CẦU CHẢY CAO ÁP - PHẦN 1: CẦU CHẢY GIỚI HẠN DÒNG ĐIỆN
\r\n\r\nHigh-voltage\r\nfuses - Part 1: Current-limiting fuses
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7999-1:2009 thay thế cho TCVN 5767:1993.
\r\n\r\nTCVN 7999-1:2009 hoàn toàn tương\r\nđương với tiêu chuẩn IEC 60282-1:2005;
\r\n\r\nTCVN 7999-1:2009 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công Nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CẦU\r\nCHẢY CAO ÁP - PHẦN 1: CẦU CHẢY GIỚI HẠN DÒNG ĐIỆN
\r\n\r\nHigh-voltage\r\nfuses - Part 1: Current-limiting fuses
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả\r\ncác loại cầu chảy cao áp dùng để giới hạn dòng điện, được thiết kế để sử dụng\r\nngoài trời hoặc trong nhà, trên hệ thống điện xoay chiều 50 Hz và 60 Hz và có\r\nđiện áp danh định lớn hơn 1 000 V.
\r\n\r\nMột số cầu chảy có ống cầu chảy\r\nđược trang bị cơ cấu chỉ thị hoặc cơ cấu đập. Các cầu chảy này cũng thuộc phạm\r\nvi áp dụng của tiêu chuẩn này nhưng hoạt động đúng của cơ cấu đập khi kết hợp\r\nvới cơ cấu nhả của thiết bị đóng cắt thì không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu\r\nchuẩn này, xem IEC 62271-105.
\r\n\r\n1.2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là\r\ncần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Các tài liệu có ghi năm công bố thì áp\r\ndụng bản được nêu, các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất\r\n(kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 6099-1:2007 (IEC\r\n60060-1:1989), Kỹ thuật thử nghiệm điện áp cao - Phần 1: Định nghĩa chung và\r\nyêu cầu thử nghiệm.
\r\n\r\nIEC 60071-1:1993, Insulation\r\ncoordination - Part 1: Definitions, principles and rules (Phối hợp cách điện -\r\nPhần 1: Định nghĩa, nguyên lý và quy tắc).
\r\n\r\nIEC 60085:2004, Electrical\r\ninsulation - Thermal classification (Cách điện - Phân loại về nhiệt)
\r\n\r\nIEC 60265-1:1998, High-voltage\r\nswitches - Part 1: Switches for rated voltades above 1 kV and less than 52 kV\r\n(Thiết bị đóng cắt cao áp - Phần 1: Thiết bị đóng cắt dùng cho điện áp danh\r\nđịnh từ 1 kV đến 52 kV).
\r\n\r\nIEC 60549:1976, High-voltage fuses\r\nfor the external protection of shunt power capacitors (Cầu chảy cao áp dùng để\r\nbảo vệ bên ngoài cho tụ điện công suất mắc song song).
\r\n\r\nIEC 60644:1979, Specification for\r\nhigh-voltage fuse-links for motor circuit applications (Yêu cầu kỹ thuật đối\r\nvới ống cầu chảy cao áp dùng cho các ứng dụng của mạch động cơ)
\r\n\r\nIEC 60787:1983, Application guide\r\nfor the selection of fuse-links of high-voltage fuses for transformer circuit\r\napplications (Hướng dẫn áp dụng để chọn ống cầu chảy của cầu chảy cao áp dùng\r\ncho các ứng dụng của mạch biến áp)
\r\n\r\nIEC 62271-105:2002, High-voltage\r\nswitchgear and controgear - Part 105: Alternating current switch-fuse\r\ncombination (Thiết bị đóng cắt và điều khiển cao áp - Phần 105: Kết hợp thiết\r\nbị đóng cắt-cầu chảy xoay chiều).
\r\n\r\nISO 148-2:1998, Metallic materials\r\n- Charpy pendulum impact test - Part 2 : Verification of test machines (Vật\r\nliệu kim loại - Thử nghiệm va đập con lắc Charpy - Phần 2: Kiểm tra máy thử\r\nnghiệm)
\r\n\r\nISO 179 (tất cả các phần), Plastics\r\n- Determination of Charpy impact properties (Chất dẻo - Xác địch đặc tính va\r\nđập Charpy).
\r\n\r\n2. Điều kiện\r\nvận hành bình thường và đặc biệt
\r\n\r\n2.1 Điều kiện vận hành bình\r\nthường
\r\n\r\nCầu chảy phù hợp với tiêu chuẩn này\r\nlà cầu chảy được thiết kế được sử dụng trong các điều kiện dưới đây:
\r\n\r\na) Nhiệt độ không khí xung quanh\r\ncao nhất là 40oC nhưng giá trị trung bình của nhiệt độ không khí\r\nxung quanh đo thời gian 24 h không vượt quá 35oC.
\r\n\r\nNhiệt độ không khí xung quanh thấp\r\nnhất là -25oC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đặc tính thời gian-\r\ndòng điện của cầu chảy sẽ thay đổi ở nhiệt độ nhỏ nhất và lớn nhất.
\r\n\r\nb) Độ cao so với mực nước biển\r\nkhông vượt quá 1 000 m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điện áp danh định và\r\nmức cách điện quy định trong tiêu chuẩn này áp dụng cho cầu chảy được thiết kế\r\nđể sử dụng ở độ cao so với mực nước biển không quá 1 000 m. Muốn sử dụng cầu\r\nchảy có kết hợp cách điện ngoài ở độ cao trên 1 000 m so với mực nước biển thì\r\ncần dựa vào trong hai thủ tục dưới đây.
\r\n\r\na) Điện áp thử nghiệm các bộ phận\r\ncách ly trong không khí cần được xác định bằng cách lấy các điện áp thử nghiệm\r\ntiêu chuẩn cho trong Bảng 4 và Bảng 5 nhân với hệ số hiệu chỉnh thích hợp cho\r\ntrong cột (2) của Bảng 1.
\r\n\r\nb) Có thể chọn cầu chảy có điện áp\r\ndanh định mà khi nhân với hệ số hiệu chỉnh thích hợp cho trong cột (3) của Bảng\r\n1 thì không thấp hơn điện áp cao nhất của hệ thống.
\r\n\r\nVới độ cao so với mực nước biển từ\r\n1 000 m đến 1 500 m và từ 1 500 m đến 3 000 m, hệ số hiệu chỉnh có thể được nội\r\nsuy tuyến tính từ các giá trị trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Hệ số hiệu chỉnh độ cao so với mực nước biển - Điện áp thử nghiệm và điện\r\náp danh định.
\r\n\r\n\r\n Độ\r\n cao lớn nhất so với mực nước biển m (1) \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n số hiệu chỉnh điện áp thử nghiệm liên quan đến mực nước biển (2) \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n số hiệu chỉnh điện áp danh định (3) \r\n | \r\n
\r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 1\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1,05 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n
\r\n 3\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n
Khi các đặc tính điện môi giống\r\nnhau ở mọi độ cao so với mực nước biển thì không cần có các phòng ngừa đặc\r\nbiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Dòng điện danh định\r\nhoặc độ tăng nhiệt quy định trong tiêu chuẩn này có thể được hiệu chỉnh theo độ\r\ncao so với mực nước biển khi vượt quá 1 000 m bằng cách sử dụng các hệ số hiệu\r\nchỉnh thích hợp cho trong Bảng 2, cột (2) và (3) tương ứng. Đối với một ứng\r\ndụng bất kỳ, chỉ sử dụng một hệ số hiệu chỉnh lấy từ cột (2) hoặc cột (3) mà\r\nkhông sử dụng cả hai.
\r\n\r\nVới độ cao so với mực nước biển từ\r\n1 000 m đến 1 500 m và từ 1500 m đến 3 000 , h65 số hiệu chỉnh có thể nội suy\r\ntuyến tính từ các giá trị trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Hệ số hiệu chỉnh độ cao so với mực nước biển - Dòng điện danh định và độ\r\ntăng nhiệt.
\r\n\r\n\r\n Độ\r\n cao lớn nhất so với mực nước biển m (1) \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n số hiệu chỉnh dòng điện danh định (2) \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n số hiệu chỉnh độ tăng nhiệt (3) \r\n | \r\n
\r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 1\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 0,99 \r\n | \r\n \r\n 0,98 \r\n | \r\n
\r\n 3\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 0,96 \r\n | \r\n \r\n 0,92 \r\n | \r\n
c) Không khí xung quang không bị\r\nnhiễm bẩn quá mức (hoặc không bình thường) do bụi, khói, do khí, hơi hoặc muối\r\năn mòn hoặc dễ cháy.
\r\n\r\nd) đối với hệ thống lắp đặt trong\r\nnhà, điều kiện ẩm đang được xem xét nhưng hiện tại, có thể sử dụng các số liệu\r\ndưới đây làm hướng dẫn:
\r\n\r\n- giá trị trung bình của độ ẩm\r\ntương đối, trong thời gian 24h, không vượt quá 95 %;
\r\n\r\n- giá trị trung bình của áp suất\r\nhơi nước, trong thời gian 24h, không vượt quá 22 hPa;
\r\n\r\n- giá trị trung bình của độ ẩm\r\ntương đối, trong thời gian một tháng, không vượt quá 90%;
\r\n\r\n- giá trị trung bình của áp suất\r\nhơi nước, trong thời gian một tháng, không vượt quá 18 hPa.
\r\n\r\nVới các điều kiện này, đôi khi xảy\r\nra ngưng tụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ngưng tụ có thể xảy ra\r\nkhi nhiệt độ thay đổi đột ngột trong điều kiện độ ẩm cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Để chịu được các ảnh\r\nhưởng của độ ẩm cao và ngưng tụ không thường xuyên, như đánh thủng hoặc ăn mòn\r\ncác bộ phận kim loại, có thể sử dụng cầu chảy trong nhà được thiết kế ở các\r\nđiều kiện này nhưng được thử nghiệm tương ứng hoặc sử dụng cầu chảy ngoài trời.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Có thể ngăn ngừa ngưng\r\ntụ bằng thiết kế đặc biệt của tòa nhà hoặc khoang chứa bằng cách tạo thông gió\r\nhoặc gia nhiệt thich hợp hoặc sử dụng thiết bị hút ẩm.
\r\n\r\ne) Rung do các nguyên nhân từ bên\r\nngoài cầu chảy hoặc địa chấn là không đáng kể.
\r\n\r\nNgoài ra, đối với hệ thống lắp đặt\r\nngoài trời.
\r\n\r\nf) Cần tính đến sự xuất hiện của\r\nngưng tụ hoặc mưa và sự thay đổi nhiệt độ đột ngột;
\r\n\r\ng) áp lực thông gió không vượt quá\r\n700 Pa (tương ứng với tốc độ gió la 234 m/s);
\r\n\r\nh) bức xạ mặt trời không vượt quá\r\n1,1 kW/m2.
\r\n\r\n2.2 Điều kiện vận hành khác
\r\n\r\nỐng cầu chảy được thiết kế để sử\r\ndụng ở nhiệt độ xung quanh (xem 3.3.11) lớn hơn 40oC được đề cập\r\ntrong Phụ lục E của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n2.3 Điều kiện vận hành đặc biệt
\r\n\r\nTheo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và\r\nngười sử dụng, có thể sử dụng cầu chảy cao áp trong các điều kiện khác với điều\r\nkiện vận hành bình thường cho trong 2.1. Bất kỳ điều kiện vận hành đặc biệt nào\r\ncũng đều phải tham khảo ý kiến của nhà chế tạo.
\r\n\r\n2.4 Tác động đến môi trường
\r\n\r\nCầu chảy phù hợp với tiêu chuẩn này\r\nlà các thiết bị trơ trong điều kiện làm việc bình thường. Đây cũng là yêu cầu\r\ncủa 5.1.3, không được phát thải đáng kể ra ngoài. Do đó, chúng được xem là\r\nthiết bị an toàn với môi trường trong vận hành và khi tác động.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định\r\nnghĩa sau đây.
\r\n\r\n3.1 Đặc tính điện
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nGiá trị danh định (rated\r\nvalue)
\r\n\r\nGiá trị của đại lượng được sử dụng\r\nđể quy định kỹ thuật, được thiết lập cho tập hợp các điều kiện làm việc quy\r\nđịnh của linh kiện, ơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống.
\r\n\r\n[IEV 441-18-35, có sửa đổi].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các ví dụ vể giá trị\r\ndanh định thường được quy định cho cầu chảy là điện áp, dòng điện và dòng điện\r\ncắt.
\r\n\r\n3.1.2
\r\n\r\nThông số đặc trưng (rating)
\r\n\r\nTập hợp các giá trị danh định và\r\ncác điều kiện làm việc.
\r\n\r\n[IEV 441-18-36]
\r\n\r\n3.1.3
\r\n\r\nDòng điện kỳ vọng (của mạch điện\r\nvà có liên quan đến cầu chảy) (prospective current (of a circuit and with\r\nrespect to a fuse)
\r\n\r\nDòng điện chạy trong mạch điện nếu\r\nnhư thay cầu chảy bằng một dây dẫn có trở kháng không đáng kể.
\r\n\r\n[IEV 441-17-01, có sửa đổi].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương pháp tính và thể\r\nhiện và dòng điện kỳ vọng, xem 6.6.21 và 6.6.2.2.
\r\n\r\n3.1.4
\r\n\r\nDòng điện đỉnh kỳ vọng(prospective\r\npeak current)
\r\n\r\nGiá trị đỉnh của dòng điện kỳ vọng\r\ntrong thời gian xảy ra quá độ ngay sau khi bắt đầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa này giả thiết\r\nrằng dòng điện được tạo thành bởi thiết bị đóng cắt lý tưởng, tức là có quá độ\r\ntức thời trở kháng vô cùng đến trở kháng zerô. Đối với mạch điện có dòng điện\r\nchạy theo nhiều tuyến khác nhau, ví dụ, mạch điện nhiều pha, giả thiết thêm\r\nrằng dòng điện được hình thành đồng thời ở tất cả các cực, ngay cả khi chỉ xem\r\nxét dòng điện trong một cực.
\r\n\r\n[IEV 441-17-02].
\r\n\r\n3.1.5
\r\n\r\nDòng điện cắt kỳ vọng\r\n(prospective breaking current)
\r\n\r\nDòng điện kỳ vọng tính ở thời điểm\r\nbắt đầu quá trình cắt.
\r\n\r\n[IEV 441-17-06]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với cầu chảy, thời điểm\r\nnày thường được xác định là thời điểm bắt đầu hồ quang trong quá trình cắt. Quy\r\nước liên quan đến thời điểm bắt đầu hồ quang cho trong 6.6.2.3.
\r\n\r\n3.1.6
\r\n\r\nKhả năng cắt (breaking\r\ncapacity)
\r\n\r\nGiá trị dòng điện kỳ vọng mà một\r\ncầu chảy có thể cắt ở điện áp quy định trong điều kiện sử dụng và hoạt động quy\r\nđịnh.
\r\n\r\n[IEV 441-17-08, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.1.7
\r\n\r\nDòng điện ngưỡng (cut-off\r\ncurrent)
\r\n\r\nDòng điện cho chạy qua (let-through\r\ncurrent)
\r\n\r\nGiá trị dòng điện tức thời lớn nhất\r\nđạt tới trong thời gian tác động cắt của cầu chảy.
\r\n\r\n[IEV 441-17-12, có sửa đổi].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khái niệm này đặc biệt\r\nquan trọng khi cầu chảy tác động mà chưa đạt đến dòng điện đỉnh kỳ vọng của\r\nmạch điện.
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nThời gian trước hồ quang\r\n(pre-arcing time)
\r\n\r\nThời gian gây chảy (melting\r\ntime)
\r\n\r\nKhoảng thời gian từ lúc bắt đầu có\r\ndòng điện đủ lớn để gây chảy (các) phần tử chảy đến thời điểm bắt đầu hồ quang.
\r\n\r\n[IEV 441-18-21]
\r\n\r\n3.1.9
\r\n\r\nThời gian hồ quang (arcing\r\ntime)
\r\n\r\nKhoảng thời gian từ thời điểm bắt\r\nđầu hồ quang trong một cầu chảy đến thời điểm kết thúc hồ quang trong cầu chảy\r\nđó.
\r\n\r\n[IEV 441-17-37, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.1.10
\r\n\r\nThời gian tác động (operating\r\ntime)
\r\n\r\nThời gian hồ quang tổng\r\n(total clearing time)
\r\n\r\nTổng thời gian trước hồ quang và\r\nthời gian hồ quang.
\r\n\r\n[IEV 441-18-22].
\r\n\r\n3.1.11
\r\n\r\nTích phân Jun (Joule integral)
\r\n\r\nI2t
\r\n\r\nTích phân của bình phương dòng điện\r\ntrong khoảng thời gian cho trước t0 – t1
\r\n\r\n[IEV 441-18-23, có sửa đổi].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: I2t trước\r\nhồ quang là tích phân I2t trong toàn bộ thời gian trước hồ quang của\r\ncầu chảy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: I2t tác\r\nđộng I2t trong toàn bộ thời gian tác động của cầu chảy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Năng lượng tính bằng\r\njun, được giải phóng trên 1 W điện trở\r\ntrong mạch điện có cầu chảy bảo vệ chính là giá trị I2t tác động,\r\ntính bằng A2s.
\r\n\r\n3.1.12
\r\n\r\nThời gian ảo (Virtual time)
\r\n\r\nGiá trị của tích phân Jun chia cho\r\nbình phương giá trị dòng điện kỳ vọng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị thời gian ảo\r\nthường được chỉ ra cho ống cầu chảy là giá trị thời gian trước hồ quang và thời\r\ngian tác động.
\r\n\r\n[IEV 441-18-37, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.1.13
\r\n\r\nĐặc tính thời gian-dòng điện\r\n(time-current characteristic)
\r\n\r\nĐường cong chỉ ra thời gian, ví dụ\r\nthời gian trước hồ quang hoặc thời gian tác động là hàm số của dòng điện kỳ\r\nvọng trong các điều kiện làm việc quy định.
\r\n\r\n[IEV 441-17-13]
\r\n\r\n3.1.14
\r\n\r\nĐặc tính (dòng điện) ngưỡng\r\n(cut-off (current) characteristic)
\r\n\r\nĐặc tính (dòng điện) cho chạy\r\nqua (let-through (current) characteristic)
\r\n\r\nĐường cong chỉ ra dòng điện ngưỡng\r\nlà hàm của dòng điện kỳ vọng trong điều kiện làm việc quy định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp điện\r\nxoay chiều, giá trị dòng điện ngưỡng là giá trị lớn nhất có thể đạt tới cho dù\r\nở mức độ không đối xứng nào. Trong trường hợp điện một chiều, giá trị dòng điện\r\nngưỡng là giá trị lớn nhất đạt được liên quan đến hằng số thời gian quy định.
\r\n\r\n[IEV 441-17-14]
\r\n\r\n3.1.15
\r\n\r\nĐiện áp phục hồi (recovery\r\nvoltage)
\r\n\r\nĐiện áp xuất hiện giữa các đầu nối\r\ncủa cầu chảy sau khi ngắt dòng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điện áp này có thể được\r\nxem xét trong hai khoảng thời gian liên tiếp, một là trong khoảng thời gian tồn\r\ntại điện áp quá độ, tiếp theo là khoảng thời gian thứ hai chỉ tồn tại điện áp\r\nphục hồi tần số công nghiệp tức là điện áp phục hồi ổn định.
\r\n\r\n[IEV 441-17-25, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.1.16
\r\n\r\nĐiện áp phục hồi quá độ\r\n(transient recovery voltage)
\r\n\r\nTRV
\r\n\r\nĐiện áp phục hồi trong thời gian có\r\nđặc tính có quá độ đáng kể
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điện áp phục hồi quá\r\nđộ có thể dao động hoặc không dao động hoặc kết hợp cả hai dạng này tùy thuộc\r\nvào đặc điểm của mạch điện và cầu chảy. Điện áp phục hồi quá độ bao gồm cả sự dịch\r\nchuyển điện áp điểm trung tính của mạch nhiều pha.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu không có quy định\r\nnào khác, điện áp phục hồi trong mạch ba pha là điện áp đặt lên cầu chảy ngắt\r\nmạch trước nhất vì điện áp này thường cao hơn các điện áp xuất hiện trên từng\r\ncầu chảy trong hai cầu chảy còn lại.
\r\n\r\n[IEV 441-17-26, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.1.17
\r\n\r\nĐiện áp phục hồi tần số công\r\nnghiệp (power-frequency recovery voltage)
\r\n\r\nĐiện áp phục hồi sau khi hiện tượng\r\nđiện áp quá độ giảm xuống.
\r\n\r\n[IEV 441-17-27].
\r\n\r\n3.1.18
\r\n\r\nĐiện áp phục hồi quá độ kỳ vọng\r\n(của mạch điện) (prospective trasient recovery voltage (of a circuit))
\r\n\r\nĐiện áp phục hồi quá độ sau khi\r\nngắt dòng điện đối xứng kỳ vọng bằng thiết bị đóng cắt lý tưởng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa này giả thiết\r\nrằng cầu chảy, mà cần tìm điện áp phụchồi quá độ kỳ vọng, được thay thế bằng\r\nthiết bị đóng cắt lý tưởng, tức là có quá độ tức thời từ trở kháng zero đến trở\r\nkháng vô cùng ở chính thời điểm dòng điện zero, tức là ở zero "tự\r\nnhiên". Đối với mạch điện mà dòng điện xoay chiều chạy theo nhiều tuyến,\r\nví dụ mạch điện nhiều pha, định nghĩa này được hiểu việc ngắt dòng điện bằng\r\nthiết bị đóng cắt lý tưởng chỉ xảy ra trong cực đang xét.
\r\n\r\n[IEV 441-17-29, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.1.19
\r\n\r\nĐiện áp đóng cắt (switchting\r\nvoltage)
\r\n\r\nGiá trị điện áp tức thời lớn nhất\r\nxuất hiện trên các đầu cực của cầu chảy trong thời gian cầu chảy tác động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điện áp đóng cắt có thể\r\nlà điện áp hồ quang hoặc có thể xuất hiện trong thời gian điện áp phục hồi quá\r\nđộ.
\r\n\r\n[IEV 441-18-31]
\r\n\r\n3.1.20
\r\n\r\nDòng điện cắt nhỏ nhất\r\n(minimum breaking current)
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất của dòng điện kỳ\r\nvọng tại đó ống cầu chảy có khả năng cắt ở điện áp quy định trong các điều kiện\r\nsử dụng và hoạt động quy định.
\r\n\r\n[IEV 441-18-29]
\r\n\r\n3.1.21
\r\n\r\nCông suất tiêu tán (của một\r\nống cầu chảy) (power dissipation (of a fuse-link))
\r\n\r\nCông suất tỏa ra trên một ống cầu\r\nchảy mang dòng điện quy định, trong điều kiện sử dụng và điều kiện hoạt động\r\nquy định.
\r\n\r\n[IEV 441-18-38, có sửa đổi].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều kiện sử dụng và\r\nđiều kiện hoạt động quy định thường là điều kiện mà giá trị dòng điện hiệu dụng\r\nkhông thay đổi cho đến khi đạt được điều kiện nhiệt độ ổn định.
\r\n\r\n3.2 Cầu chảy và các bộ phận hợp\r\nthành
\r\n\r\n3.2.1
\r\n\r\nCầu chảy (fuse)
\r\n\r\nThiết bị mà nhờ nóng chảy một hoặt\r\nnhiều phần tử chảy được thiết kế và có kích thước đặc biệt làm hở mạch điện có\r\nlắp đặt thiết bị này, làm ngắt dòng điện khi vượt quá giá trị cho trước trong\r\nthời gian đủ dài.
\r\n\r\nCầu chảy bao gồm toàn bộ các bộ\r\nphận tạo thành thiết bị hoàn chỉnh.
\r\n\r\n[IEV 441-18-01].
\r\n\r\n3.22
\r\n\r\nĐầu nối (terminal)
\r\n\r\nBộ phận dẫn của cầu chảy dùng để\r\nnối điện với mạch điện bên ngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu nối có thể phân biệt\r\ntheo loại mạch điện mà đầu nối thích hợp (ví dụ đầu nối chính, đầu nối đất,\r\nv.v...) và theo thiết kế của chúng (ví dụ đầu nối kiểu bắt ren, đầu nối kiểu\r\ncắmv.v...) .
\r\n\r\n3.2.3
\r\n\r\nĐế cầu chảy, giá lắp đặt cầu\r\nchảy (fuse-base; fuse-mount)
\r\n\r\nBộ phận cố định của cầu chảy có các\r\ntiếp xúc và các đầu nối.
\r\n\r\n[IEV 441-18-02].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đế cầu chảy gồm có tất\r\ncả các phần cần thiết để cách điện (xem Hình 1).
\r\n\r\nHình\r\n1- Tên gọi các bộ phận của cầu chảy
\r\n\r\n3.2.4
\r\n\r\nTiếp xúc của đế cầu chảy\r\n(fuse-base contact)
\r\n\r\nMá tiếp xúc của đế cầu chảy được\r\nthiết kế để khớp với tiếp xúc của ống cầu chảy (xem Hình 1).
\r\n\r\n[IEV 441-18-03, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.2.5
\r\n\r\nỐng cầu chảy (fuse-link)
\r\n\r\nBộ phận của cầu chảy (kể cả (các)\r\nphần tử chảy) được thiết kế thay thế sau khi cầu chảy tác động (xem Hình 1).
\r\n\r\n[IEV 441-18-09].
\r\n\r\n3.2.6
\r\n\r\nTiếp xúc của ống cầu chảy\r\n(fuse-link contact)
\r\n\r\nMá tiếp xúc của ống cầu chảy được\r\nthiết kế để khớp với tiếp xúc của đế cầu chảy (xem Hình 1).
\r\n\r\n[IEV 441-18-04, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.2.7
\r\n\r\nPhần tử chảy (fuse-content)
\r\n\r\nBộ phận của ống cầu chảy được thiết\r\nkế để chảy dưới tác dụng của dòng điện vượt quá giá trị nhất định trong một\r\nthời gian nhất định (xem Hình 1).
\r\n\r\n[IEV 441-18-08].
\r\n\r\n3.2.8
\r\n\r\nCơ cấu chỉ thị (indicating\r\ndevice/indicator)
\r\n\r\nBộ phận của cầu chảy để chỉ ra cầu\r\nchảy đã tác động hay chưa (xem Hình 1).
\r\n\r\n[IEV 441-18-17].
\r\n\r\n3.2.9
\r\n\r\nCơ cấu đập (striker)
\r\n\r\nCơ cấu cơ khí tạo thành bộ phận của\r\nống cầu chảy, khi cầu chảy tác động thì cơ cấu này giải phóng năng lượng để làm\r\ntác động một khí cụ khác hoặc cơ cấu chỉ thị hoặc để tạo liên động.
\r\n\r\n[IEV 441-18-18].
\r\n\r\n3.3 Thuật ngữ bổ sung
\r\n\r\n3.3.1
\r\n\r\nCầu chảy giới hạn dòng điện\r\n(current-limit fuse)
\r\n\r\nCầu chảy trong quá trình hoạt động\r\nvà nhờ vào tác động của nó trong dải dòng điện quy định, làm hạn chế dòng điện\r\nđến giá trị nhỏ hơn đáng kể so với giá trị đỉnh của dòng điện kỳ vọng.
\r\n\r\n[IEV 441-18-10, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.3.2
\r\n\r\nLoại (Classes)
\r\n\r\nBa loại cầu chảy giới hạn dòng điện\r\nđược xác định theo dải sử dụng:
\r\n\r\n- cầu chảy hỗ trợ bảo vệ
\r\n\r\n- cầu chảy thông dụng
\r\n\r\n- cầu chảy toàn dải
\r\n\r\nXem 9.3.3.
\r\n\r\n3.3.3
\r\n\r\nCầu chảy hỗ trợ bảo vệ\r\n(back-up fuse)
\r\n\r\nCầu chảy giới hạn dòng điện, trong\r\ncác điều kiện sử dụng và hoạt động quy định, có khả năng cắt tất cả các dòng\r\nđiện từ dòng điện cắt lớn nhất định danh định xuống đến dòng điện cắt nhỏ nhất\r\ndanh định.
\r\n\r\n3.3.4
\r\n\r\nCầu chảy thông dụng\r\n(general-purpose fuse)
\r\n\r\nCầu chảy giới hạn dòng điện, trong\r\ncác điều kiện sử dụng và hoạt động quy định, có khả năng cắt tất cả các dòng\r\nđiện từ dòng điện cắt lớn nhất danh định xuống đến dòng điện gây chảy phần tử\r\nchảy trong 1 h hoặc dài hơn.
\r\n\r\n3.3.5
\r\n\r\nCầu chảy toàn dải\r\n(full-range fuse)
\r\n\r\nCầu chảy giới hạn dòng điện, trong\r\ncác điều kiện sử dụng và hoạt động quy định, có khả năng cắt tất cả các dòng\r\nđiện gây chảy (các) phần tử chảy đạt đến dòng điện cắt lớn nhất danh định của\r\ncầu chảy (xem 6.6.1.1, chế độ thử nghiệm 3).
\r\n\r\n3.3.6
\r\n\r\nKhoảng cách ly (dùng cho đế\r\ncầu chảy) (isolating distance (for a fuse-base))
\r\n\r\nKhoảng cách ngắn nhất giữa các tiếp\r\nxúc của đế cầu chảy hoặc giữa các bộ phận dẫn bất kỳ nối vào đó, được đo trên\r\ncầu chảy đã tháo ống cầu chảy.
\r\n\r\n[IEV 441-18-06, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.3.7
\r\n\r\nDãy đồng nhất (của ống cầu\r\nchảy) (homogeneous series (of fuse-links))
\r\n\r\nDãy ống cầu chảy, giữa chúng chỉ\r\nsai lệch nhau ở đặc tính nào đó trong một thử nghiệm cho trước, việc thử nghiệm\r\nmột hoặc một số (các) ống cầu chảy cụ thể của dãy đó có thể lấy làm kết quả đại\r\ndiện cho tất cả các ống cầu chảy của dãy đồng nhất (xem 6.6.4.1)
\r\n\r\n[IEV 441-18-34].
\r\n\r\n3.3.8
\r\n\r\nCách điện bên ngoài\r\n(external insulation)
\r\n\r\nKhoảng cách trong môi trường không\r\nkhí và các bề mặt tiếp xúc với môi trường không khí của cách điện rắn của thiết\r\nbị phải chịu các ứng suất điện môi và các ảnh hưởng của môi trường và các điều\r\nkiện bên ngoài như nhiễm bẩn, ẩm ướt, côn trùng, v.v...
\r\n\r\n3.3.9
\r\n\r\nCách điện tự phục hồi (self-retoring\r\ninsulation)
\r\n\r\nCách điện phục hồi hoàn toàn các\r\nđặc tính cách điện sau một phóng điện đánh thủng.
\r\n\r\n[IEV 604-03-04].
\r\n\r\n3.3.10
\r\n\r\nỐng cầu chảy có thành phần hữu\r\ncơ (organic fuse-link)
\r\n\r\nỐng cầu chảy có chứa tỷ lệ đáng kể\r\nvật liệu hữu cơ (ví dụ vật liệu gốc các bon) có thể là nguyên nhân gây ra dòng\r\nđiện rò quá mức sau khi cầu chảy tác động. Nếu nhà chế tạo xác định rằng vị trí\r\nvà lượng vật liệu hữu cơ hoặc vật liệu khác trong thiết kế có thể dẫn đến dòng\r\nđiện rò quá mức sau khi tác động và đánh thủng thì nhà chế tạo phải gọi là ống\r\ncầu chảy "có thành phần hữu cơ".
\r\n\r\n3.3.11
\r\n\r\nNhiệt độ bao quanh\r\n(surrounding temperature)
\r\n\r\nNhiệt độ bao quanh là nhiệt độ của\r\nchất điện môi khí hoặc lỏng bao quanh ống cầu chảy.
\r\n\r\n4. Thông số đặc\r\ntrưng và đặc tính
\r\n\r\n4.1 Quy định chung
\r\n\r\na) Thông số đặc trưng của đế cầu\r\nchảy
\r\n\r\n1) Điện áp danh định (4.2)
\r\n\r\n2) Dòng điện danh định (4.5)
\r\n\r\n3) Mức cách điện danh định (khả\r\nnăng chịu điện áp tần số công nghiệp, điện áp khô, điện áp ướt và điện áp xung)\r\n(4.3)
\r\n\r\nb) Thông số đặc trưng của ống cầu\r\nchảy
\r\n\r\n1) Điện áp danh định (4.2)
\r\n\r\n2) Dòng điện danh định (4.6)
\r\n\r\n3) Dòng điện cắt lớn nhất danh định\r\n(4.8.1)
\r\n\r\n4) Tần số danh định (4.4)
\r\n\r\n5) Dòng điện cắt nhỏ nhất danh định\r\nđối với cầu chảy hỗ trợ bảo vệ và loại (4.8.2)
\r\n\r\n6) TRV danh định (4.10)
\r\n\r\nc) Đặc tính của cầu chảy
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Giới hạn độ tăng nhiệt (4.7)
\r\n\r\nd) Đặc tính của ống cầu chảy
\r\n\r\n1) Loại (3.3.2 và 4.8.2)
\r\n\r\n2) Điện áp đóng cắt (4.9)
\r\n\r\n3) Đặc tính thời gian-dòng điện\r\n(4.11)
\r\n\r\n4) Đặc tính ngưỡng (4.12)
\r\n\r\n5) Đặc tính I2t(4.13)
\r\n\r\n6) Đặc tính cơ của cơ cấu đập\r\n(4.14)
\r\n\r\n7) Nhiệt độ áp dụng lớn nhất (xem\r\nPhụ lục E).
\r\n\r\n4.2 Điện áp danh định
\r\n\r\nĐiện áp được sử dụng để chọn đế cầu\r\nchảy hoặc ống cầu chảy, từ đó xác định các điều kiện thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điện áp danh định bằng\r\nđiện áp cao nhất dùng cho thiết bị (xem Điều 8).
\r\n\r\nĐiện áp danh định của cầu chảy được\r\nchọn từ các điện áp cho trong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Điện áp danh định
\r\n\r\n\r\n Hệ\r\n I \r\nkV \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n II \r\nkV \r\n | \r\n
\r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 2,75 \r\n | \r\n
\r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n
\r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 15,5 \r\n | \r\n
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 25,8 \r\n | \r\n
\r\n 40,5 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n
\r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 48,3 \r\n | \r\n
\r\n 72,5 \r\n | \r\n \r\n 72,5 \r\n | \r\n
4.3 Mức cách điện danh định (của\r\nđế cầu chảy)
\r\n\r\nCác giá trị điện áp (điện áp tần số\r\ncông nghiệp và điện áp xung) đặc trưng cho cách điện của đế cầu chảy liên quan\r\nđến khả năng chịu ứng suất điện môi của nó (xem Điều 8).
\r\n\r\nHai mức chịu thử điện môi được áp\r\ndụng cho đế cầu chảy theo thông lệ ở Châu Âu. Hai mức này được gọi là\r\n"Danh mục 1" và "Danh mục 2" và liên quan đến các mức áp\r\ndụng khắc nghiệt khác nhau và tương ứng với các giá trị khác nhau của điện áp\r\nthử nghiệm dùng cho thử nghiệm điện môi (xem 9.3.5).
\r\n\r\nMức cách điện danh định của đế cầu\r\nchảy được chọn từ Bảng 4 và Bảng 5.
\r\n\r\n- Bảng 4 dựa trên thông lệ ở Châu\r\nÂu và các điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ, áp suất và độ ẩm lần lượt là 20oC,\r\n101,3 kPa và 11 g nước trên 1 m3.
\r\n\r\n- Bảng 5 dựa trên thông lệ ở Mỹ và\r\nCanada với các điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ, áp suất và độ ẩm lần lượt là\r\n25oC, 101,3 kPa và 15 g nước trên 1 m3.
\r\n\r\nPhải chỉ ra cầu chảy thích hợp để\r\nlàm việc trong nhà hay ngoài trời.
\r\n\r\nBảng\r\n4 - Mức cách điện danh định của đế cầu chảy - Hệ I
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp danh định của cầu chảy kV \r\n | \r\n \r\n Khả\r\n năng chịu điện áp xung sét danh định (cực âm và cực dương) \r\n | \r\n \r\n Khả\r\n năng chịu điện áp tần số công nghiệp danh định trong 1 min (khô và ướt)\r\n kV (hiệu dụng) \r\n | \r\n ||||
\r\n Danh\r\n mục 1 kV (đỉnh) \r\n | \r\n \r\n Danh\r\n mục 2 kV (đỉnh) \r\n | \r\n |||||
\r\n Với\r\n đất và giữa các cực \r\n | \r\n \r\n Qua\r\n khoảng cách ly của đế cầu chảy (xem chú thích) \r\n | \r\n \r\n Với\r\n đất và giữa các cực \r\n | \r\n \r\n Qua\r\n khoảng cách ly của đế cầu chảy (xem chú thích) \r\n | \r\n \r\n Với\r\n đất và giữa các cực \r\n | \r\n \r\n Qua\r\n khoảng cách ly của đế cầu chảy (xem chú thích) \r\n | \r\n |
\r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n
\r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 195 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n 40,5 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 290 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 290 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n
\r\n 72,5 \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 375 \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 375 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Chỉ quy định mức cách\r\n điện qua khoảng cách ly cho đế cầu chảy được ấn định có đặc tính cách ly. \r\n | \r\n
Bảng\r\n5 - Mức cách điện áp danh định của đế cầu chảy - Hệ II
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp danh định của cầu chảy kV \r\n | \r\n \r\n Khả\r\n năng chịu điện áp xung sét danh định (cực âm và cực dương) kV (giá trị\r\n đỉnh) \r\n | \r\n \r\n Khả\r\n năng chịu điện áp tần số công nghiệp danh định kV (hiệu dụng) \r\n | \r\n ||||||||
\r\n Với\r\n đất và giữa các cực \r\n | \r\n \r\n Qua\r\n khoảng cách ly của đế cầu chảy (xem chú thích) \r\n | \r\n \r\n Với\r\n đất và giữa các cực \r\n | \r\n \r\n Qua\r\n khoảng cách ly của đế cầu chảy (xem chú thích) \r\n | \r\n |||||||
\r\n Trong\r\n nhà \r\n | \r\n \r\n Ngoài\r\n trời \r\n | \r\n \r\n Trong\r\n nhà \r\n | \r\n \r\n Ngoài\r\n trời \r\n | \r\n \r\n Trong\r\n nhà 1 min khô \r\n | \r\n \r\n Ngoài\r\n trời \r\n | \r\n \r\n Trong\r\n nhà 1 min khô \r\n | \r\n \r\n Ngoài\r\n trời \r\n | \r\n |||
\r\n 1\r\n min khô \r\n | \r\n \r\n 10\r\n s ướt \r\n | \r\n \r\n 1\r\n min khô \r\n | \r\n \r\n 10\r\n s ướt \r\n | \r\n |||||||
\r\n 2,75 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 4,76 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 8,25 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 15,5 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n 25,8 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n
\r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n
\r\n 48,3 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 132 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n
\r\n 72,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 385 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 195 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Chỉ quy định mức cách\r\n điện qua khoảng cách ly cho đế cầu chảy được ấn định có đặc tính cách ly. \r\n | \r\n
4.4 Tần số danh định
\r\n\r\nCác giá trị tiêu chuẩn của tần số\r\ndanh định là 50 Hz và 60 Hz.
\r\n\r\n4.5 Dòng điện danh định của đế\r\ncầu chảy
\r\n\r\nDòng điện ấn định để một đế cầu\r\nchảy sạch, mới khi mang liên tục dòng điện đó mà không bị vượt quá độ tặng\r\nnhiệt quy định khi được lắp với ống cầu chảy có cùng dòng điện danh định, được\r\nthiết kế để sử dụng với đế cầu chảy cụ thể đó, nối với mạch điện có kích cỡ và\r\nchiều dài dây dẫn quy định, ở nhiệt độ không khí xung quanh không lớn hơn 40oC.
\r\n\r\nCần chọn dòng điện danh định của đế\r\ncầu chảy từ các giá trị dưới đây:
\r\n\r\n10 A; 25 A; 63 A; 100 A; 200 A; 400\r\nA; 630 A; 1 000 A.
\r\n\r\n4.6 Dòng điện danh định của ống\r\ncầu chảy
\r\n\r\nDòng điện ấn định để một ống cầu\r\nchảy sạch, mới sẽ mang liên tục mà không bị vượt quá độ tăng nhiệt quy định khi\r\nđược lắp với đế cầu chảy được quy định bởi nhà chế tạo và nối với mạch điện có\r\nkích cỡ và chiều dài dây dẫn quy định, ở nhiệt độ không khí xung quanh không\r\nlớn hơn 40 oC (xem Điều 8).
\r\n\r\nDòng điện danh định, tính bằng ampe\r\ncủa ống cầu chảy cần chọn từ dãy R10. Đối với các trường hợp đặc biệt, có thể\r\nchọn các giá trị bổ sung đối với dòng điện danh định từ dãy R20.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dãy R10 gồm các con số:\r\n1; 1,25; 1,6; 2; 2,5; 3,15; 4; 5; 6,3; 8 và bội của chúng với 10.
\r\n\r\nDãy 20 gồm các con số: 1; 1,12;\r\n1,25; 1,40; 1,6; 1,8; 2; 2,24; 2,5; 2,8; 3,15; 3,55; 4; 4,5; 5; 5,6; 6,3; 7,1;\r\n8; 9 và bội của chúng với 10.
\r\n\r\n4.7 Giới hạn độ tăng nhiệt
\r\n\r\nỐng cầu chảy và đế cầu chảy phải có\r\nkhả năng mang dòng danh định của chúng liên tục mà không bị vượt quá giới hạn\r\nđộ tăng nhiệt cho trong Bảng 6 và không bị hỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với cầu chảy được sử\r\ndụng trong hộp, xem 6.5.3, 9.3.2 và Phụ lục F.
\r\n\r\nTrường hợp các bề mặt tiếp xúc gài\r\nvào nhau có lớp phủ khác nhau thì nhiệt độ và độ tăng nhiệt cho phép phải như\r\nsau:
\r\n\r\na) đối với các tiếp xúc và đầu nối\r\nxiết bằng bu lông, nhiệt độ và độ tăng nhiệt của thành phần này có giá trị lớn\r\nnhất cho phép trong Bảng 6;
\r\n\r\nb) đối với các tiếp xúc có lò xo\r\nnén, nhiệt độ và độ tăng nhiệt thấp nhất cho phép đối với thành phần này được\r\ncho trong Bảng 6.
\r\n\r\nBảng\r\n6 - Giới hạn nhiệt độ và độ tăng nhiệt cho phép đối với các thành phần và vật\r\nliệu
\r\n\r\n\r\n Thành\r\n phần hoặc vật liệu \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị lớn nhất của \r\n | \r\n |
\r\n Nhiệt\r\n độ oC \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n tăng nhiệt oC \r\n | \r\n |
\r\n A Tiếp xúc trong không khí \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1) Tiếp xúc có lò xo nén (đồng\r\n hoặc hợp kim đồng) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - để trần \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n - mạ bạc hoặc niken \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n - mạ thiếc \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n
\r\n - các lớp mạ kháca \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 Tiếp xúc xiết bằng bu lông hoặc\r\n tương đương (đồng, hợp kim đồng và hợp kim nhôm) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - để trần \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n - mạ bạc hoặc niken \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n - mạ thiếc \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n - các lớp mạ kháca \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n B Tiếp xúc đặt trong dầu (đồng\r\n hoặc hợp kim đồng): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1) Tiếp xúc có lò xo nén \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - để trần \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n - mạ bạc, thiếc hoặc niken \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n - các lớp mạ kháca \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2) Tiếp xúc xiết bằng bu lông \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - để trần \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n - mạ bạc, thiếc hoặc niken \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n - các lớp mạ kháca \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C Đầu nối xiết bằng bu lông trong\r\n không khí: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - để trần \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n - mạ bạc, thiếc hoặc niken \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n - các lớp mạ kháca \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n D Các phần kim loại đóng vai trò\r\n như lò xob \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n E Vật liệu được dùng làm cách\r\n điện và phần kim loại tiếp xúc với cách điện có các cấp dưới đây c: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cấp Y (đối với vật liệu không\r\n được ngâm tẩm) \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n Cấp A (đối với vật liệu được ngâm\r\n trong dầu) \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Cấp E \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n Cấp B \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n Cấp F \r\n | \r\n \r\n 155 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n
\r\n Men: gốc dầu \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n chất tổng hợp \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
\r\n Cấp H \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n
\r\n Các cấp khác d \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n F Dầu e,f \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n G Phần kim loại bất kỳ hoặc vật\r\n liệu cách điện tiếp xúc với dầu trừ các tiếp xúc và lò xo \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n a Nếu nhà chế tạo sử\r\n dụng lớp mạ khác với lớp mạ được chỉ ra trong Bảng thì cần tính đến các đặc\r\n tính của các vật liệu này. \r\nb Nhiệt độ hoặc độ\r\n tăng nhiệt không đạt đến giá trị làm mất tính đàn hồi của vật liệu. \r\nc Các cấp theo IEC\r\n 60085. \r\nd Chỉ giới hạn khi có\r\n yêu cầu không được gây bất kỳ hư hại nào cho các bộ phận xung quanh. \r\ne Ở phần trên của dầu. \r\nf Cần lưu ý đặc biệt\r\n đến sự hóa hơi và oxy hóa khi sử dụng dầu có điểm chớp cháy thấp. \r\n | \r\n
4.8 Khả năng cắt danh định
\r\n\r\n4.8.1 Dòng điện cắt lớn nhất\r\ndanh định
\r\n\r\nGiá trị của khả năng cắt được quy\r\nđịnh cho cầu chảy.
\r\n\r\nDòng điện cắt lớn nhất danh định, tính\r\nbằng kA của ống cầu chảy cần chọn từ dãy R10.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dãy R10 gồm có các con\r\nsố: 1; 1,25; 1,6; 2; 2,5; 3,15; 4; 5; 6,3; 8 và bội của chúng với 10.
\r\n\r\n4.8.2 Dòng điện cắt nhỏ nhất\r\ndanh định và loại
\r\n\r\nNhà chế tạo phải chỉ ra loại (xem\r\n3.3.2) và đối với cầu chảy hỗ trợ bảo vệ, phải chỉ ra dòng điện cắt nhỏ nhất.\r\nTrong trường hợp cầu chảy thông dụng cũng có thể phải chỉ ra dòng điện cắt nhỏ\r\nnhất.
\r\n\r\n4.9 Giới hạn của điện áp đóng\r\ncắt
\r\n\r\nGiá trị điện áp đóng cắt trong quá\r\ntrình tác động ở tất cả các chế độ thử nghiệm không được vượt quá các giá trị\r\ncho trong Bảng 7 và Bảng 8.
\r\n\r\nKhi có yêu cầu, nhà chế tạo phải\r\nchỉ ra giá trị lớn nhất của điện áp lớn nhất khi xác định các thử nghiệm cắt\r\n(xem 6.6).
\r\n\r\nBảng\r\n7 - Điện áp đóng cắt cho phép lớn nhất
\r\n\r\n\r\n Hệ\r\n I \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n II \r\n | \r\n ||
\r\n Điện\r\n áp danh định kV \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp đóng cắt lớn nhất kV \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp danh định kV \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp đóng cắt lớn nhất kV \r\n | \r\n
\r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 2,75 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n
\r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 15,5 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 112 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n 40,5 \r\n | \r\n \r\n 126 \r\n | \r\n \r\n 25,8 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n
\r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 162 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 84 \r\n | \r\n
\r\n 72,5 \r\n | \r\n \r\n 226 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 119 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 48,3 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 72,5 \r\n | \r\n \r\n 226 \r\n | \r\n
Bảng\r\n8 - Điện áp đóng cắt cho phép lớn nhất đối với một số ống cầu chảy nhất định có\r\ndòng điện nhỏ
\r\n\r\n\r\n Hệ\r\n I \r\nđến\r\n và bằng 3,2 A \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n II \r\nđến\r\n và bằng 12 A \r\n | \r\n ||
\r\n Điện\r\n áp danh định kV \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp đóng cắt lớn nhất kVa,b \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp danh định kV \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp đóng cắt lớn nhất kVb \r\n | \r\n
\r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 2,75 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n
\r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 8,25 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n
\r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 68 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 15,5 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 22\r\n đến 25,8 \r\n | \r\n \r\n 117 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 123 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 173 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với thiết bị có\r\n điện áp danh định thuộc hệ I, điện áp đóng cắt quy định trong Bảng 8 chỉ được\r\n phép đối với điện áp chịu xung sét danh định kết hợp của danh mục 2 (xem\r\n 4.3). \r\nb Giá trị điện áp đóng\r\n cắt có thể vượt quá giới hạn cho trong Bảng 7 trong thời gian không quá 200 ms nhưng không được vượt quá giới hạn nêu\r\n trong Bảng 8 (xem Hình 11). \r\n | \r\n
Chú giải
\r\n\r\nOA Hành trình tự do - không quy\r\nđịnh đầu ra năng lượng
\r\n\r\nAB Hành trình đi tiếp, trong quá\r\ntrình đó phải truyền năng lượng va đập
\r\n\r\nOB Hành trình thực tế nhỏ nhất
\r\n\r\nOC Hành trình thực tế lớn nhất
\r\n\r\nCB Hành trình trở về lớn nhất cho\r\nphép khi chịu lực (nếu thuộc đối tượng áp dụng)
\r\n\r\nHình\r\n10 - Các giai đoạn khác nhau của cơ cấu đập.
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\na Đường cong điện áp đóng cắt
\r\n\r\nb Giới hạn điện áp đóng cắt - Bảng\r\n7
\r\n\r\nc Giới hạn điện áp đóng cắt - Bảng\r\n8
\r\n\r\nd £\r\n200 ms
\r\n\r\nHình\r\n11 - Điện áp đóng cắt cho phép đối với ống cầu chảy dòng điện nhỏ (Bảng 8)
\r\n\r\n4.10 Điện áp phục hồi quá độ danh\r\nđịnh (TRV danh định)
\r\n\r\n4.10.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐiện áp phục hồi quá độ danh định\r\nliên quan đến dòng điện cắt lớn nhất danh định (theo 4.8) là điện áp chuẩn tạo\r\nnên giới hạn trên của điện áp phục hồi quá độ kỳ vọng của mạch điện mà cầu chảy\r\nphải có khả năng cắt khi có ngắn mạch.
\r\n\r\nGiá trị tiêu chuẩn của TRV danh\r\nđịnh được quy định trong Bảng 9 và Bảng 10. Các giá trị này áp dụng cho dòng\r\nđiện cắt lớn nhất danh định của cầu chảy.
\r\n\r\nBảng\r\n9 - Giá trị tiêu chuẩn của TRV danh định - Hệ I
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp danh định \r\n | \r\n \r\n Tham\r\n số cơ bản \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị thu được \r\n | \r\n ||||
\r\n Điện\r\n áp đỉnh \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian phối hợp \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian trễ a \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp phối hợp b \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian phối hợp \r\n | \r\n \r\n Tốc\r\n độ tăng \r\n | \r\n |
\r\n Ur \r\n | \r\n \r\n Uc \r\n | \r\n \r\n t3 \r\n | \r\n \r\n td \r\n | \r\n \r\n u' \r\n | \r\n \r\n t' \r\n | \r\n \r\n uc/t3 \r\n | \r\n
\r\n kV \r\n | \r\n \r\n kV \r\n | \r\n \r\n ms \r\n | \r\n \r\n ms \r\n | \r\n \r\n kV \r\n | \r\n \r\n ms \r\n | \r\n \r\n kV/ms \r\n | \r\n
\r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 6,2 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 2,06 \r\n | \r\n \r\n 19,4 \r\n | \r\n \r\n 0,154 \r\n | \r\n
\r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 12,4 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n \r\n 4,1 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 0,238 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 20,6 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 6,9 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 0,345 \r\n | \r\n
\r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 10,8 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 0,415 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 88 \r\n | \r\n \r\n 13,2 \r\n | \r\n \r\n 13,8 \r\n | \r\n \r\n 42,5 \r\n | \r\n \r\n 0,47 \r\n | \r\n
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 108 \r\n | \r\n \r\n 16,2 \r\n | \r\n \r\n 20,6 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 0,57 \r\n | \r\n
\r\n 40,5 \r\n | \r\n \r\n 69 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 17,2 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 55,5 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n
\r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 132 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 29,5 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 0,68 \r\n | \r\n
\r\n 72,5 \r\n | \r\n \r\n 124 \r\n | \r\n \r\n 168 \r\n | \r\n \r\n 8,4 \r\n | \r\n \r\n 41,5 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 0,74 \r\n | \r\n
\r\n uc=1,4 x 1,5 x b u'=1/3 uc \r\n | \r\n \r\n Đối với Ur< 52 kV \r\na td = 0,15\r\n t3 \r\nc t'= (0,15 + 1/3) t3 \r\nĐối với Ut ³ 52 kV \r\na td = 0,05\r\n t3 \r\nc t'= (0,05 + 1/3) t3 \r\n | \r\n
Bảng\r\n10 - Giá trị tiêu chuẩn của TRV danh định - Hệ II
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp danh định \r\n | \r\n \r\n Tham\r\n số cơ bản \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị thu được \r\n | \r\n ||||
\r\n Điện\r\n áp đỉnh \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian phối hợp \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian trễ a \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp phối hợp b \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian phối hợp c \r\n | \r\n \r\n Tốc\r\n độ tăng \r\n | \r\n |
\r\n Ur \r\n | \r\n \r\n Uc \r\n | \r\n \r\n t3 \r\n | \r\n \r\n td \r\n | \r\n \r\n u' \r\n | \r\n \r\n t' \r\n | \r\n \r\n uc/t3 \r\n | \r\n
\r\n kV \r\n | \r\n \r\n kV \r\n | \r\n \r\n ms \r\n | \r\n \r\n ms \r\n | \r\n \r\n kV \r\n | \r\n \r\n ms \r\n | \r\n \r\n kV/ms \r\n | \r\n
\r\n 2,75 \r\n | \r\n \r\n 4,7 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 18,1 \r\n | \r\n \r\n 0,127 \r\n | \r\n
\r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 9,4 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 6,9 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n 22,2 \r\n | \r\n \r\n 0,204 \r\n | \r\n
\r\n 8,25 \r\n | \r\n \r\n 14,4 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 8,1 \r\n | \r\n \r\n 4,8 \r\n | \r\n \r\n 26,1 \r\n | \r\n \r\n 0,266 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 25,7 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 9,9 \r\n | \r\n \r\n 8,6 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n \r\n 0,390 \r\n | \r\n
\r\n 15,5 \r\n | \r\n \r\n 26,6 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 8,8 \r\n | \r\n \r\n 32,2 \r\n | \r\n \r\n 0,400 \r\n | \r\n
\r\n 25,8 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 91 \r\n | \r\n \r\n 13,6 \r\n | \r\n \r\n 14,7 \r\n | \r\n \r\n 44,0 \r\n | \r\n \r\n 0,48 \r\n | \r\n
\r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 111 \r\n | \r\n \r\n 16,6 \r\n | \r\n \r\n 21,7 \r\n | \r\n \r\n 53,6 \r\n | \r\n \r\n 0,58 \r\n | \r\n
\r\n 48,3 \r\n | \r\n \r\n 83 \r\n | \r\n \r\n 127 \r\n | \r\n \r\n 19,0 \r\n | \r\n \r\n 27,6 \r\n | \r\n \r\n 61,2 \r\n | \r\n \r\n 0,65 \r\n | \r\n
\r\n 72,5 \r\n | \r\n \r\n 124 \r\n | \r\n \r\n 168 \r\n | \r\n \r\n 8,4 \r\n | \r\n \r\n 41,5 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n | \r\n \r\n 0,74 \r\n | \r\n
\r\n uc=1,4 x 1,5 x b u'=1/3 uc \r\n | \r\n \r\n Đối với Ur ≤ 48,3 kV \r\na td = 0,15\r\n t3 \r\nc t'= (0,15 + 1/3) t3 \r\nĐối với Ur > 48,3\r\n kV \r\na td = 0,05\r\n t3 \r\nc t'= (0,05 + 1/3) t3 \r\n | \r\n
Giá trị cho trong các Bảng là giá\r\ntrị kỳ vọng và có tính đến suy giảm điện áp phục hồi. Trong trường hợp hệ thống\r\nmột pha hoặc cầu chảy được sử dụng trong hệ thống lắp đặt có các điều kiện khắc\r\nnghiệt hơn thì các giá trị này phải có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử\r\ndụng.
\r\n\r\nĐiện áp phục hồi quá độ danh định\r\nứng với dòng điện cắt lớn nhất danh định được sử dụng để thử nghiệm ở dòng điện\r\ncắt bằng với giá trị danh định với dung sai nêu trong 6.6.1.2.2. Để kiểm tra ở\r\ndòng điện cắt bằng giá trị danh định, quy định các giá trị điện áp phục hồi quá\r\nđộ khác (xem 6.6.1.2.3).
\r\n\r\n4.10.2 Thể hiện TRV
\r\n\r\nDạng sóng của điện áp phục hồi quá\r\nđộ thay đổi theo bố trí mạch điện thực tế.
\r\n\r\nĐối với cầu chảy thuộc phạm vi áp\r\ndụng của tiêu chuẩn này, điện áp phục hồi quá độ xấp xỉ dao động tần số đơn lẻ\r\ncó làm nhụt. Dạng sóng này được mô tả tương xứng bằng đường bao có hai đoạn\r\nthẳng được xác định bằng hai tham số (đường chuẩn) (xem Phụ lục A).
\r\n\r\nẢnh hưởng của điện dung cục bộ ở\r\nphía nguồn của cầu chảy làm cho tốc độ tăng điện áp chậm hơn ở vài micrô giây\r\nban đầu của TRV. Điều này được tính đến bằng việc đưa vào thời gian trễ.
\r\n\r\nThể hiện này áp dụng cho cả điện áp\r\nphục hồi quá độ danh định và điện áp phục hồi quá độ khác được thể hiện bằng\r\nđường chuẩn hai tham số và đường trễ.
\r\n\r\n4.10.3 Thể hiện TRV danh định
\r\n\r\nCác tham số dưới đây được sử dụng\r\nđể thể hiện TRV danh định (xem Hình 8):
\r\n\r\n- uc: điện áp đỉnh TRV\r\ntính bằng kilôvôn;
\r\n\r\n- t3: thời gian, tính\r\nbằng micrô giây để đạt tới điện áp uc.
\r\n\r\nĐường trễ bắt đầu từ trục thời gian\r\nở thời gian trễ danh định td chạy song song với đoạn thứ nhất của\r\nđường chuẩn và kết thúc ở điện áp quy định u' (thời gian phối hợp t').
\r\n\r\n
Hình\r\n8 - Thể hiện TRV quy định bằng đường chuẩn hai tham số và đường trễ.
\r\n\r\n4.11 Đặc tính thời gian-dòng điện
\r\n\r\nĐặc tính thời gian-dòng điện của\r\nống cầu chảy dựa vào việc cho dòng điện chạy qua ống cầu chảy mới và chưa mang\r\ntải được lắp vào đế cầu chảy do nhà chế tạo quy định và nối với mạch điện thử\r\nnghiệm có kích cỡ và chiều dài dây dẫn quy định trong 6.5.1.2.
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, đặc tính\r\nthời gian-dòng điện phải được giả thiết là áp dụng ở nhiệt độ không khí xung\r\nquanh là 20oC.
\r\n\r\nNhà chế tạo phải sẵn sàng cung cấp\r\ncác đường cong từ các dữ liệu được xác định bằng các thử nghiệm điển hình về\r\nđặc tính thời gian-dòng điện quy định trong 6.7.2.
\r\n\r\nĐặc tính thời gian-dòng điện phải\r\nđược thể hiện với dòng điện là trục hoành và thời gian là trục tung.
\r\n\r\nPhải sử dụng thang logarit ở cả hai\r\ntrục. Cơ cấu của thang logarit (các kích thước của một đềcát) phải là tỷ lệ 2 :\r\n1 với kích thước dài hơn trên trục hoành. Tuy nhiên, vì thông lệ được thiết lập\r\ntừ lâu của Mỹ, tỷ lệ 1 : 1 (5,6 cm) được xem như một chuẩn thay thế.
\r\n\r\nViệc thể hiện này phải được thực\r\nhiện trên giấy tiêu chuẩn khổ A3 hoặc A4, hoặc theo tiêu chuẩn Mỹ.
\r\n\r\nKích thước của các đềcát phải được\r\nchọn từ dãy dưới đây:
\r\n\r\n2 cm; 4 cm; 8 cm; 16 cm; 2,8 cm;\r\n5,6 cm; 11,2 cm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi có thể, nên sử dụng\r\ncác giá trị 2,8 và 5,6.
\r\n\r\nCác đường cong phải chỉ ra:
\r\n\r\n- mối quan hệ giữa thời gian trước\r\nhồ quang ảo và dòng điện kỳ vọng;
\r\n\r\n- dòng điện cơ sở là trung bình\r\nhoặc tối thiểu. Nếu sử dụng giá trị dòng điện trung bình thì dung sai không\r\nđược vượt quá ± 20 %. Nếu sử dụng giá\r\ntrị tối thiểu thì dung sai không được vượt quá + 50%.
\r\n\r\n- loại và thông số đặc trưng của\r\nống cầu chảy mà dữ liệu của đường cong áp dụng;
\r\n\r\n- dải thời gian như quy định trong\r\n6.7.2.2. Với cầu chảy hỗ trợ bảo vệ, đường chấm chấm phải được vẽ từ dòng điện\r\ncắt nhỏ nhất đến 600 s nếu dòng điện cắt nhỏ nhất tương ứng với thời gian nhỏ\r\nhơn 600 s.
\r\n\r\nĐể phối hợp giữa các cầu chảy hoặc\r\ngiữa các cầu chảy với thiết bị bảo vệ khác, đặc tính thời gian-dòng điện liên\r\nquan có thể được sử dụng trong thời gian giảm đến 0,1 s.
\r\n\r\nTrong trường hợp các mức sự cố cao\r\nhơn làm cho cầu chảy tác động trong thời gian nhỏ hơn 0,1 s thì có thể sử dụng\r\ncác dữ liệu I2t trước hồ quang và dữ liệu I2t tác động\r\nliên quan (xem chú thích 1 và 2 của 3.1.11).
\r\n\r\n4.12 Đặc tính ngưỡng
\r\n\r\nNhà chế tạo phải chỉ ra giới hạn\r\ntrên của dòng điện ngưỡng ứng với từng giá trị từ dòng điện cắt kỳ vọng cho đến\r\ndòng điện cắt lớn nhất danh định của cầu chảy trong các điều kiện quy định được\r\ncoi như một phần của thử nghiệm cắt điển hình quy định trong 6.6.
\r\n\r\nPhải quy định đặc tính áp dụng ở 50\r\nHz hay 60 Hz.
\r\n\r\n4.13 Đặc tính I2t
\r\n\r\nNhà chế tạo phải làm sẵn các giá\r\ntrị I2t tác động và I2t trước hồ quang dùng cho các dòng\r\nđiện kỳ vọng này mà trong phạm vi đó cầu chảy biểu thị đặc tính ngưỡng.
\r\n\r\nGiá trị được quy định cho I2t\r\ntác động phải thể hiện giá trị lớn nhất có khả năng xảy ra trong khi làm việc.\r\nCác giá trị này liên quan đến các điều kiện thử nghiệm của tiêu chuẩn này, ví\r\ndụ, giá trị điện áp, tần số về hệ số công suất.
\r\n\r\nBiểu diễn các giá trị I2t\r\ncó thể ở dạng bảng biểu đơn giản hoặc dạng biểu đồ (ví dụ, đồ thị) hoặc có thể\r\nsử dụng biểu diễn bằng đồ thị với dòng điện kỳ vọng là trục hoành và I2t\r\nlà trục tung, cả hai thang là logarit với các kích thước ưu tiên như trong\r\n4.12.
\r\n\r\nGiá trị I2t được xác\r\nđịnh là một phần của thử nghiệm cắt điển hình quy định trong 6.6 không được lớn\r\nhơn (đối với I2t tác động) hoặc không được nhỏ hơn (đối với I2t\r\ntrước hồ quang) giá trị do nhà chế tạo quy định.
\r\n\r\n4.14 Đặc tính cơ của cơ cấu đập
\r\n\r\nCơ cấu đập có thể được phân loại\r\ntheo lượng năng lượng mà chúng có khả năng truyền đến thiết bị đóng cắt cơ khí\r\nhoặc cơ cấu tạo tín hiệu giữa hai điểm A và B (xem Hình 10) trên hành trình của\r\nnó và phân loại theo khả năng chịu lực tối thiểu. Khả năng chịu lực là đặc tính\r\nngăn ngừa hành trình trở về của cơ cấu đập sau khi tác động nhỏ hơn hành trình\r\nthực OB tối thiểu khi đặt lực tĩnh bên ngoài.
\r\n\r\nĐặc tính cơ của cơ cấu đập được cho\r\ntrong Bảng 11.
\r\n\r\nBảng\r\n11 - Đặc tính cơ của cơ cấu đập
\r\n\r\n\r\n Loại \r\n | \r\n \r\n Đặc\r\n tính cơ \r\n | \r\n ||||||
\r\n Năng\r\n lượng \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị của \r\n | \r\n \r\n Hành\r\n trình thực \r\n | \r\n \r\n Khả\r\n năng chịu lực tối thiểu \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian tối đa của hành trình b \r\n | \r\n |||
\r\n Hành\r\n trình tự do (OA) a \r\n | \r\n \r\n Hành\r\n trình đi tiếp trong đó năng lượng được giải phóng (AB) a \r\n | \r\n \r\n Tối\r\n thiểu (OB) a \r\n | \r\n \r\n Tối\r\n đa (OC) a \r\n | \r\n ||||
\r\n J \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n Màng sơn \r\n | \r\n |
\r\n Nhẹ \r\n | \r\n \r\n 0,3 ± 0,25 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n Trung bình \r\n | \r\n \r\n 1 ±\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n Nặng \r\n | \r\n \r\n 2 ±\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n a Xem Hình 10. \r\nb Thời gian của hành\r\n trình được xác định là thời gian từ lúc bắt đầu hồ quang đến thời gian khi\r\n đạt được hành trình OB. Yêu cầu thêm 50 ms chịu hồ quan (4.15.2) để đảm bảo\r\n thời gian thao tác đóng cắt. \r\n | \r\n
4.15 Yêu cầu riêng đối với cầu\r\nchảy hỗ trợ bảo vệ được thiết kế để sử dụng trong tổ hợp thiết bị đóng cắt-cầu\r\nchảy theo IEC 62271-105
\r\n\r\n4.15.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nVới các ứng dụng này, cần đảm bảo\r\nrằng:
\r\n\r\na) khi được lắp đặt trong môi\r\ntrường làm việc của cầu chảy thì cầu chảy phải có khả năng chịu được dòng điện\r\nthấp hơn dòng điện cắt nhỏ nhất trong giai đoạn trước hồ quang (tức là ngay\r\ntrước cầu chảy đứt) mà cầu chảy hoặc môi trường bao quanh không bị hư hại vì\r\nnhiệt;
\r\n\r\nb) thời gian chịu hồ quang nhưng\r\nkhông bị hư hại ở dòng điện chỉ vừa thấp hơn dòng điện cắt nhỏ nhất của cầu\r\nchảy phải dài hơn so với thời gian nhả của thiết bị đóng cắt lắp cùng.
\r\n\r\n4.15.2 Nhiệt độ lớn nhất của\r\nthân cầu chảy trong điều kiện trước hồ quang
\r\n\r\nĐối với cầu chảy hỗ trợ bảo vệ được\r\nthiết kế để sử dụng với tổ hợp cầu chảy-thiết bị đóng cắt có liên kết đập-nhả\r\nkết hợp theo IEC 62271-105, nhà chế tạo cầu chảy phải xác định nhiệt độ lớn\r\nnhất của thân cầu chảy có thể đạt đến ở bất kỳ dòng điện lớn hơn dòng điện gây\r\nchảy nhỏ nhất và giá trị dòng điện tương ứng.
\r\n\r\nQuy trình xác định các giá trị\r\nnhiệt độ và dòng điện này được cho trong 7.6.2. Trong trường hợp dãy đồng nhất,\r\nthực hiện thử nghiệm trên cầu chảy có dòng điện cao nhất là đủ.
\r\n\r\n4.15.3 Thời gian lớn nhất chịu\r\nhồ quang
\r\n\r\nThời gian lớn nhất chịu hồ quang là\r\nthời gian từ lúc bắt đầu hồ quang đến khi xuất hiện hư hại bên ngoài cầu chảy.\r\nNhà chế tạo cầu chảy đưa ra thông tin liên quan đến thời gian lớn nhất chịu hồ\r\nquang, ở giá trị dòng điện từ 70 % đến 100 % dòng điện cắt nhỏ nhất danh định.
\r\n\r\nThời gian này ít nhất phải là 0,1\r\ns. Quy trình thử nghiệm được mô tả trong 7.6.3.
\r\n\r\n5. Thiết kế, kết cấu và tính\r\nnăng
\r\n\r\n5.1 Yêu cầu chung liên quan đến hoạt\r\nđộng của cầu chảy
\r\n\r\n5.1.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nKhi được sử dụng trong hệ thống có\r\nđiện áp làm việc nhỏ hơn điện áp danh định của cầu chảy, dòng điện cắt lớn nhất\r\nkhông được nhỏ hơn dòng điện cắt lớn nhất danh định.
\r\n\r\nKhông nên sử dụng cầu chảy giới hạn\r\ndòng điện trong hệ thống có điện áp nhỏ hơn điện áp danh định của nó mà không\r\nquan tâm đến điện áp dòng cắt tạo ra do cầu chảy trong khi tác động có liên\r\nquan đến mức cách điện.
\r\n\r\nKhông có thử nghiệm nào được quy\r\nđịnh để chứng tỏ tính năng của cầu chảy trong tải dòng điện thấp hơn dải quy\r\nđịnh trong thử nghiệm cắt của 6.6 liên quan đến khả năng chịu dòng điện của cầu\r\nchảy ở tất cả phối hợp có thể có của thời gian-dòng điện mà không bị suy giảm\r\nchất lượng dẫn đến tác động sớm hoặc hỏng hóc (xem Điều 8).
\r\n\r\n5.1.2 Điều kiện sử dụng tiêu\r\nchuẩn
\r\n\r\nCầu chảy phải có khả năng cắt chính\r\nxác ở bất kỳ giá trị nào của dòng điện kỳ vọng, không quan tâm đến thành phần\r\nmột chiều có thể có, với điều kiện là:
\r\n\r\n- thành phần xoay chiều không nhỏ\r\nhơn dòng điện cắt nhỏ nhất danh định và không lớn hơn dòng điện cắt lớn nhất\r\ndanh định.
\r\n\r\n- điện áp phục hồi tần số công\r\nnghiệp không lớn hơn điện áp qui định trong bảng 13 (đối với các điều kiện đặc\r\nbiệt, xem 9.3.4);
\r\n\r\n- điện áp phục hồi quá độ kỳ vọng\r\nnằm trong các giới hạn được thể hiện bằng các thử nghiệm quy định trong\r\n6.6.1.2.
\r\n\r\n- tần số từ 48 Hz đến 62 Hz.
\r\n\r\n- hệ số công suất không nhỏ hơn hệ\r\nsố được thể hiện bằng thử nghiệm quy định trong Bảng 13;
\r\n\r\n- sóng TRV kỳ vọng, khi đi qua\r\nđường trễ và không cắt lại nó, không vượt quá đường chuẩn có các tham số quy\r\nđịnh trong 6.6.1.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Liên quan đến đặc tính\r\nTRV kỳ vọng, thời gian phối hợp t3 là không đáng kể đối với tác động\r\ncủa cầu chảy (trừ đối với cầu chảy gây ra các giá trị đỉnh của điện áp hồ quang\r\ncao ngay sau khi bắt đầu hồ quang; xem 6.6.1.2.2).
\r\n\r\n5.1.3 Điều kiện tác động tiêu\r\nchuẩn
\r\n\r\nTheo các điều kiện sử dụng được chỉ\r\nra trong 5.1.2, tác động của cầu chảy phải như dưới đây:
\r\n\r\na) Ống cầu chảy đổ đầy bột không\r\nđược phát ra ngọn lửa hoặc bắn tóe bột, cho phép phát ra ngọn lửa nhỏ từ cơ cấu\r\nđập hoặc cơ cấu chỉ thị với điều kiện là không gây đánh thủng hoặc rò điện đáng\r\nkể xuống đất.
\r\n\r\nb) Sau khi cầu chảy tác động, các\r\nthành phần của cầu chảy, phải ở trạng thái ban đầu, trừ các thành phần được\r\nthiết kế để thay thế sau mỗi lần tác động. Phải tháo được ống cầu chảy còn\r\nnguyên ống sau khi tác động.
\r\n\r\nc) Khi ống cầu chảy có cơ cấu chỉ\r\nthị hoặc cơ cấu đập
\r\n\r\n1) cơ cấu chỉ thị không cần đáp ứng\r\ncác yêu cầu riêng nhưng phải hoạt động theo cách nhìn thấy được và hoạt động\r\nhoàn toàn;
\r\n\r\n2) cơ cấu đập phải phù hợp với các\r\nyêu cầu quy định trong 4.14 và phải hoạt động hoàn toàn.
\r\n\r\nd) Việc tác động không được tạo ra\r\nđiện áp đóng cắt lớn hơn giá trị quy định trong 4.9.
\r\n\r\ne) Giá trị dòng điện ngưỡng ứng với\r\ntừng giá trị dòng điện cắt kỳ vọng không được vượt quá giá trị ứng với đặc tính\r\nngưỡng mà nhà chế tạo đưa ra.
\r\n\r\nf) Sau khi tác động, cầu chảy phải\r\nchịu được điện áp phục hồi tần số công nghiệp đặt lên các đầu nối của nó.
\r\n\r\n5.2 Nhãn nhận biết
\r\n\r\nNhãn nhận biết, phải ghi theo cách\r\nkhông xóa được trên ống cầu chảy và đế cầu chảy, được cho dưới đây:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu kích thước của ống\r\ncầu chảy quá nhỏ không thể đưa vào nhãn này các nội dung dưới đây thì có thể\r\nchấp nhận phương pháp khác thay thế.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, con số thể\r\nhiện thông số đặc trưng phải ghi sau ký hiệu đơn vị mà chúng được biểu thị.
\r\n\r\na) Trên đế cầu chảy
\r\n\r\n- tên nhà chế tạo hoặc thương hiệu;
\r\n\r\n- điện áp danh định;
\r\n\r\n- dòng điện danh định.
\r\n\r\nb) Trên ống cầu chảy
\r\n\r\n- tên nhà chế tạo hoặc thương hiệu;
\r\n\r\n- kiểu thiết kế của nhà chế tạo;
\r\n\r\n- điện áp danh định;
\r\n\r\n- dòng điện danh định.
\r\n\r\n- dòng điện cắt lớn nhất danh định;
\r\n\r\n- loại (hỗ trợ bảo vệ, thông dụng,\r\ntoàn dải);
\r\n\r\n- dòng điện cắt nhỏ nhất danh định\r\n(chỉ đối với cầu chảy hỗ trợ bảo vệ)
\r\n\r\n- nhiệt độ áp dụng lớn nhất (đối\r\nvới cầu chảy được thiết kế để sử dụng ở nhiệt độ xung quanh lớn hơn 40 oC\r\nđược thử nghiệm theo Phụ lục E);
\r\n\r\n- loại cơ cấu đập (nhẹ, trung bình\r\nhoặc nặng), nếu có;
\r\n\r\n- vị trí của cơ cấu đập (nếu thuộc\r\nđối tượng áp dụng).
\r\n\r\nCũng phải chỉ ra trên cả ống cầu\r\nchảy và đế cầu chảy, khi thuộc đối tượng áp dụng, nếu chúng được thiết kế để\r\nlàm việc ngoài trời, hoặc sử dụng trong dầu, trừ khi thông tin này có trong\r\nkiểu thiết kế hoặc mã nhận biết.
\r\n\r\n5.3 Kích thước
\r\n\r\nPhụ lục D tập hợp và phân loại kiểu\r\nvà kích thước được quy định trong các tiêu chuẩn quốc gia hiện hành khác nhau.
\r\n\r\n6. Thử nghiệm điển hình
\r\n\r\n6.1 Điều kiện thực hiện thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm điển hình được thực hiện\r\nđể kiểm tra kiểu hoặc thiết kế cụ thể của cầu chảy đáp ứng các đặc tính quy\r\nđịnh và hoạt động thỏa đáng trong điều kiện tác động bình thường hoặc trong các\r\nđiều kiện quy định đặc biệt. Thử nghiệm đặc biệt trên các mẫu để kiểm tra các\r\nđặc tính quy định của tất cả các cầu chảy có cùng một kiểu.
\r\n\r\nChỉ lặp lại các thử nghiệm này khi\r\nthay đổi thiết kế theo cách có thể làm thay đổi tính năng.
\r\n\r\nCác thử nghiệm thực hiện trên các\r\nống cầu chảy có lắp cơ cấu đập thì cũng có hiệu lực cho các ống cầu chảy không\r\nlắp cơ cấu đập.
\r\n\r\nĐể thử nghiệm được thuận tiện và có\r\ntham khảo trước nhà chế tạo, các giá trị được quy định cho thử nghiệm, đặc biệt\r\nlà dung sai, có thể được thay đổi để tạo ra điều kiện thử nghiệm khắc nghiệt\r\nhơn. Trong trường hợp không quy định dung sai, phải tiến hành thử nghiệm điển\r\nhình ở các giá trị khắc nghiệt không kém các giá trị quy định, các giới hạn cao\r\nhơn cần tham khảo nhà chế tạo.
\r\n\r\nVề nguyên tắc, thử nghiệm được quy\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này là các thử nghiệm điển hình nhưng không đưa ra phương\r\npháp lấy mẫu đối với thử nghiệm chấp nhận.
\r\n\r\nNếu người sử dụng muốn thực hiện các\r\nthử nghiệm chấp nhận thì các thử nghiệm này phải được chọn từ các thử nghiệm\r\nđiển hình, sau khi có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nTrong trường hợp thử nghiệm được\r\nthực hiện trên cầu chảy mà báo cáo thử nghiệm điển hình đã được chấp nhận thì\r\ntrách nhiệm của nhà chế tạo với người sử dụng chỉ giới hạn ở các giá trị ít\r\nnặng nề nhất trong số các giá trị quy định mà không giới hạn ở các giá trị đã\r\nđạt được trong khi thử nghiệm điển hình. Ví dụ, mặc dù thử nghiệm cắt có thể\r\nđược thực hiện ở 103 % điện áp phục hồi tần số công nghiệp quy định nhưng nhà\r\nchế tạo không chịu trách nhiệm về mọi con số có tính năng vượt quá 100 % điện\r\náp phục hồi tần số công nghiệp quy định.
\r\n\r\n6.2 Danh mục thử nghiệm điển\r\nhình
\r\n\r\nThử nghiệm điển hình cần tiến hành\r\nkhi hoàn thiện thiết kế sau khi thay đổi thiết kế làm ảnh hưởng đến tính năng\r\nbao gồm như sau:
\r\n\r\n- thử nghiệm điện môi (chỉ đối với\r\nđế cầu chảy);
\r\n\r\n- thử nghiệm độ tăng nhiệt và đo\r\ncông suất tiêu tán;
\r\n\r\n- thử nghiệm cắt;
\r\n\r\n- thử nghiệm đặc tính thời\r\ngian-dòng điện;
\r\n\r\n- thử nghiệm cơ cấu đập.
\r\n\r\n6.3 Thông lệ thử nghiệm chung\r\ncho tất cả các thử nghiệm điển hình
\r\n\r\n6.3.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nKết quả của tất cả các thử nghiệm\r\nđiển hình phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm điển hình, bao gồm dữ liệu\r\ncần thiết để chứng tỏ sự phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nDưới đây là những thông lệ thử\r\nnghiệm chung, trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\n6.3.2 Điều kiện của thiết bị cần\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nThiết bị phải mới, sạch và ở tình\r\ntrạng tốt. Trước khi thực hiện, trừ thử nghiệm điện môi và thử nghiệm kín dầu,\r\nphải đo điện trở của từng ống cầu chảy ở dòng điện không quá 10 % dòng điện\r\ndanh định. Giá trị điện trở phải được ghi lại cùng với nhiệt độ không khí xung\r\nquanh khi tiến hành phép đo.
\r\n\r\n6.3.3 Lắp đặt cầu chảy
\r\n\r\nCầu chảy cần thử nghiệm phải được\r\nlắp trên kết cấu kim loại nối đất cứng vững ở tư thế vận hành bình thường mà nó\r\nđược thiết kế.
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, việc đấu\r\nnối phải có vị trí sao cho không làm giảm khe hở không khí bình thường.
\r\n\r\n6.4 Thử nghiệm điện môi
\r\n\r\n6.4.1 Thông lệ thử nghiệm
\r\n\r\nCác thông lệ thử nghiệm điện môi\r\nphải như quy định trong 6.3 và như dưới đây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không thể thử nghiệm ống\r\ncầu chảy như một cơ cấu riêng lẻ ở tình trạng còn nguyên vẹn cũng như đã tác\r\nđộng.
\r\n\r\n6.4.1.1 Lắp đặt
\r\n\r\nĐối với cầu chảy có bố trí nhiều cực\r\nvà khi khoảng cách giữa các cực không cố định do kết cấu của chúng để thử\r\nnghiệm, cần tạo khoảng cách nhỏ nhất giữa các cực như nhà chế tạo quy định.
\r\n\r\n6.4.1.2 Đấu nối điện
\r\n\r\nViệc đấu nối điện phải được thực\r\nhiện bằng dây dẫn trần nối với từng đầu nối. Các dây dẫn này phải nhô ra khỏi\r\nđầu nối của cầu chảy theo đường thẳng, về căn bản song song với ống cầu chảy để\r\ncó chiều dài không được đỡ tối thiểu bằng khoảng cách ly của cầu chảy.
\r\n\r\n6.4.2 Đặt điện áp thử nghiệm\r\ntrong thử nghiệm xung và thử nghiệm tần số công nghiệp
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm quy định trong\r\nBảng 4 và Bảng 5 đối với cầu chảy cần thử nghiệm phải được đặt lần lượt, với\r\nđầu ra máy phát xung và một điểm của nguồn tần số công nghiệp nối với đất:
\r\n\r\na) Giữa các đầu nối và tất cả các\r\nbộ phận kim loại nối đất:
\r\n\r\n1) với cầu chảy có sẵn ống cầu chảy\r\nđể vận hành;
\r\n\r\n2) với ống cầu chảy được tháo ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với cầu chảy có bố\r\ntrí nhiều cực:
\r\n\r\n·\r\ngiữa tất cả các bộ phận mang điện của các cực nối với nhau và các bộ phận kim\r\nloại có thể nối đất;
\r\n\r\n·\r\ngiữa các đầu nối của từng cực và các bộ phận kim loại có thể nối đất trong khi\r\ntất cả các bộ phận mang điện của các cực khác được nối với bộ phận kim loại có\r\nthể nối đất.
\r\n\r\nb) Giữa các đầu nối: các thử nghiệm\r\nnày chỉ thực hiện cho đế cầu chảy.
\r\n\r\nCác bộ phận kim loại có thể nối đất\r\nphải được nối với đất nếu đặc tính cách điện không được ấn định cho cầu chảy.\r\nNếu có ấn định các đặc tính cách điện cho cầu chảy thì các bộ phận kim loại có\r\nthể nối đất phải được cách ly với đất hoặc nối với điểm giữa của nguồn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với cầu chảy có bố\r\ntrí nhiều cực, cần nối các đầu nối ở một phía với nhau và các đầu nối ở phía\r\nđối diện cũng được nối với nhau.
\r\n\r\n6.4.3 Điều kiện khí quyển trong\r\nquá trình thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thử nghiệm ở\r\nđiều kiện khí quyển càng gần càng tốt với điều kiện tiêu chuẩn quy định ở 11.1\r\ncủa TCVN 6099-1 (IEC 60060-1).
\r\n\r\nHệ số hiệu chỉnh đối với mật độ\r\nkhông khí và độ ẩm không khí, như nêu trong 11.2.1 và 11.2.2 của TCVN 6099-1 (IEC\r\n60060-1), có thể được dùng cho cầu chảy hiện đang được xem xét.
\r\n\r\n6.4.4 Thử nghiệm điện áp xung\r\nsét ở điều kiện khô
\r\n\r\nCầu chảy phải chịu thử nghiệm điện\r\náp xung sét ở điều kiện khô với các xung 1,2/50 phù hợp với Mục 6 của TCVN\r\n6099-1 (IEC 60060-1).
\r\n\r\nĐặt mười lăm xung liên tiếp ở điện\r\náp chịu xung sét danh định quy định trong Bảng 4 và Bảng 5 như sau:
\r\n\r\n- ở điện áp chịu thử danh định giữa\r\ncác cực với đất và giữa các cực với nhau ở tất cả các điều kiện thử nghiệm a)\r\ncủa 6.4.2;
\r\n\r\n- ở điện áp chịu thử danh định giữa\r\ncác cực với đất và giữa các cực với nhau ở tất cả các điều kiện thử nghiệm b)\r\ncủa 6.4.2 nếu không ấn định các đặc tính cách ly cho đế cầu chảy;
\r\n\r\n- ở điện áp chịu thử danh định qua\r\nkhoảng cách ly ở điều kiện thử nghiệm b) của 6.4.2 nếu có ấn định các đặc tính\r\ncách ly cho đế cầu chảy.
\r\n\r\nCầu chảy được xem là đạt thử nghiệm\r\nnếu xuất hiện không quá hai lần phóng điện đánh thủng từ các cực xuống đất,\r\ngiữa các cực với nhau hoặc giữa các đầu nối trên cách điện tự phục hồi đối với\r\nmỗi điều kiện thử nghiệm và nếu không có điện đánh thủng trên cách điện không\r\ntự phục hồi (xem IEC 60071-1).
\r\n\r\nCầu chảy phải đạt được các thử\r\nnghiệm quy định cho điện áp của cực dương và cực âm nhưng trong trường hợp có\r\ndấu hiệu chứng tỏ một cực tính cho điện áp đánh thủng thấp hơn thì chỉ cần thử\r\nnghiệm với cực tính đó.
\r\n\r\n6.4.5 Thử nghiệm điện áp tần số\r\ncông nghiệp ở điều kiện khô
\r\n\r\nCầu chảy phải chịu thử nghiệm điện\r\náp tần số công nghiệp ở điều kiện khô trong 1 min, như quy định trong TCVN\r\n6099-1 (IEC 60060-1).
\r\n\r\nMạch thử nghiệm (biến áp có cơ cấu\r\nđiều chỉnh điện áp) phải ó dòng điện ngắn mạch ít nhất là 0,2 A. Cho phép kiểm\r\ntra độ lớn của dòng điện ở xấp xỉ 1/10 điện áp quy định.
\r\n\r\nGiá trị của thử nghiệm điện áp chịu\r\ntần số công nghiệp danh định trong 1 min được quy định trong Bảng 4 và Bảng 5.\r\nCác thử nghiệm được thử nghiệm ở các giá trị sau:
\r\n\r\n- ở điện áp chịu thử danh định giữa\r\ncác cực với đất và giữa các cực với nhau ở tất cả các điều kiện thử nghiệm a)\r\ncủa 6.4.2.
\r\n\r\n- ở điện áp chịu thử danh định giữa\r\ncác cực với đất và giữa các cực với nhau ở tất cả các điều kiện thử nghiệm b)\r\ncủa 6.4.2 nếu không ấn định các đặc tính cách ly cho đế cầu chảy;
\r\n\r\n- ở điện áp chịu thử danh định qua\r\nkhoảng cách ly ở điều kiện thử nghiệm b) của 6.4.2 nếu có ấn định các đặc tính\r\ncách ly cho đế cầu chảy.
\r\n\r\nNếu xảy ra phóng điện bề mặt hoặc\r\nphóng điện đánh thủng thì cầu chảy được xem là không đạt thử nghiệm.
\r\n\r\n6.4.6 Thử nghiệm điện áp tần số\r\ncông nghiệp ở điều kiện ướt.
\r\n\r\nCầu chảy kiểu sử dụng ngoài trời\r\nphải chịu thử nghiệm điện áp tần số công nghiệp trong điều kiện ướt ở các điều\r\nkiện giống như quy định ở 6.4.5 ngoại trừ ở khoảng thời gian là 1 min. Tuy\r\nnhiên, nếu xảy ra phóng điện đánh thủng trên cách điện bên ngoài tự phục hồi\r\nthì lặp lại thử nghiệm với điều kiện thử nghiệm giống như vậy và cầu chảy được\r\nxem là đạt thử nghiệm nếu không xuất hiện thêm phóng điện đánh thủng.
\r\n\r\nTrong quá trình thực hiện các thử\r\nnghiệm này, cầu chảy phải chịu mưa nhân tạo ở góc 45o so với phương\r\nthẳng đứng, quy trình thử nghiệm phù hợp với Điều 9 của TCVN 6099-1 (IEC\r\n60060-1).
\r\n\r\n6.5 Thử nghiệm độ tăng nhiệt và\r\nđo công suất tiêu tán
\r\n\r\n6.5.1 Thực hiện thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm độ tăng nhiệt và đo công\r\nsuất tiêu tán được thực hiện như quy định trong 6.3 trên một cầu chảy và như\r\ndưới dây
\r\n\r\n6.5.1.1 Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nĐế cầu chảy phải là đế do nhà chế\r\ntạo ống cầu chảy cần thử nghiệm quy định.
\r\n\r\nỐng cầu chảy phải có dòng điện cao\r\nnhất để sử dụng với đế cầu chảy.
\r\n\r\n6.5.1.2 Bố trí thiết bị
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trong\r\nphòng kín, về cơ bản không có gió lùa, trừ các luồng không khí sinh ra do nhiệt\r\ntừ cơ cấu cần thử nghiệm.
\r\n\r\nCầu chảy trong không khí phải được\r\nlắp đặt ở tư thế bất lợi nhất theo hướng dẫn do nhà chế tạo quy định và được\r\nnối với mạch thử nghiệm bằng dây đồng trần như sau: mỗi dây dài khoảng 1 m, lắp\r\nđặt trong mặt phẳng song song với bề mặt lắp đặt của cầu chảy, nhưng có thể\r\ntheo bất kỳ hướng nào trong mặt phẳng này. Kích cỡ của dây dẫn được cho trong\r\nBảng 12.
\r\n\r\nBảng\r\n12 - Đầu nối điện vào mạch điện thử nghiệm - Kích cỡ dây dẫn
\r\n\r\n\r\n Thông\r\n số dòng điện của ống cầu chảy a \r\nA \r\n | \r\n \r\n Kích\r\n cỡ dây đồng trần b \r\nmm2 \r\n | \r\n
\r\n Đến và bằng 25 \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 20 đến 30 \r\n | \r\n
\r\n Từ 25 đến và bằng 63 \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 40 đến 60 \r\n | \r\n
\r\n Từ 63 đến và bằng 200 \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 120 đến 160 \r\n | \r\n
\r\n Từ 200 đến và bằng 400 \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 250 đến 350 \r\n | \r\n
\r\n Từ 400 đến và bằng 630 \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 500 đến 600 \r\n | \r\n
\r\n Từ 630 đến và bằng 1000 \r\n | \r\n \r\n Từ\r\n 800 đến 1000 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với các ống cầu\r\n chảy song song, thông số dòng điện được xem là tổng dòng điện do nhà chế tạo\r\n ấn định. \r\nb Diện tích tương\r\n đương, nếu tính bằng MCM (nghìn mil vòng) thì có thể lấy bằng hai lần số\r\n tính bằng mm2. \r\n | \r\n
Ống cầu chảy kín dầu để sử dụng\r\ntrong thiết bị đóng cắt phải được thử nghiệm trong hộp chứa dầu được thiết kế\r\nđể mô phỏng điều kiện làm việc. Thể tích của hộp này bằng khoảng 30 lần thể\r\ntích của ống cầu chảy cần thử nghiệm. Ống cầu chảy phải được ngâm sao cho dầu\r\nphân bố đều quanh ống cầu chảy. Phụ lục C nêu ví dụ bố trí thử nghiệm ưu tiên\r\ndùng cho ống cầu chảy đến 200 A phù hợp với tờ dữ liệu II của Phụ lục D. Dây\r\ndẫn thử nghiệm bên ngoài thùng chứa phải được bố trí như đã nêu trên đây, với\r\nkích cỡ được cho trong Bảng 12.
\r\n\r\nKhông cần phải có khe hở không khí\r\nbình thường.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện với\r\ndòng điện danh định của ống cầu chảy và ở tần số trong dải từ 48 Hz đến 62 Hz.\r\nMỗi thử nghiệm được thực hiện trong thời gian đủ để độ tăng nhiệt đạt đến giá\r\ntrị không đổi (trên thực tế, điều kiện này được xem là đạt đến khi mức tăng của\r\nđộ tăng nhiệt không vượt quá 1 oC/h.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của các bộ phận khác\r\nnhau của cầu chảy không được vượt quá các giá trị quy định trong Điều 4.
\r\n\r\n6.5.2 Phép đo nhiệt độ
\r\n\r\n6.5.2.1 Nhiệt độ của các bộ phận\r\ncủa cầu chảy
\r\n\r\nNhiệt độ của các bộ phận khác nhau\r\ncó quy định giới hạn nhiệt độ phải được xác định bằng các cơ cấu như nhiệt\r\nngẫu, nhiệt kế hoặc các phần tử tiếp xúc được bố trí và giữ chặt để dẫn nhiệt\r\ntốt ở điểm nóng nhất có thể tiếp cận. Độ tăng nhiệt được ghi lại ở các khoảng\r\nthời gian đều nhau trong suốt thử nghiệm khi cần tính hằng số thời gian nhiệt.
\r\n\r\nNhiệt độ bề mặt của phần tử ngâm\r\ntrong chất điện môi lỏng phải được đo bằng nhiệt ngẫu gắn với bề mặt của phần\r\ntử này. Nhiệt độ của riêng chất điện môi lỏng được đo bên dưới, sát với cơ cấu\r\nđo (nghĩa là trong chất lỏng làm mát cơ cấu).
\r\n\r\nĐối với phép đo bằng nhiệt kế hoặc\r\nnhiệt ngẫu, cần chú ý như sau:
\r\n\r\na) Bầu của nhiệt kế hoặc nhiệt ngẫu\r\nphải được bảo vệ chống làm mát từ bên ngoài (bông khô, sạch v.v...) Tuy nhiên,\r\nphần bảo vệ phải không đáng kể so với phần được làm mát của thiết bị cần thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nb) Đảm bảo tính dẫn nhiệt tốt giữa\r\nnhiệt kế hoặc nhiệt ngẫu và bề mặt của bộ phận cần thử nghiệm.
\r\n\r\nc) Khi bầu nhiệt kế được sử dụng ở\r\nvị trí trường từ thay đổi thì ưu tiên sử dụng nhiệt kế dùng cồn thay cho nhiệt\r\nkế thủy ngân vì nhiệt kế thủy ngân dễ bị ảnh hưởng hơn trong các điều kiện này.
\r\n\r\n6.5.2.2 Nhiệt độ không khí xung\r\nquanh
\r\n\r\nNhiệt độ không khí xung quanh là\r\nnhiệt độ trung bình của không khí bao quanh cầu chảy (đối với cầu chảy kín, đó\r\nlà không khí bên ngoài hộp). Nhiệt độ này phải được đo trong một phần tư cuối\r\ncủa thời gian thử nghiệm bằng ít nhất là ba nhiệt kế, nhiệt ngẫu hoặc cơ cấu\r\nphát hiện nhiệt độ khác, đặt phân bố đều xung quanh cầu chảy, ở độ cao trung\r\nbình của các bộ phận mang dòng của cầu chảy, cách cầu chảy khoảng 1 m. Các\r\nnhiệt kế hoặc nhiệt ngẫu phải được bảo vệ khỏi luồng không khí và ảnh hưởng\r\nnhiệt không đáng có.
\r\n\r\nĐể tránh các sai số của số chỉ đo\r\nthay đổi nhiệt độ đột ngột, có thể đặt các nhiệt kế hoặc nhiệt ngẫu này vào\r\nchai nhỏ có chứa dầu với lượng dầu khoảng nửa lít.
\r\n\r\nTrong khoảng một phần tư cuối của\r\nthời gian thử nghiệm, sự thay đổi nhiệt độ không khí xung quanh không được vượt\r\nquá 1 oC trong 1 h. Nếu không thể thực hiện được vì điều kiện nhiệt\r\nđộ bất lợi trong phòng thử nghiệm thì có thể lấy nhiệt độ từ một cầu chảy giống\r\nhệt và trong cùng điều kiện như vậy, nhưng không mang dòng để thay cho nhiệt độ\r\nkhông khí xung quanh. Cầu chảy bổ sung này không phải chịu lượng nhiệt không\r\nđáng có.
\r\n\r\nNhiệt độ không khí xung quanh trong\r\nquá trình thử nghiệm phải từ +10 oC đến +40 oC. Không\r\nthực hiện hiệu chỉnh các giá trị độ tăng nhiệt cho nhiệt độ không khí xung\r\nquanh trong dải này.
\r\n\r\n6.5.3 Đo công suất tiêu tán
\r\n\r\nCầu chảy được thiết kế để sử dụng\r\ntrong hộp có thể đòi hỏi giảm thông số đặc trưng (xem 9.3.2 và Phụ lục F). Để\r\nthuận tiện cho việc giảm thông số đặc trưng này, phép đo công suất tiêu tán\r\nphải được thực hiện như dưới đây.
\r\n\r\na) Thực hiện đo công suất tiêu tán\r\ntrong quá trình thử nghiệm độ tăng nhiệt. Đo hai giá trị, giá trị thứ nhất ở 50\r\n% và giá trị thứ hai ở 100 % dòng điện danh định của ống cầu chảy. Đo điện áp\r\ntrên các tiếp xúc của ống cầu chảy càng gần càng tốt với điểm tiếp xúc có má\r\ntiếp xúc ghép nối trực tiếp. Phảo tiến hành đo khi chiều dài tiêu tán (nhiệt\r\nđộ) đạt đến giá trị ổn định đối với giá trị dòng điện được xem xét. Công suất\r\ntiêu tán được biểu diễn bằng oát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này chỉ áp dụng\r\ncho cầu chảy được thiết kế sử dụng trong hộp. Với các cầu chảy khác, xem 7.1 và\r\n7.3.
\r\n\r\nb) Nhà chế tạo thiết bị đóng cắt và\r\nngười sử dụng muốn lắp cầu chảy vào thiết bị cần tính đến công suất tiêu tán để\r\nxác định hệ số giảm thông số đặc trưng cho các loại cầu chảy khác nhau được lắp\r\nvào thiết bị. Công suất tiêu tán không phải là tham số duy nhất để xác định hệ\r\nsố giảm thông số đặc trưng.
\r\n\r\n6.6 Thử nghiệm cắt
\r\n\r\n6.6.1 Thông lệ thử nghiệm
\r\n\r\nThông lệ thử nghiệm cắt phải như\r\nquy định trong 6.3 và như dưới đây.
\r\n\r\n6.6.1.1 Mô tả thử nghiệm cần\r\nthực hiện
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện theo\r\nhướng dẫn nêu trong Bảng 13 và gồm có ít nhất ba chế độ thử nghiệm, đưa ra\r\nđiều kiện cắt khắc nghiệt trong toàn bộ dải dòng điện làm việc.
\r\n\r\nChế độ thử nghiệm 1: Kiểm tra tác\r\nđộng ở dòng điện cắt lớn nhất danh định I1
\r\n\r\nChế độ thử nghiệm 2: Kiểm tra tác\r\nđộng ở dòng điện kỳ vọng I2 tại đó giới hạn dòng điện xuất hiện khi\r\nmức năng lượng cao được tích trong thành phần điện cảm của mạch điện (xem chú\r\nthích dưới đây).
\r\n\r\nChế độ thử nghiệm 3: Kiểm tra tác\r\nđộng ở dòng điện I3:
\r\n\r\n- đối với cầu chảy hỗ trợ bảo vệ, I3\r\nlà dòng điện cắt nhỏ nhất danh định;
\r\n\r\n- đối với cầu chảy thông dụng, I3\r\nlà dòng điện gây chảy trong 1 h hoặc lâu hơn;
\r\n\r\n- đối với cầu chảy toàn dải, I3\r\nlà dòng điện danh định của ống cầu chảy. Điều này nhằm dự phòng khả năng giảm\r\nthông số đặc trưng quá mức có thể dẫn đến dòng điện gây chảy nhỏ nhất giảm\r\nxuống gần bằng dòng điện danh định của cầu chảy.
\r\n\r\nThử nghiệm I1: đối với\r\nống cầu chảy biểu thị (các) dòng điện chuyển giao (xem 6.6.1.3).
\r\n\r\nTrong trường hợp cầu chảy có lắp\r\ncác cơ cấu dập hồ quang khác nhau trong cùng một hộp (ví dụ, phần tử hạn chế\r\ndòng điện nối tiếp với phần tử giải phóng khí), chế độ thử nghiệm 1, 2, và 3 ở\r\ntrên phải bổ sung thêm các thử nghiệm để chứng tỏ tác động đúng trong (các)\r\nvùng dòng điện It trong đó nhiệm vụ cắt được chuyển từ một cơ cấu cắt\r\nnày sang cơ cấu cắt khác. Vì cầu chảy được thiết kế khác nhau nên không thể áp\r\ndụng các yêu cầu thử nghiệm chính xác cho tất cả các thiết kế. Trách nhiệm của\r\nnhà chế tạo cầu chảy là khẳng định thử nghiệm cắt It rằng cơ cấu cắt\r\nhoạt động đúng để ngắt có hiệu quả dòng điện đúng trong phạm vi dòng điện\r\nchuyển giao. Tiêu chí điển hình được sử dụng để đánh giá sự phù hợp với yêu cầu\r\nnày được đề cập trong Phụ lục G.
\r\n\r\nCác yêu cầu thử nghiệm cắt bổ sung\r\nđối với cầu chảy được thiết kế để sử dụng ở nhiệt độ xung quanh lớn hơn 40 oC\r\nđược đề cập trong Phụ lục E.
\r\n\r\nGiá trị I1, I2,\r\nI3 và It là các giá trị hiệu dụng của thành phần dòng điện\r\nxoay chiều.
\r\n\r\nKhi thực hiện các thử nghiệm theo\r\nchế độ thử nghiệm 2, nếu các yêu cầu của chế độ thử nghiệm 1 đã đáp ứng hoàn\r\ntoàn cho một hoặc nhiều thử nghiệm thì không cần lặp lại các thử nghiệm này như\r\nmột phần của chế độ thử nghiệm 1.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp ngoại lệ,\r\ndòng điện I2 có thể lớn hơn dòng điện cắt lớn nhất danh định I1.\r\nChế độ thử nghiệm 1 và 2 phải được thay bằng sáu thử nghiệm ở dòng điện cắt lớn\r\nnhất danh định có góc đóng được phân bố đều cách nhau xấp xỉ 30 độ điện. (Tham\r\nsố được sử dụng là các tham số của chế độ thử nghiệm 2 (xem bảng 13) ngoại trừ\r\ngóc đóng và giá trị dòng điện tức thời tại thời điểm bắt đầu hồ quang).
\r\n\r\nTrong chế độ thử nghiệm 1, nếu\r\nkhông thể bắt đầu hồ quang sớm hơn ở góc gần với 65 độ điện sau điện áp zero,\r\nthậm chí bằng cách đóng mạch ở góc cho phép sớm nhất thì yêu cầu một thử nghiệm\r\ncó bắt đầu hồ quang từ 40 đến 65 độ điện sau điện áp zero được thay bằng thử\r\nnghiệm bổ sung (tổng cộng là 3 thử nghiệm) với thời điểm bắt đầu hồ quang từ 65\r\nđến 90 độ điện sau điện áp zero.
\r\n\r\nKhông cần thử nghiệm các thử nghiệm\r\ncắt trên ống cầu chảy với tất cả các thông số dòng điện của dãy đồng nhất; xem\r\n6.6.4 để có các yêu cầu cần đáp ứng và các thử nghiệm cần thử nghiệm.
\r\n\r\nDãy đồng nhất cũng có thể được chấp\r\nnhận mà không cần thử nghiệm cắt nhờ nội suy các kết quả thử nghiệm của dãy\r\nđồng nhất của ống cầu chảy có điện áp danh định cao hơn và thấp hơn; xem 6.6.5\r\nđể có các yêu cầu cần đáp ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để hướng dẫn, giá trị\r\ndòng điện I2 cần phù hợp với yêu cầu này có thể được xác định bằng\r\nmột trong hai phương pháp dưới đây.
\r\n\r\na) Từ công thức dưới đây, nếu một\r\nthử nghiệm ở dòng điện bằng 150 lần dòng điện danh định hoặc cao hơn được thực\r\nhiện khi bắt đầu sự cố về đối xứng theo chế độ thử nghiệm 1:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nI2 là dòng điện kỳ vọng\r\nđối với chế độ thử nghiệm 2;
\r\n\r\nI1 là dòng điện tức thời\r\ntại thời điểm chảy trong chế độ thử nghiệm 1;
\r\n\r\nI1 là dòng điện kỳ vọng\r\ntrong chế độ thử nghiệm 1.
\r\n\r\nb) Bằng cách lấy từ ba đến bốn lần\r\ndòng điện tương ứng với thời gian trước hồ quang của một nửa chu kỳ trên đặc\r\ntính thời gian-dòng điện (xem 6.7 và 4.11). Nếu đường cong đặc tính thời\r\ngian-dòng điện tồn tại trong thời gian ảo nhỏ hơn một nửa chu kỳ thì ưu tiên sử\r\ndụng dòng điện tương ứng trên đặc tính thời gian-dòng điện này đến thời gian\r\nbằng 0,08 nửa chu kỳ bình thường.
\r\n\r\nBảng\r\n13 - Thử nghiệm cắt - Các tham số
\r\n\r\n\r\n Tham\r\n số \r\n | \r\n \r\n Chế\r\n độ thử nghiệm \r\n | \r\n ||||
\r\n 1a \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |||
\r\n Điện áp phục hồi tần số công\r\n nghiệp \r\n | \r\n \r\n (0,87 x điện áp danh định) | \r\n \r\n Điện áp danh định | \r\n |||
\r\n Đặc tính TRV kỳ vọng \r\n | \r\n \r\n Xem 6.6.1.2 \r\n | \r\n \r\n Không quy định \r\n | \r\n |||
\r\n Hệ số công suất \r\n | \r\n \r\n Từ 0,07 đến 0,15 b \r\n | \r\n \r\n 0,4 đến 0,6 \r\n | \r\n |||
\r\n Dòng điện kỳ vọng (giá trị hiệu\r\n dụng của thành phần xoay chiều) \r\n | \r\n \r\n I1 | \r\n \r\n I2 \r\n | \r\n \r\n I3 | \r\n ||
\r\n Dòng điện tức thời tại thời điểm\r\n bắt đầu hồ quang \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n \r\n Từ 0,85 I2 đến 1,06 I2 \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n ||
\r\n Góc đóng \r\n | \r\n \r\n Không trước điện áp zero \r\n | \r\n \r\n Từ 0o đến 20o\r\n sau điện áp zero \r\n | \r\n \r\n Tính thời gian ngẫu nhiên \r\n | \r\n ||
\r\n Bắt đầu hồ quang sau điện áp zero \r\n | \r\n \r\n Cho một thử nghiệm: \r\nTừ 40o đến 65o\r\n \r\nCho hai thử nghiệm: \r\nTừ 65o đến 90o \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n ||
\r\n Điện áp duy trì sau khi cắt \r\n | \r\n \r\n Không nhỏ hơn 15 s \r\n | \r\n \r\n Không nhỏ hơn 60 s hoặc 5 min d \r\n | \r\n |||
\r\n Số lượng thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n ||
\r\n a Vì điều kiện tác\r\n động có thể sinh ra các ứng suất khác nhau trên cầu chảy và về nguyên tắc,\r\n thử nghiệm cắt là để tạo các điều kiện khắc nhiệt nhất chủ yếu liên quan đến\r\n năng lượng hồ quang và các ứng suất nhiệt và cơ đối với giá trị này của dòng\r\n điện nên thừa nhận rằng các điều kiện này trên thực tế đạt được ít nhất một\r\n lần, khi thực hiện ba thử nghiệm được chỉ ra. \r\nb Nếu nhà chế tạo đồng\r\n ý, không áp dụng hỗn hợp dưới. \r\ncNếu chỗ thử nghiệm\r\n không có khả năng duy trì dòng điện không đổi thì dung sai dòng điện có thể\r\n bị vượt qua cả hai hướng trong thời gian không quá 20 % tổng thời gian chảy,\r\n với điều kiện là dòng điện tại thời điểm bắt đầu hồ quang nằm trong dung sai\r\n quy định cho chế độ thử nghiệm 3. \r\nd Đối với ống cầu chảy\r\n có thành phần hữu cơ, điện áp được duy trì sau khi cắt không được nhỏ hơn 5\r\n min đối với các trường hợp cụ thể sau: \r\nChế độ thử nghiệm 2: đối với loại\r\n hỗ trợ bảo vệ, thông dụng và toàn dải \r\nChế độ thử nghiệm 3: đối với loại\r\n thông dụng và toàn dải \r\nKhoảng thời gian điện áp duy trì dài\r\n hơn này chỉ áp dụng cho thông số dòng điện lớn nhất của dãy đồng nhất, mà\r\n không áp dụng trong trường hợp cầu chảy chỉ được thiết kế để sử dụng trong tổ\r\n hợp thiết bị đóng cắt-cầu chảy có liên kết đập-nhả. \r\n | \r\n |||||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
6.6.1.2 Đặc tính của mạch điện\r\nthử nghiệm
\r\n\r\n6.6.1.2.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nThử nghiệm cắt được thử nghiệm với\r\ndòng điện xoay chiều một pha và cầu chảy đơn lẻ.
\r\n\r\nTrong trường hợp chỗ thử nghiệm gặp\r\nkhó khăn trong việc duy trì đầy đủ giá trị của điện áp phục hồi trong thời gian\r\nquy định, mạch điện thử nghiệm có thể được đóng sang nguồn phụ. Chỉ được chuyển\r\nsang nguồn phụ sau tối thiểu là 10 s tính từ lúc ngắt dòng điện. Bất kỳ việc\r\nngắt mạch điện cần thiết nào để thực hiện chuyển đổi không được vượt quá 0,2 s.\r\nNguồn phụ phải có khả năng cung cấp dòng điện tối thiểu là 1 A trong khi vẫn\r\nduy trì điện áp phục hồi quy định trong thời gian còn lại của quãng thời gian\r\nquy định. Bất kỳ hiện tượng phóng điện nào của cầu chảy trong thời gian duy trì\r\nđiện áp này (tức là tăng dòng điện rò qua cầu chảy đến 1 A hoặc lớn hơn) phải\r\nđược xem là cầu chảy cắt không đạt. Có thể theo dõi dòng điện bằng bất kỳ\r\nphương pháp thuận tiện nào. Một phương pháp được chấp nhận là ngắt nhanh một\r\náptômát được sử dụng để bảo vệ nguồn phụ.
\r\n\r\nCác phần tử của mạch điện được sử\r\ndụng để điều khiển dòng điện và hệ số công suất phải được nối tiếp với nhau và\r\nvới cầu chảy, như chỉ ra trên Hình 3 và Hình 4. Cuộn kháng gây ra ảnh hưởng đến\r\nbão hóa thì không được sử dụng.
\r\n\r\nTần số mạch điện thử nghiệm phải từ\r\n48 Hz đến 62 Hz.
\r\n\r\nKhông được có méo điện áp phục hồi\r\ntần số công nghiệp ở mức chỉ cần nhìn vào biểu đồ dao động là thấy rõ. Trong\r\ntrường hợp không thể tránh được thì méo không được làm cho điện áp mạch hở tăng\r\nlên quá 107 % điện áp ứng với điện áp phục hồi yêu cầu ở chế độ thử nghiệm 1 và\r\n2, như quy định trong 6.6.1.1.
\r\n\r\nPhải có hệ thống đo đáp tuyến tần\r\nsố thích hợp để đo điện áp đóng cắt trong chế độ thử nghiệm 1,2 và It.\r\nVới chế độ thử nghiệm 3, hệ thống đo này có thể được thay bằng khe hở cầu hoặc\r\nthiết bị có đáp tuyến tương đương.
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ điện áp đóng cắt sử\r\ndụng trong mạch điện thử nghiệm phải sao cho không xuất hiện phóng điện tia lửa\r\ntrong quá trình tác động cắt bình thường của cầu chảy vì nhánh song song qua\r\nthiết bị bảo vệ này có thể làm giảm công suất trên cầu chảy.
\r\n\r\nSóng điện áp phục hồi quá độ kỳ\r\nvọng của mạch điện thử nghiệm phải tuân thủ hai yêu cầu dưới đây:
\r\n\r\nYêu cầu a): đường cao của nó không\r\nkhi nào được thấp hơn đường chuẩn quy định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần tham khảo ý kiến nhà\r\nchế tạo về mức độ mà đường bao có thể vượt quá đường chuẩn quy định (xem đoạn 4\r\ncủa 6.1)
\r\n\r\nYêu cầu b): Phần ban đầu của nó\r\nkhông được cắt đường trễ quy định (nếu có).
\r\n\r\nCác yêu cầu này được mình họa trên\r\nHình 9.
\r\n\r\nCác giá trị tiêu chuẩn của đường\r\nchuẩn và đường trễ quy định cho các chế độ thử nghiệm khác nhau như dưới đây.
\r\n\r\nHình\r\n9 - Ví dụ về đường chuẩn hai tham số dùng cho TRV phù hợp với các điều kiện thử\r\nnghiệm điển hình
\r\n\r\n6.6.1.2.2 TRV trong chế độ thử\r\nnghiệm 1
\r\n\r\nVề nguyên tắc, thử nghiệm được thực\r\nhiện với các giá trị tiêu chuẩn hóa của TRV quy định trong 4.10. Tuy nhiên, như\r\nchỉ ra trong Phụ lục B, cầu chảy giới hạn dòng điện không nhạy với đặc tính\r\nTRV, trừ khi đạt đến điện áp hồ quang cao nhất ngay sau khi bắt đầu hồ quang.\r\nDo đó, để thuận tiện, có thể tiến hành thử nghiệm như dưới đây.
\r\n\r\nThử nghiệm đầu tiên được thực hiện\r\nvới TRV kỳ vọng thuận tiện và có thời điểm bắt đầu từ hồ quang từ 65 đến 90 độ\r\nđiện áp sau điện áp zero. Nếu trong quy định thử nghiệm không đặt được điện áp\r\nhồ quang đỉnh cao nhất trong thời gian bằng 2 t3 sau khi bắt đầu hồ\r\nquang thì thử nghiệm là có hiệu lực và chế độ thử nghiệm 1 được hoàn thành\r\ntrong cùng một mạch điện. Nếu không, phải thay mạch điện để cung cấp TRV có\r\nđường bao không thấp hơn đường chuẩn ở bất kỳ thời điểm nào, được quy định\r\ntrong 4.10 và phần ban đầu không cắt qua đường trễ quy định. Tất cả các thử\r\nnghiệm của chế độ thử nghiệm 1 phải được thử nghiệm trong mạch điện mới này.
\r\n\r\n6.6.1.2.3 TRV trong chế độ thử\r\nnghiệm 2
\r\n\r\nThực hiện các thử nghiệm với giá\r\ntrị TRV kỳ vọng quy định trong Bảng 14 và Bảng 15 (xem Phụ lục B).
\r\n\r\nSóng TRV kỳ vọng của mạch điện thử\r\nnghiệm phải phù hợp với các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) đỉnh cao nhất của nó không được\r\nnhỏ hơn tham số uc quy định;
\r\n\r\nb) đoạn đi lên của đường bao phải\r\nnằm giữa hai đường được quy định theo dung sai t3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Không quy định đường\r\ntrễ vì phần ban đầu của sóng TRV không quan trọng đối với tác động của cầu chảy\r\n(xem Phụ lục B).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Riêng đối với cầu chảy\r\ncó dòng điện thử nghiệm I2 nhỏ, có thể khó đạt được các giá trị ở\r\nthời gian phối hợp quy định. Trong các trường hợp, và có thỏa thuận với nhà chế\r\ntạo, giá trị lớn hơn của t3 được chấp nhận và cần chỉ ra trong báo\r\ncáo thử nghiệm.
\r\n\r\nBảng\r\n14 - TRV trong chế độ thử nghiệm 2 - Hệ I
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp danh định \r\n | \r\n \r\n Tham\r\n số cơ bản \r\n | \r\n \r\n Tốc\r\n độ tăng \r\n | \r\n |
\r\n Điện\r\n áp đỉnh \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian phối hợp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Ut \r\n | \r\n \r\n Uca \r\n | \r\n \r\n t3 \r\n | \r\n \r\n uc/t3 \r\n | \r\n
\r\n kV \r\n | \r\n \r\n kV \r\n | \r\n \r\n ms \r\n | \r\n \r\n kV/ms \r\n | \r\n
\r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 120-160 \r\n | \r\n \r\n 0,055-0,041 \r\n | \r\n
\r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 13,2 \r\n | \r\n \r\n 156-208 \r\n | \r\n \r\n 0,084-0,063 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 180-240 \r\n | \r\n \r\n 0,122-0,091 \r\n | \r\n
\r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 216-288 \r\n | \r\n \r\n 0,148-0,111 \r\n | \r\n
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 264-352 \r\n | \r\n \r\n 0,167-0,125 \r\n | \r\n
\r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n \r\n 324-432 \r\n | \r\n \r\n 0,203-0,152 \r\n | \r\n
\r\n 40,5 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 345-460 \r\n | \r\n \r\n 0,214-0,160 \r\n | \r\n
\r\n 52 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n \r\n 396-528 \r\n | \r\n \r\n 0,242-0,181 \r\n | \r\n
\r\n 72,5 \r\n | \r\n \r\n 133 \r\n | \r\n \r\n 504-672 \r\n | \r\n \r\n 0,265-0,199 \r\n | \r\n
\r\n a Uc = 1,5\r\n x 1,5 x | \r\n
Bảng\r\n15 - TRV trong chế độ thử nghiệm 2 - Hệ II
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp danh định \r\n | \r\n \r\n Tham\r\n số cơ bản \r\n | \r\n \r\n Tốc\r\n độ tăng \r\n | \r\n |
\r\n Điện\r\n áp đỉnh \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian phối hợp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Ut \r\n | \r\n \r\n Uca \r\n | \r\n \r\n t3 \r\n | \r\n \r\n uc/t3 \r\n | \r\n
\r\n kV \r\n | \r\n \r\n kV \r\n | \r\n \r\n ms \r\n | \r\n \r\n kV/ms \r\n | \r\n
\r\n 2,75 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 111-148 \r\n | \r\n \r\n 0,045-0,033 \r\n | \r\n
\r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 138-184 \r\n | \r\n \r\n 0,072-0,054 \r\n | \r\n
\r\n 8,25 \r\n | \r\n \r\n 15,4 \r\n | \r\n \r\n 162-216 \r\n | \r\n \r\n 0,095-0,071 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 27,5 \r\n | \r\n \r\n 198-264 \r\n | \r\n \r\n 0,138-0,104 \r\n | \r\n
\r\n 15,5 \r\n | \r\n \r\n 28,4 \r\n | \r\n \r\n 201-268 \r\n | \r\n \r\n 0,141-0,106 \r\n | \r\n
\r\n 25,8 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 273-364 \r\n | \r\n \r\n 0,172-0,129 \r\n | \r\n
\r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 69,5 \r\n | \r\n \r\n 333-444 \r\n | \r\n \r\n 0,208-0,156 \r\n | \r\n
\r\n 48,3 \r\n | \r\n \r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 381-508 \r\n | \r\n \r\n 0,233-0,175 \r\n | \r\n
\r\n 72,5 \r\n | \r\n \r\n 133 \r\n | \r\n \r\n 504-672 \r\n | \r\n \r\n 0,265-0,199 \r\n | \r\n
\r\n a Uc = 1,5\r\n x 1,5 x | \r\n
6.6.1.2.4 TRV trong chế độ thử\r\nnghiệm 3
\r\n\r\nKhông quy định đặc tính TRV, điện\r\nkháng của mạch điện (có thể là điện kháng của máy biến áp hoặc điện kháng của\r\nmáy biến áp và (các) cuộn cản) phải được mắc song song với điện trở Rp có\r\ngiá trị xấp xỉ lần giá trị của điện kháng. Tuy nhiên, nếu giá trị này không tạo\r\nra tối thiểu là tắt dần tới hạn thì điện trở phải nhỏ hơn để đạt được tắt dần\r\ntới hạn (xem Phụ lục B).
\r\n\r\nĐiểm tắt dần tới hạn đạt đến khi
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nf0 là tần số vốn có của\r\nmạch điện mà không có thêm tắt dần;
\r\n\r\nfN là tần số công\r\nnghiệp;
\r\n\r\nX là điện kháng của mạch điện ở tần\r\nsố công nghiệp.
\r\n\r\n6.6.1.3 Thử nghiệm It\r\n( đối với ống cầu chảy biểu thị dòng điện chuyển giao)
\r\n\r\nNhìn chung, ít nhất phải thực hiện\r\nhai thử nghiệm ở từng giá trị trong hai giá trị dưới đây:
\r\n\r\nIt1=1,2 It (±0,05 It)
\r\n\r\nVà
\r\n\r\nIt2=0,8 It (±0,05 It)
\r\n\r\nTrong đó It là giá trị\r\ndòng điện chuyển giao do nhà chế tạo cung cấp.
\r\n\r\nNếu biết rằng các giá trị này không\r\nđại diện cho điều kiện nặng nề nhất đối với thiết kế cầu chảy cho trước thì nhà\r\nchế tạo có thể chỉ định các giá trị khác của It1 và It2.
\r\n\r\nTham số cần sử dụng khi thực hiện thử\r\nnghiệm, phụ thuộc vào giá trị dòng điện đi qua It, như sau:
\r\n\r\nIt trong dải (giới hạn\r\ndòng điện) ngắn mạch: tất cả các điều kiện thử nghiệm như nêu trong Bảng 13\r\nthích hợp dùng cho dòng điện thử nghiệm;
\r\n\r\nIt trong dải quá dòng\r\nthấp, tức là thấp hơn 12 lần dòng điện danh định: hệ số công suất và điện áp\r\nphục hồi tần số công nghiệp như quy định cho chế độ thử nghiệm 3;
\r\n\r\nIt trong dải dòng điện\r\ntrung gian:
\r\n\r\n- điện áp phục hồi tần số công\r\nnghiệp: điện áp danh định ;
- hệ số công suất;
\r\n\r\n0,3 đến 0,4 chậm sau nếu dòng điện\r\nchuyển giao It từ 12 đến 25 lần dòng điện danh định Ir;
\r\n\r\n0,2 đến 0,3 chậm sau nếu dòng điện\r\nchuyển giao It từ 25 lần dòng điện danh định Ir đến I2;
\r\n\r\nTRV: Do nhà chế tạo ống cầu chảy\r\nquy định để thể hiện giá trị điển hình có trong mạch điện mà ống cầu chảy được\r\nthiết kế để sử dụng, dựa trên các dòng điện thử nghiệm cần thiết. Hướng dẫn để\r\ncó giá trị TRV thích hợp có thể có được từ các tiêu chuẩn về thử nghiệm dùng\r\ncho thiết bị đóng cắt khác được thiết kế để sử dụng trong các trường hợp tương\r\ntự.
\r\n\r\nThử nghiệm cần được thực hiện trong\r\nvùng dòng điện mà tại đó có chế độ cắt được chuyển từ cơ cấu cắt này sang cơ\r\ncấu cắt khác diễn ra đột ngột hoặc từ từ. Giá trị dòng điện thử nghiệm do nhà\r\nchế tạo cung cấp. Tiêu chí điển hình được sử dụng để đánh giá sự phù hợp với\r\nyêu cầu này được đề cập ở Phụ lục G.
\r\n\r\n6.6.1.4 Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nỐng cầu chảy phải được thử nghiệm\r\ntrên đế cầu chảy do nhà chế tạo ống cầu chảy quy định.
\r\n\r\n6.6.1.5 Bố trí thiết bị
\r\n\r\n6.6.1.5.1 Cầu chảy được thiết kế để\r\nsử dụng trong không khí
\r\n\r\nĐối với chế độ thử nghiệm 1 và 2,\r\ndây dẫn phải được bố trí như Hình 2 để tái tạo lực điện từ có thể xuất hiện khi\r\nlàm việc. Để ngăn ngừa dịch chuyển của dây dẫn gây ra các ứng suất về cơ quá\r\nmức trên đế cầu chảy, dây dẫn phải được giữ chắc chắn ở khoảng cách bằng chiều\r\ncao của cái cách điện nếu chiều cao này lớn hơn 0,50 m hoặc 0,50 m (20 in) nếu\r\nchiều cao của cái cách điện nhỏ hơn 50 m (20 in). Chỗ uốn phải ngay sau các\r\nđiểm gia cố. Không quy định cách bố trí cho chế độ thử nghiệm 3. Cầu chảy phải\r\nđược thử nghiệm ở tư thế thẳng đứng trừ khi biết rằng bố trí nằm ngang là khắc\r\nnghiệt hơn, trong trường hợp này cầu chảy được thử nghiệm theo tư thế nằm\r\nngang.
\r\n\r\nHình\r\n2 - Thử nghiệm cắt - Bố trí thiết bị
\r\n\r\n6.6.1.5.2 Cầu chảy được thiết kế để\r\nsử dụng trong hộp chứa dầu
\r\n\r\nChế độ thử nghiệm 1, 2, 3 và It\r\ncó thể được thực hiện trong không khí hoặc trong hộp chứa dầu. Vì thử nghiệm\r\ntrong không khí được coi là nặng nề hơn nên chỉ thực hiện khi có thỏa thuận với\r\nnhà chế tạo cầu chảy và trong trường hợp thử nghiệm không đạt thì có thể lặp\r\nlại chế độ thử nghiệm liên quan với cầu chảy ở trong hộp chứa dầu, sử dụng bố\r\ntrí dây dẫn thử nghiệm thích hợp cho hộp đó. Hộp chứa dầu có thể là hộp được sử\r\ndụng trong thử nghiệm độ tăng nhiệt, được tăng cường thích hợp, nếu cần, xê\r\ndịch ống cầu chảy để cân bằng khe hở điện môi với thùng chứa và sử dụng các\r\ntiếp xúc thích hợp của cầu chảy.
\r\n\r\n6.6.2 Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\n6.6.2.1 Hiệu chuẩn mạch điện thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nCầu chảy hoặc ống cầu chảy cần thử\r\nnghiệm phải được thay bằng một dây có trở kháng không đáng kể như chỉ ra trên\r\nHình 3 và Hình 4.
\r\n\r\nMạch điện phải được điều chỉnh để\r\ncó dòng điện kỳ vọng quy định. Việc này được kiểm tra bằng máy ghi dao động\r\nhoặc cách ghi tương tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các thử nghiệm\r\ntrực tiếp của chế độ thử nghiệm 3, có thể không cần hiệu chỉnh mạch điện thử\r\nnghiệm nhưng khi thực hiện, có thể đo dòng điện bằng ampe mét thay cho máy ghi\r\ndao động.
\r\n\r\nHình\r\n3 - Thử nghiệm cắt - Sơ đồ mạch điện điển hình dùng cho chế độ thử nghiệm 1 và\r\n2
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n\r\n A Dây nối tháo ra được dủng cho\r\n thử nghiệm hiệu chuẩn. \r\nB Cầu chảy cần thử nghiệm \r\nD Áptômát bảo vệ nguồn \r\nE Công tắc nguồn \r\nO1 Cơ cấu đo dòng điện \r\nO2 Cơ cấu đo điện áp\r\n phục hồi \r\n | \r\n \r\n O3 Cơ cấu đo điện áp\r\n chuẩn \r\nT1 - T2 Vị\r\n trí có thể đặt máy biến áp \r\nZ Trở kháng điều chỉnh được \r\nRP Biến trở song song \r\nRS Biến trở nối tiếp \r\n | \r\n
Hình\r\n4 - Thử nghiệm cắt - Sơ đồ mạch điện điển hình dùng cho chế độ thử nghiệm 3
\r\n\r\n6.6.2.2 Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nDây nối A được tháo ra và thay bằng\r\ncầu chảy hoặc ống cầu chảy B cần thử nghiệm.
\r\n\r\nCông tắc đóng E được đóng ở thời\r\nđiểm sao cho cung cấp các điều kiện quy định trong Bảng 13.
\r\n\r\nĐối với chế độ thử nghiệm 3, phải\r\nđo dòng điện bằng ampe mét để thay cho hoặc bổ sung cho máy ghi dao động hoặc\r\nhệ thống đo tương tự.
\r\n\r\nSau khi cầu chảy tác động, điện áp\r\nphục hồi phải được duy trì qua cầu chảy trong thời gian quy định ở Bảng 13.\r\nPhải ghi lại vài chu kỳ đầu bằng máy ghi dao động hoặc hệ thống tương tự và các\r\nchu kỳ còn lại có thể quan sát trên vônmét.
\r\n\r\nTrong thời gian này, tần số công\r\nnghiệp có thể giảm xuống thấp hơn giá trị nhỏ nhất quy định.
\r\n\r\n6.6.2.3 Giải thích biểu đồ dao\r\nđộng
\r\n\r\nĐối với chế độ thử nghiệm 1 và 2,\r\ndòng điện cắt kỳ vọng phải là giá trị hiệu dụng của thành phần dòng điện xoay\r\nchiều, đo ở một nửa chu kỳ sau khi bắt đầu ngắn mạch trong thử nghiệm hiệu\r\nchuẩn (xem Hình 5 và Hình 6).
\r\n\r\nĐối với chế độ thử nghiệm 3 và thử\r\nnghiệm It, dòng điện cắt phải là dòng điện đối xứng hiệu dụng đo\r\nđược tại thời điểm bắt đầu hồ quang trong thử nghiệm cắt (xem Hình 7).
\r\n\r\nGiá trị của điện áp phục hồi tần số\r\ncông nghiệp được đo giữa đỉnh của nửa sóng không bị ảnh hưởng thứ hai và đường\r\nthẳng về giữa các đỉnh của nửa bước sóng trước và sau (Xem Hình 5, 6 và 7).
\r\n\r\na) Thử nghiệm hiệu chuẩn
\r\n\r\nb) Thử nghiệm cắt
\r\n\r\ngiá trị hiệu dụng của thành phần\r\nxoay chiều của dòng điện cắt kỳ vọng I =
Điện áp phục hồi V =
CHÚ THÍCH: Hình 5, 6 và 7 minh họa;\r\ndòng điện không vẽ theo cùng một thang đo.
\r\n\r\nHình\r\n5 - Thử nghiệm cắt - Giải thích biểu đồ dao động đối với chế độ thử nghiệm 1
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nO1 Đo dòng điện
\r\n\r\nO2 Đo điện áp phục hồi
\r\n\r\nO3 Đo điện áp chuẩn
\r\n\r\nHình\r\n6 - Thử nghiệm cắt - Giải thích biểu đồ dao động đối với chế độ thử nghiệm 2
\r\n\r\n(vết\r\nhiệu chuẩn như trong a) của Hình 5)
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nO1 Đo dòng điện
\r\n\r\nO2 Đo điện áp phục hồi
\r\n\r\nO3 Đo điện áp chuẩn
\r\n\r\nHình\r\n7 - Thử nghiệm cắt - Giải thích biểu đồ dao động đối với chế độ thử nghiệm 3
\r\n\r\n6.6.2.4 Tham số cần sử dụng\r\ntrong các thử nghiệm
\r\n\r\nTham số được sử dụng khi thực hiện\r\ncác thử nghiệm được cho trong Bảng 13.
\r\n\r\nNếu thử nghiệm được thực hiện trong\r\ncác điều kiện khắc nghiệt hơn quy định và nếu thử nghiệm này đạt thì thử nghiệm\r\nlà có hiệu lực.
\r\n\r\n6.6.3 Phương pháp thử nghiệm\r\nthay thế dùng cho chế độ thử nghiệm 3
\r\n\r\nChế độ thử nghiệm 3 có thể được\r\ntiến hành bằng cách sử dụng một nguồn cao áp duy nhất trong suốt thử nghiệm (như\r\ntrong chế độ thử nghiệm 1 hoặc như trong chế độ thử nghiệm 2).
\r\n\r\nTuy nhiên, trong trường hợp thời\r\ngian dài và/hoặc khả năng hạn chế của trạm thử nghiệm, có thể thực hiện các thử\r\nnghiệm của chế độ thử nghiệm 3 thành thử nghiệm gồm hai phần. Trong phần đầu\r\ncủa thời gian thử nghiệm, dòng điện được cấp từ nguồn hạ áp. Trong phần thứ\r\nhai, kể cả khi dòng điện bị gián đoạn do cầu chảy, dòng điện được cung cấp từ\r\nnguồn cao áp.
\r\n\r\nCũng cho phép thực hiện hai phần\r\ncủa thử nghiệm sử dụng một nguồn cao áp duy nhất trong đó hệ số công suất đối\r\nvới phần thời gian trước hồ quang có giá trị thấp hơn. Trong trường hợp này,\r\nviệc chuyển đổi sang hệ số công suất đúng phải xảy ra trước khi bắt đầu hồ\r\nquang.
\r\n\r\n6.6.3.1 Yêu cầu về mạch điện
\r\n\r\nYêu cầu về mạch điện như sau:
\r\n\r\na) Nguồn điện hạ áp có thể tạo ra\r\ndòng điện mong muốn chạy qua cầu chảy cần thử nghiệm và phương tiên giữ cho\r\ndòng điện không đổi trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nb) Nguồn cao áp như mô tả trong\r\n6.6.1.2.
\r\n\r\nGiá trị dòng điện cao áp là dòng\r\nđiện I3 như xác định ở 6.6.1.1.
\r\n\r\nc) Trang bị chuyển mạch bằng tay\r\nhoặc tự động từ nguồn hạ áp sang nguồn cao áp vào thời điểm mong muốn trong quá\r\ntrình thử nghiệm.
\r\n\r\nKhoảng thời gian trong đó dòng điện\r\nbị gián đoạn không được vượt quá 0,2 s. Dòng điện không được bị mất đối xứng\r\nđáng kể ở thời điểm chuyển đổi sang nguồn cao áp.
\r\n\r\nNhìn chung, quá trình chuyển đổi\r\ncần diễn ra trong khi ít nhất một phần tử chảy vẫn mang dòng. Đối với cầu chảy\r\ncó nhiều phần tử chảy, việc này cần diễn ra khi các phần tử đang chảy lần lượt\r\nđược thể hiện bằng độ tăng điện áp theo nấc trên cầu chảy.
\r\n\r\nd) Khi được nhà chế tạo đồng ý, cho\r\nphép trì hoãn việc chuyển đổi cho đến khi tất cả các phần tử chảy đã chảy hoàn\r\ntoàn (nhưng không phải cơ cấu đập, nếu lắp). Tất cả các tham số khác được nêu\r\ntrong c) vẫn được áp dụng.
\r\n\r\nQuy trình này có ý nghĩa trong\r\ntrường hợp khó phát hiện ra thời điểm bắt đầu chảy của phần tử chảy, hoặc khi\r\ncó giá trị của dòng điện trước hồ quang lớn hơn nhiều so với giá trị được chọn\r\ncủa dòng điện ở chế độ thử nghiệm 3 (xem 6.6.3.2).
\r\n\r\nTuy nhiên, vì phương pháp này được\r\nxem là nặng nề hơn đối với cầu chảy so với phương pháp c) nên trong trường hợp\r\nkhông đạt thì cho phép lặp lại các thử nghiệm của chế độ thử nghiệm 3 sử dụng\r\nphương pháp c) vì phương pháp này sát hơn với các điều kiện làm việc thực tế.
\r\n\r\n6.6.3.2 Giá trị của dòng điện\r\nthử nghiệm trước hồ quang đối với chế độ thử nghiệm 3
\r\n\r\nCác giá trị như dưới đây:
\r\n\r\na) Đối với các thử nghiệm trên cầu\r\nchảy hỗ trợ bảo vệ, trong trường hợp thời gian trước hồ quang nhỏ hơn 1 h thì\r\nnguồn hạ áp cần được đặt ở giá trị I3 và duy trì ở giá trị này trong\r\nsuốt thử nghiệm .
\r\n\r\nb) Đối với cầu chảy thông dụng,\r\ntrong trường hợp yêu cầu thời gian chảy là 1 h thì dòng điện của nguồn hạ áp\r\nđược đặt ở I3 nhưng có thể được tăng lớn hơn I3 đến 15 %\r\nsau 1 h để gây chảy.
\r\n\r\nc) Đối với các cầu chảy toàn dải,\r\ntrong trường hợp yêu cầu giá trị I3 bằng dòng điện danh định của cầu\r\nchảy thì nguồn hạ áp có thể được đặt ở giá trị cao hơn I3 trong suốt\r\nphần thử nghiệm với nguồn hạ áp để tránh thời gian thử nghiệm dài không cần\r\nthiết, miễn là thời gian trước hồ quang không nhỏ hơn 1 h. Tuy nhiện, dòng điện\r\nhạ áp không được vượt quá 40 % I3 trong thời gian trước hồ quang\r\nnày.
\r\n\r\nSau khi hết 1 h, dòng điện hạ áp có\r\nthể được tăng thêm đến 15 % nữa để gây chảy.
\r\n\r\nNếu giá trị cao hơn này vẫn tạo ra\r\nthời gian thử nghiệm dài không thuận lợi thì cho phép lắp ống cầu chảy trong\r\nhộp làm mát hạn chế - với điều kiện đạt được thời gian chảy ít nhất là 1 h.
\r\n\r\nTrong trường hợp sử dụng hộp này là\r\nkhông đủ để gây chảy trong thời gian hợp lý thì có thể sử dụng phương pháp thử\r\nnghiệm cho trong Phụ lục E.
\r\n\r\n6.6.4 Thử nghiệm cắt đối với ống\r\ncầu chảy của dãy đồng nhất
\r\n\r\n6.6.4.1 Đặc tính ống cầu chảy\r\ncủa dãy đồng nhất
\r\n\r\nỐng cầu chảy được xem là tạo thành\r\ndãy đồng nhất khi đặc tính của chúng phù hợp với các yêu cầu dưới đây.
\r\n\r\na) Điện áp danh định, dòng điện cắt\r\nlớn nhất và tần số phải như nhau.
\r\n\r\nb) Tất cả các vật liệu phải như\r\nnhau, kể cả vật liệu để điền đầy và sự phân bố hạt của nó.
\r\n\r\nc) Tất cả các kích thước của ống\r\ncầu chảy phải như nhau trừ mặt cắt, và số lượng (các) phần tử chảy như mô tả\r\nchi tiết dưới đây, từ điểm d) đến điểm h).
\r\n\r\nd) Ở ống cầu chảy bất kỳ, tất cả\r\ncác phần tử chảy chính phải giống hệt nhau.
\r\n\r\ne) Quy luật chủ đạo về sự biến đổi\r\nmặt cắt của các phần tử chảy riêng rẽ dọc theo chiều dài của chúng phải như\r\nnhau.
\r\n\r\nf) Mọi sự biến thiên về độ dày,\r\nchiều rộng và số lượng phải là hàm đơn điệu1 so với dòng điện danh\r\nđịnh. Do đó, việc bù lại lượng tăng mặt cắt bằng cách giảm số lượng phần tử\r\nchảy và ngược lại là không được phép.
\r\n\r\ng) Sự biến thiên về khoảng cách,\r\nnếu có, giữa các phần tử chảy riêng rẽ và sự biến thiên khoảng cách, nếu có,\r\ngiữa (các) phần tử chảy và thân cầu chảy phải đơn điệu1) so với dòng\r\nđiện danh định.
\r\n\r\nh) Phần tử chảy đặc biệt được sử\r\ndụng cho bộ chỉ thị hoặc cơ cấu đập không phải tuân theo điểm e) và điểm f) ở\r\ntrên, nhưng phần tử này phải như nhau đối với tất cả các ống cầu chảy.
\r\n\r\n6.6.4.2 Yêu cầu thử nghiệm
\r\n\r\nTrong dãy ống cầu chảy đồng nhất,\r\nchỉ cần thực hiện các thử nghiệm cắt theo Bảng 16.
\r\n\r\nBảng\r\n16 - Yêu cầu thử nghiệm cắt đối với ống cầu chảy của dãy đồng nhất
\r\n\r\n\r\n Chế\r\n độ thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Ống\r\n cầu chảy cần thử nghiệm (dấu X thể hiện các thử nghiệm cần thực hiện) \r\n | \r\n ||
\r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n 2a \r\n | \r\n \r\n Xc \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n 3b \r\n | \r\n \r\n Xd \r\n | \r\n \r\n Xd \r\n | \r\n \r\n X \r\n | \r\n
\r\n a Dòng điện thử nghiệm\r\n I2 đối với ống cầu chảy A và C cần được chọn theo thông số dòng\r\n điện của ống cầu chảy A và C tương ứng. \r\nb Ống cầu chảy có\r\n thông số dòng điện thấp nhất cần có ít nhất hai phần tử chảy chính riêng rẽ,\r\n không kể các phần tử chảy, nếu có, sử dụng để khởi động cơ cấu đập. \r\nc Chỉ yêu cầu thử\r\n nghiệm này khi mặt cắt của các phần tử riêng rẽ nhỏ hơn đối với ống cầu chảy\r\n C. \r\nd Chỉ yêu cầu thử\r\n nghiệm này khi tỉ số I3/s của ống cầu chảy A và B nhỏ hơn ống cầu\r\n chảy C. Trong trường hợp này, ống cầu chảy có tỉ số I3/s thấp nhất\r\n được chọn cho chế độ thử nghiệm 3. \r\n | \r\n
Ký hiệu được sử dụng trong Bảng 15\r\ncó ý nghĩa dưới đây:
\r\n\r\nA: ống cầu chảy có dòng điện thấp\r\nnhất;
\r\n\r\nB: ống cầu chảy bất kỳ có dòng điện\r\ngiữa A và C;
\r\n\r\nC: ống cầu chảy có dòng điện cao\r\nnhất;
\r\n\r\ns: mặt cắt của từng phần tử chảy\r\nriêng rẽ;
\r\n\r\n6.6.4.3 Giải thích các thử\r\nnghiệm cắt
\r\n\r\nNếu kết quả của các thử nghiệm được\r\nthực hiện theo Bảng 16 đáp ứng các yêu cầu của 5.1.3 thì dòng điện bất kỳ của\r\nống cầu chảy thuộc dãy đồng nhất phải được xem là phù hợp với yêu cầu cắt của\r\nyêu cầu kỹ thuật này.
\r\n\r\nNếu ống cầu chảy không đáp ứng thỏa\r\nđáng theo 5.1.3 cho một hoặc nhiều loạt thử nghiệm thì ống cầu chảy phải bị\r\nloại bỏ khỏi dãy đồng nhất nhưng việc hỏng hóc này không nhất thiết dẫn đến\r\nloại bỏ ở bất kỳ dòng điện nào khác.
\r\n\r\nNhà chế tạo phải lập sẵn các giá\r\ntrị dòng điện cắt nhỏ nhất đối với các ống cầu chảy của tất cả các thông số\r\ndòng điện có hiệu lực trong dãy đồng nhất. Các giá trị phải dựa trên các thử\r\nnghiệm cắt của chế độ thử nghiệm 3 trên ống cầu chảy C của dãy. Giá trị dòng\r\nđiện nhỏ nhất đối với các thông số dòng điện khác trong cùng dãy đồng nhất có\r\nthể xác định bằng cách tính toán. Mật độ dòng điện trên mỗi phần tử chảy chính\r\n(tỉ số I3/s) phải bằng hoặc lớn hơn mật độ dùng cho ống cầu chảy C.
\r\n\r\n6.6.5 Chấp nhận dãy đồng nhất\r\ncủa ống cầu chảy bằng phương pháp nội suy
\r\n\r\nNếu hai dãy đồng nhất X và Z có\r\nthông số điện áp khác nhau Ux và Uz đã đạt thử nghiệm thì\r\nvề nguyên tắc, không cần thử nghiệm dãy đồng nhất thứ ba Y có thông số điện áp\r\ntrung gian Uy, với điều kiện áp dụng các điều kiện dưới đây.
\r\n\r\na) Điện áp danh định Uz\r\nkhông lớn hơn 2 Ux.
\r\n\r\nb) Thông số dòng điện của dãy Y\r\nkhông nằm ngoài dải thông số dòng điện chung cho dãy X và Z đã được thử nghiệm.
\r\n\r\nc) Dòng điện cắt lớn nhất danh định\r\nở điện áp danh định Ux và Uz là như nhau nếu khác nhau\r\nthì chỉ giá trị thấp hơn được xem là có thể áp dụng cho Uy.
\r\n\r\nd) Dòng điện cắt nhỏ nhất danh định\r\ncủa các ống cầu chảy có cùng dòng điện ở điện áp danh định Ux và Uz\r\nlà như nhau hoặc nếu khác nhau thì chỉ giá trị cao hơn được xem là có thể áp\r\ndụng cho Uy.
\r\n\r\ne) Các tần số danh định là như\r\nnhau.
\r\n\r\nf) Tất cả các vật liệu là như nhau.
\r\n\r\ng) Tất cả các kích thước, trừ chiều\r\ndài của ống cầu chảy, và các phần tử chảy là như nhau.
\r\n\r\nh) Đối với từng thông số dòng điện,\r\nsố lượng phần tử chảy riêng rẽ và mặt cắt của chúng là như nhau; quy luật chủ\r\nđạo về sự biến đổi mặt cắt thể hiện bằng số lượng thay đổi trên một đơn vị\r\nchiều dài phải được giữ nguyên khi nội suy chiều dài của phần tử chảy điện áp\r\ntrung gian.
\r\n\r\ni) Chiều dài của phần tử chảy được\r\nnội suy tuyến tính theo điện áp đã được thử nghiệm.
\r\n\r\n6.6.6 Chấp nhận dãy đồng nhất\r\ncủa các ống cầu chảy có chiều dài khác nhau
\r\n\r\nĐể cung cấp các kích thước dùng để\r\ncố định cho các kiểu cầu chảy cài vào, rút ra hoặc cầu chảy kiểu lắp đặt khác\r\nnhau, đôi khi cần phải thiết kế sẵn ống cầu chảy cho hai hoặc nhiều chiều dài\r\nống khác nhau. Về nguyên tắc, nếu kiểu ống ngắn nhất đã được thử nghiệm đầy đủ\r\nthì xem như không cần thử nghiệm kiểu ống dài hơn, với điều kiện tuân thủ các\r\nyêu cầu dưới đây.
\r\n\r\nĐặc tính và thông số cắt công bố\r\ndựa trên các thử nghiệm thực hiện theo 6.6.2 và 6.6.4 trên một dãy đồng nhất đã\r\ncho là có hiệu lực đối với dãy đồng nhất khác có chiều dài ống lớn hơn, với\r\nđiều kiện là tuân thủ các tiêu chí dưới đây.
\r\n\r\na) Chiều dài ống của từng dãy đồng\r\nnhất của cầu chảy chưa được thử nghiệm không lớn hơn 1,6 lần chiều dài ống của\r\ndãy đồng nhất đã được thử nghiệm với cùng điện áp danh định. Bước quấn của các\r\nphần tử chảy chính có thể dài ra nhưng chiều dài của chúng phải giống như cầu\r\nchảy đã được thử nghiệm trong dãy.
\r\n\r\nb) Dãy chưa thử nghiệm tuân thủ tất\r\ncả các hạng mục ở 6.6.4.1 trừ chiều dài ống.
\r\n\r\nc) Dòng điện danh định lớn nhất của\r\ndãy chưa thử nghiệm không lớn hơn dòng điện danh định lớn nhất của dãy đã thử\r\nnghiệm và dòng điện danh định nhỏ nhất của dãy chưa thử nghiệm không nhỏ hơn\r\ncủa dãy đã thử nghiệm.
\r\n\r\n6.7 Thử nghiệm đặc tính thời\r\ngian-dòng điện
\r\n\r\n6.7.1 Thông lệ thử nghiệm
\r\n\r\nThông lệ thử nghiệm đặc tính thời\r\ngian-dòng điện phải như quy định ở 6.3 và như dưới đây.
\r\n\r\n6.7.1.1 Nhiệt độ môi trường\r\nkhông khí
\r\n\r\nĐặc tính thời gian-dòng điện phải\r\nđược kiểm tra ở nhiệt độ môi trường không khí từ 15 oC đến 30 oC.
\r\n\r\nBắt đầu mỗi thử nghiệm, cầu chảy\r\nphải có nhiệt độ xấp xỉ môi trường không khí.
\r\n\r\n6.7.1.2 Bố trí thiết bị
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện với\r\nbố trí thiết bị giống như đối với thử nghiệm độ tăng nhiệt nếu chúng được thực\r\nhiện riêng rẽ (xem 6.5.1.2) hoặc đối với thử nghiệm cắt (xem 6.6.1.5).
\r\n\r\n6.7.2 Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm thời gian-dòng điện phải\r\nđược tiến hành như dưới đây.
\r\n\r\n6.7.2.1 Thử nghiệm thời\r\ngian-dòng điện trước hồ quang
\r\n\r\nThử nghiệm thời gian-dòng điện\r\ntrước hồ quang có thể được thực hiện ở điện áp thuận tiện bất kỳ với mạch điện\r\nthử nghiệm được bố trí sao cho dòng điện qua cầu chảy được duy trì ở giá trị về\r\ncơ bản là không đổi.
\r\n\r\nCó thể sử dụng dữ liệu thời\r\ngian-dòng điện có được từ thử nghiệm cắt.
\r\n\r\n6.7.2.2 Khoảng thời gian
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện\r\ntrong khoảng thời gian dưới đây:
\r\n\r\n- cầu chảy hỗ trợ bảo vệ: từ 0,01 s\r\nđến 600 s;
\r\n\r\n- cầu chảy thông dụng và cầu chảy\r\ntoàn dải: từ 0,01 s đến 1 h. Đối với cầu chảy toàn dải, khoảng thời gian tốt\r\nnhất là được kéo dài hơn 1 h.
\r\n\r\n6.7.2.3 Phép đo dòng điện
\r\n\r\nDòng điện qua cầu chảy trong quá\r\ntrình thử nghiệm thời gian-dòng điện phải được đo bằng ampe mét, máy ghi dao\r\nđộng hoặc dụng cụ đo thích hợp khác,
\r\n\r\n6.7.2.4 Xác định thời gian
\r\n\r\nKhi ghi lại thời gian bằng máy ghi\r\ndao động thì thời gian trước hồ quang phải là thời gian ảo hoặc thời gian thực\r\ntế và chỉ ra phương pháp được chọn.
\r\n\r\n6.8 Thử nghiệm cơ cấu đập
\r\n\r\n6.8.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác thử nghiệm này dự kiến để kiểm\r\ntra xem cơ cấu đập có khả năng truyền năng lượng quy định trong Bảng 11 ngay cả\r\ntrong điều kiện vận hành có giá trị dòng điện hoặc điện áp thấp. Các thử nghiệm\r\nở 6.8.3 cũng dự kiến để chứng tỏ rằng tác động của cơ cấu đập là đủ nhanh để\r\nđảm bảo hoạt động đúng của khối kết hợp cầu chảy đập-nhả.
\r\n\r\nNăng lượng của cơ cấu đập tác động\r\nbằng lò xo có thể được kiểm tra trong quy định thử nghiệm tác động bằng con lắc\r\nhoặc có thể đo sau các thử nghiệm từ đặc tính lực-hành trình (xem 6.8.4.1).\r\nNăng lượng của cơ cấu đập tác động bằng khí nạp khi nổ phải được đo bằng con\r\nlắc trong quá trình diễn biến của các thử nghiệm tác động.
\r\n\r\nKhả năng chịu lực của cơ cấu đập\r\nloại trung bình và loại nặng (xem Bảng 11) phải được thử nghiệm sau thử nghiệm tác\r\nđộng.
\r\n\r\n6.8.2 Cơ cấu đập cần thử nghiệm
\r\n\r\nỐng cầu chảy sử dụng cho các thử\r\nnghiệm cơ cấu đập phải có dòng điện cao nhất và/hoặc công suất tiêu tán cao\r\nnhất trong dải cầu chảy có sử dụng hệ thống cơ cấu đập cho trước.
\r\n\r\nTrong trường hợp hệ thống cơ cấu\r\nđập (bao gồm cơ cấu đập và loạt sợi dây điện trở) chung2 cho\r\nmột dải (hoặc các dải) cầu chảy cho trước, chỉ cần tiến hành các thử\r\nnghiệm trên một ống cầu chảy có thông số điện áp bất kỳ để chứng tỏ tính năng\r\ncủa cơ cấu đập đối với toàn bộ dải (hoặc các dải). Kết quả này áp dụng cho các\r\nđiện áp khác của ống cầu chảy, trong trường hợp sử dụng hệ thống cơ cấu đập\r\ngiống nhau, với điều kiện là chiều dài là sợi dây điện trở gần như tỷ lệ với\r\nđiện áp danh định của ống cầu chảy.
\r\n\r\n6.8.3 thử nghiệm hoạt động
\r\n\r\nBan đầu, ống cầu chảy sử dụng cho\r\nthử nghiệm cơ cấu phải được nối vào mạch điện hạ áp và đặt dòng điện sao cho\r\ncác phần tử chảy chính bị chảy. Điện áp phải đủ thấp để mạch cơ cấu đập của ống\r\ncầu chảy còn nguyên vẹn. Giá trị dòng điện thử nghiệm phải cho thời gian trước hồ\r\nquang không nhỏ hơn 20 min.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần chuẩn bị các thử\r\nnghiệm hoạt động quy định có thể không thích hợp cho cơ cấu đập có rơle nhiệt\r\nbổ sung. Việc nhả sớm do nhiệt của cơ cấu có thể ngăn cản tính liên tục đúng\r\ncủa thử nghiệm như quy định. Các yêu cầu thích hợp của thử nghiệm để bao trùm\r\ntrường hợp này vẫn chưa được quy định.
\r\n\r\nSau đó, thử nghiệm a) và b) phải\r\nđược thực hiện mà không bị trễ quá mức trên các ống cầu chảy có phần tử chảy\r\nchính đã bị chảy này.
\r\n\r\nThử nghiệm a): Dòng điện thử\r\nnghiệm: £ 10 A
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm: không quy định
\r\n\r\nThử nghiệm b): Điện áp thử nghiệm: £ 0,075 Ur
\r\n\r\nDòng điện thử nghiệm: không quy\r\nđịnh
\r\n\r\nTrong đó Ur là điện áp\r\ndanh định của ống cầu chảy.
\r\n\r\nHệ số công suất của mạch điện thử\r\nnghiệm có thể có giá trị thuận tiện bất kỳ.
\r\n\r\nBa mẫu phải được thử nghiệm theo\r\nthử nghiệm a) và ba mẫu theo thử nghiệm b).
\r\n\r\nTrong trường hợp có thể kết hợp các\r\nthử nghiệm a) và b), chỉ cần thử nghiệm tổng cộng ba mẫu.
\r\n\r\n6.8.4 Thực hiện thử nghiệm
\r\n\r\n6.8.4.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm a) và b), hành\r\ntrình của cơ cấu đập, đầu ra năng lượng trong hành trình thực tế và khả năng\r\nchịu lực phải nằm trong các giới hạn quy định trong Bảng 11.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm b), đo thời gian\r\ncủa hành trình và thời gian này không được vượt quá giá trị quy định trong Bảng\r\n11.
\r\n\r\n6.8.4.2 Thử nghiệm năng lượng
\r\n\r\nKhi đo năng lượng từ các đặc tính\r\nlực-hành trình, phải thực hiện phép đo này sau các thử nghiệm hoạt động như\r\nsau: các lực lò xo FA và FB tương ứng tại thời điểm bắt\r\nđầu và kết thúc của hành trình đi tiếp AB được chỉ ra trong Hình 10 phải được\r\nđo cho một mẫu và năng lượng được tính từ công thức sau:
\r\n\r\nnăng lượng(J)=
trong đó FA và FB\r\ntính bằng niutơn và AB tính bằng milimét.
\r\n\r\nKhi đo năng lượng bằng con lắc,\r\nphải thực hiện phép đo trong quá trình thử nghiệm hoạt động a) như dưới đây.
\r\n\r\nNên sử dụng con lắc như mô tả trong\r\nISO 148-2, nhưng với giá trị năng lượng va đập và vận tốc va đập nhỏ hơn quy\r\nđịnh trong ISO 179. Cụ thể là, làm máy dùng cho thử nghiệm cơ cấu đập loại\r\ntrung bình và loại nặng nên là loại 4J; máy dùng cho thử nghiệm cơ cấu đập loại\r\nnhẹ nên là loại 0,5 J.
\r\n\r\nBúa của máy thử nghiệm phải có bề\r\nmặt bằng thép phẳng, có độ cứng Vicker tối thiểu HV 235 và có kích cỡ đủ lớn,\r\nvuông góc với hướng của hành trình cơ cấu đập.
\r\n\r\nSau hành trình tự do như quy định,\r\ncơ cấu đập phải đập vào búa treo đứng im ở bề mặt phẳng của nó. Đường đi của cơ\r\ncấu đập phải hướng vào tâm đập của máy và phải vuông góc với mặt phẳng được xác\r\nđịnh bởi tâm đập và trục dao động của con lắc.
\r\n\r\n6.8.4.3 Thử nghiệm khả năng chịu\r\nlực
\r\n\r\nĐối với cơ cấu đập loại trung bình\r\nvà loại nặng, khả năng chịu lực nhỏ nhất phải được thử nghiệm trên ba mẫu sau\r\nkhi thực hiện các thử nghiệm hoạt động a) và b). Thử nghiệm này bao gồm đặt một\r\nlực tĩnh trên trục của cơ cấu đập bằng với khả năng chịu lực nhỏ nhất danh định\r\nvà kiểm tra xem hành trình xa hơn của nó có nhỏ hơn hành trình thực tế nhỏ nhất\r\nquy định OB hay không (xem Hình 10).
\r\n\r\n6.9 Tương thích điện từ (EMC)
\r\n\r\nCầu chảy thuộc phạm vi áp dụng của\r\ntiêu chuẩn này không nhạy với nhiễu điện từ và do đó không cần thực hiện các thử\r\nnghiệm miễn nhiễm. Nhiễu điện từ có thể được tạo ra từ cầu chảy chỉ giới hạn\r\nthời điểm tác động của nó. Nếu các giá trị điện áp đóng cắt trong quá trình thử\r\nnghiệm điển hình không vượt quá các giá trị quy định trong Bảng 7 và Bảng 8 của\r\ntiêu chuẩn này thì không yêu cầu các thử nghiệm khác về tương thích điện từ.
\r\n\r\n7. Thử nghiệm đặc biệt
\r\n\r\n7.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác thử nghiệm đặc biệt được thực\r\nhiện để kiểm tra một kiểu hoặc một thiết kế cụ thể của cầu chảy tương ứng với\r\nđặc tính quy định và tác động thỏa đáng trong các điều kiện quy định đặc biệt.\r\nCác thử nghiệm này được thực hiện trên các mẫu để kiểm tra các đặc tính quy\r\nđịnh của tất cả các cầu chảy có cùng kiểu.
\r\n\r\nCác thử nghiệm này chỉ phải lặp lại\r\nnếu thay đổi kết cấu có thể gây ra thay đổi về tác động của cầu chảy.
\r\n\r\nĐể thử nghiệm được thuận lợi và\r\ntham khảo nhà chế tạo, giá trị quy định cho thử nghiệm, cụ thể là dung sai, có\r\nthể được thay đổi sao cho các điều kiện thử nghiệm khắc nghiệt hơn.
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, thử\r\nnghiệm phải được thử nghiệm như thông lệ thử nghiệm quy định ở 6.3 và như dưới\r\nđây.
\r\n\r\n7.2 Danh mục các thử nghiệm đặc\r\nbiệt
\r\n\r\nCác thử nghiệm dưới đây được thực\r\nhiện sau khi có thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng đối với các kiểu\r\ncầu chảy nhất định hoặc đối với các ứng dụng đặc biệt:
\r\n\r\n- thử nghiệm sốc nhiệt (đối với cầu\r\nchảy được thiết kế để sử dụng ngoài trời);
\r\n\r\n- thử nghiệm công suất tiêu tán đối\r\nvới cầu chảy không được thiết kế để sử dụng trong hộp (với các cầu chảy khác,\r\nthử nghiệm này là thử nghiệm điển hình);
\r\n\r\n- thử nghiệm chống thấm nước (sự\r\nxâm nhập của hơi ẩm) đối với cầu chảy được thiết kế để sử dụng ngoài trời.
\r\n\r\n- thử nghiệm độ tăng nhiệt trước hồ\r\nquang đối với cầu chảy hỗ trợ bảo vệ để sử dụng trong tổ hợp thiết bị đóng\r\ncắt-cầu chảy.
\r\n\r\n- thử nghiệm chịu thời gian hồ\r\nquang đối với cầu chảy hỗ trợ bảo vệ để sử dụng trong tổ hợp thiết bị đóng\r\ncắt-cầu chảy;
\r\n\r\n- thử nghiệm kín dầu.
\r\n\r\nKết quả của tất cả các thử nghiệm\r\nnày phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm có chứa các dữ liệu cần thiết để\r\nchứng tỏ sự phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n7.3 Thử nghiệm sốc nhiệt
\r\n\r\n7.3.1 Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nĐể cầu chảy phải như nhà chế tạo\r\nống cầu chảy cần thử nghiệm quy định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu có một số thông số\r\ndòng điện khác nhau chỉ liên quan đến phần tử chảy thì chỉ thử nghiệm ống cầu\r\nchảy có công suất tiêu tán cao nhất là đủ.
\r\n\r\n7.3.2 Bố trí thiết bị
\r\n\r\nCầu chảy được lắp đặt theo hướng\r\ndẫn do nhà chế tạo quy định và được nối vào mạch thử nghiệm bằng dây đồng trần\r\ncó kích cỡ quy định trong Bảng 12.
\r\n\r\n7.3.3 Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nCầu chảy phải chịu trong 1 h giá\r\ntrị dòng điện được chọn theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng và\r\nkhông được vượt quá dòng điện danh định. Sau đó, phun nước dưới dạng mưa nhân\r\ntạo lên cầu chảy ở góc xấp xỉ 45 o so với phương thẳng đứng ở nhiệt\r\nđộ không cao hơn nhiệt độ phòng và tốc độ nước rơi xuống xấp xỉ 3 mm/min. Việc\r\nphun này được duy trì trong 1 min trong khi vẫn cho dòng điện thử nghiệm chạy\r\nqua.
\r\n\r\nCầu chảy không được có dấu hiệu hư\r\nhại bên ngoài nhìn thấy được.
\r\n\r\n7.4 Thử nghiệm công suất tiêu\r\ntán đối với cầu chảy được thiết kế để không sử dụng trong hộp
\r\n\r\nCác thử nghiệm phải được thử nghiệm\r\ntheo các điều kiện quy định trong 6.5.
\r\n\r\n7.5 Thử nghiệm chống thấm nước\r\n(xâm nhập của hơi ẩm)
\r\n\r\n7.5.1 Điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\nKiểm tra tính chống thấm nước (xâm\r\nnhập của hơi ẩm) đạt được bằng cách ngâm mẫu thử nghiệm trong bể nước nóng có\r\nchất làm ướt. Thể tích của nước phải ít nhất là 10 lần thể tích của mẫu thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n7.5.2 Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm là ống cầu chảy đại\r\ndiện cho kiểu của nó. Phải thử nghiệm ba ống cầu chảy.
\r\n\r\n7.5.3 Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nTừng mẫu thử nghiệm (ở nhiệt độ\r\nphòng từ 15oC đến 35oC) phải được ngâm trong thời gian 5 min trong bể có nhiệt độ nước từ 70oC\r\nđến 80oC.
Không được có bọt khí phát ra từ bề\r\nmặt mẫu thử nghiệm sau khi loại bỏ các bọt khí tạo ra khi bắt đầu ngâm.
\r\n\r\n7.6 Thử nghiệm cầu chảy hỗ trợ\r\nbảo vệ để sử dụng cho tổ hợp thiết bị đóng cắt-cầu chảy của IEC 62271-105
\r\n\r\n7.6.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nYêu cầu có các thử nghiệm thích hợp\r\nđể nhà chế tạo cầu chảy có thể cung cấp cho nhà chế tạo thiết bị đóng cắt hoặc\r\nngười sử dụng cuối cùng các dữ liệu cần thiết.
\r\n\r\n7.6.2 Thử nghiệm độ tăng nhiệt\r\ntrước hồ quang
\r\n\r\nMục đích là để chắc chắn rằng nhiệt\r\nđộ cao nhất đạt được tại điểm bất kỳ của cầu chảy ở moị giá trị dòng điện trước\r\nhồ quang.
\r\n\r\nĐối với từng dãy đồng nhất, phải\r\nthử nghiệm cầu chảy có thông số dòng điện cao nhất.
\r\n\r\nCầu chảy được bố trí như trong thử\r\nnghiệm độ tăng nhiệt ở 6.5 chỉ khác là đặt bộ cảm biến do tiếp xúc chặt chẽ với\r\nthân cầu chảy tại tâm theo chiều dọc của thân cầu chảy.
\r\n\r\nCầu chảy phải chịu thử nghiệm trước\r\nkhi chảy bởi dòng điện tạo ra thời gian là 20 min chảy tương ứng với các điều\r\nkiện trong đó nhiệt độ cao nhất của thân cầu chảy nhìn chung là đạt được. Thực\r\ntế, một thử nghiệm cho thời gian chảy trong phạm vi từ 15 min đến 25 min là\r\nchấp nhận được. Ghi lại nhiệt độ cao nhất đo được. Nhiệt độ này thường xuất\r\nhiện trong một thời gian ngắn sau thời điểm chảy thực tế của cầu chảy.
\r\n\r\nTrong trường hợp cầu chảy lắp với\r\ncơ cấu đập tác động do nhiệt, dòng điện thử nghiệm cần được ngắt đi tại thời\r\nđiểm tác động của cơ cấu đập và ghi lại nhiệt độ cao nhất đạt đến.
\r\n\r\nTrong suốt các chuỗi thử nghiệm\r\nnày, cầu chảy vẫn phải nguyên vẹn về vật liệu và không bị hư hại như xác định ở\r\n5.1.3.
\r\n\r\n7.6.3 Thử nghiệm chịu thời gian\r\ntrước hồ quang
\r\n\r\nThời gian chịu thử ít nhất là 0,1\r\ns.
\r\n\r\nTrong trường hợp đạt được một giá\r\ntrị như vậy trong các thử nghiệm của chế độ thử nghiệm 3 của cầu chảy theo 6.6.\r\ncủa tiêu chuẩn này thì giá trị của chế độ thử nghiệm 3 có thể là bằng chứng về\r\ntính năng thích hợp.
\r\n\r\nTrong trường hợp thời gian hồ quang\r\ntrong chế độ thử nghiệm 3 nhỏ hơn 0,1 s thì phải tiến hành thêm hai thử nghiệm\r\nnữa theo 6.6 của tiêu chuẩn này đối với chế độ thử nghiệm 3 trừ các yêu cầu TRV\r\nvà có:
\r\n\r\n·\r\ndòng điện thử nghiệm cho thời gian hồ quang ít nhất là 0,1 s;
\r\n\r\n·\r\ngiá trị dòng điện lớn hơn 70 % dòng điện cắt nhỏ nhất của cầu chảy như quy định\r\ntrong 3.1.20.
\r\n\r\nTrong trường hợp có thể chỉ ra rằng\r\nviệc nhả của cơ cấu đập của cầu chảy do nhiệt ở dòng điện thấp hơn I3\r\ntrước khi xảy ra hồ quang thì không yêu cầu thử nghiệm thời gian hồ quang.
\r\n\r\n7.7 Thử nghiệm kín dầu
\r\n\r\nỐng cầu chảy của cầu chảy giới hạn\r\ndòng điện được thiết kế để ngâm trong dầu phải được thử nghiệm như dưới đây.
\r\n\r\nNếu một số thông số dòng điện chỉ\r\nkhác nhau liên quan đến các phần tử chảy của chúng thì chỉ cần thử nghiệm ống\r\ncầu chảy có công suất tiêu tán cao nhất.
\r\n\r\nỐng cầu chảy phải được ngâm trong\r\ndầu cách điện ở áp suất 7 x 104 N/m2. Cho dòng điện danh\r\nđịnh chạy qua ống cầu chảy trong 2 h và nhiệt độ của dầu phải tăng lên (bằng\r\ncách gia nhiệt bổ sung nếu cần) từ 75oC đến 85oC và duy\r\ntrì trong phạm vi này trong thời gian thử nghiệm là 2 h.
\r\n\r\nNếu ống cầu chảy được thử nghiệm\r\ntheo Phụ lục E có ấn định nhiệt độ áp dụng cao nhất (MAT) cao hơn 85oC\r\nthì nhiệt độ dầu phải được tăng lên đến nhiệt độ tối thiểu là bằng MAT ấn định\r\ncho ống cầu chảy. Dòng điện chạy qua ống cầu chảy nên lấy bằng dòng điện liên\r\ntục cho phép lớn nhất Iencl ở nhiệt độ này (xem phụ lục\r\nF).
\r\n\r\nNgắt dòng điện, ngắt nguồn gia\r\nnhiệt bổ sung và làm nguội dầu, hoặc để nguội đến nhiệt độ từ 15oC\r\nđến 30oC trong thời gian thuận tiện bất kỳ.
\r\n\r\nChu kỳ này phải được tiến hành sáu\r\nlần và sau đó lấy ống cầu chảy ra khỏi dầu, làm sạch bên ngoài và mở ra để kiểm\r\ntra môi chất dập hồ quang, không được có dấu hiệu xâm nhập của dầu.
\r\n\r\n8. Thử nghiệm thường xuyên
\r\n\r\nYêu cầu về các giá trị điện trở\r\nnguội hoặc dữ liệu thử nghiệm thường xuyên liên quan khác của ống cầu chảy phải\r\ntheo thỏa thuận giữa nhà chế tạo cầu chảy và người sử dụng.
\r\n\r\n9. Hướng dẫn áp dụng
\r\n\r\n9.1 Mục đích
\r\n\r\nMục đích của điều này là đưa ra gợi\r\ný về các ứng dụng, vận hành và bảo trì để giúp đạt được tính năng thỏa đáng đối\r\nvới cầu chảy cao áp giới hạn dòng điện. Nhà chế tạo phải viện dẫn hướng dẫn này\r\ntrong tài liệu của mình.
\r\n\r\n9.2 Yêu cầu chung
\r\n\r\nCầu chảy lắp trong mạch điện để bảo\r\nvệ mạch điện và thiết bị nối với nó không bị hỏng tróc trong phạm vi các giới\r\nhạn về thông số đặc trưng của cầu chảy. Cầu chảy này thực hiện tốt không những\r\nphụ thuộc vào độ chính xác chế tạo mà còn phụ thuộc vào tính ứng dụng đúng và\r\ncác lưu ý sau lắp đặt. Nếu cầu chảy không được ứng dụng và bảo trì đúng thì có\r\nthể xảy ra hư hại đáng kể cho thiết bị đắt tiền.
\r\n\r\nỐng cầu chảy cao áp cần được vận\r\nchuyển với mức độ cẩn thận ít nhất là tương đương với bất kỳ thiết bị được chế\r\ntạo chính xác nào (như rơle). Ống cầu chảy cần được bảo quản trong bao gói bảo\r\nvệ cho đến khi có yêu cầu sử dụng. Bất kỳ ống cầu chảy nào rơi hoặc chịu xóc cơ\r\nhọc nặng nề đều phải được kiểm tra trước khi sử dụng. Việc kiểm tra bao gồm cả\r\nxem xét thân cầu chảy, các phần kim loại và kiểm tra điện trở. Giá trị điện trở\r\ndanh nghĩa có thể có được từ nhà chế tạo cầu chảy.
\r\n\r\nNếu ống cầu chảy trong quá trình\r\nlắp đặt và điều kiện vận hành bình thường phải chịu các ứng suất cơ nặng nề, ví\r\ndụ, xóc, rung v.v... tác động theo một hoặc vài hướng thì cần kiểm tra xem ống\r\ncầu chảy có thể chịu được các ứng suất này không bị hỏng hóc hoặc suy giảm chất\r\nlượng hay không. Các thử nghiệm cụ thể để chứng tỏ độ bền cơ của ống cầu chảy\r\ncó thể được tiến hành theo thỏa thuận giữa người sử dụng và nhà chế tạo cầu\r\nchảy và thiết bị đóng cắt.Đối với tổ hợp thiết bị đóng cắt-cầu chảy, xem IEC\r\n62271-105.
\r\n\r\nCác quy tắc an toàn quy định cần\r\nphải tuân thủ ở mọi thời điểm khi thao tác hoặc bảo trì cầu chảy gần thiết bị\r\nhoặc dây dẫn mang điện.
\r\n\r\n9.3 Ứng dụng
\r\n\r\n9.3.1 Lắp đặt
\r\n\r\nCầu chảy cần được lắp đặt theo\r\nhướng dẫn của nhà chế tạo. Đối với cầu chảy nhiều cực, khi khoảng cách giữa các\r\ncực là không cố định theo kết cấu thì nên lắp các cực với khe hở không khí\r\nkhông nhỏ hơn các giá trị do nhà chế tạo quy định.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng khi ống cầu chảy\r\nphải chịu ảnh hưởng của bức xạ mặt trời nặng nề, hoặc được sử dụng trong hộp mà\r\nống cầu chảy phải chịu nhiệt độ xung quang lớn hơn 40oC thì các khía\r\ncạnh nhất định về tính năng của ống cầu chảy này có thể bị ảnh hưởng đáng kể.\r\nTùy thuộc vào thiết kế cầu chảy mà các khía cạnh ảnh hưởng này có thể bao gồm\r\ndòng điện, đặc tính thời gian-dòng điện và khả năng cắt dòng điện. Một số kiểu\r\ncầu chảy phải được thiết kế và thử nghiệm đặc biệt khi áp dụng (ví dụ, một số\r\ncầu chảy có thành phần hữu cơ). Ảnh hưởng lên thông số dòng điện của cầu chảy\r\nđược đề cập ở 9.3.2 và Phụ lục F. Sự thay đổi đặc tính thời gian-dòng điện cũng\r\nđược đề cập ở 9.3.2. Các yêu cầu thử nghiệm bổ sung đối với ống cầu chảy được\r\nthiết kế sử dụng ở nhiệt độ xung quanh lớn hớn 40oC được đề cập ở\r\nPhụ lục E.
\r\n\r\n9.3.2 Chọn dòng điện danh định\r\ncủa ống cầu chảy
\r\n\r\nDòng điện danh định của ống cầu\r\nchảy thường cao hơn dòng điện trong vận hành bình thường. Các khuyến cáo về lựa\r\nchọn thường do nhà chế tạo cung cấp.
\r\n\r\nNếu dòng điện của ống cầu chảy nhỏ\r\nhơn dòng điện của đế cầu chảy thì dòng điện hiệu quả của cầu chảy là dòng điện\r\ncủa ống cầu chảy.
\r\n\r\nDòng điện danh định của ống cầu\r\nchảy cần được chọn theo các tham số sau:
\r\n\r\na) dòng điện bình thường và dòng\r\nđiện quá tải có thể có của mạch điện, kể cả các hài kéo dài;
\r\n\r\nb) hiện tượng quá độ trong mạch\r\nđiện liên quan đến đóng cắt các thiết bị như máy biến áp, động cơ hoặc tụ điện;
\r\n\r\nc) kết hợp với các thiết bị bảo vệ\r\nkhác, nếu có.
\r\n\r\nDòng điện danh định được nhà chế\r\ntạo ống cầu chảy ấn định được dựa vào một số các yếu tố.
\r\n\r\nMột trong các yếu tố này là độ tăng\r\nnhiệt của các tiếp xúc của ống cầu chảy, được xác định khi thử nghiệm độ tăng\r\nnhiệt theo 6.5 của tiêu chuẩn này bằng cách thử nghiệm một pha trong không khí\r\nlưu thông tự do hoặc trong dầu.
\r\n\r\nĐiều kiện đấu nối, hướng, nhiệt độ\r\nmôi trường và lắp đặt được quy định. Không kể nhiệt độ môi trường trong quá\r\ntrình thử nghiệm (có thể có giá trị bất kỳ từ +10oC đến +40oC),\r\nkết quả thử nghiệm độ tăng nhiệt được xem xét là có hiệu lực đến nhiệt độ môi\r\ntrường vận hành là 40oC.
\r\n\r\nẢnh hưởng của việc đặt ống cầu chảy\r\nvào trong hộp và việc đặt gần hai ống cầu chảy khác trong bộ ba pha sẽ có ảnh\r\nhưởng bất lợi đến nhiệt độ trong vận hành.
\r\n\r\nNhà chế tạo đã có thể xác định dòng\r\nđiện danh định bằng cách sử dụng các tiêu chí dựa vào sự cần thiết để đảm bảo\r\nđủ khoảng dư chống suy giảm chất lượng của phần tử chảy ngoài việc đáp ứng giới\r\nhạn độ tăng nhiệt. Vì vậy, không thể giả thiết là ống cầu chảy vẫn sẽ vận hành\r\ntốt chỉ vì không vượt quá độ tăng nhiệt cho phép lớn nhất như mô tả trong Bảng\r\n6 của tiêu chuẩn này. Điều này áp dụng cụ thể trong trường hợp dòng điện danh\r\nđịnh thấp hơn nhưng cũng áp dụng cho thông số dòng điện cao hơn của dãy đồng\r\nnhất.
\r\n\r\nDòng điện danh định của ống cầu\r\nchảy được chọn đối với ứng dụng cho trước thường được xác định bằng các yếu tố\r\nkhác, không phải là dòng điện liên tục trong vận hành (xem IEC 60787). Tuy\r\nnhiên, nếu dòng điện liên tục trong vận hành là yếu tố quyết định thì cần lưu ý\r\nđến ảnh hưởng của các điều kiện dưới đây (đặc biệt là nếu cầu chảy nằm trong\r\nhộp, xem Phụ lục F):
\r\n\r\na) nhiệt độ của môi trường bao\r\nquanh của ống cầu chảy;
\r\n\r\nb) kiểu và kích cỡ của dây nối;
\r\n\r\nc) hướng đặt ống cầu chảy;
\r\n\r\nd) hộp đựng ống cầu chảy;
\r\n\r\ne) ảnh hưởng của bức xạ mặt trời;
\r\n\r\nf) ảnh hưởng của làm mát cưỡng bức.
\r\n\r\nViệc chọn không đúng dòng điện danh\r\nđịnh của ống cầu chảy có thể dẫn đến:
\r\n\r\n1) suy giảm phần tử chảy;
\r\n\r\n2) suy giảm tiếp xúc;
\r\n\r\n3) suy giảm hộp;
\r\n\r\nNgoài ra, như so sánh với thông tin\r\ndo nhà chế tạo ống cầu chảy công bố, một số điều kiện có thể làm cho đặc tính\r\nthời gian-dòng điện bị lệch sang trái ở đầu kéo dài (xem Hình 1 của IEC 60787)\r\nvà do đó, dòng điện chảy nhỏ nhất có thể có giá trị thấp hơn. Tuy nhiên, lưu ý\r\nrằng các giá trị dòng điện cắt nhỏ nhất thường không thay đổi. Cần lưu ý rằng\r\ntrong trường hợp cầu chảy thông dụng, dòng điện thử nghiệm được sử dụng cho thử\r\nnghiệm của chế độ thử nghiệm 3 có thể gây chảy cầu chảy trong thời gian nhỏ hơn\r\n1 h. Theo yêu cầu của người sử dụng, có thể cung cấp dữ liệu thời gian-dòng\r\nđiện đề cập đến trường hợp này.
\r\n\r\nVì ống cầu chảy và hộp của nó tạo\r\nthành hệ thống có ảnh hưởng lẫn nhau và từng thành phần có thể do các nhà chế\r\ntạo khác nhau cung cấp nên cần thiết phải sẵn có các dữ liệu để cho phép áp\r\ndụng đúng.
\r\n\r\nTính thích hợp để áp dụng cụ thể\r\nống cầu chảy trong một hộp là trách nhiệm của nhà cung ứng hộp bao gói cầu chảy\r\n(FED) và người sử dụng cần theo các hướng dẫn của nhà chế tạo FED. Nếu không\r\nthì trách nhiệm lựa chọn thuộc về người sử dụng.
\r\n\r\n9.3.3 Chọn theo loại (xem 3.3.2)\r\nvà dòng điện cắt nhỏ nhất
\r\n\r\n9.3.3.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nỐng cầu chảy cần được chọn sao cho\r\ngiá trị dòng điện cắt nhỏ nhất tương ứng với ứng dụng cụ thể liên quan. Cần\r\nnhấn mạnh rằng việc sử dụng ống cầu chảy có dòng điện cắt nhỏ nhất quá cao\r\ntrong một số trường hợp nhất định sẽ làm cho ống cầu chảy gặp sự cố và kéo theo\r\ncác hư hại khác.
\r\n\r\n9.3.3.2 Ống cầu chảy sử dụng\r\ntrong tổ hợp thiết bị đóng cắt-cầu chảy phù hợp với IEC 62271-105
\r\n\r\nDòng điện cắt nhỏ nhất chỉ cần đủ\r\nthấp để đảm bảo kết hợp đúng với thiết bị đóng cắt của tổ hợp này (xem IEC\r\n62271-105). Cầu chảy hỗ trợ bảo vệ thường được sử dụng cho ứng dụng này.
\r\n\r\n9.3.3.3 Ống cầu chảy được sử\r\ndụng làm bảo vệ duy nhất cho máy biến áp hoặc mạch điện phân phối (xem IEC\r\n60787)
\r\n\r\na) Đối với các ứng dụng trong đó có\r\nthể hiện bằng tính toán hoặc bằng kinh nghiệm vận hành để các mức sự cố thấp ít\r\nkhả năng xảy ra thì có thể sử dụng cầu chảy hỗ trợ bảo vệ thích hợp. Trong\r\ntrường hợp này, cần đảm bảo rằng dòng điện cắt nhỏ nhất danh định của ống cầu\r\nchảy nhỏ hơn dòng điện ngắn mạch nhỏ nhất có khả năng xảy ra ở phía nguồn của\r\ncơ cấu bảo vệ hạ áp. Giá trị điển hình của dòng điện cắt nhỏ nhất danh định đối\r\nvới cầu chảy được sử dụng cho ứng dụng này phải nằm trong phạm vi từ bốn đến\r\ntám lần dòng điện danh định của máy biến áp.
\r\n\r\nb) Đối với các ứng dụng trong đó\r\nkinh nghiệm hoặc tính toán chỉ ra rằng có khả năng xuất hiện các quá dòng có\r\ngiá trị rất thấp trên hệ thống (tức là, nhỏ hơn khoảng bốn lần dòng điện danh\r\nđịnh của cầu chảy) thì nên sử dụng cầu chảy thông dụng hoặc cầu chảy toàn dải.\r\nLoại cầu chảy toàn dải nên được sử dụng cho các ứng dụng trong đó quá dòng có\r\nthể xuất hiện ở các giá trị thấp bằng với dòng điện gây chảy nhỏ nhất của cầu\r\nchảy và trong trường hợp cầu chảy cần được giảm thông số đặc trưng để lắp trong\r\nhộp.
\r\n\r\n9.3.3.4 Ống cầu chảy sử dụng để\r\nbảo vệ ngắn mạch kết hợp với ống cầu chảy giải phóng khí
\r\n\r\nDòng điện cắt nhỏ nhất chỉ cần thấp\r\nhơn dòng điện chuyển giao của chuỗi kết hợp. Các giá trị dòng điện nhỏ nhất rất\r\nkhác nhau tùy theo thiết kế của phối hợp. Cầu chảy hỗ trợ bảo vệ thường được sử\r\ndụng cho ứng dụng này.
\r\n\r\n9.3.3.5 Ống cầu chảy sử dụng để\r\nbảo vệ mạch động cơ (xem IEC 60644)
\r\n\r\nNói chung, dòng điện cắt nhỏ nhất\r\nchỉ cần đủ thấp để đảm bảo kết hợp với đúng thiết bị đóng cắt rơ le quá dòng. Cầu\r\nchảy hỗ trợ bảo vệ thường được sử dụng cho ứng dụng này. Tuy nhiên, trong\r\ntrường hợp yêu cầu có thêm độ an toàn thì dòng điện cắt nhỏ nhất của ống cầu\r\nchảy cần ít nhất là thấp bằng dòng điện hãm rôto động cơ cần bảo vệ,
\r\n\r\n9.3.3.6 Ống cầu chảy được sử\r\ndụng để bảo vệ tụ điện (xem IEC 60579)
\r\n\r\nTrong trường hợp ống cầu chảy được\r\nsử dụng để bảo vệ các khối tụ điện, có thể yêu cầu giá trị dòng điện cắt nhỏ\r\nnhất rất thấp để tính đến mức tăng nhỏ của dòng điện xảy ra khi một hoặc nhiều\r\nphần tử tụ điện mắc nối tiếp bị đánh thủng. Trong trường hợp ống cầu chảy chỉ\r\nđược sử dụng cho bảo vệ đường dây (khi các riêng rẽ được bảo vệ bằng phương\r\ntiện khác) thì có thể sử dụng ống cầu chảy có giá trị dòng điện cắt nhỏ nhất\r\ncao hơn thích hợp.
\r\n\r\n9.3.4 Chọn điện áp danh định của\r\nống cầu chảy
\r\n\r\nĐiện áp danh định của ống cầu chảy\r\nnên chọn như sau:
\r\n\r\n- Nếu được sử dụng trong hệ thống\r\nba pha trung tính nối đất trực tiếp hoặc hệ thống trung tính nối đất qua trở\r\nkháng hoặc điện trở thì điện áp của ống cầu chảy cần ít nhất là bằng điện áp\r\npha-pha lớn nhất.
\r\n\r\n- Nếu được sử dụng trong hệ thống\r\nmột pha thì điện áp của ống cầu chảy cần ít nhất là bằng 115% điện áp mạch điện\r\nmột pha cao nhất.
\r\n\r\n- Nếu được sử dụng trong hệ thống\r\nba pha trung tính cách ly hoặc hệ thống nối đất cộng hưởng thì cần xem xét khả\r\nnăng xuất hiện sự cố chạm đất kép với một sự cố ở phía nguồn cung cấp và một sự\r\ncố ở phía phụ tải của cầu chảy trên pha khác. Nếu điện áp pha-pha lớn nhất của\r\nhệ thống này lớn hơn 0,87 lần điện áp của cầu chảy thì cần thử nghiệm tối thiểu\r\nở giá trị cao hơn này đối với các cầu chảy cần sử dụng.
\r\n\r\nXác suất ngắt dòng điện điện dung\r\ntrong trường hợp sự cố chạm đất một pha cũng cần được xem xét. Nếu ống cầu chảy\r\nđược sử dụng ở mạng lưới này không nhả cơ cấu đập để nhà thiết bị đóng cắt kết\r\nhợp thì có thể tiến hành thử nghiệm theo hỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử\r\ndụng, theo các điều kiện thử nghiệm thích hợp của IEC 60265-1. Cần thỏa thuận\r\nvề các dòng điện thử nghiệm về ống cầu chảy cần thử nghiệm và giá trị dòng điện\r\ncác pha bình thường và pha có sự cố trong khi có sự cố với đất.
\r\n\r\n9.3.5 Chọn mức cách điện danh\r\nđịnh
\r\n\r\nBảng 4 và Bảng 5 quy định các giá\r\ntrị điện áp chịu xung sét danh định.
\r\n\r\nViệc chọn giữa danh mục 1 và 2 của\r\nBảng 4 cần được thực hiện bằng cách xem xét mức độ phải chịu quá điện áp do sét\r\nvà quá điện áp đóng cắt, kiểu hệ thống nối đất trung tính và trong trường hợp\r\nthuộc đối tượng áp dụng, kiểu cơ cấu bảo vệ quá điện áp.
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế theo danh\r\nmục 1 thích hợp cho các hệ thống lắp đặt như sau:
\r\n\r\na) trong các hệ thống và hệ thống\r\nlắp đặt công nghiệp không nối với đường dây trên không:
\r\n\r\n1) trong trường hợp trung tính của\r\nhệ thống được nối đất trực tiếp hoặc qua một trở kháng thấp so với trở kháng\r\ncuộn dập hồ quang. Thường không yêu cầu cơ cấu bảo vệ xung đột biến, ví dụ bộ\r\nchống sét.
\r\n\r\n2) trong trường hợp trung tính của\r\nhệ thống được nối đất qua cuộn dập hồ quang và có bảo vệ quá điện áp thích hợp\r\ntrong hệ thống riêng, ví dụ, mạng lưới cáp mở rộng trong đó có thể yêu cầu bộ\r\nchống đột biến có khả năng phóng điện dung cáp.
\r\n\r\nb) trong các hệ thống và hệ thống\r\nlắp đặt công nghiệp nối với đường dây trên không qua máy biến áp và trong\r\ntrường hợp cáp hoặc tụ điện bổ sung tối thiểu là 0,05 mF mỗi pha được nối giữa các đầu nối điện áp thấp hơn của máy\r\nbiến áp và đất, ở phía cầu chảy nối với máy biến áp và càng gần càng tốt với\r\ncác đầu nối máy biến áp. Điều này bao trùm các trường hợp:
\r\n\r\n1) trung tính hệ thống được nối đất\r\ntrực tiếp hoặc qua một trở kháng thấp so với cuộn dập hồ quang. (Có thể cần bảo\r\nvệ quá điện áp bằng bộ chống sét);
\r\n\r\n2) trung tính hệ thống được nối đất\r\nqua cuộn dập hồ quang và có bảo vệ quá điện áp thích hợp bằng bộ chống sét.
\r\n\r\nc) trong các hệ thống và hệ thống\r\nlắp đặt công nghiệp nối trực tiếp với đường dây trên không, trong đó
\r\n\r\n1) trung tính hệ thống được nối đất\r\ntrực tiếp hoặc qua một trở kháng thấp so với trở kháng của cuộn dập hồ quang và\r\ntrong trường hợp có bảo vệ quá điện áp thích hợp bằng khe hở phóng điện hoặc bộ\r\nchống sét phụ thuộc vào xác suất xuất hiện của biên độ quá điện áp và tần suất\r\nxuất hiện;
\r\n\r\n2) trung tính hệ thống được nối đất\r\nqua cuộn dập hồ quang và được cung cấp bảo vệ quá điện áp thích hợp bằng bộ\r\nchống sét.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp khác, hoặc\r\ntrong trường hợp yêu cầu mức độ bảo vệ rất cao thì nên sử dụng thiết bị được\r\nthiết kế theo danh mục 2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp áp dụng\r\nđiện áp chịu xung sét danh định ở danh mục 1 thì cần có thỏa thuận giữa nhà chế\r\ntạo và người sử dụng liên quan đến điện áp đóng cắt lớn nhất được quy định\r\ntrong Bảng 7.
\r\n\r\n9.3.6 Đặc tính thời gian-dòng\r\nđiện của cầu chảy cao áp
\r\n\r\nNhư chỉ ra trong 9.3.2, dòng điện\r\ndanh định của cầu chảy cao áp dù quan trọng nhưng chỉ là một trong các yếu tố\r\ncần xem xét khi chọn cầu chảy cho một ứng dụng cho trước.
\r\n\r\nMột yếu tố liên quan cụ thể khi\r\nchọn cầu chảy là đặc tính thời gian-dòng điện. Đặc tính này là quan trọng liên\r\nquan đến:
\r\n\r\na) khả năng cầu chảy chịu được dòng\r\nđiện đột biến quá độ, ví dụ, dòng điện khởi động từ hóa máy biến áp, dòng điện\r\nkhởi động động cơ;
\r\n\r\nb) sự phối hợp với các cơ cấu bảo\r\nvệ kết hợp khác, ví dụ, rơle máy cắt phía nguồn, cầu chảy hạ áp ở phía tải,\r\nrơle khởi động động cơ;
\r\n\r\nc) mức bảo vệ dành cho đường trục\r\nkết hợp, máy biến áp, mạch bảo vệ động cơ v.v....
\r\n\r\nIEC 60644 và IEC 60787 lần lượt nêu\r\nmột số hướng dẫn về đặc tính ưu tiên đối với các ứng dụng của bộ điều khiển\r\nđộng cơ và máy biến áp phân phôi. Tuy nhiên, vẫn chưa thể tiêu chuẩn hóa các\r\nđặc tính thời gian-dòng điện của cầu chảy cao áp vì có sự khác nhau rất lớn\r\ngiữa thông lệ quốc gia là lý luận bảo vệ. Do đó, thường có sự khác nhau lớn\r\ngiữa các đặc tính của ống cầu chảy có thông số đặc trưng giống nhau nhưng khác\r\nloại hoặc khác nhà chế tạo.
\r\n\r\nVì vậy, cần tham khảo nhà chế tạo\r\ncầu chảy và so sánh các đặc tính thời gian-dòng điện khi chọn ống cầu chảy tối\r\nưu cho một ứng dụng cho trước.
\r\n\r\n9.3.7 Cầu chảy nối song song
\r\n\r\nCác ống cầu chảy riêng rẽ có cùng\r\nkiểu tham chiếu và thông số đặc trưng có thể được người sử dụng nối song song để\r\ncó được thông số dòng điện cao hơn có thể có từ một cầu chảy riêng rẽ. Trong\r\ncác trường hợp như vậy, cần lưu ý:
\r\n\r\na) Cần tham khảo nhà chế tạo cầu\r\nchảy để xác định tính thích hợp của thiết kế cầu chảy cho trước khi nối song\r\nsong.
\r\n\r\nb) Thông số dòng điện của phối hợp\r\nnày thường nhỏ hơn tổng các thông số dòng điện cầu chảy riêng rẽ, ví dụ, do\r\nhiệu ứng phát nóng lân cận.
\r\n\r\nc) Giá trị I2t của phối\r\nhợp này trong quá trình tác động gần bằng n2 lần I2t của\r\nmột ống cầu chảy đơn lẻ, trong đó n là số ống cầu chảy nối song song.
\r\n\r\nd) Giá trị dòng điện cắt của phối\r\nhợp này trong quá trình tác động gần bằng n lần giá trị dòng điện cắt đối với\r\nmột ống cầu chảy đơn lẻ ở dòng điện kỳ vọng Ip/n, trong đó
\r\n\r\nIp là giá trị dòng điện\r\nkỳ vọng của phối hợp và n là số ống cầu chảy nối song song.
\r\n\r\ne) Nếu không có ý kiến tư vấn của\r\nnhà chế tạo thì phải giả thiết rằng khả năng cắt danh định lớn nhất của phối\r\nhợp cầu chảy song song không lớn hơn khả năng cắt danh định của một cầu chảy đơn\r\nlẻ và dòng điện cắt nhỏ nhất của phối hợp không nhỏ hơn n lần dòng điện cắt nhỏ\r\nnhất của một cầu chảy đơn lẻ có cùng kiểu cho trước, trong đó n là số ống cầu\r\nchảy nối song song.
\r\n\r\n9.4 Thao tác
\r\n\r\n9.4.1 Cố định ống cầu chảy vào\r\nvị trí làm việc
\r\n\r\nCần đặc biệt cẩn thận để xem xem\r\nống cầu chảy có được cố định chắc chắn ở vị trí làm việc không.
\r\n\r\n9.4.2 Thay thế ống cầu chảy
\r\n\r\nNên tháo và lắp ống cầu chảy ở điều\r\nkiện ngắt tải.
\r\n\r\nNên thay tất cả ba ống cầu chảy khi\r\nống cầu chảy ở một hoặc hai pha của mạch điện ba pha đã tác động, trừ khi đã\r\nbiết rõ ràng không có quá dòng qua ống cầu chảy chưa chảy.
\r\n\r\n9.5 Thải bỏ
\r\n\r\nKhi thuộc đối tượng áp dụng, nhà\r\nchế tạo phải cung cấp thông tin về việc thải bỏ cầu chảy liên quan đến các khía\r\ncạnh về môi trường.
\r\n\r\nTrách nhiệm của người sử dụng là xem\r\nxét và tuân thủ tất cả các luật lệ địa phương liên quan đến việc thải bỏ cầu\r\nchảy.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ\r\nlục A
\r\n\r\n(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nPhương\r\npháp vẽ đường bao điện áp kỳ vọng và điện áp phục hồi quá độ của mạch điện và\r\nxác định các tham số đại diện
\r\n\r\nA.1 Giới thiệu
\r\n\r\nSóng điện áp phục hồi quá độ có thể\r\ncó một số dạng khác nhau, có cả dao động và không dao động.
\r\n\r\nKhi sóng này đạt đến sóng dao động\r\ntắt dần tại một tần số đơn lẻ thì đường bao được tạo thành từ hai đoạn tuyến\r\ntính liên tiếp. Đường bao này phải phản ánh sát nhất có thể có với dạng thực\r\ncủa điện áp phục hồi quá độ. Phương pháp được mô tả ở đây cho phép đạt được mục\r\nđích này trong phần lớn các trường hợp thực tế với mức xấp xỉ đủ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tuy nhiên, có thể nảy\r\nsinh một số trường hợp trong đó kết cấu được đề xuất dẫn đến các tham số hiển\r\nnhiên là khắc nghiệt hơn so với giá trị được đánh giá bằng đường cong điện áp\r\nphục hồi. Các trường hợp như vậy cần được coi là các ngoại lệ và do đó cần có\r\nthỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng hoặc phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nA.2 Vẽ đường bao
\r\n\r\nPhương pháp dưới đây được sử dụng\r\nđể dựng các phần đoạn thẳng tạo nên đường bao của đường cong điện áp phục hồi\r\nquá độ kỳ vọng.
\r\n\r\na) Đoạn thẳng thứ nhất đi qua điểm\r\nO, tiếp tuyến với đường cong mà không cắt đường cong.
\r\n\r\nTrong trường hợp các đường cong có\r\nđoạn ban đầu lõm hướng về phía trái thì điểm tiếp xúc thường gần với đỉnh đầu\r\ntiên (xem Hình A.1, đoạn OA).
\r\n\r\nNếu đoạn lõm hướng về phía phải như\r\ntrong trường hợp hàm số mũ, điểm tiếp xúc là ở điểm gốc (xem Hình A.2, đoạn\r\nOA).
\r\n\r\nb) Đoạn thẳng thứ hai là đường\r\nthẳng nằm ngang tiếp tuyến với đường cong tại đỉnh cao nhất của nó (xem Hình\r\nA.1, và A.2, đoạn AC)
\r\n\r\nTừ đó, có được đường bao hai tham\r\nsố O, A, C.
\r\n\r\nA.3 Xác định tham số
\r\n\r\nCác tham số đại diện, theo định\r\nnghĩa, là các tọa độ của giao điểm của các đoạn thẳng tạo thành đường bao.
\r\n\r\nHai tham số uc và t3,\r\nthể hiện trên Hình A.1 và A.2 có thể được lấy làm các tọa độ của giao điểm A.
\r\n\r\nHình\r\nA.1 - Ví dụ về đường chuẩn hai tham số đối với điện áp phục hồi quá độ có đoạn\r\nban đầu lõm về phía trái
\r\n\r\n
Hình\r\nA.2 - Ví dụ về đường chuẩn hai tham số đối với điện áp phục hồi quá độ hàm số\r\nmũ
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ\r\nlục B
\r\n\r\n(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nLý\r\ndo để chọn các giá trị TRV đối với chế độ thử nghiệm 1, 2, và 3
\r\n\r\nCầu chảy cao áp phải tác động thỏa\r\nđáng trong tất cả các điều kiện làm việc bình thường và ngắt mạch điện mà không\r\ntạo ra điện áp đóng cắt quá cao. Do đó , trong chừng mực có thể, thử nghiệm cắt\r\nquy định trong tiêu chuẩn này thể hiện các điều kiện nặng nề nhất thường gặp\r\ntrong vận hành. Vì cầu chảy được sử dụng trong mạng lưới cần giống như máy cắt\r\nnên có vẻ là logic khi sử dụng các giá trị TRV kỳ vọng giống như đã quy định\r\ntrong IEC 62271-100 đối với máy cắt. Tuy nhiên, các nghiên cứu kỹ lưỡng đã chỉ\r\nra rằng các giá trị này không thích hợp đối với các thử nghiệm trên cầu chảy do\r\ncác nguyên lý ngắt mạch điện của máy cắt và cầu chảy là khác nhau.
\r\n\r\nGiống như máy cắt, cầu chảy có thể\r\ngây ra các quá độ điện áp phục hồi sau dòng điện zero nhưng cầu chảy còn tạo ra\r\nđiện áp hồ quang cao có thể phụ thuộc vào các đặc tính của mạch điện như xác\r\nđịnh bởi các điều kiện TRV. Do đó, cần phải xem xét hai ảnh hưởng khác nhau cơ\r\nbản của các tham số mạch điện thử nghiệm này; ảnh hưởng lên điện áp hồ quang và\r\nảnh hưởng lên điện áp phục hồi quá độ.
\r\n\r\nHỏng cầu chảy có thể gây ra do điện\r\náp đỉnh quá mức trong quá trình hồ quang hoặc do điện áp sau khi dập hồ quang\r\ncao quá mức hoặc tạo ra phóng điện lặp lại. Do đó, thử nghiệm cần chứng tỏ rằng\r\nkhông xuất hiện các loại hỏng hóc này.
\r\n\r\nCần phải thử nghiệm cầu chảy ở ba\r\ndòng điện cắt kỳ vọng khác nhau I1, I2 và I3\r\ntương ứng với chế độ thử nghiệm 1, 2 và 3 trong Bảng 13 của tiêu chuẩn này. Vì\r\ncác thử nghiệm ở I3 thường bao gồm tính năng ở dòng điện quá tải nhỏ\r\nnên chỉ cần bao trùm toàn bộ dải dòng điện ngắn mạch kỳ vọng trong các thử\r\nnghiệm ở I1 và I2 mà đôi khi rất khác nhau. Nhìn chung I2\r\nbiến đổi từ 0,2 % đến 100 % I1, tùy thuộc vào thông số dòng điện,\r\ndòng điện cắt lớn nhất danh định và thiết kế của cầu chảy cụ thể. Dải rộng của\r\ndòng điện cắt kỳ vọng, mỗi dòng lại kết hợp với các điều kiện vô cùng đa dạng\r\ncủa TRV, chỉ có thể được bao trùm bởi hai dòng điện thử nghiệm nếu như vận dụng\r\nvới hiểu biết theo kinh nghiệm về đáp ứng của cầu chảy giới hạn dòng điện. Dựa\r\nvào hiểu biết hiện có về kỹ thuật cầu chảy và dựa trên bằng chứng theo thử\r\nnghiệm, các yếu tố dưới đây đã được xem xét.
\r\n\r\nTrong thời gian hồ quang, cầu chảy\r\nhấp thụ một lượng năng lượng đến mức các dao động điện áp quá độ, do điện cảm\r\nvà điện dung của mạch điện, bị làm nhụt hoàn toàn. Chỉ một ngoại lệ duy nhất có\r\nthể xuất hiện trong vài micrô giây ban đầu sau khi chảy, trong khi hồ quang\r\nđang được thiết lập. Trong thời gian này, hồ quang vẫn ở trong môi trường tương\r\nđối nguội và hiệu ứng làm nhụt do hấp thụ năng lượng có thể nhỏ, gây ra điện áp\r\nquá độ giá trị đỉnh cao nếu điện áp hồ quang tăng rất nhanh đến điện áp cao hơn\r\ngiá trị đỉnh của điện áp nguồn.
\r\n\r\nTuy nhiên, ở phần lớn thiết kế của\r\ncầu chảy được bán ra hiện nay, điện áp hồ quang không tăng theo cách này và\r\nthường không tạo điện áp hồ quang quá mức.
\r\n\r\nHơn nữa, các quá độ chỉ được tạo ra\r\nở điện áp phục hồi nếu ngay trước hoặc ngay sau dòng điện zero có sự thay đổi\r\nnhảy bậc từ điện áp hồ quang thành sức điện động của mạch điện hoặc do thay đổi\r\nnhanh dòng điện. Vì có độ dẫn dư của các sản phẩm của hồ quang nóng trong ống\r\ncầu chảy đã bị nổ nên dòng điện không bị thay đổi đột ngột và điện áp nhảy bậc\r\nlà điều kiện duy nhất cần quan tâm.
\r\n\r\nVì cầu chảy hấp thụ một lượng lớn\r\nnăng lượng trong giai đoạn hồ quang nên hệ số công suất có thể được xem như\r\ndịch chuyển từ giá trị gốc của nó sang 1. Do đó, dòng điện thực tế zero gần hơn\r\nvới điện áp zero so với ở mạch điện giống như vậy nhưng không có điện áp hồ\r\nquang. Với dòng điện rất cao, được ấn định là I1, trên thực tế không\r\ncó điện áp nhảy bậc ở dòng điện zero và do đó, không tạo ra các quá độ điện áp\r\nphục hồi.
\r\n\r\nTuy nhiên, ở chế độ thử nghiệm 2\r\ntrong đó I2 nhìn chung thấp hơn I1 sự dịch chuyển hệ số\r\ncông suất ít thể hiện và giá trị sức điện động của mạch điện ở dòng điện zero\r\nvừa đủ để tạo ra điện áp nhảy bậc và các quá độ đáng kể. Giá trị I2\r\nđược chọn cẩn thận để tạo ra các điều kiện cho dịch chuyển hệ số công suất nhỏ\r\nnhất sao cho điện áp nhảy bậc lớn nhất có khả năng phù hợp với dòng điện thử\r\nnghiệm này hơn là I1. Trong một vài mili giây ban đầu sau dòng điện\r\nzero, các sản phẩm của hồ quang nóng vẫn ở trạng thái dẫn và độ dẫn này giảm do\r\ntiêu tán nhiệt, chậm hơn so với hằng số thời gian của điện áp quá độ. Ở thử\r\nnghiệm cầu chảy, độ dẫn tạo ra thêm mức độ làm nhụt quá độ của điện áp phục\r\nhồi. Tuy nhiên, mức độ làm nhụt tỷ lệ với trở kháng đặc tính =2
của\r\nmạch điện. Kết quả là, các quá độ tần số tự nhiên cao hơn f0 được\r\nlàm nhụt hiệu quả hơn so với các quá độ ở tần số thấp hơn. Do đó, các quá độ\r\ntần số thấp hơn này duy trì lâu hơn, chúng đặt vào điện áp phục hồi tần số công\r\nnghiệp nên có thể tạo thêm ứng suất điện áp lên ống cầu chảy đã nổ, đặc biệt,\r\nnếu như chúng vẫn tồn tại cho đến khi đã đạt đến giá trị đỉnh của điện áp phục\r\nhồi tần số công nghiệp. Hỏng hóc xảy ra do phóng lặp lại hồ quang do ứng suất\r\nbổ sung này và do đó, các yêu cầu kỹ thuật thử nghiệm phải tính đến điều kiện\r\nnày.
Các xem xét trên có thể được tóm\r\ntắt như dưới đây.
\r\n\r\nĐiện áp hồ quang của cầu chảy có\r\nthể không bị ảnh hưởng đáng kể do điều kiện TRV của mạch điện, ngoại trừ trong\r\nmột vài mili giây ban đầu sau khi chảy.
\r\n\r\nCác quá độ ở điện áp phục hồi thực\r\ntế có được tạo ra hay không phục thuộc vào giá trị của dòng điện cắt. Quá độ\r\ncao nhất có thể xảy ra với dòng điện thử nghiệm I2 của chế độ thử\r\nnghiệm 2, và các quá độ có tần số tự nhiên thấp nhất càng có hại hơn. Nếu dòng\r\nđiện thử nghiệm I1 rất cao so với I2 thì không tạo ra quá\r\nđộ.
\r\n\r\nVì mong muốn là đặc tính TRV đối\r\nvới cầu chảy và áptômát là như nhau nên chấp nhận các giá trị được tiêu chuẩn\r\nhóa trong IEC 62271-100. Tuy nhiên, để ghi nhớ các yếu tố nói trên thì các\r\nquyết định dưới đây được tính đến khi thử nghiệm.
\r\n\r\nChế độ thử nghiệm 1 - Vì các quá độ\r\nkhông được tạo ra ở điện áp phục hồi thực tế nên điều kiện TRV kỳ vọng không\r\nliên quan và do đó không phải quy định. Trường hợp ngoại lệ, trong đó điều kiện\r\nTRV có thể ảnh hưởng đến điện áp hồ quang đỉnh, được đề cập riêng.
\r\n\r\nChế độ thử nghiệm 2 - Vì các quá độ\r\ntần số thấp cho thấy có hại hơn nên các giá trị thích hợp để tạo ra TRV kỳ vọng\r\ntần số thấp điển hình có thể được tính từ các tham số của mạch điện được quy\r\nđịnh ở IEC 62271-100 (xem Bảng 14 và Bảng 15 của tiêu chuẩn này). Giả thiết là\r\ncác dao động ở một tần số thì các giá trị này thể hiện một phần tư đến một phần\r\nba tần số thấp nhất trong IEC 62271-100 đối với các điện áp liên quan. Ngoài\r\nra, con số về điện áp đỉnh là dựa trên hệ số biên độ bằng 1,5 so với 1,4 ở Bảng\r\n9 và Bảng 10 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nChế độ thử nghiệm 3 - Tiêu chuẩn\r\nnày không quy định điều kiện TRV; thay vào đó 6.6.1.2 quy định rằng điện trở\r\nphải mắc song song với điện kháng mạch điện để triệt tiêu hoàn toàn các quy\r\nđịnh dao động. Tuy nhiên, thực tế chỉ ra rằng đôi khi không triệt tiêu được\r\nhoàn toàn, đặc biệt là các mạch điện có tần số tự nhiên thấp, khi điện trở có giá\r\ntrị quy định. Do đó, các giá trị này phải được thay đổi để đảm bảo ít nhất là\r\nđạt được độ làm nhụt tới hạn bất kể tần số tự nhiên của mạch điện thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ\r\nlục C
\r\n\r\n(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nBố\r\ntrí ưu tiên dùng cho thử nghiệm độ tăng nhiệt của ống cầu chảy kín dầu dùng cho\r\nthiết bị đóng cắt
\r\n\r\nHình C.1 đưa ra ví dụ điển hình về\r\nbố trí thử nghiệm đối với ống cầu chảy có điều kiện bằng 63,5 mm, chiều dài từ\r\n256 mm đến 361 mm và thông số dòng điện từ 63 A đến 200 A.
\r\n\r\n
Hình\r\nC.1 - Thùng thử nghiệm đối với thử nghiệm độ tăng nhiệt của cầu chảy kín dầu
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bố trí này cũng có thể\r\nđược sử dụng cho thử nghiệm khả năng cắt. Có thể tăng cường thêm nếu cần, và\r\nống cầu chảy có thể được dịch chuyển để cân bằng khe hở điện môi với thùng.
\r\n\r\nHình\r\nC.2 - Chi tiết về bố trí kẹp dùng cho ống cầu chảy trong thùng chứa
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ\r\nlục D
\r\n\r\n(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nKiểu\r\nvà kích thước của ống cầu chảy giới hạn dòng điện quy định trong các tiêu chuẩn\r\nquốc gia hiện hành
\r\n\r\nPhụ lục này là bước đầu tiêu chuẩn\r\nhóa kích thước của ống cầu chảy giới hạn dòng điện. Phụ lục này chỉ thu thập và\r\nphân loại các kiểu và kích thước được quy định trong các tiêu chuẩn quốc gia\r\nkhác nhau hiện nay. Dòng điện khác cùng với kích thước khác không được đề cập\r\nđến vì chúng chưa được tiêu chuẩn hóa.
\r\n\r\nMong muốn rằng phụ lục này sẽ cung\r\ncấp cho các quốc gia các thông tin về các nỗ lực dành cho tiêu chuẩn hóa ống\r\ncầu chảy và khuyến khích các quốc gia giảm bớt về số lượng kiểu. Hy vọng rằng\r\nbước tiếp theo sẽ là cập nhật và hoàn thành phụ lục này để có được tiêu chuẩn\r\nhóa toàn cầu về khả năng lắp lẫn về kích thước của ống cầu chảy giới hạn dòng\r\nđiện.
\r\n\r\nTrong lúc chờ đợi có thêm thông\r\ntin, ba kiểu ống cầu chảy (I, II và III) được xác định theo kích thước được chỉ\r\nra trong tờ dữ liệu I, II, II dưới đây.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phụ\r\nlục E
\r\n\r\n(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nYêu\r\ncầu đối với một số kiểu ống cầu chảy nhất định được thiết kế để sử dụng ở nhiệt\r\nđộ xung quanh lớn hơn 40oC
\r\n\r\nE.1 Kiểu ống cầu chảy được đề\r\ncập trong phụ lục này
\r\n\r\nE.1.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nChỉ có một số kiểu ống cầu chảy\r\nnhất định được đề cập trong phụ lục này. Các kiểu khác, mặc dù được sử dụng\r\ntrong các ứng dụng mà ống cầu chảy phải chịu nhiệt độ xung quanh lớn hơn 40oC,\r\nnhưng do có kết cấu, ứng dụng hoặc vì lý do lịch sử vận hành nên được coi như\r\nkhông phải đáp ứng một số hoặc tất cả các yêu cầu này.
\r\n\r\nE.1.2 Kiểu ống cầu chảy được đề\r\ncập
\r\n\r\na) Ống cầu chảy loại hỗ trợ bảo vệ\r\nvà ống cầu chảy loại thông dụng có thành phần hữu cơ như định nghĩa ở 3.3.10.
\r\n\r\nb) Ống cầu chảy toàn dải của tất cả\r\ncác kiểu
\r\n\r\nE.1.3 Ống cầu chảy được miễn trừ
\r\n\r\na) Ống cầu chảy loại hỗ trợ bảo vệ\r\nvà ống cầu chảy loại thông dụng không được phân loại là có thành phần hữu cơ\r\nđược miễn áp dụng các yêu cầu về thử nghiệm cắt MAT.
\r\n\r\nb) Ống cầu chảy có thành phần hữu\r\ncơ chỉ dùng với thiết bị đóng cắt tác động bởi cơ cấu đập được miễn áp dụng các\r\nyêu cầu về thử nghiệm cắt MAT.
\r\n\r\nc) Ống cầu chảy hỗ trợ bảo vệ có\r\nthành phần hưu cơ dự kiến chỉ sử dụng trong thiết bị không có nguồn nhiệt đáng\r\nkể ngoài bản thân cầu chảy (ví dụ ống cầu chảy trong tổ hợp thiết bị đóng cắt-cầu\r\nchảy được đề cập ở IEC 62271-105 hoặc tương tự) được miễn áp dụng các yêu cầu\r\nvề thử nghiệm cắt MAT.
\r\n\r\nE.2 Giới thiệu
\r\n\r\nCác điều kiện vận hành bình thường\r\nđược nêu trong 2.1 quy định nhiệt độ môi trường lớn nhất là 40oC.\r\nTuy nhiên có một số kiểu cầu chảy được thiết kế để sử dụng ở nhiệt độ bao quanh\r\ncao hơn hẳn giới hạn này. Các ví dụ ứng dụng bao gồm việc sử dụng trong thùng\r\nmáy biến áp và các thiết bị khác có khả năng phát nhiệt đáng kể và cả các trường\r\nhợp liên quan đến ánh sáng mặt trời mạnh chiếu vào hoặc nhiệt độ môi trường\r\ncao. Phụ lục này liệt kê các kiểu cụ thể về ống cầu chảy liên quan, và các yêu\r\ncầu đặc biệt áp dụng cho cầu chảy đối với các ứng dụng này. Khi ống cầu chảy\r\nđược thiết kế để sử dụng cho ứng dụng có yêu cầu thử nghiệm theo phụ lục này,\r\ncầu chảy được ấn định nhiệt độ áp dụng lớn nhất (MAT) được xác định trong Điều\r\nE.3. Đó là nhiệt độ tại đó thực hiện các thử nghiệm. Nếu nhiệt độ lớn nhất đối\r\nvới ứng dụng cụ thể đã biết thì cầu chảy được thử nghiệm thích hợp có thể chọn\r\nđược (nghĩa là, cầu chảy có MAT bằng hoặc lớn hơn nhiệt độ lớn nhất dự kiến\r\ntrong vận hành).
\r\n\r\nCần lưu ý rằng, với một số ứng\r\ndụng, MAT có thể chỉ xuất hiện trong các điều kiện không bình thường, ví dụ quá\r\ntải máy biến áp hoặc trong quy định sự cố của thiết bị. Trong những trường hợp\r\nnhư vậy, mặc dù cầu chảy có thể được ấn định một MAT thích hợp nhưng có thể\r\nkhông thích hợp để làm việc liên tục ở nhiệt độ này mà không được vượt quá\r\nnhiệt độ lớn nhất quy định trong Bảng 6. Thực vậy, một số giá trị MAT điển hình\r\ncó thể cao hơn nhiệt độ lớn nhất quy định trong Bảng 6.
\r\n\r\nCầu chảy được đề cập ở phụ lục này\r\ncó nhiều khả năng phải giảm thông số đặc trưng đối với các điều kiện vận hành\r\nđiển hình (xem Phụ lục F và tham khảo nhà chế tạo để có thông tin về giảm thông\r\nsố đặc trưng của cầu chảy ở nhiệt độ môi trường lớn hơn 40oC).
\r\n\r\nE.3 Định nghĩa
\r\n\r\nNhiệt độ áp dụng lớn nhất (MAT)
\r\n\r\nĐây là nhiệt độ được nhà chế tạo ấn\r\nđịnh cho ống cầu chảy. Đó là nhiệt độ lớn nhất của môi chất bao quanh ống cầu\r\nchảy mà đã chứng tỏ có khả năng chịu được mà không gây ảnh hưởng xấu đến khả\r\nnăng ngắt dòng điện sự cố. Nhiệt độ này chỉ áp dụng cho cầu chảy được thiết kế\r\nđể sử dụng ở nhiệt độ lớn hơn 40oC.
\r\n\r\nE.4 Thông số MAT ưu tiên
\r\n\r\nĐối với ống cầu chảy dự kiến để sử\r\ndụng ở nhiệt độ lớn hơn 40oC, nhà chế tạo phải cung cấp thông tin\r\nliên quan đến giá trị MAT. Giá trị này cần chọn từ dãy R20 45, 50, 56, 63, 71,\r\n80, 90, 112, 125, 140, v.v.... Giá trị ưu tiên là 71oC, 112oC\r\nvà 140oC.
\r\n\r\nE.5 Điều kiện vận hành đặc biệt
\r\n\r\nCác yêu cầu trong phụ lục thích hợp\r\nđể bao trùm các điều kiện làm việc dưới đây. Chúng giống như các điều kiện được\r\nđề cập trong Phụ lục tham khảo F, đề cập đến việc giảm thông số đặc trưng khi\r\nnhiệt độ môi trường lớn hơn 40oC.
\r\n\r\na) Cầu chảy được lắp ngoài trời có\r\nkhông khí lưu thông tự do xung quanh ống cầu chảy, MAT danh định của ống cầu\r\nchảy liên quan dựa vào nhiệt độ của không khí mát cầu chảy.
\r\n\r\nb) Cầu chảy được lắp trong hộp lớn\r\ncó lưu thông không khí tương đối tự do xung quanh ống cầu chảy, MAT danh định\r\ncủa ống cầu chảy liên quan dựa vào nhiệt độ của không khí làm mát cầu chảy bên\r\ntrong hộp.
\r\n\r\nc) Ống cầu chảy được lắp trong hộp\r\ntương đối nhỏ hoặc ngăn (xem điểm c) của Điều F.2). Điều quan trong là lưu ý\r\nrằng MAT danh định của ống cầu chảy liên quan dựa vào nhiệt độ của không khí\r\nhoặc chất lỏng bên ngoài hộp nhỏ hoặc ngăn để làm mát nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các khí không phải là\r\nkhông khí có thể được sử dụng để làm mát, ví dụ SF6
\r\n\r\nd) Đối với cầu chảy lắp trong hộp\r\nlớn có chất lỏng lưu thông tương đối tự do xung quanh ống cầu chảy. MAT danh\r\nđịnh của ống cầu chảy liên quan dựa vào nhiệt độ của chất lỏng làm mát cầu\r\nchảy.
\r\n\r\nE.6 Yêu cầu thử nghiệm cắt bổ\r\nsung
\r\n\r\nE.6.1 Thông lệ thử nghiệm
\r\n\r\nThông lệ thử nghiệm cắt phải như\r\nquy định ở 6.3, 6.6.1 và như dưới đây.
\r\n\r\nPhải thực hiện các thử nghiệm dưới\r\nđây ngoài các thử nghiệm được quy định ở 6.6, trừ khi có quy định khác trong\r\nphụ lục này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm theo 6.6 với\r\nnhiệt độ xung quanh nhỏ hơn 40oC là cần thiết vì đối với một số\r\nthiết kế cầu chảy, và đối với các khía cạnh nhất định về tính năng cắt, thử\r\nnghiệm ở nhiệt độ thấp hơn có thể khắc nghiệt hơn. Thử nghiệm ở nhiệt độ nâng\r\ncao là cần thiết vì với một số thiết kế khác, và đối với các khía cạnh về tính\r\nnăng cắt khác, thử nghiệm ở nhiệt độ nâng cao có thể khắc nghiệt hơn.
\r\n\r\na) Chế độ thử nghiệm 1:
\r\n\r\nKhông yêu cầu các thử nghiệm bổ\r\nsung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thử nghiệm của chế\r\nđộ thử nghiệm 1 được xem là không cần thiết vì không đạt thử nghiệm ở nhiệt độ\r\nnâng cao thường liên quan đến nhiệt độ tăng cao của các bộ phận hợp thành và\r\ncác thử nghiệm ở chế độ thử nghiệm 2 (xấp xỉ năng lượng hồ quang lớn nhất)\r\nthường tạo ra ở nhiệt độ cao hơn.
\r\n\r\nb) Chế độ thử nghiệm 2
\r\n\r\nĐối với cầu chảy hỗ trợ bảo vệ có\r\nthành phần hữu cơ, cầu chảy thông dụng có thành phần hữu cơ và cầu chảy toàn\r\ndải có thành phần hữu cơ, phải thực hiện ba thử nghiệm ở chế độ thử nghiệm 2,\r\nngoài các thử nghiệm quy định ở Bảng 13, với cầu chảy ở nhiệt độ xung quanh lớn\r\nnhất do nhà chế tạo quy định (MAT). Các thử nghiệm bổ sung chỉ áp dụng cho\r\nthông số dòng điện lớn nhất của dãy đồng nhất.
\r\n\r\nc) Chế độ thử nghiệm 3:
\r\n\r\nCầu chảy hỗ trợ bảo vệ có thành\r\nphần hữu cơ. Đối với cầu chảy này, nếu thời gian chảy quan sát được trong các\r\nthử nghiệm ở chế độ thử nghiệm 3 được quy định trong 6.6.1.1 và thực hiện ở\r\nnhiệt độ xung quanh nhỏ hơn 40oC gây ra thời gian chảy lớn hơn 100 s\r\nthì phải thực hiện hai thử nghiệm bổ sung của chế độ thử nghiệm 3 với cầu chảy\r\nở MAT của nó. Các thử nghiệm này chỉ áp suất cho thông số dòng điện lớn nhất\r\ncủa dãy đồng nhất có thời gian chảy lớn hơn 100 s.
\r\n\r\nTất cả các cầu chảy thông dụng:\r\nKhông yêu cầu thử nghiệm bổ sung (nhưng xem 9.3.2).
\r\n\r\nTất cả các cầu chảy toàn dải: Các\r\nthử nghiệm quy định trong Bảng 13 được thay bằng các thử nghiệm được quy định ở\r\nE.6.3.
\r\n\r\nE.6.2 Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm phải như quy\r\nđịnh ở 6.6.2, 6.6.3 và như dưới đây.
\r\n\r\nTrong hầu hết các trường hợp, thử\r\nnghiệm ở nhiệt độ nâng cao được đề cập trong phụ lục này có thể được thực hiện\r\nvới mẫu thử nghiệm đặt trong môi trường nhiệt ổn định, ví dụ như lò có khống\r\nchế nhiệt độ, đặt đến nhiệt độ tại đó cầu chảy được nhà chế tạo đặt thông số\r\ndanh định (MAT). Khi thân cầu chảy đạt đến nhiệt độ ổn định thì quạt lưu thông\r\nkhông khí phải được tắt trong thời gian còn lại của thử nghiệm. Nếu cầu chảy\r\nchỉ dự kiến để sử dụng trong hộp chứa đầy dầu mà để thuận tiện lại được thử\r\nnghiệm trong không khí (xem 6.6.1.5.2) thì không cần tắt quạt lưu thông không\r\nkhí trong suốt thử nghiệm.
\r\n\r\nNhìn chung, khi thực hiện thử\r\nnghiệm theo Phụ lục E thì không lắp ống cầu chảy vào thiết bị thực tế mà nó sẽ\r\nđược sử dụng khi làm việc (ví dụ, khi lò được sử dụng để tạo ra MAT). Trong\r\ntrường hợp này, mặc dù ống cầu chảy cần lắp đặt theo cách mô phỏng các điều\r\nkiện làm việc càng đúng càng tốt nhưng cũng phải nhận thấy rằng có thể chưa\r\nphải tất cả các khía cạnh về lắp đặt ống cầu chảy (ví dụ, nối đất các phần tử)\r\nđã hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu ở 6.3 và 6.6. Tuy nhiên, điều này có thể\r\nchấp nhận được vì thử nghiệm ở Phụ lục E được thực hiện ngoài các thử nghiệm\r\nđược đề cập trong 6.6.
\r\n\r\nNếu ống cầu chảy, được yêu cầu thử\r\nnghiệm theo phụ lục này, dự kiến để sử dụng trong hộp nhỏ (xem điểm c) của Điều\r\nE.5) thì ống cầu chảy phải được thử nghiệm theo hộp nhỏ thích hợp (tạo thành\r\nmột hộp đựng cầu chảy, FEP) để mô phỏng các điều kiện làm việc. Nếu MAT được ấn\r\nđịnh cho ống cầu chảy/FEP lớn hơn 40oC thì tổ hợp cầu chảy và hộp\r\nphải được đặt trong lò hoặc trong hộp lớn hơn để cho phép môi chất xung quanh\r\nlàm mát FEP (ví dụ, không khí hoặc dầu) để có nhiệt độ lớn hơn hoặc bằng MAT ấn\r\nđịnh. Gia nhiệt thêm, như mô tả trên có thể được sử dụng. Nói chung, không cần thử\r\nnghiệm riêng FEP nếu ống cầu chảy sử dụng FEP đã được thử nghiệm theo các điều\r\nkiện tương đương hoặc khắc nghiệt hơn.
\r\n\r\nE.6.3 Cầu chảy toàn dải: Các thử\r\nnghiệm của chế độ thử nghiệm 3
\r\n\r\nĐối với cầu chảy toàn dải dự kiến\r\nđể sử dụng ở nhiệt độ xung quanh lớn hơn 40oC, các thử nghiệm của\r\nchế độ thử nghiệm 3 phải được thực hiện trong hộp đã gia nhiệt được thiết kế mô\r\nphỏng ứng dụng này, như mô tả chi tiết ở E.6.2.
\r\n\r\nDòng điện thử nghiệm I3,\r\nđược chọn để thể hiện dòng điện thấp nhất có thể làm chảy ống cầu chảy khi đặt\r\nnó ở nhiệt độ xung quanh lớn nhất do nhà chế tạo quy định (MAT). Mô tả chi tiết\r\nbố trí thử nghiệm và phương pháp xác định dòng điện I3 được nêu ở\r\nE.7.
\r\n\r\nSau đó, thử nghiệm cắt gồm hai phần\r\nđược thiết kế theo điểm c) hoặc d) của 6.6.3.1. Dòng điện nguồn cao áp I3\r\nđược xác định từ thử nghiệm nhiệt mô tả trong Điều E.7. Nguồn hạ áp có thể được\r\nđặt ở giá trị cao hơn I3 trong suốt thời gian chảy để tránh thời\r\ngian thử nghiệm dài không cần thiết, với điều kiện là thời gian trước hồ quang\r\nkhông nhỏ hơn 1 h.
\r\n\r\nSau 1 h, dòng điện nguồn hạ áp có\r\nthể tăng lên đến 15 % cao hơn giá trị ban đầu để gây chảy.
\r\n\r\nE.7 Cầu chảy toàn dải: xác định\r\ndòng điện I3
\r\n\r\nQuy trình này có thể do nhà chế tạo\r\nthực hiện.
\r\n\r\nPhải sử dụng ba mẫu để xác định giá\r\ntrị I3. Mỗi mẫu được đặt trong môi trường nhiệt ổn định như mô tả ở\r\nE.6.2, đặt đến nhiệt độ (MAT được nhà chế tạo đặt thông số danh định cho cầu\r\nchảy.
\r\n\r\nKhi thân ống cầu chảy đạt đến nhiệt\r\nđộ ổn định thì đặt dòng điện vào cầu chảy. Khi nhiệt độ thân ống cầu chảy đã ổn\r\nđịnh lại, giá trị của dòng điện lại được tăng lên. Quá trình này được lặp lại\r\ncho đến khi cầu chảy tác động. Nhiệt độ xác định là ổn định khi mức tăng của\r\nnhiệt độ không vượt quá 2 % hoặc 1 oC/h.
\r\n\r\nGia số của mức tăng dòng điện không\r\nđược qui định nhưng thường nằm trong dải từ 5 % đến 10 %.
\r\n\r\nSau đó, xem xét dòng điện cao nhất\r\nmà mỗi ống cầu chảy trong ba ống cầu chảy phải mang. I3 được xác\r\nđịnh là 0,9 lần dòng điện thấp nhất của ba giá trị này. Số 0,9 được sử dụng để\r\nbù vào dung sai chế tạo để thử nghiệm I3 được thực hiện với dòng\r\nđiện nhỏ hơn rất ít so với dòng điện thấp nhất có thể gây chảy ống cầu chảy khi\r\nnó tác động với nhiệt độ lớn nhất bao quanh, được nhà chế tạo đặt thông số danh\r\nđịnh cho cầu chảy.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ\r\nlục F
\r\n\r\n(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nPhương\r\npháp giảm thông số đặc trưng khi nhiệt độ môi trường xung quanh cầu chảy lớn\r\nhơn 40oC
\r\n\r\nF.1 Mục đích
\r\n\r\nMục đích của phụ lục này là cung\r\ncấp hướng dẫn xác định việc giảm thông số đặc trưng của cầu chảy do nhiệt khi\r\nnhiệt độ xung quanh cầu chảy vượt quá 40oC. Điều này có thể là do\r\nnhiệt độ môi trường cao hơn trong trạng thái không có hộp hoặc do được sử dụng\r\ntrong hộp. Vì vậy các phương pháp được nêu cho các trường hợp sau:
\r\n\r\na) giảm thông số đặc trưng khi đặt\r\nở nhiệt độ môi trường không khí lớn hơn 40oC.
\r\n\r\nb) giảm thông số đặc trưng khi đặt\r\ntrong hộp tương đối lớn;
\r\n\r\nc) giảm thông số đặc trưng khi đặt\r\ntrong hộp tương đối nhỏ;
\r\n\r\nd) giảm thông số đặc trưng khi đặt\r\ntrong hộp có dầu bao quanh ống cầu chảy.
\r\n\r\nNgoài ra, có thể sử dụng phương\r\npháp e) thay cho các phương pháp a), b), c) và d).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phương pháp giảm\r\nthông số đặc trưng khác được sử dụng ở một số nước nhất định; xem thư mục tài\r\nliệu tham khảo.
\r\n\r\nF.2 Yêu cầu chung
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nêu hướng dẫn, xem\r\n9.3.2, về việc chọn dòng điện danh định của ống cầu chảy và khuyến cáo rằng nếu\r\nsử dụng hộp có thể phải xác định một dòng điện liên tục cho phép lớn nhất Iencl\r\nkhác đối với tổ hợp riêng của ống cầu chảy và hộp. Khuyến cáo thêm rằng tính\r\nthích hợp đối với ứng dụng cụ thể của ống cầu chảy nằm trong hộp là trách nhiệm\r\ncủa nhà cung ứng hộp đựng cầu chảy (FEP).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: FEP nghĩa là tổ hợp cầu\r\nchảy trong hộp của nó.
\r\n\r\nKết quả của thử nghiệm công suất\r\ntiêu tán (xem 6.5) cùng với phương pháp xác định nhiệt độ của hộp cho phép nhà\r\nchế tạo FEP đánh giá dòng điện liên tục cho phép lớn nhất mà FEP bất kỳ có thể\r\nmang trước khi xác nhận bằng các thử nghiệm.
\r\n\r\nNhiều ống cầu chảy được sử dụng cho\r\nứng dụng của mạch máy biến áp, trong đó IEC 60787 nêu hướng dẫn chọn ống cầu\r\nchảy. Như đã chỉ ra ở điểm a) của Điều 3 của IEC 60787, các ống cầu chảy này\r\ncần có dòng điện tác động tương đối cao trong phạm vi 0,1 s của đặc tính thời\r\ngian-dòng điện.
\r\n\r\nĐể đáp ứng yêu cầu này, dòng điện\r\ndanh định của ống cầu chảy nói chung vượt quá dòng điện đầy tải của mạch điện\r\nvà, do đó, việc giảm thông số đặc trưng như đã xác định bằng cách động cơ điện\r\nphụ lục này là đáp ứng.
\r\n\r\nViệc cần giảm thông số diện tích\r\ncủa ống cầu chảy là do một trong các lý do dưới đây.
\r\n\r\n- Để giới hạn nhiệt độ điểm nóng\r\nbên trong đến giá trị không gây ra suy giảm chất lượng. Giá trị này phụ thuộc\r\nvào thiết kế ống cầu chảy cụ thể.
\r\n\r\n- Để đảm bảo rằng nhiệt độ tiếp xúc\r\nkhông vượt quá các giá trị lớn nhất được nêu trong Bảng 6 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nThường thì yêu cầu thứ nhất của yêu\r\ncầu này xác định thông số đặc trưng của ống cầu chảy. Tuy nhiên, khi việc làm\r\nmát trở nên hạn chế hơn và mức giảm dòng điện danh định tăng lên thì độ giảm\r\nnhiệt độ từ phần tử dây chảy đến phần bên ngoài của thân cầu chảy cũng giảm đi.\r\nĐiều này dẫn đến chuyển dịch từ việc xác định dòng điện tải lớn nhất bằng nhiệt\r\nđộ điểm nóng của các phần tử chảy sang việc xác định dòng điện tải lớn nhất\r\nbằng nhiệt độ của các tiếp xúc.
\r\n\r\na) Giảm thông số đặc trưng khi sử\r\ndụng ở nhiệt độ môi trường không khí lớn hơn 40oC.
\r\n\r\nGiả thiết rằng dòng điện danh định\r\ncủa ống cầu chảy không được áp dụng khi nhiệt độ môi trường xung quanh ống cầu\r\nchảy vượt quá 40oC, Hình F.1 đưa ra giảm thông số đặc trưng theo\r\nphần trăm yêu cầu là hàm của nhiệt độ môi trường. Các đường cong khác nhau ứng\r\nvới các giá trị nhiệt độ lớn nhất của các tiếp xúc và đầu nối như quy định\r\ntrong Bảng 6.
\r\n\r\nNhấn mạnh rằng việc giảm thông số\r\nđặc trưng dựa vào các giới hạn nhiệt độ lớn nhất ở Bảng 6 mà không phải dựa vào\r\ncác nhiệt độ thực tế đạt được khi tiến hành các thử nghiệm độ tăng nhiệt theo\r\n6.5 của tiêu chuẩn này. Cần tính đến các ống cầu chảy có mức danh định theo\r\ncách sao cho độ tăng nhiệt lớn nhất của chúng thấp hơn các giá trị lớn nhất cho\r\nphép trong Bảng 6. Điều này đặc biệt đúng đối với các thông số đặc trưng nhỏ mà\r\ncó thể áp dụng tương đương với các thông số đặc trưng lớn. Việc giảm thông số\r\nđặc trưng này cho phép các yếu tố khác trong ống cầu chảy, đặc biệt là nhiệt độ\r\nđiểm nóng, và nói chung sẽ dẫn đến các hệ số giảm thông số đặc trưng thiên về\r\nphía an toàn. Các giá trị thu được từ Hình F.1 dự kiến để sử dụng khi không có\r\nsẵn các thông tin chính xác hơn từ nhà chế tạo ống cầu chảy. Khi sẵn có các\r\nthông tin này thì có thể áp dụng các hệ số đặc trưng ít khắc nghiệt hơn.
\r\n\r\nb) Giảm thông số đặc trưng khi sử\r\ndụng trong hộp tương đối lớn
\r\n\r\nTrong loại này điển hình là các hộp\r\nba pha làm tản nhiệt đáng kể từ các ống cầu chảy do đối lưu. Mặc dù không nhất\r\nthiết được cấu tạo từ kim loại nhưng khe hở đến các cạnh (và các vách ngăn, nếu\r\ncó) của hộp phải nhất quán với khe hở yêu cầu cho mục đích điện thích hợp với\r\nmôi chất trực tiếp bao quanh các ống cầu chảy đối với các hộp kiểu kim loại\r\nkhông có che phủ.
\r\n\r\nĐối với các hộp như vậy, có thể sử\r\ndụng Hình F.1 để hỗ trợ cho việc xác định giá trị Iencl đối với các\r\nống cầu chảy khi được sử dụng trong hộp đã cho. Nếu nhiệt độ của môi chất xung\r\nquanh cầu chảy đã biết thì Hình F.1 đươc sử dụng để kiểm tra xem Iencl có\r\nđúng không. Tuy nhiên, khó khăn cần khắc phục là nhiệt tạo ra do ống cầu chảy\r\ncó ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệt độ bên trong hộp.
\r\n\r\nIEC 60890 nêu phương pháp tính độ\r\ntăng nhiệt của không khí bên trong hộp và có thể áp dụng các nguyên lý như vậy\r\ncho hộp có chứa ống cầu chảy cao áp.
\r\n\r\nXem xét ví dụ thể hiện trên Hình\r\nF.2 và giả thiết ống cầu chảy 100 A có công suất tiêu tán là 85 W ở dòng điện\r\ndanh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị công suốt tiêu\r\ntán thực tế có được từ nhà chế tạo ống cầu chảy phù hợp với 6.5.3.
\r\n\r\nĐiền vào bảng thể hiện trên Hình\r\nF.3 (giải thích đầy đủ về quy trình được nêu trong IEC 60890).
\r\n\r\nBảng đã điền vào hoàn chỉnh được\r\nthể hiện trên Hình F.4 và giả thiết giá trị Iencl bằng 80 A. Từ phần\r\nthứ nhất thu được từ giá trị của bề mặt làm mát hiệu quả Ae. Hằng số\r\nK, d, x và c có được từ IEC 60890. Công suất tiêu tán hiệu quả P đòi hỏi một số\r\ngiải thích.
\r\n\r\nCần thiết phải giả thiết một giá\r\ntrị Iencl và thu được chiều dài tiêu tán thích hợp. Với đánh giá ban\r\nđầu trong ví dụ này, giá trị Iencl bằng 80 A đã giả thiết cho công\r\nsuất tiêu tán bằng (80/100)2 x 85 = 54,4 W. Độ tăng nhiệt thu được\r\ncủa hộp ở điểm trên cùng được xác định là 37,5oC.
\r\n\r\nNếu kiểm tra theo Hình F.1 đối với\r\nhệ số giảm thông số đặc trưng ở các tiếp xúc bằng bulông (105oC) và\r\nở nhiệt độ môi trường là 40oC + 37,5oC = 77,5oC\r\nthì hệ số giảm thông số đặc trưng là 65 %. Vì vậy, do dòng điện danh định đã\r\nchọn bằng 100 A vượt quá dòng điện danh định nhân với hệ số giảm thông số đặc\r\ntrưng (tức là 100 A x 0,65 = 65 A) nên giá trị Iencl bằng 80 A được\r\nxem là quá lớn.
\r\n\r\nTiếp theo, lặp lại quy trình này\r\nvới dòng điện nhỏ hơn. Xem xét dòng điện Iencl bằng 70 A thì công\r\nsuất tiêu tán là (70/100)2 x 85 = 41,6 W. Lần này cho độ tăng nhiệt\r\ncủa hộp ở phía trên là 30,0 oC. Bây giờ, nếu khởi động theo Hình F.1\r\nvới nhiệt độ môi trường là 40oC + 30,3oC = 70,3oC\r\nthì hệ số giảm thông số đặc trưng là 73 %. Vì vậy, thông số đặc trưng cho phép\r\nlà 0,73 x 100 A = 73 A lớn hơn giá trị Iencl đề xuất là 70 A và do\r\nđó, lần đánh giá này được chấp nhận.
\r\n\r\nVí dụ này chỉ ra rằng thông tin sẵn\r\ncó trên Hình F.1 và IEC 60890 có thể được sử dụng để đánh giá giá trị Iencl\r\nchấp nhận được đối với một FEP. Trong trường hợp có các thiết bị hoặc dây nối\r\nkhác trong hộp tạo ra công suất tiêu tán đáng kể thì các giá trị này cần được\r\ncộng vào công suất tiêu tán của ống cầu chảy.
\r\n\r\nc) Giảm thông số đặc trưng khi sử\r\ndụng trong hộp tương đối nhỏ hoặc ngăn
\r\n\r\nCác đặc trưng chính của ngăn, khi\r\nxem xét giảm thông số đặc trưng của ống cầu chảy là:
\r\n\r\n- Ngăn là hộp một pha điển hình.
\r\n\r\n- Khoảng cách giữa bề mặt bên ngoài\r\ncủa ống cầu chảy và vách bên trong của ngăn này là nhỏ, thường từ 10 % đến 25 %\r\nđường kính ống cầu chảy.
\r\n\r\n- Do không gian hẹp, làm mát bằng\r\nđối lưu là ít đáng kể, trong khi đó, bức xạ và dẫn nhiệt chiếm chủ yếu. Ống cầu\r\nchảy và ngăn hình thành một cụm lắp ráp liền, việc giảm thông số đặc trưng có\r\nthể dựa vào công suất tiêu tán lớn nhất mà cụm lắp ráp này có thể chịu được.
\r\n\r\n- Tùy thuộc vào kết cấu của ngăn và\r\nvật liệu được sử dụng mà trong một số trường hợp, nhiệt độ của phần bên trong\r\nngăn có thể là yếu tố xác định để giảm thông số đặc trưng.
\r\n\r\nVì sự tương tác chặt chẽ giữa ngăn\r\nvà ống cầu chảy nên việc giảm thông số đặc trưng của tổ hợp này thường chỉ có\r\nthể xác định bằng phép đo.
\r\n\r\nd) Giảm thông số đặc trưng khi sử\r\ndụng trong hộp có dầu bao quanh ống cầu chảy.
\r\n\r\nDòng điện danh định của ống cầu\r\nchảy dự kiến để sử dụng trong dầu được xác định bằng các thử nghiệm trong các\r\nđiều kiện tương đối hạn chế, được thiết kế để mô phỏng các điều kiện làm việc\r\n(xem 6.5.1.2). Do đó, việc giảm thông số đặc trưng, nếu có, trong hộp thường\r\nrất nhỏ. Tuy nhiên, cần tính đến nhiệt độ môi trường bên ngoài lớn hơn 40oC.
\r\n\r\nTóm tắt
\r\n\r\nPhương pháp từ a) đến d) là phương\r\ntiện đánh giá và không thay thế cho các thử nghiệm thực tế mà nhà chế tạo FEP\r\ncó thể tiến hành. Khi nhà chế tạo FEP thực hiện các thử nghiệm thì kết quả của\r\ncác thử nghiệm này quan trọng hơn bất kỳ đánh giá nào được thực hiện theo phụ\r\nlục này.
\r\n\r\ne) Phương pháp thay thế để thiết\r\nlập việc giảm thông số đặc trưng
\r\n\r\nTrong trường hợp nhà chế tạo FEP\r\nhoặc người sử dụng cuối cùng có thể thực hiện các thử nghiệm trên thiết bị hoàn\r\nchỉnh với cầu chảy liên quan thì có thể chấp nhận phương pháp dưới đây để thiết\r\nlập giá trị Iencl đối với FEP.
\r\n\r\n1) Có được từ nhà chế tạo cầu chảy\r\ngiá trị công suất tiêu tán (Wr) ở dòng điện danh định (Ir)\r\ncủa cầu chảy trong các điều kiện thử nghiệm bình thường được quy định trong\r\ntiêu chuẩn này (xem 6.5.3).
\r\n\r\nTừ giá trị này, tính điện trở nóng\r\ncho phép lớn nhất của ống cầu chảy (Wr/I2r).
\r\n\r\n2) Lắp đặt bộ ba cầu chảy như trong\r\nvận hành. Đặt giá trị dòng điện thử nghiệm tăng dần cho đến khi:
\r\n\r\n- điện trở nóng (như đã nêu bằng\r\ncách chia điện áp rơi trên mỗi ống cầu chảy cho dòng điện) đạt đến giá trị tính\r\nđược theo điểm 1) ở trên, hoặc
\r\n\r\n- độ tăng nhiệt trên các tiếp xúc\r\ncủa cầu chảy và đầu nối đạt đến các giới hạn cho phép quy định ở 4.7.
\r\n\r\n3) Giá trị Iencl đối với\r\ncầu chảy phải thấp hơn:
\r\n\r\n- giá trị gây ra điện trở nóng cho\r\nphép lớn nhất;
\r\n\r\n- giá trị gây ra độ tăng nhiệt lớn\r\nnhất thích hợp được quy định ở 4.7.
\r\n\r\nCũng cần lưu ý rằng phụ lục này\r\nliên quan đến các yêu cầu về dòng điện đầy tải liên tục của thiết bị kết hợp\r\nvà/hoặc thiết bị bảo vệ như máy biến áp hoặc động cơ. Việc sử dụng trong điều\r\nkiện quá tải chu kỳ phải theo thỏa thuận giữa chế tạo và người sử dụng.
\r\n\r\n\r\n Giới\r\n hạn nhiệt độ \r\n | \r\n |||
\r\n Nhiệt\r\n độ lớn nhất \r\noC \r\n | \r\n \r\n Môi\r\n chất \r\n | \r\n \r\n Kiểu \r\n | \r\n \r\n Lớp\r\n phủ \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n không\r\n khí \r\n | \r\n \r\n tiếp\r\n xúc bằng lực lò xo \r\n | \r\n \r\n không\r\n phủ \r\n | \r\n
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n dầu \r\n | \r\n \r\n tiếp\r\n xúc bằng lực lò xo \r\n | \r\n \r\n không\r\n phủ \r\n | \r\n
\r\n tiếp\r\n xúc bằng xiết bulông \r\n | \r\n |||
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n không\r\n khí \r\n | \r\n \r\n tiếp\r\n xúc bằng xiết bulông \r\n | \r\n \r\n không\r\n phủ \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n tiếp\r\n xúc bằng xiết bulông \r\n | \r\n \r\n không\r\n phủ \r\n | \r\n |
\r\n dầu \r\n | \r\n \r\n tiếp\r\n xúc bằng lực lò xo \r\n | \r\n \r\n bạc,\r\n thiếc hoặc niken \r\n | \r\n |
\r\n 95 \r\n | \r\n \r\n không\r\n khí \r\n | \r\n \r\n tiếp\r\n xúc bằng lực lò xo \r\n | \r\n \r\n thiếc \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n dầu \r\n | \r\n \r\n tiếp\r\n xúc bằng xiết bulông \r\n | \r\n \r\n bạc,\r\n thiếc hoặc niken \r\n | \r\n
\r\n 105 \r\n | \r\n \r\n không\r\n khí \r\n | \r\n \r\n tiếp\r\n xúc bằng lực lò xo \r\n | \r\n \r\n bạc\r\n hoặc niken \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n tiếp\r\n xúc bằng xiết bulông \r\n | \r\n \r\n thiếc \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n đầu\r\n nối xiết bằng bulông \r\n | \r\n \r\n bạc,\r\n thiếc hoặc niken \r\n | \r\n |
\r\n 115 \r\n | \r\n \r\n không\r\n khí \r\n | \r\n \r\n tiếp\r\n xúc bằng xiết bulông \r\n | \r\n \r\n bạc\r\n hoặc niken \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Hình\r\nF.1 - Đường cong giảm thông số đặc trưng
\r\n\r\nHình\r\nF.2 - Ví dụ thực tế: các kích thước
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Phụ\r\nlục G
\r\n\r\n(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nTiêu\r\nchí để xác định tính hiệu lực của thử nghiệm It
\r\n\r\nG.1 Giới thiệu
\r\n\r\nCầu chảy có yêu cầu thử nghiệm It\r\nlà các cầu chảy trong đó, ở các mức dòng điện khác nhau, các bộ phận nối tiếp\r\nkhác nhau của phần tử chảy thực hiện phần lớn nhất ngắt dòng. Khi các thử\r\nnghiệm dòng điện cao (chế độ thử nghiệm 1 và chế độ thử nghiệm 2) và các thử\r\nnghiệm dòng điện thấp (chế độ thử nghiệm 3) không bao trùm vùng chuyển tiếp\r\ngiữa các dòng điện điện bị gián đoạn bởi các bộ phận khác nhau của phần tử chảy\r\nthì thử nghiệm It là để chứng minh rằng không có dòng điện nào mà\r\nkhông thể gián đoạn hoặc bằng các phần riêng rẽ khác nhau hoặc kết hợp lại. Vì\r\nthiết kế cầu chảy là rất đa dạng nên không có quy tắc đơn giản để xác định tính\r\nhiệu lực thử nghiệm như vậy, do đó, mục đích của phụ lục này là để đưa ra hướng\r\ndẫn chung để chứng tỏ rằng thử nghiệm It đã thực hiện thực sự thể\r\nhiện mục đích của nó.
\r\n\r\nG.2 Quá trình cắt
\r\n\r\nViệc minh họa đơn giản nhất hiện tượng\r\nIt có thể là với ống cầu chảy có một phần tử chảy gồm phần giới hạn\r\ndòng điện (có chỗ thắt lại) nối tiếp với phần tử phụt (phần tử chảy trong ống\r\nlồng) Ở các dòng điện cao, chỉ có dải bị chảy và phóng hồ quang (tất cả các chỗ\r\nthắt lại sẽ bị chảy gần như đồng thời) trong khi ở dòng điện thấp, chỉ có đoạn\r\nphụt bị chảy và phóng hồ quang. Với thiết kế này, đặc tính thời gian-dòng\r\nđiện(TCC) của hai phần nối tiếp sẽ cắt nhau ở một dòng điện trung gian nào đấy khi\r\nmà cả phần dòng điện thấp và ít nhất một phần chỗ thắt của dòng điện cao sẽ\r\nchảy và phóng hồ quang. Dòng điện chuyển giao này này có thể xác định tương đối\r\ndễ dàng và được xác định rõ nếu các đường cong TCC cắt nhau với góc tương đối\r\nlớn. Dòng điện chuyển giao này là dòng điện It của cầu chảy. Do đó,\r\ncác thử nghiệm ở hai mức dòng điện, lớn hơn và thấp hơn dòng điện It\r\nnày một ít, sẽ chứng tỏ rằng ống cầu chảy có thể ngắt dòng điện cao nhất mà\r\nđoạn dòng điện thấp phải cắt (mà không có hỗ trợ từ đoạn dòng điện cao) và dòng\r\nđiện thấp nhất mà đoạn dòng điện cao phải cắt (mà không có hỗ trợ từ đoạn dòng\r\nđiện thấp).
\r\n\r\nDo đó, việc giả thiết rằng đoạn\r\ndòng điện cao có thể cắt tất cả các dòng điện cao hơn It và đoạn\r\ndòng điện thấp có thể cắt tất cả các dòng điện thấp hơn It là hợp\r\nlý. Sự phù hợp với tiêu chuẩn này có thể được chứng minh nếu mỗi dòng điện thấp\r\nhơn It là hợp lý. Sự phù hợp với tiêu chuẩn này có thể được chứng\r\nminh nếu mỗi dòng điện thử nghiệm tạo ra hồ quang chỉ trong đoạn liên quan. Có\r\nthể xác định được bằng kỹ thuật như kiểm tra vật lý (nghĩa là làm hở ống cầu\r\nchảy), kiểm tra bằng tia X hoặc tương đương.
\r\n\r\nSự minh họa ở trên chỉ ra nguyên lý\r\ncơ bản cho tất cả các cầu chảy. Tuy nhiên, nhiều thiết kế cầu chảy không phù\r\nhợp với quy trình đơn giản này. TCC chảy của các đoạn nối tiếp có thể cắt nhau\r\nở góc hẹp khiến cho không có một giá trị It rõ rệt mà thay vào đó có\r\nmột vùng giao nhau lớn hơn ± 20 % của\r\nmột giá trị dòng điện bất kỳ. Ở một số thiết kế khác, TCC chảy có thể không hề\r\ncắt nhau nên một đoạn có thể bị chảy ở tất cả các dòng điện ngay cả khi mắc\r\nsong song thì giá trị dòng điện tại đó đoạn dòng điện cao bắt đầu chảy và tham\r\ngia vào quá trình cắt có thể thấp hơn đáng kể giá trị "cắt nhau" biểu\r\nkiến tương ứng với giá trị của các đường cong TCC đối với các phần khác nhau.\r\nNguyên nhân là do hiện tượng mà, ở một số dòng điện, các phần tử chảy song song\r\nkhông phóng hồ quang đồng thời mà lần lượt. Trong tất cả các trường hợp này,\r\nchỉ nhà chế tạo cầu chảy mới được quy định các giá trị dòng điện thử nghiệm sẽ\r\nchứng tỏ sự phù hợp với tiêu chuẩn này và thường thì chỉ nhà chế tạo mới được\r\nxác định liệu thử nghiệm cụ thể đã biểu thị kết quả mong muốn hay chưa. Điều\r\nnày chỉ đơn giản là do sự gián đoạn dòng điện được biểu thị không phải là tiêu\r\nchí đủ để thể hiện rằng vùng cắt nhau đã được khảo sát đầy đủ. Với lý do này, \r\n6.6.1.3 cho phép nhà chế tạo xác định các dòng điện thử nghiệm khác so với 1,2\r\nIt và 0,8 It nếu các giá trị này không thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ\r\nMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\nIEC 60050 (441):1984, International\r\nelectrotechnical vocabulary (IEV) - Chapter 441: Switchgear,controlgear and\r\nfuses (Từ vựng kỹ thuât điện quốc tế (IEV) - Chương 441: Thiết bị đóng cắt,\r\nthiết bị điều kiện và cầu chảy)
\r\n\r\nIEC IEC 60050 (604):1987,\r\nInternational electrotechnical vocabulary (IEV) - Chapter 604: Generation, transmission\r\nand distribution of electricity - Operation (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế\r\n(IEV) - Chương 604: Phát điện, truyền tải điện và phân phối điện - Vận hành)
\r\n\r\nIEC 60694:1996, Common\r\nspecification for high-voltage switchgear and controlgear standards (Yêu cầu kỹ\r\nthuật chung đối với các tiêu chuẩn về thiết bị đóng cắt và điều khiển cao áp)
\r\n\r\nIEC 60890:1987, A method of\r\ntemperature-rise assessment by extrapolation for partially type-tested\r\nassemblies (PTTA) of low-voltage swithgear and controlgear (Phương pháp đánh\r\ngiá độ tăng nhiệt bằng ngoại suy đối với tủ điện thử nghiệm điển hình từng phần\r\n(PTTA) của thiết bị đóng cắt và điều kiện hạ áp)
\r\n\r\nIEC 62271-100:2001 (amendment\r\n1:2002), High-voltage switchgear and controlgear - Part 100: High-voltage\r\nalternating - current circuit-breakers (Thiết bị đóng cắt và điều khiển cao áp\r\n- Phần 100: Máy cắt cao áp xoay chiều)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Quy định chung
\r\n\r\n1.1 Phạm vi áp dụng.
\r\n\r\n1.2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n2 Điều kiện vận hành bình thường và\r\nđặc biệt
\r\n\r\n2.1 Điều kiện vận hành bình thường
\r\n\r\n2.2 Điều kiện vận hành khác
\r\n\r\n2.3 Điều kiện vận hành đặc biệt
\r\n\r\n2.4 Tác động đến môi trường
\r\n\r\n3 Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n3.1 Đặc tính điện
\r\n\r\n3.2 Cầu chảy và các bộ phận hợp\r\nthành
\r\n\r\n3.3 Thuật ngữ bổ sung
\r\n\r\n4 Thông số đặc trưng và đặc tính
\r\n\r\n4.1 Quy định chung
\r\n\r\n4.2 Điện áp danh định
\r\n\r\n4.3 Mức cách điện danh định (của đế\r\ncầu chảy)
\r\n\r\n4.4 Tần số danh định
\r\n\r\n4.5 Dòng điện danh định của đế cầu\r\nchảy
\r\n\r\n4.6 Dòng điện danh định của ống cầu\r\nchảy
\r\n\r\n4.7 Giới hạn độ tăng nhiệt
\r\n\r\n4.8 Khả năng cắt danh định
\r\n\r\n4.9 Giới hạn của điện áp đóng cắt
\r\n\r\n4.10 Điện áp phục hồi quá độ danh\r\nđịnh (TRV danh định)
\r\n\r\n4.11 Đặc tính thời gian - dòng điện
\r\n\r\n4.12 Đặc tính ngưỡng
\r\n\r\n4.13 Đặc tính I2t
\r\n\r\n4.14 Đặc tính của cơ cấu đập
\r\n\r\n4.15 Yêu cầu riêng đối với cầu chảy\r\nhỗ trợ bảo vệ được thiết kế để sử dụng trong tổ hợp thiết bị đóng cắt-cầu chảy\r\ntheo IEC 62271-105.
\r\n\r\n5 Thiết kế, kết cấu và tính năng
\r\n\r\n5.1 Yêu cầu chung liên quan đến\r\nhoạt động của cầu chảy.
\r\n\r\n5.2 Nhãn nhận biết
\r\n\r\n5.3 Kích thước
\r\n\r\n6 Thử nghiệm điển hình
\r\n\r\n6.1 Điều kiện thực hiện thử nghiệm
\r\n\r\n6.2 Danh mục thử nghiệm điển hình
\r\n\r\n6.3 Thử nghiệm chung cho tất cả các\r\nthử nghiệm điển hình
\r\n\r\n6.4 Thử nghiệm điện môi
\r\n\r\n6.5 Thử nghiệm độ tăng nhiệt và đo\r\ncông suất tiêu tán
\r\n\r\n6.6 Thử nghiệm cắt
\r\n\r\n6.7 Thử nghiệm đặc tính thời\r\ngian-dòng điện
\r\n\r\n6.8 Thử nghiệm cơ cấu đập
\r\n\r\n6.9 Tương thích điện từ
\r\n\r\n7 Thử nghiệm đặc biệt
\r\n\r\n7.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\n7.2 Danh mục các thử nghiệm đặc\r\nbiệt
\r\n\r\n7.3 Thử nghiệm sốc nhiệt
\r\n\r\n7.4 Thử nghiệm công suất tiêu tán\r\nđối với cầu chảy được thiết kế để không sử dụng trong hộp
\r\n\r\n7.5 Thử nghiệm chống thấm nước (xâm\r\nnhập của hơi ẩm)
\r\n\r\n7.6 Thử nghiệm cầu chảy hỗ trợ bảo\r\nvệ để sử dụng trong tổ hợp thiết bị đóng ngắt-cầu chảy của IEC 62271-105.
\r\n\r\n7.4 Thử nghiệm kín dầu
\r\n\r\n8 Thử nghiệm thường xuyên
\r\n\r\n9 Hướng dẫn áp dụng
\r\n\r\n9.1 Mục đích
\r\n\r\n9.2 Yêu cầu chung
\r\n\r\n9.3 Ứng dụng
\r\n\r\n9.4 Thao tác
\r\n\r\n9.5 Thải bỏ
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Phương pháp\r\nvẽ đường bao điện áp kỳ vọng và điện áp phục hồi quá độ của mạch điện và xác\r\nđịnh các tham số đại diện.
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Lý do để\r\nchọn các giá trị TRV với chế độ thử nghiệm 1,2 và 3.
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Bố trí ưu\r\ntiên dùng cho thử nghiệm độ tăng nhiệt của ống cầu chảy kín dầu dùng cho các\r\nthiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) - Kiểu và\r\nkích thước của ống cầu chảy giới hạn dòng điện quy định trong các tiêu chuẩn\r\nquốc gia hiện hành.
\r\n\r\nPhụ lục E (quy định) - Yêu cầu đối\r\nvới một số kiểu ống cầu chảy nhất định được thiết kế để sử dụng ở nhiệt độ xung\r\nquanh lớn hơn 40oC.
\r\n\r\nPhụ lục F (tham khảo) - Phương pháp\r\ngiảm thông số đặc trưng khi nhiệt độ môi trường xung quanh cầu chảy lớn hơn 40oC.
\r\n\r\nPhụ lục G (tham khảo) - Tiêu chí để\r\nxác định hiệu lực của thử nghiệm It
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Hàm đơn điệu: hàm thay đổi liên tục\r\ntheo cùng một hướng đối với hướng cho trước của biến.
\r\n\r\n2 Cơ cấu đập, vật liệu và mặt cắt của\r\ndây điện trở trong mọi trường hợp phải giống nhau, chỉ có thể khác nhau về\r\nchiều dài của dây điện trở.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7999-1:2009 (IEC 60282-1:2005) về cầu chảy cao áp – Phần 1: Cầu chảy giới hạn dòng điện đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7999-1:2009 (IEC 60282-1:2005) về cầu chảy cao áp – Phần 1: Cầu chảy giới hạn dòng điện
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7999-1:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |