Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 2-1:\r\nMethods of measurement of disturbances and immunity - Conducted disturbance\r\nmeasurements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6989-2-1:2010 hoàn toàn tương\r\nđương với CISPR 16-2-1:2008;
\r\n\r\nTCVN 6989-2-1:2010 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E9 Tương thích điện từ biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 6989 (CISPR 16)\r\nhiện đã có các phần sau:
\r\n\r\nTCVN 6989-1-1:2008, Thiết bị đo\r\nnhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô - Thiết bị đo
\r\n\r\nTCVN 6989-1-2:2010, Thiết bị đo nhiễu\r\nvà miễn nhiễm tần số rađiô - Thiết bị đo phụ trợ - Nhiễu dẫn
\r\n\r\nTCVN 6989-1-3:2008, Thiết bị đo\r\nnhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô - Thiết bị đo phụ trợ - Công suất nhiễu
\r\n\r\nTCVN 6989-1-4:2010, Thiết bị đo\r\nnhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô - Anten và vị trí thử nghiệm dùng để đo nhiễu\r\nbức xạ
\r\n\r\nTCVN 6989-1-5:2008, Thiết bị đo\r\nnhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô - Vị trí thử nghiệm hiệu chuẩn anten trong dải\r\ntần từ 30 MHz đến 1 000 MHz
\r\n\r\nTCVN 6989-2-1:2010, Phương pháp đo\r\nnhiễu và miễn nhiễm - Đo nhiễu dẫn
\r\n\r\nTCVN 6989-2-2:2008, Phương pháp đo\r\nnhiễu và miễn nhiễm - Đo công suất nhiễu
\r\n\r\nTCVN 6989-2-3:2010, Phương pháp đo\r\nnhiễu và miễn nhiễm - Đo nhiễu bức xạ
\r\n\r\nTCVN 6989-2-4:2008, Phương pháp đo\r\nnhiễu và miễn nhiễm - Đo miễn nhiễm
\r\n\r\nNgoài ra, bộ tiêu chuẩn quốc tế\r\nCISPR 16 còn có các tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\nCISPR 16-3, Specification for radio\r\ndisturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 3: CISPR\r\ntechnical reports
\r\n\r\nCISPR 16-4-1, Specification for\r\nradio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 4-1:\r\nUncertainties, statistics and limit modelling - Uncertainties in standardized\r\nEMC tests
\r\n\r\nCISPR 16-4-2, Specification for\r\nradio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 4-2: Uncertainties,\r\nstatistics and limit modelling - Uncertainties in EMC measurements
\r\n\r\nCISPR 16-4-3, Specification for\r\nradio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 4-3:\r\nUncertainties, statistics and limit modelling - Statistics considerations in\r\nthe determination of EMC compliance of mass-produced products
\r\n\r\nCISPR 16-4-4, Specification for\r\nradio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 4-4:\r\nUncertainties, statistics and limit modelling - Statistics of compliants and a\r\nmodel for the calculation of limits
\r\n\r\n\r\n\r\n
YÊU\r\nCẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐO VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỄU VÀ MIỄN NHIỄM TẦN SỐ\r\nRAĐIÔ - PHẦN 2-1: PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỄU VÀ MIỄN NHIỄM - ĐO NHIỄU DẪN
\r\n\r\nSpecification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 2-1:\r\nMethods of measurement of disturbances and immunity - Conducted disturbance\r\nmeasurements
\r\n\r\n\r\n\r\n
1. Phạm vi áp\r\ndụng và đối tượng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này là tiêu chuẩn cơ\r\nbản, qui định phương pháp đo hiện tượng nhiễu trong dải tần thường từ 9 kHz đến\r\n18 GHz và đặc biệt là đo hiện tượng nhiễu dẫn trong dải tần từ 9 kHz đến 30\r\nMHz.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là\r\ncần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1), Yêu\r\ncầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số\r\nrađiô - Phần 1-1: Thiết bị đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô - Thiết bị đo
\r\n\r\nTCVN 6989-1-2 (CISPR 16-1-2), Yêu\r\ncầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số\r\nrađiô - Phần 1-2: Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm - Nhiễu dẫn
\r\n\r\nTCVN 7447-4 (IEC 60364-4), Hệ thống\r\nlắp đặt điện của các tòa nhà - Phần 4: Bảo vệ an toàn
\r\n\r\nTCVN 7492-1 (CISPR 14-1), Tương\r\nthích điện từ - Yêu cầu đối với thiết bị gia dụng, dụng cụ điện và thiết bị\r\ntương tự - Phần 1: Phát xạ
\r\n\r\nCISPR/TR 16-3:2003, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 3:\r\nCISSPR technical reports, Amendment 1:2005 và Amendment 2:2006 (Yêu cầu kỹ\r\nthuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô -\r\nPhần 3: Báo cáo kỹ thuật CISPR, sửa đổi 1:2005, sửa đổi 2:2006)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định\r\nnghĩa của IEC 60050 (161) và các định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Thiết bị phụ trợ\r\n(ancillary equipment)
\r\n\r\nThiết bị chuyển đổi (ví dụ: đầu dò\r\ndòng điện và điện áp, mạng giả) được nối đến máy thu đo hoặc bộ tạo tín hiệu\r\n(thử nghiệm) và được sử dụng trong việc truyền tín hiệu nhiễu giữa EUT với\r\nthiết bị đo hoặc thiết bị thử nghiệm.
\r\n\r\n3.2. Thiết bị kết hợp\r\n(associated equipment)
\r\n\r\nAE
\r\n\r\nThiết bị, không phải là một phần\r\ncủa hệ thống cần thử nghiệm, nhưng cần thiết để hỗ trợ cho việc vận hành EUT.
\r\n\r\n3.3. Thiết bị phụ (auxiliary\r\nequipment)
\r\n\r\nAuxEq
\r\n\r\nThiết bị ngoại vi là một phần của\r\nhệ thống cần thử nghiệm.
\r\n\r\n3.4. EUT
\r\n\r\nTrang bị (dụng cụ, thiết bị và hệ\r\nthống) chịu các thử nghiệm sự phù hợp về EMC (phát xạ).
\r\n\r\n3.5. Tiêu chuẩn sản phẩm\r\n(product publication)
\r\n\r\nTiêu chuẩn qui định các yêu cầu về\r\nEMC đối với sản phẩm hoặc họ sản phẩm, có tính đến các khía cạnh riêng của sản\r\nphẩm và họ sản phẩm đó.
\r\n\r\n3.6. Giới hạn phát xạ (từ\r\nmột nguồn gây nhiễu) (emission limit (from a disturbing source))
\r\n\r\nMức phát xạ lớn nhất qui định của\r\nnguồn nhiễu điện từ.
\r\n\r\n[IEV 161-03-12]
\r\n\r\n3.7. Đất chuẩn (ground\r\nreference)
\r\n\r\nGhép nối tạo ra điện dung ký sinh\r\nxác định ở xung quanh EUT và đóng vai trò điện thế chuẩn.
\r\n\r\nChú thích: Xem thêm IEV 161-04-36\r\n(có sửa đổi).
\r\n\r\n3.8. Phát xạ (điện từ)\r\n((electromagnetic) emission)
\r\n\r\nHiện tượng mà nhờ đó năng lượng\r\nđiện từ được phát ra từ nguồn.
\r\n\r\n[IEV 161-01-08]
\r\n\r\n3.9. Cáp đồng trục (coaxial\r\ncable)
\r\n\r\nCáp gồm một hoặc nhiều dây đồng\r\ntrục, được sử dụng chủ yếu để nối thiết bị kết hợp với thiết bị đo hoặc máy\r\nphát tín hiệu (máy phát thử nghiệm) để tạo ra trở kháng đặc trưng qui định và\r\ntrở kháng đường truyền cáp lớn nhất cho phép qui định.
\r\n\r\n3.10. Điện áp (không đối xứng)\r\nphương thức chung (common mode (asymmetrical) voltage)
\r\n\r\nĐiện áp RF giữa điểm giữa giả của\r\nmột đường truyền hai dây dẫn và đất chuẩn, hoặc trong trường hợp một bó đường\r\ntruyền, điện áp nhiễu RF hiệu quả của cả bó (tổng vectơ của các điện áp không\r\nđối xứng) so với đất chuẩn được đo bằng kẹp (máy biến dòng) tại trở kháng đầu\r\ncuối xác định.
\r\n\r\nChú thích: Xem thêm IEV 161-04-09.
\r\n\r\n3.11. Dòng điện phương thức\r\nchung (common mode current)
\r\n\r\nTổng vectơ của các dòng điện chạy\r\nqua hai hoặc nhiều dây dẫn tại một mặt cắt qui định của một mặt phẳng “toán học”\r\ncắt ngang các dây dẫn đó.
\r\n\r\n3.12. Điện áp (đối xứng) phương\r\nthức vi sai (differential mode (symmetrical) voltage)
\r\n\r\nĐiện áp nhiễu RF giữa các sợi dây\r\ncủa một đường truyền gồm hai dây dẫn.
\r\n\r\n[IEV 161-04-08, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.13. Dòng điện phương thức vi\r\nsai (differential mode current)
\r\n\r\nNửa hiệu vectơ của các dòng điện\r\nchạy qua hai bộ dây dẫn hoạt động qui định bất kỳ tại mặt cắt qui định của một\r\nmặt phẳng “toán học” cắt ngang các dây dẫn đó.
\r\n\r\n3.14. Điện áp (đầu nối V) phương\r\nthức mất đối xứng (unsymmetrical mode (V-terminal) voltage)
\r\n\r\nĐiện áp giữa dây dẫn hoặc giữa đầu\r\nnối của cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống và đất chuẩn qui định. Đối với trường\r\nhợp mạng hai cổng, hai điện áp mất đối xứng được cho bởi:
\r\n\r\na) tổng véctơ của điện áp không đối\r\nxứng và nửa điện áp đối xứng; và
\r\n\r\nb) hiệu véctơ giữa điện áp không\r\nđối xứng và nửa điện áp đối xứng.
\r\n\r\nChú thích: Xem thêm IEV 161-04-13.
\r\n\r\n3.15. Máy thu đo (measuring\r\nreceiver)
\r\n\r\nMáy thu để đo nhiễu có các bộ tách\r\nsóng khác nhau.
\r\n\r\nChú thích: Máy thu được qui định\r\ntheo TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1).
\r\n\r\n3.16. Cấu hình thử nghiệm\r\n(test configuration)
\r\n\r\nSự phối hợp tạo ra bố trí đo qui\r\nđịnh của EUT để đo mức phát xạ.
\r\n\r\nChú thích: Các mức phát xạ và miễn\r\nnhiễm được đo khi có yêu cầu trong IEV 161-03-11, IEV 161-03-12, IEV 161-03-14\r\nvà IEV 161-03-15, các định nghĩa về mức phát xạ.
\r\n\r\n3.17. Mạng giả (artifical\r\nnetwork)
\r\n\r\nAN
\r\n\r\nTrở kháng tải chuẩn (mô phỏng) được\r\nthỏa thuận thay cho mạng thực đối với EUT (ví dụ: thay cho đường dây điện hoặc\r\nđường dây liên lạc kéo dài) trên đó điện áp nhiễu RF được đo.
\r\n\r\n3.18. Mạng nguồn giả\r\n(artifical mains network)
\r\n\r\nAMN
\r\n\r\nMạng được đưa vào dây dẫn nguồn của\r\nthiết bị cần thử nghiệm mà, trong dải tần cho trước, cung cấp trở kháng tải qui\r\nđịnh để đo điện áp nhiễu và mạng này có thể cách ly thiết bị với nguồn cung cấp\r\nở dải tần đó.
\r\n\r\n[IEV 161-04-05]
\r\n\r\nChú thích: Có hai loại AMN cơ bản,\r\nmạng V (V-AMN) ghép nối các điện áp mất đối xứng, và mạng tam giác ghép nối\r\nđiện áp đối xứng và không đối xứng một cách riêng rẽ. Thuật ngữ mạng ổn định\r\ntrở kháng đường dây (LISN) và V-AMN được sử dụng tương đương nhau. Trong tiêu\r\nchuẩn này, cụm từ viết tắt AMN được dùng cho “V-AMN” vì mạng tam giác-AMN không\r\nđược sử dụng trong các tiêu chuẩn sản phẩm về đo phát xạ.
\r\n\r\n3.19. Trọng số (tách sóng tựa\r\nđỉnh) (weighting (quasi-peak detection))
\r\n\r\nSự chuyển đổi phụ thuộc tốc độ lặp\r\ncủa điện áp xung tách sóng đỉnh thành chỉ số tương ứng với mức gây khó chịu về\r\ntâm lý do nhiễu xung (nghe thấy hoặc nhìn thấy) theo đặc tính trọng số hoặc đưa\r\nra phương thức thay thế qui định trong đó đánh giá mức phát xạ hoặc mức miễn\r\nnhiễm.
\r\n\r\nChú thích 1: Đặc tính trọng số được\r\nqui định trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1).
\r\n\r\nChú thích 2: Mức phát xạ hoặc mức\r\nmiễn nhiễm cần được đánh giá khi có yêu cầu của IEC 60050(161), định nghĩa về\r\nmức (xem IEV 161-03-01, IEV 161-03-11 và IEV 161-03-14).
\r\n\r\n3.20. Nhiễu liên tục\r\n(continuous disturbance)
\r\n\r\nNhiễu RF kéo dài trong khoảng thời\r\ngian lớn hơn 200 ms tại đầu ra IF của máy thu đo, gây độ lệch trên đồng hồ đo\r\ncủa máy thu đo theo phương thức tách sóng tựa đỉnh, độ lệch này không giảm tức\r\nthời. [IEV 161-02-11, có sửa đổi]
\r\n\r\nChú thích: Máy thu đo được qui định\r\ntrong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1).
\r\n\r\n3.21. Nhiễu không liên tục\r\n(discontinuous disturbance)
\r\n\r\nĐối với các nháy đếm được, nhiễu\r\nkéo dài trong khoảng thời gian ngắn hơn 200 ms tại đầu ra IF của máy thu đo,\r\ngây độ lệch nhất thời trên đồng hồ đo của máy thu đo ở phương thức tách sóng\r\ntựa đỉnh.
\r\n\r\nChú thích 1: Xem IEV 161-02-08 đối\r\nvới nhiễu xung.
\r\n\r\nChú thích 2: Máy thu đo được qui\r\nđịnh trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1).
\r\n\r\n3.22. Thời gian đo\r\n(measurement time)
\r\n\r\nTm
\r\n\r\nThời gian hiệu quả, nhất quán đối\r\nvới kết quả đo tại một tần số (đôi khi còn gọi là thời gian dừng)
\r\n\r\n- đối với bộ tách sóng đỉnh, thời\r\ngian hiệu quả để tách giá trị cực đại của đường bao tín hiệu,
\r\n\r\n- đối với bộ tách sóng tựa đỉnh,\r\nthời gian hiệu quả để đo giá trị cực đại của đường bao trọng số,
\r\n\r\n- đối với bộ tách sóng trung bình,\r\nthời gian hiệu quả để lấy giá trị trung bình của đường bao tín hiệu,
\r\n\r\n- đối với bộ tách sóng hiệu dụng,\r\nthời gian hiệu quả để xác định giá trị hiệu dụng của đường bao tín hiệu.
\r\n\r\n3.23. Rà (sweep)
\r\n\r\nSự biến đổi tần số liên tục trong\r\nkhoảng tần số cho trước.
\r\n\r\n3.24. Quét (scan)
\r\n\r\nSự biến đổi tần số liên tục hoặc\r\ntheo bước trong khoảng tần số cho trước.
\r\n\r\n3.25. Thời gian rà hoặc thời\r\ngian quét (sweep or scan time)
\r\n\r\nTs
\r\n\r\nThời gian tính từ tần số bắt đầu\r\nđến tần số kết thúc của quá trình rà hoặc quét.
\r\n\r\n3.26. Khoảng tần số (span)
\r\n\r\nDf
\r\n\r\nHiệu giữa tần số kết thúc và tần số\r\nbắt đầu của quá trình rà hoặc quét.
\r\n\r\n3.27. Tốc độ rà hoặc quét\r\n(sweep or scan rate)
\r\n\r\nKhoảng tần số chia cho thời gian rà\r\nhoặc thời gian quét.
\r\n\r\n3.28. Số lần rà trong một đơn vị\r\nthời gian (ví dụ, trong một giây) (number of sweeps per time (e.g. per\r\nsecond)
\r\n\r\nns
\r\n\r\n1/(thời gian rà + thời gian trở\r\nvề).
\r\n\r\n3.29. Thời gian quan sát\r\n(observation time)
\r\n\r\nTo
\r\n\r\nTổng các thời gian đo Tm\r\ntrên một tần số nhất định trong trường hợp rà nhiều lần. Nếu n là số lần rà hoặc\r\nquét thì To = n x Tm.
\r\n\r\n3.30. Thời gian quan sát tổng\r\n(total observation time)
\r\n\r\nTtot
\r\n\r\nThời gian hiệu quả để quan sát phổ\r\n(rà một lần hoặc rà nhiều lần). Nếu c là số kênh trong một lần quét hoặc rà thì\r\nTtot = c x n x Tm.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐiều này đề cập đến việc phân loại\r\ncác loại nhiễu khác nhau và các bộ tách sóng thích hợp với phép đo.
\r\n\r\n4.2. Loại nhiễu
\r\n\r\nVì các lý do vật lý và tâm lý, tùy\r\nthuộc vào phân bố phổ, độ rộng băng tần máy thu đo, khoảng thời gian, tỷ lệ\r\nxuất hiện, và mức độ khó chịu trong quá trình đánh giá và đo nhiễu rađiô, nên\r\ncó sự phân biệt giữa các loại nhiễu sau:
\r\n\r\na) nhiễu liên tục băng tần hẹp,\r\nnghĩa là nhiễu ở các tần số rời rạc, ví dụ như sóng cơ bản và hài phát ra năng\r\nlượng RF với ứng dụng định trước liên quan đến thiết bị ISM, tạo nên phổ tần\r\nchỉ gồm các vạch phổ đơn lẻ có khoảng cách giữa chúng lớn hơn độ rộng băng tần\r\nmáy thu đo sao cho trong quá trình đo chỉ một vạch nằm trong độ rộng băng tần\r\ntrái ngược với điểm b);
\r\n\r\nb) nhiễu liên tục băng tần rộng,\r\nthường được tạo ra ngẫu nhiên do xung lặp của, ví dụ, động cơ cổ góp, và có tần\r\nsố lặp thấp hơn độ rộng băng tần của máy thu đo sao cho trong quá trình đo có\r\nnhiều hơn một vạch phổ nằm trong độ rộng băng tần; và
\r\n\r\nc) nhiễu không liên tục băng tần\r\nrộng cũng phát sinh ngẫu nhiên do quá trình đóng cắt cơ hoặc điện, ví dụ bộ\r\nkhống chế nhiệt hoặc bộ điều khiển theo chương trình có tốc độ lặp thấp hơn 1\r\nHz (tốc độ nháy nhỏ hơn 30/min).
\r\n\r\nPhổ tần của b) và c) được đặc trưng\r\nbởi phổ liên tục trong trường hợp xung đơn (một xung) và phổ không liên tục\r\ntrong trường hợp các xung lặp, cả hai loại phổ được đặc trưng bởi dải tần rộng\r\nhơn độ rộng băng tần của máy thu đo qui định trong TCVN 6989-1-1 (CISPR\r\n16-1-1).
\r\n\r\n4.3. Chức năng của bộ tách sóng
\r\n\r\nTùy thuộc vào loại nhiễu, các phép\r\nđo có thể được thực hiện bằng cách sử dụng máy thu đo có:
\r\n\r\na) bộ tách sóng trung bình thường\r\nsử dụng trong phép đo nhiễu và tín hiệu băng tần hẹp, và đặc biệt, để phân biệt\r\ngiữa nhiễu băng tần hẹp và nhiễu băng tần rộng;
\r\n\r\nb) bộ tách sóng tựa đỉnh dùng cho\r\nphép đo trọng số của nhiễu băng tần rộng để đánh giá tạp âm tới tai nghe, nhưng\r\ncũng có thể sử dụng cho nhiễu băng tần hẹp;
\r\n\r\nc) bộ tách sóng đỉnh có thể sử dụng\r\ncho phép đo nhiễu băng tần rộng hoặc nhiễu băng tần hẹp.
\r\n\r\nMáy thu đo có lắp các bộ tách sóng\r\nnày được qui định trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐiều này mô tả việc đấu nối thiết\r\nbị đo, máy thu đo và thiết bị phụ trợ như mạng giả (AN), đầu dò dòng điện và\r\nđầu dò điện áp.
\r\n\r\n5.2. Đấu nối thiết bị phụ trợ
\r\n\r\nCáp nối giữa máy thu đo và thiết bị\r\nphụ trợ phải được bọc kim và trở kháng đặc trưng của nó phải tương thích với\r\ntrở kháng đầu vào của máy thu đo. Kết quả đo chính là độ suy giảm của cáp nối.
\r\n\r\nĐầu ra của thiết bị phụ trợ phải\r\nđược nối với trở kháng đã nêu. Độ suy giảm tối thiểu phải là 10 dB giữa đầu ra\r\nAN và đầu vào máy thu đo để đáp ứng dung sai qui định của trở kháng AN tại cổng\r\nEUTcủa nó. Suy giảm này có thể nằm trong AN. Cần sử dụng bộ hạn chế quá độ để\r\nbảo vệ các mạch điện đầu vào máy thu. Bộ hạn chế này phải được thiết kế để\r\ncung cấp các tín hiệu ở mức lớn nhất của đầu vào máy thu mà không tạo ra các\r\nhiệu ứng phi tuyến.
\r\n\r\n5.3. Đấu nối đến đất chuẩn RF
\r\n\r\nMạng giả (AN) phải được nối đến đất\r\nchuẩn qua trở kháng RF thấp, ví dụ nhờ liên kết trực tiếp giữa vỏ AN và đất\r\nchuẩn hoặc vách chuẩn của phòng chống nhiễu, hoặc qua dây dẫn trở kháng thấp,\r\ncàng ngắn và càng rộng càng tốt (tỷ lệ chiều dài và chiều rộng lớn nhất là 3:1\r\nvà cảm kháng của chúng nhỏ hơn 50 nH ứng với trở kháng nhỏ hơn xấp xỉ 10 W ở 30 MHz). Nên thực hiện thử nghiệm tại\r\nhiện trường có hệ số phân áp như mô tả trong Phụ lục E. Thử nghiệm này sẽ giúp\r\ntìm được, ví dụ cộng hưởng nối đất trong mạch AN nối đất.
\r\n\r\nChú thích: Dây dẫn có mặt cắt chữ\r\nnhật (xem hình vẽ dưới đây) có: chiều dài l = 30 cm, chiều rộng b = 3 cm, chiều\r\ndày c = 0,02 cm sẽ tạo ra điện cảm L xấp xỉ 210 nH (XL = 40 W ở 30 MHz), giá trị này là quá lớn. Giá trị\r\nL được tính bằng công thức dưới đây:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nL là điện cảm của dây dẫn,\r\ntính bằng nH
\r\n\r\nl, b, c là các kích thước\r\ncủa dây dẫn, tính bằng cm.
\r\n\r\nNếu không thể tránh được chiều dài\r\nnày thì chiều rộng phải càng rộng càng tốt.
\r\n\r\nPhép đo điện áp đầu cuối phải qui\r\nvề đất chuẩn. Phải tránh các vòng lặp nối đất (ghép nối trở kháng chung). Vòng\r\nlặp nối đất sẽ ảnh hưởng xấu đến độ tái lập của phép đo và có thể, ví dụ bị\r\ntách sóng nếu các thành phần nối đất của bố trí thử nghiệm nhạy với sự tiếp xúc.\r\nĐiều này cũng cần được theo dõi đối với các dụng cụ đo (ví dụ các máy thu đo và\r\nthiết bị phụ trợ như dao động ký, thiết bị phân tích, máy ghi, v.v…) được nối\r\nvới dây nối đất bảo vệ (PE) của thiết bị có cấp bảo vệ cấp I. Thiết bị đo phải\r\ncó cách ly RF sao cho AN chỉ có một đấu nối RF với đất. Điều này có thể thực\r\nhiện được bằng các cuộn cản RF và máy biến áp cách ly, hoặc bằng cách cấp nguồn\r\ncho thiết bị đo bằng pin/acqui. Hình 1 thể hiện một ví dụ của bố trí thử nghiệm\r\nkhuyến cáo có ba AMN và các cuộn cản PE để tránh các vòng lặp nối đất. Trên\r\nhình vẽ, cáp nối RF của máy thu đến AMN có thể đóng vai trò như một mối nối đất\r\nnếu máy thu được nối đất. Do đó, cần có một cuộn cản PE ở đầu vào của máy thu\r\nhoặc nếu máy thu nằm ngoài phòng chống nhiễu thì cần một bộ triệt dòng điện vỏ\r\ntrên cáp nối. Do đó, từng AMN được nối đất chỉ qua RF.
\r\n\r\nHình\r\n1 - Ví dụ về bố trí thử nghiệm khuyến cáo với các cuộn cản PE có ba AMN và có\r\nmột bộ hấp thụ dòng điện vỏ trên cáp RF
\r\n\r\nĐể an toàn, các cuộn cản PE phải có\r\ntrở kháng thấp ở điện áp nguồn tần số công nghiệp và ở điện áp trong trường hợp\r\ncó sai lỗi bất kỳ. Điện áp ngắn mạch ngang qua cuộn cản PE phải thấp hơn 4 V.\r\nCác cuộn cản PE có thể lắp được bên trong AMN.
\r\n\r\nTrở kháng RF của cuộn cản PE và bộ\r\nhấp thụ dòng điện vỏ trong dải tần số đo cần cao hơn trở kháng của mối nối AMN\r\nvới mặt phẳng nền chuẩn (RGP). Trên thị trường có thể có sẵn các cuộn cản PE có\r\nđiện kháng 1,6 mH ở dòng điện danh nghĩa đến 36 A nhưng chúng không được tiêu\r\nchuẩn hoá trong TCVN 6989-1-2 (CISPR 16-1-2). Có thể thử nghiệm độ suy giảm\r\ntheo Phụ lục E. Có sẵn một số AMN lắp sẵn cuộn cản PE. Chênh lệch điện thế giữa\r\nPE và RGP phải được tối thiểu hoá để tránh bão hoà cuộn cản PE do dòng điện một\r\nchiều hoặc dòng điện tần số thấp sinh ra chạy qua cuộn cản. Nếu chưa biết dòng\r\nđiện này thì có thể phải đo.
\r\n\r\nChú thích: Dòng điện vỏ là dòng\r\nđiện RF chạy trên vỏ của các cáp bọc kim (ví dụ cáp đồng trục), và là nguồn gốc\r\ncủa độ không đảm bảo đo. Bộ hấp thụ dòng điện vỏ để làm giảm các dòng điện này.
\r\n\r\nĐể xử lý đấu nối PE của EUT với đất\r\nchuẩn, xem Điều A.4.
\r\n\r\nCấu hình thử nghiệm tĩnh tại của\r\nAMN không đòi hỏi phải đấu nối với dây đất bảo vệ nếu đất chuẩn được nối trực\r\ntiếp và thỏa mãn các yêu cầu an toàn đối với dây nối đất bảo vệ (đấu nối PE).
\r\n\r\n5.4. Đấu nối giữa EUT và mạng\r\nnguồn giả
\r\n\r\nCác hướng dẫn chung cho việc lựa\r\nchọn đấu nối nối đất và không nối đất của EUT tới AMN được đề cập trong Phụ lục\r\nA.
\r\n\r\n6. Yêu cầu và\r\nđiều kiện đo chung
\r\n\r\n\r\n\r\nCác phép đo nhiễu rađiô, trong phạm\r\nvi độ không đảm bảo đo cho trong TCVN 6989-2-4 (CISPR 16-2-4) phải:
\r\n\r\n● có khả năng tái lập, nghĩa là\r\nkhông phụ thuộc vào vị trí đo và các điều kiện môi trường, đặc biệt là tạp xung\r\nquanh;
\r\n\r\n● không có sự tương tác, nghĩa là\r\nviệc nối EUT tới thiết bị đo không được ảnh hưởng đến chức năng của EUT cũng\r\nnhư không ảnh hưởng đến độ chính xác của thiết bị đo.
\r\n\r\nCác yêu cầu này có thể được đáp ứng\r\nbằng cách tuân thủ các điều kiện sau:
\r\n\r\na) đảm bảo tỷ số tín hiệu-tạp thích\r\nhợp ở mức đo mong muốn, ví dụ mức giới hạn nhiễu liên quan;
\r\n\r\nb) có bố trí đo, đầu cuối và các\r\nđiều kiện làm việc xác định của EUT;
\r\n\r\nc) trong trường hợp phép đo dùng\r\nđầu dò điện áp trên mạng nguồn, đầu dò phải có trở kháng 1,5 kW, như qui định trong TCVN 6989-1-2 (CISPR\r\n16-1-2); đối với phép đo trên các mạch điện khác, trở kháng có thể cần được\r\ntăng thêm (nếu được cung cấp bởi các đầu dò điện áp chủ động) để tránh mang tải\r\nquá mức cho mạch trở kháng cao;
\r\n\r\nd) trong trường hợp các phép đo\r\ndùng đầu dò dòng điện, đầu dò phải có trở kháng trong mạch đo lớn nhất là 1W, như qui định trong TCVN 6989-1-2 (CISPR\r\n16-1-2);
\r\n\r\ne) khi sử dụng máy phân tích phổ\r\nhoặc máy thu quét, phải quan tâm thích đáng đến các yêu cầu làm việc và hiệu\r\nchuẩn cụ thể.
\r\n\r\n6.2. Nhiễu\r\nkhông do thiết bị cần thử nghiệm sinh ra
\r\n\r\n6.2.1. Qui định chung
\r\n\r\nPhép đo tỷ số tín hiệu trên tạp\r\nliên quan đến tạp âm xung quanh phải đáp ứng các yêu cầu nêu dưới đây. Nếu mức\r\ntạp vượt quá mức cho phép thì phải nêu trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\n6.2.2. Thử nghiệm sự phù hợp
\r\n\r\nVị trí thử nghiệm phải cho phép\r\nphân biệt được phát xạ từ EUT với tạp xung quanh. Tối thiểu mức tạp xung quanh\r\nphải thấp hơn giới hạn qui định là 20 dB. Đối với thử nghiệm tại hiện trường,\r\ntối thiểu mức tạp xung quanh phải thấp hơn giới hạn qui định là 6 dB. Trong các\r\ntrường hợp tại hiện trường, phát xạ cộng với tạp xung quanh không được lớn hơn\r\ngiới hạn này. Nếu phát xạ cộng với tạp xung quanh lớn hơn giới hạn này, thì cần\r\náp dụng các phương pháp khác, ví dụ, giảm độ rộng băng tần, không đặt tạp xung\r\nquanh, thay đổi tần số, v.v… (Phụ lục A của TCVN 6989-2-3:2010 (CISPR\r\n16-2-3:2006) đưa ra khuyến cáo để đo các nhiễu khi có phát xạ xung quanh). Có\r\nthể xác định sự phù hợp của vị trí thử nghiệm đối với mức xung quanh cho phép\r\nbằng cách đo mức tạp xung quanh khi EUT được đặt vào vị trí nhưng không hoạt\r\nđộng.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.3.1. Nhiễu liên tục băng tần\r\nhẹp
\r\n\r\nMáy thu đo phải được điều hưởng đến\r\ntần số rời rạc cần khảo sát và được điều hưởng lại nếu tần số này có sự biến\r\nđộng.
\r\n\r\n6.3.2. Nhiễu liên tục băng tần\r\nrộng
\r\n\r\nĐể đánh giá nhiễu liên tục băng tần\r\nrộng có mức nhiễu không ổn định, phải tìm được giá trị phép đo có khả năng tái\r\nlập lớn nhất. Chi tiết xem trong 6.5.1.
\r\n\r\n6.3.3. Sử dụng máy phân tích phổ\r\nvà máy thu quét
\r\n\r\nMáy phân tích phổ và máy thu quét\r\nđược sử dụng vào các phép đo nhiễu, đặc biệt để giảm thời gian đo. Tuy nhiên,\r\ncần phải xem xét đặc biệt các đặc tính nhất định của các dụng cụ đo này, trong\r\nđó bao gồm: đặc tính quá tải, tuyến tính, độ chọn lọc, đáp ứng thông thường đối\r\nvới xung, tốc độ quét tần, chặn tín hiệu, độ nhạy, độ chính xác biên độ và tách\r\nsóng đỉnh, tách sóng tựa đỉnh và tách sóng trung bình. Các đặc tính này được\r\nxem xét trong Phụ lục B.
\r\n\r\n6.4. Điều\r\nkiện làm việc của EUT
\r\n\r\n6.4.1. Qui định chung
\r\n\r\nEUT phải làm việc trong các điều\r\nkiện sau đây:
\r\n\r\n6.4.2. Điều kiện tải bình thường
\r\n\r\nĐiều kiện tải bình thường phải như\r\nđược xác định trong yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm liên quan đến EUT và đối với\r\nEUT không được đề cập trong các yêu cầu kỹ thuật sản phẩm thì như được chỉ ra\r\ntrong hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\n6.4.3. Thời gian làm việc
\r\n\r\nTrong trường hợp các EUT có thời\r\ngian làm việc danh định cho trước, thời gian làm việc (tại đó có thể đo phát\r\nxạ) phải theo thời gian ghi trên nhãn; trong các trường hợp khác, không hạn chế\r\nthời gian.
\r\n\r\n6.4.4. Thời gian chạy rà/thời\r\ngian nung nóng ban đầu
\r\n\r\nKhông qui định thời gian chạy\r\nrà/thời gian nung nóng ban đầu trước khi thử nghiệm, nhưng EUT phải làm việc\r\ntrong một khoảng thời gian đủ để đảm bảo rằng các phương thức và điều kiện làm\r\nviệc (ví dụ đạt đến nhiệt độ làm việc, tải xong phần mềm và EUT sẵn sàng thực\r\nhiện các hoạt động dự kiến) là điển hình cho suốt tuổi thọ của thiết bị. Thuật\r\nngữ “chạy rà” liên quan đến EUT có chứa động cơ điện. Đối với một số EUT, các\r\nđiều kiện thử nghiệm đặc biệt có thể được mô tả trong các tiêu chuẩn sản phẩm\r\nliên quan.
\r\n\r\n6.4.5. Nguồn cung cấp
\r\n\r\nEUT phải làm việc với nguồn có điện\r\náp danh định của EUT. Các EUT có từ hai điện áp danh định trở lên phải được thử\r\nnghiệm ở điện áp danh định gây nhiễu lớn nhất. Tiêu chuẩn sản phẩm có thể yêu\r\ncầu các phép đo bổ sung nếu, ví dụ, các mức nhiễu thay đổi đáng kể theo điện áp\r\nnguồn cung cấp.
\r\n\r\n6.4.6. Chế độ làm việc
\r\n\r\nPhải cho EUT làm việc trong các\r\nđiều kiện sử dụng do nhà chế tạo dự kiến mà gây nhiễu lớn nhất ở tần số đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.5.1. Nhiễu liên tục
\r\n\r\na) ở mỗi tần số có mức nhiễu xấp xỉ\r\ngiới hạn và không ổn định, việc đọc trên máy thu đo được thực hiện trong ít nhất\r\nlà 15 s đối với mỗi phép đo; số đọc lớn nhất phải được ghi lại. Một số tiêu\r\nchuẩn sản phẩm cho phép loại trừ các nháy đơn lẻ (ví dụ TCVN 7492-1 (CISPR\r\n14-1)).
\r\n\r\nb) Nếu mức nhiễu chung không ổn\r\nđịnh, nhưng thể hiện sự tăng hoặc giảm liên tục vượt quá 2 dB trong khoảng thời\r\ngian 15 s, thì mức điện áp nhiễu phải được theo dõi thêm một khoảng thời gian\r\nvà mức đó phải được thể hiện theo các điều kiện sử dụng bình thường của EUT như\r\nsau:
\r\n\r\n1) nếu EUT là một khối có thể đóng\r\nvà ngắt điện thường xuyên, hoặc có thể đảo chiều quay của EUT, thì tại mỗi tần\r\nsố đo, EUT phải được đóng điện hoặc đảo chiều trước mỗi phép đo, và cắt điện\r\nsau mỗi phép đo. Mức lớn nhất thu được trong phút đầu tiên tại mỗi tần số đo\r\nphải được ghi lại;
\r\n\r\n2) nếu EUT là một khối vận hành\r\ntrong khoảng thời gian dài trong sử dụng bình thường, thì cần đóng điện cho EUT\r\ntrong suốt thời gian thử nghiệm, và tại mỗi tần số, mức nhiễu phải được ghi lại\r\nsau khi có số đọc ổn định (với điều kiện là phù hợp với điểm a)).
\r\n\r\nc) Nếu dạng nhiễu phát ra từ EUT\r\nthay đổi từ phần đặc tính ổn định sang phần đặc tính ngẫu nhiên trong một thử\r\nnghiệm, thì khi đó EUT phải được thử nghiệm phù hợp với điểm b).
\r\n\r\nd) Phép đo được thực hiện trên toàn\r\nbộ dải phổ và được ghi lại ít nhất là tại tần số có số đọc lớn nhất và theo yêu\r\ncầu của tiêu chuẩn CISPR liên quan.
\r\n\r\n6.5.2. Nhiễu không liên tục
\r\n\r\nPhép đo nhiễu không liên tục có thể\r\nđược thực hiện ở một số tần số nhất định. Chi tiết cụ thể, xem TCVN 7492-1\r\n(CISPR 14-1).
\r\n\r\n6.5.3. Đo thời gian nhiễu
\r\n\r\nĐể đo đúng được nhiễu và để khẳng\r\nđịnh đây là nhiễu không liên tục, cần biết khoảng thời gian của nhiễu, do đó\r\ncần đo khoảng thời gian này. EUT được nối tới mạng nguồn giả tương ứng. Nếu có\r\nsẵn máy thu đo thì nối máy thu đo đó đến mạng điện còn máy hiện sóng được nối\r\ntới đầu ra IF của máy thu đo. Cũng có thể sử dụng chức năng quét qua zero hoặc\r\nchức năng phân tích định giờ của máy thu đo (xem Hình 3). Nếu không có sẵn máy\r\nthu thì máy hiện sóng được nối trực tiếp với mạng điện. Gốc thời gian của máy\r\nhiện sóng có thể được khởi động bằng nhiễu cần thử nghiệm; gốc thời gian được\r\nđặt từ 1 ms/div đến 10 ms/div đối với EUT có chuyển mạch tức thời và từ 10\r\nms/div đến 200 ms/div đối với các EUT khác. Khoảng thời gian nhiễu có thể được\r\nghi trực tiếp bằng máy hiện sóng kỹ thuật số và/hoặc ghi ra giấy theo kết quả\r\nhiện trên màn hình.
\r\n\r\n6.6. Thời\r\ngian đo và tốc độ quét dùng cho nhiễu liên tục
\r\n\r\n6.6.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐối với phép đo bằng tay và phép đo\r\ntự động hoặc bán tự động, thời gian đo và tốc độ quét của máy thu đo và máy thu\r\nquét phải được đặt sao cho đo được phát xạ lớn nhất. Đặc biệt, khi sử dụng bộ\r\ntách sóng đỉnh để quét sơ bộ, thời gian đo và tốc độ quét phải tính đến việc\r\nđịnh giờ cho phát xạ cần thử nghiệm. Có thể xem hướng dẫn chi tiết về việc thực\r\nhiện phép đo tự động trong Điều 8.
\r\n\r\n6.6.2. Thời gian đo tối thiểu
\r\n\r\nB.7 của tiêu chuẩn này đưa ra bảng\r\nthời gian quét tối thiểu để thực hiện phép đo trên dải tần số đã nêu. Từ bảng\r\nnày rút ra được thời gian quét tối thiểu để thực hiện phép đo trong băng tần\r\nCISPR đầy đủ:
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Thời gian quét tối thiểu đối với ba băng tần CISPR có bộ tách sóng đỉnh và\r\nbộ tách sóng tựa đỉnh
\r\n\r\n\r\n Băng\r\n tần \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian quét Ts \r\ndùng\r\n cho tách sóng đỉnh \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian quét Ts \r\ndùng\r\n cho tách sóng tựa đỉnh \r\n | \r\n |
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 9\r\n kHz - 150 kHz \r\n | \r\n \r\n 14,1\r\n s \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 820 s = 47 min \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 0,15\r\n MHz - 30 MHz \r\n | \r\n \r\n 2,985\r\n s \r\n | \r\n \r\n 5\r\n 970 s = 99,5 min = 1 h 39 min \r\n | \r\n
\r\n C/D \r\n | \r\n \r\n 30\r\n MHz - 1 000 MHz \r\n | \r\n \r\n 0,97\r\n s \r\n | \r\n \r\n 19\r\n 400 s = 323,3 min = 5 h 23 min \r\n | \r\n
Thời gian quét trong Bảng 1 áp dụng\r\ncho các tín hiệu sóng liên tục (CW). Tùy thuộc vào loại nhiễu, thời gian quét\r\ncó thể phải tăng lên - đặc biệt đối với phép đo quét tựa đỉnh. Trong các trường\r\nhợp đặc biệt, thời gian đo Tm ở tần số nào đó có thể phải tăng lên\r\nđến 15 s, nếu mức phát xạ quan sát được không ổn định (xem 6.5.1 ở trên).
\r\n\r\nTốc độ quét và thời gian đo để sử\r\ndụng với bộ tách sóng trung bình có thể xem trong Phụ lục D.
\r\n\r\nHầu hết các tiêu chuẩn sản phẩm yêu\r\ncầu tách sóng tựa đỉnh đối với các phép đo sự phù hợp, phép đo này đòi hỏi rất\r\nnhiều thời gian, nếu không áp dụng các qui trình tiết kiệm thời gian (xem Điều\r\n8). Trước khi có thể áp dụng qui trình tiết kiệm thời gian, phát xạ phải được\r\nphát hiện bằng quét sơ bộ. Để đảm bảo rằng, ví dụ, các tín hiệu gián đoạn không\r\nbị bỏ qua trong quá trình quét tự động, cần quan tâm đến các lưu ý trong các\r\nđiều từ 6.6.3 đến 6.6.5.
\r\n\r\n6.6.3. Tốc độ quét dùng cho máy\r\nthu quét và máy phân tích phổ
\r\n\r\nCần đáp ứng một trong hai điều kiện\r\nđể đảm bảo các tín hiệu không bị bỏ qua trong quá trình quét tự động trên các\r\nkhoảng tần số:
\r\n\r\na) đối với rà một lần: thời gian đo\r\ntại từng tần số phải lớn hơn các khoảng thời gian giữa các xung đại diện cho\r\ntín hiệu gián đoạn;
\r\n\r\nb) đối với rà nhiều lần có lưu giữ\r\nđường quét cực đại: thời gian quan sát tại từng tần số cần đủ để thu tín hiệu\r\ngián đoạn.
\r\n\r\nTốc độ quét tần số được giới hạn\r\nbởi độ rộng băng tần phân giải của thiết bị đo, và chế độ đặt độ rộng băng tần\r\ntín hiệu hình. Nếu chọn tốc độ quét quá nhanh đối với tình trạng thiết bị đo\r\ncho trước thì kết quả đo sẽ không đúng. Do đó cần chọn thời gian rà đủ chậm như\r\nxác định dưới đây đối với khoảng tần số đã chọn. Có thể nhận được tín hiệu gián\r\nđoạn bằng cách rà một lần với thời gian quan sát đủ tại từng tần số hoặc rà\r\nnhiều lần có lưu giữ đường quét cực đại. Thông thường để quan sát phát xạ chưa\r\nbiết thì sử dụng rà nhiều lần cho hiệu quả cao hơn: ngay khi phổ hiển thị thay\r\nđổi vẫn có thể phát hiện ra các tín hiệu gián đoạn. Thời gian quan sát phải\r\nđược chọn theo chu kỳ xuất hiện tín hiệu gián đoạn. Trong một số trường hợp,\r\nthời gian rà có thể phải thay đổi để tránh hiệu ứng đồng bộ.
\r\n\r\nKhi xác định thời gian rà nhỏ nhất\r\ncho các phép đo có máy phân tích phổ hoặc bộ thu quét nhiễu điện từ, dựa trên\r\ngiá trị đặt cho trước của thiết bị đo và sử dụng tách sóng đỉnh, cần phân biệt\r\nhai trường hợp khác nhau. Nếu độ rộng băng tần tín hiệu hình được chọn rộng hơn\r\nđộ rộng băng tần phân giải thì có thể sử dụng công thức sau để tính thời gian\r\nrà nhỏ nhất:
\r\n\r\nTs\r\nmin = (k x Df)/(Bres)2 (1)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nTs min là thời\r\ngian rà nhỏ nhất
\r\n\r\nDf\r\nlà khoảng tần số
\r\n\r\nBres là độ rộng\r\nbăng tần phân giải
\r\n\r\nk là hằng số tỷ lệ, liên quan đến\r\nhình dạng của bộ lọc phân giải; hằng số này lấy giá trị từ 2 đến 3 đối với bộ\r\nlọc điều hưởng đồng bộ, bộ lọc xấp xỉ Gauss. Đối với bộ lọc xấp xỉ hình chữ\r\nnhật, bộ lọc điều hưởng chéo, k có giá trị từ 10 đến 15.
\r\n\r\nChú thích: Nhà chế tạo cung cấp sẵn\r\ngiá trị thực của k. Giá trị thực này thường được tính vào phương thức ghép nối\r\ncủa phần sụn của máy thu hoặc máy phân tích phổ.
\r\n\r\nNếu độ rộng băng tần tín hiệu hình\r\nđược chọn nhỏ hơn hoặc bằng độ rộng băng tần phân giải thì có thể sử dụng công\r\nthức dưới đây để tính thời gian rà nhỏ nhất:
\r\n\r\nTs\r\nmin = (k x Df) / (Bres\r\nx Bvideo) (2)
\r\n\r\ntrong đó Bvideo\r\nlà độ rộng băng tần tín hiệu hình.
\r\n\r\nHầu hết các máy phân tích phổ và\r\nmáy thu quét nhiễu điện từ tự động ghép nối thời gian rà với khoảng tần số được\r\nchọn và các chế độ đặt độ rộng băng tần. Thời gian rà được điều chỉnh để duy\r\ntrì hiển thị đã hiệu chuẩn. Việc chọn thời gian rà tự động có thể dài nếu thời\r\ngian quan sát đòi hỏi dài hơn, ví dụ, để thu các tín hiệu biến đổi chậm.
\r\n\r\nNgoài ra, đối với rà lặp lại, số\r\nlần rà trong một giây sẽ được xác định bằng thời gian rà Ts min và thời gian trở\r\nvề (thời gian cần thiết để điều chỉnh lại máy hiện sóng tại chỗ và để lưu giữ\r\ncác kết quả đo, v.v...).
\r\n\r\n6.6.4. Thời gian quét đối với\r\nmáy thu theo bước
\r\n\r\nMáy thu nhiễu điện từ theo bước\r\nđược điều hưởng liên tiếp đến các tần số đơn lẻ bằng cách sử dụng cỡ bước định\r\ntrước. Trên toàn bộ dải tần cần xét theo các bước tần số rời rạc, yêu cầu dụng\r\ncụ đo phải có thời gian dừng nhỏ nhất tại mỗi tần số để đo chính xác tín hiệu\r\nvào.
\r\n\r\nVới phép đo thực tế, yêu cầu cỡ\r\nbước tần số nhỏ hơn hoặc bằng xấp xỉ 50 % độ rộng băng tần phân giải sử dụng\r\n(tùy thuộc vào hình dạng bộ lọc phân giải) để giảm độ không đảm bảo đo đối với\r\ncác tín hiệu băng hẹp do độ rộng của bước. Với các giả định này, đối với máy\r\nthu theo bước có thể tính thời gian quét Ts min bằng cách sử dụng\r\ncông thức dưới đây:
\r\n\r\nTs\r\nmin = Tm min x Df/\r\n(Bres x 0,5) (3)
\r\n\r\ntrong đó Tm min\r\nlà thời gian đo nhỏ nhất (thời gian dừng) tại mỗi tần số.
\r\n\r\nNgoài thời gian đo, còn phải xem\r\nxét đến thời gian để bộ tổng hợp chuyển sang tần số tiếp theo và thời gian để\r\nphần sụn lưu giữ kết quả đo, mà trong hầu hết các máy thu đo, điều này được\r\nthực hiện tự động sao cho thời gian đo được chọn là thời gian hiệu quả đối với\r\nkết quả đo. Ngoài ra, bộ tách sóng được chọn, ví dụ, tách sóng đỉnh hoặc tựa\r\nđỉnh, cũng xác định khoảng thời gian này.
\r\n\r\nĐối với phát xạ hoàn toàn là băng\r\nrộng, có thể tăng cỡ bước tần số. Trong trường hợp này, mục đích chỉ là để tìm\r\nphổ phát xạ lớn nhất.
\r\n\r\n6.6.5. Cách lấy phổ tổng thể sử\r\ndụng bộ tách sóng đỉnh
\r\n\r\nVới mỗi phép đo quét sơ bộ, xác\r\nsuất thu tất cả các thành phần tới hạn của phổ EUT phải càng gần 100 % càng\r\ntốt. Tùy thuộc vào kiểu máy thu đo và đặc trưng của nhiễu mà có thể có các phần\r\ntử băng hẹp và băng rộng, đề xuất hai phương pháp tiếp cận chung như sau:
\r\n\r\n- quét theo bước: thời gian đo\r\n(dừng) phải đủ dài tại mỗi tần số để đo đỉnh tín hiệu, ví dụ, đối với tín hiệu\r\ndạng xung, thời gian đo (dừng) cần dài hơn giá trị nghịch đảo của tần số lặp\r\ncủa tín hiệu.
\r\n\r\n- quét rà: thời gian đo phải lớn\r\nhơn khoảng thời gian giữa các tín hiệu không liên tục (rà một lần) và số lần\r\nquét tần số trong thời gian quan sát cần lớn nhất để tăng xác suất thu tín\r\nhiệu.
\r\n\r\nHình 2, 3, 4 và 5 đưa ra các ví dụ\r\nvề mối quan hệ giữa phổ phát xạ biến đổi theo thời gian khác nhau và hiển thị\r\ntương ứng trên máy thu đo. Trong từng trường hợp, phần phía trên của hình vẽ\r\nchỉ ra vị trí của độ rộng máy thu khi rà qua hoặc có bậc qua phổ này.
\r\n\r\nTp là thời gian lặp lại\r\nxung của tín hiệu xung. Xung xuất hiện tại mỗi đường thẳng đứng của hiển thị\r\nphổ-thời gian (phần phía trên của hình vẽ).
\r\n\r\nHình\r\n2 - Phép đo phối hợp tín hiệu sóng liên tục (“băng hẹp”) và tín hiệu xung (“băng\r\nrộng”) bằng cách sử dụng rà nhiều lần có lưu giữ đường quét cực đại
\r\n\r\nNếu loại phát xạ chưa biết thì rà\r\nnhiều lần với thời gian rà càng ngắn càng tốt và tách sóng đỉnh cho phép xác\r\nđịnh đường bao phổ. Rà một lần thời gian ngắn là đủ để đo thành phần tín hiệu\r\nbăng hẹp liên tục của phổ EUT. Với các tín hiệu băng rộng liên tục và băng hẹp\r\nkhông liên tục, rà nhiều lần với tốc độ quét khác nhau bằng cách sử dụng chức\r\nnăng “lưu giữ đường quét cực đại” có thể cần thiết để xác định đường bao phổ.\r\nVới tín hiệu xung lặp thấp, việc rà nhiều lần là cần thiết để điền đầy đường\r\nbao phổ của thành phần băng rộng.
\r\n\r\nViệc giảm thời gian đo đòi hỏi phải\r\nphân tích định giờ của các tín hiệu cần đo. Có thể thực hiện việc này bằng máy\r\nthu đo có hiển thị tín hiệu đồ họa được sử dụng theo phương thức mở rộng điểm 0\r\nhoặc sử dụng máy hiện sóng nối với đầu ra tín hiệu hình hoặc đầu ra IF của máy\r\nthu như ví dụ chỉ ra trên Hình 3.
\r\n\r\nNhiễu từ động cơ một chiều cổ góp:\r\nvì có nhiều phiến góp nên tần số lặp xung cao (xấp xỉ 800 Hz) và biên độ xung\r\nbiến đổi mạnh. Do đó, với ví dụ này, thời gian đo (dừng) khuyến cáo với bộ tách\r\nsóng đỉnh lớn hơn 10 ms.
\r\n\r\nHình\r\n3 - Ví dụ về phân tích định giờ
\r\n\r\nĐộ rộng xung và tần số lặp xung\r\ntheo cách này có thể được xác định và tốc độ quét hoặc thời gian dừng được chọn\r\ntương ứng theo:
\r\n\r\n- đối với nhiễu băng hẹp không\r\nđiều biến liên tục, có thể sử dụng thời gian quét nhanh nhất có thể ứng với\r\nchế độ đặt của dụng cụ đo được chọn;
\r\n\r\n- đối với nhiễu băng rộng liên\r\ntục thuần túy, ví dụ như động cơ có bộ phận đánh lửa, máy hàn hồ quang, và\r\nđộng cơ cổ góp, có thể sử dụng quét theo bước (có tách sóng đỉnh hoặc thậm chí\r\ntách sóng tựa đỉnh) để lấy mẫu phổ phát xạ. Trong trường hợp này, dùng hiểu\r\nbiết về loại nhiễu để vẽ đường cong gồm nhiều đoạn thẳng là đường bao phổ (xem\r\nHình 3). Phải chọn cỡ bước sao cho không bỏ qua các biến đổi đáng kể trong\r\nđường bao phổ. Đo rà một lần - nếu tiến hành đủ chậm - cũng sẽ có được đường\r\nbao phổ;
\r\n\r\n- đối với nhiễu băng hẹp không\r\nliên tục mà chưa biết tần số, có thể sử dụng rà nhanh trong thời gian ngắn\r\ncó lưu giữ đường quét cực đại (xem Hình 4) hoặc rà một lần chậm. Có thể yêu cầu\r\nphân tích thời gian trước phép đo thực tế để đảm bảo thu đúng tín hiệu.
\r\n\r\nNhiễu băng rộng không liên tục\r\nphải được đo với máy phân tích nhiễu phù hợp với TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1).\r\nĐể giải thích các qui trình đo liên quan, xem TCVN 7492-1 (CISPR 14-1).
\r\n\r\nThời gian đo (dừng) Tm\r\ncần lớn hơn khoảng lặp xung Tp, mà khoảng lặp xung này chính là\r\nnghịch đảo của tần số lặp xung.
\r\n\r\nHình\r\n4 - Phổ băng rộng được đo bằng máy thu theo bước
\r\n\r\nHình\r\n5 - Đo nhiễu băng hẹp không liên tục sử dụng rà nhanh lặp lại, thời gian ngắn\r\ncó lưu giữ đường quét cực đại để có được phổ phát xạ tổng thể
\r\n\r\nChú thích: ở ví dụ trên, yêu cầu 5\r\nlần rà cho đến khi tất cả các thành phần phổ được thu lại. Số lần rà yêu cầu\r\nhoặc thời gian rà có thể phải tăng lên, tùy thuộc vào độ rộng xung và thời gian\r\nlặp xung.
\r\n\r\n7. Đo nhiễu dẫn\r\ndọc theo dây dẫn, 9 kHz đến 30 MHz
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi thử nghiệm sự phù hợp với các\r\ngiới hạn phát xạ đối với nhiễu điện từ dẫn dọc theo dây dẫn, ít nhất phải xem\r\nxét các điểm sau, cả trên khía cạnh tiêu chuẩn hóa (các thử nghiệm điển hình)\r\nvà ở nơi lắp đặt (các thử nghiệm tại hiện trường):
\r\n\r\na) các loại nhiễu: có hai\r\nphương pháp đo nhiễu dẫn, hoặc theo điện áp (phương pháp phổ biến đối với phép\r\nđo của CISPR) hoặc theo dòng điện. Cả hai phương pháp đều có thể sử dụng để đo\r\nba loại nhiễu nhiễu dẫn, đó là:
\r\n\r\n- phương thức chung (còn gọi là\r\nphương thức không đối xứng, tức là tổng véctơ của điện áp/dòng điện trong bó\r\ndây hoặc nhóm dây);
\r\n\r\n- phương thức vi sai (còn gọi là\r\nphương thức đối xứng);
\r\n\r\n- phương thức mất đối xứng (điện áp\r\ngiữa đầu nối và đất chuẩn).
\r\n\r\nChú thích: Điện áp phương thức mất\r\nđối xứng chủ yếu được đo ở cổng nguồn. Điện áp (hoặc dòng diện) phương thức\r\nchung chủ yếu được đo ở các cổng viễn thông, cổng tín hiệu hoặc cổng điều\r\nkhiển.
\r\n\r\nb) thiết bị đo: loại thiết\r\nbị đo được chọn phù hợp với các đặc tính nhiễu cần xác định (xem 7.2);
\r\n\r\nc) thiết bị phụ trợ: loại\r\nthiết bị phụ trợ, nghĩa là mạng giả, đầu dò dòng điện hoặc đầu dò điện áp, được\r\nchọn phù hợp với loại nhiễu cần đo theo 7.1 a). Mỗi loại thiết bị phụ trợ thể\r\nhiện tải RF đối với tín hiệu đo và cổng đo (xem 7.3);
\r\n\r\nd) điều kiện tải RF của nguồn\r\nnhiễu: bố trí thử nghiệm thể hiện trở kháng tải RF đối với (các) nguồn\r\nnhiễu trong EUT. Các trở kháng này được tiêu chuẩn hóa trong các thử nghiệm\r\nđiển hình hoặc có thể phụ thuộc vào các điều kiện tại vị trí lắp đặt trong\r\ntrường hợp thử nghiệm tại hiện trường (xem 7.3 và 7.4);
\r\n\r\ne) cấu hình thử nghiệm của EUT:\r\ncấu hình thử nghiệm tiêu chuẩn phải qui định đất chuẩn, vị trí của EUT và thiết\r\nbị đo phụ trợ liên quan đến đất chuẩnđó, các đấu nối với đất chuẩnvà các đấu\r\nnối giữa EUT với thiết bị đi kèm theo cách rõ ràng (xem 7.4 và 7.5).
\r\n\r\n7.2. Thiết bị\r\nđo (máy thu, v.v…)
\r\n\r\n7.2.1. Qui định chung
\r\n\r\nNói chung, giữa nhiễu liên tục và\r\nkhông liên tục có sự phân biệt. Nhiễu liên tục tần số rađiô chủ yếu được đo\r\ntheo các tham số miền tần số. Nhiễu không liên tục cũng được đo theo các tham\r\nsố miền tần số nhưng có thể cần bổ sung các phép đo ở miền thời gian.
\r\n\r\nPhải sử dụng máy thu đo và các\r\nthiết bị đo khác qui định trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1). Đối với phép đo\r\ntrong miền thời gian, có thể sử dụng máy hiện sóng, v.v…
\r\n\r\n7.2.2. Sử dụng bộ tách sóng cho\r\nphép đo nhiễu dẫn
\r\n\r\nTCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1) qui\r\nđịnh các đặc tính của bộ tách sóng cần thiết để thực hiện các phép đo theo qui\r\nđịnh kỹ thuật của sản phẩm. Một số qui định kỹ thuật sản phẩm yêu cầu sử dụng\r\ncả bộ tách sóng tựa đỉnh và tách sóng trung bình đối với phép đo nhiễu dẫn.\r\nHằng số thời gian của hai bộ tách sóng này rất dài và làm cho phép đo tự động\r\ntốn nhiều thời gian.
\r\n\r\nCó thể sử dụng bộ tách sóng đỉnh có\r\nhằng số thời gian ngắn hơn để thực hiện các phép đo ban đầu và để xác định sự\r\nphù hợp với giới hạn. Nhưng nếu mức nhiễu đo được lớn hơn giới hạn thì phải\r\nthực hiện tiếp các phép đo sử dụng bộ tách sóng tựa đỉnh và bộ tách sóng trung\r\nbình.
\r\n\r\nPhụ lục C đưa ra hướng dẫn cách\r\nthực hiện hiệu quả các phép đo này.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.3.1. Qui định chung
\r\n\r\nThiết bị đo phụ trợ để đo nhiễu dẫn\r\nđược chia làm hai loại:
\r\n\r\na) bộ cảm biến đo điện áp, như mạng\r\ngiả (AN) và đầu dò điện áp;
\r\n\r\nChú thích: Mạng giả đôi khi được đề\r\ncập đến như là mạng ổn định trở kháng (ISN). Thuật ngữ này áp dụng cho các AN\r\nđể đo phát xạ trên các cổng viễn thông (nghĩa là AAN và mạng Y) trong TCVN 7189\r\n(CISPR 22).
\r\n\r\nb) bộ cảm biến đo dòng điện, ví dụ\r\nnhư đầu dò dòng điện.
\r\n\r\n7.3.2. Mạng giả (AN)
\r\n\r\n7.3.2.1. Qui định chung
\r\n\r\nTrở kháng phương thức chung, trở\r\nkháng phương thức vi sai và trở kháng phương thức không đối xứng của mạng thực,\r\nnhư nguồn điện và mạng điện thoại, được đặt độc lập và, nói chung, thay đổi\r\ntheo thời gian. Vì vậy, việc thử nghiệm điển hình đối với nhiễu đòi hỏi mạng\r\ngiả trở kháng tiêu chuẩn, còn được gọi là mạng giả (AN). AN cung cấp trở kháng\r\ntải RF tiêu chuẩn cho EUT. Với mục đích này, AN được mắc nối tiếp với các đầu\r\nra của EUT và mạng thực hoặc bộ mô phỏng tín hiệu. Theo cách này, AN mô phỏng\r\nmạng mở rộng (đường dây dài) có trở kháng xác định.
\r\n\r\n7.3.2.2. Các loại mạng giả
\r\n\r\nPhải sử dụng các AN qui định trong\r\nTCVN 6989-1-2 (CISPR 16-1-2), trừ khi có lý do đặc biệt cần đến cấu trúc khác.\r\nNói chung, có thể chia AN thành ba loại:
\r\n\r\na) AN kiểu V (thường được sử dụng\r\ndưới dạng V-AMN hoặc LISN): trong dải tần xác định, trở kháng RF giữa mỗi đầu\r\nra của EUT cần đo và đất chuẩn có giá trị xác định, trong đó không có thành\r\nphần trở kháng nào được nối trực tiếp giữa các đầu nối này. Cấu trúc này xác\r\nđịnh (gián tiếp) phép đo tổng véctơ của cả điện áp phương thức chung và phương\r\nthức vi sai. Về nguyên tắc, không giới hạn số đầu nối của EUT, nghĩa là số\r\nđường dây cần đo bằng AN kiểu V.
\r\n\r\nb) AN kiểu tam giác (thực tế không\r\nđược sử dụng trong tiêu chuẩn sản phẩm nhưng có thể sử dụng dưới dạng AMN tam\r\ngiác cho các đường dây tải điện hoặc dưới dạng mạng tam giác cho đường truyền tín\r\nhiệu): trong dải tần xác định, trở kháng RF giữa một cặp đầu nối của EUT cần đo\r\nvà giữa những đầu nối này với đất chuẩn có giá trị xác định. Cấu trúc này xác\r\nđịnh trực tiếp cả trở kháng tải RF phương thức chung và phương thức vi sai.\r\nViệc đưa thêm máy biến áp cân bằng/không cân bằng để có thể đo được điện áp\r\nnhiễu đối xứng và không đối xứng.
\r\n\r\nc) AN kiểu Y (còn gọi là mạng giả\r\nkhông đối xứng, AAN hoặc ISN): trong dải tần xác định, trở kháng RF phương thức\r\nchung giữa một cặp đầu nối của EUT cần đo và đất chuẩn có giá trị xác định. Nói\r\nchung, trong AN kiểu Y không bao gồm trở kháng tải vi sai xác định. Khi đó, trở\r\nkháng tải vi sai xác định phải được cung cấp từ mạch điện bên ngoài nối với đầu\r\nnối (dây) nguồn của AN kiểu Y. Loại AN này chỉ được dùng để đo điện áp nhiễu\r\nphương thức chung.
\r\n\r\n7.3.3. Đầu dò điện áp
\r\n\r\nĐối với đầu dò điện áp tiêu chuẩn,\r\nxem TCVN 6989-1-2 (CISPR 16-1-2).
\r\n\r\nĐiện áp nhiễu trên các đầu nối\r\nkhông cần đo bằng AN nhưng có thể được đo bằng đầu dò điện áp. Ví dụ về các đầu\r\nnối đó là ổ nối anten, đường dây điều khiển, đường dây tín hiệu và đường dây\r\ntải. Nói chung, đầu dò điện áp được dùng để đo điện áp nhiễu phương thức chung.\r\nĐầu dò cho trở kháng RF cao giữa đầu nối cần đo và đất chuẩn.
\r\n\r\nĐầu dò điện áp kiểu điện dung (CVP)\r\nđược sử dụng để đo điện áp không đối xứng (phương thức chung) của một số dây\r\ndẫn mà không tạo tiếp xúc dẫn điện trực tiếp. Đầu dò có kết cấu sao cho có thể\r\nkẹp xung quanh các dây dẫn cần đo. Việc kẹp CVP xung quanh một dây dẫn riêng rẽ\r\nsẽ cho phép đo điện áp nhiễu mất đối xứng.
\r\n\r\n7.3.4. Đầu dò dòng điện
\r\n\r\nĐầu dò dòng điện hoặc máy biến dòng\r\ncho phép đo cả ba loại dòng điện nhiễu (xem 7.1 và TCVN 6989-1-2 (CISPR\r\n16-1-2)) trên dây dẫn nguồn, đường tín hiệu, đường dây mang tải, v.v… Cấu trúc\r\nkẹp của đầu dò sẽ tạo thuận lợi trong sử dụng đầu dò.
\r\n\r\nDòng điện phương thức chung trên\r\ncác dây dẫn được đo khi đầu dò dòng điện được kẹp quanh các dây dẫn đó, bất\r\nluận số lượng dây dẫn là bao nhiêu. Trong trường hợp này, dòng điện phương thức\r\nvi sai trên dây dẫn sẽ cảm ứng các tín hiệu có cường độ bằng nhau nhưng dấu\r\nngược nhau, do đó các tín hiệu này bị triệt tiêu ở mức độ cao. Do bị triệt tiêu\r\nnhư vậy nên có thể đo dòng điện phương thức chung có biên độ nhỏ khi có dòng\r\nđiện (hoạt động) phương thức vi sai có biên độ rộng.
\r\n\r\nĐối với đầu dò dòng điện đã xác\r\nđịnh (và tiêu chuẩn hóa), xem TCVN 6989-1-2 (CISPR 16-1-2).
\r\n\r\n7.4. Cấu hình\r\ncủa thiết bị cần thử nghiệm
\r\n\r\n7.4.1. Bố trí và đấu nối EUT với\r\nmạng giả
\r\n\r\nĐể đo điện áp nhiễu, thiết bị cần\r\nthử nghiệm (EUT) được nối đến mạng cung cấp điện và mạng kéo dài khác bất kỳ\r\nqua một hoặc nhiều mạng giả (nói chung, mạng kiểu V thường được dùng cho trường\r\nhợp này) (xem Hình 6), theo các yêu cầu sau đây. Các tiêu chuẩn sản phẩm CISPR\r\nkhác cung cấp các nội dung thử nghiệm bổ sung liên quan đến các EUT cụ thể.
\r\n\r\nEUT, dù được thiết kế để nối đất\r\nhay không nối đất, và được đặt trên bàn có cấu hình như sau:
\r\n\r\n- mặt đáy hoặc mặt sau của EUT phải\r\nở khoảng cách khống chế là 40 cm so với mặt phẳng nền chuẩn. Mặt phẳng nền này\r\nthường là tường hoặc sàn của phòng chống nhiễu. Mặt phẳng nền cũng có thể là\r\nmột tấm kim loại được nối đất kích thước ít nhất là 2 m x 2 m. Điều này được\r\nthực hiện như sau:
\r\n\r\n● đặt EUT trên bàn làm bằng vật\r\nliệu không dẫn điện có chiều cao ít nhất là 80 cm. Đặt EUT sao cho nó cách\r\ntường của phòng chống nhiễu 40 cm, hoặc
\r\n\r\n● đặt EUT trên bàn làm bằng vật\r\nliệu không dẫn điện có chiều cao là 40 cm, sao cho mặt đáy của EUT cách mặt\r\nphẳng nền 40 cm;
\r\n\r\n- tất cả các bề mặt dẫn khác của\r\nEUT phải cách mặt phẳng nền chuẩn ít nhất là 40 cm;
\r\n\r\n- các AN được đặt trên sàn như thể\r\nhiện trên Hình 6, sao cho một phía của vỏ AN cách mặt phẳng nền chuẩn theo\r\nphương thẳng đứng và các phần kim loại khác một khoảng là 40 cm. Mạng V (AMN)\r\nvà mạng Y (ISN) được thể hiện trên Hình 6 và Hình 7;
\r\n\r\n- các mối nối cáp EUT phải như thể\r\nhiện trên Hình 6;
\r\n\r\n- cấu hình thử nghiệm tùy chọn đối\r\nvới EUT đặt trên bàn chỉ có một dây nối nguồn được cho trên Hình 8.
\r\n\r\nChú thích: Cấu hình trên Hình 8 có\r\nthể gây nhầm lẫn do trong thực tế đối với một số EUT, nguồn nhiễu kim loại\r\nkhông nằm ở giữa vỏ bọc phi kim loại (xem CISPR 16-4-1).
\r\n\r\n1 Cáp nối kết nối được thõng xuống\r\ncách mặt phẳng nền ít hơn 40 cm và phải bó lại để có chiều dài 40 cm hoặc ngắn\r\nhơn, treo ở gần khoảng giữa mặt phẳng nền và bàn. Không được vượt quá bán kính\r\ncong tối thiểu của cáp. Nếu vì bán kính cong mà cáp bị gập dài hơn 40 cm thì ưu\r\ntiên lấy theo bán kính cong.
\r\n\r\n2 Cáp I/O nối tới thiết bị ngoại vi\r\nphải được bó ở giữa. Đầu cáp có thể có đầu nối nếu phải sử dụng trở kháng đầu ra\r\nchính xác. Tổng chiều dài không vượt quá 1 m, nếu có thể.
\r\n\r\n3 EUT được nối tới một AMN. Các đầu\r\nnối đo của AMN và ISN phải được nối với trở kháng 50 W nếu chúng không được nối với máy thu đo. Các AMN được đặt\r\ntrực tiếp trên mặt phẳng nằm ngang, cách EUT 0,8 m và cách mặt phẳng nền thẳng\r\nđứng 40 cm nếu mặt phẳng nền thẳng đứng là mặt phẳng nền chuẩn (xem thêm Hình 7\r\na)). Một cách khác (như thể hiện trên Hình 7 b)), AMN được đặt trên mặt phẳng\r\nnền thẳng đứng cách EUT 0,8 m, nếu mặt phẳng nền nằm ngang là mặt phẳng nền\r\nchuẩn nằm bên dưới EUT và cách EUT 40 cm. Để đạt được khoảng cách 0,8 m, AMN có\r\nthể phải di chuyển ra phía cạnh. Tất cả các thiết bị đi kèm được nối với AMN\r\nthứ 2 nếu AMN thứ 2 này có khả năng cung cấp năng lượng cần thiết. Trong trường\r\nhợp chỉ có một AMN mà AMN này không có khả năng cung cấp năng lượng cần thiết\r\nthì có thể sử dụng một số AMN để cấp nguồn cho thiết bị kết hợp.
\r\n\r\n4 Cáp của cơ cấu thao tác bằng tay,\r\nnhư cáp bàn phím, chuột, v.v… phải được đặt càng gần máy chủ càng tốt.
\r\n\r\n5 Các thành phần không thuộc EUT\r\nđang thử nghiệm.
\r\n\r\n6 Mép sau của EUT, bao gồm cả thiết\r\nbị ngoại vi, phải được đặt thẳng hàng và bằng với mép sau của mặt bàn.
\r\n\r\n7 Mép sau của mặt bàn phải cách mặt\r\nphẳng dẫn thẳng đứng kết nối với mặt sàn một khoảng là 40 mm. Dung sai của\r\nchiều dài cáp và khoảng cách cáp càng giống thực tế càng tốt.
\r\n\r\nHình\r\n6 - Cấu hình thử nghiệm: thiết bị đặt trên mặt bàn dùng để đo nhiễu dẫn trên\r\nnguồn lưới
\r\n\r\nHình\r\n7 - Bố trí EUT và AMN ở khoảng cách 40 cm với a) RGP thẳng đứng và b) RGP nằm\r\nngang
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Vách kim loại 2 m x 2 m \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Máy thu đo \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n EUT \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n Mối nối đất chuẩn \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Phần chiều dài dây nguồn vượt quá\r\n (ví dụ 2 cm x 30 cm, được bó lại) \r\n | \r\n \r\n M \r\n | \r\n \r\n Đầu vào máy thu đo \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n AMN \r\n | \r\n \r\n P \r\n | \r\n \r\n Cấp nguồn đến EUT \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Cáp đồng trục \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Dung sai chiều dài cáp và khoảng\r\ncách cáp càng giống thực tế càng tốt.
\r\n\r\nHình\r\n8 - Ví dụ về cấu hình thử nghiệm tùy chọn đối với EUT chỉ gắn một dây nối nguồn
\r\n\r\nEUT đặt trên sàn phải chịu các điều\r\nkhoản giống như nêu ở trên nhưng chúng phải được đặt trên sàn, các điểm tiếp\r\nxúc phải chắc chắn trong quá trình sử dụng bình thường. Sàn bằng kim loại đã\r\nnối đất phải được sử dụng nhưng không được tạo ra tiếp xúc kim loại với giá đỡ\r\nEUT trên sàn. Sàn kim loại có thể được sử dụng làm mặt phẳng nền chuẩn và mở\r\nrộng về các phía ít nhất là 50 cm so với biên của EUT và có kích thước tối\r\nthiểu là 2 m x 2 m. Ví dụ về các cấu hình thử nghiệm xem Hình 9 và Hình 10.
\r\n\r\n1 Cáp dài quá qui định phải được bó\r\nở giữa hoặc gập ngắn lại đến độ dài thích hợp.
\r\n\r\n2 EUT và dây cáp phải được cách ly\r\nvới mặt phẳng nền (đến 15 cm).
\r\n\r\n3 EUT được nối đến một AMN. AMN này\r\ncó thể được đặt bên trên hoặc ngay dưới mặt phẳng nền. Các thiết bị khác được\r\ncấp nguồn từ AMN thứ hai.
\r\n\r\nDung sai chiều dài cáp và khoảng\r\ncách cáp càng giống thực tế càng tốt.
\r\n\r\nHình\r\n9 - Cấu hình thử nghiệm: thiết bị đặt trên sàn (xem 7.4.1 và 7.5.2.2)
\r\n\r\n1 Cáp kết nối được thõng xuống cách\r\nmặt phẳng nền ít hơn 40 cm phải được bó lại để có chiều dài 30 cm đến 40 cm\r\nhoặc ngắn hơn, treo ở gần khoảng giữa mặt phẳng nền và bàn.
\r\n\r\n2 Phần chiều dài dây nguồn vượt quá\r\nphải được bó ở giữa hoặc gập ngắn lại đến độ dài thích hợp.
\r\n\r\n3 EUT được nối đến một AMN. AMN có\r\nthể được nối lần lượt đến mặt chuẩn thẳng đứng. Các thiết bị khác được cấp nguồn\r\ntừ AMN thứ hai. Để đạt được klhoảng cách 0,9 m, AMN có thể phải di chuyển ra\r\nphía cạnh.
\r\n\r\n4 EUT và cáp phải được cách ly với\r\nmặt phẳng nền (đến 15 cm).
\r\n\r\n5 Dây cáp I/O nối đến thiết bị đặt\r\ntrên sàn và thiết bị nằm trên mặt phẳng nền và chiều dài cáp vượt quá qui định\r\nthì gập lại. Cáp không chạm tới mặt phẳng nền được hạ đến độ cao của bộ nối\r\nhoặc 40 cm, chọn giá trị nhỏ hơn.
\r\n\r\nDung sai chiều dài cáp và khoảng\r\ncách cáp càng giống thực tế càng tốt.
\r\n\r\nHình\r\n10 - Ví dụ về cấu hình thử nghiệm: thiết bị đặt trên sàn và đặt trên mặt bàn
\r\n\r\n(xem\r\n7.4.1 và 7.5.2.2)
\r\n\r\nMạng giả được liên kết RF với mặt\r\nphẳng nền chuẩn qua mối nối trở kháng RF thấp (như giải thích trong 5.2).
\r\n\r\nChú thích: Giá trị trở kháng RF\r\n“thấp” được ưu tiên ở giá trị nhỏ hơn 10 W\r\nở 30 MHz. Điều này có thể đạt được, ví dụ, nếu vỏ của mạng giả được đặt trực\r\ntiếp tới mặt phẳng nền chuẩn hoặc nếu tỷ số chiều dài trên chiều rộng của đai\r\nnối không lớn hơn 3:1. Có thể nhận biết các cộng hưởng trong việc nối đất AN\r\nbằng thử nghiệm tại hiện trường của hệ số phân áp (xem Phụ lục E).
\r\n\r\nEUT được bố trí như thể hiện trên\r\ncác hình từ Hình 6 đến Hình 10. Khoảng cách chuẩn giữa biên của EUT và bề mặt\r\ngần nhất của mạng giả là 80 cm. Một phương pháp tốt đối với EUT lắp trên bàn\r\nnhư trong Hình 6 và Hình 10 là nối mạng giả trong mặt phẳng nền - mặt trước\r\nbằng mặt với mặt phẳng nền.
\r\n\r\nCác dây nối nguồn đến mạng giả và\r\ncáp nối từ mạng đến máy thu đo phải được bố trí sao cho vị trí của chúng không\r\nảnh hưởng đến kết quả đo. Nếu EUT không được trang bị dây nối cố định, thì được\r\nnối đến mạng giả bằng một dây dẫn dài 1 m như qui định trong tài liệu thiết bị\r\nliên quan. Ưu tiên chiều dài 1 m vì chiều dài này cho độ không đảm bảo về sự\r\nphù hợp với tiêu chuẩn thấp hơn.
\r\n\r\nNếu EUT không có các yêu cầu cụ thể\r\nvề trở kháng dây đất thì phải áp dụng các hướng dẫn dưới đây. Nếu EUT cần nối\r\nđến đất chuẩn thì phải dùng dây dẫn có cùng chiều dài với dây nối nguồn rồi mắc\r\nsong song và cách dây dẫn nguồn của EUT không quá 10 cm, trừ khi dây đất nằm\r\ntrong dây dẫn nguồn. Nếu dây dẫn cố định được nối với EUT thì nó phải dài 1 m,\r\nhoặc nếu vượt quá 1 m, thì một phần của dây dẫn phải được gập lại theo hình gấp\r\nkhúc để tạo thành một bó có chiều dài từ 30 cm đến 40 cm, và xếp thành dạng gấp\r\nkhúc không gây cảm ứng sao cho tổng chiều dài dây dẫn không vượt quá 1 m (xem\r\nthêm Hình 11). Tuy nhiên, nếu bó dây có thể làm ảnh hưởng đến kết quả đo thì\r\nnên rút ngắn chiều dài xuống 1 m.
\r\n\r\n7.4.2. Qui trình đo điện áp\r\nnhiễu không đối xứng dùng mạng V (AMN)
\r\n\r\n7.4.2.1. Qui định chung
\r\n\r\nThông thường, phép đo điện áp nhiễu\r\nsử dụng mạng giả là phương pháp đo CISPR ưu tiên. Nếu, ví dụ AMN làm cho EUT\r\nkhông làm việc thì cần sử dụng phép đo bằng đầu dò điện áp và đầu dò dòng điện.
\r\n\r\n7.4.2.2. Bố trí thiết bị có nối\r\nđất
\r\n\r\nĐối với EUT có yêu cầu nối đất\r\ntrong quá trình hoạt động, hoặc vỏ dẫn điện của thiết bị có thể trở nên tiếp\r\nxúc với đất, thì điện áp nhiễu tần số rađiô không đối xứng của dây dẫn nguồn\r\nđược đo so với vách kim loại làm chuẩn (đất chung của thiết bị đo) mà vỏ thiết\r\nbị thử nghiệm nối tới thông qua dây đất bảo vệ của thiết bị và mối nối đất của mạng\r\nnguồn giả (xem mạch tương ứng trên Hình 12).
\r\n\r\nCác tham số xác định điện thế nhiễu\r\ncủa khối thử nghiệm đã nối đất được đề cập trong A.3.
\r\n\r\nĐối với các EUT có hai hoặc nhiều\r\nnguồn cung cấp và có các mối nối dây dẫn an toàn hoặc có mối nối đất riêng, kết\r\nquả đo phụ thuộc nhiều vào các điều kiện đấu nối của các đầu nối nguồn và tình\r\ntrạng nối đất (xem thêm 7.5 về phép đo trong các hệ thống).
\r\n\r\nVì các dây dẫn nối đất an toàn\r\ntrong hệ thống mạng nguồn cung cấp thực tế có chiều dài đáng kể, và vì thế\r\nkhông bảo đảm trở kháng nối đất thấp và hiệu quả như trong qui định thử nghiệm\r\ntiêu chuẩn với dây dẫn nối đất chỉ dài 1 m nối tới khối chuẩn, và hơn nữa, vì\r\nkhông cần phải sử dụng các dây dẫn an toàn đối với mọi sản phẩm theo TCVN\r\n7447-4 (IEC 60364-4), nên các phép đo điện áp nhiễu trên các thiết bị Cấp I có\r\nphích cắm phải được tiến hành theo 7.4.2.3, cả khi không nối dây dẫn an toàn\r\nhoặc dây dẫn nối đất (phép đo không nối đất). Tuy nhiên, ếu vì lý do an toàn mà\r\nphải duy trì chức năng an toàn của dây dẫn nối đất, thì điều này có thể đạt\r\nđược bằng việc sử dụng cuộn cản PE hoặc sử dụng trở kháng bằng với trở kháng\r\nmạng của mạng V trên tuyến dây an toàn.
\r\n\r\nCó thể có ngoại lệ đối với các EUT\r\nkhông bức xạ hoặc che chắn tốt, nhưng phải được nối đất theo yêu cầu hoặc theo\r\nhướng dẫn đặc biệt (xem A.2.1 và A.4.1).
\r\n\r\n1 Dây nguồn khúc.
\r\n\r\n2 Việc nối AN đến mặt phẳng nền\r\nphải tạo ra tuyến dẫn trở kháng thấp ở tần số cao. Việc này phải thực hiện bằng\r\ncách sử dụng dây đặc bằng kim loại dạng dẹt có tỷ số cạnh lớn - cạnh nhỏ không\r\nlớn hơn 3:1.
\r\n\r\n3 Máy thu đo CISPR phải được cách\r\nly với AMN bằng cách sử dụng bộ hấp thụ dòng điện vỏ trên cáp đồng trục (Ví dụ\r\ntrong E.2).
\r\n\r\n4 Nét đứt biểu thị sơ đồ thử nghiệm\r\nđối với điện ba pha.
\r\n\r\n5 Bộ lọc kết nối tùy chọn; được nối\r\ntắt nếu không sử dụng.
\r\n\r\n6 Các khối liên kết với nhau có thể\r\nđược nối với một AN qua dãy đầu cực hoặc hộp hộp đầu cực nối điện.
\r\n\r\n7 EUT cầm tay hoặc đặt trên bàn\r\nphải đặt cách 40 cm so với bề mặt dẫn nối đất bất kỳ có kích thước ít nhất là 2\r\nm2 và cách ít nhất là 80 cm tính từ vật dẫn khác bất kỳ, kể cả các\r\ncơ cấu là một phần của hệ thống hoặc thiết bị đo.
\r\n\r\nHình\r\n11 - Sơ đồ cấu hình thử nghiệm đo điện áp nhiễu (xem thêm 7.5.2.2)
\r\n\r\nHình\r\n12a - Sơ đồ mạch đo và mạch điện nguồn
\r\n\r\nHình\r\n12b - Nguồn điện áp tương đương và mạch đo
\r\n\r\n\r\n 1 Thiết bị thử nghiệm (EUT) \r\n | \r\n \r\n Dr Cuộn cản PE dùng cho dây đất\r\n an toàn \r\n | \r\n
\r\n 2 Dây nguồn \r\n | \r\n \r\n K Các phần có kết cấu dẫn điện\r\n của EUT \r\n | \r\n
\r\n 3 AMN \r\n | \r\n \r\n L Điện cảm của các dây nối \r\n | \r\n
\r\n 4 Điện cảm và tụ điện khử ghép \r\n | \r\n \r\n M Điểm giữa giả của điện áp\r\n phương thức chung bên trong \r\n | \r\n
\r\n 5 Vách kim loại \r\n | \r\n \r\n RN Điện trở giả (50 W hoặc 150 W) \r\n | \r\n
\r\n A Đầu điện vào \r\n | \r\n \r\n Zs Điện trở đối xứng\r\n bên trong của EUT \r\n | \r\n
\r\n B0 Mối nối đất chuẩn \r\n | \r\n \r\n Z1u, Z2u\r\n Điện trở phương thức chung của EUT \r\n | \r\n
\r\n L1, L2 Mối\r\n nối dây nguồn (100 cm) \r\n | \r\n \r\n U1u, U2u\r\n Điện áp phương thức chung bên trong của EUT \r\n | \r\n
\r\n P1, P2\r\n Phích cắm EUT tới mạng điện nguồn \r\n | \r\n \r\n U10, U20\r\n Điện áp phương thức chung đo được bên ngoài \r\n | \r\n
\r\n C1 Điện dung ký sinh\r\n trong EUT đến các phần kim loại \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C2 Điện dung ký sinh\r\n của EUT đến vách kim loại (đất) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n CK Tụ điện ghép nối\r\n trong mạng điện nguồn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình\r\n12 - Mạch tương đương dùng để đo điện áp nhiễu phương thức chung dùng cho EUT\r\ncấp I (có nối đất)
\r\n\r\n7.4.2.3. Bố trí thiết bị không\r\ncó nối đất
\r\n\r\nThiết bị không có nối đất bao gồm\r\ncác thiết bị điện có cách điện bảo vệ (an toàn Cấp II) và các thiết bị có thể\r\nhoạt động không có dây đất hoặc dây nối đất an toàn (thiết bị Cấp III) và các\r\nthiết bị Cấp I có phích cắm nối qua biến áp cách ly. Đối với các thiết bị này,\r\nđiện áp nhiễu không đối xứng của các dây dẫn riêng rẽ phải được đo so với đất\r\nchuẩn bằng kim loại theo bố trí phép đo như cho trên mạch tương ứng của Hình\r\n13.
\r\n\r\nVì trong băng tần sóng dài và băng\r\nsóng trung (0,15 MHz đến 2 MHz) kết quả của phép đo có thể bị ảnh hưởng đáng kể\r\nbởi điện dung nối tiếp C2 thấp giữa EUT với đất chuẩn, và vì được xác định\r\nbằng khoảng cách qui định nên cách bố trí phải được tuân thủ chính xác, và cần\r\ntránh các ảnh hưởng bên ngoài ví dụ như điện dung của thân người và tay người.
\r\n\r\nHình\r\n13a - Sơ đồ mạch nguồn và mạch đo
\r\n\r\nHình\r\n13b - Nguồn RFI tương đương và mạch đo
\r\n\r\nChú thích: Xem chú giải ở Hình 12\r\nđể giải thích các ký hiệu.
\r\n\r\nHình\r\n13 - Mạch tương đương để đo điện áp nhiễu phương thức chung đối với EUT Cấp II\r\n(không nối đất)
\r\n\r\n7.4.2.4. Bố trí thiết bị cầm tay\r\nkhông có nối đất
\r\n\r\nPhép đo trước tiên phải được thực\r\nhiện theo 7.4.2.3. Sau đó thực hiện các phép đo bổ sung bằng cách sử dụng tay\r\ngiả mô tả trong TCVN 6989-1-2 (CISPR 16-1-2).
\r\n\r\nNguyên tắc chung cần tuân thủ khi\r\nsử dụng tay giả được cho trên Hình 15. Đầu nối M của phần tử RC phải được nối\r\ntới mọi phần kim loại để hở không quay và nối tới lá kim loại quấn quanh toàn\r\nbộ tay cầm, cả phần cố định và phần có thể tháo rời, đi kèm với EUT. Bộ phận\r\nkim loại được phủ sơn hoặc véc ni được coi là phần kim loại để hở và phải được\r\nnối trực tiếp đến phần tử RC.
\r\n\r\nTay giả phải có lá kim loại quấn\r\nquanh vỏ hoặc phần tay cầm của nó, như qui định dưới đây. Lá kim loại phải được\r\nnối đến một đầu nối (đầu ra M) của phần tử RC (xem Hình 14) gồm tụ điện 220 pF ±\r\n20 % mắc nối tiếp với điện trở 510 W ±\r\n10 %; đầu còn lại của RC phải được nối đến đất chuẩn của hệ thống đo.
\r\n\r\nTay giả cần đặt vào như sau:
\r\n\r\na) nếu vỏ của EUT hoàn toàn là kim\r\nloại, thì không cần lá kim loại, nhưng đầu nối M của phần tử RC phải được nối\r\ntrực tiếp tới thân của EUT;
\r\n\r\nb) nếu vỏ của EUT làm bằng vật liệu\r\ncách điện, thì lá kim loại phải được quấn quanh tay cầm B (Hình 15), và quấn\r\nquanh tay cầm thứ hai D, nếu có. Lá kim loại rộng 60 mm cũng được quấn quanh\r\nthân C, tại phần đặt lõi sắt stato của động cơ hoặc quấn quanh hộp điều khiển\r\nnếu việc này cho mức phát xạ cao hơn. Tất cả các lá kim loại này, và vòng đệm\r\nhoặc ống lót A, nếu có, phải được nối với nhau và nối tới đầu nối M của phần tử\r\nRC;
\r\n\r\nc) Nếu vỏ của EUT có phần làm bằng\r\nkim loại và phần làm bằng vật liệu cách điện, và có tay cầm cách điện, thì lá\r\nkim loại phải được quấn quanh tay cầm B và D (xem Hình 15). Nếu vỏ ở phần đặt\r\nđộng cơ là phi kim loại thì phải quấn một lá kim loại rộng 60 mm quanh thân C,\r\ntại phần đặt lõi sắt stato của động cơ, hoặc quấn quanh hộp điều khiển, nếu vỏ\r\nở phần này làm bằng vật liệu cách điện và đạt được mức phát xạ cao hơn. Phần\r\nkim loại ở thân, điểm A, lá kim loại xung quanh tay cầm B và D và lá kim loại\r\ntrên thân C phải được nối với nhau và nối với đầu nối M của phần tử RC;
\r\n\r\nd) nếu EUT có hai tay cầm A và B\r\nlàm bằng vật liệu cách điện và vỏ kim loại C, ví dụ cưa điện (Hình 16), thì\r\nphải quấn lá kim loại quanh tay cầm A và B. Lá kim loại ở tay cầm A và B và\r\nthân kim loại C phải được nối với nhau và nối với đầu nối M của phần tử RC;
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hình\r\n 14 - Phần tử RC dùng cho tay giả \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n 15 - Máy khoan điện cầm tay có tay giả \r\n | \r\n
Hình\r\n16 - Cưa điện cầm tay có tay giả
\r\n\r\n7.4.2.5. Bố trí bàn phím, điện\r\ncực và các thiết bị khác nhạy với tiếp xúc của con người
\r\n\r\nTrong trường hợp các thiết bị như\r\nvậy, phải sử dụng tay giả theo yêu cầu ở các qui định kỹ thuật của sản phẩm và\r\nnhìn chung theo 7.4.2.4.
\r\n\r\n7.4.2.6. Bố trí thiết bị có lắp\r\nlinh kiện triệt nhiễu ở ngoài
\r\n\r\nNếu cơ cấu triệt nhiễu được gắn bên\r\nngoài EUT (ví dụ trên phích cắm để nối tới mạng điện nguồn) hoặc là một thành\r\nphần gắn vào cáp nối (cơ cấu triệt phát xạ dây nối nguồn), hoặc nếu sử dụng dây\r\nnối nguồn có chống nhiễu thì đối với phép đo điện áp nhiễu, phải nối thêm 1 m\r\ncáp không có chống nhiễu giữa cơ cấu triệt phát xạ và mạng giả. Đường dây giữa\r\ncơ cấu triệt nhiễu và cơ cấu triệt phát xạ phải được đặt về phía gần với đối\r\ntượng thử nghiệm.
\r\n\r\n7.4.2.7. Bố trí thiết bị có\r\nthiết bị phụ (AuxEq) nối ở đầu dây dẫn không phải là dây dẫn nguồn
\r\n\r\nChú thích 1: Các bộ điều khiển có\r\nlắp cơ cấu bán dẫn không thuộc đối tượng trong điều này; phải áp dụng các điều\r\nkhoản của 7.4.4.1.
\r\n\r\nChú thích 2: Nếu thiết bị phụ không\r\ncần thiết cho hoạt động của EUT và đã có qui định về qui trình thử nghiệm riêng\r\nbiệt thì không áp dụng điều này. EUT chính được thử nghiệm như một EUT riêng\r\nbiệt.
\r\n\r\nChú thích 3: Việc quyết định cuối\r\ncùng xem có đo và áp dụng các giới hạn hay không cần được thực hiện theo tiêu\r\nchuẩn sản phẩm CISPR liên quan.
\r\n\r\nDây nối có chiều dài lớn hơn 1 m\r\nphải được bó lại phù hợp với 7.4.1.
\r\n\r\nKhông yêu cầu thực hiện phép đo,\r\nnếu dây nối giữa EUT và thiết bị phụ được cố định ở cả hai đầu và có chiều dài\r\nngắn hơn 2 m hoặc có chống nhiễu, với điều kiện là trong trường hợp có chống\r\nnhiễu thì hai đầu dây dẫn của vỏ chống nhiễu phải được nối vào vỏ kim loại của\r\nEUT và của thiết bị phụ. Dây dẫn có ổ cắm và phích cắm tháo rời được có thể coi\r\nlà dây dẫn kéo dài đến hơn 2 m và yêu cầu phải đo.
\r\n\r\nThiết bị cần thử nghiệm phải được\r\nbố trí phù hợp với các phần trước của 7.4.2, với các yêu cầu bổ sung sau:
\r\n\r\na) thiết bị phụ phải được đặt ở\r\ncùng độ cao và cùng khoảng cách tính từ bề mặt dẫn nối đất và nếu dây dẫn đủ\r\ndài, thì cần được xử lý phù hợp với 7.4.1. Nếu dây dẫn phụ ngắn hơn 0,8 m thì\r\nphải giữ nguyên chiều dài của nó, và thiết bị phụ phải được đặt càng xa thiết\r\nbị chính càng tốt. Nếu thiết bị phụ là cơ cấu điều khiển thì việc bố trí để\r\nchúng hoạt động không được ảnh hưởng đến mức nhiễu;
\r\n\r\nb) nếu EUT có thiết bị phụ nối đất thì\r\nkhông được nối vào tay giả. Nếu EUT được thiết kế để cầm bằng tay thì tay giả\r\nphải được nối tới EUT đó nhưng không được nối đến bất kỳ thiết bị phụ nào;
\r\n\r\nc) nếu EUT không được thiết kế để\r\ncầm bằng tay thì thiết bị phụ mà không nối đất và được thiết kế để cầm bằng tay\r\nphải được nối đến tay giả. Nếu thiết bị phụ cũng không được thiết kế để cầm\r\nbằng tay thì nó phải được đặt tương quan với bề mặt dẫn điện nối đất như mô tả\r\ntrong 7.4.1.
\r\n\r\nNgoài phép đo trên các đầu nối để\r\nnối điện nguồn, các phép đo còn được thực hiện trên tất cả các đầu nối khác\r\ndùng cho dây dẫn vào và dây dẫn ra (ví dụ đường dây điều khiển và đường dây phụ\r\ntải) bằng cách sử dụng đầu dò điện áp nối với đầu vào của máy thu đo.
\r\n\r\nThiết bị phụ, cơ cấu điều khiển\r\nhoặc phụ tải được nối để cho phép thực hiện các phép đo ở tất cả các điều kiện\r\nlàm việc qui định và trong quá trình tương tác giữa EUT và thiết bị phụ.
\r\n\r\nCác phép đo được thực hiện cả trên\r\ncác đầu nối điện vào của EUT lẫn trên các đầu nối điện vào của thiết bị phụ.
\r\n\r\n7.4.3 Phép đo điện áp phương thức\r\nchung tại đầu nối tín hiệu phương thức vi sai
\r\n\r\n7.4.3.1. Qui định chung
\r\n\r\nThông thường, phép đo điện áp nhiễu\r\nsử dụng mạng giả là phương pháp đo CISPR ưu tiên. Nếu, ví dụ, mạng giả làm cho\r\nEUT không làm việc thì cần thực hiện các phép đo với đầu dò dòng điện hoặc đầu\r\ndò điện áp điện dung.
\r\n\r\n7.4.3.2. Phép đo sử dụng mạng\r\nkiểu tam giác
\r\n\r\nĐối với các đường tín hiệu phương\r\nthức vi sai của hệ thống viễn thông, xử lý dữ liệu và các thiết bị khác, điện\r\náp nhiễu phương thức chung tại các đầu nối được đo bằng mạng tam giác phù hợp\r\nvới TCVN 6989-1-2 (CISPR 16-1-2), trong dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz. Mạng tam\r\ngiác qui định trong TCVN 6989-1-2 (CISPR 16-1-2) có thể được sửa đổi để cho\r\nphép đường tín hiệu và dòng điện một chiều cần thiết cho việc thực hiện đúng\r\nchức năng của EUT, sao cho tuân thủ với các yêu cầu về trở kháng phương thức vi\r\nsai và phương thức chung của TCVN 6989-1-2 (CISPR 16-1-2).
\r\n\r\nKhi sử dụng mạng tam giác để đo ở\r\nđầu nối tín hiệu thì phương thức vi sai cần phải được loại bỏ càng nhiều càng\r\ntốt để các kết quả không bị sai lệch khi đo điện áp nhiễu phương thức chung ở\r\ncùng tần số với tín hiệu làm việc phương thức vi sai.
\r\n\r\nKhi EUT cần được đo trên các đầu\r\nnối nguồn của nó và dùng mạng nguồn giả thì các phép đo điện áp phải được tiến\r\nhành với cả hai mạng nối đồng thời. Cần tuân thủ các điều khoản qui định trong\r\n7.4.1 và 7.4.2.
\r\n\r\nChú thích: Dải tần của mạng tam\r\ngiác có thể được mở rộng đến 9 kHz bằng cách sử dụng cùng trở kháng mạng nếu\r\nthực hiện tách đường tín hiệu đã nối rồi nối với máy thu đo được thiết kế phù hợp.
\r\n\r\n7.4.3.3. Phép đo dùng mạng kiểu\r\nY
\r\n\r\nĐể thay thế, có thể dùng mạng giả\r\nkhông đồng bộ (AAN) (phương thức chung), ví dụ mạng kiểu Y theo TCVN 6989-1-2\r\n(CISPR 16-1-2) cho phép đo điện áp nhiễu phương thức chung trong dải tần từ 9\r\nkHz đến 30 MHz.
\r\n\r\nChú thích: Mạng kiểu Y thường được\r\ngọi là mạng ổn định trở kháng (ISN) (ví dụ trong TCVN 7189 (CISPR 22)).
\r\n\r\nTrong khi mạng tam giác cung cấp\r\ntải gánh cuối phương thức chung và phương thức vi sai có các trở kháng giả bằng\r\nnhau và bằng 150 W, thì mạng kiểu Y chỉ\r\ncung cấp tải gánh cuối phương thức chung 150 W\r\nvà đường dây thông tin được nối với trở kháng đặc trưng của nó và cung cấp đặc\r\ntính loại bỏ phương thức vi sai sang phương thức chung của mạng viễn thông mà\r\nEUT dự kiến được nối vào.
\r\n\r\nỞ phía nguồn của mạng kiểu Y, có thể\r\nnối bộ mô phỏng tín hiệu, mạch tải dùng điện một chiều hoặc điện xoay chiều có\r\ntần số tín hiệu làm việc của EUT hoặc các mạch khác cần thiết cho hoạt động\r\ncủa EUT. Các mạch này phải tự cung cấp điện trở RF phương thức vi sai từ 100 W đến 150 W,\r\ntheo yêu cầu đối với EUT cụ thể, hoặc có đấu nối cung cấp giá trị điện trở này.\r\nNếu không có qui định về mạch bên ngoài cho hoạt động của EUT thì phải nối đến\r\nmạng kiểu Y một điện trở 150 W làm tải\r\ngánh cuối RF phương thức vi sai. Nếu không có sẵn mạng kiểu Y thích hợp thì\r\ncổng viễn thông được đấu nối với thiết bị đi kèm.
\r\n\r\nKhi EUT có cổng viễn thông được đo\r\ntrên đầu nối nguồn sử dụng AMN, phải thực hiện các phép đo điện áp nhiễu với\r\nAMN được nối đến cổng nguồn và mạng kiểu Y được nối đến cổng viễn thông một\r\ncách đồng thời hoặc với thiết bị đi kèm được nối trực tiếp đến EUT. Hình 6 thể\r\nhiện bố trí đo với AMN và mạng kiểu Y (ISN). Phải tuân thủ các điều khoản qui\r\nđịnh trong 7.4.1 và 7.4.2.
\r\n\r\n7.4.4. Phép đo sử dụng đầu dò\r\nđiện áp
\r\n\r\n7.4.4.1. Có sử dụng mạng nguồn\r\ngiả
\r\n\r\nĐể thử nghiệm các thiết bị và hệ\r\nthống có một số đường dây đã được nối hoặc có thể nối được, điện áp nhiễu tại\r\ncác mối nối đường dây mà không thể đo bằng mạng nguồn (ví dụ với mối nối đường\r\ndây giữa các phần của các linh kiện tách biệt với mạng điện nguồn) cũng như mối\r\nnối anten, đường dây điều khiển và đường dây tải, phải được đo bằng đầu dò điện\r\náp (xem 7.3.3) có trở kháng đầu vào cao (1 500 W\r\nhoặc lớn hơn) để đảm bảo các đường dây không bị mang tải đầu dò.
\r\n\r\nTuy nhiên, với các trường hợp này,\r\ncác sợi dây đầu vào điện sơ cấp phải được cách ly và RF được nối với AMN. Đối\r\nvới các đường dây còn lại, mặc dù không cần đo bằng đầu dò, các điều kiện tương\r\nứng của 7.4.1 và các điều kiện làm việc được nêu trong các qui định kỹ thuật\r\nsản phẩm tương ứng với các thiết bị riêng rẽ (ví dụ TCVN 6988 (CISPR 11) và\r\nTCVN 7492 (CISPR 14)) phải được tuân thủ về cách bố trí và độ dài. Đầu dò điện\r\náp được nối đến máy thu đo qua cáp đồng trục, lưới chống nhiễu của đầu dò được\r\nnối với đất chuẩnvà vỏ của đầu dò điện áp. Không được đấu nối trực tiếp vỏ này\r\nvới các phần mang điện của EUT.
\r\n\r\nNếu máy thu đo được nối với đầu dò\r\nđiện áp, AMN phải được nối với điện trở 50 W.
\r\n\r\nHình 17 và Hình 18 (từ TCVN 7492-1\r\n(CISPR 14-1)) thể hiện ví dụ về bố trí thử nghiệm để đo điện áp nhiễu của bộ\r\nkhống chế có điều chỉnh bằng bán dẫn.
\r\n\r\nCác vị trí của chuyển mạch:
\r\n\r\n1 Cho các phép đo mạng điện nguồn
\r\n\r\n2 Cho các phép đo tải
\r\n\r\n3 và 4 Các mối nối liên tiếp trong\r\nquá trình đo tải
\r\n\r\nChú thích 1: Dây nối đất của máy\r\nthu đo phải được nối đến mạng nguồn giả V.
\r\n\r\nChú thích 2: Chiều dài của cáp đồng\r\ntrục từ đầu dò không được vượt quá 2 m.
\r\n\r\nChú thích 3: Khi chuyển mạch ở vị\r\ntrí 2, đầu ra của mạng nguồn giả V ở đầu nối 1 phải có trở kháng tương đương\r\nvới trở kháng của máy thu đo CISPR.
\r\n\r\nChú thích 4: Nếu bộ khống chế có\r\nđiều chỉnh có hai đầu ra được đặt trong một dây dẫn nguồn, thì các phép đo phải\r\nđược thực hiện bằng cách nối dây nguồn thứ hai như chỉ ra trên Hình 18.
\r\n\r\nHình\r\n17 - Ví dụ đo với đầu dò điện áp
\r\n\r\nHình\r\n18 - Bố trí phép đo đối với bộ khống chế có điều chỉnh hai đầu nối
\r\n\r\n7.4.4.2. Không sử dụng mạng\r\nnguồn giả
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm các EUT\r\nmà không cần đo bằng mạng nguồn giả, thì điện áp nhiễu được đo qua điện trở giả\r\nxác định (ví dụ mô phỏng hàng rào giả trong TCVN 7492-1 (CISPR 14-1) hoặc ở\r\nđiều kiện hở mạch theo cách bố trí đã định một cách chính xác và bố trí đường\r\ndây có tính đến các yêu cầu kỹ thuật của 7.4.1). Điện áp nhiễu được đo bằng đầu\r\ndò điện áp trở kháng cao.
\r\n\r\nMạng này cũng có hiệu lực với các\r\nthiết bị điện tử công suất được nuôi từ thiết bị cung cấp điện riêng hoặc acqui\r\ncó các đường dây đã lắp đặt riêng rẽ được nối đến mà không cần mang tải.
\r\n\r\nTrong trường hợp phép đo điện áp\r\nnhiễu trên nguồn điện riêng rẽ tách rời có dòng điện lớn hơn 25 A (ví dụ như\r\nacqui, máy phát, bộ đổi điện) thì phải thực hiện phép đo trở kháng để chắc chắn\r\nrằng dung sai điện trở giả phù hợp với TCVN 6989-1-2 (CISPR 16-1-2) không bị\r\nvượt quá.
\r\n\r\nDây nối đất uốn được dùng cho đầu\r\ndò có trở kháng Rx lớn hơn 1 500 W\r\nkhông được dài hơn 1/10 bước sóng ở tần số đo lớn nhất và phải được nối theo\r\nđường ngắn nhất đến bề mặt kim loại dùng làm đất chuẩn. Để tránh cho điểm thử\r\nnghiệm không phải chịu thêm tải điện dung do lưới chống nhiễu của đầu dò, mũi\r\ncủa đầu dò không được dài hơn 3 cm. Các dây có chống nhiễu nối đến máy thu đo\r\nphải được bố trí sao cho điện dung của đối tượng thử nghiệm không thay đổi so\r\nvới đất chuẩn.
\r\n\r\n7.4.4.3. Mạng nguồn giả làm đầu\r\ndò điện áp
\r\n\r\nKhi dòng điện của EUT vượt quá dòng\r\nđiện của các AMN thì AMN có thể được sử dụng như một đầu dò điện áp. Cổng EUT\r\ncủa AMN được nối với từng dây nguồn của EUT (một pha hoặc ba pha).
\r\n\r\nTrước khi nối AMN đến nguồn cung\r\ncấp điện, AMN phải được nối một cách an toàn đến vị trí nối đất PE.
\r\n\r\nCảnh báo: Trước khi làm gián\r\nđoạn dây nối PE, AMN phải được tách khỏi nguồn cung cấp điện. Cổng nguồn của\r\nAMN để ở vị trí mở. Khi AMN được nối làm đầu dò điện áp, các chân của bộ\r\nnối/phích cắm đầu vào nguồn của AMN sẽ được cấp điện áp nguồn. Các chân của\r\nphích cắm phải được bảo vệ bằng vỏ bọc cách điện hoặc bằng phương tiện khác.
\r\n\r\nTrong dải tần từ 150 kHz đến 30\r\nMHz, các đường dây cung cấp của EUT phải được nối đến mạng điện nguồn qua điện\r\ncảm từ 30 µH đến 50 µH (xem Hình A.8, cấu hình 2). Điện cảm này có thể được tạo\r\nra bằng cuộn cản, đường dây dài 50 m hoặc máy biến áp. Trong dải tần từ 9 kHz\r\nđến 150 kHz, để khử ghép với mạng điện nguồn thường cần điện cảm lớn hơn. Điều\r\nnày cũng đảm bảo việc giảm tạp từ mạng điện nguồn (xem A.5).
\r\n\r\nVì các phép đo có thể được ưu tiên\r\nsử dụng các AMN với cấu hình tiêu chuẩn, nên AMN dùng làm đầu dò điện áp chỉ\r\nnên sử dụng với các thử nghiệm tại hiện trường và khi các giới hạn dòng điện\r\nthực tế bị vượt quá. Không được sử dụng phương pháp này cho thử nghiệm theo\r\ntiêu chuẩn sản phẩm, trừ khi nó được đề cập trong tiêu chuẩn sản phẩm như một\r\nphương pháp đo thay thế.
\r\n\r\n7.4.5. Phép đo sử dụng đầu dò\r\nđiện áp kiểu điện dung (CVP)
\r\n\r\nPhép đo điện áp nhiễu trên các cáp\r\ntín hiệu loại không có chống nhiễu và cáp viễn thông có nhiều hơn 4 cặp đối\r\nxứng có thể thực hiện bằng cách sử dụng CVP. Phép đo này có thể kết hợp với\r\nphép đo đầu dò dòng điện để đo đồng thời điện áp nhiễu và dòng điện nhiễu.\r\nPhương pháp này có bất lợi là không đủ cách ly giữa EUT và mạng thực hoặc mạng\r\nmô phỏng.
\r\n\r\nPhần thân của CVP phải được liên\r\nkết với mặt phẳng nền chuẩn có sử dụng mối nối đất càng ở gần càng tốt.
\r\n\r\n7.4.6. Phép đo sử dụng đầu dò\r\ndòng điện
\r\n\r\nCác phép đo dòng điện nhiễu có thể\r\nhữu ích vì nhiều lý do. Trước tiên là với một số thiết bị không thể nối đến\r\nmạng nguồn giả. Điều này rất hiện thực khi các thử nghiệm được thực hiện trên\r\ncác hệ thống lắp đặt, hoặc khi EUT có dòng điện rất cao. Lý do thứ hai để sử\r\ndụng đầu dò dòng điện là vì ở phía thấp hơn của dải tần, trở kháng mạng điện\r\ntrở nên rất thấp do đó nguồn nhiễu là nguồn dòng điện. Phép đo dòng điện này có\r\nthể thực hiện bằng máy biến dòng mà không bị gián đoạn hoặc ngắt mối nối nguồn.
\r\n\r\nĐầu dò dòng điện phải tuân thủ các\r\nyêu cầu ở TCVN 6989-1-2 (CISPR 16-1-2).
\r\n\r\nĐầu dò dòng điện cho phép thực hiện\r\nđo trực tiếp các thành phần phương thức chung của dòng điện nhiễu bằng cách bọc\r\ncáp chứa tất cả các dây dẫn. Vì vậy, có thể dễ dàng tách dòng điện nhiễu phương\r\nthức chung khỏi dòng điện làm việc phương thức vi sai.
\r\n\r\nNếu phép đo được thực hiện với tải\r\nvà trở kháng nguồn cho trước thì có thể tính được điện áp nhiễu.
\r\n\r\nNếu chỉ một dây dẫn được đo, thì\r\ntheo nguyên lý xếp chồng, các thành phần dòng điện nhiễu phương thức vi sai và\r\nphương thức chung phải được đo. Trong trường hợp này, nếu tồn tại dòng điện làm\r\nviệc quá cao (trên 200 A) thì dữ liệu có nguy cơ bị sai lệch do bão hoà từ của\r\nđầu dò dòng điện.
\r\n\r\n7.5. Cấu hình\r\nthử nghiệm hệ thống đối với phép đo phát xạ dẫn
\r\n\r\n7.5.1. Phương pháp tiếp cận\r\nchung đối với các phép đo hệ thống
\r\n\r\nMục đích chung của việc xác định\r\ncấu hình thử nghiệm hệ thống đối với phép đo phát xạ dẫn có những điểm mấu chốt\r\nsau đây:
\r\n\r\n- tránh các vòng lặp nối đất nhiễu\r\nphương thức chung;
\r\n\r\n- xác định cấu hình dễ lặp;
\r\n\r\n- tách các đường dây không cần đo\r\nkhỏi đường dây cần đo;
\r\n\r\n- sắp đặt các đường dây để khử\r\nghép;
\r\n\r\n- bố trí các đường dây để giảm\r\nthiểu ảnh hưởng của trường từ lên phép đo phát xạ;
\r\n\r\n- lặp lại các yêu cầu trong 7.1 đến\r\n7.4 đối với thử nghiệm hệ thống theo khả năng mở rộng lớn nhất.
\r\n\r\nKhi có thể, điện áp nhiễu trên\r\nđường dây hệ thống phải được đo bằng AN. Đối với các dòng điện đến 50 A, các AN\r\ncó thể sử dụng khá dễ dàng. AN phải được lắp đặt trong phạm vi 80 cm của thiết\r\nbị hệ thống cần đo, nếu có thể thực hiện. Mỗi dây dẫn của mạch nguồn nhiều dây\r\ndẫn phải đi qua AMN. Mỗi AN phải được đấu với một điện trở 50 W tại đầu nối để đo.
\r\n\r\nEUT phải được bố trí và nối với cáp\r\nbằng đầu nối phù hợp với hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nĐối với một số phép đo, các tiêu\r\nchuẩn sản phẩm liên quan có thể nêu phụ tải qui định để sử dụng với đầu dò điện\r\náp tải, thay cho AMN. Đầu dò điện áp cũng có thể sử dụng để thực hiện các phép\r\nđo nếu dòng điện nguồn cao hơn 50 A và không có sẵn AMN thích hợp. Tuy nhiên,\r\ntrong trường hợp này, các kết quả thử nghiệm với AMN sẽ được ưu tiên hơn các\r\nkết quả thử nghiệm với đầu dò điện áp.
\r\n\r\nĐối với một số phép đo, việc sử\r\ndụng đầu dò dòng điện có thể được qui định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.
\r\n\r\n7.5.2. Cấu hình của hệ thống
\r\n\r\nHệ thống phải được cấu hình, lắp\r\nđặt, bố trí và thao tác cẩn thận theo cách tiêu biểu nhất của hệ thống như sử\r\ndụng điển hình (nghĩa là như qui định trong sổ tay hướng dẫn) hoặc như được qui\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này. Thiết bị hoạt động điển hình trong hệ thống cấu\r\nthành từ các phần tử liên hệ chặt chẽ với nhau cần được thử nghiệm như một phần\r\ncủa hệ thống làm việc điển hình.
\r\n\r\nNói chung, hệ thống được thử nghiệm\r\nphải là hệ thống cùng kiểu được cung cấp cho người sử dụng cuối cùng. Nếu không\r\ncó sẵn thông tin thị trường hoặc việc lắp ráp các thiết bị để tái tạo hệ thống\r\nsản phẩm hoàn chỉnh là không thực tế, thì thử nghiệm phải được thực hiện theo\r\nsự phán quyết tốt nhất của kỹ thuật viên thử nghiệm có tham khảo ý kiến người\r\nthiết kế. Kết quả của các quá trình thảo luận và quyết định phải được ghi thành\r\nvăn bản trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nViệc lựa chọn và bố trí cáp, đường\r\ndây điện xoay chiều, máy chủ và các thiết bị ngoại vi phụ thuộc vào loại EUT và\r\nphải tiêu biểu cho hệ thống thiết bị mong muốn. Khoảng cách giữa các khối khác\r\nnhau phải là 10 cm, trừ khi điều này không thể thực hiện do kết cấu của chúng.\r\nKhi đó các khối cần đặt càng gần nhau càng tốt (lớn hơn 10 cm) và bố trí này\r\nphải được ghi vào báo cáo thử nghiệm. Các hệ thống được phân ra ba loại. Thứ\r\nnhất là các hệ thống thường dùng hoàn toàn trên mặt bàn, xem ví dụ Hình 6. Loại\r\nhệ thống thứ hai gồm thiết bị thường dùng ở dạng cấu hình đặt trên sàn. Loại \r\nnày bao gồm các hệ thống đặt trên sàn nâng cao được thiết kế đặc biệt tạo thuận\r\nlợi cho các đấu nối bên trong, đấu nối bên dưới sàn nâng cao. Thiết bị cấu\r\nthành hệ thống đặt trên sàn có thể được nối với cáp đặt trên sàn, đạt dưới sàn\r\nnâng cao, hoặc trên không theo hệ thống thông thường. Thứ ba là sự kết hợp các\r\nhệ thống đặt trên sàn và đặt trên bàn. Phần còn lại của điều này cung cấp hướng\r\ndẫn để thử nghiệm từng hệ thống này. Ngoài ra, phải tuân thủ các yêu cầu cụ thể\r\ntrong 7.1 đến 7.4.
\r\n\r\nThiết bị trong hệ thống, thường đặt\r\ntrên sàn, phải được đặt trên sàn phù hợp với 7.4.1. Thiết bị thiết kế cho cả\r\nloại làm việc trên bàn và trên sàn chỉ phải thử nghiệm với cấu hình đặt trên\r\nbàn.
\r\n\r\n7.5.2.1. Điều kiện làm việc
\r\n\r\nHệ thống phải làm việc ở điện áp\r\nlàm việc danh định (danh nghĩa) và điều kiện tải điển hình - cơ hoặc điện, hoặc\r\ncả hai - tùy theo thiết kế. Tải có thể là tải thực hoặc tải giả như mô tả trong\r\nyêu cầu đối với từng thiết bị riêng. Đối với một số hệ thống, có thể cần thiết\r\nphải xây dựng danh mục các yêu cầu rõ ràng qui định các điều kiện thử nghiệm,\r\nlàm việc, v.v… cần áp dụng trong quá trình thử nghiệm hệ thống cụ thể.
\r\n\r\nNếu hệ thống có bộ phận hiển thị\r\nhình ảnh hoặc bộ kiểm tra thì áp dụng các điều kiện làm việc dưới đây, trừ khi\r\ncó qui định khác trong tiêu chuẩn sản phẩm:
\r\n\r\na) đặt chế độ điều chỉnh độ tương\r\nphản lớn nhất;
\r\n\r\nb) đặt chế độ điều chỉnh độ sáng\r\nlớn nhất hoặc ở mức xóa vạch quét nếu mức xoá vạch quét xuất hiện ở mức thấp\r\nhơn độ sáng lớn nhất;
\r\n\r\nc) đối với bộ giám sát màu, sử dụng\r\nchữ cái màu trắng trên nền đen để thể hiện tất cả các màu;
\r\n\r\nd) nếu sẵn có cả hai loại, tín hiệu\r\nhình dương bản hoặc âm bản, thì chọn loại có tín hiệu xấu nhất;
\r\n\r\ne) đặt cỡ chữ và số lượng ký tự\r\ntrên một dòng sao cho số ký tự hiển thị trên màn hình là lớn nhất;
\r\n\r\nf) nếu bộ giám sát không có khả\r\nnăng đồ họa, bất luận sử dụng loại thẻ hình ảnh nào, thì phải hiển thị bảng\r\nchuẩn có chứa văn bản đã chọn;
\r\n\r\ng) nếu bộ giám sát có khả năng đồ\r\nhọa, cho dù có thể cần đến thẻ hình ảnh khác để hiển thị đồ họa, thì phải hiển\r\nthị bảng chuẩn có chứa dòng cuốn Hs;
\r\n\r\nh) nếu bộ giám sát không có khả\r\nnăng hiển thị văn bản thì sử dụng kiểu hiển thị điển hình.
\r\n\r\n7.5.2.2. Thiết bị giao diện, bộ\r\nmô phỏng và cáp
\r\n\r\nThử nghiệm sự phù hợp được thực\r\nhiện với sự bố trí cáp và thiết bị ngoại vi được xét trong thực tế và giống với\r\nlắp đặt cuối cùng. Hình 6, 9, 10 và 11 mô tả bố trí thử nghiệm được tiêu chuẩn\r\nhóa làm cơ sở cho khả năng tái lập giữa các phòng thử nghiệm và phù hợp với yêu\r\ncầu đối với hệ thống và hướng đi cáp thực tế. Mọi sai khác so với bố trí thử\r\nnghiệm tiêu chuẩn đều phải được ghi thành văn bản kèm theo phân tích nguyên\r\nnhân.
\r\n\r\nVì hệ thống đòi hỏi có tương tác\r\nchức năng với các thành phần khác, nên cần sử dụng các bộ phận kết nối thực tế.\r\nCó thể sử dụng bộ mô phỏng để cung cấp các điều kiện làm việc điển hình, hiệu\r\nquả của việc sử dụng bộ mô phỏng thay cho bộ phận kết nối thực tế thể hiện đúng\r\nđắn các đặc tính điện, và trong một số trường hợp, đặc tính cơ của bộ phận kết\r\nnối, đặc biệt là các tín hiệu RF, trở kháng và các đấu nối bảo vệ liên quan.\r\nNếu có thể thì nên tránh sử dụng bộ mô phỏng vì nếu không sẽ làm tăng độ không\r\nđảm bảo. Trong trường hợp có tranh chấp, phải ưu tiên các phép đo thực hiện với\r\nbộ phận kết nối thực tế. Nếu cơ cấu được thiết kế chỉ để sử dụng với máy tính\r\nchủ hoặc thiết bị ngoại vi cụ thể thì cần thử nghiệm chúng với máy tính hoặc\r\nthiết bị ngoại vi đó.
\r\n\r\nCáp kết nối phải là loại đại diện\r\ncho sử dụng bình thường như được cung cấp với hệ thống thông thường và có chiều\r\ndài ít nhất là 2 m, trừ khi sổ tay sử dụng của nhà chế tạo qui định chiều dài\r\ncáp ngắn hơn. Trong suốt thời gian thử nghiệm cần sử dụng cùng một loại cáp\r\n(loại không có chống nhiễu, có chống nhiễu sợi tết, có chống nhiễu dạng lá kim\r\nloại, v.v…) qui định trong sổ tay sử dụng. Cáp có độ dài vượt quá qui định phải\r\nđược bó ở khoảng giữa cáp với chiều dài bó là 40 cm hoặc nhỏ hơn để chiều dài\r\nhiệu quả giữa EUT và AE không vượt quá 1 m, nếu có thể.
\r\n\r\nNếu sử dụng cáp chống nhiễu hoặc\r\ncáp đặc biệt trong quá trình thử nghiệm sự phù hợp thì phải nêu trong báo cáo\r\nthử nghiệm và trong sổ tay hướng dẫn về sự cần thiết sử dụng các loại cáp này.
\r\n\r\nNếu trường từ được phát ra bởi các\r\nthành phần của hệ thống (ví dụ bởi VDU), các vòng lặp giữa đấu nối đất và đường\r\ndây đo có thể nhận các trường từ này và kết quả đo có thể bị sai do điện áp\r\nghép nối vào vòng lặp. Để tránh thu các trường từ, các đường dây nối (đường dây\r\nđất và đường dây đo) cần càng ngắn càng tốt và được xoắn lại.
\r\n\r\nCác cổng giao diện (bộ nối) phải có\r\ncáp nối đến một trong mỗi loại cổng giao diện chức năng của hệ thống, và mỗi\r\ncáp phải có đầu ra điển hình cho sử dụng thực tế. Nếu có nhiều cổng giao diện\r\ncùng loại, phải nối thêm cáp đến hệ thống để xác định ảnh hưởng lên cáp do các\r\nphát xạ từ hệ thống. Các phép đo trên cổng nguồn sử dụng mạng V phải được thực\r\nhiện với cổng viễn thông được nối đồng thời với mạng Y (xem 7.4.3.3).
\r\n\r\nThông thường, tải của các cổng\r\ngiống nhau được giới hạn bởi:
\r\n\r\na) tính sẵn có của nhiều tải (với\r\ncác hệ thống lớn);
\r\n\r\nb) tính hợp lý của nhiều tải tiêu\r\nbiểu cho hệ thống lắp đặt điển hình.
\r\n\r\nLý do căn bản để chọn cấu hình và\r\nmang tải của các cổng phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm; 25 % cáp được nối\r\nvà mức phát xạ không tăng hơn 2 dB khi bổ sung một hoặc nhiều cáp. Các cổng bổ\r\nsung trên các khối đỡ, khối giao diện hoặc bộ mô phỏng, không phải là thành\r\nphần kết hợp với hệ thống hoặc hệ thống yêu cầu tối thiểu thì không cần phải\r\nnối hoặc sử dụng trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n7.5.2.3. Đấu nối nguồn
\r\n\r\nNếu hệ thống là một cụm thiết bị có\r\ndây nguồn riêng, thì điểm nối của các AMN được xác định theo các nguyên tắc\r\nsau:
\r\n\r\na) mỗi dây nguồn nối vào một phích\r\ncắm nguồn có thiết kế tiêu chuẩn (ví dụ IEC 60083) phải được thử nghiệm riêng\r\nrẽ;
\r\n\r\nb) các dây nguồn hoặc các đầu nối\r\nmà nhà chế tạo không qui định cần nối qua máy chủ thì phải thử nghiệm riêng rẽ;
\r\n\r\nc) các dây nguồn hoặc các đầu nối\r\ndùng để đi dây mà nhà chế tạo qui định cần nối đến máy chủ hoặc thiết bị cấp\r\nnguồn khác, phải được nối đến máy chủ hoặc thiết bị cấp nguồn đó, và các đầu\r\nnối hoặc dây của máy chủ đó hoặc thiết bị cấp nguồn khác được nối đến các AMN\r\nvà được thử nghiệm;
\r\n\r\nd) nếu có qui định đấu nối nguồn\r\nđặc biệt thì phần cứng cần đấu nối đến AMN phải do nhà chế tạo cung cấp cho mục\r\nđích thử nghiệm.
\r\n\r\nDây dẫn nối đất an toàn của bộ phận\r\nđược cấp nguồn riêng rẽ phải cách ly với thiết bị thử nghiệm bằng AN 50 µH\r\ntrong dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz. Trong ứng dụng này của AMN, đầu vào nguồn\r\ncủa AMN thông thường được nối đến đất chuẩn sử dụng làm một bộ lọc.
\r\n\r\n7.5.3. Phép đo các đường dây\r\nliên kết
\r\n\r\nNgoài phép đo trên các đầu nối để\r\nnối nguồn, có thể cần thực hiện các phép đo dùng đầu dò điện áp trên các đầu\r\nnối khác dùng cho dây dẫn vào và dây ra (ví dụ đường dây điều khiển và đường\r\ndây tải). Nếu chức năng của thiết bị cần thử nghiệm bị ảnh hưởng bởi trở kháng\r\n1 500 W của đầu dò, thì có thể cần phải\r\ntăng trở kháng ở 50/60 Hz và ở tần số rađiô (ví dụ 15 kW nối tiếp với 500 pF). Thay cho phép đo điện áp, phép đo dòng\r\nđiện dùng đầu dò dòng điện cũng có thể được sử dụng, nếu yêu cầu (hoặc đưa ra\r\nđể lựa chọn) trong yêu cầu kỹ thuật sản phẩm.
\r\n\r\nTrong quá trình đo, giữ nguyên vị\r\ntrí của AN trên dây dẫn nguồn để đảm bảo mức cách ly xác định của nguồn và tải\r\ngánh cuối RF xác định. Thiết bị phụ trợ (bộ điều khiển, phụ tải) được nối để\r\ncho phép thực hiện phép đo ở tất cả các điều kiện làm việc đã cho và trong quá\r\ntrình tương tác giữa các thành phần thiết bị. Các phép đo được thực hiện trên\r\ncác đầu nối qui định của từng thiết bị.
\r\n\r\nNếu các đường dây nối giữa các\r\nthành phần thiết bị được cố định ở cả hai đầu và ngắn hơn 2 m hoặc có chống\r\nnhiễu, thì không cần thực hiện phép đo, với điều kiện là nếu có chống nhiễu thì\r\ncả hai đầu của chống nhiễu được nối đến đất chuẩn, là vỏ kim loại của thiết bị.\r\nCác đường dây nối không có chống nhiễu có (các) phích cắm hoặc (các) ổ cắm được\r\ncoi như dài hơn 2 m, vì thế chúng phải dài ít nhất là 2 m và phải được thử\r\nnghiệm. Nếu sổ tay sử dụng không qui định chiều dài cáp ngắn hơn thì cáp có chống\r\nnhiễu phải dài ít nhất là 2 m.
\r\n\r\n7.5.4. Khử ghép giữa các thành\r\nphần của hệ thống
\r\n\r\nMột trong các nguyên nhân dẫn đến\r\nphép đo không chính xác trong hệ thống là dòng điện móc vòng trong đất. Dòng\r\nđiện trong đất này có thể làm gián đoạn bằng cách mắc một AN 50 µH (cuộn cản\r\nPE) trong dải tần từ 0,15 MHz đến 30 MHz trong dây dẫn nối đất an toàn vào EUT.
\r\n\r\nMột nguồn bổ sung của dòng điện móc\r\nvòng có thể là các vỏ bọc của các cáp liên kết giữa các khối. Vì vậy, dây dẫn\r\nnối đất an toàn đến các bộ phận này cũng phải được cách ly bằng một AN 50 µH.
\r\n\r\nMáy thu đo chỉ liên quan đến đất\r\ntại điểm đo để tránh các mạch vòng qua đất. (Chú ý: có thể có nguy cơ bị điện\r\ngiật nếu thiết bị đo không được cung cấp biến áp cách ly.)
\r\n\r\n7.6. Phép đo\r\ntại hiện trường
\r\n\r\n7.6.1. Qui định chung
\r\n\r\nNếu tiêu chuẩn sản phẩm liên quan\r\ncho phép, có thể thực hiện các phép đo tại hiện trường để đánh giá sự phù hợp\r\nnếu các nguyên nhân kỹ thuật không cho phép thực hiện phép đo phát xạ trên vị\r\ntrí thử nghiệm tiêu chuẩn. Các nguyên nhân kỹ thuật này gồm kích thước và/hoặc\r\ntrọng lượng quá lớn của EUT hoặc trường hợp khi các đấu nối đến cơ sở hạ tầng\r\ndùng cho EUT quá đắt để đo trên các vị trí thử nghiệm tiêu chuẩn. Các kết quả\r\nđo tại hiện trường của EUT sẽ có nhiều khả năng khác nhau ở các vị trí khác\r\nnhau hoặc khác với các kết quả đạt được trên vị trí thử nghiệm tiêu chuẩn và do\r\nđó không được sử dụng cho thử nghiệm điển hình. Ưu tiên tiêu chuẩn sản phẩm áp\r\ndụng được.
\r\n\r\nĐiện áp nhiễu phải được đo ở các\r\nđiều kiện đang có bằng các cơ cấu cảm biến thụ động (đầu dò điện áp điện trở\r\ncao). Các điều kiện tiến hành và các kết quả đo bị tác động bởi:
\r\n\r\n- đất chuẩn hoặc vật chuẩn hiện có\r\nđược sử dụng trong quá trình đo. Không lắp đặt mặt phẳng nền dẫn điện, cũng\r\nkhông lắp đặt AN để thử nghiệm hệ thống của người sử dụng, trừ khi một hoặc cả\r\nhai là phần cố định của hệ thống;
\r\n\r\n- các đặc tính RF và các điều kiện\r\nmang tải đối với phần dẫn của nguồn điện;
\r\n\r\n- môi trường RF xung quanh;
\r\n\r\n- trở kháng đầu vào của cơ cấu cảm\r\nbiến; và
\r\n\r\n- trường từ sinh ra từ EUT hoặc\r\nvùng xung quanh.
\r\n\r\n7.6.2. Đất chuẩn
\r\n\r\nĐiểm đất hiện có ở vị trí lắp đặt\r\nđược dùng làm đất chuẩn. Việc này được chọn bằng cách xem xét tiêu chí tần số\r\ncao (RF). Nói chung, việc này được thực hiện bằng cách nối EUT qua các tấm\r\nrộng, có tỷ số chiều dài trên chiều rộng không vượt quá 3, đến các phần kết cấu\r\ndẫn điện được nối đất của các tòa nhà. Các kết cấu này gồm các ống nước kim\r\nloại, ống sưởi trung tâm, dây chống sét nối đất, xà thép và cốt thép của cấu\r\nkiện bê tông.
\r\n\r\nNói chung, các dây an toàn và dây\r\ntrung tính của hệ thống nguồn không thích hợp bằng đất chuẩn vì chúng có thể\r\nmang điện áp nhiễu bên ngoài và có thể có trở kháng RF không xác định.
\r\n\r\nNếu không có đất chuẩn thích hợp ở\r\nvùng xung quanh đối tượng thử nghiệm hoặc ở vị trí đo, thì các kết cấu dẫn điện\r\nđủ lớn như lá kim loại, tấm kim loại hoặc lưới dây đặt gần có thể được dùng làm\r\nđất chuẩn để đo.
\r\n\r\nCần tuân thủ các yêu cầu chung của\r\n7.4.2.1 và Phụ lục A.
\r\n\r\n7.6.3. Phép đo dùng đầu dò điện\r\náp
\r\n\r\nThử nghiệm điện áp nhiễu dẫn được\r\nthực hiện với đầu dò điện áp. Phải đặc biệt chú ý thiết lập đất chuẩn cho các\r\nphép đo.
\r\n\r\nSự giảm điện áp do tải của mạch cần\r\nđo có thể được xác định một cách định tính bằng sự thay đổi trở kháng đầu vào\r\ncủa đầu dò điện áp. Nếu trở kháng đầu vào của đầu dò điện áp cao hơn so với trở\r\nkháng bên trong của điểm thử nghiệm hoặc của mạng thử nghiệm, thì chỉ xuất hiện\r\nsai lệch không đáng kể trong phép đo điện áp nhiễu khi trở kháng đầu vào của\r\nđầu dò tăng lên. Trở kháng đầu vào của đầu dò có thể tăng gấp đôi khi mắc nối\r\ntiếp một điện trở 1 500 W. Nếu điện áp\r\nnhiễu sau đó giảm 5 dB và 6 dB, thì khi đó có thể sử dụng đầu dò 1 500 W để đo điện áp nhiễu.
\r\n\r\n7.6.4. Lựa chọn các điểm đo
\r\n\r\n7.6.4.1. Qui định chung
\r\n\r\nPhép đo điện áp nhiễu rađiô tại nơi\r\nlắp đặt được tiến hành trong phạm vi khuôn viên của người sử dụng, trong khu\r\ncông nghiệp, hoặc tại điểm được qui định nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của hệ\r\nthống thu.
\r\n\r\n7.6.4.2. Phép đo trên dây dẫn\r\nnguồn và các dây cung cấp khác
\r\n\r\nTrong mạng cung cấp điện, chỉ cần\r\nđo điện áp nhiễu không đối xứng bằng đầu dò điện áp tại các đầu điện ra chạm\r\ntới được gần nơi đưa điện vào tòa nhà.
\r\n\r\n7.6.4.3. Phép đo trên cáp không\r\ncó có chống nhiễu và cáp có chống nhiễu
\r\n\r\nTrong trường hợp các dây dẫn tín\r\nhiệu, điều khiển và dây dẫn tải không có chống nhiễu hoặc có chống nhiễu mà\r\nlưới chống nhiễu không được nối đất vì lý do nào đó, thì phải dùng đầu dò điện\r\náp có trở kháng cao để đo điện áp nhiễu mất đối xứng trên các dây riêng biệt\r\nhoặc trên các vỏ chống nhiễu với đất chuẩn.
\r\n\r\nTrong trường hợp cáp có chống nhiễu\r\nmà chống nhiễu đó được nối đất, đo dòng điện nhiễu phương thức chung ở khoảng\r\ncách lớn hơn một phần mười bước sóng tính từ điểm nối và điểm nối đất, bằng đầu\r\ndò dòng điện.
\r\n\r\n8. Phép đo tự\r\nđộng về phát xạ
\r\n\r\n8.1. Lời giới\r\nthiệu: Phòng ngừa trong phép đo tự động
\r\n\r\nCó thể loại bỏ được việc lặp lại\r\nphép đo nhiễu điện từ nhờ kỹ thuật tự động hóa. Giảm thiểu được sai số trong\r\nviệc đọc và ghi giá trị của phép đo. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng máy tính để\r\nthu thập dữ liệu, người thao tác có thể phát hiện các dạng sai số mới được đưa\r\nvào. Trong một số trường hợp, thử nghiệm tự động có thể dẫn đến độ không đảm\r\nbảo đo lớn hơn trong các dữ liệu thu thập được so với người thao tác có kỹ năng\r\nthực hiện phép đo thủ công. Về cơ bản, không có khác nhau về độ chính xác của\r\ngiá trị phát xạ đo được khi đo thủ công hoặc dùng phần mềm điều khiển. ở cả hai\r\ntrường hợp, độ không đảm bảo đo dựa vào qui định về độ chính xác của thiết bị\r\nđược sử dụng trong bố trí thử nghiệm. Tuy nhiên, có thể nảy sinh các rắc rối\r\nkhi tình trạng của phép đo dòng điện khác với chương trình phần mềm.
\r\n\r\nVí dụ, phát xạ của EUT gần tần số ở\r\ntín hiệu xung quanh ở mức cao có thể không đo được chính xác, nếu tín hiệu xung\r\nquanh xuất hiện trong suốt thời gian thử nghiệm tự động. Tuy nhiên, người thao\r\ntác có kiến thức có nhiều khả năng phân biệt giữa nhiễu thực tế với tín hiệu\r\nxung quanh; vì vậy, phương pháp đo phát xạ của EUT có thể được điều chỉnh khi\r\nyêu cầu. Tuy nhiên, có thể tiết kiệm thời gian thử nghiệm bằng cách tiến hành\r\nquét môi trường xung quanh trước khi đo phát xạ thực tế với EUT đã tắt điện để\r\nghi lại các tín hiệu xung quanh xuất hiện trên OATS. Trong trường hợp phần mềm\r\nnày có khả năng cảnh báo người thao tác về sự xuất hiện tiềm ẩn của các tín\r\nhiệu xung quanh ở một số tần số nhất định bằng cách áp dụng thuật giải nhận\r\ndạng tín hiệu thích hợp.
\r\n\r\nNên có sự tương tác giữa những\r\nngười thao tác nếu phát xạ của EUT biến đổi chậm, nếu phát xạ EUT có chu kỳ\r\nđóng cắt thấp hoặc khi có thể xuất hiện các tín hiệu quá độ xung quanh (ví dụ,\r\nquá độ hàn hồ quang).
\r\n\r\n\r\n\r\nMáy thu nhiễu điện từ cần thu các\r\ntín hiệu trước khi chúng được cực đại hóa và được đo. Sử dụng bộ tách sóng tựa\r\nđỉnh trong quá trình cực đại hóa phát xạ ở tất cả các tần số trong phổ tần cần\r\nđo sẽ làm cho thời gian thử nghiệm kéo dài (xem 6.6.2). Qui trình tiêu tốn thời\r\ngian như quét theo độ cao anten không được yêu cầu ở mỗi tần số phát xạ. Cần\r\nhạn chế các qui trình này ở các tần số tại đó biên độ đỉnh đo được của phát xạ\r\ncao hơn hoặc gần giới hạn phát xạ. Vì vậy, chỉ các phát xạ tại các tần số tới hạn\r\ncó biên độ gần hoặc vượt quá giới hạn sẽ được cực đại hóa và được đo.
\r\n\r\nQui trình đo chung dưới đây sẽ giảm\r\nthời gian đo:
\r\n\r\n8.3. Các phép\r\nđo khi quét sơ bộ
\r\n\r\nBước ban đầu này trong toàn bộ qui\r\ntrình đo đáp ứng nhiều mục đích. Quét sơ bộ đặt ra số lượng tối thiểu các hạn\r\nchế và các yêu cầu đối với hệ thống thử nghiệm vì mục đích chính của nó là thu\r\nthập lượng thông tin tối thiểu dựa vào đó xác định các tham số của thử nghiệm\r\nhoặc quét bổ sung. Có thể sử dụng phương thức đo này để thử nghiệm sản phẩm\r\nmới, trong trường hợp biết rất ít về phổ phát xạ. Nói chung, quét sơ bộ là qui\r\ntrình thu thập dữ liệu được sử dụng để xác định xem các tín hiệu có nghĩa nằm ở\r\nđâu trong dải tần cần xét. Tùy thuộc vào mục đích của phép đo này, có thể cần\r\nthiết phải có cột anten và bàn xoay (đối với thử nghiệm phát bức xạ) cũng như\r\ntăng cường độ chính xác về tần số (ví dụ, đối với quá trình xử lý thêm trên\r\nOATS) và giản lược dữ liệu thông qua so sánh biên độ. Các yếu tố này xác định\r\ntrình tự đo trong quá trình tiến hành quét sơ bộ. Trong mọi trường hợp, kết quả\r\nphải được lưu giữ trong danh mục tín hiệu để xử lý thêm.
\r\n\r\nNếu thực hiện phép đo khi quét sơ\r\nbộ để có được các thông tin một cách nhanh chóng trên phổ phát xạ chưa biết của\r\nEUT thì có thể thực hiện quét tần số bằng cách áp dụng các xem xét ở 6.6.
\r\n\r\nXác định thời gian đo yêu cầu:
\r\n\r\nNếu phổ phát xạ và đặc biệt là thời\r\ngian lặp xung lớn nhất Tp của EUT là chưa biết thì cần phải khảo sát\r\nđể đảm bảo thời gian đo Tm không ngắn hơn Tp. Đặc trưng\r\ngián đoạn của phát xạ EUT đặc biệt liên quan đến các giá trị đỉnh tới hạn của\r\nphổ phát xạ. Đầu tiên, cần xác định tần số tại đó biên độ phát xạ là không ổn\r\nđịnh. Có thể thực hiện việc này bằng cách so sánh chức năng lưu giữ đường quét\r\ncực đại với chức năng lưu giữ đường quét cực tiểu hoặc chức năng xóa/ghi của\r\nthiết bị đo hoặc phần mềm và quan sát phát xạ trong thời gian 15 s. Trong suốt\r\nthời gian này, không nên có thay đổi về bố trí (không thay dây dẫn trong trường\r\nhợp phát xạ dẫn, không di chuyển kẹp hấp thụ, không di chuyển bàn xoay hoặc\r\nanten trong trường hợp phát bức xạ). Các tín hiệu có chênh lệch, ví dụ, lớn hơn\r\n2 dB giữa giá trị lưu giữ đường quét cực đại và giá trị lưu giữ đường quét cực\r\ntiểu được đánh dấu là các tín hiệu gián đoạn. (Cần cẩn thận để không đánh dấu\r\ntín hiệu tạp thành tín hiệu gián đoạn). Trong trường hợp phát bức xạ, việc thay\r\nđổi phân cực của anten và lặp lại phép đo để giảm rủi ro sẽ không tìm được các\r\ngiá trị đỉnh gián đoạn nhất định vì chúng duy trì ở mức thấp hơn mức tạp. Từ\r\nmỗi tín hiệu gián đoạn, có thể đo thời gian lặp xung Tp bằng cách áp\r\ndụng khoảng zero hoặc sử dụng máy hiện sóng nối với đầu ra IF của máy thu đo.\r\nThời gian đo chính xác cũng có thể được xác định bằng cách tăng thời gian này\r\ncho đến khi chênh lệch giữa hiển thị lưu giữ đường quét cực đại và hiển thị\r\nxóa/ghi thấp hơn 2 dB. Trong các phép đo thêm (phép đo cực đại hóa và phép đo\r\nkết thúc), phải chắc chắn rằng thời gian đo Tm không nhỏ hơn chu kỳ\r\nlặp xung Tp được áp dụng đối với mỗi phần của dải tần.
\r\n\r\nĐối với phép đo phát xạ dẫn,\r\nquét sơ bộ được xác định khi thực hiện trên dây dẫn đại diện, ví dụ dây “L” của\r\nđường dây điện, hoặc trên từng dây dẫn sử dụng tách sóng đỉnh và thời gian quét\r\nnhanh nhất có thể. Nếu đo nhiều dây dẫn thì cần sử dụng chức năng “lưu giữ\r\nđường quét lớn nhất” để duy trì phát xạ cao nhất tìm thấy trong quá trình đo.
\r\n\r\n\r\n\r\nBước thứ hai trong toàn bộ qui\r\ntrình đo được sử dụng để giảm số lượng tín hiệu thu thập được trong quá trình\r\nquét sơ bộ và do đó hướng vào việc giản lược hơn nữa thời gian đo tổng thể. Các\r\nqui trình này có thể hoàn thiện các nhiệm vụ khác nhau, ví dụ như xác định các\r\ntín hiệu lớn trong phổ, phân biệt giữa tín hiệu xung quanh hoặc tín hiệu của\r\nthiết bị phụ trợ với phát xạ EUT, so sánh tín hiệu với các đường giới hạn hoặc\r\ngiản lược dữ liệu dựa trên qui tắc do người sử dụng xác định. Một ví dụ khác\r\ncủa phương pháp giản lược dữ liệu liên quan đến trình tự sử dụng các bộ tách\r\nsóng khác nhau và so sánh biên độ theo giới hạn. Ví dụ này được nêu trong sơ đồ\r\ncây trong Phụ lục C của tiêu chuẩn này. Giản lược dữ liệu có thể tiến hành tự\r\nđộng hoàn toàn hoặc có tương tác, bao hàm các công cụ phần mềm hoặc tương tác\r\nbằng tay giữa những người vận hành. Giản lược dữ liệu không cần \r\nphải là một phần riêng của thử nghiệm tự động, tức là nó có thể là một\r\nphần của quét sơ bộ.
\r\n\r\nTrong các dải tần nhất định, đặc\r\nbiệt là băng FM, sự phân biệt về âm thanh xung quanh là rất hiệu quả. Điều này\r\nđòi hỏi tín hiệu đã được giải điều chế có khả năng nghe được thành phần điều\r\nchế của chúng. Nếu danh mục đầu ra khi quét sơ bộ có chứa số lượng lớn các tín\r\nhiệu và cần phân biệt âm thanh thì qui trình có thể khá dài. Tuy nhiên, nếu có\r\nthể qui định dải tần dùng cho điều hưởng và nghe thì chỉ các tín hiệu nằm trong\r\ncác dải tần này mới được giải điều hưởng. Kết quả của qui trình giản lược dữ\r\nliệu được lưu lại trong danh mục tín hiệu riêng rẽ để xử lý thêm.
\r\n\r\n8.5. Cực đại\r\nhóa phát xạ và phép đo cuối cùng
\r\n\r\nTrong thử nghiệm cuối cùng, phát xạ\r\nđược cực đại hóa để xác định mức cao nhất của chúng. Sau khi cực đại hóa tín\r\nhiệu, biên độ phát xạ được đo sử dụng tách sóng tựa đỉnh và/hoặc tách sóng\r\ntrung bình trong thời gian đo thích hợp (ít nhất 15 s nếu giá trị đọc cho thấy\r\nsự dao động gần với giới hạn).
\r\n\r\nĐối với phép đo phát xạ dẫn:\r\nquá trình cực đại hoá được xác định bằng cách so sánh các biên độ phát xạ trên\r\ncác dây dẫn khác nhau của dây nguồn EUT và sự duy trì các mức lớn nhất này.
\r\n\r\n8.6. Xử lý\r\nkết thúc và báo cáo
\r\n\r\nPhần cuối cùng của qui trình thử\r\nnghiệm qui định các yêu cầu về tài liệu. Chức năng để xác định chuỗi sắp xếp và\r\nchuỗi so sánh mà sau đó có thể áp dụng một cách tự động hoặc tương tác cho danh\r\nmục tín hiệu hỗ trợ người sử dụng biên soạn các hồ sơ và tài liệu cần thiết.\r\nBiên độ sóng đỉnh, tựa đỉnh hoặc trung bình đã được hiệu chỉnh cần sẵn có như\r\ntiêu chí phân loại hoặc lựa chọn. Kết quả của các qui trình này được lưu giữ\r\ntrong danh mục riêng rẽ hoặc có thể kếp hợp trong một danh mục và sẵn có để lập\r\ntài liệu hoặc xử lý thêm.
\r\n\r\nKết quả phải sẵn có ở dạng bảng và\r\ndạng đồ thị để sử dụng trong hồ sơ thử nghiệm. Ngoài ra, thông tin về chính hệ\r\nthống thử nghiệm, ví dụ, bộ chuyển đổi được sử dụng, dụng cụ đo, và tài liệu về\r\nbố trí EUT theo yêu cầu của tiêu chuẩn sản phẩm, cũng cần là một phần của hồ sơ\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nHƯỚNG DẪN ĐẤU NỐI THIẾT BỊ ĐIỆN VỚI MẠNG NGUỒN GIẢ
\r\n\r\n(xem\r\nĐiều 5)
\r\n\r\nA.1. Giới thiệu
\r\n\r\nPhụ lục này cung cấp hướng dẫn\r\nchung về kỹ thuật có thể sử dụng để đánh giá nhiễu sinh ra do thiết bị điện\r\ntrong dải tần từ 9 kHz đến 30 MHz. Phụ lục này cung cấp thông tin về các phương\r\npháp đấu nối các thiết bị này với mạng giả điện nguồn để đo điện áp đầu ra. Một\r\nbảng đưa ra cách thể hiện chung của các trường hợp khác nhau có thể gặp phải\r\ntrên thực tế, với những trường hợp như vậy, kỹ thuật thích hợp cần lựa chọn.
\r\n\r\nCác trường hợp nêu dưới đây trong\r\nA.2 phân định sự truyền nhiễu của EUT bằng:
\r\n\r\na) dẫn dọc theo dây dẫn nguồn (được\r\nấn định là E1 và I1 trong sơ đồ mạch tương đương), hoặc
\r\n\r\nb) bức xạ và ghép với dây dẫn nguồn\r\n(được ấn định là E2 và I2 trong sơ đồ mạch tương đương).
\r\n\r\nViệc nhiễu dẫn hay nhiễu phát chiếm\r\nưu thế phụ thuộc một phần vào bố trí của EUT liên quan đến đất chuẩn(bao gồm\r\nkiểu đấu nối tới đất chuẩn) và kiểu đấu nối từ EUT tới mạng giả điện nguồn (cáp\r\ncó chống nhiễu hoặc không có chống nhiễu).
\r\n\r\nA.2. Phân loại các trường hợp có\r\nthể xảy ra
\r\n\r\nA.2.1. EUT chống nhiễu tốt nhưng\r\nlọc kém (xem Hình A.1 và A.2)
\r\n\r\nTrong trường hợp này, thành phần\r\nnhiễu dẫn đại diện bởi dòng điện I1 là chính. Dòng điện nhiễu I1\r\nđược cấp từ EUT đến mạng giả điện nguồn Z. Do đó, điện áp U1 sẽ tăng\r\nkhi điện dung C1 giữa có chống nhiễu EUT và đất chuẩn tăng (xem hình\r\nA.1). Điện áp U1 lớn nhất (U1 = ZI1 = E1)\r\nkhi trở kháng đường về của dòng điện nhỏ nhất do ngắn mạch C1 trực\r\ntiếp, hoặc bằng cách sử dụng cáp bọc để cấp nguồn cho EUT (xem Hình A.2). (Xem\r\nthêm nội dung của Điều A.3.)
\r\n\r\nHình\r\nA.1
\r\n\r\nHình\r\nA.2
\r\n\r\nA.2.2. EUT lọc tốt nhưng không\r\nchống nhiễu hoàn toàn (Hình A.3 và A.4)
\r\n\r\nTrong trường hợp này, dòng điện\r\nnhiễu đưa đến mạng điện nguồn giảm gần như về “không”, và điện áp qua mạng giả\r\nđiện nguồn có thể chiếm ưu thế do phát xạ không mong muốn từ các khe hở ở vỏ\r\nbọc không hoàn chỉnh hoặc từ dây dẫn nhô ra đóng vai trò như anten. Sự rò rỉ\r\nnhư vậy có thể được thể hiện dưới dạng giản đồ bằng tụ điện ngoài C2\r\nnối giữa nguồn nhiễu bên trong của e.m.f. E2 và đất chuẩn. Điện dung\r\nC2 này cho dòng điện I2 đi qua. Một phần dòng điện I2\r\nchạy qua C2 đến đất chuẩntrở về qua C1 và phần khác của I2\r\ntrở về qua mạng giả điện nguồn. Nếu các dây dẫn nguồn không bọc (hình A.3) và\r\ntrở kháng của C1 lớn so với trở kháng Z của mạng giả điện nguồn (ZC1 w << 1), thì khi đó I’2 gần\r\nbằng I2 và điện áp U2 gần bằng I2Z (U2\r\n= ZI2).
\r\n\r\nNếu C1 tăng, thì Z được\r\nmắc song song và U2 sẽ giảm. Tại giới hạn, khi C1 bị ngắn\r\nmạch bằng cách cấp nguồn EUT qua cáp bọc bảo vệ (hình A.4), làm cho không có I2\r\nchạy qua Z, thì khi đó U2 sẽ bằng “không”.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hình\r\n A.3 \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n A.4 \r\n | \r\n
A.2.3. Trường hợp tổng quát thực\r\ntế
\r\n\r\nA.2.3.1. Qui định chung
\r\n\r\nHầu hết các trường hợp trên thực\r\ntế, không có vỏ bọc hoặc không có bộ lọc nào là hoàn hảo; khi đó hai ảnh hưởng\r\nnêu trên đây có thể xảy ra đồng thời và bổ sung cho nhau. Trong những điều kiện\r\nnhư vậy, ba trường hợp sau đây có thể gặp phải.
\r\n\r\nA.2.3.2. Cấp nguồn qua dây dẫn\r\ncó bọc (Hình A.5)
\r\n\r\nDòng điện I1 được tạo ra\r\ndo rò rỉ bởi bức xạ chạy trong mạch tiếp đất và mặt ngoài của vỏ bọc mạng giả điện\r\nnguồn và của các dây dẫn nguồn; I1 không tác động lên Z.
\r\n\r\nĐiện áp U1, có thể được\r\nđo trên Z, chỉ có được do dòng điện I1 truyền vào các dây dẫn nguồn\r\nvà trở về qua các bề mặt bên trong vỏ chống nhiễu của mạng giả điện nguồn và\r\ncác dây dẫn này. Điện áp U1 khi đó là lớn nhất:
\r\n\r\nU1\r\n= ZI1 = E1
\r\n\r\nHình\r\nA.5
\r\n\r\nA.2.3.3. Cấp nguồn qua dây dẫn\r\nkhông có chống nhiễu nhưng có lọc (Hình A.6)
\r\n\r\nNếu một bộ lọc thông thấp hiệu suất\r\ncao được nối đến đầu vào của EUT, có vỏ chống nhiễu nối trực tiếp với vỏ chống\r\nnhiễu của EUT, thì dòng điện I1 được cấp bởi nguồn E1 đến\r\ncác dây dẫn nguồn sẽ dừng ở bộ lọc.
\r\n\r\nNhư trong trường hợp trình bày trên\r\nhình A.6, dòng điện I2 do bức xạ trở về qua Z và các dây dẫn (nếu ZC1\r\nw << 1); điện áp U2 đo\r\nđược trên Z khi đó chỉ có được do bức xạ.
\r\n\r\nHình\r\nA.6
\r\n\r\nA.2.3.4. Cấp nguồn qua dây dẫn\r\nthông thường (Hình A.7)
\r\n\r\nCần loại bỏ bộ lọc ở Hình A.6, dòng\r\nđiện I1 từ nguồn E1 lại xuất hiện trên các dây dẫn (Hình\r\nA.7). So sánh với hình A.5 (giá trị có thể có lớn nhất của I1 đối\r\nvới nguồn của EUT không lọc chạy qua dây dẫn có vỏ bọc) giá trị I1\r\ntrên hình A.7 (nguồn của EUT không lọc chạy qua một cách bình thường, nghĩa là dây\r\ndẫn không có vỏ bọc), nếu ZC1 w\r\n<< 1, sẽ giảm đến giá trị nhỏ nhất theo tỷ lệ I1 (EUT không\r\nbọc) / I1 (EUT có bọc) = ZC1 w có liên quan đến giá trị nhỏ nhất của nó (Hình A.2). Dòng điện\r\nI2 giống như trong các trường hợp trước, nhưng vì các dây dẫn không\r\nbọc nên I2 chạy qua Z và các dây dẫn nguồn.
\r\n\r\nĐiện áp U đặt lên mạng giả điện\r\nnguồn do sự xếp chồng của dòng điện I1 và I2. Khi sức\r\nđiện động E1 và E2 tự sinh ra do nguồn chung bên trong,\r\ncác dòng điện này xuất hiện đồng thời và điện áp U không chỉ phụ thuộc vào giá\r\ntrị của nó mà còn phụ thuộc vào pha. ở tần số nào đó, có thể xuất hiện dòng\r\nđiện I1 và I2 ngược chiều nhau và nếu chúng có cường độ\r\nxấp xỉ nhau thì điện áp U có thể rất nhỏ ngay cả khi I1 và I2\r\nkhác nhau tương đối lớn. Ngoài ra, nếu tần số của nguồn thay đổi, thì sự đối\r\nnhau về pha có thể không giữ được không đổi và điện áp U có thể thay đổi nhanh và\r\nđáng kể.
\r\n\r\nHình\r\nA.7
\r\n\r\nA.3. Phương pháp nối đất
\r\n\r\nNhư đã đề cập ở trên, việc đấu nối\r\nđất của EUT được giả định thực hiện qua dây dẫn nguồn có vỏ bọc với đất chuẩn.
\r\n\r\nĐây là giải pháp duy nhất đúng nhằm\r\nđạt được nối đất cho phép phân biệt rõ ràng giữa hai loại dòng điện I1\r\nvà I2, như đã chỉ ra ở trên. Việc này có thể áp dụng không loại trừ\r\ntần số nào.
\r\n\r\nVới các tần số thấp hơn 1,6 MHz,\r\nthực tế có thể thu được cùng một kết quả bằng việc nối đất qua một dây dẫn\r\nthẳng và ngắn (lớn nhất là 1 m), chạy song song và cách dây dẫn nguồn không quá\r\n10 cm.
\r\n\r\nĐối với các tần số cao hơn vài MHz,\r\ngiải pháp đơn giản này chỉ có thể được sử dụng cẩn thận, đặc biệt ở các tần số\r\ncao hơn. Khi đó, cần đặc biệt lưu ý sử dụng dây dẫn có bọc trong mọi trường\r\nhợp. Ở các tần số cao hơn, có thể cần tính đến trở kháng đặc trưng của dây dẫn.
\r\n\r\nA.4. Điều kiện nối đất
\r\n\r\nA.4.1. Qui định chung
\r\n\r\nA.4.1.1. Nguyên tắc chung
\r\n\r\nNhững xem xét trên đây cho thấy tác\r\nđộng của mạch đo đối với điện áp đi qua mạng giả điện nguồn và, vì vậy, kết quả\r\ncủa các phép đo này phụ thuộc phần lớn vào việc hệ thống EUT cần thử nghiệm\r\nđược nối đất như thế nào. Do đó, cần phải qui định chặt chẽ các điều kiện đó.
\r\n\r\nVề cơ bản, tác dụng chủ yếu của\r\nviệc nối đất là để tách biệt hai dòng điện I1 và I2 và để\r\ncó thể gây nên các thay đổi đối ngược trong tác động tương ứng của chúng lên\r\ncác thiết bị đo (đo điện áp U đi qua Z). Trong trường hợp đấu nối trực tiếp từ\r\nthân EUT tới đất, làm ngắn mạch C1, giá trị dòng điện I1\r\nvà giá trị điện áp U1 = ZI1 » E1, là lớn\r\nnhất; ngược lại, dòng điện I2 do bức xạ đi qua toàn bộ ngắn mạch này\r\nvà điện áp tương ứng U2 giảm đến “không”.
\r\n\r\nTừ những chú ý này, các nguyên tắc\r\nchung sau đây được rút ra.
\r\n\r\nNối đất trực tiếp phải luôn áp dụng\r\ntrong quá trình thử nghiệm:
\r\n\r\na) EUT không phát xạ (ví dụ động\r\ncơ), trong trường hợp này, vì phép đo sinh ra giá trị điện áp nhiễu lớn nhất có\r\nthể đạt được trong thực tế;
\r\n\r\nb) EUT phát xạ, lọc kém, mà không\r\ngây ảnh hưởng đến đo phát xạ, khi chỉ yêu cầu đo điện áp nhiễu do việc truyền\r\ntrực tiếp vào dây dẫn nguồn:
\r\n\r\n1) hoặc để đánh giá hiệu quả của bộ\r\nlọc (ví dụ, với mạch gốc thời gian của máy thu hình);
\r\n\r\n2) hoặc để đánh giá, trong phòng\r\nthí nghiệm, mức nhiễu thực tạo ra do thiết bị mà phát xạ của nó trong hoạt động\r\nbình thường sẽ bị triệt bằng cách bọc chống nhiễu (ví dụ, máy biến áp dùng cho\r\nhệ thống đánh lửa đốt nhiên liệu cho nồi hơi).
\r\n\r\nA.4.1.2. Nối đất trực tiếp
\r\n\r\nNối đất trực tiếp không nên sử dụng\r\nkhi thử nghiệm theo điểm b1) của A.4.1.1 hoặc đối với EUT được lọc tốt tạo ra\r\nmức phát xạ lớn (ví dụ, thiết bị ôzôn hóa, thiết bị y tế có dao động tắt dẫn,\r\nthiết bị hàn hồ quang, v.v…). Trong các trường hợp này, điện áp đặt lên mạng\r\ngiả điện nguồn trở nên rất nhỏ với nối đất trực tiếp, trong khi không nối đất\r\ntrực tiếp thì điện áp có thể tương đối lớn hoặc không ổn định. Khi đó, phép đo\r\ncó thể là vô nghĩa và cần phải thực hiện việc nối đất qua trở kháng qui định để\r\ngiả trở kháng thực của dây dẫn (nối đất bảo vệ) nối đất an toàn, ví dụ bằng một\r\ncuộn cản nối đất bảo vệ cung cấp cách ly RF với phần gây “ô nhiễm” và, do đó,\r\nnối đất bảo vệ “kém” (xem phần sau của Bảng A.2).
\r\n\r\nChú thích: Trở kháng của dây dẫn\r\n“điện dài” này là trong trường hợp EUT có chống nhiễu an toàn cấp I thường bằng\r\nvới trở kháng giả chính qui định làm đầu ra cho các đầu ra chính của EUT từ\r\nmạng giả điện nguồn (cấu thành từ mạng 50 µH + 1 W,\r\ndo ảnh hưởng nhiệt trong trường hợp tải dòng điện cao, có thể giảm về trở kháng\r\nmạng 50 µH).
\r\n\r\nA.4.1.3. Không nối đất
\r\n\r\nKhông có nối đất, điện áp đặt lên\r\nmạng giả điện nguồn là kết quả của tổng hai dòng điện I1 và I2.\r\nPhép đo chỉ có thể đạt được khi một trong hai dòng điện này giảm về “không”,\r\nhoặc với EUT được chống nhiễu tốt nhưng lọc kém (ví dụ: động cơ) hoặc với EUT\r\nđược lọc tốt nhưng phát xạ (ví dụ: máy thu hình, thiết bị ôzôn hóa, v.v…).
\r\n\r\nChú thích: Nếu trong trường hợp EUT\r\ncó chống nhiễu an toàn cấp I dùng cho mục đích phân tích I2, đối với\r\nviệc giảm I1 thì trở kháng theo chú thích dưới A.4.1.2 là không đủ,\r\ncuộn cảm RF trở kháng cao (1,6 mH) có thể đặt vào đường dây dẫn nối đất.
\r\n\r\nPhép đo thường chỉ sinh ra giá trị\r\nnhiễu tổng, không có bất kỳ sự phân biệt nào, các kết quả chỉ đúng đối với các\r\nđiều kiện sử dụng trong quá trình thử nghiệm. Sau đó, các điều kiện này cần\r\nđược xác định rõ, đó là các giá trị điện dung của đường truyền từ anten trong\r\nvỏ của máy thu hình. Ngoài ra, phép đo đơn lẻ đối với một tần số tùy ý không có\r\ný nghĩa nếu, ở tần số đó, dòng điện I1 và I2 ngược nhau.\r\nVề nguyên tắc, sau đó, cần phải thực hiện các phép đo ở một số tần số.
\r\n\r\nA.4.2. Phân loại điều kiện thử\r\nnghiệm điển hình
\r\n\r\nBảng A.1 và A.2 tổng kết các điều\r\nkiện thử nghiệm khác nhau và các loại EUT thích hợp với các điều kiện đó. Các\r\nbảng đưa ra ý nghĩa của phép đo, đó là, lượng vật lý tương ứng với điện áp U đo\r\nđược trên mạng giả điện nguồn Z và cũng đưa ra các chú ý khi thực hiện phép đo.
\r\n\r\nA.5. Đấu nối AMN như một đầu dò\r\nđiện áp
\r\n\r\nPhép đo phát xạ dẫn của EUT có dòng\r\nđiện làm việc cao có thể gặp khó khăn. Các AMN dùng với dải tần từ 9 kHz đến\r\n150 kHz (30 MHz) là có sẵn cho dòng điện danh nghĩa xấp xỉ 25 A. Các AMN dùng\r\ntrong dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz (50 µH song song với 50 W) là có sẵn cho dòng điện xấp xỉ 200 A.
\r\n\r\nEUT có thông số dòng điện cao có\r\nthể được thử nghiệm bằng cách sử dụng AMN như một đầu dò điện áp. Biện pháp\r\nthay thế này cũng có ích đối với phép đo tại hiện trường, nếu tham khảo trong\r\ntiêu chuẩn sản phẩm có thể áp dụng được.
\r\n\r\nCấu hình 1: áp dụng thích hợp như\r\nmột mạng V
\r\n\r\nCấu hình 2: áp dụng như một đầu dò\r\nđiện áp
\r\n\r\nChú thích: Các đầu nhô ra ngoài\r\nphải được giữ an toàn.
\r\n\r\nHình\r\nA.8 - Cấu hình AMN
\r\n\r\nBảng\r\nA.1
\r\n\r\n\r\n Phương\r\n pháp đấu nối \r\n | \r\n \r\n Loại\r\n thiết bị \r\n | \r\n \r\n Đại\r\n lượng đo \r\n | \r\n \r\n Nội\r\n dung của phép đo \r\n | \r\n |||
\r\n Ví\r\n dụ \r\n | \r\n \r\n Các\r\n đặc tính cần thiết \r\n | \r\n |||||
\r\n Nối\r\n đất \r\n | \r\n \r\n Bức\r\n xạ \r\n | \r\n \r\n Lọc \r\n | \r\n ||||
\r\n | \r\n \r\n Động cơ Thiết bị điện gia dụng \r\n | \r\n \r\n Không nối đất \r\n | \r\n \r\n Yếu \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n \r\n Nhiễu thực (giảm) chỉ do truyền\r\n dòng điện C1 \r\n | \r\n \r\n Mức nhiễu phụ thuộc vào C1 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị ôzôn hóa Thiết bị y tế\r\n Thiết bị hàn hồ quang Máy thu hình (gốc thời gian) \r\n | \r\n \r\n Mạnh \r\n | \r\n \r\n Rất tốt \r\n | \r\n \r\n Nhiễu thực chỉ do bức xạ dòng\r\n điện l2 \r\n | \r\n \r\n Cần nêu chính xác vị trí của\r\n thiết bị so với đất hoặc đưa ra giá trị C1 \r\n | \r\n ||
\r\n Trung bình \r\n | \r\n \r\n Nhiễu tổng do sự xếp chồng ủa hai\r\n yếu tố tác động trước (l1 và l2) \r\n | \r\n |||||
\r\n | \r\n \r\n Hai tác động này (l1\r\n và l2) có thể ngược pha ở tần số nhất định \r\n | \r\n \r\n Phép đo phải được lặp lại, tần số\r\n cần thay đổi \r\n | \r\n ||||
\r\n Có nối đất \r\n | \r\n \r\n Rất tốt \r\n | \r\n \r\n Nhiễu thực tạo ra với đấu nối đất\r\n có độ dài thông thường \r\n | \r\n \r\n Vị trí của thiết bị so với đất\r\n phải được qui định sao cho RC1¥\r\n < 1 \r\n | \r\n
Bảng\r\nA.2
\r\n\r\n\r\n Phương\r\n pháp đấu nối \r\n | \r\n \r\n Loại\r\n thiết bị \r\n | \r\n \r\n Đại\r\n lượng đo \r\n | \r\n \r\n Ví\r\n dụ \r\n | \r\n \r\n Nội\r\n dung phép đo \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n Thiết bị không phát xạ có đầu ra\r\n nối đất \r\n | \r\n \r\n Nhiễu thực lớn nhất khi C1,\r\n bị ngắn mạch \r\n | \r\n \r\n Các động cơ có đầu ra nối đất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị phát xạ khi chỉ yêu cầu\r\n đo nhiễu gây ra do dòng điện cấp cho mạng điện nguồn \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra hiệu quả chống nhiễu \r\n | \r\n \r\n Máy thu hình | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Nhiễu thực gây ra do thiết bị, mà\r\n trong sử dụng bình thường, phải có chống nhiễu cẩn thận \r\n | \r\n \r\n Máy biến áp dùng cho hệ thống mồi\r\n lửa của đèn dầu | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n | \r\n \r\n Thiết bị lọc kém khi chỉ yêu cầu\r\n đo nhiễu do phát xạ gây ra \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra hiệu quả chống nhiễu \r\n | \r\n \r\n Máy thu hình. | \r\n \r\n Vị trí của thiết bị so với đất\r\n phải được qui định sao cho ZC1¥\r\n < 1 \r\n | \r\n
\r\n Nhiễu thực gây ra do thiết bị, mà\r\n trong sử dụng bình thường, phải được lọc tốt \r\n | \r\n \r\n Đèn huỳnh quang \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nSỬ DỤNG MÁY PHÂN TÍCH PHỔ VÀ MÁY THU QUÉT
\r\n\r\n(xem\r\nĐiều 6)
\r\n\r\nB.1. Giới thiệu
\r\n\r\nKhi sử dụng các máy phân tích phổ\r\nvà thiết bị đo quét, các đặc tính sau phải được tính đến.
\r\n\r\nB.2. Quá tải
\r\n\r\nHầu hết các máy phân tích phổ không\r\nchọn sơ bộ RF trong dải tần đến 2 000 MHz; đó là, tín hiệu đầu vào được cấp\r\ntrực tiếp cho bộ trộn băng tần rộng. Để ngăn ngừa quá tải, tránh làm hỏng và để\r\nmáy phân tích phổ làm việc tuyến tính, biên độ tín hiệu ở bộ trộn phải nhỏ hơn\r\n150 mV đỉnh. Bộ suy giảm RF hoặc bộ chọn trước RF phụ có thể cần thiết để giảm\r\ntín hiệu đầu vào đến mức này.
\r\n\r\nB.3. Thử nghiệm tính tuyến tính
\r\n\r\nTính tuyến tính có thể được đo bằng\r\ncách đo mức tín hiệu cụ thể đang nghiên cứu và lặp lại phép đo này sau khi bộ\r\nsuy giảm X dB hoặc, nếu sử dụng, bộ tiền khuếch đại (X ³ 6 dB) được đặt tại đầu vào của thiết bị đo. Số đọc mới của\r\nthiết bị đo được hiển thị do có X dB chỉ sai khác so với số đọc đầu không quá ±\r\n0,5 dB khi hệ thống đo là tuyến tính.
\r\n\r\nB.4. Tính chọn lọc
\r\n\r\nMáy phân tích phổ và bộ đo quét\r\nphải có độ rộng băng tần qui định trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16- 1-1) để đo\r\nchính xác các tín hiệu băng rộng và tín hiệu xung và nhiễu bằng hẹp với một số\r\nthành phần phổ trong độ rộng băng tần tiêu chuẩn.
\r\n\r\nB.5. Đáp tuyến vuông góc với\r\nxung
\r\n\r\nĐáp tuyến của máy phân tích phổ và\r\nthiết bị đo quét có tách sóng tựa đỉnh có thể được kiểm tra với các xung thử\r\nnghiệm hiệu chuẩn qui định trong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1). Điện áp đỉnh lớn\r\ncủa các xung thử nghiệm hiệu chuẩn thường đòi hỏi việc đặt bộ suy giảm RF là 40\r\ndB hoặc lớn hơn để thoả mãn yêu cầu về tuyến tính. Việc này làm giảm độ nhạy và\r\nlàm cho phép đo có tốc độ lặp lại thấp, không thể tách các xung thử nghiệm hiệu\r\nchuẩn đối với băng tần B, C và D. Nếu dùng bộ lọc chọn trước đặt trước thiết bị\r\nđo, thì mức suy giảm RF có thể giảm. Bộ lọc hạn chế độ rộng phổ của xung thử nghiệm\r\nhiệu chuẩn được xem như bộ trộn.
\r\n\r\nB.6. Tách sóng đỉnh
\r\n\r\nPhương thức tách sóng (đỉnh) thông\r\nthường của thiết bị phân tích phổ cung cấp chỉ số hiển thị, về cơ bản, không\r\nbao giờ nhỏ hơn chỉ số tựa đỉnh. Điều này thuận lợi cho việc đo phát xạ sử dụng\r\ntách sóng đỉnh vì nó cho phép quét tần số nhanh hơn tách sóng tựa đỉnh. Sau đó,\r\ncần đo lại các tín hiệu gần với giới hạn phát xạ bằng cách sử dụng tách sóng\r\ntựa đỉnh để ghi lại các biên độ tựa đỉnh.
\r\n\r\nB.7. Tốc độ quét tần số
\r\n\r\nTốc độ quét của thiết bị phân tích\r\nphổ hoặc thiết bị đo quét cần được điều chỉnh với băng tần CISPR và phương thức\r\ntách sóng sử dụng. Thời gian quét nhỏ nhất/tần số hoặc tốc độ quét nhanh nhất\r\nđược liệt kê trong bảng sau:
\r\n\r\n\r\n Băng\r\n tần \r\n | \r\n \r\n Tách\r\n sóng đỉnh \r\n | \r\n \r\n Tách\r\n sóng tựa đỉnh \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 100\r\n ms/kHz \r\n | \r\n \r\n 20\r\n s/kHz \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 100\r\n ms /MHz \r\n | \r\n \r\n 200\r\n s/MHz \r\n | \r\n
\r\n C\r\n và D \r\n | \r\n \r\n 1\r\n ms/MHz \r\n | \r\n \r\n 20\r\n s/MHz \r\n | \r\n
Đối với thiết bị phân tích phổ hoặc\r\nthiết bị đo quét sử dụng ở phương thức không quét được chỉnh cố định, thời gian\r\nquét hiển thị có thể được điều chỉnh không phụ thuộc vào phương thức tách sóng\r\nvào theo yêu cầu theo dõi tác động của phát xạ. Nếu mức nhiễu không ổn định,\r\nthì số đọc trên thiết bị đo phải được quan sát trong ít nhất 15 s để xác định\r\ngiá trị lớn nhất (xem 6.5.1).
\r\n\r\nB.8. Chặn tín hiệu
\r\n\r\nPhổ của phát xạ gián đoạn có thể\r\nthu được với tách sóng đỉnh và lưu giữ hiển thị kỹ thuật số nếu được cung cấp.\r\nViệc quét tần số nhanh, đa tần rút ngắn thời gian chặn phát xạ so với quét tần\r\nsố chậm, đơn tần. Thời gian bắt đầu quét cần được thay đổi nhằm tránh trùng lặp\r\nvới phát xạ và do đó che lấp nó. Tổng thời gian theo dõi đối với dải tần cho\r\ntrước phải dài hơn thời gian giữa các phát xạ. Tùy theo loại nhiễu cần đo, các\r\nphép đo tách sóng đỉnh có thể thay thế toàn bộ hoặc một phần các phép đo cần sử\r\ndụng tách sóng tựa đỉnh. Sau đó, cần thực hiện việc thử nghiệm lại, sử dụng bộ\r\ntách sóng tựa đỉnh ở các tần số mà thu được phát xạ lớn nhất.
\r\n\r\nB.9. Tách sóng trung bình
\r\n\r\nTách sóng trung bình với thiết bị\r\nphân tích phổ đạt được bằng cách giảm độ rộng băng tần hình cho đến khi không\r\nnhìn thấy sự san bằng tín hiệu hiển thị. Thời gian quét phải tăng cùng với việc\r\ngiảm độ rộng băng tần hình để duy trì biên độ hiệu chuẩn. Đối với các phép đo\r\nnhư vậy, thiết bị đo phải được sử dụng bộ tách sóng theo phương thức tuyến\r\ntính. Sau khi thực hiện việc tách sóng tuyến tính, tín hiệu có thể được xử lý\r\ntheo lôga để hiển thị, trong đó giá trị được hiệu chỉnh ngay cả khi nó là hàm\r\nlôga của tín hiệu tách sóng tuyến tính.
\r\n\r\nPhương thức hiển thị biên độ dạng\r\nlôga có thể được sử dụng, ví dụ, để phân biệt tốt hơn giữa tín hiệu băng tần\r\nhẹp và tín hiệu băng tần rộng. Giá trị hiển thị là giá trị trung bình của hình\r\nbao tín hiệu méo IF theo lôga. Nó dẫn đến sự tắt dần của tín hiệu băng tần rộng\r\nnhanh hơn là theo phương thức tách sóng tuyến tính mà không ảnh hưởng đến giá\r\ntrị hiển thị của tín hiệu băng tần hẹp. Việc lọc hình theo phương thức lôgarit,\r\nvì thế, đặc biệt có ích cho việc đánh giá thành phần băng tần hẹp trong phổ có\r\nchứa cả hai dạng.
\r\n\r\nB.10. Độ nhạy
\r\n\r\nĐộ nhạy có thể tăng với khuếch đại\r\nsơ bộ RF tạp âm thấp đặt trước thiết bị phân tích phổ. Mức tín hiệu đầu vào bộ\r\nkhuếch đại cần được điều chỉnh bằng bộ suy giảm để thử nghiệm tính tuyến tính\r\ncủa toàn bộ hệ thống đối với tín hiệu đang nghiên cứu.
\r\n\r\nĐộ nhạy với phát xạ băng tần cực\r\nrộng, đòi hỏi suy giảm RF lớn đối với tính tuyến tính hệ thống, tăng lên với bộ\r\nlọc chọn trước RF đặt trước thiết bị phân tích phổ. Bộ lọc làm giảm biên độ\r\nđỉnh của phát xạ băng tần rộng và có thể sử dụng suy giảm RF nhỏ hơn. Các bộ\r\nlọc này có thể cần thiết để loại bỏ hoặc làm giảm tín hiệu ngoài băng tần mạnh\r\nvà các sản phẩm điều biến tương hỗ do chúng gây ra. Nếu các bộ lọc này được sử\r\ndụng thì chúng phải được hiệu chuẩn với tín hiệu băng tần rộng.
\r\n\r\nB.11. Độ chính xác về biên độ
\r\n\r\nĐộ chính xác biên độ của thiết bị\r\nphân tích phổ hoặc thiết bị đo quét có thể được kiểm tra bằng cách sử dụng bộ\r\ntạo tín hiệu, dụng cụ đo công suất và bộ suy giảm chính xác. Các đặc tính của\r\ntrang thiết bị, cáp và tổn hao không hợp bộ phải được phân tích để đánh giá sai\r\nsố trong thử nghiệm kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nSƠ ĐỒ CÂY QUYẾT ĐỊNH VIỆC SỬ DỤNG CÁC BỘ TÁCH\r\nSÓNG TRONG CÁC PHÉP ĐO DẪN
\r\n\r\n(xem\r\n7.2.2)
\r\n\r\nSơ đồ cây và các chú thích dưới đây\r\ncung cấp hướng dẫn về tiêu chí đạt/không đạt và về việc sử dụng các bộ tách\r\nsóng đối với phép đo nhiễu dẫn khi qui định kỹ thuật sản phẩm yêu cầu các phép\r\nđo với cả tách sóng tựa đỉnh và tách sóng trung bình. Để có hiệu quả trong việc\r\nthực hiện các phép đo này, khuyến cáo sử dụng tuyến 1 trên Hình C.1 sử dụng\r\ntách sóng đỉnh.
\r\n\r\nHình\r\nC.1 - Sơ đồ cây để tối ưu hóa tốc độ của phép đo nhiễu dẫn với tách sóng đỉnh,\r\ntách sóng tựa đỉnh và tách sóng trung bình
\r\n\r\nChú thích: Đối với EUT đạt yêu cầu,\r\nphát xạ dẫn đo được phải phù hợp với các giới hạn trung bình và giới hạn tựa\r\nđỉnh. Các thử nghiệm có thể thực hiện bằng cách dùng tuyến 1 hoặc tuyến 2; tuy\r\nnhiên, để tối ưu tốc độ của phép đo nhiễu dẫn thì khuyến cáo sử dụng tuyến 1.\r\nTuyến 2, bắt đầu bằng phép đo tựa đỉnh, ở vị trí thấp hơn, trong đó sự phù hợp\r\nvới giới hạn tựa đỉnh có thể đã được xác định từ phép đo đỉnh.
\r\n\r\n1) Bắt đầu phép đo với tách sóng\r\nđỉnh để đo nhanh.
\r\n\r\n2) So sánh mức phát xạ đỉnh với\r\ngiới hạn trung bình.
\r\n\r\nNếu mức phát xạ cao hơn giới hạn:\r\nthực hiện bước 3.
\r\n\r\nNếu mức phát xạ thấp hơn giới hạn:\r\nEUT đạt.
\r\n\r\n3) So sánh mức phát xạ đỉnh với\r\ngiới hạn tựa đỉnh.
\r\n\r\nNếu mức phát xạ cao hơn giới hạn:\r\nthực hiện bước 4.
\r\n\r\nNếu mức phát xạ thấp hơn giới hạn:\r\nthực hiện bước 7.
\r\n\r\n4) Thực hiện phép đo với tách sóng\r\ntựa đỉnh.
\r\n\r\n5) So sánh mức phát xạ tựa đỉnh với\r\ngiới hạn trung bình.
\r\n\r\nNếu mức phát xạ cao hơn giới hạn:\r\nthực hiện bước 6.
\r\n\r\nNếu mức phát xạ thấp hơn giới hạn:\r\nEUT đạt.
\r\n\r\n6) So sánh mức phát xạ tựa đỉnh với\r\ngiới hạn tựa đỉnh.
\r\n\r\nNếu mức phát xạ cao hơn giới hạn:\r\nEUT không đạt.
\r\n\r\nNếu mức phát xạ thấp hơn giới hạn: thực\r\nhiện bước 7.
\r\n\r\n7) Thực hiện phép đo với tách sóng\r\ntrung bình.
\r\n\r\n8) So sánh mức phát xạ tựa đỉnh với\r\ngiới hạn trung bình.
\r\n\r\nNếu mức phát xạ cao hơn giới hạn:\r\nEUT không đạt.
\r\n\r\nNếu mức phát xạ thấp hơn giới hạn:\r\nEUT đạt.
\r\n\r\nNếu sử dụng quét tần số trong phép\r\nđo đỉnh, tốc độ quét của thiết bị phân tích phổ hoặc máy thu quét phải được\r\nđiều chỉnh sao cho không vượt quá tốc độ quét nhanh nhất liệt kê trong phụ lục\r\nB.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nTỐC ĐỘ QUÉT VÀ THỜI GIAN ĐO SỬ DỤNG VỚI BỘ TÁCH\r\nSÓNG TRUNG BÌNH
\r\n\r\nD.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhụ lục này nêu hướng dẫn về việc\r\nchọn tốc độ quét và thời gian đo khi đo nhiễu xung bằng bộ tách sóng trung\r\nbình.
\r\n\r\nBộ tách sóng trung bình có mục đích\r\ndưới đây:
\r\n\r\na) khử tạp xung và vì vậy mở rộng\r\nphép đo thành phần CW trong tín hiệu nhiễu cần đo
\r\n\r\nb) khử điều biên (AM) để đo mức\r\nmang của tín hiệu điều biên
\r\n\r\nc) chỉ ra số đọc giá trị đỉnh có\r\ntrọng số đối với nhiễu băng hẹp không liên tục, không ổn định hoặc nhiễu trôi\r\nsử dụng hằng số thời gian của đồng hồ đo tiêu chuẩn hóa.
\r\n\r\nTCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1) định\r\nnghĩa máy thu đo trung bình ở dải tần từ 9 kHz đến 1 GHz.
\r\n\r\nĐể chọn độ rộng băng tần tín hiệu\r\nhình thích hợp và tốc độ quét hoặc thời gian đo tương ứng, áp dụng các xem xét\r\ndưới đây.
\r\n\r\nD.1.1. Khử nhiễu xung
\r\n\r\nD.1.1.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐộ rộng xung Tp\r\ncủa nhiễu xung thường được xác định bằng độ rộng băng tần IF Bres:\r\nTp = 1/Bres. Để khử tạp này, hệ số khử\r\nnhiễu a được xác định nhờ độ rộng băng tần tín hiệu hình Bvideo\r\ntương đối so với độ rộng băng tần IF: a = 20lg (Bres/ Bvideo).\r\nBvideo được xác định bằng độ rộng băng tần của bộ lọc thông thấp sau\r\nbộ tách sóng bao. Để có xung dài hơn, hệ số khử nhiễu phải thấp hơn a. Thời\r\ngian quét nhỏ nhất Ts min (và tốc độ quét lớn nhất Rs max)\r\nđược xác định bằng công thức sau:
\r\n\r\nTs\r\nmin = (k.Df)/Bres.Bvideo) (D.1)
\r\n\r\nRs\r\nmax = Df/Ts\r\nmin = (Bres.Bvideo)/k (D.2)
\r\n\r\ntrong đó, Df là khoảng tần số và k là hệ số tỷ lệ, phụ thuộc vào tốc độ\r\ncủa máy thu đo/bộ phân tích phổ.
\r\n\r\nĐể có thời gian quét dài hơn, k\r\nphải gần với 1. Nếu chọn độ rộng băng tần tín hiệu hình là 100 Hz thì phải đạt\r\nđược tốc độ quét lớn nhất và hệ số khử xung lớn nhất cho trong Bảng D.1.
\r\n\r\nBảng\r\nD.1 - Hệ số khử xung và tốc độ quét với độ rộng băng tần tín hiệu hình 100 Hz
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Băng\r\n tần A \r\n | \r\n \r\n Băng\r\n tần B \r\n | \r\n \r\n Băng\r\n tần C và D \r\n | \r\n
\r\n Dải tần \r\n | \r\n \r\n 9\r\n kHz đến 150 kHz \r\n | \r\n \r\n 150\r\n kHz đến 30 MHz \r\n | \r\n \r\n 30\r\n MHz đến 1 000 MHz \r\n | \r\n
\r\n Độ rộng băng tần IF Bres \r\n | \r\n \r\n 200\r\n Hz \r\n | \r\n \r\n 9\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n 120\r\n kHz \r\n | \r\n
\r\n Độ rộng băng tần tín hiệu hình Bvideo \r\n | \r\n \r\n 100\r\n Hz \r\n | \r\n \r\n 100\r\n Hz \r\n | \r\n \r\n 100\r\n Hz \r\n | \r\n
\r\n Tốc độ quét lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 17,4\r\n kHz/s \r\n | \r\n \r\n 0,9\r\n MHz/s \r\n | \r\n \r\n 12\r\n MHz/s \r\n | \r\n
\r\n Hệ số khử nhiễu lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 6\r\n dB \r\n | \r\n \r\n 39\r\n dB \r\n | \r\n \r\n 61,5\r\n dB \r\n | \r\n
Có thể áp dụng bảng này cho tiêu\r\nchuẩn sản phẩm có yêu cầu các giới hạn tựa đỉnh và giới hạn trung bình trong\r\nbăng tần B (và C) nếu có khả năng có xung ngắn trong tín hiệu nhiễu. Phải thể\r\nhiện sự phù hợp của EUT với cả hai giới hạn này. Nếu tần số lặp xung lớn hơn\r\n100 Hz và giới hạn tựa đỉnh không bị vượt quá do nhiễu xung thì các xung ngắn\r\nđược khử thích hợp đối với tách sóng trung bình có độ rộng băng tần tín hiệu\r\nhình là 100 Hz.
\r\n\r\nD.1.2. Khử nhiễu xung bằng cách\r\nlấy trung bình số học
\r\n\r\nTách sóng trung bình có thể thực\r\nhiện được bằng cách lấy trung bình số học của biên độ tín hiệu hiệu quả. Khử\r\nnhiễu tương đương có hiệu quả có thể đạt được nếu thời gian lấy trung bình bằng\r\nvới nghịch đảo của độ rộng băng tần bộ lọc tín hiệu hình. Trong trường hợp này,\r\nhệ số khử nhiễu a = 20 lg (Tav * Bres), trong đó Tav\r\nlà thời gian lấy trung bình (hoặc thời gian đo) tại tần số nhất định. Do đó,\r\nthời gian đo bằng 10 ms sẽ cho hệ số khử nhiễu giống như độ rộng băng tần tín\r\nhiệu hình 100 Hz. Lấy trung bình số học có thuận lợi là thời gian trễ bằng 0\r\nkhi chuyển từ tần số này sang tần số khác. Mặt khác, để lấy trung bình của tần\r\nsố lặp xung nhất định fp thì kết quả có thể biến đổi tùy thuộc vào n\r\nhoặc n+1 xung được tính trung bình. Ảnh hưởng này là nhỏ hơn 1 dB nếu Tav\r\nx fp > 10.
\r\n\r\nD.2. Khử điều biên
\r\n\r\nĐể đo sóng mang của tín hiệu điều\r\nbiến, phải khử điều biên bằng cách lấy trung bình tín hiệu trong một thời gian\r\nđủ dài hoặc bằng cách sử dụng bộ lọc tín hiệu hình với sự suy giảm thích hợp\r\ntại tần số thấp nhất. Nếu fm là tần số điều biến nhỏ nhất và nếu giả\r\nthiết là sai số đo lớn nhất do điều biến 100 % được giới hạn ở 1 dB thì thời\r\ngian đo Tm nên là Tm = 10 / fm.
\r\n\r\nD.3. Phép đo nhiễu băng hẹp gián\r\nđoạn, không ổn định hoặc trôi chậm
\r\n\r\nTrong TCVN 6989-1-1 (CISPR 16-1-1)\r\nđáp tuyến của nhiễu băng hẹp gián đoạn, không ổn định hoặc trôi được xác định\r\nbằng cách sử dụng giá trị đọc đỉnh với hằng số thời gian của đồng hồ đo là 160\r\nms (đối với băng tần A và B) và 100 ms (đối với băng tần C và D). Các hằng số\r\nthời gian này tương ứng với độ rộng băng tần bộ lọc tín hiệu hình thứ hai tương\r\nứng là 0,64 Hz hoặc 1 Hz. Để có phép đo đúng, các độ rộng băng tần này đòi hỏi\r\nthời gian đo rất dài (xem Bảng D.2).
\r\n\r\nBảng\r\nD.2 - Hằng số thời gian của đồng hồ đo và độ rộng băng tần tín hiệu hình và tốc\r\nđộ quét lớn nhất tương ứng
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Băng\r\n tần A \r\n | \r\n \r\n Băng\r\n tần B \r\n | \r\n \r\n Băng\r\n tần C và D \r\n | \r\n
\r\n Dải tần \r\n | \r\n \r\n từ\r\n 9 kHz đến 150 kHz \r\n | \r\n \r\n từ\r\n 150 kHz đến 30 MHz \r\n | \r\n \r\n từ\r\n 30 MHz đến 1 000 MHz \r\n | \r\n
\r\n Độ rộng băng tần IF Bres \r\n | \r\n \r\n 200\r\n Hz \r\n | \r\n \r\n 9\r\n kHz \r\n | \r\n \r\n 120\r\n kHz \r\n | \r\n
\r\n Hằng số thời gian của đồng hồ đo \r\n | \r\n \r\n 160\r\n ms \r\n | \r\n \r\n 160\r\n ms \r\n | \r\n \r\n 100\r\n ms \r\n | \r\n
\r\n Độ rộng băng tần tín hiệu hình Bvideo \r\n | \r\n \r\n 0,64\r\n Hz \r\n | \r\n \r\n 0,64\r\n Hz \r\n | \r\n \r\n 1\r\n Hz \r\n | \r\n
\r\n Tốc độ quét lớn nhất \r\n | \r\n \r\n 8,9\r\n s/kHz \r\n | \r\n \r\n 172\r\n s/MHz \r\n | \r\n \r\n 8,3\r\n s/MHz \r\n | \r\n
Tuy nhiên, chỉ có thể áp dụng bảng\r\nnày cho các tần số lặp xung bằng 5 Hz hoặc nhỏ hơn. Đối với tất cả các độ rộng\r\nxung và tần số điều biến cao hơn, có thể sử dụng độ rộng băng tần bộ lọc tín\r\nhiệu hình cao hơn (xem D.1.2). Hình C.1 và C.2 biểu thị hàm trọng số của xung\r\ncó độ rộng 10 ms so với tần số lặp xung fp có số đọc giá trị đỉnh\r\n(“CISPR AV”) và lấy trung bình thực tế (“AV”) đối với hằng số thời gian của đồng\r\nhồ đo là 160 ms (Hình D.1) và 100 ms (Hình D.2).
\r\n\r\nMức tương đối, dB
\r\n\r\nHình\r\nD.1 - Hàm trọng số của xung 10 ms đối với tách sóng đỉnh (“PK”) và tách sóng\r\ntrung bình có số đọc đỉnh (“CISPR AV”) và không có số đọc đỉnh (“AV”): hằng số\r\nthời gian của đồng hồ đo là 160 ms
\r\n\r\nMức tương đối, dB
\r\n\r\nHình\r\nD.2 - Hàm trọng số của xung 10 ms đối với tách sóng đỉnh (“PK”) và tách sóng\r\ntrung bình có số đọc đỉnh (“CISPR AV”) và không có số đọc đỉnh (“AV”): hằng số\r\nthời gian của đồng hồ đo là 100 ms
\r\n\r\nHình D.1 và D.2 hàm ý là chênh lệch\r\ngiữa tách sóng trung bình có giá trị đọc đỉnh (“CISPR AV”) và không có giá trị\r\nđọc đỉnh (“AV”) tăng khi tần số lặp xung fp giảm. Hình D.3 và D.4\r\nthể hiện chênh lệch với fp = 1 Hz là hàm của độ rộng xung.
\r\n\r\nMức tương đối, dB
\r\n\r\nHình\r\nD.3 - Ví dụ về hàm trọng số (của xung 1 Hz) có tách sóng đỉnh (“PK”) và tách\r\nsóng trung bình là hàm của độ rộng xung: hằng số thời gian của đồng hồ đo là\r\n160 ms
\r\n\r\nMức tương đối, dB
\r\n\r\nHình\r\nD.4 - Ví dụ về hàm trọng số (của xung 1 Hz) có tách sóng đỉnh (“PK”) và tách\r\nsóng trung bình là hàm của độ rộng xung: hằng số thời gian của đồng hồ đo là\r\n100 ms
\r\n\r\nD.4. Qui trình khuyến cáo dùng\r\ncho phép đo tự động hoặc bán tự động
\r\n\r\nKhi đo EUT không phát ra nhiễu băng\r\nhẹp gián đoạn, không ổn định hoặc trôi chậm thì nên đo bằng bộ tách sóng trung\r\nbình sử dụng độ rộng băng tần bộ lọc tín hiệu hình, ví dụ 100 Hz, tức là thời\r\ngian tính trung bình ngắn trong suốt qui trình quét sơ bộ. Tại tần số mà phát\r\nxạ ở gần giới hạn trung bình thì nên thực hiện phép đo kết thúc sử dụng độ rộng\r\nbăng tần bộ lọc tín hiệu hình thấp hơn, tức là thời gian tính trung bình dài\r\nhơn. (Đối với qui trình đo quét sơ bộ/đo kết thúc, xem thêm Điều 8 của tiêu\r\nchuẩn này).
\r\n\r\nĐối với nhiễu băng hẹp gián đoạn,\r\nkhông ổn định hoặc trôi chậm thì phép đo bằng tay là giải pháp được ưu tiên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nHƯỚNG DẪN CẢI TIẾN BỐ TRÍ THỬ NGHIỆM VỚI AN
\r\n\r\nE.1. Kiểm tra tại hiện trường\r\ntrở kháng AN và hệ số phân áp
\r\n\r\nĐể tối thiểu hoá cộng hưởng trong\r\nmạch nối đất AN, nên kiểm tra trở kháng AN (nếu có sẵn bộ phân tích mạng véctơ)\r\nvà/hoặc hệ số phân áp (VDF) trên hiện trường. Điều này có thể thựchiện bằng\r\ncách đo tương ứng với đấu nối đất của bản thân AN. Bản mô tả phép đo VDF được\r\nthể hiện trong TCVN 6989-1-2 (CISPR 6989-1-2).
\r\n\r\nNếu AN liên kết với mặt phẳng nền\r\nchuẩn bằng các sử dụng nền có điện cảm đáng kể mà xuất hiện song song với điện\r\ndung vỏ bọc AN so với mặt phẳng nền, cộng hưởng song song có thể sinh ra trong\r\ndải tần thấp hơn 30 MHz (xem Hình E.1).
\r\n\r\nHình\r\nE.1 - Cộng hưởng song song của điện dung vỏ bọc và điện cảm nền
\r\n\r\nBằng cách sử dụng phép đo trở kháng\r\nvà VDF tại hiện trường, các giải pháp có thể tìm thấy như thể hiện trên Hình\r\nE.2, trong đó AMN được sử dụng làm ví dụ về AN. Trở kháng AMN được thể hiện\r\ntrên Hình E.3 và VDF được thể hiện trên Hình E.4. Trong ví dụ này, AMN được nối\r\nvới RGP lắp trên vách thẳng đứng để cho khoảng cách là 40 cm giữa tâm của phích\r\ncắm nguồn và RGP như yêu cầu đặc biệt ở Hình 8, nhưng nhìn chung trong các cấu\r\nhình thử nghiệm khác. Phép đo trở kháng và AMN được thực hiện:
\r\n\r\na) theo nền đo mặt trước (xem Hình\r\nE.2)
\r\n\r\nb) theo nền đo trên tấm nối đất\r\n(xem Hình E.2), và
\r\n\r\nc) theo RGP thẳng đứng (xem Hình\r\nE.5). Trong trường hợp này, điều quan trọng là sử dụng nền đo trở kháng thấp.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hình E.2 - Đấu nối AMN với RGP\r\n sử dụng tấm nối nền rộng dùng cho nối đất điện cảm thấp \r\n | \r\n \r\n Hình E.3 - Trở kháng được đo\r\n với bố trí của Hình E.2 so với nền mặt trước và tấm nối đất \r\n | \r\n
Hình\r\nE.4 - VDF trong cấu hình của Hình E.2 được đo so với nền phía trước và với tấm\r\nnền. (AMN được sử dụng có đáp tuyến tần số phẳng của VDF mà có thể khác đối với\r\ncác AMN khác)
\r\n\r\nTrở kháng giữa các trường hợp a và\r\nb là không khác nhau. Chỉ đối với trường hợp c, pha thể hiện sự tăng đáng kể ở\r\n30 MHz, trong đó ảnh hưởng lên VDF vào cỡ 0,7 dB. Kết quả phép đo được thể hiện\r\ntrong Hình E.6.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hình\r\n E.5 - Bố trí thể hiện tấm nền đo (thể hiện bằng đường nét đứt) khi đo trở\r\n kháng so với RGP. Nền cáp đo trở kháng được nối với tấm nền đo, trong khi đó\r\n đây ẫn bên trong được nối với cổng EUT \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n E.6 - Trở kháng được đo với bố trí trên Hình E.5 so với RGP \r\n | \r\n
Pha tăng ở 30 MHz là do chiều dài\r\ncủa tấm nối và chiều dài của tấm nền đo. Trở kháng lý tưởng là 50 W (tức là ở tâm của sơ đồ Smith). Cả trở\r\nkháng và VDF không cho thấy cộng hưởng.
\r\n\r\nTrên Hình E.7, VDF được thể hiện\r\ncho đấu nối đất có cộng hưởng như trong Hình E.1.
\r\n\r\nE.2. Cuộn cản PE và bộ hấp thụ\r\ndòng điện vỏ để triệt tiêu vòng lặp qua đất
\r\n\r\nĐể triệt tiêu ảnh hưởng do các mạch\r\nvòng qua đất, khuyến cáo là các cáp đồng trục nên được quấn xung quanh các vòng\r\nferrit để tạo thành bộ hấp thụ dòng điện vỏ.
\r\n\r\nHình E.8 thể hiện sự suy giảm của\r\nbộ hấp thụ dòng điện vỏ với các đặc tính sau:
\r\n\r\nVật liệu: N30; Al - 5 400 nH
\r\n\r\nKích thước: Lõi hình xuyến 58 mm x\r\n40 mm x 17 mm
\r\n\r\nSố vòng: 20 (cáp kết thúc bằng bộ\r\nnối BNC)
\r\n\r\nSự suy giảm gay ra do bộ hấp thụ\r\ndòng điện vỏ được thực hiện với lõi hình xuyến gồm 20 vòng cáp được đo với bố\r\ntrí thử nghiệm cho trên Hình E.9 (hệ thống 150 W).\r\nSự suy giảm 20 dB có nghĩa là trở kháng của bộ triệt tiêu dòng điện vỏ bằng 1\r\n500 W.
\r\n\r\nHình\r\nE.8 - Sự suy giảm của bộ hấp thụ dòng điện vỏ được đo trong bố trí thử nghiệm\r\n150 W
\r\n\r\nHình\r\nE.9 - Bố trí thử nghiệm dùng để đo sự suy giảm do cuộn cản PE và bộ hấp thụ dòng\r\nđiện vỏ
\r\n\r\nPhép đo có thể được thực hiện trong\r\nbố trí thử nghiệm của Hình E.9. EUT là sợi dây được quấn xung quanh lõi như mô\r\ntả ở trên, hoặc tương tự. EUT cũng có thể gồm hai mạch trở kháng cáo như vậy\r\ndùng cho dòng điện vỏ với đấu nối đất ở giữa đối với tổn hao xen lớn. Bộ phát\r\nvà bộ thu có thể được thay bằng bộ phân tích mạng. Các điện trở trong hộp\r\ntruyền và hộp tải có thể được thay bằng các giá trị khác đối với hệ thống có\r\ntrở kháng cao hơn hoặc thấp hơn. Đối với sự suy giảm, EUT có thể được thay bằng\r\nsợi dây đơn giản (như thể hiện ở trên). Bố trí đo có thể thay bằng bố trí được\r\ndùng với hiệu chuẩn SOLT dùng để kiểm tra thiết bị hấp thụ phương thức chung\r\n(CMAD, xem TCVN 6989-1-4 (CISPR 16-1-4) và 4.9 của CISPR 16-3:2003, amendent\r\n1:2006.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ\r\nMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\nIEC/TR 60083:2006, Plugs and\r\nsocket-outlets for domestic and similar general use standardized in member\r\ncountries of IEC (Phích cắm và ổ cắm dùng trong gia đình và các mục đích chung\r\ntương tự được tiêu chuẩn hoá trong các nước thành viên của IEC)
\r\n\r\nIEC 61010-1:2001, Safety\r\nrequirements for electrical equipment for measurement, control, and laboratory\r\nuse - Part 1: General requirements (Yêu cầu an toàn đối với thiết bị điện để\r\nđo, điều khiển và sử dụng trong phòng thí nghiệm)
\r\n\r\nTCVN 6988:2006 (CISPR 11:2003),\r\nThiết bị tần số rađiô dùng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế (ISM)\r\n- Đặc tính nhiễu điện từ - Giới hạn và phương pháp đo
\r\n\r\nCISPR 16-4-1:2003, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 4-1:\r\nUncertainties, statistics and limit modelling - Uncertainties in standardized\r\nEMC tests (Yêu cầu kỹ thuật dùng cho thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và\r\nmiễn nhiễm tần số rađiô - Phần 4-1: Độ không đảm bảo đo, số liệu thống kê và mô\r\nhình giới hạn - Độ không đảm bảo đo trong các thử nghiệm EMC tiêu chuẩn)
\r\n\r\nCISPR 16-4-2:2003, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 4-2:\r\nUncertainties, statistics and limit modelling - Uncertainties in EMC tests (Yêu\r\ncầu kỹ thuật dùng cho thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số\r\nrađiô - Phần 4-2: Độ không đảm bảo đo, số liệu thống kê và mô hình giới hạn -\r\nĐộ không đảm bảo đo trong các thử nghiệm EMC)
\r\n\r\nCISPR 16-4-3:2004, Specification\r\nfor radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods - Part 4-3:\r\nUncertainties, statistics and limit modelling - Statistical considerations in\r\nthe determination of EMC compliance of mass-produced products (Yêu cầu kỹ thuật\r\ndùng cho thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô - Phần\r\n4-3: Độ không đảm bảo đo, số liệu thống kê và mô hình giới hạn - Các xem xét\r\nthống kê khi xác định sự phù hợp về EMC đối với các sản phẩm sản xuất hàng\r\nloạt)
\r\n\r\nITU-R Recommendation BS.468-4,\r\nMeasurement of audio-frequency noise voltage level in sound broadcasting (Đo\r\nmức điện áp tạp tần số âm thanh trong phát thanh quảng bá)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng và đối tượng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Định nghĩa
\r\n\r\n4. Các loại nhiễu cần đo
\r\n\r\n5. Đấu nối thiết bị đo
\r\n\r\n6. Yêu cầu và điều kiện đo chung
\r\n\r\n7. Đo nhiễu dọc theo dây dẫn, 9 kHz\r\nđến 30 MHz
\r\n\r\n8. Phép đo tự động về phát xạ
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Hướng dẫn\r\nđấu nối thiết bị với mạng nguồn giả
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Sử dụng máy\r\nphân tích phổ và máy thu quét
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Sơ đồ cây\r\nquyết định việc sử dụng các bộ tách sóng trong các phép đo dẫn
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) - Tốc độ quét\r\nvà thời gian đo sử dụng với bộ tách sóng trung bình
\r\n\r\nPhụ lục E (tham khảo) - Hướng dẫn\r\ncải tiến bố trí thử nghiệm với AN
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6989-2-1:2010 (CISPR 16-2-1:2008) về Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 2-1: Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm – Đo nhiễu dẫn đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6989-2-1:2010 (CISPR 16-2-1:2008) về Yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị đo và phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm tần số rađiô – Phần 2-1: Phương pháp đo nhiễu và miễn nhiễm – Đo nhiễu dẫn
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6989-2-1:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |