DỤNG CỤ ĐIỆN CẦM TAY TRUYỀN ĐỘNG BẰNG ĐỘNG CƠ - AN TOÀN - PHẦN\r\n1: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nHand-held\r\nmotor-operated electric tools - Safety\r\n- Part 1: General requirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7996-1: 2009\r\nthay thế TCVN 4163-85;
\r\n\r\nTCVN 7996-1: 2009\r\nhoàn toàn tương đương với IEC 60745-1: 2006;
\r\n\r\nTCVN 7996-1: 2009 do\r\nBan kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
DỤNG\r\nCỤ ĐIỆN CẦM TAY TRUYỀN ĐỘNG BẰNG ĐỘNG CƠ - AN TOÀN – PHẦN\r\n1: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nHand-held\r\nmotor-operated electric tools - Safety\r\n- Part 1: General requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định\r\ncác vấn đề về an toàn của các dụng cụ điện cầm tay\r\ntruyền động bằng động cơ hoặc truyền động bằng nam châm, có điện áp danh định\r\nkhông lớn hơn 250 V đối với dụng cụ điện một pha xoay chiều hoặc một chiều và\r\n440 V đối với dụng cụ điện ba pha xoay chiều.
\r\n\r\nTrong chừng mực có thể,\r\ntiêu chuẩn này đề cập đến những mối nguy hại phổ biến\r\nmà dụng cụ cầm tay có thể gây ra cho mọi người khi sử dụng bình thường và khi sử\r\ndụng sai ở mức hợp lý dự đoán được.
\r\n\r\nDụng cụ có phần tử\r\ngia nhiệt bằng điện cũng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này. Các dụng cụ\r\nnày cũng phải phù hợp với các phần liên quan của bộ tiêu chuẩn TCVN 5699 (IEC\r\n60335).
\r\n\r\nPhụ lục B nêu các yêu\r\ncầu đối với động cơ không cách ly với nguồn và có cách điện chính không được\r\nthiết kế ở điện áp danh định của dụng cụ. Phụ lục K nêu các yêu cầu đối với dụng\r\ncụ điện truyền động bằng động cơ hoặc truyền động bằng nam châm được cấp điện bằng\r\nacqui nạp lại được và đối với dàn acqui dùng cho các dụng cụ này. Phụ lục L nêu\r\ncác yêu cầu đối với các dụng cụ được truyền động và/hoặc nạp điện trực tiếp từ\r\nnguồn lưới hoặc nguồn không có cách ly.
\r\n\r\nDụng cụ điện cầm tay,\r\nsau đây gọi tắt là dụng cụ, có thể được lắp đặt trên giá đỡ hoặc chân đế để sử\r\ndụng như dụng cụ cố định mà không có bất kỳ thay đổi nào của chính dụng cụ cũng\r\nthuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này. Các yêu cầu đối với giá đỡ hoặc chân\r\nđế được nêu trong Phụ lục M.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không\r\náp dụng cho:
\r\n\r\n- dụng\r\ncụ cầm tay được thiết kế để sử dụng ở những nơi có điều kiện môi trường đặc biệt\r\nnhư khí quyển có chứa chất dễ cháy, nổ (bụi, hơi hoặc khí);
\r\n\r\n- dụng\r\ncụ cầm tay sử dụng để sơ chế và chế biến thực phẩm;
\r\n\r\n- dụng\r\ncụ cầm tay dùng cho mục đích y tế (IEC 60601);
\r\n\r\n- dụng\r\ncụ gia nhiệt được đề cập trong TCVN 5699-2-45 (IEC 60335-2-45).
\r\n\r\nDụng cụ cầm tay được\r\nthiết kế để sử dụng trên phương tiện giao thông hoặc trên boong tàu hoặc phương\r\ntiện hàng không cần có các yêu cầu bổ sung.
\r\n\r\nDụng cụ cầm tay được\r\nthiết kế để sử dụng ở các nước nhiệt đới có thể\r\ncần có các yêu cầu riêng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các cơ\r\nquan chức năng Nhà nước về y tế, bảo hộ lao động, cung cấp nước, v.v... có thể\r\nqui định các yêu cầu bổ sung.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\ndưới đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi\r\nnăm công bố, chỉ áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm\r\ncông bố, áp dụng bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 4255: 2008 (IEC\r\n60529: 2001), cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (Mã IP)
\r\n\r\nTCVN 5699-1: 2004\r\n(IEC 60335-1: 2001), Thiết bị điện gia dụng và thiết\r\nbị điện tương tự - An toàn - Phần\r\n1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nTCVN 5878 (ISO 2178),\r\nLớp phủ không từ trên chất nền từ - Đo chiều dày lớp phủ - Phương pháp từ
\r\n\r\nTCVN 6188 (IEC 60884)\r\n(tất cả các phần), ổ cắm và phích cắm dùng trong gia đình và các mục đích tương\r\ntự
\r\n\r\nTCVN 6385: 1998 (IEC\r\n65: 1985), Yêu cầu an toàn đối với các thiết bị điện tử\r\nvà các thiết bị có liên quan, sử dụng điện mạng dùng trong gia đình và các nơi\r\ntương tự
\r\n\r\nTCVN 6610 (IEC 60227)\r\n(tất cả các phần), Cáp cách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định\r\nđến và bằng 450/750V
\r\n\r\nTCVN 6615-1 (IEC\r\n61058-1), Cơ cấu đóng cắt dùng cho thiết bị - Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nIEC 60061-DB[1]: 2005, Lamp caps and holders\r\ntogether with gauges for the control of interchangeability\r\nand safety (Đầu đèn và đui đèn có các dưỡng để\r\nkiểm tra khả năng lắp lẫn và kiểm tra an toàn)
\r\n\r\nIEC 60068-2-75: 1997,\r\nEnvironmental testing - Part 2-75: Tests - Test Eh: Hammer tests (Thử nghiệm\r\nmôi trường - Phần 2-75: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Eh: Thử nghiệm búa)
\r\n\r\nIEC 60085, Electrical\r\ninsulation - Thermal classification (Cách điện -\r\nPhân loại về nhiệt)
\r\n\r\nIEC 60112: 2003,\r\nMethod for determination of the proof and comparative tracking indices of solid\r\ninsulating materials (Phương pháp xác định chỉ số phóng điện bể mặt và chỉ số\r\nphóng điện tương đối của vật liệu cách điện rắn)
\r\n\r\nIEC 60127-3,\r\nMiniature fuses - Part 3: Sub-miniature fuse-links\r\n(Cầu chảy cỡ nhỏ - Phần 3 - Dây chảy siêu nhỏ)
\r\n\r\nIEC 60245 (tất cả các\r\nphần), Rubber insulated cables - Rated voltages up to and including 450/750 V\r\n(Cáp cách điện bằng cao su - Điện áp danh định đến và bằng 450/750 V)
\r\n\r\nIEC 60309 (tất cả các\r\nphần), Plugs, socket-outlets and couplers for industrial purposes (Ổ\r\ncắm, phích cắm và bộ nối dùng cho mục đích công nghiệp)
\r\n\r\nIEC 60320 (tất cả các\r\nphần), Appliance couplers for household and similar general purposes (Bộ nối\r\nthiết bị dùng trong gia đình và các mục đích tương tự)
\r\n\r\nIEC 60384-14, Fixed\r\ncapacitors for use in electronic equipment - Part 14: Sectional specification:\r\nFixed capacitors for electromagnetic interference\r\nsuppression and connection to the supply mains (Tụ điện cố định dùng cho thiết\r\nbị điện tử - Phần 14: Qui định kỹ thuật từng phần: Tụ điện\r\ncố định dùng để triệt nhiễu điện từ và nối đến nguồn lưới)
\r\n\r\nIEC 60417-DB[2]: 2002, Graphical symbols for\r\nuse on equipment (Ký hiệu bằng hình vẽ để sử dụng trên thiết bị)
\r\n\r\nIEC 60695-2-11, Fire\r\nhazard testing - Part 2-11: Glowing/hot-wire based\r\ntest methods - Glow-wire flammability test method for end Products\r\n(Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 2-11: Phương pháp thử nghiệm dựa trên sợi dây\r\nnóng đỏ/nóng -\r\nPhương pháp thử nghiệm khả năng cháy bằng sợi dây nóng đỏ đối với sản phẩm hoàn\r\nchỉnh)
\r\n\r\nIEC 60695-11-5, Fire\r\nhazard testing - Part 11-5: Test flames\r\n- Needle-flame test method - Apparatus, confirmatory\r\ntest arrangement and guidance (Thử nghiệm nguy cơ cháy - Phần 11-5: Ngọn lửa thử\r\nnghiệm - Phương pháp thử nghiệm ngọn lửa hình kim -\r\nThiết bị, bố trí và hướng dẫn thử nghiệm xác nhận)
\r\n\r\nIEC 60695-11-10, Fire\r\nhazard testing -\r\nPart 11-10: Test flames - 50 W\r\nhorizontal and vertical flame test methods (Thử nghiệm nguy cơ\r\ncháy - Phần 11-10: Ngọn lửa thử nghiệm - Phương pháp thử nghiệm ngọn lửa 50 W\r\nđặt theo phương nằm ngang và theo phương thẳng đứng)
\r\n\r\nIEC 60730-1: 1999\r\namendment 1 (2003)[3]\r\nAutomatic electrical Controls for household and similar use - Part 1: General\r\nrequirements (Bộ điều khiển tự động bằng điện\r\ndùng trong gia đình và các mục đích tương tự - Phần 1: Yêu\r\ncầu chung)
\r\n\r\nIEC 60760, Flat,\r\nquick connect terminations (Đầu nối nối nhanh dạng dẹt)
\r\n\r\nIEC 60825-1 Safety\r\nof laser Products - Part 1: Equipment classification,\r\nrequirements and user's guide (An toàn của sản phẩm laze -\r\nPhần 1: Phân loại, yêu cầu\r\nvà hướng dẫn sử dụng\r\nthiết bị)
\r\n\r\nIEC 60998-2-1,\r\nConnecting devices for low voltage circuits for household and similar purposes\r\n- Part 2-1: Particular requirements for connecting\r\ndevices as separate entities with screw-type clamping units (Cơ cấu đấu nối\r\ntrong mạch điện hạ áp dùng trong gia đình và các mục đích tương tự - Phần 2-1:\r\nYêu cầu cụ thể đối với cơ cấu đấu nối là thực thể riêng rẽ có bộ kẹp loại bắt\r\nren)
\r\n\r\nIEC 60998-2-2\r\nConnecting devices for low voltage circuits for household and similar purposes\r\n- Part 2-2: Particular requirements for\r\nconnecting devices as separate entities with screwless-type clamping units (Thiết\r\nbị đấu nối trong mạch điện hạ áp dùng trong gia đình\r\nvà các mục đích tương tự - Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị đấu nối là\r\nthực thể riêng rẽ có bộ kẹp loại không bắt ren)
\r\n\r\nIEC 60999-1\r\nConnecting devices - Electrical copper conductors - Safety\r\nrequirements for screw-type and screwless-type clamping units - Part 1: General\r\nrequirements and particular requirements for clamping units for conductors from\r\n0,2 mm2 up to 35 mm2 (included) (Thiết bị đấu nối - Ruột\r\ndẫn điện bằng đồng - Yêu cầu an toàn đối với bộ kẹp loại bắt ren và loại không\r\nbắt ren - Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể đối với bộ kẹp dùng để kẹp\r\ncác ruột dẫn có mặt cắt từ 0,2 mm2 đến và bằng 35 mm2)
\r\n\r\nIEC 61540: 1997,\r\namendment 1: 1998, Electrical accessories - Portable residual current devices without\r\nintegral overcurrent protection for household and similar use (PRCDs) (Khí cụ\r\nđiện - Thiết bị dòng dư di động không lắp bảo vệ quá dòng dùng trong gia đình\r\nvà mục đích tương tự (PRCDs))
\r\n\r\nIEC 61558-1, Safety\r\nof povver transformers, power\r\nsupplies, reactors and similar products - Part 1:\r\nGeneral requirements and tests (An toàn của máy biến áp điện lực, khối\r\nnguồn, cuộn kháng\r\nvà các thiết bị tương tự - Phần 1: Yêu cầu\r\nchung và các thử nghiệm)
\r\n\r\nISO 1463 Metallic and\r\noxide coatings - Measurement of coating thickness - Microscopical method (Lớp\r\nphủ kim loại và lớp phủ ôxit - Đo chiều dày lớp phủ - Phương pháp dùng kính hiển\r\nvi)
\r\n\r\nISO 3864-2 Graphical symbols\r\n- Safety colours and safety\r\nsigns - Part 2: Design principles for product safety\r\nlabels (Ký hiệu bằng hình vẽ - Màu an toàn và ký hiệu an toàn - Phần 2: Nguyên\r\ntắc thiết kế đối với nhãn an toàn của sản phẩm)
\r\n\r\nISO 7010 Graphical\r\nsymbols - Safety colours and safety\r\nsigns - Safety signs used in workplaces\r\nand public areas (Ký hiệu bằng hình vẽ - Màu an toàn và ký hiệu an toàn - Ký hiệu\r\nan toàn sử dụng tại nơi làm việc và khu vực công cộng)
\r\n\r\nISO 9772 Cellular\r\nplastics - Determination of horizontal burning characteristics of small\r\nspecimens subjected to a small flame (Chất dẻo - Xác\r\nđịnh đặc tính cháy theo phương nằm ngang của mẫu cỡ nhỏ khi phải chịu ngọn lửa\r\nnhỏ)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này,\r\náp dụng các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây.
\r\n\r\nKhi sử dụng thuật ngữ\r\nđiện áp và dòng điện, thì chúng là các giá trị hiệu dụng, trừ khi có qui định\r\nkhác.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này,\r\nkhi sử dụng cụm từ "có dụng cụ hỗ trợ", "không có dụng cụ hỗ trợ"\r\nvà "đòi hỏi sử dụng dụng cụ" thì từ "dụng cụ" này có nghĩa\r\nlà dụng cụ thủ công, ví dụ như tuốcnơvít được sử dụng để vặn vít hoặc các\r\nphương tiện dùng để cố định khác.
\r\n\r\n3.1.
\r\n\r\nBộ phận chạm tới\r\nđược (accessible part)
\r\n\r\nBộ phận có thể chạm tới\r\nbằng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn trên Hình 1, riêng đối với các phần kim loại\r\nchạm tới được còn bao gồm tất cả các phần kim loại nối với bộ phận chạm tới được\r\nđó.
\r\n\r\n3.2.
\r\n\r\nPhụ kiện\r\n(accessory)
\r\n\r\nCơ cấu chỉ được gắn với\r\nkết cấu đầu ra của dụng cụ.
\r\n\r\n3.3.
\r\n\r\nNgắt tất cả các cực\r\n(all-pole disconnection)
\r\n\r\nNgắt điện tất cả các\r\ndây nguồn, ngoại trừ dây nối đất bảo vệ, chỉ bằng một tác động duy nhất.
\r\n\r\n3.4.
\r\n\r\nPhụ kiện đi kèm\r\n(attachment)
\r\n\r\nCơ cấu đi kèm với vỏ\r\nbọc hoặc thành phần khác của dụng cụ, có thể đi kèm hoặc không đi kèm với cơ cấu\r\nđầu ra và không làm thay đổi việc sử dụng bình thường của dụng cụ thuộc phạm vi\r\náp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.5.
\r\n\r\nCách điện chính\r\n(basic insulation)
\r\n\r\nCách điện, không nhất\r\nthiết gồm cả cách điện chức năng, đặt lên các bộ phận mang điện tạo nên bảo vệ\r\nchính chống điện giật.
\r\n\r\n3.6.
\r\n\r\nDụng cụ cấp I\r\n(class I tool)
\r\n\r\nDụng cụ, trong đó việc\r\nbảo vệ chống điện giật không chỉ dựa vào cách điện chính, cách điện kép hoặc\r\ncách điện tăng cường mà còn có thêm biện pháp phòng ngừa an toàn bằng cách nối\r\nbộ phận dẫn chạm tới được với dây nối đất bảo vệ của hệ thống đi dây cố định\r\nsao cho nếu cách điện chính bị hỏng thì bộ phận dẫn chạm tới được cũng không thể\r\ntrở nên mang điện. Cũng có thể hiểu rằng dụng cụ cấp I là dụng cụ có cách điện\r\nkép và/hoặc cách điện tăng cường, vừa có đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối\r\nđất.
\r\n\r\n3.7.
\r\n\r\nDụng cụ cấp II\r\n(class II tool)
\r\n\r\nDụng cụ,\r\ntrong đó việc bảo vệ chống điện giật không chỉ dựa vào cách điện chính mà còn\r\ncó các phòng ngừa an toàn bổ sung như cách điện kép hoặc cách điện tăng cường,\r\nkhông có phương tiện nối đất bảo vệ hoặc không dựa vào điều kiện lắp đặt.
\r\n\r\n3.8.
\r\n\r\nDụng cụ cấp III\r\n(class III tool)
\r\n\r\nDụng cụ, trong đó việc\r\nbảo vệ chống điện giật dựa vào nguồn điện có điện áp cực thấp an toàn, và trong\r\nđó không xuất hiện điện áp lớn hơn điện áp cực thấp an toàn.
\r\n\r\n3.9.
\r\n\r\nKết cấu cấp II\r\n(class II construction)
\r\n\r\nBộ phận của dụng cụ,\r\ntrong đó việc bảo vệ chống điện giật dựa vào cách điện kép hoặc cách điện tăng\r\ncường.
\r\n\r\n3.10.
\r\n\r\nKết cấu cấp III\r\n(class III construction)
\r\n\r\nBộ phận của dụng cụ,\r\ntrong đó việc bảo vệ chống điện giật dựa vào điện áp cực thấp an toàn và trong\r\nđó không xuất hiện điện áp lớn hơn điện áp cực thấp an toàn.
\r\n\r\n3.11.
\r\n\r\nKhe hở\r\nkhông khí (clearance)
\r\n\r\nKhoảng cách ngắn nhất\r\nđo được trong không khí giữa hai bộ phận dẫn hoặc giữa một bộ phận dẫn và bề mặt\r\nbên ngoài của vỏ bọc, được xem như có lá kim loại được ép tiếp xúc với bề mặt chạm tới được của vật liệu cách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về\r\nkhe hở không khí được cho trong Phụ lục A.
\r\n\r\n3.12.
\r\n\r\nChiều dài đường rò\r\n(creepage distance)
\r\n\r\nĐường ngắn nhất đo được\r\ndọc theo bề mặt vật liệu cách điện giữa hai bộ phận dẫn hoặc giữa một bộ phận dẫn\r\nvà bề mặt bên ngoài của vỏ bọc, được xem như có lá kim loại được ép tiếp xúc với\r\nbề mặt chạm tới được của vật liệu cách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nVí dụ về chiều dài đường rò được cho trong Phụ lục A.
\r\n\r\n3.13.
\r\n\r\nDây dẫn tháo rời được\r\n(detachable cord)
\r\n\r\nDây dẫn mềm, dùng để\r\ncấp nguồn, được thiết kế để nối vào dụng cụ bằng cơ cấu đấu nối thích hợp.
\r\n\r\n3.14.
\r\n\r\nBộ phận tháo rời\r\nđược (detachable part)
\r\n\r\nBộ phận có thể tháo\r\nhoặc mở ra mà không cần dụng cụ hỗ trợ, hoặc bộ phận được tháo ra theo hướng dẫn\r\nsử dụng, trừ các hạng mục để người sử dụng bảo dưỡng, cho dù việc tháo rời đòi\r\nhỏi sử dụng dụng cụ.
\r\n\r\n3.15.
\r\n\r\nCách điện kép\r\n(double insulation)
\r\n\r\nHệ thống cách điện gồm\r\ncả cách điện chính và cách điện phụ.
\r\n\r\n3.16.
\r\n\r\nMạch điện tử\r\n(electronic circuit)
\r\n\r\nMạch điện có lắp ít\r\nnhất một linh kiện điện tử.
\r\n\r\n3.17.
\r\n\r\nLinh kiện điện tử\r\n(electronic component)
\r\n\r\nBộ phận trong đó sự dẫn\r\nđiện được thực hiện chủ yếu bởi các điện tử di chuyển qua chân không, chất khí hoặc chất bán dẫn,\r\ntrừ bộ chỉ thị bằng đèn nêôn.
\r\n\r\n3.18.
\r\n\r\nDụng cụ loại thay thế\r\n(exchange type tool)
\r\n\r\nDụng cụ được thiết kế\r\nkhông cần sửa chữa hoặc chỉ do bộ phận dịch vụ của nhà chế\r\ntạo sửa chữa.
\r\n\r\n3.19.
\r\n\r\nĐiện áp cực thấp\r\n(extra-low voltage)
\r\n\r\nĐiện áp được cung cấp\r\ntừ nguồn bên trong dụng cụ và khi dụng cụ này được cấp nguồn ở điện áp danh\r\nđịnh, điện áp này không lớn hơn 50 V giữa các dây dẫn và giữa\r\ndây dẫn và đất.
\r\n\r\n3.20.
\r\n\r\nĐiều kiện làm việc rất\r\nkhắc nghiệt của vật liệu cách điện (extra-severe duty\r\nconditions of insulating material)
\r\n\r\nNơi có lắng bám nặng\r\nbụi dẫn nhưng chịu ứng suất điện trong thời gian dài; hoặc\r\nnơi có lắng bám rất nặng bụi dẫn nhưng chịu ứng\r\nsuất điện trong thời gian ngắn.
\r\n\r\n3.21. Dụng\r\ncụ cầm tay\r\n(gọi tắt là "dụng cụ") (hand-held tool)
\r\n\r\nMáy móc truyền động bằng\r\nđộng cơ hoặc truyền động bằng nam châm được thiết kế để làm các công việc cơ\r\nkhí, có hoặc không có phương tiện để lắp đặt trên giá đỡ và được thiết kế sao\r\ncho động cơ và máy tạo thành một khối có thể dễ dàng mang đến nơi làm việc và\r\nđược cầm hoặc đỡ bằng tay hoặc treo lên trong quá trình làm việc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dụng cụ cầm\r\ntay có thể được trang bị trục mềm, động cơ được cố định hoặc di động.
\r\n\r\n3.22.
\r\n\r\nLàm việc gián đoạn\r\n(intermittent operation)
\r\n\r\nLàm việc trong một\r\nchuỗi các chu kỳ giống nhau qui định, mỗi chu kỳ bao gồm thời gian làm việc có\r\ntải bình thường, tiếp đó là thời gian nghỉ với dụng cụ chạy không tải hoặc được\r\nngắt điện.
\r\n\r\n3.23.
\r\n\r\nHệ thống chất lỏng\r\n(liquid system)
\r\n\r\nHệ thống sử dụng nước\r\nhoặc chất lỏng chủ yếu là nước từ nguồn bên ngoài hoặc nguồn tích hợp cần thiết\r\nđể hoàn thành chức năng dự kiến của dụng cụ.
\r\n\r\n3.24.
\r\n\r\nBộ phận mang điện\r\n(live part)
\r\n\r\nDây dẫn hoặc bộ phận\r\ndẫn được thiết kế để mang điện trong sử dụng bình thường,\r\nkể cả dây trung tính, nhưng theo qui ước,\r\nkhông phải là dây PEN.
\r\n\r\n3.25.
\r\n\r\nCông suất/dòng điện\r\nkhông tải (no-load input/current)
\r\n\r\nCông suất hoặc dòng\r\nđiện lớn nhất đạt được khi dụng cụ làm việc ở điện áp và tần số danh định nhưng\r\nkhông có tải bên ngoài đặt vào phụ kiện đi kèm dụng cụ do nhà chế\r\ncung cấp và được điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà chế tạo, sẵn sàng để sử dụng.
\r\n\r\n3.26.
\r\n\r\nBộ phận không tháo rời\r\nđược (non-detachable part)
\r\n\r\nBộ phận chỉ có thể\r\ntháo hoặc mở ra bằng dụng cụ hỗ trợ, hoặc bộ phận thoả mãn thử nghiệm ở\r\n21.22.
\r\n\r\n3.27.
\r\n\r\nThiết bị cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt không tự phục hồi (non-self-resetting\r\nthermal cut-out)
\r\n\r\nThiết bị cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt đòi hỏi phải tác động bằng tay để phục hồi hoặc phải thay thế một\r\nbộ phận để phục hồi dòng điện.
\r\n\r\n3.28.
\r\n\r\nĐiều\r\nkiện làm việc bình thường của vật liệu cách điện\r\n(normal duty conditions of insulating material) Nơi\r\nmà hầu như không có lắng bám bụi dẫn nhưng chịu\r\nứng suất điện trong thời gian dài; hoặc nơi có lắng bám nhẹ bụi dẫn nhưng chịu ứng\r\nsuất điện trong thời gian ngắn.
\r\n\r\n3.29.
\r\n\r\nTải bình thường\r\n(normal load)
\r\n\r\nTải đặt vào dụng cụ ở\r\nđiện áp danh định hoặc ở giới hạn trên của dải điện áp danh định để đạt được\r\ncông suất danh định hoặc dòng điện danh định, phải tuân thủ ghi nhãn làm việc\r\nngắn hạn hoặc làm việc gián đoạn và nếu không có qui định khác thì các phần tử\r\ngia nhiệt, nếu có, được cho làm việc như khi sử dụng bình thường.
\r\n\r\n3.30
\r\n\r\nsử dụng bình thường\r\n(normal use)
\r\n\r\nSử dụng dụng cụ theo\r\nthiết kế của nó có tính đến hướng dẫn của nhà chế\r\ntạo.
\r\n\r\n3.31.
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ\r\n(protective device)
\r\n\r\nThiết bị mà hoạt động\r\ncủa nó ngăn ngừa tình trạng nguy hiểm trong điều kiện làm việc không bình thường.\r\n
\r\n\r\n3.32.
\r\n\r\nTrở\r\nkháng bảo vệ (protective impedance)
\r\n\r\nTrở kháng nối giữa\r\ncác bộ phận mang điện và bộ phận dẫn chạm tới được và có giá trị sao cho dòng\r\nđiện được giới hạn ở giá trị an toàn.
\r\n\r\n3.33. Dòng\r\nđiện danh định (rated current)
\r\n\r\nDòng điện do nhà chế\r\ntạo ấn định cho dụng cụ. Nếu không ấn định thông số\r\ndòng điện cho dụng cụ thì dòng điện danh định theo nghĩa của tiêu chuẩn này là\r\ndòng điện đo được khi dụng cụ mang tải bình thường.
\r\n\r\n3.34.
\r\n\r\nTần\r\nsố danh định (rated frequency)
\r\n\r\nTần số\r\ndo nhà chế tạo ấn định cho dụng cụ.
\r\n\r\n3.35. Dải\r\ntần số danh định (rated frequency\r\nrange)
\r\n\r\nDải tần số do nhà chế\r\ntạo ấn định cho dụng cụ, được biểu thị bởi giới hạn dưới và giới hạn trên của dải.\r\n
\r\n\r\n3.36.
\r\n\r\nCông suất danh định\r\n(rated input)
\r\n\r\nCông suất vào, tính bằng\r\noát, do nhà chế tạo ấn định cho dụng cụ. Nếu không ấn định\r\ncông suất vào cho dụng cụ thì công suất danh định theo nghĩa của tiêu chuẩn này\r\nlà công suất đo được khi dụng cụ mang tải bình thường.
\r\n\r\n3.37.
\r\n\r\nDải công suất danh định\r\n(rated input range)
\r\n\r\nDải công suất vào,\r\ntính bằng oát, do nhà chế tạo ấn định cho dụng cụ, được biểu thị bằng giới hạn\r\ndưới và giới hạn trên của dải.
\r\n\r\n3.38.
\r\n\r\nTốc độ không tải danh\r\nđịnh (rated no-load speed)
\r\n\r\nTốc độ không tải ở\r\nđiện áp danh định hoặc ở giới hạn trên của dải điện áp danh định do nhà chế tạo\r\nấn định cho dụng cụ.
\r\n\r\n3.39.
\r\n\r\nThời gian làm việc\r\ndanh định (rated operating time)
\r\n\r\nThời gian làm việc do\r\nnhà chế tạo ấn định cho dụng cụ.
\r\n\r\n3.40.
\r\n\r\nĐiện áp danh định\r\n(rated voltage)
\r\n\r\nĐiện áp do nhà chế tạo\r\nấn định cho dụng cụ. Đối với nguồn cung cấp ba pha, điện áp này là điện áp giữa\r\ncác pha.
\r\n\r\n3.41.
\r\n\r\nDải điện áp danh định\r\n(rated voltage range)
\r\n\r\nDải điện áp do nhà chế\r\ntạo ấn định cho dụng cụ, được biểu thị bằng giới hạn dưới và giới hạn trên của dải.
\r\n\r\n3.42.
\r\n\r\nCách điện tăng cường (reinforced\r\ninsulation)
\r\n\r\nCách điện cho bộ phận\r\nmang điện nguy hiểm, cung cấp mức bảo vệ chống điện giật tương đương với cách\r\nđiện kép.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ cách\r\nđiện tăng cường có thể gồm một lớp hoặc nhiều lớp mà không thể thử nghiệm một\r\ncách riêng biệt như cách điện chính hoặc cách\r\nđiện phụ.
\r\n\r\n3.43.
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ dòng\r\ndư (residual current device)
\r\n\r\nRCD
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế\r\nđể phát hiện dòng điện đi trệch ra khỏi một mạch điện theo cách có thể khiến\r\nngười sử dụng bị điện giật; trong điều kiện\r\nnhư vậy, thiết bị sẽ làm ngắt mạch điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thiết bị\r\nnày còn được gọi là thiết bị dòng dư di động (PRCD), bộ ngắt mạch sự cố chạm đất\r\n(GFCI) hoặc áptômát dòng rò (ELCB).
\r\n\r\n3.44.
\r\n\r\nBảo dưỡng\r\nthường xuyên (routine servicing)
\r\n\r\nBảo dưỡng định kỳ,\r\nđòi hỏi tháo dụng cụ theo chỉ dẫn trong hướng dẫn sử dụng và được trung tâm dịch\r\nvụ được uỷ quyền thực hiện.
\r\n\r\n3.45.
\r\n\r\nĐiện áp cực thấp an\r\ntoàn (safety extra-low voltage)
\r\n\r\nĐiện áp danh định\r\nkhông vượt quá 42 V giữa các dây dẫn và giữa dây dẫn và đất, điện áp không tải\r\nkhông vượt quá 50 V. Khi điện áp cực thấp an toàn được lấy từ nguồn lưới thì phải\r\nlấy thông qua biến áp cách ly an toàn hoặc bộ biến đổi có các cuộn dây riêng,\r\ncách điện của chúng phải phù hợp với yêu cầu của cách điện kép hoặc cách điện\r\ntăng cường.
\r\n\r\n3.46.
\r\n\r\nMáy biến áp cách ly\r\nan toàn (safety isolating transformer)
\r\n\r\nMáy biến áp có cuộn\r\ndây đầu vào cách ly về điện với cuộn dây đầu ra bằng lớp cách điện ít nhất là\r\ntương đương với cách điện kép hoặc cách điện tăng cường và được thiết kế để\r\ncung cấp điện áp cực thấp an toàn cho một mạch phân phối, một dụng cụ hoặc thiết\r\nbị khác.
\r\n\r\n3.47. Thiết\r\nbị cắt theo nguyên lý nhiệt tự phục hồi\r\n(self-resetting thermal cut-out)
\r\n\r\nThiết bị cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt tự động phục hồi dòng điện sau khi bộ phận liên quan của dụng cụ\r\nđã được làm nguội về giá trị cho trước.
\r\n\r\n3.48.
\r\n\r\nĐiều kiện làm việc khắc\r\nnghiệt của vật liệu cách điện (severe duty conditions of\r\ninsulating material) Nơi có lắng bám nhẹ bụi dẫn nhưng chịu ứng suất điện trong\r\nthời gian dài; hoặc nơi có lắng bám nặng bụi dẫn nhưng chịu ứng suất điện trong\r\nthời gian ngắn.
\r\n\r\n3.49.
\r\n\r\nLàm việc ngắn hạn\r\n(short-time operation)
\r\n\r\nLàm việc với tải bình\r\nthường trong thời gian qui định, bắt đầu từ trạng thái nguội, thời gian giữa từng\r\ngiai đoạn làm việc đủ để dụng cụ nguội về xấp\r\nxỉ nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\n3.50.
\r\n\r\nCách điện phụ\r\n(supplementary insulation)
\r\n\r\nCách điện độc lập được\r\nđặt bổ sung vào cách điện chính để bảo vệ chống điện giật trong trường hợp hỏng\r\ncách điện chính.
\r\n\r\n3.51.
\r\n\r\nDây nguồn\r\n(supply cord)
\r\n\r\nDây dẫn mềm dùng để cấp\r\nđiện và được cố định vào dụng cụ.
\r\n\r\n3.52. Bộ\r\nhạn chế nhiệt độ\r\n(temperature limiter)
\r\n\r\nThiết bị nhạy với nhiệt\r\nđộ, nhiệt độ tác động của nó có thể đặt cố định\r\nhoặc điều chỉnh được và trong quá trình làm việc bình thường thì tác động bằng\r\ncách ngắt hoặc đóng một mạch điện khi nhiệt độ của bộ phận cần khống chế đạt tới\r\nmột giá trị xác định trước. Bộ hạn chế nhiệt độ này không tác động theo\r\nchiều ngược lại trong thời gian chế độ chu kỳ bình thường của\r\ndụng cụ.
\r\n\r\n3.53. Thiết\r\nbị cắt theo nguyên lý\r\nnhiệt (thermal cut-out)
\r\n\r\nThiết bị mà trong quá\r\ntrình làm việc không bình thường thì hạn chế nhiệt độ của bộ phận cần khống chế\r\nbằng cách tự động cắt mạch điện hoặc giảm dòng điện và được kết cấu sao cho người\r\nsử dụng không thể thay đổi giá trị đặt của nó.
\r\n\r\n3.54. Dây\r\nchảy nhiệt (thermal link)
\r\n\r\nThiết bị cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt chỉ tác động một lần và sau đó đòi hỏi phải thay thế\r\nmột phần hoặc toàn bộ.
\r\n\r\n3.55. Bộ\r\nđiều nhiệt\r\n(thermostat)
\r\n\r\nThiết bị nhạy với nhiệt\r\nđộ, nhiệt độ tác động của nó có thể cố định hoặc điều chỉnh được; và trong quá\r\ntrình làm việc bình thường bộ điều nhiệt giữ cho nhiệt độ của bộ phận cần khống\r\nchế nằm trong giới hạn nhất định bằng cách\r\ntự động đóng và cắt mạch điện.
\r\n\r\n3.56.
\r\n\r\nNối dây kiểu X\r\n(type X attachment)
\r\n\r\nPhương pháp nối dây\r\nnguồn sao cho có thể thay thế dây nguồn một cách dễ dàng.
\r\n\r\n3.57.
\r\n\r\nNối dây kiểu Y\r\n(type Y attachment)
\r\n\r\nPhương pháp nối dây\r\nnguồn sao cho khi thay thế dây nguồn phải do nhà chế tạo, cơ sở dịch\r\nvụ của nhà chế tạo hoặc những người có trình độ tương đương thực hiện.
\r\n\r\n3.58.
\r\n\r\nNối dây kiểu Z\r\n(type Z attachment)
\r\n\r\nPhương pháp nối dây\r\nnguồn sao cho không thể thay thế dây nguồn mà không làm hỏng hoặc phá hủy dụng\r\ncụ.
\r\n\r\n3.59.
\r\n\r\nBảo dưỡng của người sử\r\ndụng (user maintenance)
\r\n\r\nMọi hoạt động bảo dưỡng\r\nnêu trong hướng dẫn sử dụng hoặc được ghi trên dụng cụ để người sử dụng thực hiện\r\nđược theo chủ ý của nhà chế tạo dụng cụ.
\r\n\r\n3.60.
\r\n\r\nĐiện áp làm việc\r\n(working voltage)
\r\n\r\nĐiện áp lớn nhất\r\nkhông tính đến ảnh hưởng của điện áp quá độ mà bộ phận cần xem xét phải chịu\r\nkhi thiết bị được cấp nguồn ở điện áp danh định và hoạt động trong điều kiện tải\r\nbình thường.
\r\n\r\n\r\n\r\nDụng cụ phải có kết cấu\r\nđể hoạt động an toàn trong sử dụng bình thường mà không gây nguy hiểm cho con\r\nngười hoặc các vật xung quanh, ngay cả khi sử dụng sai ở mức hợp lý dự đoán được.
\r\n\r\nNhìn chung nguyên tắc\r\nnày có thể đạt được bằng cách đáp ứng các yêu cầu liên quan qui định trong tiêu\r\nchuẩn này và sự phù hợp được kiểm tra bằng cách thực hiện toàn bộ các thử nghiệm\r\ncó liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục N\r\nnêu một ví dụ về thử nghiệm thường xuyên.
\r\n\r\n5.\r\nĐiều kiện chung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\n5.1. Thử\r\nnghiệm theo tiêu chuẩn này là thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\n5.2. Nếu\r\nkhông có qui định khác, các thử nghiệm được tiến hành trên một dụng cụ và dụng\r\ncụ này phải chịu được tất cả các thử nghiệm có liên quan. Tuy nhiên, nếu có thử\r\nnghiệm nào đòi hỏi phải sửa đổi hoặc tháo rời dụng cụ ra thì phép thử đó phải\r\nthực hiện trên một mẫu riêng.
\r\n\r\nCó thể yêu cầu mẫu bổ\r\nsung, ví dụ nếu dụng cụ được thiết kế cho các điện áp nguồn khác nhau. Việc thử\r\nnghiệm các linh kiện có thể đòi hỏi phải nộp mẫu bổ sung của các linh kiện này.
\r\n\r\nCần tránh các ứng suất\r\nlũy tích do các thử nghiệm liên tiếp trên mạch điện tử. Có thể cần phải thay\r\ncác linh kiện hoặc sử dụng mẫu bổ sung. Số lượng mẫu bổ sung cần giữ ở mức tối\r\nthiểu bằng cách đánh giá các mạch điện tử liên quan.
\r\n\r\n5.3. Nếu\r\nkhông có qui định khác, các thử nghiệm được tiến hành\r\ntheo thứ tự của các điều. Nếu căn cứ theo kết cấu của dụng cụ có thể thấy hiển\r\nnhiên là không phải thực hiện một thử nghiệm cụ thể nào đó thì không cần tiến\r\nhành thử nghiệm đó.
\r\n\r\n5.4. Các\r\nthử nghiệm được tiến hành đối với dụng cụ hoặc các bộ phận tháo ra được bất kỳ\r\ncủa dụng cụ được đặt ở vị trí bất lợi nhất có thể xảy ra trong quá trình sử dụng\r\nbình thường.
\r\n\r\n5.5. Dụng\r\ncụ có cơ cấu điều khiển hoặc cơ cấu đóng cắt được thử nghiệm với các cơ cấu điều\r\nkhiển hoặc cơ cấu đóng cắt này được điều chỉnh đến chế độ đặt bất lợi nhất nếu\r\nnhư người sử dụng có thể thay đổi được chế độ\r\nđặt. Cơ cấu điều khiển tốc độ kiểu điện tử được đặt ở tốc độ lớn nhất.
\r\n\r\nNếu phương tiện điều\r\nchỉnh của cơ cấu điều khiển có thể tiếp cận được mà không đòi hỏi có dụng cụ hỗ\r\ntrợ thì áp dụng điều 5.5 này, cho dù việc thay đổi chế độ\r\ncó thể bằng tay hay bằng dụng cụ hỗ trợ. Nếu không thể tiếp cận được phương tiện\r\nđiều chỉnh khi không có dụng cụ hỗ trợ, và nếu người sử dụng không được phép\r\nthay đổi chế độ đặt thì không áp dụng điều 5.5 này.
\r\n\r\nNiêm phong một cách cẩn\r\nthận được xem là biện pháp ngăn ngừa người sử dụng thay đổi chế độ đặt.
\r\n\r\n5.6. Các\r\nthử nghiệm được tiến hành ở nơi không có gió lùa, và nói chung, ở nhiệt độ môi\r\ntrường là (20 ± 5) °C.
\r\n\r\nNếu nhiệt độ đạt được\r\ntrên bất kỳ bộ phận nào bị hạn chế bởi cơ cấu nhạy nhiệt độ hoặc bị ảnh hưởng bởi\r\nnhiệt độ thì nhiệt độ phòng được duy trì ở (23 ± 2) °C\r\ntrong trường hợp có nghi ngờ.
\r\n\r\n5.7.1. Các\r\ndụng cụ chỉ sử dụng điện xoay chiều được thử nghiệm với điện xoay chiều ở tần số\r\ndanh định, nếu có ghi nhãn, và các dụng cụ sử dụng cả điện xoay chiều lẫn một\r\nchiều thì thử nghiệm ở nguồn nào bất lợi hơn.
\r\n\r\nCác dụng cụ sử dụng\r\nđiện xoay chiều không ghi nhãn tần số danh định hoặc\r\nghi nhãn dải tần số từ 50 Hz đến 60 Hz thì được thử nghiệm hoặc ở tần số\r\n50 Hz hoặc 60 Hz, chọn tần số nào bất lợi hơn.
\r\n\r\n5.7.2. Dụng\r\ncụ có nhiều điện áp danh định thì được thử nghiệm trên cơ sở điện áp bất lợi nhất.
\r\n\r\nĐối với các dụng cụ\r\ncó ghi nhãn dải điện áp danh định, khi có qui định rằng điện áp nguồn bằng điện\r\náp danh định nhân với một hệ số thì điện áp nguồn bằng:
\r\n\r\n- giới\r\nhạn trên của dải điện áp danh định nhân với hệ số đó nếu hệ số lớn hơn 1
\r\n\r\n- giới\r\nhạn dưới của dải điện áp danh định nhân với hệ số đó nếu hệ số nhỏ hơn 1.
\r\n\r\nNếu không có qui định\r\nhệ số thì điện áp nguồn là điện áp bất lợi nhất trong dải điện áp danh định.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ có\r\nnhiều điện áp danh định hoặc dải điện áp danh định, có thể phải tiến hành một số\r\nthử nghiệm ở giá trị nhỏ nhất, trung bình và lớn nhất của điện áp danh định hoặc\r\ndải điện áp danh dịnh để tìm ra điện áp bất lợi nhất.
\r\n\r\n5.7.3 Đối\r\nvới dụng cụ có ghi trên nhãn dải điện áp danh định và công suất danh định ứng\r\nvới giá trị trung bình của dải điện áp danh định, nếu\r\ncó qui định công suất vào bằng công suất danh định nhân với một hệ số thì công\r\nsuất vào bằng:
\r\n\r\n- công\r\nsuất tính được ứng với giới hạn trên của dải điện áp danh định nhân với hệ số đó,\r\nnếu hệ số đó lớn hơn 1;
\r\n\r\n- công\r\nsuất tính được ứng với giới hạn dưới của dải điện áp danh định nhân với hệ số\r\nđó, nếu hệ số đó nhỏ hơn 1.
\r\n\r\nNếu không qui định hệ\r\nsố thì công suất vào chính là công suất vào ở điện áp danh định bất lợi nhất\r\ntrong dải.
\r\n\r\n5.8. Nếu\r\ncó phụ kiện đi kèm thay thế được nhà chế tạo làm sẵn cho dụng cụ thì dụng cụ được\r\nthử nghiệm với phụ kiện đi kèm nào cho kết quả bất lợi nhất.
\r\n\r\n5.9. Nếu\r\nkhông có qui định khác, dụng cụ được thử nghiệm với dây dẫn mềm thích hợp đã\r\nnối với dụng
\r\n\r\n5.10. Nếu\r\ndụng cụ cấp I có các phần kim loại chạm tới được không nối đến đầu nối đất hoặc\r\ntiếp điểm nối đất và không được cách ly với bộ phận mang điện bằng phần kim loại\r\ntrung gian đã được nối với đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất thì các bộ phận\r\nnày được kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu thích hợp qui định cho kết cấu cấp\r\nII.
\r\n\r\nNếu dụng cụ cấp I có\r\ncác bộ phận phi kim loại chạm tới được, thì các bộ phận đó được kiểm tra sự phù\r\nhợp với các yêu cầu thích hợp qui định cho kết cấu cấp II trừ khi các bộ phận\r\nnày được cách ly với các bộ phận mang điện bằng phần kim loại trung gian đã được\r\nnối với đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất.
\r\n\r\n5.11. Nếu\r\ndụng cụ cấp I hoặc cấp II có các bộ phận hoạt động ở điện áp cực thấp an toàn,\r\nthì các bộ phận đó được kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu thích hợp qui định\r\ncho kết cấu cấp III.
\r\n\r\n5.12. Khi\r\nthử nghiệm mạch điện tử thì nguồn cung cấp không được có nhiễu từ các nguồn bên\r\nngoài có thể gây ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n5.13. Nếu\r\ntrong sử dụng bình thường, phần tử gia nhiệt nào chỉ làm việc khi động cơ làm\r\nviệc thì phần tử đó được thử nghiệm với động cơ\r\nlàm việc. Nếu phần tử gia nhiệt có thể làm việc mà không cần động cơ làm việc\r\nthì phần tử gia nhiệt được thử nghiệm với động cơ làm việc hoặc không làm việc,\r\nchọn điều kiện bất lợi hơn. Các phần tử gia nhiệt lắp trong dụng cụ được nối với\r\nnguồn riêng, trừ khi có qui định khác.
\r\n\r\n5.14. Đối\r\nvới các phụ kiện đi kèm thực hiện chức năng thuộc phạm vi áp dụng của một trong\r\ncác IEC 60745-2 thì thử nghiệm được thực hiện theo tiêu chuẩn đó.
\r\n\r\nĐối với các phụ kiện\r\nđi kèm khác, thực hiện thử nghiệm theo hướng dẫn của nhà chế tạo; khi không có\r\ncác hướng dẫn đó thì cho dụng cụ làm việc liên tục ở tải tạo ra công suất danh\r\nđịnh hoặc dòng điện danh định.
\r\n\r\n5.15. Nếu\r\nđặt mô men xoắn thì phương pháp mang tải được chọn sao cho tránh được các ứng\r\nsuất bổ sung, ví dụ như các ứng suất do lực đẩy phụ. Tuy nhiên, cũng cần xét đến\r\ncác tải bổ sung để dụng cụ hoạt động đúng.
\r\n\r\nNếu sử dụng cơ cấu\r\nhãm để đặt tải thì phải đặt từ từ để đảm bảo dòng điện khởi động không ảnh hưởng\r\nđến thử nghiệm. Cho phép sửa đổi các phương tiện đầu ra để mang tải khi nối với\r\ncơ cấu hãm.
\r\n\r\n5.16. Dụng\r\ncụ được thiết kế để làm việc ở điện áp cực thấp an toàn được thử nghiệm cùng với\r\nmáy biến áp\r\ncấp nguồn của dụng cụ, nếu máy biến áp này được bán cùng dụng cụ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Dụng\r\ncụ phải thuộc một trong các cấp bảo vệ chống điện giật sau đây:
\r\n\r\ncấp I, cấp II, cấp\r\nIII.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng các thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n7.2. Dụng\r\ncụ phải có cấp bảo vệ thích hợp chống sự xâm nhập có hại của nước theo TCVN\r\n4255 (IEC 60529). Nếu yêu cầu cấp bảo vệ khác IPX0\r\nthì phải qui định trong IEC 60745-2 liên quan.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng các thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Dụng\r\ncụ phải được ghi nhãn với các nội dung sau:
\r\n\r\n- (các)\r\nđiện áp danh định hoặc (các) dải điện áp danh định, tính bằng vôn. Dụng cụ dùng\r\nđể đấu nối sao-tam giác phải được ghi nhãn rõ ràng với hai điện áp danh định\r\n(ví dụ, 230 Δ/ 400 Y);
\r\n\r\n- ký\r\nhiệu loại nguồn, trừ khi có ghi tần số danh định. Ký hiệu loại nguồn phải được\r\nđặt cạnh giá trị điện áp danh định;
\r\n\r\n- công\r\nsuất danh định, tính bằng oát, hoặc dòng điện danh định, tính bằng ampe. Công\r\nsuất hoặc dòng điện danh định cần ghi nhãn trên dụng cụ là công suất tổng lớn\r\nnhất hoặc dòng điện tổng lớn nhất có thể có trên mạch điện tại cùng thời điểm.\r\nNếu dụng cụ có các linh kiện thay thế có thể được chọn\r\nbởi thiết bị điều khiển thì công suất danh định hoặc dòng điện danh định là giá\r\ntrị tương ứng với tải lớn nhất có thể có;
\r\n\r\n- tên\r\nhoặc thương hiệu hoặc nhãn nhận biết và địa chỉ của nhà chế tạo hoặc đại lý được\r\nuỷ quyền bán dụng cụ ra thị trường;
\r\n\r\n- kiểu\r\nhoặc chủng loại tham chiếu;
\r\n\r\n- ký\r\nhiệu dùng cho kết cấu cấp II, chỉ đối với dụng cụ cấp II;
\r\n\r\n- mã\r\nIP theo cấp bảo vệ chống sự xâm nhập có hại của nước, trừ IPX0. Nếu bỏ con số đặc\r\ntrưng thứ nhất của mã IP thì con số đặc trưng này phải được thay bằng chữ X, ví\r\ndụ IPX5;
\r\n\r\n- "CẢNH\r\nBÁO - Để giảm rủi ro bị thương, người sử dụng phải đọc sổ tay hướng dẫn"\r\nhoặc dấu hiệu M002 của ISO 7010[4].
\r\n\r\nNếu được sử dụng, từ\r\n"CẢNH BÁO" phải là các chữ cái in hoa có chiều cao không nhỏ hơn 2,4\r\nmm và không được tách rời nội dung cảnh báo.
\r\n\r\nNếu được sử dụng, nội\r\ndung cảnh báo phải đúng nguyên văn trừ thuật ngữ "hướng dẫn sử dụng cho\r\nngười vận hành" hoặc "hướng dẫn cho người sử dụng" có thể được sử\r\ndụng thay cho thuật ngữ "sổ tay hướng dẫn".
\r\n\r\nCó thể có các ghi\r\nnhãn bổ sung, miễn là chúng không gây nhầm lẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n8.2. Dụng\r\ncụ dùng để làm việc ngắn hạn hoặc làm việc gián đoạn phải được ghi nhãn thời\r\ngian làm việc danh định, hoặc thời gian làm việc danh định và thời gian nghỉ\r\ndanh định tương ứng trừ khi thời gian làm việc bị hạn chế\r\nbởi kết cấu của dụng cụ.
\r\n\r\nViệc ghi nhãn làm việc\r\nngắn hạn hoặc làm việc gián đoạn phải tương ứng\r\nvới sử dụng bình thường.
\r\n\r\nViệc ghi nhãn làm việc\r\ngián đoạn phải sao cho thời gian làm việc danh định đứng trước thời gian nghỉ\r\ndanh định, hai giá trị này cách nhau bằng dấu gạch chéo.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n8.3. Ghi\r\nnhãn của các dụng cụ được thiết kế để làm việc mà không điều chỉnh dải giá trị danh\r\nđịnh (điện áp, tần số, v.v...) phải khác với\r\ncác dụng cụ được thiết kế để làm việc có hoặc không điều chỉnh\r\ncác giá trị khác nhau của cùng một tiêu chí (điện áp, tần số\r\nv.v...).
\r\n\r\nGiới hạn dưới và giới\r\nhạn trên của dải các giá trị danh định phải cách nhau bằng dấu gạch ngang (-).
\r\n\r\nCác giá trị danh định\r\nkhác nhau phải cách nhau bằng dấu gạch chéo (/).
\r\n\r\nVí dụ:
\r\n\r\n115-230 V: Dụng cụ\r\nthích hợp đối với giá trị bất kỳ trong dải được ghi nhãn.
\r\n\r\n115/230 V: Dụng cụ chỉ\r\nthích hợp với các giá trị được ghi nhãn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n8.4. Nếu\r\ndụng cụ có thể được điều chỉnh đến các điện áp danh định thích hợp khác nhau\r\nthì phải thấy rõ được thiết bị đã được điều chỉnh về điện áp nào.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp\r\ndụng cho dụng cụ dùng cho đấu nối sao-tam giác.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ không\r\nđòi hỏi phải thay đổi điện áp đặt một cách thường xuyên, yêu cầu này được xem\r\nlà thỏa mãn nếu điện áp danh định mà thiết bị được điều\r\nchỉnh đến có thể xác định được bằng sơ đổ đi dây gắn cố định vào dụng cụ. Sơ đồ\r\nđi dây có thể gắn vào phía trong của nắp đậy mà nắp này phải tháo ra để nối dây\r\nnguồn. Sơ đồ này không được ghi trên tấm nhãn gắn lỏng lẻo vào dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n8.5. Đối\r\nvới các dụng cụ có ghi nhãn nhiều điện áp danh định hoặc nhiều dải\r\nđiện áp danh định thì phải ghi nhãn công suất danh định ứng\r\nvới mỗi điện áp hay mỗi dải điện áp đó.
\r\n\r\nGiới hạn dưới và giới\r\nhạn trên của công suất danh định phải được ghi trên thiết bị sao cho mối tương\r\nquan giữa công suất và điện áp được rõ ràng, trừ khi sự chênh\r\nlệch giữa các giới hạn của dải điện áp\r\ndanh định không vượt quá 10 % giá trị trung bình của dải thì giá trị ghi nhãn đối\r\nvới công suất danh định có thể tương ứng với giá trị trung bình của dải.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n8.6. Nếu\r\ncác đơn vị hoặc dữ liệu kỹ thuật được biểu diễn bằng ký hiệu thì phải sử dụng\r\ncác ký hiệu sau:
\r\n\r\nV …………………………\r\nvôn
\r\n\r\nA …………………………\r\nampe
\r\n\r\nHz ………………….……\r\nhéc
\r\n\r\nW ………………….……\r\noát
\r\n\r\nkW …………………….…\r\nkilô oát
\r\n\r\nF …………………………\r\nfara
\r\n\r\nmF ……………………….\r\nmicrô fara
\r\n\r\nl ………………………… lít
\r\n\r\ng ……………………….\r\ngam
\r\n\r\nkg ………………………\r\nkilô gam
\r\n\r\nbar ………………………\r\nbar
\r\n\r\nPa\r\n……………………… pascal
\r\n\r\nh ……………………….\r\ngiờ
\r\n\r\nmin …………………….\r\nphút
\r\n\r\ns\r\n……………………….. giây
\r\n\r\nn0 ………………………\r\ntốc độ không tải
\r\n\r\n.../min hoặc ...min-1\r\n.. Số vòng quay hoặc số chuyển động qua lại\r\ntrong một phút
\r\n\r\nKích thước dùng cho\r\nký hiệu dụng cụ cấp II phải sao cho chiều\r\ndài của các cạnh hình vuông bên ngoài xấp xỉ gấp đôi chiều\r\ndài của các cạnh của hình vuông bên trong. Chiều\r\ndài của các cạnh hình vuông bên ngoài không được nhỏ hơn 5 mm, trừ khi kích thước\r\nlớn nhất của dụng cụ không vượt quá 15 cm trong trường\r\nhợp đó, kích thước của ký hiệu có thể được giảm đi nhưng chiều dài của các cạnh\r\nhình vuông bên ngoài không được nhỏ hơn 3 mm.
\r\n\r\nKý hiệu của\r\ndụng cụ cấp II phải được đặt sao cho có thể thấy\r\nrõ ràng đó là một phần về thông tin kỹ thuật và không thể nhầm lẫn với các ghi\r\nnhãn khác.
\r\n\r\nKhi sử dụng các đơn vị\r\nkhác, đơn vị và ký hiệu của chúng phải thuộc hệ thống tiêu chuẩn hoá quốc tế.\r\nĐược phép sử dụng các ký hiệu bổ sung khác với các ký hiệu quốc tế, miễn là\r\nchúng không gây nhầm lẫn
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng cách đo.
\r\n\r\n8.7. Dụng\r\ncụ được nối đến nhiều hơn hai dây dẫn nguồn phải được cung cấp sơ đồ đấu nối gắn\r\ncố định vào dụng cụ, trừ khi cách thức đấu nối là hiển nhiên.
\r\n\r\nCách thức đấu nối\r\nđúng được coi là hiển nhiên nếu các đầu nối với dây dẫn nguồn được chỉ rõ bằng\r\ncác mũi tên chỉ về phía các đầu nối. Dây nối đất không phải là\r\ndây dẫn nguồn. Đối với dụng cụ có đấu nối sao-tam giác, sơ đồ đi dây cần chỉ ra\r\ncách đấu nối các cuộn dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n8.8. Trừ\r\nnối dây kiểu Z, các đầu nối phải được chỉ ra như sau:
\r\n\r\n- Các\r\nđầu nối chỉ dùng để nối với dây trung tính phải được ghi chữ N.
\r\n\r\n- Các\r\nđầu nối đất phải được thể hiện bằng ký hiệu
Các chỉ dẫn này không\r\nđược ghi trên các vít, vòng đệm tháo ra được hoặc các bộ phận khác có thể tháo\r\nra được khi đấu nối dây dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n8.9. Trừ\r\nkhi hiển nhiên là không cần thiết, các cơ cấu đóng cắt khi thao tác có thể gây\r\nnguy hiểm phải được ghi nhãn hoặc bố\r\ntrí để chỉ ra một cách rõ ràng nó khống chế bộ\r\nphận nào của dụng cụ.
\r\n\r\nCác chỉ dẫn dùng cho\r\nmục đích này, trong phạm vi áp dụng được, phải hiểu được mà không cần đến\r\ncác kiến thức về ngôn ngữ, các tiêu chuẩn quốc gia, v.v...
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n8.10. Đối\r\nvới các dụng cụ có thể gây ra nguy hiểm khi khởi động không mong muốn thì vị\r\ntrí "cắt" của cơ cấu đóng cắt nguồn lưới phải được chỉ ra, trừ khi vị\r\ntrí này là hiển nhiên; nếu có yêu cầu chỉ thị này phải có ký hiệu O,\r\nnhư ký hiệu IEC 60417-5008 (DB: 2002-10).
\r\n\r\nKý hiệu O\r\nkhông được sử dụng cho bất kỳ chỉ thị nào khác.
\r\n\r\nVị trí của tiếp điểm\r\nđộng của cơ cấu đóng cắt nguồn lưới phải ứng với chỉ thị dùng cho các vị trí\r\nkhác nhau của phương tiện thao tác nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ, ký\r\nhiệu O cũng có thể được sử dụng trên bàn phím\r\nlập trình kỹ thuật số.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n8.11. Các\r\ncơ cấu điều chỉnh và cơ cấu tương tự, dự kiến được điều chỉnh trong quá trình\r\nlàm việc, phải có chỉ thị chiều điều chỉnh\r\ntăng hoặc giảm giá trị của đặc tính cần điều chỉnh. Chỉ thị bằng dấu + và dấu\r\nđược xem là đủ.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp\r\ndụng cho các cơ cấu điều chỉnh có các phương tiện dùng để điều chỉnh, nếu vị\r\ntrí "đóng" hoàn toàn đối diện với vị trí "cắt".
\r\n\r\nNếu sử dụng các số để\r\nchỉ thị các vị trí khác nhau thì vị trí "cắt" phải được chỉ ra bằng\r\nký hiệu O và các vị trí khác phải được chỉ ra bằng\r\nsố phản ánh công suất ra, công suất, tốc độ, v.v... lớn hơn.
\r\n\r\nChỉ thị dùng cho các\r\nvị trí khác nhau của phương tiện thao tác cơ cấu điều khiển không cần đặt trên\r\nchính cơ cấu đó.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n8.12. Sổ\r\ntay hướng dẫn và các hướng dẫn an toàn phải được cung cấp cùng dụng cụ và được\r\nđóng gói sao cho người sử dụng nhận biết được khi lấy dụng cụ ra khỏi bao gói.\r\nHướng dẫn an toàn có thể tách rời với sổ tay hướng dẫn. Giải thích các ký hiệu\r\nmà tiêu chuẩn này yêu cầu phải được cung cấp trong sổ tay hướng dẫn hoặc hướng\r\ndẫn an toàn.
\r\n\r\nHướng dẫn phải được\r\nviết bằng ngôn ngữ chính thức của đất nước mà dụng cụ được bán đến.
\r\n\r\nHướng dẫn phải rõ\r\nràng và tương phản với nền.
\r\n\r\nHướng dẫn phải kèm\r\ntheo tên và địa chỉ của nhà chế tạo hoặc nhà cung ứng hoặc đại lý được ủy quyền\r\nbán dụng cụ ra thị trường.
\r\n\r\n8.12.1. Đối\r\ntượng của hướng dẫn an toàn là các cảnh báo an toàn đối với dụng cụ điện nói\r\nchung thuộc tiêu chuẩn này như được nêu ở\r\n8.12.1.1, cảnh báo an toàn của dụng cụ cụ thể thuộc các IEC 60745-2 liên quan\r\nvà các nội dung cảnh báo an toàn bổ sung của nhà chế tạo được xem là cần thiết,\r\ncảnh báo an toàn đối với dụng cụ điện nói\r\nchung và cảnh báo an toàn của dụng cụ cụ thể, nếu ghi bằng tiếng Anh thì phải\r\nđúng nguyên văn và nếu bằng ngôn ngữ chính thức khác thì phải tương đương.
\r\n\r\nĐịnh dạng của cảnh\r\nbáo an toàn phải khác biệt, bằng cách làm nổi bật kiểu chữ hoặc các cách tương\r\ntự, so với nội dung của các cảnh báo như được thể hiện dưới đây.
\r\n\r\nKhông in tất cả các\r\nchú thích trong hướng dẫn an toàn, chúng là các thông tin cho người biên soạn sổ\r\ntay hướng dẫn.
\r\n\r\n8.12.1.1. Cảnh\r\nbáo an toàn đối với dụng cụ điện nói chung
\r\n\r\n CẢNH\r\nBÁO Đọc tất cả các cảnh báo an toàn và tất cả các hướng dẫn.\r\nKhông tuân thủ cảnh báo và hướng dẫn có thể gây ra điện giật, cháy và/hoặc bị\r\nthương nghiêm trọng.
Lưu giữ tất cả các cảnh\r\nbáo và hướng dẫn để tham khảo sau này.
\r\n\r\nThuật ngữ "dụng\r\ncụ điện" trong cảnh báo liên quan đến dụng cụ điện hoạt động bằng điện lưới\r\n(nối dây nguồn) hoặc dụng cụ điện hoạt động bằng điện acqui (không nối dây nguồn).
\r\n\r\n1) An\r\ntoàn tại nơi làm việc
\r\n\r\na) Giữ\r\ncho nơi làm việc gọn gàng và có chiếu sáng tốt.\r\nKhu vực lộn xộn hoặc tối dẫn đến tai nạn.
\r\n\r\nb) Không\r\nvận hành dụng cụ điện trong môi trường dễ cháy, nổ, ví dụ như môi\r\ntrường có chất lỏng, khí hoặc bụi dễ cháy. Dụng\r\ncụ điện tạo ra tia lửa có thể mồi cháy bụi hoặc khói.
\r\n\r\nc) Không\r\nđể trẻ em và người không có nhiệm vụ lại gần khi vận hành dụng cụ điện.\r\nViệc xao lãng có thể gây mất khả năng kiểm soát.
\r\n\r\n2) An\r\ntoàn về điện
\r\n\r\na) Phích\r\ncắm của dụng cụ điện phải khớp\r\nvới ổ cắm. Không được sửa đổi phích cắm theo bất\r\nkỳ cách nào. Không được sử dụng phích cắm đổi nối bất kỳ cho dụng cụ điện có nối\r\nđất. Phích cắm và ổ cắm phù hợp không bị sửa đổi sẽ giảm nguy cơ\r\nbị điện giật.
\r\n\r\nb) Tránh\r\nđể cơ thể tiếp xúc với các bề\r\nmặt đã nối đất, ví dụ như ống, bộ tản nhiệt, dãy\r\nbếp và tủ lạnh. Cơ thể tiếp xúc với đất sẽ làm tăng\r\nnguy cơ bị điện giật.
\r\n\r\nc) Không\r\nđể dụng cụ điện chịu mưa hoặc ướt. Nước xâm nhập vào dụng\r\ncụ điện sẽ làm tăng nguy cơ gây điện giật.
\r\n\r\nd) Không\r\nsử dụng sai dây nguồn.\r\nKhông được sử dụng dây nguồn để\r\nmang, kéo hoặc rút phích cắm của dụng cụ điện. Giữ cho dây nguồn tránh xa nguồn\r\nnhiệt, dầu, các gờ sắc\r\nnhọn hoặc các bộ phận chuyển động. Dây nguồn bị hư hại hoặc bị\r\nvướng làm tăng nguy cơ gây điện giật.
\r\n\r\ne) Khi\r\nvận hành dụng cụ điện ở ngoài trời, sử dụng dây nguồn mở\r\nrộng thích hợp cho sử dụng ngoài trời. Sử\r\ndụng dây nguồn thích hợp cho sử dụng ngoài trời sẽ làm giảm nguy cơ gây điện giật.
\r\n\r\nf) Nếu\r\nvận hành dụng cụ điện ở khu vực ẩm là không thể tránh được thì sử dụng thiết bị\r\nbảo vệ dòng dư (RCD) để bảo vệ nguồn. Sử dụng RCD sẽ làm\r\ngiảm nguy cơ gây điện giật.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ\r\n"thiết bị bảo vệ dòng dư (RCD)" có thể được thay bằng "bộ ngắt mạch\r\nđiện khi có sự cố với đất" hoặc "áptômát dòng rò".
\r\n\r\n3) An\r\ntoàn cho con người
\r\n\r\na) Cảnh\r\ngiác, chú tâm vào việc đang làm và cẩn thận khi vận hành dụng cụ điện. Không sử\r\ndụng dụng cụ điện khi đang mệt hoặc khi bị ảnh hưởng\r\ncủa chất gây nghiện, rượu hoặc\r\ndược phẩm. Một thoáng không chú ý trong khi vận hành dụng cụ điện có thể\r\ngây thương tích nghiêm trọng cho con người.
\r\n\r\nb) Sử dụng\r\ntrang bị bảo vệ cá nhân. Luôn luôn mang kính bảo vệ mắt.\r\nTrang bị bảo vệ cá nhân như mặt nạ chống\r\nbụi, giầy an toàn không trơn, mũ cứng, hoặc sử dụng bảo vệ thính lực trong các\r\nđiều kiện thích hợp sẽ làm giảm thương tích cho con người.
\r\n\r\nc) Ngăn\r\nngừa khởi động không\r\nchủ ý. Đảm bảo rằng cơ cấu đóng\r\ncắt ở vị trí cắt trước khi nối với nguồn\r\nđiện và/hoặc acqui, trước khi cầm dụng cụ lên hoặc mang dụng\r\ncụ đi. Mang dụng cụ điện đi mà ngón tay đặt\r\ntrên cơ cấu đóng cắt hoặc khi dụng cụ điện đang có điện\r\nmà cơ cấu đóng cắt đang đóng sẽ dẫn đến tai nạn.
\r\n\r\nd) Tháo\r\ntất cả các chìa vặn hoặc mỏ lết trước khi cho chạy dụng cụ điện.\r\nChìa vặn hoặc mỏ lết vẫn gắn với phần quay của dụng cụ điện có thể gây thương\r\ntích cho con người.
\r\n\r\ne) Không\r\nđược với quá xa. Giữ đúng thế\r\nchân và ở tư thế cân bằng ở mọi thời\r\nđiểm. Điều này cho phép điều khiển tốt hơn dụng cụ điện trong các\r\ntình huống không mong đợi.
\r\n\r\nf) Mặc\r\nđúng cách. Không mặc quần áo rộng hoặc đeo trang sức. Giữ cho tóc, quần áo và\r\ngăng tay ở xa các bộ phận chuyển động.\r\nQuần áo rộng, trang sức hoặc tóc dài có thể bị kéo vào các bộ phận chuyển động.
\r\n\r\ng) Nếu\r\nthiết bị có trang bị để nối với\r\ncơ cấu hút bụi và phương tiện gom bụi thì\r\nphải đảm bảo rằng chúng được nối và\r\nsử dụng đúng. Sử dụng cơ cấu gom bụi có thể giảm nguy hại liên quan đến bụi.
\r\n\r\n4) Sử\r\ndụng và bảo dưỡng dụng cụ điện
\r\n\r\na) Không\r\ngò ép dụng cụ điện hoạt động không đúng công dụng, sử dụng đúng dụng cụ điện\r\ncho các ứng dụng.\r\nViệc sử dụng đúng dụng cụ điện sẽ cho công việc tốt hơn và an toàn hơn ở thông số\r\nđặc trưng mà nó được thiết kế.
\r\n\r\nb) Không\r\nsử dụng dụng cụ điện nếu cơ cấu\r\nđóng cắt không bật và tắt nguồn được. Bất kỳ
\r\n\r\ndụng cụ điện nào nếu\r\nkhông thể điều khiển được bằng cơ cấu đóng cắt đều là nguy hiểm và phải sửa chữa.
\r\n\r\nc) Rút\r\nphích cắm khỏi nguồn điện và/hoặc lấy dàn acqui khỏi dụng cụ điện trước khi tiến\r\nhành điều chỉnh, thay thế phụ kiện hoặc cất giữ dụng cụ điện.\r\nCác biện pháp an toàn mang tính phòng ngừa này làm giảm rủi ro khởi động không\r\nchú ý các dụng cụ điện.
\r\n\r\nd) Cất\r\ndụng cụ điện không làm việc ở\r\nxa tầm với của trẻ em và không để người không thông thạo về dụng cụ điện hoặc\r\nchưa làm quen với các hướng dẫn vận hành dụng cụ điện.\r\nDụng cụ điện sẽ gây nguy hiểm khi người vận hành chưa được hướng dẫn.
\r\n\r\ne) Bảo\r\ndưỡng dụng cụ điện. Kiểm tra sự không đồng\r\nchỉnh hoặc liên kết của các bộ phận chuyển động. Hỏng các bộ phận này và bất kỳ\r\nđiều kiện nào khác có thể ảnh hưởng đến\r\nhoạt động của dụng cụ điện. Nếu bị hỏng thì phải sửa chữa dụng cụ điện trước\r\nkhi sử dụng. Rất nhiều tai nạn là do dụng cụ điện được bảo dưỡng kém.
\r\n\r\nf) Giữ\r\ncác dụng cụ dùng để cắt luôn sắc và sạch. Dụng\r\ncụ dùng để cắt có gờ cắt sắc, lại được bảo dưỡng đúng cách sẽ giảm khả năng kẹt\r\nvà dễ dàng điều khiển.
\r\n\r\ng) Sử dụng\r\ndụng cụ điện, phụ kiện và các chi tiết của dụng cụ, v.v... phù hợp với các hướng\r\ndẫn trên, có tính đến các điều kiện làm việc và công việc cần thực\r\nhiện. Sử dụng dụng\r\ncụ điện trong các hoạt động khác với thiết kế của dụng cụ có thể gây ra tình huống\r\nnguy hại.
\r\n\r\n5) Bảo\r\ntrì
\r\n\r\na) Dụng\r\ncụ điện phải được bảo trì bởi\r\nngười sửa chữa đã qua đào tạo\r\nvà chỉ sử dụng các bộ phận thay thế tương tự.\r\nĐiều này đảm bảo duy trì được an toàn của dụng cụ điện.
\r\n\r\n8.12.1.2. Thứ\r\ntự của hướng dẫn an toàn phải phù hợp với điểm A) và C) hoặc B) và C):
\r\n\r\nA) Cảnh\r\nbáo ở tiêu chuẩn này, sau đó là các cảnh báo của IEC 60745-2 liên quan. Thứ tự\r\ncủa các cảnh báo trong tiêu chuẩn này và thứ tự của các cảnh báo trong IEC\r\n60745-2 phải được giữ như đã nêu trên\r\nđây và như các IEC 60745-2 liên quan.
\r\n\r\nB) Cảnh\r\nbáo của tiêu chuẩn này và IEC 60745-2 có thể được chia thành các tiêu để nhỏ được\r\nđánh số cho tiêu để nhỏ và các cảnh báo liên đới nằm dưới tiêu để được đánh số\r\nnày. Thứ tự cảnh báo trong mỗi mục phải như ở trên và như trong IEC 60745-2\r\nliên quan.
\r\n\r\nKhi các cảnh báo được\r\nthể hiện theo cách này, tiêu đề của tiêu chuẩn này "Cảnh báo an toàn đối với\r\ndụng cụ điện nói chung" được bỏ đi và câu thứ nhất của cảnh báo trong\r\n8.12.1.1 và 8.12.2 phải được thay đổi như sau, nếu thuộc đối tượng áp dụng:
\r\n\r\n CẢNH\r\nBÁO Đọc tất cả các cảnh báo về an toàn được chỉ ra bằng ký\r\nhiệu
và\r\ntất cả các hướng dẫn.
Các mục của cảnh báo\r\nan toàn phải được thể hiện theo chủ đề liên quan của sổ tay hướng dẫn.
\r\n\r\nCác tiêu đề của sổ\r\ntay hướng dẫn cho cảnh báo của tiêu chuẩn này phải có dạng sau:
\r\n\r\n Cảnh\r\nbáo an toàn đối với dụng cụ điện nói chung - [Tiêu đề\r\nnhỏ]
Ví dụ:
\r\n\r\n Cảnh\r\nbáo an toàn đối với dụng cụ điện nói chung - An toàn cho con nguời
Tiêu đề trong sổ tay\r\nhướng dẫn cho các cảnh báo của IEC 60745-2 phải có dạng:
\r\n\r\n Cảnh\r\nbáo an toàn cho [tên loại dụng cụ] - [Tiêu đề\r\nnhỏ]
Ví dụ
\r\n\r\n Cảnh\r\nbáo an toàn cho máy cưa đĩa - Quá trình cưa
Nếu các cảnh báo cụ\r\nthể của IEC 60745-2 không có tiêu đề nhỏ được đánh số thì tất cả các cảnh\r\nbáo yêu cầu bởi IEC 60745-2 cụ thể phải thể hiện theo thứ tự cho trước và tuân\r\ntheo qui tắc định dạng ở trên mà không có [Tiêu đề\r\nnhỏ].
\r\n\r\nC) Bất\r\nkỳ cảnh báo bổ sung nào mà nhà chế tạo cho là cần thiết cũng không được đưa vào\r\ntrong các cảnh báo của tiêu chuẩn này hoặc IEC 60745-2. Chúng có thể được thêm\r\nvào (các) mục của tiêu chuẩn này hoặc IEC 60745-2 theo chủ đề\r\ncủa cảnh báo an toàn hoặc đặt ở phần bất kỳ nào khác trong sổ tay hướng dẫn.
\r\n\r\n8.12.2. Nếu\r\nhướng dẫn về an toàn không nằm trong sổ tay hướng dẫn\r\nthì trong sổ tay hướng dẫn phải có cảnh báo dưới đây. Nếu cảnh\r\nbáo này bằng tiếng Anh thì phải trích nguyên văn và nếu bằng ngôn ngữ chính thức\r\nkhác thì phải tương đương.
\r\n\r\n CẢNH\r\nBÁO Đọc tất cả các cảnh báo và tất cả các hướng dẫn.\r\nKhông tuân thủ các cảnh báo và hướng dẫn này có thể gây ra điện giật, cháy\r\nvà/hoặc thương tích nghiêm trọng.
Lưu giữ tất cả các cảnh\r\nbáo và hướng dẫn để tham khảo sau này.
\r\n\r\nSổ tay hướng dẫn phải\r\ncung cấp các thông tin dưới đây, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\na) Hướng\r\ndẫn trước khi sử dụng
\r\n\r\n1) Đặt\r\nhoặc cố định dụng cụ điện ở vị trí ổn định thích hợp đối với\r\ndụng cụ điện có thể được lắp đặt trên giá đỡ
\r\n\r\n2) Lắp\r\nráp
\r\n\r\n3) Nối\r\nđến nguồn điện, đi cáp, lắp cầu chảy, kiểu ổ cắm và yêu cầu nối đất
\r\n\r\n4) Mô tả\r\nchức năng có minh họa
\r\n\r\n5) Giới\r\nhạn về điều kiện môi trường
\r\n\r\n6) Liệt\r\nkê các nội dung
\r\n\r\nb) Hướng\r\ndẫn thao tác
\r\n\r\n1) Cài\r\nđặt chế độ làm việc và kiểm tra
\r\n\r\n2) Thay\r\ndụng cụ
\r\n\r\n3) Kẹp\r\nsản phẩm
\r\n\r\n4) Giới\r\nhạn kích cỡ của sản phẩm
\r\n\r\n5) Hướng\r\ndẫn chung về sử dụng
\r\n\r\nc) Bảo\r\ndưỡng và bảo trì
\r\n\r\n1) Làm\r\nsạch thường xuyên, bảo dưỡng, phương pháp giữ cho dụng cụ sắc, và bôi trơn
\r\n\r\n2) Bảo\r\ndưỡng của nhà chế tạo hoặc đại lý; liệt kê các địa chỉ
\r\n\r\n3) Liệt\r\nkê các bộ phận mà người sử dụng có thể thay thế được
\r\n\r\n4) Dụng\r\ncụ đặc biệt có thể được yêu cầu
\r\n\r\n5) Đối với\r\ncác dụng cụ điện nối dây kiểu X, trong trường hợp cần có dây dẫn được chuẩn bị\r\nđặc biệt để thay cho dây dẫn này: nếu dây\r\nnguồn của dụng cụ điện bị hỏng thì phải thay bằng dây\r\ndẫn được chuẩn bị đặc biệt sẵn có ở bộ phận bảo trì.
\r\n\r\n6) Đối\r\nvới dụng cụ điện có nối dây kiểu Y: nếu cần\r\nthay dây nguồn thì việc này cần được thực hiện\r\nbởi nhà chế tạo hoặc đại lý để đảm bảo an toàn.
\r\n\r\n7) Đối\r\nvới dụng cụ điện có nối dây kiểu Z: dây nguồn của dụng cụ điện không thay thế\r\nđược và dụng cụ điện phải bị loại bỏ.
\r\n\r\nd) Đối\r\nvới dụng cụ có hệ thống chất lỏng, phải có các nội dung dưới đây, nếu thuộc đối\r\ntượng áp dụng:
\r\n\r\n1) Hướng\r\ndẫn đối với:
\r\n\r\n- đấu\r\nnối nguồn chất lỏng;
\r\n\r\n- việc\r\nsử dụng chất lỏng và sử dụng phụ kiện đi kèm phù hợp với 14.4 để chất lỏng\r\nkhông ảnh hưởng đến dụng cụ;
\r\n\r\n- kiểm\r\ntra các ống mềm và các phần xung yếu khác có thể bị suy giảm chất lượng;
\r\n\r\n- áp\r\nsuất lớn nhất cho phép của nguồn chất lỏng.
\r\n\r\n2) Đối\r\nvới dụng cụ có RCD
\r\n\r\n- cảnh\r\nbáo và hướng dẫn rằng không được sử dụng dụng cụ mà không có RCD lắp\r\ncùng dụng cụ;
\r\n\r\n- cảnh\r\nbáo và hướng dẫn rằng cần thường xuyên kiểm tra tác động đúng của RCD trước\r\nkhi bắt đầu làm việc, trừ khi RCD là loại tự kiểm tra.
\r\n\r\n3) Đối\r\nvới dụng cụ có kết hợp với máy biến áp cách ly: cảnh báo và hướng dẫn rằng\r\nkhông bao giờ được sử dụng dụng cụ mà không có máy biến áp được cung cấp cùng dụng\r\ncụ hoặc là loại biến áp được qui định trong hướng dẫn này.
\r\n\r\n4) Cảnh\r\nbáo và hướng dẫn rằng việc thay thế phích cắm hoặc dây nguồn phải luôn do nhà\r\nchế tạo dụng cụ hoặc bộ phận bảo trì thực hiện.
\r\n\r\n5) Cảnh\r\nbáo và hướng dẫn rằng không để chất lỏng rơi\r\nlên các bộ phận của dụng cụ và để cách xa con người tại nơi làm việc.
\r\n\r\n8.13. Ghi\r\nnhãn theo yêu cầu của tiêu chuẩn này phải rõ ràng và bền. Các dấu hiệu phải\r\ntương phản với nền về màu sắc, in bóng hay mờ hoặc khắc nổi sao cho các thông\r\ntin hoặc hướng dẫn do các dấu hiệu này cung cấp là rõ ràng và nhìn thấy bằng mắt\r\nthường ở khoảng cách không nhỏ hơn 500 mm. Các dấu\r\nhiệu không cần phải phù hợp với yêu cầu về màu xanh nước biển\r\ncủa ISO 3864-2.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng cách chà xát bằng tay trong 15 s bằng giẻ đẫm nước và sau\r\nđó trong 15 s nữa bằng giẻ đẫm xăng nhẹ.
\r\n\r\nSau tất cả các thử\r\nnghiệm của tiêu chuẩn này, nhãn vẫn phải rõ ràng, không thể dễ dàng bóc tấm nhãn\r\nra được và không có biểu hiện bị quăn.
\r\n\r\nKhi xem xét độ bền của\r\nnhãn, cần tính đến ảnh hưởng của sử dụng bình thường. Ví dụ, ghi nhãn bằng sơn\r\nhoặc men, trừ men cứng, trên các dụng cụ chứa phải làm sạch thường xuyên, thì\r\nkhông được coi là đảm bảo độ bền.
\r\n\r\nXăng nhẹ dùng cho thử\r\nnghiệm là loại dung môi hécxan mạch thẳng có hàm lượng chất thơm lớn nhất là 0,1\r\n% thể tích, chỉ số kauri butanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 °C,\r\nđiểm khô xấp xỉ 69 °C và khối lượng riêng xấp xỉ 0,689 kg/l.
\r\n\r\n8.14. Các\r\nnhãn được qui định từ 8.1 đến 8.5 phải được đặt ở bộ phận chính của dụng cụ. Nhãn\r\nqui định ở 8.1, 8.2, 8.3 và 8.5 phải được đặt\r\ncùng nhau.
\r\n\r\nNhãn trên dụng cụ phải\r\ncó thể thấy rõ được từ phía ngoài của dụng cụ sau khi tháo nắp đậy ra, nếu cần.\r\nPhải có thể tháo hoặc mở nắp này ra mà không có dụng cụ hỗ trợ.
\r\n\r\nCác chỉ dẫn đối với cơ\r\ncấu đóng cắt và các cơ cấu điều khiển phải được đặt trên hoặc gần các cơ cấu\r\nnày; không được đặt chỉ dẫn trên các bộ phận mà khi định vị hoặc định vị lại,\r\ncó thể làm cho nhãn bị hiểu sai.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n8.15. Nếu\r\nsự phù hợp với tiêu chuẩn này phụ thuộc vào sự tác động của dây chảy nhiệt hoặc\r\ndây chảy loại thay thế được thì số tham chiếu hoặc các thông tin khác để nhận\r\nbiết dây chảy phải được ghi nhãn trên dây chảy hoặc ở vị trí nhìn thấy được một\r\ncách rõ ràng khi dây chảy hỏng, khi dụng cụ được tháo ra trong chừng mực cần\r\nthiết để thay thế dây chảy.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp\r\ndụng cho các dây chảy mà chỉ có thể thay thế cùng với một bộ phận của dụng cụ.\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n9. Bảo\r\nvệ chống chạm vào các bộ phận mang điện
\r\n\r\nDụng cụ phải có kết cấu\r\nvà che chắn sao cho có đủ bảo vệ chống tiếp xúc không chú\r\ný vào bộ phận mang điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng các thử nghiệm từ 9.2 đến 9.4, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\n9.1. Một\r\nbộ phận chạm tới được không được xem là mang điện nếu:
\r\n\r\n- bộ\r\nphận này được cấp điện ở điện áp cực thấp an toàn với điều kiện là:
\r\n\r\n đối\r\nvới điện xoay chiều, giá trị đỉnh của điện áp không lớn hơn 42 V;
\r\n\r\n đối\r\nvới điện một chiều, điện áp không lớn hơn 42 V;
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n- bộ\r\nphận này được cách ly với bộ phận mang điện bằng trở kháng bảo vệ.
\r\n\r\nTrong trường\r\nhợp sử dụng trở kháng bảo vệ, dòng điện giữa bộ phận\r\nnày và nguồn điện không được lớn hơn 2 mA đối với điện một chiều, giá trị đỉnh\r\ncủa dòng điện không được lớn hơn 0,7 mA đối với điện xoay chiều, và ngoài ra:
\r\n\r\n- đối\r\nvới điện áp có giá trị đỉnh lớn hơn 42 V đến và bằng 450 V, điện dung không được\r\nlớn hơn 0,1 mF;
\r\n\r\n- đối\r\nvới điện áp có giá trị đỉnh lớn hơn 450 V đến và bằng 15 kV, phóng điện do tích\r\nđiện không được lớn hơn 45 mC.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách cho dụng cụ làm việc ở điện áp danh định. Đo điện áp và dòng điện\r\ngiữa các bộ phận có liên quan và từng cực của nguồn cung cấp.\r\nPhóng điện do tích điện được đo ngay sau\r\nkhi ngắt nguồn điện.
\r\n\r\n9.2. Yêu\r\ncầu ở 9.1 áp dụng cho tất cả các vị trí của dụng cụ khi dụng cụ hoạt động như\r\ntrong sử dụng bình thường và ngay cả khi tháo các bộ\r\nphận có thể tháo rời.
\r\n\r\nKhông cần tháo các\r\nbóng đèn nằm phía sau nắp đậy tháo rời được, với điều kiện là dụng cụ được cách\r\nly với nguồn lưới nhờ phích cắm hoặc cơ cấu đóng cắt tất cả các cực. Tuy nhiên,\r\nkhi lắp hoặc tháo bóng đèn nằm phía sau một nắp đậy có thể tháo rời, phải đảm bảo\r\nbảo vệ chống chạm vào các bộ phận mang điện của đầu đèn.
\r\n\r\nĐiều này loại trừ việc\r\nsử dụng các cầu chảy kiểu xoáy ren và áptômát cỡ nhỏ kiểu xoáy ren có thể tiếp\r\ncận được mà không có dụng cụ hỗ trợ.
\r\n\r\nNgón tay thử nghiệm\r\ntrên Hình 1 được đặt với lực ấn không đáng kể, dụng cụ được đặt ở mọi tư thế có thể.
\r\n\r\nQua các lỗ, ngón tay\r\nthử nghiệm được đặt vào ở độ sâu bất kỳ mà ngón tay này cho phép và xoay đi hoặc\r\ngập lại trước, trong và sau khi đặt vào đến bất kỳ vị trí nào.
\r\n\r\nNếu ngón tay thử nghiệm\r\nkhông lọt qua lỗ thì ấn ngón tay thử nghiệm với lực đến 20 N ở\r\nvị trí thẳng và lặp lại thử nghiệm ở vị trí ngón tay này\r\ngập lại.
\r\n\r\nNgón tay thử nghiệm\r\nkhông được chạm tới bộ phận mang điện hoặc bộ phận mang điện chỉ được bảo vệ bằng\r\nsơn, men, giấy thông thường, vải bông, màng ôxít, hạt cườm hoặc hỗn hợp gắn.
\r\n\r\nSơn, men, giấy thông\r\nthường, vải bông, màng ôxít, hạt cườm hoặc hỗn hợp gắn trừ nhựa tự cứng\r\nkhông được xem là cung cấp bảo vệ yêu cầu chống chạm vào các bộ phận mang điện.
\r\n\r\n9.3. Đối\r\nvới các lỗ trong dụng cụ cấp II hoặc kết cấu cấp II, trừ các lỗ để tiếp cận với\r\nđầu đèn hoặc bộ phận mang điện trong ổ cắm của dụng cụ cấp I, chốt thử nghiệm ở\r\nHình 2 được đặt với lực không đáng kể. Chốt thử nghiệm không thể chạm tới các bộ\r\nphận mang điện.
\r\n\r\n9.4. Ngoài\r\nra, dụng cụ cấp II hoặc kết cấu cấp II phải có kết cấu và che chắn để đảm bảo\r\nchống chạm ngẫu nhiên với cách điện chính và các phần kim loại được cách ly với\r\ncác bộ phận mang điện chỉ bằng cách điện chính.
\r\n\r\nCác bộ phận không được\r\ncách điện với bộ phận mang điện bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường\r\nthì phải không thể chạm tới được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng cách đặt ngón tay thử nghiệm của Hình 1.
\r\n\r\nYêu cầu này áp dụng\r\ncho mọi tư thế của thiết bị khi được vận hành trong điều kiện sử dụng bình thường\r\nvà ngay cả khi đã tháo các bộ phận tháo rời được.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Động\r\ncơ phải khởi động được trong tất cả các điều kiện\r\nđiện áp bình thường có thể xuất hiện khi sử dụng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách cho dụng cụ làm việc không tải 10 lần ở điện áp bằng 0,85 lần điện áp danh\r\nđịnh, cơ cấu điều chỉnh, nếu có, được đặt như trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nTrong tất cả các trường\r\nhợp, dụng cụ phải hoạt động an toàn và đúng.
\r\n\r\n10.2. Cơ\r\ncấu đóng cắt khởi động kiểu ly tâm và các cơ cấu đóng cắt khởi động tự động\r\nkhác phải tác động một cách tin cậy mà không bị tiếp xúc chập chờn.
\r\n\r\nNgoài ra, dụng cụ có\r\ncơ cấu đóng cắt khởi động kiểu ly tâm và các cơ cấu đóng cắt khởi động tự động\r\nkhác được cho làm việc 10 lần ở điện áp bằng 1,1 lần điện áp danh định. Thời\r\ngian giữa hai lần khởi động liên tiếp phải đủ dài để tránh quá nhiệt.
\r\n\r\nTrong tất cả các trường\r\nhợp, dụng cụ phải hoạt động an toàn và đúng.
\r\n\r\n10.3. Thiết\r\nbị bảo vệ quá tải không được tác động trong các điều kiện khởi động bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với\r\nyêu cầu này bằng thử nghiệm ở 10.1 và 10.2
\r\n\r\n11.\r\nCông suất vào và dòng điện
\r\n\r\nCông suất danh định\r\nhoặc dòng điện danh định ít nhất phải bằng 110 % công suất vào hoặc dòng điện\r\nkhông tải đo được.
\r\n\r\nĐối\r\nvới dụng cụ có ghi nhãn một hoặc nhiều dải điện áp danh định thì thực hiện thử\r\nnghiệm ở cả giới hạn trên và giới hạn dưới của dải, trừ khi việc ghi nhãn hoặc\r\ncông suất danh định liên quan đến giá trị\r\ntrung bình của dải điện áp liên quan, trong trường hợp này, thử nghiệm được thực\r\nhiện ở điện áp bằng giá trị trung bình của dải\r\nđó.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách đo công suất vào hoặc dòng điện của dụng cụ khi ổn định trong khi tất cả\r\ncác mạch điện có thể làm việc đồng thời đều đang làm việc.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.1. Dụng\r\ncụ không được bị quá nhiệt ở tải bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xác định độ tăng nhiệt của các bộ phận khác nhau theo điều kiện qui định ở\r\ncác điều từ 12.2 đến 12.5 ngay sau thử nghiệm ở Điều 13 với dụng cụ ở vị trí\r\n"đóng" và trong các điều kiện dưới đây.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ một\r\npha và đối với dụng cụ ba pha thích hợp với nguồn một pha: công tắc S1 trên\r\nHình 3 ở vị trí "đóng", đối với dụng cụ ba pha, ba phần được nối song\r\nsong.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ ba\r\npha không thích hợp dùng nguồn một pha:
\r\n\r\na,\r\nb và c trên Hình 4 ở vị trí "đóng", lặp lại với từng\r\ncông tắc a, b, c lần lượt mở, hai công tắc còn lại ở vị trí\r\nđóng.
\r\n\r\nĐối với các phần tử\r\ngia nhiệt, phép đo được lặp lại với từng công tắc a, b, c lần lượt mở, hai công\r\ntắc còn lại ở vị trí đóng.
\r\n\r\n12.2. Dụng\r\ncụ được vận hành trong môi trường không khí không có gió lùa với tải bình thường.\r\nTrong khi vẫn duy trì mômen, điều chỉnh điện áp đến 0,94 lần điện áp danh định\r\nhoặc 1,06 lần điện áp danh định hoặc giá trị trung bình của dải điện áp danh định,\r\nchọn điều kiện bất lợi nhất.
\r\n\r\nPhần tử gia nhiệt, nếu\r\ncó, làm việc trong điều kiện qui định ở Điều 11 của TCVN 5699-1 (IEC 60335-1)\r\nkhi dụng cụ làm việc ở điện áp bằng 1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\n12.3. Độ\r\ntăng nhiệt, ngoại trừ độ tăng nhiệt của cuộn dây, được xác định bằng nhiệt ngẫu\r\ndây mảnh được chọn và bố trí sao cho ít gây ảnh hưởng nhất đến nhiệt độ của bộ\r\nphận cần thử nghiệm.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của\r\ncách điện, không phải là cách điện của cuộn dây, được xác định trên bề mặt của\r\ncách điện, ở các vị trí mà hỏng cách điện có thể gây ngắn mạch, tạo tiếp xúc giữa\r\ncác bộ phận mang điện và phần kim loại chạm tới được, nối tắt qua cách điện hoặc\r\nlàm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống\r\nthấp hơn giá trị qui định ở 28.1.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của các\r\ncuộn dây được xác định bằng phương pháp điện trở, trừ trường hợp các cuộn dây\r\nlà không đồng nhất hoặc có khó khăn trong việc thực hiện các đấu nối cần thiết\r\nđể đo điện trở. Trong trường hợp này, phải dùng phương pháp đo bằng nhiệt ngẫu.
\r\n\r\nNếu độ tăng nhiệt được\r\nxác định bằng phương pháp nhiệt ngẫu dây mảnh thì nhiệt ngẫu được chọn và bố\r\ntrí sao cho ít gây ảnh hưởng nhất đến nhiệt độ của bộ phận cần thử nghiệm.
\r\n\r\nĐể xác định độ tăng\r\nnhiệt của tay cầm, núm, cán và các bộ phận tương tự, cần xem xét tất cả các bộ\r\nphận có thể phải nắm chặt trong sử dụng bình thường và nếu bằng vật liệu cách\r\nđiện thì cần xem xét các bộ phận tiếp xúc với kim loại nóng.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Nếu cần phải tháo thiết bị để đặt nhiệt ngẫu thì phải đo lại công suất\r\nđể kiểm tra xem dụng cụ có được lắp ráp đúng không.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điểm\r\ntách các ruột của sợi dây nhiều ruột là ví dụ về vị trí đặt nhiệt ngẫu.
\r\n\r\n12.4. Dụng\r\ncụ được làm việc:
\r\n\r\n- với\r\nthời gian làm việc danh định đối với các dụng cụ làm việc ngắn hạn;
\r\n\r\n- theo\r\nchu kỳ làm việc liên tiếp cho đến khi thiết lập các điều kiện ổn định, đối với\r\ncác dụng cụ làm việc gián đoạn, thời gian\r\n"đóng" và "cắt" là thời gian "đóng" và "cắt"\r\ndanh định.
\r\n\r\n- cho\r\nđến khi thiết lập các điều kiện ổn định đối với các dụng cụ làm việc liên tục.
\r\n\r\n12.5. Trong\r\nquá trình thử nghiệm, thiết bị bảo vệ không được tác động. Độ tăng nhiệt không\r\nđược vượt quá các giá trị cho trong Bảng 1, trừ khi được phép ở 12.6.
\r\n\r\nHỗn hợp gắn, nếu có,\r\nkhông được chảy ra.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Độ tăng nhiệt bình thường lớn\r\nnhất
\r\n\r\n\r\n Bộ\r\n phận \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n tăng nhiệt \r\n°C \r\n | \r\n
\r\n Cuộn dây a),\r\n nếu cách điện của cuộn dây theo IEC 60085 là: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Cấp 105 \r\n- Cấp 120 \r\n- Cấp 130 \r\n- Cấp 155 \r\n- Cấp 180 \r\n- Cấp 200 \r\n- Cấp 220 \r\n- Cấp 250 \r\n | \r\n \r\n 75\r\n (65) \r\n90(80) \r\n95\r\n (85) \r\n115 \r\n140 \r\n160 \r\n180 \r\n210 \r\n | \r\n
\r\n Chân của các phích\r\n cắm điện vào thiết bị: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - trong điều kiện\r\n nóng \r\n- trong điều kiện lạnh \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n40 \r\n | \r\n
\r\n Môi trường\r\n xung quanh các cơ cấu đóng cắt, bộ hạn chế nhiệt b)\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - không có ký hiệu\r\n T \r\n- có ký hiệu T \r\n | \r\n \r\n 30 \r\nT-25 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện bằng cao\r\n su hoặc PVC của dây dẫn bên trong và bên ngoài kể cả dây nguồn: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - không có thông số\r\n nhiệt độ c) \r\n- có thông số nhiệt\r\n độ (T) \r\n | \r\n \r\n 50 \r\nT-25 \r\n | \r\n
\r\n Vỏ bọc dây dẫn được\r\n sử dụng làm cách điện phụ \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n Cao su, trừ cao su\r\n tổng hợp, dùng làm các miếng đệm hoặc các bộ phận khác mà nếu hỏng có thể ảnh\r\n hưởng đến an toàn: \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n - khi sử dụng làm\r\n cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường \r\n- trong các trường\r\n hợp khác \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n50 \r\n | \r\n
\r\n Đui đèn có ghi nhãn\r\n E14 và B15: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - loại kim loại hoặc\r\n gốm \r\n- loại có cách điện\r\n không phải là gốm \r\n- có ghi nhãn T \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n90 \r\nT-25 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu được sử dụng\r\n làm cách điện, trừ các loại qui định cho dây dẫn và cuộn\r\n dâyd): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - sợi, giấy hoặc\r\n bìa ép được tẩm hoặc tráng vécni \r\n- cách điện nhiều lớp\r\n được liên kết bằng: \r\n• nhựa melamin - formaldehyd,\r\n phenol-formaldehyd hoặc phenol-furfural \r\n• nhựa\r\n ure-formaldehyd \r\n- tấm mạch in được\r\n liên kết bằng nhựa epoxy \r\n- vật liệu đúc bằng. \r\n• phenol-formaldehyd\r\n có chất độn bằng xenlulô \r\n• phenol-formaldehyd\r\n có chất độn bằng chất khoáng \r\n• melamin-formaldehyd \r\n• ure-formaldehyd \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n\r\n 85\r\n (175) \r\n65\r\n (150) \r\n120 \r\n\r\n 85\r\n (175) \r\n100\r\n (200) \r\n75\r\n (175) \r\n65\r\n (150) \r\n | \r\n
\r\n - polyester cốt sợi\r\n thủy tinh \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n
\r\n - cao su Silicon \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n | \r\n
\r\n - polytetrafloethylen \r\n | \r\n \r\n 265 \r\n | \r\n
\r\n - mica tinh khiết\r\n và vật liệu gốm thiêu kết chặt khi được sử\r\n dụng làm cách điện phụ\r\n hoặc cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n - Vật\r\n liệu nhựa nhiệt\r\n dẻo e) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Gỗ nói chung f) \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt bên ngoài của\r\n các tụ điện 9): \r\n- có ghi nhãn nhiệt\r\n độ làm việc lớn nhất (T) \r\n- không ghi nhãn\r\n nhiệt độ làm việc lớn nhất: \r\n• tụ gốm cỡ nhỏ\r\n dùng để triệt nhiễu rađiô và truyền hình \r\n• tụ phù hợp với\r\n IEC 60384-14 hoặc 14.2 của IEC 60065 \r\n• các loại\r\n tụ khác9) \r\n | \r\n \r\n \r\n T-25 \r\n\r\n 50 \r\n50 \r\n20 \r\n | \r\n
\r\n Vỏ ngoài của dụng cụ\r\n không có phần tử gia nhiệt, trừ tay cầm được cầm\r\n vào trong sử dụng bình thường \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Tay cầm, núm, cán\r\n và các bộ phận tương tự được cầm nắm liên tục trong sử\r\n dụng bình thường: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bằng kim loại \r\n- bằng sứ hoặc vật\r\n liệu thủy tinh \r\n- bằng vật\r\n liệu đúc, cao su hoặc\r\n gỗ \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n40 \r\n50 \r\n | \r\n
\r\n Tay cầm, núm, cán\r\n và các bộ phận tương tự trong sử dụng bình thường chỉ được cầm nắm trong thời\r\n gian ngắn (ví dụ như cơ cấu đóng cắt): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bằng kim loại \r\n- bằng sứ hoặc vật\r\n liệu thủy tinh \r\n- bằng vật liệu\r\n đúc, cao su hoặc gỗ \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n45 \r\n60 \r\n | \r\n
\r\n Các bộ phận tiếp\r\n xúc với dầu có điểm chớp cháy ở t °C \r\n | \r\n \r\n t-50 \r\n | \r\n
\r\n a) Để\r\n xét tới thực tế là nhiệt độ trung bình của các cuộn dây của các động cơ vạn\r\n năng, rơle, cuộn kháng và các linh\r\n kiện tương tự, thường cao hơn nhiệt độ ở các điểm đặt nhiệt ngẫu trên các cuộn\r\n dây, áp dụng các số không nằm trong ngoặc khi sử dụng phương\r\n pháp điện trở, còn áp dụng các số nằm trong ngoặc khi sử dụng\r\n nhiệt ngẫu. Đối với cuộn dây của máy rung và động cơ xoay chiều, các số không\r\n nằm trong ngoặc được áp dụng cho cả hai trường hợp. Đối với các động cơ có kết\r\n cấu làm cản trở sự lưu thông không khí giữa bên trong và bên ngoài của vỏ\r\n nhưng không kín đến mức bị coi là kín khí thì giới hạn độ\r\n tăng nhiệt có thể tăng thêm 5 °C. \r\nb) T\r\n là nhiệt độ làm việc lớn nhất. \r\nNhiệt độ môi trường\r\n của cơ cấu đóng cắt, bộ điều nhiệt và bộ hạn chế nhiệt độ là nhiệt độ của\r\n không khí ở điểm nóng\r\n nhất cách bề mặt của cơ cấu đóng cắt và các thành phần liên quan 5 mm. \r\nĐối với thử nghiệm\r\n này, các cơ cấu đóng cắt và bộ điều nhiệt có ghi thông số danh định riêng có\r\n thể đưọc xem là không có ký hiệu nhiệt độ làm việc lớn\r\n nhất, nếu có yêu cầu của nhà chế tạo dụng cụ. \r\nc) Giới\r\n hạn này áp dụng cho cáp, dây nguồn, sợi dây phù hợp với tiêu chuẩn IEC liên\r\n quan; với các loại dây khác, giới hạn này có thể\r\n khác. \r\nd) Áp\r\n dụng các giá trị trong ngoặc nếu vật liệu được sử dụng làm tay cầm, núm, cán\r\n và bộ phận tương tự và có tiếp xúc với kim loại nóng. \r\ne) Không\r\n có giới hạn cụ thể cho vật liệu nhựa nhiệt dẻo mà phải chịu các thử nghiệm của\r\n 29.1 để xác định độ tăng nhiệt. \r\nf)\r\n Giới hạn qui định liên quan đến sự xuống cấp của gỗ mà không tính đến sự suy\r\n giảm của lớp phủ bề mặt. \r\ng)\r\n Không có giới hạn đối với độ tăng nhiệt của các tụ điện bị ngắn mạch ở 18.10. \r\nNếu sử dụng các vật\r\n liệu này hoặc vật liệu khác, không được để\r\n chúng phải chịu nhiệt độ vượt\r\n quá khả năng chịu nhiệt như xác định bằng thử nghiệm lão hoá trên bản thân vật\r\n liệu. \r\nĐộ tăng nhiệt của\r\n cuộn dây được tính theo công thức: \r\ntrong đó: \r\nΔt là độ tăng nhiệt\r\n của cuộn dây; \r\nR1\r\n là điện trở khi bắt đầu thử nghiệm; \r\nR2 là điện\r\n trở khi kết thúc thử nghiệm; \r\nk bằng 234,5 đối với\r\n cuộn dây bằng đồng và 225 đối với cuộn dây bằng nhôm; \r\nt1\r\n là nhiệt độ môi trường lúc bắt đầu thử nghiệm; \r\nt2 là\r\n nhiệt độ môi trường lúc kết thúc thử nghiệm. \r\nVào lúc bắt đầu thử\r\n nghiệm, các cuộn dây phải ở nhiệt độ môi trường.\r\n Điện trở cuộn dây lúc kết thúc thử nghiệm nên xác định bằng cách đo điện trở\r\n càng sớm càng tốt sau khi ngắt điện và sau đó đo nhiều lần cách nhau một khoảng\r\n thời gian ngắn để vẽ được đường cong điện trở theo thời gian từ đó có thể xác\r\n định chính xác điện trở ở thời điểm ngắt điện. \r\n | \r\n
12.6. Nếu\r\ncác cuộn dây được phân loại theo IEC 60085 và độ tăng nhiệt không vượt quá giá\r\ntrị trong Bảng 1 thì không cần tiến hành thử\r\nnghiệm dưới đây.
\r\n\r\nBa mẫu bổ sung phải\r\nchịu các thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\na) Các\r\nmẫu được tháo dỡ đến chừng mực có thể nhưng không gây hỏng bất kỳ bộ phận nào.\r\nCuộn dây được giữ 10 ngày (240 h) trong tủ gia nhiệt, nhiệt độ của tủ lớn hơn độ\r\ntăng nhiệt của cuộn dây được xác định theo 12.3 là (80 ± 1) °C.
\r\n\r\nb) Sau\r\nxử lý này, mẫu được lắp ráp lại và không được xảy ra chạm chập giữa các vòng\r\ndây. Chạm chập giữa các vòng dây có thể được phát hiện bằng máy kiểm tra quấn\r\ndây.
\r\n\r\nc) Sau\r\nđó các mẫu phải chịu xử lý ẩm như qui định ở 14.3.
\r\n\r\nd) Sau\r\nxử lý này, chúng phải chịu được các thử nghiệm ở Điều 13 và Điều 15.
\r\n\r\nCác sự cố có thể xuất\r\nhiện trên cách điện mà độ tăng nhiệt không bị vượt quá ở thử nghiệm 12.3 thì được\r\nbỏ qua nhưng được sửa chữa, nếu cần thiết, để hoàn thành các thử nghiệm của điều\r\n12.6 này.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1. Dòng\r\nđiện rò không được lớn quá mức.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm dưới đây ở điện áp nguồn bằng 1,06 lần điện áp\r\ndanh định.
\r\n\r\nThử nghiệm dòng điện\r\nrò được thực hiện với điện xoay chiều, nếu dụng cụ chỉ dùng ở điện một chiều\r\nthì không thực hiện thử nghiệm này.
\r\n\r\nTrở kháng bảo vệ được\r\nngắt ra khỏi các bộ phận mang điện trước khi tiến hành các thử nghiệm.
\r\n\r\nKhuyến cáo rằng dụng\r\ncụ cần được cấp nguồn qua máy biến áp cách ly; nếu không thì phải được cách ly\r\nvới đất.
\r\n\r\n13.2. Đo\r\ndòng điện rò bằng mạch điện trên Hình 10, một đầu đo đặt lên một cực bất kỳ của\r\nnguồn còn đầu kia đặt lên các bộ phận kim loại chạm tới được nối với lá kim loại\r\ncó diện tích không vượt quá 20 cm x 10\r\ncm tiếp xúc với các bề mặt chạm tới được của vật liệu cách điện.
\r\n\r\nLá kim loại có diện\r\ntích lớn nhất có thể trên bề mặt cần thử nghiệm nhưng không vượt quá kích thước\r\nqui định. Nếu diện tích của lá kim loại nhỏ hơn bề mặt cần thử nghiệm thì dịch\r\nchuyển lá kim loại này sao cho thử nghiệm được tất cả các phần của bề mặt. Tuy\r\nnhiên, lá kim loại không được ảnh hưởng đến tản nhiệt của dụng cụ.
\r\n\r\nDụng cụ ba pha, thích\r\nhợp cho cả nguồn một pha, được thử nghiệm như dụng cụ một pha có ba phần nối\r\nsong song. Đối với dụng cụ một pha và dụng cụ ba pha được thử nghiệm như dụng cụ\r\nmột pha, đo dòng điện rò bằng cơ cấu đóng cắt có bộ chọn như trên Hình 3 tại từng\r\nvị trí 1 và 2 còn công tắc S1 ở vị trí "đóng".
\r\n\r\nĐối với dụng cụ ba\r\npha không thích hợp cho nguồn một pha, dòng điện rò được đo theo Hình 4, với\r\ncác công tắc a, b và c ở vị trí "đóng". Đối với dụng cụ chỉ nối hình\r\nsao thì không nối trung tính.
\r\n\r\nSau khi đặt điện áp\r\nthử nghiệm, dòng điện rò đo được trong vòng 5 s không được vượt quá các giá trị\r\nsau:
\r\n\r\n- với\r\nbộ phận kim loại chạm tới được và lá kim loại:
\r\n\r\n đối\r\nvới dụng cụ cấp I 0,75 mA
\r\n\r\n đối\r\nvới thiết bị cấp II 0,25 mA
\r\n\r\n đối\r\nvới dụng cụ cấp III 0,5 mA
\r\n\r\nNếu dụng cụ có lắp một\r\nhoặc nhiều tụ điện và có cơ cấu đóng cắt một cực thì lặp lại các phép đo với cơ\r\ncấu đóng cắt ở vị trí cắt.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Vỏ\r\nbọc của dụng cụ phải có mức bảo vệ chống ẩm tương ứng với phân loại của dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nxử lý thích hợp như qui định ở 14.1.2, với tình trạng của dụng cụ như ở 14.1.1.
\r\n\r\n14.1.1. Dụng\r\ncụ không được nối đến nguồn điện.
\r\n\r\nDụng cụ được xoay\r\nliên tục qua các vị trí bất lợi nhất trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nDụng cụ có nối dây kiểu\r\nX được lắp với loại dây mềm nhẹ nhất cho phép, có mặt cắt nhỏ nhất qui định ở\r\n25.2; các dụng cụ khác được thử nghiệm như khi được giao.
\r\n\r\nCác linh kiện điện, nắp\r\nđậy hoặc các bộ phận khác có thể tháo được mà không cần dụng cụ hỗ trợ thì được\r\ntháo ra và nếu cần, phải chịu xử lý liên quan cùng với bộ phận chính.
\r\n\r\n14.1.2. Dụng\r\ncụ không thuộc loại IPX0 phải chịu các thử nghiệm của TCVN 4255\r\n(IEC 60529) như sau:
\r\n\r\n- đối\r\nvới dụng cụ IPX1, thử nghiệm như mô tả trong 14.2.1;
\r\n\r\n- đối\r\nvới dụng cụ IPX2, thử nghiệm như mô tả trong 14.2.2;
\r\n\r\n- đối\r\nvới dụng cụ IPX3, thử nghiệm như mô tả trong 14.2.3;
\r\n\r\n- đối\r\nvới dụng cụ IPX4, thử nghiệm như mô tả trong 14.2.4;
\r\n\r\n- đối\r\nvới dụng cụ IPX5, thử nghiệm như mô tả trong 14.2.5;
\r\n\r\n- đối\r\nvới dụng cụ IPX6, thử nghiệm như mô tả trong 14.2.6;
\r\n\r\n- đối\r\nvới dụng cụ IPX7, thử nghiệm như mô tả trong 14.2.7.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm ở\r\n14.2.7, dụng cụ được ngâm trong nước chứa xấp xỉ 1,0 % NaCI.
\r\n\r\nNgay sau khi được xử\r\nlý thích hợp, dụng cụ phải chịu được thử nghiệm độ bền điện qui định ở Điều 15\r\nvà kiểm tra phải cho thấy không có vệt nước trên cách điện có thể dẫn đến giảm\r\nchiều dài đường rò và khe hở không khí xuống\r\nthấp hơn các giá trị qui định trong 28.1.
\r\n\r\nDụng cụ không phải chịu\r\nchất lỏng tràn ra trong sử dụng bình thường thì được phép đặt đứng trong khí\r\nquyển bình thường của phòng thử nghiệm trong 24 h trước khi phải chịu thử nghiệm\r\n14.3.
\r\n\r\n14.2. Dụng\r\ncụ trong sử dụng bình thường có thể phải chịu chất lỏng tràn ra thì phải có kết\r\ncấu sao cho chất lỏng tràn không ảnh hưởng đến cách điện của dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm sau:
\r\n\r\nDụng cụ có ổ cắm điện\r\nvào được lắp với bộ nối và dây dẫn mềm thích hợp; dụng cụ có nối dây kiểu X được\r\nlắp với loại dây mềm nhẹ nhất cho phép có mặt cắt nhỏ nhất qui định ở 25.2; các\r\ndụng cụ khác được thử nghiệm như khi được giao.
\r\n\r\nCác linh kiện điện, nắp\r\nđậy hoặc các bộ phận khác có thể tháo được mà không cần dụng cụ hỗ trợ thì được\r\ntháo ra, trừ các linh kiện đáp ứng thử nghiệm ở 21.22.
\r\n\r\nBình chứa chất lỏng của\r\ndụng cụ được đổ đầy nước chứa khoảng 1,0 % NaCI và sau đó đổ đều đều thêm một\r\nlượng bằng 15 % thể tích bình chứa, hoặc 0,25 I, lấy giá trị lớn hơn, trong thời\r\ngian 1 min.
\r\n\r\nNgay sau xử lý này, dụng\r\ncụ phải chịu được thử nghiệm độ bền điện như qui định trong Điều\r\n15 và kiểm tra phải cho thấy không có vệt nước\r\nnào trên cách điện có thể dẫn đến giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí\r\nxuống thấp hơn giá trị qui định ở 28.1.
\r\n\r\nDụng\r\ncụ được đặt trong khí quyển bình thường của phòng thử nghiệm trong 24 h trước\r\nkhi cho chịu thử nghiệm ở 14.3.
\r\n\r\n14.3. Dụng\r\ncụ phải chịu được điều kiện ẩm có thể xuất hiện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm ẩm dưới đây.
\r\n\r\nLối cáp vào, nếu có,\r\nđược để hở. Nếu có vách đột thì đột thủng một trong các vách đột đó.
\r\n\r\nCác linh kiện điện, nắp\r\nđậy hoặc các bộ phận khác có thể tháo được mà không cần dụng cụ hỗ trợ thì được\r\ntháo ra và nếu cần, phải chịu thử nghiệm ẩm cùng với bộ phận chính.
\r\n\r\nXử lý ẩm được tiến\r\nhành trong tủ ẩm có chứa không khí có độ ẩm tương đối (93 ± 2) % đạt được bằng\r\ncách đặt vào tủ ẩm một dung dịch bão hoà Na2SO4\r\nhoặc KNO3\r\ntrong nước, có bể mặt tiếp xúc với không khí đủ lớn. Tại tất cả các vị trí có\r\nthể đặt mẫu, nhiệt độ không khí được duy trì trong phạm vi 1 °C\r\nxung quanh giá trị t thích hợp bất kỳ từ 20 °C\r\nđến 30 °C. Để đạt được điều kiện qui định trong tủ\r\nẩm, cần đảm bảo lưu thông không khí không đổi bên trong và thường sử dụng tủ có\r\ncách nhiệt.
\r\n\r\nTrước khi đặt vào tủ ẩm,\r\nmẫu được đưa về nhiệt độ trong phạm vi từ t\r\nđến (t+4) °C. Dụng cụ được coi là được đưa về nhiệt\r\nđộ qui định bằng cách giữ nó ở nhiệt độ này ít nhất là 4 h trước khi xử lý ẩm.
\r\n\r\nDụng cụ được giữ\r\ntrong tủ trong 48 h.
\r\n\r\nNgay sau thử nghiệm\r\nnày, dụng cụ phải chịu được các thử nghiệm của Điều\r\n13 ở điện áp danh định hoặc giá trị trung bình của dải điện áp danh định với cơ\r\ncấu đóng cắt của dụng cụ ở vị trí "đóng" và trong các điều kiện dưới\r\nđây.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ một\r\npha và dụng cụ ba pha cần thử nghiệm như dụng cụ một pha: công tắc S1 của Hình\r\n3 ở vị trí "cắt".
\r\n\r\nĐối với dụng cụ ba\r\npha không thích hợp cho nguồn một pha: công tắc a trong Hình 4 ở vị trí\r\n"đóng", các công tắc b và c ở vị trí "cắt".
\r\n\r\nSau đó, dụng cụ phải\r\nchịu được thử nghiệm ở Điều 15 trong tủ ẩm, hoặc trong phòng ở đó dụng cụ được\r\nđưa về nhiệt độ qui định trên đây sau khi lắp lại các bộ phận mà có thể đã tháo\r\nra.
\r\n\r\n14.4. Hệ\r\nthống chất lỏng không được làm tăng rủi ro điện giật cho người sử dụng khi sử dụng\r\nsai ở mức hợp lý dự đoán được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm sau:
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ dòng\r\ndư, nếu có, phải được làm mất hiệu lực trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nCho dụng cụ làm việc ở\r\nđiện áp danh định với dung dịch khoảng 1,0 % NaCI theo các phương thức dưới\r\nđây, nếu thuộc đối tượng áp dụng:
\r\n\r\n sau\r\nkhi đổ tràn bình chứa chất lỏng khoảng 15 % khả năng chứa của bình, hoặc 0,25\r\nI, chọn giá trị lớn hơn;
\r\n\r\n không\r\nlắp gioăng hoặc chi tiết mà người sử dụng tháo ra được;
\r\n\r\n lắp\r\nráp sai các mối nối của hệ thống chất lỏng mà người sử dụng thường làm.
\r\n\r\nTrong mỗi phương thức,\r\ndụng cụ được làm việc trong 1 min ở tất cả các vị trí phù hợp với IEC 60745-2\r\nliên quan và hướng dẫn của nhà chế tạo trong khi đó thì theo dõi dòng điện rò\r\nnhư ở Điều 13. Trong quá trình thử nghiệm dòng điện rò không được vượt quá:
\r\n\r\n 2\r\nmA đối với dụng cụ cấp II;
\r\n\r\n 5\r\nmA đối với dụng cụ cấp I.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, dụng\r\ncụ phải đáp ứng thử nghiệm ở 13.1 sau khi để khô trong 24 h ỏ nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\n14.5. Hệ\r\nthống chất lỏng phải được kết cấu từ các bộ phận hợp thành có khả năng chịu được\r\náp suất trong sử dụng bình thường mà không bị rò rỉ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm sau:
\r\n\r\nHệ thống chất lỏng được\r\nkhóa lại và đặt vào dung dịch NaCI khoảng 1,0 % ở áp suất thủy tĩnh bằng hai lần\r\náp suất chỉ ra trong 8.12.2 d) 1) trong 1 h. Đo dòng điện rò của các bộ phận chạm\r\ntới được như mô tả ở Điều 13. Trong quá trình thử nghiệm, dòng điện rò không được\r\nvượt quá:
\r\n\r\n 2\r\nmA đối với dụng cụ cấp II;
\r\n\r\n 5\r\nmA đối với dụng cụ cấp I.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, dụng\r\ncụ phải đáp ứng thử nghiệm ở 13.1 sau khi để khô trong 24 h ở nhiệt độ môi trường\r\nxung quanh.
\r\n\r\nThiết bị bảo vệ dòng\r\ndư, nếu có, phải được làm mất hiệu lực trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n14.6. Thiết\r\nbị bảo vệ dòng dư được sử dụng để cung cấp bảo vệ chống điện giật trong trường\r\nhợp hỏng hệ thống chất lỏng phải phù hợp với IEC 61540 và phải đáp ứng các yêu\r\ncầu từ a) đến c) dưới đây:
\r\n\r\na) RCD\r\nphải ngắt cả hai dây dẫn nguồn lưới, nhưng không ngắt dây nối đất nếu có, khi\r\ndòng điện rò vượt quá 10 mA và có thời gian tác động lớn nhất là 300 ms.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và thử nghiệm ở 9.9.2 của IEC 61540. Ngoài ra, trong quá trình thử\r\nnghiệm, dây nối đất không được ngắt ra.
\r\n\r\nb) RCD\r\nphải hoạt động tin cậy trong sử dụng như dự kiến.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp ở\r\nđiện áp danh định bằng cách cho tác động thiết bị bảo vệ dòng dư trong điều kiện\r\ngiá trị dòng rò mô phỏng như nêu trong (a) ở trên trong điều\r\nkiện khoá cứng rôto của dụng cụ trong 50 chu kỳ. Thiết bị bảo vệ dòng dư phải\r\ntác động đúng cho tất cả các chu kỳ.
\r\n\r\nc) RCD\r\nphải được lắp đặt sao cho ít có khả năng bị tháo ra trong quá trình sử dụng hoặc\r\ntrong quá trình bảo trì định kỳ thông thường.
\r\n\r\nYêu cầu này được xem\r\nlà thoả mãn nếu thiết bị bảo vệ dòng dư được cố định vào dụng cụ hoặc cố định với\r\ndây nguồn nối với dụng cụ.
\r\n\r\nTrong trường hợp RCD\r\nlắp trên dây nguồn, thiết bị bảo vệ dòng dư phải có nối dây kiểu Y hoặc nối dây\r\nkiểu Z để nối với dây nguồn và dây liên kết.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n15.1. Dụng\r\ncụ phải có đủ độ bền điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncác thử nghiệm ở 15.2.
\r\n\r\nTrở kháng bảo vệ được\r\ntháo khỏi bộ phận mang điện trước khi tiến hành các thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực\r\nhiện với dụng cụ ở nhiệt độ phòng và không nối với nguồn.
\r\n\r\n15.2. Cách\r\nđiện phải chịu trong 1 min điện áp có dạng sóng cơ bản là hình sin, có tần số\r\n50 Hz hoặc 60 Hz. Giá trị điện áp thử nghiệm đối với các điểm đặt điện áp như\r\nthể hiện trong Bảng 2, trừ khi có qui định khác.
\r\n\r\nCác bộ phận chạm tới\r\nđược là vật liệu cách điện được bọc bằng lá kim loại.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Điện áp thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Điểm\r\n đặt \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp thử nghiệm \r\nV \r\n | \r\n ||
\r\n Dụng\r\n cụ và kết cấu cấp III \r\n | \r\n \r\n Dụng\r\n cụ và kết cấu cấp II \r\n | \r\n \r\n Dụng\r\n cụ khác \r\n | \r\n |
\r\n 1. Giữa các bộ phận\r\n mang điện và bộ phận kim loại\r\n chạm tới được cách ly với bộ phận mang điện: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - chỉ\r\n bằng cách điện chính \r\n- bằng\r\n cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n- \r\n | \r\n \r\n - \r\n3\r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 250 \r\n3\r\n 750 \r\n | \r\n
\r\n 2. Đối với các bộ\r\n phận có cách điện kép, giữa các bộ phận kim loại cách ly với bộ phận mang điện\r\n chỉ bằng cách điện chính và \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n bộ phận mang điện \r\nbộ\r\n phận chạm\r\n tới đươc \r\n | \r\n \r\n - \r\n- \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n2 500 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n2 500 \r\n | \r\n
\r\n 3. Giữa vỏ bọc hoặc\r\n nắp đậy kim loại có lót vật liệu cách điện và lá kim loại tiếp xúc với bề mặt\r\n bên trong của lớp lót, nếu khoảng cách giữa các bộ phận mang điện và vỏ bọc\r\n hoặc nắp đậy kim loại này, đo được qua lớp lót,\r\n nhỏ hơn khe hở không khí thích hợp như qui định\r\n trong 28.1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 250 \r\n | \r\n
\r\n 4. Giữa lá kim loại\r\n tiếp xúc với tay cầm, núm, cán và bộ phận tương tự\r\n và trục của chúng, nếu các trục này có thể trở nên mang điện khi có sự cố\r\n cách điện \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 500 \r\n | \r\n
\r\n 5. Giữa các bộ phận\r\n chạm tới được và đuờng kính trong của lớp bảo vệ\r\n dây có bọc lá kim loại. \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 250 \r\n | \r\n
\r\n 6. Giữa điểm mà dây\r\n quấn và tụ điện được nối với nhau, nếu điện áp\r\n cộng hưởng U xuất hiện giữa điểm này và đầu nối bất\r\n kỳ của dây dẫn bên ngoài, và \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bộ\r\n phận chạm tới được a) \r\n- phần\r\n kim loại cách ly với bộ phận mang điện chỉ bằng cách điện\r\n chính \r\n | \r\n \r\n - \r\n- \r\n | \r\n \r\n - \r\n2\r\n U + 1 000 \r\n | \r\n \r\n 2\r\n U + 1 000 \r\n- \r\n | \r\n
\r\n a)\r\n Thử nghiệm giữa điểm mà dây quấn và tụ điện được nối\r\n với nhau, và các bộ phận chạm tới được hoặc phần kim loại\r\n chỉ được thực hiện trong trường\r\n hợp cách điện phải chịu điện áp cộng hưởng\r\n ở điều kiện làm việc bình thuờng. Các bộ phận khác\r\n được ngắt ra và tụ điện được nối\r\n tắt. \r\n | \r\n
Ban đầu, đặt không\r\nquá một nửa giá trị điện áp qui định, sau đó, tăng nhanh đến\r\ngiá trị đầy đủ.
\r\n\r\nKhông được xuất hiện\r\nphóng điện bề mặt hoặc phóng điện đánh thủng trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nMáy biến áp cao áp sử\r\ndụng cho thử nghiệm phải được thiết kế sao cho khi điện áp ra được điều chỉnh đến\r\nđiện áp thử nghiệm thích hợp mà nối tắt các đầu ra sau thì dòng điện ra ít nhất\r\nlà 200 mA.
\r\n\r\nRơle quá dòng không\r\nđược tác động khi dòng điện ra nhỏ hơn 100 mA.
\r\n\r\nLưu ý rằng giá trị hiệu\r\ndụng của điện áp thử nghiệm đặt vào được đo với dung sai ± 3%.
\r\n\r\nCần đặt lá kim loại cẩn\r\nthận sao cho không xuất hiện phóng điện bề mặt tại các mép của nó hoặc các mép\r\ncủa cách điện.
\r\n\r\nĐối với kết cấu cấp\r\nII có cả cách điện tăng cường và cách điện kép, phải cẩn thận để điện áp đặt\r\nlên cách điện tăng cường không gây ứng suất điện quá lớn lên cách điện chính hoặc\r\ncách điện phụ.
\r\n\r\nTrong trường hợp cách\r\nđiện chính và cách điện phụ không thể thử nghiệm riêng biệt, cách điện này phải\r\nchịu điện áp thử nghiệm qui định cho cách điện tăng cường.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm lớp phủ\r\ncách điện, lá kim loại có thể được ép vào cách điện bằng túi cát có kích cỡ sao\r\ncho lực ép xấp xỉ bằng 0,5 N/cm2. Thử nghiệm này có thể\r\nđược giới hạn ở vị trí mà ở đó cách điện có nhiều khả\r\nnăng bị yếu, ví dụ ở chỗ có gờ kim loại sắc bên dưới cách điện.
\r\n\r\nNếu thực hiện được\r\nthì các lớp lót cách điện được thử nghiệm riêng biệt.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ có lắp\r\nphần tử gia nhiệt, điện áp thử nghiệm qui định ở TCVN 5699-1 (IEC 60335-1) chỉ\r\náp dụng cho phần tử gia nhiệt mà không áp dụng cho các bộ phận khác của dụng cụ.
\r\n\r\n16.\r\nBảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch điện liên quan
\r\n\r\nDụng cụ có mạch điện\r\nđược cấp nguồn từ máy biến áp phải có kết cấu sao cho, trong trường hợp ngắn mạch\r\ncó khả năng xảy ra trong sử dụng bình thường, máy biến áp hoặc mạch lắp cùng với\r\nmáy biến áp không bị nóng quá mức.
\r\n\r\nVí dụ ngắn mạch có khả\r\nnăng xảy ra trong sử dụng bình thường là chạm chập các dây dẫn trần\r\nhoặc dây dẫn cách điện không đủ của mạch điện chạm tới được làm việc ở điện áp\r\ncực thấp an toàn và ngắn mạch bên trong của dây tóc bóng đèn.
\r\n\r\nSự cố cách điện phù hợp\r\nvới yêu cầu qui định đối với cách điện chính của kết cấu cấp I hoặc cấp II\r\nkhông được coi là có nhiều khả năng xảy ra trong sử dụng bình\r\nthường đối với mục đích của yêu cầu
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách đưa vào điều kiện ngắn mạch hoặc quá tải bất lợi nhất có nhiều\r\nkhả năng xuất hiện trong sử dụng bình thường, dụng cụ được làm việc ở điện áp bằng\r\n1,06 lần hoặc 0,94 lần điện áp danh định, chọn giá trị bất lợi hơn.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của\r\ncách điện dây dẫn của mạch điện áp cực thấp an toàn phải được xác định và giá\r\ntrị này không được vượt quá 15 °C so\r\nvới giá trị tương ứng qui định trong Bảng 1.
\r\n\r\nNhiệt độ cuộn dây của\r\nmáy biến áp không được vượt quá giá trị qui định đối với cuộn dây ở 18.9, ngoại\r\ntrừ máy biến áp phù hợp với IEC 61558-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bảo vệ cuộn\r\ndây máy biến áp có thể đạt được, ví dụ bằng trở\r\nkháng nội tại của cuộn dây hoặc bằng cầu chảy, cơ cấu đóng cắt tự động, thiết bị\r\ncắt theo nguyên lý nhiệt hoặc thiết bị tương tự lắp\r\ntrong máy biến áp, hoặc thiết bị tương tự đặt bên trong dụng cụ mà chỉ tiếp cận\r\nđược khi có dụng cụ hỗ trợ.
\r\n\r\n\r\n\r\n17.1. Dụng\r\ncụ phải có kết cấu sao cho, trong sử dụng dài hạn bình thường, không bị hỏng về\r\nđiện hoặc cơ đến mức không còn phù hợp với tiêu chuẩn này. Cách điện không được\r\nhỏng và các tiếp điểm và các mối nối không bị lỏng lẻo do nhiệt, do rung,\r\nv.v...
\r\n\r\nNgoài ra, thiết bị bảo\r\nvệ quá tải không được tác động trong các điều kiện làm việc bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm ở 17.2 và đối với dụng cụ có cơ cấu đóng cắt khởi động kiểu ly tâm\r\nhoặc cơ cấu đóng cắt khởi động khác, phải kiểm tra thêm bằng thử nghiệm ở 17.3.
\r\n\r\nNgay sau các thử nghiệm\r\nnày, dụng cụ phải chịu được thử nghiệm độ bền điện\r\nnhư qui định ở Điều 15, tuy nhiên, điện áp thử nghiệm được\r\ngiảm về 75 % giá trị qui định. Các mối nối không được bị lỏng lẻo và không bị hỏng\r\ndẫn đến mất an toàn trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\n17.2. Cho\r\ndụng cụ làm việc gián đoạn không tải trong 24 h ở điện áp bằng 1,1 lần điện áp\r\ndanh định rồi sau đó cho làm việc trong 24 h ở điện áp bằng 0,9 lần điện áp\r\ndanh định.
\r\n\r\nDụng cụ có thể được\r\nđóng và cắt điện bằng cơ cấu đóng cắt không phải ià cơ cấu đóng cắt được lắp\r\ntrong dụng cụ.
\r\n\r\nMỗi chu kỳ làm việc gồm\r\ncó một giai đoạn "đóng" bằng 100 s và một giai đoạn "cắt" bằng\r\n20 s, giai đoạn "cắt" được tính vào thời\r\ngian làm việc qui định.
\r\n\r\nGiai đoạn làm việc đối\r\nvới dụng cụ làm việc ngắn hạn hoặc gián đoạn là thời gian làm việc, nếu thời\r\ngian này bị giới hạn bởi kết cấu của dụng cụ; nếu không, giai đoạn này phải phù\r\nhợp với mô tả cho trong IEC 60745-2 hoặc theo ghi nhãn, chọn giá trị bất lợi\r\nhơn.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, dụng cụ được đặt ở ba tư thế khác nhau, thòi gian làm việc ở mỗi điện\r\náp thử nghiệm vào khoảng 8 h ở mỗi tư thế.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, cho phép thay chổi than và dụng cụ được bôi dầu và mỡ như trong sử dụng\r\nbình thường.
\r\n\r\nNếu độ tăng nhiệt của\r\nbộ phận bất kỳ của dụng cụ vượt quá độ tăng nhiệt được xác định trong thử nghiệm\r\n12.1, thì cho làm mát cưỡng bức hoặc có giai đoạn nghỉ nhưng giai đoạn nghỉ\r\nkhông được tính vào thời gian làm việc qui định.
\r\n\r\nTrong suốt các thử\r\nnghiệm này, thiết bị bảo vệ quá tải không được tác động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thay đổi\r\ntư thế để ngăn ngừa tích luỹ không bình thường của bụi than ở bất kỳ vị trí cụ\r\nthể nào. Ví dụ về ba tư thế là nằm ngang, thẳng đứng hướng lên và thẳng đứng hướng\r\nxuống.
\r\n\r\n17.3. Dụng\r\ncụ có cơ cấu đóng cắt khởi động kiểu ly tâm hoặc cơ cấu đóng cắt khởi động tự động\r\nkhác được khởi động 10 000 lần với tải bình thường và ở điện áp bằng 0,9 lần điện\r\náp danh định, chu kỳ làm việc được qui định ở 17.2.
\r\n\r\n18.\r\nHoạt động không bình thường
\r\n\r\n18.1. Dụng\r\ncụ phải được thiết kế để ngăn ngừa tối đa các rủi ro về cháy\r\nvà hư hại về cơ gây mất an toàn hoặc ảnh hưởng đến bảo vệ chống điện giật do hoạt\r\nđộng trong điều kiện không bình thường.
\r\n\r\nCó thể sử dụng cầu chảy,\r\nthiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt, thiết bị bảo vệ quá dòng hoặc thiết bị tương\r\ntự lắp bên trong dụng cụ để tạo ra bảo vệ cần thiết.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncác thử nghiệm trong các điều từ 18.2 đến 18.9.
\r\n\r\n18.2. Dụng\r\ncụ có lắp phần tử gia nhiệt phải chịu các thử nghiệm ở 18.3 và 18.4. Ngoài ra,\r\ndụng cụ có bộ điều khiển hạn chế nhiệt độ trong các thử nghiệm ở Điều 12 trừ\r\nkhi bị loại ra ở các IEC 60745-2, phải chịu các thử nghiệm ở 18.5, và trong trường\r\nhợp thuộc đối tượng áp dụng thì phải chịu thử nghiệm ở 18.6.
\r\n\r\nChỉ được mô phỏng một\r\nđiều kiện không bình thường tại một thời điểm. Nếu có từ hai thử nghiệm trở lên\r\ncó thể phải tiến hành cho một dụng cụ thì các thử nghiệm này phải tiến hành tuần\r\ntự.
\r\n\r\nNếu không có qui định\r\nnào khác, thì thử nghiệm được tiến hành liên tục cho đến khi thiết bị cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt không tự phục hồi tác động hoặc đến khi điều kiện ổn định được\r\nxác lập. Trong quá trình thử nghiệm, nếu phần tử gia nhiệt hoặc bộ phận yếu có\r\nchủ ý bị hở mạch vĩnh viễn thì lặp lại thử nghiệm tương ứng trên mẫu thứ hai.\r\nThử nghiệm thứ hai này cũng phải có cùng kết quả như trên, trừ khi thử nghiệm kết\r\nthúc thoả đáng.
\r\n\r\nBộ phận yếu có chủ ý\r\nlà bộ phận được thiết kế để hỏng ở điều kiện hoạt động không bình thường nhằm\r\nngăn ngừa xảy ra tình trạng có thể dẫn đến không phù hợp với tiêu chuẩn này. Bộ\r\nphận này có thể là một linh kiện thay thế được như điện trở, tụ điện, cầu nhiệt\r\nhoặc một phần của linh kiện cần thay thế như thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt\r\nkhông chạm tới được và không đặt lại được lắp bên trong động cơ.
\r\n\r\n18.3. Dụng\r\ncụ có phần tử gia nhiệt được thử nghiệm ở điều kiện qui định trong Điều 12\r\nnhưng việc tản nhiệt bị hạn chế. Điện áp nguồn được xác định trước khi thử nghiệm\r\nlà điện áp cần thiết để tạo ra một công suất vào bằng 0,85 lần công suất danh định\r\ntrong điều kiện làm việc bình thường khi đã thiết lập các điều kiện ổn định. Điện\r\náp này được duy trì trong suốt thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\nDụng cụ được để nguội\r\nvề xấp xỉ nhiệt độ phòng trước khi phải chịu thử nghiệm ở 18.4.
\r\n\r\n18.4. Lặp\r\nlại thử nghiệm ở 18.3 nhưng với điện áp nguồn, đã xác định trước khi thử nghiệm,\r\nbằng với điện áp yêu cầu để cung cấp công suất vào bằng 1,24 lần công suất danh\r\nđịnh trong điều kiện làm việc bình\r\nthường khi đã thiết lập các điều kiện ổn định. Điện áp này được duy trì trong\r\nsuốt thời gian thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n18.5. Dụng\r\ncụ được thử nghiệm trong các điều kiện qui định ở Điều 12 khi làm việc bình thường,\r\nđiện áp cung cấp phải sao cho công suất vào bằng\r\n1,15 lần công suất danh định nhưng tất cả các cơ cấu điều\r\nkhiển hạn chế nhiệt độ trong thử nghiệm ở Điều 12 đều được nối tắt.
\r\n\r\nNếu dụng cụ có nhiều\r\ncơ cấu điều khiển thì chúng được nối tắt lần lượt.
\r\n\r\n18.6. Nếu\r\nkhông xảy ra ngắt tất cả các cực trong quá trình thử nghiệm ở 18.5 đối với dụng\r\ncụ cấp I có các phần tử gia nhiệt nằm trong ống rồi đúc liền nhưng không được\r\nthiết kế để nối vĩnh viễn với hệ thống đi dây cố\r\nđịnh thì lặp lại thử nghiệm ở 18.5 với các cơ cấu điều khiển hạn chế\r\nnhiệt độ trong thử nghiệm ở Điều 12 không nối tắt và một đầu của phần tử gia\r\nnhiệt được nối đất. Lặp lại thử nghiệm này nhưng đảo cực tính của nguồn cung cấp\r\nđiện cho dụng cụ và đầu kia của phần tử gia nhiệt được nối đất.
\r\n\r\n18.7. Thử\r\nnghiệm dưới đây được thực hiện với dụng cụ dùng để cắt, như lưỡi cưa, đá mài,\r\nv.v... được tháo ra.
\r\n\r\n- Dụng\r\ncụ có lắp động cơ cổ góp cho làm việc không tải ở điện áp bằng 1,3 lần điện áp\r\ndanh định, hoặc giới hạn trên của dải điện áp, trong 1 min.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm ở\r\ncác điều từ 18.2 đến 18.7, tính an toàn của dụng cụ không bị phương hại, đặc biệt\r\nlà cuộn dây và các mối nối không được bị lỏng lẻo. Sau các thử nghiệm này, dụng\r\ncụ không nhất thiết phải có khả năng để sử dụng thêm nữa.
\r\n\r\n18.8. Các\r\nloại dụng cụ dưới đây có lắp động cơ cảm ứng và:
\r\n\r\na) có\r\nmômen khởi động nhỏ hơn mômen đầy tải; hoặc
\r\n\r\nb) được\r\nkhởi động bằng tay; hoặc
\r\n\r\nc) có\r\ncác bộ phận chuyển động có thể bị kẹt hoặc trong trường hợp các bộ phận chuyển\r\nđộng có thể dừng bằng tay trong khi động cơ vẫn có điện trong hoạt động này;
\r\n\r\nbắt đầu từ trạng thái\r\nnguội, động cơ được nối đến điện áp danh định hoặc giói hạn trên của dải điện\r\náp danh định với các bộ phận chuyển động được hãm lại
\r\n\r\n trong\r\n30 s đối với dụng cụ thao tác bằng tay trong quá trình sử dụng;
\r\n\r\n trong\r\n5 min đối với dụng cụ phải quan sát khi sử dụng.
\r\n\r\nKết thúc thời gian thử\r\nnghiệm qui định hoặc tại thời điểm tác động của cầu chảy, của thiết bị cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt, thiết bị bảo vệ động cơ và thiết bị tương tự, nhiệt độ của cuộn\r\ndây không được vượt quá giá trị được chỉ ra trong Bảng\r\n3.
\r\n\r\n18.9. Dụng\r\ncụ có lắp động cơ ba pha được cho làm việc, bắt đầu từ trạng thái nguội, với một\r\npha bị ngắt và mômen tạo tải bình thường
\r\n\r\n trong\r\n30 s nếu duy trì đóng điện bằng giữ tay hoặc mang tải liên tục bằng giữ tay;
\r\n\r\n trong\r\n5 min đối với dụng cụ khác,
\r\n\r\nKết thúc thời gian thử\r\nnghiệm qui định hoặc tại thời điểm tác động của cầu\r\nchảy, của thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt, thiết bị bảo vệ\r\nđộng cơ và thiết bị tương tự, nhiệt độ của cuộn dây không được vượt quá giá trị\r\nđược chỉ ra trong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Nhiệt độ lớn nhất của cuộn dây
\r\n\r\n\r\n Bảo\r\n vệ cuộn dây \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ giới hạn \r\n°C \r\n | \r\n |||||||
\r\n Cấp \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 155 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n |
\r\n Bảo vệ bằng trở\r\n kháng nội tại \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n
\r\n Bảo vệ bằng thiết bị\r\n bảo vệ có tác động trong quá trình thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 330 \r\n | \r\n
18.10. Mạch\r\nđiện tử phải được thiết kế và đặt sao cho điều kiện sự cố sẽ không làm cho dụng\r\ncụ mất an toàn về chống điện giật, nguy hiểm cháy, nguy hiểm về cơ hoặc làm việc\r\nsai gây nguy hiểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách đánh giá các điều kiện sự cố trong 18.10.2 đối với tất cả các mạch điện hoặc\r\ncác phần của mạch điện, trừ khi chúng phù hợp với các điều kiện qui định ở\r\n18.10.1.
\r\n\r\nNếu sự an toàn của dụng\r\ncụ trong các điều kiện sự cố phụ thuộc vào tác động của dây chảy cỡ nhỏ phù hợp\r\nvới IEC 60127-3 thì tiến hành thử nghiệm theo 18.10.3.
\r\n\r\nNếu một đường dẫn của\r\ntấm mạch in bị đứt thì dụng cụ được coi là chịu được thử nghiệm cụ thể này, với\r\nđiều kiện là phải thỏa mãn cả ba điều kiện sau:
\r\n\r\n- vật\r\nliệu nền của tấm mạch in phải chịu được thử nghiệm ở\r\nPhụ lục F;
\r\n\r\n- bất\r\nkỳ đường dẫn nào bị bong ra đều không làm giảm chiều dài đường\r\nrò hoặc khe hở không khí giữa các bộ phận mang điện và phần kim loại chạm tới\r\nđược xuống thấp hơn các giá trị qui định trong Điều 28;
\r\n\r\n- dụng\r\ncụ chịu được các thử nghiệm ở 18.10.2 khi đường dẫn bị đứt\r\ngây bắc cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc kiểm\r\ntra dụng cụ và sơ đồ mạch điện của nó sẽ phát hiện được các điều kiện sự cố\r\ncần phải mô phỏng để cho thử nghiệm có thể được giới hạn ở các trường hợp có thể\r\ndẫn tới các hậu quả bất lợi nhất.
\r\n\r\n18.10.1. Không\r\náp dụng các điều kiện sự cố\r\ntừ a) đến f) qui định trong 18.10.2 cho các mạch điện hoặc các phần của mạch điện\r\nkhi thỏa mãn cả hai điều kiện sau:
\r\n\r\n- mạch\r\nđiện tử là mạch công suất nhỏ như mô tả dưới đây;
\r\n\r\n- bảo\r\nvệ chống điện giật, nguy hiểm cháy, nguy hiểm về cơ hoặc hoạt động sai gây nguy\r\nhiểm ở các phần khác của dụng cụ không chỉ dựa vào sự hoạt động đúng của mạch\r\nđiện tử.
\r\n\r\nVí dụ về mạch công suất\r\nnhỏ được thể hiện trên Hình 11 và được xác định\r\nnhư sau:
\r\n\r\nDụng cụ được cho làm\r\nviệc ở điện áp danh định hoặc ở giới hạn trên của dải\r\nđiện áp danh định, một biến trở được điều chỉnh\r\nđến giá trị điện trở lớn nhất, được nối giữa điểm cần khảo sát và cực ngược lại\r\ncủa nguồn cung cấp. Sau đó giảm điện trở cho đến khi công suất tiêu thụ trên điện\r\ntrở đạt đến cực đại. Các điểm gần nguồn nhất mà tại điểm đó công suất lớn nhất\r\ntruyền đến điện trở này không vượt quá 15W sau\r\n5 s thì được gọi là các điểm công suất nhỏ. Phần của mạch điện cách nguồn cung\r\ncấp xa hơn các điểm công suất nhỏ được coi là mạch công suất nhỏ.
\r\n\r\nCác phép đo chỉ được\r\nthực hiện từ một cực của nguồn cung cấp, tốt nhất là cực nào có số điểm công suất\r\nnhỏ là ít nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi xác định\r\ncác điểm công suất nhỏ, nên bắt đầu từ các điểm gần nguồn cung cấp.
\r\n\r\n18.10.2. Các\r\nđiều kiện sự cố dưới đây được xem xét và, nếu cần, mỗi lần áp dụng một điều kiện,\r\ncác sự cố mang tính hậu quả cần được tính đến là:
\r\n\r\na) ngắn\r\nmạch chiều dài đường rò và khe hở không khí giữa các bộ phận dẫn có cực tính\r\nkhác nhau, nếu khoảng cách này nhỏ hơn các giá trị qui định ở Điều 28, trừ khi\r\nbộ phận liên quan được bao bọc đủ;
\r\n\r\nb) hở mạch\r\ntại đầu nối của bất kỳ linh kiện điện tử nào;
\r\n\r\nc) ngắn\r\nmạch các tụ điện, trừ khi chúng phù hợp với IEC 60384-14;
\r\n\r\nd) ngắn\r\nmạch ở hai chân bất kỳ của một linh kiện điện tử, không phải là\r\nmạch tích hợp. Sự cố này không áp dụng giữa hai mạch của bộ ghép nối quang;
\r\n\r\ne) hỏng\r\ntriac ở chế độ điốt;
\r\n\r\nf) hỏng\r\nmạch tích hợp. Trong trường hợp này, cần đánh giá tình huống nguy hiểm có thể xảy\r\nra đối với dụng cụ để đảm bảo rằng sự an toàn không dựa vào tình trạng hoạt động\r\nđúng của linh kiện này. Tất cả các tín hiệu đầu ra có thể có đều được xem xét\r\ntrong điều kiện sự cố\r\nxuất hiện trong mạch tích hợp. Nếu chỉ ra được rằng khó có thể xuất hiện một\r\ntín hiệu đầu ra cụ thể thì khi đó không cần xem xét sự cố liên quan.
\r\n\r\nCác linh kiện như\r\nthyristor và triac không phải chịu điều kiện sự cố f).
\r\n\r\nĐiều kiện sự cố\r\nf) áp dụng cho các linh kiện được bao bọc hoặc linh kiện tương tự nếu như không\r\nthể đánh giá mạch này bằng các phương pháp khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các bộ vi\r\nxử lý là ví dụ về các mạch tích hợp.
\r\n\r\nCác điện trở có hệ số\r\nnhiệt dương (PTC) không được bị ngắn mạch nếu chúng được sử dụng trong\r\nphạm vi qui định kỹ thuật do nhà chế tạo công bố.
\r\n\r\nNgoài ra, mỗi mạch\r\ncông suất nhỏ đều được ngắn mạch bằng cách nối điểm công suất nhỏ tới cực của\r\nnguồn cung cấp điện mà từ đó đã thực hiện phép đo.
\r\n\r\nĐể mô phỏng điều kiện\r\nsự cố, dụng cụ được cho làm việc ở điều kiện qui định trong Điều\r\n12, nhưng ở điện áp danh định hoặc điện áp bất lợi\r\nnhất trong dải điện áp danh định.
\r\n\r\nKhi mô phỏng các điều\r\nkiện sự cố bất kỳ, thời gian thử nghiệm là:
\r\n\r\n- như\r\nqui định trong 12.4, nhưng chỉ khi người sử dụng không thể nhận ra được là có sự\r\ncố, ví dụ sự thay đổi về nhiệt độ;
\r\n\r\n- như\r\nqui định trong 18.8, nếu người sử dụng có thể nhận ra được sự cố, ví dụ, khi động\r\ncơ điện ngừng hoạt động;
\r\n\r\n- cho\r\nđến khi thiết lập điều kiện ổn định, đối với mạch được nối liên tục với nguồn\r\nlưới, ví dụ, mạch chờ.
\r\n\r\nTrong từng trường hợp,\r\nnếu xảy ra gián đoạn nguồn cung cấp trong dụng cụ thì dừng\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\n18.10.3. Đối\r\nvới bất kỳ điều kiện sự cố nào được qui định trong 18.10.2, nếu sự an toàn của dụng\r\ncụ phụ thuộc vào tác động của dây chảy cỡ\r\nnhỏ phù hợp với IEC 60127-3 thì lặp lại thử nghiệm nhưng\r\ndây chảy cỡ nhỏ được thay bằng một ampemét.\r\nNếu dòng điện đo được:
\r\n\r\n- nhỏ\r\nhơn hoặc bằng 2,1 lần dòng điện danh định của dây chảy thì mạch không được coi\r\nlà có đủ bảo vệ và thử nghiệm được thực hiện với dây chảy được nối tắt;
\r\n\r\n- ít\r\nnhất bằng 2,75 lần dòng điện danh định của dây chảy, mạch được coi là có đủ bảo\r\nvệ;
\r\n\r\n- nằm\r\ntrong phạm vi từ 2,1 lần đến 2,75 lần dòng điện danh định của dây chảy thì dây\r\nchảy được nối tắt và thử nghiệm được tiến hành:
\r\n\r\n trong\r\nthời gian tương ứng hoặc 30 s, lấy giá trị nhỏ\r\nhơn, đối với dây chảy tác động nhanh;
\r\n\r\n trong\r\nthời gian tương ứng hoặc 2 min, lấy giá trị nhỏ hơn, đối với dây chảy tác động\r\nchậm.
\r\n\r\nTrong trường hợp có\r\nnghi ngờ, cần tính đến điện trở lớn nhất của dây chảy khi xác định dòng điện.
\r\n\r\nCác cầu chảy khác được\r\ncoi như bộ phận yếu có chủ ý phù hợp với 18.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc xác\r\nminh liệu dây chảy có tác dụng như một thiết bị bảo vệ hay không dựa trên đặc\r\ntính chảy qui định trong IEC 60127-3, tiêu chuẩn IEC 60127-3 này cũng cung cấp\r\ncác thông tin cần thiết để tính điện trở lớn nhất của cầu chảy.
\r\n\r\n18.10.4. Dụng\r\ncụ có lắp các thiết bị điện tử phải được thiết kế sao cho nếu hỏng thiết bị điện\r\ntử thì nó không gây ra nguy hại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách cho dụng cụ làm việc không tải trong 1 min, ở điện áp bằng điện áp danh định\r\nhoặc giá trị trung bình của dải điện áp với thiết bị điện tử được nối tắt.
\r\n\r\nSau đó lặp lại thử\r\nnghiệm với thiết bị điện tử hở mạch.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm ở\r\n18.10.1 đến 18.10.4, dụng cụ phải cho thấy không bị hỏng do cháy, hỏng về cơ\r\nlàm mất an toàn và mất bảo vệ chống điện giật. Bất kỳ dòng điện nào chạy qua trở\r\nkháng bảo vệ cũng không được vượt quá các giới hạn qui định ở 9.1.
\r\n\r\nTrong trường hợp dụng\r\ncụ có lắp cơ cấu hạn chế tốc độ, nếu thiết bị điện tử không tác động thì dụng cụ\r\nđược xem là đã đạt được thử nghiệm này khi cơ cấu hạn chế tốc độ tác động trong\r\nquá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n18.11. Cơ\r\ncấu đóng cắt hoặc các cơ cấu khác dùng để đổi chiều động cơ phải chịu được các ứng\r\nsuất xuất hiện khi đảo chiều quay trong điều\r\nkiện làm việc mà việc đổi chiều này có thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\nDụng cụ được cho làm\r\nviệc không tải ở điện áp bằng điện áp danh định hoặc giới hạn trên của dải điện\r\náp; cơ cấu để đảo chiều quay ở vị trí sao cho rôto quay theo một hướng với tốc\r\nđộ đầy đủ.
\r\n\r\nSau đó, đảo chiều\r\nquay, không để cơ cấu đảo chiều dìmg ở vị trí "ngắt" trung gian.
\r\n\r\nTrình tự làm việc này\r\nđược tiến hành 25 lần.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, cơ cấu\r\nđóng cắt không được có hỏng hóc về điện hoặc cơ.
\r\n\r\n18.12. Dụng\r\ncụ cấp I có kết cấu cấp II (xem 5.10) hoặc dụng cụ cấp II phải có khả năng làm\r\nviệc trong điều kiện quá tải quá mức mà không gây ảnh\r\nhưởng xấu đến bảo vệ chống điện giật.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm dưới đây trên mẫu riêng rẽ.
\r\n\r\nTất cả các cầu chảy,\r\nthiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt, bộ bảo vệ quá tải và thiết bị tương tự qui định\r\nở 18.1 mà người sử dụng có thể tiếp\r\ncận mà không cần dụng cụ hỗ trợ phải được nối tắt.
\r\n\r\nMẫu được nối với mạch\r\nđiện có công suất tối thiểu là 12 kVA. Dụng cụ mang tải đến 160 % dòng điện\r\ntải bình thường trong 15 min hoặc cho đến khi dụng cụ bị hở mạch hoặc xuất hiện\r\nngọn lửa. Nếu dụng cụ không hoạt động ở 160 % dòng điện tải thì dừng dụng cụ\r\ntrong 15 min hoặc cho đến khi dụng cụ hở mạch hoặc xuất hiện ngọn lửa. Nếu xảy\r\nra một trong hai điều kiện trên thì ngừng cấp điện cho dụng cụ ngay và nếu xuất\r\nhiện ngọn lửa thì phải dập bằng bình CO2\r\ndập lửa. Dòng điện rò giữa bộ phận mang điện và bộ phận chạm tới được, đo theo\r\nĐiều 13, được theo dõi trong suốt thử nghiệm và sau thử nghiệm cho đến khi dòng\r\nđiện rò ổn định hoặc giảm xuống. Dòng điện rò không được vượt quá 2 mA.
\r\n\r\nSau khi dụng cụ được\r\nlàm nguội về nhiệt độ phòng, thử nghiệm độ bền điện ở Điều 15 được thực hiện giữa\r\ncác bộ phận mang điện và bộ phận chạm tới được như sau:
\r\n\r\n- nếu\r\ndụng cụ không làm việc được sau 15 min, áp dụng thử nghiệm độ bền\r\nđiện ở 1 500 V.
\r\n\r\n- nếu\r\ndụng cụ vẫn làm việc được sau 15 min, áp dụng thử nghiệm độ bền điện ở 2 500 V.
\r\n\r\n\r\n\r\n19.1. Các\r\nbộ phận chuyển động và các bộ phận nguy hiểm khác trong phạm vi thích hợp với\r\nviệc sử dụng và chế độ hoạt động của dụng cụ, phải được bố trí hoặc bao bọc đủ\r\nđể bảo vệ không gây thương tích cho con người trong sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\nVỏ bọc bảo vệ, nắp đậy,\r\ntấm chắn và các bộ phận tương tự phải có đủ độ bền cơ đối với mục đích sử dụng\r\nchúng. Các bộ phận này phải không tháo rời được nếu không sử dụng dụng cụ hỗ trợ.
\r\n\r\nKhi được sử dụng làm\r\nbảo vệ của phần tử làm việc, tấm chắn phải có phương tiện tiếp cận dễ dàng để\r\nđiều chỉnh chính xác với mục đích giảm thiểu việc tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm.
\r\n\r\nViệc sử dụng và điều\r\nchỉnh tấm chắn không được gây ra các nguy hiểm khác, ví dụ làm giảm hoặc gây cản\r\ntrở tầm quan sát của người vận hành, truyền nhiệt hoặc gây ra các nguy hại dự\r\nđoán được khác.
\r\n\r\nTất cả các phần tử\r\nlàm việc, kể cả các chi tiết hoặc vật gắn đặc biệt được thiết kế là một phần của\r\ndụng cụ phải được giữ chắc chắn sao cho chúng không thể gây nguy hiểm trong sử\r\ndụng bình thường do chuyển động hoặc bị nới lỏng ra khỏi phạm vi làm việc bình\r\nthường của dụng cụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các nguy\r\nhiểm này có thể do rung, đảo chiều chuyển động hoặc hãm điện gây ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét, bằng thử nghiệm ở Điều 20 và bằng thử nghiệm sử dụng ngón tay thử\r\nnghiệm tiêu chuẩn như trên Hình 1. Phải không thể chạm vào các bộ phận chuyển động\r\nnguy hiểm bằng ngón tay thử nghiệm này. Thử nghiệm này không áp dụng cho các\r\nkhe để gom bụi có cơ cấu gom bụi được tháo ra vì chúng được thử nghiệm theo\r\n19.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong một\r\nsố trường hợp, được qui định cụ thể trong IEC 60745-2 liên quan, sử dụng ngón\r\ntay thử nghiệm thẳng có các kích thước\r\ngiống ngón tay thử nghiệm ở Hình 1 nhưng không có khớp.
\r\n\r\n19.2. Các\r\nbộ phận chạm tới được có khả năng bị chạm phải trong sử dụng bình thường không\r\nđược có gờ sắc nhọn, bavia và tương tự.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n19.3. Phải\r\nkhông thể chạm đến bộ phận chuyển động khi các bộ phận để gom bụi được lấy ra,\r\nnếu có.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm với ngón tay thử nghiệm thẳng như trên Hình 1. Phải không thể chạm\r\nvào các bộ phận chuyển động nguy hiểm bằng ngón tay thử nghiệm thông qua các\r\nkhe gom bụi sau khi tháo bộ phận tháo ra được.
\r\n\r\n19.4. Dụng\r\ncụ phải có bề mặt để cầm đủ để đảm bảo thao tác an toàn trong khi sử dụng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n19.5. Dụng\r\ncụ phải được thiết kế và kết cấu ở những chỗ cần thiết để cho phép kiểm tra bằng\r\nmắt sự tiếp xúc của dụng cụ dùng để cắt với vật gia công.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n19.6. Đối\r\nvới tất cả các dụng cụ mà IEC 60745-2 liên quan yêu cầu ghi nhãn tốc độ không tải\r\ndanh định thì tốc độ không tải của trục quay ở điện áp danh định hoặc giới hạn\r\ntrên của dải điện áp danh định không được vượt quá 110 % tốc độ không tải danh\r\nđịnh.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách đo tốc độ của trục quay sau khi dụng cụ làm việc trong 5 min ở chế\r\nđộ không tải.
\r\n\r\n\r\n\r\n20.1. Dụng\r\ncụ phải có đủ độ bền cơ và phải có kết cấu để chịu được việc vận hành thiếu cẩn\r\nthận có thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncác thử nghiệm qui định ở 20.2, 20.3 và 20.4.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm\r\nnày, dụng cụ phải chịu được thử nghiệm độ bền điện qui định ở Điều 15 và không\r\nđược có hư hại dẫn đến không phù hợp với tiêu chuẩn này; cụ thể, các bộ phận\r\nmang điện không được trở nên chạm tới được, như qui định ở Điều 9.
\r\n\r\nHỏng lớp phủ, các vết\r\nlõm nhỏ không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống thấp\r\nhơn giá trị qui định ở 28.1 hoặc các chỗ sứt nhỏ không gây ảnh hưởng bất lợi đến\r\nviệc bảo vệ chống điện giật hoặc hơi ẩm thì được bỏ qua.
\r\n\r\nChức năng của cơ cấu\r\nbảo vệ về cơ không được bị phương hại do việc này.
\r\n\r\nCác vết nứt không\r\nnhìn thấy được bằng mắt thường và vết nứt bề mặt trên vật liệu đúc cốt sợi và\r\ncác vật liệu tương tự thì được bỏ qua.
\r\n\r\nNếu phía sau nắp\r\ntrang trí còn có nắp đỡ bên trong, thì vết nứt ở nắp trang trí được bỏ qua nếu\r\nnắp bên trong chịu được thử nghiệm sau khi\r\ntháo nắp trang trí.
\r\n\r\n20.2. Đặt\r\ncác va đập lên dụng cụ bằng trang bị thử nghiệm va đập tác động bằng lò xo theo\r\nĐiều 5 của IEC 60068-2-75.
\r\n\r\nLò xo được điều chỉnh\r\nsao cho búa đập với năng lượng va đập như cho trong Bảng 4.
\r\n\r\nBảng\r\n4 - Năng lượng va đập
\r\n\r\n\r\n Bộ\r\n phận cần thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Năng\r\n lượng va đập \r\nNm \r\n | \r\n
\r\n Các\r\n nắp chổi than \r\nCác\r\n bộ phận khác \r\n | \r\n \r\n 0,5\r\n ± 0,05 \r\n1,0\r\n ± 0,05 \r\n | \r\n
Đặt ba va đập lên các\r\nđiểm được cho là xung yếu của vỏ bọc.
\r\n\r\nTrong trường hợp cần\r\nthiết, va đập cũng được đặt lên thiết bị bảo vệ, tay cầm, cần gạt, núm và các bộ\r\nphận tương tự.
\r\n\r\n20.3. Dụng\r\ncụ cầm tay phải chịu được ba lần rơi từ độ cao 1 m lên bề mặt bằng bê tông. Mẫu\r\nphải có các tư thế để thay đổi điểm va đập.
\r\n\r\n20.4. Giá\r\nđỡ chổi than và nắp chổi than phải có đủ độ bền\r\ncơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và trong trường hợp có nghi ngờ, tháo và thay thế chổi than\r\n10 lần, mômen đặt vào khi vặn chặt nắp chổi than được cho\r\ntrong Bảng 5.
\r\n\r\nBảng\r\n5 - Mô men thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Chiều\r\n rộng của chìa vặn thử nghiệm \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen \r\nNm \r\n | \r\n
\r\n Đến\r\n và bằng 2,8 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 2,8 đến và bằng 3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 3,0 đến và bằng 4,1 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 4,1 đến và bằng 4,7 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 4,7 đến và bằng 5,3 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n Từ\r\n 5,3 đến và bằng 6,0 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n
Sau thử nghiệm này,\r\ngiá đỡ chổi than không được có hỏng hóc làm phương hại đến sử dụng sau này,\r\nren, nếu có, không được hỏng và nắp chổi than không được có vết nứt.
\r\n\r\nChiều rộng chìa vặn\r\nthử nghiệm phải càng rộng càng tốt nhưng\r\nkhông được vượt quá chiều dài của hốc ở nắp chổi than. Tuy nhiên, nếu đường\r\nkính ren nhỏ hơn chiều dài của hốc thì chiều rộng của chìa vặn không được vượt\r\nquá đường kính đã nêu. Mômen đặt vào không đượt giật.
\r\n\r\n20.5. Đối\r\nvới tất cả các dụng cụ có khả năng cắt vào hệ thống dây đi ẩn hoặc cắt vào dây\r\nnối nguồn của bản thân dụng cụ, tay cầm và bề mặt để cầm, như qui định trong sổ\r\ntay hướng dẫn, phải có đủ độ bền cơ để đạt được cách ly giữa bề\r\nmặt để cầm và trục ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nMột mẫu riêng rẽ,\r\ntheo lựa chọn của nhà chế tạo, phải chịu một va đập lên từng tay\r\ncầm và từng bề mặt để cầm theo khuyến cáo. Các va đập được thực hiện ở độ cao 1\r\nm lên bề mặt bê tông sau đó thực hiện thử\r\nnghiệm độ bền điện theo Điều 15 với điện áp 1\r\n250 V xoay chiều giữa các bề mặt để cầm tiếp xúc với lá kim loại và trục ra của\r\ndụng cụ.
\r\n\r\n\r\n\r\n21.1. Dụng\r\ncụ có thể được điều chỉnh để phù hợp với các điện áp khác nhau hoặc tốc độ khác\r\nnhau phải được kết cấu sao cho ít có khả năng xảy ra sự thay đổi ngẫu nhiên chế\r\nđộ đặt, nếu sự thay đổi này có thể gây nguy hại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n21.2. Dụng\r\ncụ phải được kết cấu sao cho sự thay đổi ngẫu nhiên chế độ đặt của cơ cấu điều\r\nkhiển ít có khả năng xảy ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n21.3. Các\r\nbộ phận để đảm bảo mức yêu cầu về bảo vệ chống ẩm thì không thể tháo ra mà\r\nkhông có dụng cụ hỗ trợ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n21.4. Nếu\r\ntay cầm, núm và bộ phận tương tự được dùng để chỉ ra vị trí của cơ cấu đóng cắt\r\nhoặc phần tử tương tự thì không thể cố định chúng ở vị trí sai nếu điều này có\r\nthể gây ra nguy hại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n21.5. Nếu\r\nthay thế cáp mềm hoặc dây nguồn đòi hỏi phải xê dịch cơ cấu đóng cắt mà cơ cấu\r\nnày đóng vai trò là đầu nối dùng cho dây dẫn bên ngoài thì phải thay được mà\r\nkhông làm hệ thống đi dây bên\r\ntrong phải chịu ứng suất quá mức; sau khi lắp lại cơ cấu đóng cắt và trước khi\r\nlắp ráp lại dụng cụ, phải kiểm tra được việc đi dây bên trong có ở đúng vị trí\r\nkhông.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n21.6. Gỗ,\r\ncôtông, lụa, giấy thường và vật liệu dạng sợi hoặc vật liệu hút ẩm tương tự\r\nkhông được dùng làm cách điện, trừ khi đã được ngâm tẩm.
\r\n\r\nVật liệu cách điện được\r\nxem là đã ngâm tẩm nếu kẽ hở giữa các sợi của vật\r\nliệu về cơ bản đã điền đầy chất\r\ncách điện thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n21.7. Không\r\nđược dùng amiăng trong kết cấu của dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n21.8. Không\r\nđược dựa vào dây đai để tạo ra mức cách điện yêu cầu.
\r\n\r\nKhông áp dụng yêu cầu\r\nnày nếu dụng cụ có dây đai được thiết kế đặc biệt để ngăn chặn việc thay thế\r\nkhông thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n21.9. Các\r\ntấm chắn để cách điện của dụng cụ cấp II và các bộ phận của dụng cụ cấp II có\r\ntác dụng như cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường và có thể bị bỏ sót khi lắp\r\ntrở lại sau khi bảo trì phải:
\r\n\r\n- được\r\ncố định theo cách nếu tháo ra thì sẽ bị hỏng nặng; hoặc
\r\n\r\n- được\r\nkết cấu sao cho chúng không thể lắp lại sai vị trí và sao cho nếu bỏ sót chúng\r\nthì dụng cụ không làm việc được hoặc hiển nhiên là chưa hoàn chỉnh.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\nViệc bảo trì bao gồm\r\ncả việc thay thế một số bộ phận như dây nguồn và cơ cấu đóng cắt.
\r\n\r\nYêu cầu này được đáp ứng\r\nnếu tấm chắn được cố định sao cho chỉ có thể tháo ra bằng cách xé rách hoặc cắt\r\nra.
\r\n\r\nCho phép cố định tấm\r\nchắn bằng đinh tán miễn là không cần tháo các đinh tán này ra khi thay chổi\r\nthan, tụ điện, cơ cấu đóng cắt, cáp và dây mềm không tháo ra được và bộ phận\r\ntương tự.
\r\n\r\nChỉ cho phép cố định\r\ntấm chắn bằng chất dính nếu độ bền cơ của chỗ dán bằng với độ bền cơ của tấm chắn.
\r\n\r\nLớp lót bên trong\r\nthích hợp là vật liệu cách điện hoặc lớp phủ cách điện bên trong thích hợp trên\r\nvỏ bọc bằng kim loại được xem là tấm chắn để cách điện với điều kiện là không\r\nthể dễ dàng loại bỏ lớp phủ bằng cách cạo.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ cấp\r\nII, ống lót trên ruột dẫn cách điện bên trong, không phải là lõi của cáp hoặc\r\ndây mềm bên ngoài, được xem là tấm chắn để cách điện thích hợp nếu chỉ có thể\r\ntháo nó ra bằng cách làm đứt hoặc cắt ra hoặc nếu nó được kẹp cả hai đầu.
\r\n\r\nLớp men bình thường ở\r\nphía trong của vỏ bọc bằng kim loại, vải phủ vecni, giấy mềm có liên kết nhựa,\r\nhoặc vật liệu tương tự không được xem là tấm chắn cách điện.
\r\n\r\n21.10. Bên\r\ntrong dụng cụ, vỏ bọc (lớp bọc) của cáp hoặc dây mềm chỉ được sử dụng làm cách\r\nđiện phụ trong trường hợp nó không phải chịu các ứng suất cơ hoặc nhiệt quá mức.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n21.11. Bất\r\nkỳ khe hở lắp ráp nào có độ rộng lớn hơn 0,3 mm ở cách điện phụ không được\r\ntrùng với khe hở như vậy ở cách điện chính và khe hở như vậy ở\r\ncách điện tăng cường, gây ra tiếp xúc trực tiếp với bộ phận mang điện.
\r\n\r\n21.12. Dụng\r\ncụ cấp I phải có kết cấu sao cho nếu dây dẫn, vít, đai ốc, vòng đệm, lò xo hoặc\r\nbộ phận tương tự bị nới lỏng hoặc rơi ra khỏi vị trí thì cũng không rơi vào những\r\nvị trí làm cho phần kim loại chạm tới được trở nên mang điện.
\r\n\r\nDụng cụ cấp II hoặc kết\r\ncấu cấp II phải có kết cấu sao cho nếu các bộ phận nói trên bị nới lỏng hoặc rơi ra\r\nkhỏi vị trí thì cũng không thể rơi vào những vị trí làm cho chiều dài đường rò\r\nhoặc khe hở không khí qua cách điện phụ hoặc cách\r\nđiện tăng cường bị giảm xuống thấp hơn 50 % giá trị qui định ở 28.1.
\r\n\r\nDụng cụ cấp II hoặc kết\r\ncấu cấp II, không phải là loại được cách điện hoàn toàn, phải có tấm chắn để\r\ncách điện giữa phần kim loại chạm tới được và các bộ phận của động cơ và các bộ\r\nphận mang điện khác.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ cấp\r\nI, yêu cầu này có thể được đáp ứng nhờ\r\ntấm chắn, hoặc bằng cách cố định các bộ phận một cách thích hợp và bằng cách tạo\r\nchiều dài đường rò và khe hở không khí đủ rộng.
\r\n\r\nKhông tính đến trường\r\nhợp hai bộ phận độc lập cùng bị nới lỏng hoặc rơi ra khỏi vị trí cùng một lúc.\r\nĐối với các mối nối điện, vòng đệm đàn hồi không được xem là đủ để ngăn ngừa nới\r\nlỏng các bộ phận.
\r\n\r\nDây dẫn được xem là\r\ncó khả năng tuột ra khỏi các đầu nối hoặc mối nối hàn thiếc trừ khi dây dẫn được\r\ngiữ chặt ở vị trí gần đầu nối hoặc đầu cuối, không phụ thuộc vào đầu nối hoặc mối\r\nhàn.
\r\n\r\nDây dẫn cứng, ngắn\r\nkhông được xem là có khả năng rơi ra khỏi đầu nối nếu chúng vẫn ở đúng vị trí\r\nkhi vít bắt của đầu nối bị nới lỏng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét, đo và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n21.13. Cách\r\nđiện phụ và cách điện tăng cường phải có kết cấu hoặc được bảo vệ sao cho bụi\r\nbám hoặc chất bẩn do mòn các bộ phận bên trong dụng cụ ít có khả năng làm hỏng\r\ncách điện đến mức làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống thấp\r\nhơn giá trị qui định ở 28.1.
\r\n\r\nVật liệu gốm\r\nkhông được thiêu kết chặt và các vật liệu tương tự và chỉ riêng hạt cườm thì\r\nkhông được dùng làm cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nCác bộ phận bằng cao\r\nsu tự nhiên hoặc cao su tổng hợp được sử dụng làm cách điện phụ phải chịu được\r\nlão hoá hoặc được bố trí và định kích thước sao cho chiều dài đường rò không giảm\r\nxuống thấp hơn giá trị qui định ở 28.1 ngay cả khi bị nứt.
\r\n\r\nVật liệu cách điện để\r\nbọc các dây dẫn gia nhiệt đóng vai trò cách điện chính và không được sử\r\ndụng như cách điện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét, đo và đối với cao su, bằng thử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\nCác bộ phận bằng cao\r\nsu được cho già hoá ở nhiệt độ (100 ± 2) °C\r\ntrong 70 h. Sau thử nghiệm, kiểm tra mẫu và không được có vết nứt nhìn thấy bằng\r\nmắt thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường\r\nhợp có nghi ngờ, đối với các vật liệu không phải là cao su, có thể tiến hành\r\ncác thử nghiệm đặc biệt.
\r\n\r\n21.14. Dụng\r\ncụ phải có kết cấu sao cho dây dẫn bên trong, cuộn dây, cổ góp, vành trượt và bộ\r\nphận tương tự và cách điện nói chung không bị dính dầu, mỡ hoặc các chất tương\r\ntự.
\r\n\r\nNếu kết cấu này đòi hỏi\r\ncách điện bị dính dầu hoặc mỡ hoặc các chất tương tự như ở bánh răng và bộ phận\r\ntương tự thì dầu hoặc mỡ hoặc các chất tương tự phải có đủ các đặc tính cách điện\r\nđể không ảnh hưởng đến sự phù hợp với tiêu chuẩn này và không có ảnh hưởng đến\r\ncách điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng các thử nghiệm của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n21.15. Không\r\nthể tiếp cận các chổi than mà không có dụng cụ hỗ trợ.
\r\n\r\nNắp chổi than kiểu bắt\r\nren phải được thiết kế sao cho khi vặn chặt, hai bề mặt được kẹp với nhau.
\r\n\r\nGiá đỡ chổi than, để\r\ngiữ chổi than đúng vị trí bằng cơ cấu hãm, phải được thiết kế sao cho việc hãm\r\nnày không phụ thuộc vào độ căng lò xo của chổi than nếu như việc nới lỏng cơ cấu\r\nhãm có thể làm cho các phần kim loại chạm tới được trở nên mang điện.
\r\n\r\nNắp chổi than kiểu bắt\r\nren có khả năng chạm tới từ bên ngoài dụng cụ phải là vật liệu cách điện hoặc\r\nđược bọc vật liệu cách điện có đủ độ bền cơ và độ bền điện; chúng không được\r\nnhô ra khỏi bề mặt bao quanh dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và thử nghiệm bằng tay, các đặc tính của vật liệu cách điện được\r\nkiểm tra bằng:
\r\n\r\n- thử\r\nnghiệm ở 20.2 và 20.4 đối với nắp giá đỡ chổi\r\nthan kiểu bắt ren có khả năng chạm tới từ bên ngoài dụng cụ;
\r\n\r\n- thử\r\nnghiệm qui định cho cách điện phụ đối với dụng cụ cấp I và dụng cụ cấp Ill;
\r\n\r\n- thử\r\nnghiệm qui định cho cách điện tăng cường đối với dụng cụ cấp II.
\r\n\r\n21.16. Dụng\r\ncụ có hệ thống chất lỏng phải bảo vệ người sử dụng khỏi nguy cơ bị điện giật\r\ngia tăng do có chất lỏng trong các điều kiện sử dụng bình thường và sự cố của hệ\r\nthống chất lỏng.
\r\n\r\nDụng cụ có hệ thống\r\nchất lỏng phải:
\r\n\r\n có\r\nkết cấu cấp III;
\r\n\r\n có\r\nkết cấu cấp I hoặc cấp II được bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ dòng dư và phù hợp với\r\n14.4, 14.5 và 14.6; hoặc
\r\n\r\n có\r\nkết cấu cấp I hoặc cấp II và được thiết kế để sử dụng kết hợp với máy biến áp\r\ncách ly và phù hợp với 14.4 và 14.5.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n21.17. Cơ\r\ncấu đóng cắt và nút đặt lại của cơ cấu điều khiển không tự phục hồi phải được bố\r\ntrí sao cho chúng ít có khả năng bị tác động ngẫu\r\nnhiên.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nDụng cụ được nối với\r\nnguồn điện, đặt ở tư thế bất kỳ có thể và được kéo trượt ngang qua bề\r\nmặt nằm ngang.
\r\n\r\nKhi đó, cơ cấu đóng cắt\r\nkhông được tác động không có chủ ý.
\r\n\r\n21.18. Dụng\r\ncụ, không phải là loại có trục mềm, phải được lắp cơ cấu đóng cắt nguồn lưới để\r\nngưởi sử dụng có thể ngắt nguồn mà không phải thả dụng cụ ra. Khi cơ cấu đóng cắt\r\ncó bố trí chốt để giữ nó vào vị trí "đóng", yêu cầu ở 21.18 được xem\r\nlà được đáp ứng với điều kiện là cơ cấu đóng cắt tự động mở chốt khi tác động\r\nvào lẫy hoặc cơ cấu điều khiển.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n21.18.1. Trong\r\ntrường hợp có rủi ro liên quan đến hoạt động liên tục, cơ cấu đóng cắt không đưọc\r\ncó bất kỳ cơ cấu chốt nào để chốt nó vào vị trí "đóng" và không được\r\nduy trì ở vị trí "đóng" khi nhả lẫy. Điều này phải được chỉ ra ở IEC\r\n60745-2 liên quan.
\r\n\r\n21.18.2. Trong\r\ntrường hợp có rủi ro liên quan đến khởi động không chủ ý, cơ cấu đóng cắt phải\r\ncó cơ cấu chốt để chốt nó vào vị trí "cắt". Điều này phải được chỉ ra\r\nở IEC 60745-2 liên quan.
\r\n\r\n21.19. Dụng\r\ncụ phải được thiết kế sao cho việc bảo vệ chống điện giật không bị ảnh hưởng\r\nkhi các vít được thiết kế để thay từ phía ngoài trong quá trình bảo trì định kỳ\r\nlại được thay bằng các vít có chiều\r\ndài lớn hơn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách lắp các vít dài hơn vào mà không dùng lực đáng kể, sau đó, chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí giữa các bộ phận mang điện và phần kim loại chạm\r\ntới được không được giảm thấp hơn các giá trị qui định ở 28.1.
\r\n\r\n21.20. Nếu\r\ndụng cụ được ghi nhãn chữ số đặc trưng thứ nhất của mã IP thì phải đáp ứng các\r\nyêu cầu liên quan của TCVN 4255 (IEC 60529).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách thực hiện các thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n21.21. Dụng\r\ncụ phải được thiết kế sao cho trong sử dụng bình thường không có rủi ro điện giật\r\ntừ tụ điện đã nạp điện khi chạm vào các chân cắm của phích cắm. Tụ điện có điện\r\ndung danh định nhỏ hơn hoặc bằng 0,1 mF\r\nkhông được xem là có thể gây rủi ro điện giật. Yêu cầu này không áp dụng cho\r\ncác tụ điện phù hợp với yêu cầu đối với trở kháng bảo vệ qui định ở\r\n9.1 và 21.36.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm dưới đây, thử nghiệm được thực hiện 10 lần.
\r\n\r\nDụng cụ được cho làm\r\nviệc ở điện áp danh định.
\r\n\r\nSau đó, đặt tất cả\r\ncác cơ cấu đóng cắt, nếu có, ở vị trí "cắt"\r\nvà ngắt dụng cụ khỏi nguồn nhờ phích cắm.
\r\n\r\nSau khi ngắt điện một\r\ngiây, đo điện áp giữa các chân cắm của phích cắm bằng thiết bị đo không gây ảnh\r\nhưởng đáng kể đến giá trị cần đo.
\r\n\r\nĐiện áp này không được\r\nvượt quá 34 V.
\r\n\r\n21.22. Các\r\nbộ phận không tháo rời được, dùng để cung cấp bảo vệ cần thiết chống điện giật,\r\nchống ẩm hoặc tiếp xúc với các bộ phận chuyển động, phải được cố định chắc chắn\r\nvà phải chịu được ứng suất cơ học xuất hiện trong sử dụng\r\nbình thường.
\r\n\r\nChốt sập dùng để cố định\r\ncác bộ phận nói trên phải có vị trí khóa rõ ràng. Đặc tính dùng để cố định của\r\nchốt sập dùng trong các bộ phận mà sẽ phải tháo ra khi bảo trì thì không được bị\r\nsuy giảm chất lượng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nBộ phận sẽ phải tháo\r\nra khi lắp đặt hoặc bảo trì thì được tháo ra rồi lắp vào 10 lần trước khi tiến\r\nhành thử nghiệm.
\r\n\r\nViệc bảo trì bao gồm\r\ncả thay thế dây nguồn.
\r\n\r\nDụng cụ được đặt ở\r\nnhiệt độ phòng. Tuy nhiên, trong trường hợp sự phù hợp có thể bị ảnh hưởng bởi\r\nnhiệt độ thì thử nghiệm cũng được thực hiện ngay sau khi dụng cụ được vận hành\r\ntrong điều kiện qui định ở Điều 12.
\r\n\r\nThử nghiệm này áp dụng\r\ncho tất cả các bộ phận có khả năng tháo rời được cho dù chúng có được cố định bằng\r\nvít, đinh tán hay các chi tiết tương tự hay không.
\r\n\r\nLực được đặt không giật\r\nvào các phần của nắp hoặc các bộ phận yếu trong 10 s theo phương bất lợi nhất.\r\nGiá trị lực như sau:
\r\n\r\n- lực\r\nđẩy, 50 N
\r\n\r\n- lực\r\nkéo:
\r\n\r\na) 50\r\nN, nếu hình dạng của các bộ phận này khiến cho các đầu ngón tay không tuột qua\r\nmột cách dễ dàng;
\r\n\r\nb) 30\r\nN, nếu phần nhô ra của bộ phận được cầm vào nhỏ hơn 10 mm theo hướng cạy ra.
\r\n\r\nLực đẩy được đặt qua\r\nngón tay thử nghiệm thẳng có kích thước như ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn chỉ\r\nra trên Hình 1.
\r\n\r\nLực kéo được đặt bằng\r\nphương tiện phù hợp như giác hút sao cho kết quả thử nghiệm không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nTrong khi đặt lực kéo\r\na) hoặc b), móng tay thử nghiệm chỉ ra trong Hình 7 được ấn vào khe hở hoặc mối\r\nghép bất kỳ với lực 10 N. Sau đó cạy móng tay thử nghiệm này sang một bên với lực\r\n10 N; không xoắn hoặc dùng móng tay thử nghiệm như một đòn bẩy.
\r\n\r\nNếu hình dạng của các\r\nbộ phận này khiến cho khó có thể đặt lực kéo theo hướng trục thì không đặt lực\r\nkéo mà ấn móng tay thử nghiệm vào khe hở hoặc mối ghép bất kỳ với lực 10 N và\r\nsau đó kéo với lực 30 N trong 10 s theo hướng cạy ra bằng vòng kéo.
\r\n\r\nNếu nắp hoặc bộ phận\r\ncó nhiều khả năng phải chịu lực xoắn thì đồng thời với lực kéo hoặc lực đẩy còn\r\nđặt mômen như sau:
\r\n\r\n- 2\r\nNm, đối với kích thước chính đến và bằng 50 mm;
\r\n\r\n- 4\r\nNm, đối với kích thước chính lớn hơn 50 mm.
\r\n\r\nMômen này cũng được đặt\r\nkhi móng tay thử nghiệm được kéo bằng vòng kéo.
\r\n\r\nNếu chỗ nhô ra của bộ\r\nphận nắm vào được nhỏ hơn 10 mm thì mômen trên đây được giảm đi 50 % giá trị.
\r\n\r\nCác bộ phận không được\r\nbật ra mà vẫn phải duy trì ở vị trí khóa.
\r\n\r\n21.23. Tay\r\ncầm, núm, tay nắm, cần gạt và các bộ phận tương tự phải được cố định một cách\r\ntin cậy sao cho chúng không bị lỏng ra trong sử dụng bình thường nếu sự nới lỏng\r\ncó thể gây ra nguy hiểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét, thử nghiệm bằng tay và bằng cách cố gắng tháo tay cầm,\r\nnúm, tay nắm hoặc cần gạt bằng cách đặt lực kéo hoặc đẩy dọc\r\ntrục bằng 30 N trong 1 min.
\r\n\r\n21.24. Móc\r\nquấn dây và các cơ cấu tương tự dùng cho dây mềm phải nhẵn và lượn tròn đều.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n21.25. Các\r\nbộ phận mang dòng và các bộ phận khác mà nếu bị ăn mòn có thể gây ra nguy hiểm\r\nphải có khả năng chống ăn mòn trong điều kiện sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách kiểm tra các bộ phận liên quan sau khi tiến hành các thử nghiệm ở Điều 30\r\nkhông được cho thấy có dấu hiệu bị ăn mòn. Thép không gỉ và các hợp kim chống\r\năn mòn tương tự và thép mạ được coi là thỏa mãn\r\nyêu cầu này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về\r\nnguyên nhân ăn mòn là tính không tương thích của các vật liệu và ảnh huởng của\r\ngia nhiệt.
\r\n\r\n21.26. Để\r\ntrống
\r\n\r\n21.27. Dụng\r\ncụ không phải dụng cụ cấp II, có các bộ phận dựa vào điện áp cực thấp an toàn để\r\ncó bảo vệ chống điện giật phải được thiết kế sao cho cách điện giữa các bộ phận\r\nlàm việc ở điện áp cực thấp an toàn và các bộ phận mang điện khác đáp ứng các\r\nyêu cầu đối với cách điện kép hoặc cách\r\nđiện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncác thử nghiệm qui định cho cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\n21.28. Bộ\r\nphận được cách ly bằng trở kháng bảo vệ phải phù hợp với các yêu cầu\r\nđối với cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncác thử nghiệm qui định cho cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\n21.29. Để\r\ntrống
\r\n\r\n21.30. Các\r\ntrục của núm, tay cầm, cần gạt và bộ phận tương tự không được mang điện trừ khi\r\ntrục này không chạm tới được khi núm, tay cầm, cần gạt và bộ phận tương tự được\r\ntháo ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng cách đặt ngón tay thử nghiệm như qui định ở 9.2 sau khi\r\ntháo núm, tay cầm, cần gạt hoặc bộ phận tương tự, kể cả có dụng cụ hỗ trợ.
\r\n\r\n21.31. Đối\r\nvới các kết cấu không phải kết cấu cấp III, tay cầm, cần gạt và các núm được cầm\r\nhoặc thao tác trong sử dụng bình thường không được trở nên mang điện trong trường\r\nhợp hỏng cách điện. Nếu tay cầm, cần gạt hoặc núm làm bằng kim loại, và nếu trục\r\nhoặc bộ phận cố định chúng có nhiều khả năng trở nên mang điện trong trường hợp\r\nhỏng cách điện chính thì chúng phải được bọc thích hợp bằng vật liệu cách điện\r\nhoặc các bộ phận chạm tới được của chúng phải được cách ly với trục\r\nhoặc bộ phận cố định của chúng bằng cách điện.
\r\n\r\nVật liệu phủ hoặc vật\r\nliệu cách điện phải phù hợp với thử nghiệm độ bền điện ở Điều 15, Bảng 2, điểm\r\n4, nhưng không nhất thiết là cách điện phụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và nếu cần, bằng thử nghiệm qui định cho cách điện.
\r\n\r\n21.32. Đối\r\nvới tất cả các dụng cụ có khả năng cắt vào hệ thống dây đi ẩn hoặc cắt vào dây\r\nnối nguồn của bản thân dụng cụ, tay cầm và bề mặt để cầm, như qui định trong sổ\r\ntay hướng dẫn, phải được làm từ vật liệu cách điện hoặc nếu làm bằng kim loại,\r\nphải được phủ thích hợp bằng vật liệu cách điện hoặc các bộ phận chạm tới được\r\ncủa chúng phải được cách ly bằng (các) tấm chắn cách điện với các phần kim loại\r\nchạm tới được mà có khả năng trở nên mang điện do trục đầu ra. Các tấm chắn\r\ncách điện này không được xem là cách điện chính,\r\ncách điện phụ hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nPhải trang bị tay gạt\r\nphụ trợ, kiểu đũa, được cách điện có gờ có chiều cao không nhỏ hơn 12 mm bên\r\ntrên bề mặt để cầm nằm giữa phần để cầm và phần chạm tới được có thể trở nên\r\nmang điện bởi trục đầu ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và các thử nghiệm ở 20.5.
\r\n\r\n21.33. Đối\r\nvới dụng cụ cấp II, không được nối tụ điện với các phần kim loại chạm tới được\r\nvà vỏ bọc của tụ điện, nếu bằng kim loại, thì phải được cách ly với các phần\r\nkim loại chạm tới được bằng cách điện phụ.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp\r\ndụng cho các tụ điện phù hợp với các yêu cầu đối với trở kháng bảo vệ qui định\r\ntrong 9.1 và 21.36.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng các thử nghiệm qui định cho cách điện phụ.
\r\n\r\n21.34. Không\r\nđược nối tụ điện giữa các tiếp điểm của cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n21.35. Chỉ\r\nsử dụng đui đèn để nối điện cho bóng đèn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n21.36. Trở\r\nkháng bảo vệ phải gồm ít nhất hai thành phần riêng biệt có trở kháng ít có khả\r\nnăng thay đổi đáng kể trong suốt tuổi thọ của dụng cụ. Nếu một trong hai thành\r\nphần bị ngắn mạch hoặc hở mạch thì các giá trị qui định trong 9.1 không được bị\r\nvượt quá.
\r\n\r\nĐiện trở phù hợp với\r\n14.1 của IEC 60065 và tụ điện loại phù hợp với 14.2 của IEC 60065 được xem là\r\nphù hợp với yêu cầu này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\n21.37. Lối\r\nkhông khí vào không được có khả năng để vật thể từ bên ngoài xâm nhập làm mất\r\nan toàn. Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nKhông thể đưa một\r\nviên bi thép đường kính 6 mm qua lối không khí vào không phải là các lối ở gần quạt.
\r\n\r\n\r\n\r\n22.1. Đường\r\nđi dây phải nhẵn và không có gờ sắc.
\r\n\r\nDây dẫn phải được bảo\r\nvệ sao cho chúng không tiếp xúc với gờ sắc, cánh tản nhiệt, v.v... có thể gây hỏng\r\ncách điện của dây dẫn.
\r\n\r\nLỗ trong các phần bằng\r\nkim loại để luồn dây có cách điện phải có ống lót hoặc, trừ khi có yêu cầu khác\r\ntrong IEC 60745-2, phải có gờ nhẵn, lượn tròn. Bán kính 1,5 mm được xem là đủ\r\ntròn.
\r\n\r\nDây phải được ngăn ngừa\r\ncó hiệu quả để không tiếp xúc với các bộ phận chuyển động.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n22.2. Dây\r\ndẫn bên trong và các mối nối điện giữa các bộ phận khác nhau của dụng cụ phải\r\nđược bảo vệ thích hợp và bọc kín.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n22.3. Dây\r\ndẫn bên trong phải cứng vững và được cố định hoặc cách điện sao cho trong sử dụng\r\nbình thường, chiều dài đường rò và khe hở không khí không bị giảm xuống nhỏ hơn\r\ncác giá trị qui định trong 28.1. Cách điện, nếu có, phải sao cho không bị hỏng\r\ntrong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét, đo và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\nĐối với dây dẫn bên\r\ntrong được cách điện, cách điện phải được kiểm tra để tương đương về điện với\r\ncách điện của các dây phù hợp với TCVN 6610 (IEC 60227) hoặc IEC 60245, hoặc\r\nphù hợp với thử nghiệm độ bền điện dưới đây.
\r\n\r\nĐặt điện áp 2 000 V\r\ntrong 15 min giữa ruột dẫn và lá kim loại bọc xung quanh cách điện. Không được\r\nxảy ra đánh thủng cách điện.
\r\n\r\nKhi sử dụng ống lót\r\nlàm cách điện phụ trên dây dẫn bên trong thì phải giữ nó ở đúng vị trí bằng\r\nphương tiện chắc chắn. Ống lót được xem là được cố định bằng\r\nphương tiện chắc chắn nếu chỉ có thể lấy ra bằng cách làm\r\ngãy hoặc cắt đứt, hoặc nếu nó được kẹp cả hai đầu.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n22.4. Dây\r\ndẫn được nhận biết bằng màu xanh/vàng kết hợp không được nối với các đầu nối\r\nkhông phải đầu nối đất.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n22.5. Không\r\nđược dùng dây nhôm để đi dây bên trong. Cuộn dây của động cơ không được xem là\r\ndây dẫn bên trong.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n22.6. Không\r\nđược làm chắc đầu dây dẫn bện bằng cách hàn chì - thiếc ở các chỗ chúng phải chịu\r\nlực ép tiếp xúc, trừ khi phương tiện kẹp\r\ncó kết cấu sao cho không có rủi ro tiếp xúc kém do lún mối hàn.
\r\n\r\nGia cố ruột dẫn bện bằng\r\ncách hàn chì-thiếc là được phép nếu các sử dụng các đầu nối đàn hồi;\r\nvặn chặt chỉ bằng các vít kẹp không được xem là đủ.
\r\n\r\nCho phép hàn đầu ruột\r\ndẫn bện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n23.1. Các\r\nlinh kiện phải phù hợp với yêu cầu an toàn được qui định trong các tiêu chuẩn\r\nIEC liên quan trong phạm vi áp dụng hợp lý.
\r\n\r\nNếu các linh kiện được\r\nghi nhãn đặc tính làm việc của chúng thì điều kiện để sử dụng chúng trong dụng\r\ncụ phải theo ghi nhãn đó, trừ khi có ngoại lệ cụ thể.
\r\n\r\n23.1.1. Các\r\ntụ điện trong các cuộn dây phụ của động cơ phải được ghi nhãn điện áp danh định\r\nvà, điện dung danh định.
\r\n\r\n23.1.2. Tụ\r\nđiện cố định dùng để triệt nhiễu tần số rađiô phải phù hợp với IEC 60384-14.
\r\n\r\n23.1.3. Đui\r\nđèn nhỏ tương tự như đui đèn E10 phải phù hợp với yêu cầu đối với đui đèn E10;\r\nchúng không đòi hỏi phải lắp vừa với đầu đèn E10 phù hợp với xuất bản hiện hành\r\ncủa tờ rời tiêu chuẩn 700422 của IEC 60061.
\r\n\r\n23.1.4. Máy\r\nbiến áp cách ly và máy biến áp cách ly an toàn phải phù hợp với IEC 61558-1.
\r\n\r\n23.1.5. Cơ\r\ncấu đấu nối thiết bị không phải loại được sử dụng cho dụng cụ IPX0\r\nphải phù hợp với IEC 60309. Các cơ cấu đấu nối sử dụng cho IPX0\r\nphải phù hợp với IEC 60320.
\r\n\r\nTrong trường hợp sử dụng\r\ncơ cấu đấu nối thiết bị không theo tiêu chuẩn IEC thì nhà chế tạo phải thông\r\nbáo với người sử dụng trong hướng dẫn để chỉ sử dụng bộ nối thích hợp được\r\nnhà chế tạo qui định khi nối dụng cụ.
\r\n\r\n23.1.6. Cơ\r\ncấu điều khiển tự động không phù hợp với IEC 60730-1 thì phải được thử nghiệm\r\ntheo tiêu chuẩn này, ngoài ra, còn phải thử nghiệm theo 11.3.5 đến 11.3.8 và Điều\r\n17 của IEC 60730-1. Cơ cấu điều khiển có thể được thử nghiệm tách rời khỏi dụng\r\ncụ.
\r\n\r\nThực hiện thử nghiệm\r\ntheo IEC 60730-1 trong các điều kiện xuất hiện trên dụng cụ.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm\r\nở Điều 17 của IEC 60730-1, số chu kỳ thao\r\ntác là:
\r\n\r\n- 10\r\n000 chu kỳ thao tác đối với bộ điều nhiệt;
\r\n\r\n- 1\r\n000 chu kỳ thao tác đối với bộ hạn chế nhiệt độ;
\r\n\r\n- 300\r\nchu kỳ thao tác đối với thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt tự phục hồi;
\r\n\r\n- 10\r\nchu kỳ thao tác đối với thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt không tự phục hồi được\r\nphục hồi bằng tay.
\r\n\r\nCơ cấu điều khiển tự\r\nđộng phù hợp với các yêu cầu của IEC 60730-1 và được sử dụng theo ghi nhãn\r\ncủa nó được xem là đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này (thuật ngữ "ghi\r\nnhãn" bao gồm ở dạng tài liệu và công bố như qui định ở Điều 7 của IEC\r\n60730-1).
\r\n\r\nKhông thực hiện các\r\nthử nghiệm ở Điều 17 của IEC 60730-1 trên cơ cấu điều khiển tự động tác động\r\ntrong quá trình thử nghiệm ở Điều 12 nếu dụng cụ đáp ứng các yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn này khi bộ điều khiển được nối tắt.
\r\n\r\nNgoại lệ cụ thể có\r\nliên quan đến thử nghiệm bộ điều nhiệt và bộ hạn chế nhiệt độ được cho ở chú\r\nthích b) của Bảng 1 ở Điều 12.
\r\n\r\n23.1.7. Nhìn\r\nchung, thử nghiệm các linh kiện phải phù hợp với các tiêu chuẩn khác được thực\r\nhiện riêng rẽ, theo tiêu chuẩn liên quan như dưới đây.
\r\n\r\nNếu linh kiện được\r\nghi nhãn và sử dụng theo ghi nhãn của nó thì được thử nghiệm theo ghi nhãn, số\r\nlượng mẫu như tiêu chuẩn liên quan yêu cầu.
\r\n\r\nĐặc biệt, linh kiện\r\nkhông được đề cập trong Bảng 1 của Điều 12 được thử nghiệm như một phần của dụng\r\ncụ đó.
\r\n\r\n23.1.8. Trong\r\ntrường hợp không có tiêu chuẩn IEC đối với linh kiện liên quan hoặc linh kiện\r\nchưa được ghi nhãn hoặc không được sử dụng theo ghi nhãn của nó thì linh kiện\r\nđược thử nghiệm trong điều kiện xảy ra trên dụng cụ, số lượng mẫu nói chung như\r\nyêu cầu trong qui định kỹ thuật tương tự.
\r\n\r\n23.1.9. Đối\r\nvới các tụ điện mắc nối tiếp vâi cuộn dây động cơ, cần kiểm tra để chứng tỏ,\r\nkhi thiết bị được cấp điện ở điện áp bằng 1,1 lần điện áp danh định và trong\r\ntình trạng mang tải nhỏ nhất, thì điện áp trên tụ điện không vượt quá 1,1 lần\r\nđiện áp danh định của tụ điện.
\r\n\r\n23.1.10. Cơ\r\ncấu đóng cắt nguồn lưới phải có đủ khả năng cắt và phải được đóng cắt 50 000\r\nchu kỳ thao tác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt nguồn\r\nlưới được thử nghiệm cùng dụng cụ ở điện áp danh định hoặc ở giới hạn trên của\r\ndải điện áp danh định của dụng cụ.
\r\n\r\nSau đó, dừng động cơ\r\nvà thao tác cơ cấu đóng cắt 50 lần, mỗi giai đoạn "đóng" không quá\r\n0,5 s và mỗi giai đoạn "cắt" không nhỏ hơn 10 s.
\r\n\r\nTrong sử dụng bình\r\nthường, nếu cơ cấu điều khiển bằng điện tử ngắt dòng điện trước khi mở các cực\r\ntiếp xúc chính thì số lần thao tác giảm xuống còn năm lần với cơ cấu điều khiển\r\nbằng điện tử được nối tắt.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, cơ cấu\r\nđóng cắt không được có hỏng về điện hoặc cơ.
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt nguồn\r\nlưới có thông số đặc trưng riêng rẽ cũng được thử nghiệm theo IEC 61058-1.
\r\n\r\n23.1.11. Cơ\r\ncấu đóng cắt chưa được thử nghiệm riêng rẽ và nhận thấy là\r\nphù hợp với IEC 61058-1 trong các điều kiện xảy ra trên dụng cụ thì phải phù hợp\r\nvới Phụ lục I.
\r\n\r\nThử nghiệm ở 17.2.4.4\r\ncủa IEC 61058-1 được thực hiện với 50 000 chu kỳ thao tác.
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt được\r\nthiết kế để tác động khi không có tải và chỉ có\r\nthể tác động khi có dụng cụ hỗ trợ thì không phải chịu các thử nghiệm ở Điều 17\r\ncủa IEC 61058-1. Điều này cũng áp dụng cho các cơ cấu đóng cắt tác động bằng\r\ntay, được khoá liên động sao cho chúng không thể bị tác động khi có tải nhưng\r\ncơ cấu đóng cắt không có khoá liên động phải chịu thử nghiệm ở 17.2.4.4 với 100\r\nchu kỳ thao tác.
\r\n\r\nKhông thực hiện thử\r\nnghiệm ở 17.2.4.4 của IEC 61058-1 trên cơ cấu đóng cắt nếu dụng cụ đáp ứng\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn này khi cơ cấu đóng cắt được nối tắt.
\r\n\r\n23.2. Không\r\nđược lắp dụng cụ với:
\r\n\r\n- cơ cấu\r\nđóng cắt hoặc cơ cấu điều khiển tự động trên dây dẫn mềm, tuy nhiên cho phép lắp\r\nvới RCD;
\r\n\r\n- cơ cấu\r\nđược thiết kế để làm tác động thiết bị bảo vệ lắp trên hệ thống đi dây cố định\r\ntrong trường hợp có sự cố trên dụng cụ;
\r\n\r\n- thiết\r\nbị cắt theo nguyên lý nhiệt có thể phục hồi bằng cách hàn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n23.3. Cơ\r\ncấu bảo vệ quá tải phải là loại không tự phục hồi.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n23.4. Phích\r\ncắm và ổ cắm dùng làm cơ cấu đấu nối cho các phần tử gia nhiệt và phích cắm và ổ\r\ncắm dùng cho mạch điện áp cực thấp phải không lắp lẫn được với phích cắm và ổ cắm\r\nđược liệt kê trong TCVN 6188 (IEC 60884) và với các bộ nối và ổ điện vào dụng cụ\r\nphù hợp với các tờ rời tiêu chuẩn của IEC 60320.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n23.5. Động\r\ncơ nối với nguồn lưới và có cách điện chính không đủ đối\r\nvới điện áp danh định của dụng cụ phải phù hợp với các yêu cầu của Phụ lục B.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncác thử nghiệm ở Phụ lục B.
\r\n\r\n24.\r\nĐấu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài
\r\n\r\n24.1. Dụng\r\ncụ phải có một trong các phương tiện sau đây để nối với nguồn:
\r\n\r\n- dây\r\nnguồn được lắp với phích cắm đối với dụng cụ có điện áp hoặc tần số danh định để\r\nđấu nối với nguồn điện công cộng;
\r\n\r\n- dây\r\nnguồn không lắp với phích cắm nếu dụng cụ được thiết kế để nối với nguồn điện\r\nkhông công cộng;
\r\n\r\n- ổ cắm\r\nđiện vào có ít nhất là cùng cấp bảo vệ chống ẩm như yêu cầu của dụng cụ và có\r\ncơ cấu hãm để ngăn ngừa ngắt điện không chủ ý;
\r\n\r\n- dây\r\nnguồn không dài quá 0,5 m và được cố định với bộ nối nối tiếp (cơ cấu đấu nối\r\ncáp) và bộ phận tương ứng phù hợp của nó. Bộ nối nối tiếp phải có ít nhất là\r\ncùng cấp bảo vệ chống ẩm như yêu cầu đối với dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và đối với cơ cấu chốt, bằng thử nghiệm kéo ở 24.14.
\r\n\r\n24.2. Dây\r\nnguồn phải được lắp vào dụng cụ bằng một trong các phương pháp sau đây:
\r\n\r\n- nối\r\ndây kiểu X;
\r\n\r\n- nối\r\ndây kiểu Y;
\r\n\r\n- nối\r\ndây kiểu Z, chỉ đối với dụng cụ loại thay thế, nếu\r\ncho phép ở IEC 60745-2 liên quan.
\r\n\r\nDây nguồn có nối dây kiểu\r\nX và kiểu Y có thể là dây mềm bình thường hoặc dây đặc biệt mà chỉ sẵn có\r\ntừ nhà chế tạo hoặc đại lý dịch\r\nvụ. Dây đặc biệt cũng có thể là một phần của dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và, nếu cần, bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n24.3. Không\r\nđược lắp phích cắm với nhiều dây dẫn mềm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n24.4. Dây\r\nnguồn không được nhẹ hơn:
\r\n\r\n- dây\r\nmềm có vỏ bọc cao su thông thường (mã 60245 IEC 53);
\r\n\r\n- dây\r\nmềm có vỏ bọc nhựa PVC thông thường (mã 60227 IEC 53).
\r\n\r\nKhông được sử dụng\r\ndây mềm có cách điện PVC cho dụng cụ có các phần kim loại bên ngoài, độ tăng\r\nnhiệt của chúng vượt quá 75 °C trong quá trình thử\r\nnghiệm ở Điều 12.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\nNếu có phích cắm thì\r\ndây nguồn của dụng cụ một pha có dòng điện danh định không quá 16 A phải được\r\ncung cấp phích cắm phù hợp với TCVN 6188 (IEC 60884) hoặc IEC 60309.
\r\n\r\nNếu lắp phích cắm phù\r\nhợp với IEC 60309 thì áp dụng các tờ rời tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- dụng\r\ncụ cấp I Tờ 2-I
\r\n\r\n- dụng\r\ncụ cấp II Tờ 2
\r\n\r\n- dụng\r\ncụ cấp III Tờ 2-I
\r\n\r\nThân của phích cắm phải\r\nbằng hoặc được bọc cao su, PVC hoặc vật liệu có độ bền cơ không kém.
\r\n\r\nDây nguồn của dụng cụ\r\nmột pha, có dòng điện danh định lớn hơn 16 A nhưng không vượt quá 63 A và\r\ncủa dụng cụ nhiều pha có dòng điện danh định không vượt quá\r\n63 A phải được cung cấp phích cắm phù hợp với IEC 60309, áp dụng các tờ rời tiêu\r\nchuẩn sau:
\r\n\r\n- dụng\r\ncụ cấp I Tờ 2 - III theo dòng điện
\r\n\r\n- dụng\r\ncụ cấp II Tờ 2
\r\n\r\n- dụng\r\ncụ cấp III Tờ 2-III
\r\n\r\nPhích cắm hai cực, ổ\r\ncắm điện vào và bộ nối dùng cho cơ cấu đấu nối cáp và phích cắm của tờ\r\nrời tiêu chuẩn 2 được phép sử dụng cho dụng cụ cấp II.
\r\n\r\n24.5. Dây\r\nnguồn phải có diện tích mặt cắt danh nghĩa không nhỏ hơn các giá trị chỉ ra\r\ntrong Bảng 6.
\r\n\r\nBảng\r\n6 - Diện tích danh nghĩa của mặt cắt của dây nguồn
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n điện danh định của dụng cụ \r\nA \r\n | \r\n \r\n Diện\r\n tích danh nghĩa của mặt\r\n cắt \r\nmm2 \r\n | \r\n
\r\n Đến\r\n và bằng 6 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 6 đến và bằng 10 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 10 đến và bằng 16 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 16 đến và bằng 25 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 25 đến và bằng 32 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 32 đến và bằng 40 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 40 đến và bằng 63 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách đo.
\r\n\r\n24.6. Dây\r\nnguồn của dụng cụ cấp I phải có một lõi màu xanh/vàng; lõi này phải được nối tới\r\nđầu nối đất bên trong của dụng cụ và tới cực nối đất của phích cắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n24.7. Không\r\nđược làm chắc ruột dẫn của dây nguồn bằng cách hàn chì-thiếc ở những nơi chịu\r\náp lực tiếp xúc, trừ khi các phương tiện kẹp có kết cấu để không có nguy cơ tiếp\r\nxúc kém do chảy nguội vật liệu hàn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nYêu cầu này có thể đạt\r\nđược bằng cách sử dụng các đầu nối đàn hồi. Chỉ khóa chặt các vít kẹp thì không\r\nđược xem là đảm bảo.
\r\n\r\n24.8. Đối\r\nvới tất cả các kiểu đồ gá, việc đúc cùng với dây nguồn vào vỏ hoặc một phần của\r\nvỏ không được ảnh hưởng đến cách điện của dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét
\r\n\r\n24.9. Các\r\nlối vào dây phải có ống lót hoặc phải có kết cấu sao cho vỏ bọc bảo vệ của dây nguồn\r\ncó thể lọt qua mà không có rủi ro hỏng hóc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n24.10. Ống\r\nlót lối vào phải:
\r\n\r\n- có\r\nhình dạng sao cho ngăn hỏng dây nguồn;
\r\n\r\n- được\r\ncố định chắc chắn;
\r\n\r\n- không\r\ntháo ra được khi không dùng dụng cụ hỗ trợ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n24.11. Để\r\ntrống
\r\n\r\n24.12. Chi\r\ntiết bảo vệ dây phải có đủ độ bền cơ và phải duy trì các đặc tính này trong suốt\r\nquá trình sử dụng bình thường kéo dài.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm sau:
\r\n\r\nPhần của dụng cụ bao\r\ngồm lối vào cáp, có lắp chi tiết bảo vệ dây và cáp hoặc dây mềm mà dụng cụ được\r\nthiết kế để sử dụng, được cố định trên thanh lắc của thiết bị tương tự như thiết\r\nbị được chỉ ra trên Hình 9. Mẫu được lắp đặt sao\r\ncho trục lắc tiếp tuyến với bề mặt ngoài của phần mà chi tiết bảo vệ dây được\r\ngiữ chắc chắn vào và khi thanh lắc ở giữa hành trình thì trục của cáp hoặc dây,\r\ntại đó nó rời khỏi chi tiết bảo vệ dây, là thẳng đứng.
\r\n\r\nVật nặng, có khối lượng\r\nbằng với khối lượng dụng cụ, nhưng không nhỏ hơn 2 kg hoặc không lớn hơn 6 kg\r\nđược gắn với cáp hoặc dây.
\r\n\r\nThanh lắc chuyển động\r\nqua lại một góc 90° (45° ở mỗi phía của trục thẳng đứng), số lần bẻ uốn là 20\r\n000 lần và tốc độ uốn là 60 lần/min. Một lần uốn là\r\nmột chuyển động, chuyển động qua hoặc lại. Sau 10 000 lần uốn, mẫu được xoay\r\nqua góc 90° qua đường thẳng giữa của chi tiết bảo vệ dây.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, chi\r\ntiết bảo vệ dây không được bị lỏng và cả chi tiết bảo vệ dây lẫn cáp hoặc dây mềm\r\nkhông được bị hỏng làm mất sự phù hợp với tiêu chuẩn này, ngoài ra, cho phép\r\nkhông quá 10 % số sợi bện của từng ruột dẫn bị đứt.
\r\n\r\nNgay sau thử nghiệm\r\nnày, nới lỏng cơ cấu chặn dây hoặc các vít đầu nối nhưng không tháo ruột dẫn của\r\ncáp hoặc dây mềm. Tuy nhiên, nếu chi tiết bảo vệ dây được kẹp vào cơ cấu chặn\r\ndây thì không được nới lỏng cơ cấu chặn dây.
\r\n\r\nSau đó, nâng dụng cụ\r\nbằng chi tiết bảo vệ dây nhưng không giật lên khoảng cách xấp xỉ 500 mm trong\r\nkhoảng 1 s và đặt lại lên giá đỡ.
\r\n\r\nThực hiện thao tác\r\nnày 10 lần.
\r\n\r\nTrong suốt thử nghiệm\r\nnày, chi tiết bảo vệ dây không được trượt ra khỏi vị trí của nó.
\r\n\r\n24.13. Cáp\r\nhoặc dây mềm của dụng cụ phải được bảo vệ chống bị uốn quá mức ở lối vào của dụng\r\ncụ nhờ chi tiết bảo vệ dây bằng vật liệu cách điện.
\r\n\r\nChi tiết bảo vệ phải\r\nđược cố định theo cách có thể tin cậy và có thiết kế sao cho chúng nhô ra ngoài\r\ndụng cụ với khoảng cách cách lối vào ít nhất bằng năm lần đường kính ngoài của\r\ncáp hoặc dây đi kèm dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét, bằng cách đo và thử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\nDụng cụ được thiết kế\r\ndùng cho dây nguồn thì được lắp chi tiết bảo vệ dây, cáp hoặc dây mềm dài hơn\r\nchi tiết bảo vệ xấp xỉ 100 mm.
\r\n\r\nDụng cụ được giữ sao\r\ncho trục của chi tiết bảo vệ, tại đó dây hoặc cáp đi ra, hướng lên trên một góc\r\n45° so với phương nằm ngang khi cáp hoặc dây không phải chịu ứng suất.
\r\n\r\nSau đó, gắn vật nặng\r\nbằng 10 D2 g vào đầu tự do của cáp hoặc dây. D là đường kính ngoài của\r\ncáp mềm được đi kèm dụng cụ, tính bằng milimét.
\r\n\r\nNếu chi tiết bảo vệ\r\ndây nhạy với nhiệt độ thì thử nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ (23 ± 2) °C.
\r\n\r\nNgay sau khi gắn khối\r\nlượng này, độ võng của cáp hoặc dây không được nhỏ hơn 1,5 D.
\r\n\r\n24.14. Dụng\r\ncụ được cung cấp cùng dây nguồn phải có cơ cấu chặn dây để dây dẫn không phải\r\nchịu kéo căng, kể cả bị xoắn tại chỗ được nối với dụng cụ và để bảo vệ được\r\ncách điện của dây không bị mài mòn.
\r\n\r\nKhông thể đẩy dây dẫn\r\nvào trong dụng cụ đến mức dây dẫn hoặc các bộ phận bên trong thiết bị có thể bị\r\như hại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét, thử nghiệm bằng tay và bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nDây dẫn phải chịu 25\r\nlần kéo với giá trị cho trong Bảng 7. Đặt lực kéo nhưng không giật theo hướng bất\r\nlợi nhất mỗi lần 1 s.
\r\n\r\nNgay sau đó, dây dẫn,\r\nkhông phải là dây của cơ cấu quấn dây tự động, phải chịu mômen xoắn trong 1 min\r\ncó giá trị như trong Bảng 7.
\r\n\r\nBảng\r\n7 - Lực kéo và mômen xoắn
\r\n\r\n\r\n Khối\r\n lượng của dụng cụ \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Lực\r\n kéo \r\nN \r\n | \r\n \r\n Mômen\r\n xoắn \r\nNm \r\n | \r\n
\r\n Đến\r\n và bằng 1 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 1 đến và bằng 4 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 4 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n
Trong quá trình thử\r\nnghiệm, dây dẫn không được hỏng.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, dây dẫn\r\nkhông được dịch chuyển theo chiều dọc quá 2 mm và ruột dẫn không được di chuyển\r\ntrong đầu nối với khoảng cách quá 1 mm hoặc phải không có độ kéo căng đáng kể tại\r\nmối nối.
\r\n\r\nChiều dài đường rò và\r\nkhe hở không khí không được giảm thấp hơn giá trị qui định ở 28.1.
\r\n\r\nĐể đo sự dịch chuyển\r\ntheo chiều dọc, đánh dấu trên dây dẫn trong lúc dây đang chịu lực kéo ở khoảng\r\ncách xấp xỉ 2 cm tính từ cơ cấu chặn dây hoặc một điểm thích hợp khác trước khi\r\nbắt đầu thử nghiệm.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, đo độ\r\ndịch chuyển điểm đánh dấu trên dây dẫn so với điểm chặn dây hoặc điểm khác\r\ntrong khi dây phải chịu lực kéo.
\r\n\r\n24.15 Cơ\r\ncấu chặn dây phải được bố trí sao cho chỉ có thể tiếp cận được cơ cấu này khi\r\ncó dụng cụ hỗ trợ hoặc phải được thiết kế sao cho chỉ\r\ncó thể lắp dây khi có dụng cụ hỗ trợ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n24.16. Đối\r\nvới nối dây kiểu X, cơ cấu chặn dây phải được thiết kế hoặc bố trí sao cho:
\r\n\r\n- có\r\nthể dễ dàng thay dây dẫn;
\r\n\r\n- cách\r\nđể giảm bớt sức căng và ngăn ngừa xoắn dây phải rõ ràng, dể hiểu;
\r\n\r\n- thích\r\nhợp với các loại dây nguồn khác nhau có thể được nối vào, trừ khi dụng cụ được\r\nthiết kế để lắp với một loại dây duy nhất;
\r\n\r\n- dây\r\ndẫn không thể chạm tới các vít kẹp của cơ cấu chặn dây nếu các vít này có thể\r\nchạm tới được, trừ khi chúng được cách ly với các phần kim loại chạm tới được bằng\r\ncách điện phụ;
\r\n\r\n- dây\r\ndẫn không được kẹp bằng vít kim loại đè trực tiếp lên dây dẫn;
\r\n\r\n- ít\r\nnhất một phần của cơ cấu chặn dây được cố định chắc chắn vào dụng cụ, trừ khi\r\nnó là bộ phận của dây dẫn được chuẩn bị đặc biệt;
\r\n\r\n- vít,\r\nnếu có, mà phải thao tác khi thay thế dây dẫn thì không được dùng để cố định bất\r\nkỳ chi tiết nào khác trừ nếu bỏ sót vít hoặc được lắp không đúng thì dụng cụ sẽ\r\nkhông hoạt động được hoặc rõ ràng là không hoàn chỉnh, hoặc trừ khi các bộ phận\r\ntheo thiết kế được kẹp chặt bằng các vít đó thì không thể tháo ra được nếu\r\nkhông có dụng cụ hỗ trợ khi thay thế dây dẫn;
\r\n\r\n- trong\r\ntrường hợp là chữ chi thì không thể dẫn qua đường chữ chi theo cách không phù hợp\r\nvới thử nghiệm ở 24.14;
\r\n\r\n- không\r\nđược sử dụng miếng đệm làm cơ cấu chặn dây đối với dây nguồn cung cấp;
\r\n\r\n- đối\r\nvới các dụng cụ cấp I, cơ cấu chặn dây phải làm bằng vật liệu cách điện hoặc được\r\nlót cách điện, nếu không thì sự cố cách điện trên\r\ndây dẫn có thể làm cho các phần kim loại chạm tới được trở nên mang điện;
\r\n\r\n- đối\r\nvới thiết bị cấp II, cơ cấu chặn dây phải làm bằng vật liệu cách điện hoặc nếu\r\nlàm bằng kim loại thì chúng phải được cách điện với các phần kim loại chạm tới\r\nđược bằng cách đáp ứng các yêu cầu đối với cách điện phụ.
\r\n\r\nNếu cơ cấu chặn dây đối\r\nvới nối dây kiểu X có một hoặc nhiều má kẹp nhận lực ép từ một hoặc nhiều đai ốc\r\nbắt ren với vít cấy được ghép chắc chắn vào dụng cụ thì cơ cấu chặn dây được\r\nxem là có một phần được cố định chắc chắn vào\r\ndụng cụ, cho dù má kẹp có thể tháo rời khỏi vít cấy.
\r\n\r\nTuy nhiên, nếu lực ép\r\nlên các má kẹp được tạo ra nhờ một hoặc nhiều vít bắt ren với các đai ốc riêng\r\nhoặc với phần có ren liền với dụng cụ thì cơ cấu chặn dây vẫn không được xem là\r\ncó một phần được cố định chắc chắn với dụng cụ, trừ khi bản thân một trong các\r\nmá kẹp được cố định vào dụng cụ, hoặc bề mặt\r\ncủa dụng cụ được làm bằng vật liệu cách điện và có hình dạng để bề\r\nmặt này hiển nhiên là một trong các má kẹp (xem Hình 6).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và thử nghiệm ở 24.14 trong các điều kiện dưới đây.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực\r\nhiện với loại dây nhẹ nhất cho phép có diện tích mặt cắt nhỏ nhất qui định ở\r\n25.2 và sau đó thực hiện với loại dây liền đó nặng hơn tiếp theo có diện tích mặt\r\ncắt lớn nhất qui định trừ khi dụng cụ được thiết kế chỉ để lắp với một loại dây\r\nduy nhất.
\r\n\r\nDụng cụ chỉ sử dụng\r\ndây dẫn được chuẩn bị đặc biệt thì được thử nghiệm với dây dẫn được cung cấp.
\r\n\r\nCác ruột dẫn được đặt\r\nvào các đầu nối, các vít đầu nối, nếu có, được xiết vừa đủ để ngăn ruột dẫn dễ\r\ndàng thay đổi vị trí của chúng. Sử\r\ndụng cơ cấu chặn dây theo cách thông thường, các vít kẹp, nếu có, được xiết chặt\r\nvới mômen bằng 2/3 giá trị qui định trong 27.1.
\r\n\r\nVít bằng vật liệu\r\ncách điện ép trực tiếp lên dây dẫn được xiết chặt với\r\nmômen lực bằng 2/3 giá trị qui định ở cột I của Bảng 9; chiều dài rãnh trên mũ\r\nvít được lấy bằng đường kính danh nghĩa của vít.
\r\n\r\n24.17. Đối\r\nvới nối dây kiểu Y và nối dây kiểu Z, cơ\r\ncấu chặn dây phải thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm 24.14 trên dây dẫn được cung cấp.
\r\n\r\n24.18. Đối\r\nvới nối dây kiểu X, các phương pháp chế tạo như thắt nút dây dẫn hoặc buộc chặt\r\ncác đầu dây dẫn bằng dây ngoài là không được phép.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n24.19. Ruột\r\ndẫn được cách điện của dây nguồn phải được cách điện với các phần kim loại chạm\r\ntới được bằng cách điện phù hợp với các yêu cầu đối với cách điện chính đối với\r\ndụng cụ cấp I và phù hợp với các yêu cầu đối với cách điện phụ đối với dụng cụ\r\ncấp II. Cách điện này phải bao gồm:
\r\n\r\n- lớp\r\nlót cách điện riêng được cố định với cơ cấu chặn dây;
\r\n\r\n- ống\r\nlót hoặc vòng dây cố định với dây dẫn; hoặc
\r\n\r\n- đối\r\nvới dụng cụ cấp I, vỏ bọc của dây dẫn có vỏ bọc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n24.20. Khoảng\r\ntrống dành cho cáp nguồn hoặc dây nguồn được cung cấp bên trong, hoặc là một phần\r\ncủa dụng cụ có nối dây kiểu X phải được thiết kế sao cho:
\r\n\r\n- trước\r\nkhi lắp nắp đậy, nếu có, cho phép kiểm tra ruột dẫn nguồn được nối và đặt đúng hay\r\nchưa;
\r\n\r\n- có\r\nthể lắp nắp đậy, nếu có, mà không có rủi ro hỏng ruột dẫn nguồn hoặc cách điện của\r\nchúng;
\r\n\r\n- đầu\r\nkhông có cách điện của ruột dẫn nếu bị tuột khỏi đầu nối thì vẫn không thể tiếp\r\nxúc với các phần kim loại chạm tới được trừ khi dây dẫn được cung cấp cùng các\r\nđầu cốt ít có khả năng trượt tự do trên ruột dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và đối với nối dây kiểu X, bằng thử nghiệm lắp đặt với cáp hoặc\r\ndây mềm có diện tích mặt cắt lớn nhất qui định ở 25.2 và bằng thử nghiệm bổ\r\nsung dưới đây.
\r\n\r\nĐối với các đầu nối\r\nkiểu trụ trong đó ruột dẫn được kẹp riêng rẽ ở khoảng cách 30 mm hoặc nhỏ hơn\r\ntính từ đầu nối này và đối với các đầu nối khác có vịt kẹp, vít kẹp hoặc đai ốc\r\nkẹp được nới lỏng lần lượt. Không lấy ruột dẫn ra khỏi khoảng trống dành cho ruột\r\ndẫn, đặt một lực bằng 2 N lên dây dẫn theo hướng bất kỳ tại vị trí gần với đầu\r\nnối, vít hoặc vít cấy. Đầu không có cách điện của ruột dẫn không được trở nên\r\ntiếp xúc với phần kim loại chạm tới được hoặc phần kim loại khác được nối vào.
\r\n\r\nĐối với các đầu nối\r\nkiểu trụ trong đó ruột dẫn được kẹp riêng rẽ ở khoảng cách 30 mm hoặc nhỏ hơn\r\ntính từ đầu nối này, dụng cụ được xem là đáp ứng yêu cầu rằng đầu không có cách\r\nđiện của ruột dẫn không được trở nên tiếp xúc với phần kim loại chạm tới được.
\r\n\r\n24.21. Ổ\r\ncắm điện vào phải:
\r\n\r\n- được\r\nbố trí hoặc che chắn sao cho không thể chạm tới được các bộ phận mang điện\r\ntrong quá trình cắm hoặc rút bộ nối;
\r\n\r\n- được\r\nbố trí sao cho có thể cắm bộ nối vào một\r\ncách dễ dàng;
\r\n\r\n- được\r\nbố trí sao cho sau khi cắm bộ nối thì dụng cụ không đè lên bộ nối khi đặt dụng\r\ncụ ở tất cả các vị trí sử dụng bình thường trên một bề mặt phẳng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và, liên quan đến yêu cầu thứ nhất, bằng ngón tay thử nghiệm tiêu\r\nchuẩn được chỉ ra trên Hình 1 đối với ổ cắm điện vào dụng cụ không phải loại được\r\ntiêu chuẩn hoá trong IEC 60320.
\r\n\r\nDụng cụ được cung cấp\r\ncùng ổ cắm điện vào phù hợp với IEC 60320 được xem là phù hợp với yêu cầu\r\nthứ nhất.
\r\n\r\n25.\r\nĐầu nối dùng cho dây dẫn bên ngoài
\r\n\r\n25.1. Dụng\r\ncụ có nối dây kiểu X, trừ các dụng cụ có dây dẫn chuẩn bị đặc biệt, phải có các\r\nđầu nối trong đó việc đấu nối được thực hiện bằng vít, đai ốc hoặc các chi tiết\r\ncó hiệu quả tương đương. Đầu nối kiểu bắt ren phù hợp với IEC 60998-2-1, đầu nối\r\nkhông bắt ren phù hợp với IEC 60998-2-2 và các chi tiết kẹp phù hợp với IEC\r\n60999-1 được xem là các chi tiết có hiệu quả tương đương.
\r\n\r\nKhông được dùng vít\r\nhoặc đai ốc để cố định linh kiện bất kỳ nào khác, trừ khi chúng có thể kẹp các\r\nruột dẫn bên trong, nếu các ruột dẫn này được đặt sao cho chúng khó có thể dịch\r\nchuyển khi lắp\r\ndây dẫn nguồn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ nối\r\ndây kiểu X, có thể sử dụng mối nối hàn thiếc để đấu nối các dây dẫn bên ngoài\r\nmiễn là dây dẫn này được định vị hoặc cố định sao cho việc giữ ruột dẫn ở đúng\r\nvị trí không chỉ dựa vào mối hàn thiếc trừ khi có các tấm chắn để đảm bảo chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí giữa các bộ phận mang điện và các phần kim loại\r\nkhác không giảm xuống nhỏ hơn 50 % các giá trị qui định ở 28.1 nếu dây dẫn tuột\r\nra khỏi mối hàn thiếc.
\r\n\r\nĐối với nối dây kiểu\r\nY hoặc nối dây kiểu Z, có thể sử dụng các mối hàn thiếc, hàn\r\nđiện, kẹp hoặc các mối nối tương tự để nối các dây dẫn bên ngoài; ngoài ra, đối\r\nvới dụng cụ cấp II, dây dẫn phải được định vị hoặc cố định sao cho việc giữ ruột\r\ndẫn ở đúng vị trí không chỉ dựa vào mối hàn thiếc, hàn điện hoặc kẹp trừ khi có\r\ncác tấm chắn để đảm bảo chiều dài đường rò và khe hở\r\nkhông khí giữa các bộ phận mang điện và các phần kim loại khác không giảm xuống\r\nnhỏ hơn 50 % các giá trị qui định ỏ 28.1 nếu dây dẫn tuột ra khỏi mối hàn thiếc\r\nhoặc hàn điện hoặc mối kẹp.
\r\n\r\nKhông tính đến việc\r\nhai chi tiết dùng để cố định độc lập cùng bị lỏng ra.
\r\n\r\nDây dẫn được nối bằng\r\ncách hàn thiếc không được xem là được cố định đủ trừ khi chúng được giữ ở vị\r\ntrí gần với đầu cốt, không phụ thuộc vào mối hàn thiếc; tuy nhiên, nói chung việc\r\nmóc dây vào lỗ của đầu nối trước khi hàn được xem là phương pháp thích hợp để\r\ngiữ ruột dẫn của dây nguồn, không phải là dây tinsel, đúng vị trí miễn là lỗ\r\nmóc ruột dẫn qua không quá rộng.
\r\n\r\nĐầu nối của thành phần\r\n(ví dụ như cơ cấu đóng cắt) được lắp bên trong dụng cụ có thể được dùng làm đầu\r\nnối cho dây dẫn bên ngoài.
\r\n\r\nDây dẫn nối vào đầu nối\r\nhoặc đầu cốt bằng các chi tiết khác không được xem là được cố định đủ, trừ khi\r\ncó chi tiết cố định bổ sung gần đầu nối hoặc đầu cốt; chi tiết cố định bổ sung\r\nnày kẹp cả cách điện và ruột dẫn trong trường hợp các ruột dẫn được bện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng cách đo.
\r\n\r\n25.2. Đầu\r\nnối dùng cho nối dây kiểu X trừ các đầu nối của dây dẫn chuẩn bị đặc biệt, phải\r\ncho phép nối các ruột dẫn có diện tích mặt cắt danh nghĩa cho trong Bảng 8 trừ\r\nkhi dụng cụ được thiết kế chỉ để lắp với một loại dây\r\nduy nhất, trong trường hợp này thì các đầu nối phải thích hợp cho việc nối dây\r\nđó.
\r\n\r\nBảng\r\n8 - Mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Dòng\r\n điện danh định của dụng cụ \r\nA \r\n | \r\n \r\n Diện\r\n tích mặt cắt danh nghĩa của cáp\r\n và dây mềm \r\nmm2 \r\n | \r\n
\r\n Đến\r\n và bằng 6 \r\n | \r\n \r\n 0,75\r\n và 1 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 6 đến và bằng 10 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n và 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 10 đến và bằng 16 \r\n | \r\n \r\n 1,5\r\n và 2,5 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 16 đến và bằng 25 \r\n | \r\n \r\n 2,5\r\n và 4 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 25 đến và bằng 32 \r\n | \r\n \r\n 4\r\n và 6 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 32 đến và bằng 40 \r\n | \r\n \r\n 6\r\n và 10 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 40 đến và bằng 63 \r\n | \r\n \r\n 10\r\n và 16 \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét, bằng phép đo và bằng cách lắp cáp hoặc dây có mặt cắt nhỏ nhất và\r\nlớn nhất qui định.
\r\n\r\nĐầu nối dùng cho dây\r\ndẫn nguồn phải thích hợp với mục đích của nó.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng cách đặt một lực kéo bằng 5 N vào chỗ nối.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mối nối\r\nphải không bị hư hại đến mức không phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n25.3. Đối\r\nvới các dụng cụ có nối dây kiểu X, đầu nối phải được cố định sao cho khi phương\r\ntiện kẹp được xiết chặt hoặc nới lỏng, đầu nối không bị lỏng, dây dẫn bên trong\r\nkhông phải chịu ứng suất, chiều dài đường rò và khe hở không khí không giảm thấp\r\nhơn giá trị qui định ở 28.1.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng thử nghiệm ở 9.6 của IEC 60999-1, tuy nhiên mômen đặt vào\r\nbằng 2/3 mômen xoắn qui định ở Bảng 4 của tiêu chuẩn đó.
\r\n\r\nĐầu nối có thể được\r\nngăn không bị nới lỏng khi làm việc bằng cách cố\r\nđịnh bằng hai vít, cố định bằng một vít đặt trong\r\nhốc để không có độ hở đáng kể hoặc bằng phương tiện thích hợp khác.
\r\n\r\nYêu cầu về cố\r\nđịnh đầu nối không cản trở việc có đầu nối cung cấp trên cơ cấu đóng cắt hoặc\r\ncơ cấu tương tự ở trong hốc nếu sau khi nối cáp nguồn và sau khi định vị lại cơ\r\ncấu đóng cắt hoặc cơ cấu tương tự trong hốc của nó thì có thể chứng minh được bằng\r\ncách xem xét rằng các linh kiện này và cáp nguồn, sau khi lắp ráp lại dụng cụ,\r\nđã ở đúng vị trí.
\r\n\r\nChe phủ bằng hỗn hợp\r\ngắn mà không dùng phương tiện giữ nào khác không được xem là đủ. Tuy nhiên, có\r\nthể sử dụng nhựa tự cứng để giữ các đầu nối không phải chịu mômen xoắn trong sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\n25.4. Đối\r\nvới dụng cụ có nối dây kiểu X, đầu nối phải được thiết kế sao cho đầu nối kẹp\r\ndây dẫn giữa các bề mặt kim loại với đủ áp lực tiếp xúc mà không gây hư hại cho\r\ndây dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét đầu nối và dây dẫn sau thử nghiệm ở 25.3.
\r\n\r\n25.5. Đối\r\nvới dụng cụ có nối dây kiểu X, trừ các dụng cụ có ruột dẫn được chuẩn bị đặc biệt,\r\nđầu nối không đòi hỏi sự chuẩn bị đặc biệt của ruột dẫn để thực hiện nối đúng\r\nvà chúng phải được thiết kế hoặc được đặt sao cho ruột dẫn không thể tuột ra\r\nngoài khi xiết vít hoặc đai ốc kẹp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét các đầu nối và ruột dẫn sau ở thử nghiệm 25.3.
\r\n\r\nThuật ngữ "sự\r\nchuẩn bị đặc biệt của ruột dẫn” bao gồm hàn thiếc các sợi bện, sử dụng đầu cốt\r\ncáp, lỗ xâu v.v... nhưng không gồm việc sửa lại\r\ndạng ruột dẫn trước khi đưa vào trong đầu nối hoặc xoắn ruột dẫn\r\nbện để làm chắc đầu ruột dẫn.
\r\n\r\nRuột dẫn bị coi là hư\r\nhại nếu có các vết lõm sâu hoặc sắc.
\r\n\r\n25.6. Đầu\r\nnối kiểu trụ phải được bố trí sao cho có thể nhìn thấy được đầu của ruột dẫn được\r\nluồn vào trong lỗ hoặc sao cho có thể đưa đầu ruột dẫn qua bên kia của lỗ ren một\r\nđoạn ít nhất bằng một nửa đường kính danh nghĩa của vít hoặc 2,5 mm, chọn giá\r\ntrị lớn hơn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng cách đo.
\r\n\r\n25.7. Đối\r\nvới nối dây kiểu X, phải nhận biết được rõ ràng và có thể tiếp cận được đầu nối\r\nsau khi mở dụng cụ. Tất cả các đầu nối phải được đặt sau một nắp hoặc một phần\r\nvỏ dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n25.8. Không\r\nđược chạm đến đầu nối khi không dùng dụng cụ hỗ trợ ngay cả nếu các bộ phận\r\nmang điện của nó là không chạm tới được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n25.9.\r\nĐầu nối của dụng cụ có nối dây kiểu X phải được đặt hoặc che chắn\r\nsao cho nếu có một\r\nsợi dây của ruột dẫn bên tuột ra khi lắp các ruột dẫn thì không được có rủi ro\r\nnối ngẫu nhiên giữa các bộ phận mang điện và các phần kim loại chạm tới được\r\nvà, trong trường hợp dụng cụ cấp II, giữa các bộ phận mang điện và các phần kim\r\nloại cách ly với phần kim loại chạm tới được chỉ bằng cách điện phụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm sau:
\r\n\r\nTuốt bỏ 8 mm cách điện\r\ncủa một đầu ruột dẫn mềm có diện tích mặt cắt danh nghĩa như qui định ở 24.5.
\r\n\r\nMột sợi của ruột dẫn\r\nbện được tách riêng ra, còn các sợi khác được lồng hoàn toàn và được kẹp trong\r\nđầu nối.
\r\n\r\nSợi dây tách riêng được\r\nuốn cong, nhưng không làm rách cách điện ở phía sau, theo mọi hướng\r\ncó thể nhưng không bẻ gập qua tấm chắn.
\r\n\r\nSợi dây tách riêng của\r\nruột dẫn được nối với đầu nối mang điện không được chạm vào bất kỳ phần kim loại\r\nchạm tới được nào hoặc được nối với phần kim loại chạm tới được hoặc, đối với dụng\r\ncụ cấp II, không được chạm vào bất kỳ phần kim loại nào được cách ly với phần\r\nkim loại chạm tới được chỉ bằng cách\r\nđiện phụ. Sợi dây tách riêng của ruột dẫn được nối với đầu nối đất không được\r\nchạm vào bộ phận mang điện bất kỳ.
\r\n\r\n\r\n\r\n26.1.\r\nPhần kim loại chạm tới được của dụng cụ cấp I có thể trở nên mang điện trong\r\ntrường hợp cách điện bị hỏng phải được nối cố định và tin cậy tới đầu nối đất\r\nhoặc đầu cực nối đất nằm bên trong dụng cụ hoặc tới tiếp điểm nối đất của ổ cắm\r\nđiện vào dụng cụ.
\r\n\r\nĐường dẫn của tấm mạch\r\nin không được dùng để cung cấp tính liên tục cho mạch điện có nơi\r\nđất bảo vệ.
\r\n\r\nĐầu nối đất và tiếp\r\nđiểm nối đất không được nối điện tới đầu nối trung tính.
\r\n\r\nDụng cụ cấp II và dụng\r\ncụ cấp III không có phương tiện nối đất.
\r\n\r\nNếu các phần kim loại\r\nchạm tới được được che chắn với bộ phận mang điện bằng các phần kim loại mà các\r\nphần kim loại này được nối tới đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất thì đối với\r\nyêu cầu này, chúng không được coi là có thể trở nên mang điện trong trường hợp\r\nhỏng cách điện.
\r\n\r\nPhần kim loại chạm tới\r\nđược, được cách ly với các bộ phận mang điện bằng cách điện kép hoặc cách điện\r\ntăng cường thì không được xem là có khả năng trở nên mang điện trong trường hợp\r\nhỏng cách điện.
\r\n\r\nPhần kim loại bên dưới\r\nvỏ trang trí không chịu được thử nghiệm ở Điều 20 được xem là phần kim loại chạm\r\ntới được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n26.2. Phương\r\ntiện kẹp của đầu nối đất phải được khoá đủ để không bị nới lỏng ngẫu nhiên và\r\nkhông thể nới lỏng chúng nếu không dùng dụng cụ hỗ trợ. Các đầu nối kiểu kẹp bắt\r\nren phù hợp với Điều 25 hoặc đầu nối không bắt ren phù hợp với IEC 60998-2-2 được\r\nxem là phù hợp với yêu cầu của điều này.
\r\n\r\nĐối với các dây dẫn\r\nđược chuẩn bị đặc biệt, đầu nối phù hợp với IEC 60760 được xem là phù hợp với\r\nyêu cầu của điều này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét, bằng thử nghiệm bằng tay và đối với các đầu nối không bắt ren bằng\r\nthử nghiệm qui định ở IEC 60998-2-2.
\r\n\r\n26.3. Nếu\r\nbộ phận tháo ra được có mối nối đất thì phải thực hiện đấu nối trước khi các mối\r\nnối mang dòng được thiết lập khi đặt bộ phận này vào vị trí và các mối nối mang\r\ndòng phải được tách ra trước khi mối nối đất bị hỏng khi tháo bộ phận này.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ có\r\ndây nguồn, cách bố trí các đầu nối hoặc chiều dài của các\r\nruột dẫn giữa cơ cấu chặn dây và các đầu nối phải sao cho\r\ncác ruột dẫn mang dòng bị kéo căng trước ruột dẫn nối đất nối\r\ndây bị trượt ra khỏi cơ cấu chặn dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n26.4. Tất\r\ncả các phần của đầu nối đất dùng để nối ruột dẫn ngoài phải sao cho không có rủi\r\nro bị ăn mòn do tiếp xúc giữa các phần đó và kim loại đồng của ruột dẫn nối đất\r\nhoặc bất kỳ kim loại khác tiếp xúc với các phần đó.
\r\n\r\nCác phần có thể truyền\r\ndòng điện trong trường hợp hỏng cách điện, không phải các phần thuộc khung hoặc\r\nvỏ kim loại, phải bằng kim loại có hoặc không có lớp phủ có đủ khả năng chịu ăn\r\nmòn. Nếu các phần đó bằng thép, chúng phải được mạ điện ở các chỗ thiết yếu với\r\nđộ dày ít nhất là 5 mm.
\r\n\r\nCác phần bằng kim loại,\r\ncó hoặc không có lớp phủ, chỉ dùng để tạo ra hoặc truyền áp lực tiếp xúc thì phải\r\nđược bảo vệ đủ để chống gỉ.
\r\n\r\nVí dụ về các phần có\r\nthể truyền dòng điện trong trường hợp hỏng cách điện và các phần chỉ dùng để tạo\r\nra hoặc truyền áp lực tiếp xúc được thể hiện trên Hình 8.
\r\n\r\nNếu thân của đầu nối\r\nđất là một phần của khung hoặc vỏ bọc bằng nhôm hoặc hợp kim nhôm thì phải có\r\nbiện pháp phòng ngừa để tránh nguy cơ bị ăn mòn do tiếp xúc giữa đồng và nhôm\r\nhoặc hợp kim nhôm.
\r\n\r\nCác phần bằng hợp kim\r\nđồng chứa ít nhất là 58 % đồng đối với các\r\nphần được gia công nguội và ít nhất 50 % đồng đối với các phần khác, và các phần\r\nbằng thép không gỉ chứa ít nhất 13 % crôm, được xem là có đủ khả năng chịu ăn\r\nmòn. Các phần phải chịu xử lý như lớp phủ chuyển hóa crôm nhìn chung không được\r\nxem là được bảo vệ đủ để tránh ăn mòn nhưng có thể sử dụng các phần này để cung\r\ncấp hoặc truyền áp lực tiếp xúc.
\r\n\r\nCác chỗ thiết yếu của\r\ncác phần bằng thép, trong thực tế, là các phần có khả năng dẫn dòng. Khi đánh\r\ngiá các khu vực như vậy phải xét đến chiều dày lớp phủ trong mối tương quan với\r\nhình dạng của phần đó. Trong trường hợp có nghi ngờ, chiều dày lớp phủ phải được\r\nđo như mô tả trong TCVN 5878 (ISO 2178) hoặc trong ISO 1463.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét, bằng phép đo, bằng thử nghiệm bằng tay và bằng thử nghiệm ở 30.1.
\r\n\r\n26.5. Mối\r\nnối giữa đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất và các phần kim loại đòi hỏi được nối\r\nđất phải có điện trở nhỏ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm sau:
\r\n\r\nDòng điện được lấy từ\r\nnguồn có điện áp không tải không lớn hơn 12 V (xoay chiều\r\nhoặc một chiều) và bằng 1,5 lần dòng điện danh định của dụng cụ hoặc bằng 25 A,\r\nchọn giá trị lớn hơn, được dẫn qua đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất và lần lượt\r\ntới từng phần kim loại chạm tới được.
\r\n\r\nĐo điện áp rơi giữa đầu\r\nnối đất của dụng cụ hoặc tiếp điểm nối đất của ổ cắm điện vào dụng cụ và phần\r\nkim loại chạm tới được, và điện trở được tính theo dòng điện và điện áp rơi.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp\r\nđiện trở này không được lớn hơn 0,1 W.
\r\n\r\nTrong trường\r\nhợp có nghi ngờ, thử nghiệm được thực hiện đến khi thiết lập các điều kiện ổn định.
\r\n\r\nĐiện trở\r\ncủa dây mềm không được tính vào phép đo điện trở.
\r\n\r\nPhải chú ý để điện trở\r\ntiếp xúc giữa đầu của dụng cụ đo và phần kim loại cần thử nghiệm không ảnh hưởng\r\nđến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n27.1. Các\r\nchi tiết cố định và các mối nối điện mà nếu bị hỏng có thể làm mất sự phù hợp với\r\ntiêu chuẩn này phải chịu được các ứng suất cơ học xuất hiện trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nVít dùng cho các mục\r\nđích này không được bằng kim loại mềm hoặc dễ dão như kẽm hoặc nhôm.
\r\n\r\nCác vít này nếu là vật\r\nliệu cách điện thì chúng phải có đường kính danh nghĩa ít nhất là\r\n3 mm; chúng không được dùng để nối điện.
\r\n\r\nVít để truyền áp lực\r\ntiếp xúc về điện phải được vặn vào kim loại.
\r\n\r\nVít không được làm bằng\r\nvật liệu cách điện nếu việc thay thế chúng bằng vít kim loại có thể làm hỏng\r\ncách điện phụ hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nCác vít có thể bị\r\ntháo ra khi thay dây nguồn có nối dây kiểu X hoặc trong quá trình bảo dưỡng của\r\nngười sử dụng thì không được bằng vật liệu cách điện nếu sự thay thế chúng bằng\r\nvít kim loại có thể làm hỏng cách điện chính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mối nối đất\r\nlà ví dụ của mối nối điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng thử nghiệm sau đây:
\r\n\r\nVít hoặc đai ốc được\r\nxiết chặt hoặc nới lỏng:
\r\n\r\n- 10 lần\r\nđối với các vít bắt vào ren bằng vật liệu cách điện;
\r\n\r\n- 5 lần\r\nđối với đai ốc và các vít khác.
\r\n\r\nVít bắt vào ren bằng\r\nvật liệu cách điện thì được tháo ra hoàn toàn rồi vặn lại mỗi lần.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm vít và\r\nđai ốc của đầu nối, đặt một ruột dẫn mềm có diện tích mặt cắt lớn nhất qui định\r\nở 25.2 vào đầu nối.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện\r\nbằng tuốc nơ vít, chìa vặn đai ốc hoặc chìa khóa thích hợp bằng cách đặt\r\nmômen xoắn cho trong Bảng 9, cột thích hợp là:
\r\n\r\n- đối với\r\nvít kim loại không có mũ nếu vít không nhô ra khỏi lỗ khi đã xiết chặt Cột\r\nI
\r\n\r\n- đối với\r\ncác vít kim loại khác và đai ốc Cột\r\nII
\r\n\r\n- đối với\r\ncác vít bằng vật liệu cách điện:
\r\n\r\n•\r\ncó mũ sáu cạnh, khoảng cách giữa các mặt đối diện của các cạnh\r\nlớn hơn đường kính ren ngoài; hoặc
\r\n\r\n•\r\ncó mũ hình trụ và lỗ chìm cho chìa khóa, khoảng cách giữa các\r\nđỉnh đối diện lớn hơn đường kính ren ngoài; hoặc
\r\n\r\n•\r\ncó mũ có rãnh hoặc rãnh chữ thập, chiều dài của rãnh lớn hơn\r\n1,5 lần đường kính ren ngoài Cột II
\r\n\r\n- đối với các vít khác\r\nbằng vật liệu cách điện Cột III
\r\n\r\nBảng\r\n9 - Mômen xoắn để thử nghiệm vít và đai ốc
\r\n\r\n\r\n Đường\r\n kính danh nghĩa của vít \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen\r\n xoắn \r\nNm \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n
\r\n Đến\r\n và bằng 2,8 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 2,8 đến và bằng 3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 3,0 đến và bằng 3,2 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 3,2 đến và bằng 3,6 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 3,6 đến và bằng 4,1 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 4,1 đến và bằng 4,7 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 4,7 đến và bằng 5,3 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n Lớn\r\n hơn 5,3 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n
Dịch chuyển ruột dẫn\r\nmỗi khi nới lỏng vít hoặc đai ốc.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, không được có hỏng hóc làm ảnh hưởng đến sử dụng sau này của chi tiết cố\r\nđịnh hoặc mối nối điện.
\r\n\r\nHình dạng của má tuốcnơvít\r\nthử nghiệm phải vừa với đầu của vít cần thử nghiệm. Vít và đai ốc được xiết\r\nkhông giật.
\r\n\r\n27.2. Các\r\nmối nối điện phải được thiết kế sao cho áp lực tiếp xúc không truyền qua vật liệu\r\ncách điện có khả năng co ngót hoặc biến dạng trừ khi có đủ độ đàn hồi trong phần\r\nkim loại để bù cho sự co ngót hoặc biến dạng bất kỳ có thể có của vật liệu cách\r\nđiện. Vật liệu gốm không có khả năng co ngót hoặc biến\r\ndạng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n27.3. Các\r\nvít có ren cách quãng (bắt vào tấm kim loại) không được sử dụng cho việc đấu nối\r\ncác bộ phận mang dòng trừ khi chúng kẹp các bộ phận tiếp xúc trực tiếp với nhau\r\nvà có phương tiện để hãm thích hợp.
\r\n\r\nCác vít cắt ren (tự\r\nđiều chỉnh bước) không được dùng để nối điện\r\ncác bộ phận mang dòng trừ khi chúng tạo ra ren vít máy tiêu chuẩn dạng đầy đủ.\r\nTuy nhiên, các vít như vậy không được dùng nếu chúng có khả năng được thao tác\r\nbởi người sử dụng hoặc người lắp đặt trừ khi ren được tạo thành bằng cách rập\r\nnóng.
\r\n\r\nVít cắt ren và vít có\r\nren cách quãng có thể dùng để cung cấp nối đất liên tục, với điều\r\nkiện là trong sử dụng bình thường không buộc phải tháo lắp mối nối đó và có ít\r\nnhất hai vít được dùng cho mỗi mối nối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n27.4. Các\r\nvít tạo ra nối cơ khí giữa các phần khác nhau của dụng phải được vặn chặt để chống\r\nnới lỏng nếu chúng cũng để tạo ra mối nối điện.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp\r\ndụng đối với các vít trong mạch nối đất, nếu sử dụng ít nhất hai vít để nối hoặc\r\nnếu có mạch nối đất thay thế.
\r\n\r\nVòng đệm đàn hồi và\r\nchi tiết tương tự có thể cung cấp độ an toàn hợp lý. Hỗn hợp gắn mềm ra khi có\r\nnhiệt chỉ đảm bảo đủ an toàn cho các mối nối dùng vít không chịu xoắn trong sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\nVít cấy dùng cho các\r\nmối nối điện phải được xiết chặt để chống nới lỏng nếu các mối nối đó phải chịu\r\nlực xoắn trong sử dụng bình thường, cổ vít không tròn hoặc khía hình chữ V\r\nthích hợp có thể đủ để phù hợp với yêu cầu này.
\r\n\r\nYêu cầu này không hàm\r\ný là cần phải có hai vít cấy trở lên cho việc nối đất liên tục.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n28.\r\nChiều dài đường rò, khe hở không khí và khoảng cách qua cách điện
\r\n\r\n28.1. Chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí không được nhỏ hơn các giá trị tính bằng\r\nmilimét cho trong Bảng 10. Các giá trị qui định trong bảng không áp dụng cho\r\ncác điểm cắt nhau của các cuộn dây động cơ.
\r\n\r\nNếu xuất hiện điện áp\r\ncộng hưởng giữa điểm mà dây quấn và tụ điện được nối với nhau và các phần kim\r\nloại được cách ly với bộ phận mang điện chỉ bằng cách điện chính thì chiều dài\r\nđường rò và khe hở không khí không được nhỏ hơn các giá trị qui định đối với\r\ngiá trị điện áp đặt lên do cộng hưởng, các giá trị này được tăng lên 4 mm trong\r\ntrường hợp cách điện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách đo.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ có ổ\r\ncắm điện vào, thực hiện phép đo với bộ nối thích hợp cắm vào; đối với dụng cụ\r\ncó nối dây kiểu X, thực hiện phép đo với dây dẫn nguồn có diện tích mặt cắt lớn\r\nnhất như qui định ở 25.2 và cũng thực hiện phép đo khi không có dây dẫn; đối với\r\ndụng cụ khác, thực hiện phép đo trên dụng cụ được cung cấp.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ có\r\ndây đai, thực hiện phép đo với dây đai ở đúng vị trí và cơ cấu được thiết kế để\r\nthay đổi độ căng của dây đai được điều chỉnh đến vị trí bất lợi nhất trong dải\r\nđiều chỉnh của nó và cũng thực hiện phép đo với dây đai được tháo ra.
\r\n\r\nCác bộ phận dịch chuyển\r\nđược được đặt ở vị trí bất lợi nhất; đai ốc và vít có mũ không tròn được giả\r\nthiết là được xiết chặt vào vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\nKhe hở không khí giữa\r\ncác đầu nối và phần kim loại chạm tới được cũng được đo với vít hoặc đai ốc\r\nkhông xiết ở mức có thể nhưng khe hở không khí không được nhỏ hơn 50 % giá trị\r\ntrong Bảng 10.
\r\n\r\nKhoảng cách qua khe\r\nhoặc lỗ trong bộ phận bên ngoài của vật liệu cách điện được đo đến lá kim loại\r\ntiếp xúc với bề mặt chạm tới được; lá kim loại được ấn vào trong góc và phần\r\ntương tự bằng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn ở Hình 1 nhưng không được ấn vào\r\ncác lỗ.
\r\n\r\nNếu cần, lực đặt vào\r\nđiểm bất kỳ trên các dây dẫn trần, không phải các dây dẫn của phần tử gia nhiệt,\r\nđến điểm bất kỳ trên ống mao dẫn kim loại không được cách điện của bộ điều nhiệt\r\nvà cơ cấu tương tự và đến phía ngoài của vỏ kim loại để cố gắng làm giảm chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí trong khi thực hiện\r\nphép đo.
\r\n\r\nBảng\r\n10 - Chiều dài đường rò nhỏ nhất và\r\nkhe hở không khí nhỏ nhất
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n Khoảng\r\n cách \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Dụng\r\n cụ cấp III \r\n | \r\n \r\n Dụng\r\n cụ khác \r\n | \r\n ||||||
\r\n Điện\r\n áp làm việc £ 130V \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp làm việc >130 V và £ 250\r\n V \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp làm việc >250 V và £ 440\r\n V \r\n | \r\n ||||||
\r\n Chiều\r\n dài đường\r\n rò \r\n | \r\n \r\n Khe\r\n hở không khí \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n dài đường\r\n rò \r\n | \r\n \r\n Khe\r\n hở không khí \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n dài đường\r\n rò \r\n | \r\n \r\n Khe\r\n hở không khí \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n dài đường\r\n rò \r\n | \r\n \r\n Khe\r\n hở không khi \r\n | \r\n |
\r\n Giữa các bộ phận\r\n mang điện có cực tính khác nhaua: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - nếu có bảo vệ chống\r\n đọng chất bẩnb \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n - nếu không có bảo\r\n vệ chống đọng chất bẩn \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n - nếu cuộn dây được\r\n phủ sơn hoặc tráng men \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n - đối với điện trở\r\n có hệ số nhiệt độ dương (PTC) kể cả các sợi dây dùng để nối của chúng,\r\n nếu có bảo vệ chống đọng hơi ẩm hoặc chất bẩnb \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Giữa các bộ phận\r\n mang điện và phần kim loại qua cách điện chính: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - nếu có bảo vệ chống\r\n đọng chất bẩnb \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n • nếu bằng vật liệu\r\n gốm, mica tinh khiết và vật liệu tương tự \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5c \r\n | \r\n \r\n 2,5c \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n • nếu bằng vật liệu\r\n khác \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5c \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n - nếu không có bảo\r\n vệ chống đọng chất bẩn \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n - nếu các bộ phận\r\n mang điện là cuộn dây được phủ sơn hoặc tráng men \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n - tại đầu của phần\r\n tử gia nhiệt dạng ống có vỏ bọc \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0e \r\n | \r\n \r\n 1,0d \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Giữa các bộ phận\r\n mang điện và bộ phận kim loại khác qua cách điện tăng cường: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - nếu bộ phận mang\r\n điện là cuộn dây được phủ sơn hoặc tráng men hoăc có bảo vệ chống đọng chất bẩn \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n - đối với các bộ phận\r\n mang điện khác không được bảo vệ chống đọng chất bẩn \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Giữa các bộ phận\r\n kim loại được phân cách bằng cách điện phụ \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n a\r\n Khe hở không khí qui định không áp dụng cho khoảng hở không khí giữa tiếp điểm\r\n của cơ cấu khống chế nhiệt, cơ cấu bảo vệ quá tải, ca cấu đóng cắt có kết cấu\r\n có khoảng hở rất nhỏ và cơ cấu tương tự, hoặc không áp dụng cho khoảng hở\r\n không khí giữa các phần tử mang dòng điện của các cơ cấu trong đó khe hở\r\n không khí thay đổi theo sự di chuyển của cực tiếp xúc. \r\nb\r\n Nói chung, phần bên trong của dụng cụ có vỏ bọc chống bụi thích hợp\r\n được xem là được bảo vệ chống đọng chất bẩn, miễn là dụng cụ không tự tạo ra\r\n bụi; không yêu cầu hàn kín. \r\nc\r\n Nếu các bộ phận là một khối cứng và được đặt bằng cách đúc hoặc nếu thiết kế\r\n có dạng làm cho ít có khả năng khoảng cách bị giảm do méo hoặc do chuyển động\r\n của các bộ phận thì giá trị này có thể giảm đến 2,0 mm. \r\nd\r\n Nếu có bảo vệ chống đọng chất bẩn. \r\ne\r\n Nếu bằng sứ, mica tinh khiết và vật liệu tương tự, có bảo vệ chống đọng chất\r\n bẩn. \r\n | \r\n
Lực được đặt bằng\r\nngón tay ở Hình 1 và có giá trị bằng:
\r\n\r\n- 2 N,\r\nđối với dây dẫn trần và đối với ống mao dẫn không có cách điện của bộ điều nhiệt\r\nvà cơ cấu tương tự;
\r\n\r\n- 30\r\nN, đối với vỏ bọc.
\r\n\r\nCách đo chiều dài đường\r\nrò và khe hở không khí được cho trong Phụ lục A.
\r\n\r\nNếu đặt một tấm chắn\r\nvào giữa và nếu ở trong hai bộ phận không được gắn với nhau thì chiều dài\r\nđường rò cũng được đo qua mối nối.
\r\n\r\nNếu đặt một tấm chắn\r\nvào giữa thì khe hở không khí được đo qua tấm chắn hoặc nếu tấm chắn ở trong\r\nhai bộ phận có các bể mặt ghép với nhau nhưng không được gắn lại thì đo qua mối\r\nnối.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ có\r\ncác bộ phận có cách điện kép, trong đó không có kim loại giữa cách điện chính\r\nvà cách điện phụ thì thực hiện phép đo như khi có lá kim loại giữa hai cách điện.
\r\n\r\nKhi đánh giá chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí, ảnh hưởng của lớp lót cách điện của vỏ bọc bằng\r\nkim loại hoặc nắp kim loại cũng được xem xét.
\r\n\r\nPhương tiện để cố định\r\ndụng cụ vào giá đỡ được xem là chạm tới được.
\r\n\r\nĐối với dạng đường dẫn\r\ntrên tấm mạch in, trừ tại các mép, giá trị trong bảng giữa các bộ phận có cực\r\ntính khác nhau có thể được giảm bớt, miễn là giá trị đỉnh của\r\nứng suất điện áp không vượt quá:
\r\n\r\n- 150 V/mm\r\nvới khoảng cách tối thiểu là 0,2 mm nếu có bảo vệ chống đọng chất bẩn;
\r\n\r\n- 100 V/mm\r\nvới khoảng cách tối thiểu là 0,5 mm nếu không có bảo vệ chống đọng chất bẩn.
\r\n\r\nKhi các giới hạn kể\r\ntrên dẫn đến các giá trị cao hơn các giá trị trong bảng thì áp dụng giá trị\r\ntrong bảng.
\r\n\r\nĐối với điện áp đỉnh\r\nvượt quá 50 V, chỉ áp dụng chiều dài đường rò giảm bớt nếu chỉ số phóng điện bề\r\nmặt (PTI) của tấm mạch in, đo được theo Phụ lục G, lớn hơn 175.
\r\n\r\nCác khoảng cách này\r\ncó thể được giảm thêm miễn là dụng cụ phù hợp với các yêu cầu của Điều 18 khi nối\r\ntắt lần lượt các khoảng cách này.
\r\n\r\nKhông đo chiều dài đường\r\nrò và khe hở không khí trong bộ ghép nối quang nếu cách điện riêng rẽ được gắn\r\nđủ và nếu không có không khí giữa các lớp vật liệu riêng rẽ.
\r\n\r\nĐối với các bộ phận\r\nmang điện khác cực tính chỉ được cách ly bằng\r\ncách điện chính thì cho phép chiều dài đường rò và khe hở không khí nhỏ hơn các\r\ngiá trị qui định trong bảng miễn là đáp ứng các yêu cầu của Điều 18 khi nối tắt\r\nlần lượt chiều dài đường rò và khe hở không khí này.
\r\n\r\n28.2. Đối\r\nvới điện áp làm việc đến và bằng 130 V, khoảng cách qua cách điện giữa các phần\r\nkim loại không được nhỏ hơn 1,0 mm nếu chúng được phân cách bằng cách điện phụ\r\nvà không được nhỏ hơn 1,5mm nếu chúng được cách ly bằng cách điện\r\ntăng cường. Khi sử dụng cách điện tăng cường giữa cuộn dây và kim loại chạm tới\r\nđược thì khoảng cách qua cách điện không được nhỏ hơn 1,0 mm.
\r\n\r\nĐối với điện áp làm\r\nviệc lớn hơn 130 V đến và bằng 250 V, khoảng cách qua cách điện giữa các phần\r\nkim loại không được nhỏ hơn 1,0 mm nếu chúng được phân cách bằng cách điện phụ\r\nvà không được nhỏ hơn 2,0 mm nếu chúng được phân cách bằng cách điện tăng cường.
\r\n\r\nKhông áp dụng yêu cầu\r\nnày nếu cách điện được đặt vào ở dạng lá mỏng, không phải là mica hoặc vật liệu\r\ncó vảy tương tự và:
\r\n\r\n- đối\r\nvới cách điện phụ, gồm ít nhất hai lớp, với điều kiện là một lớp bất kỳ chịu được\r\nthử nghiệm độ bền điện được qui định đối với\r\ncách điện phụ;
\r\n\r\n- đối\r\nvới cách điện tăng cường, gồm ít nhất là ba lớp, với điều kiện là khi hai lớp bất\r\nkỳ chịu được đặt tiếp xúc với nhau thì chịu được thử nghiệm độ bền\r\nđiện được qui định đối với cách điện tăng cường.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm được\r\nđặt giữa các bề mặt phía ngoài của lớp cách điện hoặc của\r\nhai lớp cách điện, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nNgoài ra không áp dụng\r\nyêu cầu này nếu cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường là không chạm tới được\r\nvà đáp ứng một trong các điều kiện sau:
\r\n\r\n- nếu\r\nđộ tăng nhiệt lớn nhất xác định trong thử nghiệm ở Điều 12 không vượt quá giá trị\r\ncho phép qui định ở 12.5;
\r\n\r\n- sau\r\nkhi được ổn định trong bảy ngày (168 h) trong lò có nhiệt độ được duy trì lớn\r\nhơn 50 °C so với độ tăng nhiệt lớn nhất xác định\r\nđược trong các thử nghiệm ở Điều 12, cách điện vẫn chịu được thử nghiệm độ bền\r\nđiện ở Điều 15, thử nghiệm này được thực hiện trên cách điện ở cả nhiệt độ\r\ntrong lò lẫn xấp xỉ nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nYêu cầu này không hàm\r\ný rằng khoảng cách qui định chỉ đo qua cách điện răn; khoảng\r\ncách có thể gồm chiều\r\ndày của cách điện rắn cộng với một hoặc nhiều lớp không khí.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng phép đo.
\r\n\r\nĐối\r\nvới bộ ghép nối quang, qui trình ổn định được thực hiện ở nhiệt độ lớn hơn 50 °C\r\nso với độ tăng nhiệt lớn nhất đo được trên bộ ghép nối quang trong thử nghiệm ở\r\nĐiều 12 và Điều 18, bộ ghép nối quang được cho làm việc trong các điều kiện nặng\r\nnề nhất có thể xảy ra trong các thử nghiệm đó.
\r\n\r\n29.\r\nKhả năng chịu nhiệt, cháy và phóng điện bề mặt
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục J\r\nnêu cách chọn và trình tự của các thử nghiệm ở điều này.
\r\n\r\n29.1. Các\r\nbộ phận bên ngoài bằng vật liệu phi kim loại, các phần\r\nbằng vật liệu cách điện đỡ các bộ phận\r\nmang điện kể cả các mối nối và các bộ phận bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo tạo nên\r\ncách điện phụ hoặc cách điện tăng cường, mà nếu như bị hỏng có thể khiến cho dụng\r\ncụ không phù hợp với tiêu chuẩn này, phải có đủ khả năng chịu nhiệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách áp dụng thử nghiệm ép viên bi lên các phần có liên quan, được thực hiện với\r\ntrang bị thể hiện trên Hình 5.
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu thử\r\nnghiệm, bộ phận này được duy trì trong 24 h trong không khí có nhiệt độ từ 15 °C\r\nđến 35 °C và độ ẩm tương đối từ 45 % đến 75 %.
\r\n\r\nBộ phận này được đỡ\r\nsao cho bề mặt bên trên của nó nằm ngang và phần hình cầu của trang bị được ép\r\nvào bề mặt này với lực bằng 20 N. Chiều dày của phần chịu thử nghiệm phải tối\r\nthiểu là 2,5 mm.
\r\n\r\nChiều\r\ndày yêu cầu có thể có được bằng cách sử dụng hai hoặc nhiều phần của bộ phận.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực\r\nhiện trong tủ gia nhiệt ở nhiệt độ (40 ± 2) °C\r\ncộng với độ tăng nhiệt lớn nhất được xác định trong quá trình thử nghiệm của Điều\r\n12, nhưng ít nhất phải bằng:
\r\n\r\n- (75\r\n± 2) °C đối với các bộ phận bên ngoài;
\r\n\r\n- (125\r\n± 2) °C đối với các bộ phận giữ các bộ phận\r\nmang điện ở đúng vị trí.
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu thử\r\nnghiệm, trang bị thử nghiệm được đưa về nhiệt độ xác định ở trên.
\r\n\r\nSau 1 h, lấy trang bị\r\nra và bộ phận này được nhúng ngay vào nước lạnh để được làm mát về nhiệt độ\r\nphòng trong vòng 10 s. Đường kính của vết lõm không được vượt quá 2 mm.
\r\n\r\nĐối với vật đỡ cuộn\r\ndây, chỉ các bộ phận đỡ hoặc giữ đầu nối hoặc đầu\r\ncốt đúng vị trí mới phải chịu thử nghiệm này.
\r\n\r\nNếu không có qui định\r\nkhác, các bộ phận làm việc ở điện áp cực thấp an toàn không vượt quá 24 V không\r\nđược xem là bộ phận mang điện.
\r\n\r\nThử nghiệm không thực\r\nhiện đối với các bộ phận bằng vật liệu gốm.
\r\n\r\n29.2. Các\r\nbộ phận bằng vật liệu phi kim loại phải có khả năng chịu mồi cháy và lửa lan\r\nra.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp\r\ndụng cho các chi tiết trang trí, núm và các bộ phận khác ít có khả năng bị mồi\r\ncháy hoặc lan truyền lửa bắt nguồn từ bên trong dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách cho các bộ phận bằng vật liệu phi kim loại chịu thử nghiệm sợi dây\r\nnóng đỏ theo IEC 60695-2-11, được tiến hành ở\r\n550 °C.
\r\n\r\nThử nghiệm sợi dây\r\nnóng đỏ không được thực hiện trên các bộ phận bằng vật liệu được phân loại ít\r\nnhất là HB40 theo IEC 60695-11-10, với điều kiện là mẫu thử nghiệm không dày\r\nhơn bộ phận liên quan.
\r\n\r\nCác bộ phận không thể\r\nthực hiện thử nghiệm sợi dây nóng đỏ, như là các bộ phận được làm từ vật liệu mềm\r\nhoặc vật liệu bọt, phải đáp ứng được các yêu cầu qui định trong ISO 9772 đối với\r\nvật liệu cấp HBF, mẫu thử nghiệm này không dày hơn bộ phận liên quan.
\r\n\r\n29.3. Vật\r\nliệu cách điện, qua nó có thể xuất hiện tuyến phóng điện bề mặt phải có đủ khả năng chịu phóng\r\nđiện bề mặt, có tính đến mức khắc nghiệt của các điều kiện làm việc của nó.
\r\n\r\nDòng điện phóng điện\r\nbề mặt có thể xuất hiện:
\r\n\r\n- giữa\r\ncác bộ phận mang điện khác cực tính;
\r\n\r\n- giữa\r\ncác bộ phận mang điện và phần kim loại nối đất;
\r\n\r\n- qua\r\nvật liệu cách điện của cổ góp và nắp chổi than.
\r\n\r\nTất cả các dụng cụ được\r\nxem là làm việc ở chế độ bình thường trừ khi được chỉ ra khác trong IEC 60745-2\r\nliên quan.
\r\n\r\nĐối với các bộ phận bằng\r\nvật liệu cách điện được sử dụng trong các điều kiện làm việc nặng nề\r\nhoặc rất nặng nề, kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm chịu phóng điện bề mặt được\r\nđề cập trong Phụ lục G.
\r\n\r\nĐối với các bộ phận bằng\r\nvật liệu cách điện được sử dụng ở điều kiện làm việc bình thường và các bộ\r\nphận bằng vật liệu gốm, không cần thực hiện thử nghiệm phóng\r\nđiện bề mặt.
\r\n\r\nĐối với các bộ phận bằng\r\nvật liệu cách điện được sử dụng trong các điều kiện làm việc nặng nề, điện áp\r\nthử nghiệm là 175 V. Nếu mẫu không chịu được thử nghiệm này và có nguy cơ khác\r\nngoài nguy cơ cháy thì các bộ phận bao quanh phải chịu thử nghiệm ngọn lửa hình\r\nkim được đề cập ở Phụ lục F.
\r\n\r\nĐối với các bộ phận bằng\r\nvật liệu cách điện được sử dụng trong các điều kiện làm việc rất nặng nề,\r\nđiện áp thử nghiệm là 250 V. Nếu mẫu không chịu được thử nghiệm này nhưng chịu\r\nđược thử nghiệm với điện áp 175 V và không có nguy cơ khác ngoài nguy cơ cháy\r\nthì các bộ phận bao quanh phải chịu thử nghiệm ngọn lửa hình kim được đề cập ở\r\nPhụ lục F.
\r\n\r\nThử nghiệm ngọn lửa\r\nhình kim được thực hiện trên tất cả các bộ phận bằng vật liệu phi kim loại nằm\r\ntrong phạm vi 50 mm tính từ vị trí bất kỳ có thể xuất hiện tuyến phóng điện bề\r\nmặt, trừ khi các bộ phận này được che chắn với tuyến phóng điện đó bằng tấm chắn\r\nriêng hoặc vỏ bọc, trong trường hợp này, tấm chắn hoặc vỏ bọc phải chịu thử\r\nnghiệm ngọn lửa hình kim.
\r\n\r\n\r\n\r\n30.1. Các\r\nbộ phận bằng sắt, mà nếu bị gỉ có thể khiến dụng cụ không phù hợp với tiêu chuẩn\r\nnày, thì phải được bảo vệ đủ để chống gỉ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm sau:
\r\n\r\nLoại bỏ dầu mỡ ra khỏi\r\ncác bộ phận cần thử nghiệm bằng cách ngâm chúng trong chất tẩy dầu mỡ\r\nthích hợp trong 10 min.
\r\n\r\nSau đó, các bộ phận\r\nđược ngâm 10 min trong dung dịch amoni clorua trong nước ở nhiệt độ (20 ± 5) °C.
\r\n\r\nKhông làm khô nhưng\r\nsau khi vẩy hết các giọt nước, các bộ phận này được đặt 10 min trong hộp có\r\nchứa không khí bão hoà hơi ẩm ở nhiệt độ (20 ± 5) °C.
\r\n\r\nSau khi các bộ phận\r\nnày được làm khô 10 min trong tủ gia nhiệt ở nhiệt độ (100 ± 5) °C,\r\nbề mặt của chúng phải không bị gỉ.
\r\n\r\nKhi sử dụng chất lỏng\r\nqui định cho thử nghiệm này, cần có đủ phòng ngừa để ngăn ngừa hít phải hơi chất\r\nlỏng.
\r\n\r\nCác vết gỉ trên các gờ\r\nsắc và màng mỏng ngả vàng có thể lau đi được thì được bỏ qua.
\r\n\r\nĐối với lò xo nhỏ kiểu\r\nxoắn ốc và chi tiết tương tự và đối với các bộ phận có thể bị mài mòn, lớp dầu\r\nmỡ có thể cung cấp đủ bảo vệ chống gỉ. Các bộ phận này chỉ phải chịu thử nghiệm\r\nnày nếu có nghi ngờ về tính hiệu quả của màng dầu mỡ và thử nghiệm được thực hiện\r\nmà không loại bỏ trước dầu mỡ.
\r\n\r\n31.\r\nBức xạ, tính độc hại và các nguy hiểm tương tự
\r\n\r\n31.1. Dụng\r\ncụ không được phát ra bức xạ có hại hoặc gây nguy hiểm độc hại hoặc các nguy hiểm\r\ntương tự.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thử\r\nnghiệm được nêu trong IEC 60745-2 khi cần thiết.
\r\n\r\n31.2. Nếu\r\ndụng cụ lắp thiết bị laze để chỉ ra đường cắt hoặc tương tự thì thiết bị laze\r\nphải là cấp II hoặc thấp hơn, theo IEC 60825-1.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nKích\r\nthước thẳng tính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n Vật liệu: kim loại,\r\n trừ khi có qui định khác. \r\nDung sai kích thước\r\n chưa qui định dung sai: \r\ngóc: 0/-10' \r\nkích thước thẳng: \r\nđến 25 mm:\r\n 0/-0,05 \r\nlớn hơn 25 mm: ±0,2 \r\n | \r\n \r\n Chú\r\n giải \r\nA Tay cầm \r\nB Tấm chắn \r\nC\r\n Vật liệu cách điện \r\nD Mối nối \r\nE Mặt chặn \r\n | \r\n \r\n \r\n F Vát tất cả các\r\n cạnh sắc \r\nG Chỏm cầu \r\nH Hình trụ \r\n | \r\n
Cả hai mối nối phải\r\ncho phép chuyển động trong cùng một mặt phẳng và cùng chiều qua góc 90° với\r\ndung sai 0' đến +10'.
\r\n\r\nHình\r\n1 - Ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n2 - Trục thử nghiệm
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n\r\n C \r\n | \r\n \r\n Mạch điện Hình 10 đối\r\n với đồng hồ đo dòng điện rò \r\n | \r\n
\r\n S \r\n | \r\n \r\n Cơ cấu đóng cắt nguồn\r\n lưới của sản phẩm cần thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Bộ phận chạm tới được \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Phần kim loại không\r\n chạm tới được \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Cách điện chính \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Cách điện phụ \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Cách điện tăng cường \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Cách điện kép \r\n | \r\n
Hình\r\n3 - Sơ đồ mạch điện để đo dòng điện rò tại nhiệt độ làm việc đối với đấu\r\nnối một pha và dụng cụ ba pha thích hợp với\r\nnguồn một pha
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n\r\n C \r\n | \r\n \r\n Mạch điện Hình 10 đối\r\n với đồng hồ đo dòng điện rò \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Bộ phận chạm tới được \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Phần kim loại không\r\n chạm tới được \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Cách điện chính \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Cách điện phụ \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Nguồn ba pha \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Cách điện kép \r\n | \r\n
Hình\r\n4 - Sơ đồ mạch điện để đo dòng điện rò tại nhiệt độ làm việc đối với đấu nối ba\r\npha
\r\n\r\nHình\r\n5 - Trang bị thử nghiệm ép viên bi
\r\n\r\n\r\n\r\n
Kết\r\ncấu được chấp nhận
\r\n\r\nCác vít xuyên qua lỗ có\r\nren nằm trong dụng cụ (hoặc các vít xuyên qua lỗ hở trong dụng cụ và được\r\nxiết bằng đai ốc) đều không được chấp nhận.
\r\n\r\nKết\r\ncấu không được chấp nhận
\r\n\r\nHình\r\n6 - Sơ đồ thể hiện cơ cấu chặn dây
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình\r\n7 - Móng tay thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Chú giải
\r\n\r\nA Bộ\r\nphận cung cấp nối đất liên tục
\r\n\r\nB Bộ\r\nphận tạo hoặc truyền lực ép tiếp xúc
\r\n\r\nHình\r\n8 - Ví dụ về các bộ phận của đầu nối đất
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Trục\r\nlắc
\r\n\r\nB Khung\r\nlắc
\r\n\r\nC Đối\r\ntrọng
\r\n\r\nD Mẫu
\r\n\r\nE Tấm\r\nđỡ điều chỉnh được
\r\n\r\nF Công\r\nxon điều chỉnh được
\r\n\r\nG Tải
\r\n\r\nHình\r\n8 - Thiết bị thử nghiệm uốn
\r\n\r\nHình\r\n10 - Mạch điện dùng để đo dòng điện rò
\r\n\r\nA và B là các điểm gần\r\nnhất với nguồn cung cấp ở đó công suất lớn nhất phân phối đến tải bên ngoài\r\nkhông vượt quá 15 W. Đây là các điểm công suất nhỏ.
\r\n\r\nD là điểm xa nhất với\r\nnguồn cung cấp ở đó công suất lớn nhất phân phối đến tải\r\nbên ngoài lớn hơn 15 W.
\r\n\r\nĐiểm A và B nối tắt độc\r\nlập với c.
\r\n\r\nĐiều kiện sự cố\r\ntừ a) đến f) qui định ở 18.10.2 áp dụng riêng cho Z1,\r\nZ2, Z3, Z6,\r\nvà Z7\r\ntrong trường hợp thuộc đối tượng\r\náp dụng.
\r\n\r\nHình\r\n11 - Ví dụ về mạch điện tử có các điểm công suất nhỏ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nĐo chiều dài đường rò và khe hở không khí
\r\n\r\nA.1.\r\nĐo chiều dài đường rò và khe hở không khí
\r\n\r\nPhương pháp đo chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí qui định ở 28.1 được chỉ ra trong các trường\r\nhợp từ 1 đến 10 (xem Hình A.1).
\r\n\r\nCác trường hợp này\r\nkhông phân biệt giữa khe hở và rãnh hoặc giữa các loại cách điện.
\r\n\r\nCó các giả thiết dưới\r\nđây:
\r\n\r\n- các\r\nrãnh có thể có các cạnh song song, hẹp dần vào hoặc rộng dần ra.
\r\n\r\n- các\r\nrãnh bất kỳ có các cạnh rộng dần ra, chiều rộng nhỏ nhất lớn hơn 0,25 mm, độ\r\nsâu lớn hơn 1,5 mm và chiều rộng ở đáy lớn hơn hoặc bằng\r\n1 mm, được xem là khe hở không khí mà qua nó không có chiều dài đường rò (trường\r\nhợp 8);
\r\n\r\n- các\r\ngóc bất kỳ, kể cả góc nhỏ hơn 80°, được giả thiết là nối bắc cầu bằng tuyến\r\ncách điện rộng 1 mm (0,25 mm trong trường hợp\r\nkhông có bụi), di chuyển tới vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\n- trong\r\ntrường hợp khoảng cách qua đỉnh rãnh là 1 mm (0,25 mm trong trường hợp không có\r\nbụi) hoặc lớn hơn, không có chiều dài đường rò qua\r\nkhe hở không khí (trường hợp 2);
\r\n\r\n- chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí đo được giữa các phần dịch chuyển tương đối với\r\nnhau được đo khi các phần này ở vị trí tĩnh tại bất lợi nhất của chúng;
\r\n\r\n- tất\r\ncả các khe hở không khí chiều rộng nhỏ hơn 1 mm (0,25 mm trong trường hợp không\r\ncó bụi) được bỏ qua khi tính tổng khe hở không khí.
\r\n\r\nĐiều kiện: Tuyến cần\r\nxem xét gồm các rãnh có các cạnh song song hoặc hẹp dần vào có độ sâu và chiều\r\nrộng không quá 1 mm.
\r\n\r\nQui tắc: Chiều dài đường\r\nrò và khe hở không khí được đo trực tiếp qua rãnh như trên hình.
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 1
\r\n\r\nĐiều kiện: Tuyến cần\r\nxem xét gồm các rãnh có cạnh song song có độ sâu bất kỳ và có chiều rộng lớn\r\nhơn hoặc bằng 1 mm.
\r\n\r\nQui tắc: Khe hở không\r\nkhí là khoảng cách theo đường thẳng. Chiều dài đường rò theo đường viền của\r\nrãnh.
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 2
\r\n\r\nĐiều kiện: Tuyến cần\r\nxem xét gồm các rãnh dạng chữ V có góc bên trong nhỏ\r\nhơn 80° và chiều rộng lớn hơn 1 mm.
\r\n\r\nQui tắc: Khe hở\r\nkhông khí là khoảng cách theo đường thẳng. Chiều dài đường rò theo đường viền của\r\nrãnh nhưng đáy rãnh được "nối tắt" bằng tuyến 1 mm (0,25 mm đối với\r\ncác trường hợp không có bụi)
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 3
\r\n\r\nHình\r\nA.1a - Khe hở không khí đối với rãnh có cạnh song song và rãnh hình chữ V
\r\n\r\nĐiều kiện: Tuyến cần\r\nxem xét gồm các gân.
\r\n\r\nQui tắc: Khe hở không\r\nkhí là đường thẳng ngắn nhất qua đỉnh gân. Chiều dài đường rò theo đường viền của\r\ngân.
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 4
\r\n\r\nĐiều kiện: Tuyến cần\r\nxem xét gồm chỗ nối không được gắn kín có các rãnh có độ rộng nhỏ hơn 1 mm ở\r\nmỗi phía (0,25 mm đối với các trường hợp không có bụi).
\r\n\r\nQui tắc: Khe hở không\r\nkhí và chiều dài đường rò là khoảng cách theo đường thẳng như chỉ ra trên hình.
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 5
\r\n\r\nĐiều kiện: Tuyến cần\r\nxem xét gồm chỗ nối không được gắn kín có các rãnh\r\ncó độ rộng lớn hơn hoặc bằng 1 mm ở mỗi phía.
\r\n\r\nQui tắc: Khe hở không\r\nkhí là khoảng cách theo đường thẳng. Chiều dài đường rò theo đường viền của các\r\nrãnh.
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 6
\r\n\r\nHình\r\nA.1b - Khe hở không khí đối với gân và chỗ nối không được gắn kín có rãnh
\r\n\r\nĐiều kiện: Tuyến cần\r\nxem xét gồm chỗ nối không được gắn kín có rãnh về một phía có rãnh chiều rộng\r\nnhỏ hơn 1 mm và phía còn lại có rãnh chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 1 mm.
\r\n\r\nQui tắc: Khe hở\r\nkhông khí và chiều dài đường rò như chỉ ra trên hình.
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 7
\r\n\r\nĐiều kiện: Tuyến cần\r\nxem xét gồm rãnh có cạnh rộng dần ra, độ sâu lớn hơn hoặc bằng 1,5 mm và chiều rộng\r\nlớn hơn hoặc bằng 0,25 mm ở phần hẹp nhất và\r\nlớn hơn hoặc bằng 1 mm ở đáy.
\r\n\r\nQui tắc: Khe hở không\r\nkhí là khoảng cách theo đưòng thẳng. Chiều dài đường\r\nrò theo đường viền của rãnh.
\r\n\r\nTrường hợp 3 cũng áp\r\ndụng cho các góc bên trong nếu chúng nhỏ hơn 80°.
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 8
\r\n\r\nHình\r\nA.1c - Khe hở không khí đối với chỗ nối\r\nkhông được gắn kín và rãnh có cạnh rộng dần\r\nra
\r\n\r\nKhe hở\r\ngiữa mũ vít và vách của hốc quá hẹp nên không cần tính đến.
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 9
\r\n\r\nKhe hở giữa mũ vít và\r\nvách của hốc đủ rộng để tính đến.
\r\n\r\nTrường\r\nhợp 10
\r\n\r\nHình\r\nA.1d - Khe hở không khí\r\ngiữa vách và vít
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1.\r\nPhạm vi áp dụng
\r\n\r\nB.1.1.\r\nPhụ lục này áp dụng cho các động cơ có điện áp làm việc không lớn hơn 42 V,\r\nkhông được cách ly với nguồn lưới và có cách điện chính không được thiết kế để\r\nlàm việc ở điện áp danh định của dụng cụ.
\r\n\r\nÁp dụng tất cả các điều\r\ncủa tiêu chuẩn này cho loại động cơ này trừ khi có qui định khác trong Phụ lục\r\nnày.
\r\n\r\nB.9.\r\nBảo vệ chống chạm vào bộ phận mang điện
\r\n\r\nB.9.1
\r\n\r\nCác phần kim loại của\r\nđộng cơ được xem là các bộ phận mang điện để trần.
\r\n\r\nB.12.\r\nPhát nóng
\r\n\r\nB.12.3.\r\nXác định độ tăng nhiệt của thân động cơ thay vì xác định độ tăng nhiệt của cuộn\r\ndây.
\r\n\r\nB.12.5.\r\nĐộ tăng nhiệt của thân động cơ trong trường hợp nó tiếp xúc với vật liệu cách\r\nđiện không được vượt quá giá trị chỉ ra trong Bảng 1 đối với vật liệu cách điện\r\nliên quan.
\r\n\r\nB.15.\r\nĐộ bền điện
\r\n\r\nB.15.3.\r\nCách điện giữa các bộ phận mang điện của động cơ và các phần kim loại khác của\r\nnó không phải chịu thử nghiệm này.
\r\n\r\nB.18.\r\nHoạt động không bình thường
\r\n\r\nB.18.1.\r\nKhông thực hiện thử nghiệm ở 18.7.
\r\n\r\nDụng cụ phải chịu\r\nthêm thử nghiệm ở B.18.201.
\r\n\r\nB.18.201.\r\nDụng cụ làm việc ở điện áp danh định với mỗi điều kiện sự cố sau:
\r\n\r\n- nối\r\ntắt các đầu nối của động cơ, kể cả tụ điện lắp trong mạch động cơ;
\r\n\r\n- hở mạch\r\nnguồn cung cấp cho động cơ;
\r\n\r\n- hở mạch\r\nđiện trở sun bất kỳ trong khi động cơ hoạt động.
\r\n\r\nChỉ mô phỏng một điều\r\nkiện sự cố tại một thời điểm, các thử nghiệm được tiến hành lần lượt.
\r\n\r\nB.21.\r\nKết cấu
\r\n\r\nB.21.201.\r\nĐối với dụng cụ cấp I có lắp động cơ được cấp điện bằng mạch chỉnh lưu, mạch điện\r\nmột chiều phải được cách ly với các bộ phận chạm tới được của dụng cụ bằng cách\r\nđiện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncác thử nghiệm qui định cho cách điện kép và cách điện tăng cường.
\r\n\r\nB.28.\r\nChiều dài đường rò, khe hở\r\nkhông khí và khoảng cách qua cách điện
\r\n\r\nB.28.1.
\r\n\r\nGiá trị qui định\r\ntrong Bảng 10 không áp dụng cho khoảng cách giữa các bộ phận mang điện của động\r\ncơ và phần kim loại khác.
\r\n\r\nLinh kiện
\r\n\r\n— dây\r\nnối ban đầu
\r\n\r\n--- nối\r\ntắt
\r\n\r\n= hở\r\nmạch
\r\n\r\nA nối\r\ntắt các đầu nối của động cơ
\r\n\r\nB nối\r\ntắt các đầu nối của bộ chỉnh lưu
\r\n\r\nC hở\r\nmạch nguồn cung cấp cho động cơ
\r\n\r\nD hở\r\nmạch điện trở sun
\r\n\r\nHình\r\nB.1 - Mô phỏng các điều kiện sự cố
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nThử nghiệm ngọn lửa\r\nhình kim được thực hiện theo IEC 60695-11-5.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này,\r\náp dụng các sửa đổi cho các điều của IEC 60698-11-5 dưới đây.
\r\n\r\n5.\r\nMô tả trang bị thử nghiệm
\r\n\r\n5.4.\r\nLớp qui định
\r\n\r\nThay đoạn thứ nhất bằng:
\r\n\r\nTrong trường hợp phần\r\ntử cháy hoặc nóng đỏ có thể rơi từ mẫu lên bề mặt bên ngoài nằm phía dưới dụng\r\ncụ, thử nghiệm được thực hiện với một tấm gỗ thông trắng dày xấp xỉ 10 mm và được\r\nphủ một lớp giấy bản, đặt ở khoảng cách 200 mm ± 5 mm bên dưới vị trí đặt ngọn\r\nlửa thử nghiệm vào mẫu. Nếu dụng cụ được thử nghiệm toàn bộ thì nó được đặt ở\r\ntư thế sử dụng bình thường ở trên tấm gỗ thông đã phủ một lớp giấy bản.
\r\n\r\n7. Mức\r\nkhắc nghiệt
\r\n\r\nKhoảng thời gian đặt\r\nngọn lửa thử nghiệm là 30 s.
\r\n\r\n9. Qui\r\ntrình thử nghiệm
\r\n\r\nThay nội dung của 9.3\r\nbằng:
\r\n\r\n9.3. Số\r\nlượng mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm được thực\r\nhiện trên một mẫu. Nếu mẫu này không chịu được thử nghiệm này thì có thể làm lại\r\nthử nghiệm trên hai mẫu khác, khi đó cả hai mẫu phải chịu được thử nghiệm này.
\r\n\r\n11.\r\nĐánh giá kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKhi sử dụng lớp giấy\r\nbản, không được xảy ra mồi cháy giấy bản hoặc làm cháy xém tấm gỗ thông; Bỏ qua\r\nsự bạc màu không đáng kể của tấm gỗ thông.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nThử nghiệm chịu phóng điện bề mặt
\r\n\r\nThử nghiệm chịu phóng\r\nđiện bề mặt được thực hiện theo IEC 60112.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này,\r\náp dụng các sửa đổi cho các điều của IEC 60112 dưới đây.
\r\n\r\n5.\r\nMẫu thử nghiệm
\r\n\r\nKhông áp dụng đoạn thứ\r\nhai sau chú thích 2.
\r\n\r\n7. Trang\r\nbị thử nghiệm
\r\n\r\nSử dụng dung dịch thử\r\nnghiệm A mô tả ở 7.3.
\r\n\r\n8. Qui\r\ntrình thử nghiệm cơ bản
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm được\r\nđề cập ở 8.2 được điều chỉnh đến 175 V hoặc 250 V, nếu\r\nthích hợp.
\r\n\r\n9. Xác\r\nđịnh sự ăn mòn
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\n10. Xác\r\nđịnh chỉ số chịu phóng điện bề mặt (PTI)
\r\n\r\nSố lượng mẫu là năm mẫu.
\r\n\r\n11. Xác\r\nđịnh chỉ số phóng điện bề mặt\r\ntương đối (CTI)
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được\r\nthử nghiệm với dụng cụ phải phù hợp với tiêu chuẩn này và các điều dưới đây của\r\nIEC 61058-1, có sửa đổi.
\r\n\r\nTrừ khi có qui định\r\nkhác, thử nghiệm được tiến hành trên thiết bị đóng cắt lắp trong dụng cụ. Trước\r\nkhi thử nghiệm, thiết bị đóng cắt được thao\r\ntác không tải 20 lần.
\r\n\r\n8. Ghi\r\nnhãn và tài liệu
\r\n\r\nKhông yêu cầu ghi\r\nnhãn thiết bị đóng cắt, trừ thiết bị đóng cắt kết hợp phải được ghi nhãn tên của\r\nnhà chế tạo hoặc thương hiệu và kiểu tham chiếu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo IEC\r\n61058-1, thiết bị đóng cắt kết hợp có thể thử nghiệm riêng không cùng dụng cụ.
\r\n\r\n13.\r\nCơ cấu truyền động
\r\n\r\nÁp dụng điều này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thử\r\nnghiệm này có thể thực hiện trên mẫu riêng rẽ.
\r\n\r\n15.\r\nĐiện trở cách điện và độ bền điện
\r\n\r\n15.1. Thiết\r\nbị đóng cắt phải có đủ độ bền điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm ở 15.3, thử nghiệm được thực hiện ngay sau thử nghiệm ở 14.3\r\ncủa tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng\r\ncắt kiểu cơ khí, chỉ thực hiện thử nghiệm qua cách ly hoàn toàn và cách ly rất\r\nnhỏ.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng\r\ncắt kiểu điện tử, chỉ thực hiện thử nghiệm qua cách ly hoàn toàn và cách ly rất\r\nnhỏ trên thiết bị đóng cắt điện tử có thiết bị đóng cắt cơ khí nối nối tiếp với\r\nthiết bị đóng cắt bán dẫn.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng\r\ncắt kiểu điện tử, không thực hiện thử nghiệm qua trở\r\nkháng bảo vệ và các cực được nối với nhau bởi các linh kiện.
\r\n\r\n15.2. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\n17.\r\nĐộ bền
\r\n\r\n17.1.1. Bổ\r\nsung:
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt\r\ntrong dụng cụ được xem là phù hợp với tải qui định đã\r\ncông bố.
\r\n\r\n17.1.2. Trình\r\ntự thử nghiệm đối với tất cả các thiết bị đóng cắt trừ thiết bị đóng cắt điện tử\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- thử\r\nnghiệm ở tốc độ được gia tốc như qui định ở 17.2.4.4;
\r\n\r\n- thử\r\nnghiệm độ tăng nhiệt theo 16.2, tuy nhiên thử nghiệm độ tăng nhiệt ở các đầu nối được tiến hành\r\nở dòng điện danh định và nhiệt độ môi trường\r\nlà 25 °C ± 10°C;
\r\n\r\n- thử\r\nnghiệm độ bền điện môi theo 15.3, tuy nhiên các mẫu không phải chịu xử lý ẩm\r\ntrước khi đặt điện áp thử nghiệm. Điện áp thử nghiệm phải là 75 % điện áp thử\r\nnghiệm tương ứng qui định trong 15.3.
\r\n\r\n17.2.1.1. Thiết\r\nbị đóng cắt phải mang tải ở điện áp danh định trong các điều kiện xảy ra cho dụng\r\ncụ.
\r\n\r\nMạch điện và cực tiếp\r\nxúc không dự kiến sử dụng cho tải bên ngoài được cho làm việc với tải chỉ định.
\r\n\r\nKhông cần thực hiện\r\ncác thử nghiệm độ bền điện cho thiết bị đóng cắt dùng cho tải 20 mA như phân loại\r\nở 7.1.2.6.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với tải\r\nlà bóng đèn qui định, mẫu nên được làm việc với các tải được\r\nsử dụng trong lĩnh vực này mà không phải tải giả. Có thể làm\r\nmát cưỡng bức tải là bóng đèn qui định để đảm bảo điện trở\r\nnguội đối với từng\r\nchu kỳ làm việc và giảm bớt thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng\r\ncắt điện tử, mạch điện thử nghiệm như chỉ ra trong Hình 19. Tải công bố phải được\r\nđặt ở điện áp danh định trước khi thiết bị đóng cắt điện tử được gài vào mạch\r\nđiện.
\r\n\r\n17.2.1.2. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\n17.2.2.1. Tất\r\ncả các thử nghiệm được thực hiện ở (25 ±10) °C.
\r\n\r\n17.2.3.1. Không\r\náp dụng điểm a) và b).
\r\n\r\n17.2.3.3. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\n17.2.3.4.2. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\n17.2.3.4.3. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\n17.2.4.1. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\n17.2.4.2. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\n17.2.4.3. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\n17.2.4.4. Thử\r\nnghiệm ở tốc độ được gia tốc (TC4)
\r\n\r\nĐối với tất cả các\r\nthiết bị đóng cắt trừ thiết bị đóng cắt điện tử, điều kiện về điện là các điều\r\nkiện được qui định ở 17.2.1.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng\r\ncắt điện tử, điều kiện về điện là các điều kiện được qui định trong Bảng 15.
\r\n\r\nĐiều kiện về nhiệt là\r\ncác điều kiện được qui định ở 17.2.2.
\r\n\r\nTổng số lần thao tác\r\nphải là 50 000.
\r\n\r\nPhương pháp thao tác\r\nlà phương pháp được qui định đối với tốc độ được gia tốc ở 17.2.3.
\r\n\r\n17.2.4.9.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\n20. Khe\r\nhở không khí, chiều dài đường\r\nrò, cách điện rắn và lớp phủ của các bộ phận lắp ráp tấm mạch in cứng
\r\n\r\nĐiều này áp dụng cho\r\nkhe hở không khí và chiều dài đường rò chỉ đối với các bộ phận mang điện có điện\r\nthế khác nhau, đối với cách điện chức năng và qua cách ly hoàn toàn và cách ly\r\nrất nhỏ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nLựa chọn và trình tự các thử nghiệm ở Điều 29
\r\n\r\nKhả năng chịu nhiệt và chịu cháy
\r\n\r\nKhả\r\nnăng chịu phóng điện bề mặt
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nDụng cụ được cấp điện bằng acquy và dàn acquy
\r\n\r\nK.1.\r\nPhạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng\r\ncho dụng cụ truyền động bằng động cơ hoặc dụng cụ được truyền động bằng nam\r\nchâm được cấp điện bằng acqui nạp lại được và các dàn acqui dùng cho các dụng cụ\r\nnày. Phụ lục này áp dụng cho các dụng cụ có lắp\r\ndàn acqui tháo ra được, dàn acqui lắp liền và dàn\r\nacqui riêng rẽ. Điện áp danh định lớn nhất đối với dụng cụ và dàn acqui là 75 V\r\nmột chiều.
\r\n\r\nDụng cụ được cấp điện\r\nbằng acqui được đề cập trong phụ lục này không được xem là dụng cụ cấp I cấp II\r\nhoặc cấp III và do đó, không đòi hỏi phải có cách điện chính, cách điện phụ hoặc\r\ncách điện tăng cường. Nguy cơ điện giật được xem là chỉ có giữa các bộ phận có\r\ncực tính khác nhau.
\r\n\r\nDàn acqui dùng cho\r\ncác dụng cụ được đề cập trong phụ lục này được thiết kế để nạp bằng bộ nạp\r\nkhông có cách ly phải được đánh giá theo phụ lục và tiêu\r\nchuẩn này. Khi đánh giá dàn acqui để bảo vệ chống điện giật, chiều dài đường\r\nrò, khe hở không khí và khoảng cách qua cách điện, dàn acqui phải được lắp với\r\nbộ nạp dự kiến.
\r\n\r\nÁp dụng tất cả các điều\r\ncủa tiêu chuẩn trừ khi có qui định khác trong phụ lục này. Nếu điều nào được\r\nnêu trong phụ lục này thì các yêu cầu đó thay thế cho các yêu cầu của tiêu chuẩn.
\r\n\r\nĐối với các dụng cụ\r\nđược đề cập trong phụ lục này, thuật ngữ "cơ cấu đóng cắt nguồn lưới"\r\nkhi xuất hiện trong tiêu chuẩn này thì được hiểu\r\nlà đề cập đến cơ cấu đóng cắt nguồn của dụng cụ hoạt động nhờ acqui.
\r\n\r\nPhụ lục này không dự\r\nkiến áp dụng cho các dụng cụ sử dụng acqui mục đích chung do người sử dụng lắp\r\nđặt và chỉ riêng phụ lục này thì không đủ để đảm bảo rằng tất cả các nguy cơ được\r\nxem xét cho các dàn acqui của các sản phẩm.
\r\n\r\nPhụ lục này không áp\r\ndụng cho bộ nạp acqui được đề cập trong TCVN 5699-2-29 (IEC 60335-2-29).
\r\n\r\nK.2.\r\nTài liệu viện dẫn
\r\n\r\nÁp dụng điều này,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nTài liệu viện dẫn bổ\r\nsung:
\r\n\r\nIEC 61558-2-6: 1997,\r\nSafety of power transformers,\r\npower supply units and similar - Part 2:\r\nParticular requirements for safety isolating transformers\r\nfor general use (An toàn đối với máy biến áp điện lực, khối\r\nnguồn điện và tương tự - Phần 2: Yêu cầu cụ thể đối với máy biến áp cách ly an\r\ntoàn dùng cho mục đích chung)
\r\n\r\nK.3.\r\nThuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\nTrong phụ lục này, áp\r\ndụng các định nghĩa dưới đây.
\r\n\r\nK.3.201.
\r\n\r\nDàn acqui\r\n(battery pack)
\r\n\r\nBộ gồm có một hoặc\r\nnhiều ngăn acqui được thiết kế để cung cấp dòng điện cho dụng cụ.
\r\n\r\nK.3.201.1.
\r\n\r\nDàn acqui tháo ra được\r\n(detachable battery pack)
\r\n\r\nDàn acqui được chứa\r\ntrong một vỏ bọc riêng rẽ với dụng cụ được cấp điện bằng acqui và được thiết kế\r\nđể tháo ra khỏi dụng cụ khi nạp điện.
\r\n\r\nK.3.201.2.
\r\n\r\nDàn acqui lắp liền\r\n(integral battery pack)
\r\n\r\nDàn acqui được chứa\r\ntrong dụng cụ được cấp điện bằng acqui và không tháo ra được khỏi dụng cụ này\r\nkhi nạp điện. Dàn acqui chỉ được tháo ra khỏi dụng cụ được cấp điện bằng acqui\r\nkhi loại bỏ hoặc tái chế được xem là dàn acqui lắp liền.
\r\n\r\nK.3.201.3.
\r\n\r\nDàn acqui riêng rẽ\r\n(separable battery pack)
\r\n\r\nDàn acqui được chứa\r\ntrong một vỏ bọc riêng rẽ với dụng cụ được cấp điện bằng acqui và được nối với\r\ndụng cụ này bằng dây dẫn.
\r\n\r\nK.3.202.
\r\n\r\nDàn acqui được nạp đầy\r\n(fully charged battery pack)
\r\n\r\nDàn acqui đã qua ít\r\nnhất hai chu kỳ phóng điện và nạp điện với thời gian nghỉ ít nhất 2 h sau mỗi\r\nchu kỳ theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nK.3.203.
\r\n\r\nNguồn không cách ly\r\n(non-isolated source)
\r\n\r\nNguồn điện áp trong\r\nđó đầu ra không được cách ly với nguồn lưới bằng máy biến áp cách ly an toàn\r\nnhư qui định trong IEC 61558-1 và IEC 61558-2-6.
\r\n\r\nK.3.204.
\r\n\r\nĐiện áp nguy hiểm\r\n(hazardous voltage)
\r\n\r\nĐiện áp giữa các bộ\r\nphận có giá trị trung bình lớn hơn 60 V một chiều hoặc 42,4 V giá trị đỉnh khi\r\nđộ nhấp nhô đỉnh-đỉnh vượt quá 10 % giá trị trung bình.
\r\n\r\nK.3.205.
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt nguồn\r\n(power svvitch)
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt để điều\r\nkhiển phương tiện hoạt động chính của dụng cụ.
\r\n\r\nK.5. Điều kiện chung của thử nghiệm
\r\n\r\nK.5.7.1. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\nK.5.7.2. Dụng\r\ncụ có nhiều hơn một điện áp danh định được thử nghiệm trên cơ sở điện áp bất lợi\r\nnhất.
\r\n\r\nK.5.7.3. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\nK.5.10. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\nK.5.11. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\nK.5.14. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\nK.5.15. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\nK.5.16. Không\r\náp dụng điều này.
\r\n\r\nK.5.201. Nếu\r\nkhông có qui định khác, phải sử dụng dàn acqui được nạp đầy cho từng thử nghiệm.
\r\n\r\nK.5.202.\r\nKhi đo điện áp, phải tính cả giá trị đỉnh của nhấp nhô được xếp chồng bất kỳ vượt\r\nquá 10 % giá trị trung bình. Bỏ qua các điện áp quá độ như độ tăng tạm thời\r\ncao hơn điện áp danh định, ví dụ sau khi tháo dàn acqui ra khỏi bộ nạp.
\r\n\r\nK.7.\r\nPhân loại
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\nK.8.\r\nGhi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\nK.8.1.\r\nDụng cụ được cấp điện bằng acqui và dàn acqui tháo ra được hoặc dàn acqui riêng\r\nrẽ phải được ghi nhãn:
\r\n\r\n- (các)\r\nđiện áp danh định hoặc (các) dải điện áp danh định, tính bằng vôn;
\r\n\r\n- ký\r\nhiệu loại nguồn;
\r\n\r\n- tên\r\nhoặc thương hiệu hoặc dấu nhận biết của nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy\r\nquyền;
\r\n\r\n- mẫu\r\nhoặc kiểu tham chiếu;
\r\n\r\n- địa\r\nchỉ nhà chế tạo hoặc xuất xứ;
\r\n\r\n- tất\r\ncả các nhãn bắt buộc thể hiện sự phù hợp với pháp luật khi viện dẫn tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nCác nhãn bổ sung\r\nkhông được gây ra hiểu nhầm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nK.8.2.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.8.5.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.8.7.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.8.8.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.8.12.1.1.\r\nÁp dụng điều này, ngoài ra còn:
\r\n\r\nĐiểm 5), Bảo trì, được\r\nthay thế như sau:
\r\n\r\n5) Sử\r\ndụng và bảo quản dụng cụ được cấp điện bằng acqui
\r\n\r\na) Chỉ\r\nnạp lại với bộ nạp do nhà chế tạo qui định. Bộ\r\nnạp thích hợp cho một loại dàn acqui có thể gây rủi ro cháy\r\nkhi sử dụng với dàn acqui khác.
\r\n\r\nb) Chỉ\r\nsử dụng dụng cụ điện với dàn acqui được ấn định một cách cụ thể.\r\nSử dụng dàn acqui khác có thể gây rủi ro bị thương và rủi ro cháy.
\r\n\r\nc) Khi\r\nkhông sử dụng dàn acqui, để\r\ndàn acqui cách xa các vật kim loại khác như kẹp giấy, đồng xu, chìa khoá, đinh,\r\nvít hoặc các vật kim loại nhỏ khác mà có thể tạo ra kết nối từ đầu nối này\r\nđến đầu nối kia. Ngắn mạch các đầu\r\nnối của acqui với\r\nnhau có thể gây bỏng hoặc cháy.
\r\n\r\nd) Trong\r\ncác điều kiện sử dụng sai, chất lỏng có thể thoát ra khỏi acqui; tránh tiếp\r\nxúc. Nếu xảy ra tiếp xúc ngẫu nhiên thì phải dội qua nước. Nếu chất lỏng bắn\r\nvào mắt thì phải có thêm trợ giúp về y tế. Chất\r\nlỏng thoát ra khỏi acqui có thể gây rát hoặc bỏng.
\r\n\r\n6) Bảo\r\ntrì
\r\n\r\na) Dụng\r\ncụ điện phải được bảo trì bởi\r\nngười sửa chữa đã qua đào tạo và chỉ sử dụng các bộ phận thay thế tương tự.\r\nĐiều này đảm bảo duy trì được an toàn của dụng cụ điện.
\r\n\r\nK.9.\r\nBảo vệ chống điện giật
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Tiêu đề của điều này khác với tiêu đề\r\ncủa phần nội dung của tiêu chuẩn.
\r\n\r\nDụng cụ được cấp điện\r\nbằng acqui và dàn acqui phải có kết cấu và được bao bọc sao cho có đủ bảo vệ chống\r\nđiện giật.
\r\n\r\nK.9.1.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.9.2.\r\nKhông được có hai bộ phận dẫn, có khả năng chạm đến đồng thời khi điện áp giữa\r\nchúng là điện áp nguy hiểm trừ khi chúng được cung cấp trở kháng bảo vệ.
\r\n\r\nTrong trường hợp có\r\ntrở kháng bảo vệ, dòng điện ngắn mạch giữa các bộ phận này không được vượt quá\r\n2 mA một chiều hoặc 0,7 mA giá trị đỉnh với điện xoay chiều và không được có điện\r\ndung lớn hơn 0,1 mF trực tiếp giữa các bộ phận này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách đặt ngón tay thử nghiệm ở Hình 1 vào từng bộ phận dẫn.
\r\n\r\nNgón tay thử nghiệm ở\r\nHình 1 được đặt với lực ấn không đáng kể qua các lỗ đến độ sâu bất kỳ mà ngón\r\ntay này cho phép và được xoay hoặc gập lại trước, trong và sau khi ấn vào vị\r\ntrí bất kỳ.
\r\n\r\nNếu ngón tay thử nghiệm\r\nkhông lọt qua lỗ thì ấn ngón tay thử nghiệm với lực đến 20 N ở vị trí thẳng và\r\nlặp lại thử nghiệm ở vị trí ngón tay này gập lại.
\r\n\r\nTiếp xúc với ngón tay\r\nthử nghiệm được xác định với tất cả các bộ phận tháo ra được được tháo ra và dụng\r\ncụ được cấp điện bằng acqui ở vị trí sử dụng bình thường có thể có bất kỳ.
\r\n\r\nBóng đèn đặt sau các\r\nnắp tháo ra được không cần tháo ra, với điều kiện là bóng đèn có thể được ngắt\r\nđiện bằng phích cắm, bộ ngắt dàn acqui hoặc cơ cấu đóng cắt mà người sử dụng có\r\nthể thao tác.
\r\n\r\nK.9.3.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.9.4.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.10.\r\nKhởi động
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\nK.11.\r\nCông suất và dòng điện
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\nK.12.\r\nPhát nóng
\r\n\r\nK.12.1.\r\nDụng cụ được cấp điện bằng acqui và dàn acqui không được đạt đến nhiệt độ quá mức.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xác định độ tăng nhiệt của các bộ phận khác nhau trong các điều kiện\r\nsau:
\r\n\r\nDụng cụ làm việc\r\nkhông tải cho đến khi đạt đến nhiệt độ lớn nhất hoặc dụng cụ không làm việc do\r\ndàn acqui đã phóng hết điện.
\r\n\r\nTrong quá trình thử\r\nnghiệm, cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt và cơ cấu ngắt quá tải không được tác động.\r\nĐộ tăng nhiệt không được vượt quá các giá trị cho trong Bảng K.1.
\r\n\r\nBảng\r\nK.1 - Độ tăng nhiệt binh thường lớn\r\nnhất đối với dụng cụ được cấp điện bằng acqui
\r\n\r\n\r\n Bộ\r\n phận \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n tăng nhiệt \r\n°C \r\n | \r\n
\r\n Vỏ bọc bên ngoài,\r\n trừ tay cầm được cầm trong sử dụng bình thường \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Tay cầm, núm, cán\r\n và các bộ phận tương tự được cầm liên tục trong sử dụng bình thường: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bằng kim loại \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n - bằng sứ hoặc vật\r\n liệu thuỷ tinh \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n - bằng vật liệu\r\n đúc, cao su hoặc gỗ \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n Tay cầm, núm, cán\r\n và các bộ phận tương tự chỉ được cầm trong thời gian ngắn trong sử\r\n dụng bình thường (ví dụ, cơ cấu đóng cắt): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bằng kim loại \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n - bằng sứ hoặc vật\r\n liệu thuỷ tinh \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n - bằng vật liệu\r\n đúc, cao su hoặc gỗ \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Bộ phận tiếp xúc với\r\n dầu có điểm chớp cháy t °C \r\n | \r\n \r\n t\r\n - 50 \r\n | \r\n
K.12.2 đến K.12.6.\r\nKhông áp dụng các điều này.
\r\n\r\nK.13.\r\nDòng điện rò
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\nK.14.\r\nKhả năng chống ẩm
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\nK.15.\r\nĐộ bền điện
\r\n\r\nK.15.1.\r\nVật liệu cách điện để chống điện giật phải thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách cho vật liệu cách điện chịu điện áp 750 V, có dạng sóng về cơ bản là hình\r\nsin có tần số 50 Hz hoặc 60 Hz trong thời gian 1 min. Điều khoản này không loại\r\ntrừ việc thử nghiệm vật liệu khi nằm trong dụng cụ, miễn là cần cẩn thận để đảm\r\nbảo rằng vật liệu không cần xem xét thì không phải chịu điện áp thử nghiệm này.
\r\n\r\nThử nghiệm này chỉ áp\r\ndụng cho các vật liệu mà nếu bị hỏng cách điện thì người sử dụng phải chịu nguy\r\ncơ điện giật do điện áp nguy hiểm. Không áp dụng thử nghiệm này cho các vật liệu\r\nchỉ cung cấp tấm chắn vật lý để ngăn tiếp xúc. Vì bộ\r\nphận có điện không được cách điện phải nằm trong phạm vi 1,0 mm của bề mặt vật\r\nliệu cần xem xét cho yêu cầu này.
\r\n\r\nK.15.2.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.16.\r\nBảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch điện liên quan
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\nK.17.\r\nĐộ bền
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\nK.18.\r\nHoạt động không bình thường
\r\n\r\nK.18.1.\r\nTất cả các dụng cụ khi làm việc với nguồn acqui và dàn acqui của chúng phải được\r\nthiết kế sao cho rủi ro cháy hoặc điện giật do hoạt động không bình thường được\r\nngăn ngừa càng hiệu quả càng tốt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nDụng cụ được cấp điện\r\nbằng acqui và dàn acqui, khi thích hợp, được đặt trên bề mặt bằng gỗ mềm được\r\nphủ hai lớp giấy bản; dụng cụ được cấp điện bằng acqui và dàn acqui được phủ một\r\nlớp gạc y tế bằng 100 % cotton chưa qua xử lý. Thử nghiệm được tiến hành cho đến\r\nkhi hỏng hoặc cho đến khi mẫu thử nghiệm trở vệ nhiệt độ phòng. Có thể sử dụng\r\nmẫu mới cho mỗi sự cố được liệt kê dưới đây. Phải có đủ bảo vệ chống điện giật\r\nnhư qui định trong Điều K.9 và không xảy ra cháy xém hoặc đốt cháy gạc hoặc giấy\r\nbản khi dụng cụ được cấp điện bằng acqui và dàn acqui phải chịu bất kỳ điều kiện\r\nsự cố nào dưới đây trong các thử nghiệm từ điểm a)\r\nđến điểm f).
\r\n\r\nCháy xém được xác định\r\nlà bị đen lớp gạc do cháy. Mất màu lớp gạc do khói được chấp nhận.
\r\n\r\nCơ cấu cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt và cơ cấu quá tải nhiệt có thể tác động trong quá trình thử\r\nnghiệm ở trên. Trong trường hợp này, lặp lại thử nghiệm như vậy ba lần nữa, sử\r\ndụng ba mẫu bổ sung. Điện trở ngắn mạch trong các điểm a), b), d), e) và f)\r\nkhông được lớn hơn 10 mW.
\r\n\r\na) Các\r\nđầu nối của dàn acqui tháo ra được có các đầu nối để hở được nối tắt. Các đầu nối\r\ncủa dàn acqui có thể tiếp xúc được bằng cách sử dụng ngón tay ở Hình 1 hoặc\r\nHình 2 thì được xem là để hở. Phương tiện để nối tắt không được đạt đến nhiệt độ\r\nquá mức làm cháy xém hoặc mồi giấy bản hoặc gạc.
\r\n\r\nb) Các\r\nđầu nối động cơ được nối tắt.
\r\n\r\nc) Rôto\r\nđộng cơ được khoá cứng.
\r\n\r\nd) Dây\r\ndẫn được cung cấp giữa dàn acqui riêng rẽ và dụng cụ được cấp điện bằng acqui\r\nphải được nối tắt ở điểm có khả năng tạo ra các ảnh hưởng bất lợi nhất.
\r\n\r\ne) Dây\r\ndẫn được cung cấp giữa dụng cụ và bộ nạp phải được nối tắt ở điểm có khả năng tạo\r\nra các ảnh hưởng bất lợi nhất.
\r\n\r\nf) Đối\r\nvới dụng cụ được cấp điện bằng acqui, ngắn mạch được đưa vào giữa hai bộ phận\r\nkhông cách điện bất kỳ có cực tính ngược nhau không phù hợp với khe hở không\r\nkhí được cho trong Điều K.28.
\r\n\r\nK.18.2 đến K.18.9.\r\nKhông áp dụng các điều này.
\r\n\r\nK.18.12.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.19.\r\nNguy hiểm về cơ
\r\n\r\nK.19.201.\r\nNếu dụng cụ được ghi nhãn chiều chuyển động thì không được nối dàn acqui không\r\nđúng với ghi nhãn.
\r\n\r\nK.20.\r\nĐộ bền cơ
\r\n\r\nK.20.1.\r\nDụng cụ được cấp điện bằng acqui và dàn acqui phải có đủ độ bền cơ và phải có kết\r\ncấu sao cho chúng chịu được việc vận hành thiếu cẩn thận có thể xảy ra trong sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncác thử nghiệm ở 20.2 và K.20.3.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, dụng\r\ncụ được cấp điện bằng acqui và dàn acqui phải phù hợp với các yêu cầu của Điều\r\nK.9, K.19 và K.18.1 f) hoặc K.28.1.
\r\n\r\nK.20.3.\r\nDụng cụ được cấp điện bằng acqui có gắn dàn acqui phải chịu rơi ba lần lên bề mặt\r\nbê tông từ độ cao 1 m. Mẫu phải có các tư thế để thay đổi điểm va đập.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ được\r\ncấp điện bằng acqui có dàn acqui tháo ra được hoặc dàn acqui riêng rẽ, lặp lại\r\nthử nghiệm ba lần nữa mà không gắn dàn acqui vào dụng cụ.
\r\n\r\nNgoài ra, đối với dàn\r\nacqui tháo ra được hoặc dàn acqui riêng rẽ, lặp lại thử nghiệm ba lần nữa với\r\ndàn acqui riêng rẽ.
\r\n\r\nCó thể sử dụng các mẫu\r\nmới cho mỗi loạt của ba lần rơi.
\r\n\r\nK.20.4.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.21.\r\nKết cấu
\r\n\r\nK.21.5.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.21.6.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.21.8 đến K.21.16.\r\nKhông áp dụng các điều này.
\r\n\r\nK.21.21.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.21.25 đến K.21.34.\r\nKhông áp dụng các điều này.
\r\n\r\nK.21.201.\r\nDụng cụ không được dễ dàng chấp nhận acqui dùng cho mục đích chung (cả loại sơ\r\ncấp hoặc nạp lại được).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về\r\nacqui mục đích chung là AA, C, D, v.v...
\r\n\r\nK.22.\r\nDây dẫn bên trong
\r\n\r\nK.22.3.\r\nChỉ áp dụng điều này đối với các điện áp nguy hiểm.
\r\n\r\nK.22.4.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.23.\r\nLinh kiện
\r\n\r\nK.23.1.10.\r\nCơ cấu đóng cắt nguồn phải có đủ khả năng cắt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách cho cơ cấu đóng cắt chịu 50 lần thao tác đóng và cắt dòng điện của dụng cụ\r\nhoạt động bằng acqui đã nạp đầy khi cơ cấu truyền động đầu ra bị hãm. Mỗi giai\r\nđoạn "đóng" không quá 0,5 s và mỗi giai đoạn "cắt” ít nhất là 10\r\ns.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này,\r\ncơ cấu đóng cắt nguồn không được hỏng về điện hoặc về cơ. Nếu cơ cấu đóng cắt\r\ntác động đúng ở vị trí đóng và cắt khi kết thúc thử\r\nnghiệm thì cơ cấu đóng cắt được xem là không bị hỏng về cơ hoặc điện.
\r\n\r\nK.23.1.11.\r\nCơ cấu đóng cắt nguồn phải chịu được các ứng suất cơ,\r\nđiện và nhiệt trong sử dụng bình thường mà không bị giảm chất lượng quá mức hoặc\r\ncó các ảnh hưởng có hại khác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách cho cơ cấu đóng cắt chịu 6 000 chu kỳ thao tác đóng và cắt dòng điện xuất\r\nhiện ở dụng cụ có acqui đã nạp đầy hoạt động không tải. Cơ cấu đóng cắt được\r\nthao tác ở tốc độ đều là 30 lần tác động trong một phút. Trong quá trình thử\r\nnghiệm, cơ cấu đóng cắt phải tác động đúng. Sau thử nghiệm, kiểm tra cơ cấu\r\nđóng cắt phải cho thấy không bị giảm chất\r\nlượng quá mức, không có sự không nhất quán giữa vị trí của phương tiện thao tác\r\nvà vị trí của các tiếp điểm chuyển động, không bị nới lỏng các dây nối điện hoặc\r\ncơ, không có rò rỉ hỗn hợp gắn.
\r\n\r\nK.23.5.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.24.\r\nĐấu nối nguồn và dây dẫn mềm\r\nbên ngoài
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày, ngoài ra còn:
\r\n\r\nK.24.201.\r\nĐối với dụng cụ được cấp điện bằng acqui có dàn acqui riêng rẽ, cáp hoặc dây mềm\r\nbên ngoài phải có cơ cấu chặn dây sao cho các ruột dẫn không phải chịu lực kéo\r\ncăng, kể cả lực xoắn, khi chúng được nối vào dụng cụ và được bảo vệ chống mài\r\nmòn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nK.25.\r\nĐầu nối dùng cho dây dẫn bên ngoài
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\nK.26.\r\nQui định nối đất
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\nK.27.\r\nVít và các mối nối
\r\n\r\nK.27.1.\r\nÁp dụng điều này, ngoài ra còn: không áp dụng đoạn thứ sáu và chú thích kèm\r\ntheo đề cập đến mối nối đất.
\r\n\r\nK.28.\r\nChiều dài đường rò, khe hở\r\nkhông khí và khoảng cách qua cách điện
\r\n\r\nK.28.1.\r\nChiều dài đường rò và khe hở không khí không được nhỏ hơn các giá trị tính bằng\r\nmilimét trong Bảng K.2. Khe hở không khí qui định không áp dụng cho khoảng hở\r\nkhông khí giữa các cực tiếp xúc của cơ cấu khống chế\r\nnhiệt, cơ cấu bảo vệ quá tải, cơ cấu đóng cắt có kết cấu khe hở cực nhỏ và cơ cấu\r\ntương tự, hoặc với khe hở không khí giữa các phần tử mang dòng điện của các cơ cấu\r\nnày khi khe hở không khí thay đổi theo chuyển động của\r\ncác cực tiếp xúc. Chiều dài đường rò và khe hở không khí cũng\r\nkhông áp dụng cho kết cấu của các ngăn acqui hoặc các liên kết giữa các ngăn\r\nacqui trong một dàn acqui. Giá trị qui định trong Bảng K.2 không áp dụng cho\r\ncác điểm giao nhau của cuộn dây động cơ.
\r\n\r\nĐối với các bộ phận\r\ncó điện áp nguy hiểm giữa chúng thì tổng của các khoảng cách đo được giữa từng\r\nbộ phận này và bề mặt chạm tới được gần nhất của chúng không được nhỏ hơn 1,5\r\nmm đối với khe hở không khí và 2,0 mm đối với chiều dài đường rò.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hình K.1\r\nđưa ra giải thích về phương pháp đo.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nphép đo.
\r\n\r\nCách đo chiều dài đường\r\nrò và khe hở không khí được thể hiện trong Phụ lục A.
\r\n\r\nĐối với các bộ phận\r\ncó cực tính khác nhau, khe hở không khí và chiều dài đường rò nhỏ hơn các giá\r\ntrị cho trong Bảng K.2 được chấp nhận nếu không xảy ra ngắn mạch giữa hai bộ phận\r\nnày khi khởi động dụng cụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Rủi ro\r\ncháy do các khoảng hở thấp hơn giá trị yêu cầu được đề cập bởi các yêu cầu ở\r\n18.1.
\r\n\r\nBảng\r\nK.2 - Chiều dài đường rò và khe hở không khí nhỏ\r\nnhất giữa các bộ phận có cực tính khác nhau
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n £\r\n 15 V \r\n | \r\n \r\n >\r\n 15 V và\r\n £ 32\r\n V \r\n | \r\n \r\n >\r\n 32 V \r\n | \r\n |||
\r\n Chiều\r\n dài đường rò \r\n | \r\n \r\n Khe\r\n hở không khí \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n dài đường rò \r\n | \r\n \r\n Khe\r\n hở không khí \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n dài đường rò \r\n | \r\n \r\n Khe\r\n hở\r\n không khí \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
Khoảng cách qua các\r\nkhe hoặc các lỗ trong các bộ phận bên ngoài bằng vật liệu cách điện được đo đến\r\nlá kim loại tiếp xúc với bề mặt chạm tới được; lá kim loại này được ấn vào các\r\ngóc và những chỗ tương tự bằng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn ở Hình 1, nhưng\r\nkhông ấn vào các lỗ.
\r\n\r\nTổng khoảng cách đo\r\nđược giữa các bộ phận làm việc ở điện áp nguy hiểm và bề\r\nmặt chạm tới được được xác định bằng cách đo khoảng cách từ\r\nmỗi bộ phận đến bề mặt chạm tới được. Các khoảng cách được cộng với nhau để xác\r\nđịnh tổng khoảng cách. Xem Hình K.1.
\r\n\r\nĐể xác định, một\r\ntrong các khoảng cách phải là 1,0 mm hoặc lớn hơn. Xem Phụ lục A, các trường hợp\r\ntừ 1 đến 10.
\r\n\r\nNếu cần, đặt một lực\r\nđến điểm bất kỳ trên dây dẫn trần và đến phía ngoài của vỏ bọc kim loại, cố\r\ngắng để giảm chiều dài đường rò và khe hở\r\nkhông khí trong khi thực hiện phép đo.
\r\n\r\nĐặt lực bằng ngón tay\r\nthử nghiệm có đầu như thể hiện trong Hình 1 và có giá trị là:
\r\n\r\n- 2 N\r\nđối với dây dẫn trần;
\r\n\r\n- 30 N\r\nđối với vỏ bọc.
\r\n\r\nNếu đặt một tấm chắn\r\nvào giữa và nếu ở trong hai bộ phận không được gắn với nhau thì chiều\r\ndài đường rò cũng được đo qua mối nối.
\r\n\r\nNếu đặt một tấm chắn\r\nvào giữa thì khe hở không khí được đo qua tấm chắn hoặc nếu tấm chắn ở trong\r\nhai bộ phận có các bề mặt ghép với nhau nhưng không được gắn\r\nlại thì đo qua mối nối.
\r\n\r\nKhi đánh giá chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí, phải tính đến ảnh hưởng của lớp lót cách điện\r\ncủa vỏ bọc kim loại hoặc nắp kim loại.
\r\n\r\nPhương tiện được cung\r\ncấp để cố định dụng cụ vào giá đỡ được xem là chạm tới được.
\r\n\r\nK.28.2.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nK.29.\r\nKhả năng chịu nhiệt, cháy và phóng điện bề mặt
\r\n\r\nK.29.1.\r\nSự suy giảm của các bộ phận bên ngoài bằng vật liệu phi kim loại có thể làm cho\r\ndụng cụ hoặc dàn acqui không phù hợp với Phụ lục này phải có đủ khả năng chịu\r\nnhiệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách cho các bộ phận liên quan chịu thử nghiệm ép viên bi, được thực hiện bằng\r\ntrang bị như thể hiện trên Hình 5.
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu thử\r\nnghiệm, bộ phận này được giữ trong 24 h ở môi trường có nhiệt độ từ 15 °C đến 35 °C\r\nvà độ ẩm tương đối từ 45 % đến 75 %.
\r\n\r\nBộ phận được đỡ sao\r\ncho bề mặt phía trên của nó nằm ngang và phần hình cầu của trang bị được ấn lên\r\nbề mặt này với lực là 20 N. Chiều dày của\r\nbộ phận cần thử nghiệm phải ít nhất là 2,5 mm. Có thể đạt được chiều dày yêu cầu\r\nbằng cách sử dụng hai hoặc nhiều phần của bộ phận.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực\r\nhiện trong tủ gia nhiệt ở nhiệt độ (40 ± 2) °C\r\ncộng với độ tăng nhiệt lớn nhất xác định được trong quá trình thử nghiệm ở\r\nK.12 nhưng phải ít nhất là:
\r\n\r\n- đối\r\nvới bộ phận bên ngoài (75 ± 2) °C.
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu thử\r\nnghiệm, trang bị thử nghiệm được đưa về nhiệt độ xác định ở trên.
\r\n\r\nSau 1 h, bỏ trang bị\r\nnày ra và bộ phận được nhúng ngay vào nước lạnh để làm mát về nhiệt độ phòng\r\ntrong vòng 10 s. Đường kính vết lõm không được vượt quá 2 mm.\r\nKhông thực hiện thử nghiệm này trên các bộ phận làm bằng vật liệu gốm.
\r\n\r\nK.29.2.\r\nĐiều này chỉ áp dụng cho vỏ bọc bên ngoài bao quanh bộ phận mang dòng điện của\r\ndụng cụ hoặc dàn acqui.
\r\n\r\nK.29.3.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nKích thước a = khoảng\r\ncách từ bộ phận dẫn để trần cực tính dương đến bề mặt bên ngoài được xác định bằng\r\nlá kim loại được kéo dãn qua các lỗ.
\r\n\r\nKích thước b = khoảng\r\ncách từ bộ phận dẫn để trần cực tính âm đến bề mặt bên ngoài được xác định bằng\r\nlá kim loại được kéo dãn qua các lỗ.
\r\n\r\na + b là tổng khoảng\r\ncách như xác định ở K.28.1.
\r\n\r\nHình\r\nK.1 - Phép đo khe hở\r\nkhông khí
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nDụng cụ được cấp điện bằng acquy và dàn acqui có đấu nối nguồn\r\nlưới hoặc nguồn không có cách ly
\r\n\r\nL.1.\r\nPhạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng\r\ncho dụng cụ truyền động bằng động cơ hoặc dụng cụ được truyền động bằng nam\r\nchâm được cấp điện bằng acqui nạp lại được và các dàn acqui dùng cho các dụng cụ\r\nlấy điện và/hoặc nạp điện trực tiếp từ nguồn lưới hoặc nguồn không có cách ly,\r\nkể cả các dụng cụ có bộ nạp acqui lắp liền. Phụ lục này áp dụng cho các dụng cụ\r\ncó dàn acqui tháo ra được, dàn acqui lắp liền và dàn acqui riêng rẽ. Điện áp\r\ndanh định lớn nhất đối với dụng cụ là 250 V nguồn lưới một pha xoay chiều hoặc\r\nmột chiều và 75 V một chiều đối với nguồn acqui. Điện áp danh định lớn nhất đối\r\nvới dàn acqui là 75 V một chiều.
\r\n\r\nDàn acqui dùng cho\r\ncác dụng cụ được đề cập trong phụ lục này dự kiến được nạp\r\nbằng bộ nạp không cách ly phải được đánh giá theo phụ lục và tiêu chuẩn này.\r\nKhi đánh giá dàn acqui để bảo vệ chống điện giật, chiều dài đường rò, khe hở\r\nkhông khí và khoảng cách qua cách điện, dàn acqui phải được lắp với bộ nạp dự\r\nkiến.
\r\n\r\nÁp dụng tất cả các điều\r\ncủa tiêu chuẩn này trừ khi có qui định khác trong phụ lục này. Nếu điều nào được\r\nnêu trong phụ lục này thì các yêu cầu đó thay thế cho các yêu cầu của tiêu chuẩn.
\r\n\r\nĐối với các dụng cụ được\r\nđề cập trong phụ lục này, thuật ngữ "cơ cấu đóng cắt nguồn lưới" khi\r\nxuất hiện trong tiêu chuẩn này thì được hiểu là đề cập đến cơ cấu đóng cắt nguồn\r\ncủa dụng cụ hoạt động bằng acqui.
\r\n\r\nPhụ lục này không dự\r\nkiến áp dụng cho các dụng cụ sử dụng acqui mục đích chung do người sử dụng lắp\r\nđặt và chỉ riêng phụ lục này thì không đủ để đảm bảo rằng tất cả các nguy cơ được\r\nxem xét cho các sản phẩm này.
\r\n\r\nPhụ lục này không áp\r\ndụng cho bộ nạp acqui được đề cập trong TCVN\r\n5699-2-29 (IEC 60335-2-29).
\r\n\r\nL.2.\r\nTài liệu viện dẫn
\r\n\r\nÁp dụng điều này,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nTài liệu viện dẫn bổ\r\nsung:
\r\n\r\nIEC 61558-2-6: 1997,\r\nSafety of power transformers,\r\npower supply units and similar - Part 2: Particular requirements for safety\r\nisolating transformers for general use (An toàn đối với\r\nmáy biến áp điện lực, khối nguồn điện và tương tự - Phần 2: Yêu cầu cụ thể đối\r\nvới máy biến áp cách ly an toàn dùng cho mục đích chung)
\r\n\r\nL.3.\r\nThuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\nTrong phụ lục này, áp\r\ndụng các định nghĩa dưới đây.
\r\n\r\nL.3.201.
\r\n\r\nDàn acqui\r\n(battery pack)
\r\n\r\nBộ gồm có một hoặc\r\nnhiều ngăn acqui được thiết kế để cung cấp dòng điện cho dụng cụ.
\r\n\r\nL.3.201.1.
\r\n\r\nDàn acqui tháo ra được\r\n(detachable battery pack)
\r\n\r\nDàn acqui được chứa\r\ntrong một vỏ bọc riêng rẽ với dụng cụ được cấp điện bằng acqui và được thiết kế\r\nđể tháo ra khỏi dụng cụ khi nạp điện.
\r\n\r\nL.3.201.2.
\r\n\r\nDàn acqui lắp liền\r\n(integral battery pack)
\r\n\r\nDàn acqui được chứa\r\ntrong dụng cụ được cấp điện bằng acqui và không tháo ra được khỏi dụng cụ này\r\nkhi nạp điện. Dàn acqui chỉ được tháo ra khỏi dụng cụ được cấp điện bằng acqui\r\nkhi loại bỏ hoặc tái chế được xem là dàn acqui lắp liền.
\r\n\r\nL.3.201.3.
\r\n\r\nDàn acqui riêng rẽ\r\n(separable battery pack)
\r\n\r\nDàn acqui được chứa\r\ntrong một vỏ bọc riêng rẽ với dụng cụ được cấp điện bằng acqui và được nối với\r\ndụng cụ này bằng dây dẫn.
\r\n\r\nL.3.202.
\r\n\r\nDàn acqui được nạp đầy\r\n(fully charged battery pack)
\r\n\r\nDàn acqui đã qua ít\r\nnhất hai chu kỳ phóng điện và nạp điện với thời gian nghỉ ít nhất 2 h sau mỗi\r\nchu kỳ theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nL.3.203.
\r\n\r\nNguồn không cách ly\r\n(non-isolated source)
\r\n\r\nNguồn điện áp trong\r\nđó đầu ra không được cách ly với nguồn lưới bằng máy biến áp cách ly an toàn\r\nnhư qui định trong IEC 61558-1 và IEC 61558-2-6.
\r\n\r\nL.3.204.
\r\n\r\nĐiện áp nguy hiểm\r\n(hazardous voltage)
\r\n\r\nĐiện áp giữa các bộ\r\nphận có giá trị trung bình lớn hơn 60 V một chiều hoặc 42,4 V giá trị đỉnh khi\r\nđộ nhấp nhô đỉnh-đỉnh vượt quá 10 % giá trị trung bình.
\r\n\r\nL.3.205.
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt nguồn\r\n(power switch)
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt để điều\r\nkhiển phương tiện hoạt động chính của dụng cụ.
\r\n\r\nL.3.206.
\r\n\r\nDây liên kết\r\n(interconnecting cord)
\r\n\r\nDây dẫn mềm bên ngoài\r\nđược cung cấp là một phần của dụng cụ hoàn chỉnh dùng cho mục đích không phải để\r\nnối với nguồn lưới.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Cơ cấu đóng cắt từ xa cầm tay, liên kết bên ngoài giữa\r\nhai bộ phận của dụng cụ và dây dẫn nối phụ kiện với dụng cụ hoặc với mạch điện\r\ntạo tín hiệu riêng rẽ là ví dụ về dây liên kết.
\r\n\r\nL.5.\r\nĐiều kiện chung của thử nghiệm
\r\n\r\nL.5.201.\r\nNếu không có qui định khác, phải sử dụng dàn acqui đã nạp đầy cho mỗi thử nghiệm.
\r\n\r\nL.5.202.\r\nKhí đo điện áp, phải tính cả giá trị đỉnh của nhấp nhô được xếp chồng bất kỳ vượt\r\nquá 10 % giá trị trung bình. Bỏ qua các điện áp quá độ như độ tăng tạm thời cao\r\nhơn điện áp danh định, ví dụ sau khi tháo dàn acqui ra khỏi bộ nạp.
\r\n\r\nL.7.\r\nPhân loại
\r\n\r\nL.7.1.\r\nÁp dụng điều này, trừ dụng cụ cấp III không được xem xét trong Phụ lục này.
\r\n\r\nL.8.\r\nGhi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\nL.8.1.\r\nĐoạn thứ nhất của điều này được thay thế như sau:
\r\n\r\nNguồn không cách ly\r\ncó thể cấp điện cho dụng cụ, hoặc các dụng cụ có thể được cấp điện trực tiếp từ\r\nnguồn lưới, phải được ghi nhãn như dưới đây. Trong trường hợp dụng cụ được cấp\r\nđiện trực tiếp từ nguồn lưới, các ghi nhãn này phải gồm các nhãn cho cả hoạt động\r\nbằng nguồn lưới và bằng acqui:
\r\n\r\n- (các)\r\nđiện áp danh định hoặc (các) dải điện áp danh định, tính bằng vôn;
\r\n\r\n- ký\r\nhiệu loại nguồn;
\r\n\r\n- công\r\nsuất danh định, tính bằng oát, hoặc dòng\r\nđiện danh định, tính bằng ampe;
\r\n\r\n- tên\r\nhoặc thương hiệu hoặc dấu nhận biết của nhà chế tạo hoặc đại lý được uỷ quyền;
\r\n\r\n- mẫu\r\nhoặc kiểu tham chiếu;
\r\n\r\n- ký\r\nhiệu đối với kết cấu II, chỉ đối với dụng cụ cấp II;
\r\n\r\n- địa\r\nchỉ nhà chế tạo hoặc xuất xứ;
\r\n\r\n- tất\r\ncả các nhãn bắt buộc thể hiện sự phù hợp với pháp luật khi viện dẫn tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nL.8.1.201.\r\nDụng cụ, không phải các dụng cụ có thể được cấp điện trực tiếp từ nguồn lưới và\r\ndàn acqui tháo ra được hoặc dàn acqui riêng rẽ phải được ghi nhãn với:
\r\n\r\n- (các)\r\nđiện áp danh định hoặc (các) dải điện áp danh định, tính bằng vôn;
\r\n\r\n- ký\r\nhiệu loại nguồn;
\r\n\r\n- tên\r\nhoặc thương hiệu hoặc dấu nhận biết của nhà chế tạo hoặc đại lý được uỷ quyền;
\r\n\r\n- mẫu\r\nhoặc kiểu tham chiếu;
\r\n\r\n- địa\r\nchỉ nhà chế tạo hoặc xuất xứ;
\r\n\r\n- tất\r\ncả các nhãn bắt buộc thể hiện sự phù hợp với pháp luật khi viện dẫn tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nCác nhãn bổ sung\r\nkhông được gây ra hiểu nhầm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nL.8.12.1.1.\r\nÁp dụng điều này, ngoài ra còn:
\r\n\r\nĐiểm 5), Bảo trì, được\r\nthay thế như sau:
\r\n\r\n5) Sử\r\ndụng và bảo quản dụng cụ được cấp điện bằng acqui
\r\n\r\na) Chỉ\r\nnạp lại với bộ nạp do nhà chế tạo qui định. Bộ\r\nnạp thích hợp cho một loại dàn acqui có thể gây rủi ro cháy khi sử dụng với\r\ndàn acqui khác.
\r\n\r\nb) Chỉ\r\nsử dụng dụng cụ điện với dàn acqui được ấn định một cách cụ thể.\r\nSử dụng dàn acqui khác có thể gây rủi ro bị thương và rủi ro cháy.
\r\n\r\nc) Khi\r\nkhông sử dụng dàn acqui, để dàn acqui cách xa các vật kim loại khác như kẹp giấy,\r\nđóng xu, chìa khoá, đinh, vít hoặc các vật kim loại\r\nnhỏ khác mà có thể tạo ra kết nối từ đầu nối này đến\r\nđầu nối kia. Ngắn mạch các đầu nối của acqui với nhau có thể gây ăn\r\nmòn hoặc cháy.
\r\n\r\nd) Trong\r\ncác điều kiện sử dụng sai, chất lỏng có thể thoát ra khỏi acqui; tránh tiếp\r\nxúc. Nếu xảy ra tiếp xúc ngẫu nhiên thì phải dội qua nước. Nếu chất lỏng bắn\r\nvào mắt thì phải có thêm trợ giúp về y tế. Chất\r\nlỏng thoát ra khỏi acqui có thể gây rát hoặc bỏng.
\r\n\r\n6) Bảo trì
\r\n\r\na) Dụng\r\ncụ điện phải được bảo trì bởi\r\nngười sửa chữa đã qua đào tạo và chỉ sử dụng các bộ phận thay thế tương tự.\r\nĐiều này đảm bảo duy trì được an toàn của dụng cụ điện.
\r\n\r\nL.9.\r\nBảo vệ chống điện giật
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiêu đề của\r\nđiều này khác với tiêu đề của phần nội dung của tiêu chuẩn.
\r\n\r\nÁp dụng các yêu cầu từ\r\n9.1 đến 9.4 với tất cả các điều kiện cùng với bổ sung dưới đây.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nDụng cụ được đề cập trong\r\nphụ lục này và dàn acqui của chúng phải có kết cấu và được bao bọc sao cho có đủ\r\nbảo vệ chống điện giật.
\r\n\r\nĐiều này của tiêu chuẩn\r\náp dụng cho các dụng cụ khi chúng được nối với nguồn lưới hoặc được cấp điện bằng\r\nnguồn không có cách ly. Khi đánh giá trong điều kiện này, dàn acqui được nối với\r\ndụng cụ theo kiểu bình thường. Dụng cụ cũng được đánh giá với dàn acqui được\r\ntháo ra nếu việc tháo ra có thể được thực hiện mà không có dụng cụ hỗ trợ.
\r\n\r\nL.9.1.201.\r\nĐối với dàn acqui có thể được ngắt ra khỏi dụng cụ và các dụng cụ làm việc với\r\nnguồn acqui, không được có hai bộ phận dẫn, có khả năng chạm đến đồng thời nếu\r\nđiện áp giữa chúng là điện áp nguy hiểm trừ khi chúng được cung cấp trở kháng bảo\r\nvệ.
\r\n\r\nTrong trường hợp có\r\ntrở kháng bảo vệ, dòng điện ngắn mạch giữa các bộ phận này không được vượt quá\r\n2 mA một chiều hoặc 0,7 mA giá trị đỉnh với điện xoay chiều và không được có điện\r\ndung lớn hơn 0,1 mF nối trực tiếp giữa các bộ phận này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách đặt ngón tay thử nghiệm ở Hình 1 vào từng bộ\r\nphận dẫn.
\r\n\r\nNgón tay thử nghiệm ở\r\nHình 1 được đặt với lực ấn không đáng kể qua các lỗ đến độ sâu bất kỳ mà ngón\r\ntay này cho phép và được xoay hoặc gập lại trước, trong và sau khi ấn vào vị\r\ntrí bất kỳ.
\r\n\r\nNếu ngón tay thử nghiệm\r\nkhông lọt qua lỗ thì ấn ngón tay thử nghiệm với lực đến 20 N ở vị trí thẳng và\r\nlặp lại thử nghiệm ở vị trí ngón tay này gập lại.
\r\n\r\nTiếp xúc với ngón tay\r\nthử nghiệm được xác định với tất cả các bộ phận\r\ntháo ra được được tháo ra và dụng cụ được cấp điện bằng acqui ở vị trí sử dụng\r\nbình thường có thể có bất kỳ.
\r\n\r\nBóng đèn đặt sau các\r\nnắp tháo ra được không cần tháo ra, với điều kiện là bóng đèn có thể được ngắt\r\nđiện bằng phích cắm, bộ ngắt dàn acqui hoặc cơ cấu đóng cắt mà do người sử dụng\r\nthao tác.
\r\n\r\nL.10.\r\nKhởi động
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly.
\r\n\r\nL.11.\r\nCông suất và dòng điện
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly. Trong trường hợp dụng cụ cũng có thể nạp acqui trong khi thực hiện chức\r\nnăng dự kiến của nó thì tiến hành thử nghiệm trong khi đang nạp dàn acqui đã\r\nphóng hết điện trước đó.
\r\n\r\nL.12.\r\nPhát nóng
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly. Trong trường hợp dụng cụ cũng có thể nạp acqui trong khi thực hiện chức\r\nnăng dự kiến của nó thì chúng được thử nghiệm với bộ nạp được nối vào và làm việc\r\nkhông tải cho đến khi dụng cụ ngừng hoạt\r\nđộng do dàn acqui đã phóng hết điện\r\nhoặc cho đến khi đạt đến\r\nổn định\r\nnhiệt, chọn trường\r\nhợp nào xảy ra trước. Lặp lại thử nghiệm, để dàn acqui nạp điện trong khi dụng\r\ncụ không làm việc.
\r\n\r\nL.13.\r\nDòng điện rò
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly.
\r\n\r\nL.14.\r\nKhả năng chống ẩm
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly.
\r\n\r\nL.15.\r\nĐộ bền điện
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly. Cần cẩn thận để việc hỏng hóc sớm các cơ cấu điện tử không ngăn ngừa\r\nviệc đặt điện áp thử nghiệm qua cách điện. Nếu xảy ra trường hợp này thì có thể\r\nbỏ qua cơ cấu điện tử để tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\nL.16.\r\nBảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch điện liên quan
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly.
\r\n\r\nL.17.\r\nĐộ bền
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có khả năng làm việc liên tục được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc\r\nnguồn không được cách ly. Dụng cụ không có khả năng làm việc liên tục thì phải\r\nđược hoạt động với nguồn acqui trong thời gian thử nghiệm nhưng phải được đánh\r\ngiá độ bền điện có bộ nạp được nối vào.
\r\n\r\nL.18.\r\nHoạt động không bình thường
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly.
\r\n\r\nL.18.1.\r\nTất cả các dụng cụ khi làm việc với nguồn acqui và dàn acqui của chúng phải được\r\nthiết kế sao cho rủi ro cháy hoặc điện giật do hoạt động không bình thường được\r\nngăn ngừa càng hiệu quả càng tốt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nDụng cụ được cấp điện\r\nbằng acqui và dàn acqui, khi thích hợp, được đặt trên bề\r\nmặt bằng gỗ mềm, được phủ hai lớp giấy bản; dụng cụ được cấp điện bằng acqui và\r\ndàn acqui được phủ một lớp gạc y tế bằng\r\n100 % côtông chưa qua xử lý. Thử nghiệm được tiến hành cho đến khi hỏng hoặc\r\ncho đến khi mẫu thử nghiệm trở vệ nhiệt độ phòng. Có thể sử dụng mẫu mới cho mỗi\r\nsự cố được liệt kê dưới đây. Phải có đủ bảo vệ chống điện giật như qui định\r\ntrong Điều L.9 và L.13 và không xảy ra cháy xém hoặc đốt cháy gạc hoặc giấy bản\r\nkhi dụng cụ được cấp điện bằng acqui và dàn acqui phải chịu bất kỳ điều kiện sự\r\ncố nào dưới đây trong các thử nghiệm từ điểm a) đến điểm f).
\r\n\r\nCháy xém được xác định\r\nlà bị đen lớp gạc do cháy. Mất màu lớp gạc do khói được chấp nhận.
\r\n\r\nCơ cấu cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt và cơ cấu quá tải nhiệt có thể tác động trong quá trình thử\r\nnghiệm ở trên. Trong trường hợp này, lặp lại thử nghiệm như vậy ba lần nữa, sử\r\ndụng ba mẫu bổ sung. Điện trở ngắn mạch trong các điểm a), b), d), e) và f)\r\nkhông được lớn hơn 10 mW.
\r\n\r\na) Các\r\nđầu nối của dàn acqui tháo ra được có các đầu nối để hở được nối tắt. Các đầu nối\r\ncủa dàn acqui có thể tiếp xúc được bằng cách sử dụng ngón tay ở Hình 1 hoặc\r\nHình 2 thì được xem là để hở. Phương tiện để nối tắt không được đạt đến nhiệt độ\r\nquá mức làm cháy xém hoặc mồi giấy bản hoặc gạc.
\r\n\r\nb) Các\r\nđầu nối động cơ được nối tắt.
\r\n\r\nc) Rôto\r\nđộng cơ được khoá cứng.
\r\n\r\nd) Dây\r\ndẫn được cung cấp giữa dàn acqui riêng rẽ và dụng cụ được cấp điện bằng acqui\r\nphải được nối tắt ở điểm có khả năng tạo ra các ảnh hưởng\r\nbất lợi nhất.
\r\n\r\ne) Dây\r\ndẫn được cung cấp giữa dụng cụ và bộ nạp phải được nối tắt ở điểm có khả năng tạo\r\nra các ảnh hưởng bất lợi nhất.
\r\n\r\nf) Đối\r\nvới dụng cụ được cấp điện bằng acqui, ngắn mạch được đưa vào giữa hai bộ phận\r\nkhông cách điện bất kỳ có cực tính ngược nhau không phù hợp với khe hở không\r\nkhí được cho trong L.28.201.
\r\n\r\nL.19.\r\nNguy hiểm về cơ
\r\n\r\nL.19.201.\r\nNếu dụng cụ được ghi nhãn chiều chuyển động thì không được nối dàn acqui không\r\nđúng với ghi nhãn.
\r\n\r\nL.20.\r\nĐộ bền cơ
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly.
\r\n\r\nL.20.1.\r\nVới acqui được nối vào, dụng cụ được cấp điện bằng acqui và dàn acqui phải có đủ\r\nđộ bền cơ và phải có kết cấu sao cho chúng chịu được việc vận hành thiếu cẩn thận\r\ncó thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nDụng cụ được cấp điện\r\nbằng acqui có gắn dàn acqui của nó phải chịu rơi ba lần lên bề mặt bêtông từ độ\r\ncao 1 m. Mẫu phải có các tư thế để thay đổi điểm va đập.
\r\n\r\nĐối với dụng cụ được\r\ncấp điện bằng acqui có dàn acqui tháo ra được hoặc dàn acqui riêng rẽ, lặp lại\r\nthử nghiệm ba lần nữa mà không gắn dàn acqui vào dụng cụ.
\r\n\r\nNgoài ra đối với dàn\r\nacqui tháo ra được hoặc dàn acqui riêng rẽ, lặp lại thử nghiệm ba lần nữa với\r\ndàn acqui riêng rẽ.
\r\n\r\nCó thể sử dụng các mẫu\r\nmới cho mỗi loạt của ba lần rơi.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, dụng\r\ncụ được cấp điện bằng acqui có dàn acqui phải đáp ứng các yêu cầu của các điều\r\nL.9, L.19, L.28.1 và L.18.201 f) hoặc L.28.201.
\r\n\r\nL.21.\r\nKết cấu
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly.
\r\n\r\nL.22.\r\nDây dẫn bên trong
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly.
\r\n\r\nL.23.\r\nLinh kiện
\r\n\r\nL.23.1.10.\r\nChỉ áp dụng điều này của tiêu chuẩn cho các dụng cụ có khả năng thực hiện hoạt\r\nđộng dự kiến của chúng khi được nối với nguồn lưới hoặc nguồn không được cách\r\nly đối với các cơ cấu đóng cắt điều khiển phương tiện hoạt động chính của dụng\r\ncụ.
\r\n\r\nL.23.1.10.201.\r\nCơ cấu đóng cắt, không phải cơ cấu của dụng cụ được mô tả ở L.23.1.10 điều khiển\r\nphương tiện hoạt động chính của dụng cụ phải có đủ khả năng cắt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách cho cơ cấu đóng cắt chịu 50 lần thao tác đóng và cắt dòng điện của dụng cụ\r\nhoạt động bằng acqui đã nạp đầy khi cơ cấu truyền động đầu ra bị hãm. Mỗi giai\r\nđoạn "đóng" không quá 0,5 s và mỗi giai đoạn "cắt" ít nhất\r\nlà 10 s.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này,\r\ncơ cấu đóng cắt nguồn không được hỏng về điện hoặc về cơ. Nếu cơ cấu đóng cắt\r\ntác động đúng ở vị trí đóng và cắt khi kết thúc thử nghiệm thì cơ cấu đóng cắt\r\nđược xem là không bị hỏng về cơ hoặc điện.
\r\n\r\nL.23.1.11.\r\nChỉ áp dụng điều này của tiêu chuẩn cho các dụng cụ có khả năng thực hiện hoạt\r\nđộng dự kiến của chúng khi được nối với nguồn lưới hoặc nguồn không được cách\r\nly đối với các cơ cấu đóng cắt điều khiển phương tiện hoạt động chính của dụng\r\ncụ.
\r\n\r\nL.23.1.11.201.\r\nCơ cấu đóng cắt, không phải cơ cấu của dụng cụ được mô tả ở L.23.1.10, điều khiển\r\nphương tiện hoạt động chính của dụng cụ phải chịu được các ứng suất cơ, điện và\r\nnhiệt trong sử dụng bình thường mà không\r\nbị giảm chất lượng quá mức hoặc có các ảnh hưởng có hại khác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách cho cơ cấu đóng cắt chịu 6 000 chu kỳ thao tác đóng và cắt dòng điện\r\nxuất hiện ở dụng cụ có acqui đã nạp đầy hoạt động không tải. Cơ cấu đóng cắt được\r\nthao tác ở tốc độ đều là 30 lần tác động trong một phút. Trong quá trình thử\r\nnghiệm, cơ cấu đóng cắt phải tác động đúng. Sau thử nghiệm, kiểm tra cơ cấu\r\nđóng cắt phải cho thấy không có giảm chất lượng quá mức, không có sự không nhất\r\nquán giữa vị trí của phương tiện tác động và vị trí của các tiếp điểm chuyển động,\r\nkhông bị nới lỏng các dây nối điện hoặc cơ, không có rò rỉ hỗn hợp gắn.
\r\n\r\nL.24.\r\nĐấu nối nguồn và dây dẫn mềm\r\nbên ngoài
\r\n\r\nL.24.1.\r\nÁp dụng điều này cho dây mềm giữa nguồn điện không có cách ly và dụng cụ.
\r\n\r\nL.24.3.\r\nÁp dụng điều này cho dây mềm giữa nguồn điện không có cách ly và dụng cụ.
\r\n\r\nL.24.4.\r\nÁp dụng điều này, ngoài ra dây dẫn mềm được cung cấp giữa nguồn điện không có cách\r\nly và dụng cụ không được cung cấp phích cắm có\r\nthể nối trực tiếp đến nguồn lưới.
\r\n\r\nL.24.5.\r\nKhông áp dụng điều này cho dây dẫn mềm được cung cấp giữa nguồn điện không có\r\ncách ly và dụng cụ.
\r\n\r\nL.24.21.\r\nÁp dụng điều này, ngoài ra dây mềm được cung cấp giữa nguồn điện không có cách\r\nly và dụng cụ không được cung cấp ổ cắm vào thiết bị có thể được nối trực tiếp\r\nđến nguồn lưới.
\r\n\r\nL.24.201.\r\nĐối với dụng cụ được cấp điện bằng acqui có dàn acqui riêng rẽ, cáp hoặc dây mềm\r\nbên ngoài phải có cơ cấu chặn dây sao cho các ruột dẫn không phải chịu lực kéo\r\ncăng, kể cả lực xoắn, khi chúng được nối vào dụng cụ và được bảo vệ chống mài\r\nmòn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nL.25.\r\nĐầu nối dùng cho dây dẫn bên\r\nngoài
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày cho dây liên kết.
\r\n\r\nL.26.\r\nQui định nối đất
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly.
\r\n\r\nL.28.\r\nChiều dài đường rò, khe hở\r\nkhông khí và khoảng cách qua cách điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của\r\ntiêu chuẩn, ngoài ra còn:
\r\n\r\nL.28.1.\r\nBổ sung:
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly. Trong quá trình đánh giá ở điều kiện này, dàn acqui được nối với dụng\r\ncụ. Dụng cụ cũng được đánh giá với dàn acqui được tháo ra nếu việc tháo ra này\r\ncó thể được thực hiện mà không có dụng cụ hỗ trợ.
\r\n\r\nL.28.201.\r\nChiều dài đường rò và khe hở không khí không được nhỏ hơn các giá trị tính bằng\r\nmilimét trong Bảng L.1. Khe hở không khí\r\nqui định không áp dụng cho khoảng hở\r\nkhông khí giữa các cực tiếp xúc của cơ cấu khống chế nhiệt, cơ cấu bảo vệ quá tải,\r\ncơ cấu đóng cắt có kết cấu khe hở cực nhỏ và cơ cấu tương tự, hoặc với khe hở\r\nkhông khí giữa các phần tử mang dòng điện của các cơ cấu này khi khe hở không\r\nkhí thay đổi theo chuyển động của các cực tiếp xúc. Chiều dài đường rò và khe hở\r\nkhông khí cũng không áp dụng cho kết cấu của các ngăn acqui hoặc các liên kết\r\ngiữa các ngăn acqui trong một dàn acqui. Giá trị qui định trong Bảng L.1 không\r\náp dụng cho các điểm giao nhau của cuộn dây động cơ.
\r\n\r\nĐối với các bộ phận\r\ncó điện áp nguy hiểm giữa chúng thì tổng của các khoảng cách đo được giữa từng\r\nbộ phận này và bề mặt chạm tới được gần nhất của chúng\r\nkhông được nhỏ hơn 1,5 mm đối với khe hở không khí và 2,0 mm đối với chiều dài\r\nđường rò.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hình L.1\r\nđưa ra giải thích về phương pháp đo.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nphép đo.
\r\n\r\nCách đo chiều dài đường\r\nrò và khe hở không khí được thể hiện trong Phụ lục A.
\r\n\r\nĐối với các bộ phận\r\ncó cực tính khác nhau, khe hở không khí và chiều dài đường rò nhỏ hơn các giá\r\ntrị cho trong Bảng L.1 được chấp nhận nếu không xảy ra ngắn mạch giữa hai bộ phận\r\nnày khi khởi động dụng cụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Rủi ro\r\ncháy do các khoảng hở thấp hơn giá trị yêu cầu được đề cập bởi\r\ncác yêu cầu ở 18.1.
\r\n\r\nBảng\r\nL.1 - Chiều dài đường rò và khe hở\r\nkhông khí nhỏ nhất giữa các bộ phận có cực\r\ntính khác nhau
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n £\r\n 15 V \r\n | \r\n \r\n >\r\n 15 V và\r\n £ 32\r\n V \r\n | \r\n \r\n >\r\n 32 V \r\n | \r\n |||
\r\n Chiều\r\n dài đường\r\n rò \r\n | \r\n \r\n Khe\r\n hở không khí \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n dài đường rò \r\n | \r\n \r\n Khe\r\n hở không khí \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n dài đường rò \r\n | \r\n \r\n Khe\r\n hở không khí \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
Khoảng cách qua các\r\nkhe hoặc các lỗ trong các bộ phận bên ngoài bằng vật liệu cách điện được đo đến\r\nlá kim loại tiếp xúc với bề mặt chạm tới được; lá kim loại này được ấn vào các\r\ngóc và những chỗ tương ứng bằng ngón tay thử nghiệm tiêu chuẩn ở Hình 1, nhưng\r\nkhông ấn vào các lỗ.
\r\n\r\nTổng khoảng cách đo\r\nđược giữa các bộ phận làm việc ở điện áp nguy hiểm và\r\nbề mặt chạm tới được được xác định bằng cách đo khoảng cách từ mỗi bộ phận đến\r\nbề mặt chạm tới được. Các khoảng cách được\r\ncộng với nhau để xác định tổng khoảng cách. Xem Hình L.1. Để xác định, một\r\ntrong các khoảng cách phải là 1,0 mm hoặc lớn hơn. Xem Phụ lục A, các trường hợp\r\ntừ 1 đến 10.
\r\n\r\nNếu cần, đặt một lực\r\nđến điểm bất kỳ trên dây dẫn trần và đến phía ngoài của\r\nvỏ bọc kim loại, cố gắng để giảm chiều dài đường rò và khe hở không khí trong\r\nkhi thực hiện phép đo.
\r\n\r\nĐặt lực bằng ngón tay\r\nthử nghiệm có đầu như thể hiện trong Hình 1 và có giá trị là:
\r\n\r\n- 2 N\r\nđối với dây dẫn trần;
\r\n\r\n- 30 N\r\nđối với vỏ bọc.
\r\n\r\nNếu đặt một tấm chắn\r\nvào giữa và nếu ở trong hai bộ phận không được gắn với\r\nnhau thì chiều dài đường rò cũng được đo qua mối nối.
\r\n\r\nNếu đặt một tấm chắn\r\nvào giữa thì khe hở không khí được đo qua tấm chắn hoặc nếu tấm chắn ở trong\r\nhai bộ phận có các bề mặt ghép với nhau nhưng không được gắn lại thì đo qua mối\r\nnối.
\r\n\r\nKhi đánh giá chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí, phải tính đến ảnh hưởng của\r\nlớp lót cách điện của vỏ bọc kim loại hoặc nắp kim loại.
\r\n\r\nPhương tiện được cung\r\ncấp để cố định dụng cụ vào giá đỡ được xem là chạm tới được.
\r\n\r\nL.29.\r\nKhả năng chịu nhiệt, cháy và phóng điện bề mặt
\r\n\r\nÁp dụng điều này của\r\ntiêu chuẩn, ngoài ra còn:
\r\n\r\nL.29.1.\r\nBổ sung:
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này\r\nkhi dụng cụ có kết cấu được nối trực tiếp với nguồn lưới hoặc nguồn không được\r\ncách ly.
\r\n\r\nTrong trường hợp dụng\r\ncụ có thể nạp acqui trong khi thực hiện chức năng dự kiến của nó thì dàn acqui\r\nphải được đánh giá cùng bộ nạp được nối vào nguồn lưới và với acqui ở điều kiện\r\ntạo ra nhiệt độ bất lợi nhất.
\r\n\r\nNgoài ra, dụng cụ có\r\nkhả năng nạp acqui và cũng có khả năng thực hiện hoạt động dự kiến của nó phải\r\nđược đánh giá với riêng nguồn acqui nếu điều này có thể tạo ra nhiệt độ bất lợi\r\nhơn. Với mục đích của điều này, bộ phận chỉ được đóng điện bằng nguồn acqui\r\nkhông được xem là mang điện.
\r\n\r\nKích thước a = khoảng\r\ncách từ bộ phận dẫn để trần cực tính dương đến bề mặt bên ngoài được xác định bằng\r\nlá kim loại được kéo dãn qua các lỗ.
\r\n\r\nKích thước b = khoảng\r\ncách từ bộ phận dẫn để trần cực tính âm đến bề mặt bên ngoài được xác định bằng\r\nlá kim loại được kéo dãn qua các lỗ.
\r\n\r\na + b là tổng khoảng\r\ncách như xác định ở L.28.201.
\r\n\r\nHình\r\nL.1 - Phép đo khe hở\r\nkhông khí
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\nAn toàn của chân đế khi làm việc với dụng cụ điện cầm tay\r\ntruyền động bằng động cơ
\r\n\r\nM.1.\r\nPhạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng\r\ncho chân đế có và không có nguồn lưới, và được thiết\r\nkế để sử dụng cùng với dụng cụ điện cầm tay nhưng không được thiết kế để dùng\r\ntrong sản xuất liên tục hoặc dây chuyền sản xuất.
\r\n\r\nÁp dụng tất cả các điều\r\ntrong tiêu chuẩn này trong chừng mực có thể cho kiểu\r\nchân đế trừ khi có qui định khác trong phụ lục này.
\r\n\r\nTrong phụ lục này,\r\nthuật ngữ "dụng cụ" khi xuất hiện trong phần nội dung chính của tiêu\r\nchuẩn này được hiểu là đề cập đến chân đế.
\r\n\r\nM.2.\r\nTài liệu viện dẫn
\r\n\r\nÁp dụng điều này,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nBổ sung tài liệu viện\r\ndẫn:
\r\n\r\nIEC 60204-1, Safety\r\nof machinery - Electrical equipment of machines - Part 1: General requirements\r\n(An toàn máy - Thiết bị điện của máy - Phần 1: Yêu cầu chung)
\r\n\r\nM.3.\r\nThuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\nÁp dụng điều này,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nM.3.201
\r\n\r\nChân đế\r\n(working\r\nstand)
\r\n\r\nCơ cấu gắn dụng cụ cầm\r\ntay truyền động bằng động cơ điện để làm việc như một dụng cụ truyền động bằng\r\nđộng cơ điện đặt tĩnh tại. Một số chân đế lắp\r\nliền với cơ cấu kẹp, thiết bị bảo vệ và giá đỡ các phụ kiện (lưỡi cưa, mũi\r\nkhoan và chi tiết tương tự).
\r\n\r\nM.3.202
\r\n\r\nCơ cấu điều chỉnh/điều\r\nkhiển (adjusting/control device)
\r\n\r\nCơ cấu được sử dụng để\r\nđiều chỉnh/điều khiển chức năng của chân đế hoặc dụng cụ.
\r\n\r\nM.3.203
\r\n\r\nThiết bị gom bụi\r\n(dust collection equipment)
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế\r\nđể loại bỏ và gom bụi và mạt, được lắp liền hoặc nối tuỳ chọn với thiết bị hút\r\nbên ngoài.
\r\n\r\nM.5.\r\nĐiều kiện chung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng điều này,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nM.5.201.\r\nNếu kết quả thử nghiệm đối với chân đế, theo bất kỳ điều nào của tiêu chuẩn\r\nnày, phụ thuộc vào dụng cụ được sử dụng trên chân đế thì phải thử nghiệm tổ hợp\r\ndụng cụ/chân đế được qui định ở M.8.12.2 a) 201) tạo ra các kết quả bất lợi nhất.
\r\n\r\nĐối với tổ hợp dụng cụ/chân\r\nđế được qui định ở M.8.12.2 a) 201), chân\r\nđế không được có ảnh hưởng\r\nbất lợi đến an toàn của dụng cụ khi sử dụng tổ hợp này.
\r\n\r\nM.7.\r\nPhân loại
\r\n\r\nÁp dụng điều này,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nM.7.1. Thay\r\nthế:
\r\n\r\nNếu chân đế được thiết\r\nkế dùng cho:
\r\n\r\n- dụng\r\ncụ cấp I hoặc
\r\n\r\n- dụng\r\ncụ cấp I và dụng cụ cấp II,
\r\n\r\nthì các bộ phận của hệ\r\nthống điện cung cấp cho dụng cụ phải là cấp I.
\r\n\r\nNếu chân đế được thiết\r\nkế dùng cho dụng cụ cấp II thì các bộ phận của hệ thống điện cung cấp cho dụng\r\ncụ phải là cấp I hoặc cấp II.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng các thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\nM.8.\r\nGhi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\nÁp dụng điều này,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nM.8.1.\r\nBổ sung:
\r\n\r\nChân đế phải được ghi\r\nnhãn các khả năng, như công suất, khối lượng, kích thước như qui định ở\r\nIEC 60745-2 liên quan.
\r\n\r\nM.8.12.1.1.\r\nThay thế:
\r\n\r\nCảnh báo an toàn của\r\nchân đế nói chung
\r\n\r\n CẢNH\r\nBÁO Đọc tất cả các cảnh báo và hướng dẫn\r\nđược cung cấp cùng chân đế và dụng cụ điện được lắp vào.\r\nKhông tuân thủ cảnh báo và hướng dẫn này có thể gây ra điện giật, cháy và/hoặc\r\nbị thương nghiêm trọng.
Lưu giữ tất cả các cảnh\r\nbáo và hướng dẫn để tham khảo sau này.
\r\n\r\nThuật ngữ "dụng\r\ncụ điện" trong cảnh báo liên quan đến dụng cụ điện hoạt động bằng điện lưới\r\n(nối dây nguồn) hoặc dụng cụ điện hoạt động bằng\r\nacqui (không nối dây nguồn).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ\r\n"chân đế" và "dụng cụ điện" có thể được thay bằng tên gọi cụ\r\nthể, ví dụ "bàn bào” và "bào".
\r\n\r\nTháo phích cắm ra khỏi\r\nnguồn điện và/hoặc tháo dàn\r\nacqui ra khỏi dụng cụ điện trước khi điều chỉnh hoặc thay phụ kiện.\r\nKhởi động ngẫu nhiên dụng cụ điện\r\nlà nguyên nhân gây ra tai nạn.
\r\n\r\nLắp ráp đúng chân đế\r\ntrước khi lắp dụng cụ. Lắp ráp đúng rất quan trọng\r\nđể ngăn ngừa rủi ro bị sập.
\r\n\r\nGắn chắc chắn dụng cụ\r\nđiện vào chân đế trước khi sử dụng.\r\nDụng cụ điện di chuyển trên chân đế có thể gãy mất khả năng khống chế.
\r\n\r\nĐặt chân đế lên bề\r\nmặt liền khối, nhẵn, bằng\r\nphẳng. Khi chân đế có thể di chuyển hoặc kênh thì\r\ndụng cụ điện hoặc vật gia công không thể được điều khiển ổn định\r\nvà an toàn.
\r\n\r\nChân đế\r\nkhông được để quá tải hoặc sử dụng như một cái thang hoặc giàn giáo.\r\nLàm quá tải\r\nhoặc chồng lên chân đế làm cho giá đỡ\r\nquá nặng và có khả năng lật.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể bỏ\r\nqua cảnh báo trên nếu chân đế ít có khả năng bị sử dụng như một cái thang hoặc\r\ngiàn giáo, ví dụ, do quá nhỏ.
\r\n\r\nM.8.12.2 a)\r\nBổ sung:
\r\n\r\n201) Thông\r\ntin về dụng cụ điện dự kiến được lắp đặt trong chân đế và cảnh báo nguy hiểm nếu\r\ndụng cụ điện được lắp đặt nhưng không dự kiến sử dụng với chân đế này.
\r\n\r\n202) Nếu\r\nthuộc đối tượng áp dụng, sổ tay hướng dẫn phải cung cấp thông tin về cách lắp\r\nráp và cách giữ chắc chắn giá đỡ với sàn nhà, ghế, v.v...
\r\n\r\nM.10.\r\nKhởi động
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\nM.11.\r\nCông suất và dòng điện
\r\n\r\nKhông áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\nM.17.\r\nĐộ bền
\r\n\r\nÁp dụng điều này,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nM.17.2.\r\nThay đoạn thứ năm bằng:
\r\n\r\nThử nghiệm được thực\r\nhiện ở tư thế làm việc bình thường của chân đế.
\r\n\r\nM.19.\r\nNguy hiểm về cơ
\r\n\r\nÁp dụng điều này,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nM.19.201. Chân đế có thể được sử dụng mà không cố định vào sàn nhà hoặc bàn phải\r\ncó đủ độ ổn định
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\nthử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\nChân đế có ổ cắm điện\r\nvào thiết bị được lắp với bộ nối thích hợp và dây hoặc cáp mềm.
\r\n\r\nChân đế được lắp với\r\ndụng cụ điện được đặt cùng với dụng cụ đã được ngắt điện ở tư thế sử dụng bình\r\nthường trên mặt phẳng nghiêng một góc 10° so với phương nằm\r\nngang, cáp hoặc dây nằm trên mặt phẳng nghiêng ở tư thế bất lợi nhất. Tuy\r\nnhiên, nếu chân đế bị nghiêng qua góc 10° khi đứng trên mặt phẳng ngang thì phần\r\ncủa chân đế bình thường không tiếp xúc với bề mặt\r\nđỡ sẽ chạm vào mặt phẳng ngang, chân đế được đặt trên mặt phẳng\r\nnằm ngang và nghiêng theo hướng bất lợi nhất một góc\r\n10°.
\r\n\r\nChân đế có các cửa được\r\nthử nghiệm với cửa mở hoặc đóng, chọn điều kiện bất lợi hơn.
\r\n\r\nChân đế dự kiến được\r\nngười sử dụng đổ đầy chất lỏng trong sử dụng bình thường được thử nghiệm khi\r\nkhông có nước hoặc được đổ lượng nước hoặc chất lỏng khuyến cáo bất lợi nhất đến\r\ndung tích danh định.
\r\n\r\nChân đế không được lật.
\r\n\r\nM.19.202.\r\nVít tạo mối nối cơ khí giữa các bộ phận khác nhau của chân đế không được bị lỏng\r\ntrong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nM.19.203.\r\nTất cả các cơ cấu bảo vệ như tấm bảo vệ, cần thiết cho tổ hợp chân đế và dụng cụ\r\nphải được cung cấp cùng chân đế. Loại cơ cấu bảo vệ yêu cầu được cung cấp cùng\r\nchân đế được chỉ ra trong IEC 60745-2 liên quan.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nM.19.204.\r\nSử dụng dụng cụ cùng với giá đỡ không được làm mất an toàn của dụng cụ cầm tay\r\nkhi lấy dụng cụ ra khỏi giá đỡ và sử dụng như một sản phẩm riêng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nM.21.\r\nKết cấu
\r\n\r\nÁp dụng điều này,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nM.21.17.\r\nThay thế:
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt phải\r\nđược đặt sao cho ít có khả năng xảy ra tác động ngẫu nhiên.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách đặt một hình cầu có đường kính 100 mm ± 1 mm vào cơ cấu đóng cắt.\r\nHình cầu này không thể khởi động được dụng cụ điện.
\r\n\r\nM.21.18.\r\nThay thế:
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt nguồn\r\nlưới của chân đế hoặc của dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ phải được\r\nbố trí sao cho người sử dụng có thể đóng hoặc cắt điện cho cơ cấu này từ vị trí\r\nvận hành. Khi cơ cấu đóng cắt có bố trí\r\nchốt để giữ nó vào vị trí "đóng" thì yêu cầu ở M.21.18 được xem là\r\nphù hợp với điều kiện là cơ cấu đóng cắt tự động mở chốt khi tác động vào lẫy\r\nhoặc cơ cấu điều khiển.
\r\n\r\nIEC 60745-2 liên quan\r\nchỉ rằng có phải lắp chân đế với cơ cấu đóng cắt để khởi động và dừng dụng cụ\r\nđiện đã lắp đặt hay không.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\nM.21.201.\r\nTay cầm, tay gạt, núm hoặc cơ cấu điều khiển khác có nhiều khả năng cần tác động\r\nkhi dụng cụ đang làm việc phải được bố trí sao cho từ vị trí của người điều khiển,\r\nkhông cần đi ngang qua vùng có liên quan đến rủi ro bị thương khi đến gần các\r\ncơ cấu điều khiển trên.
\r\n\r\nNếu vùng có liên quan\r\nđến rủi ro bị thương liền kề với cơ cấu điều khiển thì vùng này phải được bảo vệ\r\nhoặc được bố trí sao cho không thể đi vào một cách không chủ ý.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nM.21.202.\r\nChân đế phải được trang bị các phương tiện cần thiết để cố định dụng cụ điện cầm\r\ntay dự kiến được lắp đặt vào.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nM.21.203.\r\nSau khi phục hồi điện áp, tiếp sau gián đoạn nguồn cung cấp, việc kích hoạt lại\r\ndụng cụ điện/chân đế không được gây ra nguy hiểm.
\r\n\r\nIEC 60745-2 liên quan\r\nphải qui định nếu áp dụng điều này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\nM.21.204.\r\nNếu dụng cụ được cung cấp hệ thống gom bụi thì chân đế phải được thiết kế sao\r\ncho trong sử dụng bình thường, cơ cấu gom bụi có thể được sử dụng mà không bị bất\r\nkỳ hạn chế nào.
\r\n\r\nMột cách khác, bản\r\nthân chân đế có thể được lắp với cơ cấu gom bụi, hoặc lắp liền hoặc được nối\r\nvào thiết bị gom bụi bên ngoài, hoạt động theo cách tương đương.
\r\n\r\nNếu cần có biện pháp\r\nbổ sung để gom bụi thì phải chỉ ra ở IEC 60745-2 liên quan.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\nM.23.\r\nLinh kiện
\r\n\r\nÁp dụng điều này,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nM.23.1.10.\r\nThay thế:
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt nguồn\r\nlưới phải có thông số danh định ít nhất là cho dụng cụ có công suất danh định\r\nhoặc dòng điện danh định lớn nhất do nhà chế tạo khuyến cáo và phải được định mức\r\n10000 chu kỳ thao tác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét và bằng thử nghiệm dưới đây, được thực hiện với dụng cụ điện cầm\r\ntay truyền động bằng động cơ có công suất danh định hoặc dòng điện danh định lớn\r\nnhất do nhà chế tạo khuyến cáo.
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt nguồn\r\nlưới của chân đế được thử nghiệm ở điện áp danh định hoặc\r\ngiới hạn trên của dải điện áp danh định của dụng cụ.
\r\n\r\nSau đó, dừng động cơ\r\nvà cơ cấu đóng cắt được thao tác 50 lần, mỗi giai đoạn "đóng" không\r\nđược quá 0,5 s còn mỗi giai đoạn "cắt" không nhỏ hơn 10 s.
\r\n\r\nTrong sử dụng bình\r\nthường, nếu cơ cấu điều khiển điện tử cắt dòng điện trước khi hở mạch tiếp xúc\r\nthì số lần thao tác được giảm còn năm lần, với cơ cấu điều khiển điện tử được nối\r\ntắt.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, cơ cấu\r\nđóng cắt không được hỏng về điện hoặc cơ.
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt nguồn\r\nlưới được ghi nhãn các thông số đặc trưng riêng cũng được thử nghiệm theo IEC\r\n61058-1.
\r\n\r\nM.23.1.11.\r\nThay thế:
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt không\r\nđược thử nghiệm riêng rẽ và phù hợp với IEC 61058-1 trong các điều kiện xuất hiện\r\ntrên dụng cụ phải phù hợp với Phụ lục I.
\r\n\r\nThực hiện thử nghiệm ở\r\n17.2.4.4 của IEC 61058-1 trong 10 000 chu kỳ thao tác.
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt dự kiến\r\ntác động không tải và chỉ có thể tác động khi có dụng cụ hỗ trợ phải chịu thử\r\nnghiệm ở Điều 17 của IEC 61058-1. Điều này cũng\r\náp dụng cho các cơ cấu đóng cắt tác động bằng tay được khoá liên động khiến\r\nchúng không thể tác động khi có tải, nhưng cơ cấu đóng cắt không có khoá liên động\r\nthì phải chịu thử nghiệm ở 17.2.4.4 trong 100 chu kỳ thao tác.
\r\n\r\nKhông thực hiện thử\r\nnghiệm ở 17.2.4.4 của IEC 61058-1 trên cơ cấu đóng cắt nếu chân đế đáp ứng\r\ncác yêu cầu của tiêu chuẩn này với cơ\r\ncấu đóng cắt được nối tắt.
\r\n\r\nM.24.\r\nĐấu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nM.24.12.\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\nM.25.\r\nĐầu nối dùng cho dây dẫn bên\r\nngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nM.25.201.\r\nĐầu nối phải phù hợp với IEC 60204-1.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nQui tắc đối với thử nghiệm thường xuyên
\r\n\r\nN.1.\r\nQui định chung
\r\n\r\nCác thử nghiệm được\r\nqui định trong phụ lục này nhằm phát hiện những thay đổi không thể chấp nhận được\r\nvề vật liệu hoặc trong chế tạo trong chừng mực liên quan đến an toàn. Các thử\r\nnghiệm trong sản xuất này không gây ảnh hưởng đến đặc tính và tính tin cậy của\r\ndụng cụ và nên do nhà chế tạo thực hiện trên mỗi dụng cụ.
\r\n\r\nNhìn chung, nhà chế\r\ntạo phải thực hiện nhiều thử nghiệm hơn, như lặp lại các thử nghiệm điển hình\r\nvà thử nghiệm mẫu, để đảm bảo rằng tất cả các dụng cụ đều phù hợp với các mẫu\r\nđã chịu được các thử nghiệm của yêu cầu kỹ thuật này, theo kinh nghiệm mà nhà\r\nchế tạo có được.
\r\n\r\nNhà chế\r\ntạo có thể sử dụng qui trình thử nghiệm thích hợp hơn cho bố trí sản xuất của\r\nmình và có thể thực hiện các thử nghiệm ở\r\ngiai đoạn thích hợp trong quá trình sản xuất với điều kiện là có thể chỉ ra rằng\r\ndụng cụ chịu được các thử nghiệm do nhà chế tạo thực hiện cung cấp mức độ an\r\ntoàn tối thiểu là bằng với các dụng cụ chịu các thử nghiệm được qui định trong\r\nphụ lục này.
\r\n\r\nN.2.\r\nThử nghiệm hoạt động đúng
\r\n\r\nPhải kiểm tra hoạt động\r\nđúng của một thiết bị, ví dụ bằng phép đo điện, bằng cách kiểm tra các cơ cấu\r\nchức năng ví dụ như cơ cấu đóng cắt và cơ cấu điều khiển hoạt động bằng tay, và\r\nkiểm tra chiều quay của động cơ.
\r\n\r\nN.3.\r\nThử nghiệm độ bền điện
\r\n\r\nCách điện của dụng cụ\r\nphải được kiểm tra bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nĐặt trực tiếp một điện\r\náp có dạng sóng cơ bản là hình sin, tần số 50 Hz hoặc 60 Hz và có giá trị như\r\nchỉ ra trong Bảng N.1, trong thời gian 3 s, giữa các bộ phận mang điện và:
\r\n\r\na) các\r\nphần kim loại chạm tới được có thể trở nên mang điện khi có sự cố cách điện hoặc\r\ndo lắp ráp không đúng;
\r\n\r\nb) các\r\nphần kim loại không chạm tới được.
\r\n\r\nCác thử nghiệm ở\r\nđiểm a) được thực hiện trên dụng cụ đã lắp ráp; thử nghiệm ở điểm b) được thực\r\nhiện trên dụng cụ đã được lắp ráp hoàn chỉnh hoặc trong dây chuyền sản xuất.
\r\n\r\nThử nghiệm ở điểm a)\r\nđược thực hiện trên tất cả các dụng cụ, thử nghiệm ở điểm b) chỉ thực hiện trên\r\ndụng cụ cấp II.
\r\n\r\nMáy biến áp cao áp được\r\nsử dụng cho các thử nghiệm phải có thiết kế sao cho khi các đầu ra được nối tắt\r\nsau khi điện áp ra đã được điều chỉnh đến điện áp thử nghiệm thích hợp thì dòng\r\nđiện ra tối thiểu là 200 mA.
\r\n\r\nRơle quá dòng phải nhả\r\nkhi dòng điện ra lớn hơn 5 mA.
\r\n\r\nCần cẩn thận để giá\r\ntrị hiệu dụng của điện áp thử nghiệm đặt vào đo được có sai số trong vòng ± 3 %\r\nvà thiết bị đo điện áp hoặc thiết bị chỉ thị khác đáp ứng với điện áp ra của\r\nmáy biến áp.
\r\n\r\nCần\r\nchú ý thực tế\r\nIà thử nghiệm được mô tả\r\nkhông phải luôn có thể được sử dụng nếu dụng cụ có các linh kiện một chiều;\r\ntrong trường hợp đó, có thể cần các thử nghiệm với điện một chiều.
\r\n\r\nĐiện trở nội tại của\r\nnguồn một chiều phải cho phép dòng ngắn mạch ít nhất là 200 mA.
\r\n\r\nKhông được có phóng\r\nđiện bề mặt hoặc đánh thủng xuất hiện trong các thử nghiệm.
\r\n\r\nBảng\r\nN.1 - Điện áp thử nghiệm dùng cho thử nghiệm độ bền điện
\r\n\r\n\r\n Đặt\r\n điện áp thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp thử nghiệm, V \r\n | \r\n ||
\r\n Dụng\r\n cụ cấp III \r\n | \r\n \r\n Dụng\r\n cụ cấp II \r\n | \r\n \r\n Dụng\r\n cụ cấp I \r\n | \r\n |
\r\n Qua cách điện chính \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 000 \r\n | \r\n
\r\n Qua cách điện kép\r\n hoặc cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
N.4.\r\nThử nghiệm tính liên tục của nối đất
\r\n\r\nĐối với dụng cụ cấp\r\nI, cho dòng điện tối thiểu 10 A lấy từ nguồn xoay chiều có điện áp không tải\r\nkhông lớn hơn 12 V chạy qua đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất và lần lượt đến\r\ntừng phần kim loại chạm tới được nhất thiết phải nối đất vì mục đích an toàn.
\r\n\r\nĐo điện áp rơi giữa\r\ntiếp điểm nối đất của phích cắm hoặc đầu bên ngoài của dây dẫn nối đất liên tục\r\nhoặc của ổ cắm điện vào thiết bị và phần kim loại chạm tới được rồi tính điện\r\ntrở từ dòng điện trên và điện áp rơi này.
\r\n\r\nTrong bất kỳ trường hợp\r\nnào, điện trở cũng không được vượt quá 0,3 W.\r\nGiá trị này áp dụng cho chiều dài cáp nguồn đến 5 m. Trong trường hợp các cáp\r\nnguồn có chiều dài lớn hơn 5 m, điện trở tăng lên 0,12 W\r\ncho mỗi 5 m chiều dài bị vượt quá.
\r\n\r\nCần chú ý để đảm bảo\r\nđiện trở tiếp xúc giữa đầu đo và phần kim loại cần thử nghiệm không ảnh hưởng đến\r\nkết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
TCVN 5699-2-29 (IEC\r\n60335-2-29), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần\r\n2-29: Yêu cầu cụ thể đối với bộ nạp acqui/pin
\r\n\r\nTCVN 5699-2-45 (IEC\r\n60335-2-45), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-45:\r\nYêu cầu cụ thể đối với dụng cụ gia nhiệt xách tay và thiết bị tương tự.
\r\n\r\nTCVN 7303 (IEC\r\n60601), Thiết bị điện dùng trong y tế
\r\n\r\nIEC 61000-3-2\r\nElectromagnetic compatibility (EMC) - Part 3-2: Limits - Limits for harmonic\r\ncurrent emissions (equipment input current £\r\n16 A per phase) (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 3-2: Giới\r\nhạn - Giới hạn đối với phát xạ của dòng điện\r\nsóng hài (dòng điện vào thiết bị £ 16 A trên một pha))
\r\n\r\nIEC 61000-3-3\r\nElectromagnetic compatibility (EMC) - Part 3: Limits - Section 3: Limitation of\r\nvoltage fluctuations and flicker\r\nin low voltage supply systems for equipment with rated current £\r\n16 A (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 3: Giới hạn - Mục 3: Hạn chế\r\nbiến động điện áp và chập chờn ở hệ thống cung cấp điện áp thấp cho thiết bị có\r\ndòng điện danh định £ 16 A)
\r\n\r\nTCVN 6988 (CISPR 11),\r\nThiết bị tần số rađiô dùng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế (ISM)\r\n- Đặc tính nhiễu điện từ - Giới hạn và phương pháp đo
\r\n\r\nTCVN 7492-1 (CISPR\r\n14-1), Tương thích điện từ - Yêu cầu đối với thiết bị gia dụng, dụng cụ điện và\r\ncác thiết bị tương tự - Phần 1: Phát xạ
\r\n\r\nTCVN 7492-2 (CISPR\r\n14-2) Tương thích điện từ - Yêu cầu đối với thiết bị gia dụng, dụng cụ điện và\r\ncác thiết bị tương tự - Phần 2: Miễn nhiễm - Tiêu chuẩn họ sản phẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời\r\nnói đầu ……………………………………………………………………………………………
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng …………………………………………………………………………………
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn ………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa\r\n………………………………………………………………………..
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung …………………………………………………………………………………..
\r\n\r\n5. Điều kiện chung đối với các thử nghiệm ……………………………………………………..
\r\n\r\n6. Để trống\r\n………………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n7. Phân loại\r\n………………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n8. Ghi nhãn và hướng dẫn\r\n…………………………………………………………………………
\r\n\r\n9. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận mang điện\r\n……………………………………………
\r\n\r\n10. Khởi động ……………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n11. Công suất và dòng điện ……………………………………………………………………….
\r\n\r\n12. Phát nóng\r\n……………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n13. Dòng điện rò ……………………………………………………………………………………
\r\n\r\n14. Khả năng chống ẩm\r\n…………………………………………………………………………..
\r\n\r\n15. Độ bền điện\r\n…………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n16. Bảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch điện liên quan\r\n…………………………………
\r\n\r\n17. Độ bền\r\n………………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n18. Hoạt động không bình thường\r\n……………………………………………………………….
\r\n\r\n19. Nguy hiểm cơ học\r\n……………………………………………………………………………..
\r\n\r\n20. Độ bền cơ ……………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n21. Kết cấu\r\n………………………………………………………………………………………….
\r\n\r\n22. Dây dẫn bên trong\r\n……………………………………………………………………………..
\r\n\r\n23. Linh kiện …………………………………………………………………………………………
\r\n\r\n24. Đấu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài …………………………………………………
\r\n\r\n25. Đầu nối dùng cho dây dẫn bên ngoài ………………………………………………………..
\r\n\r\n26. Qui định cho nối đất …………………………………………………………………………….
\r\n\r\n27. Vít và các mối nối\r\n………………………………………………………………………………..
\r\n\r\n28. Khe\r\nhở không khí, chiều dài đường rò và khoảng cách qua cách điện ……………………
\r\n\r\n29. Khả năng chịu nhiệt, cháy và phóng điện bề mặt\r\n…………………………………………….
\r\n\r\n30. Khả năng chống gỉ ……………………………………………………………………………….
\r\n\r\n31. Bức xạ, độc hại và các nguy hiểm tương tự …………………………………………………..
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định)\r\n- Đo khe hở không khí và chiều dài đường rò ……………………………..
\r\n\r\nPhụ lục B (qui định)\r\n- Động cơ không cách ly với nguồn lưới và có cách điện chính không được thiết kế\r\nđể làm việc ở điện áp danh định của dụng cụ …………………………………………….
\r\n\r\nPhụ lục C\r\n- Để trống …………………………………………………………………………………..
\r\n\r\nPhụ lục D - Để trống ……………………………………………………………………………………
\r\n\r\nPhụ lục E - Để trống ……………………………………………………………………………………
\r\n\r\nPhụ lục H - Để trống ……………………………………………………………………………………
\r\n\r\nPhụ lục F (qui định)\r\n- Thử nghiệm ngọn lửa hình kim ……………………………………………..
\r\n\r\nPhụ lục G (qui định)\r\n- Thử nghiệm phóng điện bề mặt …………………………………………….
\r\n\r\nPhụ lục I (qui định)\r\n- Thiết bị đóng cắt ………………………………………………………………
\r\n\r\nPhụ lục\r\nJ (tham khảo) - Lựa chọn và trình tự các thử nghiệm ở Điều 29\r\n……………………….
\r\n\r\nPhụ lục K (qui định)\r\n- Dụng cụ được cấp điện bằng acqui và dàn acqui ………………………..
\r\n\r\nPhụ lục L (qui định)\r\n- Dụng cụ được cấp điện bằng acqui và dàn acqui có đấu nối nguồn lưới hoặc\r\nnguồn không có cách ly\r\n…………………………………………………………………………
\r\n\r\nPhụ\r\nlục M (qui định) - An toàn của chân đế khi làm việc với dụng cụ điện cầm tay\r\ntruyền động bằng động cơ …………………………………………………………………………………………….
\r\n\r\nPhụ lục N (tham khảo)\r\n- Qui tắc đối với thử nghiệm thường xuyên ……………………………….
\r\n\r\nThư\r\nmục tài liệu tham khảo …………………………………………………………………………….
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1] 'DB' nghĩa là\r\ncơ sở dữ liệu của IEC tra trên mạng.
\r\n\r\n[2] 'DB' nghĩa là cơ sở dữ liệu của\r\nIEC tra trên mạng.
\r\n\r\n[3] Đã có bản kết hợp (3.1) gồm có IEC\r\n60730-1: 1999 và sửa đổi 1:2003
\r\n\r\n[4] Dấu hiệu an toàn mới\r\nM002 đang ỏ bản dự thảo của ISO 7010:2003/dự thảo sửa đổi 4.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7996-1:2009 (IEC 60745-1 : 2006) về Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 1: Yêu cầu chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7996-1:2009 (IEC 60745-1 : 2006) về Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 1: Yêu cầu chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7996-1:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |