Low-frequency\r\ncables and wires with PVC insulation and PVC sheath - Part 1:\r\nGeneral test and measuring methods
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8089-1 : 2009 thay thế TCVN 4763\r\n: 1989;
\r\n\r\nTCVN 8089-1 : 2009 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60189-1: 2007;
\r\n\r\nTCVN 8089-1 : 2009 do Tiểu Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E4/SC1 Dây và cáp có bọc cách điện PVC biên\r\nsoạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTCVN 8089-1: 2009 (IEC 60189-1: 2007)\r\nlà một phần của bộ tiêu chuẩn TCVN 8089 (IEC 60189), có tên là:
\r\n\r\nTCVN 8089-1: 2009 (IEC 60189-1: 2007),\r\nCáp và dây tần số thấp có cách điện và vỏ bọc đều là PVC - Phần 1: Phương pháp\r\nđo và thử nghiệm chung
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn IEC 60189 gồm có 3 phần:
\r\n\r\nIEC 60189-1: 2007,\r\nLow-frequency cables and wires with PVC\r\ninsulation and PVC sheath - Part 1: General test and measuring methods
\r\n\r\nIEC 60189-2: 2007, Low-frequency\r\ncables and wires with PVC insulation and PVC sheath - Part 2: Cables in pairs,\r\ntriples, quads and quintuples for inside installations
\r\n\r\nIEC 60189-3: 2007, Low-frequency\r\ncables and wires with PVC insulation and PVC sheath - Part 3: Equipment wires with\r\nsolid or stranded conductor\r\nwires, PVC insulated, in singles, pairs and triples
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁP VÀ DÂY TẦN\r\nSỐ THẤP CÓ CÁCH\r\nĐIỆN VÀ VỎ BỌC ĐỀU LÀ PVC - PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP\r\nĐO VÀ THỬ NGHIỆM CHUNG
\r\n\r\nLow-frequency\r\ncables and wires with PVC insulation and PVC sheath - Part 1:\r\nGeneral test and measuring methods
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các phương pháp thử nghiệm về cơ, điện và khí\r\nhậu đối với cáp và dây tần số thấp được thiết kế để sử dụng bên trong máy móc,\r\nthiết bị thuộc lĩnh vực viễn\r\nthông và các thiết bị điện tử sử dụng kỹ thuật giống như kỹ thuật viễn thông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phần còn lại của bộ tiêu\r\nchuẩn này mô tả kết cấu và đặc tính của từng loại cáp và dây.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 6613 (IEC 60332-1), Thử nghiệm\r\ncáp điện và cáp quang trong điều kiện cháy - Phần 1: Thử nghiệm cháy lan theo\r\nchiều thẳng đứng đối với dây hoặc cáp đơn\r\ncó cách điện
\r\n\r\nTCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1), Phương\r\npháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp\r\nđiện và cáp quang - Phần 1-1: Phương pháp áp dụng chung - Đo chiều dày và kích\r\nthước ngoài - Thử nghiệm xác định đặc tính cơ
\r\n\r\nTCVN 6614-1-2 (IEC 60811-1-2), Phương\r\npháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp\r\nđiện và cáp quang - Phần 1-2: Phương pháp áp dụng chung - Phương pháp lão hóa\r\nnhiệt
\r\n\r\nTCVN 6614-1-3 (IEC 60811-1-3), Phương\r\npháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp\r\nđiện và cáp quang - Phần 1-3: Phương pháp áp dụng chung - Phương pháp xác định\r\nkhối lượng riêng - Thử nghiệm hấp thụ nước - Thử nghiệm độ co ngót
\r\n\r\nTCVN 6614-1-4 (IEC 60811-1-4), Phương\r\npháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp\r\nđiện và cáp quang - Phần 1-4: Phương pháp áp dụng chung - Thử nghiệm ở nhiệt độ\r\nthấp
\r\n\r\nTCVN 6614-3-1 (IEC 60811-3-1), Phương\r\npháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp\r\nđiện và cáp quang - Phần 3-1: Phương pháp quy định\r\ncho hợp chất PVC - Thử nghiệm nén ở nhiệt độ cao - Thử nghiệm tính kháng nứt
\r\n\r\nTCVN 7699 (IEC 60068) (tất cả các phần),\r\nThử nghiệm môi trường
\r\n\r\nIEC 60028, International standard of\r\nresistance for copper (Tiêu chuẩn quốc tế về điện trở của đồng)
\r\n\r\nIEC 60332-2, Tests on electric and\r\noptical fibre cables under fire conditions - Part 2: Test for vertical flame\r\npropagation for a single small insulated wire or cable (Thử nghiệm cáp điện và\r\ncáp quang trong điều kiện cháy - Phần 2: Thử nghiệm cháy lan theo chiều\r\nthẳng đứng đối với dây hoặc cáp đơn kích cỡ nhỏ có cách điện
\r\n\r\nIEC 60885-1 : 1987, Electrical test\r\nmethods for electric cables - Part 1: Electrical tests for cables, cords and wires\r\nfor voltages up to and including 450/750 V (Phương pháp thử nghiệm điện đối với\r\ncáp điện - Phần 1: Thử nghiệm điện đối với cáp, dây và dây dẫn có điện áp đến\r\nvà bằng 450/750 V)
\r\n\r\nTCVN 197: 2002 (ISO 6892 : 1998), Vật\r\nliệu kim loại - Thử kéo ở nhiệt độ môi trường
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1. Ruột dẫn (conductor)
\r\n\r\nMột phần của cáp hoặc dây được thiết kế\r\nđể mang dòng điện. Ruột dẫn có thể là:
\r\n\r\na) ruột dẫn đặc - được làm từ một sợi\r\ncó mặt cắt tròn;
\r\n\r\nb) ruột dẫn bện - được làm từ nhiều sợi\r\ncó mặt cắt tròn xoắn đồng tâm với nhau hoặc làm thành bó, giữa chúng không có\r\ncách điện.
\r\n\r\nĐặc tính của dây đồng phù hợp với IEC\r\n60028.
\r\n\r\n3.2. Dây tần số thấp\r\n(low-frequency wire)
\r\n\r\nRuột dẫn có cách điện hoặc một cụm gồm\r\nmột số ruột dẫn có cách điện, được đặt cùng nhau và có thể có màn chắn. Dây có\r\nthể là:
\r\n\r\na) dây đơn - gồm một ruột dẫn có cách\r\nđiện;
\r\n\r\nb) dây nhiều sợi - gồm nhiều ruột dẫn\r\ncó cách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sử dụng một số thuật ngữ\r\nsau:
\r\n\r\ndây đôi - dây có hai ruột dẫn;
\r\n\r\ndây ba - dây có ba ruột dẫn;
\r\n\r\ndây bốn - dây có bốn ruột dẫn;
\r\n\r\ndây năm - dây có năm ruột dẫn.
\r\n\r\n3.3. Dây tần số thấp -\r\ncáp có vỏ bọc\r\n(low-frequency wire -\r\nsheathed cable)
\r\n\r\nCụm ruột dẫn có cách điện nằm trong vỏ\r\nbọc liên tục để bảo vệ chung.
\r\n\r\n4. Điều kiện tiêu chuẩn\r\ndùng cho thử nghiệm
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác, phải thực hiện tất cả các thử nghiệm trong các\r\nđiều kiện quy định trong TCVN 7699 (IEC\r\n60068).
\r\n\r\nNếu không có quy định khác, phải thực hiện các thử nghiệm ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nKhi có các kết quả thử nghiệm, xếp chúng theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần,\r\ngiá trị giữa là giá trị chính giữa nếu số lượng giá trị nhận được là số lẻ, và\r\nlà giá trị trung bình của hai giá trị chính giữa nếu số lượng giá trị nhận được\r\nlà số chẵn.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Chọn và chuẩn bị mẫu
\r\n\r\n5.1.1. Cách điện
\r\n\r\nPhải lấy các mẫu ruột dẫn có cách điện,\r\ncó chiều dài xấp xỉ 100 mm, ở cả hai đầu cáp hoặc dây.
\r\n\r\nMỗi đầu lấy một mẫu. Loại bỏ vỏ bọc khỏi\r\nphần cách điện và rút ruột dẫn ra, cẩn thận để không làm hỏng cách điện. Mỗi mảnh\r\nthử nghiệm phải là một lát mỏng cách điện. Lát cách điện này phải được cắt ra bằng\r\ndụng cụ thích hợp theo mặt phẳng vuông góc với trục của ruột dẫn.
\r\n\r\n5.1.2. Vỏ bọc
\r\n\r\nCác mẫu, dài xấp xỉ 100 mm, phải được\r\nlấy ở cả hai đầu của cáp hoàn chỉnh.
\r\n\r\nMỗi đầu lấy một mẫu. Sau đó, loại bỏ\r\nruột dẫn có cách điện, lớp băng quấn và màn chắn, nếu có, khỏi vỏ bọc rồi chuẩn\r\nbị miếng thử nghiệm bằng cách cắt một lát mỏng theo mặt phẳng vuông góc với trục\r\ncáp. Nếu cần, các mặt phẳng của nhát cắt phải được làm nhẵn cẩn thận.
\r\n\r\nNếu nhãn được in chìm lên vỏ bọc, do\r\nđó làm giảm cục bộ độ dày, thì mảnh thử nghiệm phải được lấy sao cho có chứa\r\nnhãn đó. Nếu vỏ bọc được chế tạo để dễ xé thì mảnh thử nghiệm không được có phần\r\ngiảm độ dày này.
\r\n\r\n5.1.3. Cáp hoặc dây hoàn chỉnh
\r\n\r\nMẫu cáp hoặc dây hoàn chỉnh, có chiều dài\r\nxấp xỉ 100 mm, phải được lấy từ cả hai đầu. Lấy một mẫu ở mỗi đầu.
\r\n\r\n5.2. Đo kích thước
\r\n\r\n5.2.1. Chiều dày tối thiểu của cách điện\r\nhoặc vỏ bọc
\r\n\r\n5.2.1.1. Cách điện
\r\n\r\nPhải đo cả hai mẫu (mỗi mẫu ở một đầu).\r\nĐặt từng mảnh thử nghiệm vào thiết bị đo, mặt phẳng của nhát cắt phải vuông góc với trục quang học.
\r\n\r\nMỗi mảnh thử nghiệm phải được đo bằng\r\nthiết bị thích hợp theo 8.1.2 của TCVN\r\n6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
\r\n\r\nPhải ghi lại các số đọc, tính bằng\r\nmilimét, đến hai chữ số sau dấu thập phân nếu chiều dày cách điện lớn hơn hoặc\r\nbằng 0,5 mm, và đến ba chữ số thập phân nếu chiều dày cách điện nhỏ hơn 0,5 mm.
\r\n\r\nPhải xác định và đo chiều dày nhỏ nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng phương pháp\r\nthử nghiệm thay thế với điều kiện chúng cho các kết quả tương đương.
\r\n\r\n5.2.1.2. Vỏ bọc
\r\n\r\nPhải đo cả hai mẫu (mỗi mẫu ở một đầu).\r\nĐặt từng mảnh thử nghiệm vào thiết bị đo, mặt phẳng của nhát cắt phải vuông góc\r\nvới trục quang học.
\r\n\r\nMỗi mảnh thử nghiệm phải được đo bằng\r\nthiết bị thích hợp theo 8.1.2 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
\r\n\r\nCũng có thể sử dụng một micromét có lực\r\nép từ 50 kPa đến 80 kPa để đo các mẫu vỏ bọc.
\r\n\r\nPhải ghi lại các số đọc, tính bằng\r\nmilimét, đến hai chữ số sau dấu thập phân.
\r\n\r\nPhải xác định và đo chiều dày nhỏ nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng phương pháp\r\nthử nghiệm thay thế với điều kiện chúng cho các kết\r\nquả tương đương.
\r\n\r\n5.2.2. Chiều dày trung bình của cách\r\nđiện hoặc vỏ bọc
\r\n\r\nĐặt từng mảnh thử nghiệm vào thiết bị\r\nđo, mặt phẳng của nhát cắt phải vuông góc với trục quang học.
\r\n\r\nPhải thực hiện sáu phép đo hướng tâm,\r\ncách đều nhau xung quanh chu vi.
\r\n\r\nKhi cách điện được lấy từ ruột dẫn bện,\r\nphải thực hiện sáu phép đo hướng tâm ở những vị trí có cách điện mỏng nhất, tức\r\nlà giữa các gân do bện tạo ra.
\r\n\r\nTrong tất cả các trường hợp, phải thực\r\nhiện phép đo đầu tiên ở vị trí có cách điện mỏng nhất.
\r\n\r\nPhải ghi lại các số đọc, tính bằng\r\nmilimét, đến hai chữ số sau dấu thập phân nếu chiều dày cách điện lớn hơn hoặc\r\nbằng 0,5 mm, và đến ba chữ số thập phân nếu chiều dày cách điện nhỏ hơn 0,5 mm.
\r\n\r\nTrong các thử nghiệm về cơ, giá trị\r\ntrung bình của chiều dày mỗi mảnh thử nghiệm phải được tính từ sáu kết quả đo\r\ncó được trên mảnh thử nghiệm đó.
\r\n\r\n5.2.3. Đường kính của cáp hoặc dây\r\nhoàn chỉnh
\r\n\r\nPhải đo cả hai mẫu (mỗi mẫu ở một đầu).
\r\n\r\nPhép đo phải được thực hiện theo\r\nphương pháp quy định trong 8.3.2 của TCVN\r\n6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Chọn, đánh dấu và chuẩn bị mẫu thử\r\nđối với các thử nghiệm kéo
\r\n\r\n6.1.1. Ruột dẫn
\r\n\r\nChỉ ruột dẫn đặc mới phải chịu các thử\r\nnghiệm kéo căng. Các mẫu có chiều dài thích hợp phải được lấy từ đầu của cáp hoặc\r\ndây.
\r\n\r\n6.1.2. Cách điện
\r\n\r\n6.1.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nCác thử nghiệm này nhằm xác định độ bền\r\nkéo và độ dãn dài tại thời điểm đứt của vật liệu cách điện trong tình trạng như\r\nđược chế tạo (tức là chưa qua lão hóa) và, khi có yêu cầu, xử lý lão hóa gia tốc.
\r\n\r\nKhi cần xử lý lão hóa trên các mảnh thử\r\nnghiệm đã được chuẩn bị (theo 7.1), các mảnh thử nghiệm để xử lý phải được lấy ở\r\ncác vị trí liền kề với các mảnh thử nghiệm để thử nghiệm không lão hóa, và các\r\nthử nghiệm kéo trên mảnh thử nghiệm đã lão hóa phải được thực hiện xen kẽ ngay\r\nsau thử nghiệm trên mảnh thử nghiệm chưa lão hóa.
\r\n\r\n6.1.2.2. Lấy mẫu
\r\n\r\nMẫu ruột dẫn có cách điện phải được lấy\r\nđủ để cung cấp tối thiểu năm mảnh thử nghiệm dùng cho các thử nghiệm kéo không\r\nlão hóa và số lượng các mảnh thử nghiệm yêu cầu dùng cho mỗi thử nghiệm kéo sau\r\nlão hóa yêu cầu. Bất kỳ mẫu nào biểu hiện hỏng về cơ đều không được sử dụng để\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\n6.1.2.3. Chuẩn bị mảnh thử nghiệm
\r\n\r\nMẫu là vật liệu cách điện phải được cắt\r\nthành các mảnh có chiều dài xấp xỉ 100 mm, ruột dẫn và tất cả các lớp bọc bên\r\nngoài phải được loại ra, cần cẩn thận để không gây hỏng cách điện. Các ống cách\r\nđiện này phải được đánh dấu để nhận biết mảnh thử nghiệm được lấy từ mẫu nào và\r\nvị trí tương đối của chúng trong mẫu.
\r\n\r\nĐoạn cách điện dài 20 mm ở giữa phải\r\nđược đánh dấu bằng hai vạch thẳng trước\r\nkhi thử nghiệm kéo.
\r\n\r\n6.1.3. Vỏ bọc
\r\n\r\n6.1.3.1. Quy định chung
\r\n\r\nCác thử nghiệm này nhằm xác định độ bền\r\nkéo và độ dãn dài tại thời điểm đứt của vật liệu vỏ bọc của cáp trong điều kiện\r\nnhư được chế tạo và, khi có yêu cầu, sau một hoặc nhiều lần xử lý lão hóa gia tốc.
\r\n\r\nKhi cần thực hiện xử lý lão hóa gia tốc\r\ntrên các mảnh thử nghiệm đã được chuẩn bị (theo 7.1). các mảnh thử nghiệm để xử\r\nlý phải được lấy ở các vị trí liền kề với các mảnh thử nghiệm để thử nghiệm\r\nkhông lão hóa, và các thử nghiệm kéo trên mảnh thử nghiệm đã lão hóa và trên mảnh\r\nthử nghiệm chưa lão hóa phải được thực hiện liên tiếp nhau.
\r\n\r\n6.1.3.2. Lấy mẫu
\r\n\r\nMẫu cáp cần thử nghiệm hoặc mẫu vỏ bọc\r\nđã được lấy từ cáp này, phải được lấy đủ để cung cấp tối thiểu năm mảnh thử\r\nnghiệm dùng cho các thử nghiệm kéo không lão hóa và số lượng các mảnh thử nghiệm\r\nyêu cầu dùng cho mỗi thử nghiệm kéo sau lão hóa quy\r\nđịnh đối với vật liệu vỏ bọc trong tiêu chuẩn cáp liên quan. Bất kỳ mẫu\r\nnào biểu hiện hỏng về cơ đều không được sử dụng để thử nghiệm.
\r\n\r\n6.1.3.3. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nCác mảnh thử nghiệm phải được chuẩn bị\r\ntừ các mẫu vỏ bọc, cần sử dụng các mảnh thử nghiệm dạng chày bất cứ khi nào có\r\nthể.
\r\n\r\nTừng mẫu vỏ bọc phải được cắt thành\r\ncác mảnh thử nghiệm có đủ kích thước dùng cho thử nghiệm và có đánh dấu để nhận\r\nbiết mảnh thử nghiệm được lấy từ mẫu nào và vị trí tương đối của chúng trong vỏ\r\nbọc nguyên mẫu.
\r\n\r\nMảnh vỏ bọc phải được mài hoặc cắt sao\r\ncho có được hai mặt phẳng song song giữa các đoạn thẳng\r\nđánh dấu đề cập dưới đây, cần cẩn thận để tránh gia nhiệt quá mức. Sau khi mài\r\nhoặc cắt, chiều dày của mảnh thử nghiệm không được nhỏ hơn 0,6 mm và không lớn\r\nhơn 2,0 mm.
\r\n\r\nMảnh thử nghiệm dạng chày theo Hình 1\r\nphải được đột từ từng mảnh vỏ bọc hoặc nếu có thể thì phải đột hai mảnh thử\r\nnghiệm dạng chày cạnh nhau.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình 1 - Mảnh\r\nthử nghiệm dạng chày
\r\n\r\nKhi đường kính lõi quá nhỏ để cho phép\r\nsử dụng mảnh thử nghiệm dạng chày theo Hình 1 thì phải đột mảnh thử nghiệm dạng\r\nchày nhỏ hơn theo Hình 2 từ từng mảnh vỏ bọc đã được chuẩn bị.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình 2 - Mảnh\r\nthử nghiệm dạng chày nhỏ
\r\n\r\nĐánh dấu đoạn 20 mm ở giữa đối với mảnh\r\nthử nghiệm dạng chày hoặc 10 mm đối với mảnh thử nghiệm dạng chày nhỏ bằng hai\r\nđoạn thẳng trên mỗi mảnh thử nghiệm, như\r\nthể hiện trên Hình 1 và Hình 2, ngay trước thử nghiệm kéo. Các mảnh thử nghiệm\r\ndạng ống chỉ được sử dụng khi vỏ bọc có kích thước nhỏ đến nỗi không thể chuẩn\r\nbị mảnh thử nghiệm dạng chày. Mảnh thử nghiệm dạng ống phải được chuẩn bị từ\r\ncác mẫu vỏ bọc theo cách tương tự như quy định\r\nđối với cách điện trong 6.1.2.3.
\r\n\r\n6.2. Đo diện tích mặt cắt đối với thử\r\nnghiệm kéo
\r\n\r\n6.2.1. Qui định chung
\r\n\r\nDiện tích mặt cắt của mẫu phải được\r\nxác định bằng một trong hai phương pháp được mô tả dưới đây.
\r\n\r\nTrong trường hợp mẫu phải chịu lão hóa\r\ngia tốc, các kích thước sử dụng để tính diện tích mặt cắt phải được đo trước\r\nkhi lão hóa.
\r\n\r\n6.2.2. Cách điện
\r\n\r\nDiện tích mặt cắt của mảnh thử nghiệm\r\ndạng ống phải được xác định theo phương pháp quy\r\nđịnh trong điểm b) của 9.1.4 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
\r\n\r\n6.2.3. Vỏ bọc
\r\n\r\nDiện tích mặt cắt của từng mảnh thử\r\nnghiệm phải được xác định theo phương pháp quy định\r\ntrong 9.2.4 của TCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
\r\n\r\n6.3. Thử nghiệm kéo
\r\n\r\n6.3.1. Ổn định mảnh thử nghiệm
\r\n\r\nTrước thử nghiệm kéo, tất cả các mảnh\r\nthử nghiệm đã lão hóa hoặc không lão hóa đều phải được giữ trong ít nhất 3 h ở\r\nnhiệt độ 23 °C ± 5 °C, riêng cách điện và vỏ bọc phải được giữ ở nhiệt độ 23 °C\r\n± 2 °C.
\r\n\r\n6.3.2. Qui trình thử nghiệm kéo
\r\n\r\na) Ruột dẫn
\r\n\r\nThử nghiệm kéo của ruột dẫn đặc phải\r\nđược thực hiện theo phương pháp quy định\r\ntrong ISO 6892 và tốc độ kéo phải là (100 ± 20) mm/min.
\r\n\r\nb) Cách điện và vỏ bọc
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện theo\r\nphương pháp quy định trong 9.1.7 của TCVN\r\n6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
\r\n\r\n6.3.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nGiá trị của tải gây đứt và độ dãn dài\r\nkhi đứt phải được tính theo 9.1.8 của\r\nTCVN 6614-1-1 (IEC 60811-1-1).
\r\n\r\n6.4. Đặc tính bóc tách của cách điện
\r\n\r\n6.4.1. Quy định chung
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này nhằm xác định\r\nkhả năng mà cách điện có thể dễ dàng bóc tách khỏi ruột dẫn.
\r\n\r\nDo đó, phải lấy năm mẫu ruột dẫn cách\r\nđiện dài xấp xỉ 300 mm từ mỗi đầu của cáp\r\nhoặc dây.
\r\n\r\n6.4.2. Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nTrên đoạn AB dài khoảng 25 mm tính từ\r\nmột đầu của mẫu, phải cắt và bóc hết cách điện khỏi ruột dẫn (Hình 3).
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 3 - Đặc\r\ntính bóc tách của\r\ncách điện
\r\n\r\nCách điện phải được cắt vuông góc với\r\ntrục dọc của cách điện.
\r\n\r\nSau đó mẫu được cắt đứt tại D và cách\r\nđiện được cắt tại C, tương ứng với các kích thước khoảng 85 mm và 75 mm tính từ\r\nđầu có cách điện bị bóc ra trong trường hợp ruột dẫn đặc, hoặc tương ứng khoảng\r\n55 mm và 45 mm tính từ đầu có cách điện bị bóc ra trong trường hợp ruột dẫn bện.\r\nViệc này sẽ để lại một đoạn cách điện chưa bị bóc dài khoảng 50 mm trong trường\r\nhợp ruột dẫn đặc và dài 20 mm trong trường hợp ruột dẫn bện. Cách điện giữa C\r\nvà D phải được bóc ra khỏi ruột dẫn, cần cẩn thận để không làm dịch chuyển phần\r\ncòn lại của cách điện và không làm hỏng ruột dẫn.
\r\n\r\nViệc cắt đứt mẫu tại D phải được thực\r\nhiện ưu tiên dùng kìm cắt chuẩn có độ sắc thích hợp để tránh mọi gờ sắc của kim\r\nloại tại điểm cắt.
\r\n\r\nSau đó mẫu được đặt vào thiết bị thử\r\nnghiệm tương tự như thể hiện trên Hình 4.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình 4 - Vị\r\ntrí của mẫu trong thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\nTấm kim loại có một lỗ tròn có đường\r\nkính lớn hơn 10 % so với đường kính danh nghĩa của ruột dẫn.
\r\n\r\nPhải đo lực cần thiết để cách điện bắt\r\nđầu trượt trên ruột dẫn, lực này phải được đặt lên ruột dẫn. Tốc độ kéo phải nằm\r\ntrong khoảng từ 250 mm/min đến 350 mm/min.
\r\n\r\n7. Thử nghiệm ổn nhiệt\r\nvà thử khí hậu
\r\n\r\n7.1. Lão hóa gia tốc
\r\n\r\nMục đích của lão hóa gia tốc nhằm ổn định\r\nmẫu cách điện và vỏ bọc sao cho các mẫu này được đưa nhanh đến trạng thái mà\r\nthông thường chỉ đạt được sau một thời gian dài.
\r\n\r\nThử nghiệm lão hóa gia tốc phải được\r\nthực hiện theo phương pháp quy định trong\r\n8.1.2 và 8.1.3 của TCVN 6614-1-2 (IEC 60811-1-2) ở nhiệt độ lão hóa 80 °C trong\r\nthời gian 7 ngày x 24 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các thử nghiệm thường xuyên, cho phép số lần thay đổi không\r\nkhí lớn hơn so với phương pháp quy định.
\r\n\r\n7.2. Thử nghiệm nén ở nhiệt độ cao
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này nhằm xác định\r\nkhả năng vỏ bọc cáp có thể chịu được biến dạng khi cáp đồng thời phải chịu nhiệt\r\nđộ cao vừa phải và lực nén cơ khí.
\r\n\r\nThử nghiệm nén phải được thực hiện\r\ntheo phương pháp quy định trong 8.2 của\r\nTCVN 6614-3-1 (IEC 60811-3-1) ở nhiệt độ 80 °C.
\r\n\r\n7.3. Khả năng chịu cháy\r\nlan
\r\n\r\n7.3.1. Quy định chung
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm nhằm xác định\r\nkhả năng chịu ngọn lửa cháy lan của cáp hoặc dây.
\r\n\r\n7.3.2. Dây
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện theo\r\nphương pháp quy định trong IEC 60332-1.
\r\n\r\n7.3.3. Cáp
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện theo\r\nphương pháp quy định trong IEC 60332-1.
\r\n\r\n7.4. Thử nghiệm uốn nguội
\r\n\r\n7.4.1. Quy định chung
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này nhằm xác định\r\nmức độ có thể sử dụng được của cáp hoặc dây sau khi chịu nhiệt độ thấp.
\r\n\r\n7.4.2. Cách điện
\r\n\r\nMỗi dây cần thử nghiệm phải được đại\r\ndiện bằng hai mẫu có chiều dài thích hợp được lấy từ những vị trí cách nhau ít\r\nnhất 1 m.
\r\n\r\nThử nghiệm uốn nguội phải được thực hiện\r\ntheo phương pháp quy định trong 8.1 của\r\nTCVN 6614-1-4 (IEC 60811-1-4).
\r\n\r\n7.4.3. Vỏ bọc
\r\n\r\nMỗi vỏ bọc cần thử nghiệm phải được đại\r\ndiện bằng hai mảnh thử nghiệm lấy từ cáp hoàn chỉnh có chiều dài thích hợp từ\r\nnhững vị trí cách nhau ít nhất 1 m.
\r\n\r\nThử nghiệm uốn nguội phải được thực hiện\r\ntheo phương pháp quy định trong 8.2 của\r\nTCVN 6614-1-4 (IEC 60811-1-4).
\r\n\r\nNhiệt độ thử nghiệm phải được cho\r\ntrong yêu cầu kỹ thuật liên quan.
\r\n\r\n7.5. Thử nghiệm sốc nhiệt
\r\n\r\n7.5.1. Quy định chung
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này nhằm xác định\r\nkhả năng cách điện hoặc vỏ bọc chịu được các biến động về nhiệt độ mà không bị\r\nhỏng.
\r\n\r\n7.5.2. Cách điện
\r\n\r\nThử nghiệm sốc nhiệt đối với cách điện\r\nphải được thực hiện theo phương pháp quy định\r\ntrong 9.1 của TCVN 6614-3-1 (IEC 60811-3-1), ngoài ra từng mẫu phải được quấn\r\nxoắn ba vòng sát nhau hoàn chỉnh xung quanh một trục cuốn có đường kính bằng ba\r\nlần đường kính ngoài trung bình của ruột dẫn có cách điện, được làm tròn về giá\r\ntrị nguyên gần nhất.
\r\n\r\n7.5.3. Vỏ bọc
\r\n\r\nThử nghiệm sốc nhiệt đối với vỏ bọc phải\r\nđược thực hiện theo phương pháp quy định\r\ntrong 9.2 của TCVN 6614-3-1 (IEC\r\n60811-3-1), ngoài ra từng mẫu phải là một dải rộng 4 mm được cắt từ vỏ bọc theo\r\nhướng trục của cáp. Mẫu phải được quấn sáu vòng sát nhau hoàn chỉnh xung quanh\r\ntrục cuốn có đường kính quy định trong Bảng\r\n1.
\r\n\r\nBảng 1 - Đường\r\nkính trục cuốn theo chiều dày trung bình của vỏ bọc
\r\n\r\n\r\n Chiều dày\r\n trung bình của vỏ bọc \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n trục cuốn \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n Đến và bằng\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n ³ 1 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
7.6. Đo độ co ngót của cách điện sau\r\nkhi ruột dẫn bị quá nhiệt
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này nhằm kiểm\r\ntra mức độ co ngót của cách điện sau khi ruột dẫn bị quá nhiệt.
\r\n\r\nThử nghiệm này phải được thực hiện\r\ntheo phương pháp quy định trong Điều 10 của\r\nTCVN 6614-1-3 (IEC 60811-1-3). Đối với dây có đường kính nhỏ hơn 1,5 mm, mẫu thử\r\nnghiệm phải dài 100 mm ± 5 mm có hai đầu được cắt cẩn thận (không bóc cách điện).
\r\n\r\nTừng mảnh thử nghiệm phải được gia nhiệt\r\nở nhiệt độ 100 °C ± 2 °C trong 1 h.
\r\n\r\n7.7. Thử nghiệm độ co ngót và sốc nhiệt\r\nkết hợp
\r\n\r\n(Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho cách\r\nđiện có đường kính ngoài nhỏ hơn 1,5 mm).
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm thường xuyên, thử\r\nnghiệm kết hợp quy định dưới đây được chấp\r\nnhận là một biện pháp thay thế cho nhóm thử nghiệm độ co ngót và thử nghiệm sốc\r\nnhiệt. Hai thử nghiệm trong 7.5 và 7.6 phải được coi là thử nghiệm chuẩn.
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này nhằm xác định\r\nmức độ cách điện bị co ngót hoặc chịu được hư hại khi có biến động về nhiệt độ.\r\nThử nghiệm phải được thực hiện theo phương pháp quy\r\nđịnh trong 9.1 của TCVN 6614-3-1 (IEC 60811-3-1), ngoài ra từng mẫu phải\r\nđược quấn ba vòng sát nhau hoàn chỉnh xung quanh trục cuốn có đường kính bằng\r\nba lần đường kính ngoài trung bình của ruột dẫn có cách điện, được làm tròn về\r\ngiá trị nguyên gần nhất tính bằng milimét.
\r\n\r\nCác đầu đã được cắt cẩn thận (không phải\r\nđầu bị bóc cách điện) phải được để thừa ra 50 mm vuông góc với trục cuốn theo\r\ncác hướng đối diện nhau.
\r\n\r\nPhải đo lượng co ngót của cách điện\r\ntính từ đầu mút của ruột dẫn và phải được ghi lại dưới dạng giá trị phần trăm của\r\nchiều dài của đoạn để thừa ra (50 mm).
\r\n\r\n7.8. Thử nghiệm hàn trên ruột dẫn mạ\r\nthiếc
\r\n\r\nĐối với các ứng dụng đặc biệt, sự phù\r\nhợp phải được kiểm tra bằng phương pháp viên thiếc quy định trong 4.8 của IEC 60068-2-20.
\r\n\r\nPhương pháp này được áp dụng khi có quy định trong yêu cầu kỹ thuật liên quan.
\r\n\r\nPhải sử dụng chất gây chảy không hoạt\r\nhóa.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Điện trở của ruột dẫn
\r\n\r\nĐiện trở phải được đo trên cáp hoặc\r\ndây hoàn chỉnh bằng thiết bị có khả năng đo chính xác trong phạm vi 0,5 % giá\r\ntrị cần xác định.
\r\n\r\nGiá trị đo được, được hiệu chỉnh tỷ lệ\r\nvới chiều dài và được thể hiện bằng ôm/kilômét, phải được qui về nhiệt độ tiêu\r\nchuẩn 20 °C.
\r\n\r\nĐối với ruột dẫn đồng, điện trở phải\r\nđược hiệu chỉnh về nhiệt độ tiêu chuẩn bằng cách nhân giá trị đo được với hệ số\r\nk như sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nt là nhiệt độ tính bằng °C tại đó thực\r\nhiện phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để hiệu chỉnh giá trị tỷ lệ\r\nvới chiều dài, giá trị điện trở đo được cần nhân với hệ số (L là chiều dài của cáp tính bằng kilômét).
8.2. Độ bền điện môi
\r\n\r\n8.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nThử nghiệm này phải được thực hiện trước\r\nkhi đo điện trở cách điện mô tả trong 8.3.
\r\n\r\nĐộ bền điện môi của cách điện phải được\r\nkiểm tra trên cáp hoàn chỉnh hoặc trên mẫu dây. Điện áp thử nghiệm có thể là một\r\nchiều hoặc xoay chiều. Trong trường hợp điện áp xoay chiều, dạng sóng phải xấp\r\nxỉ hình sin. Tần số phải nằm trong khoảng từ 40 Hz đến 60 Hz, và điện áp phải\r\nđược biểu diễn dưới dạng giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\nGiá trị điện áp thử nghiệm và thời gian\r\nđặt điện áp được quy định trong yêu cầu kỹ\r\nthuật liên quan.
\r\n\r\nĐiện trở bảo vệ đủ cao phải được nối\r\nvào mạch cung cấp điện áp thử nghiệm cho mẫu cần thử nghiệm.
\r\n\r\n8.2.2. Dây
\r\n\r\na) Dây không có màn chắn
\r\n\r\nThử nghiệm điện áp phải được thực hiện\r\ntheo phương pháp quy định trong 3.2.1 của\r\nIEC 60885-1.
\r\n\r\nb) Dây có màn chắn
\r\n\r\nThử nghiệm điện áp phải được thực hiện\r\ntheo phương pháp quy định trong 3.2.2 của\r\nIEC 60885-1.
\r\n\r\n8.2.3. Cáp
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện trên\r\ncác đoạn cáp hoàn chỉnh.
\r\n\r\nĐiện áp phải được đặt từ từ ở tốc độ\r\nkhông vượt quá 1 kV/s và lần lượt giữa ruột dẫn bất kỳ và tất cả các ruột dẫn\r\nkhác cùng với màn chắn, nếu có, được nối với đất.
\r\n\r\nĐiện áp đầy đủ phải được duy trì trong\r\nthời gian quy định.
\r\n\r\n8.3. Điện trở cách điện
\r\n\r\n8.3.1. Quy định chung
\r\n\r\nPhép đo này phải được thực hiện sau thử\r\nnghiệm độ bền điện môi mô tả trong 8.2. Điện trở cách điện phải được đo trên\r\ncáp hoàn chỉnh hoặc trên mẫu dây bằng thiết bị có khả năng đo trong phạm vi 10\r\n% giá trị cần xác định.
\r\n\r\n8.3.2. Dây
\r\n\r\na) Dây không có màn chắn
\r\n\r\nĐiện trở cách điện phải được thực hiện\r\ntheo phương pháp quy định trong 4.2.1 của\r\nIEC 60885-1.
\r\n\r\nb) Dây có màn chắn
\r\n\r\nĐiện trở cách điện phải được thực hiện\r\ntheo phương pháp quy định trong 4.2.2 của\r\nIEC 60885-1.
\r\n\r\n8.3.3. Cáp
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện trên\r\ncác đoạn cáp hoàn chỉnh.
\r\n\r\nĐiện trở cách điện phải được đo sau\r\nkhi đặt điện áp thử nghiệm một phút giữa từng ruột dẫn và tất cả các ruột dẫn\r\nkhác cùng với màn chắn, nếu có, được nối với\r\nđất.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện ở tối\r\nthiểu 1 km chiều dài. Nhiệt độ thử nghiệm phải được ghi lại.
\r\n\r\n8.4. Điện dung tương hỗ
\r\n\r\nĐiện dung tương hỗ phải được đo trên\r\ncáp hoàn chỉnh bằng thiết bị có khả năng đo chính xác trong phạm vi 1 % giá trị\r\ncần xác định.
\r\n\r\nPhép đo phải được thực hiện bằng điện\r\nxoay chiều tần số từ 500 Hz đến 2 000 Hz.
\r\n\r\nKhông được thực hiện phép đo trên các\r\ncáp khi phần tử cáp là dây đơn.
\r\n\r\nĐối với các cáp đôi hoặc cáp ba, điện\r\ndung tương hỗ phải được đo trên một số lượng nhất định các phần tử giữa dây\r\n"a" và dây "b", tất cả các ruột dẫn còn lại được nối với\r\nnhau và nối với màn chắn, nếu có.
\r\n\r\nĐối với các cáp dạng bốn dây hoặc năm\r\ndây, điện dung tương hỗ phải được đo trên một số lượng nhất định các phần tử giữa\r\ndây "a" và dây "b" và, nếu có yêu cầu, giữa dây "c"\r\nvà dây "d", tất cả các ruột dẫn khác được nối với nhau và với màn chắn,\r\nnếu có.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể thực hiện phép đo với\r\ncác ruột dẫn còn lại không nối đất.
\r\n\r\nĐiện dung đo được phải được hiệu chỉnh\r\ntỷ lệ với chiều dài, và được thể hiện dưới dạng nanofara trên kilômét.
\r\n\r\n8.5. Mất cân bằng điện dung (ruột dẫn\r\nđến ruột dẫn)
\r\n\r\nMất cân bằng điện dung phải được đo\r\ntrên cáp hoàn chỉnh bằng thiết bị có khả năng đo chính xác trong phạm vi 5 pF +\r\n5 % của giá trị cần xác định.
\r\n\r\nPhép đo phải được thực hiện bằng điện\r\nxoay chiều tần số từ 500 Hz đến 2 000 Hz.
\r\n\r\nĐối với các cáp đôi và cáp ba, mất cân\r\nbằng điện dung phải được đo giữa các cặp khác nhau. Đối với cáp dạng bốn dây hoặc\r\nnăm dây, mất cân bằng điện dung phải được đo giữa các cấp "a" "b" của các phần tử cáp khác nhau và,\r\nnếu có yêu cầu, giữa hai cặp "a" "b" và "c"\r\n"b" của cùng một phần tử. Các phần tử cáp đặt liền nhau phải được chọn\r\ncho ít nhất hai phần ba thử nghiệm.
\r\n\r\nMất cân bằng điện dung phải được tính\r\nbằng picofara trên 500 m chiều dài cáp.
\r\n\r\nNếu cáp thử nghiệm có chiều dài L\r\nkhông bằng 500 m thì giá trị đo được phải được nhân với hệ số hiệu chỉnh 500/L.
\r\n\r\nCác đoạn cáp nhỏ hơn 100 m phải được\r\ncoi là bằng 100 m.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Điều kiện tiêu chuẩn dùng cho thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n5. Kích thước
\r\n\r\n6. Thử nghiệm về cơ
\r\n\r\n7. Thử nghiệm ổn nhiệt và thử khí hậu
\r\n\r\n8. Thử nghiệm về điện
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8089-1:2009 (IEC 60189-1 : 2007) về Cáp và dây tần số thấp có cách điện và vỏ bọc đều là PVC – Phần 1: Phương pháp đo và thử nghiệm chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8089-1:2009 (IEC 60189-1 : 2007) về Cáp và dây tần số thấp có cách điện và vỏ bọc đều là PVC – Phần 1: Phương pháp đo và thử nghiệm chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8089-1:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |