TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
\r\n\r\nTCVN 8095-845 : 2009
\r\n\r\nTỪ\r\nVỰNG KỸ THUẬT ĐIỆN QUỐC TẾ - PHẦN 845: CHIẾU SÁNG
\r\n\r\nInternational\r\nElectrotechnical Vocabulary - Chapter 845 : Lighting
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8095-845 : 2009 thay thế TCVN\r\n4274-86 và TCVN 4400-87;
\r\n\r\nTCVN 8095-845 : 2009 hoàn toàn\r\ntương đương với IEC 60050-845 : 1987;
\r\n\r\nTCVN 8095-845 : 2009 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTCVN 8095-845 : 2009 là một phần\r\ncủa bộ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8095.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8095\r\n(IEC 60050) hiện đã có các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n1) TCVN 8095-212 : 2009 (IEC\r\n60050-212: 1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 212: Chất rắn, chất lỏng\r\nvà chất khí cách điện
\r\n\r\n2) TCVN 8095-436 : 2009 (IEC\r\n60050-436 : 1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 436: Tụ điện công suất
\r\n\r\n3) TCVN 8095-461 : 2009 (IEC\r\n60050-461 : 2008), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 461: Cáp điện
\r\n\r\n4) TCVN 8095-466 : 2009 (IEC\r\n60050-466 : 1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 466: Đường dây trên\r\nkhông
\r\n\r\n5) TCVN 8095-471 : 2009 (IEC\r\n60050-471 : 2007), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 471: Cái cách điện
\r\n\r\n6) TCVN 8095-521 : 2009 (IEC\r\n60050-521 : 2002), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 521: Linh kiện bán dẫn\r\nvà mạch tích hợp
\r\n\r\n7) TCVN 8095-845 : 2009 (IEC\r\n60050-845 : 1987), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 845: Chiếu sáng
\r\n\r\n\r\n\r\n
TỪ\r\nVỰNG KỸ THUẬT ĐIỆN QUỐC TẾ - PHẦN 845: CHIẾU SÁNG
\r\n\r\nInternational\r\nElectrotechnical Vocabulary - Chapter 845 : Lighting
\r\n\r\nMục 845-01: Bức xạ, các đại\r\nlượng và đơn vị
\r\n\r\n845-01-01
\r\n\r\nBức xạ (điện từ)
\r\n\r\n1. Phát hoặc truyền năng lượng ở\r\ndạng sóng điện từ có kèm theo các photon.
\r\n\r\n2. Sóng điện từ hoặc các photon\r\nnày.
\r\n\r\n845-01-02
\r\n\r\nBức xạ quang
\r\n\r\nBức xạ điện từ ở bước sóng từ vùng\r\nchuyển tiếp sang tia X (l » 1 nm) và vùng chuyển tiếp sang sóng radiô (l » 1\r\nmm).
\r\n\r\n845-01-03
\r\n\r\nBức xạ nhìn thấy
\r\n\r\nBất kỳ bức xạ quang nào có thể gây\r\nra cảm nhận về thị giác trực tiếp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không có các giới hạn\r\nchính xác đối với dải phổ bức xạ nhìn thấy vì chúng phụ thuộc vào lượng công\r\nsuất bức xạ đến võng mạc và khả năng cảm nhận của người quan sát. Giới hạn dưới\r\nthường được lấy từ 360 nm đến 400 nm và giới hạn trên từ 760 nm đến 830 nm.
\r\n\r\n845-01-04
\r\n\r\nBức xạ hồng ngoại
\r\n\r\nBức xạ quang trong đó bước sóng dài\r\nhơn bước sóng đối với bức xạ nhìn thấy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với bức xạ hồng\r\nngoại, dải từ 780 nm đến 1 mm thường được chia nhỏ thành:
\r\n\r\nIR-A 780................. 1400\r\nnm
\r\n\r\nIR-B 1,4....................... 3\r\nmm
\r\n\r\nIR-C 3 mm................... 1 mm.
\r\n\r\n845-01-05
\r\n\r\nBức xạ cực tím
\r\n\r\nBức xạ quang trong đó bước sóng\r\nngắn hơn bước sóng đối với bức xạ nhìn thấy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với bức xạ cực tím,\r\ndải từ 100 nm đến 400 mm thường được chia nhỏ thành:
\r\n\r\nUV-A 315................... 400\r\nnm
\r\n\r\nUV-B 280................... 315\r\nnm
\r\n\r\nUV-C 100................... 280\r\nnm
\r\n\r\n845-01-06
\r\n\r\nÁnh sáng
\r\n\r\n1. Ánh sáng cảm nhận được (xem\r\n845-02-17).
\r\n\r\n2. Bức xạ nhìn thấy (xem\r\n845-01-03).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Từ ánh sáng đôi khi được\r\nsử dụng theo nghĩa thứ hai đối với bức xạ quang mở rộng ra ngoài dải nhìn thấy\r\nđược, nhưng cách sử dụng này không được khuyến khích.
\r\n\r\n845-01-07
\r\n\r\nBức xạ đơn sắc
\r\n\r\nBức xạ được đặc trưng bởi một tần\r\nsố duy nhất. Đặc biệt, bức xạ của một dải tần số rất nhỏ có thể được mô tả bằng\r\ncách mô tả một tần số duy nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bước sóng trong không\r\nkhí hoặc trong chân không cũng được sử dụng để đặc trưng cho bức xạ đơn sắc.
\r\n\r\n845-01-08
\r\n\r\nPhổ (của bức xạ)
\r\n\r\nHiển thị hoặc yêu cầu kỹ thuật của\r\ncác thành phần đơn sắc của bức xạ được xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có các phổ đường\r\nthẳng, phổ liên tục và phổ thể hiện cả hai đặc tính này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ này cũng\r\nđược sử dụng cho các khả năng của phổ (phổ kích thích, phổ kích hoạt).
\r\n\r\n845-01-09
\r\n\r\nPhổ đường thẳng
\r\n\r\n1. Bức xạ đơn sắc được phát ra hoặc\r\nđược hấp thụ trong một quá trình chuyển tiếp giữa hai mức năng lượng.
\r\n\r\n2. Cách biểu thị trong một phổ.
\r\n\r\n845-01-10
\r\n\r\nBức xạ phân cực
\r\n\r\nBức xạ trường điện từ truyền ngang\r\nđược định hướng theo các hướng xác định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự phân cực có thể là\r\nđường thẳng, hình elip hoặc hình tròn.
\r\n\r\n845-01-11
\r\n\r\nBức xạ ổn định
\r\n\r\nBức xạ đơn sắc có các dao động điện\r\ntừ duy trì sự dịch pha không đổi từ điểm này sang điểm kia.
\r\n\r\n845-01-12
\r\n\r\nGiao thoa
\r\n\r\nCác sóng xếp chồng hoặc sóng phù\r\nhợp có khả năng làm giảm hoặc tăng cục bộ biên độ rung của bức xạ.
\r\n\r\n845-01-13
\r\n\r\nNhiễu xạ
\r\n\r\nSai lệch về hướng lan truyền của\r\nbức xạ, được xác định bằng bản chất sóng của bức xạ, và xuất hiện khi bức xạ đi\r\nqua mép của chướng ngại vật.
\r\n\r\n845-01-14
\r\n\r\nBước sóng (l)
\r\n\r\nKhoảng cách theo hướng lan truyền\r\ncủa một sóng tuần hoàn giữa hai điểm liên tiếp tại đó có cùng pha.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bước sóng trong một\r\nmôi chất bằng với bước sóng trong chân không chia cho chỉ số khúc xạ của môi\r\nchất. Nếu không có qui định khác thì các giá trị của bước sóng thường là giá\r\ntrị trong không khí. Chỉ số khúc xạ của không khí tiêu chuẩn (đối với quang phổ\r\nhọc: t = 150C, p = 101 325 Pa) nằm từ 1,00027 đến 1,00029 đối với\r\ncác bức xạ nhìn thấy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: l = V/v, trong đó l là bước sóng trong môi chất, V là vận tốc pha trong môi chất\r\nđó và v là tần số.
\r\n\r\n845-01-15
\r\n\r\nSố lượng sóng (d)
\r\n\r\nNghịch đảo của bước sóng.
\r\n\r\nĐơn vị: m-1.
\r\n\r\n845-01-16
\r\n\r\nPhổ
\r\n\r\nMột tính từ mà khi áp dụng cho đại\r\nlượng X liên quan đến bức xạ điện từ thì chỉ ra:
\r\n\r\n- hoặc X là hàm của bước sóng l, ký hiệu: X (l),
\r\n\r\n- hoặc đại lượng đề cập đến mật độ\r\nphổ của X, ký hiệu Xl º ;
\r\n\r\nXl cũng là hàm của l\r\nvà để nhấn mạnh rằng có thể viết Xl\r\n(l) mà không thay đổi ý nghĩa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đại lượng X có thể được\r\nbiểu diễn là hàm của tần số v, số lượng sóng d,\r\nv.v…; các ký hiệu tương ứng là X(v), X(d),\r\nv.v… và Xv, Xd,\r\nv.v…
\r\n\r\n845-01-17
\r\n\r\nMật độ phổ; phân bố phổ (của đại\r\nlượng bức xạ, phát sáng hoặc photon)
\r\n\r\nTỷ số giữa đại lượng bức xạ, phát\r\nsáng hoặc photon dX(l) có trong một dải\r\ncơ bản dl của bước sóng ở bước sóng l và dải đó.
\r\n\r\nXl =
\r\n\r\nĐơn vị: [X].m-1, ví dụ,\r\nW.m-1, lm.m-1, v.v…
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ phân bố phổ\r\nđược sử dụng khi đề cập đến hàm Xl(l) trên toàn dải rộng của bước sóng chứ không\r\nphải ở một bước sóng cụ thể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem chú thích ở\r\n845-01-16.
\r\n\r\n845-01-18
\r\n\r\nPhân bố phổ tương đối (của đại lượng\r\nbức xạ, phát sáng hoặc photon X(l))\r\n(S(l))
\r\n\r\nTỷ số phân bố phổ Xl (l) của đại lượng X(l)\r\nvới giá trị chuẩn không đổi R mà có thể là giá trị trung bình, giá trị lớn nhất\r\nhoặc giá trị được chọn bất kỳ của phân bố này.
\r\n\r\nS(l)\r\n=
\r\n\r\nĐơn vị: 1
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem chú thích ở\r\n845-01-16.
\r\n\r\n845-01-19
\r\n\r\nNguồn điểm
\r\n\r\nNguồn bức xạ mà các kích thước của\r\nnó là đủ nhỏ so với khoảng cách giữa nguồn và bề mặt được rọi sáng để có thể bỏ\r\nqua chúng khi tính toán và đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nguồn điểm phát xạ đồng\r\nnhất ở tất cả các hướng được gọi là nguồn điểm đẳng hướng hoặc nguồn điểm đồng\r\nnhất.
\r\n\r\n845-01-20
\r\n\r\nSteradian (sr)
\r\n\r\nĐơn vị SI của góc đặc: Góc đặc, có\r\nđỉnh của góc ở tâm của hình cầu, cắt một diện tích bề mặt của hình cầu bằng với\r\ndiện tích của hình vuông có chiều dài mỗi cạnh bằng bán kính của hình cầu.\r\n(ISO, 31/1-2, 1, 1978)
\r\n\r\n845-01-21
\r\n\r\nKích thích ánh sáng
\r\n\r\nBức xạ nhìn thấy chiếu vào mắt và\r\ntạo ra cảm nhận về ánh sáng.
\r\n\r\n845-01-22
\r\n\r\nHiệu suất phổ phát sáng (của bức\r\nxạ đơn sắc có bước sóng l)\r\n(V(l) đối với thị giác\r\nngày; V'(l) đối với thị\r\ngiác đêm)
\r\n\r\nTỷ số của thông lượng bức xạ ở bước\r\nsóng lm với thông lượng bức\r\nxạ có bước sóng l sao cho cả hai bức xạ\r\nnày tạo ra cảm nhận về cường độ phát sáng bằng nhau trong các điều kiện ánh\r\nsáng qui định và lm được\r\nchọn sao cho giá trị lớn nhất của tỷ số này là 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu không có qui định\r\nkhác, các giá trị được sử dụng cho hiệu suất phổ phát sáng với thị giác ngày là\r\ncác giá trị được thỏa thuận quốc tế năm 1924 bởi CIE (Compte Rendu phiên thứ 6,\r\ntrang 67), được hoàn thiện bằng nội suy và ngoại suy (CIE số 18(1970), trang 43\r\nvà số 15(1971), trang 93) và được khuyến cáo bởi ủy ban quốc tế về khối lượng\r\nvà đơn vị đo lường (CIPM) năm 1972).
\r\n\r\nĐối với thị giác đêm, đối với quan\r\nsát viên trẻ, CIE năm 1951 chấp nhận các giá trị được xuất bản trong Compte\r\nRendu phiên thứ 12, tập 3, trang 37 và được CIPM chấp nhận năm 1976.
\r\n\r\nCác giá trị xác định tương ứng các\r\nhàm V(l) hoặc V'(l) được thể hiện bằng các đường cong V(l) hoặc V'(l).
\r\n\r\n\r\n l \r\n(mm,\r\n HM) \r\n | \r\n \r\n Thị\r\n giác ngày \r\nPhotopic\r\n vision \r\nV(l) \r\n | \r\n \r\n Thị\r\n giác đêm Scotopic vision \r\nV'(l) \r\n | \r\n
\r\n 380 \r\n | \r\n \r\n 0,0000 \r\n | \r\n \r\n 0,000589 \r\n | \r\n
\r\n 390 \r\n | \r\n \r\n 0,0001 \r\n | \r\n \r\n 0,002209 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 0,0004 \r\n | \r\n \r\n 0,00929 \r\n | \r\n
\r\n 410 \r\n | \r\n \r\n 0,0012 \r\n | \r\n \r\n 0,03484 \r\n | \r\n
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 0,0040 \r\n | \r\n \r\n 0,0966 \r\n | \r\n
\r\n 430 \r\n | \r\n \r\n 0,0116 \r\n | \r\n \r\n 0,1998 \r\n | \r\n
\r\n 440 \r\n | \r\n \r\n 0,023 \r\n | \r\n \r\n 0,3281 \r\n | \r\n
\r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 0,038 \r\n | \r\n \r\n 0,455 \r\n | \r\n
\r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 0,060 \r\n | \r\n \r\n 0,567 \r\n | \r\n
\r\n 470 \r\n | \r\n \r\n 0,091 \r\n | \r\n \r\n 0,676 \r\n | \r\n
\r\n 480 \r\n | \r\n \r\n 0,139 \r\n | \r\n \r\n 0,793 \r\n | \r\n
\r\n 490 \r\n | \r\n \r\n 0,208 \r\n | \r\n \r\n 0,904 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 0,323 \r\n | \r\n \r\n 0,982 \r\n | \r\n
\r\n 510 \r\n | \r\n \r\n 0,503 \r\n | \r\n \r\n 0,997 \r\n | \r\n
\r\n 520 \r\n | \r\n \r\n 0,710 \r\n | \r\n \r\n 0,935 \r\n | \r\n
\r\n 530 \r\n | \r\n \r\n 0,862 \r\n | \r\n \r\n 0,811 \r\n | \r\n
\r\n 540 \r\n | \r\n \r\n 0,954 \r\n | \r\n \r\n 0,650 \r\n | \r\n
\r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 0,995 \r\n | \r\n \r\n 0,481 \r\n | \r\n
\r\n 560 \r\n | \r\n \r\n 0,995 \r\n | \r\n \r\n 0,3288 \r\n | \r\n
\r\n 570 \r\n | \r\n \r\n 0,952 \r\n | \r\n \r\n 0,2076 \r\n | \r\n
\r\n 580 \r\n | \r\n \r\n 0,870 \r\n | \r\n \r\n 0,1212 \r\n | \r\n
\r\n 590 \r\n | \r\n \r\n 0,757 \r\n | \r\n \r\n 0,0655 \r\n | \r\n
\r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 0,631 \r\n | \r\n \r\n 0,03315 \r\n | \r\n
\r\n 610 \r\n | \r\n \r\n 0,503 \r\n | \r\n \r\n 0,01593 \r\n | \r\n
\r\n 620 \r\n | \r\n \r\n 0,381 \r\n | \r\n \r\n 0,00737 \r\n | \r\n
\r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 0,265 \r\n | \r\n \r\n 0,003335 \r\n | \r\n
\r\n 640 \r\n | \r\n \r\n 0,175 \r\n | \r\n \r\n 0,001497 \r\n | \r\n
\r\n 650 \r\n | \r\n \r\n 0,107 \r\n | \r\n \r\n 0,000677 \r\n | \r\n
\r\n 660 \r\n | \r\n \r\n 0,061 \r\n | \r\n \r\n 0,0003129 \r\n | \r\n
\r\n 670 \r\n | \r\n \r\n 0,032 \r\n | \r\n \r\n 0,0001480 \r\n | \r\n
\r\n 680 \r\n | \r\n \r\n 0,017 \r\n | \r\n \r\n 0,0000715 \r\n | \r\n
\r\n 690 \r\n | \r\n \r\n 0,0082 \r\n | \r\n \r\n 0,00003533 \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 0,0041 \r\n | \r\n \r\n 0,00001780 \r\n | \r\n
\r\n 710 \r\n | \r\n \r\n 0,0021 \r\n | \r\n \r\n 0,00000914 \r\n | \r\n
\r\n 720 \r\n | \r\n \r\n 0,00105 \r\n | \r\n \r\n 0,00000478 \r\n | \r\n
\r\n 730 \r\n | \r\n \r\n 0,00052 \r\n | \r\n \r\n 0,000002546 \r\n | \r\n
\r\n 740 \r\n | \r\n \r\n 0,00025 \r\n | \r\n \r\n 0,000001379 \r\n | \r\n
\r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 0,00012 \r\n | \r\n \r\n 0,000000760 \r\n | \r\n
\r\n 760 \r\n | \r\n \r\n 0,00006 \r\n | \r\n \r\n 0,000000425 \r\n | \r\n
\r\n 770 \r\n | \r\n \r\n 0,00003 \r\n | \r\n \r\n 0,000000241 \r\n | \r\n
\r\n 780 \r\n | \r\n \r\n 0,000015 \r\n | \r\n \r\n 0,000000139 \r\n | \r\n
845-01-23
\r\n\r\nQuan sát viên trắc quang tiêu\r\nchuẩn CIE
\r\n\r\nQuan sát viên lý tưởng, có đường\r\ncong đáp tuyến phổ liên quan phù hợp với hàm V(l)\r\nđối với thị giác ngày hoặc hàm V'(l)\r\nđối với thị giác đêm, và phù hợp với luật tổng được bao hàm trong định nghĩa\r\nquang thông.
\r\n\r\n845-01-24
\r\n\r\nThông lượng bức xạ, công suất\r\nbức xạ (fe;\r\nf; P)
\r\n\r\nCông suất phát, truyền hoặc nhận ở\r\ndạng bức xạ.
\r\n\r\nĐơn vị: W.
\r\n\r\n845-01-25
\r\n\r\nQuang thông (fv, f)
\r\n\r\nĐại lượng được suy ra từ thông\r\nlượng bức xạ fe bằng cách\r\nước tính bức xạ theo hoạt động của nó dựa trên quan sát viên trắc quang tiêu\r\nchuẩn CIE.
\r\n\r\nĐối với thị giác ngày:
\r\n\r\nfv\r\n= Km trong đó là phân bố phổ của thông lượng bức xạ và V(l) là hiệu suất phổ chiếu sáng.
Đơn vị: lm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các giá trị của\r\nKm (thị giác ngày) và Km1 (thị giác đêm), xem\r\n845-01-56.
\r\n\r\n845-01-26
\r\n\r\nThông lượng photon (fP, f)
\r\n\r\nTỷ số giữa số lượng photon dNP\r\nphát ra, truyền hoặc nhận trong một đơn vị thời gian dt, và đơn vị thời gian\r\nđó.
\r\n\r\nĐơn vị: s-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với chùm bức xạ của\r\nphân bố phổ là hoặc , thông lượng photon fP là fP = . dl =
. dv
h, hằng số Plăng.
\r\n\r\n= (6.6260755 ± 0.0000040) x 10-34 J.s
\r\n\r\nc0, tốc độ ánh sáng\r\ntrong chân không
\r\n\r\n= 299792458 m.s-1.
\r\n\r\n845-01-27
\r\n\r\nNăng lượng bức xạ (Qe,\r\nQ)
\r\n\r\nTích phân theo thời gian của thông\r\nlượng bức xạ Qe trong khoảng thời gian Dt cho trước.
\r\n\r\nQe =
Đơn vị J = W.s
\r\n\r\n845-01-28
\r\n\r\nĐại lượng ánh sáng (Qv,\r\nQ)
\r\n\r\nTích phân theo thời gian của quang\r\nthông trong khoảng thời gian Dt cho\r\ntrước.
\r\n\r\nQv =
Đơn vị: lm.s
\r\n\r\nĐơn vị khác: lumen-giờ (lm.h).
\r\n\r\n845-01-29
\r\n\r\nSố lượng photon; số photon (Np;\r\nQp; Q)
\r\n\r\nTích phân theo thời gian của thông\r\nlượng photon Fp trong khoảng\r\nthời gian Dt cho trước.
\r\n\r\nNp =
Đơn vị: 1
\r\n\r\n845-01-30
\r\n\r\nCường độ bức xạ (của nguồn, theo\r\nhướng cho trước) (Ie; I)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ dfe, rời nguồn và lan truyền trong\r\nmột phần tử góc đặc dW chứa hướng cho\r\ntrước và phần tử góc đặc.
\r\n\r\nĐơn vị: W. sr-1
\r\n\r\n845-01-31
\r\n\r\nCường độ phát sáng (của nguồn,\r\ntheo hướng cho trước) (Iv, I)
\r\n\r\nTỷ số giữa quang thông dfv, rời nguồn và lan truyền trong\r\nmột phần tử góc đặc dW chứa hướng cho\r\ntrước và phần tử góc đặc.
\r\n\r\nIv =
\r\n\r\nĐơn vị: cd = lm.sr-1
\r\n\r\n845-01-32
\r\n\r\nCường độ photon (của nguồn, theo\r\nhướng cho trước) (Ip, I)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng photon dfp, rời nguồn và lan truyền trong\r\nmột phần tử góc đặc dW có hướng cho\r\ntrước và phần tử góc đặc.
\r\n\r\nIp =
\r\n\r\nĐơn vị: cd = s-1. sr-1
\r\n\r\n845-01-33
\r\n\r\nKéo dài về hình học (của chùm\r\ntia) [G]
\r\n\r\nTích phân trên toàn bộ chùm tia của\r\nđại lượng cơ bản dG được xác định bằng công thức tương đương
\r\n\r\ndG = = dA. cosq.dA
\r\n\r\ntrong đó dA và dA' là diện tích của\r\nhai phần của phần tử chùm tia cách nhau một khoảng chiều dài l; q và q'\r\nlà các góc nằm giữa hướng của chùm tia cơ bản và các pháp tuyến với dA và dA';\r\ndW = Là\r\ngóc đặc đối diện với dA từ một điểm trên dA'.
Đơn vị: m2.sr
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với chùm tia lan\r\ntruyền qua các môi chất không khuếch tán liên tiếp, đại lượng G.n2,\r\ntrong đó n là chỉ số khúc xạ, là bất biến. Đại lượng đó được gọi là phạm vi\r\nquang.
\r\n\r\n845-01-34
\r\n\r\nĐộ bức xạ (theo hướng cho trước,\r\ntại một điểm cho trước của bề mặt thực hoặc bề mặt giả định) (Le; L)
\r\n\r\nĐại lượng được xác định bởi công\r\nthức Le = trong đó, dfe là thông lượng bức xạ được\r\ntruyền bởi chùm tia cơ bản đi qua điểm cho trước và lan truyền trong góc đặc dW có hướng cho trước, dA là diện tích một\r\nphần của chùm tia có điểm cho trước; q\r\nlà góc giữa pháp tuyến với phần đó và hướng của chùm tia.
\r\n\r\nĐơn vị: W.m-2.sr-1
\r\n\r\nTrong năm chú thích dưới đây, các\r\nký hiệu đối với đại lượng không có các chỉ số dưới vì các công thức này cũng có\r\nhiệu lực đối với thuật ngữ 845-01-35 và 845-01-36.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với một diện tích\r\ndA của bề mặt nguồn, nếu cường độ dI của dA theo hướng cho trước là dI = df/dW\r\nthì công thức tương đương là L = , một dạng thường được sử dụng trong kỹ thuật chiếu sáng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với một diện tích\r\ndA của bề mặt nhận chùm tia, nếu độ rọi dE do chùm tia tạo ra trên dA là dE = df/dA thì công thức tương đương là L = , một dạng hữu ích khi nguồn không có bề mặt (ví dụ, bầu trời, plasma của phóng\r\nđiện).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Cách làm sử dụng kéo\r\ndài hình học dG của chùm tia cơ bản, nếu dG = dA.cosq.dW thì công thức tương\r\nđương là L = df/dG.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Vì phạm vi quang G.n2\r\n(xem chú thích ở 845-01-33) là bất biến nên đại lượng L.n-2 cũng bất\r\nbiến theo tuyến của chùm tia nếu các tổn hao do hấp thụ, phản xạ và khuếch tán\r\nbằng 0. Đại lượng đó được gọi là độ bức xạ cơ bản hoặc độ chói cơ bản hoặc độ\r\nbức xạ photon cơ bản.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Quan hệ giữa df và L được cho trong công thức ở trên đôi\r\nkhi được gọi là luật cơ bản về phép đo phóng xạ và phép đo quang:
\r\n\r\ndf\r\n= L = L.dA.cosq.dW\r\n= L.dA'.cosq'.dW' với các ký hiệu nêu ở định nghĩa này và ở 845-01-33.
\r\n\r\n845-01-35
\r\n\r\nĐộ chói (theo hướng cho trước,\r\ntại một điểm trên bề mặt thực hoặc bề mặt giả định) (Lv, L)
\r\n\r\nĐại lượng được xác định bởi công\r\nthức Lv = trong đó dfv là quang thông được truyền bởi\r\nchùm tia cơ bản đi qua điểm cho trước và lan truyền trong góc đặc dW chứa hướng cho trước, dA là diện tích một\r\nphần của chùm tia chứa điểm cho trước; q\r\nlà góc giữa pháp tuyến với phần đó và hướng của chùm tia.
\r\n\r\nĐơn vị: cd.m-2 = lm.m-2.sr-1
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem chú thích từ 1 đến 5\r\nở 845-01-34.
\r\n\r\n845-01-36
\r\n\r\nĐộ bức xạ photon (theo hướng cho\r\ntrước, tại một điểm trên bề mặt thực hoặc bề mặt giả định) (Lp, L)
\r\n\r\nĐại lượng được xác định bởi công\r\nthức Lp = , trong đó dfp là thông lượng photon được\r\ntruyền bởi chùm tia cơ bản đi qua điểm cho trước và lan truyền trong góc đặc dW có hướng cho trước, dA là diện tích một\r\nphần của chùm tia có điểm cho trước; q\r\nlà góc giữa pháp tuyến với phần đó và hướng của chùm tia.
\r\n\r\nĐơn vị: s-1.m-2.sr-1
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem chú thích từ 1 đến 5\r\nở 845-01-34.
\r\n\r\n845-01-37
\r\n\r\nĐộ rọi bức xạ (tại điểm của bề\r\nmặt) (Ee; E)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ dqe tới một đơn vị bề mặt có chứa\r\nđiểm và diện tích dA của phần tử đó.
\r\n\r\nĐịnh nghĩa tương đương: Tích\r\nphân, được lấy trên toàn bộ bán cầu nhìn thấy được từ điểm cho trước, của biểu\r\nthức Le.cosq.dW, trong đó Le là độ bức xạ tại\r\nđiểm cho trước theo các hướng khác nhau của các chùm tia cơ bản tới của góc đặc\r\ndW và q\r\nlà góc giữa bất kỳ chùm tia nào trong các chùm tia này với pháp tuyến với bề\r\nmặt tại điểm cho trước.
\r\n\r\nEe =
Đơn vị: W.m-2
\r\n\r\n845-01-38
\r\n\r\nĐộ rọi (tại một điểm của bề mặt)\r\n(Ev, E)
\r\n\r\nTỷ số giữa quang thông dqv tới phần tử bề mặt chứa điểm và\r\ndiện tích dA của phần tử đó.
\r\n\r\nĐịnh nghĩa tương đương.\r\nTích phân, được lấy trên toàn bộ bán cầu nhìn thấy được từ điểm cho trước,\r\ncủa biểu thức Lv.cosq.dW, trong đó Lv là độ chói tại điểm\r\ncho trước theo các hướng khác nhau của các chùm tia cơ bản tới của góc đặc dW và q\r\nlà góc giữa bất kỳ chùm tia nào trong các chùm tia này với pháp tuyến với bề\r\nmặt tại điểm cho trước.
\r\n\r\nEv =
Đơn vị: lx = lm.m-2
\r\n\r\n845-01-39
\r\n\r\nĐộ rọi photon (tại một điểm của\r\nbề mặt) (Ep; E)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng photon dqp tới bề đơn vị của bề mặt có\r\nchứa điểm đó, với diện tích dA của đơn vị đó.
\r\n\r\nĐịnh nghĩa tương đương. Tích phân,\r\nđược lấy trên toàn bộ bán cầu nhìn thấy được từ điểm cho trước, của biểu thức Lp.cosq.dW,\r\ntrong đó Lp là độ rọi photon tại điểm cho trước theo các hướng khác\r\nnhau của các chùm tia cơ bản tới của góc đặc dW\r\nvà q là góc giữa bất kỳ chùm tia nào\r\ntrong các chùm tia này với pháp tuyến với bề mặt tại điểm cho trước.
\r\n\r\nEp =
Đơn vị: s-1.m-2
\r\n\r\n845-01-40
\r\n\r\nĐộ rọi hình cầu, tốc độ luồng\r\nbức xạ (tại một điểm) (Ee,0; E)
\r\n\r\nĐại lượng được xác định bằng công\r\nthức Ee,0 = .dW trong đó dW là góc đặc\r\ncủa từng chùm tia cơ bản đi qua điểm cho trước và Le là độ bức xạ\r\ncủa nó tại điểm đó.
Đơn vị: W.m-2
\r\n\r\nCHÚ THICH 1: Đại lượng này là tỷ số\r\ngiữa thông lượng bức xạ của tất cả các bức xạ tới trên bề mặt ngoài cùng của\r\nhình cầu vô cùng nhỏ có tâm tại điểm cho trước và diện tích của mặt cắt xuyên\r\ntâm của hình cầu đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các đại lượng analog\r\ncủa độ rọi hình cầu Ev,0 và độ rọi hình cầu photon Ep,0\r\nđược xác định theo cách như nhau, thay độ bức xạ Le bằng độ chói,\r\nhoặc độ bức xạ photon Lp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ "độ rọi\r\nhình cầu" hoặc độ rọi vô hướng hoặc các thuật ngữ tương tự có thể thấy\r\ntrong tài liệu, trong phần định nghĩa của thuật ngữ, diện tích của mặt cắt đôi\r\nkhi được thay bằng diện tích bề mặt của phần tử hình cầu có độ lớn gấp bốn lần.
\r\n\r\n845-01-41
\r\n\r\nĐộ rọi bức xạ hình trụ (tại một\r\nđiểm, theo một hướng) (Ee,z, Ez)
\r\n\r\nĐại lượng được xác định bằng công\r\nthức Ee,z = trong đó dW là góc đặc của từng chùm tia cơ bản đi qua\r\nđiểm cho trước và Le là độ bức xạ tại điểm đó và e là góc giữa Le và hướng cho\r\ntrước; trừ khi có qui định khác, hướng này phải thẳng đứng.
Đơn vị: W.m-2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đại lượng này là tỷ số\r\ngiữa thông lượng bức xạ của tất cả các bức xạ tới trên bề mặt cong ngoài cùng\r\ncủa hình trụ vô cùng nhỏ có chứa điểm cho trước và có trục theo hướng cho trước\r\nbằng p lần diện tích mặt cắt xuyên tâm\r\ncủa hình trụ đo được trong mặt phẳng có chứa trục của nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các đại lượng analog\r\ncủa độ rọi hình trụ Ev,z và độ rọi bức xạ hình trụ photon Ep,z\r\nđược xác định theo cách như nhau, thay độ bức xạ Le bằng độ chói Lv,\r\nhoặc độ bức xạ photon Lp.
\r\n\r\n845-01-42
\r\n\r\nPhơi nhiễm bức xạ (tại một điểm\r\ncủa bề mặt, trong thời gian cho trước) (He; H)
\r\n\r\nTỷ số giữa dQ, năng lượng\r\nbức xạ tới phần tử bề mặt có chứa điểm cho trước trong thời gian cho trước và\r\ndiện tích dA của phần tử đó.
\r\n\r\nĐịnh nghĩa tương đương.\r\nTích phân thời gian của Ee, độ rọi bức xạ tại một điểm cho trước,\r\ntrên toàn bộ khoảng thời gian cho trước Dt.
\r\n\r\nHe = =
Đơn vị: J.m-2 = W.s.m-2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đại lượng phơi nhiễm được\r\nxác định ở đây không được nhầm lẫn với đại lượng cũng được gọi là phơi nhiễm\r\nđược sử dụng trong trường tia X hoặc tia g,\r\nđơn vị của nó là culông trên kilogam (C.kg-1).
\r\n\r\n845-01-43
\r\n\r\nPhơi nhiễm ánh sáng (tại một\r\nđiểm của bề mặt, trong thời gian cho trước) (Hv, H)
\r\n\r\nTỷ số giữa dQ, đại lượng ánh sáng\r\ntới phần tử bề mặt có chứa điểm cho trước trong thời gian cho trước và diện\r\ntích dA của phần tử đó.
\r\n\r\nĐịnh nghĩa tương đương.\r\nTích phân thời gian của Ev, độ rọi tại một điểm cho trước, trên\r\ntoàn bộ khoảng thời gian cho trước Dt.
\r\n\r\nHv = =
Đơn vị: lx.s = lm.s.m-2
\r\n\r\n845-01-44
\r\n\r\nPhơi nhiễm photon (tại một điểm\r\ncủa bề mặt, trong thời gian cho trước) (Hp; H)
\r\n\r\nTỷ số giữa dQ, số lượng photon tới\r\nphần tử bề mặt có chứa điểm cho trước trong thời gian cho trước và diện tích dA\r\ncủa phần tử đó.
\r\n\r\nĐịnh nghĩa tương đương.\r\nTích phân thời gian của Ep, độ rọi bức xạ photon tại một điểm cho\r\ntrước, trên toàn bộ khoảng thời gian cho trước Dt.
\r\n\r\nHp = =
Đơn vị: m-2
\r\n\r\n845-01-45
\r\n\r\nPhơi nhiễm bức xạ hình cầu;\r\nluồng bức xạ (tại một điểm, trong khoảng thời gian cho trước) (He,0;\r\nH0)
\r\n\r\nTích phân theo thời gian của độ rọi\r\nbức xạ hình cầu Ee,0 tại điểm cho trước trong khoảng thời gian cho\r\ntrước Dt.
\r\n\r\nHe,0 =
Đơn vị: J.m-2 =\r\nW.s.m-2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các đại lượng analog của\r\nphơi nhiễm ánh sáng hình cầu Hv,0 và phơi nhiễm photon hình cầu Hp,0\r\nđược xác định theo cách như nhau, thay độ rọi hình cầu Ee,0 bằng\r\nđộ rọi bức xạ hình cầu Ev,0, hoặc độ rọi bức xạ photon hình cầu Ep,0.
\r\n\r\n845-01-46
\r\n\r\nPhơi nhiễm bức xạ hình trụ (tại\r\nmột điểm, trong khoảng thời gian cho trước) (He,z; Hz)
\r\n\r\nTích phân theo thời gian của độ rọi\r\nbức xạ hình trụ He,z = tại điểm cho trước\r\ntheo hướng cho trước, trong khoảng thời gian cho trước Dt.
Đơn vị: J.m-2 » W.s.m-2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các đại lượng analog của\r\nphơi nhiễm ánh sáng hình trụ Hv,z và phơi nhiễm photon hình trụ Hp,z\r\nđược xác định theo cách như nhau, thay độ rọi bức xạ hình trụ Ee,z\r\nbằng độ rọi hình trụ Ev,z, hoặc độ rọi bức xạ photon hình trụ Ep,z.
\r\n\r\n845-01-47
\r\n\r\nĐộ trưng bức xạ (tại điểm của bề\r\nmặt) (Me, M)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ dfe rời khỏi một phần tử bề mặt có\r\nchứa điểm cho trước và diện tích dA của phần tử đó.
\r\n\r\nĐịnh nghĩa tương đương.\r\nTích phân, được lấy trên toàn bộ bán cầu nhìn thấy từ điểm cho trước, của biểu\r\nthức Le.cosq.dW, trong đó Le là độ bức xạ tại\r\nđiểm cho trước theo các hướng khác nhau của các chùm tia cơ bản phát ra của góc\r\nđặc dW và q là góc giữa bất kỳ chùm tia nào của các chùm tia này và pháp\r\ntuyến với bề mặt tại điểm cho trước.
\r\n\r\nMe = =
Đơn vị: W.m-2
\r\n\r\n845-01-48
\r\n\r\nĐộ trưng ánh sáng (tại một điểm\r\ncủa bề mặt) (Mv, M)
\r\n\r\nTỷ số giữa quang thông dfv rời khỏi một phần tử bề mặt có\r\nchứa điểm cho trước và diện tích dA của phần tử đó.
\r\n\r\nĐịnh nghĩa tương đương.\r\nTích phân, được lấy trên toàn bộ bán cầu nhìn thấy từ điểm cho trước, của biểu\r\nthức Lv.cosq.dW, trong đó Lv là độ chói tại điểm cho trước theo các\r\nhướng khác nhau của các chùm tia cơ bản phát ra của góc đặc dW và q\r\nlà góc giữa bất kỳ chùm tia nào của các chùm tia này và pháp tuyến với bề mặt\r\ntại điểm cho trước:
\r\n\r\nMv = =
Đơn vị: lm.m-2
\r\n\r\n845-01-49
\r\n\r\nĐộ trưng photon (tại một điểm\r\ncủa bề mặt) (Mp'; M)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng photon dfv rời khỏi một phần tử bề mặt có\r\nchứa điểm cho trước, với diện tích dA của phần tử đó.
\r\n\r\nĐịnh nghĩa tương đương.\r\nTích phân, được lấy trên toàn bộ bán cầu nhìn thấy từ điểm cho trước, của biểu\r\nthức Lp.cosq.dW, trong đó Lp là độ chói photon\r\ntại điểm cho trước theo các hướng khác nhau của các chùm tia cơ bản phát ra của\r\ngóc đặc dW và q là góc giữa bất kỳ chùm tia nào của các chùm tia này và pháp\r\ntuyến với bề mặt tại điểm cho trước.
\r\n\r\nMp = =
Đơn vị: s-1.m-2
\r\n\r\n845-01-50
\r\n\r\nCandela (cd)
\r\n\r\nĐơn vị SI của cường độ ánh\r\nsáng: Candela là cường độ ánh sáng, theo hướng cho trước, của một nguồn\r\nphát ra bức xạ đơn sắc có tần số 50x1012 Hz và có cường độ bức xạ\r\ntheo hướng đó bằng 1/683 oát trên steradian (Hội nghị tổng thể lần thứ 16 về\r\ntrọng lượng và đo lường, 1979) 1 cd = 1 lm.sr-1
\r\n\r\n845-01-51
\r\n\r\nLumen (lm)
\r\n\r\nĐơn vị SI của quang thông: Quang\r\nthông phát ra trong một đơn vị góc đặc (steradian) bởi một nguồn điểm đồng nhất\r\ncó cường độ ánh sáng bằng 1 candela (Hội nghị tổng thể lần thứ 9 về trọng lượng\r\nvà đo lường, 1948)
\r\n\r\nĐịnh nghĩa tương đương.\r\nQuang thông của chùm bức xạ đơn sắc có tần số bằng 540x1012 Hz và có\r\nthông lượng bức xạ là 1/683 W.
\r\n\r\n845-01-52
\r\n\r\nlux (lx)
\r\n\r\nĐơn vị SI của độ rọi: Độ rọi\r\nsinh ra trên một bề mặt có diện tích bằng 1 m2 bởi quang thông bằng\r\n1 lm, được phân bố đồng đều trên toàn bộ bề mặt đó.
\r\n\r\n1 lx = 1 lm.m-2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đơn vị không thuộc hệ\r\nmét: lumen trên một foot vuông (lm.ft-2) hoặc footcandle (fc) (Mỹ) =\r\n10,764 lx.
\r\n\r\n845-01-53
\r\n\r\nCandela trên mét vuông (cd.m-2)
\r\n\r\nĐơn vị SI của độ chói.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đơn vị này đôi khi được\r\ngọi là nít (nt) (tên này không được khuyến khích dùng). Hệ mét, không thuộc hệ\r\nSI: Lambe
\r\n\r\n(L) = cd. m-2
\r\n\r\nKhông thuộc hệ mét: footlambe
\r\n\r\n(fL) = 3.426cd.m-2
\r\n\r\n845-01-54
\r\n\r\nHiệu suất bức xạ (của nguồn bức\r\nxạ) (he,\r\nh)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ của\r\nbức xạ phát ra và công suất tiêu thụ của nguồn sáng.
\r\n\r\nĐơn vị: 1
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần phải qui định xem\r\ncông suất tiêu tán bởi thiết bị phụ trợ như balát, v.v…, nếu có có được tính\r\nvào trong công suất tiêu thụ của nguồn sáng hay không.
\r\n\r\n845-01-55
\r\n\r\nHiệu suất chiếu sáng của nguồn\r\nsáng (hv,\r\nh)
\r\n\r\nTỷ số giữa quang thông được phát ra\r\nvà công suất tiêu thụ của nguồn sáng.
\r\n\r\nĐơn vị: lm.W-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem chú thích ở\r\n845-01-54.
\r\n\r\n845-01-56
\r\n\r\nHiệu suất chiếu sáng của bức xạ\r\n(K)
\r\n\r\nTỷ số giữa quang thông f, và thông lượng bức xạ tương ứng fe.
\r\n\r\nK =
\r\n\r\nĐơn vị lm.W-1
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi đặt vào các bức xạ\r\nđơn sắc, giá trị lớn nhất của K(l) được\r\nbiểu thị bởi ký hiệu Km.
\r\n\r\nK'm = 683 lm. W-1\r\nđối với vm = 540 x 1012 Hz (lm » 555 nm)\r\nđối với thị giác ngày.
\r\n\r\nK'm = 1700 lm. W-1\r\nđối với l'm = 507 nm đối với\r\nthị giác đêm.
\r\n\r\nĐối với các bước sóng khác: K(l) = Km.V(l) và K'(l) = K'm.V'(l).
\r\n\r\n845-01-57
\r\n\r\nHiệu suất chiếu sáng (của bức\r\nxạ) (V)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ có\r\ntrọng số theo V(l) và thông lượng bức\r\nxạ tương ứng.
\r\n\r\nV = =\r\n
Đơn vị: 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với hiệu suất\r\nchiếu sáng phổ, V(l) = , xem 845-01-22.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với thị giác đêm,\r\nký hiệu trong công thức được thay bằng V', f',\r\nK' và K'm tương ứng.
\r\n\r\n845-01-58
\r\n\r\nĐộ chói tương đương (của trường\r\ncó kích thước và hình dạng cho trước, đối với bức xạ phân bố phổ tương đối bất\r\nkỳ) (Leq)
\r\n\r\nĐộ chói của trường so sánh trong đó\r\nbức xạ có cùng phân bố phổ tương đối như của vật bức xạ Planckian ở nhiệt độ\r\nđóng băng Platin và có cùng độ sáng như trường cần xem xét trong các điều kiện\r\nđo sáng qui định của phép đo; trường so sánh phải có kích thước và hình dạng\r\nqui định có thể khác với trường cần xét.
\r\n\r\nĐơn vị: cd.m2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trường so sánh cũng có\r\nthể được sử dụng trong đó bức xạ có phân bố phổ tương đối khác với vật bức xạ\r\nPlanckian ở nhiệt độ đóng băng Platin (T = 2 042 K), nếu độ chói tương đương\r\ncủa trường này đã biết trong cùng các điều kiện đo.
\r\n\r\n845-01-59
\r\n\r\nĐiểm sáng chói (Ev;\r\nE)
\r\n\r\nĐại lượng liên quan đến quan trắc\r\nbằng mặt của nguồn sáng khi nhìn trực tiếp từ một khoảng cách sao cho đường\r\nkính biểu kiến là không đáng kể. Điểm sáng chói được đo bằng độ rọi sinh ra bởi\r\nnguồn trên một mặt phẳng bằng mắt của người quan sát, vuông góc với hướng của\r\nnguồn.
\r\n\r\nĐơn vị: lx
\r\n\r\n845-01-60
\r\n\r\nĐộ sáng biểu kiến (của thiên\r\nthể) [m]
\r\n\r\nĐại lượng tương quan ít nhiều với\r\nkhía cạnh chiếu sáng của ngôi sao và được xác định bằng công thức:
\r\n\r\nm = m0 - 2,5log10\r\n(E/E0)
\r\n\r\nTrong đó, E là điểm chói sáng của\r\nngôi sao cần xét, m0 và E0 là hằng số dựa trên độ sáng\r\nbiểu kiến gán cho các ngôi sao tiêu chuẩn nhất định.
\r\n\r\nĐơn vị: 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ngoài độ sáng biểu kiến\r\nnhìn thấy được định nghĩa ở trên, các độ sáng biểu kiến khác (nhiếp ảnh,\r\nbôlômét,v.v…) được xác định theo cùng công thức, nhưng trong đó E và E0\r\nlà đáp tuyến của bộ dò có đáp tuyến phổ qui định.
\r\n\r\nMục 845-02 - Thị giác, truyền\r\nđạt màu
\r\n\r\nA. Mắt
\r\n\r\n845-02-01
\r\n\r\nVõng mạc
\r\n\r\nMàng nằm bên trong, phía đáy mắt,\r\nnhạy với sự kích thích ánh sáng; võng mạc có các tế bào nhận kích thích ánh\r\nsáng, hình nón và hình que, và các tế bào thần kinh truyền đến dây thần kinh\r\nthị giác các tín hiệu hình thành do sự kích thích của các tế bào nhận kích\r\nthích ánh sáng.
\r\n\r\n845-02-02
\r\n\r\nTế bào hình nón
\r\n\r\nCác tế bào thần kinh thị giác trong\r\nvõng mạc có chứa các sắc tố nhạy với ánh sáng có khả năng bắt đầu quá trình của\r\nthị giác ngày.
\r\n\r\n845-02-03
\r\n\r\nTế bào hình que
\r\n\r\nCác tế bào thần kinh thị giác trong\r\nvõng mạc có chứa các sắc tố nhạy với ánh sáng có khả năng bắt đầu quá trình của\r\nthị giác đêm.
\r\n\r\n845-02-04
\r\n\r\nĐiểm vàng
\r\n\r\nLớp sắc tố ổn định quang che phủ\r\ncác phần của võng mạc trong vùng nang hố võng mạc.
\r\n\r\n845-02-05
\r\n\r\nHố võng mạc
\r\n\r\nVùng trung tâm của võng mạc, mỏng\r\nvà thoải, có chứa hầu hết các tế bào hình nón và tạo thành vị trí thị giác rõ\r\nràng nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hố võng mạc đối diện với\r\ngóc bằng khoảng 0,026 rad (1,50) trong trường nhìn thấy được.
\r\n\r\n845-02-06
\r\n\r\nNang hố võng mạc
\r\n\r\nVùng trung tâm của hố võng mạc chỉ\r\ncó các tế bào hình nón.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Feveola đối diện với góc\r\nbằng khoảng 0,017 rad (10) trong trường nhìn thấy được.
\r\n\r\n845-02-07
\r\n\r\nThích nghi
\r\n\r\nQuá trình mà nhờ đó trạng thái của\r\nhệ thống thị giác thay đổi do trước đó và hiện tại phải chịu sự kích thích có\r\nđộ chói, phân bố phổ và các cung trương góc khác nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ sự thích\r\nnghi ánh sáng và sự thích nghi bóng tối đều được sử dụng, thuật ngữ sự thích\r\nnghi ánh sáng được dùng khi độ chói kích thích tối thiểu là vài candela trên\r\nmét vuông còn thuật ngữ sự thích nghi bóng tối được dùng khi độ chói nhỏ hơn\r\nmột vài phần trăm candela trên mét vuông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sự thích nghi với các\r\ntần số không gian cụ thể, hướng, cỡ, v.v…, được nhận biết khi gộp vào trong\r\nđịnh nghĩa này.
\r\n\r\n845-02-08
\r\n\r\nThích nghi màu
\r\n\r\nThích nghi do các kích thích trong\r\nđó, ảnh hưởng chiếm ưu thế là ảnh hưởng của phân bố phổ tương đối khác nhau.
\r\n\r\n845-02-09
\r\n\r\nThị giác ngày
\r\n\r\nThị giác bằng mắt thường khi mắt\r\nthích nghi với các mức độ chói tối thiểu bằng vài candela trên mét vuông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tế bào hình nón là các\r\ntế bào nhận kích thích ánh sáng hoạt động chủ yếu với thị giác ngày.
\r\n\r\n845-02-10
\r\n\r\nThị giác đêm
\r\n\r\nThị giác bằng mắt thường khi mắt\r\nthích nghi với các mức độ chói nhỏ hơn vài phần trăm candela trên mét vuông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tế bào hình gậy là các\r\ntế bào nhận kích thích ánh sáng hoạt động chủ yếu với thị giác đêm.
\r\n\r\n845-02-11
\r\n\r\nThị giác hoàng hôn
\r\n\r\nThị giác trung gian giữa thị giác\r\nngày và thị giác đêm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở thị giác hoàng hôn, cả\r\ntế bào hình nón và tế bào hình que đều hoạt động.
\r\n\r\n845-02-12
\r\n\r\nBệnh quáng gà; Mù vào ban đêm
\r\n\r\nSự không bình thường của thị giác\r\ntrong đó có sự thiếu rõ ràng hoặc hoàn toàn không có thị giác đêm.
\r\n\r\n845-02-13
\r\n\r\nThị giác màu có khuyết tật
\r\n\r\nSự không bình thường của thị giác\r\ntrong đó có sự giảm khả năng phân biệt giữa một số hoặc tất cả các màu.
\r\n\r\n845-02-14
\r\n\r\nHiệu ứng Purkinje
\r\n\r\nSự giảm độ sáng của các kích thích\r\nmàu có bước sóng dài chiếm chủ yếu so với độ sáng của các kích thích màu có\r\nbước sóng ngắn chiếm chủ yếu khi độ chói giảm theo tỷ lệ bằng với mức ngày chia\r\ncho mức hoàng hôn hoặc mức đêm mà không thay đổi các phân bố phổ tương đối\r\ntương ứng của các kích thích liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi chuyển từ thị giác\r\nngày sang thị giác hoàng hôn hoặc thị giác đêm, hiệu suất phổ chiếu sáng thay\r\nđổi thì bước sóng của hiệu suất lớn nhất bị dịch chuyển hướng theo các bước\r\nsóng ngắn hơn.
\r\n\r\n845-02-15
\r\n\r\nHiệu ứng Stiles-Crawford (loại\r\nthứ nhất); hiệu ứng định hướng
\r\n\r\nSự giảm độ sáng của các kích thích\r\nánh sáng đồng thời tăng độ lệch tâm của vị trí đi vào của chùm sáng qua con\r\nngươi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu sự biến đổi theo màu\r\nsắc và theo độ bão hòa thay vì theo độ sáng thì hiệu ứng này được gọi là hiệu\r\nứng Stiles-Crawford loại thứ hai.
\r\n\r\n845-02-16
\r\n\r\nTroland [Td]
\r\n\r\nĐơn vị được sử dụng để biểu thị đại\r\nlượng tỷ lệ với độ rọi thuộc võng mạc do kích thích ánh sáng tạo ra. Khi mắt\r\nnhìn một bề mặt có độ chói đồng đều thì số troland bằng với tích của diện tích,\r\ntính bằng milimét vuông của con ngươi có định ra giới hạn, tự nhiên hoặc nhân\r\ntạo, với độ chói của bề mặt, tính bằng candela trên mét vuông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi tính độ rọi thuộc\r\nvõng mạc hiệu quả, các tổn hao hấp thụ, tán xạ và phản xạ và các kích thước của\r\nmắt thông thường cần xem xét cần phải được tính đến, kể cả hiệu ứng\r\nStiles-Crawford.
\r\n\r\nB. Ánh sáng và màu sắc
\r\n\r\n845-02-17
\r\n\r\nÁnh sáng (cảm nhận được)
\r\n\r\nThuộc tính chung và thiết yếu của\r\ntất cả tri giác và cảm nhận chỉ có ở hệ thống thị giác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ánh sáng thường cảm\r\nnhận được nhưng không phải lúc nào cũng cảm nhận được do hoạt động của kích\r\nthích ánh sáng trong hệ thống thị giác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem 845-01-06.
\r\n\r\n845-02-18
\r\n\r\nMàu (cảm nhận được)
\r\n\r\nThuộc tính của tri giác bao gồm tất\r\ncả các phối hợp về thành phần màu có sắc và thành phần màu không sắc. Thuộc\r\ntính này có thể được mô tả bằng tên màu có sắc như vàng, cam, nâu, đỏ, hồng,\r\nxanh lá cây, xanh da trời, tím, v.v… hoặc tên màu không sắc như: trắng, xám,\r\nđen, v.v…, và được tiêu chuẩn bằng độ sáng, độ mờ, sáng, tối, v.v…, hoặc bằng\r\ncác phối hợp của tên màu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Màu cảm nhận được phụ\r\nthuộc vào phân bố phổ của các kích thích màu, cỡ, hình dạng, kết cấu và viền\r\nbao quanh của vùng kích thích ở trạng thái thích nghi của hệ thống thị giác của\r\nngười quan sát, và theo kinh nghiệm của người quan sát về các tình huống phổ\r\nbiến và tương tự khi quan sát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem chú thích 1 và 2\r\ncủa 845-03-01.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Màu cảm nhận được có\r\nthể xuất hiện ở một số chế độ thể hiện màu. Tên gọi của các chế độ thể hiện màu\r\nkhác nhau là để phân biệt giữa sự khác nhau về chất và hình học của nhận biết\r\nmàu. Một số thuật ngữ quan trọng về các chế độ thể hiện màu được nêu ở\r\n845-02-19, 20, 21.
\r\n\r\nCác chế độ thể hiện màu khác gồm có\r\nmàu màng, màu khối, màu phát quang, màu vật thể và màu Ganzfeld. Từng chế độ\r\nthể hiện màu này có thể có chất lượng hơn bằng cách pha lẫn để mô tả phối hợp\r\nmàu hoặc các mối liên quan về không gian thời gian của chúng. Các thuật ngữ\r\nkhác liên quan đến sự khác nhau về chất giữa các màu cảm nhận được ở các chế độ\r\nthể hiện màu khác nhau được nêu trong 845-02-22, 23, 24, 25.
\r\n\r\n845-02-19
\r\n\r\nMàu vật thể
\r\n\r\nMàu cảm nhận được thuộc về vật thể.
\r\n\r\n845-02-20
\r\n\r\nMàu bề mặt
\r\n\r\nMàu cảm nhận được thuộc về bề mặt\r\nmà ánh sáng có khả năng bị phản xạ hoặc bức xạ tản mạn từ bề mặt đó.
\r\n\r\n845-02-21
\r\n\r\nMàu lỗ trống
\r\n\r\nMàu cảm nhận được mà trong đó không\r\nđịnh vị không gian xác định về chiều sâu, ví dụ như màu cảm nhận được khi lấp\r\nđầy một lỗ trống trên màn hình.
\r\n\r\n845-02-22
\r\n\r\nMàu phát sáng (cảm nhận được)
\r\n\r\nMàu cảm nhận được thuộc về vùng có\r\nkhả năng phát ánh sáng như một nguồn sáng sơ cấp, hoặc có khả năng phản xạ\r\ngương như ánh sáng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các nguồn sáng sơ cấp\r\nnhìn thấy trong môi trường tự nhiên xung quanh thường biểu lộ sự xuất hiện của\r\nmàu phát sáng theo cảm nhận này.
\r\n\r\n845-02-23
\r\n\r\nMàu không phát sáng (cảm nhận\r\nđược)
\r\n\r\nMàu cảm nhận được thuộc về vùng mà\r\ndường như được truyền hoặc phản chiếu ánh sáng như một nguồn sáng thứ cấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các nguồn sáng thứ cấp\r\nnhìn thấy trong môi trường tự nhiên xung quanh thường thể hiện sự xuất hiện của\r\nmàu không phát sáng theo ý nghĩa này.
\r\n\r\n845-02-24
\r\n\r\nMàu liên quan (cảm nhận được)
\r\n\r\nMàu cảm nhận được thuộc về vùng\r\nnhìn thấy khi liên quan đến các màu khác.
\r\n\r\n845-02-25
\r\n\r\nMàu không liên quan (cảm nhận\r\nđược)
\r\n\r\nMàu cảm nhận được thuộc về vùng\r\nnhìn thấy khi cách ly với các màu khác.
\r\n\r\n845-02-26
\r\n\r\nMàu không sắc (cảm nhận được)
\r\n\r\n1. Theo nghĩa cảm nhận: Màu cảm\r\nnhận được không có sắc. Các tên màu như trắng, xám và đen thường được sử dụng\r\nhoặc, đối với các vật truyền, không màu và trung tính.
\r\n\r\n2. Theo nghĩa tâm-vật lý: Xem kích\r\nthích không sắc (845-03-06).
\r\n\r\n845-02-27
\r\n\r\nMàu có sắc (cảm nhận được)
\r\n\r\n1. Theo nghĩa cảm nhận: Màu cảm\r\nnhận được có sắc. Theo cách nói hàng ngày, từ màu thường được sử dụng theo\r\nnghĩa này trái ngược với màu trắng, xám hoặc đen. Tính từ màu thường được xem\r\nlà màu có sắc.
\r\n\r\n2. Theo nghĩa tâm-vật lý: Xem kích\r\nthích có sắc (845-03-07).
\r\n\r\n845-02-28
\r\n\r\nĐộ chói
\r\n\r\nThuộc tính của cảm nhận thị giác,\r\ntheo đó một vùng xuất hiện để phát ra nhiều hoặc ít ánh sáng.
\r\n\r\n845-02-29
\r\n\r\nChói
\r\n\r\nTính từ được sử dụng để mô tả các\r\nmức cao của độ chói.
\r\n\r\n845-02-30
\r\n\r\nMờ
\r\n\r\nTính từ được sử dụng để mô tả các\r\nmức thấp của độ chói.
\r\n\r\n845-02-31
\r\n\r\nĐộ sáng (của màu liên quan)
\r\n\r\nĐộ chói của một vùng được xem là có\r\nliên quan đến độ chói của vùng được rọi sáng tương tự xuất hiện để có màu trắng\r\nhoặc có độ truyền màu cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chỉ các màu liên quan\r\nthể hiện độ sáng.
\r\n\r\n845-02-32
\r\n\r\nSáng
\r\n\r\nTính từ được dùng để mô tả các mức\r\ncao của độ sáng.
\r\n\r\n845-02-33
\r\n\r\nTối
\r\n\r\nTính từ được dùng để mô tả các mức\r\nthấp của độ sáng.
\r\n\r\n845-02-34
\r\n\r\nHiện tượng Helmholtz-Kohlrausch
\r\n\r\nSự thay đổi độ chói của màu cảm\r\nnhận được do tăng độ tinh khiết của kích thích màu trong khi vẫn giữ độ chói\r\nkhông đổi trong phạm vi thị giác ngày.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với màu cảm nhận\r\nđược liên quan, sự thay đổi độ sáng cũng có thể xảy ra khi độ tinh khiết tăng\r\nnhưng vẫn giữ hệ số độ chói của kích thích màu không đổi.
\r\n\r\n845-02-35
\r\n\r\nMàu sắc
\r\n\r\nThuộc tính của cảm nhận thị giác\r\ntheo đó một vùng được xem là giống một trong các màu cảm nhận được, đỏ, vàng,\r\nxanh lá cây và xanh da trời hoặc kết hợp hai trong số các màu đó.
\r\n\r\n845-02-36
\r\n\r\nMàu sắc đơn nhất; chỉ có một màu
\r\n\r\nMàu sắc cảm nhận được mà không thể\r\nmô tả thêm ngoài tên gọi của chính nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có bốn màu sắc đơn nhất:\r\nđỏ, xanh lá cây, vàng và xanh da trời.
\r\n\r\n845-02-37
\r\n\r\nMàu sắc kép
\r\n\r\nMàu sắc cảm nhận được mà có thể\r\nđược mô tả là sự kết hợp của hai màu sắc đơn nhất. Ví dụ: da cam là đỏ-vàng\r\nhoặc vàng-đỏ; tím là xanh lá cây-đỏ, v.v…
\r\n\r\n845-02-38
\r\n\r\nHiện tượng Abney
\r\n\r\nSự thay đổi màu sắc do giảm độ tinh\r\nkhiết của kích thích màu nhưng vẫn giữ bước sóng và độ chói chủ yếu của nó\r\nkhông đổi.
\r\n\r\n845-02-39
\r\n\r\nHiện tượng Bezold-Brỹcke
\r\n\r\nSự thay đổi màu sắc do thay đổi độ\r\nchói (trong phạm vi thị giác ngày) của kích thích màu nhưng vẫn giữ màu của nó\r\nkhông đổi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Với kích thích đơn sắc\r\nnhất định, màu sắc duy trì không đổi trong phạm vi rộng của độ chói (đối với\r\nđiều kiện thích nghi cho trước). Bước sóng của các kích thích này đôi khi được\r\nđề cập là bước sóng bất biến.
\r\n\r\n845-02-40
\r\n\r\nMàu; Nhiều màu
\r\n\r\nThuộc tính của cảm nhận thị giác,\r\ntheo đó màu sắc cảm nhận được của một vùng xuất hiện màu đậm hoặc nhạt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với kích thích màu\r\ncó màu cho trước và trong trường hợp các màu liên quan có hệ số độ chói cho\r\ntrước, thuộc tính này thường tăng khi tăng độ chói trừ khi độ chói rất cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trước đây, "tính\r\nmàu" chỉ thị sự cảm nhận kết hợp của màu sắc và độ bão hòa, tức là sự\r\ntương quan về cảm nhận màu.
\r\n\r\n845-02-41
\r\n\r\nBão hòa
\r\n\r\nTính màu, tính nhiều màu, của một\r\nvùng được xem là tỷ lệ với độ chói của nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các điều kiện\r\nquan sát cho trước và ở các mức chói trong phạm vi thị giác ngày, kích thích\r\nmàu của một màu cho trước thể hiện độ bão hòa gần như không đổi đối với tất cả\r\ncác mức chói trừ khi độ chói là quá cao.
\r\n\r\n845-02-42
\r\n\r\nMàu
\r\n\r\nMàu, nhiều màu của một vùng được\r\nxem là một phần của độ chói của vùng được rọi sáng như nhau có xuất hiện màu\r\ntrắng hoặc độ truyền màu cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các điều kiện\r\nquan sát cho trước và ở các mức chói trong phạm vi thị giác ngày, kích thích\r\nmàu cảm nhận được là màu liên quan của một màu cho trước và từ một bề mặt có hệ\r\nsố độ chói cho trước, thể hiện màu gần như không đổi đối với tất cả các mức độ\r\nrọi trừ khi độ chói là quá cao. Trong trường hợp tương tự, ở một mức độ rọi cho\r\ntrước, nếu hệ số độ chói tăng thì độ màu thường tăng.
\r\n\r\n845-02-43
\r\n\r\nĐộ tinh thị giác; Độ phân giải\r\nthị giác
\r\n\r\n1. Về định tính: Khả năng nhìn rất\r\nrõ các chi tiết có sự tách biệt về góc rất nhỏ.
\r\n\r\n2. Về định lượng: Số lượng bất kỳ\r\ncác kích thước phân biệt không gian ví dụ như giá trị nghịch đảo của sự phân\r\ngóc theo phút của cung có hai đối tượng cạnh nhau (các điểm hoặc các đường\r\nthẳng hoặc sự mô phỏng qui định khác) mà người quan sát có thể vừa cảm nhận\r\nđược là tách biệt.
\r\n\r\n845-02-44
\r\n\r\nSự điều tiết
\r\n\r\nSự điều chỉnh về độ khúc xạ của\r\nthủy tinh thể nhờ đó hình ảnh của vật thể ở một khoảng cách cho trước được hội\r\ntụ trên võng mạc.
\r\n\r\n845-02-45
\r\n\r\nNgưỡng của độ chói
\r\n\r\nĐộ chói thấp nhất của kích thích\r\ncho phép cảm nhận được độ chói.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị này phụ thuộc\r\nvào cỡ trường, môi trường xung quanh, trạng thái thích nghi và các điều kiện\r\nnhìn khác.
\r\n\r\n845-02-46
\r\n\r\nNgưỡng chênh lệch độ chói (DL)
\r\n\r\nChênh lệch nhỏ nhất cảm nhận được\r\nvề độ chói.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị này phụ thuộc\r\nvào độ chói và phụ thuộc vào điều kiện quan sát, kể cả trạng thái thích nghi.
\r\n\r\n845-02-47
\r\n\r\nTương phản
\r\n\r\n1. Theo nghĩa cảm nhận: Đánh giá sự\r\nkhác nhau khi xuất hiện hai hoặc nhiều phần của một trường nhìn thấy đồng thời\r\nvà liên tiếp (tương phản độ chói, tương phản độ sáng, tương phản màu, tương\r\nphản đồng thời, tương phản liên tiếp, v.v…).
\r\n\r\n2. Theo nghĩa vật lý: Đại lượng\r\nthích hợp để tương quan với sự tương phản độ chói cảm nhận được, thường được\r\nxác định bằng một trong nhiều công thức liên quan đến độ chói của các kích\r\nthích được xem xét, ví dụ: DL/L gần\r\nngưỡng độ chói hoặc L1/L2 đối với các độ chói cao hơn\r\nnhiều.
\r\n\r\n845-02-48
\r\n\r\nĐộ nhạy tương phản [Sc]
\r\n\r\nNghịch đảo của sự tương phản cảm\r\nnhận được (vật lý) ít nhất thường được biểu diễn là L/DL trong đó, L là độ chói trung bình và DL là ngưỡng chênh lệch độ chói.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị Sc\r\ntùy thuộc vào độ chói và vào các điều kiện quan sát, kể cả trạng thái thích nghi.
\r\n\r\n845-02-49
\r\n\r\nNhấp nháy
\r\n\r\nCảm nhận về sự không ổn định của\r\ncảm thụ thị giác gây ra bởi các kích thích ánh sáng có độ chói hoặc thay đổi\r\nbất thường về phân bố phổ theo thời gian
\r\n\r\n845-02-50
\r\n\r\nTần số hợp nhất; tần số nhấp\r\nnháy tới hạn (đối với loạt điều kiện cho trước)
\r\n\r\nTần suất thay đổi của các kích\r\nthích mà trên giá trị tần suất đó, không cảm nhận được nhấp nháy.
\r\n\r\n845-02-51
\r\n\r\nLuật Talbot
\r\n\r\nNếu một điểm trên võng mạc bị kích\r\nthích bởi một kích thích ánh sáng chịu các biến đổi theo chu kỳ có biên độ ở\r\ntần số vượt quá tần số hợp nhất thì cảm nhận thị giác sinh ra là giống như cảm\r\nnhận sinh ra bởi kích thích ổn định có biên độ bằng với biên độ trung bình của\r\nkích thích biến đổi trong một chu kỳ.
\r\n\r\n845-02-52
\r\n\r\nLóa
\r\n\r\nTình trạng thị giác trong đó có sự\r\nkhó chịu hoặc giảm khả năng nhìn các chi tiết hoặc vật thể do phân bố không\r\nthích hợp hoặc dải độ chói hoặc do tương phản cực trị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ 845-02-52 đến\r\n845-02-57 liên quan đến đặc tính của nguồn sáng và các bề mặt chiếu sáng khác\r\ngây xáo trộn tình trạng thị giác và không liên quan đến tình trạng thị giác do\r\nphân bố không thích hợp của độ chói trong trường thị giác.
\r\n\r\n845-02-53
\r\n\r\nLóa trực tiếp
\r\n\r\nLóa do các vật thể tự phát sáng nằm\r\ntrong trường thị giác, đặc biệt là ở sát tầm nhìn.
\r\n\r\n845-02-54
\r\n\r\nLóa do phản xạ
\r\n\r\nLóa sinh ra do phản xạ, đặc biệt là\r\nkhi các hình ảnh phản xạ xuất hiện theo cùng một hướng hoặc gần như cùng hướng\r\nvới vật thể được quan sát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trước đây gọi là lóa\r\nphản xạ.
\r\n\r\n845-02-55
\r\n\r\nPhản xạ màng che
\r\n\r\nPhản xạ gương xuất hiện trên vật\r\nthể được quan sát mà các chi tiết mờ đi một phần hoặc hoàn toàn do giảm sự\r\ntương phản.
\r\n\r\n845-02-56
\r\n\r\nLóa gây khó chịu
\r\n\r\nLóa gây ra khó chịu nhưng không\r\nnhất thiết làm ảnh hưởng xấu đến việc quan sát vật thể.
\r\n\r\n845-02-57
\r\n\r\nLóa không nhìn thấy
\r\n\r\nLóa làm ảnh hưởng xấu đến việc nhìn\r\nvật thể nhưng không nhất thiết gây ra khó chịu.
\r\n\r\n845-02-58
\r\n\r\nĐộ chói màng che tương đương\r\n(đối với lóa không nhìn thấy hoặc phản xạ màng che)
\r\n\r\nĐộ chói mà khi thêm vào do xếp\r\nchồng độ chói của nền và vật thể, làm cho ngưỡng độ chói hoặc ngưỡng chênh lệch\r\nđộ chói giống nhau trong hai tình trạng sau: (1) xuất hiện lóa nhưng không thêm\r\nđộ chói; (2) xuất hiện thêm độ chói nhưng không lóa.
\r\n\r\n845-02-59
\r\n\r\nTruyền đạt màu
\r\n\r\nẢnh hưởng của độ rọi lên sự thể\r\nhiện màu của vật thể bằng cách so sánh có ý thức hoặc có tiềm thức với thể hiện\r\nmàu của chúng theo một độ rọi chuẩn.
\r\n\r\n845-02-06
\r\n\r\nĐộ rọi chuẩn
\r\n\r\nĐộ rọi mà các độ rọi khác được so\r\nsánh với.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể cần một nghĩa cụ\r\nthể hơn trong trường hợp độ rọi dùng cho tái lập màu.
\r\n\r\n845-02-61
\r\n\r\nChỉ số truyền đạt màu (R)
\r\n\r\nĐo mức độ mà tới đó màu tâm-vật lý\r\ncủa vật thể được rọi sáng bởi vật rọi sáng thử nghiệm phù hợp với màu của vật\r\nthể đó khi được rọi sáng bởi vật rọi sáng chuẩn, cần có dung sai thích hợp đối\r\nvới tình trạng thích nghi về độ màu.
\r\n\r\n845-02-62
\r\n\r\nChỉ số truyền đạt màu riêng của\r\nCIE 1974 (Rl)
\r\n\r\nGiá trị đo mức độ mà màu tâm-vật lý\r\ncủa mẫu màu thử nghiệm CIE được rọi sáng bởi vật rọi sáng thử nghiệm phù hợp\r\nvới màu của cùng một mẫu được rọi sáng bởi vật rọi sáng chuẩn, cần có dung sai\r\nthích hợp đối với trạng thái thích nghi về màu.
\r\n\r\n845-02-63
\r\n\r\nChỉ số truyền đạt màu nói chung\r\ncủa CIE 1974 (Ra)
\r\n\r\nTrung bình của các chỉ số truyền\r\nđạt màu riêng của CIE 1974 đối với một bộ tám mẫu màu thử nghiệm qui định.
\r\n\r\n845-02-64
\r\n\r\nSự thay đổi máy đo màu vật rọi\r\nsáng
\r\n\r\nSự thay đổi về màu và hệ số chiếu\r\nsáng của kích thích màu vật thể, gây ra do thay đổi vật rọi sáng.
\r\n\r\n845-02-65
\r\n\r\nSự thay đổi máy đo màu thích\r\nnghi
\r\n\r\nSự điều chỉnh về toán học để hiệu\r\nchỉnh thay đổi theo thích nghi màu.
\r\n\r\n845-02-66
\r\n\r\nSự thay đổi máy đo màu tổng hợp
\r\n\r\nTổng hợp (vectơ) về sự thay đổi máy\r\nđo màu của vật rọi sáng và sự thay đổi máy đo màu thích nghi.
\r\n\r\n845-02-67
\r\n\r\nSự thay đổi màu của vật rọi sáng\r\n(cảm nhận được)
\r\n\r\nSự thay đổi về màu cảm nhận được\r\ncủa vật thể chỉ do thay đổi vật rọi sáng khi không có bất kỳ sự thay đổi nào về\r\ntrạng thái của người quan sát về sự thích nghi màu.
\r\n\r\n845-02-68
\r\n\r\nSự thay đổi màu thích nghi (cảm\r\nnhận được)
\r\n\r\nSự thay đổi về màu cảm nhận được\r\ncủa vật thể chỉ do thay đổi sự thích nghi màu.
\r\n\r\n845-02-69
\r\n\r\nSự thay đổi màu tổng hợp (cảm\r\nnhận được)
\r\n\r\nKết hợp các sai lệch màu của vật\r\nrọi sáng cảm nhận được và sự thay đổi màu thích nghi cảm nhận được.
\r\n\r\nMục 845-03 - Phép đo màu
\r\n\r\n845-03-01
\r\n\r\nMàu
\r\n\r\n1. Màu (cảm nhận được). Xem\r\n845-02-18.
\r\n\r\n2. Màu (tâm-vật lý)
\r\n\r\nMột đặc điểm kỹ thuật về kích thích\r\nmàu theo các giá trị sử dụng hoạt động được xác định, ví dụ như ba giá trị màu\r\ncơ bản.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi ý nghĩa là rõ ràng\r\ntrong ngữ cảnh thì thuật ngữ màu có thể được sử dụng một mình.
\r\n\r\n845-03-02
\r\n\r\nKích thích màu
\r\n\r\nBức xạ nhìn thấy chiếu vào mắt và\r\ntạo ra độ nhạy màu, hoặc có sắc hoặc không sắc.
\r\n\r\n845-03-03
\r\n\r\nHàm kích thích màu (jl(l))
\r\n\r\nMô tả kích thích màu bằng mật độ\r\nphổ của đại lượng bức xạ kế, như độ bức xạ hoặc công suất bức xạ là hàm của\r\nbước sóng.
\r\n\r\n845-03-04
\r\n\r\nHàm kích thích màu tương đối (j (l))
\r\n\r\nPhân bố công suất phổ tương đối của\r\nhàm kích thích màu.
\r\n\r\n845-03-05
\r\n\r\nKích thích màu đồng phân; các\r\nchất đồng phân
\r\n\r\nCác kích thích màu khác nhau thuộc\r\nphổ có cùng ba giá trị cơ bản.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đặc tính tương ứng được\r\ngọi là hiện tượng đồng phân.
\r\n\r\n845-03-06
\r\n\r\nKích thích không sắc
\r\n\r\nKích thích mà trong các điều kiện\r\ncó ưu thế về thích nghi, làm xuất hiện màu không sắc cảm nhận được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở phép đo màu của màu\r\nvật thể, màu của bộ khuếch tán phản xạ hoặc truyền toàn phần thường được xem là\r\nkích thích không màu cho tất cả các vật rọi sáng trừ các vật rọi sáng có nguồn\r\nsáng có khả năng có sắc cao.
\r\n\r\n845-03-07
\r\n\r\nKích thích có sắc
\r\n\r\nKích thích mà trong điều kiện có ưu\r\nthế về thích nghi, làm xuất hiện màu có sắc cảm nhận được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở phép đo màu của màu\r\nvật thể, các kích thích có các độ tinh khiết lớn hơn zero thường được xem là\r\nkích thích có sắc.
\r\n\r\n845-03-08
\r\n\r\nKích thích đơn sắc; kích thích\r\nphổ
\r\n\r\nKích thích gồm một bức xạ đơn sắc.
\r\n\r\n845-03-09
\r\n\r\nKích thích màu bổ sung
\r\n\r\nHai kích thích màu được gọi là bổ\r\nsung khi có khả năng tái lập ba giá trị cơ bản của kích thích không sắc qui\r\nđịnh bằng cách trộn thêm thích hợp hai kích thích này.
\r\n\r\n845-03-10
\r\n\r\nVật rọi sáng
\r\n\r\nBức xạ có phân bố năng lượng phổ\r\ntương đối được xác định trên toàn bộ bước sóng có ảnh hưởng đến việc cảm nhận\r\nmàu vật thể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này không bị\r\nhạn chế theo nghĩa này mà còn được sử dụng cho loại chiếu sáng bất kỳ vào cơ\r\nthể người hoặc quang cảnh.
\r\n\r\n845-03-11
\r\n\r\nVật rọi ánh sáng ngày
\r\n\r\nVật rọi sáng có phân bố năng lượng\r\nphổ tương đối giống hoặc gần giống với giai đoạn ánh sáng ngày.
\r\n\r\n845-03-12
\r\n\r\nVật rọi sáng tiêu chuẩn CIE
\r\n\r\nCác vật rọi sáng A, B, C, D65\r\nvà các vật rọi sáng D khác, được xác định bởi CIE theo sự phân bố năng lượng\r\nphổ tương đối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các vật rọi sáng này\r\nthích hợp để thể hiện:
\r\n\r\nA, bức xạ Plank ở nhiệt độ khoảng\r\n2856 K;
\r\n\r\nB, bức xạ mặt trời trực tiếp (đã\r\ncũ);
\r\n\r\nC, ánh sáng ban ngày trung bình;
\r\n\r\nD65 ánh sáng ban ngày kể\r\ncả vùng cực tím.
\r\n\r\n(xem CIE phiên bản 15).
\r\n\r\n845-03-13
\r\n\r\nNguồn tiêu chuẩn CIE
\r\n\r\nNguồn nhân tạo được qui định bởi\r\nCIE có các bức xạ xấp xỉ vật rọi sáng tiêu chuẩn CIE là A, B và C (xem CIE\r\nphiên bản 15).
\r\n\r\n845-03-14
\r\n\r\nPhổ năng lượng tương đương; phổ\r\nnăng lượng bằng nhau (Mỹ)
\r\n\r\nPhổ của bức xạ có mật độ phổ của\r\nđại lượng bức xạ kế là hàm của bước sóng trong toàn bộ vùng nhìn thấy được (j(l)\r\n= không đổi).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bức xạ của phổ năng\r\nlượng tương đương đôi khi được xem là vật rọi sáng, trong trường hợp đó, nó\r\nđược chỉ ra bằng ký hiệu E.
\r\n\r\n845-03-15
\r\n\r\nHỗn hợp thêm vào của kích thích\r\nmàu
\r\n\r\nViệc kích thích kết hợp trên võng\r\nmạc các hoạt động của các kích thích màu khác nhau sao cho chúng không thể cảm\r\nnhận được riêng rẻ.
\r\n\r\n845-03-16
\r\n\r\nPhối màu
\r\n\r\nHành động làm cho một kích thích\r\nmàu xuất hiện cùng màu sắc như là kích thích màu cho trước.
\r\n\r\n845-03-17
\r\n\r\nLuật Grassmann
\r\n\r\nBa định luật theo kinh nghiệm mô tả\r\ncác đặc tính phối màu của các hỗn hợp thêm vào của các kích thích màu:
\r\n\r\n1. Để xác định một màu thích ứng,\r\nba biến độc lập là điều kiện cần và đủ.
\r\n\r\n2. Đối với hỗn hợp thêm vào của\r\nkích thích màu, chỉ ba giá trị màu cơ bản của chúng có liên quan mà không phải\r\ncác thành phần cấu tạo phổ của chúng.
\r\n\r\n3. Trong hỗn hợp thêm vào của kích\r\nthích màu, nếu một hoặc nhiều thành phần của hỗn hợp thay đổi từ từ thì ba giá\r\ntrị màu cơ bản thu được cũng thay đổi từ từ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Luật Grassmann không duy\r\ntrì cho tất các các điều kiện quan sát.
\r\n\r\n845-03-18
\r\n\r\nLuật lưu quang (von Kries')
\r\n\r\nLuật theo thực nghiệm chỉ ra rằng\r\ncác kích thích màu phù hợp trong một loạt các điều kiện thích nghi tiếp tục duy\r\ntrì như vậy ở các loạt điều kiện khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Luật lưu quang von\r\nKries' không áp dụng cho tất cả các điều kiện.
\r\n\r\n845-03-19
\r\n\r\nLuật Abney
\r\n\r\nLuật theo thực nghiệm chỉ ra rằng\r\nnếu hai kích thích màu, A và B, được cảm nhận được là bằng nhau về mức sáng và\r\nhai kích thích màu khác, C và D, cảm nhận được là bằng nhau về mức sáng thì hỗn\r\nhợp thêm vào của A với C và B với D cũng sẽ cảm nhận được là bằng nhau về độ\r\nchói.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tính hiệu lực của luật\r\nAbney phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện quan sát.
\r\n\r\n845-03-20
\r\n\r\nHệ thống ba màu
\r\n\r\nHệ thống để xác định các kích thích\r\nmàu theo các giá trị của ba kích thích, dựa trên việc phối màu bởi hỗn hợp thêm\r\nvào của ba kích thích màu thích hợp được chọn.
\r\n\r\n845-03-21
\r\n\r\nKích thích màu chuẩn
\r\n\r\nBộ ba kích thích màu mà trên đó hệ\r\nthống ba kích thích dựa vào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ba kích thích màu là\r\ncác kích thích màu thực hoặc các kích thích màu lý thuyết được xác định bằng\r\ncác phối hợp tuyến tính của các kích thích màu thực; biên độ của từng tác nhân\r\ntrong ba kích thích màu chuẩn này được biểu diễn theo các đơn vị đo sáng hoặc\r\nđơn vị đo bức xạ, hoặc phổ biến hơn là bằng cách xác định tỷ số của các biên độ\r\ncủa chúng hoặc bằng cách chỉ ra rằng hỗn hợp thêm vào qui định của ba kích\r\nthích màu này phù hợp với các kích thích màu không sắc qui định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong hệ thống đo màu\r\ntiêu chuẩn CIE, các giá trị ba kích thích được thể hiện bằng các ký hiệu [X],\r\n[Y], [Z] và [X10], [Y10], [Z10].
\r\n\r\n845-03-22
\r\n\r\nCác giá trị của ba kích thích\r\n(của một kích thích màu)
\r\n\r\nLượng của ba kích thích màu chuẩn,\r\ntrong một hệ ba màu cho trước, được yêu cầu để thích ứng về màu của kích thích\r\ncần xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong hệ thống đo màu\r\ntiêu chuẩn CIE, các giá trị ba kích thích được thể hiện bằng các ký hiệu [X],\r\n[Y], [Z] và [X10], [Y10], [Z10].
\r\n\r\n845-03-23
\r\n\r\nHàm phối màu (của hệ ba màu)
\r\n\r\nCác giá trị của ba kích thích của\r\ncác kích thích màu đơn sắc bằng nhau về năng lượng bức xạ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ba giá trị của tập hợp\r\ncác hàm phối màu ở bước sóng cho trước được gọi là các hệ số phối màu (trước\r\nđây gọi là các giá trị ba kích thích phổ).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các hàm phối màu có\r\nthể được sử dụng để tính các giá trị của ba kích thích của một kích thích màu\r\ntừ hàm của kích thích màu jl (l)\r\n(xem CIE phiên bản 15).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong hệ đo màu tiêu\r\nchuẩn CIE, các hàm phối màu được thể hiện bằng các ký hiệu (l), (l),\r\n(l) và (l),\r\n(l), (l).
\r\n\r\n845-03-24
\r\n\r\nPhương trình màu
\r\n\r\nBiểu diễn theo đại số hoặc vectơ sự\r\nthích ứng của hai kích thích màu, trong đó, ví dụ một kích thích có thể là hỗn\r\nhợp thêm vào của ba kích thích màu chuẩn.
\r\n\r\nC[C] º\r\nX[X] + Y[Y] + Z[Z]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dấu º chỉ ra sự phối màu và được đọc là\r\n"thích ứng"; các ký hiệu không có ngoặc vuông thể hiện số lượng của\r\ncác kích thích, được chỉ ra bởi các ký hiệu trong ngoặc vuông: do đó C[C] nghĩa\r\nlà C đơn vị của kích thích [C]; và dấu + nghĩa là hỗn hợp thêm vào của kích\r\nthích màu.
\r\n\r\nTrong phương trình này, dấu trừ\r\nnghĩa là kích thích được thêm vào ở phía kia của phương trình khi làm phối màu.
\r\n\r\n845-03-25
\r\n\r\nKhông gian màu
\r\n\r\nBiểu diễn bằng hình học của các màu\r\ntrong không gian, thường bằng ba chiều.
\r\n\r\n845-03-26
\r\n\r\nKhối màu
\r\n\r\nPhần của không gian màu có chứa các\r\nmàu bề mặt
\r\n\r\n845-03-27
\r\n\r\nBản đồ màu
\r\n\r\nTập hợp các mẫu màu được bố trí và\r\nnhận biết theo các qui tắc qui định.
\r\n\r\n845-03-28
\r\n\r\nHệ thống phép đo màu tiêu chuẩn\r\nCIE 1931 (XYZ)
\r\n\r\nHệ thống để xác định các giá trị ba\r\nkích thích có phân bố năng lượng phổ bất kỳ bằng cách sử dụng tập hợp các kích\r\nthích màu chuẩn [X], [Y], [Z] và ba hàm phối màu CIE (l), (l), (l) được chấp nhận bởi CIE năm 1931 (xem CIE\r\nphiên bản 15).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: (l) hoàn toàn tương đương V(l) và do đó các giá trị ba kích thích Y là tỷ\r\nlệ thuận với độ chói.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hệ thống phép đo màu\r\ntiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các trường nhìn từ tâm đối diện góc từ khoảng\r\n10 đến 40 (0,017 rad đến 0,07 rad).
\r\n\r\n845-03-29
\r\n\r\nHệ thống phép đo màu tiêu chuẩn\r\nphụ CIE 1964 (X10Y10Z10)
\r\n\r\nHệ thống để xác định các giá trị ba\r\nkích thích của phân bố năng lượng phổ bằng cách sử dụng tập hợp các kích thích\r\nmàu chuẩn [X10], [Y10], [Z10] và ba hàm phối\r\nmàu CIE (l), (l), (l) được chấp nhận\r\nbởi CIE năm 1931 (xem CIE phiên bản 15).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ thống phép đo màu\r\ntiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các trường nhìn từ tâm đối diện góc lớn hơn 40\r\n(0,07 rad).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi sử dụng hệ thống\r\nnày, tất cả các ký hiệu thể hiện các giá trị của phép đo màu được phân biệt\r\nbằng cách sử dụng chỉ số dưới dòng bằng 10.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Giá trị Y10\r\nkhông tỷ lệ với độ chói.
\r\n\r\n845-03-30
\r\n\r\nHàm phối màu CIE
\r\n\r\nCác hàm (l), (l), (l) trong hệ thống phép đo màu tiêu chuẩn CIE\r\n1931 hoặc (l), (l), (l) trong hệ thống\r\nphép đo màu tiêu chuẩn phụ CIE 1964 (xem CIE phiên bản 15).
\r\n\r\n845-03-31
\r\n\r\nQuan sát viên trắc màu tiêu\r\nchuẩn theo CIE 1931
\r\n\r\nQuan sát viên lý tưởng có các đặc\r\ntính phối màu tương ứng với hàm phối màu CIE (l),\r\n(l), (l)\r\nđược chấp nhận bởi CIE năm 1931.
\r\n\r\n845-03-32
\r\n\r\nQuan sát viên trắc màu tiêu\r\nchuẩn phụ theo CIE 1964
\r\n\r\nQuan sát viên lý tưởng có các đặc\r\ntính phối màu tương ứng với hàm phối màu CIE
\r\n\r\n(l),
(l),
(l)
Được chấp nhận bởi CIE năm 1964.
\r\n\r\n845-03-33
\r\n\r\nTọa độ màu
\r\n\r\nTỷ số của từng giá trị trong bộ ba\r\ngiá trị ba kích thích và tổng của chúng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi tổng của ba tọa độ\r\nmàu bằng 1 thì hai trong số đó là đủ để xác định một màu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong hệ thống phép đo\r\nmàu tiêu chuẩn CIE, các tọa độ màu được thể hiện bằng ký hiệu x, y, z và x10,\r\ny10, z10
\r\n\r\n845-03-34
\r\n\r\nMàu
\r\n\r\nĐặc tính của một kích thích màu\r\nđược xác định bằng các tọa độ màu của nó, hoặc bằng bước sóng chiếm ưu thế hoặc\r\nbổ sung và độ tinh khiết được lấy đồng thời.
\r\n\r\n845-03-35
\r\n\r\nBiểu đồ màu
\r\n\r\nBiểu đồ mặt phẳng trong đó các điểm\r\nđược qui định bởi các tọa độ màu thể hiện các màu của các kích thích màu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong hệ thống phép đo\r\nmàu tiêu chuẩn IEC, y thường được vẽ là trục tung còn x là trục hoành để có\r\nđược biểu đồ màu x, y.
\r\n\r\n845-03-36
\r\n\r\nTọa độ màu phổ (xl, yl, zl\r\ntương ứng x10(l), y10(l), z10(l))
\r\n\r\nCác tọa độ màu của các kích thích\r\nmàu đơn sắc.
\r\n\r\n845-03-37
\r\n\r\nQuỹ tích phổ
\r\n\r\nQuỹ tích trong biểu đồ màu hoặc\r\nkhông gian ba kích thích của các điểm thể hiện các kích thích màu đơn sắc.
\r\n\r\n845-03-38
\r\n\r\nKích thích màu tím
\r\n\r\nKích thích được thể hiện trong biểu\r\nđồ màu bằng một điểm nằm trong tam giác được xác định bởi điểm thể hiện kích\r\nthích không sắc qui định và hai đầu của quỹ đạo phổ ứng với xấp xỉ bước sóng\r\nbằng 380 nm và 780 nm.
\r\n\r\n845-03-39
\r\n\r\nRanh giới màu tím
\r\n\r\nĐường thẳng trong biểu đồ màu hoặc\r\nbề mặt phẳng trong không gian ba kích thích thể hiện các hỗn hợp thêm vào của\r\ncác kích thích đơn sắc có bước sóng xấp xỉ 380 nm và 780 nm.
\r\n\r\n845-03-40
\r\n\r\nKích thích màu tối ưu
\r\n\r\nKích thích màu vật thể tương ứng\r\nvới các vật thể có hệ số độ chói có giá trị lớn nhất có thể đối với từng màu\r\nkhi các hệ số độ chói phổ của chúng không vượt quá 1 đối với bước sóng bất kỳ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nói chung, các kích\r\nthích màu này tương ứng với vật thể có hệ số độ chói phổ có các giá trị bằng 1\r\nhoặc 0 với không quá hai lần chuyển tiếp giữa chúng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hệ số độ chói và các\r\ntọa độ màu của các kích thích này xác định các ranh giới màu đặc ứng với vật\r\nthể không huỳnh quang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Với hệ số độ chói cho\r\ntrước, các kích thích màu này xác định độ tinh khiết lớn nhất có thể cho các\r\nvật thể không huỳnh quang.
\r\n\r\n845-03-41
\r\n\r\nQuỹ tích Plank
\r\n\r\nQuỹ tích của các điểm trong biểu đồ\r\nmàu thể hiện các màu của bức xạ của vật bức xạ Plank ở các nhiệt độ khác nhau.
\r\n\r\n845-03-42
\r\n\r\nQuỹ tích ánh sáng ngày
\r\n\r\nQuỹ tích của các điểm trong biểu đồ\r\nmàu thể hiện các màu của giai đoạn ánh sáng ngày với nhiẹt độ màu tương quan\r\nkhác nhau.
\r\n\r\n845-03-43
\r\n\r\nAlychne
\r\n\r\nBề mặt trong không gian ba kích\r\nthích thể hiện quỹ tích của các kích thích màu có độ chói bằng 0.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bề mặt này đi qua điểm\r\ngốc trong không gian. Bề mặt này cắt biểu đồ màu theo đường thẳng được gọi là\r\nalychne; đường thẳng này nằm toàn bộ bên ngoài miền màu được bao quanh bởi quỹ\r\ntích phổ và ranh giới màu tím.
\r\n\r\n845-03-44
\r\n\r\nBước sóng chiếm ưu thế (của kích\r\nthích màu) (ld)
\r\n\r\nBước sóng của kích thích đơn sắc\r\ntrong đó, khi được trộn thêm tỷ lệ thích hợp kích thích màu không sắc qui định,\r\nthì thích ứng với kích thích màu cần xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp các\r\nkích thích màu tím, bước sóng chiếm ưu thế được thay bởi bước sóng bổ sung.
\r\n\r\n845-03-45
\r\n\r\nBước sóng bổ sung (của kích\r\nthích màu) (lc)
\r\n\r\nBước sóng của kích thích màu đơn\r\nsắc trong đó, khi được trộn thêm tỷ lệ thích hợp kích thích màu cần xét thì\r\nthích ứng với kích thích màu không sắc qui định.
\r\n\r\n845-03-46
\r\n\r\nĐộ tinh khiết (của kích thích\r\nmàu)
\r\n\r\nThước đo tỷ lệ về lượng kích thích\r\nmàu đơn sắc và lượng kích thích màu không sắc qui định, trong đó, khi được trộn\r\nthêm thì thích ứng với kích thích màu cần xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp của\r\nkích thích màu tím, kích thích màu đơn sắc được thay bằng kích thích màu có màu\r\nđược thể hiện bằng một điểm trên ranh giới màu tím.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tỷ lệ này có thể được\r\nđo theo các cách khác nhau (xem 845-03-47 và 48).
\r\n\r\n845-03-47
\r\n\r\nĐộ tinh khiết của phép đo màu [pc]
\r\n\r\nĐại lượng được xác định bằng quan\r\nhệ:
\r\n\r\nPc = Ld/(Ln\r\n+ Ld)
\r\n\r\nTrong đó Ld và Ln\r\nlà các độ chói tương ứng của kích thích màu đơn sắc và kích thích màu không sắc\r\nqui định, thích ứng với kích thích màu cần xét trong hỗn hợp thêm vào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp kích\r\nthích màu tím, xem chú thích 1 của 845-03-46.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong hệ thống phép đo\r\nmàu tiêu chuẩn CIE năm 1931, độ tinh khiết của phép đo màu, pc, liên\r\nquan đến độ tinh khiết kích thích, pe, bằng công thức pc\r\n= peyd / y, trong đó, yd và y là các tọa độ\r\nmàu y tương ứng của kích thích màu đơn sắc và kích thích màu cần xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong hệ thống phép đo\r\nmàu tiêu chuẩn phụ CIE năm 1964, số đo pc,10 được xác định bằng quan\r\nhệ cho trong chú thích 2 nhưng sử dụng pe,10, yd,10 và y10\r\nthay cho pe yd và y.
\r\n\r\n845-03-48
\r\n\r\nĐộ tinh khiết kích thích [pe]
\r\n\r\nĐại lượng được xác định bằng tỷ số\r\nNC/ND của hai khoảng cách đồng tuyến trên biểu đồ màu của hệ thống phép đo màu\r\ntiêu chuẩn CIE năm 1931 hoặc 1964, khoảng cách thứ nhất là khoảng cách giữa\r\nđiểm C, thể hiện kích thích màu cần xét và điểm N, thể hiện kích thích màu\r\nkhông sắc qui định; khoảng cách thứ hai là khoảng cách giữa điểm N và điểm D\r\ntrên quỹ tích phổ tại bước sóng chiếm ưu thế của kích thích màu cần xét. Định\r\nnghĩa này dẫn đến biểu thức dưới đây:
\r\n\r\npe = hoặc pe = trong đó (x,y), (xn, yn) (xd, yd) là\r\ncác tọa độ màu x, y của điểm C, N và D tương ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp kích\r\nthích màu tím, xem chú thích 1 của 845-03-46.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Công thức về x và y là\r\ntương đương nhưng độ chính xác lớn hơn được đưa ra bởi công thức có giá trị lớn\r\nhơn về toán tử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Độ tinh khiết kích\r\nthích pe liên quan đến độ tinh khiết của phép đo màu pc\r\nbằng công thức: pe = pcy/yd.
\r\n\r\n845-03-49
\r\n\r\nNhiệt độ màu (Tc)
\r\n\r\nNhiệt độ của vật bức xạ Plank có\r\nbức xạ có cùng màu với màu của kích thích cho trước.
\r\n\r\nĐơn vị: K.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt độ màu nghịch đảo\r\ncũng được sử dụng, đơn vị là K-1.
\r\n\r\n845-03-50
\r\n\r\nNhiệt độ màu tương quan (Tcp)
\r\n\r\nNhiệt độ của vật bức xạ Plank có\r\nmàu cảm nhận được gần như tương đồng với màu của kích thích cho trước ở cùng độ\r\nchói và trong các điều kiện quan sát qui định.
\r\n\r\nĐơn vị: K.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phương pháp khuyến cáo\r\nvề tính toán nhiệt độ màu tương quan của kích thích là để xác định trên biểu đồ\r\nmàu, nhiệt độ tương ứng với điểm trên quỹ đạo Plank, giao bởi đường đẳng nhiệt\r\ntheo thỏa thuận có chứa điểm thể hiện kích thích (xem phiên bản 15).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nhiệt độ màu tương\r\nquan nghịch đảo được sử dụng thay vì nhiệt độ màu nghịch đảo bất kể khi nào\r\nnhiệt độ màu tương quan là thích hợp.
\r\n\r\n845-03-51
\r\n\r\nKhông gian màu đồng nhất
\r\n\r\nKhông gian màu trong đó các khoảng\r\ncách bằng nhau là thích hợp để thể hiện các ngưỡng hoặc siêu ngưỡng của chênh\r\nlệch màu cảm nhận được có kích thước bằng nhau.
\r\n\r\n845-03-52
\r\n\r\nBiểu đồ thang màu đồng nhất;\r\nBiểu đồ UCS
\r\n\r\nBiểu đồ hai chiều trong đó các tọa\r\nđộ được xác định với mục đích của biểu đồ hai chiều trong đó hệ tọa độ được xác\r\nđịnh với mục đích của quốc gia cho các kích thích màu có cùng độ chói trong cả\r\nbiểu đồ.
\r\n\r\n845-03-53
\r\n\r\nBiểu đồ thang màu đồng nhất CIE\r\n1976; Biểu đồ UCS CIE 1976
\r\n\r\nBiểu đồ thang đo màu đồng nhất được\r\ntạo ra bằng cách vẽ các tọa độ u' dựa trên v' theo hình chữ nhật, các đại lượng\r\nđược xác định bằng công thức (1):
\r\n\r\n\r\n u' = = \r\nv' = = \r\n | \r\n \r\n (1) \r\n | \r\n
X, Y, Z là các giá trị ba kích\r\nthích trong hệ thống phép đo màu tiêu chuẩn theo CIE năm 1931 hoặc năm 1964 còn\r\nx, y là các tọa độ màu tương ứng của kích thích màu cần xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Biểu đồ này sửa đổi và\r\nthay thế biểu đồ UCS trong CIE 1960 trong đó v được vẽ dựa trên u trong các tọa\r\nđộ hình chữ nhật. Mối liên quan giữa hai cặp tọa độ là:
\r\n\r\nu' = u; v' = 1,5v.
\r\n\r\n845-03-54
\r\n\r\nKhông gian màu L* u* v* theo CIE\r\n1976; Không gian màu CIELUV
\r\n\r\nKhông gian màu xấp xỉ đồng nhất, ba\r\nchiều được tạo thành bằng cách vẽ các tọa độ hình chữ nhất các đại lượng L*,\r\nu*, v* được xác định theo công thức (2):
\r\n\r\n\r\n L* = 116(Y/Yn)1/3\r\n - 16; Y/Yn> 0,008856 \r\nu* = 13L* (u' - u'n) \r\nv* = 13L* (v' - v'n) \r\n | \r\n \r\n (2) \r\n | \r\n
Y, u', v' mô tả kích thích màu cần\r\nxét còn Yn, u'n, v'n mô tả kích thích màu\r\ntrắng không sắc qui định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tương quan xấp xỉ của độ\r\nsáng, mức bão hòa, màu và màu sắc có thể được tính như sau:
\r\n\r\nĐộ sáng theo CIE 1976:
\r\n\r\nL* = 116(Y/Yn)1/3\r\n- 16; Y/Yn > 0,008856
\r\n\r\nMức bão hòa u, v theo CIE 1976:
\r\n\r\nSuv = 13 [(u' - u'n)2\r\n+ (v' - v'n)2]1/2
\r\n\r\nMàu u, v theo CIE 1976:
\r\n\r\nC*uv = (u*2 +\r\nv*2)1/2 = L*suv
\r\n\r\nGóc màu u, v theo CIE 1976:
\r\n\r\nhuv = arctan [(v' - v'n)/(u'\r\n- u'n)] = arctan (v*/u*)
\r\n\r\n(Xem CIE phiên bản 15.2)
\r\n\r\n845-03-55
\r\n\r\nSự chênh lệch màu L* u* v* theo\r\nCIE 1976; Sự chênh lệch màu CIELUV [DE*uv]
\r\n\r\nSự chênh lệch giữa hai kích thích\r\nmàu, được xác định là khoảng cách Ơclit giữa các điểm thể hiện chúng trong\r\nkhông gian L*u*v* và được tính bằng công thức (3):
\r\n\r\n(3) DE*uv\r\n= [ (DL*)2 + (Du*)2 + (Dv*)2]1/2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự chênh lệch màu sắc u,\r\nv theo CIE 1976 có thể tính như sau:
\r\n\r\nSự chênh lệch màu sắc u, v theo\r\nCIE 1976
\r\n\r\nDH*uv\r\n= [(DE'uv)2 - (DL*)2 - (Dc*uv)2]1/2
\r\n\r\n(xem CIE phiên bản 15.2)
\r\n\r\n845-03-56
\r\n\r\nKhông gian màu L* a* b* theo CIE\r\n1976; không gian màu CIELAB
\r\n\r\nKhông gian màu ba chiều, gần như\r\nđồng nhất được tạo ra bằng cách vẽ các tọa độ hình chữ nhật các đại lượng L*,\r\na*, b* được xác định theo công thức (4):
\r\n\r\nX, Y, Z mô tả kích thích màu cần\r\nxét còn Xn, Yn, Zn mô tả kích thích màu trắng\r\nkhông sắc qui định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tương quan gần đúng của\r\nđộ sáng, màu và độ đậm nhạt màu có thể được tính như sau:
\r\n\r\nĐộ sáng theo CIE 1976:
\r\n\r\nL* = 116(Y/Yn)1/3\r\n- 16; Y/Yn > 0,008856
\r\n\r\nMàu a,b theo CIE 1976:
\r\n\r\nC*ab = (a*2\r\n+ b*2)1/2
\r\n\r\nGóc màu a, b theo CIE 1976:
\r\n\r\nHah = arctan (b*/a*)
\r\n\r\n(xem CIE phiên bản 15.2)
\r\n\r\n845-03-57
\r\n\r\nSự chênh lệch màu L* a* b* theo\r\nCIE 1976; Sự chênh lệch màu CIELAB [DE*ab]
\r\n\r\nSự chênh lệch giữa hai kích thích\r\nmàu, được xác định là khoảng cách ơclit giữa các điểm thể hiện chúng trong\r\nkhông gian L* a* b* và được tính bằng công thức (5):
\r\n\r\n(5) DE*ab\r\n= [(DL*)2 + (Da*)2 + (Db*)2]1/2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự chênh lệch màu a,b\r\ntheo CIE 1976 có thể tính như sau:
\r\n\r\nSự chênh lệch màu a,b theo CIE 1976
\r\n\r\nDH*ab\r\n= [(DE*ab)2 + (DL*)2 + (DC*ab)2]1/2
\r\n\r\n(xem CIE phiên bản 15.2)
\r\n\r\nMục 845-04 - Đặc tính phát xạ,\r\nđặt tính quang của vật liệu
\r\n\r\n845-04-01
\r\n\r\nPhát xạ (của bức xạ)
\r\n\r\nGiải phóng năng lượng bức xạ.
\r\n\r\n845-04-02
\r\n\r\nBức xạ nhiệt
\r\n\r\n1. Quá trình phát xạ trong đó năng\r\nlượng bức xạ bắt nguồn từ sự chuyển động hỗn loạn về nhiệt của các hạt vật chất\r\nnhư nguyên tử, phân tử, ion.
\r\n\r\n2. Bức xạ phát ra bởi quá trình\r\ntrên.
\r\n\r\n845-04-03
\r\n\r\nVật bức xạ nhiệt
\r\n\r\nNguồn phát bức xạ nhiệt.
\r\n\r\n845-04-04
\r\n\r\nVật bức xạ Plank; vật thể đen
\r\n\r\nVật bức xạ nhiệt lý tưởng, hấp thụ\r\nhoàn toàn tất cả bức xạ tới, bất kể bước sóng, hướng của bức xạ tới hoặc cực\r\ntính. Với bước sóng và hướng bất kỳ, vật bức xạ này có mật độ phổ bức xạ lớn\r\nnhất đối với vật bức xạ nhiệt ở trạng thái cân bằng nhiệt ở nhiệt độ cho trước.
\r\n\r\n845-04-05
\r\n\r\nĐịnh luật Plank
\r\n\r\nĐịnh luật đưa ra mật độ phổ bức xạ\r\ncủa vật bức xạ Plank là hàm của bước sóng và nhiệt độ. (1)
\r\n\r\n(1) Le,l (l,T) = = l-5 (-1)-1
le,\r\nđộ bức xạ
\r\n\r\nl,\r\nbước sóng trong chân không
\r\n\r\nT, nhiệt độ nhiệt động
\r\n\r\nC1 = 2phc20
\r\n\r\nC2 = hc0 / k
\r\n\r\nH, hằng số Plank
\r\n\r\nC0 vận tốc (tốc độ) ánh\r\nsáng trong chân không
\r\n\r\nK, hằng số Boltzmann
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Công thức này đôi khi\r\nđược viết với thay cho , trong đó W0 i là góc đặc có độ lớn là 1 steradian.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với bộ dò trong\r\nmôi chất có chỉ số khúc xạ n, độ bức xạ đo được là:
\r\n\r\nn2Le,l (l,\r\nT)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Luật Plank cũng có thể\r\nđược biểu diễn để đưa ra mật độ phổ của độ trưng bức xạ Me,l(l, T); do đó, hệ số thứ nhất trong công thức (1) là c1\r\nđược thay bằng .
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Cả hai đại lượng (độ\r\nbức xạ và độ trưng) đều áp dụng cho bức xạ không phân cực được phát ra.
\r\n\r\n845-04-06
\r\n\r\nĐịnh luật Wien (của bức xạ)
\r\n\r\nDạng gần đúng của định luật Plank,\r\ncó hiệu lực với phép gần đúng tốt hơn một phần nghìn khi tích lT nhỏ hơn 0,002 m.K. (2)
\r\n\r\n(2) Le,l (l, T) = l-5
Xem ý nghĩa của các ký hiệu và chú\r\nthích 1, 2, 3, 4 trong 845-04-05.
\r\n\r\n845-04-07
\r\n\r\nĐịnh luật Stefan-Boltzmann
\r\n\r\nMối liên quan giữa độ trưng bức xạ\r\ncủa vật bức xạ Plank và nhiệt độ của nó. (3)
\r\n\r\n(3) Me = dT4
\r\n\r\nd\r\n= = (5,67051 ± 0,00019) x 10-8 W.m-2
\r\n\r\nXem ý nghĩa của ký hiệu trong\r\n845-04-05.
\r\n\r\n845-04-08
\r\n\r\nĐộ phát xạ trực tiếp (của vật\r\nbức xạ nhiệt theo hướng cho trước) (e,\r\ne(q, j))
\r\n\r\nTỷ số giữa bức xạ của vật bức xạ\r\ntheo hướng cho trước và bức xạ của vật bức xạ Plank ở cùng nhiệt độ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ký hiệu q, j\r\nđược chọn ở đây là ví dụ về các tọa độ góc để xác định hướng cho trước.
\r\n\r\n845-04-09
\r\n\r\nĐộ phát xạ (bán cầu) (của vật bức\r\nxạ nhiệt) (e, eh)
\r\n\r\nTỷ số giữa độ trưng bức xạ của vật\r\nbức xạ với độ trưng bức xạ của vật bức xạ Plank ở cùng nhiệt độ.
\r\n\r\n845-04-10
\r\n\r\nVật bức xạ chọn lọc
\r\n\r\nVật bức xạ nhiệt có độ phát xạ phổ\r\nthay đổi theo bước sóng trên dải phổ cần xét.
\r\n\r\n845-04-11
\r\n\r\nVật bức xạ không chọn lọc
\r\n\r\nVật bức xạ nhiệt có độ phát xạ phổ\r\nkhông đổi theo bước sóng trên dải phổ cần xét.
\r\n\r\n845-04-12
\r\n\r\nVật thể xám
\r\n\r\nVật bức xạ nhiệt không chọn lọc có\r\nđộ phát xạ nhỏ hơn 1.
\r\n\r\n845-04-13
\r\n\r\nNhiệt độ bức xạ (đơn sắc) của\r\nvật bức xạ nhiệt đối với bước sóng qui định)
\r\n\r\nNhiệt độ của vật bức xạ Plank tại\r\nđó bức xạ ở bước sóng có cùng mật độ phổ như vật bức xạ nhiệt cần xét.
\r\n\r\nĐơn vị: K
\r\n\r\n845-04-14
\r\n\r\nNhiệt độ phân bố (TD)
\r\n\r\nNhiệt độ của vật bức xạ Plank có\r\nphân bố phổ tương đối S(l) bằng hoặc\r\ngần bằng phân bố phổ của bức xạ cần xét trong dải phổ cần xét.
\r\n\r\nĐơn vị: K
\r\n\r\n845-04-15
\r\n\r\nSự nung sáng
\r\n\r\nPhát bức xạ quang nhờ quá trình bức\r\nxạ nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Mỹ, sự nung sáng chỉ\r\ngiới hạn cho bức xạ nhìn thấy được.
\r\n\r\n845-04-16
\r\n\r\nMức năng lượng
\r\n\r\nTrạng thái năng lượng lượng tử rời\r\nrạc của một nguyên tử, một phân tử hoặc một ion.
\r\n\r\n845-04-17
\r\n\r\nSự kích thích
\r\n\r\nNâng các mức năng lượng của nguyên\r\ntử, phân tử hoặc ion đến các mức năng lượng cao hơn.
\r\n\r\n845-04-18
\r\n\r\nPhát quang
\r\n\r\nPhát xạ của bức xạ quang bởi nguyên\r\ntử, phân tử hoặc ion trong vật chất mà với các bước sóng nhất định hoặc các\r\nvùng phổ nhất định, là vượt quá về độ bức xạ do phát xạ nhiệt từ vật chất đó ở\r\ncùng nhiệt độ, do các hạt này bị kích thích bởi năng lượng không phải do chuyển\r\nđộng hỗn loạn về nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Mỹ, thuật ngữ này đôi\r\nkhi áp dụng cho bức xạ phát.
\r\n\r\n845-04-19
\r\n\r\nPhát quang quang học
\r\n\r\nPhát quang do hấp thụ bức xạ quang.
\r\n\r\n845-04-20
\r\n\r\nHuỳnh quang
\r\n\r\nPhát quang quang học trong đó bức\r\nxạ quang phát ra do chuyển đổi trực tiếp từ mức năng lượng kích thích quang về\r\nmức năng lượng thấp hơn, nhìn chung, sự chuyển đổi này diễn ra trong vòng 10\r\nnano giây sau khi kích thích.
\r\n\r\n845-04-21
\r\n\r\nHiện tượng quầng sáng sót
\r\n\r\nPhát quang phân rã chậm diễn ra sau\r\nkhi ngừng kích thích vật liệu phát quang, khoảng thời gian này có thể từ 100 ms\r\nđến vài phút.
\r\n\r\n845-04-22
\r\n\r\nPhát quang anti-Stokes
\r\n\r\nPhát quang có bức xạ nằm trong vùng\r\nphổ có bước sóng ngắn hơn bước sóng của bức xạ kích thích.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này xảy ra, ví dụ,\r\nkhi năng lượng của photon phát xạ khởi nguồn từ sự hấp thụ hai photon kích\r\nthích.
\r\n\r\n845-04-23
\r\n\r\nLân quang
\r\n\r\nPhát quang quang học bị trễ do tích\r\nlũy năng lượng ở mức năng lượng trung gian.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các hợp chất\r\nhữu cơ, thuật ngữ lân quang này nói chung áp dụng cho sự chuyển tiếp từ mức ba\r\nsang mức đơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ này đôi khi\r\nđược sử dụng như một cách diễn đạt không chặt chẽ để gọi tên các loại phát\r\nquang khác.
\r\n\r\n845-04-24
\r\n\r\nPhát quang điện học
\r\n\r\nPhát quang do hoạt động của trường\r\nđiện trong chất khí hoặc chất rắn (hiệu ứng Destriau, hoặc phối hợp lại về bức\r\nxạ như trong điốt phát quang).
\r\n\r\n845-04-25
\r\n\r\nPhát quang catốt
\r\n\r\nPhát quang do tác động của các\r\nelectron trên các loại vật liệu phát quang nhất định, như lớp phủ trên màn hình\r\ncủa máy thu hình.
\r\n\r\n845-04-26
\r\n\r\nPhát quang do phóng xạ
\r\n\r\nPhát quang do bức xạ tia X hoặc bức\r\nxạ phóng xạ.
\r\n\r\n845-04-27
\r\n\r\nPhát quang hóa học
\r\n\r\nPhát quang do năng lượng thoát ra\r\nbởi phản ứng hóa học.
\r\n\r\n845-04-28
\r\n\r\nPhát quang sinh học
\r\n\r\nPhát quang hóa học xảy ra trong cơ\r\nthể sống.
\r\n\r\n845-04-29
\r\n\r\nPhát quang ma sát
\r\n\r\nPhát quang do hoạt động của lực cơ\r\nhọc.
\r\n\r\n845-04-30
\r\n\r\nPhát quang do kích hoạt về\r\nnhiệt; Phát quang do nhiệt
\r\n\r\nPhát quang xảy ra khi gia nhiệt cho\r\nvật liệu phát quang đã được kích thích trước đó.
\r\n\r\n845-04-31
\r\n\r\nNăng suất bức xạ phát quang\r\nquang học
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ của\r\nbức xạ phát ra bởi vật liệu phát quang quang học và thông lượng bức xạ của bức\r\nxạ hấp thụ bởi vật liệu đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ năng suất bức\r\nxạ phát quang quang học cũng được dùng cho quá trình cơ bản có cùng ý nghĩa,\r\ngọi là tỷ số giữa năng lượng photon phát xạ và năng lượng photon hấp thụ, làm\r\nxuất hiện năng lượng này.
\r\n\r\n845-04-32
\r\n\r\nNăng suất lượng tử phát quang\r\nquang học
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng photon của\r\nbức xạ phát ra bởi vật liệu phát quang quang học và thông lượng photon của bức\r\nxạ hấp thụ bởi vật liệu đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hiệu suất lượng tử phát\r\nquang quang học bên ngoài là tỷ số giữa thông lượng photon phát xạ và thông\r\nlượng photon tới.
\r\n\r\n845-04-33
\r\n\r\nPhổ kích thích (đối với thành\r\nphần đơn sắc có bước sóng qui định l\r\ncủa bức xạ phát)
\r\n\r\nMật độ phổ tại bước sóng phát xạ\r\nqui định l của thông lượng bức xạ hoặc\r\nthông lượng photon phát xạ bởi vật liệu phát quang quang học là hàm của bước\r\nsóng của các bức xạ kích thích đơn sắc tới có năng lượng tương đương.
\r\n\r\n845-04-34
\r\n\r\nPhổ phát xạ (phát quang)
\r\n\r\nPhân bố phổ của bức xạ phát bằng\r\nvật liệu phát quang trong phạm vi kích thích qui định.
\r\n\r\n845-04-35
\r\n\r\nĐường cộng hưởng
\r\n\r\nĐường phổ mà nó là kết quả của sự\r\nchuyển đổi trực tiếp từ một mức năng lượng kích thích đến mức nền hoặc ngược\r\nlại mà không đi qua các mức trung gian (ví dụ, l\r\n= 253,7 nm đối với thủy ngân và l =\r\n589,0 nm và 589,6 nm đối với natri).
\r\n\r\n845-04-36
\r\n\r\nChất phát quang; phốt pho, chất\r\nhuỳnh quang
\r\n\r\nVật liệu phát quang.
\r\n\r\n845-04-37
\r\n\r\nChất phát sáng nhấp nháy
\r\n\r\nVật liệu phát quang, thường ở thể\r\nlỏng hoặc rắn, thể hiện sự phát quang do phát xạ nhưng không có hiện tượng\r\nquầng sáng sót ngắn.
\r\n\r\n845-04-38
\r\n\r\nPhát xạ kích thích
\r\n\r\nQuá trình phát xạ do sự chuyển tiếp\r\nlượng tử từ mức năng lượng kích thích về mức thấp hơn, được kích hoạt bởi bức\r\nxạ tới có tần số của chuyển tiếp đó.
\r\n\r\n845-04-39
\r\n\r\nLaze
\r\n\r\nNguồn phát bức xạ quang cố kết được\r\ntạo ra bởi phát xạ kích thích.
\r\n\r\n845-04-40
\r\n\r\nĐiốt phát sáng; LED
\r\n\r\nLinh kiện bán dẫn bao gồm lớp tiếp\r\ngiáp p-n, phát ra bức xạ quang khi bị kích thích bởi một dòng điện.
\r\n\r\n845-04-41
\r\n\r\nBức xạ synchrotron
\r\n\r\nSự phát xạ từ các hạt mang điện\r\ntích tự do được gia tốc cao, ví dụ theo các quỹ đạo tròn.
\r\n\r\n845-04-42
\r\n\r\nPhản xạ
\r\n\r\nQuá trình nhờ đó bức xạ quay trở về\r\nmột bề mặt hoặc môi chất mà không thay đổi tần số của các thành phần đơn sắc\r\ncủa nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phần bức xạ rơi vào\r\nmôi chất bị phản xạ ở bề mặt của môi chất (phản xạ bề mặt); phần còn lại có thể\r\nbị phân tán trở về phần bên trong của môi chất (phản xạ khối).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tần số chỉ không thay\r\nđổi khi không có hiệu ứng Doppler do chuyển động của các vật liệu khỏi nơi mà\r\nbức xạ quay trở về.
\r\n\r\n845-04-43
\r\n\r\nTruyền
\r\n\r\nBức xạ đi qua một môi chất mà không\r\nlàm thay đổi tần số của các thành phần đơn sắc của nó.
\r\n\r\n845-04-44
\r\n\r\nTán xạ; phân tán
\r\n\r\nQuá trình mà nhờ đó phân bố theo\r\nkhông gian của chùm tia bức xạ bị thay đổi khi nó bị chệch theo nhiều hướng so\r\nvới bề mặt hoặc nhờ một môi chất mà không làm thay đổi tần số của các thành\r\nphần đơn sắc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có sự phân biệt giữa\r\ntán xạ chọn lọc và tán xạ không chọn lọc, theo các đặc tính tán xạ có hoặc\r\nkhông thay đổi theo bước sóng của bức xạ tới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem chú thích 2 của\r\n845-04-42.
\r\n\r\n845-04-45
\r\n\r\nPhản xạ đều đặn; phản xạ gương
\r\n\r\nPhản xạ phù hợp với các định luật\r\nvề quang hình học, không có tán xạ.
\r\n\r\n845-04-46
\r\n\r\nTruyền đều đặn; Truyền trực tiếp
\r\n\r\nTruyền phù hợp với các định luật về\r\nquang hình học, không có tán xạ
\r\n\r\n845-04-47
\r\n\r\nPhản xạ tán xạ
\r\n\r\nTán xạ do phản xạ trong đó không có\r\nphản xạ đều đặn trên thang vĩ mô.
\r\n\r\n845-04-48
\r\n\r\nTruyền tán xạ
\r\n\r\nTán xạ do truyền trên phạm vi rộng\r\ntrong đó không có truyền đều đặn.
\r\n\r\n845-04-49
\r\n\r\nPhản xạ hỗn hợp
\r\n\r\nPhản xạ có một phần là phản xạ\r\ngương đều đặn và một phần là phản xạ tán xạ.
\r\n\r\n845-04-50
\r\n\r\nTruyền hỗn hợp
\r\n\r\nTruyền có một phần là truyền đều\r\nđặn và một phần là truyền tán xạ.
\r\n\r\n845-04-51
\r\n\r\nPhản xạ tán xạ đẳng hướng
\r\n\r\nSự phản xạ tán xạ trong đó phân bố\r\ntheo không gian của bức xạ phản xạ sao cho độ bức xạ hoặc độ chói bằng nhau ở\r\ntất cả mọi hướng trong bán cầu mà bức xạ phản xạ vào đó.
\r\n\r\n845-04-52
\r\n\r\nTruyền tán xạ đẳng hướng
\r\n\r\nSự truyền tán xạ trong đó phân bố\r\ntheo không gian của bức xạ được truyền qua sao cho độ bức xạ hoặc độ chói bằng\r\nnhau ở tất cả mọi hướng trong bán cầu mà bức xạ truyền vào đó.
\r\n\r\n845-04-53
\r\n\r\nBộ tán xạ
\r\n\r\nThiết bị được sử dụng để thay đổi\r\nphân bố không gian của bức xạ và phụ thuộc chủ yếu vào hiện tượng tán xạ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu tất cả các bức xạ\r\nđược phản xạ hoặc truyền bởi bộ tán xạ lại bị tán xạ mà không phản xạ đều đặn\r\nhoặc truyền đều đặn thì bộ tán xạ được xem là tán xạ hoàn toàn, không phụ thuộc\r\nvào sự phản xạ hoặc sự truyền có đẳng hướng hay không.
\r\n\r\n845-04-54
\r\n\r\nBộ tán xạ phản xạ hoàn hảo
\r\n\r\nBộ tán xạ đẳng hướng lý tưởng có độ\r\nphản xạ bằng 1.
\r\n\r\n845-04-55
\r\n\r\nBộ tán xạ truyền hoàn hảo
\r\n\r\nBộ tán xạ đẳng hướng lý tưởng có độ\r\ntruyền qua bằng 1.
\r\n\r\n845-04-56
\r\n\r\nĐịnh luật Lambert (cosin)
\r\n\r\nĐối với phần tử bề mặt có độ bức xạ\r\nhoặc độ chói bằng nhau ở tất cả mọi hướng của bán cầu phía trên bề mặt:
\r\n\r\nI(q)\r\n= Incos q
\r\n\r\nTrong đó I(q) và In là cường độ bức xạ hoặc cường độ chiếu sáng\r\ncủa phần tử bề mặt theo hướng ở góc q\r\nso với pháp tuyến của bề mặt và theo hướng của pháp tuyến đó một cách tương\r\nứng.
\r\n\r\n845-04-57
\r\n\r\nBề mặt Lambert
\r\n\r\nBề mặt lý tưởng trong đó bức xạ đi\r\ntừ bề mặt đó được phân bố theo góc phù hợp với định luật cosin Lambert.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với bề mặt Lambert,\r\nM = pL trong đó M là độ trưng bức xạ\r\nhoặc độ trưng ánh sáng, và L là độ bức xạ hoặc độ chói.
\r\n\r\n845-04-58
\r\n\r\nĐộ phản xạ (đối với bức xạ tới\r\ncủa thành phần phổ, sự phân cực và phân bố hình học cho trước) (r)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ hoặc\r\nquang thông phản xạ và thông lượng tới trong các điều kiện cho trước.
\r\n\r\nĐơn vị: 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem chú thích 1 của\r\n845-04-62.
\r\n\r\n845-04-59
\r\n\r\nĐộ truyền (đối với bức xạ tới\r\ncủa thành phần phổ, sự phân cực và phân bố hình học) (t)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ hoặc\r\nquang thông truyền và thông lượng tới trong các điều kiện cho trước.
\r\n\r\nĐơn vị: 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem chú thích 1 của\r\n845-04-63.
\r\n\r\n845-04-60
\r\n\r\nĐộ phản xạ đều đặn (rr)
\r\n\r\nTỷ số giữa phần phản xạ đều đặn của\r\n(toàn bộ) thông lượng phản xạ và thông lượng tới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem chú thích 1 và 2 của\r\n845-04-62.
\r\n\r\nĐơn vị: 1
\r\n\r\n845-04-61
\r\n\r\nĐộ truyền đều đặn (tr)
\r\n\r\nTỷ số giữa phần truyền đều đặn của\r\n(toàn bộ) thông lượng truyền và thông lượng tới.
\r\n\r\nĐơn vị: 1
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem chú thích 1 và 2 của\r\n845-04-63.
\r\n\r\n845-04-62
\r\n\r\nĐộ phản xạ tán xạ rd
\r\n\r\nTỷ số giữa phần phản xạ tán xạ của\r\n(toàn bộ) thông lượng phản xạ và thông lượng tới.
\r\n\r\nĐơn vị: 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: r = rr\r\n+ rd
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Kết quả của các phép\r\nđo rr và rd phụ thuộc vào dụng cụ đo và kỹ\r\nthuật đo được sử dụng.
\r\n\r\n845-04-63
\r\n\r\nĐộ truyền tán xạ td
\r\n\r\nTỷ số giữa phần truyền tán xạ của\r\n(toàn bộ) thông lượng truyền và thông lượng tới.
\r\n\r\nĐơn vị: 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: t = tr\r\n+ td
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Kết quả của các phép\r\nđo tr và td phụ thuộc vào dụng cụ đo và kỹ\r\nthuật đo được sử dụng.
\r\n\r\n845-04-64
\r\n\r\nHệ số phản xạ (R) (ở phần tử bề\r\nmặt, đối với phần bức xạ phản xạ được chứa trong hình nón cho trước có đỉnh ở\r\nphần tử bề mặt và đối với bức xạ tới của thành phần phổ, sự phân cực và phân bố\r\nhình học cho trước)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ hoặc\r\nquang thông phản xạ theo các hướng không bị giới hạn bởi hình nón cho trước và\r\nthông lượng bức xạ hoặc quang thông phản xạ theo cùng hướng bởi bộ tán xạ phản\r\nxạ hoàn hảo được rọi bức xạ hoặc rọi sáng như nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các bề mặt phản\r\nxạ đều được rọi bức xạ hoặc rọi sáng bằng chùm tia có góc đặc nhỏ, hệ số phản\r\nxạ có thể lớn hơn nhiều so với 1 nếu hình nón bao gồm hình ảnh gương của nguồn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu góc đặc của hình\r\nnón đạt đến 2p sr thì hệ số phản xạ đạt\r\nđến độ phản xạ cho các điều kiện rọi bức xạ như nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu góc đặc của hình\r\nnón đạt đến 0 thì hệ số phản xạ đạt đến yếu tố chói bức xạ hoặc hệ số độ chói\r\ncho các điều kiện rọi bức xạ như nhau.
\r\n\r\n845-04-65
\r\n\r\nMật độ phản xạ (quang) | Dr|
\r\n\r\nLogarit cơ số 10 của nghịch đảo độ\r\nphản xạ.
\r\n\r\nDr = - log10r
\r\n\r\n845-04-66
\r\n\r\nMật độ truyền (quang) |Dt|
\r\n\r\nLogarit cơ số 10 của nghịch đảo độ\r\ntruyền.
\r\n\r\nDt = - log10t
\r\n\r\n845-04-67
\r\n\r\nMật độ hệ số phản xạ (quang) [DR]
\r\n\r\nLogarit cơ số 10 của nghịch đảo hệ\r\nsố phản xạ.
\r\n\r\nDR = - log10R
\r\n\r\n845-04-68
\r\n\r\nHệ số độ bức xạ (ở phần tử bề\r\nmặt của môi chất không tự bức xạ, theo hướng cho trước, trong các điều kiện rọi\r\nbức xạ qui định) (be,\r\nb)
\r\n\r\nTỷ số giữa độ bức xạ của phần tử bề\r\nmặt theo hướng cho trước và độ bức xạ của bộ tán xạ phản xạ hoàn hảo hoặc\r\ntruyền hoàn hảo được rọi sáng như nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các môi chất\r\nphát quang quang học, hệ số độ bức xạ là tổng của hai phần: hệ số độ bức xạ\r\nphản xạ bs và hệ số độ bức\r\nxạ phát quang bL: bc = bs + bL
\r\n\r\n845-04-69
\r\n\r\nHệ số độ chói (ở phần tử bề mặt\r\ncủa môi chất không tự bức xạ, theo hướng cho trước, trong các điều kiện rọi\r\nsáng qui định) (bv,\r\nb)
\r\n\r\nTỷ số giữa độ chói của phần tử bề\r\nmặt theo hướng cho trước và độ chói của bộ tán xạ phản xạ hoàn hảo hoặc truyền\r\nhoàn hảo được rọi như nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các môi chất\r\nphát quang quang học, hệ số độ chói là tổng của hai phần: hệ số độ chói phản xạ\r\nbs và hệ số độ chói phát\r\nquang bL: bv = bs + bL
\r\n\r\n845-04-70
\r\n\r\nHệ số độ bức xạ (ở phần tử bề\r\nmặt của môi chất, theo hướng cho trước, trong các điều kiện rọi bức xạ qui\r\nđịnh) (qe,q)
\r\n\r\nTỷ số giữa độ bức xạ của phần tử bề\r\nmặt theo hướng cho trước và độ rọi bức xạ lên môi chất.
\r\n\r\nĐơn vị: sr-1.
\r\n\r\n845-04-71
\r\n\r\nHệ số độ chói (ở phần tử bề mặt\r\ncủa môi chất, theo hướng cho trước, trong các điều kiện rọi sáng qui định) [qv,\r\nq]
\r\n\r\nTỷ số giữa độ chói của phần tử bề\r\nmặt theo hướng cho trước và độ rọi lên môi chất.
\r\n\r\nĐơn vị: sr-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem chú thích trong\r\n845-04-70.
\r\n\r\n845-04-72
\r\n\r\nGiá trị phản xạ kế [R']
\r\n\r\nGiá trị đo được bằng một phản xạ kế\r\ncụ thể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần qui định phản xạ kế\r\nđược sử dụng. Giá trị đo được từ phản xạ kế phụ thuộc vào các đặc tính hình học\r\ncủa phản xạ kế, vật rọi sáng, độ nhạy phổ của bộ dò (ngay cả khi được trang bị\r\nbộ lọc) và phụ thuộc vào tiêu chuẩn sử dụng.
\r\n\r\n845-04-73
\r\n\r\nĐộ bóng (bề mặt)
\r\n\r\nPhương thức hiện ra mà nhờ đó các\r\nnét nổi bật của vật thể phản xạ cảm nhận được khi bị xếp chồng lên bề mặt do\r\ncác đặc tính chọn lọc hướng của bề mặt đó.
\r\n\r\n845-04-74
\r\n\r\nSự hấp thụ
\r\n\r\nQuá trình nhờ đó năng lượng bức xạ\r\nđược chuyển thành dạng năng lượng khác do tương tác với vật chất.
\r\n\r\n845-04-75
\r\n\r\nĐộ hấp thụ (a)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ hấp\r\nthụ hoặc quang thông với thông lượng tới trong các điều kiện qui định.
\r\n\r\nĐơn vị: 1.
\r\n\r\n845-04-76
\r\n\r\nHệ số suy giảm tuyến tính phổ\r\n(tại một điểm trong môi chất hấp thụ hoặc tán xạ, đối với chùm tia bức xạ chuẩn\r\ntrực) (m(l))
\r\n\r\nTỷ số giữa độ giảm tương đối gây ra\r\ndo vừa hấp thụ vừa tán xạ của mật độ phổ của thông lượng bức xạ fe,l của chùm tia chuẩn trực trong quá trình lan truyền của\r\nnó theo chiều dài cơ bản dl ở điểm cần xét, và chiều dài dl.
\r\n\r\nm(l) = .\r\n
Đơn vị: m-1
\r\n\r\n845-04-77
\r\n\r\nHệ số phân tán tuyến tính phổ\r\n(tại một điểm trong môi chất tán xạ, đối với chùm tia bức xạ chuẩn trực) (s(l))
\r\n\r\nTỷ số giữa độ giảm tương đối gây ra\r\ndo tán xạ của mật độ phổ của thông lượng bức xạ fe,l của chùm tia chuẩn trực trong quá\r\ntrình lan truyền của nó theo chiều dài cơ bản dl ở điểm cần xét, và chiều dài\r\ndl.
\r\n\r\ns(l)\r\n= .
Đơn vị: m-1
\r\n\r\n845-04-78
\r\n\r\nHệ số hấp thụ tuyến tính phổ\r\n(tại một điểm trong môi chất hấp thụ, đối với chùm tia bức xạ chuẩn trực) (a(l))
\r\n\r\nTỷ số giữa độ giảm tương đối gây ra\r\ndo hấp thụ của mật độ phổ của thông lượng bức xạ fe,l của chùm tia chuẩn trực trong quá\r\ntrình lan truyền của nó theo chiều dài cơ bản dl ở điểm cần xét, aaf chiều dài\r\ndl.
\r\n\r\na(l)\r\n= .
Đơn vị: m-1
\r\n\r\n845-04-79
\r\n\r\nHệ số suy giảm khối lượng phổ
\r\n\r\nTỷ số giữa hệ số suy giảm tuyến\r\ntính phổ m(l) và mật độ (khối lượng) của môi chất r.
\r\n\r\nĐơn vị: m2. kg-1
\r\n\r\n845-04-80
\r\n\r\nĐộ dày quang phổ; Độ sâu quang\r\nphổ (của một môi chất với chiều dài cho trước) [d(l)]
\r\n\r\nĐại lượng được sử dụng trong vật lý\r\nkhí quyển và hải dương học tự nhiên: đối với thành phần đơn sắc có bước sóng l của bức xạ của chùm tia chuẩn trực lan\r\ntruyền theo chiều dài cho trước từ điểm x1 đến điểm x2\r\ntrên tuyến đi qua môi chất tán xạ đồng nhất hoặc không đồng nhất của nó, độ dày\r\nquang phổ d(l) của môi chất từ x1 đến x2 được xác định\r\nbằng công thức:
\r\n\r\nd(l) =
Trong đó m(x, l) là hệ số phổ suy\r\ngiảm tuyến tính tại vị trí dx.
\r\n\r\nĐơn vị: 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông lượng bức xạ phổ\r\nfe,l (x1, l) của chùm tia tại điểm x1 giảm\r\nvề giá trị fe,l(x2, l) tại điểm x2 theo công thức sau:
\r\n\r\nfe,l(x2, l) = fe,l(x1, l)ed(l)
\r\n\r\nDo đó
\r\n\r\nd(l) = - ln
CHÚ THÍCH 2: Đối với lớp không tán\r\nxạ đồng nhất, d(l) là mật độ truyền bên trong phổ napier (xem 845-04-84).
\r\n\r\n845-04-81
\r\n\r\nĐộ truyền bên trong của phổ (của\r\nlớp không tán xạ đồng nhất) (t,\r\n(l))
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ phổ\r\nđạt tới bề mặt ra bên trong của một lớp và thông lượng phổ đi vào lớp đó sau\r\nkhi đi qua bề mặt vào.
\r\n\r\nĐơn vị: 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với một lớp cho\r\ntrước, độ truyền bên trong phổ phụ thuộc vào tuyến bức xạ trong lớp đó và do\r\nđó, nói chung, phụ thuộc vào góc tới.
\r\n\r\n845-04-82
\r\n\r\nĐộ hấp thụ bên trong của phổ\r\n(của lớp không tán xạ đồng nhất) (a,\r\n(l))
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ phổ\r\nhấp thụ được giữa lối vào bên trong và các bề mặt ra của lớp và thông lượng phổ\r\nđi vào lớp này sau khi đi qua bề mặt lối vào.
\r\n\r\nĐơn vị: 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với một lớp cho\r\ntrước, độ hấp thụ bên trong phổ phụ thuộc vào chiều dài tuyến bức xạ trong lớp\r\nđó và do đó, phụ thuộc vào góc tới.
\r\n\r\n845-04-83
\r\n\r\nMật độ truyền bên trong của phổ;\r\nđộ hấp thụ phổ (của lớp không tán xạ đồng nhất) [Ai(l)]
\r\n\r\nLogarit cơ số mười của nghịch đảo\r\nđộ truyền bên trong phổ.
\r\n\r\nAi (l) = - log10ti(l)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem chú thích trong\r\n845-04-81.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Vẫn sử dụng ký hiệu E(l).
\r\n\r\n845-04-84
\r\n\r\nMật độ truyền bên trong của phổ\r\nNapier; Độ hấp thụ phổ Napier (của lớp không tán xạ đồng nhất) (An(l), B(l))
\r\n\r\nLogarit tự nhiên (Napier) của\r\nnghịch đảo độ truyền bên trong phổ.
\r\n\r\nAn(l) = B(l)\r\n= - lnti(l)
\r\n\r\n845-04-85
\r\n\r\nHệ số hấp thụ phổ Napier (của\r\nlớp không tán xạ đồng nhất) (an(l))
\r\n\r\nTỷ số giữa logarit Napier của\r\nnghịch đảo bộ truyền bên trong phổ ti(l) của lớp môi chất và chiều dài l của tuyến\r\nchùm tia bức xạ đi qua lớp đó.
\r\n\r\nan(l) = - = - ln10 = An(l) /l
\r\n\r\n(xem 845-04-84).
\r\n\r\n845-04-86
\r\n\r\nTính phản xạ (của vật liệu) (rµ)
\r\n\r\nĐộ phản xạ của một lớp vật liệu có\r\nđộ dày sao cho không có thay đổi về độ phản xạ khi độ dày tăng.
\r\n\r\nĐơn vị: 1
\r\n\r\n845-04-87
\r\n\r\nTính truyền phổ (của vật liệu\r\nhấp thụ) (ti,0(l))
\r\n\r\nĐộ truyền bên trong phổ của một lớp\r\nvật liệu sao cho tuyến bức xạ có chiều dài đơn vị và trong các điều kiện mà\r\nranh giới của vật liệu không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nĐơn vị: 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chiều dài đơn vị phải\r\nđược qui định. Nếu sử dụng chiều dài đơn vị mới bằng k lần độ lớn của giá trị\r\ngốc thì giá trị ti,0(l) sẽ thay đổi thành:
\r\n\r\nt'i,0(l) = [(ti,0(l)]k
\r\n\r\n845-04-88
\r\n\r\nTính hấp thụ phổ (của vật liệu\r\nhấp thụ) (ai,0(l))
\r\n\r\nĐộ hấp thụ bên trong phổ của lớp\r\nvật liệu sao cho tuyến bức xạ có chiều dài đơn vị và trong các điều kiện mà\r\nranh giới của vật liệu không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nĐơn vị: 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chiều dài đơn vị phải\r\nđược qui định. Nếu sử dụng chiều dài đơn vị mới bằng k lần độ lớn của giá trị\r\ngốc thì giá trị ai,0(l) = 1 - ti,0(l) sẽ thay đổi thành:
\r\n\r\na'i,0(l) = 1 - [ti,0(l)]k
\r\n\r\n845-04-89
\r\n\r\nHệ số tán xạ (của bề mặt tán xạ\r\ndo phản xạ hoặc do truyền) [s]
\r\n\r\nTỷ số giữa trung bình các giá trị\r\nđộ chói đo được ở 200 và 700 (0,35 và 1,22 rad) và độ\r\nchói đo được ở 50 (0.09 rad) tính từ pháp tuyến khi bề mặt cần xét\r\nđược rọi sáng bình thường.
\r\n\r\ns\r\n=
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ số tán xạ nhằm đưa\r\nra chỉ số về phân bố theo không gian của thông lượng tán xạ. Hệ số này bằng 1\r\nđối với mọi bộ tán xạ đẳng hướng, bất kể giá trị của độ phản xạ hoặc độ truyền\r\ntán xạ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cách xác định hệ số\r\ntán xạ này chỉ có thể áp dụng cho các vật liệu có chỉ số tán xạ không khác đáng\r\nkể so với chỉ số tán xạ của thủy tinh opal thông thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Xem chú thích của\r\n845-04-90.
\r\n\r\n845-04-90
\r\n\r\nGóc nửa giá trị (đối với bề mặt\r\ntán xạ do phản xạ hoặc do truyền) (g)
\r\n\r\nGóc quan sát tại đó độ chói bằng\r\nmột nửa giá trị độ chói của ánh sáng tán xạ ở góc bằng 00, với tia\r\nsáng tới vuông góc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để chỉ ra dạng của chỉ\r\nsố tán xạ cần sử dụng hệ số tán xạ s\r\ncho các vật liệu tán xạ mạnh và góc nửa giá trị g\r\ncho vật liệu tán xạ yếu.
\r\n\r\n845-04-91
\r\n\r\nChỉ số tán xạ; chỉ số phân tán\r\n(đối với chùm tia tới qui định)
\r\n\r\nThể hiện trong không gian, theo\r\ndạng bề mặt được biểu diễn theo các tọa độ cực, của phân bố góc của cường độ\r\nbức xạ hoặc cường độ chiếu sáng (tương đối) hoặc của độ bức xạ hoặc độ chói\r\n(tương đối) của một phần tử bề mặt của môi chất tán xạ do phản xạ hoặc truyền.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với chùm tia bức\r\nxạ tới hẹp, thể hiện hàm chỉ tiêu tán xạ sẽ thuận tiện hơn theo các tọa độ Đề\r\ncác. Nếu phân bố góc đối xứng quay tròn thì thể hiện theo mặt cắt kinh tuyến\r\ncủa bề mặt là đủ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ chỉ số\r\nthường được sử dụng để biểu thị đường cong thu được theo cách tương tự mặt\r\nphẳng vuông góc với phần tử cần xét, thay cho biểu thị bề mặt.
\r\n\r\n845-04-92
\r\n\r\nPhản xạ ngược
\r\n\r\nPhản xạ trong đó bức xạ trở về theo\r\ncác hướng gần như đối diện với hướng từ đó nó phát ra, đặc tính này được duy\r\ntrì trên dải rộng về sự biến đổi về hướng của các tia tới.
\r\n\r\n845-04-93
\r\n\r\nBộ phản xạ ngược
\r\n\r\nBề mặt hoặc chi tiết mà từ đó hầu\r\nhết các bức xạ phản xạ được phản xạ ngược.
\r\n\r\n845-04-94
\r\n\r\nGóc quan sát (của bộ phản xạ\r\nngược) (a)
\r\n\r\nGóc giữa hướng quan sát của bộ phản\r\nxạ ngược và hướng của ánh sáng tới.
\r\n\r\n845-04-95
\r\n\r\nGóc lối vào (của bộ phản xạ\r\nngược) (b)
\r\n\r\nGóc đặc trưng cho vị trí góc của bộ\r\nphản xạ ngược theo hướng của ánh sáng tới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với bộ phản xạ ngược\r\nphẳng, thông thường, góc lối vào ứng với góc tới.
\r\n\r\n845-04-96
\r\n\r\nHệ số cường độ sáng (của bộ phản\r\nxạ ngược) [R]
\r\n\r\nTỷ số giữa cường độ sáng l của bộ\r\nphản xạ ngược theo hướng quan sát và độ rọi E tại bộ phản xạ ngược trên mặt\r\nphẳng vuông góc với hướng của ánh sáng tới.
\r\n\r\nR = I/E
\r\n\r\nĐơn vị: cd.lx-1
\r\n\r\n845-04-97
\r\n\r\nHệ số bộ phản xạ ngược (của bề\r\nmặt phản xạ ngược phẳng) [R']
\r\n\r\nTỷ số giữa hệ số cường độ sáng R\r\ncủa bề mặt phản xạ ngược phẳng và diện tích A của nó.
\r\n\r\nR' = R/A =
\r\n\r\nĐơn vị: cd.lx-1. m-2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đại lượng này thường\r\nthích hợp để mô tả vật liệu ở dạng tấm.
\r\n\r\n845-04-98
\r\n\r\nHệ số độ chói phản xạ ngược (của\r\nbề mặt phản xạ ngược phẳng) [RL]
\r\n\r\nTỷ số giữa độ chói L của bề mặt\r\nphản xạ ngược theo hướng quan sát và độ rọi E tại bộ phản xạ ngược trên mặt\r\nphẳng vuông góc với hướng của ánh sáng tới.
\r\n\r\nRL = L/E^
\r\n\r\nĐơn vị: cd.lx-1.m-2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đại lượng này thường\r\nthích hợp để mô tả vật liệu ở dạng tấm.
\r\n\r\n845-04-99
\r\n\r\nMàn hình tinh thể lỏng; LCD
\r\n\r\nThiết bị hiển thị sử dụng các tinh\r\nthể lỏng nhất định có độ phản xạ hoặc độ truyền có thể thay đổi được bằng cách\r\nđặt vào một trường điện.
\r\n\r\n845-04-100
\r\n\r\nKhúc xạ
\r\n\r\nQuá trình trong đó hướng bức xạ bị\r\nthay đổi do thay đổi vận tốc lan truyền khi đi qua môi chất quang không đồng\r\nnhất, hoặc khi đi qua một bề mặt phân cách các môi chất khác nhau.
\r\n\r\n845-04-101
\r\n\r\nChỉ số khúc xạ (của môi chất,\r\nđối với bức xạ đơn sắc của bước sóng trong chân không) (n(l))
\r\n\r\nTỷ số giữa vận tốc của các sóng\r\nđiện từ trong chân không và vận tốc pha của các sóng bức xạ đơn sắc trong môi\r\nchất.
\r\n\r\nĐơn vị: 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các môi chất\r\nđẳng hướng, chỉ số này bằng với tỷ số giữa sin góc tới (q1) và sin góc khúc xạ (q2) của tia đi xuyên qua mặt phân cách bằng chân\r\nkhông và môi chất: n(l) = sinq1 / sinq2
\r\n\r\n845-04-102
\r\n\r\nChỉ số hấp thụ phổ (của vật liệu\r\nhấp thụ mạnh) [K(l)]
\r\n\r\nĐại lượng được xác định bằng công\r\nthức:
\r\n\r\nK(l)\r\n= a(l)
\r\n\r\nTrong đó a(l) là hệ số phổ hấp thụ tuyến tính.
\r\n\r\nĐơn vị: 1
\r\n\r\n845-04-103
\r\n\r\nChỉ số khúc xạ phức (của vật\r\nliệu hấp thụ đẳng hướng) (l)
Đại lượng được xác định bằng công\r\nthức:
\r\n\r\n(l) = n(l)\r\n- ik(l)
Trong đó k(l) là chỉ số hấp thụ phổ và i =
\r\n\r\nĐơn vị: 1
\r\n\r\n845-04-104
\r\n\r\nTán sắc
\r\n\r\n1. Hiện tượng thay đổi vận tốc lan\r\ntruyền của các bức xạ đơn sắc trong môi chất, là hàm của tần số của các bức xạ\r\nnày.
\r\n\r\n2. Đặc tính của môi chất tạo nên\r\nhiện tượng này.
\r\n\r\n3. Đặc tính của hệ thống quang do\r\nsự phân cách của các thành phần đơn sắc của bức xạ, đạt được nhờ, ví dụ lăng\r\nkính hoặc cách tử.
\r\n\r\n845-04-105
\r\n\r\nBộ lọc (quang)
\r\n\r\nThiết bị truyền đều đặn được sử\r\ndụng để thay đổi thông lượng bức xạ hoặc quang thông, phân bố phổ tương đối\r\nhoặc cả hai, của bức xạ xuyên qua nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có sự phân biệt giữa bộ\r\nlọc có chọn lọc và bộ lọc không chọn lọc hoặc bộ lọc trung tính hoặc bộ lọc xám\r\ntrung tính theo sự thay đổi hoặc không thay đổi phân bố phổ tương đối của bức\r\nxạ. Bộ lọc có chọn lọc làm thay đổi đáng kể màu của bức xạ được gọi là bộ lọc\r\nmàu, bộ lọc làm thay đổi phân bố phổ nhưng do hiện tượng phân đốt nên truyền\r\nbức xạ có màu gần như màu của bức xạ tới thì được gọi là bộ lọc xám.
\r\n\r\n845-04-106
\r\n\r\nNêm trung tính
\r\n\r\nBộ lọc không chọn lọc trong đó độ\r\ntruyền của nó thay đổi liên tục dọc theo đường thẳng hoặc đường cong trên bề\r\nmặt của nó.
\r\n\r\n845-04-107
\r\n\r\nNêm trung tính theo bậc
\r\n\r\nBộ lọc không chọn lọc trong đó độ\r\ntruyền của nó thay đổi theo bậc dọc theo đường thẳng hoặc đường cong trên bề\r\nmặt của nó.
\r\n\r\n845-04-108
\r\n\r\nMôi chất trong suốt
\r\n\r\nMôi chất trong đó sự truyền phần\r\nlớn là đều đặn và thường có độ truyền đều đặn cao trong dải phổ cần xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể nhìn rõ ràng vật\r\nthể qua môi chất trong suốt trong vùng nhìn thấy được nếu dạng hình học của môi\r\nchất là thích hợp.
\r\n\r\n845-04-109
\r\n\r\nMôi chất trong mờ
\r\n\r\nMôi chất truyền bức xạ nhìn thấy\r\nđược phần lớn bởi truyền tán xạ do đó không thể nhìn rõ ràng vật thể qua nó.
\r\n\r\n845-04-110
\r\n\r\nMôi chất mờ đục
\r\n\r\nMôi chất không truyền bức xạ trong\r\ndải phổ cần xét.
\r\n\r\nMục 845-05 - Kỹ thuật đo bức xạ,\r\nKỹ thuật trắc quang và kỹ thuật đo màu. Bộ dò vật lý
\r\n\r\n845-05-01
\r\n\r\nChuẩn sáng sơ cấp
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để thiết lập\r\nđơn vị đo quang cơ bản (candela).
\r\n\r\n845-05-02
\r\n\r\nChuẩn sáng thứ cấp
\r\n\r\nNguồn sáng hoặc quang kế được hiệu\r\nchuẩn theo thiết bị đo quang tiêu chuẩn sơ cấp.
\r\n\r\n845-05-03
\r\n\r\nChuẩn sáng công tác
\r\n\r\nNguồn sáng hoặc quang kế được sử\r\ndụng, trên cơ sở hàng ngày, dùng cho kỹ thuật trắc quang và được hiệu chuẩn\r\ntheo chuẩn sáng thứ cấp.
\r\n\r\n845-05-04
\r\n\r\nBóng đèn so sánh
\r\n\r\nNguồn sáng ổn định nhưng thường\r\nkhông nhất thiết phải biết cường độ sáng, quang thông hoặc độ chói, dùng để so\r\nsánh lần lượt với bóng đèn tiêu chuẩn và nguồn sáng tiêu chuẩn cần thử nghiệm.
\r\n\r\n845-05-05
\r\n\r\nPhép đo bức xạ
\r\n\r\nPhép đo các đại lượng liên quan đến\r\nnăng lượng bức xạ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem chú thích của\r\n845-05-09.
\r\n\r\n845-05-06
\r\n\r\nBức xạ kế
\r\n\r\nDụng cụ để đo các đại lượng thuộc\r\nphép đo bức xạ.
\r\n\r\n845-05-07
\r\n\r\nBức xạ phổ kế
\r\n\r\nDụng cụ để đo các đại lượng thuộc\r\nphép đo bức xạ trong các khoảng bước sóng hẹp trong vùng phổ cho trước.
\r\n\r\n845-05-08 Quang phổ kế
\r\n\r\nDụng cụ để đo tỷ số giữa hai giá\r\ntrị của một đại lượng thuộc phép đo bức xạ có cùng bước sóng.
\r\n\r\n845-05-09
\r\n\r\nPhép trắc quang
\r\n\r\nPhép đo các đại lượng liên quan đến\r\nbức xạ khi được đánh giá theo hàm hiệu suất chiếu sáng phổ cho trước, ví dụ V(l) hoặc V'(l).
\r\n\r\n845-05-10
\r\n\r\nPhép đo màu
\r\n\r\nPhép đo các màu dựa trên tập hợp\r\ncác qui ước.
\r\n\r\n845-05-11
\r\n\r\nPhép trắc quang bằng mắt
\r\n\r\nPhép trắc quang trong đó sử dụng\r\nmắt để thực hiện so sánh theo định lượng giữa các kích thích ánh sáng.
\r\n\r\n845-05-12
\r\n\r\nPhép đo màu bằng mắt
\r\n\r\nPhép đo màu trong đó sử dụng mắt để\r\nthực hiện so sánh theo định lượng giữa các kích thích ánh sáng.
\r\n\r\n845-05-13
\r\n\r\nPhép trắc quang vật lý
\r\n\r\nPhép trắc quang trong đó sử dụng bộ\r\ndò vật lý để thực hiện các phép đo.
\r\n\r\n845-05-14
\r\n\r\nPhép đo màu vật lý
\r\n\r\nPhép đo màu trong đó sử dụng bộ dò\r\nvật lý để thực hiện các phép đo.
\r\n\r\n845-05-15
\r\n\r\nQuang kế
\r\n\r\nDụng cụ để đo các đại lượng trắc\r\nquang.
\r\n\r\n845-05-16
\r\n\r\nMáy đo độ rọi
\r\n\r\nDụng cụ để đo độ rọi.
\r\n\r\n845-05-17
\r\n\r\nMáy đo độ chói
\r\n\r\nDụng cụ để đo độ chói.
\r\n\r\n845-05-18
\r\n\r\nMáy đo màu
\r\n\r\nDụng cụ để đo các đại lượng thuộc\r\nphép đo màu, như các giá trị ba kích thích của kích thích màu.
\r\n\r\n845-05-19
\r\n\r\nQuang kế để đo nhấp nháy
\r\n\r\nQuang kế quan sát bằng mắt trong đó\r\nngười quan sát nhìn vào trường không phân chia được rọi liên tục hoặc hai\r\ntrường liền kề luân phiên bằng hai nguồn cần so sánh, tần suất luân phiên cần\r\nđược chọn một cách thuận lợi sao cho tần suất này lớn hơn tần suất kết hợp các\r\nmàu nhưng thấp hơn tần số kết hợp dùng cho độ chói.
\r\n\r\n845-05-20
\r\n\r\nQuang kế có độ chói cân bằng
\r\n\r\nQuang kế quan sát bằng mắt trong đó\r\nquan sát được đồng thời các phần của trường so sánh và được điều chỉnh cân bằng\r\nvề độ chói.
\r\n\r\n845-05-21
\r\n\r\nQuang kế có độ tương phản cân\r\nbằng
\r\n\r\nQuang kế quan sát bằng mắt trong đó\r\nquan sát được đồng thời các phần của trường so sánh và được điều chỉnh cân bằng\r\nvề độ tương phản.
\r\n\r\n845-05-22
\r\n\r\nQuang kế có cơ cấu đo góc
\r\n\r\nQuang kế dùng để đo các đặc tính\r\nphân bố ánh sáng trực tiếp của nguồn sáng, đèn điện, môi chất hoặc bề mặt.
\r\n\r\n845-05-23
\r\n\r\nBức xạ kế có cơ cấu đo góc
\r\n\r\nBức xạ kế dùng để đo các đặc tính\r\nphân bố bức xạ trực tiếp của nguồn sáng, đèn điện, môi chất hoặc bề mặt.
\r\n\r\n845-05-24
\r\n\r\nQuả cầu tích phân; quả cầu\r\nUlbricht
\r\n\r\nQuả cầu rỗng có bề mặt bên trong là\r\nbộ phản xạ tán xạ tốt nhất là loại không chọn lọc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quả cầu tích phân thường\r\nđược sử dụng với bức xạ kế hoặc quang kế.
\r\n\r\n845-05-25
\r\n\r\nQuang kế tích phân
\r\n\r\nQuang kế dùng để đo quang thông,\r\nthường kết hợp với quả cầu tích phân.
\r\n\r\n845-05-26
\r\n\r\nPhản xạ kế
\r\n\r\nDụng cụ dùng để đo các đại lượng\r\nliên quan đến phản xạ.
\r\n\r\n845-05-27
\r\n\r\nMật độ kế
\r\n\r\nQuang kế dùng để đo độ phản xạ hoặc\r\nđộ truyền mật độ quang.
\r\n\r\n845-05-28
\r\n\r\nMáy đo độ phơi nhiễm bức xạ
\r\n\r\nDụng cụ dùng để đo độ phơi nhiễm\r\nbức xạ.
\r\n\r\n845-05-29
\r\n\r\nMáy đo độ phơi sáng
\r\n\r\nDụng cụ dùng để đảm bảo các chế độ\r\nđặt đúng của khẩu độ ống kính, tốc độ cửa sập, v.v…, của máy ảnh.
\r\n\r\n845-05-30
\r\n\r\nMáy đo độ bóng
\r\n\r\nDụng cụ dùng để đo các đặc tính\r\ntrắc quang khác nhau của bề mặt tạo nên độ bóng.
\r\n\r\n845-05-31
\r\n\r\nBộ dò có chọn lọc (của bức xạ\r\nquang)
\r\n\r\nBộ dò bức xạ quang có đặc tính phổ\r\nthay đổi theo bước sóng trên dải phổ cần xét.
\r\n\r\n845-05-32
\r\n\r\nBộ dò không chọn lọc (của bức xạ\r\nquang)
\r\n\r\nBộ dò bức xạ quang có đặc tính phổ\r\nkhông phụ thuộc vào bước sóng trên dải phổ cần xét.
\r\n\r\n845-05-33
\r\n\r\nBộ dò quang điện
\r\n\r\nBộ dò bức xạ quang sử dụng tương\r\ntác giữa bức xạ và vật chất dẫn đến hấp thụ photon và giải phóng electron từ\r\ncác trạng thái cân bằng của chúng, từ đó phát ra điện thế hoặc dòng điện hoặc\r\ngây ra sự thay đổi về điện trở, ngoại trừ hiện tượng điện gây ra do sự thay đổi\r\nnhiệt độ.
\r\n\r\n845-05-34
\r\n\r\nTế bào quang điện
\r\n\r\nBộ dò quang điện sử dụng phát xạ\r\ncủa các electron gây ra do bức xạ quang.
\r\n\r\n845-05-35
\r\n\r\nCatốt quang
\r\n\r\nLớp kim loại hoặc lớp bán dẫn được\r\nthiết kế để phát xạ quang của electron có hiệu quả và được sử dụng trong bộ dò\r\nquang điện.
\r\n\r\n845-05-36
\r\n\r\nBộ nhân quang
\r\n\r\nBộ dò quang điện gồm có catốt\r\nquang, anốt và thiết bị nhân electron, sử dụng phát xạ thứ cấp của các đinốt\r\nhoặc các kênh giữa catốt quang và anốt.
\r\n\r\n845-05-37
\r\n\r\nĐiện trở quang; tế bào quang dẫn
\r\n\r\nThiết bị quang điện sử dụng sự thay\r\nđổi độ dẫn điện tạo ra do hấp thụ bức xạ quang.
\r\n\r\n845-05-38
\r\n\r\nPhần tử quang; Pin quang voltaic
\r\n\r\nBộ dò quang điện sử dụng lực điện\r\nđộng tạo ra do hấp thụ bức xạ quang.
\r\n\r\n845-05-39
\r\n\r\nĐiốt quang
\r\n\r\nBộ dò quang điện trong đó dòng\r\nquang điện được sinh ra bởi sự hấp thụ bức xạ quang trong vùng bên cạnh lớp\r\ntiếp giáp p-n giữa hai chất bán dẫn hoặc lớp tiếp giáp giữa một chất bán dẫn và\r\nmột kim loại.
\r\n\r\n845-05-40
\r\n\r\nĐiốt quang kiểu thác
\r\n\r\nĐiốt quang tác động với lực điện\r\nđộng định thiên sao cho dòng quang điện sơ cấp chịu khuếch đại thông qua đánh\r\nthủng kiểu thác tại lớp tiếp giáp.
\r\n\r\n845-05-41
\r\n\r\nTranzito quang
\r\n\r\nBộ dò quang điện sử dụng các chất\r\nbán dẫn trong đó hiệu ứng quang điện được tạo ra trong vùng bên cạnh của lớp\r\ntiếp giáp kép p-n (p-n-p hoặc n-p-n) có các đặc tính khuếch đại.
\r\n\r\n845-05-42
\r\n\r\nBộ dò lượng tử (không chọn lọc)
\r\n\r\nBộ dò bức xạ quang có hiệu suất\r\nlượng tử không phụ thuộc vào bước sóng trên dải phổ cần xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vật liệu phát quang có\r\nnăng suất phát quang không phụ thuộc vào bước sóng của bức xạ kích thích trên\r\ndải phổ rộng, đôi khi còn được gọi là bộ đếm lượng tử.
\r\n\r\n845-05-43
\r\n\r\nBộ đếm photon
\r\n\r\nDụng cụ đo gồm có bộ dò quang điện\r\nvà mạch điện tử phụ trợ nhờ đó có thể đếm được các electron phát ra bởi catốt\r\nquang.
\r\n\r\n845-05-44
\r\n\r\nBộ dò nhiệt bức xạ; bộ dò nhiệt\r\n(bức xạ)
\r\n\r\nBộ dò bức xạ quang trong đó hiệu\r\nứng vật lý có thể đo được tạo ra bởi sự nung nóng phần hấp thụ bức xạ.
\r\n\r\n845-05-45
\r\n\r\nBộ dò nhiệt tuyệt đối; Bộ dò\r\nnhiệt tự hiệu chuẩn
\r\n\r\nBộ dò nhiệt của bức xạ quang có thể\r\nso sánh thông lượng bức xạ trực tiếp với công suất điện.
\r\n\r\n845-05-46
\r\n\r\nNhiệt ngẫu (bức xạ)
\r\n\r\nBộ dò nhiệt của bức xạ quang trong\r\nđó lực điện động sinh ra trong một tiếp giáp nhiệt điện được sử dụng để đo hiệu\r\nứng gia nhiệt tạo bởi bức xạ hấp thụ.
\r\n\r\n845-05-47
\r\n\r\nPin nhiệt điện (bức xạ)
\r\n\r\nBộ dò nhiệt của bức xạ quang trong\r\nđó lực điện động sinh ra trong một số tiếp giáp nhiệt điện được sử dụng để đo\r\nhiệu ứng gia nhiệt tạo bởi bức xạ hấp thụ.
\r\n\r\n845-05-48
\r\n\r\nBolo mét
\r\n\r\nBộ dò nhiệt của bức xạ quang trong\r\nđó việc gia nhiệt của phần hấp thụ bức xạ tạo ra sự thay đổi điện trở của nó.
\r\n\r\n845-05-49
\r\n\r\nBộ dò hỏa điện
\r\n\r\nBộ dò nhiệt của bức xạ quang sử\r\ndụng tốc độ thay đổi thời gian của độ phân cực điện tự phát hoặc của sự phân\r\ncực lâu dài do cảm ứng, của các vật liệu điện môi nhất định gây ra bởi sự thay\r\nđổi nhiệt độ.
\r\n\r\n845-05-50
\r\n\r\nĐầu vào (dùng cho bộ dò bức xạ\r\nquang)
\r\n\r\nĐại lượng thuộc phép đo bức xạ hoặc\r\nphép trắc quang mà một bộ dò bức xạ quang cần sử dụng để đo hoặc dò.
\r\n\r\n845-05-51
\r\n\r\nĐầu ra (dùng cho bộ dò bức xạ\r\nquang)
\r\n\r\nĐại lượng vật lý sinh ra bởi bộ dò\r\nđể đáp ứng với đầu vào quang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đại lượng này thường là\r\nđại lượng điện, có thể là dòng điện, điện áp hoặc sự thay đổi về điện trở; đầu\r\nra cũng có thể là đại lượng hóa học như trong phim chụp ảnh hoặc máy đo quang\r\nhóa như trong bộ dò Golay.
\r\n\r\n845-05-52
\r\n\r\nDòng quang điện (Iph)
\r\n\r\nPhần của dòng điện ra của bộ dò\r\nquang điện gây ra bởi bức xạ tới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong bộ nhân quang,\r\nphải phân biệt giữa dòng quang điện catốt và dòng quang điện anốt.
\r\n\r\n845-05-53
\r\n\r\nDòng điện tối (I0)
\r\n\r\nDòng điện ra của bộ dò quang điện\r\nhoặc của catốt khi không có bức xạ tới.
\r\n\r\n845-05-54
\r\n\r\nĐộ nhạy đáp ứng (của bộ dò)
\r\n\r\nTỷ số giữa đầu ra bộ dò Y và đầu\r\nvào bộ dò X.
\r\n\r\ns = Y/X
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu đầu ra bộ dò là Y0,\r\nkhi không có đầu vào và là Yt khi có đầu vào bộ dò X thì đáp ứng là\r\ns = (Yt - Y0) / X.
\r\n\r\n845-05-55
\r\n\r\nĐáp ứng tương đối; độ nhạy tương\r\nđối (của bộ dò) [sr]
\r\n\r\nTỷ số giữa đáp ứng s(Z) khi bộ dò\r\nđược rọi bức xạ với độ bức xạ Z và đáp ứng s(N) khi bộ dò được rọi bức xạ với\r\nbức xạ chuẩn N.
\r\n\r\nsr = s(Z)/s(N)
\r\n\r\n845-05-56
\r\n\r\nĐáp ứng phổ; độ nhạy phổ (của bộ\r\ndò) [s(l)]
\r\n\r\nTỷ số giữa đầu ra bộ dò dY(l) và đầu vào đơn sắc của bộ dò dXe(l) = Xe,l (l).dl trong khoảng bước sóng dl là hàm của bước sóng l.
\r\n\r\n845-05-57
\r\n\r\nĐáp ứng phổ tương đối; độ nhạy\r\nphổ tương đối (của bộ dò) [sr(l)]
\r\n\r\nTỷ số giữa đáp ứng s(l) của bộ dò ở bước sóng l và giá trị chuẩn cho trước sm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị chuẩn cho trước\r\nsm có thể là giá trị trung bình, giá trị lớn nhất hoặc giá trị được\r\nchọn bất kỳ của s(l).
\r\n\r\n845-05-58
\r\n\r\nThời gian đáp ứng (của bộ dò)
\r\n\r\nThời gian cần thiết để đạt được sự\r\nthay đổi đầu ra bộ dò sau bước biến đổi của đầu vào ổn định của bộ dò, thể hiện\r\nbằng phần trăm cho trước của giá trị cuối của nó.
\r\n\r\n845-05-59
\r\n\r\nHằng số thời gian (của bộ dò có\r\nđầu ra thay đổi theo hàm số mũ với thời gian)
\r\n\r\nThời gian cần thiết để đầu ra bộ dò\r\nbiến đổi, sau một bước biến đổi từ đầu vào ổn định này đến đầu vào ổn định\r\nkhác, từ giá trị ban đầu của nó đến (1-1/e) giá trị thay đổi cuối của nó.
\r\n\r\n845-05-60
\r\n\r\nThời gian tăng (của bộ dò)
\r\n\r\nThời gian cần thiết để đầu ra bộ dò\r\ntăng từ phần trăm thấp qui định đến phần trăm cao hơn qui định của giá trị lớn\r\nnhất khi đầu vào ổn định được đặt đồng thời.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần trăm thấp thường\r\nđược xem là 10% còn phần trăm cao là 90%.
\r\n\r\n845-05-61
\r\n\r\nThời gian giảm (của bộ dò)
\r\n\r\nThời gian cần thiết để đầu ra bộ dò\r\ngiảm từ phần trăm cao qui định sang phần trăm thấp hơn qui định của giá trị lớn\r\nnhất khi gỡ bỏ đầu vào ổn định đồng thời.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần trăm cao thường\r\nđược xem là 90% còn phần trăm thấp là 10%.
\r\n\r\n845-05-62
\r\n\r\nĐầu vào tương đương tạp (của bộ\r\ndò)
\r\n\r\nGiá trị đầu vào của bộ dò tạo ra\r\nđầu ra bằng với căn quân phương (rms) đầu ra tạp, với tần số và độ rộng băng\r\ntần qui định của dụng cụ đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu không có qui định\r\nkhác thì độ rộng băng tần thường là 1 Hz.
\r\n\r\n845-05-63
\r\n\r\nCông suất tương đương tạp; NEP\r\n(của bộ dò) (fm)
\r\n\r\nTên gọi của đầu vào tạp tương đương\r\nkhi thông lượng bức xạ là đại lượng được sử dụng để đo hoặc để dò.
\r\n\r\n845-05-64
\r\n\r\nĐộ rọi bức xạ tương đương tạp\r\n(của bộ dò) (Em)
\r\n\r\nTên gọi của đầu vào tạp tương đương\r\nkhi độ rọi bức xạ đồng đều là đại lượng được sử dụng để đo hoặc để dò.
\r\n\r\n845-05-65
\r\n\r\nKhả năng dò (của bộ dò) [D]
\r\n\r\nNghịch đảo của công suất tương\r\nđương tạp.
\r\n\r\nD = 1/fm
\r\n\r\n845-05-66
\r\n\r\nKhả năng dò tiêu chuẩn (của bộ\r\ndò) [D*]
\r\n\r\nKhả năng dò được tiêu chuẩn hóa để\r\ntính đến hai tham số quan trọng của hệ thống dò, diện tích nhạy A của bộ dò và\r\nđộ rộng băng tần của phép đo Df.
\r\n\r\nD*= D(A.Df)1/2 = fm-1(A.Df)1/2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khái niệm này chỉ thực\r\ntế nếu đáp ứng và đầu ra tạp của bộ dò là độc lập về tần số trong toàn bộ dải\r\ntần cần xét và nếu đầu vào nhiễu tương đương thay đổi là căn bậc hai của diện\r\ntích dò; điều này không phải lúc nào cũng xảy ra.
\r\n\r\n845-05-67
\r\n\r\nHiệu suất lượng tử (của bộ dò) (h)
\r\n\r\nTỷ số giữa số lượng sự kiện cơ bản\r\n(như giải phóng electron) góp phần vào đầu ra bộ dò và số lượng photon tới.
\r\n\r\nMục 845-06 - Hiệu ứng quang hóa\r\ncủa bức xạ quang
\r\n\r\n845-06-01
\r\n\r\nHiệu ứng quang
\r\n\r\nSự thay đổi về vật lý, hóa học hoặc\r\nsinh học tạo bởi sự tương tác giữa bức xạ quang và vật chất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thay đổi này bao gồm\r\ncác hiệu ứng quang điện, hiệu ứng quang-quang, hiệu ứng quang hóa và hiệu ứng\r\nquang sinh nhưng bức xạ nhiệt thường không được xem là hiệu ứng quang.
\r\n\r\n845-06-02
\r\n\r\nTính quang hóa
\r\n\r\nĐặc tính của các bức xạ quang làm\r\ncho chúng có khả năng gây ra các thay đổi hóa học trên các vật liệu vật chất\r\nhoặc phi vật chất nhất định.
\r\n\r\n845-06-03
\r\n\r\nSự quang hóa
\r\n\r\n1. Áp dụng cho bức xạ: tính quang\r\nhóa biểu lộ.
\r\n\r\n2. Áp dụng cho các khái niệm hoặc\r\nthiết bị khác: liên quan đến tính quang hóa.
\r\n\r\n845-06-04 [05]
\r\n\r\nHiệu ứng quang hóa trực tiếp\r\n[gián tiếp]
\r\n\r\nHiệu ứng quang hóa xảy ra tại vị\r\ntrí [có khoảng cách so với vị trí] mà tại đó hấp thụ năng lượng bức xạ gây ra\r\nhiệu ứng này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc phân biệt giữa hiệu\r\nứng quang hóa trực tiếp và gián tiếp áp dụng chủ yếu áp dụng cho các thay đổi\r\nvề sinh học. Sự kích thích quang của các tuyến nội tiết là một ví dụ về hiệu\r\nứng quang hóa gián tiếp.
\r\n\r\n845-06-06
\r\n\r\nHiệu ứng quang hóa tự nhiên
\r\n\r\nThay đổi hóa học do bức xạ tự\r\nnhiên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các ví dụ: sự tạo thành\r\ncủa ozôn trong khí quyển, sự quang hợp, thị giác ánh sáng ban ngày.
\r\n\r\n845-06-07
\r\n\r\nHiệu ứng quang hóa cảm ứng nhân\r\ntạo
\r\n\r\nThay đổi hóa học do bức xạ quang\r\ntrong các điều kiện có khống chế.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các ví dụ: khống chế sự\r\nphát triển của cây trồng bởi chiếu sáng lập trình theo thời gian, chiếu sáng\r\ncho gia cầm để tăng sản lượng trứng, xử lý trị liệu bằng bóng đèn đặc biệt.
\r\n\r\n845-06-08
\r\n\r\nSự cảm quang
\r\n\r\nQuá trình trong đó một chất hoặc\r\nmột hệ thống trở nên nhạy hơn với hiệu ứng quang do hoạt động của chất hoặc hệ\r\nthống khác.
\r\n\r\n845-06-09
\r\n\r\nSự không cảm quang
\r\n\r\nQuá trình trong đó một chất hoặc\r\nmột hệ thống trở nên ít nhạy hơn với hiệu ứng quang do hoạt động của chất hoặc\r\nhệ thống khác.
\r\n\r\n845-06-10
\r\n\r\nQuang sinh học
\r\n\r\nMột nhánh của sinh học đề cập đến\r\nảnh hưởng của sự rọi bức xạ quang trên hệ thống cơ thể sống.
\r\n\r\n845-06-11
\r\n\r\nBệnh do ánh sáng
\r\n\r\nMột nhánh của sinh học và y học đề\r\ncập đến ảnh hưởng của bệnh lý liên quan đến sự rọi bức xạ quang.
\r\n\r\n845-06-12
\r\n\r\nChữa bệnh bằng ánh sáng
\r\n\r\nĐiều trị bệnh bằng cách chiếu bức\r\nxạ quang.
\r\n\r\n845-06-13
\r\n\r\nChữa bệnh bằng ánh sáng mặt trời
\r\n\r\nĐiều trị bệnh bằng cách chiếu bức\r\nxạ mặt trời.
\r\n\r\n845-06-14
\r\n\r\nPhổ hoạt động (quang hóa) (của\r\nbức xạ quang, đối với hiện tượng quang hóa qui định, trong một hệ thống qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nHiệu suất của bức xạ đơn sắc để tạo\r\nra hiện tượng này trong hệ thống trên.
\r\n\r\n845-06-15
\r\n\r\nBan đỏ (quang hóa)
\r\n\r\nĐỏ da có hoặc không viêm, do hiệu\r\nứng quang hóa của bức xạ mặt trời hoặc bức xạ quang nhân tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ban đỏ không do quang\r\nhóa có thể do các tác nhân hóa học hoặc vật lý khác nhau.
\r\n\r\n845-06-16
\r\n\r\nBức xạ gây ban đỏ
\r\n\r\nBức xạ quang học hữu hiệu gây ra\r\nban đỏ quang hóa.
\r\n\r\n845-06-17
\r\n\r\nCháy nắng
\r\n\r\nThương tổn cho da, kèm theo ban đỏ,\r\ndo phơi nhiễm quá mức dưới bức xạ quang.
\r\n\r\n845-06-18
\r\n\r\nRám nắng
\r\n\r\nLàm đen da do bức xạ quang.
\r\n\r\n845-06-19
\r\n\r\nBức xạ kháng khuẩn
\r\n\r\nBức xạ quang có khả năng làm vi\r\nkhuẩn không hoạt động.
\r\n\r\n845-06-20
\r\n\r\nBức xạ diệt khuẩn
\r\n\r\nBức xạ quang có khả năng giết các\r\nvi sinh vật gây bệnh.
\r\n\r\n845-06-21
\r\n\r\nLiều lượng (của bức xạ quang của\r\nphân bố phổ qui định)
\r\n\r\nThuật ngữ được sử dụng trong quang\r\nhóa, phép chữa bệnh bằng ánh sáng và quang sinh đối với đại lượng phơi nhiễm\r\nbức xạ.
\r\n\r\nĐơn vị: J.m-2
\r\n\r\n845-06-22
\r\n\r\nLiều lượng hiệu quả
\r\n\r\nPhần của một liều lượng thực sự tạo\r\nra hiệu ứng quang hóa cần xét.
\r\n\r\nĐơn vị: J.m-2
\r\n\r\n845-06-23
\r\n\r\nLiều lượng quang hóa
\r\n\r\nĐại lượng có được bằng cách cân\r\nbằng phổ liều lượng theo giá trị phổ tác động quang hóa ở bước sóng tương ứng.
\r\n\r\nĐơn vị: J.m-2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa này không hàm\r\ný rằng phổ tác động được chấp nhận đối với hiệu ứng quang hóa cần xét và giá\r\ntrị lớn nhất của nó là 1. Khi cho một lượng định lượng, nhất thiết phải qui\r\nđịnh đó là đại lượng liều lượng hay liều lượng quang hóa vì đơn vị là như nhau.
\r\n\r\n845-06-24
\r\n\r\nLiều lượng ban đỏ tối thiểu; MED
\r\n\r\nLiều lượng quang hóa tạo ra ban đỏ\r\nvừa đủ để nhận thấy trên da "trắng", bình thường, không bị phơi\r\nnhiễm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đại lượng này tương ứng\r\nvới độ phơi nhiễm bức xạ đơn sắc ở hiệu suất phổ lớn nhất (l = 259 nm) ở xấp xỉ 100 J.m-2.
\r\n\r\n845-06-25
\r\n\r\nTỷ lệ liều lượng
\r\n\r\nThuật ngữ được sử dụng trong quang\r\nhóa, phép chữa bệnh bằng ánh sáng và quang sinh đối với đại lượng chiếu.
\r\n\r\nĐơn vị: W.m-2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp là\r\nliều lượng, phân bố phổ của bức xạ phải được qui định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khái niệm "tỷ\r\nlệ" áp dụng tương tự cho liều lượng quang hóa và liều lượng hiệu quả.
\r\n\r\n845-06-26
\r\n\r\nNhịp sinh học
\r\n\r\nĐặc tính thay đổi theo chu kỳ trong\r\ncơ thể sống hoặc quá trình liên quan đến sự sống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhịp sinh học có thể bị\r\nảnh hưởng bởi bức xạ quang.
\r\n\r\n845-06-27
\r\n\r\nChu kỳ sáng
\r\n\r\nChu kỳ tự nhiên hoặc nhân tạo của\r\nánh sáng và bóng tối liên tiếp mà cơ thể sống có thể bị phơi nhiễm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ, đối với chu kỳ\r\nánh sáng tự nhiên tại thời điểm phân mùa, tỷ lệ của thời gian sáng (L = 12h)\r\ntrên thời gian tối (D = 12h) được biểu diễn là LD 12:12.
\r\n\r\nMục 845-07 - Nguồn sáng
\r\n\r\nA Thuật ngữ chung
\r\n\r\n845-07-01
\r\n\r\nNguồn sáng sơ cấp
\r\n\r\nBề mặt hoặc vật thể phát ra ánh\r\nsáng được tạo ra bởi sự biến đổi năng lượng.
\r\n\r\n845-07-02
\r\n\r\nNguồn sáng thứ cấp
\r\n\r\nBề mặt hoặc vật thể không tự phát\r\nra ánh sáng nhưng thu nhận ánh sáng và chiếu lại ít nhất là một phần nhờ phản\r\nxạ hoặc truyền ánh sáng.
\r\n\r\n845-07-03
\r\n\r\nBóng đèn
\r\n\r\nNguồn được làm để tạo ra bức xạ\r\nquang, thường là bức xạ nhìn thấy được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này đôi khi\r\ncũng được sử dụng cho các loại đèn điện nhất định.
\r\n\r\nB Bón đèn nung sáng
\r\n\r\n845-07-04
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng (điện)
\r\n\r\nBóng đèn trong đó ánh sáng được tạo\r\nra nhờ phần tử được gia nhiệt đến nóng sáng bằng dòng điện.
\r\n\r\n845-07-05
\r\n\r\nBóng đèn sợi đốt cácbon
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng có phần tử phát\r\nsáng là sợi đốt bằng cácbon 1).
\r\n\r\n1) Đối với hình dạng của\r\nsợi đốt, xem 845-08-03, 04 và 05.
\r\n\r\n845-07-06
\r\n\r\nBóng đèn sợi đốt kim loại
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng có phần tử phát\r\nsáng là sợi đốt bằng kim loại 1).
\r\n\r\n1) Đối với hình dạng của\r\nsợi đốt, xem 845-08-03, 04 và 05.
\r\n\r\n845-07-07
\r\n\r\nBóng đèn sợi đốt vônfram
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng có phần tử phát\r\nsáng là sợi đốt bằng vônfram1).
\r\n\r\n1) Đối với hình dạng của\r\nsợi đốt, xem 845-08-03, 04 và 05.
\r\n\r\n845-07-08
\r\n\r\nBóng đèn (nung sáng) chân không
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng trong đó phần tử\r\nphát sáng làm việc trong bóng được rút chân không.
\r\n\r\n845-07-09
\r\n\r\nBóng đèn (nung sáng) điền đầy\r\nkhí
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng trong đó phần tử\r\nphát sáng làm việc trong bóng được điền đầy khí trơ.
\r\n\r\n845-07-10
\r\n\r\nBóng đèn halogen vônfram
\r\n\r\nBóng đèn điền đầy khí chứa halogen\r\nhoặc hợp chất halogen, sợi đốt bằng vônfram.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bóng đèn iốt thuộc loại\r\nnày.
\r\n\r\nC Bóng đèn phóng điện và bóng\r\nđèn hồ quang
\r\n\r\n845-07-11
\r\n\r\nPhóng điện (trong chất khí)
\r\n\r\nDòng điện chạy trong các khí và hơi\r\ndo sự tạo thành và dịch chuyển của các vật mang điện tích dưới ảnh hưởng của\r\ntrường điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hiện tượng này gây ra\r\nphát bức xạ điện từ đóng vai trò không thể thiếu trong tất cả các ứng dụng về\r\nchiếu sáng.
\r\n\r\n845-07-12
\r\n\r\nPhóng điện mờ
\r\n\r\nPhóng điện trong đó phát xạ thứ cấp\r\ntừ catốt lớn hơn nhiều so với phát xạ điện tử ở nhiệt độ cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự phóng điện này được\r\nđặc trưng bởi sụt catốt một cách đáng kể (điển hình là 70 V hoặc lớn hơn) và\r\nbởi mật độ dòng điện thấp ở catốt (khoảng 10 A.m-2).
\r\n\r\n845-07-13
\r\n\r\nSụt catốt
\r\n\r\nChênh lệch điện thế do điện tích\r\nkhông gian gần catốt.
\r\n\r\n845-07-14
\r\n\r\nSụt catốt bình thường
\r\n\r\nSụt catốt không phụ thuộc vào dòng\r\nphóng điện, mật độ dòng điện duy trì không đổi trên toàn bộ bề mặt hoạt động\r\ncủa catốt.
\r\n\r\n845-07-15
\r\n\r\nSụt catốt không bình thường
\r\n\r\nSụt catốt phụ thuộc vào dòng phóng\r\nđiện, được phân bố trên toàn bộ bề mặt hoạt động của catốt.
\r\n\r\n845-07-16
\r\n\r\nPhóng hồ quang; hồ quang điện\r\n(trong một chất khí hoặc hơi)
\r\n\r\nPhóng điện được đặc trưng bởi sự\r\nsụt catốt thấp hơn so với sự sụt catốt trong phóng điện phát sáng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự phát xạ của catốt là\r\ndo các nguyên nhân khác nhau (phát xạ nhiệt điện tử, phát xạ trường, v.v…) diễn\r\nra đồng thời hoặc riêng rẽ, nhưng phát xạ thứ cấp chỉ đóng vai trò nhỏ.
\r\n\r\n845-07-17
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện
\r\n\r\nBóng đèn trong đó ánh sáng được tạo\r\nra, trực tiếp hoặc gián tiếp, bằng sự phóng điện qua chất khí, hơi kim loại\r\nhoặc hỗn hợp một số chất khí và chất hơi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vì ánh sáng chủ yếu được\r\ntạo ra trong chất khí hoặc hơi kim loại nên bóng đèn được phân biệt là bóng đèn\r\nphóng điện trong chất khí, ví dụ bóng đèn xenon, nenon, heli, nitơ, cácbon\r\nđiôxit và bóng đèn hơi kim loại như bóng đèn hơi thủy ngân và bóng đèn hơi\r\nnatri.
\r\n\r\n845-07-18
\r\n\r\nBóng đèn phát sáng âm
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện trong đó ánh\r\nsáng được tạo ra trực tiếp hoặc gián tiếp (bằng huỳnh quang) từ bức xạ của lớp\r\nphát sáng âm của trong vùng phía trước catốt.
\r\n\r\n845-07-19
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện cường độ\r\ncao; bóng đèn HID
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện trong đó hồ\r\nquang tạo ra ánh sáng được ổn định bằng nhiệt độ vách bóng đèn và có hồ quang\r\nvách bóng đèn mang tải vượt quá 3 W/cm2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bóng đèn HID gồm có các\r\nnhóm bóng đèn như bóng đèn thủy ngân cao áp, bóng đèn halogen kim loại và bóng\r\nđèn natri cao áp.
\r\n\r\n845-07-20
\r\n\r\nBóng đèn thủy ngân cao áp
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện cường độ cao mà\r\ntrong đó phần lớn ánh sáng được tạo ra, trực tiếp hoặc gián tiếp, nhờ bức xạ từ\r\nthủy ngân hoạt động ở áp suất riêng phần vượt quá 100 kPa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này bao gồm\r\ncác bóng đèn trong suốt, bóng đèn có lớp phủ phốt pho (huỳnh quang thủy ngân)\r\nvà bóng đèn hỗn hợp. Trong bóng đèn phóng điện loại huỳnh quang thủy ngân, một\r\nphần ánh sáng được tạo ra bởi phóng điện hơi thủy ngân, một phần khác được tạo\r\nra bởi phóng điện của lớp phốt pho được kích thích bằng bức xạ cực tím.
\r\n\r\n845-07-21
\r\n\r\nBóng đèn hỗn hợp; bóng đèn thủy\r\nngân có sẵn balát (Mỹ)
\r\n\r\nBóng đèn có chứa trong cùng một\r\nbóng thủy tinh có bóng đèn hơi thủy ngân và bóng đèn nung sáng sợi đốt nối nối\r\ntiếp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bóng thủy tinh có thể\r\ntán xạ hoặc được phủ bằng phốtpho.
\r\n\r\n845-07-22
\r\n\r\nBóng đèn (hơi) thủy ngân áp suất\r\nthấp
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện thuộc loại bóng\r\nđèn hơi thủy ngân, có hoặc không có lớp phủ phốt pho, mà trong khi hoạt động,\r\náp suất riêng phần của hơi thủy ngân không vượt quá 100 P.
\r\n\r\n845-07-23
\r\n\r\nBóng đèn (hơi) natri cao áp
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện cường độ cao mà\r\ntrong đó phần lớn ánh sáng được tạo ra nhờ bức xạ từ hơi natri hoạt động ở áp\r\nsuất riêng phần vượt quá 10 kPa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này bao gồm\r\ncác bóng đèn có bóng thủy tinh trong suốt hoặc tán xạ.
\r\n\r\n845-07-24
\r\n\r\nBóng đèn natri áp suất thấp
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện trong đó ánh\r\nsáng phát ra do bức xạ từ hơi natri ở áp suất thấp từ 0,1 đến 1,5 pascal.
\r\n\r\n845-07-25
\r\n\r\nBóng đèn halogen kim loại
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện cường độ cao\r\ntrong đó phần lớn ánh sáng được tạo ra từ hỗn hợp hơi kim loại và các sản phẩm\r\ndo phân ly halogen.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này bao gồm\r\ncác bóng đèn có bóng thủy tinh trong suốt và bóng thủy tinh phủ phốt pho.
\r\n\r\n845-07-26
\r\n\r\nBóng đèn huỳnh quang
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện loại thủy ngân\r\náp suất thấp trong đó hầu hết ánh sáng được phát xạ bởi một hoặc nhiều lớp phốt\r\npho được kích thích bởi bức xạ cực tím từ quá trình phóng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các bóng đèn này thường\r\nlà dạng ống và do đó, ở Anh thường gọi là ống huỳnh quang.
\r\n\r\n845-07-27
\r\n\r\nBóng đèn catốt lạnh
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện trong đó ánh\r\nsáng được tạo ra bởi cột dương của quá trình phóng điện mờ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các bóng đèn này thường\r\nđược nuôi từ thiết bị cung cấp đủ điện áp để bắt đầu khởi động mà không cần\r\nphương tiện riêng.
\r\n\r\n845-07-28
\r\n\r\nBóng đèn catốt nóng
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện trong đó ánh\r\nsáng được tạo ra bởi cột dương của quá trình phóng điện huỳnh quang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các bóng đèn này thường\r\nđòi hỏi thiết bị hoặc mạch khởi động riêng.
\r\n\r\n845-07-29
\r\n\r\nBóng đèn khởi động nguội; bóng\r\nđèn khởi động tức thời (Mỹ)
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện được thiết kế\r\nđể khởi động mà không cần nung nóng trước các điện cực.
\r\n\r\n845-07-30
\r\n\r\nBóng đèn nung nóng trước; bóng\r\nđèn khởi động nóng
\r\n\r\nBóng đèn catốt nóng yêu cầu nung\r\nnóng trước các điện cực để khởi động.
\r\n\r\n845-07-31
\r\n\r\nBóng đèn huỳnh quang khởi động\r\nbằng đóng cắt
\r\n\r\nBóng đèn huỳnh quang được thiết kế\r\nđể làm việc trong mạch điện yêu cầu tắcte để nung nóng trước các điện cực.
\r\n\r\n845-07-32
\r\n\r\nBóng đèn huỳnh quang không có\r\ntắcte
\r\n\r\nBóng đèn huỳnh quang loại khởi động\r\nnguội hoặc khởi động nóng được thiết kế để làm việc với thiết bị phụ trợ cho\r\nphép bóng đèn khởi động nhanh mà không cần có tắcte khi được đóng điện.
\r\n\r\n845-07-33
\r\n\r\nBóng đèn hồ quang
\r\n\r\nBóng đèn khởi động trong đó ánh\r\nsáng được phát ra nhờ phóng điện hồ quang và/hoặc nhờ các điện cực của nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các điện cực có thể là\r\ncácbon (làm việc trong không khí) hoặc kim loại.
\r\n\r\n845-07-34
\r\n\r\nBóng đèn có hồ quang ngắn; bóng\r\nđèn phóng hồ quang có nguồn liền khối
\r\n\r\nBóng đèn hồ quang, thường có áp\r\nsuất rất cao trong đó khoảng cách giữa các điện cực khoảng 1 mm đến 10 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một số bóng đèn hơi thủy\r\nngân hoặc xenon thuộc loại này.
\r\n\r\n845-07-35
\r\n\r\nBóng đèn có hồ quang dài
\r\n\r\nBóng đèn hồ quang, thường có áp\r\nsuất cao, trong đó khoảng cách giữa các điện cực là lớn, hồ quang điền đầy ống\r\nphóng điện và nhờ đó, trở nên ổn định.
\r\n\r\n845-07-36
\r\n\r\nBóng đèn hội tụ trước
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng trong đó, trong\r\nquá trình chế tạo, phần tử phát sáng được điều chỉnh chính xác đến vị trí qui định\r\nliên quan đến các chi tiết định vị tạo thành một phần của đầu đèn.
\r\n\r\n845-07-37
\r\n\r\nBóng đèn có gương phản xạ
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng hoặc bóng đèn\r\nphóng điện trong đó một phần của bóng thủy tinh có hình dạng thích hợp được phủ\r\nlớp vật liệu phản xạ để điều khiển ánh sáng.
\r\n\r\n845-07-38
\r\n\r\nBóng đèn thủy tinh ép
\r\n\r\nBóng đèn có gương phản xạ, bóng\r\nthủy tinh của nó có hai phần bằng thủy tinh liên kết với nhau, gọi là bầu thủy\r\ntinh có phản xạ bọc kim loại và vỏ trang trí tạo thành hệ thống quang.
\r\n\r\n845-07-39
\r\n\r\nBóng đèn chùm tia
\r\n\r\nBóng đèn thủy tinh ép được thiết kế\r\nđể tạo ra chùm ánh sáng được điều khiển chặt chẽ.
\r\n\r\n845-07-40
\r\n\r\nBóng đèn pha
\r\n\r\nBóng đèn trong đó phần tử chiếu\r\nsáng được lắp đặt sao cho bóng đèn có thể được sử dụng với hệ thống quang để\r\nchiếu ánh sáng theo hướng đã chọn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này gồm có\r\nnhiều loại bóng đèn như bóng đèn pha, bóng đèn chiếu điểm, bóng đèn dùng trong\r\nphòng thu, v.v…
\r\n\r\n845-07-41
\r\n\r\nBóng đèn chiếu
\r\n\r\nBóng đèn trong đó phần tử chiếu\r\nsáng ở dạng tương đối tập trung và được lắp đặt sao cho bóng đèn có thể được sử\r\ndụng với hệ thống quang dùng để chiếu hình ảnh tĩnh hoặc động trên màn chiếu.
\r\n\r\n845-07-42
\r\n\r\nBóng đèn chụp ảnh
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng có nhiệt độ màu\r\ncao đặc biệt, thường là loại gương phản xạ, dùng để chiếu sáng vật thể cần chụp\r\nảnh.
\r\n\r\n845-07-43
\r\n\r\nBóng đèn chớp sáng
\r\n\r\nBóng đèn phát xạ, bằng cách đốt\r\ncháy bên trong bóng thủy tinh, một lượng lớn ánh sáng trong một chớp có thời\r\ngian rất ngắn dùng để chiếu sáng vật thể cần chụp ảnh.
\r\n\r\n845-07-44
\r\n\r\nỐng flash; Bóng đèn flash điện\r\ntử
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện cần hoạt động\r\nvới thiết bị điện tử để tạo ra đầu ra ánh sáng cao trong thời gian được rút rất\r\nngắn, có khả năng lặp lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Loại bóng đèn này có thể\r\nđược sử dụng cho các vật thể được chiếu sáng để chụp ảnh, dùng để quan sát hoạt\r\nnghiệm hoặc các mục đích lấy tín hiệu.
\r\n\r\n845-07-45
\r\n\r\nBóng đèn ánh sáng ban ngày
\r\n\r\nBóng đèn cho ánh sáng có phân bố\r\nnăng lượng phổ xấp xỉ ánh sáng ngày qui định.
\r\n\r\n845-07-46
\r\n\r\nBóng đèn ánh sáng màu đen
\r\n\r\nBóng đèn được thiết kế để phát bức\r\nxạ cực tím A và rất ít bức xạ nhìn thấy được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bóng đèn này thường là\r\nloại phóng điện thủy ngân hoặc huỳnh quang.
\r\n\r\n845-07-47
\r\n\r\nBóng đèn vônfram dải băng; Bóng\r\nđèn dải băng (Mỹ)
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng trong đó phần tử\r\ntỏa sáng là dải vônfram.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Loại bóng đèn này thường\r\nđược sử dụng là tiêu chuẩn trong phép đo nhiệt cao và phép đo bức xạ phổ.
\r\n\r\n845-07-48
\r\n\r\nNguồn sáng phát quang điện
\r\n\r\nNguồn sáng trong đó ánh sáng được\r\ntạo ra nhờ phát sáng quang điện.
\r\n\r\n845-07-49
\r\n\r\nBóng đèn phát sáng quang điện
\r\n\r\nBóng đèn trong đó ánh sáng được tạo\r\nra nhờ phát sáng quang điện.
\r\n\r\n845-07-50
\r\n\r\nBảng phát quang điện học
\r\n\r\nBảng phát sáng trong đó ánh sáng\r\nđược tạo ra nhờ phát sáng quang điện học.
\r\n\r\n845-07-51
\r\n\r\nBóng đèn hồng ngoại
\r\n\r\nBóng đèn bức xạ tia hồng ngoại đặc\r\nbiệt mạnh, bức xạ nhìn thấy được tạo ra, nếu có, không cần xét đến hướng.
\r\n\r\n845-07-52
\r\n\r\nBóng đèn cực tím
\r\n\r\nBóng đèn bức xạ tia cực tím đặc\r\nbiệt mạnh, bức xạ nhìn thấy được tạo ra, nếu có, không cần xét đến hướng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có một số bóng đèn loại\r\nnày được sử dụng cho mục đích quang sinh, quang hóa và y sinh.
\r\n\r\n845-07-53
\r\n\r\nBóng đèn kháng khuẩn; Bóng đèn\r\ndiệt khuẩn
\r\n\r\nBóng đèn hơi thủy ngân áp suất thấp\r\ncó bóng thủy tinh truyền bức xạ diệt khuẩn cực tím C.
\r\n\r\n845-07-54
\r\n\r\nBóng đèn quang phổ
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện tạo ra đường\r\nphổ được xác định rõ và kết hợp với bộ lọc, có thể được sử dụng để có được bức\r\nxạ đơn sắc.
\r\n\r\n845-07-55
\r\n\r\nBóng đèn chuẩn
\r\n\r\nBóng đèn phóng điện được chọn cho\r\nmục đích thử nghiệm balát và khi kết hợp với balát chuẩn trong các điều kiện\r\nqui định, có các giá trị về điện sát với các giá trị mục tiêu nêu trong yêu cầu\r\nkỹ thuật liên quan.
\r\n\r\n845-07-56
\r\n\r\nBóng đèn chuẩn thứ cấp
\r\n\r\nBóng đèn được thiết kế để sử dụng\r\nlàm chuẩn thứ cấp cho các phép đo quang.
\r\n\r\n845-07-57
\r\n\r\nBóng đèn chuẩn công tác
\r\n\r\nBóng đèn được thiết kế để sử dụng\r\nlàm chuẩn công tác cho các phép đo quang.
\r\n\r\nE Điều kiện làm việc và đặc tính\r\ncủa bóng đèn
\r\n\r\n845-07-58
\r\n\r\nThông số đặc trưng (của bóng\r\nđèn)
\r\n\r\nTập hợp các giá trị danh định và\r\ncác điều kiện làm việc danh định của bóng đèn được dùng để đặc trưng cho bóng\r\nđèn và gọi tên bóng đèn.
\r\n\r\n845-07-59
\r\n\r\nQuang thông danh định (của một\r\nloại bóng đèn)
\r\n\r\nGiá trị quang thông ban đầu của\r\nloại bóng đèn cho trước được nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền công bố,\r\nbóng đèn này cần được làm việc trong các điều kiện qui định.
\r\n\r\nĐơn vị: lm
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Quang thông ban đầu là\r\nquang thông của bóng đèn sau khoảng thời gian lão hóa ngắn như qui định trong\r\ntiêu chuẩn bóng đèn liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Quang thông danh định\r\nđôi khi còn được ghi nhãn trên bóng đèn.
\r\n\r\n845-07-60
\r\n\r\nCông suất danh định (của một\r\nloại bóng đèn)
\r\n\r\nGiá trị công suất của một loại bóng\r\nđèn cho trước do nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền công bố, bóng đèn này\r\ncần được làm việc trong các điều kiện qui định.
\r\n\r\nĐơn vị: W
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công suất danh định\r\nthường được ghi nhãn trên bóng đèn.
\r\n\r\n845-07-61
\r\n\r\nTuổi thọ (của bóng đèn)
\r\n\r\nTổng thời gian trong đó một bóng\r\nđèn làm việc đến khi không còn sáng hoặc đến khi không đáp ứng bất kỳ tiêu chí\r\nnào khác được qui định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tuổi thọ bóng đèn thường\r\nđược thể hiện bằng giờ.
\r\n\r\n845-07-62
\r\n\r\nThử nghiệm tuổi thọ
\r\n\r\nThử nghiệm trong đó bóng đèn được\r\ncho làm việc trong các điều kiện qui định trong thời gian qui định hoặc đến hết\r\ntuổi thọ và trong quá trình đó có thể thực hiện các phép đo về quang và phép đo\r\nvề điện ở các khoảng thời gian qui định.
\r\n\r\n845-07-63
\r\n\r\nTuổi thọ khi hỏng X% số lượng\r\nbóng đèn
\r\n\r\nQuãng thời gian trong đó X% số\r\nlượng bóng đèn chịu thử nghiệm tuổi thọ đạt đến hết tuổi thọ của chúng, bóng\r\nđèn cần làm việc trong các điều kiện qui định và đến cuối tuổi thọ được đánh\r\ngiá theo các tiêu chí qui định.
\r\n\r\n845-07-64
\r\n\r\nTuổi thọ trung bình
\r\n\r\nTrung bình của các tuổi thọ riêng\r\ncủa bóng đèn phải chịu thử nghiệm tuổi thọ, bóng đèn cần làm việc trong các\r\nđiều kiện qui định và đến cuối tuổi thọ được đánh giá theo các tiêu chí qui\r\nđịnh.
\r\n\r\n845-07-65
\r\n\r\nHệ số duy trì quang thông (của\r\nbóng đèn)
\r\n\r\nTỷ số giữa quang thông của bóng đèn\r\ntại thời điểm cho trước trong tuổi thọ của bóng đèn và quang thông ban đầu của bóng\r\nđèn, bóng đèn cần làm việc trong các điều kiện qui định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tỷ số này được biểu diễn\r\nbằng phần trăm.
\r\n\r\n845-07-66
\r\n\r\nBiên độ dao động của quang thông\r\n(của nguồn sáng chạy bằng điện xoay chiều)
\r\n\r\nBiên độ tương đối của dao động tuần\r\nhoàn của quang thông được đo bằng tỷ số của hiệu giữa quang thông lớn nhất và\r\nquang thông nhỏ nhất và tổng của cả hai quang thông này.
\r\n\r\n\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tỷ số này thường được\r\nbiểu diễn bằng phần trăm và do đó cũng được hiểu là phần trăm nhấp nháy, tuy\r\nnhiên, từ này không được khuyến khích dùng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các nghĩa khác đôi khi\r\nđược sử dụng trong ngành chiếu sáng để đặc trưng cho sự dao động đầu ra ánh\r\nsáng là chỉ số nhấp nháy, được xác định là tỷ số giữa hai diện tích được suy ra\r\ntừ biểu đồ thể hiện sự biến đổi thông lượng đồng thời trên một khoảng thời\r\ngian; diện tích của biểu đồ bên trên giá trị trung bình chia cho tổng diện tích\r\nbên dưới đường cong (tổng diện tích này là tích của thời gian trung bình và\r\nkhoảng thời gian cho trước).
\r\n\r\n845-07-67
\r\n\r\nĐiện áp khởi động (của bóng đèn\r\nphóng điện)
\r\n\r\nĐiện áp giữa các điện cực, cần\r\nthiết để khởi động quá trình phóng điện trong bóng đèn.
\r\n\r\n845-07-68
\r\n\r\nĐiện áp bóng đèn (của bóng đèn\r\nphóng điện)
\r\n\r\nĐiện áp giữa các điện cực của bóng\r\nđèn trong các điều kiện làm việc ổn định (giá trị hiệu dụng trong trường hợp\r\ndòng điện xoay chiều).
\r\n\r\n845-07-69
\r\n\r\nThời gian khởi động (của bóng\r\nđèn phóng hồ quang)
\r\n\r\nThời gian yêu cầu đối với bóng đèn\r\nphóng điện để tạo ra quá trình phóng hồ quang ổn định về điện, bóng đèn cần làm\r\nviệc trong các điều kiện qui định và thời gian cần đo từ thời điểm mạch đo được\r\nđóng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thời gian trễ trong\r\nthiết bị khởi động giữa thời gian khi đóng điện cho thiết bị và thời gian khi\r\nđóng điện cho các điện cực của bóng đèn. Thời gian khởi động được đo từ thời\r\nđiểm đóng điện cho các điện cực của bóng đèn.
\r\n\r\n845-07-70
\r\n\r\nNung nóng catốt nối tiếp (của\r\nbóng đèn phóng điện)
\r\n\r\nKiểu nung nóng các điện cực của\r\nbóng đèn phóng điện trong đó dòng điện nung nóng chạy qua các điện cực mắc nối\r\ntiếp.
\r\n\r\n845-07-71
\r\n\r\nNung nóng trước catốt nối tiếp\r\n(của bóng đèn phóng điện)
\r\n\r\nKiểu nung nóng trước các điện cực\r\ncủa bóng đèn phóng điện trong đó dòng điện nung nóng trước chạy qua các điện\r\ncực mắc nối tiếp.
\r\n\r\n845-07-72
\r\n\r\nNung nóng catốt song song (của\r\nbóng đèn phóng điện)
\r\n\r\nKiểu nung nóng các điện cực của\r\nbóng đèn phóng điện trong đó các điện cực được nuôi bởi các mạch riêng rẽ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Từng điện cực thường\r\nđược nối qua cuộn dây hạ áp có thể là một phần của blát và cung cấp dòng điện\r\nnung nóng. Trong mạch điện nhất định, điện áp thấp này thường tự động giảm\r\nxuống sau khi ngắt hồ quang.
\r\n\r\n845-07-73
\r\n\r\nNung nóng trước catốt song song\r\n(của bóng đèn phóng điện)
\r\n\r\nKiểu nung nóng trước các điện cực\r\ncủa bóng đèn phóng điện trong đó các điện cực được nuôi bởi các mạch riêng rẽ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Từng điện cực thường được\r\nnối qua cuộn dây hạ áp có thể là một phần của balát và cung cấp dòng điện nung\r\nnóng trước. Trong mạch điện nhất định, điện áp thấp này thường tự động giảm sau\r\nkhi ngắt hồ quang.
\r\n\r\nMục 845-08 - Các thành phần của\r\nbóng đèn và trang bị phụ trợ
\r\n\r\n845-08-01
\r\n\r\nPhần tử phát sáng
\r\n\r\nPhần của bóng đèn phát ra ánh sáng.
\r\n\r\n845-08-02
\r\n\r\nSợi đốt
\r\n\r\nVật dẫn dạng mảnh, thường bằng\r\nvônfram, được nung nóng đến nóng sáng bằng một dòng điện chạy qua.
\r\n\r\n845-08-03
\r\n\r\nSợi đốt thẳng
\r\n\r\nSợi đốt không quấn thành vòng mà\r\nlàm thẳng hoặc gồm có các phần được duỗi thẳng.
\r\n\r\n845-08-04
\r\n\r\nSợi đốt một vòng
\r\n\r\nSợi đốt được quấn theo dạng xoắn\r\nốc.
\r\n\r\n845-08-05
\r\n\r\nSợi đốt vòng uốn khúc
\r\n\r\nSợi đốt dạng xoắn ốc được quấn\r\nthành một hình xoắn ốc lớn hơn.
\r\n\r\n845-08-06
\r\n\r\nBóng thủy tinh
\r\n\r\nPhần bao ngoài trong suốt hoặc thấu\r\nquang, kín khí dùng để bọc kín (các) phần tử chiếu sáng.
\r\n\r\n845-08-07
\r\n\r\nBóng thủy tinh trong
\r\n\r\nBóng thủy tinh trong suốt với bức\r\nxạ nhìn thấy.
\r\n\r\n845-08-08
\r\n\r\nBóng thủy tinh mờ
\r\n\r\nBóng thủy tinh được làm tán xạ bằng\r\ncách làm thô ráp bề mặt bên trong hoặc bên ngoài.
\r\n\r\n845-08-09
\r\n\r\nBóng thủy tinh opan
\r\n\r\nBóng thủy tinh trong đó tất cả,\r\nhoặc có một lớp vật liệu tán xạ ánh sáng.
\r\n\r\n845-08-10
\r\n\r\nBóng thủy tinh được phủ
\r\n\r\nBóng thủy tinh được phủ một lớp tán\r\nxạ mỏng ở bên trong hoặc bên ngoài.
\r\n\r\n845-08-11
\r\n\r\nBóng thủy tinh phản xạ
\r\n\r\nBóng thủy tinh có một phần của bề\r\nmặt bên trong hoặc bên ngoài được phủ để tạo thành bề mặt phản xạ để làm nổi\r\nbật ánh sáng theo các hướng cụ thể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các bề mặt này có thể\r\nduy trì tính trong suốt với các bức xạ nhất định, đặc biệt là bức xạ hồng\r\nngoại.
\r\n\r\n845-08-12
\r\n\r\nBóng thủy tinh có tráng men
\r\n\r\nBóng thủy tinh được phủ một lớp men\r\ntrong mờ.
\r\n\r\n845-08-13
\r\n\r\nBóng thủy tinh màu
\r\n\r\nBóng thủy tinh được làm từ thủy\r\ntinh màu, hoặc thủy tinh trong được phủ một lớp màu ở bên trong hoặc bên ngoài,\r\ncó thể trong suốt hoặc tán xạ.
\r\n\r\n845-08-14
\r\n\r\nBóng thủy tinh làm bằng thủy\r\ntinh cứng
\r\n\r\nBóng thủy tinh làm bằng thủy tinh\r\ncó nhiệt độ làm mềm cao và có khả năng chịu sốc nhiệt.
\r\n\r\n845-08-15
\r\n\r\nĐầu đèn; Đế đèn (Mỹ)
\r\n\r\nPhần của bóng đèn cung cấp mối nối\r\nvới nguồn điện bằng đui đèn hoặc bộ nối bóng đèn và, trong nhiều trường hợp,\r\ncũng đóng vai trò giữ bóng đèn vào đui đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu đèn của bóng đèn và\r\nđui đèn tương ứng của nó thường được nhận biết bằng một hoặc nhiều chữ cái theo\r\nsau là số chỉ ra xấp xỉ kích thước chính (thường là đường kính) của đầu đèn,\r\ntính bằng milimét.
\r\n\r\nMã tiêu chuẩn có trong IEC 60061.
\r\n\r\n845-08-16
\r\n\r\nĐầu đèn xoáy ren; Dế đèn xoáy\r\nren (Mỹ)
\r\n\r\nĐầu đèn (ký hiệu quốc tế là E) có\r\nvỏ ở dạng ren ăn khớp với đui đèn.
\r\n\r\n845-08-17
\r\n\r\nĐầu đèn cổ gài; Đế đèn cổ gài\r\n(Mỹ)
\r\n\r\nĐầu đèn (ký hiệu quốc tế là B) có\r\ncác ngạnh trên vỏ của nó để gài vào các rãnh trong đui đèn.
\r\n\r\n845-08-18
\r\n\r\nĐầu đèn vỏ; Đế đèn vỏ (Mỹ)
\r\n\r\nĐầu đèn (ký hiệu quốc tế là S) có\r\nvỏ hình trụ nhẵn.
\r\n\r\n845-08-19
\r\n\r\nĐầu đèn kiểu trụ; Đế đèn kiểu\r\ntrụ (Mỹ)
\r\n\r\nĐầu đèn (ký hiệu quốc tế là F đối\r\nvới loại một trụ, G đối với loại hai hoặc nhiều trụ) có một hoặc nhiều trụ.
\r\n\r\n845-08-20
\r\n\r\nĐầu đèn hội tụ trước; Đế đèn hội\r\ntụ trước (Mỹ)
\r\n\r\nĐầu đèn (ký hiệu quốc tế là P) cho\r\nphép phần tử chiếu sáng được đưa vào trong tư thế qui định so với đầu đèn trong\r\nkhi chế tạo bóng đèn sao cho tư thế tái lập có thể được đảm bảo khi bóng đèn\r\nđược gài vào đui đèn.
\r\n\r\n845-08-21
\r\n\r\nTrụ kiểu gài
\r\n\r\nMảnh nhỏ bằng kim loại nhô ra khỏi\r\nvỏ của đầu đèn, đặc biệt là đầu đèn cổ gài, và khớp vào rãnh trong đui đèn để\r\ncố định đầu đèn.
\r\n\r\n845-08-22
\r\n\r\nTấm tiếp xúc; lỗ xuyên (Mỹ)
\r\n\r\nMảnh kim loại cách điện với vỏ của\r\nđầu đèn, được nối với một trong các sợi dây vào và để đầu nối với nguồn điện.
\r\n\r\n845-08-2
\r\n\r\nTrụ; Cột
\r\n\r\nMảnh kim loại, thường có hình trụ,\r\nđược cố định ở một đầu của đầu đèn để khớp vào lỗ tương ứng trong đui đèn để cố\r\nđịnh đầu đèn và/hoặc để tạo tiếp xúc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ trụ và cột\r\nthường chỉ ra sự khác nhau về kích thước, trụ thường nhỏ hơn cột.
\r\n\r\n845-08-24
\r\n\r\nĐui đèn
\r\n\r\nCơ cấu giữ bóng đèn đúng vị trí,\r\nthường bằng cách gài vào đầu đèn, trong trường hợp đó, nó cũng cung cấp phương\r\ntiện nối bóng đèn với nguồn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem chú thích 2 của\r\n845-08-15.
\r\n\r\n845-08-25
\r\n\r\nBộ nối (bóng đèn)
\r\n\r\nCơ cấu gồm các tiếp điểm điện, có\r\ncách điện thích hợp và được lắp trên dây dẫn mềm, cung cấp mối nối cho bóng đèn\r\nvới nguồn điện nhưng không đỡ bóng đèn.
\r\n\r\n845-08-26
\r\n\r\nĐiện cực chính (của bóng đèn\r\nphóng điện)
\r\n\r\nĐiện cực qua đó dòng phóng điện đi\r\nqua sau khi phóng điện đã ổn định.
\r\n\r\n845-08-27
\r\n\r\nĐiện cực khởi động (của bóng đèn\r\nphóng điện)
\r\n\r\nĐiện cực phụ để khởi động quá trình\r\nphóng điện trong bóng đèn.
\r\n\r\n845-08-28
\r\n\r\nỐng hồ quang
\r\n\r\nHộp mà hồ quang của bóng đèn được\r\ngiới hạn trong đó.
\r\n\r\n845-08-29
\r\n\r\nVật liệu phát xạ
\r\n\r\nVật liệu đặt trên điện cực kim loại\r\nđể xúc tiến phát xạ các electron.
\r\n\r\n845-08-30
\r\n\r\nDải hỗ trợ khởi động
\r\n\r\nDải băng dẫn điện hẹp đặt dọc theo\r\nvách bên trong hoặc bên ngoài của bóng đèn phóng điện dạng ống để hỗ trợ khởi\r\nđộng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dải hỗ trợ có thể được\r\nnối với một hoặc cả hai vỏ của đầu đèn hoặc có thể nối với điện cực.
\r\n\r\n845-08-31
\r\n\r\nCơ cấu khởi động
\r\n\r\nThiết bị, riêng nó hoặc kết hợp với\r\ncác linh kiện khác trong mạch điện, cung cấp các điều kiện thích hợp về điện\r\ncần để khởi động bóng đèn phóng điện.
\r\n\r\n845-08-32
\r\n\r\nTắcte
\r\n\r\nCơ cấu khởi động, thường dùng cho\r\nbóng đèn huỳnh quang, cung cấp nung nóng trước cần thiết cho các điện cực và\r\nkết hợp với trở kháng nối tiếp của balát, gây ra xung điện áp đột biến đặt vào\r\nbóng đèn.
\r\n\r\n845-08-33
\r\n\r\nBộ mồi
\r\n\r\nCơ cấu, hoặc riêng nó hoặc kết hợp\r\nvới các linh kiện khác, được thiết kế để tạo ra các xung điện áp để khởi động\r\nbóng đèn phóng điện nhưng không cung cấp nung nóng trước các điện cực.
\r\n\r\n845-08-34
\r\n\r\nBalát
\r\n\r\nCơ cấu được nối giữa nguồn và một hoặc\r\nnhiều bóng đèn phóng điện, chủ yếu dùng để giới hạn dòng điện của (các) bóng\r\nđèn đến giá trị yêu cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Balát cũng có thể bao\r\ngồm các phương tiện để biến đổi điện áp nguồn, hiệu chỉnh hệ số công suất và,\r\nhoặc riêng nó hoặc kết hợp với cơ cấu khởi động, cung cấp các điều kiện khởi\r\nđộng cần thiết cho (các) bóng đèn.
\r\n\r\n845-08-35
\r\n\r\nBalát bán dẫn
\r\n\r\nKhối gồm có các linh kiện bán dẫn\r\nvà các phần tử ổn định để hoạt động với điện xoay chiều của một hoặc nhiều bóng\r\nđèn phóng điện và được đóng điện bằng nguồn một chiều hoặc xoay chiều.
\r\n\r\n845-08-36
\r\n\r\nBalát chuẩn (reference\r\nballast)
\r\n\r\nBalát đặc biệt, loại điện cảm được\r\nthiết kế để làm chuẩn so sánh khi thử nghiệm balát, để chọn bóng đèn chuẩn và\r\nthử nghiệm bóng đèn sản xuất bình thường, trong điều kiện được tiêu chuẩn hóa.
\r\n\r\n845-08-37
\r\n\r\nBộ điều chỉnh độ sáng
\r\n\r\nCơ cấu trong mạch điện tử để biến\r\nđổi luồng sáng từ bóng đèn trong hệ thống chiếu sáng.
\r\n\r\nMục 845-09 - Kỹ thuật chiếu\r\nsáng; Chiếu sáng ngày
\r\n\r\nA Thuật ngữ chung
\r\n\r\n845-09-01
\r\n\r\nChiếu sáng; Sự rọi
\r\n\r\nĐưa ánh sáng vào màn chiếu, vật thể\r\nhoặc môi trường xung quanh chúng để có thể nhìn thấy chúng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này cũng được\r\nsử dụng với nghĩa "hệ thống chiếu sáng" hoặc "hệ thống lắp đặt\r\nchiếu sáng".
\r\n\r\n845-09-02
\r\n\r\nKỹ thuật chiếu sáng; Kỹ thuật\r\nrọi sáng
\r\n\r\nCác ứng dụng chiếu sáng được xem xét\r\ntheo các khía cạnh khác nhau của chúng.
\r\n\r\n845-09-03
\r\n\r\nMôi trường chiếu sáng
\r\n\r\nChiếu sáng được xem xét cùng với\r\ncác ảnh hưởng về sinh lý hoặc tâm lý.
\r\n\r\n845-09-04
\r\n\r\nĐặc điểm thị giác
\r\n\r\nĐặc điểm của hệ thống thị giác khi\r\nđược đo, ví dụ, với tốc độ và độ chính xác tại đó thực hiện công việc quan sát.
\r\n\r\n845-09-05
\r\n\r\nTương phản tương đương (của một\r\ncông việc)
\r\n\r\nSự tương phản về độ chói của công\r\nviệc liên quan đến tầm nhìn có cùng tầm nhìn ở cùng mức chói như mức chói của\r\ncông việc cần xét.
\r\n\r\nB Các loại chiếu sáng
\r\n\r\n845-09-06
\r\n\r\nChiếu sáng chung
\r\n\r\nChiếu sáng tương đối đồng đều một\r\nvùng mà không có dự phòng cho các yêu cầu cục bộ đặc biệt.
\r\n\r\n845-09-07
\r\n\r\nChiếu sáng cục bộ
\r\n\r\nChiếu sáng cho một công việc nhìn\r\ncụ thể, bổ sung và được điều khiển tách rời với chiếu sáng chung.
\r\n\r\n845-09-08
\r\n\r\nChiếu sáng tại chỗ
\r\n\r\nChiếu sáng được thiết kế để rọi một\r\nvùng với độ rọi cao tại các vị trí qui định nhất định, ví dụ tại các vị trí\r\nthực hiện các công việc.
\r\n\r\n845-09-09
\r\n\r\nChiếu sáng nhân tạo bổ sung\r\nthường trực
\r\n\r\nChiếu sáng nhân tạo thường trực để\r\nbổ sung cho chiếu sáng tự nhiên tại các cơ sở khi chiếu sáng tự nhiên không đủ\r\nhoặc gây khó chịu nếu chỉ có riêng nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Loại chiếu sáng này\r\nthường được biểu thị vắn tắt bằng các chữ cái đầu trong tiếng Anh là PSALI.
\r\n\r\n845-09-10
\r\n\r\nChiếu sáng khẩn cấp
\r\n\r\nChiếu sáng được cung cấp khi nguồn\r\ncung cấp cho chiếu sáng bình thường gặp sự cố.
\r\n\r\n845-09-11
\r\n\r\nChiếu sáng thoát hiểm
\r\n\r\nMột phần của chiếu sáng khẩn cấp\r\nđược cung cấp để đảm bảo rằng lối thoát hiểm có thể được nhận biết và sử dụng\r\nmột cách hiệu quả.
\r\n\r\n845-09-12
\r\n\r\nChiếu sáng an toàn
\r\n\r\nMột phần của chiếu sáng khẩn cấp\r\nđược cung cấp để đảm bảo rằng sự an toàn cho con người có liên quan đến quá\r\ntrình có nguy hiểm tiềm ẩn.
\r\n\r\n845-09-13
\r\n\r\nChiếu sáng dự phòng
\r\n\r\nMột phần của chiếu sáng khẩn cấp\r\nđược cung cấp để cho phép các hoạt động bình thường được tiếp tục, về cơ bản\r\nkhông thay đổi
\r\n\r\n845-09-14
\r\n\r\nChiếu sáng trực tiếp
\r\n\r\nChiếu sáng bằng đèn điện có phân bố\r\ncường độ sáng sao cho phần quang thông phát ra đến trực tiếp mặt phẳng làm việc\r\nđược giả thiết là không bị giới hạn, là từ 90% đến 100%.
\r\n\r\n845-09-15
\r\n\r\nChiếu sáng nửa trực tiếp
\r\n\r\nChiếu sáng bằng đèn điện có phân bố\r\ncường độ sáng sao cho phần quang thông phát ra đến trực tiếp mặt phẳng làm việc\r\nđược giả thiết là không bị giới hạn, là từ 60% đến 90%.
\r\n\r\n845-09-16
\r\n\r\nChiếu sáng tán xạ chung
\r\n\r\nChiếu sáng bằng đèn điện có phân bố\r\ncường độ sáng sao cho phần quang thông phát ra đến trực tiếp mặt phẳng làm việc\r\nđược giả thiết là không bị giới hạn, là từ 40% đến 60%.
\r\n\r\n845-09-17
\r\n\r\nChiếu sáng nửa gián tiếp
\r\n\r\nChiếu sáng bằng đèn điện có phân bố\r\ncường độ sáng sao cho phần quang thông phát ra đến trực tiếp mặt phẳng làm việc\r\nđược giả thiết là không bị giới hạn, là từ 10% đến 40%.
\r\n\r\n845-09-18
\r\n\r\nChiếu sáng gián tiếp
\r\n\r\nChiếu sáng bằng đèn điện có phân bố\r\ncường độ sáng sao cho phần quang thông phát ra đến trực tiếp mặt phẳng làm việc\r\nđược giả thiết là không bị giới hạn, là từ 0% đến 10%.
\r\n\r\n845-09-19
\r\n\r\nChiếu sáng định hướng
\r\n\r\nChiếu sáng trong đó phần lớn ánh\r\nsáng tới mặt phẳng làm việc hoặc lên vật thể là từ một hướng cụ thể.
\r\n\r\n845-09-20
\r\n\r\nChiếu sáng tán xạ
\r\n\r\nChiếu sáng trong đó ánh sáng phần\r\nlớn không tới mặt phẳng làm việc hoặc lên vật thể từ một hướng cụ thể.
\r\n\r\n845-09-21
\r\n\r\nChiếu đèn pha
\r\n\r\nChiếu sáng phông màn hoặc vật thể,\r\nthường bằng máy chiếu, để tăng một cách đáng kể độ rọi so với môi trường xung\r\nquanh.
\r\n\r\n845-09-22
\r\n\r\nChiếu sáng điểm
\r\n\r\nChiếu sáng được thiết kế để tăng\r\nmột cách đáng kể độ rọi của một vùng có giới hạn hoặc một vật thể so với môi\r\ntrường xung quanh, với chiếu sáng bị tán xạ nhỏ nhất.
\r\n\r\nC Thuật ngữ được sử dụng trong\r\nviệc tính toán chiếu sáng
\r\n\r\n845-09-23
\r\n\r\nVéctơ độ rọi (tại một điểm)
\r\n\r\nĐại lượng véctơ bằng chênh lệch lớn\r\nnhất giữa độ rọi lên các phía đối diện của một phần tử của bề mặt qua điểm cần\r\nxét, véctơ này vuông góc với và cách xa phía có độ rọi lớn hơn.
\r\n\r\n845-09-24
\r\n\r\nPhân bố cường độ sáng (trong\r\nkhông gian) (của một nguồn sáng)
\r\n\r\nHiển thị bằng đường cong hoặc bảng\r\nvề giá trị cường độ sáng của nguồn sáng là hàm của chiều trong không gian.
\r\n\r\n845-09-25
\r\n\r\nPhân bố cường độ sáng đối xứng\r\n(của một nguồn sáng)
\r\n\r\nSự phân bố cường độ sáng có trục\r\nđối xứng hoặc ít nhất là một mặt phẳng đối xứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đôi khi thuật ngữ này\r\nđược sử dụng theo nghĩa của thuật ngữ 845-08-28. Việc sử dụng này không được\r\nkhuyến khích.
\r\n\r\n845-09-26
\r\n\r\nPhân bố cường độ sáng đối xứng\r\nquay tròn (của một nguồn sáng)
\r\n\r\nPhân bố cường độ sáng có thể được\r\nthể hiện bằng cách quay xung quanh trục một đường cong phân bố cường độ sáng\r\nphân cực trong mặt phẳng có chứa trục đó.
\r\n\r\n845-09-27
\r\n\r\nCường độ sáng hình cầu trung\r\nbình (của một nguồn sáng)
\r\n\r\nGiá trị trung bình của cường độ\r\nsáng của nguồn theo tất cả các hướng, bằng với tỷ số giữa quang thông của nó và\r\ngóc đặc bằng 4p steradian.
\r\n\r\n845-09-28
\r\n\r\nĐường đẳng sáng
\r\n\r\nĐường cong vẽ theo hình cầu có tâm\r\ntại tâm của nguồn sáng, kết hợp tất cả các điểm ứng với các hướng có cường độ\r\nsáng như nhau, hoặc mặt phẳng chiếu của đường cong đó.
\r\n\r\n845-09-29
\r\n\r\nBiểu đồ đẳng sáng
\r\n\r\nTập hợp các đường đẳng sáng.
\r\n\r\n845-09-30
\r\n\r\nPhân kỳ nửa đỉnh; Lan truyền một\r\nnửa đỉnh (Mỹ) (của máy chiếu trong mặt phẳng qui định)
\r\n\r\nMở rộng về góc của tất cả các véctơ\r\ncủa đường cong phân cực của cường độ sáng trong một mặt phẳng qui định có chiều\r\ndài lớn hơn 50% giá trị lớn nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo thông lệ ở Anh, lan\r\ntruyền chùm tia liên quan đến tổng góc mà trong đó độ rọi lên mặt phẳng vuông\r\ngóc với trục của chùm sáng vượt quá 10% giá trị lớn nhất.
\r\n\r\n845-09-31
\r\n\r\nThông lượng tích lũy (của một\r\nnguồn, đối với góc đặc)
\r\n\r\nQuang thông phát xạ bởi nguồn trong\r\ncác điều kiện làm việc, trong hình nón có trục hướng xuống thẳng đứng và bao\r\nquanh góc đặc.
\r\n\r\n845-09-32
\r\n\r\nThông lượng theo vùng (của một\r\nnguồn, đối với một vùng)
\r\n\r\nSự chênh lệch của các thông lượng\r\ntích lũy của nguồn đối với các góc đặc đối diện với các đường biên trên và đường\r\nbiên dưới của một vùng.
\r\n\r\n845-09-33
\r\n\r\nThông lượng tổng (của một nguồn)
\r\n\r\nThông lượng tích lũy của một nguồn\r\nđối với góc đặc bằng 4p steradian.
\r\n\r\n845-09-34
\r\n\r\nThông lượng hướng xuống (của một\r\nnguồn)
\r\n\r\nThông lượng tích lũy của một nguồn\r\nđối với góc đặc bằng 2p steradian, thấp\r\nhơn mặt phẳng nằm ngang đi qua nguồn.
\r\n\r\n845-09-35
\r\n\r\nThông lượng hướng lên (của một\r\nnguồn)
\r\n\r\nHiệu giữa thông lượng tổng và thông\r\nlượng tích lũy.
\r\n\r\n845-09-36
\r\n\r\nTỷ lệ thông lượng tích lũy hướng\r\nxuống (của một nguồn, đối với góc đặc)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng tích lũy đối\r\nvới góc đặc cần xét và thông lượng hướng xuống của nguồn.
\r\n\r\n845-09-37
\r\n\r\nBa giá trị thông lượng (của\r\nnguồn)
\r\n\r\nTập hợp các giá trị của tỷ lệ thông\r\nlượng hướng xuống tích lũy của nguồn đối với các góc đặc p/2, p\r\nvà 3p/2 steradian, đại diện cho sự phân\r\nbố thông lượng hướng xuống tương đối của nguồn, được sử dụng trong phép tính tỷ\r\nlệ trực tiếp của hệ thống lắp đặt của nguồn đó.
\r\n\r\n845-09-38
\r\n\r\nTỷ số đầu ra ánh sáng quang (của\r\nđèn điện)
\r\n\r\nTỷ số giữa quang thông tổng của đèn\r\nđiện, được đo trong các điều kiện qui định, và tổng các quang thông riêng rẽ\r\ncủa bóng đèn khi ở bên trong đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo thông lệ, đối với\r\nđèn điện chỉ dùng bóng đèn nung sáng, tỷ số đầu ra ánh sáng quang và tỷ số đầu\r\nra ánh sáng thực tế là như nhau.
\r\n\r\n845-09-39
\r\n\r\nTỷ số đầu ra ánh sáng (của đèn\r\nđiện); Hệ số đèn điện (Mỹ)
\r\n\r\nTỷ số giữa quang thông tổng của đèn\r\nđiện, đo được trong các điều kiện thực hành qui định có các bóng đèn của nó\r\ncùng thiết bị, và tổng các quang thông riêng rẽ của các bóng đèn giống như vậy\r\nkhi làm việc bên ngoài đèn điện với cùng thiết bị như vậy, trong các điều kiện\r\nqui định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem chú thích 845-09-38.
\r\n\r\n845-09-40
\r\n\r\nTỷ số đầu ra ánh sáng hướng\r\nxuống (của đèn điện)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng hướng xuống\r\ncủa đèn điện, đo được trong các điều kiện thực hành qui định có các bóng đèn của\r\nnó cùng thiết bị, và tổng các quang thông riêng rẽ của các bóng đèn giống như\r\nvậy khi làm việc bên ngoài đèn điện với cùng thiết bị như vậy, trong các điều\r\nkiện qui định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem chú thích 845-09-38.
\r\n\r\n845-09-41
\r\n\r\nPhân số thông lượng hướng xuống\r\n(của đèn điện)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng hướng xuống\r\nvà thông lượng tổng của đèn điện.
\r\n\r\n845-09-42
\r\n\r\nMã thông lượng (của đèn điện)
\r\n\r\nTập hợp các giá trị của bộ ba giá\r\ntrị thông lượng, tỷ lệ thông lượng hướng xuống và tỷ số đầu ra ánh sáng, thể\r\nhiện sự phân bố thông lượng tương đối của đèn điện, được sử dụng để tính các hệ\r\nsố sử dụng quang thông của bóng đèn và/hoặc hệ số sử dụng quang thông của đèn\r\nđiện.
\r\n\r\n845-09-43
\r\n\r\nTỷ số khuếch đại (của đèn điện)
\r\n\r\nTỷ số giữa cường độ ánh sáng lớn\r\nnhất của đèn điện, thường là máy chiếu, với cường độ ánh sáng hình cầu trung\r\nbình của bóng đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở một số nước, định\r\nnghĩa về tỷ số khuếch đại thay đổi theo loại đèn điện hoặc bóng đèn.
\r\n\r\n845-09-44
\r\n\r\nThông lượng trực tiếp (lên bề\r\nmặt)
\r\n\r\nQuang thông mà bề mặt nhận được\r\ntrực tiếp từ hệ thống chiếu sáng.
\r\n\r\n845-09-45
\r\n\r\nThông lượng gián tiếp (lên bề\r\nmặt)
\r\n\r\nQuang thông mà bề mặt nhận được từ\r\nhệ thống chiếu sáng sau khi phản xạ từ các bề mặt khác.
\r\n\r\n845-09-46
\r\n\r\nTỷ số trực tiếp (của hệ thống\r\nchiếu sáng bên trong)
\r\n\r\nTỷ số của thông lượng trực tiếp lên\r\nmặt phẳng làm việc với thông lượng hướng xuống của hệ thống lắp đặt.
\r\n\r\n845-09-47
\r\n\r\nMật độ thông lượng của bóng đèn\r\nđã lắp đặt (đối với chiếu sáng bên trong)
\r\n\r\nTỷ số của tổng các thông lượng danh\r\nđịnh riêng rẽ của các bóng đèn của hệ thống lắp đặt và diện tích sàn.
\r\n\r\nĐơn vị: lm.m2
\r\n\r\n845-09-48
\r\n\r\nMật độ thông lượng của hệ thống\r\nlắp đặt (đối với chiếu sáng bên trong)
\r\n\r\nTỷ số của tổng các thông lượng\r\nriêng rẽ của các đèn điện của hệ thống lắp đặt và diện tích sàn.
\r\n\r\nĐơn vị: lm.m2
\r\n\r\n845-09-49
\r\n\r\nBề mặt chuẩn
\r\n\r\nBề mặt mà độ rọi được đo hoặc được\r\nqui định.
\r\n\r\n845-09-50
\r\n\r\nMặt phẳng làm việc; Mặt phẳng\r\ncông tác
\r\n\r\nBề mặt chuẩn được xác định là mặt\r\nphẳng tại đó thường thực hiện công việc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong chiếu sáng bên\r\ntrong và trừ khi có chỉ thị khác, mặt phẳng này được giả thiết là mặt phẳng nằm\r\nngang cao hơn sàn 0,85 m và được giới hạn bởi các vách của phòng. Ở Mỹ, mặt\r\nphẳng làm việc thường được giả thiết là cao hơn sàn 0,76 m và ở USSR là 0,8m.
\r\n\r\n845-09-51
\r\n\r\nHệ số sử dụng (của hệ thống lắp\r\nđặt, đối với bề mặt chuẩn)
\r\n\r\nTỷ số giữa quang thông mà bề mặt\r\nchuẩn nhận được và tổng các quang thông riêng rẽ của bóng đèn của hệ thống lắp\r\nđặt.
\r\n\r\n845-09-52
\r\n\r\nHệ số sử dụng suy giảm (của hệ\r\nthống lắp đặt, đối với bề mặt chuẩn)
\r\n\r\nTỷ số giữa độ rọi trung bình tại bề\r\nmặt chuẩn với mật độ thông lượng của bóng đèn được lắp đặt.
\r\n\r\n845-09-53
\r\n\r\nTính thiết thực (của một hệ\r\nthống lắp đặt, đối với bề mặt chuẩn) [U]
\r\n\r\nTỷ số giữa quang thông nhận được\r\ntrên bề mặt chuẩn và tổng các thông lượng tổng riêng rẽ của các đèn điện trong\r\nhệ thống lắp đặt.
\r\n\r\n845-09-54
\r\n\r\nTính thiết thực suy giảm (của\r\nmột hệ thống lắp đặt, đối với bề mặt chuẩn)
\r\n\r\nTỷ số giữa độ rọi trung bình tại bề\r\nmặt chuẩn với mật độ thông lượng của hệ thống lắp đặt.
\r\n\r\n845-09-55
\r\n\r\nChỉ số phòng; Chỉ số của hệ\r\nthống lắp đặt [K]
\r\n\r\nCon số thể hiện kết cấu hình học\r\ncủa một phần của phòng giữa mặt phẳng làm việc và mặt phẳng của đèn điện, được\r\nsử dụng trong phép tính hệ số sử dụng hoặc tính thiết thực.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu không có qui định\r\nkhác thì chỉ số phòng được tính bởi công thức:
\r\n\r\nK =
\r\n\r\nTrong đó a và b là kích thước các\r\ncạnh của phòng và h là chiều cao lắp đặt, nghĩa là khoảng cách giữa mặt phẳng\r\nlàm việc và mặt phẳng của đèn điện.
\r\n\r\n845-09-56
\r\n\r\nĐường cong đẳng chói
\r\n\r\nQuỹ tích các điểm trên bề mặt tại\r\nđó độ chói là như nhau, đối với các vị trí cho trước của người quan sát và của\r\n(các) nguồn liên quan đến bề mặt.
\r\n\r\n845-09-57
\r\n\r\nĐường cong đẳng rọi
\r\n\r\nQuỹ tích các điểm trên bề mặt trong\r\nđó độ rọi có cùng giá trị.
\r\n\r\n845-09-58
\r\n\r\nTỷ số đồng đều của độ rọi (lên\r\nmặt phẳng cho trước)
\r\n\r\nTỷ số giữa độ rọi nhỏ nhất và độ\r\nrọi trung bình lên mặt phẳng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cũng sử dụng cả a) tỷ số\r\ngiữa độ rọi nhỏ nhất và độ rọi lớn nhất và b) nghịch đảo của cả hai tỷ số này.
\r\n\r\n845-09-59
\r\n\r\nHệ số tổn hao ánh sáng
\r\n\r\nTỷ số giữa độ rọi trung bình lên\r\nmặt phẳng làm việc sau thời gian sử dụng nhất định của hệ thống chiếu sáng và\r\nđộ rọi trung bình có được trong các điều kiện tương tự đối với hệ thống lắp đặt\r\nđược qui ước là mới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ánh sáng tổn hao có tính\r\nđến bụi đọng trên đèn điện và bề mặt phòng và sự suy giảm của bóng đèn.
\r\n\r\n845-09-60
\r\n\r\nĐộ rọi bảo trì (của một vùng)
\r\n\r\nĐộ rọi trung bình trong một chu kỳ\r\nbảo dưỡng của hệ thống lắp đặt được tính trung bình trên diện tích liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Diện tích có thể là toàn\r\nbộ diện tích của mặt phẳng làm việc của vùng bên trong của diện tích làm việc.
\r\n\r\n845-09-61
\r\n\r\nChiếu sáng chuẩn
\r\n\r\nChiếu sáng tán xạ hoàn hảo và không\r\nphân cực bởi một vật rọi tiêu chuẩn A của một công việc trong một khu vực bao\r\nquanh.
\r\n\r\n845-09-62
\r\n\r\nHệ số truyền đạt tương phản (của\r\nhệ thống chiếu sáng, đối với một công việc)
\r\n\r\nTỷ số giữa độ tương phản của một\r\ncông việc trong hệ thống chiếu sáng cần xét và độ tương phản của công việc đó\r\ntrong điều kiện chiếu sáng chuẩn.
\r\n\r\n845-09-63
\r\n\r\nHệ số quang thông của balát
\r\n\r\nTỷ số giữa quang thông phát ra bởi\r\nbóng đèn chuẩn khi làm việc với balát được chế tạo thông thường và quang thông\r\nphát ra từ bóng đèn giống như vậy khi làm việc với balát chuẩn.
\r\n\r\n845-09-64
\r\n\r\nTâm sáng (của một nguồn)
\r\n\r\nĐiểm được dùng làm điểm gốc cho\r\nphép đo và phép tính thuộc phép đo quang.
\r\n\r\n845-09-65
\r\n\r\nKhoảng cách thử nghiệm (đối với\r\ncác phép đo quang)
\r\n\r\nKhoảng cách từ tâm sáng đến bề mặt\r\ncủa bộ dò.
\r\n\r\n845-09-66
\r\n\r\nKhông gian (trong hệ thống lắp\r\nđặt)
\r\n\r\nKhoảng cách giữa các tâm sáng của\r\ncác đèn điện liền kề của hệ thống lắp đặt.
\r\n\r\n845-09-67
\r\n\r\nGần (trong hệ thống lắp đặt\r\ntrong phần bên trong)
\r\n\r\nKhoảng cách giữa vách và các tâm\r\nsáng của các đèn điện ở dãy gần nhất.
\r\n\r\n845-09-68
\r\n\r\nChiều dài treo (của đèn điện\r\ntrong phần bên trong)
\r\n\r\nKhoảng cách giữa trần và tâm sáng\r\ncủa đèn điện.
\r\n\r\n845-09-69
\r\n\r\nHệ số treo (của hệ thống lắp đặt\r\ntrong phần bên trong)
\r\n\r\nTỷ số giữa chiều dài treo của đèn\r\nđiện của hệ thống lắp đặt và khoảng cách giữa trần và mặt phẳng làm việc.
\r\n\r\nE Thuật ngữ liên quan đến\r\nphản xạ lẫn nhau
\r\n\r\n845-09-70
\r\n\r\nSự phản xạ lẫn nhau
\r\n\r\nẢnh hưởng chung về phản xạ của bức\r\nxạ giữa một số bề mặt phản xạ.
\r\n\r\n845-09-71
\r\n\r\nHệ số trao đổi (lẫn nhau) (giữa\r\nhai bề mặt S1 và S2, khi độ bức xạ hoặc độ chói của S1\r\n(hoặc S2) là như nhau tại mọi điểm và đối với tất cả mọi hướng (g)
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ hoặc\r\nquang thông mà bề mặt S1 (hoặc S2) chuyển sang bề mặt S2\r\n(hoặc S1) và độ trưng bức xạ hoặc độ trưng ánh sáng của bề mặt S1\r\n(hoặc S2).
\r\n\r\ng = =
\r\n\r\nĐơn vị: m2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi M = pL và trong trường hợp cụ thể mà tất cả các\r\nđiểm trên S1 được nhìn thấy từ tất cả các điểm trên S2:
\r\n\r\ng =
trong đó l là khoảng cách giữa các\r\nphần tử thuộc diện tích dA1 và dA2 trên các bề mặt S1\r\nvà S2 và G là phạm vi hình học của chùm tia bị giới hạn bởi các\r\nđường biên của S1 và S2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với hai diện tích\r\ncơ bản dA1 và dA2
\r\n\r\ndg = dA1. dW1.cosq1 = dA2.dW2.cosq2
\r\n\r\ntrong đó dW1 (hoặc dW2)\r\nlà góc đặc diện tích dA1 (hoặc dA2) trương cung từ tâm là\r\ndA1 (hoặc dA2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Độ bức xạ và độ chói\r\ncủa chùm tia bị hạn chế bởi các biên của dA1 và dA2 là:
\r\n\r\nL =
845-09-72
\r\n\r\nHệ số cấu hình (giữa hai bề mặt\r\nS1 và S2) [c]
\r\n\r\nTỷ số giữa độ rọi bức xạ hoặc độ\r\nrọi sáng tại một điểm trên bề mặt S2 (hoặc S1) do thông\r\nlượng nhận từ bề mặt S1 (hoặc S2) và độ trưng bức xạ hoặc\r\nđộ trưng ánh sáng của bề mặt S1 (hoặc S2).
\r\n\r\nc21 = ; c12 =
*
Đơn vị: 1
\r\n\r\n* Mối liên quan giữa hệ số cấu hình\r\nc và hệ số trao đổi (lẫn nhau) g là:
\r\n\r\n845-09-73
\r\n\r\nHệ số hình dáng (giữa hai bề mặt\r\nS1 và S2) [f]
\r\n\r\nTỷ số giữa mật độ thông lượng bức\r\nxạ trung bình hoặc mật độ quang thông trung bình nhận được trên toàn bộ bề mặt\r\nS2 (hoặc S1) từ bề mặt S1 (hoặc S2)\r\nvà độ trưng bức xạ hoặc độ trưng ánh sáng của bề mặt S1 (hoặc S2).
\r\n\r\nF21 =
Đơn vị: 1
\r\n\r\n845-09-74
\r\n\r\nHệ số tự trao đổi (của bề mặt\r\nkhi độ bức xạ hoặc độ chói của nó là như nhau tại mọi điểm và với mọi hướng) [gs]
\r\n\r\nTỷ số giữa phần thông lượng bức xạ\r\nhoặc quang thông từ một bề mặt rơi vào chính nó, và độ trưng bức xạ hoặc độ\r\ntrưng ánh sáng của bề mặt.
\r\n\r\nĐơn vị: m2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ số tự trao đổi của bề\r\nmặt S bị giới hạn bởi đường cong phẳng C và chỉ nằm trên một phía của mặt phẳng\r\ncủa đường cong này là bằng với diện tích bề mặt của S trừ đi diện tích bề mặt\r\nphẳng bị giới hạn bởi C.
\r\n\r\n845-09-75
\r\n\r\nHệ số phản xạ lẫn nhau
\r\n\r\nTỷ số giữa thông lượng bức xạ hoặc\r\nquang thông fi gián tiếp\r\nđạt được một bề mặt trong một hốc và thông lượng ban đầu f0 nhận được trực tiếp từ bề mặt\r\nkhác, thông lượng fi nhận\r\nđược là do thông lượng f0\r\ntrải qua quá trình phản xạ lẫn nhau.
\r\n\r\nF Ánh sáng ngày
\r\n\r\n845-09-76
\r\n\r\nBức xạ mặt trời
\r\n\r\nBức xạ điện từ từ mặt trời.
\r\n\r\n845-09-77
\r\n\r\nBức xạ mặt trời ngoài khí quyển
\r\n\r\nBức xạ mặt trời tới lên giới hạn\r\nbên ngoài của bầu khí quyển của trái đất.
\r\n\r\n845-09-78
\r\n\r\nHằng số mặt trời (Ee,0)
\r\n\r\nĐộ rọi được tạo ra từ bức xạ mặt\r\ntrời ngoài khí quyển lên bề mặt vuông góc với các tia mặt trời tại khoảng cách\r\ntrung bình từ mặt trời đến trái đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ee,0 = (1367 ± 7)W.m-2. Theo báo cáo cuối số\r\n590 CIMO VIII* của tổ chức khí tượng học thế giới, tại thành phố Mexico, tháng 10 năm 1981.
\r\n\r\n*CIMO: Ủy ban về dụng cụ và phương\r\npháp quan sát.
\r\n\r\n845-09-79
\r\n\r\nBức xạ mặt trời trực tiếp
\r\n\r\nPhần của bức xạ mặt trời ngoài khí\r\nquyển giống như chùm tia chuẩn trực đến bề mặt trái đất sau khi suy giảm có\r\nchọn lọc bởi bầu khí quyển.
\r\n\r\n845-09-80
\r\n\r\nBức xạ bầu trời khuếch tán
\r\n\r\nPhần của bức xạ mặt trời tới trái\r\nđất do bị phân tán bởi các phân tử khí, các hạt lơ lửng, phần tử mây hoặc các\r\nphần tử khác.
\r\n\r\n845-09-81
\r\n\r\nBức xạ mặt trời trái đất
\r\n\r\nKết hợp của bức xạ mặt trời trực\r\ntiếp và bức xạ bầu trời khuếch tán.
\r\n\r\n845-09-82
\r\n\r\nÁnh sáng mặt trời*
\r\n\r\nPhần nhìn thấy được của bức xạ mặt\r\ntrời trực tiếp.
\r\n\r\n*CHÚ THÍCH: Khi đề cập đến hiệu ứng\r\nquang hóa của bức xạ quang, thuật ngữ này thường được sử dụng cho bức xạ mở\r\nrộng ra ngoài vùng nhìn thấy của phổ.
\r\n\r\n845-09-83
\r\n\r\nÁnh sáng bầu trời*
\r\n\r\nPhần nhìn thấy được của bức xạ bầu\r\ntrời phân tán.
\r\n\r\n* CHÚ THÍCH: Khi đề cập đến hiệu\r\nứng quang hóa của bức xạ quang, thuật ngữ này thường được sử dụng cho bức xạ mở\r\nrộng ra ngoài vùng nhìn thấy của phổ.
\r\n\r\n845-09-84
\r\n\r\nÁnh sáng ngày*
\r\n\r\nPhần nhìn thấy được của bức xạ mặt\r\ntrời trái đất.
\r\n\r\n* CHÚ THÍCH: Khi đề cập đến hiệu\r\nứng quang hóa của bức xạ quang, thuật ngữ này thường được sử dụng cho bức xạ mở\r\nrộng ra ngoài vùng nhìn thấy của phổ.
\r\n\r\n845-09-85
\r\n\r\nBức xạ mặt trời (trái đất) phản\r\nxạ
\r\n\r\nBức xạ do phản xạ của bức xạ mặt\r\ntrời trái đất bởi mặt đất và bởi bề mặt bất kỳ chắn bức xạ đó.
\r\n\r\n845-09-86
\r\n\r\nĐộ dày quang của khí quyển (d(e))
\r\n\r\nĐại lượng được xác định bằng công\r\nthức:
\r\n\r\nd(e) = - ln(f'e/fe)
\r\n\r\nTrong đó, fe là thông lượng bức xạ của chùm tia chuẩn trực đi\r\nvào các lớp giới hạn trên của bầu khí quyển ở góc e so với phương thẳng đứng còn f'e\r\nlà thông lượng bức xạ bị suy giảm của chùm tia đó khi tới mặt đất.
\r\n\r\nĐơn vị: 1
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem thêm 845-04-80.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong tiếng Anh, đôi\r\nkhi sử dụng thuật ngữ độ sâu quang thay cho độ dày quang.
\r\n\r\n845-09-87
\r\n\r\nHệ số đục tổng (theo Linke) [T]
\r\n\r\nTỷ số giữa độ dày quang theo chiều\r\nthẳng đứng của khí quyển đục và độ dày quang theo chiều thẳng đứng của khí\r\nquyển trong và khô (khí quyển Rayleigh), liên quan đến toàn bộ phổ mặt trời.
\r\n\r\nT =
\r\n\r\nTrong đó dR là độ dày quang liên quan đến sự phân tán Rayleigh\r\ntại các phân tử khí, dA, dZ, dW\r\nlà các độ dày quang tương ứng liên quan đến phân tán và hấp thụ Mie các hạt lơ\r\nlửng, hấp thụ ôzôn và hấp thụ hơi nước.
\r\n\r\n845-09-88
\r\n\r\nKhối lượng không khí quang tương\r\nđối [m]
\r\n\r\nTỷ số giữa độ dày quang theo hướng\r\nxiên, d(e),\r\nvà độ dày quang theo hướng thẳng đứng d(0)\r\ncủa khí quyển.
\r\n\r\nm = d(e) / d(0)
\r\n\r\nĐơn vị: 1
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xem thêm chú thích 1\r\ncủa 845-04-40.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi đường cong giữa\r\nkhí quyển và sự khúc xạ trong khí quyển được bỏ qua thì m = l/cose.
\r\n\r\n845-09-89
\r\n\r\nĐộ rọi lên trái đất (Eg)
\r\n\r\nĐộ rọi được tạo ra bởi ánh sáng\r\nngày lên mặt đất.
\r\n\r\n845-09-90
\r\n\r\nBầu trời đầy mây theo tiêu chuẩn\r\nCIE
\r\n\r\nBầu trời đầy mây hoàn toàn trong đó\r\ntỷ số giữa độ chói Lg của\r\nnó theo hướng tạo với đường ngang một góc g\r\nvà độ chói Lg cao\r\nnhất được cho bởi công thức:
\r\n\r\nLg = LZ(l + 2sing)/3
\r\n\r\n845-09-91
\r\n\r\nBầu trời quang mây theo tiêu\r\nchuẩn CIE
\r\n\r\nBầu trời quang mây trong đó phân bố\r\nđộ chói tương đối được qui định trong xuất bản CIE số 22 (1973).
\r\n\r\n845-09-92
\r\n\r\nLượng đám mây tổng
\r\n\r\nTỷ số giữa tổng các góc đặc do các\r\nđám mây tạo ra với góc đặc bằng 2p rad\r\ncủa toàn bộ bầu trời.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Mỹ, lượng đám mây tổng\r\nthường được gọi là mây phủ một phần.
\r\n\r\n845-09-93
\r\n\r\nKhoảng thời gian nắng [s]
\r\n\r\nTổng các khoảng thời gian trong một\r\ngiai đoạn cho trước (giờ, ngày, tháng, năm) trong đó độ rọi từ bức xạ mặt trời\r\ntrực tiếp lên mặt phẳng vuông góc với hướng mặt trời bằng hoặc lớn hơn 200 W/m2.
\r\n\r\n845-09-94
\r\n\r\nKhoảng thời gian nắng theo thiên\r\nvăn học
\r\n\r\nTổng các khoảng thời gian trong một\r\ngiai đoạn cho trước trong đó mặt trời ở trên đường chân trời bằng phẳng, không\r\ntối.
\r\n\r\n845-09-95
\r\n\r\nKhoảng thời gian nắng có thể có\r\n(tại vị trí cụ thể)
\r\n\r\nTổng các khoảng thời gian trong một\r\ngiai đoạn cho trước trong đó mặt trời ở trên đường chân trời thực, có thể bị\r\ntối do núi, tòa nhà, cây cối, v.v…
\r\n\r\n845-09-96
\r\n\r\nKhoảng thời gian nắng tương đối
\r\n\r\nTỷ số giữa khoảng thời gian nắng và\r\nkhoảng thời gian nắng có thể có trong cùng giai đoạn.
\r\n\r\n845-09-97
\r\n\r\nHệ số ánh sáng ngày [D]
\r\n\r\nTỷ số giữa độ rọi tại điểm trên mặt\r\nphẳng cho trước do ánh sáng nhận được trực tiếp hoặc gián tiếp từ bầu trời có\r\nphân bố độ chói theo giả thiết hoặc đã biết, và độ chói trên mặt phẳng nằm\r\nngang do phía bán cầu không tối của bầu trời. Không tính đến sự góp phần của\r\nánh sáng mặt trời trực tiếp lên cả hai độ rọi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có tính đến độ lóa,\r\ncác ảnh hưởng do bụi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi tính sự chiếu sáng\r\ncủa phần bên trong, sự góp phần của ánh sáng mặt trời trực tiếp cần được xem\r\nxét riêng.
\r\n\r\n845-09-98
\r\n\r\nThành phần bầu trời của hệ số\r\nánh sáng ngày [Ds]
\r\n\r\nTỷ số giữa phần của độ rọi tại điểm\r\ntrên mặt phẳng cho trước nhận trực tiếp (hoặc qua thủy tinh trong) từ bầu trời\r\ncó phân bố độ chói theo giả thiết hoặc đã biết, và độ chói trên mặt phẳng nằm\r\nngang do phía bán cầu không tối của bầu trời. Không tính đến sự góp phần của\r\nánh sáng mặt trời trực tiếp lên cả hai độ rọi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem 2 chú thích của\r\n845-05-97.
\r\n\r\n845-09-99
\r\n\r\nThành phần phản xạ bên ngoài của\r\nhệ số ánh sáng ngày [De]
\r\n\r\nTỷ số giữa phần của độ rọi tại điểm\r\ntrên mặt phẳng cho trước trong phần bên trong nhận trực tiếp từ các bề mặt phản\r\nxạ bên ngoài được rọi trực tiếp hoặc gián tiếp từ bầu trời có phân bố độ chói\r\ntheo giả thiết hoặc đã biết, và độ chói trên mặt phẳng nằm ngang do phía bán\r\ncầu không tối của bầu trời. Không tính đến sự góp phần của ánh sáng mặt trời\r\ntrực tiếp lên cả hai độ rọi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem 2 chú thích của\r\n845-05-97.
\r\n\r\n845-09-100
\r\n\r\nThành phần phản xạ bên trong của\r\nhệ số ánh sáng ngày [Di]
\r\n\r\nTỷ số giữa phần của độ rọi tại điểm\r\ntrên mặt phẳng cho trước trong phần bên trong nhận trực tiếp từ các bề mặt phản\r\nxạ bên trong được rọi trực tiếp hoặc gián tiếp từ bầu trời có phân bố độ chói\r\ntheo giả thiết hoặc đã biết, và độ chói trên mặt phẳng nằm ngang do phía bán\r\ncầu không tối của bầu trời. Không tính đến sự góp phần của ánh sáng mặt trời\r\ntrực tiếp lên cả hai độ rọi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem 2 chú thích của\r\n845-05-97.
\r\n\r\n845-09-101
\r\n\r\nVật cản
\r\n\r\nMọi vật bên ngoài tòa nhà ngăn ngừa\r\nviệc quan sát trực tiếp phần thuộc bầu trời.
\r\n\r\n845-09-102
\r\n\r\nKhe sáng
\r\n\r\nVùng, có lắp kính hoặc không lắp\r\nkính, có khả năng nhận ánh sáng vào phần bên trong.
\r\n\r\n845-09-103
\r\n\r\nCửa sổ
\r\n\r\nKhe sáng trên vùng thẳng đứng hoặc\r\ngần thẳng đứng của tường bao quanh phòng.
\r\n\r\n845-09-104
\r\n\r\nGiếng trời
\r\n\r\nKhe sáng trên mái hoặc trên bề mặt\r\nnằm ngang của tòa nhà.
\r\n\r\n845-09-105
\r\n\r\nMái che
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để cản, làm\r\ngiảm hoặc khuếch tán bức xạ mặt trời.
\r\n\r\n845-09-106
\r\n\r\nHệ số mặt trời; tổng (năng\r\nlượng) độ truyền (của vật liệu có lắp kính) [g]
\r\n\r\nTỷ số giữa đại lượng nhiệt xâm nhập\r\nvào phần bên trong qua kính, và năng lượng bức xạ mặt trời tới tấm kính đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:
\r\n\r\nTỷ số này là tổng của hai đại\r\nlượng: độ truyền bức xạ te\r\ncủa tấm kính và đại lượng bằng tỷ số của nhiệt đối lưu và bức xạ đạt được từ\r\ntấm kính đi vào phần bên trong Q2 và năng lượng bức xạ mặt trời Q1\r\ntới tấm kính.
\r\n\r\ng = te\r\n+ Q2/Q1
\r\n\r\nMục 845-10 - Đèn diện và các phụ\r\nkiện của đèn điện
\r\n\r\n845-10-01
\r\n\r\nĐèn điện
\r\n\r\nThiết bị phân phối, lọc hoặc biến\r\nđổi ánh sáng phát ra từ một hoặc nhiều bóng đèn nhưng không bao gồm bản thân\r\nbóng đèn và bao gồm tất cả các bộ phận cần thiết để đỡ và bảo vệ bóng đèn và\r\nkhi cần còn bao gồm cả các mạch điện phụ trợ cùng với các phương tiện nối chúng\r\nvới nguồn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ thiết bị chiếu\r\nsáng là cách dùng cũ.
\r\n\r\n845-10-02 [03]
\r\n\r\nĐèn điện đối xứng [ không đối\r\nxứng]
\r\n\r\nĐèn điện có phân bố cường độ sáng\r\nđối xứng [không đối xứng].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối xứng có thể liên\r\nquan đến trục hoặc mặt phẳng.
\r\n\r\n845-10-04
\r\n\r\nĐèn điện có góc rộng
\r\n\r\nĐèn điện phân bố ánh sáng trên góc\r\nđặc tương đối rộng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ngược với đèn điện có\r\ngóc rộng, đèn điện có góc hẹp có thể được đề cập đến và trong thực tế, đó là\r\ncác máy chiếu (845-10-25).
\r\n\r\n845-10-05
\r\n\r\nĐèn điện thông thường
\r\n\r\nĐèn điện không có bảo vệ đặc biệt\r\nchống bụi hoặc hơi ẩm.
\r\n\r\n845-10-06
\r\n\r\nĐèn điện có bảo vệ
\r\n\r\nĐèn điện có bảo vệ đặc biệt chống\r\nsự xâm nhập của bụi, hơi ẩm hoặc nước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: TCVN 7722-1 (IEC\r\n60598-1) đề cập đến các loại đèn điện có bảo vệ dưới đây, trong số những đèn\r\nđiện khác:
\r\n\r\n- đèn điện chống bụi
\r\n\r\n- đèn điện kín bụi
\r\n\r\n- đèn điện chống nước nhỏ giọt
\r\n\r\n- đèn điện chống nước bắn tóe
\r\n\r\n- đèn điện chống nước mưa
\r\n\r\n- đèn điện chống nước phun
\r\n\r\n- đèn điện kín nước.
\r\n\r\n845-10-07
\r\n\r\nĐèn điện chống cháy; đèn điện\r\nchống nổ (Mỹ)
\r\n\r\nĐèn điện thỏa mãn các qui tắc thích\r\nhợp áp dụng cho thiết bị có vỏ ngoài chống nổ, được sử dụng trong trường hợp có\r\nrủi ro nổ.
\r\n\r\n845-10-08
\r\n\r\nĐèn điện điều chỉnh được
\r\n\r\nĐèn điện mà bộ phận chính có thể\r\nđược xoay hoặc di chuyển bằng các cơ cấu thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đèn điện điều chỉnh được\r\ncó thể được cố định hoặc di động.
\r\n\r\n845-10-09
\r\n\r\nĐèn điện di động
\r\n\r\nĐèn điện mà có thể dễ dàng di\r\nchuyển từ vị trí này sang vị trí khác ngay cả khi được nối với nguồn điện.
\r\n\r\n845-10-10
\r\n\r\nĐèn điện treo
\r\n\r\nĐèn điện được cung cấp cùng dây,\r\nxích, ống, v.v…, cho phép đèn điện được treo từ trần hoặc tường đỡ.
\r\n\r\n845-10-11
\r\n\r\nĐèn điện treo nâng và hạ được
\r\n\r\nĐèn điện treo mà độ cao của nó có\r\nthể được điều chỉnh bằng phương tiện treo nhờ puli, đối trọng, v.v…
\r\n\r\n845-10-12
\r\n\r\nĐèn điện lắp chìm
\r\n\r\nĐèn điện thích hợp để chìm hoàn\r\ntoàn hoặc một phần bên trong bề mặt lắp đặt.
\r\n\r\n845-10-13
\r\n\r\nĐèn điện lắp bằng mặt
\r\n\r\nĐèn điện dài, lắp chìm thường được\r\nlắp đặt trong hốc bằng mặt với trần.
\r\n\r\n845-10-14
\r\n\r\nKhoang chứa
\r\n\r\nÔ hoặc vòm chìm trong trần.
\r\n\r\n845-10-15
\r\n\r\nĐèn chiếu xuống
\r\n\r\nĐèn điện loại nhỏ tập trung ánh\r\nsáng, thường được lắp chìm trong trần.
\r\n\r\n845-10-16
\r\n\r\nĐèn điện có vách ngăn
\r\n\r\nĐèn điện có bảo vệ có thiết kế\r\nthành khối cố định trực tiếp lên bề mặt thẳng đứng hoặc nằm ngang.
\r\n\r\n845-10-17
\r\n\r\nChiếu sáng viền
\r\n\r\nHệ thống chiếu sáng gồm có nguồn\r\nsáng được che bởi các tấm song song với vách và gắn vào tường, phân bố ánh sáng\r\ncho toàn bộ vách.
\r\n\r\n845-10-18
\r\n\r\nChiếu sáng rèm
\r\n\r\nHệ thống chiếu sáng gồm có nguồn\r\nsáng được che bởi các tấm song song với vách tại phần cao nhất của cửa sổ.
\r\n\r\n845-10-19
\r\n\r\nChiếu sáng vòm
\r\n\r\nHệ thống chiếu sáng gồm có nguồn\r\nsáng được che bởi mái đua hoặc hốc và phân bố ánh sáng cho toàn bộ trần và vách\r\nphía trên.
\r\n\r\n845-10-20
\r\n\r\nĐèn có đế; Đèn đặt trên sàn (Mỹ)
\r\n\r\nĐèn điện di động trên một đế cao\r\nthích hợp để đặt đứng trên sàn.
\r\n\r\n845-10-21
\r\n\r\nĐèn bàn
\r\n\r\nĐèn điện di động được thiết kế để\r\nđặt đứng trên đồ vật.
\r\n\r\n845-10-22
\r\n\r\nĐèn cầm tay
\r\n\r\nĐèn điện di động có tay xách và dây\r\nmềm dùng để cắm nguồn.
\r\n\r\n845-10-23
\r\n\r\nĐèn pin
\r\n\r\nĐèn điện di động được cấp điện từ\r\nnguồn lắp trong, thường là pin khô hoặc một bộ chứa, đôi khi là máy phát bằng\r\ntay.
\r\n\r\n845-10-24
\r\n\r\nChuỗi đèn
\r\n\r\nTập hợp các bóng đèn được bố trí\r\ndọc theo cáp và được nối nối tiếp hoặc song song.
\r\n\r\n845-10-25
\r\n\r\nĐèn chiếu
\r\n\r\nĐèn điện sử dụng sự phản xạ và/hoặc\r\nkhúc xạ để tăng cường độ sáng trong một góc đặc giới hạn.
\r\n\r\n845-10-26
\r\n\r\nĐèn rọi
\r\n\r\nĐèn chiếu có cường độ cao có độ mở\r\nthường lớn hơn 0,2 m và cho chùm sáng gần song song.
\r\n\r\n845-10-27
\r\n\r\nĐèn chiếu điểm
\r\n\r\nĐèn chiếu có độ mở thường nhỏ hơn\r\n0,2 m và cho chùm sáng tập trung trệch nhỏ hơn 0,35 rad (200).
\r\n\r\n845-10-28
\r\n\r\nĐèn pha
\r\n\r\nĐèn chiếu được thiết kế để chiếu\r\nrọi, thường có khả năng chỉ vào bất kỳ hướng nào.
\r\n\r\n845-10-29
\r\n\r\nCắt
\r\n\r\nKỹ thuật thường được sử dụng để che\r\nbóng đèn và bề mặt có độ chói cao khi nhìn trực tiếp để giảm độ lóa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chiếu sáng công cộng\r\nphân biệt giữa đèn điện cắt hoàn toàn, đèn điện cắt nửa và đèn điện không cắt.
\r\n\r\n845-10-30
\r\n\r\nGóc cắt (của đèn điện)
\r\n\r\nGóc được đo từ điểm thấp nhất giữa\r\ntrục thẳng đứng và đường ngắm đầu tiên tại đó bóng đèn và bề mặt có độ chói cao\r\nkhông nhìn thấy được.
\r\n\r\n845-10-31
\r\n\r\nGóc che
\r\n\r\nGóc bù của góc cắt.
\r\n\r\n845-10-32
\r\n\r\nBộ khúc xạ
\r\n\r\nThiết bị dùng để thay đổi phân bố\r\ntrong không gian của quang thông từ một nguồn và phụ thuộc vào hiện tượng khúc\r\nxạ.
\r\n\r\n845-10-33
\r\n\r\nBộ phản xạ
\r\n\r\nThiết bị dùng để thay đổi phân bố\r\ntrong không gian của quang thông từ một nguồn và chủ yếu phụ thuộc vào hiện\r\ntượng phản xạ.
\r\n\r\n845-10-34
\r\n\r\nBộ tán xạ
\r\n\r\nThiết bị dùng để thay đổi phân bố\r\ntrong không gian của quang thông từ một nguồn và chủ yếu phụ thuộc vào hiện\r\ntượng tán xạ.
\r\n\r\n845-10-35
\r\n\r\nGương cầu
\r\n\r\nBộ tán xạ, bộ khúc xạ hoặc bộ phản\r\nxạ ở dạng gương cầu, được thiết kế để đặt bên dưới bóng đèn.
\r\n\r\n845-10-36
\r\n\r\nChao đèn hình cầu
\r\n\r\nVật bao bằng vật liệu trong suốt\r\nhoặc tán xạ, được thiết kế để bảo vệ bóng đèn, tán xạ ánh sáng hoặc thay đổi\r\nmàu của ánh sáng.
\r\n\r\n845-10-37
\r\n\r\nChụp đèn
\r\n\r\nMàn chắn có thể được làm bằng vật\r\nliệu chắn sáng hoặc vật liệu tán xạ được thiết kế để ngăn nhìn trực tiếp đến\r\nbóng đèn.
\r\n\r\n845-10-38
\r\n\r\nChớp
\r\n\r\nMàn chắn làm bằng thành phần trong\r\nmờ hoặc chắn sáng và về mặt hình học, có thể ngăn nhìn trực tiếp bóng đèn trên\r\ntoàn bộ góc cho trước.
\r\n\r\n845-10-39
\r\n\r\nKính bảo vệ
\r\n\r\nBộ phận trong suốt hoặc trong mờ\r\ncủa đèn điện hở hoặc kín được thiết kế để bảo vệ (các) bóng đèn khỏi bụi hoặc\r\nbẩn, hoặc ngăn ngừa tiếp xúc với chất lỏng, hơi hoặc khí và giữ cho các bóng\r\nđèn không bị chạm tới.
\r\n\r\n845-10-40
\r\n\r\nTấm chắn bảo vệ đèn điện
\r\n\r\nCơ cấu, có hình lưới, được dùng để\r\nche kính bảo vệ của đèn điện chống va chạm về cơ.
\r\n\r\n845-10-41
\r\n\r\nĐèn pha dùng trong studio
\r\n\r\nThiết bị chiếu sáng có độ phân kỳ\r\nnửa đỉnh lớn hơn 1,74 rad (1000) và có độ phân kỳ tổng không nhỏ hơn\r\n3,14 rd(1800).
\r\n\r\n845-10-42
\r\n\r\nĐèn pha dùng cho studio đặc biệt
\r\n\r\nThiết bị chiếu sáng có độ phân kỳ\r\nnửa đỉnh lớn hơn 1,74 rad (1000) và có độ phân kỳ tổng qui định.
\r\n\r\n845-10-43
\r\n\r\nĐèn chiếu điểm của bộ phản xạ
\r\n\r\nĐèn chiếu có bộ phản xạ đơn giản và\r\nđôi khi có khả năng điều chỉnh độ phân kỳ bằng cách di chuyển tương đối bóng\r\nđèn và gương.
\r\n\r\n845-10-44
\r\n\r\nĐèn chiếu điểm có thấu kính
\r\n\r\nĐèn chiếu có thấu kính đơn giản, có\r\nhoặc không có bộ phản xạ, đôi khi có khả năng điều chỉnh độ phân kỳ bằng cách\r\ndi chuyển tương đối bóng đèn và thấu kính.
\r\n\r\n845-10-45
\r\n\r\nĐèn chiếu điểm Fresnel
\r\n\r\nĐèn chiếu điểm có thấu kính với\r\nthấu kính điều chỉnh theo nấc.
\r\n\r\n845-10-46
\r\n\r\nĐèn chiếu phim đèn chiếu
\r\n\r\nĐèn chiếu có chùm ánh sáng chiếu\r\nqua các khuôn mẫu hình học có thể biến đổi hình dáng bằng màn chắn, cửa sập\r\nhoặc hình bóng cắt theo hình chiếu.
\r\n\r\n845-10-47
\r\n\r\nĐèn chiếu hiệu ứng
\r\n\r\nThiết bị chiếu có hệ thống quang\r\nđược thiết kế để rọi các trang chiếu và có thấu kính thích hợp, chiếu rõ chi\r\ntiết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các trang chiếu có thể\r\nlà loại hiệu ứng tĩnh hoặc động.
\r\n\r\n845-10-48
\r\n\r\nĐèn tán xạ
\r\n\r\nThiết bị chiếu sáng có cỡ đủ để tạo\r\nra ánh sáng tán xạ có các đường biên bị tối không xác định.
\r\n\r\nĐèn điện dùng cho chiếu sáng mỏ\r\nhầm lò
\r\n\r\n845-10-49
\r\n\r\nĐèn điện dùng cho mỏ hầm lò
\r\n\r\nĐèn điện gồm có hộp và đôi khi là\r\nmột bộ chứa, được cung cấp để rọi ở tất cả các khu vực của mỏ hầm lò.
\r\n\r\n845-10-50
\r\n\r\nĐèn của thợ mỏ (cá nhân)
\r\n\r\nĐèn điện dùng trong mỏ hầm lò có\r\nnguồn năng lượng tích hợp, được dùng cho từng người khi vào mỏ hầm lò.
\r\n\r\n845-10-51
\r\n\r\nĐèn lắp trên mũ
\r\n\r\nĐèn của thợ mỏ được thiết kế để gắn\r\nvào mũ bảo hiểm của thợ mỏ.
\r\n\r\n845-10-52
\r\n\r\nVòng gài trên mũ
\r\n\r\nMột phần của đèn lắp trên mũ, có\r\nchứa (các) nguồn sáng, được thiết kế để gắn với mũ bảo hiểm của thợ mỏ.
\r\n\r\n845-10-53
\r\n\r\nBóng đèn an toàn cho mỏ hầm lò
\r\n\r\nBóng đèn phát ngọn lửa được sử dụng\r\nđể phát hiện khí metan và thiếu hụt ôxy trong khí quyển hầm lò.
\r\n\r\n845-10-54
\r\n\r\nĐèn điện di động dùng trong mỏ\r\nhầm lò
\r\n\r\nĐèn điện dùng trong mỏ hầm lò có\r\nnguồn điện tích hợp hoặc nguồn làm việc chính của mỏ, có thể cung cấp ánh sáng\r\ntrong khi di chuyển.
\r\n\r\n845-10-55
\r\n\r\nĐèn điện cấp cứu dùng trong mỏ\r\nhầm lò
\r\n\r\nĐèn điện di động dùng trong mỏ hầm\r\nlò có nguồn điện lắp liền dùng cho các hoạt động cấp cứu.
\r\n\r\n845-10-56
\r\n\r\nĐèn tuabin khí; Đèn khí nén
\r\n\r\nĐèn điện được đóng điện nhờ bộ\r\nchuyển đổi được truyền động bởi khí nén.
\r\n\r\n845-10-57
\r\n\r\nĐèn dùng trên đường chuyên chở\r\ncủa mỏ hầm lò
\r\n\r\nĐèn điện dùng trong mỏ hầm lò được\r\nthiết kế để chiếu sáng đường chuyên chở của mỏ hầm lò và làm việc từ nguồn\r\nlưới.
\r\n\r\n845-10-58
\r\n\r\nĐèn điện chiếu bề mặt
\r\n\r\nĐèn điện di động dùng trong mỏ hầm\r\nlò hoặc cung cấp độ rọi trên diện tích mặt làm việc.
\r\n\r\n845-10-59
\r\n\r\nĐèn điện cảm ứng
\r\n\r\nĐèn điện dùng trong mỏ hầm lò, được\r\nnối với lưới điện bằng mạch từ của máy biến đổi là phần tích hợp của đèn điện.
\r\n\r\n845-10-60
\r\n\r\nĐèn điện chấp nhận được
\r\n\r\nĐèn điện dùng trong mỏ hầm lò, được\r\nthiết kế và thử nghiệm để sử dụng trong khu vực có thể xuất hiện khí nổ metan\r\nhoặc bụi than.
\r\n\r\n845-10-61
\r\n\r\nĐèn điện về cơ bản là an toàn
\r\n\r\nĐèn điện dùng trong mỏ hầm lò trong\r\nđó, sự an toàn phụ thuộc vào việc sử dụng mạch điện về cơ bản là mạch điện an\r\ntoàn.
\r\n\r\n845-10-62
\r\n\r\nĐèn hành trình
\r\n\r\nĐèn điện dùng trong mỏ hầm lò, loại\r\ndi động được cấp điện từ acqui, có ánh sáng đỏ, được thiết kế để lắp đặt tại\r\nphía sau các toa xe lửa.
\r\n\r\nMục 845-11-Truyền tín hiệu nhìn\r\nthấy
\r\n\r\nA Thuật ngữ chung
\r\n\r\n845-11-01
\r\n\r\nTín hiệu nhìn thấy
\r\n\r\nHiện tượng nhìn thấy được để truyền\r\nthông tin.
\r\n\r\n845-11-02
\r\n\r\nTín hiệu ánh sáng
\r\n\r\nTín hiệu nhìn thấy phát ra từ nguồn\r\nsáng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ này đôi khi\r\nđược sử dụng cho đối tượng hoặc thiết bị phát tín hiệu ánh sáng nhưng cách sử\r\ndụng này không được khuyến khích (xem 845-11-05).
\r\n\r\n845-11-03
\r\n\r\nBiển hiệu
\r\n\r\nChi tiết cung cấp tín hiệu nhìn\r\nthấy nhờ vào vị trí, hình dạng, màu hoặc mô hình của nó và đôi khi bằng cách sử\r\ndụng ký hiệu hoặc các ký tự bằng chữ và số. Cơ cấu này có thể được rọi sáng bên\r\ntrong.
\r\n\r\n845-11-04
\r\n\r\nBiểu hiệu dạng ma trận
\r\n\r\nBiểu hiệu được thiết kế để hiển thị\r\nmột thông điệp thay đổi được bằng một dãy các đơn vị cơ bản, từng đơn vị có thể\r\nđược rọi riêng rẽ hoặc được hiển thị luân phiên.
\r\n\r\n845-11-05
\r\n\r\nĐèn tín hiệu
\r\n\r\nVật thể hoặc thiết bị được thiết kế\r\nđể phát ra tín hiệu ánh sáng.
\r\n\r\n845-11-06
\r\n\r\nBiển báo (hàng hải)
\r\n\r\nVật thể tự nhiên hoặc nhân tạo cung\r\ncấp thông tin về hàng hải nhờ vào vị trí và biểu hiện có tính phân biệt của nó.
\r\n\r\n845-11-07
\r\n\r\nĐèn hiệu
\r\n\r\n1. Biển báo hàng hải nhân tạo, được\r\ncố định. Nó có thể mang đèn tín hiệu.
\r\n\r\n2. Đèn tín hiệu được dùng để chỉ ra\r\nvị trí địa lý được ký hiệu.
\r\n\r\n845-11-08
\r\n\r\nĐặc tính (của tín hiệu ánh sáng)
\r\n\r\nNhịp và màu hoặc các màu phân biệt\r\ncủa tín hiệu ánh sáng cung cấp sự nhận dạng hoặc thông điệp.
\r\n\r\n845-11-09
\r\n\r\nĐèn ánh sáng cố định
\r\n\r\nĐèn tín hiệu chiếu liên tục, theo\r\nmọi hướng, với cường độ sáng và màu không đổi.
\r\n\r\n845-11-10
\r\n\r\nĐèn sáng theo nhịp
\r\n\r\nĐèn tín hiệu chiếu gián đoạn, theo\r\nhướng cho trước, có chu kỳ đều đặn.
\r\n\r\n845-11-11
\r\n\r\nĐèn chớp sáng
\r\n\r\nĐèn sáng theo nhịp trong đó từng\r\nlần xuất hiện ánh sáng (chớp sáng) có khoảng thời gian giống nhau và tổng thời\r\ngian sáng trong một chu kỳ rõ ràng là ngắn hơn so với tổng thời gian tối, trừ\r\nkhả năng có thể đối với các nhịp có tốc độ chớp nhanh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ pha tối được\r\nsử dụng cho khoảng thời gian tối giữa hai lần xuất hiện liên tiếp của ánh sáng.
\r\n\r\n845-11-12
\r\n\r\nĐèn đẳng pha
\r\n\r\nĐèn sáng theo nhịp trong đó tổng\r\ncác khoảng thời gian sáng và tối cảm nhận được là như nhau.
\r\n\r\n845-11-13
\r\n\r\nĐèn có ánh sáng bị che khuất
\r\n\r\nĐèn sáng theo nhịp trong đó từng\r\nkhoảng thời gian tối (che khuất) là như nhau và tổng thời gian sáng trong một\r\ngiai đoạn rõ ràng là dài hơn tổng thời gian tối.
\r\n\r\n845-11-14
\r\n\r\nĐèn luân phiên
\r\n\r\nĐèn tín hiệu chiếu các màu khác\r\nnhau trong một chuỗi lặp lại đều.
\r\n\r\n845-11-15
\r\n\r\nCác đèn đảo nhau
\r\n\r\nCặp đèn đẳng pha được bố trí để\r\nchiếu ánh sáng luân phiên.
\r\n\r\n845-11-16
\r\n\r\nBóng mặt trời
\r\n\r\nTín hiệu ánh sáng gây nhầm lẫn do\r\nbức xạ từ mặt trời tác động vào đèn tín hiệu.
\r\n\r\n845-11-17
\r\n\r\nBóng (của đèn)
\r\n\r\nLớp sáng bị tán xạ có thể thấy từ\r\nbên ngoài của chùm sáng do hiệu ứng tán xạ ánh sáng trong không khí.
\r\n\r\n845-11-18
\r\n\r\nCường độ hiệu dụng (của đèn\r\nchớp)
\r\n\r\nCường độ ánh sáng của đèn chiếu ánh\r\nsáng cố định, có phân bố phổ tương đối giống như đèn chớp, có cùng dải chiếu\r\nsáng (hoặc dải nhìn thấy theo thuật ngữ hàng không) như đèn chớp trong các điều\r\nkiện quan sát đồng nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Với mục đích thực tiễn,\r\ncường độ hiệu dụng qui ước có thể được tính đối với đèn chớp sáng từ các dữ\r\nliệu thuộc phép đo quang theo phương pháp thỏa thuận.
\r\n\r\nC Khả năng nhìn
\r\n\r\n845-11-19
\r\n\r\nKhả năng truyền trong khí quyển\r\n[T]
\r\n\r\nĐộ truyền sáng đều đặn của khí\r\nquyển trên một tuyến có chiều dài qui định, d0.
\r\n\r\n845-11-20
\r\n\r\nTầm quang học thuộc khí tượng\r\nhọc [V]
\r\n\r\nChiều dài của tuyến trong không\r\nkhí, qui định đến suy giảm 95% quang thông trong chùm chuẩn trực từ nguồn sáng\r\ntại nhiệt độ màu bằng 2700 K.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giá trị suy giảm được\r\nchọn sao cho thuật ngữ này cung cấp một phương pháp gần đúng về khái niệm được\r\nsử dụng phổ biến là tầm nhìn (theo khí tượng học), là khoảng cách lớn nhất tại\r\nđó vật thể đen có các kích thước thích hợp có thể được nhận biết hàng ngày dựa\r\nvào đường chân trời.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tầm quang học theo khí\r\ntượng học V liên quan đến khả năng truyền trong khí quyển T, được xem là đồng\r\nđều, bằng công thức:
\r\n\r\nV = d0 hoặc T = 0,05d0/V
\r\n\r\nTrong đó d0 là chiều dài\r\nqui định trong định nghĩa về T.
\r\n\r\nCác công thức trên đôi khi được\r\nviết là:
\r\n\r\nV = hoặc T = 0,051/V
\r\n\r\nCông thức này được hiểu là v là giá\r\ntrị bằng số của tầm quang học theo khí tượng học được đo với "đơn vị"\r\nd0 và T là giá trị bằng số của T.
\r\n\r\n845-11-21
\r\n\r\nNgưỡng tương phản về thị giác
\r\n\r\nĐộ tương phản nhỏ nhất, được tạo ra\r\ntại mắt người quan sát bởi một vật thể cho trước, làm cho vật thể có thể cảm\r\nnhận được trên nền cho trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với quan sát về khí\r\ntượng, vật thể phải được truyền dễ nhận biết và do đó có thể yêu cầu ngưỡng cao\r\nhơn. Giá trị bằng 0,05 được chấp nhận trên cơ sở phép đo về tầm quang học thuộc\r\nkhí tượng học.
\r\n\r\n845-11-22
\r\n\r\nLuật Koschmieder
\r\n\r\nĐịnh luật về mối liên quan giữa độ\r\ntương phản biểu kiến Cd của một vật thể so với nền trời, ở khoảng\r\ncách quan sát cho trước d, với độ tương phản vốn có C0 và với độ\r\ntruyền trong khí quyển T, được giả thiết là đồng đều:
\r\n\r\nCd = C0.Td/d0
\r\n\r\nTrong đó d0 là chiều dài\r\nqui định trong định nghĩa của T.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Công thức trên đôi khi\r\nđược viết là:
\r\n\r\nCd = C0.Td
\r\n\r\nd là giá trị số của d đo với d0\r\n= 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có tính đến quan hệ\r\nnêu trong 845-11-20 giữa T và tầm quang học theo khí tượng học V, định luật này\r\nđược viết như sau:
\r\n\r\nCd = C0.0,05d/d0
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Độ tương phản được lấy\r\nlà tỷ số của chênh lệch giữa độ chói của vật thể và độ chói nền với độ chói\r\nnền.
\r\n\r\n845-11-23
\r\n\r\nDải nhìn thấy
\r\n\r\nKhoảng cách lớn nhất tại đó vật thể\r\ncho trước có thể được nhận biết trong bất kỳ trường hợp cụ thể nào do chỉ giới\r\nhạn bởi độ truyền trong khí quyển và ngưỡng tương phản nhìn thấy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Theo thuật ngữ hàng\r\nkhông, thuật ngữ này cũng được sử dụng cho dải chiếu sáng của đèn tín hiệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Theo thuật ngữ hàng\r\nkhông, dải nhìn thấy trên đường băng tại sân bay nhỏ là khoảng cách lớn nhất\r\ntại đó các biển báo của bề mặt đường băng hoặc các đèn chính giữa đường băng\r\nhoặc các đèn bên mép đường băng có thể được nhìn thấy từ độ cao cho trước bên\r\ntrên đường chính giữa của đường băng.
\r\n\r\n845-11-24
\r\n\r\nDải địa lý (của một vật thể hoặc\r\nnguồn sáng)
\r\n\r\nKhoảng cách lớn nhất tại đó vật thể\r\nhoặc nguồn sáng có thể được nhìn thấy trong các điều kiện về tầm nhìn lý tưởng\r\nvì chỉ bị giới hạn bởi đường cong của mặt đất, bởi sự khúc xạ trong khí quyển\r\nvà độ cao của người quan sát với vật thể hoặc nguồn sáng.
\r\n\r\n845-11-25
\r\n\r\nThị giác điểm
\r\n\r\nChế độ thị giác của một nguồn sáng\r\nbiểu kiến nhỏ, trong đó cảm nhận ánh sáng được quyết định chỉ bằng độ rọi được\r\ntạo ra bởi nguồn sáng tại mắt người quan sát.
\r\n\r\n845-11-26
\r\n\r\nNgưỡng độ rọi; ngưỡng thị giác\r\n(trong thị giác điểm)
\r\n\r\nĐộ rọi nhỏ nhất (điểm tỏa sáng),\r\nđược tạo ra tại mắt người quan sát bằng một nguồn sáng được nhìn từ thị giác\r\nđiểm, truyền đạt nguồn dễ cảm nhận được so với nền có độ chói cho trước; độ rọi\r\nđược xem xét trên phần tử bề mặt vuông góc với tia tới tại mắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để truyền tín hiệu nhìn\r\nthấy, nguồn sáng phải được truyền dễ nhận biết và do đó có thể có ngưỡng độ\r\nchói cao hơn.
\r\n\r\n845-11-27
\r\n\r\nLuật Allard
\r\n\r\nĐịnh luật về mối liên quan giữa độ\r\nrọi E được tạo ra trên bề mặt bởi một nguồn sáng với cường độ sáng I của nguồn\r\nđó hướng tới bề mặt với khoảng cách d giữa bề mặt và nguồn, và với độ truyền\r\ntrong khí quyển T, được giả thiết là đồng đều; bề mặt này vuông góc với hướng\r\ncủa nguồn và có đủ khoảng cách để nguồn được xem là một nguồn điểm.
\r\n\r\nE = .Td/d0
\r\n\r\nTrong đó d0 là chiều dài\r\nqui định trong định nghĩa về T.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Công thức trên đôi khi\r\nđược viết là:
\r\n\r\nE = .Td
\r\n\r\ntrong đó, mũ d trong Td\r\nlà giá trị số của khoảng cách d đo với d0 = 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có tính đến quan hệ\r\nnêu trong 845-11-20 giữa T và tầm quang học theo khí tượng học V, định luật này\r\nđược viết như sau:
\r\n\r\nE = .0,05d/V
\r\n\r\n845-11-28
\r\n\r\nDải sáng
\r\n\r\nKhoảng cách lớn nhất tại đó một đèn\r\ntín hiệu cho trước có thể được nhận thấy trong bất kỳ trường hợp nào, chỉ bị\r\ngiới hạn bởi độ truyền trong khí quyển và ngưỡng của độ rọi tại mắt người quan\r\nsát.
\r\n\r\n845-11-29
\r\n\r\nDải danh nghĩa
\r\n\r\nDải sáng của đèn tín hiệu trên biển\r\ntrong khí quyển đồng nhất có dải quang học địa lý bằng 10 dặm biển.
\r\n\r\n845-11-30
\r\n\r\nSự rõ ràng
\r\n\r\nChất lượng của vật thể hoặc nguồn\r\nsáng xuất hiện nổi bật trong môi trường xung quanh.
\r\n\r\nD Giao thông đường biển và đưởng\r\nthủy và đèn trên tàu thuyền
\r\n\r\n845-11-31
\r\n\r\nHải đăng
\r\n\r\nTháp, hoặc tòa nhà hoặc kết cấu vững\r\nchắc, dựng đứng tại vị trí địa lý được chỉ định để mang đèn tín hiệu và đảm bảo\r\ngiao thông đường biển.
\r\n\r\n845-11-32
\r\n\r\nĐèn quạt
\r\n\r\nĐèn tín hiệu được thiết kế để chỉ\r\nra các đường chân trời được ký hiệu bằng các ký tự mang tính phân biệt.
\r\n\r\n845-11-33
\r\n\r\nĐèn dẫn hướng
\r\n\r\nĐèn tín hiệu được thiết kế để chỉ\r\nra tín hiệu bằng một ký tự trên một đường chân trời hẹp và được sử dụng để chỉ\r\nra hướng cụ thể. Cũng có thể chỉ ra một đường chân trời cho từng phía bằng các\r\nký tự mang tính phân biệt.
\r\n\r\n845-11-34 [35]
\r\n\r\nBiển chỉ đường [Đèn chỉ đường]
\r\n\r\nHai hoặc nhiều biển báo [đèn tín\r\nhiệu] được định vị để chỉ ra đường đi, hoặc tuyến đường biển, theo chiều mà có\r\nthể nhìn thấy chúng theo hàng thẳng đứng.
\r\n\r\n845-11-36
\r\n\r\nTàu hải đăng
\r\n\r\nTàu thuyền được thiết kế để mang\r\nđèn tín hiệu có cường độ sáng cao và được thả neo tại vị trí địa lý được chỉ\r\nđịnh để đảm bảo giao thông đường biển.
\r\n\r\n845-11-37
\r\n\r\nPhao
\r\n\r\nBiển báo hàng hải nhân tạo được thả\r\nnổi và neo.
\r\n\r\n845-11-38
\r\n\r\nPhao sáng
\r\n\r\nPhao mang đèn tín hiệu.
\r\n\r\n845-11-39
\r\n\r\nPhao cứu đắm
\r\n\r\nPhao có dạng thuyền.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phao cứu đắm sáng là\r\nphao cứu đắm mang đèn tín hiệu.
\r\n\r\n845-11-40 [41]
\r\n\r\nBiển báo bên [đèn bên]
\r\n\r\nBiển báo nhân tạo [đèn tín hiệu]\r\nđược sử dụng để chỉ ra tuyến đường thủy thích hợp cho tàu bè qua lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Biển báo [đèn] kênh ưu\r\ntiên là biển báo bên [đèn bên] được sử dụng để chỉ ra tuyến ưu tiên tại một\r\nđiểm tại đó có nhiều tuyến để chọn.
\r\n\r\n845-11-42 [43]
\r\n\r\nBiển báo chính [đèn chính]
\r\n\r\nBiển báo nhân tạo [đèn tín hiệu]\r\nđược sử dụng để chỉ ra, có liên quan đến các điểm chính của la bàn, nơi có thể\r\nthấy vùng nước tàu bè đi lại được.
\r\n\r\n845-11-44
\r\n\r\nĐèn hàng hải (của tàu thuyền)
\r\n\r\nĐèn tín hiệu, một trong dãy đèn, có\r\ntrên tàu thuyền để chỉ ra sự có mặt và diện mạo của tàu thuyền và đôi khi chỉ\r\nra mật độ riêng và khả năng diễn tập của một tàu thuyền.
\r\n\r\n845-11-45
\r\n\r\nĐèn trên cột buồm
\r\n\r\nĐèn hàng hải được định vị bên trên\r\ntrục dọc của tàu thuyền và được thiết kế để chỉ ra ánh sáng trắng không đổi\r\nphía trước và về các bên của tàu thuyền.
\r\n\r\n845-11-46
\r\n\r\nĐèn bên
\r\n\r\nĐèn hàng hải thường được định vị\r\ntại một phía của tàu thuyền và được thiết kế để chiếu ánh sáng xanh không đổi\r\nhướng đến mạn phải hoặc ánh sáng đỏ không đổi đến phía cảng của trục dọc của\r\ntàu thuyền nhưng không hướng về phía sau.
\r\n\r\n845-11-47
\r\n\r\nĐèn phía đuôi tàu
\r\n\r\nĐèn hàng hải định vị tại đuôi tàu\r\nthuyền, và được thiết kế để chiếu ánh sáng trắng cố định về phía saul
\r\n\r\nE Giao thông hàng không và chiếu\r\nsáng trên máy bay 3)
\r\n\r\n845-11-48
\r\n\r\nĐèn mặt đất dùng cho hàng không
\r\n\r\nĐèn tín hiệu được cung cấp trên mặt\r\nđất hoặc mặt nước để đảm bảo giao thông đường hàng không.
\r\n\r\n845-11-49
\r\n\r\nĐèn chỉ chướng ngại
\r\n\r\nĐèn mặt đất dùng cho hàng không được\r\nsử dụng để chỉ ra có nguy hiểm cố định hoặc di động để cho phép máy bay di\r\nchuyển trên mặt đất hoặc trong không khí.
\r\n\r\n845-11-50
\r\n\r\nĐèn hiệu nhận biết
\r\n\r\nĐèn mặt đất dùng cho hàng không\r\nchiếu tín hiệu mã để chỉ ra vị trí địa lý được chỉ định.
\r\n\r\n845-11-51
\r\n\r\nĐèn hiệu ở sân bay nhỏ
\r\n\r\nĐèn mặt đất dùng cho hàng không\r\nđược sử dụng để chỉ ra vị trí của sân bay nhỏ.
\r\n\r\n845-11-52
\r\n\r\nBarrette
\r\n\r\nĐường gần về mặt không gian với các\r\nđèn mặt đất dùng cho hàng không được thiết kế để từ xa hiện ra như một thanh\r\nđèn ngắn, vuông góc với đường tâm của đường băng của sân bay nhỏ.
\r\n\r\n845-11-53
\r\n\r\nĐèn đường băng
\r\n\r\nĐèn mặt đất dùng cho hàng không\r\nđược định vị trên hoặc rất gần với đường băng của sân bay nhỏ để chỉ ra phần\r\ncủa đường băng để máy bay hạ cánh hoặc cất cánh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đèn trên đường tâm của\r\nđường băng và đèn ở rìa đường băng chỉ ra đường tâm và các rìa đường băng tương\r\nứng. Các đèn ngưỡng của đường băng và các đèn cuối đường băng tương ứng là phần\r\nđầu và phần cuối của đường băng để máy bay hạ cánh. Đèn trong vùng hạ cánh trên\r\nđường băng là các barrette được bố trí từng cặp đối xứng trên hai đường của đèn\r\nrìa đường băng, để chỉ ra phần của đường băng, nơi máy bay có thể tiếp xúc đầu\r\ntiên khi hạ cánh.
\r\n\r\n845-11-54
\r\n\r\nHệ thống chiếu sáng tiếp cận
\r\n\r\nHệ thống đèn mặt đất dùng cho đường\r\nbăng có vị trí ở trước ngưỡng của đường băng của sân bay nhỏ và được thiết kế\r\nđể cung cấp hướng dẫn để máy bay thực hiện tiếp đất trên đường băng.
\r\n\r\n845-11-55
\r\n\r\nThanh ngang (của đèn)
\r\n\r\nTuyến đèn trong hệ thống chiếu sáng\r\ntiếp cận được bố trí vuông góc với và được bố trí đối xứng với đường tâm của hệ\r\nthống và đường băng.
\r\n\r\n845-11-56
\r\n\r\nThanh bên cánh
\r\n\r\nBarrette được định vị ở phía bên\r\nđường băng của sân bay nhỏ, bên ngoài tuyến đèn bên rìa trên đường băng. Nó có\r\nthể được bố trí đối xứng từng cặp với một thanh khác trên phía đối diện của\r\nđường băng.
\r\n\r\n845-11-57
\r\n\r\nBộ chỉ thị tiếp cận sườn dốc\r\nnhìn thấy
\r\n\r\nĐèn mặt đất dùng cho hàng không,\r\nhoặc hệ thống các đèn, được thiết kế để chỉ ra góc hạ thấp đúng cho máy bay khi\r\ntiếp đất.
\r\n\r\n845-11-58
\r\n\r\nĐèn hiệu trên máy bay
\r\n\r\nĐèn tín hiệu, một trong chuỗi đèn,\r\ncó trên máy bay để chỉ ra sự xuất hiện và diện mạo của máy bay.
\r\n\r\n845-11-59
\r\n\r\nĐèn chống va chạm
\r\n\r\nĐèn tín hiệu trên máy bay để chỉ ra\r\nsự xuất hiện của máy bay.
\r\n\r\n845-11-60
\r\n\r\nĐèn hạ cánh
\r\n\r\nĐèn chiếu trên máy bay để rọi mặt\r\nđất phía trước máy bay trong khi hạ cánh hoặc cất cánh. Đèn chiếu cũng có thể\r\nđược sử dụng để cung cấp ánh sáng dễ dàng nhận thấy trong khi máy bay tiếp đất.
\r\n\r\n845-11-61
\r\n\r\nĐèn dùng khi lăn bánh
\r\n\r\nĐèn chiếu trên máy bay để rọi mặt\r\nđất phía trước máy bay khi chuyển động trên mặt đất.
\r\n\r\nF Giao thông đường bộ và đèn\r\ntrên xe cộ
\r\n\r\n845-11-62
\r\n\r\nBiển hiệu giao thông
\r\n\r\nBiển hiệu cho phép chuyên chở đối\r\nvới giao thông cho xe cộ và người đi bộ, gồm biển cấm, hạn chế, yêu cầu hoặc\r\ncảnh báo hoặc thông tin.
\r\n\r\n845-11-63
\r\n\r\nĐèn giao thông
\r\n\r\nĐèn tín hiệu được sử dụng cho giao\r\nthông thông thường.
\r\n\r\n845-11-64
\r\n\r\nCột (giao thông)
\r\n\r\nCột được sử dụng để chỉ ra vật cản\r\nhoặc điều chỉnh giao thông. Cột này có thể được rọi sáng bên trong và có thể\r\nkết hợp một biển hiệu điều khiển giao thông.
\r\n\r\n845-11-65
\r\n\r\nCột đánh dấu
\r\n\r\nCột được dựng đứng tại rìa của phần\r\nđường đi để chỉ ra nguy hiểm hoặc đường mép. Nó có thể kết hợp với bộ phản xạ\r\nngược.
\r\n\r\n845-11-66
\r\n\r\nCột mép đường
\r\n\r\nCột đánh dấu dùng như một trong dãy\r\ncột để chỉ ra đường rìa của đường đi.
\r\n\r\n845-11-67
\r\n\r\nVạch dấu mặt đường
\r\n\r\nDấu, đường thẳng, đường hướng dẫn,\r\nký hiệu hoặc ký tự chữ-số đặt trên bề mặt của đường để điều chỉnh hoặc thông\r\nbáo về giao thông của xe cộ hoặc người đi bộ. Biển báo có thể kết hợp với vật\r\nliệu phản xạ ngược.
\r\n\r\n845-11-68
\r\n\r\nĐinh phân chia luồng đường; Vạch\r\ndấu được lát nâng lên (Mỹ)
\r\n\r\nCơ cấu cỡ nhỏ gắn chặt vào hoặc nhô\r\nlên trên mặt đường như một vạch dấu trên mặt đường. Đinh phân chia luồng đường\r\ncó thể kết hợp với vật liệu phản xạ ngược.
\r\n\r\n845-11-69
\r\n\r\nĐèn pha
\r\n\r\nĐèn chiếu trên xe cộ để rọi đường\r\nhoặc quang cảnh phía trước của xe.
\r\n\r\n845-11-70
\r\n\r\nĐèn chiếu xa
\r\n\r\nĐèn pha được thiết kế để rọi ở một\r\nkhoảng cách đáng kể phía trước của phương tiện mang đèn.
\r\n\r\n845-11-71
\r\n\r\nĐèn chiếu gần
\r\n\r\nĐèn pha được thiết kế để rọi mà\r\nkhông gây lóa quá mức cho người ở phía trước của phương tiện lắp đèn, cụ thể là\r\nngười lái xe của phương tiện ở gần.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hai loại đèn pha được\r\nđịnh nghĩa ở 845-11-70 và 845-11-71 thường do một thiết bị chiếu sáng cung cấp.
\r\n\r\n845-11-72
\r\n\r\nĐèn xuyên sương mù phía trước
\r\n\r\nĐèn chiếu trên xe cộ để rọi đường\r\nphía trước khi tầm nhìn kém, và thường có vị trí sao cho làm dịu lượng ánh sáng\r\nphản hồi do sự phân tán đến người lái xe.
\r\n\r\n845-11-73 [74]
\r\n\r\nĐèn phía trước (đèn phía sau)
\r\n\r\nĐèn tín hiệu trên xe cộ để chỉ ra\r\nphía trước (phía sau) có xuất hiện xe cộ. Đèn này cũng có thể cung cấp chỉ thị\r\nvề độ rộng của xe cộ, đặc biệt nếu ghép cặp với đèn nhận biết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ đèn phía bên\r\n(Anh) và đèn đánh dấu phía bên thường được sử dụng cho một đèn trong cặp đèn\r\nphía trước.
\r\n\r\n845-11-75
\r\n\r\nĐèn đỗ xe
\r\n\r\nĐèn tín hiệu trên xe cộ để chỉ ra\r\nsự xuất hiện của xe cộ trong nơi để xe.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đèn phía trước hoặc phía\r\nsau đôi khi có thể được sử dụng là đèn đỗ xe phía trước hoặc đèn đỗ xe phía sau\r\nmột cách tương ứng.
\r\n\r\n845-11-76
\r\n\r\nĐèn xuyên sương mù phía sau
\r\n\r\nĐèn chiếu trên xe cộ để chỉ ra ở\r\nphía sau là có xe cộ khi tầm nhìn kém. Đèn này bổ sung cho đèn phía sau.
\r\n\r\n845-11-77
\r\n\r\nĐèn báo lùi xe
\r\n\r\nĐèn tín hiệu trên xe cộ để chỉ ra ở\r\nphía sau là dự định hoặc thực tế là lùi xe. Đèn này cũng có thể được thiết kế\r\nđể rọi đường phía sau xe cộ.
\r\n\r\n845-11-78
\r\n\r\nĐèn phanh; đèn dừng
\r\n\r\nĐèn tín hiệu trên xe cộ để chỉ ra ở\r\nphía sau là đã đạp phanh xe.
\r\n\r\n845-11-79
\r\n\r\nĐèn chỉ thị hướng; Đèn tín hiệu\r\nrẽ
\r\n\r\nĐèn tín hiệu, một trong dãy đèn,\r\ntrên xe cộ để chỉ ra sự dự định hoặc thực tế là di chuyển xe sang phải hoặc\r\nsang trái.
\r\n\r\n845-11-80
\r\n\r\nTín hiệu cảnh báo nguy hiểm\r\n(trên xe cộ)
\r\n\r\nĐèn tín hiệu được cung cấp bởi hoạt\r\nđộng đồng thời của tất cả các đèn chỉ thị trên xe cộ và được sử dụng để chỉ ra\r\nrằng xe cộ gặp nguy hiểm đặc biệt cho các xe cộ đang di chuyển khác.
\r\n\r\n845-11-81
\r\n\r\nĐèn trên biển số xe; Đèn trên\r\nbiển đăng ký xe phía sau
\r\n\r\nThiết bị chiếu sáng trên xe cộ để\r\nrọi biển số xe, hoặc biển đăng ký ở phía sau của xe.
\r\n\r\n845-11-82
\r\n\r\nĐèn báo (kích thước ngoài)
\r\n\r\nĐèn tín hiệu được đặt trên xe cộ để\r\ncung cấp chỉ thị rằng xe cộ có chiều dài hoặc tải trọng ngoại lệ.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nMục 845-01: Bức xạ, các đại lượng\r\nvà đơn vị
\r\n\r\nMục 845-02: Thị giác, truyền đạt\r\nmàu
\r\n\r\nMục 845-03: Phép đo màu
\r\n\r\nMục 845-04: Đặc tính phát xạ, đặc\r\ntính quang của vật liệu
\r\n\r\nMục 845-05: Kỹ thuật đo bức xạ, kỹ\r\nthuật trắc quang và kỹ thuật đo màu. Bộ dò vật lý
\r\n\r\nMục 845-06: Hiệu ứng quang hóa của\r\nbức xạ quang
\r\n\r\nMục 845-07: Nguồn sáng
\r\n\r\nMục 845-08: Các thành phần của bóng\r\nđèn và trang bị phụ trợ
\r\n\r\nMục 845-09: Kỹ thuật chiếu sáng;\r\nChiếu sáng ngày
\r\n\r\nMục 845-10: Đèn điện và các phụ\r\nkiện của đèn điện
\r\n\r\nMục 845-11: Truyền tín hiệu nhìn\r\nthấy
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8095-845:2009 (IEC 60050-845:1987) về từ vựng kỹ thuật điện quốc tế – Phần 845: Chiếu sáng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8095-845:2009 (IEC 60050-845:1987) về từ vựng kỹ thuật điện quốc tế – Phần 845: Chiếu sáng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8095-845:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |