\nnhãn):
\r\n\r\n- Điện áp danh định;
\r\n\r\n- Tần số danh định, nếu không phải là một trong\r\ncác tần số tiêu chuẩn,\r\nxem 4.2;
\r\n\r\n- Dòng điện phóng điện danh nghĩa (ghi rõ đối với bộ\r\nchống sét 5 000 A dù là dãy A hoặc dãy\r\nB*, và đối với bộ chống\r\nsét 10 000 A, dù là chế độ nặng hoặc chế độ nhẹ);
\r\n\r\n- Loại phóng điện trong khoảng thời\r\ngian dài (đối với bộ chống sét 10 000 A ở chế độ nặng), xem 8.5.3.2;
\r\n\r\n- Khả năng chịu dòng điện ngắn mạch danh định tính bằng\r\nkilôampe phải được ghi trên tấm nhãn của bộ chống\r\nsét. Bộ chống sét không yêu cầu khả năng chịu thử ngắn mạch phải được chỉ ra trên tấm nhãn, xem 8.7;
\r\n\r\n- Tên của nhà chế tạo hoặc thương hiệu, kiểu và\r\nnhận biết;
\r\n\r\n- Năm chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông tin cần nêu trong bản yêu cầu hoặc bản đấu\r\nđược hướng dẫn ở Phụ lục B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một số quốc\r\ngia, thường phân loại bộ chống sét là:
\r\n\r\n- Trạm điện dùng bộ chống sét 10 000 A;
\r\n\r\n- Trạm trung gian (dãy A) hoặc trạm\r\nphân phối (dãy B) dùng bộ\r\nchống sét 5 000 A;
\r\n\r\n- Mạch thứ cấp dùng bộ chống sét 1 500 A.
\r\n\r\n3.2. Phân loại bộ chống\r\nsét
\r\n\r\nBộ chống sét được phân loại theo dòng điện phóng\r\nđiện danh nghĩa tiêu chuẩn của chúng và phải đáp ứng tối thiểu\r\ncác yêu cầu thử nghiệm\r\nvà đặc điểm tính năng được\r\nliệt kê trong Bảng\r\n3. Bộ chống sét có nhiều đặc điểm tính năng tốt hơn hoặc mức bảo vệ thấp hơn\r\nso với yêu cầu trong tiêu chuẩn này\r\nphải\r\nđược\r\ncoi là phù hợp tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nMỤC 4: THÔNG SỐ ĐẶC\r\nTRƯNG TIÊU CHUẨN
\r\n\r\n4.1. Thông số điện áp tiêu\r\nchuẩn
\r\n\r\nGiá trị tiêu chuẩn về điện\r\náp danh định của bộ chống sét phải\r\nnhư được liệt kê trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 – Điện áp tiêu chuẩn (kV\r\nhiệu dụng)
\r\n\r\n\r\n 0,175 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 126 \r\n | \r\n
\r\n 0,280 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 84 \r\n | \r\n \r\n 138 \r\n | \r\n
\r\n 0,500 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n
\r\n 0,660 \r\n | \r\n \r\n 10,5 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 102 \r\n | \r\n \r\n 174 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 108 \r\n | \r\n \r\n 186 \r\n | \r\n
\r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 198 \r\n | \r\n
Đối với điện áp cao hơn 198 kV, thông\r\nsố đặc trưng của bộ chống\r\nsét phải chia hết cho 6.
\r\n\r\n4.2. Tần số danh định tiêu chuẩn
\r\n\r\nTần số danh định tiêu chuẩn là 50 Hz và 60 Hz.
\r\n\r\n4.3. Dòng điện phóng điện\r\ndanh nghĩa tiêu chuẩn
\r\n\r\nDòng điện phóng điện danh nghĩa tiêu\r\nchuẩn là: 10 000 A, 5 000 A, 2 500 A, và 1 500 A, có dạng sóng 8/20.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với bộ chống sét 10 000 A (xem 3.2) có\r\nhai loại, chế độ nhẹ và chế độ nặng, được phân biệt bởi độ lớn dòng điện\r\nxung thời gian dài mà chúng có khả năng chịu, xem\r\n8.5.3.
\r\n\r\n4.4. Điều kiện vận\r\nhành
\r\n\r\n4.4.1. Điều kiện vận\r\nhành bình thường
\r\n\r\nBộ chống sét phù hợp với tiêu chuẩn\r\nnày phải thích hợp để vận hành ở các điều kiện vận hành bình thường dưới\r\nđây:
\r\n\r\na) Nhiệt độ môi trường xung quanh nằm\r\ntrong khoảng từ - 40 °C đến +40 °C;
\r\n\r\nb) Độ cao so với mặt biển không vượt quá\r\n1 000 m;
\r\n\r\nc) Tần số của nguồn điện xoay chiều không nhỏ hơn\r\n48 Hz và không vượt quá 62 Hz;
\r\n\r\nd) Điện áp tần số công nghiệp\r\nđặt giữa đầu nối đường dây và đầu nối đất của bộ chống sét không vượt quá điện\r\náp danh định.
\r\n\r\n4.4.2. Điều kiện vận hành\r\nkhông bình thường
\r\n\r\nNếu bộ chống sét phải chịu các điều kiện\r\nkhác với điều kiện sử dụng\r\nhoặc điều kiện vận hành bình thường thì có thể yêu cầu có lưu ý đặc biệt\r\nkhi chế tạo hoặc khi ứng dụng và trong từng trường hợp phải hỏi ý kiến\r\nnhà chế tạo. Xem Phụ lục A: điều kiện vận hành không bình thường và\r\nPhụ lục C: lựa chọn loại phóng điện thời gian dài của bộ chống sét chế độ\r\nnặng.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Điện áp phóng điện tần số công nghiệp
\r\n\r\nĐối với tất cả các bộ chống sét, trừ\r\nloại 10 000 A chế độ nặng, giá trị thấp nhất của điện áp phóng điện tần số công\r\nnghiệp không được nhỏ hơn 1,5 lần điện áp\r\ndanh định của bộ chống sét. Đối với bộ chống sét loại 10 000 A chế độ nặng, giá trị\r\nthấp nhất của phóng điện tần số công\r\nnghiệp tùy thuộc vào thỏa thuận giữa\r\nnhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng thử nghiệm phóng điện\r\nbằng điện áp tần số công\r\nnghiệp khô là yêu cầu tối thiểu cho thử nghiệm thường xuyên\r\nđược thực hiện bởi nhà chế tạo như được\r\nquy định ở 6.1.
\r\n\r\n5.2. Điện áp phóng điện bằng\r\nxung sét tiêu chuẩn
\r\n\r\nVới điện áp xung sét quy định ở 8.3.2\r\nvà Bảng 8, bộ chống sét phải phóng điện trên mỗi xung của chuỗi năm xung âm và năm xung\r\ndương.
\r\n\r\nNếu trong cả hai chuỗi năm xung, các\r\nkhe hở phóng điện không phóng điện chỉ một lần thì đặt thêm mười xung có\r\ncực tính như vậy và các khe hở phải phóng điện trên tất cả các xung này.
\r\n\r\n5.3. Điện áp phóng điện bằng\r\nsườn trước của sóng xung
\r\n\r\nVới xung điện áp có độ dốc giả định của sườn\r\ntrước bằng với điện áp xung quy định trong Bảng 8, điện áp phóng điện\r\nkhông được vượt quá giá trị cho trong Bảng\r\n8. Điều này được kiểm tra theo 8.3.4 bằng thử nghiệm với năm xung dương\r\nvà năm xung âm, hoặc bằng\r\ncách sử dụng đường cong điện\r\náp phóng\r\nđiện\r\nxung sét/thời gian mô tả ở 8.3.3.
\r\n\r\n5.4. Điện áp phóng điện bằng\r\nxung đóng cắt
\r\n\r\nĐiện áp này được xác định trên bộ\r\nchống sét 10 000 A có điện áp danh định cao hơn 100 kV theo 8.3.5. Giới hạn này\r\nchỉ áp dụng cho bộ chống sét chế độ nặng có điện áp danh định lớn hơn 200 kV. Đối\r\nvới\r\ncác\r\nbộ chống sét này giới hạn được cho trong Bảng 8 (cột 7).
\r\n\r\n5.5. Điện áp dư do xung\r\nsét
\r\n\r\nĐiện áp dư đối với dòng điện phóng điện danh\r\nnghĩa được xác định từ đường cong vẽ theo 8.4.1. Điện áp này không\r\nđược cao hơn điện áp dư lớn nhất của bộ\r\nchống sét quy định trong Bảng\r\n8.
\r\n\r\n5.6. Điện áp dư do xung đóng cắt
\r\n\r\nYêu cầu này áp dụng cho bộ\r\nchống sét 10 000 A chế độ nhẹ hoặc chế độ nặng hoặc bộ chống sét 5 000 A dãy A, có điện áp\r\ndanh định lớn hơn 100 kV và\r\ncó khe hở hiệu lực (khe hở hiệu lực được xác định như là\r\nkhe hở phát sinh ở\r\nít nhất 100 V/kV thông số\r\nđặc trưng\r\ntrong thời gian thử nghiệm xung đóng cắt).
\r\n\r\nĐiện áp dư do xung đóng cắt xác định\r\ntheo 8.4.2 không được vượt\r\nquá giá trị chỉ ra trong Bảng 8.
\r\n\r\n5.7. Khả năng chịu xung dòng điện cao
\r\n\r\nBộ chống sét phải chịu được thử nghiệm\r\nxung dòng điện cao theo 8.5.2. Điện áp phóng điện tần số công nghiệp khô\r\ntrung bình (xem 8.2) được ghi lại trước hoặc sau thử nghiệm này không được thay\r\nđổi quá 10 %. Kiểm\r\ntra mẫu thử nghiệm không được có\r\nphóng điện xuyên thủng hoặc\r\nphóng điện bề mặt của điện trở phi tuyến hoặc có hư hại đáng\r\nkể đến khe hở nối tiếp hoặc mạch theo phân loại.
\r\n\r\n5.8. Khả năng chịu dòng điện thời\r\ngian dài
\r\n\r\nBộ chống sét phải chịu thử nghiệm xung\r\ndòng điện thời gian dài theo 8.5.3 và Bảng 5 (chế độ nặng) hoặc Bảng 6 (chế độ nhẹ). Cả hai loại điện\r\náp dư do sét (8.4.1) được ghi lại trước và sau thử nghiệm này không được\r\nthay đổi quá ±10 %. Đối với bộ chống sét chế độ nặng, điện áp phóng điện\r\ntần số\r\ncông nghiệp khô (8.2)\r\nđược ghi lại trước và sau thử nghiệm không được thay đổi quá ±10 %.
\r\n\r\n5.9. Chế độ làm việc
\r\n\r\nBộ chống sét phải chịu thử nghiệm chế\r\nđộ làm việc mô tả ở 8.6\r\ntrong đó:
\r\n\r\n- Dòng điện bị dẫn phải được thiết lập bởi mỗi xung thử nghiệm và mẫu\r\nthử nghiệm phải ngắt sau mỗi dòng điện bị dẫn.
\r\n\r\n- Phải ngắt hoàn toàn dòng điện bị dẫn ít nhất ở cuối của\r\nnửa chu kỳ tiếp sau nửa chu\r\nkỳ mà xung\r\nnày\r\nđược đặt.
\r\n\r\nTiếp theo thử nghiệm chế độ làm việc\r\nvà sau khi mẫu thử nghiệm được để nguội về xấp xỉ nhiệt độ môi trường, lặp lại thử\r\nnghiệm phóng điện\r\nbằng điện áp tần số công\r\nnghiệp và thử nghiệm điện áp dư mà các thử nghiệm này đã được thực hiện trước khi thử\r\nnghiệm chế độ làm việc và giá trị trung bình không được thay đổi quá 10 %.
\r\n\r\n5.10. Xả áp suất
\r\n\r\nKhi bộ chống sét có lắp\r\ncơ cấu xả áp suất,\r\nviệc bộ chống sét bị hỏng không được dẫn đến nổ làm vỡ vỏ. Điều này được kiểm\r\ntra bằng thử nghiệm mô tả ở 8.7.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm được xem là đạt thử nghiệm này nếu\r\nvỏ của bộ\r\nchống sét còn nguyên vẹn hoặc nếu bị sứt vỡ cũng không dữ\r\ndội và tất cả các bộ phận của mẫu vẫn nằm trong vỏ bao quanh.
\r\n\r\n5.11. Thiết bị cách ly
\r\n\r\n5.11.1. Khả năng chịu đựng\r\ncủa thiết bị cách ly
\r\n\r\nKhi bộ chống sét được lắp hoặc kết hợp\r\nvới thiết bị cách ly, thiết bị này phải chịu được mà không tác động ở một\r\ntrong các thử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\n- Thử nghiệm xung dòng điện cao (8.8.2.1);
\r\n\r\n- Thử nghiệm xung dòng điện thời gian dài (8.8.2.2);
\r\n\r\n- Thử nghiệm chế độ làm việc (8.8.2.3).
\r\n\r\n5.11.2. Tác động của thiết bị\r\ncách ly
\r\n\r\nThời gian trễ để thiết bị\r\ncách ly tác động được xác định bởi ba giá trị của dòng điện hiệu dụng là 20 A, 200 A và 800\r\nA, ±10 % theo 8.8.3. Phải có dấu hiệu rõ ràng chỉ ra hiệu lực cách ly và cách ly hoàn toàn của thiết bị này.
\r\n\r\nMỤC 6: QUY TRÌNH THỬ\r\nNGHIỆM CHUNG
\r\n\r\n6.1. Mẫu thử nghiệm\r\nvà các phép đo
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, tất\r\ncả các thử nghiệm phải được\r\nthực hiện trên cùng một bộ chống sét, phân đoạn của bộ\r\nchống sét hoặc đơn vị của bộ chống sét. Mẫu phải chưa qua sử dụng, sạch, lắp\r\nráp hoàn\r\nchỉnh và được bố trí\r\ncàng giống càng tốt với vận hành và phải được lắp với các vòng mức, nếu được sử dụng.
\r\n\r\nThiết bị đo phải đáp ứng các yêu cầu của TCVN\r\n6099 (IEC 60060), và giá trị thu được phải được chấp nhận là chính\r\nxác để phù hợp với điều khoản thử\r\nnghiệm liên quan.
\r\n\r\n6.2. Thử nghiệm điện áp tần\r\nsố công nghiệp
\r\n\r\nTất cả các thử nghiệm điện\r\náp tần số công nghiệp phải\r\nđược thực hiện với điện áp xoay chiều có tần số trong khoảng\r\ntừ 48 Hz đến 62 Hz, và dạng sóng xấp xỉ hình sin.
\r\n\r\n6.3. Thử nghiệm ướt
\r\n\r\nĐiều này phù hợp với khuyến cáo thử\r\nnghiệm ướt ở TCVN 6099 (IEC 60060). Thừa nhận rằng thử nghiệm ướt\r\nkhông thích hợp để tái\r\nlập điều kiện làm việc thực tế nhưng cũng cung cấp tiêu chí dựa trên kinh nghiệm tích lũy mà thực\r\ntế có thể đạt đến.
\r\n\r\nThử nghiệm phải cho kết quả có khả\r\nnăng tái lập ở cùng một phòng thử nghiệm và ở các phòng thử nghiệm khác\r\nnhau.
\r\n\r\nThử nghiệm chỉ phải thực hiện trên bộ\r\nchống sét được thiết kế để sử dụng ngoài trời. Trong trường hợp quy định thử nghiệm\r\nnày, đối tượng thử nghiệm phải chịu nước phun có điện trở suất quy định ở vị trí phun hoặc các\r\nvòi phun có tư thế thích hợp. Bụi nước, gồm các giọt nhỏ, phải rơi trên đối tượng\r\nthử\r\nnghiệm\r\nở góc xấp xỉ 45° so với\r\nphương thẳng đứng nếu\r\nđược xác định bằng cách quan sát trực quan hoặc bằng phép đo\r\nthành phần thẳng đứng\r\nvà thành phần nằm ngang của\r\nlượng nước gom được.
\r\n\r\nThành phần thẳng đứng của bụi\r\nnước phải được đo bằng bình gom có miệng\r\nnằm ngang có diện tích từ 100 cm2 đến 750 cm2. Khi có yêu\r\ncầu đo cả hai thành phần thẳng đứng và\r\nthành phần nằm ngang, thành phần nằm ngang được đo với bình gom có miệng tương tự đặt thẳng\r\nđứng hướng trực tiếp vào vòi phun. Bình gom phải được đặt về phía đối tượng\r\nthử nghiệm hướng đến các vòi phun và càng sát càng tốt với đối\r\ntượng thử nghiệm để không gom nước bắn tóe từ đối tượng thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với đối tượng thử nghiệm\r\ncó chiều cao lớn hơn 50 cm,\r\nphép đo lượng nước gom được phải thực hiện ở gần hai đầu và ở giữa\r\nvà giá trị đạt được ở bất kỳ vị trí nào\r\ncũng không được khác\r\nbiệt quá 25 % so\r\nvới giá trị trung\r\nbình của ba vị trí: đối với đối tượng thử\r\nnghiệm có chiều cao từ 50\r\ncm trở xuống, chỉ\r\nđo ở\r\ngần giữa.
\r\n\r\nĐối tượng thử nghiệm phải chịu nước\r\nphun ít nhất 1 min trước\r\nkhi đặt điện áp. (Một\r\ncách khác, có thể\r\nđạt\r\nđược các kết quả phù hợp\r\nhơn nếu đối tượng thử nghiệm được làm ướt hoàn toàn bằng nước có điện trở suất và\r\nnhiệt độ quy định trước\r\nkhi đặt điện áp). Đặc\r\ntính phun phải theo quy định trong Bảng\r\n2. Hai\r\nkhuynh\r\nhướng được đưa ra, một theo thỏa\r\nthuận chung với thông lệ châu Âu, một theo thông lệ ở Canada và Hoa kỳ. Mỗi quốc gia chỉ\r\nnên quy định sử dụng một trong hai thông lệ này.
\r\n\r\nBảng 2 - Thông\r\nsố đối với thử\r\nnghiệm ướt
\r\n\r\n\r\n Đặc tính \r\n | \r\n \r\n Thông lệ \r\n | \r\n |
\r\n Châu Âu \r\n | \r\n \r\n Canada và Hoa Kỳ \r\n | \r\n |
\r\n 1 Lưu lượng gom (thành phần thẳng đứng) \r\n | \r\n \r\n 3 mm/min ±\r\n 10 % \r\n | \r\n \r\n 5 mm/min ±\r\n 10 % \r\n | \r\n
\r\n 2 Điện trở suất của nước \r\n | \r\n \r\n 10 000 Ω cm ± 10 % \r\n | \r\n \r\n 17 800 Ω cm ± 10% \r\n | \r\n
\r\n 3 Nhiệt độ của nước \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ\r\n xung quanh ± 15 % \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ\r\n xung quanh ±\r\n 15\r\n % \r\n | \r\n
\r\n 4 Kiểu vòi phun \r\n | \r\n \r\n Xem Hình\r\n 2a, 2b, và 2 c\r\n * \r\n | \r\n \r\n Xem Hình 2d * \r\n | \r\n
\r\n 5 Áp suất nước \r\n | \r\n \r\n Xem Hình 2a, 2b, và 2 c * \r\n | \r\n \r\n Xem Hình 2d * \r\n | \r\n
\r\n * Hình tham khảo ở TCVN\r\n 6099-1 (IEC 60060-1). \r\n | \r\n
6.4. Thử nghiệm nhiễm bẩn\r\nnhân tạo
\r\n\r\nThử nghiệm nhiễm bẩn nhân tạo được mô\r\ntả ở IEC 60099-3. Tiêu chuẩn này\r\nđưa ra nguyên tắc cơ bản của thử nghiệm\r\nnhiễm bẩn nhân tạo của bộ chống sét có khe hở kiểu điện trở phi tuyến, cùng với\r\ncác\r\nthành\r\nphần nhiễm bẩn và phương\r\npháp áp dụng và các quy trình thử nghiệm\r\nkết hợp với mỗi kiểu\r\nnhiễm\r\nbẩn.
\r\n\r\nMỤC 7: THỬ NGHIỆM THƯỜNG\r\nXUYÊN VÀ THỬ NGHIỆM CHẤP NHẬN
\r\n\r\n7.1. Thử nghiệm thường\r\nxuyên
\r\n\r\nYêu cầu tối thiểu đối với thử nghiệm thường xuyên\r\nđược thực hiện bởi nhà chế tạo phải là thử nghiệm phóng điện bằng\r\nđiện áp tần số công nghiệp khô (xem 8.2). Nếu bộ chống sét được kết cấu với nhiều đơn vị, thì thử nghiệm\r\ncó thể thực hiện trên các đơn vị đó.
\r\n\r\n7.2. Thử nghiệm chấp nhận
\r\n\r\nKhi người mua ghi rõ trong hợp đồng là phải thử\r\nnghiệm chấp nhận, các thử nghiệm sau đây phải được thực hiện trên số lượng bộ\r\nchống sét là số\r\nnguyên cao hơn gần nhất của căn bậc ba số bộ chống sét được cung cấp:
\r\n\r\na) Thử nghiệm phóng điện bằng điện áp tần\r\nsố công nghiệp khô trên bộ chống\r\nsét hoàn chỉnh (xem 8.2);
\r\n\r\nb) Thử nghiệm phóng điện bằng xung sét\r\ntiêu chuẩn trên bộ chống sét hoàn chỉnh (xem 8.3.2);
\r\n\r\nc) Chỉ khi có thỏa thuận riêng giữa nhà\r\nchế tạo và người mua, điện áp dư phải được xác định tại dòng điện\r\nphóng điện không nhỏ hơn 0,25 lần dòng điện phóng điện danh nghĩa trên bộ chống sét hoàn chỉnh\r\nhoặc trên từng đơn vị riêng\r\ncủa bộ chống sét hoặc phân đoạn của bộ chống sét (xem 8.4).\r\nKhi thử nghiệm được thực hiện trên các phân đoạn, thử nghiệm phải được áp dụng cho tất cả kiểu\r\nphần tử của bộ chống sét, và các phần tử của phân đoạn thử nghiệm phải được phân biệt.
\r\n\r\nBất kỳ thay đổi nào về số lượng mẫu hoặc\r\nkiểu thử nghiệm đều phải được\r\nthỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nMỤC 8: THỬ NGHIỆM ĐIỂN\r\nHÌNH (THỬ NGHIỆM THIẾT KẾ)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thử nghiệm sau đây phải được\r\nthực hiện theo yêu cầu trong Bảng 3:
\r\n\r\n1) Đo điện áp phóng điện tần số công nghiệp\r\n(8.2).
\r\n\r\n2) Thử nghiệm phóng điện bằng xung sét\r\ntiêu chuẩn (8.3.2).
\r\n\r\n3) Thử nghiệm đường cong điện\r\náp phóng điện bằng xung sét/thời gian\r\n(xem 8.3.3).
\r\n\r\n4) Đo điện áp phóng điện bằng sườn trước\r\ncủa sóng xung (8.3.4).
\r\n\r\n5) Thử nghiệm đường cong điện\r\náp phóng điện bằng xung đóng cắt/thời gian (8.3.5).
\r\n\r\n6) Đo điện áp dư (8.4).
\r\n\r\n7) Thử nghiệm chịu xung dòng điện (8.5).
\r\n\r\n8) Thử nghiệm chế độ làm việc (8.6).
\r\n\r\n9) Thử nghiệm xả áp suất (khi bộ chống\r\nsét có lắp cơ cấu xả áp suất) (8.7).
\r\n\r\n10) Thử nghiệm thiết bị cách ly bộ chống\r\nsét (8.8).
\r\n\r\nBảng 3 - Phân\r\nloại bộ chống sét và yêu cầu thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Dòng điện phóng điện\r\n danh định tiêu chuẩn | \r\n |||||
\r\n 10 000 | \r\n \r\n 10 000 | \r\n \r\n 5 000 \r\n | \r\n \r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 1 500 \r\n | \r\n ||
\r\n Dãy A \r\n | \r\n \r\n Dãy B \r\n | \r\n |||||
\r\n 1. Điện áp danh định (kV, giá trị hiệu dụng) \r\n | \r\n \r\n 3 hoặc lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 3 hoặc lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 3 đến 138 \r\n | \r\n \r\n 3 đến 39 \r\n | \r\n \r\n đến 36 \r\n | \r\n \r\n đến 0,660 \r\n | \r\n
\r\n 2. Thử nghiệm phóng điện bằng điện áp tần số\r\n công nghiệp \r\n | \r\n \r\n 8,2 \r\n | \r\n \r\n 8,2 \r\n | \r\n \r\n 8,2 \r\n | \r\n \r\n 8,2 \r\n | \r\n \r\n 8,2 \r\n | \r\n \r\n 8,2 \r\n | \r\n
\r\n 3. Thử nghiệm phóng điện bằng xung\r\n sét tiêu chuẩn \r\n | \r\n \r\n 8.3.2, | \r\n \r\n 8.3.2, | \r\n \r\n 8.3.2, | \r\n \r\n 8.3.2, | \r\n \r\n 8.3.2, | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n 4. Thử nghiệm phóng điện bằng điện áp sườn\r\n trước của\r\n sóng\r\n xung \r\n | \r\n \r\n 8.3.4 \r\n | \r\n \r\n 8.3.4 \r\n | \r\n \r\n 8.3.4 \r\n | \r\n \r\n 8.3.4 \r\n | \r\n \r\n 8.3.4 \r\n | \r\n \r\n 8.3.4 \r\n | \r\n
\r\n 5. Thử nghiệm đường cong điện áp phóng\r\n điện bằng xung\r\n đóng cắt/thời gian \r\n | \r\n \r\n 8.3.5 | \r\n \r\n 8.3.5 | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n 6. Thử nghiệm điện áp dư \r\n | \r\n \r\n 8.4, Bảng 8, cột 8 \r\n | \r\n \r\n 8.4, Bảng 8, cột 9 \r\n | \r\n \r\n 8.4, Bảng 8, cột\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 8.4, Bảng 8, cột 9 \r\n | \r\n \r\n 8.4, Bảng 8, cột 9 \r\n | \r\n \r\n 8.4 \r\n | \r\n
\r\n 7. Khả năng chịu\r\n xung dòng\r\n điện: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a) dòng điện cao \r\n | \r\n \r\n 8.5.2 \r\n | \r\n \r\n 8.5.2 \r\n | \r\n \r\n 8.5.2 \r\n | \r\n \r\n 8.5.2 \r\n | \r\n \r\n 8.5.2 \r\n | \r\n \r\n 8.5.2 \r\n | \r\n
\r\n b) thời gian dài \r\n | \r\n \r\n 8.5.3.2 \r\n | \r\n \r\n 8.5.3.3 \r\n | \r\n \r\n 8.5.3.3 \r\n | \r\n \r\n 8.5.3.3 \r\n | \r\n \r\n 8.5.3.3 \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n 8. Thử nghiệm chế độ làm việc \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n
\r\n 9. Thử nghiệm xả áp suất (khi lắp cơ cấu xả áp\r\n suất) \r\n | \r\n \r\n 8.7 \r\n | \r\n \r\n 8.7 \r\n | \r\n \r\n 8.7 \r\n | \r\n \r\n Không thích hợp \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n 10. Thiết bị cách ly bộ chống sét (khi có lắp) \r\n | \r\n \r\n Không thích hợp \r\n | \r\n \r\n Không thích hợp \r\n | \r\n \r\n 8.8 \r\n | \r\n \r\n 8.8 \r\n | \r\n \r\n 8.8 \r\n | \r\n \r\n 8.8 \r\n | \r\n
Số lượng mẫu yêu cầu được quy định\r\ntrong các điều cụ thể. Các bộ chống sét chỉ khác nhau về phương pháp lắp đặt\r\nhoặc bố trí kết cấu đỡ và dựa\r\ntrên cùng thành\r\nphần với cấu\r\ntrúc đồng dạng và có\r\ncùng đặc\r\ntính\r\ntính năng thì được\r\ncoi là có cùng thiết kế.
\r\n\r\nThử nghiệm 1, 2, 3, 4 và 5 liệt kê trên đây phải\r\nđược thực hiện trên cùng một mẫu;\r\nvẫn các mẫu này\r\ncũng\r\nđược sử dụng cho thử nghiệm 6 và khi đó phải chú ý để xem có phải thực hiện trên các bộ chống sét mới hay\r\nkhông. Đối với các thử nghiệm 7, 8, 9 và 10 xem khuyến cáo trong các điều riêng.
\r\n\r\n8.2. Thử nghiệm\r\nphóng điện bằng điện áp tần số công nghiệp
\r\n\r\nThử nghiệm khô và thử nghiệm ướt phải\r\nđược thực hiện theo 7.1, 7.2, 7.3 và 8.1 trên ba mẫu bộ chống sét hoàn chỉnh cho từng thông số điện\r\náp cần thử nghiệm. Tính năng dành cho các thông số điện áp khác có cùng\r\nthiết kế (xác định theo 8.1)\r\nnằm trong khoảng ± 25 % (hoặc 6 kV, chọn giá trị nào lớn hơn) của\r\nthông số mẫu thử nghiệm có thể xác định bằng cách điều chỉnh mức điện áp tỉ lệ\r\nvới thông số\r\nđiện\r\náp này. Điện áp đặt lên bộ chống sét phải được đóng ở giá trị đủ thấp để tránh\r\nphóng điện của bộ\r\nchống\r\nsét do xung đóng cắt rồi tăng nhanh\r\nvới tốc độ đồng nhất cho đến\r\nkhi xuất hiện phóng điện qua khe hở nối tiếp. Khoảng thời gian mà điện áp có thể\r\nvượt quá điện áp danh định của bộ chống sét phải được hạn chế\r\ntrong phạm vi 2 s tới 5 s bằng cách sử dụng loại điện trở có thể hỏng do quá\r\nnhiệt nếu điện áp vượt\r\nquá điện áp danh định trong thời gian dài. Sau phóng điện, điện áp thử nghiệm\r\nphải được\r\nngắt\r\ncàng nhanh càng tốt, tốt nhất là ngắt tự động và trong bất kỳ trường hợp nào phải\r\nngắt trong vòng\r\n0,5\r\ns. Phải sử dụng máy ghi có tốc độ cao hoặc máy ghi dao động nếu có khó khăn trong việc\r\nđo điện\r\náp\r\ntăng nhanh cùng với loại hiển thị của thiết bị đo. Khuyến cáo rằng cần hỏi ý kiến\r\nnhà chế tạo về quy trình thử nghiệm\r\nchấp nhận.
\r\n\r\nTải đặt vào mạch thử nghiệm\r\ncủa bộ chống sét có điện trở loại phi tuyến độ dẫn cao làm tăng sóng hài, và mạch thử\r\nnghiệm phải có trở kháng đủ thấp\r\nđể duy trì dạng sóng điện áp đặt\r\nlên mẫu nằm trong giới hạn quy định của TCVN 6099 (IEC 60060).
\r\n\r\nPhải đặt điện áp không ít hơn năm lần,\r\nvới thời gian nghỉ khoảng 10 s giữa các lần đặt liên tiếp.
\r\n\r\nGiá trị phóng điện trung bình của năm lần thử nghiệm được\r\nchấp nhận là điện áp phóng điện bằng\r\nđiện\r\náp\r\ntần số công\r\nnghiệp để so sánh các thử nghiệm được thực hiện trước và sau các thử nghiệm điển hình khác.
\r\n\r\n8.3. Thử nghiệm\r\nphóng điện bằng xung điện áp
\r\n\r\n8.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác thử nghiệm này phải thực hiện theo\r\n7.1 và 8.1 trên cùng một mẫu thử nghiệm là bộ chống sét hoàn chỉnh đã sử dụng để\r\nthử nghiệm phóng điện bằng điện\r\náp tần số công nghiệp mô tả\r\nở 8.2. Giá trị\r\nphóng\r\nđiện\r\nvà đường cong điện\r\náp/thời gian dùng cho thông số điện áp khác có cùng thiết kế được ấn định ở 8.1 nằm trong khoảng\r\n±25 % (hoặc 6 kV, chọn giá trị nào lớn hơn) của thông số mẫu thử nghiệm có thể được xác định\r\nbằng cách điều chỉnh mức điện áp tỉ lệ với thông số điện áp này.
\r\n\r\n8.3.2. Thử nghiệm phóng điện\r\nbằng xung sét tiêu chuẩn
\r\n\r\nĐấu nối bộ chống sét thử nghiệm vào mạch\r\nđiện, bộ phát\r\nxung được điều chỉnh để\r\ntạo ra dạng sóng\r\nđiện\r\náp 1,2/50 và có giá trị đỉnh quy định\r\ntrong Bảng 8. Với điều chỉnh này, đặt năm xung\r\ndương và năm\r\nxung\r\nâm lên mẫu thử nghiệm\r\nvà khe hở nối tiếp của bộ chống sét phải phóng điện trên mỗi xung. Nếu trong cả chuỗi\r\nnăm xung, khe hở\r\nkhông phóng điện lần nào, phải đặt thêm mười xung có cực tính như vậy và phải\r\nxuất hiện phóng điện qua các khe hở trên tất cả các xung này.
\r\n\r\nKhoảng thời gian tính từ lúc bắt đầu của sóng đến\r\nthời điểm phóng điện là không quan trọng trong thử nghiệm này.
\r\n\r\nDung sai điều chỉnh của thiết\r\nbị thử nghiệm phải sao cho giá trị đo được nằm trong giới hạn dưới đây:
\r\n\r\na) Giữa 97 % và 100% đối với giá trị\r\nđỉnh quy định;
\r\n\r\nb) Từ 0,85 ms đến 1,6 ms đối với khoảng\r\nthời gian giả định của sườn trước;
\r\n\r\nc) Từ 40 ms đến 60 ms đối với thời gian đến\r\nmột nửa giá trị ở sườn sau.
\r\n\r\nDao động trên phần đầu của sườn trước (dưới 50 %)\r\nkhông được vượt quá 10 % giá trị đỉnh. Dao động nhỏ gần đỉnh của xung\r\nlà cho phép miễn là nó nhỏ hơn 5 % giá trị đỉnh. Phép đo phải được thực hiện ở đỉnh của các\r\ndao động.
\r\n\r\n8.3.3. Thử nghiệm đường cong\r\nđiện áp phóng điện bằng xung sét/thời gian
\r\n\r\nMạch thử nghiệm phải được thực hiện bằng\r\ncách sử dụng xung dương hoặc xung âm, chọn kết quả nào cho điện áp\r\nphóng điện cao hơn. Dữ liệu để vẽ đường cong có được bằng cách đặt xung điện áp\r\n1,2/50\r\ncó\r\nbiên độ tăng liên tiếp\r\ntheo nấc, bắt đầu ở một điện áp\r\nthấp hơn điện áp\r\nphóng điện của bộ chống sét và tăng điện áp nạp điện bộ phát (và đạt đến\r\nđiện áp đỉnh kỳ vọng)\r\ncho đến khi độ dốc giả định của sườn trước xung bằng độ dốc quy định trong Bảng 8. Ngoài\r\nra, với thời gian\r\nphóng điện nhỏ hơn 1,2 ms, dữ liệu có thể có\r\nđược bằng cách giảm thời gian sườn trước giả định của xung. Đối với thời gian\r\nphóng\r\nđiện\r\nnhỏ hơn 1,2 ms, xung thử nghiệm phải\r\ncó tốc độ tăng đồng nhất để gây phóng điện bộ chống sét.
\r\n\r\nĐối với mỗi lần phóng điện\r\ncủa bộ chống sét, điện áp cao nhất đạt được trước khi phóng điện phải được vẽ dựa theo\r\nthời gian phóng điện đo được từ điểm khởi đầu giả định. Các điểm dữ liệu phải đủ để xác định rõ ràng đường\r\ncong được vẽ thông qua các giá trị phóng điện lớn nhất.
\r\n\r\n8.3.4. Thử nghiệm phóng điện\r\nbằng sườn trước của sóng xung
\r\n\r\nSử dụng xung điện áp có độ dốc giả định\r\nsườn trước bằng với quy định trong Bảng 8, đặt năm xung dương và năm\r\nxung âm lên bộ chống sét và điện áp phóng điện được xác định từ biểu đồ dao động điện áp-thời\r\ngian thực hiện trong mỗi thử nghiệm. Không được có xung nào có điện\r\náp phóng điện vượt quá giá trị cho trong cột tương ứng của Bảng 8.
\r\n\r\nĐược phép sử dụng điểm giao nhau của đường\r\ncong quy định trong 8.3.3 với đường thẳng mô tả độ dốc giả định của\r\nsườn trước quy định trong Bảng 8 để xác định điện áp phóng điện bằng sườn trước\r\ncủa\r\nsóng\r\nxung lớn nhất của bộ\r\nchống sét mẫu\r\nđem thử nghiệm để so sánh với giá trị cho phép lớn nhất cho trong Bảng 8\r\nvới điều kiện có ít nhất\r\nnăm điểm thử nghiệm phóng điện dương và năm điểm thử nghiệm phóng điện âm\r\nnằm trong khoảng ±0,1 ms của đường thẳng thể\r\nhiện độ dốc quy định. Điều này được minh họa trên Hình 1.
\r\n\r\nHình 1 - Thử\r\nnghiệm phóng điện bằng điện áp sườn trước của sóng xung
\r\n\r\n8.3.5. Thử nghiệm đường cong\r\nđiện áp phóng điện\r\nbằng xung đóng cắt/thời gian
\r\n\r\nThử nghiệm này chỉ áp dụng cho\r\nbộ chống sét 10 000 A chế độ nhẹ và chế độ nặng có điện áp danh định trên 100\r\nkV, và dùng để\r\ngiải thích đặc tính phóng\r\nđiện trên đột biến đóng cắt. Các\r\ngiới hạn chỉ áp\r\ndụng\r\ncho bộ chống sét chế độ nặng có điện áp\r\ndanh định trên 200 kV. Đối với các bộ chống sét này, các giới hạn được\r\ncho trong Bảng 8 (cột 7).
\r\n\r\nThử nghiệm phóng điện phải được thực\r\nhiện bằng cách sử dụng các dạng sóng xung điện áp khác nhau có thời gian\r\nsườn trước giả định nằm trong khoảng:
\r\n\r\na) 30 ms đến 60 ms;
\r\n\r\nb) 150 ms đến 300 ms;
\r\n\r\nc) 1 000 ms đến 2 000 ms;
\r\n\r\nThời gian cho một nửa giá trị sườn sau\r\nphải dài hơn đáng kể so với\r\nhai lần thời gian sườn trước nhưng giá trị chính xác không phải là\r\ntiêu chí quan trọng.
\r\n\r\nĐối với mỗi dạng sóng và đối với cả hai cực\r\ntính, 50 % điện áp phóng điện (U50%) được xác định trước tiên bằng cách đặt\r\nmột xung có điện áp đỉnh thấp hơn 50 % điện áp phóng điện của bộ chống sét thử nghiệm và\r\ntăng điện áp nạp của bộ phát xung theo các nấc xấp xỉ 5 % cho đến\r\nkhi xuất hiện phóng điện. Phóng điện này phải được thiết lập ở năm xung đầu có\r\ngiá trị điện áp cao nhất được ghi lại. Chuỗi năm xung còn\r\nlại được đặt, giảm điện\r\náp nạp bộ phát (tức là giảm điện áp đỉnh kỳ vọng) khoảng 5 % mỗi lần bộ chống\r\nsét phóng điện, và tăng 5 % mỗi lần\r\nbộ chống sét không phóng điện. U50% được tính là trung bình\r\ncủa các giá trị cao\r\nnhất của điện áp ghi lại được ở một trong năm thử nghiệm. Tiếp đó đặt thêm mười\r\nxung lên mẫu thử nghiệm\r\nvà tăng điện áp nạp\r\ncho bộ phát xung để tạo ra điện áp đỉnh kỳ vọng cao hơn khoảng\r\n40 % so với U50%.
\r\n\r\nDữ liệu dùng cho tất cả các phóng điện\r\nxuất hiện ở chuỗi thử nghiệm để thiết lập U50% cũng như\r\ntrong\r\nchuỗi\r\ntiếp theo ở 1,4 (U50%) được sử dụng\r\nđể vẽ đường cong điện áp phóng điện bằng xung đóng cắt/thời gian.\r\nĐiện áp cao nhất đạt được trước khi phóng điện được vẽ dựa vào thời gian tính từ\r\nzero\r\nthực\r\nđến khi có phóng điện đối với mỗi thử nghiệm có xuất hiện phóng điện. Đường cong điện áp\r\nphóng\r\nđiện/thời\r\ngian được vẽ là đường cong trơn đi qua giá trị điện áp lớn nhất ghi lại được đối\r\nvới cả hai cực\r\ntính\r\nvà hợp với đường cong điện áp phóng điện bằng xung sét/thời gian đạt được bởi quy trình\r\ncho trong\r\n8.3.3.\r\nCần sử dụng giấy\r\nvẽ đồ thị có thang\r\nđo điện áp là thang tuyến tính trên trục tung\r\nvà thang đo thời gian là thang\r\nlogarit trên trục hoành.
\r\n\r\n\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện theo\r\n7.1 và 8.1 trên ba mẫu bộ chống sét hoàn chỉnh hoặc phân đoạn của bộ chống sét. Mẫu\r\ncó thể là mẫu sử dụng cho thử nghiệm 8.2 và 8.3 nếu yêu cầu. Thông số điện áp của mẫu thử\r\nnghiệm tối thiểu phải là 3 kV nếu điện áp danh định của bộ chống sét không nhỏ\r\nhơn\r\nđiện\r\náp này nhưng không vượt quá 12 kV.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm được thực hiện trên\r\nphân đoạn của bộ chống sét, điện áp dư của cả bộ chống sét được thiết lập\r\nchính là giá trị đo được nhân\r\nvới tỷ số của điện áp\r\ndanh định của toàn bộ bộ chống sét và\r\nđiện\r\náp\r\ndanh định của phân đoạn.
\r\n\r\n8.4.1. Điện áp dư do xung sét
\r\n\r\nXung dòng điện 8/20 phải được sử dụng\r\nvới giới hạn điều chỉnh của thiết\r\nbị sao cho giá trị đo được từ 7 ms đến 9 mS trong thời gian sườn trước và từ 18 ms đến 22 ms trong thời gian một\r\nnửa giá trị sườn sau. Đạt ít nhất là bốn xung\r\ndòng điện lên mỗi mẫu có giá trị\r\nđỉnh xấp xỉ 0,25, 0,5, 1 và 2 lần dòng điện phóng điện\r\ndanh nghĩa của bộ chống sét. Thời gian giữa các lần phóng điện phải đủ để mẫu\r\ntrở về tới\r\nxấp\r\nxỉ nhiệt độ xung quanh.
\r\n\r\nĐường bao lớn nhất của các điểm thử\r\nnghiệm được vẽ ở đường cong điện áp dư/dòng điện phóng điện. Điện áp dư\r\ntương ứng với dòng điện phóng điện danh nghĩa được đọc trên đường cong này. Các\r\nthử\r\nnghiệm\r\nở xấp xỉ\r\n0,8, 1,0 và 1,2 lần dòng điện\r\nphóng điện danh nghĩa cung cấp cách thức tốt nhất về đánh giá điện\r\náp dư ở dòng điện phóng điện danh nghĩa. Mục đích của mức thử nghiệm trên đây ở 0,25 lần dòng điện\r\ndanh nghĩa là để công nhận thử nghiệm chấp nhận trên bộ chống sét hoàn chỉnh được cho trong\r\n6.2.
\r\n\r\n8.4.2. Điện áp dư do xung đóng cắt
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trên mẫu sản phẩm đại\r\ndiện cho mỗi thiết kế có khác nhau\r\nđáng kể của bộ\r\nchống\r\nsét 10 kA ở cả chế độ nhẹ hoặc chế độ nặng, hoặc bộ chống sét 5 kA dãy A có điện\r\náp danh\r\nđịnh\r\ntrên 100 kV.
\r\n\r\nDữ liệu của nhà chế tạo trên các thử\r\nnghiệm thực hiện theo 8.4.2.3 phải\r\nthể hiện điện áp dư do xung đóng cắt lớn nhất hoặc phải công bố rằng điện áp dư\r\ndo xung đóng cắt lớn nhất không vượt quá điện áp dư do xung\r\nđóng cắt lớn nhất quy\r\nđịnh.
\r\n\r\nĐiện áp của mẫu thử nghiệm phải lớn hơn hoặc bằng 3\r\nkV nhưng không vượt\r\nquá 6 kV. Cho phép lặp lại thử nghiệm\r\ntrên một mẫu với điều kiện là khả năng cấu trúc điện áp không thay đổi bởi thử\r\nnghiệm\r\ntrước.\r\nMẫu thử nghiệm\r\nphải ở nhiệt độ môi\r\ntrường của phòng\r\nđo trước mỗi phép đo.
\r\n\r\n8.4.2.1. Mạch thử nghiệm
\r\n\r\nPhải sử dụng một bộ phát có cách phân\r\nbổ không đổi với N\r\ntầng có điện cảm nối tiếp Li, và điện\r\ndung\r\nsong\r\nsong Ci như:
\r\n\r\nTrở kháng đột biến của bộ phát ZG =, có giá trị từ 0,75 Ω đến 1,5 Ω trên\r\nmỗi kV thông số đặc trưng của mẫu.
Khoảng thời gian TD = , lớn hơn 2 000 ms.
Số tầng của bộ phát này phải lớn hơn hoặc bằng\r\n10.
\r\n\r\nĐiện cảm bổ sung LT được nối\r\nnối tiếp giữa bộ phát và mẫu phải có giá trị từ 3 mH đến 3,5 mH trên mỗi kV thông số đặc trưng của mẫu.
\r\n\r\nĐiện áp nạp của bộ phát EG ở mỗi đơn vị\r\nthông số đặc trưng điện\r\náp đỉnh của mẫu\r\nthử nghiệm bằng\r\nvới\r\nUc của Bảng 5.
\r\n\r\n8.4.2.2. Phép đo
\r\n\r\nPhải đo giá trị đỉnh lớn nhất của điện\r\náp dư trên mẫu sau mỗi 100 ms ban đầu của mẫu dẫn bằng cách sử dụng bộ\r\nphân áp trở kháng\r\ncao. Phải ghi lại điện áp nạp của bộ phát này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phép đo dòng điện có thể cần thiết nhưng\r\nkhông không cần cho đánh giá của thử\r\nnghiệm này. Mối liên quan giữa điện áp dư lớn nhất của mẫu và dòng điện phóng điện\r\ncó bị ảnh hưởng bởi kiểu và\r\nthành phần của mạch điện\r\ncũng như bởi thiết kế mẫu.
\r\n\r\n8.4.2.3. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nTrước tiên là xác định điện áp\r\ndư đỉnh lớn nhất của mẫu. Phép đo được thực hiện ở điện áp nạp của bộ phát tăng lên\r\ntừ 1,0 trên mỗi đơn vị thông số điện áp đỉnh của mẫu thử nghiệm. Lượng tăng không được lớn hơn 0,25 trên\r\nmỗi đơn vị. Điện áp thử nghiệm không cần vượt quá 2,5 trên mỗi\r\nđơn vị. Ít nhất một mẫu phải được\r\nthử nghiệm trong mỗi mức nạp với hai lần phóng điện ở mỗi mức.
\r\n\r\nTiếp đó thực hiện phép đo\r\ntrên ít nhất sáu mẫu bổ sung\r\nchưa qua sử dụng. Các mẫu đó phải được thử nghiệm với hai lần phóng điện đặt lên từng mẫu ở ba\r\nmức nạp: hai mẫu được đặt ở xấp xỉ điện áp nạp của bộ phát tạo ra điện\r\náp dư lớn nhất đã nêu ở trên và hai\r\nmẫu khác trong khoảng ±0,25 trên mỗi dãy đơn vị của điện áp nạp của bộ phát này.
\r\n\r\nĐiện áp dư do xung đóng cắt được\r\nxác định bởi thử nghiệm này là giá trị trung bình của ba giá trị cao nhất đo được.
\r\n\r\n8.5. Thử nghiệm\r\nchịu xung dòng điện
\r\n\r\n8.5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTừng thử nghiệm trong các thử nghiệm\r\nnày phải được thực hiện theo 7.1 và 8.1 trên ba mẫu bộ chống sét hoàn chỉnh,\r\nphân đoạn bộ chống sét, chưa qua sử dụng, hoặc (trong trường hợp quy định ở 8.5.3.3) chỉ trên các phần tử điện\r\ntrở phi tuyến chưa chịu bất kỳ thử nghiệm\r\nnào trước đó, trừ các thử\r\nnghiệm quy\r\nđịnh cho mục\r\nđích đánh giá. Điện áp thử\r\nnghiệm của các mẫu thử nghiệm phải ít nhất bằng 3 kV nhưng không vượt\r\nquá 6 kV. Nếu thiết bị cách ly bộ chống\r\nsét được kết cấu vào thiết kế bộ chống sét đang xem xét thì các thử nghiệm\r\nnày phải được thực hiện với thiết bị\r\ncách ly trong điều\r\nkiện\r\ncó thể tác động\r\nđược.
\r\n\r\n8.5.2. Thử nghiệm xung dòng\r\nđiện cao
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm, điện áp phóng điện tần số công nghiệp khô trung\r\nbình được xác định cho mỗi mẫu thử nghiệm như quy định ở 8.2.
\r\n\r\nThử nghiệm này đặt lên từng mẫu\r\nhai xung dòng điện\r\n4/10 có giá trị đỉnh\r\nnhư cho trong Bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4 - Thử nghiệm xung\r\ndòng điện cao
\r\n\r\n\r\n Loại bộ chống sét\r\n (dòng điện phóng điện danh nghĩa) | \r\n \r\n Giá trị đỉnh\r\n của xung dòng điện cao | \r\n
\r\n 10 000 Chế độ nhẹ\r\n và chế độ nặng \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n 5 000 Dãy A và dãy\r\n B \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n 1 500 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
Các mẫu phải được để nguội về\r\nxấp xỉ nhiệt độ\r\nmôi trường xung\r\nquanh giữa hai lần đặt xung. Phải đo cả điện áp và dòng điện trên mỗi lần đặt xung\r\nvà điện áp ghi được trên cùng một mẫu phải không khác nhau đáng kể. Dung\r\nsai điều chỉnh của\r\nthiết bị phải sao cho các giá trị đo được của xung dòng điện giới hạn trong khoảng:
\r\n\r\na) từ 90 % đến 110 % giá trị đỉnh quy định;
\r\n\r\nb) từ 3,5 ms đến 4,5 ms cho thời gian sườn\r\ntrước giả định;
\r\n\r\nc) từ 9 ms đến 11 ms cho thời gian giả định\r\nở một nửa giá trị trên sườn\r\nsau;
\r\n\r\nd) giá trị đỉnh của bất kỳ\r\ndạng sóng dòng điện cực tính ngược lại không được nhỏ hơn 20 % giá trị đỉnh của dòng\r\nđiện;
\r\n\r\ne) Cho phép có dao động nhỏ trên xung với điều kiện độ\r\nlớn của chúng ở xung quanh đỉnh xung nhỏ hơn 5 % giá trị đỉnh.\r\nTrong điều kiện này, với mục đích\r\ncủa phép đo, đường cong trung bình phải được chấp\r\nnhận để xác định giá trị đỉnh.
\r\n\r\nTiếp sau lần đặt xung dòng\r\nđiện cao thứ hai và sau khi bộ chống sét thử nghiệm được làm nguội về xấp xỉ nhiệt độ\r\nxung quanh, thử nghiệm phóng điện bằng điện áp tần số công nghiệp\r\nđược thực hiện trước khi lặp lại thử nghiệm dòng điện cao để so\r\nsánh.
\r\n\r\n8.5.3. Thử nghiệm xung dòng\r\nđiện thời gian dài
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm xung dòng điện thời gian dài, phải xác định\r\nđiện áp phóng điện tần số công nghiệp khô trung\r\nbình (trừ trường hợp điện trở không phi tuyến được quy định trong 8.5.3.3) và\r\nđiện áp\r\ndư\r\ntại dòng điện phóng\r\nđiện danh nghĩa\r\ncủa từng mẫu thử nghiệm theo quy định ở các điều 8.2 và 8.4 tương ứng.
\r\n\r\nTất cả các thử nghiệm được thực hiện với\r\nbộ phát kiểu phân bổ\r\nkhông đổi, nguyên lý chung được\r\nmô tả\r\nở\r\nPhụ lục D. Các phần tử mạch điện của bộ phát không nhất thiết có giá trị giống\r\nnhau ở tất cả các\r\ntầng.\r\nNếu bộ phát xung phụ được sử dụng để khởi động phóng điện của bộ phát phân bổ\r\nkhông đổi,\r\nthì năng lượng tích\r\nlũy từ trước\r\nkhông được vượt quá 0,5 % năng lượng tích lũy sau này.
\r\n\r\nMỗi thử nghiệm xung dòng điện thời\r\ngian dài gồm 20 thao tác phóng điện chia làm bốn nhóm mỗi nhóm gồm 5 thao\r\ntác. Khoảng thời gian giữa các thao tác phải là 50 s đến 60 s, và khoảng\r\nthời gian giữa các nhóm phải là 25 min đến 30 min. Phải ghi lại dao động của điện áp đặt và dòng điện\r\nchạy qua mẫu thử\r\nnghiệm\r\nở thao tác đầu tiên và thao tác\r\nthứ hai mươi của mỗi trình tự thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nSau thử nghiệm xung dòng điện thời\r\ngian dài và sau khi mẫu thử nghiệm được để nguội đến xấp xỉ nhiệt độ xung\r\nquanh, lặp lại thử\r\nnghiệm phóng điện bằng\r\nđiện áp tần số công nghiệp và thử nghiệm điện áp dư mà các thử\r\nnghiệm này đã thực hiện trước khi thử nghiệm xung dòng điện thời gian dài để so\r\nsánh.
\r\n\r\n8.5.3.2. Bộ chống sét 10 000 A\r\nchế độ nặng
\r\n\r\nBộ chống sét loại này phải được lắp với các khe hở giới\r\nhạn dòng điện mà không cần duy trì xung dòng điện chữ nhật\r\nđầy đủ. Do đó,\r\nđặc tính của bộ\r\nphát, ví dụ như số tầng, dung kháng và cảm kháng là linh kiện của bộ\r\nphát, và các tổn hao phải\r\nđáp ứng các yêu cầu nhất định và điều này phải được chứng tỏ bằng quy\r\ntrình hiệu chuẩn sau đây trước khi thử nghiệm xung dòng điện thời gian dài trên\r\nbộ chống sét\r\nmẫu hoặc phân đoạn bộ chống\r\nsét.
\r\n\r\nBộ phát được nạp đến điện áp thích hợp,\r\nUd, không nhỏ hơn\r\n50 % điện áp nạp quy định, Uc, và sau đó cho phóng điện\r\nqua phụ tải có độ tự cảm thấp có điện\r\ntrở là R, xấp xỉ với R1. Giá trị của Uc và R1 được cho trong Bảng\r\n5 đối với năm loại bộ chống\r\nsét khác nhau dựa trên khả năng chịu phóng điện khác nhau.
\r\n\r\nBảng 5 - Tham số cho thử nghiệm xung dòng\r\nđiện thời gian dài trên bộ chống sét 10 000 A chế độ nặng
\r\n\r\n\r\n Loại phóng\r\n điện thời gian dài \r\n | \r\n \r\n Giá trị điện trở thấp\r\n R1 | \r\n \r\n Khoảng thời\r\n gian giả\r\n định của đỉnh | \r\n \r\n Điện áp nạp\r\n Uc | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3,3 Ur* \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n \r\n 3,0 Ur* \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1,8 Ur \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n \r\n 2,6 Ur \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 1,2 Ur \r\n | \r\n \r\n 2 400 \r\n | \r\n \r\n 2,6 Ur \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 0,8 Ur \r\n | \r\n \r\n 2 800 \r\n | \r\n \r\n 2,4 Ur \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 Ur \r\n | \r\n \r\n 3 200 \r\n | \r\n \r\n 2,2 Ur \r\n | \r\n
\r\n Ur = điện\r\n áp danh định của mẫu thử nghiệm, tính bằng kV. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Các loại từ 1 đến 5 trong bảng trên tương\r\nứng với điện\r\náp tăng dần và yêu cầu phóng\r\nđiện tăng dần. Lựa chọn loại\r\nphóng điện thích hợp cần dựa vào yêu cầu của hệ thống và được đề cập trong Phụ lục\r\nC.
\r\n\r\nĐặc tính của bộ phát được xem là đúng\r\nnếu giá trị đỉnh của dòng điện phóng ld có giá trị để công thức:
\r\n\r\nK =
có giá trị từ 0,95 đến 1,05, Ud được tính bằng\r\nkV, Id\r\ntính bằng kA và R tính bằng ôm. Xung dòng điện về căn bản phải là\r\nxung hình chữ nhật,\r\ntức là phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\na) Khoảng thời gian giả định của đỉnh phải\r\nnằm trong khoảng 100 % đến 120 % giá trị quy định trong Bảng 5.
\r\n\r\nb) Tổng khoảng thời gian giả định không\r\nđược vượt quá 150 % khoảng thời gian giả định của đỉnh.
\r\n\r\nc) Dao động hoặc quá đích ban đầu\r\nkhông được vượt quá 10 % giá trị dòng điện đỉnh. Nếu có dao động thì phải\r\nvẽ đường cong trung bình để xác định giá trị đỉnh.
\r\n\r\nd) Nếu xung dòng điện được sinh ra bởi một\r\nxung ngắn có cực tính ngược\r\nthì giá trị đỉnh của xung dòng điện\r\nsinh sau không được vượt quá 10 % giá trị đỉnh trước đó.
\r\n\r\nĐể thử nghiệm xung dòng điện thời gian dài trên\r\nbộ chống sét mẫu sau khi hoàn thành quy trình hiệu chuẩn đã đề cập, tải điện\r\ntrở được thay bằng mẫu thử nghiệm và điện áp nạp được tăng đến Uc, nếu k nhỏ hơn hoặc\r\nbằng 1,0 hoặc tăng đến kUc,\r\nnếu k lớn hơn 1,0.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Dải thay đổi cho phép đối với giá trị của k là để\r\nbao trùm dung sai chế tạo tải điện trở, và sai lệch trở kháng bộ phát so với giá trị lý tưởng của nó, tức là bằng với\r\nR1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Lượng tăng nhỏ được\r\nđề cập của\r\nđiện\r\náp\r\nnạp là nhằm phục hồi dòng điện kỳ vọng tới giá\r\ntrị yêu cầu khi tổng giá trị điện\r\ntrở tải và trở kháng bộ\r\nphát vượt quá 2 R1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Giá trị điện trở\r\ntải và trở kháng đột biến của bộ phát\r\nphải xấp xỉ bằng nhau để có thể có được xung dòng điện về căn bản là\r\nhình chữ nhật quy định\r\nvà đảm bảo rằng dòng điện trái chiều, nếu có, vẫn nằm trong giới hạn quy định là 10 % của\r\nxung dòng điện chính.
\r\n\r\n8.5.3.3. Bộ chống sét 10 000 A chế độ nặng,\r\n5 000 A và 2 500 A
\r\n\r\nThử nghiệm thời gian dài chỉ được thực hiện\r\ntrên điện trở phi tuyến. Không yêu cầu phải điều chỉnh bộ phát trước\r\nkhi thử nghiệm xung dòng điện thời gian dài trên bộ chống sét chế độ nhẹ.
\r\n\r\nĐiện trở phi tuyến của mẫu thử nghiệm\r\nđược mắc song song hoặc hỗn hợp (nối tiếp-song song) với điện trở (tuyến\r\ntính hoặc phi tuyến) khác và phải chịu số lần thao tác nạp quy định\r\ncủa bộ phát.\r\nSố lượng và giá\r\ntrị điện trở của điện trở bổ sung và điện áp nạp điện phải được chọn sao cho\r\nxung dòng\r\nđiện\r\nđi qua mẫu thử nghiệm phải có dạng căn bản là hình chữ nhật xác định\r\ntheo 8.5.3.2 với\r\ncác giá trị\r\nthời\r\ngian giả định của đỉnh xung và dòng điện đỉnh không nhỏ hơn các giá trị quy định trong Bảng\r\n6.
\r\n\r\nBảng 6 - Yêu cầu đối với thử\r\nnghiệm xung dòng điện thời gian dài của bộ chống sét\r\n10 000 A chế độ nhẹ,\r\n5 000 A và 2 500 A
\r\n\r\n\r\n Loại bộ chống\r\n sét | \r\n \r\n Dòng điện đỉnh | \r\n \r\n Thời gian giả định của đỉnh | \r\n
\r\n 10 000 Chế độ nhẹ \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n
\r\n 5 000 Dãy A\r\n hoặc dãy B \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n
\r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n
8.6. Thử nghiệm chế độ\r\nlàm việc
\r\n\r\nĐây là thử nghiệm mà điều kiện làm việc được mô phỏng bằng\r\ncách đạt lên bộ chống\r\nsét số lượng quy\r\nđịnh\r\ncác xung dòng\r\nđiện quy định trong khi bộ chống sét vẫn được đóng điện bằng nguồn điện có tần số, điện áp\r\nvà trở kháng quy định. Phụ lục E mô tả mạch thử nghiệm điển hình có thể được\r\nsử dụng.
\r\n\r\nThử nghiệm phải thực hiện theo 7.1,\r\n7.2 và 8.1 trên ba mẫu bộ chống sét hoàn chỉnh, chưa qua sử dụng, hoặc\r\ntrên các phân đoạn bộ chống sét chưa qua bất kỳ thử nghiệm quy định nào trước\r\nđó, ngoại\r\ntrừ\r\nthử nghiệm để đánh giá. Điện\r\náp danh định của mẫu thử nghiệm tối thiểu phải là 3 kV nếu như điện áp danh định\r\ncủa bộ chống sét không thấp hơn điện áp này, nhưng không vượt quá 12 kV. Nếu\r\nthiết bị\r\ncách\r\nly bộ chống sét được lắp bằng loại bộ chống sét đang xem xét thì thử nghiệm\r\nnày phải được thực hiện với thiết bị cách ly trong tình trạng có thể tác động\r\nđược, xem 8.8.
\r\n\r\nĐối với bộ chống sét có điện áp danh định\r\nlớn hơn 12 kV, thường thực hiện thử nghiệm trên phân đoạn bộ chống sét\r\ndo hạn chế các cơ sở thử nghiệm\r\nhiện có. Điều quan trọng là điện áp qua các khe hở của mẫu thử nghiệm\r\nvà dòng điện bị dẫn qua mẫu càng đại diện cho điều kiện bộ chống sét hoàn chỉnh càng tốt.
\r\n\r\nĐối với bộ chống sét có phân bổ điện\r\náp đồng nhất, điện áp thử nghiệm tần số công nghiệp đặt lên phân đoạn bộ\r\nchống sét thử nghiệm là điện áp danh định của bộ chống sét hoàn chỉnh chia cho số tổng, n, của\r\nsố phân đoạn bộ chống\r\nsét giống nhau. Bộ chống sét được xem là có phân bổ điện áp đồng nhất nếu\r\nn lần phóng điện tần số công\r\nnghiệp của phân đoạn này không lớn hơn 1,2 lần phóng điện tần số công nghiệp\r\ncủa bộ chống sét hoàn chỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Kinh nghiệm cho thấy rằng phân bổ điện\r\náp do dòng điện\r\nbị dẫn thường đồng nhất hơn\r\nphân bổ\r\nđiện\r\náp ở thời điểm\r\nphóng điện.
\r\n\r\nĐối với bộ chống sét có phân bổ điện\r\náp không đồng nhất, điện áp thử nghiệm tần số công nghiệp phải sao cho điện\r\náp trên mỗi khe hở trong phân đoạn mẫu tương ứng với điện áp cao nhất trên mỗi\r\nkhe hở\r\ntrong\r\nbộ chống sét hoàn\r\nchỉnh. Điện áp thử nghiệm phải được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua. Hướng dẫn\r\nđược đưa ra bởi tỷ số giữa điện áp phóng điện của phân đoạn và điện áp phóng điện của bộ chống\r\nsét hoàn chỉnh. Để duy trì đúng giá trị\r\ndòng điện bị dẫn,\r\ncần duy trì tỷ số giữa\r\nđiện trở phi\r\ntuyến\r\ncủa phân đoạn và điện trở phi tuyến của bộ chống sét hoàn chỉnh bằng với tỉ số giữa điện\r\náp thử nghiệm và điện\r\náp danh định của bộ chống sét hoàn chỉnh. Để đáp ứng điều này, có thể chọn\r\nsự phối\r\nhợp\r\ncủa khe hở và các phần tử điện trở\r\nkhác nhau từ kết hợp thông thường được sử dụng ở bộ chống sét hoàn chỉnh.\r\nNếu tất cả các khe hở không cùng cấu trúc, có thể thử nghiệm nhiều hơn một bố\r\ntrí\r\nbằng\r\ncách sử dụng điện áp lớn nhất cho từng khe hở đối với mỗi cấu trúc.
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm chế độ làm việc,\r\nphải xác định điện áp phóng điện tần số công nghiệp khô trung bình và điện\r\náp dư ở dòng điện phóng điện danh nghĩa của mỗi thử nghiệm theo quy định tương ứng\r\nở 8.2 và 8.4.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm bao gồm các thành phần tuyển chọn\r\nđược lắp trong vỏ được\r\nthiết kế giống như vỏ\r\nđể sử dụng trong vận hành hoặc lắp đặt trong hộp\r\ngắn kín. Hộp phải\r\nđược thiết kế để mô phỏng cùng một dung tích nhiệt và tổn\r\nhao nhiệt, có liên quan đặc biệt đến\r\ntruyền nhiệt quanh\r\ntrục, như xảy ra với bộ chống sét thực nếu được thử nghiệm. Phải nêu cụ thể việc\r\nthiết kế hộp thử nghiệm, lắp đặt và bố trí mối nối, kết quả của bất kỳ\r\nthử nghiệm nào được thực hiện để chứng minh sự tương đương về nhiệt của\r\ncác\r\nthử\r\nnghiệm cũng như việc bố trí vận hành.
\r\n\r\nBộ chống sét hoặc phân đoạn bộ chống\r\nsét được nối vào nguồn điện có tần số nằm trong dải từ 48 Hz đến 62 Hz. Trở\r\nkháng của nguồn điện phải sao cho trong thời gian có dòng điện bị dẫn chạy qua,\r\ngiá trị\r\nđỉnh của điện\r\náp tần số công nghiệp, đo ở đầu nối của bộ chống sét, không bị giảm xuống thấp\r\nhơn giá\r\ntrị\r\nđỉnh của điện áp\r\ndanh định của mẫu thử nghiệm và sau khi ngắt dòng điện bị dẫn thì điện\r\náp đỉnh không vượt\r\nquá 10 % giá trị đỉnh của điện\r\náp danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chỉ cho phép lượng tăng\r\nnhư vậy để cho phép\r\nsử dụng thiết bị thử nghiệm có công suất hợp lý nhưng không nên lấy làm lý do biện minh cho việc vượt\r\nquá điện áp danh định của bộ chống sét trong vận hành.
\r\n\r\nNối bộ phát xung với bộ chống sét\r\nngang qua khe hở phóng điện và điều chỉnh để phát ra xung dòng điện 8/20 có\r\ngiá trị xung đỉnh bằng dòng\r\nđiện phóng điện danh nghĩa của bộ chống sét. Xung thử nghiệm thứ nhất\r\nphải được định giờ để xuất hiện ở\r\nxấp xỉ 60 ° điện trước khi xuất hiện đỉnh điện áp của sóng điện áp tần số công\r\nnghiệp.
\r\n\r\nNếu dòng điện bị dẫn được thiết\r\nlập ổn định thì thử nghiệm được thực hiện với việc định giờ này. Nếu dòng điện bị\r\ndẫn không thiết lập ổn định với việc định giờ này thì định giờ lùi lại theo các nấc xấp xỉ 10° hướng tới đỉnh\r\nđiện áp cho đến khi dòng điện bị dẫn xuất hiện ổn định, tại thời điểm đó việc định\r\ngiờ cho thử nghiệm được\r\nthực hiện. Cực tính của dòng điện bắt đầu phải giống như cực tính của một nửa\r\nchu kỳ\r\ncủa\r\nđiện áp tần số công nghiệp trong khi nó xuất hiện. Hai mươi xung được đặt thành\r\nbốn nhóm, mỗi\r\nnhóm\r\nnăm xung. Khoảng thời gian giữa các xung phải từ 50 s đến 60 s. Khoảng thời\r\ngian giữa các\r\nnhóm\r\nphải từ 25 min đến 30 min để mẫu thử nghiệm nguội về xấp xỉ nhiệt độ môi trường\r\nxung quanh,\r\ntrừ\r\nkhi được nhà chế tạo quy định thời gian dài hơn trước khi thử nghiệm. Điện áp\r\ndanh định của mẫu thử nghiệm phải được giữ nguyên trên các mẫu thử nghiệm trong ít nhất một\r\nchu kỳ của điện áp tần số công nghiệp\r\ncó trước, và trong 10 s tiếp sau mỗi lần đặt xung dòng điện. Khoảng thời gian này có\r\nthể được tăng để\r\ncho phép có đủ thời\r\ngian để ổn định điện áp, đo và phân bổ\r\ntrong các lần đóng cắt. v.v... Đối với bộ chống sét được nhà chế tạo công bố có khả năng chịu điện\r\náp danh định trong thời gian thử nghiệm chế độ làm việc, mẫu thử nghiệm\r\nphải được mang điện ở điện áp danh định giữa các lần đặt xung, giữa\r\ncác lần đặt nhóm xung và ít\r\nnhất trong 10 s tiếp sau lần phóng điện cuối cùng của nhóm cuối cùng.
\r\n\r\nTrong trường hợp có các khe hở\r\n(giới hạn dòng điện) điện áp hồ quang cao, việc định giờ được mô tả trên đây không nhất\r\nthiết đại diện cho cho điều kiện hợp lý nhất và việc định giờ cần thay đổi\r\nthích hợp\r\nđể\r\nđạt được giá trị cao nhất của dòng điện bị dẫn.
\r\n\r\nDung sai điều chỉnh của\r\nthiết bị thử nghiệm đối với xung dòng điện phải sao cho các giá trị đo được nằm trong các\r\ngiới hạn sau:
\r\n\r\na) từ 90 % đến 110 % giá trị đỉnh quy định;
\r\n\r\nb) từ 7 ms đến 9 ms trong thời gian sườn\r\ntrước giả định;
\r\n\r\nc) từ 18 ms đến 22 ms trong thời gian giả\r\nđịnh đến nửa giá trị\r\nsườn sau.
\r\n\r\nDòng điện bị dẫn phải được\r\nthiết lập bởi mỗi xung thử\r\nnghiệm và mẫu thử nghiệm phải ngắt dòng điện bị dẫn sau mỗi lần đặt\r\nxung. Điện áp tần số công nghiệp đòi hỏi phải có biểu đồ dao động cố định\r\nvà\r\ndòng\r\nđiện bị dẫn được kết hợp với mỗi phóng điện của mỗi nhóm. Biểu đồ dao động này\r\nphải thể hiện\r\nđiện\r\náp đặt lên và dòng\r\nđiện chạy qua mẫu thử nghiệm từ đầu đến cuối giai đoạn tính từ một chu kỳ hoàn chỉnh của\r\nđiện áp tần số công nghiệp trước khi đặt xung đến 10 chu kỳ hoàn chỉnh sau khi\r\nngắt\r\nhoàn\r\ntoàn dòng điện bị dẫn. Ngắt hoàn toàn dòng điện bị dẫn phải xảy ra không chậm hơn đoạn cuối của một nửa\r\nchu kỳ tiếp theo mà ở đó xung được đặt vào. Mẫu thử nghiệm không được có phóng điện thêm nữa\r\ntrong bất kỳ nửa chu kỳ\r\ntiếp theo nào. Giá trị đỉnh và dạng sóng của xung dòng điện có thể được xác định\r\ntrong quá trình thử nghiệm chế độ làm việc hoặc trong quá trình thử nghiệm sơ bộ, trong đó điện áp tần\r\nsố công nghiệp có thể ngắt; mẫu thử nghiệm phải chịu không quá ba xung trong thời gian hiệu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nTiếp sau thử nghiệm chế độ làm việc và\r\nsau khi mẫu thử nghiệm được để nguội về xấp xỉ nhiệt độ xung quanh, lặp lại\r\nphép đo phóng điện tần số\r\ncông nghiệp và điện áp dư, mà các thử\r\nnghiệm này được thực hiện trước khi thực hiện thử nghiệm chế độ làm việc\r\nđể so sánh.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nBộ chống sét, trong đó khả năng chịu ngắn\r\nmạch chịu được nhà chế tạo công bố, phải được thử nghiệm theo các điều khoản dưới\r\nđây. Thử nghiệm được thực hiện để chứng tỏ rằng một bộ chống sét bị hỏng sẽ không dẫn\r\nđến sự cố nổ. Mỗi loại bộ chống sét được thử nghiệm ở ba giá trị dòng điện ngắn\r\nmạch\r\nkhác\r\nnhau; một dòng điện ngắn mạch danh định và hai dòng điện ngắn mạch suy giảm. Một\r\nthử\r\nnghiệm\r\nkhác được sử dụng để kiểm tra khả năng của thiết bị xả áp hoặc khả năng chịu đựng\r\ncủa bộ\r\nchống sét ở dòng điện sự\r\ncố cường độ thấp. Nếu\r\nbộ chống sét được trang bị để có một số cách bố trí khác, ví dụ để thay\r\nthế cho thiết bị giảm áp thông thường, cách bố trí này phải được\r\ntính đến khi thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nTần số của nguồn dòng điện\r\nthử nghiệm ngắn mạch không được nhỏ hơn 48 Hz và không lớn hơn 62 Hz.
\r\n\r\nNgoài ra, một số chu trình\r\nkhép kín có thể được thực hiện sau khi có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua. Đối với thử\r\nnghiệm riêng biệt này, quy\r\ntrình và tiêu chí chấp nhận\r\nphải có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\n8.7.2. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nĐể thử nghiệm dòng điện cao, mẫu thử\r\nnghiệm phải là đơn vị của bộ chống sét dài nhất, có điện áp danh định cao\r\nnhất của mỗi thiết kế khác nhau của bộ chống sét. Để thử nghiệm dòng điện\r\nthấp, mẫu\r\nthử\r\nnghiệm có thể là đơn vị của bộ chống sét có chiều dài bất kỳ của\r\nmỗi thiết kế khác nhau. Mẫu thử nghiệm phải\r\ncó điện áp danh định cao nhất được sử dụng cho chiều dài thử\r\nnghiệm. Mẫu thử nghiệm phải chuẩn bị với dây chảy để thực hiện yêu cầu nối tắt.
\r\n\r\nSợi dây chảy bên ngoài phải được đặt dọc\r\ntheo bề mặt của phần chủ\r\nđộng nằm phía trong vỏ bộ chống sét (gồm điện trở phi\r\ntuyến và khe hở), sao cho phần chủ động này bị nối tắt. Nếu khoảng\r\nkhông gian\r\ngiữa\r\nphần chủ động và vỏ bộ chống\r\nsét được điền đầy bằng cách\r\nphối hợp vật liệu rắn và kênh khí hoặc chất lỏng thì dây chảy phải đặt càng xa\r\ncàng tốt khỏi kênh khí hoặc chất lỏng này. Hình 2 chỉ ra một số ví dụ về các trường hợp\r\nnày. Vị trí đặt thực tế của\r\ndây chảy trong thử nghiệm phải được thông báo.
\r\n\r\nVật liệu dây chảy và cỡ dây phải được\r\nlựa chọn sao cho dây sẽ chảy trong 30 độ điện đầu tiên sau khi bắt đầu đóng dòng điện\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nTheo Bảng 9 yêu cầu có bốn mẫu\r\nthử nghiệm để thử nghiệm dòng điện ngắn mạch danh định, trong đó một mẫu để thử\r\nnghiệm dùng điện cao, hai mẫu dành cho hai thử nghiệm dòng điện ngắn mạch suy giảm và một\r\ncho thử nghiệm dòng điện thấp.
\r\n\r\nHình 2 - Vị trí của dây chảy trong các\r\ntrường hợp khác nhau
\r\n\r\nBảng 9 - Dòng điện yêu\r\ncầu để thử nghiệm ngắn mạch
\r\n\r\n\r\n Loại bộ chống\r\n sét = dòng phóng điện danh nghĩa \r\n | \r\n \r\n Dòng ngắn mạch | \r\n \r\n Dòng ngắn mạch danh\r\n định suy giảm \r\n | \r\n \r\n Dòng điện ngắn mạch\r\n thấp có thời gian là 1 s* \r\n | \r\n |
\r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n |
\r\n 20 000 hoặc 10 000 \r\n | \r\n \r\n 80 000 \r\n | \r\n \r\n 50 000 \r\n | \r\n \r\n 25 000 \r\n | \r\n \r\n 600 ± 200 \r\n | \r\n
\r\n 20 000 hoặc 10 000 \r\n | \r\n \r\n 63 000 \r\n | \r\n \r\n 25 000 \r\n | \r\n \r\n 12 000 \r\n | \r\n \r\n 600 ± 200 \r\n | \r\n
\r\n 20 000 hoặc 10 000 \r\n | \r\n \r\n 50 000 \r\n | \r\n \r\n 25 000 \r\n | \r\n \r\n 12 000 \r\n | \r\n \r\n 600 ± 200 \r\n | \r\n
\r\n 20 000 hoặc 10 000 \r\n | \r\n \r\n 40 000 \r\n | \r\n \r\n 25 000 \r\n | \r\n \r\n 12 000 \r\n | \r\n \r\n 600 ± 200 \r\n | \r\n
\r\n 20 000 hoặc 10 000 \r\n | \r\n \r\n 31 000 \r\n | \r\n \r\n 12 000 \r\n | \r\n \r\n 6 000 \r\n | \r\n \r\n 600 ± 200 \r\n | \r\n
\r\n 20 000, 10 000 hoặc 5 000 \r\n | \r\n \r\n 20 000 \r\n | \r\n \r\n 12 000 \r\n | \r\n \r\n 6 000 \r\n | \r\n \r\n 600 ± 200 \r\n | \r\n
\r\n 10 000 hoặc 5 000 \r\n | \r\n \r\n 16 000 \r\n | \r\n \r\n 6 000 \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n \r\n 600 ± 200 \r\n | \r\n
\r\n 10 000, 5 000, 2 500 hoặc 1 500 \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n \r\n 6 000 \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n \r\n 600 ± 200 \r\n | \r\n
\r\n 10 000, 5 000, 2 500 hoặc 1 500 \r\n | \r\n \r\n 5 000 \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n \r\n 1 500 \r\n | \r\n \r\n 600 ± 200 \r\n | \r\n
\r\n * Bộ chống sét được lắp đặt trong\r\n trong hệ thống\r\n trung\r\n tính\r\n nối đất cộng hưởng hoặc hệ thống\r\n trung tính không nối đất, việc tăng thời gian thử\r\n nghiệm dài hơn 1 s, đến 30 min, có thể được\r\n phép sau khi có\r\n thỏa\r\n thuận giữa nhà chế tạo và\r\n người mua. Khi đó dòng điện ngắn mạch thấp có thể giảm đến 50 A ± 20 A. Đối với\r\n thử nghiệm đặc biệt này, mẫu thử nghiệm\r\n và tiêu chí chấp nhận\r\n phải được thỏa thuận\r\n giữa nhà chế tạo\r\n và người mua. \r\n | \r\n ||||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Nếu một\r\n loại bộ chống sét đang có\r\n đã có đủ điều kiện của một\r\n trong các\r\n dòng\r\n điện danh nghĩa\r\n trong\r\n Bảng 9, lại có đủ điều kiện cho\r\n một giá trị dòng điện\r\n danh nghĩa cao hơn Bảng này,\r\n thì chỉ phải thử\r\n nghiệm ở\r\n giá\r\n trị danh nghĩa mới. Bất kỳ phép ngoại suy nào chỉ có thể được mở\r\n rộng bằng hai nấc của dòng điện ngắn mạch danh định. \r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu một\r\n loại bộ chống sét mới có đủ điều kiện đáp ứng giá trị dòng điện\r\n danh nghĩa cao hơn giá trị có sẵn trong bảng này thì\r\n nó phải được\r\n thử nghiệm ở dòng điện\r\n danh nghĩa đề xuất, ở 50 % và ở 25 % dòng\r\n điện danh nghĩa này. \r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu có một\r\n loại bộ chống sét có đủ điều kiện\r\n đáp ứng giá trị dòng điện\r\n ngắn mạch danh nghĩa trong bảng này thì được coi là đã đạt thử\r\n nghiệm cho bất kỳ giá trị dòng điện danh nghĩa nào thấp hơn. \r\n | \r\n
8.7.3. Lắp đặt mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải được lắp đặt ở điều kiện lắp đặt\r\nmô phỏng. Đối với bộ chống sét có đế lắp đặt, bố trí lắp đặt được thể\r\nhiện như trên Hình 3a và\r\nHình 3b. Khoảng cách tới mặt đất của bệ cách điện và dây dẫn như được chỉ\r\nra như trên Hình 3a và 3b.
\r\n\r\nĐối với bộ chống sét không có đế lắp đặt (ví dụ bộ chống\r\nsét lắp đặt trên cột), mẫu thử nghiệm phải được lắp đặt\r\ntrên cột không phải bằng kim loại bằng cách sử dụng các xà lắp đặt và các cấu\r\nkiện\r\nthường\r\nđược sử dụng trong công việc lắp đặt. Đối với thử nghiệm này, xà lắp đặt phải được\r\ncoi là bộ\r\nphận\r\nđế của bộ chống sét. Trong trường hợp các trang bị nêu trên không phù hợp với\r\nhướng dẫn của\r\nnhà\r\nchế tạo thì bộ chống sét\r\nphải được lắp đặt theo khuyến cáo lắp đặt của nhà chế tạo. Khối chì nằm giữa đế và cảm biến\r\ndòng điện phải được cách điện ở ít nhất là 1 000 V. Đầu cao nhất của mẫu thử nghiệm phải\r\nđược lắp với cụm đế có cùng thiết kế với đế của bộ chống sét hoặc cùng thiết kế\r\nvới chụp\r\ncao\r\nnhất.
\r\n\r\nĐối với bộ chống sét có đế lắp đặt, đầu\r\nphía đáy của mẫu thử nghiệm phải được lắp trên bệ cách điện có cùng chiều cao với vỏ hình\r\ntròn hoặc hình vuông. Bệ đỡ cách điện và vỏ phải đặt trên bề mặt phía trên của bệ\r\ncách điện, như trên Hình 3a và Hình 3b. Đối với bộ chống sét không có đế\r\nlắp đặt, vẫn áp dụng các yêu cầu này cho\r\nphía đáy của bộ chống sét. Khoảng cách hồ quang giữa đầu mũ cao nhất và bất kỳ vật thể kim loại\r\nnào khác (thả nổi hoặc nối đất), trừ đế của bộ chống sét, phải ít nhất là 1,6 lần chiều cao của bộ\r\nchống sét mẫu, nhưng không nhỏ hơn 0,9 m. Vỏ phải được làm bằng vật liệu\r\nphi kim\r\nvà\r\nđược bố trí đối xứng với trục của mẫu\r\nthử nghiệm. Chiều cao của vỏ phải\r\nlà 40 cm ± 10 cm, và đường kính của nó (hoặc cạnh, trong trường hợp\r\nvỏ hình\r\nvuông) phải bằng 1,8 m hoặc lớn hơn đường kính của mẫu thử nghiệm\r\ncộng với hai lần chiều\r\ncao của mẫu thử nghiệm.\r\nVỏ không được phép\r\nmở\r\nhoặc\r\ndịch chuyển trong thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\nVì các lý do thực tế, một vỏ thay thế là\r\nvỏ hình\r\nvuông làm bằng gỗ có cạnh bằng với đường kính của vỏ hình tròn.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải được lắp đặt thẳng đứng,\r\ntrừ khi có thỏa thuận khác giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc lắp đặt bộ chống\r\nsét trong thời gian thử\r\nnghiệm ngắn mạch và, đặc biệt hơn là\r\nđường đi của dây dẫn phải đại diện cho điều kiện bất lợi\r\nnhất trong trường. Đường đi\r\ntheo Hình 3a là bất lợi nhất để sử dụng trong giai đoạn ban đầu của thử nghiệm trước\r\nkhi xảy ra xả áp (đặc\r\nbiệt\r\ntrong trường hợp bộ chống sét có lắp cơ cấu xả áp suất).
\r\n\r\nTuy nhiên, trong thời gian duy trì hồ\r\nquang, đường đi này ép hồ quang ra xa bộ chống sét, vì thế giảm được rủi\r\nro\r\nbộ\r\nchống sét bị cháy lây. Đối\r\nvới bộ chống sét không có cơ cấu xả áp suất, hướng của cổng xả (nếu có) nên đặt như thể hiện trên Hình\r\n3a, nhưng dây dẫn nối đất cần phải ở bên phải, như mô tả trên Hình 3b. Theo\r\ncách này,\r\nhồ quang\r\nsẽ ở sát với chống\r\nsét trong toàn bộ thời gian dòng điện ngắn mạch, vì thế thiết\r\nlập được điều kiện bất lợi nhất liên\r\nquan tới nguy hiểm cháy.
\r\n\r\nHình 3a - Sơ đồ mạch\r\nđiện cho bộ chống sét có cơ cấu xả áp suất
\r\n\r\nHình 3b - Sơ đồ mạch điện cho bộ\r\nchống sét không có cơ cấu xả áp suất
\r\n\r\nHình 3 - Thử\r\nnghiệm ngắn mạch
\r\n\r\n8.7.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nCho phép có hỏng hóc vế kết cấu của mẫu với\r\nđiều kiện không\r\nbị vỡ vụn; trừ các\r\ntrường hợp cho phép dưới dây, không có mảnh của mẫu thử nghiệm rơi ngoài vỏ.
\r\n\r\n• Kiểu của mảnh\r\nvỡ sau đây rơi\r\nngoài vỏ cũng được chấp\r\nnhận:
\r\n\r\n- Mảnh vỡ nhẹ hơn 10 g là\r\nvật liệu gốm, ví dụ mảnh của\r\nđiện trở phi tuyến hoặc\r\ngốm sứ;
\r\n\r\n- Lỗ xả áp suất, nắp và màng ngăn gồm các mảnh nhẹ và mỏng\r\nbằng kim loại hoặc nhựa.
\r\n\r\n• Trong quá\r\ntrình thử nghiệm, bộ chống sét phải có khả năng tự dập tắt ngọn lửa trần trong vòng 2 min sau khi\r\nkết thúc thử nghiệm. Bất cứ bộ phận nào bắn tóe ra (trong hoặc ngoài\r\nvỏ) đều phải tự tắt ngọn lửa\r\ntrần trong vòng\r\n2 min hoặc ngắn hơn dựa trên thỏa thuận\r\ncủa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nĐối với bộ chống sét được sử dụng\r\ntrong ứng dụng đòi hỏi tính toàn vẹn về cơ và độ bền sau khi bị hỏng, nhà chế tạo và người\r\nsử dụng có thể thiết lập quy trình thử nghiệm và đánh giá khác (ví dụ, có thể yêu cầu bộ chống sét\r\nsau khi thử nghiệm vẫn có khả năng được nhấc lên và lấy ra bằng phần đầu phía trên của bộ\r\nchống sét).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Định vị mẫu như được chỉ\r\nra trên Hình 3a, có cổng xả\r\náp suất hướng về nguồn thử nghiệm để thiết lập và quét hồ quang\r\ncó thể phát sinh bên ngoài trong quá trình mở van xả áp suất về sát với vỏ của bộ\r\nchống\r\nsét.\r\nHậu quả là, ảnh hưởng xốc nhiệt có thể làm\r\ncác mảnh vỡ rơi ra quá mức theo chiều gió, nếu so với\r\ncác hướng\r\nkhác\r\ncủa cổng xả áp suất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu bộ chống\r\nsét không có lỗ xả áp suất nhìn thấy được khi kết thúc thử nghiệm, thì cần\r\nchú ý sử\r\ndụng\r\nnhư là vỏ có thể vẫn còn áp suất\r\nsau thử nghiệm. Chú thích này có thể\r\náp dụng cho tất cả mức dòng điện thử nghiệm,\r\nnhưng có liên quan đặc biệt đến thử\r\nnghiệm xả áp suất ở dòng điện thấp.
\r\n\r\n8.7.5. Thử nghiệm ngắn mạch\r\ndòng điện cao
\r\n\r\nPhải thử nghiệm một mẫu ở dòng điện ngắn\r\nmạch danh định lựa chọn từ Bảng 9. Mẫu thứ hai và mẫu thứ ba phải\r\nđược thử nghiệm lần lượt ở dòng điện ngắn mạch suy giảm cao hơn và thấp hơn, tương ứng với dòng điện\r\ndanh định đã chọn. Ba mẫu\r\nnày phải được chuẩn bị theo 8.7.2 và lắp đặt theo 8.7.3.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện ở mạch\r\nthử nghiệm một pha, với điện áp thử nghiệm mạch hở từ 107 % đến 77 % điện\r\náp danh định của bộ chống sét thử nghiệm, như được nêu trong 8.7.5.1. Tuy nhiên\r\ncó\r\nkhả\r\nnăng là các thử nghiệm\r\ntrên bộ chống\r\nsét điện áp cao được thực hiện ở trạm thử\r\nnghiệm không đủ\r\ncông\r\nsuất ngắn mạch để thực hiện các thử nghiệm ở 77 % hoặc ở cao hơn điện áp danh định\r\ncủa mẫu\r\nthử\r\nnghiệm. Do đó, quy trình thay thế để thực hiện thử nghiệm ngắn mạch dòng điện cao ở\r\nđiện áp suy\r\ngiảm\r\nđược cho trong 8.7.5.2. Tổng thời gian đo được của dòng thử nghiệm chạy qua mạch\r\nnày được\r\nphát\r\nhiện bởi cảm biến dòng điện\r\nđược lắp đặt như mô tả trong 8.7.1, phải lớn hơn hoặc bằng 0,2 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Kinh nghiệm cho\r\nthấy rằng các thử\r\nnghiệm tại dòng điện danh\r\nđịnh không nhất thiết chứng tỏ\r\nhoạt động chấp nhận được ở dòng điện thấp\r\nhơn.
\r\n\r\n8.7.5.1. Thử nghiệm dòng điện\r\ncao ở điện áp đủ\r\n(107 % đến 77 % của thông số\r\nđặc trưng)
\r\n\r\nDòng điện kỳ vọng trước hết phải được\r\nđo bằng cách thực hiện một thử nghiệm có bộ chống sét được nối tắt hoặc\r\nthay bằng một dây đặc có trở kháng\r\nkhông đáng kể.
\r\n\r\nKhoảng thời gian của thử nghiệm này có\r\nthể được giới hạn đến thời gian nhỏ nhất yêu cầu để đo thành phần đỉnh và thành\r\nphần đối xứng của dạng sóng dòng điện kỳ vọng.
\r\n\r\nĐối với dòng điện ngắn mạch danh định,\r\ngiá trị đỉnh nửa chu kỳ thứ nhất của dòng điện kỳ vọng phải tối thiểu là 2,5 lần giá trị\r\nhiệu dụng của thành phần đối xứng của dòng điện kỳ vọng. Giá trị hiệu dụng tiếp theo của thành\r\nphần đối xứng phải lớn hơn hoặc bằng\r\ndòng điện ngắn mạch danh định. Giá trị hiệu dụng thực tế của dòng điện kỳ vọng phải được\r\nnêu là dòng điện\r\nthử nghiệm đối với bộ chống\r\nsét. Đối\r\nvới\r\ndòng điện ngắn mạch suy giảm, giá trị hiệu dụng phải là ± 10 % của các mức dòng\r\nđiện yêu cầu theo Bảng 9. Yêu cầu không\r\nđược bị mất đối xứng trên đỉnh đầu tiên.
\r\n\r\nTỷ số X/R của trở kháng mạch thử nghiệm,\r\nkhông nối bộ chống sét, phải ít nhất\r\nlà 15. Trong trường hợp tỷ số X/R của trở kháng mạch thử nghiệm nhỏ hơn 15, có thể\r\ntăng điện áp thử nghiệm hoặc giảm trở kháng sao cho:
\r\n\r\n- dòng ngắn mạch danh định, giá trị đỉnh nửa\r\nchu kỳ thứ nhất của dòng điện kỳ vọng là lớn hơn hoặc bằng 2,5 lần\r\nmức dòng điện thử nghiệm yêu cầu;
\r\n\r\n- đối với các thử nghiệm mức dòng điện giảm, dung sai\r\ntrên đây là đáp ứng được.
\r\n\r\nGiá trị đỉnh thực tế của dòng điện kỳ\r\nvọng, chia cho 2,5, phải được nêu là dòng điện thử nghiệm, mặc dù giá trị hiệu\r\ndụng của thành phần đối xứng của dòng điện kỳ vọng có thể cao hơn. Vì có dòng\r\nđiện kỳ\r\nvọng\r\ncao hơn nên bộ chống sét mẫu có thể phải chịu chế độ khắc nghiệt hơn, và do đó, thử nghiệm ở\r\ntỷ\r\nsố\r\nX/R thấp hơn 15 chỉ phải thực hiện\r\nkhi nhà chế tạo đồng ý.
\r\n\r\nTiếp đó, tháo bỏ dây dùng để\r\nnối tắt và các bộ chống sét phải được thử nghiệm với tham số mạch điện đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trở kháng của hồ\r\nquang được hạn chế bên trong bộ chống sét có thể làm\r\ngiảm thành phần đối xứng hiệu dụng và giá trị đỉnh của dòng điện đo được.\r\nĐiều này không làm mất hiệu lực thử nghiệm,\r\nvì thử nghiệm\r\nđược\r\nthực\r\nhiện với điện áp làm việc danh nghĩa nhỏ nhất và ảnh hưởng lên dòng điện thử nghiệm giống như ảnh hưởng xảy ra trong\r\nsự cố vận\r\nhành.
\r\n\r\n8.7.5.2. Thử nghiệm dòng điện\r\ncao ở điện áp nhỏ hơn\r\n77 % điện áp danh định
\r\n\r\nKhi các thử nghiệm được thực hiện với\r\nđiện áp mạch thử nghiệm nhỏ hơn 77 % điện áp danh định của mẫu thử nghiệm,\r\ncác tham số mạch thử nghiệm phải được điều chỉnh sao cho giá trị hiệu dụng của thành phần đối xứng của\r\ndòng điện thử\r\nnghiệm bộ chống sét thực tế phải lớn hơn hoặc bằng dòng điện thử nghiệm\r\nyêu cầu trong 8.7.5. Đối với dòng điện ngắn mạch danh định, giá trị đỉnh của dòng điện thử nghiệm bộ chống\r\nsét thực tế trong nửa chu kỳ đầu tiên phải\r\nít nhất là 2,5 lần mức\r\ndòng điện thử nghiệm yêu cầu. Đối với dòng điện ngắn mạch suy giảm, giá trị hiệu\r\ndụng phải là ± 10 % mức dòng điện yêu cầu\r\ntheo Bảng 9. Yêu cầu không bị mất đối xứng trên đỉnh thứ nhất.
\r\n\r\nTỷ số X/R của trở kháng mạch thử nghiệm,\r\nkhi không nối bộ chống\r\nsét, phải ưu tiên ở ít nhất là 15. Trong trường\r\nhợp tỷ số X/R của trở kháng mạch thử nghiệm nhỏ hơn 15, điện áp thử nghiệm có thể\r\ntăng hoặc giảm sao\r\ncho dòng ngắn mạch danh định,\r\ngiá trị đỉnh của nửa chu kỳ thứ nhất của dòng điện kỳ vọng là lớn\r\nhơn hoặc bằng 2,5 lần mức\r\ndòng điện thử nghiệm yêu cầu;
\r\n\r\nGiá trị đỉnh thực tế của dòng điện thử\r\nnghiệm, chia cho 2,5, phải được\r\nnêu ra khi thử nghiệm dòng điện, mặc dù giá trị hiệu dụng thành phần đối xứng của\r\ndòng điện thử nghiệm có thể cao hơn. Bởi vì dòng điện thử nghiệm cao\r\nhơn nên bộ chống\r\nsét mẫu có thể phải chịu chế độ khắc nghiệt hơn, và do đó, thử nghiệm ở tỷ số\r\nX/R thấp hơn 15 chỉ phải thực hiện khi nhà chế tạo đồng ý.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu mạch điện cho kết quả dòng điện đối\r\nxứng yêu cầu cao hơn giá trị đối\r\nxứng yêu cầu, dòng điện có thể giảm,\r\nkhông ít hơn 2,5 chu kỳ sau\r\nkhi bắt đầu, tới giá trị đối xứng\r\nyêu cầu.
\r\n\r\n8.7.6. Thử nghiệm ngắn mạch\r\ndòng điện thấp
\r\n\r\nThử nghiệm phải thực hiện với bất kỳ mạch\r\nthử nghiệm nào để tạo ra dòng điện chạy qua bộ chống sét thử nghiệm là\r\n600 A ± 200 A giá trị hiệu dụng, đo ở xấp xỉ 0,1 s sau khi bắt đầu cho dòng điện\r\nchạy\r\nqua.\r\nDòng điện phải chạy trong 1 s. Trong trường hợp bộ chống sét có lắp cơ cấu xả\r\náp suất, thiết kế\r\nbộ\r\nchống sét phải coi là không đạt thử nghiệm này nếu không xuất hiện\r\nxả áp suất trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nTham khảo chú thích 2 của 8.7.4 liên\r\nquan đến vận chuyển bộ chống sét nếu hỏng cơ cấu xả áp suất.
\r\n\r\n8.8. Thử nghiệm\r\nthiết bị cách ly bộ chống sét
\r\n\r\n8.8.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện trên bộ chống\r\nsét được lắp với thiết bị cách ly bộ chống sét hoặc thực hiện trên cụm\r\nthiết bị cách ly riêng nếu được\r\nthiết kế để không bị ảnh hưởng bởi nhiệt của các bộ phận liền kề của bộ chống\r\nsét ở vị trí đã lắp\r\nđặt bình thường của nó.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải được lắp đặt theo khuyến\r\ncáo do nhà chế tạo phát hành bằng cách sử dụng các khuyến cáo về\r\nkích thước và độ cứng lớn nhất cũng như chiều dài ngắn nhất của dây nối. Trong trường hợp không có\r\nkhuyến cáo, dây dẫn phải là dây đồng trần kéo nguội, đường kính xấp xỉ 5\r\nmm và chiều dài 30 cm, được bố trí để các phần chuyển động\r\ncủa thiết bị cách ly không bị cản trở\r\nkhi tác động.
\r\n\r\n8.8.2. Thử nghiệm chịu xung\r\ndòng điện và thử nghiệm chế độ làm việc
\r\n\r\nNhư được chú thích trong 8.5\r\nvà 8.6. các thử nghiệm này được thực hiện cùng một lúc như thử nghiệm trên bộ chống\r\nsét trong trường hợp lắp sẵn với thiết bị cách ly. Trong trường hợp thiết bị\r\ncách ly được\r\nthiết\r\nkế để gắn với bộ chống sét hoặc đấu nối vào đường dây hoặc dây nối đất là\r\nmột phụ kiện, các thử nghiệm có thể được thực hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với\r\ncác thử nghiệm trên các mẫu bộ chống sét. Thiết bị cách ly phải chịu được\r\nmà không tác động ở một trong các thử nghiệm dưới đây, từng thử nghiệm khác\r\nnhau được thực hiện\r\ntrên ba mẫu bộ chống sét chưa qua sử dụng:
\r\n\r\n8.8.2.1. Thử nghiệm xung dòng điện\r\ncao
\r\n\r\nThử nghiệm này được thực hiện theo\r\n8.5.1 và 8.5.2 với dòng điện đỉnh tương ứng với phân loại cao nhất của bộ chống sét mà\r\nthiết bị cách ly được thiết kế để sử dụng.
\r\n\r\n8.8.2.2. Thử nghiệm xung dòng\r\nđiện thời gian dài
\r\n\r\nThử nghiệm này được thực hiện theo\r\n8.5.1, 8.5.3.1 và 8.5.3.3 với dòng điện đỉnh và khoảng thời gian tương ứng với\r\nphân loại cao nhất của bộ chống sét (xem Bảng 6) mà thiết bị cách ly được\r\nthiết kế để sử\r\ndụng.
\r\n\r\n8.8.2.3. Thử nghiệm chế độ làm\r\nviệc
\r\n\r\nThử nghiệm này được thực hiện theo\r\n8.6, với thiết bị cách ly mắc nối tiếp với phân đoạn mẫu thử nghiệm của\r\nthiết kế bộ chống sét có dòng điện bị dẫn cao nhất trong số các bộ chống sét mà phân đoạn được thiết\r\nkế để sử dụng.
\r\n\r\n8.8.3. Tác động của thiết bị\r\ncách ly
\r\n\r\n8.8.3.1. Thử nghiệm đường cong\r\nthời gian/dòng điện
\r\n\r\nDữ liệu đường cong thời\r\ngian/dòng điện thu được ở ba mức dòng điện khởi đầu đối xứng khác nhau,\r\nví dụ: 20 A, 200 A và 800\r\nA, giá trị hiệu dụng, (±10 %), cho chạy qua thiết bị cách ly thử nghiệm có hoặc không có bộ\r\nchống sét theo yêu cầu của 8.8.1.
\r\n\r\nĐể thử nghiệm thiết bị cách ly chịu ảnh\r\nhưởng của nhiệt bên trong của các bộ chống sét lắp cùng, sử dụng dây đồng trần có đường\r\nkính từ 0,08 mm đến 0,13 mm để bỏ qua điện trở phi tuyến và khe\r\nhở nối\r\ntiếp,\r\nđể khởi động hồ quang bên trong.
\r\n\r\nĐể thử nghiệm thiết bị cách ly không bị\r\nảnh hưởng bởi tác động của bộ chống sét lắp cùng, các bộ chống sét phải\r\ncó các điện trở phi tuyến và các khe hở nối tiếp của chúng được mắc song song\r\nhoặc\r\nđược\r\nthay bằng một dây dẫn có kích thước đủ để không bị chảy trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm có thể là giá trị\r\nthuận lợi bất kỳ miễn là đủ để duy trì đủ dòng điện chạy trong toàn bộ hồ quang của\r\ncác thành phần bộ chống\r\nsét, và đủ để tạo ra và\r\nduy trì hồ\r\nquang của tất cả các khe hở mà việc tác động của thiết bị\r\ncách ly bị phụ thuộc. Điện áp thử nghiệm này có thể không cao hơn điện áp danh\r\nđịnh của bộ chống sét có điện áp danh định thấp nhất mà thiết bị cách ly được\r\nthiết kế để\r\nsử\r\ndụng.
\r\n\r\nCác tham số của mạch thử\r\nnghiệm được điều chỉnh, với mẫu thử nghiệm được mắc song song với sợi dây có trở kháng\r\nkhông đáng kể để\r\ntạo ra giá trị dòng điện yêu cầu. Thiết bị đóng cắt dùng để đóng phải được hẹn giờ để khép\r\nkín mạch điện\r\ntrong vòng một vài độ điện của điện áp đỉnh để tạo ra dòng điện gần như đối xứng.\r\nThiết bị đóng cắt dùng để mở có\r\nthể được trang bị cơ cấu điều chỉnh thời gian dòng chạy qua\r\nmẫu thử nghiệm. Có thể không cần có thiết bị\r\nđóng cắt này nếu\r\nkhông cần thiết phải\r\nkhống\r\nchế chính xác toàn bộ thời gian dòng điện. Sau khi các tham số của mạch\r\nthử nghiệm đã được điều chỉnh, tháo bỏ sợi dây đấu\r\nsong song với mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nDuy trì dòng điện chạy trong\r\nmạch ở mức yêu cầu cho đến khi thiết bị cách ly tác động. Ít nhất là năm mẫu chưa qua\r\nsử dụng phải được thử nghiệm ở một trong ba mức dòng điện.
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng của dòng điện chạy\r\nqua mẫu và khoảng thời\r\ngian thiết bị cách ly bắt đầu tác động được vẽ cho tất cả\r\ncác mẫu thử nghiệm. Đường cong đặc tính thời gian/dòng điện của thiết bị cách ly được vẽ là đường\r\ncong trơn đi qua các điểm đại diện cho thời gian lớn nhất.
\r\n\r\nMột cách khác, đối với thiết bị cách\r\nly tác động có thời gian trễ đáng kể, đường cong thời gian/dòng điện có thể thiết\r\nlập bằng cách cho dòng điện chạy qua mẫu trong thời gian khống chế để xác định thời\r\ngian\r\ntối\r\nthiểu ở một trong ba\r\nmức dòng điện phù hợp dẫn đến tác động thành công của thiết bị cách ly. Nếu thiết bị cách\r\nly tác động thành\r\ncông trên cả năm thử nghiệm,\r\nhoặc, nếu chỉ có một thử nghiệm tác động không thành công, thì\r\nbổ sung năm thử nghiệm nữa và phải cả năm lần tác động thành công, điểm này được sử dụng\r\ncho đường cong thời gian/dòng điện.
\r\n\r\n8.8.3.2. Đánh giá tính năng của\r\nthiết bị cách ly
\r\n\r\nPhải có bằng chứng rõ ràng về hiệu\r\nlực cách ly và cách ly hoàn toàn bởi thiết bị. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về điều\r\nnày, phải đặt điện áp tần\r\nsố công nghiệp bằng 1,2 lần điện áp danh định của bộ chống sét có điện áp\r\ndanh định cao nhất mà thiết bị cách ly được thiết kế để sử dụng trong 1 min mà\r\nkhông có\r\ndòng\r\nđiện vượt quá 1 mA, giá trị hiệu dụng chạy qua.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Bảng 8 - Phóng\r\nđiện bằng xung lớn nhất (xem 8.3) và điện áp dư (xem 8.4)
\r\n\r\nGiá trị quy về\r\nUr
\r\n\r\n\r\n Điện áp bộ chống sét danh định | \r\n \r\n Điện áp phóng điện\r\n bằng xung sét tiêu chuẩn lớn nhất | \r\n \r\n Sườn trước của\r\n sóng xung sét \r\n | \r\n \r\n Điện áp phóng điện bằng\r\n xung đóng cắt lớn nhất | \r\n \r\n Điện áp dư lớn nhất ở dòng điện phóng điện\r\n danh nghĩa | \r\n ||||
\r\n Độ dốc danh nghĩa của dạng sóng | \r\n \r\n Điện áp\r\n phóng điện lớn nhất | \r\n |||||||
\r\n Bộ chống\r\n sét\r\n chế độ nặng 10 000 A \r\n | \r\n \r\n Bộ chống\r\n sét\r\n chế độ nhẹ 2500 A, 5000 A, và 10000 A \r\n | \r\n \r\n Bộ chống\r\n sét\r\n chế độ nặng 10 000 A \r\n | \r\n \r\n Bộ chống sét chế độ nhẹ 2500 A,\r\n 5000 A,\r\n và\r\n 10000 A \r\n | \r\n \r\n Bộ chống\r\n sét\r\n chế độ nặng 10000 A \r\n | \r\n \r\n Bộ chống\r\n sét\r\n chế độ nặng 10 000 A \r\n | \r\n \r\n Bộ chống sét chế độ nhẹ 2500 A,\r\n 5000 A,\r\n và\r\n 10 000 A \r\n | \r\n ||
\r\n 0,15 < Ur\r\n ≤ 0,3 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 8,0 Ur \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 12,0 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 8,0 Ur \r\n | \r\n
\r\n 0,3 < Ur\r\n ≤ 0,6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 6,0 Ur \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 7,5 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 6,0 Ur \r\n | \r\n
\r\n 0,6 < Ur\r\n ≤\r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5,0 Ur \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 6,0 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5,0 Ur \r\n | \r\n
\r\n 1,2 < Ur\r\n ≤\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 3,6 Ur \r\n | \r\n \r\n 8,3 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 4,15 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 3,60 Ur \r\n | \r\n
\r\n 10 < Ur\r\n ≤\r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 2,80 Ur \r\n | \r\n \r\n 3,33 Ur \r\n | \r\n \r\n 7,0 Ur \r\n | \r\n \r\n 3,20 Ur \r\n | \r\n \r\n 3,85 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,80 Ur \r\n | \r\n \r\n 3,33 Ur \r\n | \r\n
\r\n 120 < Ur\r\n ≤\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 2,60 Ur \r\n | \r\n \r\n 3,00 Ur \r\n | \r\n \r\n 6,0 Ur \r\n | \r\n \r\n 3,00 Ur \r\n | \r\n \r\n 3,45 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,60 Ur \r\n | \r\n \r\n 3,0 Ur \r\n | \r\n
\r\n 200 < Ur\r\n ≤ 300 \r\n | \r\n \r\n 2,60 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 300 Ur, \r\n | \r\n \r\n 3,00 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,75 Ur \r\n | \r\n \r\n 2,60 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 300 < Ur\r\n ≤ 420 \r\n | \r\n \r\n 2,50 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 500 Ur \r\n | \r\n \r\n 2,90 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,45 Ur \r\n | \r\n \r\n 2,50 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Ur\r\n > 420 \r\n | \r\n \r\n 2,50 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2 000 Ur \r\n | \r\n \r\n 2,90 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,45 Ur \r\n | \r\n \r\n 2,50 Ur \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nĐiều kiện làm việc không\r\nbình thường
\r\n\r\nSau đây là các điều kiện làm việc\r\nkhông bình thường điển hình mà trong chế tạo hoặc trong ứng dụng của bộ chống\r\nsét đòi hỏi phải quan tâm đặc biệt và được\r\ngọi là sự chú ý của nhà chế tạo:
\r\n\r\n1) Nhiệt độ vượt quá +40 °C hoặc thấp\r\nhơn -40 °C,
\r\n\r\n2) Ứng dụng ở độ cao trên 1 000 m so với mặt biển.
\r\n\r\n3) Khói hoặc hơi có thể làm suy giảm bề mặt cách điện\r\nhoặc cấu kiện lắp đặt.
\r\n\r\n4) Nhiễm bẩn quá mức bởi khói, bụi, hơi mặn\r\nhoặc vật liệu dẫn khác.
\r\n\r\n5) Phơi nhiễm quá mức hơi ẩm, độ ẩm,\r\nnước nhỏ giọt hoặc hơi nước.
\r\n\r\n6) Hỗn hợp nổ của bụi, khí,\r\nhoặc khói.
\r\n\r\n7) Rung hoặc xóc cơ khí bất thường.
\r\n\r\n8) Vận chuyển hoặc bảo quản khác thường.
\r\n\r\n9) Làm sạch bộ chống sét khi đang có điện.
\r\n\r\n10) Tần số hệ thống danh nghĩa dưới 48 Hz\r\nhoặc trên 62 Hz.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nThông tin điển hình cần nêu trong bản yêu cầu\r\nvà bản đấu thầu
\r\n\r\nB.1 Thông tin cần nêu trong bản yêu cầu
\r\n\r\nB.1.1 Dữ liệu hệ thống
\r\n\r\n- Điện áp hệ thống cao nhất;
\r\n\r\n- Tần số;
\r\n\r\n- Điện áp lớn nhất với đất trong điều kiện sự cố hệ thống (hệ số sự cố chạm đất\r\nhoặc hệ thống có trung tính nối đất);
\r\n\r\n- Thời gian tối đa của sự cố chạm đất;
\r\n\r\n- Giá trị lớn nhất của quá điện áp tạm thời và thời gian lớn nhất\r\ncủa nó (sự cố chạm đất,\r\nmất tải, cộng hưởng sắt từ);
\r\n\r\n- Mức cách điện của thiết bị cần được bảo vệ;
\r\n\r\n- Dòng điện ngắn mạch của hệ thống ở vị trí lắp bộ\r\nchống sét.
\r\n\r\nB.1.2 Điều kiện vận hành
\r\n\r\na) Điều kiện bình thường (xem 4.4).
\r\n\r\nb) Điều kiện không bình thường:
\r\n\r\n- điều kiện môi trường xung quanh (xem 4.4.2 và\r\nPhụ lục A);
\r\n\r\n- mức nhiễm bẩn tự nhiên (xem IEC 60071-2):
\r\n\r\n- khả năng quá tốc độ của bộ phát (đặc tính\r\nđiện áp theo thời gian);
\r\n\r\n- tần số công nghiệp danh nghĩa của hệ thống không phải\r\ntừ 48 Hz đến 62 Hz;
\r\n\r\n- tải đưa vào và các sự cố chạm đất đồng thời;
\r\n\r\n- hình thành trong thời gian sự cố của một phần\r\ncủa hệ thống với trung tính cách ly trong hệ thống trung tính nối\r\nđất hiệu quả bình thường;
\r\n\r\n- bù sai số dòng điện sự cố chạm đất.
\r\n\r\nB.1.3 Chế độ của bộ chống\r\nsét
\r\n\r\na) Nối đến hệ thống:
\r\n\r\n- pha - đất;
\r\n\r\n- trung tính - đất;
\r\n\r\n- pha - pha;
\r\n\r\nb) Loại thiết bị được bảo vệ:
\r\n\r\n- máy biến áp (nối trực tiếp đến đường dây hoặc nối qua cáp);
\r\n\r\n- máy điện quay (nối trực tiếp đến đường dây hoặc\r\nqua máy biến áp);
\r\n\r\n- lò phản ứng;
\r\n\r\n- lò cao tần;
\r\n\r\n- các thiết bị khác của trạm điện;
\r\n\r\n- trạm có cách điện bằng khí (GIS);
\r\n\r\n- dãy tụ điện;
\r\n\r\n- cáp (loại và chiều dài), v.v....
\r\n\r\nc) Chiều dài lớn nhất của dây dẫn điện áp cao giữa bộ\r\nchống sét và thiết bị cần bảo vệ (khoảng\r\ncách\r\nbảo\r\nvệ).
\r\n\r\nB.1.4 Đặc tính của bộ chống sét
\r\n\r\n- điện áp danh định;
\r\n\r\n- điện áp phóng điện tần số\r\ncông nghiệp (giá trị nhỏ nhất);
\r\n\r\n- điện áp phóng điện bằng\r\nxung sét (giá trị lớn nhất);
\r\n\r\n- điện áp phóng điện bằng sườn\r\ntrước của sóng xung (giá trị lớn nhất);
\r\n\r\n- điện áp phóng điện bằng\r\nxung đóng cắt (giá trị nhỏ\r\nnhất và\r\nlớn nhất);
\r\n\r\n- dòng điện phóng điện bằng xung sét danh nghĩa\r\nvà điện áp dư;
\r\n\r\n- bộ chống sét 5 000 A dãy A hoặc dãy B;
\r\n\r\n- bộ chống sét 10 000 A chế độ nhẹ hoặc chế độ nặng;
\r\n\r\n- bộ chống sét ở chế độ nặng, tương ứng\r\nvới cấp phóng điện thời gian dài;
\r\n\r\n- loại xả áp suất (khả năng ngắn mạch);
\r\n\r\n- chiều dài và hình dạng của chiều dài đường rò của\r\nvỏ bộ chống\r\nsét. Được lựa trọn trên cơ sở kinh nghiệm vận hành với bộ chống sét và/hoặc loại\r\nthiết bị khác trong vùng thực tế.
\r\n\r\nB.1.5 Thiết bị bổ sung và phụ kiện
\r\n\r\n- bộ chống sét có bọc kim loại;
\r\n\r\n- kiểu lắp đặt: bệ, xà, giá treo (ở vị trí nào)\r\nv.v..., và nếu đế cách điện được yêu cầu để nối tới bộ đếm đột biến. Đối\r\nvới bộ chống sét có xà để lắp đặt phải chỉ ra xà lắp đặt có nối đất hay không;
\r\n\r\n- hướng lắp đặt nếu không phải hướng thẳng đứng;
\r\n\r\n- dây nối đất của thiết bị cách ly nếu yêu cầu;
\r\n\r\n- mặt cắt của dây nối.
\r\n\r\nB.1.6 Tất cả các điều kiện không bình\r\nthường đặc biệt
\r\n\r\nVÍ DỤ: thao tác rất thường xuyên.
\r\n\r\nB.2 Thông tin cần nêu trong bản đấu thầu
\r\n\r\nTất cả thông tin ở B.1.4 và B.1.5 và\r\nngoài ra:
\r\n\r\n- khe hở không khí;
\r\n\r\n- đặc điểm kỹ thuật lắp đặt;
\r\n\r\n- chức năng xả áp suất;
\r\n\r\n- kiểu đầu nối bộ chống sét và kích cỡ dây dẫn cho phép;
\r\n\r\n- chiều dài cho phép lớn nhất của dây nối giữa\r\nbộ chống sét và bộ đếm đột biến và đất;
\r\n\r\n- kích thước và trọng lượng;
\r\n\r\n- độ bền của rầm chia;
\r\n\r\n- điện áp dư do đóng cắt
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nLựa chọn cấp phóng điện thời gian dài của bộ\r\nchống sét chế độ nặng
\r\n\r\nChế độ nặng của bộ chống sét thường được áp dụng ở\r\nnơi mà khả năng phóng điện đường dây đòi hỏi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hướng dẫn ứng dụng bộ chống sét được nêu trong IEC\r\n60099-1A (1965). Hướng dẫn áp dụng này sẽ được sửa\r\nlại chuyển sang IEC 60099-5.
\r\n\r\nYêu cầu thử nghiệm được chỉ ra trong bảng\r\n5 của 8.5.3.2 là dựa\r\nvào chế độ phức tạp\r\ntrong đường dây\r\ntruyền tải phóng\r\nđiện với đặc tính sau, Bảng C.1, được xem xét để bao trùm phần lớn các ứng dụng:
\r\n\r\nBảng C.1 - Đặc\r\ntính đường dây truyền tải
\r\n\r\n\r\n Cấp phóng điện thời\r\n gian\r\n dài \r\n | \r\n \r\n Dải gần đúng của điện áp hệ\r\n thống | \r\n \r\n Chiều dài gần đúng của đường dây \r\n | \r\n \r\n Trở kháng đột biến gần đúng của đường dây | \r\n \r\n Hệ số quá điện áp gần đúng | \r\n |
\r\n km \r\n | \r\n \r\n (dặm) \r\n | \r\n ||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n đến 245 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n (190) \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n đến 300 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n (190) \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n đến 420 \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n \r\n (255) \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n đến 525 \r\n | \r\n \r\n 420 \r\n | \r\n \r\n (260) \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n đến 765 \r\n | \r\n \r\n 480 \r\n | \r\n \r\n (300) \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n
\r\n * Cơ sở cho mỗi đơn vị giá trị là giá trị đỉnh của\r\n điện áp pha-trung tính của hệ thống cao nhất. \r\n | \r\n
Thông thường, cấp phóng điện thời gian\r\ndài dựa trên điện áp hệ thống tương ứng theo Bảng C.1. Tuy nhiên, trong\r\ntrường hợp các\r\nđặc tính hệ thống khác nhau đáng kể so với hệ thống trong Bảng, thì các bộ chống sét của\r\nmột cấp phóng điện có thể sử dụng ở các điện áp hệ thống tương ứng với cấp cao hơn hoặc thấp hơn.\r\nTrong các trường hợp như vậy cần quan tâm đến trường hợp đặc biệt. Nhìn chung, bộ chống sét không\r\nnên sử dụng trong các tình huống mà\r\ntrong đó các khe hở\r\nvà điện trở phi tuyến phải chịu đến năng lượng hoặc dòng điện diễn ra\r\ntrong thời gian phóng điện của đột biến đóng cắt vượt quá dòng điện diễn\r\nra trong thử nghiệm thời gian dài được thực hiện trên các thành phần này. Ở điện áp thấp hơn,\r\nnăng lượng có thể là yêu cầu chiếm ưu thế còn ở điện áp cao hơn lại là dòng điện\r\nchiếm ưu\r\nthế.
\r\n\r\nNhư thể hiện trong Bảng\r\nC.1, các tham số\r\ncủa hệ thống đòi hỏi phải quan tâm khi xác định sự khắc nghiệt của chế\r\nđộ đặt lên trong thời\r\ngian phóng điện của đột biến đóng cắt là:
\r\n\r\n- chiều dài đường dây;
\r\n\r\n- trở kháng đột biến đường dây;
\r\n\r\n- mức diễn biến quá điện áp (hệ số quá điện áp).
\r\n\r\nTham số khác nữa cần được\r\nquan tâm là điện áp bộ chống sét danh định liên quan với điện\r\náp hệ\r\nthống. Các tham\r\nsố và điều kiện của hệ thống khác\r\ncũng có tầm quan trọng\r\nnhưng không yêu cầu thử nghiệm, vì\r\ncác lý do thực tế, cho nên việc xem xét này không được đề cập ở đây.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của phụ lục này nhằm\r\nđưa ra nguyên lý của mạch điện thử nghiệm thích hợp để sử dụng trong thử nghiệm\r\nxung dòng điện thời gian dài và để mô tả chức năng của các thành phần mạch điện\r\nkhác nhau mà không\r\nnhằm quy định mạch thử nghiệm tiêu chuẩn cần được sử dụng trong tất cả thử nghiệm.
\r\n\r\nCác yêu cầu về dạng sóng, thời gian,\r\nđiện áp nạp, điện trở tải, khoảng thời gian giữa các xung, v.v..., cũng được đưa\r\nvào quy định kỹ thuật thử nghiệm.
\r\n\r\nPhương pháp chính xác mà nhờ đó các yêu cầu\r\nnày đáp ứng là không quan trọng lắm. Có nhiều khả năng khác nhau có thể\r\ncó trong cả bố trí mạch điện lẫn lựa chọn các giá trị cho các thành phần khác nhau. Hình\r\nD.1 biểu diễn một sơ đồ\r\nđơn\r\ngiản của bộ phát\r\nxung phân bổ không đổi. Trở kháng đột biến của bộ phát\r\nđược xác định bởi:
\r\n\r\nZ = khi\r\nbỏ qua điện trở
Số lượng các tầng LC của bộ phát thường\r\nkhoảng 10 tầng để tạo ra\r\ndạng sóng chấp nhận được. Để hạn chế dao động ở đầu và cuối đỉnh sóng, có\r\nthể tăng thêm các điện cảm ở hai đầu của bộ phát cũng như đưa vào\r\nđiện trở song song R để bù lại sự suy giảm độ dốc sườn trước do tăng điện cảm\r\nnày.
\r\n\r\nKhe hở tạo trigơ có thể chỉ là đóng cắt\r\nđơn giản. Tuy nhiên, nếu điện áp nạp của bộ phát là không đủ để phóng điện\r\nmẫu bộ chống sét, thì có thể yêu\r\ncầu bộ phát xung phụ cỡ nhỏ. Trong trường hợp đó, bộ phát xung phân bổ không đổi\r\nvà bộ phát xung phụ phải được cách ly khỏi mẫu thử nghiệm bởi các khe hở tạo trigơ này.
\r\n\r\nHình D.1 - Mạch\r\nđiện điển hình cho bộ phát xung phân bổ không đổi cho thử nghiệm xung dòng\r\nđiện thời gian dài
\r\n\r\nCần ghi lại dòng điện chạy qua và điện\r\náp thử nghiệm đặt lên mẫu.
\r\n\r\nNhư đã yêu cầu trong 8.5.3, phải kiểm\r\ntra dạng sóng bằng quy trình hiệu chuẩn sử dụng điện trở tải, giá trị của điện\r\ntrở tải phải xấp xỉ trở kháng đột biến\r\nbộ phát. Nếu không, các yêu cầu liên quan đến dạng sóng sẽ không được thỏa\r\nmãn.
\r\n\r\nThiết kế của bộ phát xung phân bổ\r\nkhông đổi phải sao cho điện cảm và điện dung được thay thế dễ dàng. Hơn nữa,\r\nmột bộ phát điện áp\r\nthích hợp cho phép thay đổi giá trị thông số đặc trưng của mẫu thử nghiệm để phù hợp với\r\ntrở kháng đột biến. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thông số đặc trưng của mẫu chỉ được thay đổi\r\ntheo các nấc bằng với thông số đặc trưng về điện áp của phân đoạn bộ chống sét\r\nsử\r\ndụng\r\ntrong thiết kế bộ chống sét cụ thể.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nMạch điện điển hình để thử nghiệm chế độ làm\r\nviệc theo 8.6
\r\n\r\nMục đích của phụ lục này nhằm đề xuất một mạch\r\nđiện thử nghiệm thích hợp (Hình E.1) để sử dụng trong thử nghiệm chế độ\r\nlàm việc và để mô tả chức năng của các thành phần mạch điện khác nhau chứ không nhằm quy\r\nđịnh một mạch điện thử nghiệm tiêu chuẩn cần được sử dụng trong tất cả thử nghiệm. Yêu cầu đối với\r\nthử nghiệm chế độ làm việc, như điện áp tần số công nghiệp, đặc tính của xung\r\ndòng\r\nđiện\r\nkhởi đầu, và\r\nđịnh\r\nthời gian của\r\nxung khởi đầu liên\r\nquan đến sóng điện áp tần số công nghiệp mô tả trong 8.6.\r\nPhương pháp chính xác mà nhờ đó các yêu\r\ncầu này được đáp ứng là không quan trọng. Có nhiều khả năng khác nhau có thể có trong cả bố trí mạch điện lẫn\r\nlựa chọn các giá trị cho các thành phần khác\r\nnhau.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm được nối trực tiếp qua nguồn\r\ntần số công nghiệp, thường là một biến áp, mặc dù đây không phải là\r\nđiều thiết yếu. Một bộ phát xung, hiển thị như một mạch điện hai tầng, mặc dù\r\ncó thể một tầng là đủ,\r\nđược nối tới bộ chống\r\nsét thông qua điện\r\ntrở R, điện cảm L và các khe hở phóng điện G1 và G2. Dạng sóng của\r\nxung dòng điện được điều\r\nkhiển bằng cách chọn các giá trị phù hợp của C, R và L. Một điện\r\ntrở sun R3 thuần trở có điện trở\r\nthấp và bộ phân áp V.D. được thể hiện đối với các phép đo dòng điện và điện áp\r\ntương ứng. Điện trở sun R4 thể hiện rằng các dây đi từ biến\r\náp nguồn để ghi lại dòng điện bị dẫn.
\r\n\r\nHình E.1 - Sơ đồ mạch điện điển\r\nhình để thử nghiệm chế độ làm việc
\r\n\r\nKhe hở phóng điện cách ly bộ phát xung\r\nvới mạch nguồn\r\ncó thể có nhiều dạng khác nhau. Theo kiểu thể hiện khe hở, điện trở R1, nếu được sử dụng,\r\ncó thể là mêgaôm và dùng để duy trì một điểm trong nhiều khe hở\r\nphóng điện ở điện thế đất khi không có dòng điện đi qua. Không có phần G1 của\r\nkhe hở,\r\ndo\r\nđó toàn bộ điện áp điện áp tần số công nghiệp được đặt lên và có thể\r\nlàm cho phóng qua bất kỳ điểm nào trong chu kỳ. Phần G2 của khe hở được\r\nlàm nhỏ phù hợp với khả năng chịu điện\r\náp tần số\r\ncông\r\nnghiệp. Phần G1 được thiết kế\r\nđể ngắt bất kỳ dòng\r\nđiện tần số công nghiệp\r\nđi vào bộ phát xung sau khi kết thúc xung, và nó tham gia vào các cấu trúc\r\nxung phức tạp được thể hiện. Nếu các khe hở vẫn còn dẫn sau\r\nkhi kết thúc xung, có thể có\r\ntrao đổi năng lượng giữa điện dung của bộ phát xung và nguồn công suất\r\ngây cản trở quy trình thử nghiệm. Bộ phát xung có thể bị hỏng do dòng điện\r\ntần số công nghiệp\r\nchảy qua liên tục.
\r\n\r\nĐiện áp tần số công\r\nnghiệp có thể được ghi thông qua các đầu của bộ phân áp hoặc máy biến áp.
\r\n\r\nBộ phát xung phải tác động đột ngột ở thời điểm đúng\r\ntrên sóng điện áp tần số công nghiệp. Điều này có thể được\r\nthực hiện nhờ khe\r\nphóng điện đồng bộ hoặc nhờ bộ chọn lọc điểm trên sóng, như trên hình E.1, thông\r\nqua cơ cấu tạo trigơ. Điều này\r\ncung cấp một xung điện áp cao đến các điện cực giữa của khe hở ba điện\r\ncực trong bộ phát xung. Điện trở cao, R2, ngăn cản đáng kể dòng điện\r\nxung trong mạch\r\ngây\r\ntác động.
\r\n\r\nTác động của bộ phát xung có thể được\r\nbắt đầu bằng một nút ấn hoặc bất kỳ phương tiện đặt khi thao tác hệ thống\r\nghi và tác động của bộ\r\nphát xung ở thời điểm đã chọn trên sóng điện áp tần số công nghiệp.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nMục 1: Khái quát chung
\r\n\r\n1.1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n1.2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nMục 2: Định nghĩa
\r\n\r\nMục 3: Nhận biết và phân loại
\r\n\r\nMục 4: Thông số đặc trưng tiêu chuẩn
\r\n\r\nMục 5: Yêu cầu
\r\n\r\nMục 6: Quy trình thử nghiệm chung
\r\n\r\nMục 7: Thử nghiệm thường xuyên và thử\r\nnghiệm chấp nhận
\r\n\r\nMục 8: Thử nghiệm điển hình
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Điều kiện làm\r\nviệc bất thường
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Thông tin điển\r\nhình cần nêu trong bản yêu cầu và bản đấu thầu
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Lựa chọn cấp\r\nphóng điện thời gian dài của bộ chống\r\nsét chế độ nặng
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) - Mạch điện điển\r\nhình cho bộ phát xung phân bổ không đổi cho thử nghiệm xung dòng điện thời gian\r\ndài theo 8.5.3
\r\n\r\nPhụ lục E (tham khảo) - Mạch điện điển\r\nhình để thử nghiệm chế độ làm việc theo 8.6
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
* Bộ chống sét dãy A dựa vào các đặc tính về tính năng theo thông lệ ở tất cả các quốc gia. Bộ chống\r\nsét dãy B dựa vào các đặc tính về tính năng ở Canada và Mỹ và các quốc\r\ngia khác.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8097-1:2010 (IEC 60099-1 : 1999) về Bộ chống sét – Phần 1: Bộ chống sét có khe hở kiểu điện trở phi tuyến dùng cho hệ thống điện xoay chiều đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8097-1:2010 (IEC 60099-1 : 1999) về Bộ chống sét – Phần 1: Bộ chống sét có khe hở kiểu điện trở phi tuyến dùng cho hệ thống điện xoay chiều
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8097-1:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |