TỪ VỰNG KỸ THUẬT ĐIỆN QUỐC TẾ- PHẦN 212 : CÁCH ĐIỆN RẮN,\r\nLỎNG VÀ KHÍ
\r\n\r\nInternational Electrotechnical\r\nVocabulary - Part 212 : Isulating\r\nsolids, liquids and gases
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8095-212 : 2009 thay thế TCVN\r\n3681-81;
\r\n\r\nTCVN 8095-212 : 2009 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60050-212 : 1990;
\r\n\r\nTCVN 8095-212 : 2009 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTCVN 8095-212 : 2009 là một phần của bộ\r\nTiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8095.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8095 (IEC\r\n60050) hiện đã có các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n1) TCVN 8095-212: 2009 (IEC 60050-212:\r\n1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 212: Chất rắn, chất lỏng và chất khí\r\ncách điện
\r\n\r\n2) TCVN 8095-436: 2009 (IEC 60050-436:\r\n1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 436: Tụ điện công suất
\r\n\r\n3) TCVN 8095-461: 2009 (IEC 60050-461:\r\n2008), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 461: Cáp điện
\r\n\r\n4) TCVN 8095-466: 2009 (IEC 60050-466:\r\n1990), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 466: Đường dây trên không
\r\n\r\n5) TCVN 8095-471: 2009 (IEC 60050-471:\r\n2007), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 471: Cái cách điện
\r\n\r\n6) TCVN 8095-521: 2009 (IEC 60050-521:\r\n2002), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 521: Linh kiện bán dẫn và mạch tích\r\nhợp
\r\n\r\n7) TCVN 8095-845: 2009 (IEC 60050-845:\r\n1987), Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế, Phần 845: Chiếu sáng
\r\n\r\n\r\n\r\n
TỪ VỰNG KỸ\r\nTHUẬT ĐIỆN QUỐC TẾ- PHẦN 212 : CÁCH ĐIỆN RẮN, LỎNG VÀ KHÍ
\r\n\r\nInternational Electrotechnical\r\nVocabulary - Part 212 : Isulating\r\nsolids, liquids and gases
\r\n\r\n\r\n\r\n212-01-01. Vật liệu cách điện
\r\n\r\nChất rắn có độ dẫn điện thấp tới mức\r\nkhông đáng kể được sử dụng để cách ly các bộ phận dẫn có điện thế khác nhau.
\r\n\r\n212-01-02. Chất lỏng cách điện
\r\n\r\nChất lỏng có độ dẫn điện thấp tới mức\r\nkhông đáng kể được sử dụng để cách ly các bộ phận dẫn có điện thế khác nhau.
\r\n\r\n212-01-03. Chất khí cách điện
\r\n\r\nChất khí có độ dẫn điện thấp tới mức\r\nkhông đáng kể được sử dụng để cách ly các bộ phận dẫn có điện thế khác nhau.
\r\n\r\n212-01-04. Chất điện môi
\r\n\r\nChất có đặc tính điện từ cơ bản là bị\r\nphân cực trong trường điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong thực tế, vật liệu\r\ncách điện thường được gọi là các chất điện môi khi hằng số điện môi là một đặc\r\ntính quan trọng trong sử dụng.
\r\n\r\n212-01-05. Cách điện
\r\n\r\nMột bộ phận của sản phẩm kỹ thuật điện\r\ndùng để cách ly các bộ phận dẫn có điện thế khác nhau.
\r\n\r\n212-01-06. Điện trở cách điện
\r\n\r\nĐiện trở trong các điều kiện qui định\r\ngiữa hai phần dẫn được cách ly bằng vật liệu cách điện.
\r\n\r\n212-01-07. Điện trở khối
\r\n\r\nMột phần của điện trở cách điện có được\r\ndo tính dẫn điện qua một thể tích nhưng không tính đến dòng điện bề mặt.
\r\n\r\n212-01-08. Suất điện trở khối
\r\n\r\nĐiện trở khối giảm về một đơn vị thể\r\ntích.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo Phần 121 của bộ tiêu\r\nchuẩn này, “độ dẫn’ được định nghĩa là "đại lượng vô hướng hoặc ma trận mà\r\ntích của đại lượng này với cường độ trường điện là mật độ dòng điện dẫn"\r\nvà “suất điện trở' là "nghịch đảo của độ dẫn". Suất điện trở khối là\r\ngiá trị trung bình của đại lượng này trên toàn bộ tính không đồng nhất có thể xảy\r\nra trong một thể tích được kết hợp trong phép đo, và kể cả ảnh hưởng của hiện\r\ntượng phân cực có thể có tại các điện cực.
\r\n\r\n212-01-09. Điện trở bề mặt
\r\n\r\nMột phần của điện trở cách điện có được\r\ndo tính dẫn điện dọc theo bề mặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điện trở bề mặt nhìn\r\nchung chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Dòng điện bề mặt nhìn\r\nchung phụ thuộc nhiều vào thời gian nhiễm điện và thường thay đổi theo cách thất\r\nthường. Trên thực tế, thời gian nhiễm điện được lấy theo qui ước bằng một phút.
\r\n\r\n212-01-10. Suất điện trở bề mặt
\r\n\r\nĐiện trở bề mặt giảm về một diện tích\r\nhình vuông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Suất điện trở bề mặt bao\r\ngồm ảnh hưởng của hiện tượng phân cực có thể có ở các điện cực.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Giá trị bằng số của suất\r\nđiện trở bề mặt không phụ thuộc vào kích thước hình vuông.
\r\n\r\n212-01-11. Điện cực
\r\n\r\nPhần dẫn được thiết kế làm bề mặt\r\nchung dẫn điện cùng với sự có mặt của môi chất có tính dẫn điện khác nhau.
\r\n\r\n212-01-12. Điện cực dùng để đo
\r\n\r\nVật dẫn được đặt vào hoặc cắm vào vật\r\nliệu để tạo tiếp xúc với vật liệu và để đo đặc tính điện môi của chúng.
\r\n\r\n212-01-13. Điện trở một chiều (điện trở\r\nkhối)
\r\n\r\nTỷ số giữa điện áp một chiều đặt vào\r\nhai điện cực tiếp xúc với môi chất cách điện và dòng điện chạy qua chúng, ở thời\r\ngian nhiễm điện cho trước.
\r\n\r\n212-01-14. Suất điện trở một chiều (suất\r\nđiện trở khối)
\r\n\r\nTỷ số giữa cường độ trường điện một\r\nchiều và mật độ dòng điện trong môi chất cách điện, ở thời gian nhiễm điện cho\r\ntrước.
\r\n\r\n212-01-15. Nhiễm điện
\r\n\r\nViệc đặt điện áp giữa các điện cực.
\r\n\r\n212-01-16. Dòng điện nhiễm điện
\r\n\r\nDòng điện giữa hai điện cực tiếp xúc với\r\nmôi chất cách điện, khi đặt trực tiếp điện áp giữa chúng.
\r\n\r\n212-01-17. Dòng điện dẫn
\r\n\r\nThành phần trạng thái ổn định của dòng\r\nđiện nhiễm điện.
\r\n\r\n212-01-18. Dòng điện phân cực
\r\n\r\nThành phần quá độ của dòng điện nhiễm\r\nđiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện phân cực thường\r\nđược đo sau khi có ngắn mạch trước đó của các điện cực trong khoảng thời gian đủ\r\ndài để dòng điện nối tắt là không đáng kể.
\r\n\r\n212-01-19. Dòng điện khử phân cực
\r\n\r\nDòng điện chạy trong mạch nối tắt được\r\nthiết lập giữa hai điện cực tiếp xúc với môi chất cách điện sau khi nhiễm điện\r\nbởi điện áp đặt trực tiếp trong khoảng thời gian nào đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện khử phân cực thường\r\nđược đo sau khi nhiễm điện trong thời gian đủ dài để dòng điện phân cực là\r\nkhông đáng kể.
\r\n\r\n212-01-20. Dòng điện khử nhiễm điện
\r\n\r\nDòng điện chạy qua mạch nối tắt được\r\nthiết lập giữa hai điện cực ngay sau khi các điện cực được đặt vào môi chất\r\ncách điện, hoặc sau khi lưu giữ trong một thời gian nào đó bằng cách ngắt điện\r\ncác điện cực và tách các điện cực khỏi nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện khử nhiễm điện có\r\nthể xuất hiện, ví dụ, do phân cực dư của môi chất cách điện hoặc do các điện\r\ntích tĩnh điện.
\r\n\r\n212-01-21. Hằng số điện môi (giá trị\r\ntuyệt đối)
\r\n\r\nĐại lượng mà tích của nó với cường độ\r\nđiện trường điện là mật độ thông lượng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với môi chất đẳng hướng,\r\nhằng số điện môi là vô hướng, đối với môi chất không đẳng hướng, hằng số điện\r\nmôi là một ma trận.
\r\n\r\n212-01-22. Hằng số điện môi tương đối
\r\n\r\nTỷ số giữa hằng số điện môi tuyệt đối\r\nvà hằng số điện εo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp trường\r\nkhông đổi và trường biến đổi có tần số đủ thấp thì hằng số điện môi tương đối của\r\nđiện môi đẳng hướng hoặc gần đẳng hướng bằng tỷ số giữa điện dung của tụ điện,\r\ntrong đó không gian giữa và xung quanh các điện cực được điền đầy hoàn toàn và\r\nduy nhất bởi chất điện môi, và điện dung của cùng một cấu hình của các điện cực\r\ntrong chân không.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong thực tế, thường sử\r\ndụng thuật ngữ hằng số điện môi khi muốn nói đến hằng số điện môi tương đối.
\r\n\r\n212-01-23. Hằng số điện môi tĩnh
\r\n\r\nHằng số điện môi trong các điều kiện\r\ntrường trực tiếp ổn định.
\r\n\r\n212-01-24. Hằng số điện môi phức
\r\n\r\nHằng số điện môi được thể hiện dưới dạng\r\nphức, trong các điều kiện trường hình sin ổn định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hằng số điện môi phức tương\r\nđối thường được biểu diễn dưới dạng:
\r\n\r\nT= ε’T – jε’’T = εT exp(-jd)
Trong đó ε’T và ε’’T có giá trị\r\ndương, và
\r\n\r\ntan d =
T thường được\r\ntrích dẫn dưới dạng ε’T và ε’’T, hoặc dưới dạng\r\nεT và tan d.
Nếu ε’T >> ε’’T thì εT » ε’T mà cả hai đều\r\nđược gọi là hằng số điện môi tương đối.
\r\n\r\nε’’T là chỉ số tổn\r\nhao còn tan d là hệ số\r\ntiêu tán điện môi.
\r\n\r\n212-01-25. Tổn hao điện môi
\r\n\r\nCông suất được hấp thụ từ một trường\r\nđiện thay đổi theo thời gian trong một chất điện môi và thường được tiêu tán dưới\r\ndạng nhiệt.
\r\n\r\n212-01-26. Chỉ số tổn hao (điện môi)
\r\n\r\nGiá trị bằng số của phần ảo của hằng số\r\nđiện môi phức tương đối.
\r\n\r\n212-01-27. Hộ số tiêu tán điện môi
\r\n\r\ntan d
\r\n\r\nTang góc tổn hao
\r\n\r\nGiá trị bằng số của tỷ số giữa phần ảo\r\nvà phần thực của hằng số điện môi phức.
\r\n\r\n212-01-28. Góc tổn hao\r\nđiện môi
\r\n\r\nGiá trị của arctg của hệ số tiêu tán\r\nđiện môi.
\r\n\r\n212-01-29. Đánh thủng (về điện)
\r\n\r\nViệc mất đặc tính cách điện, ít nhất\r\nlà tạm thời, của môi chất cách điện do ứng suất điện.
\r\n\r\n212-01-30. Điện áp đánh thủng
\r\n\r\nĐiện áp tại đó xuất hiện đánh thủng\r\ntrong các điều kiện thử nghiệm qui định, hoặc trong sử dụng.
\r\n\r\n212-01-31. Điện áp kiểm chứng
\r\n\r\nĐiện áp chịu đựng
\r\n\r\nĐiện áp đặt lên mẫu trong các điều kiện\r\nthử nghiệm qui định mà không gây ra phóng điện đánh thủng và/hoặc phóng điện bề\r\nmặt của mẫu thoả đáng.
\r\n\r\n212-01-32. Cường độ điện
\r\n\r\nTỷ số giữa điện áp lớn nhất mà không\r\ngây đánh thủng và khoảng cách giữa các phần dẫn mà giữa chúng đặt điện áp trong\r\ncác điều kiện thử nghiệm qui định. Thuật ngữ này cũng được sử dụng để mô tả đặc\r\ntính tương ứng của vật liệu.
\r\n\r\n212-01-33. Phóng điện
\r\n\r\nSự dịch chuyển không liên tục của các\r\nđiện tích qua môi chất cách điện, bắt đầu bởi thác điện tử và được bổ sung bằng\r\ncác quá trình thứ cấp.
\r\n\r\n212-01-34. Phóng điện cục bộ
\r\n\r\nPhóng điện mà chỉ bắc cầu một phần qua\r\ncách điện giữa các vật dẫn. Phóng điện này có thể xuất hiện bên trong cách điện\r\nhoặc liền kề vật dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ iôn hoá mô tả quá\r\ntrình bất kỳ sinh ra các iôn và không cần sử dụng để định nghĩa phóng điện cục\r\nbộ.
\r\n\r\n212-01-35. Phóng điện bên trong
\r\n\r\nPhóng điện cục bộ trong một khoảng trống\r\ntrong môi chất cách điện, có thể liền kề với vật dẫn.
\r\n\r\n212-01-36. Phóng điện bể mặt
\r\n\r\nPhóng điện cục bộ trên, hoặc dọc theo,\r\nbề mặt của cách điện.
\r\n\r\n212-01-37. Phóng điện đánh thủng
\r\n\r\nPhóng điện đánh thủng giữa các điện cực\r\ntrong chất khí, chất lỏng hoặc trong chân không, tối thiểu dọc theo một phần bề\r\nmặt cách điện rắn.
\r\n\r\n212-01-38. Phóng điện đâm xuyên
\r\n\r\nMột tuyến dẫn sinh ra trong cách điện\r\nrắn bởi phóng điện đánh thủng gây hỏng vĩnh viễn. Thuật ngữ này cũng được sử dụng\r\nnhư một từ đồng nghĩa với phóng điện đánh thủng về điện trong các chất rắn.
\r\n\r\n212-01-39. Quầng điện
\r\n\r\nPhóng điện cục bộ trong chất khí liền\r\nkề với vật dẫn không cách điện hoặc cách điện sơ sài tạo ra trường phân kỳ cao\r\ncách xa với các vật dẫn khác. Quầng điện thường sinh ra ánh sáng và tạp.
\r\n\r\n212-01-40. Cường độ phóng điện cục bộ
\r\n\r\nThuật ngữ chung mô tả lượng phóng điện\r\nxuất hiện trong các điều kiện cho trước, mà không qui định phương pháp đo hoặc\r\nđơn vị đo.
\r\n\r\n212-01-41. Điện trở hồ quang
\r\n\r\nKhả năng của vật liệu cách điện chống\r\nlại ảnh hưởng của hồ quang điện dọc theo bề mặt của vật liệu trong các điều kiện\r\nqui định.
\r\n\r\n212-01-42. Vết phóng điện
\r\n\r\nSự suy giảm lũy tiến của bề mặt vật liệu\r\ncách điện rắn do phóng điện cục bộ hình thành các tuyến dẫn hoặc tuyến dẫn một\r\nphần.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: vết phóng điện thường xuất\r\nhiện do bề mặt bị nhiễm bẩn.
\r\n\r\n212-01-43. Thời gian-vết phóng điện
\r\n\r\nThời gian trong thử nghiệm vết phóng\r\nđiện cho đến khi vết phóng điện đạt đến các tiêu chí điểm cuối qui định.
\r\n\r\n212-01-44. Chỉ số phóng điện tương đối\r\n
\r\n\r\nCTI
\r\n\r\nGiá trị bằng số của điện áp lớn nhất\r\ntính bằng vôn mà vật liệu có thể chịu được mà không có vết phóng điện trong các\r\nđiều kiện thử nghiệm qui định.
\r\n\r\n212-01-45. Chỉ số phóng điện bề mặt\r\nPTI
\r\n\r\nGiá trị bằng số của điện áp kiểm chứng\r\ntrong đó vật liệu có thể chịu được mà không gây vết phóng điện trong các điều\r\nkiện thử nghiệm qui định.
\r\n\r\n\r\n\r\n212-02-01. Ổn định
\r\n\r\nViệc mẫu chịu khí quyển có độ ẩm tương\r\nđối qui định hoặc ngâm hoàn toàn trong nước hoặc chất lỏng khác, ở nhiệt độ qui\r\nđịnh trong khoảng thời gian qui định.
\r\n\r\n212-02-02. Ổn định trước
\r\n\r\nViệc xử lý mẫu với mục đích nhằm loại\r\nbỏ hoặc làm mất tác dụng của những quá trình trước đó của mẫu chủ yếu liên quan\r\nđến nhiệt độ và độ ẩm mà mẫu đã phải chịu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đôi khi ổn định trước còn\r\ngọi là bình thường hoá.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ổn định trước thường thực\r\nhiện trước ổn định mẫu. Khi việc kết hợp nhiệt độ và độ ẩm để ổn định giống như\r\nqui định cho ổn định trước thì ổn định trước có thể thay cho ổn định.
\r\n\r\n212-02-03. Lão hoá
\r\n\r\nSự thay đổi không thể đảo ngược ở một\r\nhoặc nhiều đặc tính của vật liệu cách điện rắn, lỏng hoặc khí do sử dụng bình\r\nthường của chúng.
\r\n\r\n212-02-04. Lão hoá gia tốc
\r\n\r\nLão hoá được gia tốc bằng cách đẩy\r\nnhanh mức độ và/hoặc tần xuất đặt các yếu tố lão hoá vượt quá các điều kiện vận\r\nhành dự kiến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yếu tố lão hoá ví dụ có\r\nthể là nhiệt độ, ứng suất cơ hoặc ứng suất điện, điều kiện môi trường.
\r\n\r\n212-02-05. Độ bền
\r\n\r\nKhả năng chịu được các tác động của yếu\r\ntố lão hoá. Độ bền có thể được đặc trưng bởi kết quả của các thử nghiệm lão hoá\r\ngia tốc.
\r\n\r\n212-02-06. Độ bền nhiệt
\r\n\r\nKhả năng chịu được các tác động của\r\nnhiệt độ tăng cao. Độ bền nhiệt có thể được đặc trưng bởi kết quả của các thử\r\nnghiệm lão hoá gia tốc.
\r\n\r\n212-02-07. Đồ thị độ bền nhiệt
\r\n\r\nĐồ thị Arrhenius
\r\n\r\nĐồ thị trong đó giá trị lôgarit theo\r\nthời gian đạt đến điểm cuối qui định trong thử nghiệm độ bền nhiệt được vẽ theo\r\nnhiệt độ thử nghiệm nhiệt động thuận nghịch (tuyệt đối).
\r\n\r\n212-02-08. Chỉ số nhiệt độ
\r\n\r\nTI
\r\n\r\nCon số tương ứng với nhiệt độ tính bằng\r\nđộ Celsius rút ra từ quan hệ độ bền nhiệt tại một thời gian cho trước, thường\r\nlà 20 000 giờ.
\r\n\r\n212-02-09. Chỉ số nhiệt độ tương đối
\r\n\r\nRTI
\r\n\r\nChỉ số nhiệt độ của vật liệu thử nghiệm\r\nđạt được từ thời gian ứng với chỉ số nhiệt độ đã biết của vật liệu chuẩn khi cả\r\nhai vật liệu đều chịu các qui trình lão hoá và phép chẩn đoán giống nhau trong\r\nthử nghiệm so sánh.
\r\n\r\n212-02-10. Một nửa thời gian
\r\n\r\nHIC
\r\n\r\nCon số ứng với khoảng nhiệt độ tính bằng\r\nđộ Celsius thể hiện một nửa thời gian đến điểm cuối được lấy ở nhiệt độ TI hoặc\r\nRTI.
\r\n\r\n212-02-11. Nhiệt độ hoá dẻo
\r\n\r\nNhiệt độ, được đo theo một số qui trình\r\nqui định, tại đó chứng tỏ một lượng vật liệu được hoá dẻo đã thoả thuận.
\r\n\r\n212-02-12. Tính thấm ướt
\r\n\r\nKhả năng của một bề mặt vật liệu rắn hấp\r\nthu chất lỏng, không nhất thiết là nước. Thước đo khả năng ướt là góc tiếp xúc\r\ngiữa bề mặt rắn và bề mặt chất lỏng của giọt chất lỏng rơi trên chất rắn.
\r\n\r\n212-02-13. Hấp thụ chất lỏng
\r\n\r\nLượng chất lỏng được mẫu hấp thụ khi\r\ntiếp xúc với chất lỏng trong điều kiện qui định.
\r\n\r\n212-02-14. Sự thâm nhập của nước
\r\n\r\nLượng nước thấm qua mẫu trong một đơn\r\nvị thời gian ở các điều kiện qui định.
\r\n\r\n212-02-15. Hấp thụ hơi ẩm
\r\n\r\nLượng hơi ẩm được mẫu hấp thụ khi mẫu\r\nđặt vào khí quyển ẩm trong các điều kiện qui định.
\r\n\r\n212-02-16. Độ thấm hơi nước
\r\n\r\nLượng hơi nước thấm qua mẫu trong một\r\nđơn vị thời gian ở các điều kiện qui định.
\r\n\r\n212-02-17. Tách lớp
\r\n\r\nSự phân tách thành các lớp của vật liệu.\r\n
\r\n\r\n212-02-18. Khả năng chịu mài mòn (của\r\nsợi dây tráng men)
\r\n\r\nLực cần thiết để loại bỏ lớp men khỏi\r\nsợi dây trong thử nghiệm qui định.
\r\n\r\n212-02-19. Thử nghiệm mềm dính (của sợi\r\ndây có tráng men)
\r\n\r\nMột thử nghiệm để xác định nhiệt độ lớn\r\nnhất mà tại đó không xuất hiện sự thâm nhập của các lớp men trong các điều kiện\r\nqui định.
\r\n\r\n212-02-20. Chiều dài gây rách (của giấy)
\r\n\r\nGiới hạn độ bền kéo, được tính bằng\r\nchiều dài giới hạn của băng giấy có chiều rộng đồng nhất bất kỳ, mà nếu vượt\r\nquá giá trị đó thì có thể bị rách do trọng lượng của bản thân nó khi băng giấy\r\nđược treo ở một đầu.
\r\n\r\nMục 212-03 -\r\nThuật ngữ liên quan đến xử lý vật liệu cách điện
\r\n\r\n212-03-01. Ngâm tẩm
\r\n\r\nQuá trình điền chất lỏng vào các lỗ hoặc\r\nchỗ trống trong vật liệu cách điện hoặc kết hợp các vật liệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chất lỏng có thể vẫn ở dạng\r\nlỏng hoặc trở thành dạng rắn sau khi ngâm tẩm.
\r\n\r\n212-03-02. Đúc
\r\n\r\nQuá trình trong đó vật liệu lỏng hoặc\r\nsền sệt được rót hoặc được đưa vào khuôn hoặc đổ lên bề mặt được chuẩn bị trước\r\nđể làm rắn lại mà không cần sử dụng lực ép bên ngoài nào.
\r\n\r\n212-03-03. Bao bọc
\r\n\r\nQuá trình đặt lớp bảo vệ bằng nhựa nhiệt\r\ndẻo hoặc nhựa nhiệt cứng hoặc lớp phủ cách điện để bao bọc vật cần bảo vệ bằng\r\ncác biện pháp thích hợp ví dụ như quét lên, nhúng vào, phun, định hình bằng nhiệt\r\nhoặc đúc.
\r\n\r\n212-03-04. Bọc kín
\r\n\r\nQuá trình bọc hoàn toàn vật cần bảo vệ\r\ntrong hợp chất cao phân tử bằng cách rót hợp chất thích hợp lên vật cần bảo vệ\r\nđang nằm trong khuôn, lưu hoá hoặc làm cứng hợp chất và lấy vật đã được bao kín\r\nra khỏi khuôn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các linh kiện điện,\r\ndây nối hoặc chân linh kiện có thể để nhô ra bên ngoài phần bao kín.
\r\n\r\n212-03-05. Kết bao
\r\n\r\nQuá trình bọc kín trong đó khuôn vẫn gắn\r\nchặt vào vật cần bảo vệ đã được bao kín.
\r\n\r\n212-03-06. Lớp phủ bằng bột nhựa hoá lỏng
\r\n\r\nQuá trình phủ trong đó:
\r\n\r\n1. Phần cần phủ được gia nhiệt trước,\r\nđược nhúng vào hạt nhựa nhiệt dẻo nghiền thành bột được hóa lỏng, và sau đó thường\r\nđược gia nhiệt lại để làm chảy các phần tử kết dính; hoặc
\r\n\r\n2. Phần cần phủ, được nối đất và tối\r\nthiểu phải có một chút tính dẫn điện, được nhúng nguội vào hạt nhựa nhiệt dẻo\r\nnghiền thành bột được hoá lỏng được nạp tĩnh điện để dính chặt vào phần cần phủ,\r\nsau đó được gia nhiệt để làm chảy các phần tử kết dính.
\r\n\r\n212-03-07. Lưu hoá
\r\n\r\nĐể chuyển hoá một kết cấu trùng hợp hoặc\r\ntrước trùng hợp sang trạng thái ổn định hơn bằng cách trùng hợp và/hoặc tạo\r\nliên kết ngang.
\r\n\r\n212-03-08. Nhiệt độ lưu hoá
\r\n\r\nNhiệt độ được qui định là thích hợp để\r\nxử lý vật liệu để sử dụng hoặc để thử nghiệm.
\r\n\r\n212-03-09. Thời gian lưu hoá
\r\n\r\nThời gian cần thiết để vật liệu lưu\r\nhoá đạt đến trạng thái qui định trong các điều kiện qui định.
\r\n\r\n212-03-10. Lưu hoá nguội
\r\n\r\nLưu hoá vật liệu nhựa nhiệt cứng ở nhiệt\r\nđộ phòng.
\r\n\r\n212-03-11. Định hình
\r\n\r\nThay đổi từ pha lỏng sang pha đặc\r\nquánh (212- 04-15).
\r\n\r\n212-03-12. Điểm bắt đầu định hình
\r\n\r\nGiai đoạn tại đó chất lỏng bắt đầu thể\r\nhiện đặc tính giả đàn hồi (giống như thạch).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trạng thái này có thể được\r\nquan sát thuận tiện từ điểm uốn trên đồ thị tính dẻo-thời gian.
\r\n\r\n212-03-13. Thời gian định hình
\r\n\r\nThời gian cần thiết để vật liệu lỏng đạt\r\nđến điểm bắt đầu định hình trong điều kiện qui định.
\r\n\r\n212-03-14. Gắn kết
\r\n\r\nTạo liên kết giữa hai bề mặt với nhau bằng\r\nchất gắn. (212-05-41).
\r\n\r\n212-03-15. Tuổi thọ lưu kho
\r\n\r\nThời gian mà vật liệu thô hoặc bán\r\nthành phẩm có thể được lưu kho trong các điều kiện qui định mà không làm mất đi\r\ncác đặc tính gia công của chúng.
\r\n\r\n212-03-16. Tuổi thọ gia công
\r\n\r\nThời gian mà vật liệu thô hoặc bán\r\nthành phẩm vẫn giữ được các đặc tính gia công sau bước chuẩn bị cuối cùng (trộn\r\ncác thành phần, thêm chất xúc tác, v.v...).
\r\n\r\n212-03-17. Tạo nếp
\r\n\r\nThao tác tạo nếp giấy để tăng độ co\r\ndãn và độ mềm.
\r\n\r\nMục 212-04 -\r\nThuật ngữ về hoá học dùng cho vật liệu cách điện
\r\n\r\n212-04-01. Nhựa tổng hợp
\r\n\r\nVật liệu hữu cơ rắn, bán rắn hoặc giả\r\nrắn có khối lượng phân tử không xác định và thường là tương đối cao, có xu hướng\r\nchảy loãng khi chịu ứng suất, thường có một dải hoá dẻo hoặc dải nóng chảy và\r\nthường nứt gãy dạng khoáng chất. Theo nghĩa rộng hơn, thuật ngữ này được sử dụng\r\nđể đặt tên cho hợp chất cao phân tử bất kỳ có vật liệu nền là chất dẻo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các chất lỏng được sử dụng\r\nđể ngâm tẩm và sau đó cứng hoá cũng được gọi là nhựa dẻo (xem thêm 212-05-27,\r\n29, 30 và 31).
\r\n\r\n212-04-02. Chất dẻo
\r\n\r\nVật liệu chứa hợp chất cao phân tử như\r\nmột thành phần thiết yếu và có thể định hình bằng cách làm nóng chảy ở một số\r\ngiai đoạn trong quá trình chuyển thành sản phẩm cuối cùng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vật liệu đàn hồi được định\r\nhình bằng cách làm nóng chảy, không được coi là chất dẻo.
\r\n\r\n212-04-03. Nhựa nhiệt dẻo
\r\n\r\nNhựa có khả năng làm mềm nhiều lần bằng\r\ncách gia nhiệt và làm cứng bằng cách để nguội qua dải nhiệt độ đặc trưng của chất\r\ndẻo và khi ở trạng thái mềm thì có khả năng định hình lại bằng dòng chảy vào vật\r\nthể bằng cách đúc, đùn hoặc định hình.
\r\n\r\n212-04-04. Nhựa nhiệt cứng
\r\n\r\nNhựa khi được xử lý bằng nhiệt hoặc\r\ncác phương tiện khác thì chuyển thành sản phẩm về cơ bản là không hoà tan và\r\nkhông nóng chảy được.
\r\n\r\n212-04-05. Chất đàn hồi
\r\n\r\nVật liệu có phân tử lớn, nhanh chóng\r\ntrở về xấp xỉ kích thước và hình dạng ban đầu sau khi bị biến dạng đáng kể do một\r\nứng suất yếu rồi giải phóng ứng suất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa này áp dụng cho\r\ncác điều kiện thử nghiệm ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n212-04-06. Mủ cao su
\r\n\r\nSự phân tán thành dạng keo trong nước\r\ncủa vật liệu trùng ngưng.
\r\n\r\n212-04-07. Chất làm mềm
\r\n\r\nChất có độ bay hơi thấp hoặc không\r\nđáng kể nằm trong nhựa để chuyển dải nhiệt độ hoá dẻo của nó sang các nhiệt độ\r\nthấp hơn và làm tăng khả năng gia công, tính linh hoạt hoặc loang rộng.
\r\n\r\n212-04-08. Chất độn (trong nhựa)
\r\n\r\nVật liệu rắn trơ tương đối được thêm\r\nvào nhựa để thay đổi độ bền, tính bền vững, đặc tính làm việc hoặc chất lượng\r\nkhác của nhựa hoặc để làm giảm chi phí.
\r\n\r\n212-04-09. Chất hoạt hoá
\r\n\r\nChất được dùng một lượng nhỏ để làm tăng\r\ntốc độ phản ứng của hệ thống hoá học (chất xúc tác và các chất phụ gia khác).
\r\n\r\n212-04-10. Chất làm cứng
\r\n\r\nChất lưu hoá thúc đẩy hoặc điều chỉnh\r\nphản ứng lưu hoá của nhựa tổng hợp để tạo ra sản phẩm cứng vững.
\r\n\r\n212-04-11. Chất kiềm chế
\r\n\r\nChất được sử dụng một tỷ lệ nhỏ để kiềm\r\nchế phản ứng hoá học.
\r\n\r\n212-04-12. Chất ổn định
\r\n\r\nChất được sử dụng trong thành phần của\r\nmột số nhựa để hỗ trợ duy trì các đặc tính của vật liệu tại hoặc gần giá trị\r\nban đầu của chúng trong quá trình xử lý hoặc trong tuổi thọ vận hành.
\r\n\r\n212-04-13. Chất chống ôxy hoá
\r\n\r\nChất phụ gia có trong chất cách điện rắn\r\nhoặc lỏng để làm giảm hoặc làm chậm quá trình suy giảm chất lượng do ôxy hoá.
\r\n\r\n212-04-14. Chất chống tĩnh điện
\r\n\r\nChất được đặt vào bề mặt hoặc đưa vào\r\nthể tích của vật liệu cách điện để ngăn ngừa việc hình thành hoặc loại bỏ các\r\nđiện tích tĩnh điện.
\r\n\r\n212-04-15. Thể đặc quánh
\r\n\r\nGiai đoạn đặc giống như thạch ban đầu,\r\nxuất hiện trong quá trình hình thành nhựa tổng hợp (xem thêm 212-03-11).
\r\n\r\n212-04-16. Mức độ polyme hoá (của hợp\r\nchất polyme)
\r\n\r\nGiá trị trung bình của số lượng đơn thể\r\ntrong phân tử của hợp chất polyme.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể xác định được các\r\ngiá trị trung bình khác nhau (số lượng, khối lượng hoặc độ dẻo trung bình) đối\r\nvới cùng một vật liệu.
\r\n\r\n212-04-17. Mức độ polyme hoá (của giấy\r\nxenlulô)
\r\n\r\nSố lượng trung bình các đơn thể\r\nanhydrous-b- glucose, C6H10O5\r\ntrong phân tử xenlulô.
\r\n\r\n212-04-18. Tính tương thích (trong nhựa)
\r\n\r\nTrạng thái trong đó chất dạng hỗn hợp\r\ntrong nhựa không không bị rỉ ứa, lên tính khoáng hoặc phân ly tương tự.
\r\n\r\n212-04-19. Tính tương thích (của vật\r\nliệu cách điện)
\r\n\r\nKhả năng của hai hoặc nhiều vật liệu cần\r\nsử dụng cùng nhau mà không có sự thay đổi có hại lẫn nhau.
\r\n\r\n212-04-20. Sự tiết lỏng (của chất làm\r\nmềm)
\r\n\r\nSự di chuyển, thường là không mong muốn,\r\ncủa chất làm mềm từ nhựa hoặc chất đàn hồi đến các phần rắn tiếp xúc với chúng.
\r\n\r\nMục 212-05 -\r\nThuật ngữ chung dùng cho vật liệu cách điện
\r\n\r\n212-05-01. Tấm
\r\n\r\nTấm cuộn
\r\n\r\nSản phẩm dạng mỏng có chiều dày nhỏ so\r\nvới chiều dài và chiều rộng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp đặc biệt,\r\nthuật ngữ tấm được sử dụng để chỉ các mảnh vật liệu riêng rẽ có chiều dài và\r\nchiều rộng tương đương nhau, trong khi đó tấm cuộn được sử dụng cho vật liệu có\r\ncác đoạn dài liên tục, thường ở dạng cuộn.
\r\n\r\n212-05-02. Màng (nhựa)
\r\n\r\nSản phẩm nhựa dạng mỏng không hạn chế\r\ncó chiều dày lớn nhất, trong đó chiều dày rất nhỏ so với chiều dài và chiều rộng,\r\nthường ở dạng cuộn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chiều dày giới hạn lớn nhất\r\nthường khoảng vài trăm micro mét.
\r\n\r\n212-05-03. Băng
\r\n\r\nMàng hoặc tấm có chiều rộng lớn nhất\r\nkhông hạn chế và có các đoạn dài liên tục, thường ở dạng cuộn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chiều rộng giới hạn lớn nhất\r\nthường khoảng 100 mm.
\r\n\r\n212-05-04. Ống
\r\n\r\nThân rỗng, hình trụ, thường có tiết diện\r\nhình tròn, có đường kính lớn nhất không hạn chế nhưng nhỏ so với chiều dài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đường kính hạn chế lớn nhất\r\nthường vào khoảng 100 mm.
\r\n\r\n212-05-05. Trụ cách điện
\r\n\r\nỐng có đường kính lớn thường cứng và\r\ncó chiều dài không nhất thiết phải lớn so với đường kính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem thêm 212-05-04, ống.
\r\n\r\n212-05-06. Ống lồng
\r\n\r\nỐng mềm được sử dụng để cách điện\r\nvà/hoặc nhận biết.
\r\n\r\n212-05-07. Sợi (đơn)
\r\n\r\nSợi có đường kính nhỏ và chiều dài rất\r\ndài, được xem là liên tục.
\r\n\r\n212-05-08. Sợi xơ
\r\n\r\nSợi có đường kính nhỏ và chiều dài\r\ntương đối ngắn (cỡ vài centimét).
\r\n\r\n212-05-09. Sợi độn
\r\n\r\nSản phẩm được làm từ các sợi đơn, sợi\r\nxơ hoặc sợi bện, cắt hoặc không cắt, có hướng hoặc không có hướng, được giữ với\r\nnhau một cách lỏng lẻo ở dạng tấm hoặc tấm cuộn (212-05-01).
\r\n\r\n212-05-10. Sợi thô
\r\n\r\nTập hợp các sợi bện đặt song song hoặc\r\nsợi đơn đặt song song ghép với nhau nhưng không xoắn.
\r\n\r\n212-05-11. Sợi dệt
\r\n\r\nThuật ngữ chung đề cập đến các loại kết\r\ncấu vật liệu dệt cụ thể xoắn hoặc không xoắn làm từ sợi xơ hoặc sợi đơn.
\r\n\r\n212-05-12. Vải
\r\n\r\nVật liệu dạng tấm làm từ các sợi vật\r\nliệu dệt bằng quá trình dệt, nếu không có qui định khác.
\r\n\r\n212-05-13. Vải xé
\r\n\r\nVật liệu không viền mép được cắt từ vật\r\nliệu đủ khổ vải.
\r\n\r\n212-05-14. Vải cắt thẳng
\r\n\r\nVật liệu được cắt song song với thớ vải.
\r\n\r\n212-05-15. Vải cắt chéo
\r\n\r\nVật liệu được cắt sao cho cả sợi dọc\r\nvà sợi ngang làm thành một góc không phải góc 0° hoặc 90°.
\r\n\r\n212-05-16. Ô vải cắt chéo
\r\n\r\nVật liệu cắt chéo thành các đoạn ngắn\r\nkhông dính vào nhau.
\r\n\r\n212-05-17. Vải cắt chéo được khâu với\r\nnhau
\r\n\r\nVật liệu cắt chéo thành các đoạn ngắn\r\nvà được khâu với nhau trước hoặc sau khi quét dầu, để tạo thành đoạn dài liên tục.
\r\n\r\n212-05-18. Vải cắt chéo được dính lại\r\nvới nhau
\r\n\r\nVật liệu được cắt chéo thành các đoạn\r\nngắn và được dính lại với nhau bằng chất dính sau khi quét dầu, để tạo thành đoạn\r\ndài liên tục.
\r\n\r\n212-05-19. Vải cắt chéo liền một mảnh
\r\n\r\nVật liệu được cắt chéo và tạo thành đoạn\r\ndài liên tục bằng cách cắt xoắn từ một ống dệt kiểu ống tay áo và sau đó được\r\nquét dầu.
\r\n\r\n212-05-20. Vải không dệt
\r\n\r\n1 Sản phẩm từ các sợi dựa vào nhau\r\nnhưng không có sợi nào đi ngang qua và sợi này dưới sợi kia theo dạng bình thường.
\r\n\r\n2 Sợi độn trong đó các sợi được liên kết\r\nvới nhau bằng xử lý nhiệt hoặc chất liên kết, vật liệu vẫn giữ được tính mềm dẻo.
\r\n\r\n212-05-21. Giấy
\r\n\r\nThuật ngữ chung dùng cho một loạt vật\r\nliệu được làm thành tấm hoặc tấm cuộn cố kết bằng cách làm lắng đọng các chất\r\nlơ lửng trong chất lỏng lên thiết bị tạo hình thích hợp có các sợi thực vật, động\r\nvật hoặc sợi tổng hợp, hoặc các sợi khoáng hoặc hỗn hợp của chúng, có hoặc\r\nkhông bổ sung thêm các chất khác.
\r\n\r\n212-05-22. Bìa
\r\n\r\nBìa giấy
\r\n\r\nThuật ngữ chung sử dụng cho một số loại\r\ngiấy nhất định thường đặc trưng bởi độ cứng tương đối cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với một số mục đích, vật\r\nliệu có độ grammage (khối lượng cơ bản) nhỏ hơn 225 g/m2 được coi là\r\ngiấy, còn vật liệu có độ grammage lớn hơn hoặc bằng 225 g/m2 thì được\r\ncoi là bìa.
\r\n\r\n212-05-23. Nhựa có lỗ
\r\n\r\nNhựa xốp
\r\n\r\nNhựa mà khối lượng riêng của chúng giảm\r\nđi do có nhiều hốc rỗng nhỏ, nối liền với nhau hoặc không, phân bố đều trong vật\r\nliệu.
\r\n\r\n212-05-24. Gốm
\r\n\r\nVật liệu vô cơ được định hình rồi nung\r\nthường là chất chịu lửa (ví dụ như silicat, oxit, titanate) và kết tinh khi nguội.
\r\n\r\n212-05-25. Thuỷ tinh
\r\n\r\nVật liệu vô cơ, thường là oxit hoặc hỗn\r\nhợp các oxit, tạo ra bằng cách nóng chảy và sau đó làm cứng mà không có kết\r\ntinh.
\r\n\r\n212-05-26. Thuỷ tinh gốm
\r\n\r\nThuỷ tinh được kết tinh một phần.
\r\n\r\n212-05-27. Nhựa tổng hợp đúc
\r\n\r\nNhựa đúc
\r\n\r\nHỗn hợp lỏng có gốc là nhựa nhiệt cứng,\r\nmà có thể được rót hoặc đưa vào khuôn đúc và được làm cứng mà không cần ép\r\nthành vật cứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: sản phẩm được lưu hoá sẽ có\r\ncác đặc tính tự chịu đựng và thưởng được lấy khỏi khuôn đúc. Xem thêm\r\n212-03-04, bao kín.
\r\n\r\n212-05-28. Hợp chất kết bao
\r\n\r\nHợp chất dạng lỏng được đặt vào bằng\r\ncách đúc. Xem thêm 212-03-02, đúc, và 212-03-05, kết bao.
\r\n\r\n212-05-29. Nhựa tổng hợp bao kín
\r\n\r\nHợp chất có tính bám dính cao được sử\r\ndụng để bao kín. Thông thường hợp chất này có tính điền đầy cao và không dự kiến\r\nđể ngâm tẩm các dây mảnh. Xem thêm 212-03-03, bao kín.
\r\n\r\n212-05-30. Nhựa tổng hợp dùng để ngâm\r\ntẩm
\r\n\r\nHợp chất không có dung môi được đặt\r\nvào bằng kỹ thuật đúc hoặc nhúng và có độ bám dính thấp, để cho phép nhựa thâm\r\nnhập hoàn toàn vào cuộn dây mảnh và được làm cho đặc lại sau khi đặt. Xem thêm\r\n212-05-33, men.
\r\n\r\n212-05-31. Nhựa nhỏ giọt
\r\n\r\nNhựa tổng hợp ngâm tẩm được đặt vào bằng\r\nqui trình nhỏ giọt.
\r\n\r\n212-05-32. Bột phủ
\r\n\r\nBột sau khi được làm cho bám vào bề mặt\r\ncủa đồ vật được chuyển thành lớp phủ liên tục. Xem thêm 212-03-06, lớp phũ bột\r\nnhựa hoá lỏng.
\r\n\r\n212-05-33. Vecni
\r\n\r\nChất lỏng, có hoặc không có dung môi,\r\ncó hoặc không có chất màu hoặc chất nhuộm, cứng lại sau khi đặt, và tạo lớp bảo\r\nvệ hoặc cải thiện bề mặt. Xem thêm 212-05-30, nhựa tổng hợp ngâm tẩm.
\r\n\r\n212-05-34. Emay (1)
\r\n\r\nVecni có nhuộm màu có độ bóng cao khi\r\nđạt lên, và thường được sử dụng làm lớp vecni ngoài cùng.
\r\n\r\nEmay (2)
\r\n\r\nVecni có công thức đặc biệt để sử dụng\r\nlàm cách điện cho các sợi dây của dây quấn (dây tráng emay).
\r\n\r\n212-05-35. Sơn dầu
\r\n\r\n1. Emay khô nhanh (212-05-34-1) mà\r\nkhông cần sấy.
\r\n\r\n2. Lớp phủ khô nhanh và cứng lại chủ yếu\r\ndo mất dung môi và thường không phải sấy. Đôi khi sơn dầu còn được sử dụng làm\r\nlớp vecni ngoài cùng.
\r\n\r\n212-05-36. Tráng thuỷ tinh (trên kim\r\nloại)
\r\n\r\nLớp phủ nhẵn về cơ bản bằng thuỷ tinh\r\nđược liên kết với bề mặt bằng cách nóng chảy. Lớp phủ này có thể có chứa các chất\r\nvô cơ để tạo mầu hoặc làm mờ.
\r\n\r\n212-05-37. Tráng men (trên gốm)
\r\n\r\nLớp phủ nhẵn, về cơ bản là thuỷ tinh\r\nđược liên kết với bề mặt bằng cách nóng chảy. Lớp phủ này có thể chứa các chất\r\nvô cơ để tạo màu hoặc làm mờ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có một số loại men thuỷ\r\ntinh có thể là vật liệu dẫn hoặc bán dẫn.
\r\n\r\n212-05-38. Láng bóng (trên giấy hoặc\r\nbìa)
\r\n\r\nGiấy hoặc bìa được láng bóng bề mặt\r\ntheo qui trình làm khô thích hợp hoặc qui trình hoàn thiện bằng cơ khí thích hợp.
\r\n\r\n212-05-39. Chất bổ sung
\r\n\r\nChất dạng lỏng hoặc rắn được bổ sung\r\nvào nhựa tổng hợp hoặc chất dẻo để giảm chi phí.
\r\n\r\n212-05-40. Chất kết dính
\r\n\r\nThuật ngữ chung dùng cho tất cả các vật\r\nliệu phi kim loại mà có thể liên kết với các chất rắn bằng liên kết bề mặt và\r\nliên kết bên trong (bám dính và cố kết).
\r\n\r\n212-05-41. Xi măng
\r\n\r\nChất nền được đặt vào ở trạng thái mềm\r\nvà sền sệt sau đó cứng lại và được sử dụng để liên kết các bề mặt với nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ xi măng cũng được\r\nsử dụng với nghĩa kết dính, xem 212-03-14.
\r\n\r\n212-05-42. Chất nền
\r\n\r\nVật liệu nền mà trên hoặc trong đó có\r\nlinh kiện điện hoặc điện tử được đặt hoặc đúc.
\r\n\r\n212-05-43. Vật liệu nền (dùng cho tấm\r\nmạch in)
\r\n\r\nVật liệu cách điện trên đó có thể hình\r\nthành các đường dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vật liệu này có thể cứng hoặc\r\nmềm.
\r\n\r\n212-05-44. Vật liệu nền
\r\n\r\nVật liệu mềm mang theo chất dính để tạo\r\nthành băng dính.
\r\n\r\n212-05-45. Vật liệu (cách điện) kết hợp
\r\n\r\nTấm hoặc tấm cuộn mềm (212-05-01) gồm\r\nhai hoặc nhiều vật liệu cách điện khác nhau liên kết với nhau.
\r\n\r\n212-05-46. Băng dính
\r\n\r\nBăng dính cho bản thân nó hoặc để dính\r\ncác vật liệu khác có hoặc không có xử lý ngay trước khi sử dụng.
\r\n\r\n212-05-47. Băng dính nhạy với áp suất
\r\n\r\nBăng dính không yêu cầu xử lý trước và\r\ndính vào vị trí khi có áp suất.
\r\n\r\n212-05-48. Vật liệu ngâm tẩm trước (đối\r\nvới các điện)
\r\n\r\nVật liệu cách điện đã được ngâm tẩm,\r\nthích hợp để lưu hoá sau khi đặt vào. Thuật ngữ này thường chỉ được sử dụng cho\r\ntấm, tấm cuộn (212-05-01) hoặc băng (212-05-03) có chất ngâm tẩm bán lưu hoá.
\r\n\r\n212-05-49. Trộn trước (đối với cách điện)
\r\n\r\nVật liệu ngâm tẩm trước (212-05-48)\r\nkhông có hình dạng xác định.
\r\n\r\n212-05-50. Nhiều lớp
\r\n\r\nSản phẩm được làm bằng cách liên kết\r\nhai hoặc nhiều lớp vật liệu giống nhau hoặc khác nhau với nhau.
\r\n\r\n212-05-51. Vải phủ vecni
\r\n\r\nVải có phủ thường là trên cả hai phía\r\nvà ở mức độ phủ khác nhau được ngâm tẩm bằng vecni cách điện mềm hoặc nhựa tổng\r\nhợp. Có thể sử dụng lớp phủ đàn hồi đối với các sản phẩm tương tự.
\r\n\r\n212-05-52. Polyme độ dẫn thấp
\r\n\r\nPolyme có độ dẫn điện đủ để tiêu tán\r\nđiện tích tĩnh điện trên nó.
\r\n\r\n212-05-53. Polyme độ dẫn cao
\r\n\r\nPolyme có độ dẫn điện đủ để cho phép sử\r\ndụng cho các ứng dụng mang dòng.
\r\n\r\n212-05-54. Vecni dẫn điện
\r\n\r\nVecni mà sau khi hoá rắn có độ dẫn điện\r\nđủ để khống chế ứng suất điện trên bề mặt mà nó phủ lên.
\r\n\r\nMục 212-06 -\r\nThuật ngữ liên quan đến các vật liệu cách điện cụ thể
\r\n\r\n212-06-01. Giấy xenlulô
\r\n\r\nGiấy được làm từ sợi xenlulô.
\r\n\r\n212-06-02. Giấy cotton
\r\n\r\nGiấy được làm hoàn toàn từ cotton hoặc\r\nsợi cotton.
\r\n\r\n212-06-03. Giấy cráp
\r\n\r\nGiấy được làm hoàn toàn từ bột giấy có\r\nđộ bền cơ cao, được chế tạo từ bột gỗ mềm theo qui trình sunfat.
\r\n\r\n212-06-04. Giấy manila
\r\n\r\nGiấy làm hoàn toàn từ sợi gai manila.
\r\n\r\n212-06-05. Giấy hỗn hợp manila/cráp
\r\n\r\nGiấy làm từ sợi gai manila có thêm bột\r\ngỗ mềm được chế tạo theo qui trình sunfat.
\r\n\r\n212-06-06. Giấy lụa Nhật bản
\r\n\r\nGiấy xenlulô nhẹ được đặc trung bởi\r\ncác sợi dài và có độ bền kéo cao theo chiều dọc.
\r\n\r\n212-06-07. Giấy kếp
\r\n\r\nGiấy đã được tạo kếp (xem 212-03-17).
\r\n\r\n212-06-08. Giấy cráp dùng cho tụ điện
\r\n\r\nGiấy cráp nhẹ (212-06-03) thường có mật\r\nđộ cao, và độ tinh khiết hoá học cao có được bằng cách rửa cẩn thận bột giấy.
\r\n\r\n212-06-09. Giấy dùng trong tụ điện\r\nphân
\r\n\r\nGiấy xenlulô có độ xốp cao, dùng để chứa\r\nchất điện phân trong tụ điện phân.
\r\n\r\n212-06-10. Giấy không thấm dầu
\r\n\r\nGiấy không có bột nghiền bằng cơ, có\r\nkhả năng chống thấm dầu hoặc mỡ cao. Khả năng này có được bằng cách tăng cường\r\nxử lý về cơ trước khi đưa vào lưu kho.
\r\n\r\n212-06-11. Giấy ép
\r\n\r\nGiấy nhiều lớp được làm bằng quá trình\r\nliên tục từ bột giấy có nguồn gốc hoàn toàn từ thực vật và có độ tinh khiết hoá\r\nhọc cao. Giấy này được đặc trưng bởi khối lượng riêng, chiều dày, độ nhẵn bề mặt,\r\nđộ bền cơ, khả năng chống lão hoá và các đặc tính cách điện cao.
\r\n\r\n212-06-12. Bìa ép
\r\n\r\nBìa được làm trên máy ép bìa không\r\nliên tục từ bột giấy có nguồn gốc hoàn toàn từ thực vật và có độ tinh khiết hoá\r\nhọc cao. Bìa này được đặc trưng bởi khối lượng riêng, thậm chí cả chiều dày, độ\r\nnhẵn bề mặt tương đối cao, độ bền cơ, độ mềm dẻo và các đặc tính cách điện cao.\r\nĐối với một số mục đích, bề mặt này có thể được làm mịn.
\r\n\r\n212-06-13. Bìa ép được ép trước
\r\n\r\nBìa ép mà trong quá trình ép có sử dụng\r\nnhiệt để loại bỏ nước thừa, làm chắc các lớp gỗ và dồn ép vật liệu.
\r\n\r\n212-06-14. Sợi lưu hoá
\r\n\r\nVật liệu gần như đồng nhất gồm có\r\nxenlulô hydrat, được làm bằng cách cho xenlulô chịu quá trình giả da.
\r\n\r\n212-06-15. mica
\r\n\r\nCác silic kép kết tinh trong đó có hai\r\nloại được sử dụng cho các mục đích điện:
\r\n\r\n1. Muscovite (mica nhôm-kali\r\ncacbonat), tương đối cứng.
\r\n\r\n2. Mica vàng (Mica nhôm-magiê- kali\r\ncacbonat), tương đối mềm.
\r\n\r\n212-06-16. Mica tổng hợp
\r\n\r\nVật liệu nhân tạo mà về cơ bản có\r\nthành phần và cấu trúc giống với mica tự nhiên.
\r\n\r\n212-06-17. Mica khối
\r\n\r\nMica được cắt bằng dao tỉa để có chiều\r\ndày tối thiểu qui định, thường khoảng 200 µm.
\r\n\r\n212-06-18. Mica tách
\r\n\r\nLớp mica được tách từ mica khối hoặc tấm\r\nmica mỏng, và có chiều dày tối đa qui định, thường khoảng 30 µm.
\r\n\r\n212-06-19. Giấy mica
\r\n\r\nGiấy (212-05-21) được làm hoàn toàn từ\r\nnhững mảnh mica rất nhỏ.
\r\n\r\n212-06-20. Giấy mica qua xử lý
\r\n\r\nGiấy mica có chất kết dính thích hợp.
\r\n\r\n212-06-21. Mica dán
\r\n\r\nMột hoặc nhiều lớp mica được liên kết\r\nvới nhau bằng chất kết dính thích hợp.
\r\n\r\n212-06-22. Vật liệu mica mềm
\r\n\r\nMica dán hoặc giấy mica đã qua xử lý\r\ncó hoặc không có lõi tăng cường, có độ mềm đủ để cho phép cuộn hoặc quấn vào\r\nbên trong một không gian nhỏ mà không cần gia nhiệt. Độ mềm này có thể được duy\r\ntrì vĩnh viễn. Vật liệu sẵn có ở dạng tờ và/hoặc cuộn, ví dụ các băng và tờ\r\nmica mềm dùng cho cách điện của ruột dẫn, cách điện của cuộn dây và cách điện\r\nrãnh.
\r\n\r\n212-06-23. Vật liệu mica cứng
\r\n\r\nMica dán hoặc giấy mica đã qua xử lý\r\ncó hoặc không có lõi tăng cường, được ép thành dạng các miếng phẳng, ví dụ bộ\r\ncách ly các phiến góp, tấm gia nhiệt.
\r\n\r\n212-06-24. Vật liệu mica\r\nđúc
\r\n\r\nVật liệu mica cứng có khả năng định hình\r\nđến hình dạng cần có của nó khi đúc có gia nhiệt.
\r\n\r\n212-06-25. Vật liệu mica có khả năng\r\nliên kết nhiệt
\r\n\r\nMica dán hoặc giấy mica đã qua xử lý,\r\ncó hoặc không có tăng cường, liên kết với bản thân nó khi được gia nhiệt, ví dụ\r\nlá mica hoặc băng mica có chất gắn kết là nhựa nhiệt dẻo hoặc nhựa nhiệt cứng.
\r\n\r\n212-06-26. Vật liệu mica làm cổ góp
\r\n\r\nMica dán loại cứng hoặc giấy mica đã xử\r\nlý có khả năng nén thấp và dung sai kích thước thấp được sử dụng để lắp vào cổ\r\ngóp.
\r\n\r\n212-06-27. Mica dạng tấm dùng cho bộ\r\ngia nhiệt
\r\n\r\nMica dán loại cứng hoặc giấy mica đã\r\nqua xử lý được sử dụng cho các phần tử gia nhiệt.
\r\n\r\nMục 212-07 -\r\nThuật ngữ chung liên quan đến vật liệu cách điện dạng lỏng hoặc khí
\r\n\r\n212-07-01. Khí có điện tích âm
\r\n\r\nKhí giữ các điện tử tự do và hình\r\nthành các iôn âm vì thế ngăn ngừa việc phóng điện tĩnh điện.
\r\n\r\n212-07-02. Dầu khoáng cách điện
\r\n\r\nChất lỏng cách điện được lấy từ dầu\r\nthô là hỗn hợp phức tạp của các hydro cácbon với một lượng nhỏ các chất hoá học\r\ntự nhiên khác.
\r\n\r\n212-07-03. Dầu cách điện loại naphten
\r\n\r\nDầu khoáng cách điện được lấy từ dầu\r\nthô không có thành phần sáp hoặc có nhưng thấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Loại dầu này thường có điểm\r\nchảy thấp.
\r\n\r\n212-07-04. Dầu cách điện loại paraffin
\r\n\r\nDầu khoáng cách điện được lấy từ dầu\r\nthô về cơ bản có thành phần sáp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể cần một quá trình loại\r\nbỏ sáp và/hoặc sử dụng chất ức chế điểm chảy để đáp ứng các yêu cầu về điểm chảy.
\r\n\r\n212-07-05. Dầu polyolefin
\r\n\r\nChất lỏng cách điện gồm một chuỗi các\r\nhydro cácbon paraffin thẳng hoặc phân nhánh, có được bằng cách polyme hoá các\r\nolefin thấp hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dầu này gồm các polybuten.
\r\n\r\n212-07-06. Hydrocarbon thơm tổng hợp
\r\n\r\nChất lỏng cách điện gồm các cấu trúc\r\nthơm mạch vòng có các chuỗi hydrocarbon paraffin thẳng hoặc phân nhánh thay thế.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các hydrocarbon này bao gồm\r\nalkylbenzen, alkylnaphthalen.
\r\n\r\n212-07-07. Ester hữu cơ tổng hợp
\r\n\r\nChất lỏng cách điện tạo thành từ axit\r\nvà alcohol thông qua các phản ứng hoá học.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các ester này gồm một, hai\r\nvà đa phân tử ester.
\r\n\r\n212-07-08. Askarel
\r\n\r\nChất lỏng cách điện tổng hợp, chịu\r\ncháy mà, khi bị phân huỷ bởi hồ quang điện, sẽ tạo ra hỗn hợp khí không cháy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Askarel được sử dụng hiện\r\nnay gồm biphenyl polychlorinate có hoặc không có chất phụ gia benzene\r\npolychlorinated.
\r\n\r\n212-07-09. Biphenyl polychlorinate PCB\r\n(viết tắt)
\r\n\r\nChất lỏng cách điện gồm hỗn hợp của một\r\nsố hợp chất đẳng phân và đồng nhất, có được bằng cách thay ít nhất hai nguyên tử\r\nhydro trong phân tử biphenol bằng các nguyên tử clo.
\r\n\r\n212-07-10. Benzene polychlorinate
\r\n\r\nChất lỏng cách điện gồm hỗn hợp một của\r\nsố chất đẳng phân và đồng nhất, có được bằng cách thay ba hoặc bốn nguyên tử\r\nhydro trong phân tử benzene bằng các nguyên tử clo.
\r\n\r\n212-07-11. Chất lỏng silicone
\r\n\r\nChất lỏng cách điện có cấu trúc polyme\r\norganosiloxane dạng lỏng mà thường gồm các chuỗi nguyên tử silicon hoặc oxy dạng\r\nthẳng trong đó có các gốc hữu cơ liên kết với từng phân tử silicon.
\r\n\r\n212-07-12. Chất phụ gia
\r\n\r\nMột chất cụ thể thường được thêm vào\r\nchất lỏng cách điện với một tỷ lệ nhỏ để làm tăng một số đặc tính nhất định.
\r\n\r\n212-07-13. Chất chống ôxy hoá
\r\n\r\nChất phụ gia có trong chất cách điện rắn\r\nhoặc lỏng để làm giảm hoặc làm chậm quá trình suy giảm chất lượng do ôxy hoá.
\r\n\r\n212-07-14. Chất làm thụ động
\r\n\r\nChất làm giảm hoạt động
\r\n\r\nChất phụ gia có trong chất lỏng cách\r\nđiện để tăng khả năng chống ôxy hoá bằng cách làm giảm hoạt hoá của kim loại rắn\r\nhoặc kim loại hoà tan tác động như một chất xúc tác ôxy hoá.
\r\n\r\n212-07-15. Chất chống muội
\r\n\r\nChất phụ gia có trong chất lỏng cách\r\nđiện để phản ứng với các thành phần ion hoá gây ra do suy giảm chất lượng.
\r\n\r\n212-07-16. Chất làm giảm điểm chảy
\r\n\r\nChất phụ gia cho phép giảm điểm chảy của\r\ndầu khoáng cách điện.
\r\n\r\n212-07-17. Dầu cách điện không tự do
\r\n\r\nDầu khoáng có chứa chất ôxy hoá.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ở một số nước, dầu cách điện\r\nkhông tự do được định nghĩa là dầu khoáng cách điện có chứa tối thiểu 0,15 %\r\ntheo khối lượng, nhưng không vượt quá 0,40 % theo khối lượng chất\r\n2,6-di-tert-butyl- paracresol (DBPC) hoặc 2,6-di-tert-butyl-phenol (DBP).
\r\n\r\n212-07-18. Dầu cách điện tự do
\r\n\r\nDầu khoáng cách điện, không chứa chất\r\nchống ôxy hoá, nhưng có thể chứa chất phụ gia.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ở một số nước, dầu chứa\r\n2,6-di-tert- butyl paracresol (DBPC) hoặc 2,6-di-tert-butyl-phenol (DBP) đến\r\n0,08 % theo khối lượng được coi là dầu tự do.
\r\n\r\n212-07-19. Dầu cách điện thụ động hoá
\r\n\r\nDầu khoáng mà ngoài chất chống ôxy hoá\r\ncòn chứa chất làm thụ động hoá.
\r\n\r\n212-07-20. Chất lỏng cách điện chưa sử\r\ndụng
\r\n\r\nChất lỏng cách điện như khi được phân\r\nphối bởi nhà cung ứng.
\r\n\r\n212-07-21. Chất lỏng cách điện đã qua\r\nxử lý
\r\n\r\nChất lỏng cách điện chưa sử dụng được\r\nxử lý một cách thích hợp để sử dụng trong thiết bị.
\r\n\r\n212-07-22. Chất lỏng cách điện đã đổ đầy
\r\n\r\nChất lỏng cách điện chưa sử dụng nằm\r\ntrong thiết bị còn mới trước khi cấp điện.
\r\n\r\n212-07-23. Chất lỏng cách điện sử dụng
\r\n\r\nChất lỏng cách điện có một số đặc tính\r\nnhất định bị thay đổi sau khi cấp điện vào thiết bị.
\r\n\r\n212-07-24. Sáp X
\r\n\r\nVật liệu rắn tách khỏi dầu khoáng cách\r\nđiện do phóng điện và thường có các mảnh phân tử được polyme hoá của chất lỏng\r\nban đầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: sản phẩm tương đương có thể\r\nđược hình thành từ các chất lỏng khác trong các điều kiện tương tự.
\r\n\r\n212-07-25. Sáp paraffin
\r\n\r\nVật liệu rắn, thường chứa hydrocarbon\r\nbão hoà, mà có thể tách đồng thời trong quá trình làm nguội dầu khoáng cách điện.
\r\n\r\n212-07-26. Chất gây bẩn nhiễm
\r\n\r\nChất bên ngoài hoặc vật liệu trong chất\r\nlỏng cách điện hoặc chất khí cách điện thường có ảnh hưởng có hại đến một hoặc\r\nnhiều thuộc tính.
\r\n\r\nMục 212-08 -\r\nThuật ngữ liên quan đến đặc tính và thử nghiệm chất cách điện lỏng và khí
\r\n\r\n212-08-01. Màu (của chất lỏng cách điện)
\r\n\r\nGiá trị bằng số khi so sánh mẫu chất lỏng\r\nvới chuỗi màu chuẩn có ánh sáng truyền qua trong các điều kiện tiêu chuẩn.
\r\n\r\n212-08-02. Ngoại quan (của chất lỏng\r\ncách điện)
\r\n\r\nĐặc tính nhìn thấy được của mẫu đại diện\r\ncủa chất lỏng cách điện được kiểm tra trong lớp tương đối dày.
\r\n\r\n212-08-03. Độ nhớt động
\r\n\r\nTính chất của một chất lỏng do có sự cản\r\ntrở dòng chảy bên trong chống lại chuyển động tương đối của các lớp liền kề.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ nhớt động là tỷ số giữa ứng\r\nsuất dịch chuyển và gradient tốc độ.
\r\n\r\n212-08-04. Độ nhớt động học
\r\n\r\nThương của độ nhớt động và khối lượng\r\nriêng, cả hai được đo ở cùng nhiệt độ.
\r\n\r\n212-08-05. Điểm chớp cháy
\r\n\r\nNhiệt độ thấp nhất mà tại đó sản phẩm\r\nphải được gia nhiệt để hơi phát ra được mồi cháy ngay khi có ngọn lửa, trong\r\ncác điều kiện tiêu chuẩn.
\r\n\r\n212-08-06. Điểm cháy
\r\n\r\nNhiệt độ thấp nhất mà tại đó sản phẩm\r\nmồi cháy rồi tiếp tục cháy trong thời gian qui định sau khi đặt ngọn lửa nhỏ\r\nvào bề mặt của sản phẩm trong các điều kiện tiêu chuẩn.
\r\n\r\n212-08-07. Nhiệt độ tự mồi cháy
\r\n\r\nNhiệt độ mồi cháy tự phát của sản phẩm\r\nkhi có ngọn lửa, được xác định trong các điều kiện qui định.
\r\n\r\n212-08-08. Điểm chảy
\r\n\r\nNhiệt độ thấp nhất mà tại đó chất lỏng\r\ncách điện sẽ tiếp tục chảy khi được làm lạnh trong các điều kiện tiêu chuẩn.
\r\n\r\n212-08-09. Điểm mây
\r\n\r\nNhiệt độ mà tại đó chất lỏng cách điện\r\ntrong suốt trở nên mù sương hoặc vẩn đục khi được làm lạnh trong các điều kiện\r\ntiêu chuẩn.
\r\n\r\n212-08-10. Sức căng giữa hai bề mặt
\r\n\r\nLực hấp dẫn phân tử giữa hai phân tử\r\nkhông giống nhau tại mặt phân cách giữa chất lỏng/chất lỏng.
\r\n\r\n212-08-11. Điểm sương
\r\n\r\nNhiệt độ tại đó hơi nước trong khí\r\ncách điện lắng xuống như dạng chất lỏng hoặc sương giá trong các điều kiện tiêu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n212-08-12. Nhiệt độ ngưng tụ
\r\n\r\nNhiệt độ mà tại đó khí cách điện bắt đầu\r\nlắng xuống thành dạng lỏng, ở giá trị áp suất cho trước.
\r\n\r\n212-08-13. Áp suất ngưng tụ
\r\n\r\nÁp suất tại đó khí cách điện bắt đầu lắng\r\nxuống thành dạng lỏng, ở giá trị nhiệt độ cho trước.
\r\n\r\n212-08-14. Điểm anilin
\r\n\r\nNhiệt độ thấp nhất mà tại đó hai thể\r\ntích bằng nhau của aniline và của sản phẩm đang thử nghiệm có thể trộn lẫn hoàn\r\ntoàn, trong các điều kiện tiêu chuẩn.
\r\n\r\n212-08-15. Số axit
\r\n\r\nGiá trị trung tính hoà
\r\n\r\nSố miligam của kali hydroxide (KOH) cần\r\nthiết để trung hoà các thành phần axit có trong một gam sản phẩm, trong các điều\r\nkiện tiêu chuẩn.
\r\n\r\n212-08-16. Số xà phòng hoá
\r\n\r\nSố miligam kali hydroxiđe (KOH) cần\r\ndùng để trung hoà và xà phòng hoá một gam sản phẩm, trong các điều kiện tiêu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n212-08-17. Độ ổn định thuỷ phân
\r\n\r\nKhả năng một sản phẩm chịu phản ứng\r\nhoá học với nước để tạo ra axit và các chất khác.
\r\n\r\n212-08-18. Cặn
\r\n\r\nCác sản phẩm suy giảm chất lượng không\r\nhoà tan hình thành trong chất lỏng cách điện do lão hoá.
\r\n\r\n212-08-19. Độ ổn định ôxy hoá
\r\n\r\nKhả năng chịu lão hoá ôxy hoá của chất\r\nlỏng cách điện.
\r\n\r\n212-08-20. Giai đoạn cảm ứng
\r\n\r\nKhoảng thời gian trong đó chất lỏng\r\ncách điện cho thấy không suy giảm chất lượng đáng kể trong các điều kiện oxy\r\nhoá gia tốc tiêu chuẩn.
\r\n\r\n212-08-21. Lưu huỳnh ăn mòn
\r\n\r\nLưu huỳnh tự do và hợp chất lưu huỳnh\r\năn mòn được phát hiện bằng cách cho đồng tiếp xúc với chất lỏng cách điện trong\r\ncác điều kiện tiêu chuẩn hoá.
\r\n\r\n212-08-22. Khả năng thuỷ phân clo\r\n(trong askarel)
\r\n\r\nTổng lượng hỗn hợp clo có thể thuỷ phân\r\nhình thành trong askarel sau khi xử lý kiềm theo qui định.
\r\n\r\n212-08-23. Chất chống muội tương đương\r\n(của askarel)
\r\n\r\nLượng axit clohydric acid (HCI) phản ứng\r\nhoá học với chất chống muội chứa trong mẫu askarel cho trước để hình thành sản\r\nphẩm phản ứng khó bay hơi.
\r\n\r\n212-08-24. Sự ổn định về nhiệt
\r\n\r\nKhả năng chịu nhiệt độ tăng cao trong\r\nthời gian dài của chất lỏng cách điện khi không có ôxy.
\r\n\r\n212-08-25. Lão hoá
\r\n\r\nSự thay đổi không thể đảo ngược ở một\r\nhoặc nhiều đặc tính của chất cách điện dạng rắn, lỏng hoặc khí do sử dụng bình\r\nthường của chúng.
\r\n\r\n212-08-26. Lão hoá gia tốc
\r\n\r\nLão hoá được gia tốc bằng cách tăng cường\r\nmức và/hoặc tần xuất áp dụng các yếu tố lão hoá vượt quá các điều kiện vận hành\r\ndự kiến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yếu tố lão hoá có thể\r\nlà nhiệt độ, ứng suất cơ và điện, các điều kiện môi trường.
\r\n\r\n212-08-27. Sự tách khí (khi có ứng suất\r\nđiện)
\r\n\r\nQuá trình trong đó khí được tách ra hoặc\r\nhấp thụ bởi chất lỏng cách điện khi chịu ứng suất điện có cường độ đủ lớn để\r\ngây ra phóng điện tĩnh điện thông qua pha khí khi có giao diện khí/lỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các kết quả thử nghiệm tách\r\nkhí được thể hiện dưới dạng thể tích hoặc tốc độ. Thông thường giá trị này là\r\ndương nếu khí được tách ra trong thử nghiệm và là âm nếu khí được hấp thụ.
\r\n\r\n212-08-28. Hình thành khí
\r\n\r\nQuá trình mà trong đó khí được tách ra\r\nbằng chất lỏng cách điện khi chịu nhiệt độ cao hoặc các điều kiện phóng điện\r\nxuyên thủng.
\r\n\r\n212-08-29. Xả khí
\r\n\r\nSự giải phóng các khí hoà tan khỏi chất\r\nlỏng cách điện do thay đổi điều kiện hoà tan.
\r\n\r\n212-08-30. Chất lỏng hấp thụ khí
\r\n\r\nChất lỏng cách điện sẽ hấp thụ khí khi\r\nđặc tính tách khí của nó chịu ứng suất điện được thử nghiệm trong các điều kiện\r\ntiêu chuẩn.
\r\n\r\n212-08-31. Chất lỏng tách khí
\r\n\r\nChất lỏng cách điện sẽ tách khí khi đặc\r\ntính tách khí của chúng chịu ứng suất điện được thử nghiệm trong các điều kiện\r\ntiêu chuẩn.
\r\n\r\n212-08-32. Phân tích kiểu cácbon
\r\n\r\nThành phần dầu khoáng cách điện được\r\nthể hiện dưới dạng tỷ số giữa nguyên tử cacbon trong cấu trúc thơm, naphthen\r\nand paraffin và phân tử dầu.
\r\n\r\n212-08-33. Thành phần cacbon thơm
\r\n\r\nTỷ số giữa nguyên tử cácbon có trong cấu\r\ntrúc thơm và tổng thành phần nguyên tử cácbon.
\r\n\r\n212-08-34. Thành phần hydrocarbon thơm
\r\n\r\nGiá trị phần trăm theo khối lượng giữa\r\nphân tử chứa ít nhất một vòng thơm trong dầu khoáng cách điện.
\r\n\r\nMục 212-09 - Thuật ngữ\r\nliên quan đến xử lý chất lỏng và chất khí cách điện
\r\n\r\n212-09-01. Ngâm tẩm
\r\n\r\nQuá trình điền đầy chất lỏng vào các\r\nkhe hở hoặc chỗ trống trong vật liệu cách điện hoặc kết hợp các vật liệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chất lỏng có thể vẫn là chất\r\nlỏng hoặc trở thành chất rắn sau quá trình ngâm tẩm.
\r\n\r\n212-09-02. Xử lý bằng\r\naxit
\r\n\r\nQuá trình lọc trong đó dầu khoáng cách\r\nđiện được cho tiếp xúc với axit sunphuric để cải thiện một số tính chất nhất định.
\r\n\r\n212-09-03. Xử lý bằng\r\nhydro
\r\n\r\nQuá trình lọc trong đó dầu khoáng cách\r\nđiện được phản ứng với khí hydro ở nhiệt độ và áp suất nâng cao có chất xúc\r\ntác, để cải thiện một số tính chất nhất định.
\r\n\r\n212-09-04. Ổn định lại
\r\n\r\nQuá trình làm giảm hàm lượng chất rắn\r\nvà hàm lượng nước của chất lỏng cách điện đã qua sử dụng đến mức chấp nhận được\r\nbằng các biện pháp cơ khí.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông thường ổn định lại\r\nbao gồm cả sự tách khí.
\r\n\r\n212-09-05. Phục hồi
\r\n\r\nViệc loại bỏ các chất bẩn có thể hoặc\r\nkhông thể hoà tan khỏi chất lỏng cách điện bằng biện pháp hấp thu hoá học, bổ\r\nsung cho biện pháp cơ khí, để phục hồi các đặc tính càng sát với giá trị ban đầu\r\ncàng tốt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quá trình này có thể gồm cả\r\nviệc sử dụng chất chống oxy hoá.
\r\n\r\n212-09-06. Lọc lại
\r\n\r\nViệc sử dụng các kỹ thuật lọc cho các\r\nchất lỏng cách điện để đạt được sản phẩm có chất lượng về cơ bản là tương đương\r\nvới các chất chưa sử dụng với cùng một mục đích.
\r\n\r\n212-09-07. Xử lý bằng chất hút dạng rắn
\r\n\r\nQuá trình làm tinh khiết chất lỏng\r\ncách điện cần dùng bằng cách cho chảy qua hoặc tiếp xúc với chất hút thu dạng rắn.
\r\n\r\n212-09-08. Xử lý chân không
\r\n\r\nQuá trình làm giảm hàm lượng khí và nước\r\ncủa chất lỏng cách điện bằng cách giảm áp suất và tăng nhiệt độ của chất lỏng\r\ncách điện theo lớp mỏng hoặc phun.
\r\n\r\n212-09-09. Hàm lượng khí (trong chất lỏng\r\ncách diện)
\r\n\r\nThể tích của khí hoà tan trong một đơn\r\nvị thể tích chất lỏng cách điện, thường được biểu thị bằng phần trăm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nMục 212-01: Thuật ngữ liên quan đến đặc\r\ntính điện của vật liệu, chất lỏng hoặc chất khí dùng làm cách điện
\r\n\r\nMục 212-02: Thuật ngữ liên quan đến đặc\r\ntính vật lý không phải các đặc tính điện của vật liệu cách điện
\r\n\r\nMục 212-03: Thuật ngữ liên quan đến xử\r\nlý vật liệu cách điện
\r\n\r\nMục 212-04: Thuật ngữ về hóa học dùng\r\ncho vật liệu cách điện
\r\n\r\nMục 212-05: Thuật ngữ chung dùng cho vật\r\nliệu cách điện
\r\n\r\nMục 212-06: Thuật ngữ liên quan đến\r\ncác vật liệu cách điện cụ thể
\r\n\r\nMục 212-07: Thuật ngữ chung liên quan\r\nđến vật liệu cách điện dạng lỏng hoặc khí
\r\n\r\nMục 212-08 : Thuật ngữ liên quan đến đặc\r\ntính và thử nghiệm chất cách điện lỏng và khí
\r\n\r\nMục 212-09 : Thuật ngữ liên quan đến xử\r\nlý chất lỏng và chất khí cách điện
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8095-212:2009 (IEC 60050-212 : 1990) về Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế – Phần 212: Cách điện rắn,lỏng và khí đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8095-212:2009 (IEC 60050-212 : 1990) về Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế – Phần 212: Cách điện rắn,lỏng và khí
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8095-212:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |