BỘ\r\nĐIỀU KHIỂN BÓNG ĐÈN – PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ YÊU CẦU AN TOÀN
\r\n\r\nLamp controlgear –\r\nPart 1: General and safety requirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7590-1:2010 thay thế TCVN 7590-1:2006;
\r\n\r\nTCVN 7590-1:2010 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC 61347-1:2007;
\r\n\r\nTCVN 7590-1:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nQuốc gia TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các yêu cầu chung,\r\nyêu cầu an toàn và các thử nghiệm để áp dụng chung cho hầu hết các loại bộ điều\r\nkhiển bóng đèn và có thể sử dụng trong các phần thuộc Phần 2 của bộ tiêu chuẩn\r\nTCVN 7590 (IEC 61347).
\r\n\r\nCác phần thuộc Phần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN\r\n7590 (IEC 61347) khi tham chiếu đến bất kỳ điều nào của tiêu chuẩn này cũng đều\r\nqui định mức độ mà điều đó được áp dụng và thứ tự thực hiện các thử nghiệm; các\r\nphần này cũng có thể có các yêu cầu bổ sung nếu cần.
\r\n\r\nTrong trường hợp các phần thuộc Phần 2 của bộ\r\ntiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347) có viện dẫn bằng cụm từ “áp dụng các yêu cầu ở\r\nĐiều n của TCVN 7590-1 (IEC 61347-1)” thì cần áp dụng tất cả các yêu cầu của\r\nđiều được nêu của Phần 1 trừ khi hiển nhiên thấy rằng không thể áp dụng cho\r\nloại bộ điều khiển bóng đèn cụ thể mà Phần 2 đề cập đến.
\r\n\r\nBộ điều khiển bóng đèn sử dụng các vật liệu\r\nhoặc có dạng kết cấu khác với bộ điều khiển bóng đèn được mô tả chi tiết trong\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn này có thể được kiểm tra và thử nghiệm theo yêu cầu và\r\nnếu cho thấy có đủ độ tương đương thì có thể xem là phù hợp với các nguyên tắc\r\nan toàn của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nYêu cầu về tính năng đối với bộ điều khiển\r\nbóng đèn được qui định trong TCVN 6479 (IEC 60921), TCVN 7684 (IEC 60923), IEC\r\n60925, IEC 60927, TCVN 7674 (IEC 60929), IEC 61047 và IEC 62384 tương ứng cho\r\ntừng loại bộ điều khiển bóng đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu về an toàn đảm bảo rằng\r\nthiết bị điện được kết cấu theo các yêu cầu này thì không gây nguy hiểm cho con\r\nngười, vật nuôi hoặc tài sản khi được lắp đặt và bảo trì đúng và sử dụng cho\r\ncác ứng dụng dự kiến của nó.
\r\n\r\nYêu cầu đối với bộ điều khiển bóng đèn bằng\r\nđiện tử dùng cho các loại bóng đèn khác được nêu trong tiêu chuẩn riêng rẽ khi\r\ncần.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ điều khiển có thể có tấm mạch\r\nin và có thể bao gồm:
\r\n\r\n- bộ điều khiển;
\r\n\r\n- (các) đui đèn;
\r\n\r\n- (các) công tắc;
\r\n\r\n- đầu nối nguồn.
\r\n\r\nBộ điều khiển bóng đèn phải phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\n(Các) đui đèn, công tắc và đầu nối nguồn cần\r\nphù hợp với tiêu chuẩn riêng của chúng.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7590 (IEC 61347)\r\nhiện đã có các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n1) TCVN 7590-1:2010 (IEC 61347-1:2007), Bộ\r\nđiều khiển bóng đèn – Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn
\r\n\r\n2) TCVN 7590-2-1:2007 (IEC 61347-2-1:2006),\r\nBộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với cơ cấu khởi động\r\n(không phải loại tắc te chớp sáng).
\r\n\r\n3) TCVN 7590-2-3:2007 (IEC 61347-2-3:2004),\r\nBộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối balát điện tử được cấp\r\nđiện từ nguồn xoay chiều dùng cho bóng đèn huỳnh quang
\r\n\r\n4) TCVN 7590-2-8:2006 (IEC 61347-2-8:2006),\r\nBộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng\r\nđèn huỳnh quang
\r\n\r\n5) TCVN 7590-2-9:2007 (IEC 61347-2-9:2003 and\r\namendment 2:2006), Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với\r\nbalát dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang)
\r\n\r\n6) TCVN 7590-2-12:2007 (IEC 61347-2-12:2005),\r\nBộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-12: Yêu cầu cụ thể đối với balát điện tử được\r\ncấp điện từ nguồn một chiều hoặc xoay chiều dùng cho bóng đèn phóng điện (không\r\nkể bóng đèn huỳnh quang)
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn IEC 61347 còn có các tiêu chuẩn\r\nsau:
\r\n\r\nIEC 61347-2-2: Lamp controlgear – Part 2-2:\r\nParticular requirements for d.c. or a.c. supplied electronic step-down\r\nconvertors for filament lamps
\r\n\r\nIEC 61347-2-10:2008, Lamp controlgear – Part\r\n2-10: Particular requirements for electronic invertors and convertors for\r\nhigh-frequency operation of cold start tubular discharge lamps (neon tubes)
\r\n\r\nIEC 61347-2-11:2001, Lamp controlgear – Part\r\n2-11: Particular requirements for miscellaneous electronic circuits used with\r\nluminaries
\r\n\r\nIEC 61347-2-13:2006, Lamp controlgear – Part\r\n2-13: Particular requirements for d.c or a.c. supplied electronic controlgear\r\nfor LED modules
\r\n\r\n\r\n\r\n
BỘ ĐIỀU KHIỂN BÓNG\r\nĐÈN – PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ YÊU CẦU AN TOÀN
\r\n\r\nLamp controlgear –\r\nPart 1: General and safety requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các yêu cầu chung và\r\nyêu cầu an toàn đối với bộ điều khiển bóng đèn (sau đây gọi là bộ điều khiển\r\nđèn) dùng nguồn một chiều đến 250V và/hoặc nguồn xoay chiều đến 1 000 V, tần số\r\n50 Hz hoặc 60 Hz.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng đề cập đến bộ điều khiển\r\nđèn dùng cho các bóng đèn chưa được tiêu chuẩn hóa.
\r\n\r\nCác thử nghiệm nêu trong tiêu chuẩn này là\r\nthử nghiệm điển hình. Các yêu cầu để thử nghiệm riêng từng bộ điều khiển đèn\r\ntrong quá trình chế tạo không được đề cập trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCác yêu cầu đối với nửa đèn điện được cho\r\ntrong TCVN 7722-1 (IEC 60598-1) (xem định nghĩa 1.2.60).
\r\n\r\nNgoài ra các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn\r\nnày, Phụ lục B còn chỉ ra các yêu cầu chung và yêu cầu an toàn có thể áp dụng\r\ncho bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt.
\r\n\r\nPhụ lục C đưa thêm các yêu cầu chung và yêu\r\ncầu an toàn khi áp dụng cho bộ điều khiển đèn bằng điện tử có phương tiện bảo\r\nvệ chống quá nhiệt.
\r\n\r\nPhụ lục I nêu các yêu cầu bổ sung đối với\r\nbalát lắp trong có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng các bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản mới nhất (bao gồm cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 4255:2008 (IEC 60529:2001), Cấp bảo vệ\r\nbằng vỏ ngoài (mã IP)
\r\n\r\nTCVN 6479:2006 (IEC 60921:2004), Balát dùng\r\ncho bóng đèn huỳnh quang dạng ống – Yêu cầu về tính năng
\r\n\r\nTCVN 7590-2-8 (IEC 61347-2-8), Bộ điều khiển\r\nbóng đèn – Phần 2-8: Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn huỳnh quang
\r\n\r\nTCVN 7590-2-9:2007 (IEC 61347-2-9:2003, sửa\r\nđổi 2:2006), Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với balát\r\ndùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh quang)
\r\n\r\nTCVN 7670 (IEC 60081), Bóng đèn huỳnh quang\r\nhai đầu – Qui định về tính năng
\r\n\r\nTCVN 7675-0-1 (IEC 60317-0-1), Qui định đối\r\nvới các loại dây quấn cụ thể - Phần 0-1: Yêu cầu chung – Sợi dây đồng tròn có\r\ntráng men
\r\n\r\nTCVN 7684:2007 (IEC 60923:2005), Phụ kiện\r\ndùng cho bóng đèn – Balát dùng cho bóng đèn phóng điện (không kể bóng đèn huỳnh\r\nquang dạng ống) – Yêu cầu tính năng
\r\n\r\nTCVN 7722-1 (IEC 60598-1), Đèn điện – Phần 1:\r\nYêu cầu chung và các thử nghiệm
\r\n\r\nTCVN 7863 (IEC 60901), Bóng đèn huỳnh quang\r\nmột đầu – Yêu cầu tính năng
\r\n\r\nIEC 60417, Graphical symbols for use on\r\nequipment (Ký hiệu đồ họa sử dụng trên thiết bị)
\r\n\r\nIEC 60664-3, Insulation coordination for\r\nequipment within low-voltage systems – Part 3: Use of coating, potting or\r\nmoulding for protection against pollution (Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị\r\ntrong hệ thống điện áp thấp – Phần 3: Sử dụng lớp phủ bên ngoài, lưới che hoặc\r\nđường gờ để bảo vệ chống ô nhiễm)
\r\n\r\nIEC 60691:2002, Thermal-links – Requirements\r\nand application guide (Cầu nhiệt – Yêu cầu kĩ thuật và hướng dẫn áp dụng)
\r\n\r\nIEC 60695-2-10, Fire hazard testing – Part\r\n2-10: Glowing/hot-wire based test method – Glow-wire apparatus and common test\r\nprocedure (Thử nghiệm nguy cơ cháy – Phần 2-10: Phương pháp thử nghiệm sợi dây\r\nnóng đỏ/nóng – Sợi dây nóng đỏ và qui trình thử nghiệm chung)
\r\n\r\nIEC 60695-11-5, Fire hazard testing – Part\r\n11-5: Test flames – Needle-flame test method – Apparatus, confirmatory test\r\narrangement and guidance (Thử nghiệm nguy cơ cháy – Phần 11-5: Ngọn lửa thử\r\nnghiệm – Phương pháp thử nghiệm ngọn lửa hình kim – Dụng cụ, bố trí và hướng\r\ndẫn thử nghiệm xác nhận)
\r\n\r\nIEC 60730-2-3, Automatic electrical controls\r\nor household and similar use – Part 2: Particular requirements for thermal\r\nprotectors for ballasts for tubular fluorescent lamps (Điều khiển tự động bằng\r\nđiện dùng trong gia đình và các ứng dụng tương tự - Phần 2: Yêu cầu cụ thể đối\r\nvới bộ bảo vệ nhiệt của balát đèn huỳnh quang dạng ống)
\r\n\r\nIEC 60990:1999, Methods of measurement of\r\ntouch current and protective conductor current (Phương pháp đo dòng điện chạm\r\nvà dòng điện trên dây dẫn bảo vệ).
\r\n\r\nIEC 61189-2: Test methods for electrical\r\nmaterials, printed boards and other interconnection structures and assemblies –\r\nPart 2: Test methods for materials for interconnection structures (Phương pháp\r\nthử nghiệm đối với các vật liệu điện, tấm mạch in và các kết cấu và cụm lắp ráp\r\nghép nối khác – Phần 2: Phương pháp thử nghiệm đối với vật liệu dùng cho kết\r\ncấu ghép nối)
\r\n\r\nIEC 61249-2, Materials for printed board and\r\nother interconnecting structures (Vật liệu dùng cho tấm mạch in và kết cấu ghép\r\nnối khác)
\r\n\r\nIEC 61347-2, Lamp controlgear – Part 2:\r\nParticular requirements (Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 2: Yêu cầu cụ thể)
\r\n\r\nISO 4046-4:2002, Paper, board, pulp and\r\nrelated terms – Vocabulary – Part 4: Paper and board grades and converted\r\nproducts (Giấy, bìa, bột giấy và các thuật ngữ liên quan – Từ vựng – Phần 4:\r\nCác cấp phân loại giấy và bìa và sản phẩm chuyển hóa).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau\r\nđây:
\r\n\r\n3.1. Bộ điều khiển đèn lắp trong (built controlgear)
\r\n\r\nMột hoặc nhiều linh kiện nối giữa nguồn và\r\nmột hoặc nhiều bóng đèn để chuyển đổi điện áp cung cấp, hạn chế dòng điện qua\r\n(các) bóng đèn đạt đến giá trị yêu cầu, cung cấp điện áp khởi động và dòng điện\r\nnung nóng trước, ngăn ngừa khởi động lạnh, hiệu chỉnh hệ số công suất hoặc giảm\r\nnhiễu tần số rađiô.
\r\n\r\n3.1.1. Bộ điều khiển đèn lắp trong (built-in lamp\r\ncontrolgear)
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn được thiết kế để lắp bên\r\ntrong đèn điện, hộp, vỏ bọc hoặc tương tự và không được thiết kế để lắp bên\r\nngoài đèn điện, v.v… mà không có biện pháp phòng ngừa đặc biệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ngăn chứa bộ điều khiển đèn ở chân\r\ncột đèn đường được xem là một vỏ bọc.
\r\n\r\n3.1.2. Bộ điều khiển đèn độc lập (independent lamp\r\ncontrolgear)
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn có một hoặc nhiều phần tử\r\nriêng biệt, được thiết kế sao cho có thể lắp đặt tách rời bên ngoài đèn điện,\r\ncó bảo vệ phù hợp với ghi nhãn của bộ điều khiển đèn và không cần bất cứ một vỏ\r\nbọc bổ sung nào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ điều khiển đèn độc lập cũng có\r\nthể bao gồm bộ điều khiển đèn lắp trong nằm trong một vỏ bọc thích hợp cung cấp\r\ntất cả các bảo vệ cần thiết phù hợp với ghi nhãn của nó.
\r\n\r\n3.1.3. Bộ điều khiển đèn lắp liền (integral lamp\r\ncontrolgear)
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn tạo thành một phần không\r\nthể thay thế của đèn điện và không thể thử nghiệm tách rời đèn điện.
\r\n\r\n3.2. Balát (ballast)
\r\n\r\nKhối xen giữa nguồn và một hoặc nhiều bóng\r\nđèn phóng điện mà nhờ có tính chất điện cảm, điện dung hoặc kết hợp giữa điện\r\ncảm và điện dung, chủ yếu là để hạn chế dòng điện của (các) bóng đèn đến giá\r\ntrị yêu cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Balát cũng có thể có phương tiện\r\nđể biến đổi điện áp cung cấp và có thể có các bố trí mà nhờ đó cung cấp điện áp\r\nkhởi động và dòng điện nung nóng trước.
\r\n\r\n3.2.1. Balát điện tử được cấp điện từ nguồn\r\nmột chiều (d.c.\r\nsupplied electronic ballast)
\r\n\r\nBộ chuyển đổi nguồn một chiều sang xoay chiều\r\nsử dụng linh kiện bán dẫn, bộ chuyển đổi này có thể bao gồm các phần tử ổn định\r\ndùng để cung cấp điện cho một hoặc nhiều bóng đèn huỳnh quang.
\r\n\r\n3.2.2. Balát chuẩn (reference ballast)
\r\n\r\nBalát điện cảm loại đặc biệt được thiết kế để\r\ncung cấp chuẩn so sánh để sử dụng khi thử nghiệm balát và lựa chọn bóng đèn\r\nchuẩn, balát chuẩn được đặc trưng chủ yếu bởi tỷ số điện áp-dòng điện ổn định,\r\nmà hầu như không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của dòng điện, nhiệt độ và các\r\nvật từ tính xung quanh (xem thêm Phụ lục C của TCVN 6479 (IEC 60921) và Phụ lục\r\nA của TCVN 7684 (IEC 60923)).
\r\n\r\n3.2.3. Balát điều khiển được (controllable\r\nballast)
\r\n\r\nBalát điện tử có các đặc tính dùng để vận\r\nhành bóng đèn có thể thay đổi được bằng các tín hiệu thông qua nguồn lưới hoặc\r\nđầu vào điều khiển bổ sung.
\r\n\r\n3.3. Bóng đèn chuẩn (reference lamp)
\r\n\r\nBóng đèn được chọn để thử nghiệm balát, khi\r\nđược lắp với balát chuẩn, có các đặc tính về điện gần với giá trị danh định qui\r\nđịnh trong tiêu chuẩn bóng đèn liên quan.
\r\n\r\n3.4. Dòng điện hiệu chuẩn của balát chuẩn (calibration current\r\nof a reference ballast)
\r\n\r\nGiá trị dòng điện dựa vào đó để hiệu chuẩn và\r\nkiểm tra balát chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện này tốt nhất là xấp xỉ\r\nbằng dòng điện danh định chạy qua các bóng đèn thích hợp với balát chuẩn.
\r\n\r\n3.5. Điện áp cung cấp (supply voltage)
\r\n\r\nĐiện áp đặt vào toàn bộ mạch điện gồm (các)\r\nbóng đèn và bộ điều khiển đèn.
\r\n\r\n3.6. Điện áp làm việc (design voltage)
\r\n\r\nGiá trị điện áp hiệu dụng cao nhất có thể\r\nxuất hiện trên bất cứ phần cách điện nào ở điện áp cung cấp danh định, bỏ qua\r\ncác giá trị quá độ, ở trạng thái mạch hở hoặc trong quá trình làm việc bình\r\nthường.
\r\n\r\n3.7. Điện áp thiết kế (design voltage)
\r\n\r\nĐiện áp do nhà chế tạo công bố có liên quan\r\nđến tất cả các đặc trưng của bộ điều khiển đèn. Giá trị này không nhỏ hơn 85%\r\ngiá trị lớn nhất của dải điện áp danh định.
\r\n\r\n3.8. Dải điện áp (voltage range)
\r\n\r\nToàn bộ dải điện áp cung cấp mà balát được\r\nthiết kế để hoạt động.
\r\n\r\n3.9. Điện áp đầu ra không tải danh định (rated no-load output\r\nvoltage)
\r\n\r\nĐiện áp đầu ra, khi balát được nối với điện\r\náp cung cấp danh định ở tần số danh định, không có tải ở đầu ra, bỏ qua giai\r\nđoạn quá độ và khởi động.
\r\n\r\n3.10. Dòng điện cung cấp (supply current)
\r\n\r\nDòng điện cung cấp cho toàn bộ mạch điện gồm\r\n(các) bóng đèn và bộ điều khiển đèn.
\r\n\r\n3.11. Bộ phận mang điện (live part)
\r\n\r\nBộ phận dẫn có thể gây điện giật trong sử\r\ndụng bình thường. Tuy nhiên, dây trung tính cũng được coi là bộ phận mang điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm để xác định bộ phận dẫn\r\nlà bộ phận mang điện có thể gây điện giật được chỉ ra ở Phụ lục A.
\r\n\r\n3.12. Thử nghiệm điển hình (type test)
\r\n\r\nThử nghiệm hoặc chuỗi các thử nghiệm tiến\r\nhành trên một lô mẫu thử nghiệm điển hình để kiểm tra sự phù hợp về thiết kế\r\ncủa sản phẩm với các yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\n3.13. Mẫu thử nghiệm điển hình (type-test sample)
\r\n\r\nMẫu gồm một hoặc nhiều đơn vị giống nhau do\r\nnhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền cung cấp để thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\n3.14. Hệ số công suất mạch điện (circuit power factor
)
Hệ số công suất của tổ hợp bộ điều khiển đèn\r\nvà bóng đèn hoặc các bóng đèn mà bộ điều khiển đèn được thiết kế để sử dụng\r\ncùng).
\r\n\r\n3.15. Balát hệ số công suất cao (high power factor\r\nballast)
\r\n\r\nBalát có hệ số công suất mạch điện không dưới\r\n0,85 (vượt trước hoặc chậm sau).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giá trị 0,85 có tính đến méo\r\ndạng sóng dòng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với Bắc Mỹ, hệ số công suất\r\ncao được xác định là hệ số công suất có giá trị không dưới 0,9.
\r\n\r\n3.16. Nhiệt độ cao nhất danh định tc\r\n(rated\r\nmaximum temperature tc)
\r\n\r\nNhiệt độ cao nhất cho phép có thể xuất hiện ở\r\nmặt ngoài (tại vị trí được chỉ ra nếu có đánh dấu) trong điều kiện làm việc\r\nbình thường và tại điện áp danh định hoặc điện áp lớn nhất trong dải điện áp\r\ndanh định.
\r\n\r\n3.17. Nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định\r\ncủa cuộn dây bộ điều khiển đèn tw (rated maximum operating temperature\r\nof a lamp controlgear winding tw)
\r\n\r\nNhiệt độ của cuộn dây do nhà chế tạo ấn định\r\nlàm việc nhiệt độ cao nhất, tại đó bộ điều khiển đèn ở tần số 50 Hz/60 Hz có\r\nthể có tuổi thọ ít nhất là 10 năm làm việc liên tục.
\r\n\r\n3.18. Hiệu ứng chỉnh lưu (rectifying effect)
\r\n\r\nHiệu ứng có thể xuất hiện vào giai đoạn cuối\r\ncủa tuổi thọ bóng đèn khi một catốt bị đứt hoặc phát xạ điện tử không đủ dẫn\r\nđến liên tục có dòng điện phóng điện không cân bằng trong các nửa chu kỳ liên\r\ntiếp.
\r\n\r\n3.19. Thời gian thử nghiệm của thử nghiệm độ\r\nbền D (test\r\nduration of endurance test D)
\r\n\r\nThời gian tùy chọn của thử nghiệm độ bền trên\r\ncơ sở đó xác định điều kiện nhiệt độ.
\r\n\r\n3.20. Suy giảm cách điện của cuộn dây balát S\r\n(degradation\r\nof insulation of a ballast winding S)
\r\n\r\nHằng số xác định sự suy giảm cách điện của\r\nbalát.
\r\n\r\n3.21. Bộ mồi (ignitor)
\r\n\r\nCơ cấu được thiết kế để tạo ra xung điện áp\r\nkhởi động bóng đèn phóng điện nhưng không cung cấp điện áp nung nóng trước các\r\nđiện cực.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần tử tạo ra xung điện áp khởi\r\nđộng có thể là phần tử trigơ hoặc không phải trigơ.
\r\n\r\n3.22. Nối đất bảo vệ (protective earth\r\n(ground))
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n (IEC 60417-5019 (2002-10)). \r\n | \r\n
Đầu nối dùng để nối các bộ phận với đất vì lý\r\ndo an toàn.
\r\n\r\n3.23. Nối đất chức năng (funtional earth\r\ngroud))
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n (IEC 60417-5017 (2002-10)). \r\n | \r\n
Đầu nối dùng để nối các bộ phận có thể cần\r\nnối đất nhưng không phải vì lý do an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong một số trường hợp, các bộ\r\nphận hỗ trợ khởi động nằm sát với (các) bóng đèn được nối với một trong số các\r\nđầu nối ra nhưng không cần phải nối đất ở phía cung cấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong một số trường hợp, nối đất\r\nchức năng có thể cần thiết để dễ dàng khởi động hoặc cho mục đích tương thích\r\nđiện từ (e.m.c).
\r\n\r\n3.24. Khung bệ (frame (chassis))
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n (IEC 60417-5020 (2002-10)) \r\n | \r\n
Đầu nối có điện thế được lấy làm chuẩn.
\r\n\r\n3.25. Đầu nối điều khiển (control terminals)
\r\n\r\nCác đầu nối, không phải các đầu nối nguồn,\r\nđến balát điện tử được dùng để trao đổi thông tin với balát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các đầu nối nguồn cũng có thể dùng\r\nđể trao đổi thông tin với balát.
\r\n\r\n3.26. Tín hiệu điều khiển (control signal)
\r\n\r\nTín hiệu có thể là điện áp xoay chiều hoặc\r\nđiện áp một chiều, và có thể điều chỉnh được bằng phương thức analog, digital\r\nhoặc phương thức khác, để trao đổi thông tin với balát.
\r\n\r\n\r\n\r\nBộ điều khiển đèn phải được thiết kế và có\r\nkết cấu sao cho trong sử dụng bình thường không gây nguy hiểm cho người sử dụng\r\nhoặc các vật xung quanh.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách tiến hành tất\r\ncả các thử nghiệm qui định.
\r\n\r\nNgoài ra, bộ điều khiển đèn độc lập phải phù\r\nhợp với các yêu cầu của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1), kể cả các yêu cầu phân loại\r\nvà ghi nhãn theo tiêu chuẩn đó như phân loại IP, ghi nhãn , v.v…Balát lắp trong có cách điện\r\nkép hoặc cách điện tăng cường còn phải phù hợp thêm với yêu cầu ở Phụ lục I.
Một số bộ điều khiển đèn lắp trong không có\r\nvỏ bọc riêng và được cấu tạo từ tấm mạch in và các linh kiện điện trên đó, và\r\nphải phù hợp với yêu cầu của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1) khi lắp trong đèn điện.\r\nBộ điều khiển đèn lắp liền không có vỏ bọc riêng phải được coi là thành phần\r\ntích hợp của đèn điện như định nghĩa trong Điều 0.5 của TCVN 7722-1 (IEC\r\n60598-1) và phải được thử nghiệm khi đã lắp vào đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhà chế tạo đèn điện cần tham khảo\r\ný kiến của nhà chế tạo bộ điều khiển đèn về các yêu cầu thử nghiệm liên quan,\r\nnếu cần.
\r\n\r\nTrong các tiêu chuẩn về an toàn của bóng đèn,\r\n“Thông tin để thiết kế balát” đưa ra nhằm đảm bảo hoạt động an toàn của bóng\r\nđèn. Tiêu chuẩn đó phải được coi là có tính bắt buộc khi thử nghiệm balát.
\r\n\r\n5. Lưu ý chung đối\r\nvới các thử nghiệm
\r\n\r\n5.1. Các thử nghiệm theo tiêu chuẩn này là thử\r\nnghiệm điển hình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu và dung sai trong tiêu\r\nchuẩn này có liên quan đến việc thử nghiệm một bộ mẫu thử nghiệm điển hình do\r\nnhà chế tạo cung cấp. Sự phù hợp của bộ mẫu thử nghiệm điển hình không đảm bảo\r\nlà toàn bộ sản phẩm của nhà chế tạo phù hợp với tiêu chuẩn an toàn này.
\r\n\r\nSự phù hợp của quá trình sản xuất là trách\r\nnhiệm của nhà chế tạo nhưng để đảm bảo điều này, ngoài thử nghiệm điển hình có\r\nthể bổ sung các thử nghiệm thường xuyên và đảm bảo chất lượng.
\r\n\r\n5.2. Nếu không có qui định nào khác, các thử\r\nnghiệm được tiến hành ở nhiệt độ môi trường trong phạm vi từ 10 oC\r\nđến 30 oC.
\r\n\r\n5.3. Nếu không có qui định nào khác, thử nghiệm\r\nđiển hình được thực hiện trên một bộ mẫu chứa một hoặc nhiều hạng mục sản phẩm\r\nđược đưa đến để thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\nNói chung, tất cả các thử nghiệm được thực\r\nhiện cho từng loại bộ điều khiển đèn hoặc trong trường hợp có một dãy các bộ\r\nđiều khiển đèn giống nhau thì thử nghiệm cho từng công suất danh định trong dãy\r\nnày hoặc chọn đại diện của dãy này theo thỏa thuận với nhà chế tạo.
\r\n\r\nMột số nước yêu cầu phải thử nghiệm ba bộ mẫu\r\nbộ điều khiển đèn và trong các trường hợp này nếu có từ hai bộ mẫu trở lên\r\nkhông đạt yêu cầu thì kiểu này bị loại bỏ. Nếu có một bộ mẫu không đạt thì thử\r\nnghiệm được lặp lại với ba bộ mẫu khác và cả ba bộ mẫu này phải phù hợp với yêu\r\ncầu của thử nghiệm.
\r\n\r\n5.4. Các thử nghiệm phải được tiến hành theo thứ\r\ntự liệt kê trong tiêu chuẩn này nếu không có qui định nào khác trong các phần\r\nthuộc Phần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN 7590 (IEC 61347).
\r\n\r\n5.5. Đối với thử nghiệm nhiệt, bộ điều khiển đèn\r\nđộc lập phải được lắp vào góc thử nghiệm gồm ba tấm gỗ hoặc gỗ dán sơn đen mờ\r\ncó chiều dài từ 15 mm đến 20 mm được ghép với nhau giống như hai bức tường và\r\ntrần nhà. Bộ điều khiển đèn được lắp vào tấm trần sao cho càng sát với các vách\r\ncàng tốt, tấm trần phải thừa ra so với cạnh còn lại của bộ điều khiển đèn ít\r\nnhất là 250 mm.
\r\n\r\n5.6. Đối với balát được cấp điện một chiều được\r\nthiết kế để sử dụng từ nguồn pin/acqui, cho phép thay bằng nguồn một chiều\r\nkhông phải là pin/acqui, với điều kiện là có trở kháng nguồn tương đương với\r\ntrở kháng nguồn của pin/acqui.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tụ điện không có thành phần điện\r\ncảm có điện áp danh định thích hợp và có điện dung không dưới 50 µF, mắc giữa\r\ncác đầu nối nguồn của phần tử cần thử nghiệm thường cung cấp trở kháng nguồn\r\ntương đương với trở kháng của pin/acqui.
\r\n\r\n5.7. Khi thử nghiệm bộ điều khiển bóng đèn theo\r\nyêu cầu của tiêu chuẩn này, có thể cập nhật báo cáo thử nghiệm mới nhất theo\r\ntiêu chuẩn này bằng cách giao nộp mẫu mới để thử nghiệm cùng với báo cáo thử\r\nnghiệm trước đó.
\r\n\r\nThử nghiệm điển hình đầy đủ có thể không cần\r\nthiết, sản phẩm và các kết quả thử nghiệm trước đó chỉ phải xem xét lại dựa\r\ntrên các điều sửa đổi có đánh dấu “R” như được liệt kê trong Phụ lục J: Liệt kê\r\ncác yêu cầu khắc nghiệt hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\nBộ điều khiển đèn được phân loại theo phương\r\npháp lắp đặt gồm:
\r\n\r\n- lắp trong;
\r\n\r\n- lắp độc lập;
\r\n\r\n- lắp liền.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Hạng mục cần ghi nhãn
\r\n\r\nCác phần thuộc Phần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN\r\n7590 (IEC 61347) qui định hạng mục nào trong số các hạng mục dưới đây phải được\r\nghi nhãn bắt buộc hoặc chỉ để cung cấp thông tin trên bộ điều khiển đèn hoặc\r\nsẵn có trong catalog hoặc tài liệu tương tự của nhà chế tạo.
\r\n\r\na) Nhãn xuất xứ (thương hiệu, tên nhà chế tạo\r\nhoặc tên đại lý/nhà cung ứng được ủy quyền).
\r\n\r\nb) Số hiệu kiểu hoặc chủng loại tham chiếu\r\ncủa nhà chế tạo.
\r\n\r\nc) Ký hiệu bộ điều khiển đèn độc lập , nếu thuộc đối tượng áp\r\ndụng.
d) Sự tương quan giữa các bộ phận thay thế được\r\nvà lắp lẫn được, kể cả cầu chảy, của bộ điều khiển đèn phải được ghi nhãn sao\r\ncho không thể hiểu lầm bằng các chú giải trên bộ điều khiển đèn hoặc, phải được\r\nqui định trong catalog của nhà chế tạo, ngoại trừ cầu chảy.
\r\n\r\ne) Điện áp cung cấp danh định (hoặc các điện\r\náp, nếu có nhiều điện áp), dải điện áp, tần số cung cấp và (các) dòng điện cung\r\ncấp; dòng điện cung cấp có thể được cho trong tài liệu của nhà chế tạo.
\r\n\r\nf) Đầu nối đất (nếu có) phải được nhận biết\r\nbằng ký hiệu ,
hoặc
. Các ký hiệu này không được đặt\r\ntrên vít hay các bộ phận dễ dàng tháo ra được.
CHÚ THÍCH: Khi sử dụng các ký hiệu này, tham\r\nkhảo IEC 60417.
\r\n\r\ng) Giá trị công bố của nhiệt độ làm việc lớn\r\nnhất danh định của cuộn dây ghi sau ký hiệu tw, giá trị này tăng\r\ntheo bội số của 5 oC.
\r\n\r\nh) Chỉ dẫn rằng bộ điều khiển đèn không dựa\r\nvào vỏ bọc của đèn điện để bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang\r\nđiện.
\r\n\r\ni) Chỉ dẫn về mặt cắt ngang của dây dẫn thích\r\nhợp với đầu nối (nếu có).
\r\n\r\nKý hiệu: (các) giá trị tương ứng tính bằng\r\nmilimét vuông (mm2) tiếp sau là hình vuông nhỏ.
\r\n\r\nj) Loại bóng đèn và công suất danh định hoặc\r\ndải công suất danh định phù hợp với bộ điều khiển đèn hoặc ký hiệu như đã ghi\r\ntrên tờ dữ liệu về loại bóng đèn mà bộ điều khiển đèn được thiết kế. Nếu bộ\r\nđiều khiển đèn được thiết kế để sử dụng với hai bóng đèn trở lên thì phải nêu\r\nsố lượng bóng đèn và công suất danh định của mỗi bóng đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với bộ điều khiển đèn qui\r\nđịnh trong IEC 61347-2-2, thừa nhận rằng dải công suất được ghi nhãn bao gồm\r\ntất cả thông số đặc trưng trong dải đó trừ khi trong tài liệu của nhà chế tạo\r\ncó qui định khác.
\r\n\r\nk) Sơ đồ đi dây chỉ ra vị trí và chức năng\r\ncủa các đầu nối. Trong trường hợp bộ điều khiển đèn không có đầu nối thì phải\r\ncó chỉ dẫn rõ ràng trên sơ đồ nối dây về ý nghĩa của mã hiệu được sử dụng để\r\nnối dây. Bộ điều khiển đèn chỉ làm việc trên các mạch điện đặc biệt phải được\r\nnhận biết một cách tương ứng, ví dụ như bằng cách ghi nhãn hoặc sơ đồ nối dây.
\r\n\r\nl) Giá trị của tc.
\r\n\r\nNếu giá trị này liên quan đến một vị trí nào\r\nđó trên bộ điều khiển đèn thì vị trí này phải được chỉ ra hoặc qui định trong\r\ncatalog của nhà chế tạo.
\r\n\r\nm) Ký hiệu dành cho bộ điều khiển đèn có công\r\nbố nhiệt độ có bảo vệ nhiệt là (xem Phụ lục B). Các dấu chấm trong hình tam\r\ngiác phải được thay thế bằng giá trị nhiệt độ cao nhất danh định của vỏ tính\r\nbằng oC do nhà chế tạo ấn định, các giá trị này tăng theo bội số của\r\n10.
n) Bộ điều khiển đèn có yêu cầu bổ sung bộ\r\ntản nhiệt.
\r\n\r\no) Nhiệt độ giới hạn của cuộn dây trong điều\r\nkiện không bình thường, mà phải được tuân thủ khi bộ điều khiển đèn được lắp\r\nbên trong đèn điện, để làm thông tin khi thiết kế đèn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp bộ điều khiển\r\nđèn được thiết kế không gây ra các điều kiện bất thường cho mạch điện hoặc được\r\nthiết kế chỉ sử dụng với bộ khởi động mà bộ khởi động này không cho phép bộ\r\nđiều khiển đèn hoạt động trong điều kiện bất thường nêu ở Phụ lục C của TCVN\r\n7722-1 (IEC 60598-1), thì không cần chỉ ra nhiệt độ cuộn dây trong điều kiện\r\nbất thường.
\r\n\r\np) Thời gian thử nghiệm của thử nghiệm độ bền\r\ndùng cho bộ điều khiển đèn, mà theo lựa chọn của nhà chế tạo, phải được thử\r\nnghiệm trong thời gian dài hơn 30 ngày, có thể chỉ ra bằng ký hiệu D sau đó là\r\nsố ngày tương ứng, 60, 90 hay 120 với đơn vị là 10 ngày, tất cả được đặt trong\r\ndấu ngoặc đơn ngay sau chỉ số tw. Ví dụ (D6) dùng cho bộ điều khiển\r\nđèn cần được thử nghiệm trong thời gian là 60 ngày.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Không nhất thiết phải ghi nhãn\r\nđối với thời gian thử nghiệm độ bền tiêu chuẩn 30 ngày.
\r\n\r\nq) Đối với bộ điều khiển đèn mà nhà chế tạo\r\ncông bố có hằng số S khác 4 500, ký hiệu S cùng với giá trị thích hợp theo đơn\r\nvị nghìn, ví dụ “S6”, nếu S có giá trị là 6 000.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ưu tiên lấy giá trị của S là: 4\r\n500, 5 000, 6 000, 8 000, 11 000, 16 000.
\r\n\r\nr) Điện áp đầu ra danh định không tải, khi\r\nđiện áp này có giá trị cao hơn điện áp cung cấp.
\r\n\r\n7.2. Tính bền và tính rõ ràng của nhãn
\r\n\r\nNhãn phải bền và rõ ràng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nđộ bong tróc của nội dung ghi nhãn bằng cách chà xát nhẹ, dùng hai miếng vải,\r\nmột thấm đẫm nước và một thấm đẫm xăng nhẹ, chà sát mỗi lần là 15 s.
\r\n\r\nNhãn vẫn phải đọc được rõ ràng sau khi thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xăng nhẹ dùng cho thử nghiệm là\r\nloại dung môi hexan có hàm lượng chất thơm tối đa là 0,1% thể tích, chỉ số\r\nkauri-butanol là 29, điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 oC, điểm khô xấp xỉ\r\n69 oC và khối lượng riêng xấp xỉ 0,68 g/cm3.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐầu nối bắt ren phải phù hợp với Điều 14 của\r\nTCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
\r\n\r\nĐầu nối không bắt ren phải phù hợp với Điều\r\n15 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
\r\n\r\n9. Yêu cầu đối với\r\nnối đất bảo vệ
\r\n\r\nĐầu nối đất phải phù hợp với các yêu cầu ở\r\nĐiều 8. Mối nối điện/phương tiện kẹp phải đủ khả năng chống nới lỏng, và không\r\nthể nới lỏng các mối nối điện/phương tiện kẹp bằng tay mà không dùng dụng cụ.\r\nĐối với đầu nối không bắt ren, không thể nới lỏng mối nối điện/phương tiện kẹp một\r\ncách không chủ ý.
\r\n\r\nCho phép nối đất bộ điều khiển đèn qua phương\r\ntiện cố định bộ điều khiển đèn vào phần kim loại nối đất (không áp dụng cho bộ\r\nđiều khiển đèn độc lập). Tuy nhiên, nếu bộ điều khiển đèn có một đầu nối đất\r\nthì chỉ áp dụng đầu nối này để nối đất bộ điều khiển đèn.
\r\n\r\nTất cả các bộ phận của đầu nối đất phải giảm\r\nthiểu được nguy cơ ăn mòn điện hóa do tiếp xúc với dây nối đất hoặc với kim\r\nloại bất kỳ khác.
\r\n\r\nVít và các bộ phận khác của đầu nối đất phải\r\nđược làm bằng đồng thau hoặc kim loại khác có khả năng chịu ăn mòn không kém,\r\nhoặc bằng các vật liệu có bề mặt không gỉ và ít nhất một bề mặt tiếp xúc là kim\r\nloại trần.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, thử\r\nnghiệm bằng tay và theo các yêu cầu của Điều 8.
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn có dây dẫn dùng để nối đất\r\nbảo vệ có được từ các đường dẫn trên tấm mạch in phải được thử nghiệm như dưới\r\nđây.
\r\n\r\nCho dòng điện 25 A lấy từ nguồn xoay chiều\r\nchạy qua đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất qua đường dẫn trên tấm mạch in rồi\r\nlần lượt qua từng bộ phận kim loại chạm đến được trong 1 min.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, phải áp dụng các yêu cầu\r\ntrong 7.2.1 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
\r\n\r\n10. Bảo vệ chống chạm\r\nngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện
\r\n\r\n10.1. Bộ điều khiển đèn không dựa vào vỏ bọc của\r\nđèn điện để bảo vệ chống điện giật phải đủ khả năng bảo vệ chống chạm ngẫu\r\nnhiên vào các bộ phận mang điện khi được lắp đặt như trong sử dụng bình thường\r\n(xem Phụ lục A).
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn lắp liền dựa vào vỏ bọc của\r\nđèn điện để bảo vệ phải được thử nghiệm theo sử dụng dự kiến của bộ điều khiển\r\nđèn.
\r\n\r\nĐối với yêu cầu này, sơn và men không được\r\ncoi là đủ để bảo vệ hoặc đảm bảo cách điện.
\r\n\r\nCác bộ phận dùng để bảo vệ chống chạm ngẫu\r\nnhiên vào các bộ phận mang điện phải có đủ độ bền cơ và không bị nới lỏng trong\r\nsử dụng bình thường. Không thể tháo rời các bộ phận này mà không dùng dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay, và kiểm tra khả năng bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ\r\nphận mang điện bằng ngón tay tiêu chuẩn được chỉ ra ở Hình 1 của TCVN 4255 (IEC\r\n60529), dùng bộ chỉ thị bằng điện để phát hiện sự tiếp xúc. Ngón tay tiêu chuẩn\r\nnày được đặt vào tất cả các vị trí có thể, nếu cần thiết, với một lực là 10 N.
\r\n\r\nNên sử dụng bóng đèn để chỉ thị sự tiếp xúc\r\nvà điện áp không nên nhỏ hơn 40 V.
\r\n\r\n10.2. Bộ điều khiển đèn có lắp tụ điện với tổng\r\nđiện dung vượt quá 0,5 µF phải có kết cấu sao cho điện áp ở các đầu nối bộ điều\r\nkhiển đèn không vượt quá 50 V sau 1 min kể từ khi ngắt bộ điều khiển đèn khỏi\r\nnguồn cung cấp có điện áp danh định.
\r\n\r\n11. Khả năng chịu ẩm\r\nvà cách điện
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn phải có khả năng chịu ẩm.\r\nBộ điều khiển đèn không được có hư hại đáng kể sau khi chịu thử nghiệm dưới\r\nđây.
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn được đặt ở vị trí bất lợi\r\nnhất trong sử dụng bình thường, trong một tủ ấm chứa không khí có độ ẩm tương\r\nđối được giữ trong khoảng từ 91% đến 95%. Nhiệt độ không khí tại tất cả những\r\nvị trí có thể đặt mẫu phải được duy trì trong phạm vi 1 oC so với\r\nnhiệt độ t thích hợp bất kỳ trong khoảng từ 20 oC đến 30 oC.
\r\n\r\nTrước khi đặt vào tủ ẩm, mẫu được đưa về\r\nnhiệt độ giữa t và (t + 4) oC. Mẫu được giữ trong tủ ẩm 48 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong hầu hết các trường hợp, mẫu\r\ncó thể được đưa về nhiệt độ qui định giữa t và (t+4) oC bằng giữ mẫu\r\ntrong phòng có nhiệt độ như vậy ít nhất 4 h trước khi xử lý ẩm.
\r\n\r\nĐể đạt đến điều kiện qui định trong tủ này,\r\nnhất thiết phải đảm bảo tuần hoàn không khí liên tục bên trong, và nói chung\r\nphải sử dụng ngăn có cách điện.
\r\n\r\nTrước khi kiểm tra cách điện, loại bỏ tất cả\r\ncác giọt nước nhìn thấy được bằng giấy thấm.
\r\n\r\nĐiện trở cách điện được đo ngay sau khi xử lý\r\nẩm bằng điện áp một chiều xấp xỉ 500 V tại thời điểm 1 min sau khi đặt điện áp.\r\nBộ điều khiển đèn có vỏ cách điện phải được bọc bằng lá kim loại.
\r\n\r\nĐiện trở cách điện không được nhỏ hơn 2 MΩ\r\nđối với cách điện chính.
\r\n\r\nPhải có đủ cách điện
\r\n\r\na) giữa các bộ phận mang điện có cực tính\r\nkhác nhau mà được tách riêng hoặc có thể tách riêng;
\r\n\r\nb) giữa các bộ phận mang điện và các bộ phận\r\nbên ngoài kể cả các vít dùng để cố định;
\r\n\r\nc) giữa các bộ phận mang điện và các đầu nối\r\nđiều khiển, nếu có liên quan.
\r\n\r\nTrong trường hợp bộ điều khiển đèn có mối nối\r\nbên trong hoặc có linh kiện giữa một hoặc nhiều đầu nối ra và đầu nối đất thì\r\ncác mối nối này phải được tháo ra khi tiến hành thử nghiệm này.
\r\n\r\n\r\n\r\nBộ điều khiển đèn phải có đủ độ bền điện.
\r\n\r\nNgay sau khi đo điện trở cách điện, bộ điều\r\nkhiển đèn phải chịu thử nghiệm độ bền điện trong 1 min đặt vào các bộ phận qui\r\nđịnh trong Điều 11.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm có dạng sóng về cơ bản là\r\nhình sin, tần số 50/60 Hz phải phù hợp với giá trị cho trong Bảng 1. Ban đầu\r\nđặt điện áp không quá 1/2 giá trị điện áp qui định, sau đó tăng nhanh đến giá\r\ntrị cho trước.
\r\n\r\nBảng 1 – Điện áp thử\r\nnghiệm độ bền điện
\r\n\r\n\r\n Điện áp làm việc U \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm \r\nV \r\n | \r\n |
\r\n U ≤ 42 V \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n |
\r\n 42 V < U ≤ 1 000 V \r\n | \r\n \r\n Cách điện chính \r\n | \r\n \r\n 2 U + 1 000 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện phụ \r\n | \r\n \r\n 2 U + 1 750 \r\n | \r\n |
\r\n Cách điện kép hoặc cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n 4 U + 2 750 \r\n | \r\n |
\r\n Trong trường hợp sử dụng cả cách điện tăng\r\n cường và cách điện kép, phải thận trọng không để điện áp đặt vào cách điện\r\n tăng cường gây ứng suất quá mức lên cách điện chính hoặc cách điện phụ. \r\n | \r\n
Không được xuất hiện phóng điện bề mặt hoặc phóng\r\nđiện đánh thủng trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nBiến áp cao thế sử dụng trong thử nghiệm phải\r\nđược thiết kế sao cho sau khi điện áp ra được điều chỉnh đến điện áp thử nghiệm\r\nthích hợp, ngắn mạch đầu nối ra thì dòng điện đầu ra phải ít nhất là 200 mA.
\r\n\r\nRơ le quá dòng không được tác động khi dòng\r\nđiện đầu ra nhỏ hơn 100 mA.
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng của điện áp thử nghiệm đặt\r\nvào phải được đo với sai số trong khoảng ±3%.
\r\n\r\nLá kim loại đã đề cập ở Điều 11 phải được đặt\r\nđể không xuất hiện phóng điện bề mặt ở rìa cách điện.
\r\n\r\nPhóng điện mờ nhưng không gây sụt điện áp thì\r\nđược bỏ qua.
\r\n\r\n13. Thử nghiệm độ bền\r\nnhiệt của cuộn dây balát
\r\n\r\nCuộn dây của balát phải có đủ độ bền nhiệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này là kiểm tra tính\r\nhợp lệ của nhiệt độ làm việc lớn nhất danh định (tw) ghi trên nhãn\r\nbalát. Thử nghiệm được thực hiện trên bảy balát chưa qua sử dụng và chưa qua\r\nthử nghiệm nào trước đó. Không được sử dụng các balát này cho các thử nghiệm\r\ntiếp theo.
\r\n\r\nThử nghiệm này cũng có thể áp dụng cho các\r\nbalát là bộ phận không thể tách rời của đèn điện và không thể thử nghiệm riêng\r\nrẽ, do đó cho phép balát lắp liền này được chế tạo với giá trị tw.
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm, mỗi balát phải khởi\r\nđộng và làm việc với một bóng đèn một cách bình thường và dòng điện phóng điện\r\ncủa bóng đèn được đo trong điều kiện làm việc bình thường ở điện áp danh định.\r\nChi tiết của thử nghiệm độ bền nhiệt được qui định dưới đây. Điều kiện nhiệt\r\nphải được điều chỉnh sao cho thời gian yêu cầu của thử nghiệm như qui định của\r\nnhà chế tạo. Nếu thời gian này không được công bố thì thời gian thử nghiệm phải\r\nlà 30 ngày.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trong lò thích hợp.
\r\n\r\nBalát phải thực hiện chức năng điện theo cách\r\nnhư trong sử dụng bình thường, và trong trường hợp có các tụ điện, linh kiện hoặc\r\nphụ kiện khác không phải chịu thử nghiệm này, thì chúng phải được ngắt ra rồi\r\nnối lại vào mạch điện nhưng ở bên ngoài lò. Các linh kiện khác không ảnh hưởng\r\nđến điều kiện làm việc của cuộn dây, thì có thể được tháo ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp cần ngắt tụ\r\nđiện, linh kiện hoặc phụ kiện khác, nhà chế tạo nên cung cấp balát đặc biệt mà\r\ncác linh kiện này đã được tháo ra và các mối nối bổ sung cần thiết bất kỳ được\r\nđưa ra bên ngoài balát.
\r\n\r\nNói chung, để đạt đến điều kiện làm việc bình\r\nthường, balát cần được thử nghiệm với bóng đèn thích hợp.
\r\n\r\nVỏ balát nếu là kim loại thì phải được nối\r\nđất. Bóng đèn phải được đặt ở bên ngoài lò.
\r\n\r\nĐối với một số balát điện cảm loại thuần cảm\r\n(ví dụ như balát kiểu cuộn cản đóng ngắt-khởi động), thử nghiệm được tiến hành\r\nkhông có bóng đèn hoặc điện trở với điều kiện là dòng điện được điều chỉnh đến\r\ngiá trị như giá trị có được khi bóng đèn làm việc ở điện áp cung cấp danh định.
\r\n\r\nBalát được nối với nguồn điện sao cho ứng\r\nsuất điện áp giữa cuộn dây bộ điều khiển đèn và đất tương tự như điện áp trong\r\nphương pháp sử dụng bóng đèn.
\r\n\r\nBảy balát được đặt trong lò và điện áp cung\r\ncấp danh định được đặt vào từng mạch điện.
\r\n\r\nSau đó, điều chỉnh bộ điều nhiệt của lò sao\r\ncho nhiệt độ trong lò đạt đến giá trị làm cho nhiệt độ của cuộn dây nóng nhất ở\r\nmỗi balát là xấp xỉ giá trị lý thuyết cho ở Bảng 2.
\r\n\r\nĐối với các balát chịu thời gian thử nghiệm\r\ndài hơn 30 ngày, nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết phải được tính theo công thức\r\n(2) thể hiện trong chú thích 3 của điều này.
\r\n\r\nSau 4 h, nhiệt độ thực tế của cuộn dây được\r\nxác định bằng phương pháp “thay đổi điện trở” và nếu cần thì điều chỉnh lại bộ\r\nđiều nhiệt của lò để đạt đến xấp xỉ giá trị nhiệt độ thử nghiệm mong muốn. Sau\r\nđó, đọc giá trị nhiệt độ không khí trong lò hàng ngày để bảo đảm rằng độ điều\r\nnhiệt giữ được nhiệt độ ở giá trị đúng với dung sai ±2 oC.
\r\n\r\nĐo lại nhiệt độ cuộn dây sau 24 h và xác định\r\nthời gian thử nghiệm cuối cùng của mỗi bộ điều khiển đèn từ công thức (2). Hình\r\n1 thể hiện điều này dưới dạng đồ thị. Chênh lệch cho phép giữa nhiệt độ thực tế\r\ncủa cuộn dây nóng nhất trong số các balát thử nghiệm và nhiệt độ lý thuyết phải\r\nsao cho thời gian thử nghiệm cuối cùng lớn hơn hoặc bằng, nhưng không quá hai\r\nlần thời gian thử nghiệm dự kiến trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các đường cong này chỉ để tham\r\nkhảo và thể hiện công thức (2) sử dụng hằng số S bằng 4 500 (xem Phụ lục E).
\r\n\r\nHình 1 – Mối liên\r\nquan giữa nhiệt độ cuộn dây và thời gian thử nghiệm độ bền
\r\n\r\nBảng 2 – Nhiệt độ thử\r\nnghiệm lý thuyết đối với balát chịu thử nghiệm độ bền trong thời gian 30 ngày
\r\n\r\n\r\n Hằng số S \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ thử nghiệm\r\n lý thuyết \r\noC \r\n | \r\n |||||
\r\n S4,5 \r\n | \r\n \r\n S5 \r\n | \r\n \r\n S6 \r\n | \r\n \r\n S8 \r\n | \r\n \r\n S11 \r\n | \r\n \r\n S16 \r\n | \r\n |
\r\n Đối với tw\r\n = 90 \r\n95 \r\n100 \r\n | \r\n \r\n 163 \r\n171 \r\n178 \r\n | \r\n \r\n 155 \r\n162 \r\n169 \r\n | \r\n \r\n 142 \r\n149 \r\n156 \r\n | \r\n \r\n 128 \r\n134 \r\n140 \r\n | \r\n \r\n 117 \r\n123 \r\n128 \r\n | \r\n \r\n 108 \r\n113 \r\n119 \r\n | \r\n
\r\n 105 \r\n110 \r\n115 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n193 \r\n200 \r\n | \r\n \r\n 176 \r\n183 \r\n190 \r\n | \r\n \r\n 162 \r\n169 \r\n175 \r\n | \r\n \r\n 146 \r\n152 \r\n159 \r\n | \r\n \r\n 134 \r\n140 \r\n146 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n130 \r\n136 \r\n | \r\n
\r\n 120 \r\n125 \r\n130 \r\n | \r\n \r\n 207 \r\n215 \r\n222 \r\n | \r\n \r\n 197 \r\n204 \r\n211 \r\n | \r\n \r\n 182 \r\n189 \r\n196 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n171 \r\n177 \r\n | \r\n \r\n 152 \r\n157 \r\n163 \r\n | \r\n \r\n 141 \r\n147 \r\n152 \r\n | \r\n
\r\n 135 \r\n140 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n238 \r\n | \r\n \r\n 219 \r\n226 \r\n | \r\n \r\n 202 \r\n209 \r\n | \r\n \r\n 184 \r\n190 \r\n | \r\n \r\n 169 \r\n175 \r\n | \r\n \r\n 158 \r\n163 \r\n | \r\n
\r\n 145 \r\n150 \r\n | \r\n \r\n 245 \r\n253 \r\n | \r\n \r\n 233 \r\n241 \r\n | \r\n \r\n 216 \r\n223 \r\n | \r\n \r\n 196 \r\n202 \r\n | \r\n \r\n 181 \r\n187 \r\n | \r\n \r\n 169 \r\n175 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Nếu không có chỉ định nào khác\r\n trên balát, áp dụng nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết được qui định trong cột\r\n S4,5. Nếu dùng hằng số khác S4,5 thì phải chứng minh phù hợp với Phụ lục E. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 2: Để đo nhiệt độ cuộn dây theo\r\nphương pháp “thay đổi điện trở”, có thể áp dụng công thức (1) sau đây:
\r\n\r\n (1)
Trong đó
\r\n\r\nt1 là nhiệt độ ban đầu tính bằng oC;
\r\n\r\nt2 là nhiệt độ cuối cùng tính bằng\r\noC;
\r\n\r\nR1 là giá trị điện trở tại nhiệt\r\nđộ t1;
\r\n\r\nR2 là giá trị điện trở tại nhiệt\r\nđộ t2.
\r\n\r\nHằng số 234,5 áp dụng cho cuộn dây bằng đồng;\r\nnếu cuộn dây làm bằng nhôm, hằng số này là 229.
\r\n\r\nKhông cần cố gắng để duy trì nhiệt độ cuộn\r\ndây không đổi sau 24 h tính từ khi tiến hành phép đo. Chỉ có nhiệt độ không khí\r\nmôi trường phải được ổn định bằng độ khống chế nhiệt tĩnh.
\r\n\r\nThời gian thử nghiệm đối với mỗi balát bắt\r\nđầu tính từ khi balát được nối với nguồn cung cấp. Cuối thử nghiệm độ bền\r\nnhiệt, balát liên quan sẽ được ngắt khỏi nguồn cung cấp nhưng không lấy ra khỏi\r\nlò cho đến khi hoàn thành thử nghiệm trên các balát khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết\r\ncho Hình 1 tương ứng với tuổi thọ làm việc là 10 năm liên tục tại nhiệt độ làm\r\nviệc lớn nhất danh định tw.
\r\n\r\nTính nhiệt độ này theo công thức sau:
\r\n\r\n (2)
Trong đó
\r\n\r\nL là tuổi thọ thử nghiệm độ bền cần thiết,\r\ntính bằng ngày (30, 60, 90 hoặc 120);
\r\n\r\nLo = 3 652 ngày (10 năm);
\r\n\r\nT là nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết, tính bằng\r\nđộ kenvin (t + 273);
\r\n\r\nTw là nhiệt độ làm việc lớn nhất\r\ndanh định, tính bằng độ kenvin (tw + 273);
\r\n\r\nS là hằng số phụ thuộc vào thiết kế của bộ\r\nđiều khiển đèn và cách điện cuộn dây được sử dụng.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, khi balát trở về nhiệt độ\r\nphòng, balát phải thỏa mãn các yêu cầu dưới dây.
\r\n\r\na) Tại điện áp danh định, balát vẫn phải khởi\r\nđộng được bóng đèn đó và dòng điện phóng điện của bóng đèn không được vượt quá\r\n115 % giá trị đo được trước khi thử nghiệm như mô tả ở trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Thử nghiệm này nhằm xác định các\r\nthay đổi bất lợi về chế độ đặt của balát.
\r\n\r\nb) Giá trị điện trở cách điện giữa cuộn dây\r\nvà vỏ balát, được đo bằng điện áp một chiều khoảng 500 V, không được nhỏ hơn 1\r\nMΩ.
\r\n\r\nKết quả của thử nghiệm được coi là đạt yêu\r\ncầu nếu có ít nhất sáu trong số bảy balát thỏa mãn các yêu cầu trên. Thử nghiệm\r\nđược coi là không đạt nếu có từ ba balát trở lên không đạt yêu cầu thử nghiệm.
\r\n\r\nTrong trường hợp có hai balát không đạt yêu\r\ncầu thì thử nghiệm được lặp lại với bảy balát khác và tất cả phải đạt yêu cầu\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nBộ điều khiển đèn phải được thiết kế sao cho\r\nkhi làm việc trong điều kiện sự cố thì không phát ra ngọn lửa hoặc chảy vật\r\nliệu hoặc sinh ra các khí dễ cháy. Việc bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên theo 10.1\r\nphải không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nLàm việc trong điều kiện sự cố có nghĩa là áp\r\ndụng lần lượt từng điều khiển qui định trong các điều từ 14.1 đến 14.4 và kết\r\nhợp với các điều kiện sự cố khác là kết quả logic của nó, với điều kiện là một\r\nlinh kiện tại một thời điểm chỉ phải chịu một điều kiện sự cố.
\r\n\r\nNhìn chung, việc xem xét thiết bị và sơ đồ\r\nmạch điện của nó sẽ cho thấy các điều kiện sự cố nào cần áp dụng. Áp dụng theo\r\nthứ tự tạo thuận lợi nhất.
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn hoặc các linh kiện được bọc\r\nkín hoàn toàn thì không được mở ra để kiểm tra cũng như không áp dụng các điều\r\nkiện sự cố bên trong. Tuy nhiên, trong trường hợp có nghi ngờ, kết hợp với kiểm\r\ntra sơ đồ mạch điện, thì phải nối tắt các đầu ra hoặc thỏa thuận với nhà chế\r\ntạo chuẩn bị riêng một bộ điều khiển đèn để đưa đến thử nghiệm.
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn hoặc các linh kiện được coi\r\nlà bọc kín hoàn toàn nếu như nó được bọc kín trong một hợp chất tự động cứng\r\nđược liên kết với bề mặt liên quan sao cho không tồn tại khe hở không khí.
\r\n\r\nCác linh kiện mà theo qui định của nhà chế\r\ntạo là không thể xảy ra ngắn mạch hoặc những linh kiện loại bỏ ngắn mạch thì\r\nkhông được nối tắt. Các linh kiện theo qui định của nhà chế tạo là không thể\r\nxảy ra hở mạch thì không được ngắt mạch.
\r\n\r\nNhà chế tạo phải đưa ra bằng chứng rằng các\r\nlinh kiện làm việc theo cách như dự kiến, ví dụ như bằng cách chứng tỏ sự phù\r\nhợp với các qui định liên quan.
\r\n\r\nTụ điện, điện trở hoặc điện cảm không phù hợp\r\nvới tiêu chuẩn liên quan phải được nối tắt hoặc phải ngắt ra, chọn điều kiện\r\nbất lợi hơn.
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn có ghi nhãn , nhiệt độ của vỏ bộ điều\r\nkhiển đèn tại tất cả các vị trí không được vượt quá giá trị ghi trên nhãn.
CHÚ THÍCH: Bộ điều khiển đèn và cuộn dây của\r\nbộ lọc không có các ký hiệu này được kiểm tra cùng với đèn điện theo TCVN\r\n7722-1 (IEC 60598-1).
\r\n\r\n14.1. Nối tắt chiều dài đường rò và khe hở không\r\nkhí, nếu nhỏ hơn giá trị qui định trong Điều 16 có tính đến các yếu tố suy giảm\r\nđược phép ở 14.1 đến 14.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Không cho phép có chiều dài\r\nđường rò và khe hở không khí nhỏ hơn giá trị nêu trong Điều 16 giữa các bộ phận\r\nmang điện và các phần kim loại chạm tới được.
\r\n\r\nYêu cầu về chiều dài đường rò được phép thay\r\nđổi giữa các dây dẫn được bảo vệ khỏi đột biến năng lượng của nguồn cung cấp\r\n(ví dụ bằng cuộn cản hay tụ điện) trên tấm mạch in phù hợp với các yêu cầu về\r\nđộ bền kéo đứt và độ bền bong tróc qui định trong IEC 61189-2. Khoảng cách cho\r\ntrong Bảng 3 được thay đổi bởi giá trị được tính theo công thức sau:
\r\n\r\n (3)
Với giá trị nhỏ nhất là 0,5 mm.
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nd là chiều dài, tính bằng milimét;
\r\n\r\n là giá trị\r\nđỉnh của điện áp, tính bằng vôn.
Các khoảng cách này có thể xác định\r\ntheo Hình 2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Bỏ qua lớp phủ bằng sơn\r\nhoặc chất tương tự trên tấm mạch in khi tính toán trong khoảng cách.
\r\n\r\nChiều dài đường rò trên tấm mạch in có\r\nthể có giá trị thấp hơn giá trị mô tả trên đây nếu sử dụng lớp phủ theo IEC\r\n60664-3. Điều này cũng áp dụng cho chiều dài đường rò giữa các bộ phận mang\r\nđiện và các bộ phận được nối với các phần kim loại chạm tới được. Các thử\r\nnghiệm theo các điều kiện liên quan của IEC 60664-3 phải chứng tỏ sự phù hợp\r\nvới yêu cầu này.
\r\n\r\nHình 2 –\r\nChiều dài đường rò giữa các đường dẫn trên tấm mạch in không nối điện đến nguồn\r\nlưới
\r\n\r\n14.2. Nối tắt hoặc ngắt\r\ncác linh kiện bán dẫn, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nChỉ một linh kiện được nối tắt (hoặc\r\nngắt ra) tại một thời điểm.
\r\n\r\n14.3. Nối tắt cách điện là\r\nlớp phủ bằng sơn, men hoặc vật liệu sợi.
\r\n\r\nBỏ qua các lớp phủ này khi xem xét\r\nchiều dài đường rò và khe hở không khí qui định trong Bảng 3. Tuy nhiên, nếu\r\ncách điện của dây dẫn là men và chịu được điện áp thử nghiệm theo Điều 13 của\r\nTCVN 7675-0-1 (IEC 60317-0-1), thì chiều dài đường rò và khe hở không khí được\r\ncoi là cộng thêm 1 mm.
\r\n\r\nĐiều này không có nghĩa là cần phải\r\nnối tắt điện giữa các vòng của cuộn dây, các ống lồng hoặc ống cách điện.
\r\n\r\n14.4. Nối tắt trên tụ điện\r\nphân.
\r\n\r\n14.5. Kiểm tra sự phù hợp\r\nbằng cách cho bộ điều khiển đèn hoạt động cùng với bóng đèn tại điện áp từ 0,9\r\nđến 1,1 lần điện áp cung cấp danh định và vỏ bộ điều khiển đèn tại tc;\r\nsau đó, áp dụng lần lượt từng điều kiện sự cố chỉ ra trong các điều từ 14.1 đến\r\n14.4.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiếp tục cho đến khi\r\nđạt đến điều kiện ổn định, và đo nhiệt độ của vỏ bộ điều khiển đèn. Khi thực\r\nhiện các thử nghiệm của các điều từ 14.1 đến 14.4, các linh kiện như điện trở,\r\ntụ điện, linh kiện bán dẫn, cầu chảy, v.v…có thể bị hỏng. Cho phép thay các\r\nlinh kiện này để tiếp tục thử nghiệm.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, khi bộ điều khiển\r\nđèn trở về nhiệt độ môi trường, điện trở cách điện ở điện áp một chiều xấp xỉ\r\n500 V phải đạt từ 1 MΩ trở lên.
\r\n\r\nĐể kiểm tra xem có khí thoát ra từ các\r\nbộ phận có thể cháy hay không, thực hiện thử nghiệm với bộ phát tia lửa điện\r\ntần số cao.
\r\n\r\nĐể kiểm tra xem các bộ phận kim loại\r\nchạm tới được có trở nên mang điện hay không, thực hiện thử nghiệm theo Phụ lục\r\nA.
\r\n\r\nĐể kiểm tra xem có phát sinh ngọn lửa\r\nhay chảy các vật liệu có thể gây mất an toàn hay không, mẫu thử được quấn giấy\r\nbản, như qui định trong 4.187 của ISO 4046-4, và giấy bản này không được bắt\r\nlửa.
\r\n\r\n\r\n\r\n15.1. Gỗ, coton, lụa, giấy và các vật\r\nliệu sợi tương tự
\r\n\r\nGỗ, coton, lụa, giấy và các vật liệu\r\nsợi tương tự không được dùng làm cách điện nếu không được ngâm tẩm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n15.2. Mạch in
\r\n\r\nCho phép dùng mạch in để nối điện bên\r\ntrong.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng việc tham\r\nkhảo Điều 14 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n16. Chiều dài đường\r\nrò và khe hở không khí
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác trong Điều 14,\r\nchiều dài đường rò và khe hở không khí không được nhỏ hơn giá trị đã cho trong\r\nBảng 3 và Bảng 4, khi thích hợp.
\r\n\r\nChiều dài đường rò nếu được góp thêm bằng bất\r\nkỳ rãnh nào có chiều rộng rãnh nhỏ hơn 1 mm thì chỉ được tính thêm chiều rộng\r\ncủa rãnh đó.
\r\n\r\nBỏ qua mọi khe hở không khí nhỏ hơn 1 mm khi\r\ntính tổng đường đi qua không khí.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chiều dài đường rò là khoảng\r\ncách trong không khí, đo dọc theo mặt ngoài của vật liệu cách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Không đo chiều dài đường rò giữa\r\ncác cuộn dây balát vì chúng được kiểm tra khi thử nghiệm độ bền. Điều này cũng\r\náp dụng cho chiều dài đường rò giữa các ổ nối.
\r\n\r\nVỏ kim loại phải có lớp lót cách điện phù hợp\r\nvới TCVN 7722-1 (IEC 60598-1) vì nếu không có lớp lót này thì chiều dài đường\r\nrò hoặc khe hở không khí giữa các bộ phận mang điện và vỏ trở nên nhỏ hơn giá\r\ntrị cho trước trong các bảng liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ở các balát có lõi thép hở, men\r\nhoặc các vật liệu tương tự tạo nên cách điện của dây và chịu được thử nghiệm\r\nđiện áp cho cấp 1 hoặc cấp 2 của TCVN 7675-0-1 (IEC 60317-0-1) (Điều 13) thì\r\nđược cho là góp phần thêm 1 mm vào giá trị cho trong Bảng 3 và Bảng 4 giữa các\r\nsợi dây bọc men của các cuộn dây khác nhau hoặc từ sợi dây có bọc men đến vỏ,\r\nlõi sắt, v.v…
\r\n\r\nTuy nhiên, chỉ áp dụng điều này ở những chỗ\r\ncó chiều dài đường rò và khe hở không khí từ 2 mm trở lên không tính lớp men.
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn có các linh kiện được bọc\r\nkín bằng hợp chất tự động cứng gắn với các bề mặt liên quan không tồn tại khe\r\nhở không khí thì không cần phải kiểm tra khe hở không khí và chiều dài đường\r\nrò.
\r\n\r\nKhông áp dụng các yêu cầu của điều này đối\r\nvới tấm mạch in vì chúng đã được thử nghiệm theo Điều 14.
\r\n\r\nBảng 3 – Khoảng cách\r\nnhỏ nhất dùng cho điện áp xoay chiều hình sin tần số 50/60 Hz
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Điện áp làm việc\r\n hiệu dụng không vượt quá \r\nV \r\n | \r\n |||||
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n |
\r\n Khe hở không khí nhỏ nhất, mm \r\na) giữa các bộ phận mang điện có cực tính\r\n khác nhau, và \r\nb) giữa các bộ phận mang điện và các bộ\r\n phận kim loại chạm tới được gắn cố định với bộ điều khiển đèn, kể cả vít hoặc\r\n các phương tiện để cố định vỏ hoặc cố định bộ điều khiển đèn tới giá đỡ của\r\n nó \r\nc) đối với balát được công bố là bảo vệ\r\n chống điện giật không dựa vào vỏ của đèn điện giữa các bộ phận mang điện và\r\n bề mặt ngoài tiếp cận được của các bộ phận cách điện \r\n- Chiều dài đường rò \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cách điện có PTI ≥ 600 \r\n< 600 \r\n- Khe hở không khí \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n1,2 \r\n0,2 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n1,6 \r\n1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n2,5 \r\n1,7 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n5 \r\n3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n8 \r\n4 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n10 \r\n5,5 \r\n | \r\n
\r\n c) giữa các bộ phận mang điện và bề mặt đỡ\r\n phẳng hoặc nắp kim loại bị lỏng, nếu có, nếu kết cấu không đảm bảo rằng các\r\n giá trị ở phần b) nêu trên được duy trì trong trường hợp bất lợi nhất thì \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Khe hở không khí \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 4,8 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: PTI (chỉ số chịu phóng điện bề\r\n mặt) phù hợp với IEC 60112. \r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp chiều dài\r\n đường rò của các bộ phận không mang điện hoặc không được thiết kế để nối đất\r\n tại nơi không thể xuất hiện phóng điện, giá trị qui định cho các vật liệu có\r\n PTI ≥ 600 được áp dụng cho tất cả các vật liệu (không cần chú ý đến giá trị\r\n PTI thực). \r\nĐối với chiều dài đường rò chịu điện áp làm\r\n việc trong khoảng thời gian nhỏ hơn 60 s, giá trị qui định cho các vật liệu\r\n có PTI ≥ 600 được áp dụng cho tất cả các vật liệu. \r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với chiều dài đường rò ít\r\n có khả năng bị nhiễm bụi hay ẩm, áp dụng các giá trị qui định cho các vật\r\n liệu có PTI ≥ 600 (không cần chú ý đến giá trị PTI thực). \r\nCHÚ THÍCH 4: Đối với bộ điều khiển đèn qui\r\n định trong TCVN 7590-2-1 (IEC 61347-2-1), bộ phận kim loại có thể chạm tới\r\n được đặt cố định so với các bộ phận mang điện. \r\nCHÚ THÍCH 5: Không áp dụng chiều dài đường\r\n rò và khe hở không khí qui định trong điều này cho các cơ cấu qui định trong\r\n TCVN 7590-2-1 (IEC 61347-2-1) mà các cơ cấu đó phù hợp với kích thước qui\r\n định trong TCVN 6482 (IEC 60155). Trong trường hợp này, áp dụng các yêu cầu\r\n của tiêu chuẩn TCVN 6482 (IEC 60155). \r\n | \r\n
Bảng 4 – Khoảng cách\r\nnhỏ nhất dùng cho điện áp xung không phải hình sin
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Điện áp xung danh định \r\ngiá trị đỉnh, kV \r\n | \r\n |||||||||||||||||
\r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n |
\r\n Khe hở không khí nhỏ nhất tính bằng mm \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 170 \r\n | \r\n
Đối với các khoảng cách chịu cả điện áp hình\r\nsin và xung không hình sin, khoảng cách nhỏ nhất yêu cầu không được nhỏ hơn giá\r\ntrị cao nhất thể hiện trong Bảng 3 hoặc Bảng 4.
\r\n\r\nChiều dài đường rò không được nhỏ hơn khe hở\r\nkhông khí nhỏ nhất yêu cầu.
\r\n\r\n17. Vít, bộ phận mang\r\ndòng và các mối nối
\r\n\r\nVít, bộ phận mang dòng và các mối nối cơ mà\r\nnếu bị hỏng có thể dẫn đến bộ điều khiển đèn trở nên không an toàn phải chịu\r\nđược ứng suất cơ xuất hiện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm của 4.11 và 4.12 trong Điều 4 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
\r\n\r\n18. Khả năng chịu\r\nnhiệt, chịu cháy và chịu phóng điện
\r\n\r\n18.1. Các phần bằng vật liệu cách điện hoặc để giữ\r\nbộ phận mang điện ở đúng vị trí hoặc để bảo vệ chống điện giật phải có đủ khả\r\nnăng chịu nhiệt.
\r\n\r\nĐối với các vật liệu không phải là gốm, kiểm\r\ntra sự phù hợp bằng cách đưa các bộ phận đó vào thử nghiệm ép viên bi theo Điều\r\n13 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
\r\n\r\n18.2. Các bộ phận bên ngoài là vật liệu cách điện\r\nđể bảo vệ chống điện giật và các bộ phận là cách điện dùng để giữa bộ phận mang\r\nđiện ở đúng vị trí phải có đủ khả năng chịu ngọn lửa và chịu bắt lửa/cháy.
\r\n\r\nĐối với các vật liệu không phải là gốm, kiểm\r\ntra sự phù hợp bằng các thử nghiệm 18.3 hoặc 18.4, tùy thuộc theo từng trường\r\nhợp.
\r\n\r\nTấm mạch in không cần phải thử nghiệm như\r\ntrên nhưng phải phù hợp với 8.7 của IEC 61189-2 và các phần liên quan của IEC\r\n61249-2. Ngọn lửa tự duy trì phải tự tắt trong vòng 30 s tính từ khi ngắt ngọn\r\nlửa đốt bằng khí và bất cứ tàn lửa nào cũng không được gây bắt lửa cho giấy bản\r\ntheo qui định.
\r\n\r\n18.3. Các bộ phận bên ngoài là vật liệu cách điện\r\nđể bảo vệ chống điện giật phải chịu thử nghiệm sợi dây nóng đỏ theo IEC 60695-2-10\r\ntrong vòng 30 s, chi tiết như sau:
\r\n\r\n- bộ mẫu thử nghiệm là một mẫu;
\r\n\r\n- mẫu thử nghiệm là bộ điều khiển đèn hoàn\r\nchỉnh;
\r\n\r\n- nhiệt độ của đầu sợi dây nóng đỏ là 650 oC;
\r\n\r\n- ngọn lửa (tự duy trì) hoặc than đỏ của mẫu\r\nphải tự tắt trong vòng 30 s sau khi rút sợi dây nóng đỏ ra khỏi mẫu và tàn lửa\r\nkhông được làm cháy ở tờ giấy bản theo qui định ở 4.187 của ISO 4046-4, được\r\ntrải nằm ngang cách 200 mm ± 5 mm ở phía dưới mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\n18.4. Các bộ phận là vật liệu cách điện dùng để giữ\r\nbộ phận mang điện ở đúng vị trí phải chịu thử nghiệm ngọn lửa hình kim theo IEC\r\n60695-11-5, chi tiết như sau:
\r\n\r\n- bộ mẫu thử nghiệm là một mẫu;
\r\n\r\n- mẫu thử nghiệm là bộ điều khiển đèn hoàn\r\nchỉnh. Nếu cần tháo các bộ phận của bộ điều khiển đèn để thực hiện thử nghiệm\r\nthì phải chú ý để bảo đảm điều kiện thử nghiệm không khác biệt đáng kể so với\r\nđiều kiện xuất hiện trong sử dụng bình thường;
\r\n\r\n- ngọn lửa thử nghiệm được đặt vào tâm của bề\r\nmặt cần thử nghiệm;
\r\n\r\n- thời gian đặt là 10 s;
\r\n\r\n- ngọn lửa tự duy trì phải tự tắt trong vòng\r\n30 s sau khi rút ngọn lửa bằng khí đốt ra và tàn lửa không được làm cháy tờ\r\ngiấy bản theo qui định trong 4.187 của ISO 4046-4, được trải nằm ngang cách 200\r\nmm ± 5 mm ở phía dưới mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\n18.5. Bộ điều khiển đèn được thiết kế để lắp bên\r\ntrong đèn điện không phải là bộ điều khiển đèn thông thường, bộ điều khiển đèn\r\nđộc lập và bộ điều khiển đèn có cách điện phải chịu điện áp khởi động có giá\r\ntrị đỉnh lớn hơn 1 500 V thì phải có khả năng chịu phóng điện bề mặt.
\r\n\r\nĐối với các vật liệu không phải là gốm, kiểm\r\ntra sự phù hợp bằng cách cho các vật liệu đó chịu thử nghiệm phóng điện theo\r\nMục 13 của TCVN 7722-1 (EC 60598-1).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác bộ phận bằng sắt nếu bị gỉ có thể khiến\r\ncho bộ điều khiển đèn trở nên không an toàn thì phải có đủ bảo vệ chống gỉ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm 4.18.1 ở\r\nĐiều 4 của TCVN 7722-1 (EC 60598-1).
\r\n\r\nBảo vệ bằng cách tráng men được coi là đủ đối\r\nvới bề mặt ngoài.
\r\n\r\n20. Điện áp đầu ra\r\nkhông tải
\r\n\r\nKhi balát được nối ở điện áp cung cấp danh\r\nđịnh và tần số danh định không mang tải ở đầu ra, điện áp đầu ra không được sai\r\nkhác quá 10% so với giá trị danh định của điện áp đầu ra không tải.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nThử nghiệm để xác định bộ phận dẫn là bộ phận\r\nmang điện có thể gây điện giật
\r\n\r\nA.1. Để xác định bộ phận\r\ndẫn có phải là bộ phận mang điện có thể gây điện giật hay không, cho bộ điều\r\nkhiển đèn làm việc tại điện áp danh định và tần số cung cấp danh nghĩa, và thực\r\nhiện thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nA.2. Bộ phận đề cập đến\r\nlà bộ phận mang điện nếu đo được dòng điện lớn hơn 0,7 mA (giá trị đỉnh) hoặc 2\r\nmA một chiều.
\r\n\r\nVới tần số lớn hơn 1 kHz, giới hạn 0,7\r\nmA (giá trị đỉnh) được nhân lên với giá trị của tần số tính bằng kilôhéc nhưng\r\nkết quả không được vượt quá 70 mA (giá trị đỉnh).
\r\n\r\nĐo dòng điện chạy qua các bộ phận liên\r\nquan và đất.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng phép đo theo\r\nHình 4 và 7.1 của IEC 60990.
\r\n\r\nA.3. Đo điện áp giữa bộ\r\nphận liên quan và bộ phận chạm tới được bất kỳ, mạch đo có điện trở thuần là 50\r\nkΩ. Bộ phận liên quan là bộ phận mang điện nếu đo được điện áp lớn hơn 34 V\r\n(giá trị đỉnh).
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm ở trên, một cực của\r\nnguồn thử nghiệm phải có điện thế đất.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nYêu cầu cụ thể đối với bộ điều khiển đèn có\r\nbảo vệ nhiệt
\r\n\r\nB.1. Lời giới thiệu
\r\n\r\nPhụ lục này đề cập đến hai cấp bảo vệ\r\nnhiệt khác nhau của bộ điều khiển đèn. Cấp thứ nhất gọi là “cấp P” dùng cho bộ\r\nđiều khiển đèn của Mỹ, trong tiêu chuẩn này gọi là “bộ điều khiển đèn có bảo\r\nvệ”, được thiết kế để ngăn ngừa quá nhiệt độ điều khiển đèn trong bất cứ điều\r\nkiện sử dụng nào kể cả bảo vệ bề mặt lắp đặt điện chống quá nhiệt do ảnh hưởng\r\ncủa thời kỳ cuối của tuổi thọ.
\r\n\r\nCấp thứ hai là “Bộ điều khiển đèn có\r\nbảo vệ nhiệt có công bố nhiệt độ”. Loại này cung cấp bảo vệ nhiệt cho bề mặt\r\nlắp đặt, phụ thuộc vào nhiệt độ làm việc được ghi nhãn của bộ bảo vệ nhiệt kết\r\nhợp với kết cấu đèn điện, cung cấp bảo vệ chống quá nhiệt do ảnh hưởng của thời\r\nkỳ cuối của tuổi thọ đối với bộ điều khiển đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cấp thứ 3 của bộ điều khiển\r\nđèn có bảo vệ nhiệt được công nhận khi bảo vệ nhiệt của bề mặt lắp đặt đạt được\r\nbằng bộ bảo vệ nhiệt đặt bên ngoài bộ điều khiển đèn. Các yêu cầu liên quan có\r\nthể thấy trong TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
\r\n\r\nCác điều liệt kê trong phụ lục này bổ\r\nsung cho các điều tương ứng ở phần chính của tiêu chuẩn này. Điều hoặc điều nhỏ\r\nở phần chính được áp dụng không cần sửa đổi nếu trong phụ lục này không có điều\r\nhoặc điều nhỏ tương ứng.
\r\n\r\nB.2. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho bộ điều khiển\r\nđèn dùng cho bóng đèn phóng điện, được thiết kế để lắp đặt bên trong đèn điện\r\nvà có các phương tiện bảo vệ nhiệt có nhiệm vụ ngắt điện mạch cung cấp của bộ\r\nđiều khiển đèn vượt quá giới hạn qui định.
\r\n\r\nB.3. Định nghĩa
\r\n\r\nB.3.1. Bộ điều khiển đèn có bảo vệ\r\nnhiệt “cấp P” (“class P” thermally protected lamp controlgear)
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn có lắp bộ bảo vệ\r\nnhiệt được thiết kế để ngăn ngừa quá nhiệt trong tất cả các điều kiện sử dụng\r\nbất kỳ và bảo vệ bề mặt lắp đặt của đèn điện khỏi quá nhiệt do ảnh hưởng của\r\nthời kỳ cuối của tuổi thọ.
\r\n\r\nB.3.2. Bộ điều khiển đèn có bảo vệ\r\nnhiệt có công bố nhiệt độ (temperature declared thermally protected\r\nlamp controlgear)
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn có lắp các phương\r\ntiện bảo vệ chống quá nhiệt để ngăn ngừa nhiệt độ của vỏ bộ điều khiển đèn vượt\r\nquá giá trị công bố trong bất kỳ điều kiện sử dụng nào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các dấu chấm trong tam giác được\r\nthay thế bằng giá trị nhiệt độ lớn nhất danh định của vỏ bộ điều khiển đèn tính\r\nbằng oC tại bất cứ điểm nào trên mặt ngoài của vỏ bộ điều khiển đèn\r\ndo nhà chế tạo công bố theo các điều kiện trong Điều B.9.
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn được ghi nhãn với giá trị\r\nđến 130 có bảo vệ chống quá nhiệt do ảnh hưởng của thời kỳ cuối của tuổi thọ\r\ntheo các yêu cầu ghi nhãn của đèn điện. Xem TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
\r\n\r\nNếu giá trị vượt quá 130, đèn điện có ghi\r\nnhãn phải chịu thêm\r\nthử nghiệm theo TCVN 7722-1 (IEC 60598-1) liên quan đến đèn điện không có các\r\ncơ cấu điều khiển nhạy với nhiệt độ.
B.3.3. Nhiệt độ tác động mở danh định (rated opening\r\ntemperature)
\r\n\r\nNhiệt độ ở chế độ không tải tại đó bộ bảo vệ\r\nđược thiết kế để mở mạch.
\r\n\r\nB.4. Yêu cầu chung đối với bộ điều khiển đèn\r\ncó bảo vệ nhiệt
\r\n\r\nBộ bảo vệ nhiệt phải là phần tích hợp của bộ\r\nđiều khiển đèn và được bố trí sao cho tránh được hỏng về cơ. Các bộ phận thay\r\nmới được, nếu có, chỉ có thể tiếp cận được bằng dụng cụ.
\r\n\r\nNếu hoạt động của phương tiện bảo vệ phụ\r\nthuộc vào cực tính mà thiết bị nối dây là phích cắm thuộc loại không phân cực\r\nthì phải được bảo vệ trên cả hai dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm theo IEC 60730-2-3 hoặc IEC 60691, tùy từng trường hợp.
\r\n\r\nB.5. Lưu ý chung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\nSố lượng thích hợp các bộ mẫu được chuẩn bị\r\nriêng theo Điều B.9 phải được đưa đến.
\r\n\r\nChỉ cần một bộ mẫu chịu điều kiện sự cố nặng\r\nnề nhất mô tả trong B.9.2 và chỉ cần một bộ mẫu chịu điều kiện mô tả ở B.9.3\r\nhoặc B.9.4. Ngoài ra, đối với cả bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt và bộ điều\r\nkhiển đèn có bảo vệ nhiệt có công bố nhiệt độ, ít nhất phải có một bộ điều\r\nkhiển đèn được đưa đến và được chuẩn bị để đại diện cho điều kiện sự cố nặng nề\r\nnhất mô tả trong B.9.2.
\r\n\r\nB.6. Phân loại
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn được phân loại theo B.6.1\r\nhoặc B.6.2.
\r\n\r\nB.6.1. Theo cấp bảo vệ
\r\n\r\na) bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt “cấp P”,\r\nký hiệu ;
b) bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt có công\r\nbố nhiệt độ, ký hiệu .
B.6.2. Theo loại bảo vệ
\r\n\r\na) loại tự phục hồi (chu kỳ);
\r\n\r\nb) loại phục hồi bằng tay (chu kỳ);
\r\n\r\nc) loại không thay mới được và không phục hồi\r\nđược (cầu chảy);
\r\n\r\nd) loại thay mới được và không phục hồi được\r\n(cầu chảy);
\r\n\r\ne) loại có phương pháp bảo vệ khác cung cấp\r\nbảo vệ nhiệt tương đương.
\r\n\r\nB.7. Ghi nhãn
\r\n\r\nB.7.1. Bộ điều khiển đèn có lắp các phương tiện bảo\r\nvệ chống quá nhiệt phải được ghi nhãn theo cấp bảo vệ:
\r\n\r\n- ký hiệu dùng cho bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt\r\n“cấp P”.
- ký hiệu dùng cho bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt\r\ncó công bố nhiệt độ, giá trị tăng theo bội của số 10.
(Các) đầu nối nối (các) bộ bảo vệ phải được\r\nnhận biết bằng ký hiệu này.
\r\n\r\nNgoài ra, đối với các bộ bảo vệ thay mới\r\nđược, phải ghi nhãn cả loại của bộ bảo vệ được sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc ghi nhãn này do nhà chế tạo\r\nđèn điện yêu cầu để đảm bảo rằng đầu nối được ghi nhãn không nối vào bộ điều\r\nkhiển đèn về phía bóng đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Quy tắc đi dây của các quốc gia\r\ncó thể đòi hỏi bộ bảo vệ phải được nối vào dây pha. Điều này là cần thiết cấp I\r\nkhi dùng nguồn phân cực.
\r\n\r\nB.7.2. Bên cạnh việc ghi nhãn như trên, nhà\r\nchế tạo bộ điều khiển đèn phải công bố loại bảo vệ phù hợp với Điều B.6.
\r\n\r\nB.8. Độ bền nhiệt của cuộn dây
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn có lắp bộ bảo vệ nhiệt phải\r\nphù hợp với thử nghiệm độ bền nhiệt của cuộn dây với bộ bảo vệ được nối tắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để thử nghiệm điển hình, có thể\r\nyêu cầu nhà chế tạo cung cấp các bộ mẫu có bộ bảo vệ đã được nối tắt.
\r\n\r\nB.9. Phát nóng bộ điều khiển đèn
\r\n\r\nB.9.1. Thử nghiệm chọn lọc trước
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu vào các thử nghiệm ở điều\r\nnày, bộ điều khiển đèn (không đóng điện) phải được đặt trong lò ít nhất 12 h,\r\nnhiệt độ lò được duy trì thấp hơn nhiệt độ làm việc danh định của bộ bảo vệ là\r\n5 oC.
\r\n\r\nNgoài ra, bộ điều khiển đèn có cầu chảy nhiệt\r\nđược phép làm nguội đến nhiệt độ nhỏ hơn ít nhất là 20 oC so với\r\nnhiệt độ làm việc danh định của bộ bảo vệ trước khi đưa ra khỏi lò.
\r\n\r\nCuối giai đoạn này, cho dòng điện nhỏ, ví dụ\r\nkhông quá 3 % dòng điện cung cấp danh nghĩa của bộ điều khiển đèn, chạy qua bộ\r\nđiều khiển đèn để xác định bộ bảo vệ đã đóng.
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn có bộ bảo vệ đã tác động\r\nkhông được sử dụng cho thử nghiệm tiếp theo.
\r\n\r\nB.9.2. Bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt “cấp\r\nP”
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn này bị giới hạn bởi giá trị\r\nnhiệt độ cao nhất của vỏ bộ điều khiển đèn là 90 oC, nhiệt độ cuộn\r\ndây lớn nhất danh định (tw) là 105 oC và nhiệt độ làm\r\nviệc lớn nhất danh định của tụ điện (tc) là 70 oC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các bộ điều khiển đèn này thích\r\nhợp với thực tế hiện hành ở Mỹ.
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn làm việc ở trạng thái cân\r\nbằng nhiệt trong điều kiện bình thường trong hộp thử nghiệm được mô tả ở Phụ\r\nlục D tại nhiệt độ môi trường là 40 oC.
Bộ bảo vệ không được làm mở mạch trong điều kiện\r\nlàm việc này.
\r\n\r\nCác điều kiện sự cố nặng nề nhất dưới đây\r\nphải được đưa vào và được áp dụng từ đầu đến khi hoàn tất thử nghiệm.
\r\n\r\nĐể đạt được các điều kiện này, cần có một bộ\r\nđiều khiển đèn chuẩn bị riêng.
\r\n\r\nB.9.2.1. Đối với máy biến áp, áp dụng các điều\r\nkiện không bình thường liên quan sau đây (cùng với các qui định trong Phụ lục C\r\ncủa TCVN 7722-1 (IEC 60598-1)):
\r\n\r\na) Đối với bộ điều khiển đèn qui định trong\r\nTCVN 7590-2-8 (IEC 61347-2-8)
\r\n\r\n- nối tắt 10% số vòng ngoài của cuộn sơ cấp;
\r\n\r\n- nối tắt 10% số vòng ngoài của cuộn thứ cấp;
\r\n\r\n- nối tất cả các tụ điện công suất nếu điều\r\nkiện này không làm ngắn mạch cuộn sơ cấp của balát.
\r\n\r\nb) Đối với bộ điều khiển đèn qui định trong\r\nTCVN 7590-2-9 (IEC 61347-2-9)
\r\n\r\n- nối tắt 20% số vòng ngoài của cuộn sơ cấp;
\r\n\r\n- nối tắt 20% số vòng ngoài của cuộn thứ cấp;
\r\n\r\n- nối tắt tất cả các tụ điện công suất nếu\r\nđiều kiện này không làm ngắn mạch cuộn sơ cấp của balát.
\r\n\r\nB.9.2.2. Đối với cuộn cản, áp dụng các điều\r\nkiện không bình thường dưới đây (ngoài các điều kiện qui định trong Phụ lục C\r\ncủa TCVN 7722-1 (IEC 60598-1):
\r\n\r\na) Đối với bộ điều khiển đèn quy định trong\r\nTCVN 7590-2-8 (IEC 61347-2-8):
\r\n\r\n- nối tắt 10% số vòng ngoài của mỗi cuộn dây;
\r\n\r\n- nối tắt các tụ điện nối tiếp, nếu thuộc đối\r\ntượng áp dụng.
\r\n\r\nb) Đối với bộ điều khiển đèn qui định trong\r\nTCVN 7590-2-9 (IEC 61347-2-9):
\r\n\r\n- nối tắt 20% số vòng ngoài của mỗi cuộn dây;
\r\n\r\n- nối tắt các tụ điện nối tiếp, nếu thuộc đối\r\ntượng áp dụng.
\r\n\r\nBa chu kỳ nung nóng và làm lạnh được áp dụng\r\ncho mục đích của phép đo này. Đối với các bộ bảo vệ loại không tự phục hồi, chỉ\r\náp dụng một chu kỳ trên mỗi bộ điều khiển đèn đã được chuẩn bị riêng.
\r\n\r\nNhiệt độ trên vỏ bộ điều khiển đèn phải tiếp\r\ntục được đo sau khi bộ bảo vệ đã làm mở mạch điện. Trừ trường hợp thử nghiệm\r\nđối với nhiệt độ làm đóng lại bộ bảo vệ, thử nghiệm có thể ngừng khi nhiệt độ\r\nvỏ bắt đầu giảm sau khi bộ bảo vệ nhiệt làm mở mạch điện, hoặc khi vượt quá\r\ngiới hạn nhiệt độ qui định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu vỏ bộ điều khiển đèn đạt đến\r\nnhiệt độ chưa quá 110 oC và duy trì ở nhiệt độ đó hoặc bắt đầu giảm,\r\nthử nghiệm có thể ngừng sau 1 h làm việc tính từ lần đầu đạt đến nhiệt độ đỉnh.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ trên vỏ\r\nbộ điều khiển đèn không được vượt quá 110 oC và không được lớn hơn\r\n85 oC khi bộ bảo vệ đóng lại mạch điện (đối với bộ bảo vệ loại tự\r\nphục hồi), trừ trường hợp trong chu kỳ làm việc bất kỳ của bộ bảo vệ trong thời\r\ngian thử nghiệm, nhiệt độ vỏ có thể lớn hơn 110 oC với điều kiện là\r\nkhoảng thời gian từ lúc nhiệt độ của vỏ bắt đầu vượt quá giá trị giới hạn đến\r\nlúc đạt được nhiệt độ cao nhất thể hiện trong Bảng B.1 không vượt quá thời gian\r\ntương ứng chỉ ra trong bảng này.
\r\n\r\nNhiệt độ trên vỏ tụ điện là một phần của bộ\r\nđiều khiển đèn này không được lớn hơn 90 oC, trừ trường hợp nhiệt độ\r\ncủa tụ điện có thể vượt quá 90 oC khi nhiệt độ của vỏ bộ điều khiển\r\nđèn vượt quá 110 oC.
\r\n\r\nBảng B.1 – Hoạt động\r\nbảo vệ nhiệt
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ cao nhất\r\n của vỏ bộ điều khiển đèn \r\noC \r\n | \r\n \r\n Thời gian lớn nhất\r\n để đạt nhiệt độ cao nhất từ 110 oC \r\nmin \r\n | \r\n
\r\n Trên 150 \r\nTừ 145 đến 150 \r\nTừ 140 đến 145 \r\nTừ 135 đến 140 \r\nTừ 130 đến 135 \r\nTừ 125 đến 130 \r\nTừ 120 đến 125 \r\nTừ 115 đến 120 \r\nTừ 110 đến 115 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n5,3 \r\n7,1 \r\n10 \r\n14 \r\n20 \r\n31 \r\n53 \r\n120 \r\n | \r\n
B.9.3. Bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt có\r\ncông bố nhiệt độ như qui định trong TCVN 7590-2-8 (IEC 61347-3-8), có nhiệt độ\r\nvỏ lớn nhất danh định thấp hơn hoặc bằng 130 oC
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn làm việc tại trạng thái cân\r\nbằng nhiệt trong điều kiện bình thường trong hộp thử nghiệm được mô tả ở Phụ\r\nlục D ở nhiệt độ môi trường sao cho nhiệt độ cuộn dây đạt đến (tw+5)\r\noC.
\r\n\r\nPhương tiện bảo vệ không được tác động trong\r\nđiều kiện làm việc này.
\r\n\r\nCác điều kiện sự cố nặng nề nhất mô tả trong\r\nB.9.2 phải được đưa vào và được áp dụng từ đầu đến khi hoàn tất thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cho phép bộ điều khiển đèn tác\r\nđộng tại dòng điện tạo ra nhiệt độ cuộn dây tương đương với nhiệt độ trong điều\r\nkiện sự cố nặng nề nhất mô tả trong B.9.2.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ trên vỏ\r\nbộ điều khiển đèn không được vượt quá 135 oC và không được quá 110 oC\r\nkhi bộ bảo vệ đóng lại mạch điện (đối với bộ bảo vệ loại tự phục hồi). Tuy\r\nnhiên, trong chu kỳ làm việc bất kỳ của bộ bảo vệ trong thời gian thử nghiệm,\r\nnhiệt độ trên vỏ có thể lớn hơn 135 oC với điều kiện là khoảng thời\r\ngian từ lúc nhiệt độ của vỏ bắt đầu vượt quá giá trị giới hạn đến lúc đạt được\r\nnhiệt độ cao nhất thể hiện trong Bảng 2 không vượt quá thời gian tương ứng chỉ\r\nra trong bảng này.
\r\n\r\nNhiệt độ trên vỏ tụ điện, là một phần của bộ\r\nđiều khiển đèn này, không được lớn hơn 50 oC hoặc tc\r\ntrong điều kiện làm việc bình thường và không được lớn hơn 60 oC\r\nhoặc (tc + 10) oC trong điều kiện làm việc không bình\r\nthường đối với tụ điện có hoặc không có chỉ thị nhiệt độ làm việc lớn nhất danh\r\nđịnh (tc) tương ứng.
\r\n\r\nBảng B.2 – Hoạt động\r\nbảo vệ nhiệt
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ cao nhất\r\n của vỏ bộ điều khiển đèn \r\noC \r\n | \r\n \r\n Thời gian lớn nhất\r\n để đạt nhiệt độ cao nhất từ 135 oC \r\nmin \r\n | \r\n
\r\n Trên 180 \r\nTừ 175 đến 180 \r\nTừ 170 đến 175 \r\nTừ 165 đến 170 \r\nTừ 160 đến 165 \r\nTừ 155 đến 160 \r\nTừ 150 đến 155 \r\nTừ 145 đến 150 \r\nTừ 140 đến 145 \r\nTừ 135 đến 140 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n15 \r\n20 \r\n25 \r\n30 \r\n40 \r\n50 \r\n60 \r\n90 \r\n120 \r\n | \r\n
B.9.4. Bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt có\r\ncông bố nhiệt độ như qui định trong TCVN 7590-2-8 (IEC 61347-2-8) có nhiệt độ\r\nvỏ lớn nhất danh định lớn hơn 130 oC
\r\n\r\na) Bộ điều khiển đèn phải làm việc ở trạng\r\nthái cân bằng nhiệt trong các điều kiện như qui định ở D.4 tại dòng điện ngắn\r\nmạch tạo ra nhiệt độ cuộn dây là (tw + 5) oC.
\r\n\r\nBộ bảo vệ không được làm mở mạch trong điều\r\nkiện này.
\r\n\r\nb) Bộ điều khiển đèn sau đó phải tác động ở\r\ndòng điện tạo ra nhiệt độ của cuộn dây tương đương với nhiệt độ trong điều kiện\r\nsự cố nặng nề nhất mô tả trong B.9.2.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, phải đo nhiệt độ\r\ncủa vỏ bộ điều khiển đèn.
\r\n\r\nDòng điện qua các cuộn dây, nếu cần, sẽ được\r\ntăng chậm và liên tục cho đến khi phương tiện bảo vệ tác động.
\r\n\r\nThời gian tăng và mức tăng dòng điện phải sao\r\ncho đạt được cân bằng nhiệt giữa nhiệt độ cuộn dây và nhiệt độ bề mặt bộ điều\r\nkhiển đèn càng sát với thực tế càng tốt.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ cao nhất\r\ncủa bề mặt bộ điều khiển đèn phải được đo liên tục.
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn có lắp bộ bảo vệ/bộ\r\ncắt theo nguyên lý nhiệt tự phục hồi (xem điểm a) của B.6.2) hoặc cơ cấu bảo vệ\r\nkhác (xem điểm e) của B.6.2), thử nghiệm phải được tiếp tục cho đến khi nhiệt\r\nđộ bề mặt đạt ổn định.
\r\n\r\nBộ bảo vệ/bộ cắt theo nguyên lý nhiệt tự phục\r\nhồi phải làm việc ba lần bằng cách cắt rồi đóng bộ điều khiển đèn trong các\r\nđiều kiện đã cho.
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn có lắp bộ bảo vệ/bộ\r\ncắt theo nguyên lý nhiệt phục hồi bằng tay, thử nghiệm được lặp lại 3 lần cho\r\nphép nghỉ 30 min sau mỗi thử nghiệm. Sau mỗi 30 min nghỉ, bộ cắt theo nguyên lý\r\nnhiệt phải được phục hồi.
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn có lắp bộ bảo vệ\r\nloại không thay mới được, không phục hồi được và bộ điều khiển đèn có bảo vệ\r\nnhiệt thay mới được, chỉ cần thực hiện một thử nghiệm.
\r\n\r\nSự phù hợp đạt được nếu nhiệt độ cao nhất của\r\nphần bất kỳ trên bề mặt bộ điều khiển đèn không vượt quá giá trị ghi nhãn.
\r\n\r\nĐược phép vượt quá 10% giá trị công bố trong\r\nvòng 15 min sau khi phương tiện bảo vệ nhiệt tác động. Sau thời gian này, không\r\nđược phép vượt quá giá trị công bố.
\r\n\r\nB.9.5. Bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt có\r\ncông bố nhiệt độ như qui định trong TCVN 7590-2-9 (IEC 61347-2-9)
\r\n\r\na) Bộ điều khiển đèn phải làm việc ở trạng\r\nthái cân bằng nhiệt trong các điều kiện như qui định ở H.12 với dòng điện ngắn\r\nmạch tạo ra giá trị nhiệt độ cuộn dây là (tw + 5) oC. Bộ\r\nbảo vệ không được làm mở mạch trong điều kiện này.
\r\n\r\nb) Sau đó, bộ điều khiển đèn phải làm việc\r\ntại dòng điện tạo ra nhiệt độ của cuộn dây tương đương với nhiệt độ trong điều\r\nkiện sự cố nặng nề nhất như mô tả ở B.9.2. Trong quá trình thử nghiệm, phải đo\r\nnhiệt độ của vỏ bộ điều khiển đèn.
\r\n\r\nMạch điện chịu các điều kiện không bình\r\nthường phải làm việc với dòng điện được tăng chậm và đều qua cuộn dây cho đến\r\nkhi bộ bảo vệ nhiệt tác động. Thời gian tăng và mức tăng dòng điện phải sao cho\r\nđạt được cân bằng nhiệt giữa nhiệt độ cuộn dây và nhiệt độ bề mặt bộ điều khiển\r\nđèn đến mức có thể.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, phải đo liên tục\r\nnhiệt độ cao nhất của phần bất kỳ trên bề mặt bộ điều khiển đèn.
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn có lắp bộ bảo vệ\r\nnhiệt tự phục hồi (xem điểm a) của B.6.2) hoặc có phương pháp bảo vệ khác (xem\r\nđiểm e) của B.6.2), thử nghiệm được tiếp tục cho đến khi nhiệt độ bề mặt đạt ổn\r\nđịnh. Bộ bảo vệ nhiệt tự phục hồi phải làm việc ba lần bằng cách cắt rồi đóng\r\nbộ điều khiển đèn trong các điều kiện đã cho.
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn có lắp bộ bảo vệ\r\nnhiệt phục hồi bằng tay, thử nghiệm được lặp lại 3 lần, cho phép nghỉ 30 min\r\nsau mỗi thử nghiệm. Sau mỗi 30 min nghỉ, bộ cắt nhiệt phải được phục hồi.
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn có lắp bộ bảo vệ\r\nnhiệt loại không thay mới được, không phục hồi được và đối tượng balát có bộ\r\nbảo vệ nhiệt loại có thể thay mới thì chỉ cần thực hiện một thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn sử dụng tổ hợp của\r\ncác thiết bị bảo vệ đã đề cập thì bộ điều khiển đèn phải được thử nghiệm như\r\nđối với thiết bị bảo vệ cung cấp bảo vệ chính cho cơ cấu điều khiển nhiệt độ,\r\nnhư công bố của nhà chế tạo.
\r\n\r\nSự phù hợp đạt được nếu nhiệt độ cao nhất của\r\nphần bất kỳ trên bề mặt bộ điều khiển đèn không vượt quá giá trị ghi nhãn.
\r\n\r\nĐược phép vượt quá 10% giá trị ghi nhãn trong\r\nvòng 15 min sau khi bộ bảo vệ nhiệt tác động. Sau thời gian này, không được\r\nphép vượt quá giá trị ghi nhãn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nYêu cầu cụ thể đối với bộ điều khiển đèn bằng\r\nđiện tử có phương tiện bảo vệ chống quá nhiệt
\r\n\r\nC.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho bộ điều khiển\r\nđèn bằng điện tử có lắp phương tiện bảo vệ nhiệt được thiết kế để ngắt mạch điện\r\ncung cấp cho bộ điều khiển đèn trước khi nhiệt độ của vỏ bộ điều khiển đèn vượt\r\nquá giới hạn công bố.
\r\n\r\nC.2. Định nghĩa
\r\n\r\nC.2.1. Bộ điều khiển đèn có bảo vệ\r\nnhiệt có công bố nhiệt độ (temperature declared thermally protected\r\nlamp controlgear)
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn có lắp phương tiện\r\nbảo vệ chống quá nhiệt để ngăn ngừa nhiệt độ vỏ bộ điều khiển đèn vượt quá giá\r\ntrị công bố.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các dấu chấm trong tam giác\r\nđược thay bằng giá trị nhiệt độ lớn nhất danh định của vỏ bộ điều khiển đèn\r\ntính bằng oC tại bất cứ điểm nào trên mặt ngoài của vỏ bộ điều khiển\r\nđèn như công bố của nhà chế tạo trong các điều kiện ở Điều C.7.
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn được ghi nhãn với\r\ncác giá trị đến 130 cung cấp bảo vệ quá nhiệt do ảnh hưởng của thời kỳ cuối\r\ntuổi thọ theo các yêu cầu ghi nhãn của đèn điện . Xem TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
Nếu giá trị này vượt quá 130, đèn điện\r\ncó ghi nhãn phải\r\nchịu thêm thử nghiệm theo TCVN 7722-1 (IEC 60598-1) liên quan đến đèn điện\r\nkhông có cơ cấu điều khiển nhạy với nhiệt độ.
C.3. Yêu cầu chung đối với bộ điều\r\nkhiển đèn bằng điện tử có bảo vệ chống quá nhiệt
\r\n\r\nC.3.1. Phương tiện bảo vệ\r\nnhiệt phải là bộ phận không tháo rời được của bộ điều khiển đèn và được đặt sao\r\ncho tránh được hỏng hóc về cơ. Các bộ phận thay mới được, nếu có, chỉ có thể\r\ntiếp cận được bằng dụng cụ.
\r\n\r\nNếu hoạt động của phương tiện bảo vệ\r\nphụ thuộc vào cực tính, thì đối với thiết bị nối dây có phích cắm thuộc loại\r\nkhông phân cực phải bảo vệ trên cả hai dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà bằng các thử nghiệm theo IEC 60730-2-3 hoặc IEC 60691, tùy từng trường hợp.
\r\n\r\nC.3.2. Việc ngắt mạch của\r\ncác phương tiện bảo vệ không được làm xảy ra bất cứ rủi ro cháy nào.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm theo Điều C.7.
\r\n\r\nC.4. Lưu ý chung khi thử nghiệm
\r\n\r\nSố lượng thích hợp các bộ mẫu thử được\r\nchuẩn bị riêng theo Điều C.7 phải được đưa đến.
\r\n\r\nChỉ cần một bộ mẫu chịu điều kiện sự\r\ncố gắng nặng nề nhất như mô tả trong Điều C.7.2.
\r\n\r\nC.5. Phân loại
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt được\r\nphân loại theo các loại bảo vệ:
\r\n\r\na) loại tự phục hồi;
\r\n\r\nb) loại phục hồi bằng tay;
\r\n\r\nc) loại không thay mới được và không phục hồi\r\nđược;
\r\n\r\nd) loại thay mới được và không phục hồi được;
\r\n\r\ne) loại có phương pháp bảo vệ khác cung cấp\r\nbảo vệ nhiệt tương đương.
\r\n\r\nC.6. Ghi nhãn
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt phải được\r\nghi nhãn như sau.
\r\n\r\nC.6.1. Ký hiệu được dùng cho bộ điều khiển đèn có bảo vệ\r\nnhiệt có công bố nhiệt độ, giá trị tăng theo bội số của 10.
C.6.2. Bên cạnh việc ghi nhãn như trên, nhà chế tạo\r\nbộ điều khiển đèn phải công bố loại bảo vệ theo Điều C.5. Thông tin này có thể\r\nđược đưa ra trong catalog hoặc tài liệu tương tự của nhà chế tạo.
\r\n\r\nC.7. Giới hạn phát nóng
\r\n\r\nC.7.1. Thử nghiệm chọn lọc trước
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu thử nghiệm ở điều này, bộ\r\nđiều khiển đèn (không đóng điện) phải được đặt trong lò ít nhất 12 h, nhiệt độ\r\nlò được duy trì nhỏ hơn nhiệt độ của vỏ bộ điều khiển đèn tc là 5 oC.
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn có bộ bảo vệ đã tác động\r\nkhông được sử dụng cho các thử nghiệm tiếp theo.
\r\n\r\nC.7.2. Hoạt động của phương tiện bảo vệ
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn làm việc ở trạng thái cân\r\nbằng nhiệt trong điều kiện làm việc bình thường trong hộp thử nghiệm mô tả ở\r\nPhụ lục D tại nhiệt độ môi trường sao cho nhiệt độ của vỏ bộ điều khiển đèn đạt\r\nđến (t) oC.
Phương tiện bảo vệ không được tác động trong\r\ncác điều kiện này.
\r\n\r\nCác điều kiện sự cố nặng nề nhất mô tả trong\r\ncác điều từ 14.1 đến 14.4 phải được đưa vào và được áp dụng từ đầu đến khi hoàn\r\ntất thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu bộ điều khiển đèn trong thử nghiệm có\r\nchứa các cuộn dây như cuộn dây của bộ lọc để khử sóng hài được nối với nguồn\r\ncung cấp thì các mối nối ra của các cuộn dây này phải được nối tắt và bộ phận\r\ncòn lại của bộ điều khiển đèn phải được làm việc như trong điều kiện bình\r\nthường. Cuộn dây của bộ lọc để khử nhiễu tần số radio không phải chịu thử\r\nnghiệm này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này có thể có được bằng các\r\nbộ mẫu thử nghiệm điển hình được chuẩn bị riêng.
\r\n\r\nSau đó, nếu cần, dòng điện qua các cuộn dây\r\nnày được tăng chậm và liên tục cho đến khi phương tiện bảo vệ tác động. Thời\r\ngian tăng và mức tăng dòng điện phải sao cho đạt được cân bằng nhiệt giữa nhiệt\r\nđộ cuộn dây và nhiệt độ bề mặt bộ điều khiển đèn đến mức có thể. Trong quá\r\ntrình thử nghiệm, phải đo liên tục nhiệt độ cao nhất của bề mặt bộ điều khiển\r\nđèn.
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn có lắp bộ bảo vệ\r\nnhiệt tự phục hồi (xem C.5a)) hoặc với phương pháp bảo vệ khác (xem C.5e)), thử\r\nnghiệm phải được tiếp tục cho đến khi nhiệt độ bề mặt đạt ổn định.
\r\n\r\nBộ bảo vệ nhiệt tự phục hồi được làm việc ba\r\nlần bằng cách cắt rồi đóng bộ điều khiển đèn trong điều kiện đã cho.
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn có lắp bộ bảo vệ\r\nphục hồi bằng tay, thử nghiệm được lặp lại sáu lần cho phép nghỉ 30 min sau mỗi\r\nthử nghiệm. Sau mỗi 30 min nghỉ, bộ bảo vệ phải được phục hồi.
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn có lắp bảo vệ nhiệt\r\nloại không thay mới được, không phục hồi được và đối với bộ bảo vệ có bảo vệ\r\nnhiệt thay mới được chỉ cần thực hiện một thử nghiệm.
\r\n\r\nSự phù hợp đạt được nếu nhiệt độ cao nhất của\r\nphần bất kỳ trên bề mặt bộ điều khiển đèn không vượt quá giá trị ghi nhãn.
\r\n\r\nĐược phép vượt quá 10% giá trị ghi nhãn trong\r\nvòng 15 min sau khi bộ bảo vệ tác động. Sau thời gian này, không được phép vượt\r\nquá giá trị ghi nhãn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nYêu cầu khi tiến hành thử nghiệm nung nóng bộ\r\nđiều khiển đèn có bảo vệ nhiệt
\r\n\r\nD.1. Hộp thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm nung nóng được thực hiện\r\ntrong một hộp có nhiệt độ không khí được duy trì như qui định (xem Hình D.1).\r\nToàn bộ hộp thử nghiệm phải có kết cấu bằng vật liệu chịu nhiệt dày 25 mm. Ngăn\r\nthử nghiệm của hộp có kích thước trong là 610 mm x 660 mm x 660 mm. Sàn của\r\nngăn thử nghiệm phải có kích thước 560 mm x 560 mm, cho phép có một khoảng\r\nkhông là 25 mm xung quanh ngăn này để tuần hoàn không khí nóng. Một ngăn gia\r\nnhiệt 75 mm được tạo ra phía dưới sàn của ngăn thử nghiệm để chứa các phần tử\r\ngia nhiệt. Một mặt của ngăn thử nghiệm có thể tháo ra được, nhưng phải có kết\r\ncấu sao cho có thể gắn chặt vào phần còn lại của hộp. Một trong các mặt của\r\nngăn thử nghiệm phải có một lỗ hình vuông có kích thước 150 mm đặt chính giữa\r\nbên cạnh đáy của ngăn thử nghiệm, và hộp phải có kết cấu sao cho chỉ có thể lưu\r\nthông không khí qua lỗ này. Lỗ phải được che bằng tấm nhôm như chỉ ra trên Hình\r\nD.1.
\r\n\r\nD.2. Nung nóng hộp
\r\n\r\nNguồn nhiệt dùng cho hộp thử nghiệm\r\nđược mô tả như trên phải có 4 phần tử gia nhiệt dạng thanh, mỗi phần tử 300 W,\r\ncó kích thước bề mặt gia nhiệt mỗi phần tử khoảng 40 mm x 300 mm. Các phần tử\r\nnày phải được nối song song với nguồn cung cấp. Các phần tử nhiệt phải được lắp\r\nđặt trong ngăn gia nhiệt 75 mm ở khoảng giữa sàn ngăn này và đáy hộp, và được\r\nbố trí sao cho chúng tạo thành hình vuông với cạnh ngoài cách mặt trong liền kề\r\ncủa hộp 65 mm. Các phần tử này phải được khống chế bằng bộ điều nhiệt phù hợp.
\r\n\r\nD.3. Điều kiện làm\r\nviệc của bộ điều khiển đèn
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, tần số của\r\nmạch cung cấp phải là tần số danh định của bộ điều khiển đèn, và điện áp của\r\nmạch cung cấp phải là điện áp cung cấp danh định của bộ điều khiển đèn. Trong\r\nquá trình thử nghiệm, nhiệt độ trong hộp thử nghiệm phải duy trì ở 40 oC; trước khi thử nghiệm, bộ điều khiển đèn (không đóng điện) phải được\r\nđặt trong phòng với thời gian đủ để tất cả các bộ phận đạt đến nhiệt độ không\r\nkhí trong phòng đó. Nếu nhiệt độ trong phòng tại thời điểm kết thúc thử nghiệm\r\nkhác nhiệt độ khi bắt đầu thử nghiệm thì phải tính đến sự chênh lệch nhiệt độ\r\nđó khi xác định độ tăng nhiệt của các thành phần của bộ điều khiển đèn. Bộ điều\r\nkhiển đèn phải cấp điện cho số lượng và kích cỡ bóng đèn như dự kiến. Các bóng\r\nđèn phải đặt bên ngoài hộp thử nghiệm.
D.4. Vị trí của bộ điều khiển đèn\r\ntrong hộp
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, bộ điều\r\nkhiển đèn phải ở vị trí làm việc bình thường và được đỡ trên trụ cao 75 mm phía\r\ntrên sàn của ngăn thử nghiệm bằng hai khối gỗ cao 75 mm, và phải đặt cách đều\r\ncác cạnh bên của hộp. Các mối nối điện có thể đưa ra ngoài hộp qua lỗ hình\r\nvuông kích thước 150 mm như chỉ ra ở Hình D.1. Trong quá trình thử nghiệm, hộp\r\nphải được đặt sao cho lỗ có nắp không hướng về phía luồng gió lùa hoặc luồng\r\nkhông khí chuyển động nhanh.
\r\n\r\nD.5. Phép đo nhiệt độ
\r\n\r\nNhiệt độ không khí trung bình trong\r\nhộp được coi là nhiệt độ không khí trung bình tại vị trí cách mặt bên gần nhất\r\nmột khoảng không nhỏ hơn 76 mm và ở độ cao ngang với tâm bộ điều khiển đèn.
\r\n\r\nNhiệt độ thường được đo bằng nhiệt kế\r\nthủy ngân. Có thể chọn một phần tử đo nhạy hơn như là một cặp nhiệt ngẫu hoặc\r\n“điện trở nhiệt” có dán phủ một tấm kim loại mỏng để chống bức xạ nhiệt.
\r\n\r\nNhiệt độ trên vỏ thường được đo bằng\r\nnhiệt ngẫu. Nhiệt độ được xem là ổn định khi kết quả của ba lần đọc là như\r\nnhau, mỗi lần đọc nghỉ 10% thời gian của thử nghiệm trước đó (nhưng không nhỏ\r\nhơn 5 min nghỉ).
\r\n\r\nHình D.1 – Ví\r\ndụ về hộp gia nhiệt dùng cho balát có bảo vệ nhiệt
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nSử\r\ndụng hằng số S khác 4 500 trong thử nghiệm tw
\r\n\r\nE.1. Các thử nghiệm đưa ra trong phụ lục này với\r\nmục đích cho phép nhà chế tạo có thể khẳng định giá trị công bố của S khác 4\r\n500.
\r\n\r\nNhiệt độ thử nghiệm lý thuyết T sử dụng trong\r\nthử nghiệm độ bền của balát được tính theo công thức (2) đã cho trong Điều 13.
\r\n\r\nNếu không có công bố nào khác thì S phải lấy\r\nbằng 4 500 nhưng nhà chế tạo có thể công bố việc sử dụng các giá trị khác trong\r\nBảng 2 nếu điều này có thể lý giải bằng trình tự A hoặc B dưới đây.
\r\n\r\nNếu sử dụng hằng số S khác 4 500 cho một\r\nbalát cụ thể được chứng minh dựa trên trình tự A hoặc B thì hằng số đó có thể\r\ndùng để thử nghiệm độ bền của balát đó cũng như các balát khác có cùng kết cấu\r\nvà vật liệu.
\r\n\r\nE.2. Trình tự A
\r\n\r\nNhà chế tạo đưa ra dữ liệu thực nghiệm về mối\r\ntương quan giữa tuổi thọ dự kiến về nhiệt độ cuộn dây đối với balát liên quan,\r\ntrên cơ sở có đủ số lượng mẫu, nhưng không nhỏ hơn 30.
\r\n\r\nTừ dữ liệu này, tính đường thẳng hồi quy của\r\nT theo log L, cùng với các đường tin cậy 95% kèm theo.
\r\n\r\nVẽ một đường thẳng qua giao điểm của đường\r\nthẳng qua điểm 10 ngày với đường tin cậy 95% trên và giao điểm của đường thẳng\r\nqua điểm 120 ngày với 95% dưới. Xem Hình E.1 đối với đường biểu diễn đặc trưng.\r\nNếu đảo ngược độ dốc của đường này lớn hơn hoặc bằng giá trị S công bố thì giá\r\ntrị S được chứng minh là nằm trong giới hạn độ tin cậy 95%. Đối với chỉ tiêu\r\nkhông đạt, xem trình tự B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điểm 10 ngày và 120 ngày thể\r\nhiện khoảng thời gian nhỏ nhất cần thiết để áp dụng các đường tin cậy. Có thể\r\nsử dụng các điểm khác với điều kiện tạo ra một khoảng thời gian tương tự hoặc\r\nlớn hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thông tin liên quan đến kỹ thuật\r\nvà phương pháp tính toán đường hồi quy và các giới hạn tin cậy được cho trong\r\nIEC 60216-1 và IEEE 101.
\r\n\r\nE.3. Trình tự B
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trên 14 balát chưa\r\nqua sử dụng do nhà chế tạo cung cấp không kể số mẫu được yêu cầu để thử nghiệm\r\nđộ bền, được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm bảy balát. Nhà chế tạo phải đưa ra\r\ngiá trị S được công bố và nhiệt độ thử nghiệm T1 – nhiệt độ cần\r\nthiết để đạt được tuổi thọ trung bình danh nghĩa của balát là 10 ngày – cùng\r\nvới nhiệt độ thử nghiệm tương ứng T2 – đối với tuổi thọ trung bình\r\ndanh nghĩa của balát tối thiểu là 120 ngày – được tính từ bằng cách sử dụng T1\r\nvà giá trị S công bố theo công thức sau suy ra từ công thức (2):
\r\n\r\n hoặc
............................... (E.1)
Trong đó
\r\n\r\nT1 là nhiệt độ thử nghiệm lý\r\nthuyết, tính bằng độ kenvin trong 10 ngày;
\r\n\r\nT2 là nhiệt độ thử nghiệm lý\r\nthuyết, tính bằng độ kenvin trong 120 ngày;
\r\n\r\nS là hằng số công bố.
\r\n\r\nThử nghiệm độ bền sau đó được thực hiện theo\r\nphương pháp cơ bản mô tả trong Điều 13 trên hai nhóm bảy balát, dựa trên nhiệt\r\nđộ lý thuyết T1 (thử nghiệm 1) và T2 (thử nghiệm 2) theo\r\nthứ tự.
\r\n\r\nNếu dòng điện lệch hơn 15% giá trị ban đầu đo\r\nđược sau khi bắt đầu thử nghiệm 24 h thì thử nghiệm được lặp lại ở nhiệt độ\r\nthấp hơn. Thời gian thử nghiệm được tính theo công thức (2). Balát được coi là\r\nkhông đạt nếu trong quá trình làm việc trong lò:
\r\n\r\na) balát bị hở mạch;
\r\n\r\nb) xuất hiện đánh thủng cách điện, như được\r\nchỉ ra bằng tác động của cầu chảy tác động nhanh làm việc với dòng diện đo được\r\nsau 24 h vào khoảng 150% đến 200% dòng điện cung cấp ban đầu.
\r\n\r\nThời gian của thử nghiệm 1 phải bằng hoặc lớn\r\nhơn 10 ngày, thử nghiệm được tiếp tục cho đến khi tất cả các balát bị hỏng và\r\ntuổi thọ trung bình L1 được tính trung bình loragit của tuổi thọ của\r\ntừng balát ở nhiệt độ T1. Từ đó, tuổi thọ trung bình L2\r\ntương ứng tại nhiệt độ T2 được tính theo sự sắp xếp khác (E2)\r\ncủa công thức (2):
\r\n\r\n (E.2)
CHÚ THÍCH 1: Phải chú ý để đảm bảo rằng một\r\nhoặc nhiều balát bị hỏng không ảnh hưởng đến nhiệt độ của các balát còn lại\r\ntrong thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm 2 được tiếp tục cho đến khi tuổi\r\nthọ trung bình tại nhiệt độ T2 vượt quá L2; kết quả này\r\ncó nghĩa là hằng số S trong bộ mẫu này ít nhất là được như công bố. Tuy nhiên,\r\nnếu tất cả các bộ mẫu trong thử nghiệm 2 hỏng trước khi tuổi thọ trung bình đạt\r\nđến L2 thì hằng số S đã công bố đối với bộ mẫu là không được công\r\nnhận.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được chuẩn hóa từ nhiệt độ\r\nthử nghiệm thực tế sang nhiệt độ thử nghiệm lý thuyết bằng cách sử dụng hằng số\r\ncông bố S.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nói chung không cần phải tiếp\r\ntục thử nghiệm 2 cho đến khi tất cả các balát đều hỏng. Việc tính toán thời\r\ngian cần thiết cho thử nghiệm tuy đơn giản nhưng cần phải cập nhật khi xuất\r\nhiện sự cố.
\r\n\r\nTrong trường hợp balát có vật liệu nhạy với\r\nnhiệt độ, tuổi thọ danh nghĩa 10 ngày của balát có thể không thích hợp. Trong\r\ntrường hợp đó, nhà chế tạo có thể chấp nhận tuổi thọ dài hơn nhưng phải nhỏ hơn\r\nthời gian thử nghiệm độ bền tương ứng ví dụ, 30, 60, 90 hoặc 120 ngày. Trong\r\ntrường hợp này, balát có tuổi thọ danh nghĩa dài phải ít nhất bằng 10 lần so\r\nvới balát có tuổi thọ danh nghĩa ngắn hơn (ví dụ 15/150 ngày, 18/180 ngày,\r\nv.v…).
\r\n\r\nHình E.1 – Đánh giá\r\ngiá trị công bố S
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác khuyến cáo sau liên quan đến kết\r\ncấu và sử dụng hộp chống gió lùa thích hợp, như yêu cầu đối với thử nghiệm nung\r\nnóng bộ điều khiển đèn. Hộp chống gió lùa được phép thay đổi kết cấu nếu nó\r\nđược thiết lập sao cho đạt được các kết quả giống nhau.
\r\n\r\nHộp chống gió lùa nên là hình hộp chữ\r\nnhật, có đỉnh hộp và ít nhất ba mặt bên là vỏ hai lớp, và có đáy chắc chắn. Vỏ\r\nhai lớp này phải là tấm kim loại có đục lỗ, đặt cách nhau khoảng 150 mm, với lỗ\r\nđều nhau có đường kính từ 1 mm đến 2 mm chiếm khoảng 40 % toàn bộ diện tích mỗi\r\nlớp vỏ.
\r\n\r\nBề mặt bên trong nên sơn bằng sơn mờ.\r\nBa kích thước chính bên trong mỗi kích thước phải ít nhất là 900 mm. Phải có\r\nmột khe hở không khí ít nhất là 200 mm giữa bề mặt bên trong với đỉnh và với\r\nbốn mặt bên của bộ điều khiển đèn lớn nhất mà hộp chống gió lùa được thiết kế.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu có yêu cầu thử nghiệm\r\nhai hay nhiều bộ điều khiển đèn trong một hộp rộng thì phải chú ý để sự phát\r\nnhiệt từ một bộ điều khiển đèn không làm ảnh hưởng đến bộ điều khiển đèn khác.
\r\n\r\nMặt ngoài phía trên đỉnh hộp và xung\r\nquanh các mặt đục lỗ phải có khoảng hở ít nhất là 300 mm. Hộp phải đặt ở vị trí\r\nđược bảo vệ, càng xa càng tốt khỏi luồng gió và chỗ thay đổi đột ngột nhiệt độ\r\nkhông khí. Hộp cũng phải được bảo vệ khỏi nguồn phát xạ nhiệt.
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn khi thử nghiệm phải\r\nđược đặt cách xa năm bề mặt bên trong của hộp chống gió lùa, bộ điều khiển đèn\r\nđặt phía trên đáy của hộp chống gió lùa bằng các khối gỗ như yêu cầu trong Phụ\r\nlục D.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nGiải thích việc rút ra giá trị xung điện áp
\r\n\r\nG.1. Thời gian tăng điện\r\náp xung T được thiết kế để gây ra kích thước đột biến bộ lọc đầu vào của bộ\r\nnghịch lưu và gây ra hiệu ứng “trường hợp xấu nhất”. Thời gian 5 µs được chọn\r\nđể nhỏ hơn thời gian tăng của bộ lọc đầu vào kém nhất.
\r\n\r\n (G.1)
Trong đó
\r\n\r\nL là điện cảm bộ lọc đầu vào;
\r\n\r\nC là điện dung của bộ lọc đầu vào.
\r\n\r\nG.2. Giá trị đỉnh đối với\r\nđiện áp xung thời gian dài được cho bằng 2 lần giá trị điện áp thiết kế. Xem Hình\r\nG.2.
\r\n\r\nĐối với bộ nghịch lưu 13 V và 26 V,\r\nđiện áp đưa vào bộ chuyển đổi như sau:
\r\n\r\n(13 x 2) + 15 = 41 và
\r\n\r\n(26 x 2) + 30 = 82
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: 15 và 30 là giá trị lớn\r\nnhất của các dải điện áp của bộ nghịch lưu là 13 V và 26 V tương ứng.
\r\n\r\nG.3. Giá trị đỉnh đối với\r\nđiện áp xung thời gian ngắn được cho bằng 8 lần giá trị điện áp thiết kế.
\r\n\r\nĐối với bộ nghịch lưu 13 V và 26 V,\r\nđiện áp đưa vào bộ chuyển đổi như sau:
\r\n\r\n(13 x 8) + 15 = 119 V và
\r\n\r\n(26 x 8) + 30 = 238 V.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: 15 và 30 là giá trị lớn\r\nnhất của các dải điện áp của bộ nghịch lưu là 13 V và 26 V tương ứng.
\r\n\r\nG.4. Việc giải thích liên\r\nquan đến cách lựa chọn các giá trị dùng cho các linh kiện của mạch điện để đo\r\nnăng lượng xung thời gian ngắn được chỉ ra ở Hình G.1.
\r\n\r\nSự phóng điện phải được tạo ra không\r\ntheo chu kỳ để cho điốt Zenner chỉ nhận một xung. Vì vậy, điện trở R phải đủ\r\nlớn để đảm bảo rằng:
\r\n\r\na) ảnh hưởng của độ tự cảm L của mạch\r\nđiện do cuộn dây gây ra là đủ nhỏ; có nghĩa là hằng số thời gian L/R là nhỏ hơn\r\nhẳn hằng số thời gian RC;
\r\n\r\nb) giá trị lớn nhất của dòng điện (có\r\nthể đánh giá bởi (Vpk – Vz)/R) phải phù hợp với chế độ\r\nlàm việc tốt của điốt Zener.
\r\n\r\nMặt khác, điện trở R không nên quá lớn\r\nnếu xung phải duy trì ngắn.
\r\n\r\nVới tổng điện cảm từ 14 µH đến 16 µH\r\n(như chỉ ra trong chú thích ở Hình G.1) là giá trị điện dung C được chỉ ra dưới\r\nđây cho thấy rằng các điều kiện trước đó có thể được thỏa mãn với giá trị R có\r\nđộ lớn là 20 Ω đối với nghịch lưu có điện áp thiết kế là 13 V và tăng lên\r\nkhoảng 200 Ω với điện áp thiết kế là 110 V.
\r\n\r\nLưu ý là không cần phải thêm điện cảm L\r\nriêng vào mạch điện ở Hình G.1.
\r\n\r\nVới giả thiết phóng điện là không theo\r\nchu kỳ, giá trị của tụ C liên quan đến năng lượng EZ đưa vào điốt\r\nZener (thay vào vị trí của bộ nghịch lưu) và liên quan đến điện áp bằng công\r\nthức sau:
\r\n\r\n (G.2)
Trong đó
\r\n\r\nVpk là điện áp ban đầu đặt\r\nvào tụ C;
\r\n\r\nVZ là điện áp của điốt\r\nZener;
\r\n\r\nVCT là điện áp cuối trên tụ\r\nCT.
\r\n\r\nNếu gọi:
\r\n\r\nVd là giá trị điện áp thiết\r\nkế của bộ nghịch lưu cần thử nghiệm;
\r\n\r\nVmax là giá trị lớn nhất\r\ntrong dải điện áp danh định của nó (1,25 Vd);
\r\n\r\nthì có thể chọn
\r\n\r\nVZ = Vmax (giá\r\ntrị gần đúng tốt nhất);
\r\n\r\nVpk = 8 Vd + Vmax
\r\n\r\nvà ngoài ra VCT sẽ duy trì\r\nbằng hoặc nhỏ hơn 1 V.
\r\n\r\nĐiều kiện VCT này cho phép\r\nđiện áp VCT không đáng kể so với hiệu (Vpk – Vz)\r\nvà có thể viết như sau:
\r\n\r\n (G.3)
Với giá trị dùng cho các điện áp chỉ\r\nra ở trên và với điều kiện cho trước EZ = 1 mJ, biểu thức tính C trở\r\nthành:
\r\n\r\n (G.4)
Mặt khác, giá trị nhỏ nhất của tụ CT\r\ncó thể được tính từ
\r\n\r\nEZ\r\n= CTVCTVZ (G.5)
\r\n\r\nVà chấp nhận EC = 1 mJ và VCT\r\n= 1 V, ta có
\r\n\r\n (G.6)
Xét trường hợp Vmax = 1,25\r\nVd, khi đó giá trị của tụ C và CT có thể được mô tả là\r\nmột hàm số của điện áp thiết kế Vd như sau:
\r\n\r\n (G.7)
và
\r\n\r\n (G.8)
Các linh kiện
\r\n\r\n\r\n R \r\n | \r\n \r\n điện trở của mạch điện (để biết giá trị của\r\n nó, xem Phụ lục G) \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n điện cảm đại diện cho độ tự cảm của mạch\r\n điện (do đó không nhất thiết phải cụ thể hóa nó bằng một phần tử riêng trong\r\n mạch đo này) \r\n | \r\n
\r\n Z \r\n | \r\n \r\n điốt Zener có điện áp VZ được\r\n chọn càng sát với dải giá trị điện áp lớn nhất (Vmax) càng tốt \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n tụ điện, ban đầu được nạp đến điện áp Vpk\r\n bằng 8 lần điện áp thiết kế của bộ nghịch lưu và được thiết kế để phát ra\r\n năng lượng 1 mJ vào điốt Z. \r\n | \r\n
Như chỉ ra trong phụ lục G, giá trị điện dung\r\nđược cho bởi
\r\n\r\n hoặc (
nếu Vmax = 1,25 Vd)
\r\n CT \r\n | \r\n \r\n tụ điện tích hợp được chọn sao cho sau khi\r\n phóng điện, điện áp V trên nó bằng hoặc nhỏ hơn 1 V. \r\n | \r\n
Như chỉ ra trong Phụ lục G, giá trị điện dung\r\nnhỏ nhất của nó (tương ứng với điện áp 1 V) được tính bởi
\r\n\r\n hoặc (
nếu Vmax = 1,25 Vd)
Tụ điện này phải là loại điện phân sao cho\r\nđiện áp không bị cảm ứng bởi màng chất điện môi trước khi được nạp ban đầu.
\r\n\r\n\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n điốt chỉ cho dòng điện một chiều đi qua,\r\n điện áp đỉnh ngược (PIV) bằng 20 lần điện áp thiết kế, tthông và tkhóa\r\n nhanh 200 ns. \r\n | \r\n
\r\n D2 \r\n | \r\n \r\n điốt khóa ngược, ưu tiên tác động khóa\r\n nhanh với tkhóa là 200 ns. \r\n | \r\n
\r\n S \r\n | \r\n \r\n thiết bị đóng cắt ON/OFF có thời gian mở\r\n tiếp điểm lâu hơn thời gian phóng điện. Có thể sử dụng thiết bị đóng cắt bán\r\n dẫn. \r\n | \r\n
\r\n V \r\n | \r\n \r\n vôn kế (thường bằng điện tử) có điện trở\r\n đầu vào cao hơn 10 MΩ \r\n | \r\n
Bảng G.1 chỉ ra các điện áp thiết kế phổ biến\r\nnhất. Bảng này đưa ra:
\r\n\r\na) các giá trị điện dung C và CT\r\ntừ các công thức nêu trên đối với trường hợp Vmax = 1,25 Vd
\r\n\r\nb) các giá trị điện trở R đảm bảo quan hệ\r\ngiữa hằng số thời gian L/R và RC:
\r\n\r\nKhi L được coi là bằng 15 µH.
\r\n\r\nCần lưu ý là, điện trở R này hạn chế\r\ndòng điện lớn nhất vào khoảng 4,5 A.
\r\n\r\nc) Các hằng số thời gian RC cho phép\r\nước lượng thời gian tồn tại xung.
\r\n\r\nHình G.1 –\r\nMạch diện đo năng lượng xung thời gian ngắn
\r\n\r\nBảng G.1 –\r\nGiá trị của các linh kiện dùng cho phép đo năng lượng xung
\r\n\r\n\r\n Điện áp\r\n thiết kế \r\nV \r\n | \r\n \r\n Tụ điện C \r\nµF \r\n | \r\n \r\n Tụ điện CT \r\nµF \r\n | \r\n \r\n Điện trở R \r\nΩ \r\n | \r\n \r\n Hằng số thời gian\r\n RC \r\nµs \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 0,59 \r\n | \r\n \r\n 61,5 \r\n | \r\n \r\n 22,5 \r\n | \r\n \r\n 13,3 \r\n | \r\n
\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 30,8 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 6,7 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n
\r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 0,0083 \r\n | \r\n \r\n 7,3 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Như đã được đề cập, giá trị của\r\n CT trong bảng này là giá trị nhỏ nhất. Tụ điện lớn hơn có thể được\r\n sử dụng với điều kiện là vẫn có thể đọc được giá trị điện áp V trên vônkế ở\r\n điều kiện tốt. Nếu số đọc V vôn, thì năng lượng đưa vào điốt Zener sẽ được\r\n tính bằng công thức: EZ = CT VCT VZ. \r\n | \r\n
Các linh kiện
\r\n\r\n\r\n PSU1 \r\n | \r\n \r\n khối nguồn cung cấp, có thể cung cấp điện\r\n áp xung lớn nhất yêu cầu (giá trị lớn nhất của dải điện áp + X điện áp thiết\r\n kế) và dòng điện xung phù hợp yêu cầu của bộ nghịch lưu tại điện áp này với\r\n phạm vi điều chỉnh 2% (từ không tải đến đầy tải). \r\n | \r\n |
\r\n PSU2 \r\n | \r\n \r\n khối nguồn cung cấp được điều chỉnh đến giá\r\n trị lớn nhất của dải điện áp vào. \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH 1: Tốt nhất là cả hai PSU phải\r\n phù hợp với giới hạn dòng điện để ngăn ngừa hỏng trong trường hợp bộ nghịch\r\n lưu cần thử nghiệm bị hỏng. \r\n | \r\n ||
\r\n TH1 \r\n | \r\n \r\n thyristor đóng cắt chính dùng để đặt xung\r\n điện áp vào bộ nghịch lưu. Các loại Thyristor thông thường đều có thể phù\r\n hợp. Chúng phải có thời gian thông là khoảng 1 µs và có đủ đương lượng với dòng\r\n điện xung. \r\n | \r\n |
\r\n TH2 \r\n | \r\n \r\n thyristor điều khiển hoạt động của rơ le\r\n RLC. \r\n | \r\n |
\r\n D1 \r\n | \r\n \r\n điốt chỉ cho dòng điện đi qua một chiều\r\n dùng cho TH1, cho phép có quá độ dao động ban đầu. D1\r\n phải là loại tác động nhanh (200 ns đến 500 ns) với điện áp bằng hai lần điện\r\n áp xung lớn nhất. \r\n | \r\n |
\r\n D2 \r\n | \r\n \r\n điốt khóa dùng cho khối nguồn cung cấp PSU2.\r\n Ngăn trở kháng ra của PSU2, nguồn xung điện áp mang tải (PSU1).\r\n D2 phải là loại tác động nhanh (thời gian khóa khoảng 1 µs) với\r\n điện áp bằng hai lần điện áp xung lớn nhất. \r\n | \r\n |
\r\n RLC \r\n | \r\n \r\n rơle đầu nối xung có tiếp điểm K. \r\n | \r\n |
\r\n R và C \r\n | \r\n \r\n linh kiện triệt tiêu tia lửa điện. \r\nGiá trị nên dùng để ON/OFF hoặc đặt lại bộ\r\n điều khiển. \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH 2: Hệ thống trễ để đảm bảo thời\r\n gian chính xác của xung không được thể hiện trên hình này. Hệ thống này phải\r\n đảm bảo kích hoạt thyristor TH2 500 ms sau khi TH1 hoạt\r\n động, có xét đến thời gian tác động của rơle. \r\n | \r\n ||
\r\n | \r\n | \r\n |
Hình G.2 – Mạch điện\r\nthích hợp để tạo ra và đặt xung thời gian dài
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nH.1. Nhiệt độ môi trường và phòng thử nghiệm
\r\n\r\nH.1.1. Các phép đo phải thực hiện trong phòng có\r\nkhông khí lưu thông tự do và tại nhiệt độ môi trường trong phạm vi từ 20 oC\r\nđến 27 oC.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm yêu cầu bóng đèn hoạt\r\nđộng ổn định, nhiệt độ môi trường xung quanh bóng đèn phải nằm trong phạm vi từ\r\n23 oC đến 27 oC và không được thay đổi nhiều hơn 1 oC\r\nkhi thử nghiệm.
\r\n\r\nH.1.2. Ngoài nhiệt độ môi trường, lưu thông không\r\nkhí cũng ảnh hưởng đến nhiệt độ của bộ điều khiển đèn. Để có kết quả tin cậy,\r\nphòng thử nghiệm phải không được có gió lùa.
\r\n\r\nH.1.3. Trước khi đo điện trở cuộn dây trong trạng\r\nthái nguội, bộ điều khiển đèn phải được đặt trong phòng thử nghiệm đủ thời gian\r\ntrước khi thử nghiệm để đảm bảo rằng nó đạt đến nhiệt độ môi trường trong phòng\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nCó thể có chênh lệch nhiệt độ không khí trong\r\nphòng trước và sau khi nung nóng bộ điều khiển đèn. Điều này khó có thể hiệu\r\nchỉnh được vì nhiệt độ của bộ điều khiển đèn thay đổi chậm hơn sự thay đổi\r\nnhiệt độ không khí. Phải lắp thêm một bộ điều khiển đèn có cùng kiểu vào phòng\r\nthử nghiệm và điện trở nguội của nó được đo tại điểm bắt đầu và điểm kết thúc\r\nthử nghiệm nhiệt độ. Chênh lệch của điện trở có thể được dùng làm cơ sở để hiệu\r\nchỉnh giá trị đọc của bộ điều khiển đèn trong thử nghiệm, sử dụng công thức để\r\ntính toán nhiệt độ.
\r\n\r\nCác khó khăn trên có thể được loại bỏ bằng\r\ncách thực hiện phép đo trong phòng ổn định nhiệt và không cần đến hiệu chỉnh.
\r\n\r\nH.2. Điện áp cung cấp và tần số
\r\n\r\nH.2.1. Điện áp và tần số thử nghiệm
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, bộ điều khiển\r\nđèn cần thử nghiệm phải làm việc ở điện áp thiết kế của bộ điều khiển đèn và\r\nbalát chuẩn phải làm việc ở điện áp và tần số danh định của balát chuẩn.
\r\n\r\nH.2.2. Sự ổn định của nguồn cung cấp và tần\r\nsố
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, điện áp cung\r\ncấp, và, trong trường hợp thích hợp với balát chuẩn, tần số phải được giữ ổn\r\nđịnh trong phạm vi ±0,5%. Tuy nhiên, trong quá trình đo thực tế, điện áp phải được\r\nđiều chỉnh trong phạm vi ±0,2% giá trị thử nghiệm qui định.
\r\n\r\nH.2.3. Dạng sóng của điện áp cung cấp chỉ đối\r\nvới balát chuẩn
\r\n\r\nThành phần hài tổng của điện áp cung cấp\r\nkhông được vượt quá 3 %, thành phần hài được xác định là tổng giá trị hiệu dụng\r\n(r.m.s) của các thành phần hài riêng rẽ, tính với thành phần cơ bản là 100%.
\r\n\r\nH.3. Đặc tính điện của bóng đèn
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường có thể ảnh hưởng đến các\r\nđặc tính của bóng đèn (xem H.1). Ngoài ra, bóng đèn có đặc tính ban đầu không\r\nphụ thuộc vào nhiệt độ xung quanh; ngoài ra, các đặc tính này có thể thay đổi\r\ntrong suốt tuổi thọ của bóng đèn.
\r\n\r\nĐể đo nhiệt độ của bộ điều khiển đèn ở 100 %\r\nvà 110 % điện áp cung cấp danh định, đôi khi có thể bỏ qua ảnh hưởng của bóng\r\nđèn (ví dụ đối với cuộn cản dùng trong mạch hoạt động của tắcte) bằng cách cho\r\nbộ điều khiển đèn làm việc ở dòng điện ngắn mạch bằng với dòng điện đạt được\r\nvới bóng đèn chuẩn tại 100 % hoặc 110 % điện áp danh định. Nối tắt bóng đèn và\r\nđiều chỉnh điện áp cung cấp để có dòng điện theo yêu cầu chạy qua mạch điện.
\r\n\r\nTrong trường hợp nghi ngờ, phép đo được thực\r\nhiện với bóng đèn. Các bóng đèn này phải được chọn theo cách giống bóng đèn\r\nchuẩn nhưng không đòi hỏi dung sai điện áp và công suất khắt khe như yêu cầu\r\nvới bóng đèn chuẩn.
\r\n\r\nKhi ấn định độ tăng nhiệt của bộ điều khiển\r\nđèn, phải ghi lại dòng điện đo được chạy qua cuộn dây.
\r\n\r\nH.4. Ảnh hưởng về từ
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, không cho\r\nphép bất cứ vật từ tính nào trong vòng bán kính 25 mm quanh balát chuẩn hoặc bộ\r\nđiều khiển đèn cần thử nghiệm.
\r\n\r\nH.5. Lắp đặt và đấu nối bóng đèn chuẩn
\r\n\r\nĐể đảm bảo rằng các giá trị điện của bóng đèn\r\nchuẩn có độ tái lặp cao, bóng đèn cần được đặt nằm ngang và cần được cố định\r\nvào đui đèn thử nghiệm. Để có thể phân biệt được các đầu nối của bộ điều khiển\r\nđèn, bóng đèn chuẩn cần được nối vào mạch điện giữ nguyên cực tính của các mối\r\nnối được sử dụng trong quá trình già hóa.
\r\n\r\nH.6. Tính ổn định của bóng đèn chuẩn
\r\n\r\nH.6.1. Bóng đèn phải được mang đến điều kiện\r\nlàm việc ổn định trước khi thực hiện phép đo. Không cho phép có hiện tượng\r\nphóng điện cuộn sóng.
\r\n\r\nH.6.2. Các đặc tính của bóng đèn phải được kiểm tra\r\nngay trước và sau mỗi loạt thử nghiệm.
\r\n\r\nH.7. Đặc tính của thiết bị đo
\r\n\r\nH.7.1. Mạch điện thế
\r\n\r\nDòng điện chạy qua mạch điện thế của các\r\nthiết bị đo nối qua bóng đèn không được vượt quá 3% dòng điện danh nghĩa chạy\r\ntrong toàn mạch.
\r\n\r\nH.7.2. Mạch dòng điện
\r\n\r\nMạch dòng điện của các thiết bị đo mắc nối\r\ntiếp với bóng đèn phải có trở kháng đủ thấp để điện áp rơi không vượt quá 2 %\r\ngiá trị điện áp của đèn. Khi thiết bị đo được mắc song song với mạch điện nung\r\nnóng, trở kháng tổng của thiết bị đo không được vượt quá 0,5 Ω.
\r\n\r\nH.7.3. Phép đo giá trị hiệu dụng
\r\n\r\nCác thiết bị về cơ bản không được có sai số\r\ndo méo dạng sóng và phải thích hợp với tần số làm việc. Phải chú ý để đảm bảo\r\nrằng điện dung nối đất của thiết bị đo không gây ảnh hưởng đến hoạt động của\r\nkhối cần thử nghiệm. Có thể cần đảm bảo rằng điểm đo của mạch thử nghiệm là có\r\nđiện thế đất.
\r\n\r\nH.8. Nguồn cung cấp cho bộ chỉnh lưu
\r\n\r\nNếu bộ điều khiển đèn được thiết kế để sử\r\ndụng nguồn điện pin/acqui, cho phép thay bằng nguồn một chiều không phải là\r\npin/acqui, với điều kiện là có trở kháng nguồn tương đương với trở kháng nguồn\r\ncủa pin/acqui.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tụ điện không điện cảm có điện áp\r\ndanh định thích hợp và có điện dung không dưới 50 µF, mắc giữa các đầu nối\r\nnguồn của khối cần thử nghiệm thường cung cấp trở kháng nguồn tương đương với\r\ntrở kháng của pin/acqui.
\r\n\r\nH.9. Balát chuẩn
\r\n\r\nKhi đo theo yêu cầu của TCVN 6479 (IEC\r\n60921), balát chuẩn phải có các đặc tính qui định cả ở trong tiêu chuẩn TCVN\r\n6479 (IEC 60921) và trên các tờ dữ liệu bóng đèn tương ứng nêu trong TCVN 7670\r\n(IEC 60081) và TCVN 7863 (IEC 60901).
\r\n\r\nH.10. Bóng đèn chuẩn
\r\n\r\nBóng đèn chuẩn phải được đo và chọn như chỉ\r\nra trong TCVN 6479 (IEC 60921) và có các đặc điểm qui định trong tờ dữ liệu\r\nbóng đèn tương ứng nêu trong TCVN 7670 (IEC 60081) và TCVN 7863 (IEC 60901).
\r\n\r\nH.11. Điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\nH.11.1. Thời gian trễ khi đo điện trở
\r\n\r\nVì bộ điều khiển đèn có thể nguội đi nhanh\r\nchóng sau khi cắt mạch, nên sử dụng thời gian trễ nhỏ nhất giữa thời điểm cắt\r\nmạch và thời điểm đo điện trở. Vì vậy, nên xác định điện trở cuộn dây như một\r\nhàm số của thời gian thử nghiệm, từ đó có thể thiết lập điện trở ở thời điểm\r\ncắt mạch.
\r\n\r\nH.11.2. Điện trở tiếp xúc và điện trở dây dẫn
\r\n\r\nCác mối nối được tháo khỏi mạch điện ở những\r\nchỗ có thể. Nếu các thiết bị đóng cắt được sử dụng để chuyển từ chế độ làm việc\r\nsang chế độ thử nghiệm, thì phải kiểm tra thường xuyên để đảm bảo rằng điện trở\r\ntiếp xúc thiết bị đóng cắt được duy trì đủ nhỏ để không ảnh hưởng đến kết quả\r\nthử nghiệm. Cũng phải chú ý đến điện trở của các dây nối bất kỳ giữa bộ điều\r\nkhiển đèn và các thiết bị đo điện trở.
\r\n\r\nĐể đảm bảo tăng độ chính xác trong phép đo,\r\ncần phải áp dụng “phép đo bốn điểm” với dây dẫn kép.
\r\n\r\nH.12. Nung nóng bộ điều khiển đèn
\r\n\r\nH.12.1. Bộ điều khiển đèn lắp trong
\r\n\r\nH.12.1.1. Nhiệt độ các phần của bộ điều khiển\r\nđèn
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn phải được đặt trong lò như\r\nmô tả chi tiết ở Điều 13 để thử nghiệm độ bền nhiệt của cuộn dây.
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn phải làm việc về điện theo\r\ncách tương tự như trong sử dụng bình thường ở điện áp cung cấp danh định, như\r\nmô tả chi tiết ở H.12.4.
\r\n\r\nSau đó, điều chỉnh bộ điều nhiệt của lò sao\r\ncho nhiệt độ bên trong của lò đạt giá trị để nhiệt độ cuộn dây nóng nhất xấp xỉ\r\nbằng giá trị tw công bố.
\r\n\r\nSau 4 h, nhiệt độ thực tế của cuộn dây được\r\nxác định theo phương pháp “thay đổi điện trở” (xem Điều 13, công thức (1)) và\r\nnếu chênh lệch với giá trị tw nhiều hơn ±5 oC, thì bộ\r\nđiều nhiệt của lò được điều chỉnh lại đến giá trị xấp xỉ nhiệt độ tw.
\r\n\r\nSau khi nhiệt độ đạt được ổn định, đo nhiệt\r\nđộ cuộn dây, nếu có thể thì bằng phương pháp “thay đổi điện trở” (xem Điều 13,\r\ncông thức (1)) và, trong trường hợp khác, thực hiện phép đo bằng nhiệt ngẫu\r\nhoặc tương tự.
\r\n\r\nSau khi đo nhiệt độ cuộn dây của bộ điều\r\nkhiển đèn ở điện áp cung cấp bằng 100% điện áp danh định, điện áp cung cấp được\r\ntăng đến 106 % điện áp danh định. Sau khi nhiệt độ đạt ổn định, nhiệt độ của\r\ncác bộ phận của bộ điều khiển đèn phải phù hợp với các yêu cầu nêu trong các\r\nphần thuộc Phần 2 có liên quan của bộ TCVN 7590 (IEC 61347).
\r\n\r\nH.12.1.2. Nhiệt độ của cuộn dây bộ điều khiển\r\nđèn
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn có công bố độ tăng\r\nnhiệt của cuộn dây trong điều kiện bình thường, bố trí thử nghiệm như sau:
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn được đặt trong hộp chống\r\ngió lùa như mô tả ở Phụ lục F, bộ điều khiển đèn được đỡ bằng hai khối gỗ như\r\nHình H.1.
\r\n\r\nKhối gỗ cao 75 mm, dày 10 mm và có chiều rộng\r\nbằng hoặc lớn hơn chiều rộng của bộ điều khiển đèn. Ngoài ra, khối gỗ đó phải\r\nđược đặt sao cho đầu mút của bộ điều khiển đèn thẳng hàng với các mặt thẳng\r\nđứng phía ngoài của khối gỗ.
\r\n\r\nTrong trường hợp các bộ điều khiển đèn có\r\nnhiều hơn một cụm, mỗi cụm có thể được thử nghiệm trên các khối gỗ khác nhau.\r\nTụ điện nếu không được bọc trong vỏ bộ điều khiển đèn thì không được đặt trong\r\nhộp chống gió lùa.
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn phải được thử nghiệm trong\r\nđiều kiện bình thường ở điện áp và tần số cung cấp danh định cho đến khi đạt\r\nđến nhiệt độ ổn định.
\r\n\r\nĐo nhiệt độ cuộn dây nếu có thể thì thực hiện\r\nbằng phương pháp “thay đổi điện trở” (xem Điều 13, công thức (1)).
\r\n\r\nH.12.2. Bộ điều khiển đèn độc lập
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn phải được đặt trong hộp\r\nchống gió lùa như mô tả ở Phụ lục F, bộ điều khiển đèn được lắp vào góc thử\r\nnghiệm gồm ba tấm gỗ sơn đen mờ có chiều dày từ 15 mm đến 20 mm được ghép với\r\nnhau giống như hai bức tường và trần nhà. Bộ điều khiển đèn được lắp vào tấm\r\ntrần sao cho càng sát với các vách càng tốt, tấm trần phải thừa ra so với các\r\nmặt khác của bộ điều khiển đèn ít nhất là 250 mm.
\r\n\r\nCác điều kiện thử nghiệm khác giống như đã\r\nqui định cho đèn điện trong TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
\r\n\r\nH.12.3. Bộ điều khiển đèn lắp liền
\r\n\r\nBộ điều khiển đèn lắp liền không phải thử\r\nnghiệm riêng rẽ đối với giới hạn phát nóng bộ điều khiển đèn vì chúng được thử\r\nnghiệm như một bộ phận của đèn điện phù hợp với TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
\r\n\r\nH.12.4. Điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm trong điều kiện bình\r\nthường, khi bộ điều khiển đèn làm việc với bóng đèn thích hợp, chúng được đặt\r\nsao cho nhiệt phát ra không góp phần vào việc phát nóng bộ điều khiển đèn.
\r\n\r\nBóng đèn dùng cho các thử nghiệm giới hạn\r\nphát nóng bộ điều khiển đèn phải được coi là phù hợp nếu khi kết hợp với balát\r\nchuẩn và làm việc trong môi trường có nhiệt độ là 25 oC thì dòng\r\nđiện chạy qua bóng đèn không lệch quá 2,5% so với giá trị lý thuyết tương ứng\r\nđã cho trong tiêu chuẩn bóng đèn liên quan của IEC, hoặc giá trị do nhà chế tạo\r\ncông bố cho các đèn chưa được tiêu chuẩn hóa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với bộ điều khiển đèn loại\r\ncuộn cảm (đơn giản là trở kháng cuộn cản mắc nối tiếp với bóng đèn), theo thỏa\r\nthuận với nhà chế tạo, cho phép thử và đo không có bóng đèn với điều kiện là\r\ndòng điện được điều chỉnh đến giá trị giống như giá trị tìm được với bóng đèn ở\r\nđiện áp cung cấp danh định.
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn loại không phải\r\ncuộn cảm, cần đảm bảo đạt được tổn hao điển hình.
\r\n\r\nĐối với bộ điều khiển đèn không có tắcte với\r\nmáy biến áp mắc song song với catốt nung nóng, và trong trường hợp TCVN 7670\r\n(IEC 60081) và TCVN 7863 (IEC 60901) chỉ ra rằng các bóng đèn cùng loại có thể\r\ncó điện trở catốt cao hoặc thấp thì thử nghiệm phải được tiến hành với bóng đèn\r\ncó điện trở catốt thấp.
\r\n\r\n(dung sai các kích thước ±1,0 mm)
\r\n\r\nHình H.1 – Bố trí thử\r\nnghiệm cho thử nghiệm nung nóng
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nYêu cầu bổ sung đối với balát điện từ lắp\r\ntrong có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường
\r\n\r\nI.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho balát điện từ\r\nlắp trong có cách điện tăng cường hoặc cách điện kép.
\r\n\r\nI.2. Định nghĩa
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa sau.
\r\n\r\nI.2.1. Balát lắp trong có cách điện\r\nkép hoặc cách điện tăng cường (built-in ballast with double or reinforced\r\ninsulation)
\r\n\r\nBalát trong đó các phần kim loại có\r\nthể tiếp cận được cách điện với các bộ phận mang điện bằng cách điện kép hoặc\r\ncách điện tăng\r\ncường.
\r\n\r\nI.2.4. Cách điện chính (basic insulation)
\r\n\r\nCách điện được đặt vào các bộ phận mang điện\r\nnhằm cung cấp bảo vệ chính chống điện giật.
\r\n\r\nI.2.5. Cách điện phụ (supplementary\r\ninsulation)
\r\n\r\nCách điện độc lập được đặt bổ sung cho cách\r\nđiện chính nhằm cung cấp bảo vệ chống điện giật khi hỏng cách điện chính.
\r\n\r\nI.2.6. Cách điện kép (double insulation)
\r\n\r\nCách điện gồm cả cách điện chính và cách điện\r\nphụ.
\r\n\r\nI.2.7. Cách điện tăng cường (reinforced\r\ninsulation)
\r\n\r\nHệ thống cách điện duy nhất đặt vào các bộ\r\nphận mang điện, cung cấp cấp bảo vệ chống điện giật tương đương với cách điện\r\nkép.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ “hệ thống cách điện”\r\nkhông có nghĩa là cách điện phải là một phần tử đồng nhất. Nó có thể có vài lớp\r\nvà không thể thử nghiệm đơn lẻ như cách điện phụ hoặc cách điện chính.
\r\n\r\nI.3. Yêu cầu chung
\r\n\r\nBalát có cách điện kép hoặc cách điện tăng\r\ncường phải có bộ bảo vệ nhiệt không thể nối tắt hoặc tháo rời mà không có dụng\r\ncụ; hơn nữa, bất cứ sự cố nào của cơ cấu bảo vệ chỉ được gây ra tình trạng hở\r\nmạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điều này phải được các nhà chế\r\ntạo bộ bảo vệ công bố.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cho phép sử dụng cơ cấu không\r\nphục hồi được.
\r\n\r\nCác balát này cũng phải phù hợp với Phụ lục B\r\ncủa tiêu chuẩn này nhưng các vòng cần nối tắt phải đặt càng xa bộ bảo vệ nhiệt\r\ncàng tốt.
\r\n\r\nHơn nữa, đến cuối các thử nghiệm, balát phải\r\nphù hợp với cả Điều I.10 nhưng với giá trị điện áp thử nghiệm độ bền điện môi\r\ngiảm 35 % giá trị yêu cầu trong Bảng 1 và điện trở cách điện không được nhỏ hơn\r\n4 MΩ.
\r\n\r\nI.4. Lưu ý chung khi thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng Điều 5.
\r\n\r\nI.5. Phân loại
\r\n\r\nÁp dụng Điều 6.
\r\n\r\nI.6. Ghi nhãn
\r\n\r\nCùng với các nội dung ghi nhãn đã đề cập ở\r\n7.1 của tiêu chuẩn này, balát có cách điện tăng cường và cách điện kép phải\r\nđược nhận biết bằng ký hiệu:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ý nghĩa của việc ghi nhãn này phải\r\nđược giải thích trong catalô hoặc tài liệu của nhà chế tạo.
\r\n\r\nI.7. Bảo vệ chống chạm ngẫu nhiên vào bộ phận\r\nmang điện
\r\n\r\nNgoài các yêu cầu ở Điều 10 của tiêu chuẩn\r\nnày, không nên thử nghiệm bằng ngón tay thử nghiệm không thể chạm vào các phần\r\nbằng kim loại chỉ được bảo vệ bằng cách điện chính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này không có nghĩa là bộ\r\nphận mang điện phải cách ly với ngón tay thử nghiệm bằng cách điện kép hoặc\r\ncách điện tăng cường.
\r\n\r\nI.8. Đầu nối
\r\n\r\nÁp dụng Điều 8.
\r\n\r\nI.9. Yêu cầu đối với nối đất
\r\n\r\nNgoài ra, balát có cách điện kép hoặc cách\r\nđiện tăng cường phải không có đầu nối đất bảo vệ.
\r\n\r\nI.10. Khả năng chịu ẩm và cách điện
\r\n\r\nÁp dụng Điều 11.
\r\n\r\nI.11. Thử nghiệm xung điện áp cao
\r\n\r\nÁp dụng Điều 15 của TCVN 7590-2-9 (IEC\r\n61347-2-9) cho balát điện cường độ cao (HID).
\r\n\r\nI.12. Thử nghiệm độ bền nhiệt đối với cuộn\r\ndây balát
\r\n\r\nThử nghiệm độ bền được thực hiện theo Điều 13\r\ncủa tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCơ cấu để hạn chế nhiệt độ phải được nối tắt\r\ntrước khi thử nghiệm độ bền nhiệt. Cần phải có bộ mẫu được chuẩn bị riêng.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, khi balát trở về nhiệt độ\r\nmôi trường, chúng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Tại điện áp danh định, ít nhất sáu balát\r\ntrong số bảy balát phải khởi động được cho cùng một bóng đèn và dòng điện\r\nphóng điện của bóng đèn không được vượt quá 115 % giá trị đo được trước khi thử\r\nnghiệm, như đã chỉ ra ở trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này nhằm xác định các\r\nthay đổi bất lợi khi lắp đặt balát.
\r\n\r\nb) Đối với tất cả các balát, điện trở cách\r\nđiện giữa cuộn dây và vỏ balát, đo được tại điện áp một chiều khoảng 500 V,\r\nkhông được nhỏ hơn 4 MΩ.
\r\n\r\nc) Tất cả các balát phải chịu thử nghiệm độ\r\nbền điện môi giữa cuộn dây và vỏ balát trong 1 min với giá trị thích hợp ở Bảng\r\n1 giảm còn 35%.
\r\n\r\nI.13. Phát nóng balát
\r\n\r\nÁp dụng Điều 14 của TCVN 7590-2-9 (IEC\r\n61347-2-9).
\r\n\r\nI.14. Vít, bộ phận mang dòng và các mối nối
\r\n\r\nÁp dụng Điều 17.
\r\n\r\nI.15. Chiều dài đường rò và khe hở không khí
\r\n\r\nÁp dụng Điều 16 cùng với bổ sung sau đây: Đối\r\nvới balát lắp trong có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường, áp dụng các giá\r\ntrị tương ứng dùng cho đèn điện nêu trong TCVN 7722-1:2009 (IEC 60598-1:2008).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp yêu cầu cấp chịu\r\nxung cao hơn, xem Phụ lục V của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1).
\r\n\r\nI.16. Khả năng chịu nhiệt và chịu cháy
\r\n\r\nÁp dụng Điều 18.
\r\n\r\nI.17. Khả năng chống gỉ
\r\n\r\nÁp dụng Điều 19.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nLiệt\r\nkê các yêu cầu khắc nghiệt hơn
\r\n\r\nJ.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho các điều được sửa đổi\r\ngồm các yêu cầu khắc nghiệt hơn đòi hỏi các sản phẩm phải được thử nghiệm lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các điều được đánh dấu ‘R’ và được\r\nliệt kê trong phụ lục này sẽ được đưa vào trong các sửa đổi/phiên bản sắp tới.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nThử\r\nnghiệm sự phù hợp trong quá trình chế tạo
\r\n\r\nK.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nCác thử nghiệm qui định trong phụ lục này cần\r\nđược nhà chế tạo thực hiện trên từng bộ điều khiển sau khi chế tạo và nhằm phát\r\nhiện các biến đổi không chấp nhận được trong chừng mực liên quan đến an toàn về\r\nvật liệu và chế tạo. Các thử nghiệm này không nhằm gây ảnh hưởng xấu đến các\r\nđặc tính và độ tin cậy của bộ điều khiển đèn, và có thể khác so với các thử\r\nnghiệm điển hình nhất định trong tiêu chuẩn bằng cách sử dụng điện áp thấp hơn.
\r\n\r\nCó thể phải thực hiện thêm các thử nghiệm để\r\nđảm bảo rằng tất cả các bộ điều khiển đèn đều phù hợp với mẫu được chấp nhận\r\ntrong thử nghiệm điển hình so với yêu cầu kỹ thuật này. Nhà chế tạo cần xác\r\nđịnh các thử nghiệm này theo kinh nghiệm của họ.
\r\n\r\nTrong khuôn khổ sổ tay chất lượng, nhà chế\r\ntạo có thể thay đổi qui trình thử nghiệm này và các giá trị của nó thành thử\r\nnghiệm tốt hơn thích hợp với bố trí sản xuất của mình và có thể thực hiện các\r\nthử nghiệm nhất định ở giai đoạn thích hợp trong khi sản xuất, với điều kiện là\r\ncó thể chứng tỏ rằng đảm bảo được ít nhất là cùng mức độ an toàn như qui định\r\ntrong Phụ lục này.
\r\n\r\nK.2. Thử nghiệm
\r\n\r\nCần thực hiện các thử nghiệm điện cho 100 %\r\nbộ điều khiển được chế tạo như liệt kê trong Bảng K.1. Các sản phẩm bị sai lỗi\r\nđược loại ra để hủy hoặc để làm lại.
\r\n\r\nBảng K.1 – Giá trị\r\ntối thiểu đối với các thử nghiệm điện
\r\n\r\n\r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Kiểu bộ điều khiển\r\n và sự phù hợp \r\n | \r\n ||||
\r\n Balát điện từ \r\n | \r\n \r\n Balát điện tử xoay\r\n chiều và một chiều \r\n | \r\n \r\n Bộ chuyển đổi giảm\r\n theo nấc dùng cho bóng đèn sợi đốt và môđun LED điện áp thấp \r\n | \r\n \r\n Bộ chỉnh lưu và bộ\r\n nghịch lưu dùng cho bóng đèn khởi động nguội tần số cao \r\n | \r\n \r\n Bộ mồi \r\n | \r\n |
\r\n Kiểm tra bằng mắta \r\n | \r\n \r\n Có thể áp dụng \r\n | \r\n ||||
\r\n Thử nghiệm chức năng/tính liên tục của mạch\r\n điện (với\r\n bóng đèn hoặc bóng đèn mô phỏng) \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm trở\r\n khángb \r\n | \r\n \r\n Bóng đèn/Điện áp\r\n làm việc \r\n | \r\n \r\n Bóng đèn/ Điện áp\r\n làm việc \r\n | \r\n \r\n Bóng đèn/ Điện áp\r\n làm việc \r\n | \r\n \r\n Tại 90 % điện áp\r\n cung cấp danh định nhỏ nhất: Điện áp đỉnh \r\n | \r\n
\r\n Tính liên tục nối đất c \r\nĐặt giữa đầu nối đất trên bộ điều khiển và\r\n các bộ phận chạm tới được có khả năng trở nên mang điện (chỉ dùng cho bộ điều\r\n khiển độc lập cấp I) \r\n | \r\n \r\n Điện trở lớn nhất bằng 0,5 Ω, đo bằng cách\r\n cho dòng điện nhỏ nhất bằng 10 A đi qua ở điện áp không tải không vượt quá 12\r\n V trong ít nhất 1 s. \r\n | \r\n \r\n Điện trở lớn nhất bằng 0,5 Ω, đo bằng cách\r\n cho dòng điện nhỏ nhất bằng 10 A đi qua ở điện áp không tải không vượt quá 12\r\n V trong ít nhất 1 s. \r\n | \r\n \r\n Điện trở lớn nhất bằng 0,5 Ω, đo bằng cách\r\n cho dòng điện nhỏ nhất bằng 10 A đi qua ở điện áp không tải không vượt quá 12\r\n V trong ít nhất 1 s. \r\n | \r\n \r\n Điện trở lớn nhất bằng 0,5 Ω, đo bằng cách\r\n cho dòng điện nhỏ nhất bằng 10 A đi qua ở điện áp không tải không vượt quá 12\r\n V trong ít nhất 1 s. \r\n | \r\n \r\n Điện trở lớn nhất bằng 0,5 Ω, đo bằng cách\r\n cho dòng điện nhỏ nhất bằng 10 A đi qua ở điện áp không tải không vượt quá 12\r\n V trong ít nhất 1 s. \r\n | \r\n
\r\n Độ bền điệnc \r\n | \r\n \r\n Đo bằng cách đặt điện áp nhỏ nhất bằng 1,5\r\n kV xoay chiều trong thời gian nhỏ nhất là 1 s hoặc điện áp 1,5 | \r\n \r\n Đo bằng cách đặt điện áp nhỏ nhất bằng 1,5\r\n kV xoay chiều trong thời gian nhỏ nhất 1 s hoặc điện áp 1,5 | \r\n \r\n Đo bằng cách đặt điện áp nhỏ nhất: \r\n- lên đầu nối đầu vào/đầu ra được nối tắt\r\n và thân của bộ điều khiển. điện áp 1,5 kV xoay chiều hoặc điện áp 1,5 - lên đầu nối đầu vào và đầu nối đầu ra\r\n điện áp 3 kV xoay chiều hoặc điện áp 3 | \r\n \r\n Đo bằng cách đặt điện áp nhỏ nhất bằng 1,5\r\n kV xoay chiều trong thời gian nhỏ nhất 1 s hoặc điện áp 1,5 - các đầu nối đầu vào/đầu ra được nối tắt\r\n và thân của bộ điều khiển. \r\n- Đầu vào và đầu ra \r\n | \r\n \r\n Đo bằng cách đặt điện áp nhỏ nhất bằng 1,5\r\n kV xoay chiều trong thời gian nhỏ nhất 1 s hoặc điện áp 1,5 | \r\n
\r\n a Kiểm tra bằng mắt: \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra bằng mắt cần đảm bảo rằng bộ điều\r\n khiển đã được lắp ráp hoàn chỉnh và không có gờ sắc v.v… có thể gây hư hại\r\n hoặc bị thương. Việc kiểm tra cũng cần đảm bảo rằng tất cả các nhãn phải dễ\r\n đọc, đặt đúng vị trí và in rõ ràng. \r\n | \r\n ||||
\r\n b Thử nghiệm trở kháng: \r\n | \r\n \r\n Tiến hành thử nghiệm trở kháng bằng cách đo\r\n điện áp balát khi balát đã mang tải với dòng điện danh định của nó; mặt khác,\r\n có thể tiến hành thử nghiệm tại một điện áp cố định (được xác định trong tờ\r\n dữ liệu về bóng đèn thích hợp) và đo dòng điện balát. \r\n | \r\n ||||
\r\n c Bộ điều khiển (độc lập) cấp II hoặc bộ\r\n điều khiển có vỏ bằng nhựa và không có đầu nối đất: Không áp dụng các thử\r\n nghiệm tính liên tục nối đất, độ bền điện và điện trở cách điện. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 6385:2009 (IEC 60065:2005), Thiết bị\r\nnghe, nhìn và thiết bị điện tử tương tự - Yêu cầu an toàn
\r\n\r\n[2] IEC 60112:2003, Method for the\r\ndetermination of the proof and the comparative tracking indices of solid insulating\r\nmaterials (Phương pháp xác định chỉ số chịu phóng điện và chỉ số phóng điện\r\ntương đối của vật liệu cách điện rắn)
\r\n\r\n[3] TCVN 6482:1999 (IEC 60155:1993), Tắcte\r\nchớp sáng dùng cho bóng đèn huỳnh quang
\r\n\r\n[4] IEC 60216-1:2001, Electrical insulating\r\nmaterials – Properties of thermal endurance – Part 1: Ageing procedures and\r\nevaluation of test result (Vật liệu cách điện – Đặc tính độ bền nhiệt – Phần 1:\r\nQui trình lão hóa và đánh giá kết quả thử nghiệm)
\r\n\r\n[5] IEC 60479 (tất cả các phần), Effects of\r\ncurrent on human beings and livestock (Ảnh hưởng của dòng điện lên cơ thể người\r\nvà vật nuôi).
\r\n\r\n[6] TCVN 7722 (IEC 60598) (tất cả các phần),\r\nĐèn điện
\r\n\r\n[7] IEC 60664-1:1992, Insulation coordination\r\nfor equipment within low-voltage systems – Part 1: Principles, requirements and\r\ntests (Phối hợp cách điện đối với thiết bị trong hệ thống hạ áp – Phần 1:\r\nNguyên lý, yêu cầu và các thử nghiệm)
\r\n\r\n[8] IEC 60664-4:2005, Insulation coordination\r\nfor equipment within low-voltage systems – Part 4: Consideration of\r\nhigh-frequency voltage stress (Phối hợp cách điện đối với các thiết bị trong hệ\r\nthống hạ áp – Phần 4: Xem xét ứng suất điện áp tần số cao)
\r\n\r\n[9] IEC 60664-5:2005, Insulation coordination\r\nfor equipment within low-voltage systems – Part 5: Comprehensive method for\r\ndetermining clearances and creepage distances equal to or less than 2 mm (Phối\r\nhợp cách điện đối với thiết bị trong hệ thống hạ áp – Phần 5: Phương pháp toàn\r\ndiện để xác định khe hở không khí và chiều dài đường rò nhỏ hơn hoặc bằng 2 mm)
\r\n\r\n[10] IEC 60925, DC supplied electronic\r\nballasts for tubular fluorescent lamps – Performance requirements (Balát điện\r\ntử được cấp điện từ nguồn một chiều dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống –\r\nYêu cầu tính năng)
\r\n\r\n[11] IEC 60927, Auxilliaries for lamps –\r\nStarting devices (other than glow starters) – Performance requirements (Thiết\r\nbị phụ trợ dùng cho bóng đèn – Cơ cấu khởi động (không phải loại tắcte chớp\r\nsáng) – Yêu cầu tính năng)
\r\n\r\n[12] IEC 61047, DC or a.c. supplied\r\nelectronic step-down convertors for filament lamps – Performance requirements (Bộ\r\nchuyển đổi giảm theo nấc bằng điện tử được cấp điện từ nguồn một chiều hoặc\r\nxoay chiều dùng cho bóng đèn sợi đốt – Yêu cầu tính năng)
\r\n\r\n[13] TCVN 7590-2-1 (IEC 61347-2-1), Bộ điều\r\nkhiển bóng đèn – Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với cơ cấu khởi động (không phải\r\nloại tắcte chớp sáng).
\r\n\r\n[14] IEC 61347-2-2:2000, Lamp controlgear –\r\nPart 2-2: Particular requirements for d.c. or a.c. supplied electronic\r\nstep-down convertors for filament lamps (Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 2-2: Yêu\r\ncầu cụ thể đối với bộ chuyển đổi theo nấc bằng điện tử được cấp điện từ nguồn\r\nmột chiều hoặc xoay chiều dùng cho bóng đèn sợi đốt)
\r\n\r\n[15] IEC 62384, DC or AC supplied electronic\r\ncontrol gear for LED modules – Performance requirements (Bộ truyền động điều\r\nkhiển bằng điện tử được cấp điện từ nguồn một chiều hoặc xoay chiều dùng cho\r\nmođun đèn LED – Yêu cầu tính năng).
\r\n\r\n[16] IEEE 101:1987, IEEE Guide for the\r\nStatistical Analysis of Thermal Life Test Data (Hướng dẫn của IEEE đối với các\r\nphân tích thống kê dữ liệu thử nghiệm tuổi thọ về nhiệt)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung
\r\n\r\n5. Lưu ý chung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\n6. Phân loại
\r\n\r\n7. Ghi nhãn
\r\n\r\n8. Đầu nối
\r\n\r\n9. Yêu cầu đối với nối đất bảo vệ
\r\n\r\n10. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận mang\r\nđiện
\r\n\r\n11. Khả năng chịu ẩm và cách điện
\r\n\r\n12. Độ bền điện
\r\n\r\n13. Thử nghiệm độ bền nhiệt của cuộn dây của\r\nbalát
\r\n\r\n14. Điều kiện sự cố
\r\n\r\n15. Kết cấu
\r\n\r\n16. Chiều dài đường rò và khe hở không khí
\r\n\r\n17. Vít, bộ phận mang dòng và các mối nối
\r\n\r\n18. Khả năng chịu nhiệt, chịu cháy và chịu\r\nphóng điện
\r\n\r\n19. Khả năng chống chịu ăn mòn
\r\n\r\n20. Điện áp đầu ra không tải
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định) – Thử nghiệm để xác định\r\nbộ phận dẫn là bộ phận mang điện có thể gây điện giật
\r\n\r\nPhụ lục B (qui định) – Yêu cầu cụ thể đối với\r\nbộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt
\r\n\r\nPhụ lục C (qui định) – Yêu cầu cụ thể đối với\r\nbộ điều khiển đèn điện tử có phương tiện bảo vệ chống quá nhiệt
\r\n\r\nPhụ lục D (qui định) – Yêu cầu khi tiến hành\r\nthử nghiệm phát nóng bộ điều khiển đèn có bảo vệ nhiệt
\r\n\r\nPhụ lục E (qui định) – Sử dụng hằng số S khác\r\n4 500 trong thử nghiệm tw
\r\n\r\nPhụ lục F (qui định) – Hộp chống gió lùa
\r\n\r\nPhụ lục G (qui định) – Giải thích việc rút ra\r\ngiá trị xung điện áp
\r\n\r\nPhụ lục H (qui định) – Các thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục I (qui định) – Yêu cầu bổ sung đối\r\nvới balát điện từ lắp trong đèn điện có cách điện kép hoặc cách điện tăng cường
\r\n\r\nPhụ lục J (qui định) – Liệt kê các yêu cầu\r\nkhắc nghiệt hơn
\r\n\r\nPhụ lục K (tham khảo) – Thử nghiệm sự phù hợp\r\ntrong quá trình chế tạo
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7590-1:2010 (IEC 61347-1:2007) về Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7590-1:2010 (IEC 61347-1:2007) về Bộ điều khiển bóng đèn – Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7590-1:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |