TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
\r\n\r\nTCVN 8095-466 : 2009
\r\n\r\nIEC 60050-466 : 1990
\r\n\r\nTỪ VỰNG KỸ THUẬT\r\nĐIỆN QUỐC TẾ\r\n-\r\nPHẦN 466: ĐƯỜNG\r\nDÂY TRÊN KHÔNG
\r\n\r\nInternational\r\nelectrotechnical vocabulary - Chapter 466: Overhead lines
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8095-466 : 2009 thay thế TCVN\r\n3788-83;
\r\n\r\nTCVN 8095-466 : 2009 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60050-466 : 1990;
\r\n\r\nTCVN 8095-466 : 2009 do Tiểu Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E4/SC1 Dây và cáp có bọc cách điện PVC\r\nbiên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công\r\nnghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTCVN 8095-466 : 2009 là một phần của bộ\r\nTiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8095.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8095 (IEC\r\n60050) hiện đã có các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n1) TCVN 8095-212: 2009 (IEC 60050-212:\r\n1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế. Phần 212: Chất rắn, chất lỏng và chất khí\r\ncách điện
\r\n\r\n2) TCVN 8095-436: 2009 (IEC 60050-436:\r\n1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 436: Tụ điện công suất
\r\n\r\n3) TCVN 8095-461: 2009 (IEC 60050-461:\r\n2008), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 461: Cáp điện
\r\n\r\n4) TCVN 8095-466: 2009 (IEC 60050-466:\r\n1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 466: Đường dây trên không
\r\n\r\n5) TCVN 8095-471: 2009 (IEC 60050-471:\r\n2007), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 471: Cái cách điện
\r\n\r\n6) TCVN 8095-521: 2009 (IEC 60050-521:\r\n2002), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 521: Linh kiện bán dẫn và mạch tích\r\nhợp
\r\n\r\n7) TCVN 8095-845: 2009 (IEC 60050-845:\r\n1987), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 845: Chiếu sáng
\r\n\r\n\r\n\r\n
TỪ VỰNG KỸ THUẬT\r\nĐIỆN QUỐC TẾ\r\n-\r\nPHẦN 466: ĐƯỜNG\r\nDÂY TRÊN KHÔNG
\r\n\r\nInternational\r\nelectrotechnical vocabulary - Chapter 466: Overhead lines
\r\n\r\nMục 466-01: Thuật ngữ\r\nchung
\r\n\r\n466-01-01
\r\n\r\nĐường dây (diện)
\r\n\r\nTổng thể gồm dây dẫn, vật liệu cách điện\r\nvà các phụ kiện để truyền tải điện giữa hai điểm của một hệ thống.
\r\n\r\n466-01-02
\r\n\r\nĐường dây trên không
\r\n\r\nĐường dây điện có các dây dẫn\r\nđược đỡ ở bên trên mặt đất, thường bằng các bộ cách điện và các cột đỡ thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một số các đường dây trên\r\nkhông cũng có thể được xây dựng bằng các dây dẫn được cách điện.
\r\n\r\n466-01-03
\r\n\r\nĐường dây điện xoay chiều
\r\n\r\nĐường dây nối với nguồn cung cấp điện\r\nxoay chiều hoặc dùng để nối hai lưới xoay chiều.
\r\n\r\n466-01-04
\r\n\r\nPha (của đường dây điện xoay chiều)
\r\n\r\nTên gọi của dây dẫn bất kỳ hoặc bó dây dẫn của đường\r\ndây điện xoay chiều nhiều pha được thiết kế để đóng điện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\n466-01-05
\r\n\r\nĐường dây điện một chiều
\r\n\r\nĐường dây nối với nguồn cung cấp điện\r\nmột chiều.
\r\n\r\n466-01-06
\r\n\r\nCực (của đường dây một chiều)
\r\n\r\nTên gọi của dây dẫn bất kỳ hoặc bó dây\r\ndẫn của đường dây điện một chiều được thiết kế để đóng điện trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\n466-01-07
\r\n\r\nMạch (của đường dây trên không)
\r\n\r\nDây dẫn hoặc hệ thống các dây dẫn có\r\ndòng điện chạy qua nó.
\r\n\r\n466-01-08
\r\n\r\nĐường dây mạch đơn
\r\n\r\nĐường dây gồm một mạch điện.
\r\n\r\n466-01-09
\r\n\r\nĐường dây mạch kép
\r\n\r\nĐường dây gồm hai mạch điện, không nhất\r\nthiết phải có cùng một điện áp và tần số, được đặt trên cùng một cột đỡ.
\r\n\r\n466-01-09
\r\n\r\nĐường dây nhiều mạch
\r\n\r\nĐường dây gồm nhiều mạch, không nhất\r\nthiết phải có cùng điện áp và tần số, được lắp đặt trên cùng một cột đỡ.
\r\n\r\n466-01-11
\r\n\r\nĐường dây một cực
\r\n\r\nĐường dây điện một chiều, trong đó chỉ\r\ncó một cực nối tải vào nguồn, còn đường về qua đất.
\r\n\r\n466-01-12
\r\n\r\nĐường dây lưỡng cực
\r\n\r\nĐường dây điện một chiều, trong đó có\r\nhai cực nối tải vào nguồn.
\r\n\r\n466-01-13
\r\n\r\nĐường dây truyền tải
\r\n\r\nĐường dây là một phần của hệ thống truyền\r\ntải điện.
\r\n\r\n466-01-14
\r\n\r\nĐường dây phân phối
\r\n\r\nĐường dây được dùng để phân phối điện.
\r\n\r\n466-01-15
\r\n\r\nDây dẫn (của đường dây trên không)
\r\n\r\nMột sợi dây hoặc một tổ hợp các sợi\r\ndây, không cách điện với nhau, thích hợp để mang dòng điện.
\r\n\r\n466-01-16
\r\n\r\nRung dây dẫn
\r\n\r\nSự chuyển động theo chu kỳ của một dây\r\ndẫn.
\r\n\r\n466-01-17
\r\n\r\nRung do gió
\r\n\r\nChuyển động theo chu kỳ của dây dẫn\r\nsinh ra bởi gió, chủ yếu theo mặt phẳng thẳng đứng, với tần số tương đối cao\r\nvào khoảng hàng chục đến vài chục héc và với biên độ nhỏ cỡ khoảng bằng đường\r\nkính dây dẫn.
\r\n\r\n466-01-18
\r\n\r\nDao động nhịp nhỏ
\r\n\r\nChuyển động theo chu kỳ của một hoặc\r\nnhiều dây dẫn con, chủ yếu theo mặt phẳng ngang, với tần số trung bình khoảng\r\nvài héc và biên độ cỡ bằng khoảng cách dây dẫn trong một bó dây dẫn.
\r\n\r\n466-01-19
\r\n\r\nDao động nhanh của dây dẫn
\r\n\r\nChuyển động theo chu kỳ của dây dẫn hoặc\r\nbó dây dẫn, chủ yếu theo mặt phẳng thẳng đứng với tần số thấp khoảng nhỏ hơn một\r\nhéc và với một biên độ lớn có giá trị lớn nhất có thể bằng độ võng ban đầu.
\r\n\r\nMục 466-02 - Thiết kế cơ khí
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong mục này, các từ ngữ “tải trọng”, “mang tải” liên quan đến\r\ncác lực cơ học đặt\r\nlên một thành phần của đường dây.
\r\n\r\n466-02-01
\r\n\r\nCác giả thiết về mang tải
\r\n\r\nMột tập hợp các điều kiện mang tải,\r\nhình thành từ các tiêu chuẩn quốc gia hoặc các quy tắc có tính pháp lý hoặc từ\r\ncác nghiên cứu về dữ liệu khí tượng, được sử dụng để thiết kế cho từng thành phần\r\ncủa đường dây.
\r\n\r\n466-02-02
\r\n\r\nChế độ mang tải
\r\n\r\nPhối hợp hoặc tập hợp các tải đặt lên\r\nmột thành phần của đường dây để giả thiết mang tải cụ thể.
\r\n\r\n466-02-03
\r\n\r\nTải trọng làm việc
\r\n\r\nTải trọng xuất phát từ các giả thiết\r\nmang tải qui định, không kể các hệ số an toàn hoặc hệ số quá tải.
\r\n\r\n466-02-04
\r\n\r\nTải trọng bình thường
\r\n\r\nTải trọng ban đầu
\r\n\r\nTải trọng sinh ra do tác động của gió\r\nvà của trọng trường lên các sợi dây, bộ cách điện và cột đỡ có hoặc không có\r\nbăng, tuyết.
\r\n\r\n466-02-05
\r\n\r\nTải trọng đặc biệt
\r\n\r\nTải trọng sinh ra bởi các hoạt động\r\nthường xuyên về xây dựng và bảo dưỡng và/hoặc do hỏng của một số thành phần của\r\nmột đường dây.
\r\n\r\n466-02-06
\r\n\r\nTải trọng có tính pháp lý
\r\n\r\nTải trọng được qui định bởi các cơ\r\nquan quản lý có thẩm quyền.
\r\n\r\n466-02-07
\r\n\r\nTải trọng thử nghiệm
\r\n\r\nTải trọng đặt lên một thành phần hoặc\r\ncác thành phần của đường dây trên không dùng cho mục đích thử nghiệm.
\r\n\r\n466-02-08
\r\n\r\nTải trọng gây hỏng
\r\n\r\nTải trọng gây hỏng thành phần bất kỳ.
\r\n\r\n466-02-09
\r\n\r\nTải trọng thiết kế tới hạn
\r\n\r\nTải trọng mà tất cả các thành phần phải\r\nchịu được vừa đủ mà không hỏng trong thời gian bất kỳ của khoảng thời gian qui\r\nđịnh.
\r\n\r\n466-02-10
\r\n\r\nTải trọng thẳng đứng
\r\n\r\nCác thành phần thẳng đứng của tải trọng\r\nbất kỳ đặt lên một điểm cho trước của cột đỡ trong hệ tọa độ ba chiều liên quan\r\nđến cột đỡ đó.
\r\n\r\n466-02-11
\r\n\r\nTải trọng theo chiều dọc
\r\n\r\nCác thành phần theo chiều dọc của tải\r\ntrọng bất kỳ đặt lên một điểm cho trước của cột đỡ trong hệ tọa độ ba chiều\r\nliên quan đến cột đỡ đó.
\r\n\r\n466-02-12
\r\n\r\nTải trọng theo chiều ngang
\r\n\r\nCác thành phần theo chiều ngang của tải\r\ntrọng bất kỳ đặt lên một điểm cho trước của cột đỡ trong hệ tọa độ ba chiều\r\nliên quan đến cột đỡ đó.
\r\n\r\n466-02-13
\r\n\r\nTải trọng gió
\r\n\r\nTải trọng ngang do áp lực gió đặt lên\r\nthành phần bất kỳ của đường dây trên không, có hoặc không có tải trọng băng tuyết.
\r\n\r\n466-02-14
\r\n\r\nTải trọng băng tuyết
\r\n\r\nTải trọng bổ sung do hình thành băng tuyết bám trên\r\nthành phần bất kỳ của đường dây.
\r\n\r\n466-02-15
\r\n\r\nTải trọng băng tuyết đồng đều
\r\n\r\nTải trọng băng tuyết phân bố đồng đều\r\ntheo chiều dài của mỗi dây dẫn và dây nối đất trên tất cả các nhịp của một đoạn\r\nđường dây.
\r\n\r\n466-02-16
\r\n\r\nTải trọng băng tuyết không đồng đều
\r\n\r\nTải trọng do tải trọng băng tuyết phân\r\nbố không đều dọc theo dây dẫn hoặc dây nối đất của một đoạn đường dây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này có thể do tích tụ\r\nkhông đồng đều hoặc do băng tan không đồng đều từ các dây dẫn hoặc các dây nối\r\nđất.
\r\n\r\nMục 466-03- Nhịp
\r\n\r\n466-03-01
\r\n\r\nNhịp
\r\n\r\nMột phần của đường dây giữa hai điểm\r\nliên tiếp của cột đỡ dây dẫn.
\r\n\r\n466-03-02
\r\n\r\nChiều dài nhịp
\r\n\r\nKhoảng cách nằm ngang giữa hai điểm mà\r\ndây dẫn được gắn chặt trên hai trụ đỡ liên tiếp.
\r\n\r\n466-03-03
\r\n\r\nNhịp ngang bằng
\r\n\r\nNhịp trong đó các điểm mà dây dẫn gắn\r\nchặt trên hai cột đỡ liên tiếp là gần như nằm trên một mặt phẳng nằm ngang.
\r\n\r\n466-03-04
\r\n\r\nNhịp dốc
\r\n\r\nNhịp nghiêng
\r\n\r\nNhịp trong đó các điểm gắn chặt dây dẫn\r\ntrên hai cột đỡ liên tiếp không cùng trên một mặt phẳng nằm ngang.
\r\n\r\n466-03-05
\r\n\r\nChênh lệch mức
\r\n\r\nKhoảng cách thẳng đứng giữa hai mặt phẳng\r\nnằm ngang đi qua các điểm gắn chặt dây dẫn của một nhịp nghiêng.
\r\n\r\n466-03-06
\r\n\r\nChiều dài nhịp dốc
\r\n\r\nKhoảng cách giữa các điểm gắn chặt dây\r\ndẫn trên hai cột đỡ liên tiếp (xem Hình 1).
\r\n\r\n466-03-07
\r\n\r\nNhịp gió
\r\n\r\nKhoảng cách nằm ngang giữa hai điểm\r\nchính giữa nhịp về mỗi phía của cột đỡ.
\r\n\r\n466-03-08
\r\n\r\nNhịp trọng tâm
\r\n\r\nKhoảng cách nằm ngang giữa hai điểm thấp\r\nnhất của dây dẫn về hai phía của cột đỡ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trên đất dốc đứng, các điểm\r\nthấp nhất của các đường võng của cả hai nhịp liền kề có thể ở trên cùng một\r\nphía của cột đỡ.
\r\n\r\n466-03-09
\r\n\r\nĐường võng nhịp
\r\n\r\nKhoảng cách thẳng đứng giữa hai mặt phẳng\r\nnằm ngang, một mặt phẳng đi qua điểm mắc dây cao nhất trên cột trong một nhịp,\r\ncòn mặt phẳng kia thì tiếp tuyến với điểm thấp nhất của đường cong dây dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điểm thấp nhất này có thể\r\nlà điểm tưởng tượng (Xem Hình 1).
\r\n\r\n466-03-10
\r\n\r\nĐộ võng
\r\n\r\nKhoảng cách thẳng đứng lớn nhất trong\r\nmột nhịp của đường dây trên không giữa một dây dẫn và đường thẳng nối các điểm\r\ntham gia đỡ dây dẫn. (xem Hình 1).
\r\n\r\n466-03-11
\r\n\r\nĐoạn (của đường dây trên không)
\r\n\r\nMột phần của đường dây giữa hai cột\r\nnéo.
\r\n\r\n466-03-12
\r\n\r\nNhịp tương đương
\r\n\r\nNhịp giả tưởng
\r\n\r\nNhịp đơn giả tưởng trong đó các biến đổi\r\nlực kéo do tải trọng hoặc nhiệt độ thay đổi gần giống như trong các nhịp thực\r\ntrong một đoạn đường dây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị gần đúng ac\r\ncủa khoảng nhịp tương đương được tính từ
\r\n\r\ntrong đó ai là chiều dài\r\ncủa nhịp i trong một đoạn.
\r\n\r\n466-03-13
\r\n\r\nĐường võng
\r\n\r\nMột dạng đường cong được giả thiết bởi\r\nmột dây cực kỳ mềm, không dãn, được treo lên ở hai đầu và được xác định bởi\r\nphương trình sau:
\r\n\r\nY = r(cosh -1)
Trong thực tế, thường dùng đường\r\nparabol đơn giản
\r\n\r\nY = X2
Phương trình này biểu thị hai số hạng\r\nđầu của khai triển các chuỗi của phương trình đường võng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đường cong này thể hiện một\r\ncáp có khối lượng không đổi trên mỗi đơn vị chiều dài của đường cong trong khi\r\nđó đường parabol biểu thị cho một dây dẫn với trọng lượng không đổi theo đơn vị\r\nchiều dài nằm ngang. Độ võng được tính bởi phương trình parabol là nhỏ hơn độ võng được\r\ntính toán bởi phương trình đường võng. Đối với các nhịp dài hoặc đối với các nhịp\r\nrất dốc thì phương trình gần đúng parabol có thể dẫn đến các sai số không chấp nhận\r\nđược.
\r\n\r\n466-03-14
\r\n\r\nHằng số đường võng
\r\n\r\nHằng số trong các phương trình đường\r\nvõng và parabol, được thể hiện theo hình học bằng bán kính cong ở điểm thấp nhất\r\ncủa nhịp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hằng số đường võng p\r\nbằng thương số của lực căng ngang trong dây dẫn To ở nhiệt\r\nđộ cho trước (xem Hình 1) và khối lượng đơn vị của nó w,,có tính đến\r\nquá tải tuyết hoặc gió, nếu có:
\r\n\r\nMục 466-04 - Trắc diện
\r\n\r\n466-04-01
\r\n\r\nTrắc diện dọc
\r\n\r\nThể hiện địa hình theo mặt phẳng thẳng\r\nđứng qua trục đường dây (xem Hình 1).
\r\n\r\n466-04-02
\r\n\r\nSườn dốc tại X mét
\r\n\r\nTrắc diện lệch trục
\r\n\r\nThể hiện địa hình theo mặt phẳng thẳng\r\nđứng đặt ở cách X mét và song song với trục đường dây (xem Hình 1).
\r\n\r\n466-04-03
\r\n\r\nTrắc diện ngang
\r\n\r\nTrắc diện mặt cắt
\r\n\r\nTrắc diện theo mặt phẳng thẳng đứng\r\nvuông góc với trục đường dây (xem Hình 1).
\r\n\r\n466-04-04
\r\n\r\nTrắc diện chéo chân
\r\n\r\nThể hiện địa hình theo mặt phẳng thẳng\r\nđứng có chứa các chân đối chéo của một cột đỡ.
\r\n\r\n466-04-05
\r\n\r\nGóc đường dây
\r\n\r\nGóc (q) thay đổi theo hướng\r\ncủa đường dây ở cột đỡ.
\r\n\r\nMục 466-05 - Bố trí dây dẫn
\r\n\r\n466-05-01
\r\n\r\nCấu hình dây dẫn
\r\n\r\nBố trí hình học của các dây dẫn pha\r\nliên quan đến cột đỡ.
\r\n\r\n466-05-02
\r\n\r\nCấu hình nằm ngang
\r\n\r\nCấu hình trong đó tất cả các dây dẫn\r\npha trên một cột đỡ đều nằm trong một mặt phẳng ngang.
\r\n\r\n466-05-03
\r\n\r\nCấu hình nửa ngang
\r\n\r\nBiến thể của cấu hình nằm ngang trong\r\nđó pha giữa đặt ở mức hơi cao hơn hoặc hơi thấp hơn các pha phía ngoài.
\r\n\r\n466-05-04
\r\n\r\nCấu hình tam giác
\r\n\r\nCấu hình trong đó các dây dẫn pha của\r\nmột mạch được đặt trên các đỉnh của một tam giác mà đáy tam giác này không nhất\r\nthiết phải nằm ngang.
\r\n\r\n466-05-05
\r\n\r\nCấu hình tam giác cân
\r\n\r\nCấu hình trong đó các dây dẫn pha của\r\nmột mạch được đặt ở các đỉnh của một tam giác cân mà đáy của tam giác này không\r\nnhất thiết phải nằm ngang.
\r\n\r\n466-05-06
\r\n\r\nCấu hình thẳng đứng
\r\n\r\nCấu hình trong đó các dây dẫn pha của một mạch được\r\nđặt hầu như trong cùng một mặt phẳng thẳng đứng.
\r\n\r\n466-05-07
\r\n\r\nCấu hình nửa thẳng đứng
\r\n\r\nBiến thể của cấu hình thẳng đứng trong\r\nđó pha giữa được đặt lệch sang ngang.
\r\n\r\n466-05-08
\r\n\r\nCấu hình thẳng đứng mạch\r\nkép
\r\n\r\nCấu hình trong đó một trong hai mạch\r\ncó dạng thẳng đứng, được định vị trên cả hai phía của cột đỡ.
\r\n\r\n466-05-09
\r\n\r\nCấu hình nửa thẳng đứng mạch kép
\r\n\r\nBiến thể của cấu hình thẳng đứng mạch\r\nkép trong đó các pha giữa được đặt lệch sang ngang.
\r\n\r\n466-05-10
\r\n\r\nChuyển đổi vị trí
\r\n\r\nThay đổi các vị trí tương đối của các\r\ndây dẫn pha của một đường dây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc chuyển đổi vị trí được\r\ntiến hành để thiết lập sự đối xứng điện tương xứng của các dây dẫn với nhau hoặc\r\nvới đất hoặc với các hệ thống bên cạnh.
\r\n\r\n466-05-11
\r\n\r\nKhoảng chuyển đổi vị trí
\r\n\r\nChiều dài của đường dây giữa hai lần\r\nchuyển đổi liên tiếp.
\r\n\r\n466-05-12
\r\n\r\nKhoảng cách với đất
\r\n\r\nKhoảng cách tối thiểu trong các điều\r\nkiện qui định, giữa bộ phận mang điện bất kỳ với đất.
\r\n\r\n466-05-13
\r\n\r\nKhoảng cách pha - đất
\r\n\r\nKhoảng cách tối thiểu trong các điều\r\nkiện qui định, giữa bộ phận mang điện bất kỳ với tất cả các kết cấu có điện thế\r\nđất.
\r\n\r\n466-05-14
\r\n\r\nKhoảng cách tới các chướng ngại vật
\r\n\r\nKhoảng cách tối thiểu trong các điều\r\nkiện qui định, giữa bộ phận mang điện bất kỳ với chướng ngại vật bất kỳ ở điện\r\nthế đất.
\r\n\r\n466-05-15
\r\n\r\nKhoảng cách pha - pha
\r\n\r\nKhoảng cách giữa các trục của hai đường\r\ndây dẫn liền kề hoặc các bó đường dây dẫn của các pha liền kề.
\r\n\r\n466-05-16
\r\n\r\nGóc bảo vệ
\r\n\r\nGóc giữa mặt phẳng thẳng đứng đi qua\r\ndây đất và mặt phẳng đi qua dây đất và dây dẫn cần được bảo vệ chống\r\nsét.
\r\n\r\n466-05-17
\r\n\r\nGóc bảo vệ tối thiểu
\r\n\r\nGóc trong đó các dây dẫn pha phải nằm\r\nbên trong để đạt được mức độ mong muốn về bảo vệ chống sét.
\r\n\r\nMục 466-06 - Cột đỡ
\r\n\r\n466-06-01
\r\n\r\nCột đỡ (của đường dây trên không)
\r\n\r\nCơ cấu được thiết kế để mang qua các bộ\r\ncách điện tập hợp các dây dẫn đường dây.
\r\n\r\n466-06-02
\r\n\r\nCột trung gian
\r\n\r\nCột đặt vào một đoạn đường dây về cơ bản\r\nlà thẳng của một tuyến đường dây trên không, ở đó các dây dẫn được gắn chặt bằng\r\ncác bộ cách điện treo, cách điện đỡ hoặc cách điện trụ.
\r\n\r\n466-06-03
\r\n\r\nCột góc
\r\n\r\nCột được đặt ở vị trí mà tại đó tuyến đường\r\ndây theo mặt phẳng nằm ngang về cơ bản là thay đổi hướng.
\r\n\r\n466-06-04
\r\n\r\nCột góc cân bằng
\r\n\r\nCột được dùng cho các góc lệch vừa và\r\nnhỏ của một tuyến đường dây, trong đó dây dẫn được gắn vào bằng bộ cách điện kiểu\r\ntreo.
\r\n\r\n466-06-05
\r\n\r\nCột chịu lực căng
\r\n\r\nCột góc
\r\n\r\nCột trên đó các dây dẫn hoặc các bó\r\ndây dẫn được gắn chặt vào qua bộ cách điện chịu kéo căng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các tải trọng do các nhịp\r\nliền kề được xem là được đặt vào độc lập với các điểm gắn chặt.
\r\n\r\n466-06-06
\r\n\r\nCột cuối
\r\n\r\nCột đỡ được thiết kế để kết thúc lực\r\nkéo căng đường dây của các dây dẫn về một phía.
\r\n\r\n466-06-07
\r\n\r\nCột chuyển đổi vị trí
\r\n\r\nCột được thiết kế để cho phép thay đổi\r\nvị trí tương đối của các pha dọc theo tuyến đường dây.
\r\n\r\n466-06-08
\r\n\r\nDây néo
\r\n\r\nSợi dây cáp lực hoặc thanh thép, làm việc chịu\r\nlực căng, nối một điểm của cột vào neo riêng rẽ hoặc nối hai điểm của cột.
\r\n\r\n466-06-09
\r\n\r\nCột có néo
\r\n\r\nCột mà độ ổn định được đảm bảo bằng\r\ncác dây néo.
\r\n\r\n466-06-10
\r\n\r\nCột tự đỡ
\r\n\r\nCột vốn có độ ổn định mà không cần\r\ndùng các dây néo.
\r\n\r\nMục 466-07 - Cột và các giá treo
\r\n\r\n466-07-01
\r\n\r\nCột
\r\n\r\nCột đơn thẳng đứng bằng gỗ, bê tông, thép hoặc\r\nvật liệu khác có một đầu được chôn trực tiếp hoặc qua một nền móng xuống đất.
\r\n\r\n466-07-02
\r\n\r\nCột cổng; Cột hình chữ “H”
\r\n\r\nCột hình chữ H gồm có hai chân chính\r\nthẳng đứng đặt cách nhau một khoảng cách và một xà nằm ngang gần đỉnh cột.
\r\n\r\n466-07-03
\r\n\r\nGiá treo
\r\n\r\nPhụ kiện cỡ nhỏ gắn với bên ngoài tòa nhà hoặc bất\r\nkỳ công trình nào khác.
\r\n\r\n466-07-04
\r\n\r\nCột hình chữ “A”
\r\n\r\nCột hai thân trong đó các đầu trên của\r\ntừng thân được định dạng, chốt và xiết bulông với nhau ở đỉnh của chữ “A” và được nối\r\nbằng khối ngang chung.
\r\n\r\nMục 466-08 - Cột tháp
\r\n\r\n466-08-01
\r\n\r\nCột tháp
\r\n\r\nCột có thể được làm từ vật liệu như\r\nthép, gỗ, bê tông và gồm có một thân thường là bốn cạnh và các xà ngang.
\r\n\r\n466-08-02
\r\n\r\nCột giàn
\r\n\r\nKết cấu phức hợp tạo nên bởi tập hợp\r\ncác thanh kết cấu.
\r\n\r\n466-08-03
\r\n\r\nHệ thống thanh giằng
\r\n\r\nBố trí các thanh kết cấu trong một cột\r\ngiàn.
\r\n\r\n466-08-04
\r\n\r\nMạng thanh giằng đơn
\r\n\r\nHệ thống thanh giằng thực hiện theo\r\nHình\r\n2.1.
\r\n\r\n466-08-05
\r\n\r\nMạng thanh giằng đôi
\r\n\r\nHệ thống thanh giằng thực hiện theo\r\nHình\r\n2.2.
\r\n\r\n466-08-06
\r\n\r\nMạng thanh giằng ba
\r\n\r\nHệ thống thanh giằng thực hiện theo\r\nHình\r\n2.3.
\r\n\r\n466-08-07
\r\n\r\nGiằng kiểu K
\r\n\r\nHệ thống thanh giằng thực hiện theo\r\nHình\r\n2.4.
\r\n\r\n466-08-08
\r\n\r\nCột loại thanh giằng hai hình thoi
\r\n\r\nHệ thống thanh giằng thực hiện theo\r\nHình 2.5
\r\n\r\n466-08-09
\r\n\r\nĐầu cột tháp
\r\n\r\nPhần phía trên của cột tháp (xem Hình 3.1)
\r\n\r\n466-08-10
\r\n\r\nĐỉnh dây đất
\r\n\r\nĐỉnh dây đất đường dây trên không (Mỹ)
\r\n\r\nThành phần là một phần của đầu cột\r\ntháp và được minh họa trên Hình 3.11.
\r\n\r\n466-08-11
\r\n\r\nXà cầu - Cầu - Giàn
\r\n\r\nThành phần nằm ngang của cột cổng hoặc\r\ncột tháp được thiết kế để giữ chặt các dây dẫn (xem Hình 3.12)
\r\n\r\n466-08-12
\r\n\r\nXà ngang
\r\n\r\nThành phần là một phần của đầu cột\r\ntháp và được minh họa trên Hình 3.13.
\r\n\r\n466-08-13
\r\n\r\nChạc
\r\n\r\nKhung hình K
\r\n\r\nThành phần là một phần của đầu cột\r\ntháp và được minh họa trên Hình 3.14
\r\n\r\n466-08-14
\r\n\r\nThanh giằng ngang
\r\n\r\nĐai ngang
\r\n\r\nTập hợp các thành phần kết cấu có\r\ntrong cùng một mặt phẳng ngang\r\n(xem Hình 3.21)
\r\n\r\n466-08-15
\r\n\r\nThân cột tháp
\r\n\r\nPhần thẳng đứng của cột tháp (xem Hình 3.2)
\r\n\r\n466-08-16
\r\n\r\nPhần cổ cột tháp
\r\n\r\nThanh giằng ngang xác định giới hạn giữa\r\nphần thân và phần đầu cột tháp (xem Hình 3.15)
\r\n\r\n466-08-17
\r\n\r\nThanh giằng chính
\r\n\r\nThành phần của cột tháp được minh họa\r\nbằng Hình 3.22.
\r\n\r\n466-08-18
\r\n\r\nThanh giằng phụ
\r\n\r\nThành phần của cột tháp được minh họa\r\nbằng Hình 3.23.
\r\n\r\n466-08-19
\r\n\r\nChân cột chính
\r\n\r\nThành phần cột tháp được minh họa bằng\r\nHình 3.24.
\r\n\r\n466-08-20
\r\n\r\nĐộ dốc chân cột
\r\n\r\nGóc xác định độ nghiêng của chân cột\r\nchính (xem Hình 3.25)
\r\n\r\n466-08-21
\r\n\r\nNút ghép nối
\r\n\r\nĐiểm nút
\r\n\r\nĐiểm đồng quy của một số thành phần của\r\ncột tháp (xem Hình 3.26)
\r\n\r\n466-08-22
\r\n\r\nBảo vệ chống leo trèo
\r\n\r\nBộ phận chống leo trèo
\r\n\r\nBộ phận được lắp trên, hoặc gắn chặt\r\nvào cột đỡ, kết cấu, cột tháp, dây néo, v.v... để gây trở ngại cho việc leo\r\ntrèo đối với người không có thẩm quyền (xem Hình 3.27).
\r\n\r\n466-08-23
\r\n\r\nĐế cột
\r\n\r\nPhần của cột tháp ở vào giới hạn giữa\r\nthân và móng cột (xem Hình 3.30).
\r\n\r\n466-08-24
\r\n\r\nPhần mở rộng chân cột
\r\n\r\nPhần thêm vào đế cột tháp được thiết kế\r\nđể thích hợp với thân cột và để bù cho sự thay đổi các mức dốc (xem Hình 3.31).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc mở rộng chân cột cũng\r\ncó thể được sử dụng để điều chỉnh độ cao của cột tháp.
\r\n\r\n466-08-25
\r\n\r\nKéo dài thân cột
\r\n\r\nPhần của một thân cột tháp có thể được\r\nthêm vào phần thân thấp nhất của một cột tháp đã để có tăng chiều cao cột.
\r\n\r\nMục 466-09 - Móng cột
\r\n\r\n466-09-01
\r\n\r\nMóng
\r\n\r\nKết cấu đặt trong đất, mà đế của cột đỡ\r\nđược gắn vào để tạo thành kết cấu giữ cần thiết để chịu được tất cả các tải trọng\r\nđặt vào.
\r\n\r\n466-09-02
\r\n\r\nMóng dạng khối
\r\n\r\nMóng gồm một khối bê tông duy nhất mà\r\n(các) chân cột hoặc các bu lông giữ chặt được chôn vào đó.
\r\n\r\n466-09-03
\r\n\r\nMóng chân cột riêng rẽ
\r\n\r\nMóng được thiết kế riêng rẽ để chịu được\r\ncác tải trọng do từng chân cột truyền tới.
\r\n\r\n466-09-04
\r\n\r\nMóng có đệm đáy và thân móng hình trụ
\r\n\r\nMóng gồm có phần đệm đáy gắn chặt móng\r\nvào vùng đất xung quanh và một thân hình trụ hẹp hơn đảm bảo liên kết tốt với\r\nđoạn chờ hoặc các bu lông giữ chặt của cột đỡ (xem Hình 4).
\r\n\r\n466-09-05
\r\n\r\nĐoạn chờ (của cột)
\r\n\r\nPhần tử được dùng để liên kết chân cột\r\nvới móng (xem Hình 4.1).
\r\n\r\n466-09-06
\r\n\r\nThân móng hình trụ
\r\n\r\nPhần hẹp của móng trong đó đoạn chờ được\r\ngắn vào (xem hình 4.5).
\r\n\r\n466-09-07
\r\n\r\nPhần nhô lên (của móng)
\r\n\r\nPhần của thân móng hình trụ nhô lên\r\ntrên mặt đất thường có hình thoải để nước dễ trôi đi (xem hình 4.2)
\r\n\r\n466-09-08
\r\n\r\nĐệm đáy (của móng)
\r\n\r\nPhần rộng của móng, được chôn trong đất\r\nđể đảm bảo phân bố chính xác tải trọng (xem hình 4.8)
\r\n\r\n466-09-09
\r\n\r\nHố móng
\r\n\r\nHố được đào để đặt móng (xem hình 4.4)
\r\n\r\n466-09-10
\r\n\r\nĐất lấp
\r\n\r\nĐất đào lên trong quá trình đào hố và\r\nđược lấp lại sau khi lắp đặt móng (xem hình 4.3)
\r\n\r\n466-09-11
\r\n\r\nĐất lấp thêm
\r\n\r\nĐất hoặc vật liệu khác được lấp vào một\r\nhố đào sau khi đặt móng, khi mà đất cũ không thích hợp.
\r\n\r\n466-09-12
\r\n\r\nCọc tăng cường
\r\n\r\nCọc kim loại được chôn vào bê tông để\r\nđảm bảo nối chính xác giữa phần thân hình trụ và đệm đáy (xem hình 4.6).
\r\n\r\n466-09-13
\r\n\r\nChêm (trong móng có đệm đáy và thân\r\nhình trụ)
\r\n\r\nCơ cấu gắn với đoạn chờ để tăng cường\r\nliên kết với móng (xem hình 4.9).
\r\n\r\n466-09-14
\r\n\r\nPhần hình chuông
\r\n\r\nPhần sấn vào
\r\n\r\nPhần chu vi của một hố móng được đào sấn\r\nvào để đảm bảo bê tông rót cho đệm đáy bám vào phần đất nguyên thổ (xem Hình\r\n4.7).
\r\n\r\n466-09-15
\r\n\r\nMóng lưới
\r\n\r\nLoại móng trong đó cột tháp hoặc đoạn\r\nchờ được liên kết với lưới mắt cáo được chôn dưới đất.
\r\n\r\n466-09-16
\r\n\r\nMóng cọc
\r\n\r\nMóng nhỏ dài được lắp đặt mà không cần\r\nđào hố.
\r\n\r\n466-09-17
\r\n\r\nMóng đóng cọc
\r\n\r\nĐoạn cọc đóng chìm trong đất bằng búa\r\nhoặc rung nhưng không cần đào hố trước.
\r\n\r\n466-09-18
\r\n\r\nMóng cọc khoan
\r\n\r\nLoại móng trong đó có khoan trước vào\r\nđất một lỗ hình trụ dài và đặt vào đó đoạn chờ rồi lấp bằng bê tông.
\r\n\r\n466-09-19
\r\n\r\nMóng cọc bơm áp lực (đổ bê tông bằng\r\náp lực)
\r\n\r\nCọc trong đó bê tông được phun vào hố\r\nkhoan dưới áp lực để đạt được liên kết tốt hơn với đất nguyên thổ.
\r\n\r\n466-09-20
\r\n\r\nMóng cọc đáy mở
\r\n\r\nMóng cọc khoan mà hố móng được mở rộng\r\nở phần dưới.
\r\n\r\n466-09-21
\r\n\r\nThanh néo
\r\n\r\nThanh hoặc phần tử kim loại khác dùng\r\nđể nối dây néo với cơ cấu giữ.
\r\n\r\n466-09-22
\r\n\r\nCơ cấu giữ
\r\n\r\nCơ cấu, thường được chôn dưới đất, được lắp\r\nđặt để cung cấp điểm nối chắc chắn chống nhổ lên được.
\r\n\r\nMục 466-10 - Dây dẫn trần
\r\n\r\n46-10-01
\r\n\r\nDây dẫn đặc
\r\n\r\nDây dẫn gồm một sợi dây duy nhất.
\r\n\r\n466-10-02
\r\n\r\nSợi dây, bện
\r\n\r\nMột trong các sợi dây riêng lẻ được\r\ndùng trong chế tạo dây dẫn bện.
\r\n\r\n466-10-03
\r\n\r\nDây dẫn bện
\r\n\r\nDây dẫn gồm một số các sợi dây riêng lẻ\r\nkhông có cách điện được đặt cùng nhau theo các lớp xoắn ốc theo chiều trái phải\r\nxen kẽ.
\r\n\r\n466-10-04
\r\n\r\nLớp bện
\r\n\r\nTrong một dây dẫn bện mà nhóm các sợi\r\ndây, được bố trí để tạo thành hình trụ có bán kính không đổi, có cùng trục với\r\ntrục dây dẫn và có cùng chiều xoắn, độ dài bước xoắn.
\r\n\r\n466-10-05
\r\n\r\nĐộ dài bước xoắn
\r\n\r\nChiều dài dọc trục của một vòng dây xoắn\r\nốc đầy đủ trong dây dẫn bện.
\r\n\r\n466-10-06
\r\n\r\nTỷ số bước xoắn
\r\n\r\nTỷ số giữa độ dài bước xoắn và đường\r\nkính xoắn ốc.
\r\n\r\n466-10-07
\r\n\r\nChiều xoắn
\r\n\r\nChiều xoắn của một lớp các sợi dây của\r\ndây dẫn bện nhìn từ một đầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: “Xoắn phải” là theo chiều\r\nkim đồng hồ còn “xoắn trái” là ngược chiều\r\nkim đồng hồ.
\r\n\r\n466-10-08
\r\n\r\nDây dẫn thể nhẵn
\r\n\r\nDây dẫn hình quạt hoặc dây dẫn lõi\r\nkhóa
\r\n\r\nDây dẫn có bề mặt tương đối nhẵn bằng\r\ncách sử dụng các sợi dây có dạng là mặt cắt hướng tâm của hình vành khăn (hình\r\nquạt) ở lớp ngoài cùng hoặc có dạng không cho lớp ngoài cùng chuyển dịch hướng\r\nkính (lõi khóa).
\r\n\r\n466-10-09
\r\n\r\nDây dẫn rỗng
\r\n\r\nDây dẫn dạng ống được làm từ các sợi\r\nhoặc hình quạt bện xoắn quanh các sợi tăng cường.
\r\n\r\n446-10-10
\r\n\r\nDây dẫn giãn nở
\r\n\r\nDây dẫn trong đó bỏ một số sợi dây bên\r\ntrong hoặc thay thế bằng các sợi dây phi kim loại nhẹ hơn để có được đường kính\r\ntăng lên.
\r\n\r\n466-10-11
\r\n\r\nDây dẫn hoàn toàn bằng nhôm
\r\n\r\nViết tắt là AAC
\r\n\r\nDây dẫn bện trong đó tất cả các sợi dây\r\ncủa nó được làm bằng nhôm.
\r\n\r\n466-10-12
\r\n\r\nDây dẫn hoàn toàn bằng hợp kim nhôm
\r\n\r\nViết tắt là AAAC
\r\n\r\nDây dẫn bện trong đó tất cả các dây của\r\nnó được làm bằng hợp kim nhôm.
\r\n\r\n466-10-13
\r\n\r\nDây dẫn tăng cường
\r\n\r\nDây dẫn bện có các sợi dây làm bằng\r\nhai vật liệu khác nhau để cải thiện đặc tính về cơ.
\r\n\r\n466-10-14
\r\n\r\nDây dẫn nhôm tăng cường thép
\r\n\r\nViết tắt ACSR
\r\n\r\nDây dẫn tăng cường bằng một hoặc nhiều\r\nlớp dây nhôm bện quanh một lõi bằng các sợi dây thép mạ.
\r\n\r\n466-10-15
\r\n\r\nDây dẫn hợp kim nhôm tăng cường thép
\r\n\r\nViết tắt AACSR
\r\n\r\nDây dẫn tăng cường bằng một hoặc nhiều\r\nlớp dây hợp kim bện quanh một lõi bằng các sợi dây thép mạ.
\r\n\r\n466-10-16
\r\n\r\nDây dẫn nhôm được tăng cường thép mạ nhôm
\r\n\r\nViết tắt ACSRIAC
\r\n\r\nDây dẫn tăng cường gồm các sợi dây\r\nnhôm cùng với một hoặc nhiều dây thép mạ nhôm được đặt đối xứng trong cấu hình\r\nbện quy ước.
\r\n\r\n466-10-17
\r\n\r\nDây dẫn nhôm được tăng cường hợp kim
\r\n\r\nViết tắt ACAR
\r\n\r\nDây dẫn tăng cường gồm các sợi dây\r\nnhôm cùng với một hoặc nhiều sợi dây hợp kim nhôm được đặt đối xứng trong cấu\r\nhình bện quy ước.
\r\n\r\n446-10-18
\r\n\r\nLõi (của dây dẫn tăng cường)
\r\n\r\nSợi dây ở giữa hoặc các lớp bên trong\r\nbằng vật liệu có độ bền cao hơn trong dây dẫn tăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tỷ lệ về sức bền hỗ trợ bởi\r\nlõi có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với tỷ lệ sức bền hỗ trợ bởi các lớp dây dẫn\r\nnhôm bên ngoài hoặc các lớp hợp\r\nkim nhôm.
\r\n\r\n466-10-19
\r\n\r\nDây dẫn đơn
\r\n\r\nDây dẫn mà bản thân nó tạo thành một\r\npha hoặc một cực của\r\nmột đường dây.
\r\n\r\n466-10-20
\r\n\r\nBó dây dẫn
\r\n\r\nTập hợp các dây dẫn riêng lẻ được nối\r\nsong song với nhau và được bố trí đồng nhất theo cấu hình hình học tạo thành một\r\npha hoặc một cực của đường dây.
\r\n\r\n466-10-21
\r\n\r\nDây dẫn con (của bó dây dẫn)
\r\n\r\nBất kỳ một dây dẫn riêng lẻ nào trong\r\nmột bó dây dẫn.
\r\n\r\n466-10-22
\r\n\r\nBó hai dây dẫn
\r\n\r\nMột bó dây dẫn gồm hai dây dẫn con.
\r\n\r\n466-10-23
\r\n\r\nBó ba dây dẫn
\r\n\r\nMột bó dây dẫn gồm ba dây dẫn con.
\r\n\r\n466-10-24
\r\n\r\nBó bốn dây dẫn
\r\n\r\nMột bó dây dẫn gồm bốn dây dẫn con.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một thuật ngữ tương tự có thể được\r\ndùng trong trường hợp có nhiều hơn bốn dây dẫn con.
\r\n\r\n466-10-25
\r\n\r\nDây đất
\r\n\r\nDây màn chắn bảo vệ
\r\n\r\nDây đất đi trên không\r\n(Mỹ)
\r\n\r\nDây dẫn được nối với đất ở một số hoặc\r\ntất cả các cột đỡ, thường được treo nhưng không nhất thiết ở bên trên các dây dẫn\r\npha để đảm bảo\r\nmức bảo vệ chống sét.
\r\n\r\n466-10-26
\r\n\r\nLèo nối
\r\n\r\nMột đoạn dây dẫn ngắn, không chịu lực\r\ncăng về cơ, tạo nên một mối nối điện giữa hai đoạn đường dây riêng biệt.
\r\n\r\n466-10-27
\r\n\r\nLưới đất
\r\n\r\nDây dẫn hoặc hệ thống dây dẫn, được\r\nchôn trong đất và được nối vào các chân cột của đường dây.
\r\n\r\nMục 466-11 - Các chi tiết của dây dẫn
\r\n\r\n466-11-01
\r\n\r\nMiếng đệm
\r\n\r\nCơ cấu giữ các dây dẫn con của một bó\r\ndây dẫn trong cấu\r\nhình hình học cho trước.
\r\n\r\n466-11-02
\r\n\r\nMiếng đệm giảm xóc
\r\n\r\nMiếng đệm mềm hoặc nửa cứng để làm giảm\r\ncác rung động do gió và các dao động của các dây dẫn con.
\r\n\r\n466-11-03
\r\n\r\nNối kéo căng giữa nhịp
\r\n\r\nMối nối giữa hai chiều dài của dây dẫn\r\nđể cung cấp tính liên tục về\r\nđiện và cơ của dây dẫn.
\r\n\r\nVí dụ:
\r\n\r\nNối giữa nhịp kiểu kéo (Hình 5.1)
\r\n\r\nNối giữa nhịp kiểu ép (Hình 5.2 ).
\r\n\r\nNối giữa nhịp kiểu côn (Hình 5.3).
\r\n\r\n466-11-04
\r\n\r\nNối kéo căng ở một đầu cố định
\r\n\r\nMối nối xen giữa đầu dây dẫn để gắn chặt\r\nvới bộ cách điện chịu kéo, được thiết kế để mang toàn bộ dòng điện và đảm bảo mối\r\nnối cơ của dây dẫn.
\r\n\r\n466-11-05
\r\n\r\nĐầu cốt lèo nối
\r\n\r\nPhần của mối nối hoặc của phụ kiện\r\nkhác với dây dẫn để đảm bảo tính liên tục về điện.
\r\n\r\n466-11-06
\r\n\r\nĐầu nối lèo
\r\n\r\nĐầu dây dẫn được đảm bảo\r\ntính liên tục về điện bằng đầu cốt lèo nối.
\r\n\r\n466-11-07
\r\n\r\nMăng xông để sửa chữa
\r\n\r\nPhụ kiện chuyên dùng có thể được lắp đặt trên đoạn dây\r\ndẫn bị hỏng để khôi phục các đặc tính cơ và điện của nó.
\r\n\r\n466-11-08
\r\n\r\nKẹp
\r\n\r\nPhụ kiện bất kỳ có thể được cố định\r\nvào một dây dẫn.
\r\n\r\n466-11-09
\r\n\r\nKẹp treo
\r\n\r\nPhụ kiện gắn chặt một dây dẫn với bộ\r\ncách điện treo.
\r\n\r\n466-11-10
\r\n\r\nKẹp néo, kẹp chịu kéo, kẹp ở một đầu cố\r\nđịnh
\r\n\r\nKẹp gắn chặt dây dẫn vào bộ cách điện\r\nkiểu treo hoặc vào cột đỡ và được thiết kế để chịu được lực kéo căng dây dẫn.
\r\n\r\n466-11-11
\r\n\r\nKẹp treo loại có chốt xoay
\r\n\r\nKẹp treo mà thân của nó có thể xoay\r\nxung quanh một trục nằm ngang vuông góc với dây dẫn.
\r\n\r\n466-11-12
\r\n\r\nThân (của kẹp treo)
\r\n\r\nPhần của kẹp treo dùng để đỡ dây dẫn.
\r\n\r\n466-11-13
\r\n\r\nĐai treo (của kẹp treo)
\r\n\r\nPhần của một kẹp treo dùng để đỡ thân\r\ncủa phụ kiện.
\r\n\r\n466-11-14
\r\n\r\nNgõng xoay (của kẹp treo loại trụ\r\nxoay)
\r\n\r\nPhần hình tròn nhô ra khỏi thân kẹp,\r\nhoạt\r\nđộng\r\nnhư một trục quay trong các đai treo cho phép kẹp có thể đu đưa được.
\r\n\r\n466-11-15
\r\n\r\nĐối trọng bộ treo
\r\n\r\nKhối lượng gắn vào kẹp treo để làm\r\ntăng tải trọng thẳng đứng đặt vào kẹp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tác dụng của đối trọng là để\r\ngiảm góc đu đưa của bộ cách điện kiểu treo dưới ảnh hưởng của gió hoặc trong trường hợp cột\r\ngóc dùng để cân bằng. Đối\r\ntrọng này cũng ngăn ngừa nhiễu tần số radiô gây ra bởi các tiếp xúc xấu giữa\r\ncác bộ phận kim loại.
\r\n\r\n466-11-16
\r\n\r\nBộ chống rung
\r\n\r\nCơ cấu được gắn với dây dẫn hoặc dây đất\r\nđể khử hoặc giảm thiểu rung do gió.
\r\n\r\n466-11-17
\r\n\r\nĐèn cảnh báo đêm (dùng cho dây dẫn)
\r\n\r\nCơ cấu phát sáng do cảm ứng điện\r\ndung từ dây dẫn mang điện mà nó được gắn vào.
\r\n\r\n466-11-18
\r\n\r\nDấu hiệu cảnh báo máy bay (dùng cho\r\ndây dẫn dẫn hoặc dây đất)
\r\n\r\nCơ cấu cảnh báo nhìn thấy được vào ban\r\nngày, được sử dụng trên các dây dẫn hoặc dây đất.
\r\n\r\n466-11-19
\r\n\r\nĐoạn bọc
\r\n\r\nTập hợp các đoạn bằng kim loại bảo vệ\r\nquấn xoắn xung quanh dây dẫn tại điểm treo, được làm sẵn và đặt trước khi lắp đặt\r\nkẹp treo.
\r\n\r\n466-11-20
\r\n\r\nĐoạn vá
\r\n\r\nTập hợp các đoạn bằng kim loại được làm\r\nsẵn, quấn xoắn xung quanh dây dẫn ở các phần bị hư hại để phục hồi các đặc\r\ntính điện của dây dẫn đó.
\r\n\r\nMục 466-12 - Bộ cách điện- Phụ kiện
\r\n\r\n466-12-01
\r\n\r\nChuỗi cách điện
\r\n\r\nHai hoặc nhiều khối cách điện chuỗi\r\nghép với nhau và được thiết kế để có khả năng đỡ linh hoạt cho đường dây trên\r\nkhông. Chuỗi cách điện chủ yếu chịu ứng suất kéo căng.
\r\n\r\n466-12-02
\r\n\r\nBộ cách điện
\r\n\r\nCụm gồm một hoặc nhiều chuỗi cách điện\r\nđược nối với nhau một cách thích hợp, có đủ các cơ cấu dùng để cố định\r\nvà bảo vệ như yêu cầu trong vận hành.
\r\n\r\n466-12-03
\r\n\r\nBộ cách điện kiểu treo
\r\n\r\nBộ cách điện có đủ tất cả các chi tiết\r\nvà các phụ kiện để đỡ dây dẫn hoặc bó dây dẫn tại đầu phía dưới của bộ cách điện\r\nđó.
\r\n\r\n466-12-04
\r\n\r\nBộ cách điện chịu kéo căng
\r\n\r\nBộ cách điện cố định một đầu (Mỹ)
\r\n\r\nBộ cách điện có đủ tất cả các chi tiết\r\nvà phụ kiện để giữ chặt dây dẫn hoặc bó dây dẫn khi bị kéo căng.
\r\n\r\n466-12-05
\r\n\r\nBulông hình U
\r\n\r\nPhụ kiện hình chữ U bắt chặt vào\r\ncột (xem Hình 6).
\r\n\r\n466-12-06
\r\n\r\nChi tiết tạo giọt
\r\n\r\nPhụ kiện nằm thấp hơn điểm gắn chặt\r\nphía trên của một bộ cách điện treo (xem Hình 7).
\r\n\r\n466-12-07
\r\n\r\nKhớp xoay hình chữ U của cột tháp
\r\n\r\nPhụ kiện xoay tự do xung quanh trục và\r\nđược gắn chặt vào khung thép của cột (xem Hình 8).
\r\n\r\n466-12-08
\r\n\r\nTấm ách
\r\n\r\nPhụ kiện chuyên dụng để gắn chặt một số\r\nchuỗi cách điện hoặc các phần tử song song khác (xem Hình 9).
\r\n\r\n466-12-09
\r\n\r\nPhụ kiện bảo vệ bộ cách điện
\r\n\r\nPhụ kiện bằng kim loại, được đặt ở đầu\r\nđường dây, ở đầu nối đất hoặc ở cả hai đầu của bộ cách điện dùng cho mục đích bảo\r\nvệ về điện.
\r\n\r\n466-12-10
\r\n\r\nSừng phóng điện
\r\n\r\nPhụ kiện bảo vệ có dạng sừng.
\r\n\r\n466-12-11
\r\n\r\nXuyến phóng điện
\r\n\r\nPhụ kiện bảo vệ có dạng hình xuyến.
\r\n\r\nHình 1
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 2
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 3
\r\n\r\nHình 4
\r\n\r\nHình 5
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hình 6 -\r\n Bulông hình U \r\n | \r\n \r\n Hình 7- Chi\r\n tiết tạo giọt \r\n | \r\n \r\n Hình 8 - Khớp xoay\r\n hình chữ U của cột tháp \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n
Hình 9
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nMục 466-01: Thuật ngữ\r\nchung
\r\n\r\nMục 466-02: Thiết kế\r\ncơ khí
\r\n\r\nMục 466-03: Nhịp
\r\n\r\nMục 466-04: Trắc diện
\r\n\r\nMục 466-05: Bố trí dây dẫn
\r\n\r\nMục 466-06: Cột đỡ
\r\n\r\nMục 466-07: Cột và\r\ncác giá treo
\r\n\r\nMục 466-08: Cột tháp
\r\n\r\nMục 466-09: Móng cột
\r\n\r\nMục 466-10: Dây dẫn\r\ntrần
\r\n\r\nMục 466-11: Các chi tiết của dây dẫn
\r\n\r\nMục 466-12: Bộ cách điện - Phụ kiện
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8095-466:2009 (IEC 60050-466 : 1990) về Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế – Phần 466: Đường dây tải điện trên không đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8095-466:2009 (IEC 60050-466 : 1990) về Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế – Phần 466: Đường dây tải điện trên không
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8095-466:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |