Methods of\r\nmeasurement on receivers for television broadcast transmissions - Part 1:\r\nGeneral considerations - Measurements at radio and video frequencies
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6098-1:2009 thay thế TCVN 6098-1:1996;
\r\n\r\nTCVN 6098-1:2009 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC 60107-1:1997;
\r\n\r\nTCVN 6098-1:2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nquốc gia TCVN/TC/E3 Thiết bị điện tử dân dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG PHÁP ĐO MÁY\r\nTHU HÌNH DÙNG TRONG TRUYỀN HÌNH QUẢNG BÁ - PHẦN 1: LƯU Ý CHUNG - CÁC PHÉP ĐO Ở\r\nTẦN SỐ RADIO VÀ TẦN SỐ VIDEO
\r\n\r\nMethods of\r\nmeasurement on receivers for television broadcast transmissions - Part 1:\r\nGeneral considerations - Measurements at radio and video frequencies
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập đến các điều kiện và\r\nphương pháp đo tiêu chuẩn trên máy thu hình phù hợp với các tiêu chuẩn truyền\r\nhình quảng bá mặt đất được quy định trong ITU-R. Các máy thu hình này có thể\r\nđược sử dụng để thu trực tiếp trong không gian, thu qua mạng cáp hoặc có thể là\r\nmột màn hình dùng cho các ứng dụng băng hình ghi trước, phim gia đình và các\r\ntrò chơi nằm trong các ứng dụng khác. Tiêu chuẩn này không bao gồm các phép đo\r\nqui định cho các kênh âm thanh, được đề cập trong các chuẩn khác: TCVN 6098-2\r\n(IEC 60107-2), IEC 60107-3, IEC 60107-4 và IEC 60107-5. Các phép đo dùng cho\r\ncác tín hiệu không quảng bá được đề cập trong IEC 60107-6.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập đến việc xác định tính\r\nnăng và cho phép so sánh thiết bị bằng cách lập danh mục các đặc tính dùng để\r\nquy định kỹ thuật và đề ra các phương pháp đo đồng nhất cho các đặc tính đó.\r\nTiêu chuẩn này không quy định các yêu cầu về tính năng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không đề cập đến các nội dung\r\nan toàn chung, các yêu cầu về an toàn cần tham khảo trong TCVN 6385 (IEC\r\n60065), hoặc những tiêu chuẩn IEC thích hợp khác về an toàn, kể cả với bức xạ\r\nvà miễn nhiễm, cần tham khảo trong TCVN 7600 (CISPR 13) và CISPR 20.
\r\n\r\n1.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nTCVN 6385:2009 (IEC 60065:2005), Thiết bị\r\nnghe, nhìn và thiết bị điện tử tương tự - Yêu cầu an toàn
\r\n\r\nTCVN 7699-1:2007 (IEC 60068-1:1988, amendment\r\n1: 1992), Thử nghiệm môi trường - Phần 1: Qui định chung và hướng dẫn.
\r\n\r\nTCVN 6098-2:2009 (IEC 60107-2:1997), Phương\r\npháp đo máy thu hình dùng trong truyền hình quảng bá - Phần 2: Kênh âm thanh -\r\nPhương pháp chung và phương pháp dùng cho kênh đơn âm.
\r\n\r\nIEC 60107-3:1988, Recommended methods of\r\nmeasurement on receivers for television broadcast transmissions - Part 3:\r\nElectrical measurements on multichannel sound television receivers using\r\nsubcarrier systems (Phương pháp đo khuyến cáo trên máy thu hình dùng trong truyền\r\nhình quảng bá - Phần 3: Phép đo điện các máy thu hình nhiều kênh sử dụng hệ\r\nsóng mang phụ)
\r\n\r\nIEC 60107-4:1988, Recommended methods of\r\nmeasurement on receivers for television broadcast transmissions - Part 4:\r\nElectrical measurements on multichannel sound television receivers using the\r\ntwo-carrier FM-system (Phương pháp đo khuyến cáo trên máy thu hình dùng trong\r\ntruyền hình quảng bá - Phần 4: Phép đo điện máy thu hình đa kênh sử dụng hệ\r\nthống FM hai sóng mang)
\r\n\r\nIEC 60107-5:1992, Recommended methods of\r\nmeasurement on receivers for television broadcast transmissions - Part 5:\r\nElectrical measurements on multichannel sound television receivers using the\r\nNICAM two channel digital sound-system (Phương pháp đo khuyến cáo trên máy thu\r\nhình trong truyền hình quảng bá - Phần 5: Phép đo điện máy thu hình nhiều kênh\r\nsử dụng hệ thống âm thanh digital hai kênh NICAM)
\r\n\r\nIEC 60107-6:1989, Recommended methods of\r\nmeasurement on receivers for television broadcast transmissions - Part 6:\r\nMeasurement under conditions diffirent from broadcast signal standards (Các\r\nphương pháp đo khuyến cáo trên máy thu hình trong truyền thông quảng bá - Phần\r\n6: Phép đo trong các điều kiện khác với điều kiện qui định trong các tiêu chuẩn\r\ntín hiệu quảng bá).
\r\n\r\nIEC 60569:1977, Information guide for\r\nsubjective tests on television receivers (Chỉ dẫn thông tin về thử nghiệm chủ\r\nquan trên các máy thu hình)
\r\n\r\nIEC 60933-1:1988, Audio, video and\r\naudiovisual systems - Interconnnections and matching values - Part 1: 21-pin\r\nconnector for video systems - Application No.1 (Hệ thống audio, video và nghe\r\nnhìn - Giá trị liên kết và tương thích - Phần 1: Bộ nối 21 chân dùng cho hệ\r\nthống video - Ứng dụng số 1)
\r\n\r\nIEC 60933-2:1992, Audio, video and\r\naudiovisual systems - interconnections and matching values - Part 2: 21-pin\r\nconnector for video systems - Application No.2 (Hệ thống audio, video và nghe\r\nnhìn - Giá trị liên kết tương ứng và tương thích - Phần 2: Bộ nối 21 chân dùng\r\ncho hệ thống video - Ứng dụng số 2)
\r\n\r\nIEC 60933-5:1992, Audio, video and\r\naudiovisual systems - Interconnection and matching values - Part 5: Y/C\r\nconnector for video systems - Electrical matching values and description of the\r\nconnector (Hệ thống audio, video và nghe nhìn - Giá trị liên kết và tương thích\r\n- Phần 5: Bộ nối Y/C dùng cho hệ thống video - Giá trị phối hợp và mô tả bộ\r\nnối)
\r\n\r\nTCVN 7600:2006 (CISPR 13:2003), Giới hạn và\r\nphương pháp đo đặc tính nhiễu radio của âm thanh và máy thu hình truyền hình\r\nquảng bá và các thiết bị liên quan.
\r\n\r\nCISPR 20:1996, Limits and methods of\r\nmeasurement of immunity characteristics of sound and television broadcast\r\nreceivers and associated equipment (Giới hạn và phương pháp đo các đặc tính\r\nmiễn nhiễm của âm thanh và máy thu hình truyền hình quảng bá và các thiết bị\r\nliên quan)
\r\n\r\nITU-R BT 471-1:1994, Nomenclature and\r\ndescription of colour bar signals (Thuật ngữ và sự mô tả các tín hiệu vạch màu)
\r\n\r\nITU-R J.63: 1990, Insertion of test signals\r\nin the field-blanking interval of monochrome and colour television signals\r\n(Chèn các tín hiệu thử nghiệm vào khoảng trống mành dùng cho các tín hiệu truyền\r\nhình đơn sắc và tín hiệu truyền hình màu)
\r\n\r\nITU-R BT.470-4:1995, Television systems (Hệ\r\nthống truyền hình)
\r\n\r\nITU-R BT.814-1:1994, Specifications and\r\nalignment procedures for setting of brightness and contrast of displays (Yêu\r\ncầu kỹ thuật và phương pháp cân chỉnh dùng để đặt độ sáng và độ tương phản của\r\ncơ cấu hiển thị)
\r\n\r\nCIE 15.2:1986, Colorimetry (Phép đo màu)
\r\n\r\nCIE 46: 1979, A review of publication on\r\nproperties and reflection values of material reflection standards (Tài liệu\r\nxuất bản xem xét lại dựa trên các nguyên tắc bản quyền và nhận xét của tiêu\r\nchuẩn phản ánh vật liệu)
\r\n\r\nC.W Rhodes, The 12.5T modulated sine-squared\r\npulse for NTSC, IEEE Transactions on Broadcasting, vol. BC-18, No. 1, March\r\n1972 (Bộ điều biến xung hình sin-vuông 12.5 T dùng cho hệ NTSC, Văn kiện hội\r\nnghị IEEE về truyền hình quảng bá, tập BC-18, số 1, tháng 3 năm 1972)
\r\n\r\nCA. Siocos, Chrominance-to-luminance ratio\r\nand timing measurements in colour television, IEEE transactions on\r\nbroadcasting, Vol. BC-14, No. 1, March 1968 (Tỉ số màu/chói và các phép đo định\r\nthời trong truyền hình màu, Văn kiện hội nghị IEEE về truyền hình quảng bá,\r\ntập. BC-14, số 1, tháng 3 năm 1968).
\r\n\r\n2. Giải thích thuật\r\nngữ chung
\r\n\r\n2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa dưới\r\nđây.
\r\n\r\n2.1.1. Cường độ tín hiệu (signal strength)
\r\n\r\nCường độ tín hiệu được coi là bằng với giá\r\ntrị hiệu dụng của tín hiệu tần số radio không điều biến có cùng biên độ đường\r\nbao đỉnh với tín hiệu truyền hình có điều biến ở biên độ đỉnh.
\r\n\r\n2.1.2. Phần trăm điều biến hình (picture modulation\r\npercentage)
\r\n\r\nPhần trăm điều biến hình được biểu thị trên\r\nthang tuyến tính để chỉ ra mức tín hiệu hình ở thời điểm bất kỳ, trong đó:
\r\n\r\n- 0% điều biến hình tương ứng với mức đen;
\r\n\r\n- 100% điều biến hình tương ứng với mức\r\ntrắng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều biến tín hiệu màu đỉnh có thể\r\nvượt quá các giá trị này.
\r\n\r\n2.1.3. Phần trăm điều biến tín hiệu tiếng (audio modulation\r\npercentage)
\r\n\r\nTỉ lệ phần trăm của điều biến tín hiệu tiếng\r\nđược biểu thị trên thang tuyến tính. Phần trăm biên độ cần sử dụng trong qui\r\ntrình đo được mô tả trong 3.3.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần điều biến tín hiệu tiếng khi\r\nthực hiện một số phép đo video.
\r\n\r\n2.1.4. Mức đường bao (envelop level)
\r\n\r\nMức đường bao được biểu thị trên thang tuyến\r\ntính để chỉ ra mức tín hiệu tần số radio nhìn được ở thời điểm cho trước bất\r\nkỳ.
\r\n\r\n2.1.5. Độ chói (luminance)
\r\n\r\nĐộ chói (L) theo một hướng cho trước là cường\r\nđộ sáng trên một đơn vị diện tích được chiếu của bất kỳ bề mặt nào nhìn thấy\r\ntheo hướng đó.
\r\n\r\nTrị số của độ chói được biểu thị bằng candela\r\ntrên mét vuông (cd/m2).
\r\n\r\n2.1.6. Màu (chromaticity)
\r\n\r\nTính chất của kích thích màu được xác định\r\nbằng tọa độ màu (x, y) của hệ thống phép đo màu tiêu chuẩn CIE 1931 hoặc tọa độ\r\nmàu (u',v') của hệ màu đồng nhất CIE 1976 (xem IEV 845-03-34).
\r\n\r\n2.1.7. Tín hiệu video hỗn hợp (composite video\r\nsignal)
\r\n\r\nTín hiệu video hỗn hợp là tín hiệu gồm thông\r\ntin về độ chói, màu và các thông tin đồng bộ hoàn toàn. Tín hiệu này có thể bao\r\ngồm cả dữ liệu digital.
\r\n\r\n2.2. Các loại máy thu hình
\r\n\r\nMáy thu hình thường được thiết kế để thu được\r\ncác tín hiệu quảng bá và các tín hiệu tương tự theo các cách khác nhau. Ví dụ,\r\nthu trực tiếp trong không gian hoặc thu qua mạng cáp trong băng VHF/UHF, và thu\r\ntừ truyền hình vệ tinh kết hợp với một thiết bị ngoài trời và bộ điều hưởng\r\nDBS. Tín hiệu có thể bao gồm thông tin digital, ví dụ như teletext.
\r\n\r\nĐối với các tín hiệu không quảng bá, máy thu\r\nhình có thể được dùng như một màn hình để hiển thị hình ảnh hoặc phim gia đình\r\nđã ghi trước. Thiết bị cung cấp thông tin này có thể điều biến các tín hiệu\r\ntrên sóng mang tần số radio để nối với đầu nối anten hoặc cung cấp các tín hiệu\r\nbăng tần gốc hoặc cả hai.
\r\n\r\nCác máy thu hình thông dụng thường được thiết\r\nkế cho tất cả các tín hiệu bên ngoài nói trên. Các máy thu hình này cũng có thể\r\ncó bộ điều hưởng/bộ giải mã DBS và bộ giải mã dùng cho các tín hiệu thông tin\r\ndữ liệu. Hoặc, máy thu hình có thể có các đường ra cho phép sử dụng như một bộ\r\nđiều hưởng.
\r\n\r\nCác phương pháp đo được mô tả trong tiêu\r\nchuẩn này có tính đến các tùy chọn khác nhau.
\r\n\r\n2.3. Bộ nối ngoại vi
\r\n\r\nHầu hết các máy thu hình có các bộ nối để\r\ndùng cho giao diện các tín hiệu tiếng và tín hiệu video không phải là các tín\r\nhiệu tần số radio. Ví dụ như bộ nối 21 chân (xem IEC 60933-1 và IEC 60933-2) và\r\nbộ nối Y/C (xem IEC 60933-5).
\r\n\r\n3. Lưu ý chung đối\r\nvới các phép đo
\r\n\r\n3.1. Điều kiện chung
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện theo các điều\r\nkiện dưới đây, để đảm bảo các kết quả tái lặp.
\r\n\r\n3.1.1. Điều kiện làm việc
\r\n\r\nNếu không có các qui định khác trong các điều\r\nliên quan thì máy thu hình cần thử nghiệm phải được đưa về các điều kiện đo\r\ntiêu chuẩn, như được qui định trong 3.6.
\r\n\r\n3.1.2. Phòng thử nghiệm
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện trong một\r\nphòng, không chịu ảnh hưởng của nhiễu từ bên ngoài do trường điện từ tần số\r\nradio và trường điện từ tần số thấp. Nếu nhiễu này có thể ảnh hưởng đến kết quả\r\nđo, thì các phép đo phải được thực hiện trong một phòng có bọc chống nhiễu.
\r\n\r\n3.1.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nCác kết quả đo phải được liệt kê thành bảng\r\nhoặc được trình bày dưới dạng đồ thị. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai hay nhiều\r\nđại lượng được trình bày trên đồ thị thường rõ ràng hơn là trình bày dưới dạng\r\nbảng.
\r\n\r\nKhi thể hiện kết quả đo từ điểm này đến điểm\r\nkhác cho một mẫu riêng dưới dạng một đường cong liên tục trên đồ thị, phải chỉ\r\nrõ các điểm đo. Thông tin ngoại suy, lý thuyết hoặc các thông tin khác được\r\ntrình bày, nếu không dựa trên các phép đo trực tiếp, thì phải phân biệt được\r\nmột cách rõ ràng từ đường cong đo được, ví dụ bằng kiểu vẽ khác. Khuyến cáo\r\ndùng thang tuyến tính hoặc thang logarit để thể hiện đồ thị. Thang dexiben\r\ntuyến tính tương đương với thang logarit.
\r\n\r\nNếu chấp nhận các sai lệch so với phương pháp\r\nkhuyến cáo, thì phải nêu rõ cùng với kết quả đo. Độ chính xác của các dụng cụ\r\nđo nếu đã biết, cũng phải nêu cùng với kết quả đo.
\r\n\r\n3.1.4. Điều kiện môi trường
\r\n\r\nCác phép đo và kiểm tra về cơ có thể được\r\nthực hiện ở các phối hợp bất kỳ của nhiệt độ, độ ẩm và áp suất nằm trong giới\r\nhạn sau:
\r\n\r\n- nhiệt độ xung quanh: Từ 150C đến\r\n350C, tốt nhất là 200C;
\r\n\r\n- độ ẩm tương đối: từ 25% đến 75%;
\r\n\r\n- áp suất không khí: từ 86 kPa đến 106 kPa.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị được thiết kế để sử dụng\r\ntrong phương tiện giao thông đường bộ, giới hạn nhiệt độ xung quanh tạm thời từ\r\n50C đến 450C (giá trị cuối cùng đang được xem xét).
\r\n\r\nNếu nhà chế tạo nhận thấy cần qui định điều\r\nkiện khí hậu khác với các điều kiện trên, thì nên lựa chọn theo các điều kiện ở\r\nTCVN 7699-1 (IEC 60068-1) và các phép đo phải được thực hiện trong các điều\r\nkiện qui định.
\r\n\r\nCác điều kiện được nêu trên đây đại diện cho\r\ncác điều kiện mà thiết bị cần phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. Thiết bị có\r\nthể hoạt động trên dải rộng hơn nhưng không đáp ứng tất cả các yêu cầu kỹ thuật\r\ncủa thiết bị và có thể được bảo quản ở các điều kiện khắc nghiệt hơn. Tham khảo\r\nTCVN 7699 (IEC 60068) để có thêm thông tin về các khái niệm này.
\r\n\r\n3.1.5. Chú ý trong quá trình đo
\r\n\r\nKhi tiến hành các phép đo, phải tránh các\r\nđiều kiện thử nghiệm hoặc thao tác, có thể gây hỏng máy thu hình. Đặc biệt chú\r\ný đến các linh kiện bán dẫn nhạy và các cấu trúc tương tự.
\r\n\r\nNếu phải tháo vỏ bảo vệ của máy thu hình mà\r\ncác phần nối trực tiếp với nguồn lưới trở nên chạm tới được, thì phải nối thiết\r\nbị đến nguồn xoay chiều qua một biến áp an toàn, có cuộn thứ cấp được cách điện\r\ntheo nguyên tắc cách điện kép.
\r\n\r\nCần phải chắc chắn rằng việc dùng biến áp an\r\ntoàn không ảnh hưởng đến các đặc tính của máy thu hình cần đo. Đặc biệt, trở\r\nkháng trong của biến áp an toàn phải đủ nhỏ để đảm bảo cho máy thu hình hoạt\r\nđộng giống như đấu trực tiếp vào nguồn lưới.
\r\n\r\n3.1.6. Nguồn điện
\r\n\r\nCác loại nguồn điện được xem xét dưới đây:
\r\n\r\n- nguồn lưới: bất kỳ nguồn điện xoay chiều\r\nhoặc một chiều cấp điện tập trung.
\r\n\r\n- nguồn điện rời: acquy, pin sơ cấp hoặc các\r\nnguồn điện tương tự như pin mặt trời, pin nhiệt điện, v.v…
\r\n\r\n- bộ đổi điện xoay chiều: thay cho nguồn điện\r\nmà nguồn này bình thường có điện áp một chiều thấp hơn và theo qui định thích\r\nhợp dùng cho máy thu hình.
\r\n\r\nLoại nguồn điện, điện áp, điện trở trong của\r\ncác nguồn điện sử dụng vào quá trình đo phải là nguồn được qui định cho máy thu\r\nhình hoặc mô phỏng gần đúng nguồn đó. Mọi bố trí thay thế được sử dụng trong\r\nquá trình đo phải được nêu cùng với kết quả.
\r\n\r\nCác máy thu hình nhằm sử dụng nhiều loại\r\nnguồn điện phải được đo với từng loại nguồn đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Về điểm này, nguồn xoay chiều\r\n(a.c) và nguồn một chiều (d.c) được coi là hai loại nguồn khác nhau.
\r\n\r\nCác phép đo đặc tính của máy thu hình được\r\nthực hiện tại điện áp danh định của nguồn cung cấp. Sự biến thiên điện áp nguồn\r\ncung cấp trong suốt quá trình thử nghiệm không được vượt quá ± 2%. Khi nguồn\r\nxoay chiều được sử dụng, thì sự biến thiên tần số và các thành phần hài của\r\nnguồn điện không vượt quá tương ứng ± 2% và ± 5%.
\r\n\r\nĐể xác định ảnh hưởng của các thay đổi theo\r\nđiện áp nguồn lên đặc tính của máy thu hình, cần đo bổ sung quá áp và thấp áp,\r\ncác điện áp này phải được lựa chọn thích hợp theo qui định của nhà chế tạo.
\r\n\r\n3.1.7. Giai đoạn ổn định
\r\n\r\nĐể đảm bảo rằng khi bắt đầu đo, các đặc tính\r\ncủa máy thu hình không bị thay đổi đáng kể theo thời gian, máy thu hình phải\r\nđược vận hành trong điều kiện đo tiêu chuẩn trong thời gian đủ để các đặc tính\r\nđạt đến ổn định.
\r\n\r\n3.2. Tín hiệu thử nghiệm
\r\n\r\n3.2.1. Tín hiệu video thử nghiệm
\r\n\r\nCác tín hiệu video thử nghiệm phải được phát\r\nbằng điện tử.
\r\n\r\nDạng sóng của tín hiệu thử nghiệm và các mẫu\r\nthử nghiệm được nêu trong điều này là các ví dụ, có thể sử dụng các tín hiệu\r\nkhác có đặc tính tương tự.
\r\n\r\nBiên độ của thành phần hình ảnh được đo theo\r\nmức trống và được thể hiện bằng phần trăm biên độ của mức trắng chuẩn. Các đỉnh\r\ndùng để đồng bộ tương ứng với -40% đối với hệ NTSC và -43% đối với hệ PAL và hệ\r\nSECAM. Không cài đặt sẵn các chế độ hoạt động theo hình thái các dạng sóng tín\r\nhiệu, trừ một trong các tín hiệu vạch màu của hệ NTSC, sao cho mức đen trùng\r\nvới mức trống. Nếu hệ màu dùng cho máy thu hình cần thử nghiệm đòi hỏi phải cài\r\nđặt chế độ hoạt động, thì mức đen tương đương với mức trống phải cộng thêm mức\r\ncài đặt này.
\r\n\r\nTất cả các tín hiệu hỗn hợp được dùng để đánh\r\ngiá màu hoặc màu nền, phải có đột biến màu cho hệ màu liên quan. Đối với hệ\r\nSECAM, các tín hiệu đó phải được xếp chồng bằng sóng mang phụ cho màu liên quan\r\nvà có biên độ tiêu chuẩn.
\r\n\r\nMức chuẩn trắng có thể thu được từ các mẫu\r\nthử nghiệm hỗn hợp, vạch màu (100/0/75/0), vạch màu chia mành, ba vạch màu\r\nthẳng đứng và các tín hiệu bậc thang đều được xác định trong điều này.
\r\n\r\nTín hiệu thử nghiệm dùng để đo các thuộc tính\r\nchung của hình ảnh kể cả các mẫu để thử nghiệm hiển thị màn hình rộng có tỉ số\r\ntương quan 16:9.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các tín hiệu thử nghiệm chèn thêm\r\nđược xác định trong khuyến cáo ITU-R BT.473-5 có thể áp dụng để thử nghiệm kênh\r\nđộ chói và kênh màu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Để tránh quá đích quá mức của\r\ndạng sóng tín hiệu có thể xuất hiện trong bộ điều biến thử nghiệm truyền hình\r\nvà máy thu hình cần thử nghiệm, các thành phần tần số cao của tín hiệu trên 6\r\nMHz phải được làm cho tắt dần bằng một bộ lọc thông thấp thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Hình thái dạng sóng có sóng mang\r\nphụ và/hoặc đột biến chủ yếu được qui về hệ NTSC và hệ PAl; đối với các phép đo\r\ntrên các tín hiệu hỗn hợp hoặc tín hiệu chói, chúng cũng có thể sử dụng máy thu\r\nhình hệ SECAM.
\r\n\r\nCác dạng sóng hệ SECAM riêng biệt có sóng\r\nmang phụ cũng được chỉ ra như vậy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Trong trường hợp của các phép đo\r\nvới hệ SECAM, các dạng sóng thích hợp với các phép đo màu đen và màu trắng sẽ\r\nđược xếp chồng lên sóng mang phụ hệ SECAM ở tần số và biên độ tương đương với\r\nmàu đen và màu trắng.
\r\n\r\n3.2.1.1. Tín hiệu mẫu thử nghiệm hỗn hợp
\r\n\r\nMột tín hiệu mẫu thử nghiệm hỗn hợp bao gồm\r\nsự kết hợp các thành phần tín hiệu đơn sắc và tín hiệu màu cung cấp càng nhiều\r\nthông tin càng tốt về tính năng của hệ màu truyền hình. Tín hiệu mẫu này phải\r\nbao gồm các hạng mục tối thiểu sau đây.
\r\n\r\n- các vòng tròn, các đường thẳng đứng và nằm\r\nngang cách đều nhau để kiểm tra độ tuyến tính và độ hội tụ màu;
\r\n\r\n- dấu hiệu để kiểm tra tỉ số tương quan;
\r\n\r\n- một thang mức sáng đã biết có từ năm đến\r\nmười mức để kiểm tra độ sáng;
\r\n\r\n- các hình nêm rõ nét nằm thẳng đứng và nằm\r\nngang ở tâm và ở bốn góc của vùng hình ảnh;
\r\n\r\n- các vạch màu thẳng đứng có độ rộng khác\r\nnhau hoặc một nêm và các khối nằm ngang tạo ra các chuyển tiếp trắng - đen và\r\nđen - trắng để kiểm tra quá đích, phản xạ và đáp tuyến tần số thấp;
\r\n\r\n- các vùng ở mức trắng chuẩn và mức đen chuẩn\r\nđể kiểm tra độ sáng lớn nhất và nhỏ nhất của hình ảnh;
\r\n\r\n- các vùng có màu sắc để kiểm tra hoạt động\r\ngiải mã, chuyển tiếp màu và cân bằng thời gian độ chói/màu.
\r\n\r\nMức hình ảnh trung bình (APL) của tín hiệu\r\nmẫu phải xấp xỉ 50%.
\r\n\r\n3.2.1.2. Tín hiệu vạch màu
\r\n\r\nTín hiệu vạch màu gồm các dải màu thẳng đứng\r\ntheo thứ tự giảm độ chói từ trái sang phải, được nêu trong khuyến cáo ITU-R\r\nBT.47-1. Tín hiệu vạch màu dùng cho máy thu hình hệ PAL và SECAM phải là tín\r\nhiệu vạch màu kiểu quét mành hoàn toàn, gồm các vạch màu (100/0/75/0). Đối với\r\nmáy thu hình hệ SECAM, còn yêu cầu các vạch màu (30/0/30/0).
\r\n\r\nTín hiệu vạch màu dùng cho máy thu hình hệ\r\nNTSC là tín hiệu vạch màu kiểu quét mành chia tách gồm các vạch màu (75/0/75/0)\r\nhoặc vạch màu (77/7, 5/77/7, 5), cửa sổ màu trắng 100% và các cửa sổ màu khác.
\r\n\r\nTín hiệu màu cơ bản của các vạch màu được thể\r\nhiện trên Hình 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để gọi tên các vạch màu, xem\r\nkhuyến cáo ITU-R BT.471-1.
\r\n\r\nViệc bố trí các vạch màu như trên có thể dùng\r\ncho các hình ảnh có tỉ số tương quan rộng.
\r\n\r\nTín hiệu màu hỗn hợp của các vạch màu sẽ tuân\r\nthủ tiêu chuẩn truyền hình được sử dụng. Dạng sóng của các tín hiệu màu hỗn hợp\r\ndùng cho hệ NTSC, hệ PAL và hệ SECAM được thể hiện trên các hình từ Hình 2 đến\r\nHình 8.
\r\n\r\n3.2.1.3. Tín hiệu ba vạch màu thẳng đứng
\r\n\r\nTín hiệu ba vạch màu thẳng đứng tạo ra ba\r\nvạch trắng thẳng đứng cách đều nhau trên nền đen. Chiều rộng của mỗi vạch màu\r\nlà 1/6 lần chiều rộng nằm ngang danh nghĩa của hình ảnh. Dạng sóng dòng\r\nquét-thời gian của tín hiệu được thể hiện trên Hình 9. Tín hiệu này có mức ảnh\r\ntrung bình là 50% và có cả mức trắng chuẩn. Tín hiệu này thích hợp cho việc đặt\r\nmức tín hiệu đầu vào và mức độ chói của màu trắng.
\r\n\r\nĐối với các phép đo hệ SECAM, sóng mang phụ\r\ncó tần số và biên độ tương đương với màu đen và màu trắng xếp chồng lên tín\r\nhiệu.
\r\n\r\nChiều rộng vạch màu như vậy có thể được áp\r\ndụng cho hình ảnh có tỉ số tương quan rộng.
\r\n\r\n3.2.1.4. Tín hiệu mẫu đường kẻ ô vuông màu\r\ntrắng và màu đen
\r\n\r\nTín hiệu mẫu đường kẻ ô vuông màu trắng tạo\r\nra đường kẻ ô vuông màu trắng trên nền đen còn tín hiệu mẫu đường kẻ ô vuông\r\nmàu đen sinh ra một đường giao nhau màu đen trên nền trắng.
\r\n\r\nMẫu đường kẻ ô vuông màu trắng được dùng để\r\nđo sai số hội tụ hoặc sai số định màu hiển thị hình còn mẫu đường kẻ ô vuông\r\nmàu đen được dùng như một mức để định tuyến một điểm trên màn hình và cho các\r\nmục đích khác.
\r\n\r\nMẫu đường kẻ ô vuông gồm các dòng quét nằm\r\nngang và thẳng đứng cách đều nhau, có dạng cửa sổ hình chữ nhật. Số lượng các\r\ndòng quét là 13 và 17 dùng cho tỉ số tương quan tiêu chuẩn là 4:3, còn 13 và 21\r\ndùng cho tỉ số tương quan rộng là 16:9, như thể hiện trên Hình 10.
\r\n\r\nĐể thử nghiệm khung màu trên quá độ chói\r\ntrong hệ SECAM, yêu cầu có một tín hiệu mẫu đường kẻ ô vuông màu trắng có sóng\r\nmang phụ biểu thị màu trung tính. Sóng mang phụ được xếp chồng lên mẫu tại biên\r\nđộ tiêu chuẩn.
\r\n\r\n3.2.1.5. Tín hiệu mức phẳng, trắng hoàn toàn,\r\nxám hoàn toàn và đen hoàn toàn
\r\n\r\nTín hiệu mức phẳng là tín hiệu có biên độ\r\nphẳng quét mành hoàn toàn, được thể hiện trên Hình 11. Biên độ ảnh thay đổi\r\nliên tục từ 0% đến 100%.
\r\n\r\nTín hiệu trắng hoàn toàn, xám hoàn toàn và\r\nđen hoàn toàn là các tín hiệu mức phẳng, có biên độ được đặt lần lượt ở 100%,\r\n50% và 0%.
\r\n\r\nĐối với phép đo hệ SECAM, sóng mang phụ có\r\ntần số và biên độ tương đương với màu đen và màu trắng được xếp chồng lên tín\r\nhiệu.
\r\n\r\nCác tín hiệu này được dùng để đo độ chói và\r\ncác đặc tính hiển thị khác.
\r\n\r\n3.2.1.6. Tín hiệu cửa sổ màu trắng và tín\r\nhiệu cửa sổ màu trắng rộng
\r\n\r\nTín hiệu cửa sổ màu trắng tạo ra một cửa sổ\r\nhình chữ nhật màu trắng trên nền đen, như thể hiện trên Hình 12. Chiều rộng của\r\ncửa sổ này bằng 1/6 lần chiều cao hình thật (H). Biên độ tín hiệu của cửa sổ có\r\nthể thay đổi được từ 10% đến 100%.
\r\n\r\nTín hiệu này dùng để đo độ chói hiển thị.
\r\n\r\nTín hiệu cửa sổ màu trắng rộng tạo ra một cửa\r\nsổ hình chữ nhật màu trắng có chiều rộng bằng 1/2 lần chiều cao ảnh danh nghĩa\r\nvà biên độ của tín hiệu có thể thay đổi được từ 10% đến 100%. Không yêu cầu tín\r\nhiệu này nếu có sẵn tín hiệu PLUGE.
\r\n\r\nĐối với các phép đo hệ SECAM, sóng mang phụ\r\ncó tần số và biên độ tương đương với màu đen và màu trắng được xếp chồng lên\r\ntín hiệu.
\r\n\r\nCác cửa sổ trên đây có thể áp dụng việc thử\r\nnghiệm hiển thị màn hình rộng, nhưng cần thay đổi tỉ số tương quan của nền.
\r\n\r\n3.2.1.7. Tín hiệu cửa sổ màu đen và màu trắng
\r\n\r\nTín hiệu cửa sổ màu đen và màu trắng tạo ra\r\nmột cửa sổ hình chữ nhật màu trắng và bốn cửa sổ hình chữ nhật màu đen trên nền\r\nxám 40%, như thể hiện trên Hình 13.
\r\n\r\nKích thước các cửa sổ bằng với kích thước của\r\ntín hiệu cửa sổ màu trắng.
\r\n\r\nĐối với phép đo hệ SECAM, sóng mang phụ có\r\ntần số và biên độ tương đương với màu đen và màu trắng xếp chồng lên tín hiệu\r\nnày.
\r\n\r\nTín hiệu này dùng để đo độ tương phản hiển\r\nthị.
\r\n\r\nCác cửa sổ như vậy có thể áp dụng cho việc\r\nthử nghiệm hiển thị màn hình rộng, nhưng cần thay đổi tỉ số tương quan của nền.
\r\n\r\n3.2.1.8. Dòng quét và tín hiệu cửa sổ
\r\n\r\nDòng quét và tín hiệu cửa sổ gồm ba vạch màu\r\ntrắng thẳng đứng được đặt tại giữa và hai bên của hình ảnh và một cửa sổ được\r\nđặt ở phần giữa phía trên, như thể hiện trên Hình 14. Nền được đặt ở mức đen.
\r\n\r\nĐối với phép đo hệ SECAM, sóng mang phụ có\r\ntần số và biên độ tương đương với màu đen và màu trắng được xếp chồng lên tín\r\nhiệu.
\r\n\r\nTín hiệu này được dùng để đo độ méo hình ảnh\r\ncục bộ do sự biến đổi của dòng điện chùm trong ống tia điện tử (CRT).
\r\n\r\nMẫu này có thể được áp dụng để thử nghiệm\r\nhiển thị màn ảnh rộng, nhưng cần thay đổi tỉ số tương quan của nền.
\r\n\r\n3.2.1.9. Tín hiệu hai bậc
\r\n\r\nDạng sóng dòng quét - thời gian của tín hiệu\r\nđược thể hiện trên Hình 15.
\r\n\r\nĐối với các phép đo hệ SECAM, sóng mang phụ\r\ncó tần số và biên độ tương đương với màu đen và màu trắng được xếp chồng lên\r\ntín hiệu.
\r\n\r\nTín hiệu này dùng để đo độ nhạy khuếch đại và\r\nđộ nhạy giới hạn tạp.
\r\n\r\n3.2.1.10. Tín hiệu chuẩn màu (Tín hiệu VIR)\r\n(Chỉ với hệ NTSC)
\r\n\r\nDạng sóng dòng quét-thời gian của tín hiệu\r\nđược thể hiện trên Hình 16.
\r\n\r\nPha của sóng mang phụ màu được đặt theo pha\r\ncủa đột biến màu.
\r\n\r\nTín hiệu này được dùng để đánh giá nhiễu bằng\r\nhình ảnh được tạo bởi các tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\n3.2.1.11. Tín hiệu sóng sin hỗn hợp
\r\n\r\nTín hiệu sóng sin hỗn hợp gồm một thành phần\r\nsóng sin tần số biến đổi được xếp chồng lên một tín hiệu màu xám có biên độ\r\nđỉnh - đỉnh 40%, như thể hiện trên Hình 17. Tần số của sóng sin có thể thay đổi\r\ntừ 100 kHz đến 6 MHz và được khóa đến các hài của tần số dòng quét.
\r\n\r\nTín hiệu này chủ yếu được dùng để đo đáp\r\ntuyến biên độ - tần số của kênh độ chói và các phép đo màu chéo. Trong các phép\r\nđo kênh độ chói tại dải tần số của sóng mang phụ màu, thì đột biến màu phải được\r\ntắt.
\r\n\r\nBiên độ của thành phần sóng sin được thay đổi\r\nđến 100% đối với phép đo phân giải ngang.
\r\n\r\n3.2.1.12. Tín hiệu nhiều đột biến
\r\n\r\nTín hiệu nhiều đột biến bao gồm sáu đột biến\r\nở các tần số rời rạc từ 500 kHz đến giới hạn của hệ thống mà máy thu hình được thiết\r\nkế. Tín hiệu bắt đầu với bốn bậc chuẩn theo các giá trị 0%, 25%, 50% và 75%.\r\nCác đột biến tần số có giá trị đỉnh - đỉnh bằng 50% được xếp chồng lên mức chói\r\n50%. Không có các đột biến màu. Dạng sóng tín hiệu được thể hiện trên Hình 18.
\r\n\r\nTín hiệu này dùng để đo đáp tuyến biên độ -\r\ntần số của kênh độ chói.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khoảng thời gian của đột biến phải\r\nđủ dài để chứa ít nhất bốn chu kỳ.
\r\n\r\n3.2.1.13. Tín hiệu nhiều xung
\r\n\r\nTín hiệu nhiều xung là tập hợp của các xung\r\nsin-vuông 20T điều biến có các thành phần tần số cao tại các tần số khác nhau\r\ntrong dải thông của hệ truyền hình mà máy thu hình được thiết kế, trong đó T có\r\nđịnh nghĩa giống như định nghĩa của xung 2T và tín hiệu vạch màu. Không có các\r\nđột biến màu.
\r\n\r\nĐộ chính xác của phép đo ở tần số thấp nhất\r\ncó thể được cải thiện, nếu một xung 40T được dùng thay thế cho xung 20T. Có thể\r\náp dụng toán đồ như thể hiện trên Hình 65 và Hình 66. Tuy nhiên, các giá trị\r\nđược trình bày trên toán đồ phải được nhân với hệ số 2.
\r\n\r\nDạng sóng tín hiệu được thể hiện trên Hình\r\n19.
\r\n\r\nTín hiệu này được sử dụng để đo đáp tuyến trễ\r\nnhóm của kênh độ chói.
\r\n\r\n3.2.1.14. Tín hiệu xung 2T và tín hiệu vạch\r\nmàu
\r\n\r\nTín hiệu xung và vạch màu 2T gồm xung\r\nsin-vuông và vạch màu sin-vuông. Độ rộng xung ở một nửa biên độ và thời gian\r\ntăng của vạch màu là bằng 2T.
\r\n\r\n(T = 0,125 ms đối với hệ 525 dòng và hệ N, còn T = 0,100 ms đối với hệ 625 dòng không bao gồm hệ\r\nN).
\r\n\r\nĐộ rộng vạch màu là 36/128 H đối với hệ 525\r\ndòng và 5/32 H với hệ 625 dòng được đo ở một nửa biên độ của vạch màu (H:\r\nkhoảng thời gian tồn tại của một dòng).
\r\n\r\nDạng sóng dòng quét - thời gian của tín hiệu\r\nđược thể hiện trên Hình 20.
\r\n\r\nTín hiệu này được dùng để đo các đáp tuyến\r\ndạng sóng tuyến tính của kênh độ chói.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phải sử dụng vạch màu và xung 2T\r\nnằm trong dòng quét 17 của các tín hiệu ITU-R ITS để thay thế.
\r\n\r\n3.2.1.15. Tín hiệu vạch màu nằm ngang
\r\n\r\nTín hiệu vạch màu nằm ngang tạo ra vạch màu\r\ntrắng nằm ngang có độ rộng bằng một nửa chiều cao hình ảnh danh nghĩa trên nền\r\nđen, như được thể hiện trên Hình 21.
\r\n\r\nTín hiệu này được dùng để đo đáp tuyến sóng\r\nvuông tần số thấp của kênh độ chói.
\r\n\r\n3.2.1.16. Tín hiệu bậc thang và tín hiệu bậc\r\nthang APL biến đổi được
\r\n\r\nThường sử dụng một bậc thang có 5 bậc làm tín\r\nhiệu thử nghiệm.
\r\n\r\nDạng sóng dòng quét - thời gian của tín hiệu\r\n5 bậc được thể hiện trên Hình 22 a.
\r\n\r\nTín hiệu bậc thang APL biến đổi được gồm có\r\ntín hiệu bậc thang là một đoạn thẳng và các tín hiệu mức phẳng là bốn đoạn\r\nthẳng. Mức ảnh trung bình của tín hiệu tổng có thể điều chỉnh trong khoảng 10%\r\nđến 90% bằng cách thay đổi biên độ của tín hiệu mức phẳng từ 0% đến 100 %. Dạng\r\nsóng của tín hiệu này được thể hiện trên Hình 22 b.
\r\n\r\nTín hiệu này được dùng để đo độ phi tuyến\r\ndòng quét - thời gian của kênh độ chói.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với hệ 625 dòng, có thể sử\r\ndụng bậc thang năm bậc nằm trong dòng quét 17 của ITU-R ITS.
\r\n\r\n3.2.1.13. Tín hiệu PLUGE
\r\n\r\nTín hiệu được sắp thành ba dải hẹp thẳng đứng\r\nmàu đen ở bên trái còn vạch màu mức xám bốn bậc thẳng đứng nằm bên phải trên\r\nnền màu đen, như thể hiện trên Hình 23. Các mức của dải bên trái và phải được\r\nđặt lần lượt ở thấp hơn 2% và cao hơn 2% mức nền. Mức của dải giữa bằng với mức\r\nnền.
\r\n\r\nTín hiệu này được dùng để đo độ ổn định mức\r\nmàu đen của kênh độ chói và của hiển thị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tín hiệu này được chấp nhận bởi\r\nkhuyến cáo ITU-R BT.814-1. Các tham số cụ thể của tín hiệu được mô tả trong khuyến\r\ncáo này. Nhóm từ viết tắt PLUGE, được lấy từ Picture Line Up Generating\r\nEquipment.
\r\n\r\n3.2.1.18. Tín hiệu PLUGE màu trắng
\r\n\r\nBên trái của hình giống với tín hiệu PLUGE,\r\nbên phải là màu trắng đỉnh 100% như thể hiện trên Hình 24.
\r\n\r\nMức ảnh trung bình của hình ảnh tổng là\r\nkhoảng 50%.
\r\n\r\nTín hiệu này được dùng để đo độ ổn định mức\r\nđen của kênh độ chói và của hiển thị.
\r\n\r\n3.2.1.19. Tín hiệu bậc thang màu và tín hiệu\r\nbậc thang màu APL biến đổi được
\r\n\r\nTín hiệu bậc thang màu là một tín hiệu bậc\r\nthang mà ở đó sóng mang phụ màu được xếp chồng tại biên độ bằng với biên độ của\r\nđột biến màu, như thể hiện trên Hình 25.
\r\n\r\nTín hiệu bậc thang màu APL biến đổi được là\r\nmột tín hiệu bậc thang màu có chức năng APL biến đổi được.
\r\n\r\nTín hiệu này được dùng để đo khuếch đại vi\r\nsai (DG) và pha vi sai (DP) của tín hiệu hỗn hợp tại đầu nối đầu ra băng tần\r\ngốc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể thay thế bằng tín hiệu bậc\r\nthang màu năm nhịp nằm trong dòng quét 17 (dòng 330) của tín hiệu ITU-R ITS.
\r\n\r\n3.2.1.20. Tín hiệu màu điều biến sóng sin
\r\n\r\nTín hiệu màu điều biến sóng sin có sóng mang\r\nphụ điều biến sóng sin xếp chồng lên mức xám như được thể hiện trên Hình 26.\r\nTần số của sóng sin có thể thay đổi từ 20 kHz đến 2 MHz.
\r\n\r\nĐối với hệ NTSC và PAL, màu có thể thay đổi\r\nđến R-Y, B-Y và G-Y. Đối với hệ SECAM, màu được đặt ở màu đỏ tươi và giá trị\r\ncủa R-Y và B-Y được đặt đến 0,3 để không bị xén sau khi nhấn trước tần số thấp\r\nở bộ mã hóa.
\r\n\r\nTín hiệu này được dùng để đo đáp tuyến biên\r\nđộ - tần số của kênh màu.
\r\n\r\n3.2.1.21. Tín hiệu xung 20T và tín hiệu vạch\r\nmàu 20T điều biến
\r\n\r\nXung 20T điều biến và tín hiệu vạch màu loại\r\nA là tín hiệu màu điều biến có xung 20T và vạch màu 20T xếp chồng lên nền đen\r\ncòn xung 20 T điều biến còn tín hiệu vạch màu loại B chứa xung 20T, vạch màu\r\n20T và tín hiệu Y 50%, trong đó T có cùng định nghĩa như định nghĩa dùng cho\r\ntín hiệu xung 2T và vạch màu 2T. Độ rộng của vạch màu được xác định giống với\r\nxung 2T và tín hiệu vạch màu 2T. Để tránh vượt quá giới hạn trong bộ giải mã,\r\nsóng mang phụ trong tín hiệu B phải đại diện cho màu xanh hoặc màu đỏ tươi.
\r\n\r\nDạng sóng dòng quét - thời gian của các tín\r\nhiệu được thể hiện trên Hình 27a và 27b.
\r\n\r\nTín hiệu A được dùng để đo trễ nhóm của tín\r\nhiệu hỗn hợp ở tần số sóng mang phụ trong tín hiệu B được dùng để đo đáp tuyến\r\ndạng sóng tuyến tính của kênh màu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng xung 20T điều biến\r\nở dòng quét 17 của hệ 625 dòng trong tín hiệu ITU-R ITS vào các phép đo xung\r\n20T thay cho tín hiệu A.
\r\n\r\n3.2.1.22. Tín hiệu thử nghiệm định giờ Y/C
\r\n\r\nTín hiệu này bao gồm ba vạch màu nằm ngang\r\ncao bằng nhau, như được thể hiện trên Hình 28a.
\r\n\r\nCác vạch màu phía trên và phía dưới của mẫu\r\ngồm các tín hiệu vi sai màu tương đương với màu xanh lục và màu đỏ tươi trên\r\nmức chói không đổi 50%. Chiều rộng của các vạch nhuộm màu bằng với chiều rộng\r\ncủa các tín hiệu vạch màu.
\r\n\r\nVạch màu trung tâm gồm 7 xung 2T trên mức nền\r\nđen, như được thể hiện trên Hình 28b. Xung nằm giữa trùng với quá độ màu trung\r\ntâm (0 ns). Xung đầu tiên và xung cuối cùng lần lượt trùng với -300 ns và +300\r\nns, xung thứ hai và xung thứ sáu lần lượt trùng với -200 ns và +200 ns còn xung\r\nthứ ba và xung thứ năm lần lượt trùng với -100 ns và +100 ns.
\r\n\r\nVới hệ PAL và hệ NTSC, biên độ của các tín\r\nhiệu vi sai màu bằng 40%. Với hệ SECAM, biên độ không được vượt quá ± 19% để\r\nkhông bị xén sau khi nhấn trước tần số thấp ở bộ mã hóa.
\r\n\r\nTín hiệu này dùng để đo tính không đều về trễ\r\nđộ chói/màu của các tín hiệu màu được giải mã.
\r\n\r\n3.2.1.23. Tín hiệu bậc thang màu điều biến
\r\n\r\nTín hiệu bậc thang màu điều biến là sóng mang\r\nphụ bậc thang điều biến xếp chồng lên tín hiệu mức phẳng. Bậc thang có năm nhịp\r\nvà màu có thể thay đổi theo từng màu của các vạch màu. Biên độ của tín hiệu mức\r\nphẳng và biên độ lớn nhất của sóng mang phụ bằng với các thành phần độ chói và\r\nthành phần màu của vạch màu ở độ bão hòa 75%. Dạng sóng dòng quét - thời gian\r\ncủa tín hiệu được thể hiện trên Hình 29.
\r\n\r\nTín hiệu này được dùng để đo độ không tuyến\r\ntính dòng quét - thời gian của tín hiệu hình trong máy thu hình hệ NTSC và hệ\r\nPAL.
\r\n\r\n3.2.1.24. Tín hiệu bậc điều biến
\r\n\r\nTín hiệu này bao gồm ba khối màu điều biến có\r\nbiên độ khác nhau trên mức chói là 50%, như được thể hiện trên Hình 30. Giá trị\r\nđỉnh-đỉnh của các khối là 20%, 40% và 80% giá trị trắng đỉnh. Để tránh quá tải\r\ncủa các giá trị R, G hoặc B trong bộ mã hóa màu hoặc bộ giải mã màu, thì pha\r\nphải phù hợp với màu đỏ tươi (60,680).
\r\n\r\nTín hiệu này được dùng để thử nghiệm màu theo\r\nđiều biến tương hỗ độ chói của máy thu hình hệ NTSC và hệ PAL.
\r\n\r\n3.2.1.25. Tín hiệu vạch màu đơn lẻ
\r\n\r\nTín hiệu vạch màu đơn lẻ tạo ra vạch màu\r\nthẳng đứng trên nền xám. Chiều rộng của vạch màu được đặt đến xấp xỉ một nửa độ\r\nrộng quét dòng hoạt động. Màu được đặt ở B-Y hoặc B.
\r\n\r\nPha và biên độ của đột biến màu có thể thay\r\nđổi còn tần số sóng mang phụ cũng có thể thay đổi trong phạm vi ± 1000 Hz của\r\ntần số sóng mang danh nghĩa.
\r\n\r\nDạng sóng dòng quét theo thời gian của tín\r\nhiệu được thể hiện trên Hình 31.
\r\n\r\nTín hiệu này được dùng để đo sai số của các\r\ngóc giải điều biến của tín hiệu màu và độ ổn định đồng bộ màu trong bộ giải mã\r\nNTSC và hệ PAL.
\r\n\r\n3.2.1.26 Tín hiệu vạch màu sóng mang chuyển\r\ntiếp (chỉ với hệ NTSC)
\r\n\r\nTín hiệu vạch màu sóng mang chuyển tiếp gồm\r\n11 đột biến sóng mang phụ xếp chồng lên mức xám, như được thể hiện trên Hình\r\n32. Pha sóng mang phụ thay đổi liên tục theo chiều kim đồng hồ từ 00\r\nđến 3600 liên quan tới đột biến màu chuẩn trong thời gian độ rộng\r\ndòng quét hoạt động và mỗi đột biến được bố trí theo các vị trí mà tại đó pha\r\ntại trung tâm của nó tương đương với bội số của 300.
\r\n\r\nTín hiệu này được dùng để đo sai số góc giải\r\nđiều biến của tín hiệu màu dùng cho hệ NTSC.
\r\n\r\n3.2.1.27. Tín hiệu vi sai màu bốn dòng quét\r\n(chỉ với hệ PAL)
\r\n\r\nTín hiệu vi sai màu bốn dòng quét gồm các tín\r\nhiệu vi sai màu của bốn dòng quét được xếp chồng lên mức xám 50%. Hình được\r\nchia thành các cụm 16 dòng quét gồm 4 dòng quét có màu khác nhau và 12 dòng\r\nquét không màu, như được thể hiện trên Hình 33.
\r\n\r\nTín hiệu này dùng để đo sai số của góc giải\r\nđiều biến của tín hiệu màu dùng cho hệ PAL.
\r\n\r\n3.2.1.28. Tín hiệu mẫu kẻ ca rô
\r\n\r\nMẫu kẻ ca rô gồm các mẫu kẻ ca rô nằm ở bên\r\ntrái và bên phải, và một dòng quét thẳng đứng ở giữa, như được thể hiện trên\r\nHình 34. Nền của mẫu được đặt ở mức xám 25%. Ca rô gồm các khối vuông màu đen\r\nvà màu trắng có chiều rộng là 1/9 chiều cao hình.
\r\n\r\nMẫu này được dùng để thử nghiệm độ kéo trên\r\nmàu trắng.
\r\n\r\n3.2.2. Tín hiệu âm thanh thử nghiệm
\r\n\r\na) Tín hiệu sóng sin 1 kHz
\r\n\r\nb) Tín hiệu sóng sin có thể thay đổi tần số
\r\n\r\nTín hiệu sóng sin ở dải tần số 50 Hz đến 15\r\nkHz.
\r\n\r\n3.2.3. Tín hiệu teletext thử nghiệm
\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\nW: màu trắng; Y: màu\r\nvàng; C: màu lục lam; G: màu xanh lục
\r\n\r\nM: màu đỏ tươi; R:\r\nmàu đỏ; B: Màu xanh lam; BK: màu đen
\r\n\r\nHình 1 - Tín hiệu\r\nvạch màu cơ bản (3.2.1.2)
\r\n\r\nHình 2 - Vạch màu\r\nmành chia tách hệ NTSC (3.2.1.2)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: IRE là đơn vị dùng cho hệ NTSC.
\r\n\r\nHình 3 - Tín hiệu\r\nvạch màu hệ NTSC (75/0/75/0) (3.2.1.2)
\r\n\r\nHình 4 - Tín hiệu\r\nvạch màu hệ NTSC (77/7,5/77/7,5) (3.2.1.2)
\r\n\r\nHình 5- Vạch màu quét\r\nmành hoàn toàn hệ SECAM và hệ PAL (3.2.1.2)
\r\n\r\nHình 6 - Tín hiệu\r\nvạch màu hệ PAL (100/0/75/0) (3.2.1.2)
\r\n\r\nHình 7- Tín hiệu vạch\r\nmàu hệ SECAM (100/0/75/0) (3.2.1.2)
\r\n\r\nHình 8 - Tín hiệu\r\nvạch màu hệ SECAM (30/0/30/0) (3.2.1.2)
\r\n\r\nHình 9 - Tín hiệu ba\r\nvạch thẳng đứng (3.2.1.3)
\r\n\r\nHình 10 - Tín hiệu\r\nđường kẻ ô vuông (3.2.1.4)
\r\n\r\nHình 11 - Tín hiệu\r\nmức phẳng (3.2.1.5)
\r\n\r\nHình 12 - Tín hiệu\r\ncửa sổ màu trắng (3.2.1.6)
\r\n\r\nHình 13 - Tín hiệu\r\ncửa sổ màu đen và màu trắng (3.2.1.7)
\r\n\r\nHình 14 - Dòng kẻ và\r\ntín hiệu cửa sổ (3.2.1.8)
\r\n\r\nHình 15 - Tín hiệu\r\nhai bậc (3.2.1.9)
\r\n\r\nHình 16 - Tín hiệu\r\nchuẩn màu (3.2.1.10)
\r\n\r\nHình 17 - Tín hiệu\r\nsóng sin hỗn hợp (3.2.1.11)
\r\n\r\nHình 18 - Tín hiệu\r\nnhiều đột biến (3.2.1.12)
\r\n\r\nHình 19 - Tín hiệu\r\nnhiều xung (3.2.1.13)
\r\n\r\nHình 20 - Tín hiệu\r\nxung và vạch màu 2T (3.2.1.14)
\r\n\r\nHình 21 - Tín hiệu\r\nvạch màu nằm ngang (3.2.1.15)
\r\n\r\nHình 22 - Tín hiệu\r\nbậc thang (3.2.1.16)
\r\n\r\nHình 23 - Tín hiệu\r\nPLUGE (3.2.1.17)
\r\n\r\nHình 24 - Tín hiệu\r\nPLUGE màu trắng (3.2.1.18)
\r\n\r\nHình 25 - Tín hiệu\r\nbậc thang màu (3.2.1.19)
\r\n\r\nHình 26 - Tín hiệu\r\nmàu điều biến sóng sin (3.2.1.20)
\r\n\r\nHình 27 - Tín hiệu\r\nvạch màu 20T và xung 20T điều biến (3.2.1.21)
\r\n\r\n28a - Mẫu thử nghiệm\r\nthời gian Y/C
\r\n\r\n28b - Dạng sóng tín\r\nhiệu
\r\n\r\nHình 28 - Tín hiệu\r\nthử nghiệm định thời Y/C (3.2.1.22)
\r\n\r\nHình 29 - Tín hiệu\r\nbậc thang màu điều biến (3.2.1.23)
\r\n\r\nHình 30 - Tín hiệu\r\nbậc điều biến (3.2.1.24)
\r\n\r\nHình 31 - Tín hiệu\r\nvạch màu đơn lẻ (3.2.1.25)
\r\n\r\nHình 32 - Tín hiệu\r\nvạch màu sóng mang chuyển tiếp (3.2.1.26)
\r\n\r\n33a - Mẫu
\r\n\r\n33b - Chi tiết mẫu
\r\n\r\n33c - Dạng sóng tín\r\nhiệu
\r\n\r\nHình 33 - Tín hiệu vi\r\nsai màu bốn dòng quét (3.2.1.27)
\r\n\r\nHình 34 - Tín hiệu\r\nmẫu kẻ ca rô (3.2.1.28)
\r\n\r\n3.3. Tín hiệu truyền hình tần số radio
\r\n\r\nMột kênh truyền hình phát đi sóng mang hình\r\nvà một hoặc hai sóng mang âm thanh. Trong tiêu chuẩn này, nhóm các sóng mang\r\nnày gọi là tín hiệu truyền hình tần số radio.
\r\n\r\n3.3.1. Mức sóng mang
\r\n\r\nMức của tín hiệu truyền hình tần số radio\r\nphải được thể hiện bằng mức của sóng mang hình được điều biến trong tín hiệu.
\r\n\r\nMức của sóng mang hình phải được thể hiện\r\nbằng giá trị hiệu dụng đối với biên độ đỉnh trong thời gian các xung đồng bộ\r\nhóa dùng cho điều biến âm, và giá trị hiệu dụng tại đỉnh của tín hiệu chuẩn\r\ntrắng dùng cho điều biến dương.
\r\n\r\nMột số phép đo được mô tả trong tiêu chuẩn\r\nnày yêu cầu có (các) sóng mang âm thanh điều biến hoặc không điều biến cùng với\r\nsóng mang hình. Trong trường hợp này, phải có (các) sóng mang âm thanh ở (các)\r\ntỉ số công suất của sóng mang âm thanh trên sóng mang hình được qui định trong\r\ntiêu chuẩn truyền hình mà máy thu hình cần thử nghiệm được thiết kế. Mức của\r\nsóng mang âm thanh phải được thể hiện là giá trị hiệu dụng khi không có điều\r\nbiến.
\r\n\r\n3.3.2. Điều biến chuẩn
\r\n\r\nĐịnh nghĩa về tỉ lệ phần trăm điều biến của\r\nmột sóng mang hình phải phù hợp với tiêu chuẩn truyền hình mà máy thu hình cần\r\nthử nghiệm được thiết kế.
\r\n\r\nTỉ lệ phần trăm điều biến chuẩn của sóng mang\r\nhình phải là 100% khi điều biến bằng tín hiệu chuẩn trắng, như được thể hiện\r\ntrên Hình 35.
\r\n\r\nNếu hệ truyền hình có âm thanh nhiều kênh,\r\nthì phải có điều biến ở tất cả các kênh.
\r\n\r\nCác mức điều biến sau đây phải được dùng làm\r\nchuẩn cho (các) sóng mang âm thanh:
\r\n\r\n3.3.2.1. Kênh đơn âm
\r\n\r\n- Sóng mang âm thanh điều biến: 54% tại 1 kHz
\r\n\r\n- Sóng mang âm thanh điều tần: 54% tại 1 kHz
\r\n\r\n3.3.2.2. Đường tiếng stereo
\r\n\r\nCả đường bên trái và bên phải được điều biến\r\nbằng một tín hiệu sóng sin có cùng cực tính ở cùng một mức
\r\n\r\n- Hệ sóng mang phụ: 30% tại 1 kHz.
\r\n\r\n- Hệ FM hai sóng mang: 54% tại 1 kHz.
\r\n\r\n- Hệ NICAM: -20 dB toàn thang tại 1 kHz.
\r\n\r\n3.3.2.3. Kênh bổ sung
\r\n\r\n- Hệ sóng mang phụ: 30% tại 1 kHz
\r\n\r\n3.3.3. Kênh thử nghiệm
\r\n\r\nNếu không có qui định khác, các thử nghiệm\r\nphải được thực hiện trên các kênh đại diện được lựa chọn theo các tiêu chí sau\r\nđây:
\r\n\r\n- băng I (VHF): hai kênh, mỗi kênh ở một biên\r\ncủa băng;
\r\n\r\n- băng III (VHF): hai kênh, mỗi kênh ở một\r\nbiên của băng;
\r\n\r\n- băng IV (UHF): hai kênh, một kênh ở biên\r\nbên dưới còn một kênh ở giữa;
\r\n\r\n- băng V (UHF): ba kênh, hai kênh ở hai biên\r\ncòn một kênh ở giữa;
\r\n\r\n- từng băng dùng cho hệ thống truyền hình cáp\r\n(VHF và UHF): hai kênh ở các biên của mỗi băng và một kênh ở giữa.
\r\n\r\nĐối với các hạng mục mà các đặc tính của\r\nchúng không bị ảnh hưởng bởi dải tần số, bất kỳ một kênh nào được lựa chọn từ\r\ndải tần VHF và UHF có thể được dùng làm kênh điển hình.
\r\n\r\nHình 35 - Tín hiệu\r\ntần số radio điều biến (3.3.1)
\r\n\r\n3.4. Tín hiệu đầu vào tần số radio
\r\n\r\n3.4.1. Mức tín hiệu đầu vào tần số radio
\r\n\r\nMức đầu vào tần số radio của máy thu hình\r\nphải được biểu thị bằng điện áp đầu nối. Điện áp đầu nối là điện áp đặt lên đầu\r\nnối của một bộ phát khi được đấu nối với trở kháng đầu nối qui định.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, giả sử trở kháng đầu\r\nvào của máy thu hình là 75 W.\r\nNếu sử dụng mạng phối hợp, mạng cân bằng hoặc mạng cộng, thì điện áp đầu nối là\r\nđiện áp đặt lên điện trở đầu nối 75 W\r\ncủa các mạng đó.
\r\n\r\nĐối với máy thu hình có các mạch đầu vào dùng\r\ncho trở kháng nguồn qui định là 75 W,\r\nmức tín hiệu đầu vào phải được biểu thị bằng dexiben (mV) qua 75 W. Trong trường hợp tín hiệu truyền\r\nhình tần số radio, mức này phải được thể hiện bằng mức sóng mang hình như qui\r\nđịnh trong 3.3.
\r\n\r\nĐể tiện so sánh trực tiếp các máy thu hình có\r\nqui định các trở kháng nguồn khác nhau, có thể sử dụng mức tín hiệu đầu vào\r\ndưới dạng điện áp đầu nối công suất-tương đương tại đầu nối đầu ra của bộ phát\r\nbao gồm cả mạng phối hợp, mạng cân bằng hoặc mạng cộng để so sánh.
\r\n\r\nĐối với các máy thu hình có qui định mạch đầu\r\nvào dùng cho trở kháng nguồn không phải là 75 W, thì điện áp đầu nối công suất - tương đương E' là điện\r\náp đầu vào để máy thu hình chuyển giao cùng một công suất khả dụng E đến điện\r\ntrở đầu nối qui định trong trường hợp 75 W.
\r\n\r\nE' dùng cho R W có thể được tính theo công thức sau:
\r\n\r\nE' = E + 10 log10\r\n
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nE' là mức tín hiệu đặt lên điện trở R W tính bằng dexiben (mV);
\r\n\r\nE là mức tín hiệu đặt lên 75 W tính bằng dexiben (mV);
\r\n\r\nR là trở kháng tính bằng W.
\r\n\r\nBảng 1 đưa ra các giá trị khuyến cáo dùng cho\r\nđiện áp đầu nối.
\r\n\r\nĐối với các máy thu hình có ăng ten lắp sẵn,\r\ntín hiệu đầu vào phải được biểu thị dưới dạng cường độ trường theo dexiben (mV/m).
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm đòi hỏi sử dụng mức\r\ntín hiệu đầu vào rất thấp thì phải lưu ý tới các tín hiệu gây nhiễu đi vào máy\r\nthu hình theo bất kỳ cách nào, để không làm ảnh hưởng đến kết quả của các phép\r\nđo.
\r\n\r\n3.4.2. Bố trí đầu vào tần số radio
\r\n\r\n3.4.2.1. Mạng phối hợp
\r\n\r\nKhông được nhầm lẫn giữa trở kháng nguồn qui\r\nđịnh Rr mà máy thu hình được thiết kế với trở kháng đầu vào thực tế\r\ncủa máy thu hình, nếu trở kháng này được đo tại các đầu nối đầu vào của anten.
\r\n\r\nMột máy thu hình có mạch đầu vào không cân\r\nbằng hoặc cân bằng để dùng với trở kháng nguồn qui định phải được đo bằng nguồn\r\ntín hiệu lần lượt có đầu ra không cân bằng hoặc cân bằng, trở kháng trong Ri\r\nphối hợp với trở kháng nguồn qui định Rr.
\r\n\r\nNếu trở kháng nguồn qui định Rr và\r\ntrở kháng trong của nguồn tín hiệu Ri không tương xứng thì phải chèn\r\nmột mạng thích ứng phù hợp giữa nguồn tín hiệu và máy thu hình.
\r\n\r\nCần chú ý để cáp nối trong các bộ phận liên\r\nquan của mạch có trở kháng đặc trưng Rr hoặc Ri tùy theo\r\nđối tượng áp dụng.
\r\n\r\nNếu không có sẵn nguồn tín hiệu cân bằng thì\r\nmột mạng cân bằng thích hợp phải được sử dụng. Ảnh hưởng của mạng cân bằng này\r\nlên tín hiệu phải được tính đến bằng cách hiệu chuẩn mạch được lắp để có điện\r\ntrở đầu nối thích hợp trước khi đo.
\r\n\r\n3.4.2.2. Mạng cộng
\r\n\r\nĐể ứng dụng phương pháp đo hai hay nhiều tín\r\nhiệu, phải áp dụng các mạng cộng phù hợp khi ghép nối các nguồn tín hiệu khác\r\nnhau.
\r\n\r\nTiếp đó mạng cộng có thể có mạng cân bằng\r\nvà/hoặc mạng phối hợp theo ứng dụng của chúng.
\r\n\r\nẢnh hưởng của mạng tổng lên tín hiệu phải\r\nđược tính đến bằng cách hiệu chuẩn mạch được lắp cùng với các điện trở đầu nối\r\nthích hợp.
\r\n\r\n3.4.3. Đầu vào tần số radio đến anten lắp sẵn
\r\n\r\nNếu máy thu hình để thử nghiệm có một anten\r\nlắp sẵn nhưng không có đầu nối anten thì phải sử dụng một trong các phương pháp\r\nđược mô tả ở 3.4.3.1 đến 3.4.3.3.
\r\n\r\n3.4.3.1. Phương pháp anten bức xạ
\r\n\r\nPhải sử dụng phương pháp anten bức xạ qui\r\nđịnh trong TCVN 7600 (CISPR 13), ngoại trừ chế độ đặt anten thu.
\r\n\r\nPhương pháp này dùng trong buồng không phản\r\nxạ điện từ là tốt nhất để tránh nhiễu do từ trường bên ngoài. Việc bố trí thiết\r\nbị thử nghiệm được thể hiện trên Hình 36.
\r\n\r\nChiều cao của anten bức xạ và hướng của anten\r\nlắp sẵn phải được điều chỉnh để thu được hình ảnh và âm thanh tốt nhất, không\r\ncó tạp và méo. Nếu không thể đáp ứng cả hai điều kiện trên thì chọn điều kiện\r\nđể có hình ảnh tốt nhất.
\r\n\r\nNếu máy thu hình được thiết kế để hoạt động\r\nbằng acqui thì ưu tiên cho hoạt động bằng acqui.
\r\n\r\nNếu phương pháp này không thể sử dụng được\r\nthì các điều dưới đây cung cấp phương thức để đưa tín hiệu đầu vào tần số radio\r\nvào máy thu hình cần thử nghiệm theo cách được xác định là kém nhất hoặc ở dải\r\ntần số được giới hạn.
\r\n\r\n3.4.3.2. Phương pháp thiết bị TEM
\r\n\r\nPhải sử dụng thiết bị TEM định nghĩa trong\r\nCISPR 20. Bố trí thiết bị được thể hiện trên Hình 37.
\r\n\r\n3.4.3.3. Phương pháp cáp đồng trục
\r\n\r\nNếu không qui định các mức tín hiệu đầu vào\r\nchính xác hoặc các đặc tính tần số tín hiệu hình thì có thể cung cấp tín hiệu\r\ntần số radio bằng một cáp đồng trục nối trực tiếp tới phần thấp nhất của anten\r\nđơn cực rồi qua một bộ cân bằng-không cân bằng dùng cho anten lưỡng cực.
\r\n\r\nTrong phương pháp này, máy thu hình được đặt\r\ntrên một tấm kim loại rộng hơn diện tích phần đáy của máy thu hình và dây dẫn\r\nphía trong của cáp phải được nối với anten ở độ dài ngắn nhất còn vỏ bọc bên\r\nngoài của cáp phải được nối với tấm kim loại này.
\r\n\r\nBảng 1: Các\r\ngiá trị khuyến cáo dùng cho điện áp đầu nối
\r\n\r\n\r\n Mức tín\r\n hiệu đầu vào dưới dạng điện áp đầu nối qua 75 Ω \r\n | \r\n \r\n Mức tín\r\n hiệu đầu vào dưới dạng điện áp đấu nối qua 300 Ω \r\n | \r\n |
\r\n Các giá trị\r\n khuyến cáo \r\n | \r\n ||
\r\n Các giá trị\r\n ưu tiên \r\ndB(μV) \r\n | \r\n \r\n Các giá trị\r\n trung gian \r\ndB(μV) \r\n | \r\n \r\n Điện áp đầu\r\n nối công suất tương đương \r\ndB(μV) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n |
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n |
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n |
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n |
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n |
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n |
\r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 61 \r\n | \r\n |
\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 66 \r\n | \r\n |
\r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n |
\r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n |
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n |
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n |
\r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 91 \r\n | \r\n |
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n |
\r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 101 \r\n | \r\n |
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 106 \r\n | \r\n |
\r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 111 \r\n | \r\n |
\r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 116 \r\n | \r\n |
\r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 121 \r\n | \r\n |
\r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 126 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình 36 - Bố trí đo dùng\r\ncho phương pháp anten bức xạ (3.4.3.1)
\r\n\r\nHình 37 - Bố\r\ntrí đo dùng cho phương pháp thiết bị TEM (3.4.3.2)
\r\n\r\n3.5. Hệ thống đo\r\nvà thiết bị đo thử nghiệm
\r\n\r\n3.5.1. Hệ thống đo
\r\n\r\nSơ đồ khối gần đúng dùng cho hệ thống\r\nđo được thể hiện trên Hình 38.
\r\n\r\nChỉ yêu cầu nguồn tín hiệu gây nhiễu\r\ntần số radio để đo mức tín hiệu đầu vào tần số radio có thể sử dụng nhiều nhất,\r\nđo độ chọn lọc và đo miễn nhiễm với các tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\n3.5.2. Bộ phát tín\r\nhiệu thử nghiệm băng tần gốc
\r\n\r\n3.5.2.1. Bộ phát tín\r\nhiệu thử nghiệm tín hiệu hình
\r\n\r\nBộ phát tín hiệu thử nghiệm tín hiệu\r\nhình phải có khả năng phát ra tín hiệu thử nghiệm được quy định trong 3.2.1\r\ndưới dạng tín hiệu hình hỗn hợp của hệ màu mà máy thu hình cần thử nghiệm được\r\nthiết kế. Mức đầu ra là 1 Vp-p đi qua 75 Ω phải được quy định. Trong một số\r\nphép đo, có thể yêu cầu các tín hiệu thành phần Y/C hoặc các tín hiệu R, G, B.
\r\n\r\nYêu cầu có bộ phát tín hiệu thử nghiệm\r\ntín hiệu hình có chức năng tần số đồng bộ biến đổi được để đo các dải tần số\r\nđồng bộ của máy thu hình.
\r\n\r\n3.5.2.2. Bộ phát tín\r\nhiệu thử nghiệm tín hiệu tiếng
\r\n\r\nYêu cầu có bộ phát tín hiệu thử nghiệm\r\ntín hiệu có khả năng phát ra tín hiệu thử nghiệm quy định trong 3.2.2. Yêu cầu\r\nmức đầu ra hiệu dụng là 0,5 V đi qua 47 kΩ.
\r\n\r\nĐể thử nghiệm các máy thu hình có âm\r\nthanh nhiều kênh, yêu cầu có hai hay nhiều đầu ra tín hiệu.
\r\n\r\n3.5.2.3. Bộ phát tín\r\nhiệu thử nghiệm teletext
\r\n\r\nBộ phát tín hiệu thử nghiệm teletext\r\nphải có khả năng phát ra các tín hiệu thử nghiệm và khả năng chèn các tín hiệu\r\nnày vào khoảng trống trường của tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình tại mức và\r\nkhoảng thời gian quy định trong tiêu chuẩn teletext mà máy thu hình cần thử\r\nnghiệm được thiết kế.
\r\n\r\n3.5.3. Bộ điều biến\r\nthử nghiệm truyền hình
\r\n\r\nBộ điều biến thử nghiệm truyền hình\r\nphải có khả năng điều biến sóng mang hình và sóng mang âm thanh, và phải có khả\r\nnăng phát ra các tín hiệu truyền hình tần số radio được quy định trong 3.3 tại\r\nmức đầu ra lớn hơn 110 dB(μV). Đối với hệ thống âm thanh nhiều kênh, yêu cầu có\r\nbộ mã hóa âm thanh để điều biến (các) sóng mang âm thanh. Các kênh đầu ra yêu\r\ncầu được quy định ở 3.3.3.
\r\n\r\nYêu cầu có bộ phát và bộ điều biến tín\r\nhiệu thử nghiệm tín hiệu hình bổ sung để thử nghiệm mức tín hiệu đầu vào tần số\r\nradio có thể sử dụng nhiều nhất và độ miễn nhiễm ở các tín hiệu không mong\r\nmuốn.
\r\n\r\nPhải chú ý đặc biệt đến các đặc tính\r\nlọc dải biên của sóng mang hình có điều biến và các thành phần tần số giả bên\r\nngoài kênh khi thử nghiệm độ chọn lọc và thử nghiệm miễn nhiễm với tín hiệu\r\nkhông mong muốn.Thêm vào đó, các đặc trưng trễ nhóm phải được hiệu chỉnh trước\r\nđối với đặc tính trễ nhóm máy thu hình.
\r\n\r\nVì hầu hết các thử nghiệm đòi hỏi\r\nkhông có (các) sóng mang âm thanh, vì vậy phải dễ dàng tắt được (các) sóng mang\r\nâm thanh.
\r\n\r\nĐể đo đặc tính điều khiển tần số tự\r\nđộng (AFC) của bộ dao động nội, yêu cầu có bộ phát tín hiệu thử nghiệm có tần\r\nsố sóng mang hình biến đổi được, mặc dù không cần đặc tính điều biến chặt chẽ\r\nnhư đối với các phep đo khác. Tần số sóng mang phải biến đổi được trong khoảng\r\n±200 kHz so với tần số sóng mang hình danh nghĩa.
\r\n\r\n3.5.4. Bộ phát tín\r\nhiệu RF
\r\n\r\nĐể thử nghiệm độ chọn lọc và thử\r\nnghiệm khả năng đáp ứng với các tín hiệu không mong muốn, yêu cầu có một hoặc\r\nhai bộ phát tín hiệu quy ước AM có dải tần từ 26 MHz đến 1 GHz và có mức đầu ra\r\ntối đa lớn hơn 110 dB(μV). Bộ phát này cũng được sử dụng như bộ phát tín hiệu\r\nc.w.
\r\n\r\n3.5.5. Bộ phân tích\r\nphổ
\r\n\r\nBộ phân tích phổ được dùng để đo phổ\r\nvà mức của tín hiệu tần số radio và đo các thành phần tần số tín hiệu hình. Nếu\r\ncó chức năng đếm tần số digital, thì bộ phân tích phổ cũng được dùng để đo tần\r\nsố bộ dao động nội. Nếu không, để đo tần số bộ dao động nội, phải có bộ khuếch\r\nđại tần số radio điều hưởng và bộ đếm tần số.
\r\n\r\n3.5.6. Máy đo tạp\r\ntín hiệu hình
\r\n\r\nMáy đo tạp tín hiệu hình phải có khả\r\nnăng đo mức hiệu dụng của tạp ngẫu nhiên trên tín hiệu hình. Máy đo có đầu ra\r\ntín hiệu hình không xóa đường quét hình trong đó các thành phần tín hiệu đồng\r\nbộ đã bị khử.
\r\n\r\nCần sử dụng đầu dò điện dung thấp khi\r\nđo tín hiệu và tạp tại các điện cực của ống tia điện tử.
\r\n\r\n3.5.7. Máy hiện\r\nsóng
\r\n\r\nCó thể sử dụng máy hiện sóng quy ước\r\nbao phủ dải tần số tín hiệu hình, tuy nhiên khi đo các đặc tính của kênh chói\r\nvà kênh màu tại các điện cực ống tia điện từ cũng cần có sẵn đầu dò diện dung\r\nthấp.
\r\n\r\nMáy hiện sóng cũng được dùng như một\r\nmáy hiện sóng X-Y với ghép nối điện một chiều.
\r\n\r\n3.5.8. Vectorscope
\r\n\r\nVectorscope được dùng để thử nghiệm\r\ncác đặc tính của kênh màu và cũng dùng để đo khuếch đại vi sai (DG) và pha vi\r\nsai (DP) của tín hiệu hỗn hợp tại đầu ra băng tần gốc.
\r\n\r\n3.5.9. Máy đo\r\nmức/độ méo tín hiệu tiếng
\r\n\r\nCó thể sử dụng thiết bị đo tín hiệu\r\ntiếng quy ước.
\r\n\r\n3.5.10. Thiết bị thụ\r\nđộng
\r\n\r\nMạng kết hợp của hai hay ba tín hiệu\r\ntần số radio, yêu cầu có bộ ghép nối định hướng và cầu đo VSWR để thử nghiệm\r\nkênh tần số radio.
\r\n\r\n3.5.11. Máy đo độ\r\nchói và thiết bị đo màu
\r\n\r\nMáy đo độ chói (quang kế) phải có khả\r\nnăng đo độ chói ở một diện tích nhỏ trên màn hình trong phạm vi từ 0,2 cd/m2\r\nđến khoảng 1000 cd/m2.
\r\n\r\nThiết bị đo màu có khả năng đo màu ở\r\nmột diện tích nhỏ trên màn hình bằng tọa độ màu (x, y) hoặc (u',\r\nv') ở mức chói thấp hơn 2 cd/m2.
\r\n\r\nDiện tích này là hình tròn có đường\r\nkính nhỏ hơn 4 % chiều rộng màn hình.
\r\n\r\nKhi đo các hiển thị loại chiếu và hiển\r\nthị LCD, độ chói và màu được đo ở vị trí tách rời khỏi màn hình. Với mục đích\r\nnày, yêu cầu máy đo có ống kính phóng đại.
\r\n\r\n3.5.12. Các dụng cụ\r\nđo quang khác
\r\n\r\nYêu cầu có thước trượt hoặc đồng hồ so\r\nđể đo độ méo hình học của hình ảnh. Khi đo góc nhìn của hiển thị loại chiếu và\r\nhiển thị LCD cần phải đặt máy đo độ chói trên giá có hệ thống chia độ là góc\r\nphương vị và góc ngẩng. Khi đo độ khuếch đại màn hình của ống phóng, có thể yêu\r\ncầu một máy đo độ rọi.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 38 - Sơ\r\nđồ khối chức năng của hệ thống đo
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
3.6. Điều kiện đo\r\ntiêu chuẩn
\r\n\r\nNếu không có quy định khác, thì áp\r\ndụng các điều kiện tiêu chuẩn nêu trong 3.6.
\r\n\r\n3.6.1. Mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn
\r\n\r\n3.6.1.1. Mức tín hiệu\r\nđầu vào tần số radio tiêu chuẩn
\r\n\r\nMức đầu vào tiêu chuẩn của tín hiệu\r\ntruyền hình tần số radio tại đầu nối anten phải là 70 dB(μV) khi được nối với\r\nmột điện trở 75 Ω. Giá trị này tương ứng với công suất khả dụng -39 dB (mW).
\r\n\r\nNếu máy thu hình có anten lắp sẵn\r\nnhưng không có đầu nối anten thì tín hiệu truyền hình tần số radio phải đặt\r\ntheo một trong số các phương pháp được quy định trong 3.4.3.
\r\n\r\n(Cường độ trường tiêu chuẩn đang được\r\nxem xét thì dùng phương pháp anten bức xạ hoặc phương pháp thiết bị TEM).
\r\n\r\n3.6.1.2. Mức tín hiệu\r\nđầu vào băng tần gốc tiêu chuẩn
\r\n\r\nĐiện áp đầu vào của mỗi tín hiệu hình\r\nphải có các giá trị sau đây ở đầu nối đầu vào tín hiệu băng tần gốc:
\r\n\r\n- Tín hiệu hỗn hợp: 1 Vp-p đối\r\nvới tín hiệu chuẩn trắng kể cả các tín hiệu đồng bộ;
\r\n\r\n- Tín hiệu thành phần Y/C
\r\n\r\nY: 1 Vp-p đối với tín hiệu chuẩn trắng\r\nkể cả tín hiệu đồng bộ hóa;
\r\n\r\nC: 0,68 Vp-p đối với hệ NTSC (nhưng\r\nkhông bố trí)
\r\n\r\n0,66 Vp-p đối với hệ PAL
\r\n\r\n0,16 Vp-p ở tần số 4,286 đối với hệ\r\nSECAM khi được đo với tín hiệu vạch màu 50%.
\r\n\r\n- Tín hiệu thành phần R, G, B: 0,7 Vp-p đối\r\nvới tín hiệu chuẩn trắng nhưng không có tín hiệu đồng bộ.
\r\n\r\nĐiện áp đầu vào tiêu chuẩn của tín\r\nhiệu tiếng của một kênh âm thanh phải là 500 mV hiệu dụng tại đầu nối đầu vào\r\ntín hiệu tiếng ở 1 kHz.
\r\n\r\n3.6.2. Mức tín hiệu\r\nđầu ra tiêu chuẩn
\r\n\r\n3.6.2.1. Điện áp đầu\r\nra tín hiệu hình tiêu chuẩn
\r\n\r\n3.6.2.1.1. Điện áp đầu\r\nra dùng cho cơ cấu hiển thị
\r\n\r\nĐiện áp đầu ra đối với cơ cấu hiển thị\r\nphải được đo tại các cổng điều khiển của cơ cấu hiển thị và được thể hiện là\r\nđiện áp đỉnh-đỉnh tương đương với độ chênh lệch giữa mức trắng và mức đen,\r\nngoại trừ các thành phần đồng bộ và thành phần trống.
\r\n\r\nĐiện áp đầu ra tiêu chuẩn dùng cho cơ\r\ncấu hiển thị được xác định là điện áp đầu ra ở cổng điều khiển độ chói hoặc ở\r\ncổng điều khiển màu cơ bản G khi một tín hiệu mẫu chuẩn chứa mức trắng chuẩn và\r\nmức đen chuẩn được đạt vào còn độ tương phản và độ sáng được điều chỉnh để thu\r\nđược các giá trị độ chói dưới đây khi không có độ rọi bên ngoài:
\r\n\r\n- Mức trắng: 150 cd/m2\r\nđối với hệ 525 dòng
\r\n\r\n80\r\ncd/m2 đối với hệ 625 dòng;
\r\n\r\n- Mức đen: 2 cd/m2.
\r\n\r\nNếu không thể thu được các giá trị độ\r\nchói nói trên, thì sử dụng điện áp đầu ra của tín hiệu mẫu thử nghiệm ở chế độ\r\nđặt độ tương phản và độ sáng quy định trong 3.6.3.3 và giá trị độ chói thực tế\r\nở các chế độ này phải được nêu cùng với kết quả.
\r\n\r\nTín hiệu mẫu chuẩn chứa một phần chuẩn\r\ntrắng ở trung tâm của mẫu và có mức ảnh hưởng trung bình 50 %. Ba tín hiệu vạch\r\nmàu thẳng đứng quy định trong 3.2.1.3 đáp ứng được các yêu cầu này, nhưng có\r\nthể dùng các tín hiệu thử nghiệm khác nếu đáp ứng yêu cầu này.
\r\n\r\nĐộ chói của màu trắng phải được đo ở\r\nmột diện tích nhỏ ở trung tâm bằng máy đo độ chói.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp hiển thị\r\nbằng ống tia điện tử, các cổng điều khiển là các điện cực của ống tia điện tử,\r\ntuy nhiên, trong trường hợp hiển thị LCD, các cổng điều khiển là các đầu nối\r\nvào để điều khiển bảng mạch LCD.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Độ chói của màn hình là\r\nkhông đồng nhất trên toàn bộ màn hình và có khuynh hướng giảm dần về phía mép màn\r\nhình. Không cần thiết sử dụng tín hiệu vạch màu (100/0/75/0) cho các phép đo độ\r\nchói, vì phần màu trắng không định vị được ở trung tâm của mẫu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Cần quy định giá trị mức\r\nảnh hưởng trung bình (APL) của mẫu thử nghiệm vì độ chói của màu trắng có thể\r\nthay đổi theo mức ảnh hưởng trung bình trong máy thu hình.
\r\n\r\n3.6.2.1.2. Điện áp ra\r\ntại các đầu nối đầu ra tín hiệu băng tần gốc
\r\n\r\nNếu điều chỉnh được điện áp ra của mỗi\r\ntín hiệu tại đầu nối đầu ra tín hiệu băng tần gốc, thì điện áp ra phải bằng với\r\ngiá trị đã nêu trong 3.6.1.2.
\r\n\r\n3.6.2.2. Mức tín hiệu\r\nđầu ra âm thanh tiêu chuẩn
\r\n\r\n3.6.2.2.1. Công suất ra\r\ndùng cho loa
\r\n\r\nCông suất ra tiêu chuẩn của đường\r\ntiếng phải thấp hơn 10dB so với công suất đầu ra danh định ở tần số 1 kHz, khi\r\nđược đấu nối với một điện trở bằng với trở kháng của loa được đo ở tần số 1\r\nkHz.
\r\n\r\n3.6.2.2.2. Điện áp đầu\r\nra tại các đầu nối đầu ra tín hiệu băng tần gốc
\r\n\r\nNếu điều chỉnh được điện áp ra tiêu\r\nchuẩn của tín hiệu tiếng của kênh âm thanh, thì điện áp phải là 500 mV hiệu\r\ndụng tại đầu nối ra tín hiệu băng tần gốc đo ở tần số 1 kHz khi được nối với\r\ntrở kháng danh định.
\r\n\r\n3.6.3. Chế độ đặt\r\nđối với máy thu hình tiêu chuẩn
\r\n\r\n3.6.3.1. Mức tín hiệu\r\nđầu vào
\r\n\r\nSử dụng mức tiêu chuẩn được quy định\r\ntrong 3.6.1.
\r\n\r\nNếu sử dụng tín hiệu truyền hình tần\r\nsố radio thì sóng mang điều biến theo 3.3.2.
\r\n\r\n3.6.3.2. Điều hưởng
\r\n\r\nNếu điều chỉnh được điều hưởng của máy\r\nthu hình, thì điều hưởng phải được đặt để thu được chất lượng hình ảnh tốt nhất\r\nđối với mẫu thử nghiệm hỗn hợp và đầu ra tiếng có méo và tạp nhỏ nhất đối với\r\ntín hiệu tiếng tần số 1 kHz.
\r\n\r\nKhi máy thu hình được điều hưởng bằng\r\nphương thức tổng hợp tần số, phương pháp điều hưởng ưu tiên sẽ là điều hưởng\r\nkênh danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu phương pháp điều hưởng\r\nnày khác với phương pháp tạo ra chất lượng hình ảnh tốt nhất, thì phải được nêu\r\ntrong kết quả.
\r\n\r\n3.6.3.3. Độ tương\r\nphản và độ sáng tối của hình ảnh
\r\n\r\nCác chức năng điều khiển độ tương phản\r\nvà độ sáng tối được đặt ở vị trí bình thường mà nhà chế tạo khuyến cáo hoặc đặt\r\ntrước. Nếu các vị trí này không cho trước thì độ tương phản và độ sáng tối phải\r\nđược điều chỉnh bằng cách sử dụng mẫu thử nghiệm hỗn hợp để tạo ra chất lượng\r\nhình ảnh tối ưu và các chế độ đặt này phải được nêu rõ trong kết quả.
\r\n\r\nChế độ đặt độ tương phản và điện áp\r\nđầu ra tín hiệu hình dùng cho màn hình trong các điều kiện đó được xác định lần\r\nlượt là chế độ đặt độ tương phản tiêu chuẩn và chế độ sáng tối tiêu chuẩn.
\r\n\r\n3.6.3.4. Điều khiển\r\nđầu ra tín hiệu hình
\r\n\r\nNếu có chức năng điều khiển đầu ra tín\r\nhiệu hình cho các đầu nối ra băng tần gốc, thì phải được đặt tại mức được quy\r\nđịnh trong 3.6.2.
\r\n\r\n3.6.3.5. Điều khiển\r\nhoặc chuyển đổi (cải thiện chất lượng) hình ảnh
\r\n\r\nNếu có chức năng điều khiển hoặc\r\nchuyển đổi (cải thiện chất lượng) hình ảnh, thì phải được đặt ở vị trí chất\r\nlượng tiêu chuẩn.
\r\n\r\n3.6.3.6. Điều khiển\r\nmàu sắc và điều khiển (bão hòa) màu
\r\n\r\nĐiều khiển màu sắc và điều khiển (bão\r\nhòa) màu phải được đặt ở vị trí tiêu chuẩn. Nếu các vị trí đó không được đưa ra\r\nthì phải được đặt ở chất lượng hình ảnh tốt nhất có tín hiệu vạch màu được quy\r\nđịnh trong 3.2.1.25.
\r\n\r\n3.6.3.7. Điều khiển\r\nđồng bộ hóa
\r\n\r\nNếu có chức năng điều khiển đồng bộ\r\nhóa, thì phải được đặt ở khoảng giữa của dải điều chỉnh.
\r\n\r\n3.6.3.8. Chức năng tự\r\nđộng điều khiển hệ số khuếch đại (AGC)
\r\n\r\nChức năng tự động điều khiển hệ số\r\nkhuếch đại phải được điều chỉnh tại vị trí đặt ban đầu của nhà chế tạo.
\r\n\r\n3.6.3.9. Chức năng\r\nđiều khiển độ chói tự động
\r\n\r\nNếu có chức năng điều khiển độ chói,\r\nthì phải tắt chức năng này.
\r\n\r\n3.6.3.10. Điều khiển\r\ntín hiệu tiếng
\r\n\r\nNếu có chức năng tín hiệu tiếng thì\r\nphải được điều chỉnh như sau:
\r\n\r\n- Chức năng điều khiển âm lượng của\r\nđường tiếng phải được đặt để thu được đầu ra tín hiệu tiếng tiêu chuẩn quy định\r\nở 3.6.2.2;
\r\n\r\n- Chức năng điều khiển âm sắc của tín\r\nhiệu tiếng, nếu có, phải được đặt ở giữa hoặc được đặt để thu được đáp tuyến\r\ntần số tín hiệu tiếng phẳng nhất tại đầu ra;
\r\n\r\n- Chức năng điều khiển cân bằng âm\r\nthanh stereo, nếu có, phải được đặt để thu được tín hiệu đầu ra bằng nhau cho\r\ncả hai đường bên trái và bên phải.
\r\n\r\n3.6.3.11. Chức năng\r\nkhác
\r\n\r\nCác chức năng điều khiển dành cho\r\nngười sử dụng khác, nếu có, phải được đặt tại các vị trí để thu được hình ảnh và âm\r\nthanh tốt nhất. Nếu cần có các chức năng điều chỉnh bên trong như hội tụ, cân\r\nbằng trắng, độ trong suốt và độ hội tụ thì phải được đặt ở vị trí để thu được\r\nchất lượng hình ảnh tốt nhất.
\r\n\r\n3.6.4. Điều kiện\r\nquan sát tiêu chuẩn
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác, thì\r\ncác điều kiện sau đây phải được áp dụng cho các phép đo sử dụng phương thức\r\nđánh giá chủ quan:
\r\n\r\n- Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: Tín hiệu mẫu\r\nhỗn hợp, tín hiệu vạch màu hoặc tín hiệu VIR (được quy định trong mỗi hạng mục\r\nđo);
\r\n\r\n- Độ chói của hình ảnh: Mức trắng ở\r\n150 cd/m2 đối với hệ 525 dòng, ở 80 cd/m2 với hệ 625 dòng\r\ncòn mức đen ở 2 cd/m2 với cả hai hệ 625 dòng và 525 dòng, khi được\r\nđo bằng ba tín hiệu vạch màu thẳng đứng mà không có độ rọi bên ngoài;
\r\n\r\n- Chế độ đặt khác: Các chế độ\r\ntiêu chuẩn được quy định ở 3.6.3;
\r\n\r\n- Khoảng cách quan sát: Gấp 6 lần\r\nchiều cao thẳng đứng của hình ảnh;
\r\n\r\n- Độ rọi của phòng thử nghiệm: 30 lx đến 75\r\nlx được đo trên mặt phẳng nằm ngang ở khoảng cách quan sát, ngoại trừ đối với\r\nhiển thị loại chiếu;
\r\n\r\n- Độ rọi trên bề mặt màn hình do có độ\r\nrọi từ bên ngoài:\r\n30\r\nlx đến 75 lx khi màn hình không hoạt động, trừ các hiển thị loại chiếu;
\r\n\r\n- Nền phía sau máy thu hình: Tường hoặc\r\nrèm có màu trắng hoặc màu xám;
\r\n\r\n- Số lượng người quan sát: năm chuyên\r\ngia trở lên;
\r\n\r\n- Mức chủ quan: Mức suy giảm\r\nnăm điểm ITU-R hoặc ngưỡng của tầm nhìn;
\r\n\r\n- Điểm số: Điểm số trung\r\nbình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu không có khả năng đặt\r\nmức chói ở màu trắng đến mức chói quy định trên đây thì giá trị thực tế được\r\nnêu trong kết quả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu độ bão hòa màu được\r\nthay đổi khác với độ bão hòa ở chế độ tiêu chuẩn khi độ chói được đặt như quy\r\nđịnh trên đây thì điều chỉnh lại chức năng điều khiển màu để thu được độ bão\r\nhòa tốt nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Sử dụng mức rọi của phòng\r\nthử nghiệm và mức rọi của màn hình là bao nhiêu phải được nêu trong kết quả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Mức rọi dùng cho các hiển\r\nthị loại chiếu ở mặt trước phải được đặt theo quy định của nhà chế tạo.
\r\n\r\n3.6.5. Điều kiện\r\nchung
\r\n\r\nNếu không có các quy định khác thì\r\nphải áp dụng các điều kiện chung dưới đây:
\r\n\r\n- Trước khi bắt đầu mỗi hạng mục đo,\r\nmáy thu hình cần thử nghiệm được đặt ở chế độ máy thu hình tiêu chuẩn quy định\r\ntrong 3.6.3 ở điện áp nguồn danh định;
\r\n\r\n- Không đặt (các) sóng mang âm thanh\r\nvà các tín hiệu tiếng băng tần gốc nếu không được yêu cầu trong phương pháp đo;
\r\n\r\n- (Các) tín hiệu hình đầu vào băng tần\r\ngốc có dạng tín hiệu hỗn hợp hoặc tín hiệu Y/C.
\r\n\r\n4. Thử nghiệm ban đầu\r\ntrong điều kiện hoạt động chung
\r\n\r\n4.1. Đặc tính\r\nđiện và cơ
\r\n\r\n4.1.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này được tiến hành để chứng\r\ntỏ rằng các máy thu hình cần thử nghiệm hoạt động đủ tốt để trong các phép đo\r\nkhác được mô tả trong các điều dưới đây của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNếu có tính năng không thể chấp nhận\r\nđược thì không nên thực hiện tiếp các phép đo. Dưới đây là các ví dụ về hiện\r\ntượng được xem là không thể chấp nhận được:
\r\n\r\n- Mất đồng bộ;
\r\n\r\n- Xuyên điều biến giữa âm thanh và\r\nhình ảnh;
\r\n\r\n- Mất độ phân giải;
\r\n\r\n- Méo trong mức xám;
\r\n\r\n- Tạp ảnh hưởng lên hình ảnh hoặc âm\r\nthanh;
\r\n\r\n- Lỗi trong tái tạo màu;
\r\n\r\n- Hiệu ứng màu giả;
\r\n\r\n- Khử màu giả;
\r\n\r\n- Méo tiếng.
\r\n\r\n4.1.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n4.1.2.1. Tính năng\r\nđiều khiển dành cho người sử dụng
\r\n\r\na) Đặt đến máy thu hình tín hiệu\r\ntruyền hình tần số radio của kênh điều biến bất kỳ với các tín hiệu chương\r\ntrình hoặc các tín hiệu thử nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn truyền hình ở mức tín\r\nhiệu đầu vào tiêu chuẩn quy định trong 3.6.1.
\r\n\r\nb) Kiểm tra chất lượng hình ảnh, âm\r\nthanh, đặc tính điện cơ và chức năng điều khiển dành cho người sử dụng kể cả bộ\r\nđiều khiển từ xa ở các chế độ điều khiển được đặt khác nhau.
\r\n\r\nc) Nếu có các đầu nối đầu vào băng tần\r\ngốc thì thử nghiệm cũng phải được thực hiện cho các tín hiệu đầu vào băng tần\r\ngốc.
\r\n\r\n4.1.2.2. Tính năng đối\r\nvới mức tín hiệu đầu vào
\r\n\r\na) Đặt đến máy thu hình tín hiệu\r\ntruyền hình tần số radio của kênh điều biến bất kỳ với tín hiệu mẫu thử nghiệm\r\nhỗn hợp và (các) tín hiệu tiếng 1kHz ở mức tín hiệu đầu vào tiêu chuẩn và đặt\r\nmáy thu hình ở chế độ đặt tiêu chuẩn quy định trong 3.6.3.
\r\n\r\nb) Kiểm tra hoạt động của máy thu hình\r\nở các mức tín hiệu đầu vào tần số radio khác nhau. Nếu có các đầu nối đầu ra băng\r\ntần gốc thì các mức và dạng sóng của tín hiệu đầu ra cũng phải được kiểm tra.
\r\n\r\nc) Nếu có các đầu nối đầu vào băng tần\r\ngốc, thì thử nghiệm cũng phải được thực hiện đối với các tín hiệu đầu vào băng\r\ntần gốc tiêu chuẩn ở mức ±3 dB được quy về mức đầu vào tiêu chuẩn.
\r\n\r\n4.1.2.3. Tính năng\r\nchọn kênh tần số radio
\r\n\r\na) Đặt đến máy thu hình tín hiệu\r\ntruyền hình tần số radio của kênh điều biến bất kỳ với tín hiệu mẫu thử nghiệm\r\nhỗn hợp và (các) tín hiệu tiếng 1 kHz ở mức tín hiệu đầu ra tiêu chuẩn rồi đặt\r\nmáy thu hình ở chế độ đặt tiêu chuẩn theo 3.6.3.
\r\n\r\nb) Kiểm tra chức năng của bộ chọn kênh\r\nbằng cách thay đổi kênh của tín hiệu truyền hình tần số radio trong dải tần số\r\nmà máy thu hình được thiết kế.
\r\n\r\n4.1.2.4. Tính năng\r\ncủa nguồn tín hiệu truyền hình nhiều kênh
\r\n\r\nNếu máy thu hình được thiết kế để nối\r\nvới nguồn tín hiệu truyền hình nhiều kênh ví dụ như hệ thống phân bố bằng cáp,\r\nthì phải thực hiện các thử nghiệm được mô tả trong 4.1.2.1 và/hoặc trong\r\n4.1.2.2 bằng cách sử dụng\r\nnguồn tín hiệu đó.
\r\n\r\n4.1.2.5. Ảnh hưởng\r\ncủa sự biến đổi về điện áp nguồn
\r\n\r\nMặc dù phép đo ở chế độ thấp áp và chế\r\nđộ quá áp chỉ quy định cho các đặc tính nhạy với sự biến đổi của điện áp nguồn\r\nnhưng các đặc tính khác cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các biến đổi này. Do đó\r\nphải thực hiện thử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\n- Thay đổi điện áp nguồn vào máy thu\r\nhình trong phạm vi giữa chế độ thấp áp và chế độ quá áp rồi kiểm tra các thay\r\nđổi về tính năng như mất đồng bộ hình, đồng bộ màu, thay đổi kích thước hình\r\nảnh, thay đổi mức đen và thay đổi điều hưởng;
\r\n\r\n- Nếu các thay đổi này có thể được\r\nđiều chỉnh bằng các chức năng điều khiển dành cho người sử dụng, thì điều chỉnh\r\nlại các chức năng đó và thử nghiệm lại. Nếu các tính năng thông thường không\r\nđạt được ngay cả khi điều chỉnh lại hoặc không có các chức năng điều khiển dành\r\ncho người sử dụng thì phải nêu rõ hiện tượng này.
\r\n\r\nNếu cần thiết thì thực hiện phép đo bổ\r\nsung\r\nđối với các đặc\r\ntính liên quan ở chế độ thấp áp và chế độ quá áp của nguồn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phạm vi biến đổi điện áp\r\nthường là ±10 % so với điện áp định mức. Nếu nhà chế tạo quy định các giá trị\r\nkhác thì áp dụng các giá trị của nhà chế tạo.
\r\n\r\n4.2. Tiêu thụ\r\ncông suất
\r\n\r\n4.2.1. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n4.2.1.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Điện áp và tần số nguồn: Giá trị định\r\nmức
\r\n\r\nb) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: Ba tín hiệu\r\nvạch màu thẳng đứng
\r\n\r\nc) Tín hiệu thử nghiệm (các) tín hiệu\r\ntiếng:\r\nTín\r\nhiệu sóng sin 1 kHz
\r\n\r\nd) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà/hoặc băng tần gốc
\r\n\r\ne) Điều biến (các) kênh âm thanh: 100%
\r\n\r\nf) Mức tín hiệu đầu vào: Mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn
\r\n\r\ng) Kênh thử nghiệm dùng cho đầu vào\r\ntần số radio:\r\nkênh\r\nđiển hình
\r\n\r\nh) Phụ tải của các đầu nối: Đầu nối loa\r\nvà đầu nối đầu ra băng tần gốc được nối theo 3.6.2.2. Phụ tải của mạch phụ trợ\r\ncũng được tính đến nhưng không tính các thiết bị ngoại vi được cấp điện từ máy\r\nthu hình
\r\n\r\n4.2.1.2. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đặt máy thu hình cần thử nghiệm ở\r\nchế độ đặt tiêu chuẩn và sau đó điều chỉnh chức năng điều khiển độ tương phản\r\nvà điều khiển độ sáng tối để thu được độ chói quy định trong 3.6.2. Chức năng\r\nđiều khiển âm lượng của tất cả các đường tiếng phải được đặt ở vị trí để đạt\r\nđược 50 mW ở tín hiệu đơn âm 1 kHz.
\r\n\r\nb) Đo công suất tiêu thụ của máy thu\r\nhình bằng oát kế điện động hoặc oát kế khác có đủ độ chính xác.
\r\n\r\nNếu máy thu hình có các đầu nối ra\r\nbăng tần gốc và đầu nối đầu vào tần số radio thì phải sử dụng đầu vào tần số\r\nradio.
\r\n\r\nNếu máy thu hình có âm thanh nhiều kênh thì tất cả\r\ncác đường tiếng phải được đặt để đạt đến công suất đầu ra quy định trên đây.
\r\n\r\nNếu trong máy thu hình chứa các mạch phụ trợ\r\nthì phải đo công suất khi các mạch này mang tải hoặc không mang tải.
\r\n\r\nNếu máy thu hình được hoạt động bằng\r\nnguồn dòng điện một chiều thì công suất phải được tính từ phép đo của dòng điện\r\nphụ tải ở điện áp nguồn định mức. Nếu có một bộ đổi điện từ điện xoay chiều\r\nsang điện một chiều thì cũng phải đo cả công suất tiêu thụ ở điện xoay chiều.
\r\n\r\n5. Đặc tính của kênh\r\ntần số Radio
\r\n\r\n5.1. Đặc tính\r\nđiều hưởng
\r\n\r\n5.1.1.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này thiết lập tần số làm\r\nviệc của máy thu hình và độ ổn định của tần số làm việc bằng cách đo tần số bộ\r\ndao động nội và các biến đổi của tần số do thời gian hoạt động và điện áp nguồn\r\ncủa máy thu hình tại kênh truyền hình quy định. Giả thiết rằng sự biến đổi của\r\ntần số làm việc chủ yếu là do biến đổi của tần số bộ dao động nội.
\r\n\r\nNếu máy thu hình có chức năng tự động\r\nđiều khiển tần số (AFC) thì các phép đo được thực hiện không có mạch tự động\r\nđiều khiển tần số này.
\r\n\r\n5.1.1.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nTần số của bộ dao động nội có thể được\r\nđo thông qua điện áp rò của bộ dao động, xuất hiện ở đầu nối anten nếu nối bộ\r\nphân tích phổ có chức năng đếm tần số với đầu nối này.
\r\n\r\nSự bố trí thiết bị thử nghiệm như thể\r\nhiện trên Hình 39.
\r\n\r\n5.1.1.2.1. Các điều\r\nkiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: Tín hiệu mẫu\r\nthử nghiệm hỗn hợp
\r\n\r\nb) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu tiếng: Sóng sin tần\r\nsố 1 kHz
\r\n\r\nc) Tín hiệu đầu vào: Tín hiệu\r\ntruyền hình tần số radio có (các) sóng mang âm thanh
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: Các kênh đại\r\ndiện (xem 3.3.3)
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: Mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn (xem 3.6.1)
\r\n\r\n5.1.1.2.2. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio của một kênh vào máy thu hình. Nếu không có mạch tự động điều khiển tần\r\nsố thì điều hưởng máy thu hình chính xác theo tiêu chí của 3.6.3 khi máy thu\r\nhình đã hoạt động ổn định.
\r\n\r\nb) Tắt công tắc nguồn và để nguội máy\r\nthu hình về nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nc) Đóng công tắc nguồn rồi đo tần số\r\ncủa dao động nội trong khoảng thời gian 1 phút sau khi đóng điện và đo thời\r\ngian khi tần số ổn định nhất.
\r\n\r\nd) Tiếp đó đo tần số khi điện áp nguồn\r\nthay đổi đến giới hạn của dải điện áp quy định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu không có các quy định\r\ncủa nhà chế tạo thì giới hạn này là ±10 % so với điện áp định mức.
\r\n\r\ne) Nếu có công tắc đóng/ngắt mạch tự\r\nđộng điều khiển tần số thì lặp lại các quy trình từ b) đến d) nhưng không có\r\nmạch tự động điều khiển tần số.
\r\n\r\nf) Lặp lại các quy trình từ a) đến e)\r\ncho các kênh khác.
\r\n\r\n5.1.1.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nKết quả được thể hiện bằng đồ thị nếu\r\ncó sai lệch so với tần số ban đầu. Ví dụ được thể hiện trên Hình 40.
\r\n\r\n5.1.2. Dải tần số\r\nđiều chỉnh độ nét
\r\n\r\n5.1.2.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo dải tần số điều\r\nchỉnh độ nét. Dải tần số điều chỉnh độ nét được đo thông qua sự biến đổi của\r\ntần số bộ dao động nội.
\r\n\r\n5.1.2.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nTần số bộ dao động nội có thể đo theo\r\ncách được mô tả trong 5.1.1.2.
\r\n\r\n5.1.2.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\nGiống như được quy định trong\r\n5.1.1.2.1.
\r\n\r\n5.1.2.2.2. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio của một kênh thử nghiệm lên máy thu hình rồi đo tần số của bộ dao động\r\nnội nhưng không có mạch tự động điều khiển tần số trong dải điều chỉnh độ nét.
\r\n\r\nb) Lặp lại quy trình a) cho các kênh\r\nthử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.1.2.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng nếu có sai lệch so với tần số bộ dao động nội danh nghĩa dùng cho mỗi\r\nkênh.
\r\n\r\n5.1.3. Tự động điều\r\nkhiển tần số (AFC)
\r\n\r\n5.1.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo dải kéo và dải giữ\r\ncủa bộ dao động nội có AFC bằng cách biến đổi tần số sóng mang hình của tín\r\nhiệu đầu vào. Nếu không có khả năng biến đổi tần số sóng mang hình thì thực\r\nhiện phép đo bằng cách thay đổi tần số bộ dao động nội.
\r\n\r\n5.1.3.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nTần số bộ dao động nội có thể được đo\r\ntheo cách được mô tả trong 5.1.1.2.
\r\n\r\n5.1.3.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\nGiống như được quy định trong\r\n5.1.1.2.1.
\r\n\r\n5.1.3.2.2. Quy trình đo\r\n(phương pháp tiêu chuẩn)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số radio\r\ncủa kênh thử nghiệm trong đó tần số mang sóng được đặt ở tần số danh nghĩa rồi\r\nđiều chỉnh đúng cách máy thu hình. Nếu có công tắc đóng/ngắt chức năng tự động\r\nđiều khiển tần số và chức năng điều khiển độ nét thì trước tiên tắt công tắc và\r\nđiều chỉnh máy thu hình bằng chức năng điều chỉnh độ nét rồi tiếp đo bật lại\r\ncông tắc. Tiếp đến, đo tần số của bộ dao động nội có chức năng tự động điều\r\nkhiển tần số rồi tính dần số trung gian, đây chính là tín hiệu của tần số dao\r\nđộng nội và tần số sóng mang hình.
\r\n\r\nGiá trị của tần số trung gian này được\r\nsử dụng làm tần số trung gian chuẩn trong phép đo này.
\r\n\r\nb) Tăng chậm tần số sóng mang hình\r\ntrong khi đo tần số bộ dao động nội.
\r\n\r\nc) Tiếp tục quy trình b) và ghi lại\r\ncác biến đổi của tần số sóng mang hình và tần số bộ dao động nội ở một số điểm\r\ncho đến khi mất chức năng điều khiển của mạch tự động điều khiển tần số. Điểm\r\nnày tương ứng với giới hạn trên của dải giữ. Sau đó tính tần số trung gian tại\r\ncác điểm này.
\r\n\r\nd) Tính sai số điều khiển tần số từ độ\r\nchênh lệch giữa tần số tần số trung gian và tần số tần số trung gian chuẩn rồi\r\nvẽ đường cong (xem Hình 41).
\r\n\r\ne)Tiếp đó giảm tần số sóng mang hình\r\nđể phục hồi chức năng điều khiển AFC như trước và ghi lại thay đổi của tần số\r\nsóng mang, giá trị này là giới hạn trên của dải kéo vào. Đo tần số bộ dao động\r\nnội rồi tính tần số tần số trung gian tại điểm đó để thu được sai số điều khiển\r\ntần số.
\r\n\r\nf) Giảm tần số sóng mang hình khỏi giá\r\ntrị danh nghĩa rồi đo giới hạn dưới của dải giữ và dải kéo theo cùng một cách\r\n(xem Hình 41).
\r\n\r\n5.1.3.2.3. Quy trình đo\r\n(phương pháp thay thế)
\r\n\r\nNếu máy thu hình có công tắc đóng/ngắt\r\nchức năng tự động điều khiển tần số và có chức năng điều chỉnh độ nét thì có\r\nthể thu được đặc tính tự động điều khiển tần số bằng cách biến đổi tần số bộ\r\ndao động nội đồng thời với điều chỉnh độ nét (xem Hình 42).
\r\n\r\nTrong trường hợp này, sử dụng quy\r\ntrình dưới đây:
\r\n\r\na) Đặt bộ dao động nội về phương thức\r\nhoạt động tự do bằng cách tắt chức năng tự động điều khiển tần số rồi điều\r\nhưởng máy thu hình bằng chế độ điều chỉnh độ nét. Sau đó bật chức năng tự động\r\nđiều khiển tần số.
\r\n\r\nb) Tăng tần số bộ dao động nội bằng\r\nchức năng điều chỉnh độ nét rồi tìm giới hạn cao hơn của dải giữ. Tiếp đó đo\r\nbiến đổi tần số bộ dao động nội có chức năng tự động điều khiển tần số tại điểm\r\nnày đồng thời đo sự biến đổi tần số hoạt động tự do tương ứng bằng cách tắt\r\nchức năng tự động điều khiển tần số.
\r\n\r\nc) Sau đó giảm tần số bằng chức năng\r\nđiều chỉnh độ nét và đo sự biến đổi tần số bộ dao động nội có chức năng tự động\r\nđiều khiển tần số và đo sự biến đổi tần số hoạt động tự do tương ứng nhưng\r\nkhông dùng chức năng tự động điều khiển tần số ở giới hạn cao hơn của dải vào\r\ntheo cùng một cách.
\r\n\r\nd) Đo các tần số có và không có AFC ở\r\ncác giới hạn thấp hơn của dải giữ và dải kéo theo cùng một cách.
\r\n\r\n5.1.3.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện bằng đồ thị\r\nhoặc dưới dạng bảng chỉ ra các dải kéo và dải giữ cao hơn và thấp hơn so với\r\ntần số danh nghĩa và chỉ ra sai số tần số tần số trung gian tương ứng hoặc sự\r\nbiến đổi tần số bộ dao động nội khi có chức năng tự động điều khiển tần số tại\r\ncác điểm này.
\r\n\r\n5.1.4. Độ nhạy điều\r\nchỉnh
\r\n\r\n5.1.4.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐộ nhạy điều chỉnh là khoảng mở rộng\r\nnhờ đó việc điều chỉnh máy thu hình có thể sai khác so với điều kiện đúng để\r\ntạo ra mức tăng hiệu ứng nhận biết về hình ảnh hoặc về âm thanh.
\r\n\r\n5.1.4.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n5.1.4.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\nGiống với quy điịnh trong 5.1.1.2.1.
\r\n\r\n5.1.4.2.2. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio của kênh thử nghiệm đến máy thu hình rồi điều chỉnh máy thu hình theo\r\n3.6.3.2.
\r\n\r\nb) Khử dần điều chỉnh tần số của sóng\r\nmang hình và (các) sóng mang âm thanh của kênh thử nghiệm nhưng có cùng khoảng\r\nmở rộng cho đến khi vừa cảm nhận được hiệu ứng về hình ảnh hoặc về âm thanh.
\r\n\r\nc) Đo tần số sóng mang hình và tính độ\r\nlệch so với tần số ban đầu.
\r\n\r\nd) Lặp lại khử điều chỉnh các tần số\r\nsóng mang ở quy trình b) và c) theo chiều ngược lại so với hướng đã làm ở quy\r\ntrình b).
\r\n\r\n5.1.4.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng, thể hiện độ chênh lệch tần số đối với từng kênh thử nghiệm.
\r\n\r\n5.1.5. Đặc tính cơ\r\ncủa hệ thống điều chỉnh
\r\n\r\n5.1.5.1. Giới thiệu
\r\n\r\nCác đặc tính dưới đây quyết định chất\r\nlượng của bộ phận cơ của hệ thống điều hưởng như điều chỉnh bằng tay và điều\r\nchỉnh đặt trước.
\r\n\r\n5.1.5.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n5.1.5.2.1. Các điều kiện\r\nđo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu mẫu\r\nthử nghiệm hỗn hợp
\r\n\r\nb) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu tiếng: sóng sin 1\r\nkHz
\r\n\r\nc) Tín hiệu vào: tín hiệu truyền\r\nhình tần số radio có (các) sóng mang âm thanh
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: tất cả các\r\nkênh thể hiện trên mặt số nút điều chỉnh
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu vào: mức tín hiệu\r\nvào tiêu chuẩn (xem 3.6.1)
\r\n\r\n5.1.5.2.2. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio của kênh thử nghiệm và điều hưởng các tín hiệu nhưng không có chức năng\r\ntự động điều khiển tần số.
\r\n\r\nb) Kiểm tra các đặc tính sau:
\r\n\r\n- Các sai số hiệu chuẩn ở mặt số chỉ\r\nthị (tần số hoặc kênh);
\r\n\r\n- Hoạt động của nút điều chỉnh và hoạt\r\nđộng của bộ chỉ thị.
\r\n\r\n5.1.6. Đặc trưng về\r\ntính năng của hệ thống điều chỉnh đặt trước
\r\n\r\n5.1.6.1. Giới thiệu
\r\n\r\nHệ thống điều chỉnh đặt trước có thể\r\nđược chia thành ba nhóm: hệ cơ, hệ điện và hệ cơ điện. Mọi hệ thống đều có thể\r\ncó hoặc có thể không có chức năng tự động điều khiển tần số.
\r\n\r\nThử nghiệm này xác định sai số điều\r\nchỉnh có thể có và tùy thuộc vào các điều kiện khác nhau.
\r\n\r\n5.1.6.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n5.1.6.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\nGiống như các điều kiện được quy định\r\ntrong 5.1.1.2.1.
\r\n\r\n5.1.6.2.2. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio của một kênh thử nghiệm đến máy thu hình. Nếu không có chức năng tự động\r\nđiều khiển tần số thì máy thu hình phải được điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà\r\nchế tạo.
\r\n\r\nb) Tắt tín hiệu tần số radio rồi đo\r\ntần số bộ dao động nội (f0).
\r\n\r\nc) Thay đổi bộ chọn kênh sang kênh\r\nkhác rồi sau đó quay lại kênh ban đầu và đo tần số dao động (f1).
\r\n\r\nTính sai số điều chỉnh:
\r\n\r\nΔf1\r\n= f1 - f0 (kHz)
\r\n\r\nd) Lặp lại c) ít nhất 10 lần.
\r\n\r\ne) Tính sai số điều chỉnh trung bình:
\r\n\r\n (kHz)
Trong đó n là số lần đo.
\r\n\r\nf) Tính độ lệch tiêu chuẩn so với sai\r\nsố điều chỉnh trung bình, nếu có yêu cầu.
\r\n\r\ng) Lặp lại quy trình từ a) đến f) ở\r\ncác kênh khác.
\r\n\r\n5.1.7. Nấc điều\r\nchỉnh
\r\n\r\n5.1.7.1. Giới thiệu
\r\n\r\nKhi máy thu hình có chức năng điều\r\nchỉnh bằng phương thức tổng hợp tần số, các nấc điều chỉnh độ nét (là nấc tần\r\nsố nhỏ nhất) dựa trên thiết kế của bộ chia tần và phải giống nhau hoàn toàn.\r\nGiá trị của nấc điều chỉnh nhỏ nhất có được bằng cách đo tần số bộ dao động nội\r\nvà kích hoạt quá trình điều chỉnh độ nét, theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\n5.1.7.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n5.1.7.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\nGiống như các điều kiện được quy định\r\ntrong 5.1.1.2.1.
\r\n\r\n5.1.7.2.2. Quy trình đo\r\n(phương pháp tiêu chuẩn)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio của một kênh thử nghiệm lên máy thu hình rồi điều chỉnh theo 3.6.3.2.
\r\n\r\nb) Đo tần số bộ dao động nội khi kênh\r\nđầu vào được đặt ở tần số danh nghĩa. Đây là giá trị danh nghĩa của tần số bộ\r\ndao động nội.
\r\n\r\nc) Kích hoạt quá trình điều chỉnh độ\r\nnét và tìm ra nấc nhỏ nhất.
\r\n\r\nd) Đo tần số bộ dao động nội mới và\r\ntính độ lệch so với giá trị danh nghĩa đo được ở quy trình b). Đó là nấc tần số\r\nnhỏ nhất.
\r\n\r\n5.1.7.2.3. Quy trình đo\r\n(phương pháp thay thế)
\r\n\r\nĐể đạt được độ chính xác cao hơn thì\r\nquy trình điều chỉnh độ nét (5.1.7.2.2) được kích hoạt vài lận, mỗi lần đo một\r\ntần số bộ dao động nội (5.1.7.2.2 d) và tính độ lệch so với giá trị danh nghĩa.\r\nLấy từng độ lệch tần số này chia cho số lần đạt các nấc điều chỉnh độ nét.
\r\n\r\nNếu phép đo tần số là đủ chính xác\r\n(tốt hơn 1 kHz) thì các giá trị tính được phải giống nhau và có thể được coi là\r\nnấc tần số nhỏ nhất. Ngoài ra, nấc tần số nhỏ nhất có được bằng cách lấy trung\r\nbình các giá trị được tính toán ở trên.
\r\n\r\n5.1.7.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nKết quả được thể hiện là giá trị (kHz)\r\ntạo ra bậc tần số nhỏ nhất.
\r\n\r\nHình 39 - Bố\r\ntrí thiết bị cho phép đo tần số bộ dao động nội (5.1.1)
\r\n\r\nHình 40 - Ví\r\ndụ về độ ổn định tần số làm việc (5.1.1)
\r\n\r\nHình 41 -\r\nĐường cong AFC dùng để biến đổi của tần số sóng mang hình (biểu đồ khái\r\nniệm) (5.1.3)
\r\n\r\nHình 42 -\r\nĐường cong AFC dùng để biến đổi của tần số bộ dao động nội (biểu đồ khái\r\nniệm) (5.1.3)
\r\n\r\n5.2. Độ nhạy
\r\n\r\n5.2.1. Điều kiện đo\r\nchung
\r\n\r\nNếu không có các quy định khác thì\r\nkhông được có (các) sóng mang âm thanh.
\r\n\r\nKhi tín hiệu đầu ra được đo ở một\r\ntrong các cổng đầu ra nối đến cơ cấu hiển thị, các chức năng điều chỉnh độ\r\ntương phản và độ sáng tối phải được đặt để tiếp thu được điện áp ra tiêu chuẩn\r\ndùng cho tín hiệu mẫu chuẩn. Vì thế cần phải đo trước điện áp ra tiêu chuẩn\r\ntheo quy trình được quy định trong 3.6.2. Các chức năng điều khiển khác dành\r\ncho người sử dụng của máy thu hình được đặt theo 3.6.3.
\r\n\r\nKhi tín hiệu đầu ra được đo ở đầu nối\r\nđầu ra tín hiệu băng tần gốc, điều chỉnh tín hiệu đầu ra đến mức đầu ra tiêu\r\nchuẩn bằng tín hiệu mẫu chuẩn. Nếu không thể điều chỉnh được mức này thì ghi\r\nlại điện áp đầu ra.
\r\n\r\n5.2.2. Độ nhạy giới\r\nhạn khuếch đại
\r\n\r\n5.2.2.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy giới hạn khuếch đại của máy\r\nthu hình là mức thấp nhất của tín hiệu đầu vào tần số radio để đạt được 90 %\r\nđiện áp ra tiêu chuẩn (xem 3.6).
\r\n\r\n5.2.2.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n5.2.2.2.1. Các điều kiện\r\nđo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: Tín hiệu hai\r\nbậc
\r\n\r\nb) Kênh thử nghiệm: Kênh đại diện\r\n(xem 3.3.3)
\r\n\r\nc) Tín hiệu đầu ra: Tín hiệu đầu\r\nra dùng để hiển thị hoặc tín hiệu đầu ra băng tần gốc
\r\n\r\n5.2.2.2.2. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio của kênh điều biến có tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình ở mức đầu vào tần\r\nsố radio tiêu chuẩn và đo điện áp ra ở cổng đầu ra nối đến cơ cấu hiển thị hoặc\r\nđến đầu nối đầu ra tín hiệu băng tần gốc.
\r\n\r\nb) Giảm mức tín hiệu đầu vào cho đến\r\nkhi điện áp đầu ra giảm đến 90 % so với điện áp đầu ra dùng cho mức đầu vào\r\ntiêu chuẩn. Để không bị vượt quá giới hạn do tạp, có thể sử dụng mức xám 50 %\r\nđiện áp đầu ra tín hiệu hình để thay thế cho mức 100 %.
\r\n\r\nc) Lặp lại quy trình a) và b) cho các\r\nkênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\nKhi phép đo bị cản trở bởi tạp thì cần\r\nsử dụng thiết bị đo có mức trung bình tùy chọn hoặc dùng bộ lọc thông thấp\r\nthích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng bộ phân tích\r\nphổ để thực hiện phép đo này. Trong trường hợp đó, mức tín hiệu đầu vào mà tại\r\nđó thành phần phổ của tín hiệu hình giảm bằng 1 dB phải được ghi lại.
\r\n\r\n5.2.2.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nKết quả được thể hiện dưới dạng bảng\r\nkèm theo các kênh được đo.
\r\n\r\n5.2.3. Độ nhạy giới\r\nhạn-tạp
\r\n\r\n5.2.3.1. Định nghĩa
\r\n\r\nTỉ số tín hiệu-tạp (S/N) của tín hiệu\r\nhình là tỉ số giữa điện áp đỉnh-đỉnh của mức trắng-đen của tín hiệu đầu ra hình\r\nvà điện áp\r\ntạp\r\nhiệu dụng, được đo ở 50 % mức tín hiệu.
\r\n\r\nĐộ nhạy giới hạn-tạp là mức của tín\r\nhiệu đầu vào tần số radio để thu được tỉ số S/N không trọng số là 30 dB.
\r\n\r\n5.2.3.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n5.2.3.3. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: Tín hiệu hai\r\nbậc và tín hiệu xám hoàn toàn
\r\n\r\nb) Kênh thử nghiệm: Kênh đại diện\r\n(xem 3.3.3)
\r\n\r\nc) Tín hiệu đầu ra: Tín hiệu đầu\r\nra dùng để hiển thị hoặc tín hiệu đầu ra băng tần gốc
\r\n\r\n5.2.3.2.2. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio của một kênh điều biến có tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình ở mức đầu vào\r\ntần số radio tiêu chuẩn rồi đo điện áp ra ở cổng đầu ra nối đến cơ cấu hiển thị\r\nhoặc đầu nối đầu ra tín hiệu băng tần gốc.
\r\n\r\nb) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm thành\r\ntín hiệu xám hoàn toàn và đo tỉ số S/N không trọng ở 50 % mức xám bằng dụng cụ\r\nđo tạp thích hợp như là máy đo tạp tín hiệu hình.
\r\n\r\nc) Biến đổi mức tín hiệu vào cho đến\r\nkhi tỉ số S/N bằng 30 dB.
\r\n\r\nd) Lặp lại quy trình từ a) đến c) cho\r\nkênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.2.3.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nKết quả được thể hiện dưới dạng bảng\r\nkèm theo các kênh được đo.
\r\n\r\n5.2.4. Độ nhạy đồng\r\nbộ
\r\n\r\n5.2.4.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy đồng bộ là mức của tín hiệu\r\nđầu vào tần số radio trong đó việc đồng bộ hóa bị mất hoàn toàn hoặc mất một\r\nphần, làm cho chất lượng hình ảnh trở nên không thể chấp nhận được.
\r\n\r\n5.2.4.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n5.2.4.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: Tín hiệu mẫu\r\nthử nghiệm hỗn hợp
\r\n\r\nb) Kênh thử nghiệm: Mỗi kênh dùng\r\ncho một băng tần
\r\n\r\n5.2.4.2.2. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio của một kênh điều biến có tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình ở mức đầu vào\r\ntần số radio tiêu chuẩn.
\r\n\r\nb) GIảm mức tín hiệu vào theo nấc, và\r\nngắt tín hiệu mỗi khi có nhu cầu. Chức năng điều khiển dành cho người sử dụng\r\nđược điều chỉnh để được tính năng tối ưu.
\r\n\r\nc) Ghi lại mức tín hiệu đầu vào mà tại\r\nđó hình ảnh trở nên không thể chấp nhận được do mất đồng bộ. Trong một số\r\ntrường hợp, hình ảnh có thể không nhận diện được do tạp hoặc nhiễu còn hơn là\r\ndo mất đồng bộ, mà trong đó trường hợp độ nhạy đồng bộ có thể không xác định\r\nđược.
\r\n\r\nd) Lặp lại quy trình từ a) và c) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.2.4.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác giá trị đo được và phương pháp làm\r\nmất đồng bộ, được đưa vào dưới dạng bảng cùng với các kênh được đo.
\r\n\r\n5.2.5. Độ nhạy màu
\r\n\r\n5.2.5.1. Định nghĩa
\r\n\r\nĐộ nhạy màu là mức tín hiệu đầu vào\r\ntần số radio mà tại đó mạch giải mã màu không hoạt động, dẫn đến việc tái tạo\r\nmàu trên hình ảnh trở nên không chấp nhận được hoặc dẫn đến máy thu hình chuyển\r\nsang chế độ\r\nđen trắng.
\r\n\r\n5.2.5.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n5.2.5.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: Tín hiệu vạch\r\nmàu
\r\n\r\nb) Kênh thử nghiệm: Mỗi kênh dùng\r\ncho một băng tần
\r\n\r\n5.2.5.2.1. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio của một kênh điều biến có tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình ở mức đầu vào\r\ntần số radio tiêu chuẩn.
\r\n\r\nb) Giảm mức tín hiệu đầu vào ở các\r\nbước, và ngắt tín hiệu mỗi khi có nhu cầu. Chức năng điều khiển dành cho người\r\nsử dụng được điều chỉnh để đạt được tính năng tối ưu.
\r\n\r\nc) Ghi lại mức tín hiệu đầu ra mà tại\r\nđó màu trên hình trở nên không thể chấp nhận được hoặc tại đó máy thu hình\r\nchuyển sang chế độ đen trắng. Trong một số trường hợp, hình ảnh có thể không\r\nnhận diện được do tạp, nhiễu hoặc mất đồng bộ, trong trường hợp đó độ nhạy màu\r\nkhông thể xác định được.
\r\n\r\nd) Lặp lại quy trình từ a) đến c) cho các\r\nkênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.2.5.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác giá trị đo được và phương pháp tái\r\nsinh màu là không chấp nhận được, được đưa vào bảng cùng với các kênh được đo.
\r\n\r\n5.2.6. Hệ số phản\r\nxạ ở đầu vào anten
\r\n\r\n5.2.6.1. Giới thiệu
\r\n\r\nPhản xạ ở đầu vào anten của máy thu\r\nhình sinh ra do mất phối hợp của trở kháng của cáp nối quy định với đầu nối vào\r\nanten.
\r\n\r\nHệ số phản xạ ở đầu vào anten(ρ) được\r\ncho bởi công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nZ là trở kháng đầu vào của đầu nối\r\nanten;
\r\n\r\nR là trở kháng đặc tính của cáp;
\r\n\r\nHệ số điện áp sóng đứng (VSWR) được\r\ncho bởi công thức
\r\n\r\nTổn hao đường về a được cho bởi công\r\nthức:
\r\n\r\na = -20log10ρ(dB)
5.2.6.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nPhản xạ được đo bằng phương pháp tổn\r\nhao đường về. Hệ số của phản xạ và hệ số điện áp sóng đứng (VSWR) được tính từ\r\ngiá trị của tổn hao đường về.
\r\n\r\nBố trí thiết bị thử nghiệm được thể\r\nhiện trên Hình 43.
\r\n\r\n5.2.6.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu đầu vào RF: sóng manh\r\nhình không điều biến
\r\n\r\nb) Kênh thử nghiệm: kênh đại diện\r\n(xem 3.3.3)
\r\n\r\n5.2.6.2.2. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đưa tín hiệu tần số radio của một\r\nkênh vào cầu đo VSWR ở mức 70 dB (μV).
\r\n\r\nb) Đặt mức chuẩn Uref dB\r\n(μV) ở bộ phân tích phổ bằng cách nối tắt cổng thử nghiệm A rồi sau đó nối đầu\r\nnối anten của máy thu hình đến cổng thử nghiệm A và đọc mức ở bộ phân tích phổ\r\nlà Ux dB (μV).
\r\n\r\nc) Tổn hao đường về a và hệ số phản xạ\r\nρ được tính bằng phương trình sau:
\r\n\r\na = Uref\r\n- Ux (dB)
\r\n\r\nρ =
d) Lặp lại quy trình từ a) đến c) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.2.6.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện trong cùng\r\nmột bảng.
\r\n\r\n5.2.7. Đặc tính\r\ntĩnh của bộ tự động điều khiển khuếch đại (AGC)
\r\n\r\n5.2.7.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThí nghiệm này đo đặc tính của bộ tự\r\nđộng điều khiển hệ số khuếch đại (AGC) theo sự biến đổi tĩnh của mức đầu vào\r\ntín hiệu truyền hình tần số radio.
\r\n\r\n5.2.7.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nPhép đo này đòi hỏi có (các) sóng mang\r\nâm thanh.
\r\n\r\n5.2.7.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: Tín hiệu vạch\r\nmàu
\r\n\r\nb) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu tiếng: sóng sin tần\r\nsố 1 kHz
\r\n\r\nc) (các) sóng mang âm thanh: có
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột dải tần số
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu vào: 20 dB (μV)\r\nđến 100 dB (μV) ở 75 Ω
\r\n\r\nf) Tín hiệu ra: Tín hiệu ra\r\nđể hiển thị hoặc tín hiệu ra băng tần gốc
\r\n\r\n5.2.7.2.2. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio của kênh điều biến có tín hiệu vạch màu và tín hiệu tiếng 1 kHz ở mức vào\r\ntiêu chuẩn.
\r\n\r\nb) Đo điện áp đầu ra bằng cách biến\r\nđổi mức tín hiệu đầu vào từ 20 dB (μV) đến 100 dB (μV). Nếu nhìn thấy méo dạng\r\nsóng của tín hiệu hoặc nhiễu ở hình ảnh do mức đầu vào vượt quá gây ra bởi\r\n(các) sóng mang âm thanh, thì phép đo được dừng lại ở mức này rồi ghi lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu có chuyển mạch đầu vào\r\ntần số âm thanh hoặc chuyển mạch AGC dùng cho các tín hiệu nội và tín hiệu xa\r\nthì phép đo nên được thực hiện ở từng vị trí.
\r\n\r\nc) Lặp lại quy trình b) cho các kênh\r\nkhác.
\r\n\r\n5.2.7.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nCác kết quả được vẽ trên đồ thị thể\r\nhiện điện áp ra là hàm số của mức tín hiệu đầu vào. Ví dụ được thể hiện trên\r\nhình 44.
\r\n\r\n5.2.8. Đặc tính\r\nđộng của bộ tự động điều khiển hệ số khuếch đại
\r\n\r\n5.2.8.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo đáp tuyến của bộ tự\r\nđộng điều khiển hệ số khuếch đại theo dao động của mức tín hiệu đầu vào ví dụ\r\nnhư mức tín hiệu đầu vào được tạo ra bởi sự dịch chuyển của các vật phản xạ như\r\nphương tiện hàng không, các đường dây tải điện cao áp và bởi dịch vụ di động.
\r\n\r\n5.2.8.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nSự dao động của tín hiệu truyền hình\r\ntần số radio được mô phỏng bằng cách biến đổi mức tín hiệu bằng tín hiệu điều\r\nkhiển hình sin tần số thấp. Có thể sử dụng mạch trộn cân bằng là bộ điều khiển.
\r\n\r\n5.2.8.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu
\r\n\r\nb) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu tiếng: sóng sin tần\r\nsố 1 kHz
\r\n\r\nc) Sóng mang âm thanh: có
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển\r\nhình (xem 3.3.3)
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn (xem 3.6.1)
\r\n\r\nf) Tần số của tín hiệu điều khiển để\r\nthay đổi mức: 0,1 Hz đến 1 kHz
\r\n\r\ng) Dải điều khiển của mức tín hiệu tần\r\nsố radio:\r\n±3\r\ndB
\r\n\r\nh) Tín hiệu đầu ra hình: tín hiệu đầu\r\nra cho màn hình hoặc tín hiệu đầu ra băng tần gốc
\r\n\r\ni) Tín hiệu đầu ra âm thanh: tín hiệu đầu\r\nra điện hoặc tín hiệu đầu ra băng tần gốc
\r\n\r\nj) Mức tín hiệu đầu ra: mức tín hiệu\r\nđầu ra tiêu chuẩn
\r\n\r\n5.2.8.2.2. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio của một kênh điều biến có tín hiệu vạch màu và tín hiệu tiếng 1 kHz ở mức\r\nđầu vào tiêu chuẩn.
\r\n\r\nb) Đo mức độ biến đổi đỉnh-đỉnh của\r\nđiện áp đầu ra tín hiệu hình liên quan đến điện áp đầu ra tiêu chuẩn bằng cách\r\nbiến đổi tần số của tín hiệu điều khiển từ 0,1 Hz đến tần số mà tại đó bộ tự\r\nđộng điều khiển hệ số khuếch đại không có hiệu lực để chặn các biến đổi của tín\r\nhiệu đầu vào.
\r\n\r\nc) Đo mức độ biến đổi đỉnh-đỉnh của\r\nđiện áp đầu ra âm thanh liên quan đến điện áp đầu ra âm thanh tiêu chuẩn ở cùng\r\nphương pháp như được mô tả ở quy trình b).
\r\n\r\n5.2.8.2.3. Phép đo bổ\r\nsung dùng cho hệ thống sử dụng điều biến dương
\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\n5.2.8.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được vẽ trên đồ thị thể\r\nhiện mức độ biến đổi tương đối của điện áp đầu ra là hàm số của tần số điều\r\nkhiển.
\r\n\r\n5.2.9. Triệt màu
\r\n\r\n5.2.9.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo mức tối thiểu của\r\nthành phần màu trong một tín hiệu màu mà tại đó mạch giải mã màu được kích hoạt\r\nđể không hoạt động hoặc hoạt động.
\r\n\r\n5.2.9.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n5.2.9.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu ra: tần số radio\r\nhoặc băng tần gốc
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: kênh điển\r\nhình (xem 3.3.3)
\r\n\r\nd) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn
\r\n\r\n5.2.9.2.2. Quy trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu vạch màu lên máy thu\r\nhình ở mức tín hiệu đầu vào tiêu chuẩn.
\r\n\r\nb) Giảm biên độ của sóng mang phụ màu\r\nđồng thời giảm các đột biến màu từ mức danh nghĩa xuống đến biên độ danh nghĩa\r\nvà ghi lại mức liên quan mà tại đó hình ảnh bị mất màu.
\r\n\r\nc) Tăng biên độ của sóng mang phụ màu\r\nđồng thời tăng các đột biến màu từ mức thấp nhất lên đến biên độ danh nghĩa và\r\nghi lại mức liên quan mà tại đó hình ảnh xuất hiện màu.
\r\n\r\n5.2.9.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng.
\r\n\r\n5.2.10. Mức tín hiệu\r\nđầu vào tần số radio đơn lẻ có thể sử dụng tối đa
\r\n\r\n5.2.10.1. Giới thiệu
\r\n\r\nMức tín hiệu đầu vào tần số radio đơn lẻ\r\ncó thể sử dụng tối đa là mức cao nhất của tín hiệu đầu vào tần số radio mà máy\r\nthu hình có thể có tính năng chấp nhận được.
\r\n\r\n5.2.10.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n5.2.10.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu\r\ntruyền hình tần số radio có (các) sóng mang âm thanh
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột băng tần
\r\n\r\nd) Mức tín hiệu đầu vào: có thể điều\r\nchỉnh đến 100 dB(mV)
\r\n\r\n5.2.10.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Điều chỉnh máy thu hình theo 3.6.3\r\nở mức đầu vào 70 dB (mV)
\r\n\r\nb) Tăng mức đầu vào. Đo mức cao nhất\r\nmà tại đó vẫn duy trì được tính năng có thể chấp nhận trong các trường hợp dưới\r\nđây:
\r\n\r\n- trong quá trình tăng mức từ từ;
\r\n\r\n- trong khi chuyển từ kênh này sang\r\nkênh khác;
\r\n\r\n- trong lúc đóng điện và cắt điện\r\ntrong máy thu hình.
\r\n\r\nc) Lặp lại qui trình b) cho các kênh\r\nthử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.2.10.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nMức thấp nhất đo được ở 5.2.10.2 được\r\nghi lại là mức tín hiệu tần số radio đơn lẻ có thể sử dụng tối đa dùng cho mỗi\r\nkênh kèm theo các điều kiện và mô tả của hiệu ứng dẫn đến tính năng không chấp\r\nnhận được.
\r\n\r\n5.2.11. Mức tín hiệu\r\nđầu vào tần số radio bột có thể sử dụng tối đa
\r\n\r\n5.2.11.1. Giới thiệu
\r\n\r\nMức tín hiệu đầu vào tần số radio bội\r\ncó thể sử dụng tối đa là mức cao nhất của tín hiệu đầu vào tần số radio trong\r\nđó máy thu hình có thể có các tính năng chấp nhận được khi kèm theo các tín\r\nhiệu dưới đây ở mức cao hơn so với mức các tín hiệu mong muốn là 3 dB trong\r\ntừng trường hợp:
\r\n\r\n- tín hiệu của một hoặc cả hai kênh\r\nliền kề;
\r\n\r\n- tín hiệu của một hoặc hai kênh có\r\ntần số sóng mang hình sát nhất với các tần số đủ để nếu +/- với tần số trung\r\ngian thì khác xa tần số sóng mang hình của kênh mong muốn (kênh tần số trung\r\ngian);
\r\n\r\n- tín hiệu kênh có tần số sóng mang\r\nhình sát nhất với tần số đủ để nếu nhân với hai lần tần số trung gian thì khác\r\nxa tần số sóng mang hình của kênh mong muốn (kênh hình).
\r\n\r\n5.2.11.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n5.2.11.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình
\r\n\r\n- tín hiệu mong muốn: tín hiệu vạch\r\nmàu;
\r\n\r\n- tín hiệu không mong muốn: mẫu thử\r\nnghiệm hỗn hợp.
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào:
\r\n\r\n- tín hiệu mong muốn: tín hiệu\r\ntruyền hình tần số radio có (các) sóng mang âm thanh;
\r\n\r\n- tín hiệu không mong muốn: tín hiệu\r\ntruyền hình tần số radio có (các) sóng mang âm thanh;
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột băng tần
\r\n\r\nd) Mức tín hiệu đầu vào: có thể điều\r\nchỉnh đến 100 dB (mV)
\r\n\r\n5.2.11.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Điều chỉnh máy thu hình theo 3.6.3\r\ntại mức tín hiệu đầu vào 70 dB (mV)
\r\n\r\nb) Đặt kênh lân cận thấp hơn ở mức 3\r\ndB cao hơn so với mức tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nc) Tăng mức đầu vào của cả hai tín\r\nhiệu ở cùng nấc. Đo mức tín hiệu mong muốn cao nhất tại đó duy trì được tính\r\nnăng chấp nhận, trong các trường hợp dưới đây:
\r\n\r\n- trong quá trình tăng mức từ từ;
\r\n\r\n- trong khi chuyển từ kênh này sang\r\nkênh khác;
\r\n\r\n- trong khi đóng và ngắt điện máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nd) Lặp lại quy trình c) nhưng với kênh\r\nliền kề phía trên\r\nđưa\r\nra ở mức cao hơn mức tín hiệu mong muốn 3 dB.
\r\n\r\ne) Lặp lại qui trình c) nhưng với cả\r\nhai kênh liền kề phía dưới và phía trên đưa ra ở mức cao hơn mức tín hiệu mong\r\nmuốn 3 dB.
\r\n\r\nf) Lặp lại quy trình c) nhưng với\r\nkênh tần số trung gian phía dưới đưa ra ở mức cao hơn mức tín hiệu mong muốn 3\r\ndB.
\r\n\r\ng) Lặp lại quy trình c) nhưng với kênh\r\ntần số trung gian phía trên đưa ra ở mức cao hơn mức tín hiệu mong muốn 3 dB.
\r\n\r\nh) Lặp lại quy trình c) nhưng với các kênh tần số\r\ntrung gian phía dưới và phía\r\ntrên đưa ra ở mức cao hơn mức tín hiệu mong muốn 3 dB.
\r\n\r\ni) Lặp lại quy trình c) nhưng với tín\r\nhiệu hình đưa ra ở mức cao hơn mức tín hiệu mong muốn 3 dB.
\r\n\r\nj) Lặp lại qui trình từ c) đến i) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.2.11.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nGhi lại mức thấp nhất đo được là mức\r\ntín hiệu đầu vào tần số radio bội có thể sử dụng tối đa cùng với các điều kiện\r\nvà các mô tả về hiệu ứng dẫn đến tính năng không chấp nhận.
\r\n\r\nHình 43 - Bố\r\ntrí thiết bị cho phép đo tổn hao đường về (5.2.6)
\r\n\r\nHình 44 - Ví\r\ndụ về các đặc tính của mạch tự động điều khiển hệ số khuếch đại (AGC)
\r\n\r\n5.3. Độ chọn lọc\r\nvà đáp tuyến đối với các tín hiệu không mong muốn
\r\n\r\n5.3.1. Qui định\r\nchung
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chỉ đề cập đến đáp\r\ntuyến đối với các tín hiệu không mong muốn liên quan đến nhiễu ở đường hình. Các\r\nphép đo nhiễu ở kênh âm thanh được đề cập ở TCVN 6098-2 (IEC 60107-2).
\r\n\r\n5.3.1.1. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nCó hai phương pháp được đưa ra để đo\r\nđáp tuyến đối với các tín hiệu không mong muốn, là phương pháp chủ quan và\r\nkhách quan.
\r\n\r\nPhương pháp chủ quan đo tỉ số mức đầu\r\nvào của tín hiệu\r\nmong muốn trên đầu vào của tín hiệu\r\nkhông mong muốn tại đó nhận biết được có nhiễu trên hình ảnh. Phương pháp này\r\ngiống với phương pháp được qui định trong CISPR 20.
\r\n\r\nPhương pháp khách quan đo tỉ\r\nsố mức đầu vào của tín hiệu mong muốn trên mức đầu vào của tín hiệu không mong\r\nmuốn mà tại đó các thành phần nhiễu trong tín hiệu đầu ra tín hiệu hình trở\r\nthành tỉ số tín hiệu-nhiễu qui định, tỉ số này xấp xỉ với giới hạn nhìn thấy\r\nđược nhiễu.
\r\n\r\nLựa chọn phương pháp nào tùy thuộc vào\r\nmục đích thử nghiệm.
\r\n\r\nBố trí thiết bị thử nghiệm như thể\r\nhiện trên hình 38 và 39.
\r\n\r\nTín hiệu truyền hình tần số radio mong\r\nmuốn phải có (các) sóng mang âm thanh, ngoại trừ đối với phép đo độ chọn lọc.\r\nTín hiệu truyền hình tần số radio không mong muốn cũng phải có (các) sóng mang\r\nâm thanh. Tuy nhiên, không cần điều biến sóng mang âm thanh trừ khi được qui\r\nđịnh trong điều kiện đo.
\r\n\r\nBộ phát tín hiệu c.w phải là loại đồng bộ hóa\r\ntần số. Nếu tín hiệu đầu ra của bộ phát chứa các thành phần tần số giả hoặc tạp\r\nthì phải có cả một bộ lọc dải thông để khử các thành phần đó như được thể hiện\r\ntrên các hình vẽ.
\r\n\r\n5.3.1.1.1. Phương pháp\r\nchủ quan
\r\n\r\nMáy thu hình phải được đặt ở các điều\r\nkiện quan sát tiêu chuẩn,\r\ntheo\r\n3.6.4.
\r\n\r\nTrong trường hợp nhiễu c.w, tần số của\r\nbộ phát tín hiệu c.w phải điều chỉnh được độ nét xung quanh tần số qui định để\r\ntạo ra nhiễu nhìn thấy được nhiều nhất trên hình ảnh.
\r\n\r\n5.3.1.1.2. Phương pháp\r\nkhách quan
\r\n\r\nMáy thu hình phải được đặt ở chế độ\r\nmáy thu hình tiêu chuẩn qui định trong 3.6.3.
\r\n\r\nPhương pháp khách quan đòi hỏi một bộ mở tín hiệu\r\nhình dùng để khử đồng bộ hóa và các thành phần trống của tín hiệu mong muốn và\r\nđòi hỏi một số bộ phân tích phổ để đo các mức của hình ảnh và các thành phần\r\nnhiễu trong tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\nBộ mở tín hiệu hình phải có khả năng duy\r\ntrì các khoảng trống\r\nở cùng mức là\r\nmức\r\nhình trung bình và phải có độ rộng băng tần tín hiệu hình rộng hơn 8\r\nMHz. Đồng hồ đo tạp tín hiệu hình có thể được sử dụng như bộ mở tín hiệu hình\r\nnếu đồng hồ đo tạp đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật trong mô tả trên đây. Trong trường\r\nhợp này, phải loại bỏ bộ lọc thông cao và chức năng định tầm tự động của nó.
\r\n\r\nBộ phân tích phổ phải được đặt ở độ\r\nrộng băng tần phân giải là 1 kHz và dùng trong phương thức giữ lớn nhất để giảm\r\nảnh hưởng của tạp ngẫu nhiên trong tín hiệu hình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở các chế độ đặt trên đây,\r\nkhi thành phần tần số đơn lẻ xuất hiện như một phổ có các thành phần dải biên\r\nnằm trong tần số dòng quét trên màn hình của bộ phân tích do cấu trúc lấy mẫu\r\ncủa tín hiệu hình. Nhưng mức của thành phần này có thể được đo ở đỉnh của phổ.
\r\n\r\n5.3.1.2. Các ký hiệu
\r\n\r\nCác ký hiệu sau được dùng trong nội\r\ndung:
\r\n\r\nn là số của kênh mong muốn. Ví dụ, n +\r\n1 là kênh lân cận phía trên;
\r\n\r\nfn là tần số sóng mang hình\r\ncủa kênh mong muốn. Ví dụ: fn + 1 là tần số hình của kênh liền kề\r\nphía trên;
\r\n\r\nfif là tần số trung gian\r\ncủa sóng mang hình;
\r\n\r\nfL là tần số dao động nội;
\r\n\r\nfu là tần số tín hiệu không\r\nmong muốn.
\r\n\r\n5.3.2. Độ chọn lọc\r\nhai tín hiệu
\r\n\r\n5.3.2.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo độ chọn lọc của máy\r\nthu hình cần thử nghiệm khi có tín hiệu mong muốn.
\r\n\r\n5.3.2.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nBố trí thiết bị thử nghiệm như trên\r\nHình 45.
\r\n\r\n5.3.2.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu sóng\r\nsin hỗn hợp ở 200 kHz
\r\n\r\nsóng sin và\r\ntín hiệu xám hoàn toàn
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu\r\ntruyền hình tần số radio không có (các) sóng mang âm thanh\r\ntín hiệu c.w
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột dải tần số
\r\n\r\nd) Mức tín hiệu đầu vào: tín hiệu\r\ntruyền hình tần số radio: 50 dB (mV)
\r\n\r\ntín hiệu c.w:\r\nbiến đổi được
\r\n\r\ne) Tần số của tín hiệu không mong muốn: có thể biến\r\nđổi được trong các kênh n, n - 1 và n + 1
\r\n\r\nf) Tín hiệu đầu ra: đầu ra bộ\r\ntách tín hiệu hình
\r\n\r\n5.3.2.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio của một kênh thử nghiệm điều biến có tín hiệu sóng sin hỗn hợp vào máy\r\nthu hình ở mức 50 dB (mV),\r\nrồi đo mức của thành phần sóng sin tần số 200 kHz tại đầu ra bộ tách sóng sin\r\ntín hiệu hình bằng bộ phân tích phổ. Mức này được sử dụng là mức đầu ra chuẩn.
\r\n\r\nb) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm tín\r\nhiệu hình thành tín hiệu xám hoàn toàn trong khi vẫn duy trì mức của sóng mang\r\nhình.
\r\n\r\nc) Đặt đồng thời tín hiệu c.w có tần\r\nsố cao hơn 200 kHz so với tần số sóng mang hình và sóng mang hình qua mạng phối\r\nhợp ở mức để tạo ra thành phần tần số phách 200 kHz trong tín hiệu hình.
\r\n\r\nTần số phách và mức của tần số phách\r\nphải được đo bằng bộ phân tích phổ theo cách giống như đo tín hiệu sóng sin hỗn\r\nhợp.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh mức đầu vào của tín hiệu\r\nc.w sao cho thành phần phách được tạo ra ở mức -12 dB so với mức đầu ra chuẩn\r\nrồi ghi lại mức đầu vào của tín hiệu, mức này chính là mức đầu vào chuẩn.
\r\n\r\ne) Lựa chọn một vài tần số thử nghiệm\r\ntrong kênh thử nghiệm và các kênh liền kề rồi đo mức tín hiệu đầu vào của tín\r\nhiệu c.w để thu được một số mức tín hiệu đầu ra phách giống như qui trình d)\r\nđối với mỗi tần số thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu mức đầu ra nêu trên không có sẵn ở\r\ntần số thử nghiệm cụ thể thì bổ sung giá trị đầu vào tương ứng với mức chênh\r\nlệch giữa tín hiệu đầu ra và tín hiệu đầu vào.
\r\n\r\nCác tần số thử nghiệm cần phải bao gồm\r\ncác điểm sau:
\r\n\r\n- tần số tương ứng với sóng mang phụ\r\nmàu;
\r\n\r\n- tần số (hoặc các tần số) sóng mang\r\nâm thanh;
\r\n\r\n- tần số (hoặc các tần số) sóng mang\r\nâm thanh của kênh liền kề phía dưới;
\r\n\r\n- tần số sóng mang hình của kênh liền\r\nkề phía trên.
\r\n\r\nCần cẩn thận để tránh ảnh hưởng của\r\nbẫy tần số sóng mang phách chèn trong mạch đầu ra của bộ tách tín hiệu hình.
\r\n\r\nf) Lặp lại các qui trình từ a) đến e)\r\ncho các kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.3.2.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được trình bày dưới dạng\r\nđồ thị với tần số c.w được vẽ trên thang tuyến tính là trục hoành còn mức tín\r\nhiệu đầu ra so với mức tín hiệu đầu vào chuẩn được vẽ trên thang dexiben là\r\ntrục tung.
\r\n\r\n5.3.3. Tỉ số nhiễu\r\ntần số trung gian
\r\n\r\n5.3.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đánh giá khả năng của\r\nmáy thu hình để khử nhiễu gây ra bởi tín hiệu c.w trong băng tần trung gian.
\r\n\r\n5.3.3.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nBố trí thiết bị thử nghiệm như thể hiện\r\ntrên Hình 45.
\r\n\r\n5.3.3.2.1. Điều kiện đo\r\n(phương pháp chủ quan)
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu VIR\r\nhoặc tín hiệu vạch màu
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu truyền hình tần số radio có (các) sóng mang âm\r\nthanh
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: tín hiệu c.w.
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột băng tần
\r\n\r\nd) Tần số của tín hiệu c.w: có thể biến\r\nđổi được trong băng tần số trung gian
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: 70 dB (mV)
\r\n\r\ntín hiệu không\r\nmong muốn: có thể biến đổi được.
\r\n\r\n5.3.3.2.2. Qui trình đo\r\n(phương pháp chủ quan)
\r\n\r\na) Đặt máy thu hình cần thử nghiệm đến\r\nđiều kiện quan sát tiêu chuẩn theo 3.6.4 và đặt tín hiệu mong muốn của kênh thử\r\nnghiệm điều biến có tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình ở mức đầu vào là 70 dB (mV).
\r\n\r\nb) Đặt tín hiệu không mong muốn đến\r\nmáy thu hình cùng với tín hiệu mong muốn thông qua mạch cộng rồi điều chỉnh tần\r\nsố mức của tín hiệu c.w để tạo ra phách nhìn thấy được trên hình ảnh.
\r\n\r\nc) Đặt tần số của tín hiệu c.w tại đó\r\nphách gây khó chịu nhất trong khi vẫn duy trì mức tín hiệu đầu vào không đổi và\r\nsau đó giảm mức đầu vào cho đến khi cảm nhận được phách rồi ghi lại mức đó là U\r\ndB (mV) và tần số\r\nc.w
\r\n\r\nd) Lặp lại qui trình từ a) đến c) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.3.3.2.3. Điều kiện đo\r\n(phương pháp khách quan)
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu sóng\r\nsin hỗn hợp ở 200 kHz và tín hiệu xám hoàn toàn.
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu truyền hình tần số radio có (các) sóng mang âm\r\nthanh.
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: tín hiệu (c.w).
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột băng tần
\r\n\r\nd) Tần số của tín hiệu không mong\r\nmuốn:\r\nfif\r\n- 500 kHz khi fn < fL
\r\n\r\nfif +\r\n500 kHz khi fn > fL
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: 70 dB (mV)
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: có thể biến đổi được.
\r\n\r\nf) Tín hiệu đầu ra: đầu ra để\r\nhiển thị hoặc đầu ra tín hiệu băng tần gốc
\r\n\r\n5.3.3.2.4. Qui trình đo\r\n(phương pháp khách quan)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu mong muốn của kênh thử\r\nnghiệm điều biến có tín hiệu sóng sin hỗn hợp đến máy thu hình cần thử nghiệm ở\r\nmức 70 dB (mV) rồi đo mức\r\nđầu ra của thành phần sóng sin 200 kHz bằng bộ phân tích phổ. Mức này được sử\r\ndụng làm mức đầu ra chuẩn.
\r\n\r\nb) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm tín\r\nhiệu hình thành tín hiệu xám hoàn toàn trong khi vẫn duy trì mức sóng mang tín hiệu\r\nmong muốn.
\r\n\r\nc) Đặt tín hiệu không mong muốn cùng\r\nvới tín hiệu mong muốn thông qua mạch cộng tại mức tạo ra thành phần tần số\r\nphách trong tín hiệu hình.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh mức đầu vào tín hiệu\r\nkhông mong muốn sao cho mức của thành phần phách trở thành -45 dB so với mức\r\nđầu ra chuẩn và ghi\r\nchú mức đầu vào là U dB (mV).
\r\n\r\ne) Lặp lại qui trình từ a) đến d) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.3.3.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nTỉ số nhiễu tần số trung gian tính\r\nbằng dexiben được thể hiện bằng mức đầu vào của tín hiệu mong muốn U âm.
\r\n\r\nKết quả được thể hiện dưới dạng bảng\r\nvà chỉ ra phương pháp sử dụng.
\r\n\r\n5.3.4. Tỉ số nhiễu\r\nkênh liền kề
\r\n\r\n5.3.4.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đánh giá khả năng của\r\nmáy thu hình về triệt nhiễu từ các kênh liền kề phía trên và phía dưới.
\r\n\r\nNhiễu kênh liền kề phía dưới chủ yếu\r\nđược tạo ra do phách giữa sóng mang hình của kênh mong muốn và (các) sóng mang\r\nâm thanh của kênh liền kề phía dưới, trong khi nhiễu kênh liền kề phía trên chủ\r\nyếu được tạo ra do kết quả điều biến tương hỗ của sóng mang hình và sóng mang\r\nâm thanh thuộc kênh liền kề phía trên và cũng do sự điều biến chéo của thành\r\nphần tín hiệu hình của kênh liền kề phía trên.
\r\n\r\n5.3.4.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nBố trí thiết bị thử nghiệm theo Hình\r\n45.
\r\n\r\n5.3.4.2.1. Điều kiện đo\r\n(phương pháp chủ quan)
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu VIR hoặc tín hiệu vạch màu;
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: tín hiệu vạch màu.
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu truyền hình tần số radio có (các) sóng mang âm\r\nthanh;
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: tín hiệu truyền hình tần số radio có (các)\r\nsóng mang âm thanh;
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột băng tần
\r\n\r\nd) Kênh không mong muốn: n-1 và n+1
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: 50 dB (mV), 70 dB (mV) và 90 dB (mV)
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: có thể biến đổi được.
\r\n\r\n5.3.4.2.2. Qui trình đo\r\n(phương pháp chủ quan)
\r\n\r\na) Đặt máy thu hình cần thử nghiệm trong điều kiện\r\nquan sát tiêu chuẩn xác định trong 3.6.4, rồi đặt tín hiệu mong muốn của kênh\r\nthử nghiệm điều biến có tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình ở mức đầu vào 70 dB (mV).
\r\n\r\nb) Đặt tín hiệu không mong muốn của\r\nkênh liền kề phía dưới điều biến có tín hiệu vạch màu lên máy thu hình cùng với\r\ntín hiệu mong muốn thông qua mạng cộng rồi điều chỉnh mức của tín hiệu không\r\nmong muốn để nhìn thấy nhiễu trên hình ảnh.
\r\n\r\nc) Giảm mức đầu vào của tín hiệu không\r\nmong muốn cho tới khi cảm nhận được nhiễu rồi ghi lại mức này là U dB (mV).
\r\n\r\nd) Thay đổi mức đầu vào của tín hiệu\r\nmong muốn thành 50 dB (mV)\r\nvà 90 dB (mV) và lặp lại\r\nqui trình b) và c) ở từng mức.
\r\n\r\ne) Thay đổi tín hiệu không mong muốn\r\nthành kênh liền kề phía trên rồi lặp lại qui trình từ b) đến d).
\r\n\r\nf) Lặp lại qui trình từ a) đến e) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.3.4.2.3. Điều kiện đo\r\n(phương pháp khách quan)
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu sóng sin hỗn hợp ở 200 kHz và tín hiệu xám hoàn toàn.
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: tín hiệu vạch màu.
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu truyền hình tần số radio có (các) sóng mang âm\r\nthanh;
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: tín hiệu truyền hình tần số radio có (các)\r\nsóng mang âm thanh;
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột băng tần
\r\n\r\nd) Kênh không mong muốn: n-1 và n+1
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: 50 dB (mV), 70 dB (mV) và 90 dB (mV);
\r\n\r\ntín hiệu không\r\nmong muốn: có thể biến đổi được.
\r\n\r\nf) Tín hiệu đầu ra: tín hiệu đầu\r\nra để hiển thị hoặc đầu ra tín hiệu băng tần gốc.
\r\n\r\n5.3.4.2.4. Qui trình đo\r\n(phương pháp khách quan)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu mong muốn của kênh thử\r\nnghiệm điều biến có tín hiệu sóng sin hỗn hợp đến máy thu hình cần thử nghiệm ở\r\nmức 70 dB (mV) và đo mức\r\nđầu ra của thành phần sóng sin 200 kHz bằng bộ phân tích phổ. Mức này được sử\r\ndụng làm mức đầu ra chuẩn.
\r\n\r\nb) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm tín\r\nhiệu hình thành tín hiệu xám hoàn toàn trong khi vẫn duy trì mức sóng mang tín\r\nhiệu mong muốn.
\r\n\r\nc) Đặt tín hiệu không mong muốn của\r\nkênh liền kề phía dưới điều biến có tín hiệu vạch màu đến máy thu hình cùng với\r\ntín hiệu mong muốn thông qua mạng cộng tại mức tạo ra phổ nhiễu trong tín hiệu\r\nhình.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh mức đầu vào tín hiệu\r\nkhông mong muốn sao cho mức của thành phần lớn nhất của phổ trở thành -45 dB so\r\nvới mức đầu vào chuẩn và ghi lại mức đầu vào này là U dB (mV).
\r\n\r\nNếu có một số thành phần nhiễu và có\r\nmức chênh lệch nhỏ hơn 10 dB thì phải sử dụng công suất bổ sung của thành phần\r\nnày làm mức nhiễu.
\r\n\r\ne) Thay đổi mức đầu vào của tín hiệu\r\nkhông mong muốn thành 50 dB (mV) và 90 dB (mV) rồi lặp lại qui trình từ b) đến qui trình d) cho mỗi\r\nmức.
\r\n\r\nf) Thay đổi tín hiệu không mong muốn\r\nvào kênh liền kề phía trên và lặp lại qui trình từ b) đến e).
\r\n\r\ng) Lặp lại qui trình từ a) đến f) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.3.4.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nTỉ số nhiễu kênh liền kề tính bằng\r\ndexiben được thể hiện bằng mức đầu vào của tín hiệu mong muốn U âm.
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng cùng với chú thích chỉ ra phương pháp sử dụng.
\r\n\r\n5.3.5. Tỉ số nhiễu\r\nảnh
\r\n\r\n5.3.5.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đánh giá khả năng của\r\nmáy thu hình về khử nhiễu từ tín hiệu truyền hình tần số radio hoặc tín hiệu\r\nc.w trong băng tần số ảnh.
\r\n\r\nVì nhiễu chủ yếu được tạo ra bởi sóng\r\nmang của tín hiệu không mong muốn ngay cả khi tín hiệu đó là tín hiệu truyền\r\nhình tần số radio nên trong phép đo này, tín hiệu c.w được dùng là tín hiệu\r\nkhông mong muốn.
\r\n\r\n5.3.5.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nBố trí thiết bị thử nghiệm như thể\r\nhiện trên Hình 45.
\r\n\r\n5.3.5.2.1. Điều kiện đo\r\n(phương pháp chủ quan)
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu VIR\r\nhoặc tín hiệu vạch màu;
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu truyền hình tần số radio có (các) sóng mang âm\r\nthanh;
\r\n\r\ntín hiệu không mong\r\nmuốn: tín hiệu c.w
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột băng tần
\r\n\r\nd) Tần số của tín hiệu không mong\r\nmuốn: có thể biến đổi được trong phạm vi băng tần ảnh
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: 50 dB (mV), 70 dB (mV) và 90 dB (mV)
\r\n\r\ntín hiệu không\r\nmong muốn: có thể biến đổi được.
\r\n\r\n5.3.5.2.2. Qui trình đo\r\n(phương pháp chủ quan)
\r\n\r\na) Đặt máy thu hình cần thử nghiệm đến các điều kiện\r\nquan sát tiêu chuẩn xác định 3.6.4 và đặt tín hiệu mong muốn của kênh thử\r\nnghiệm điều biến có tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình ở mức đầu vào là 70 dB (mV).
\r\n\r\nb) Đặt tín hiệu không mong muốn vào\r\nmáy thu hình cùng với tín hiệu mong muốn thông qua mạng cộng rồi\r\nđiều chỉnh tần số và mức của tín hiệu c.w để tạo ra phách nhìn thấy được trên\r\nhình ảnh.
\r\n\r\nc) Đặt tần số của tín hiệu c.w tại đó\r\nphách gây nhiễu nhất trong khi vẫn duy trì mức tín hiệu đầu vào không đổi và\r\nsau đó giảm mức tín hiệu cho đến khi cảm nhận được phách rồi ghi lại mức này là\r\nU dB (mV).
\r\n\r\nd) Thay đổi mức đầu vào của tín hiệu\r\nmong muốn thành 50 dB (mV)\r\nvà 90 dB (mV) rồi lặp lại qui\r\ntrình b) và c) ở từng mức.
\r\n\r\ne) Lặp lại qui trình từ a) đến c) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.3.5.2.3. Điều kiện đo\r\n(phương pháp khách quan)
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu sóng\r\nsin hỗn hợp ở 200 kHz và tín hiệu xám hoàn toàn.
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu truyền hình tần số radio có (các) sóng mang\r\nphụ;
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: tín hiệu sóng mang c.w.
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh dùng cho một băng\r\ntần
\r\n\r\nd) Tần số của tín hiệu không mong\r\nmuốn: fn + 2fif - 500 kHz khi fn < fL
\r\n\r\n\r\nfn\r\n- 2fif + 500 kHz khi fn > fL
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: 50 dB (mV), 70 dB (mV) và 90 dB (mV)
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: có thể biến đổi được.
\r\n\r\nf) Tín hiệu đầu ra: tín hiệu đầu\r\nra để hiển thị hoặc đầu ra tín hiệu băng tần gốc.
\r\n\r\n5.3.5.2.4. Qui trình đo\r\n(phương pháp khách quan)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu mong muốn của kênh thử\r\nnghiệm điều biến có tín hiệu sóng sin hỗn hợp lên máy thu hình cần thử nghiệm ở\r\nmức 70 dB (mV) rồi đo mức\r\nđầu ra của thành phần sóng sin 200 kHz bằng bộ phân tích phổ. Mức này được sử\r\ndụng làm mức đầu ra chuẩn.
\r\n\r\nb) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm tín\r\nhiệu hình thành tín hiệu xám hoàn toàn trong khi vẫn duy trì mức sóng mang tín\r\nhiệu mong muốn.
\r\n\r\nc) Đưa tín hiệu không mong muốn cùng\r\nvới tín hiệu mong muốn qua một mạng cộng ở một mức để tạo ra thành phần tần số phách\r\ntrong tín hiệu hình.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh mức đầu vào của tín hiệu\r\nkhông mong muốn sao cho mức của thành phần phách bằng -45 dB so với mức đầu ra\r\nchuẩn và ghi\r\nlại mức\r\nđầu vào là U dB (mV).
\r\n\r\ne) Thay đổi mức đầu vào của tín hiệu\r\nmong muốn thành 50 dB (mV)\r\nvà 90 db (mV) và lặp lại qui\r\ntrình từ b) đến d) ở\r\ntừng mức.
\r\n\r\nf) Lặp lại qui trình a) đến quy trình e) cho kênh\r\nthử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.3.5.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nTỉ số nhiễu tần số ảnh tính bằng\r\ndexiben được thể hiện bằng mức đầu vào của tín hiệu mong muốn U âm.
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng cùng với chú thích chỉ ra phương pháp sử dụng.
\r\n\r\n5.3.6. Tỉ số nhiễu\r\nđiều biến tương hỗ
\r\n\r\n5.3.6.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đánh giá khả năng của\r\nmáy thu hình về khử nhiễu do điều biến tương hỗ tạo ra bởi hai tín hiệu truyền\r\nhình tần số radio khác.
\r\n\r\nVì nhiễu chủ yếu được tạo ra bởi các sóng mang\r\ncủa các tín hiệu\r\nkhông mong muốn ngay cả khi các tín hiệu này là tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio, nên các tín hiệu c.w được sử dụng cho phép đo này.
\r\n\r\nNhiễu không chỉ xuất hiện trong kênh\r\ntần số radio mong muốn mà còn nằm trong băng tần trung gian.
\r\n\r\nSự phối hợp của các tín hiệu không\r\nmong muốn phụ thuộc vào hệ thống truyền hình và phân bố kênh của quốc gia mà ở\r\nđó máy thu hình được thiết kế.
\r\n\r\n5.3.6.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nBố trí thiết bị thử nghiệm được thể hiện trên\r\nHình 46.
\r\n\r\n5.3.6.2.1. Điều kiện đo\r\n(phương pháp chủ quan)
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu VIR\r\nhoặc tín hiệu vạch màu
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu truyền hình tần số radio có (các) sóng mang âm thanh;
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: hai tín hiệu sóng mang c.w.
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột băng tần
\r\n\r\nd) Tần số của tín hiệu không mong\r\nmuốn: phối hợp điển hình có thể tạo ra điều biến tương hỗ không mong\r\nmuốn, ví dụ: fn-2 và fn+2, fu1 - fu2\r\n= fif.
\r\n\r\nkhi fu1 và fu2\r\nlà hai tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu: tín hiệu mong\r\nmuốn: 70 dB (mV) và 90 dB (mV);
\r\n\r\ntín hiệu không\r\nmong muốn: có thể biến đổi được.
\r\n\r\n5.3.6.2.2. Qui trình đo\r\n(phương pháp chủ quan)
\r\n\r\na) Đặt máy thu cần thử nghiệm trong\r\nđiều kiện quan sát tiêu chuẩn xác định trong 3.6.4 và đặt tín hiệu mong muốn\r\ncủa kênh thử nghiệm điều biến có tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình ở mức đầu\r\nvào là 70 dB (mV).
\r\n\r\nb) Đặt các tín hiệu không mong muốn\r\ncủa một trong các phối hợp lên máy thu hình cùng với tín hiệu mong muốn thông\r\nqua một\r\nmạng cộng\r\nvà điều chỉnh mức của tín hiệu không mong muốn rồi biến đổi tần số từ các giá\r\ntrị danh định để tạo ra nhiễu phách nhìn thấy được trên hình ảnh.
\r\n\r\nHai tín hiệu không mong muốn phải được\r\nđặt ở cùng một mức.
\r\n\r\nc) Giảm mức đầu vào của tín hiệu không\r\nmong muốn trong khi vẫn duy trì cả hai mức như nhau cho đến khi cảm nhận được\r\nnhiễu và ghi lại mức này là U dB (mV).
\r\n\r\nd) Lặp lại qui trình từ b) và c) cho\r\ncác phối hợp khác.
\r\n\r\ne) Thay đổi mức đầu vào của tín hiệu\r\nmong muốn thành 90 dB (mV)\r\nvà lặp lại qui trình\r\ntừ\r\nb) đến d).
\r\n\r\nf) Lặp lại qui trình từ a) đến e) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.3.6.2.3. Điều kiện đo\r\n(phương pháp khách quan)
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu sóng\r\nsin hỗn hợp ở 200 kHz và tín hiệu xám hoàn toàn.
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu truyền hình r.f có (các) sóng mang âm thanh;
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn hai tín hiệu sóng mang c.w
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh thử\r\nnghiệm cho một băng tần
\r\n\r\nd) Tần số của các tín hiệu\r\nkhông mong muốn: phối hợp điển hình có thể tạo ra điều biến tương hỗ không mong\r\nmuốn, ví dụ: fn-2 và fn+2, fu1 - fu2\r\n= fif.
\r\n\r\ntrong đó fu1 và fu2\r\nlà hai tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: 70 dB (mV) và 90 dB (mV)
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: có thể biến đổi được.
\r\n\r\nf) Tín hiệu đầu ra: tín hiệu đầu\r\nra để hiển thị hoặc đầu ra tín hiệu băng tần gốc.
\r\n\r\n5.3.6.2.4. Qui trình đo\r\n(phương pháp khách quan)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu mong muốn của kênh thử\r\nnghiệm điều biến có tín hiệu sóng sin hỗn hợp vào máy thu hình cần thử nghiệm ở\r\nmức 70 dB (mV) rồi đo mức\r\nđầu ra của thành phần sóng sin tần số 200 kHz bằng bộ phân tích phổ. Mức này\r\nđược sử dụng làm mức đầu ra chuẩn.
\r\n\r\nb) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm tín hiệu\r\nhình thành tín hiệu xám hoàn toàn trong khi vẫn duy trì mức sóng mang tín hiệu\r\nmong muốn.
\r\n\r\nc) Chọn phối hợp có thể tạo ra điều\r\nbiến tương hỗ và đưa tín hiệu không mong muốn của phối hợp này cùng với tín\r\nhiệu mong muốn thông qua mạng cộng ở mức để tạo ra phổ nhiễu trong tín hiệu\r\nhình. Hai tín hiệu không mong muốn phải được đặt ở cùng một mức trong khi đo.
\r\n\r\nNếu tần số phách được tạo bởi điều\r\nbiến tương hỗ thấp hơn 100 kHz thì thay đổi một trong các tần số c.w để tạo ra\r\ntần số phách cao hơn 100 kHz.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh mức đầu vào tín hiệu\r\nkhông mong muốn sao cho mức của thành phần phổ lớn nhất bằng -45 dB so với mức\r\nđầu ra chuẩn rồi ghi lại mức đầu vào này là U dB (mV).
\r\n\r\nNếu có nhiều thành phần nhiễu có\r\nmức chênh lệch nhỏ hơn 10 dB thì công suất bổ sung của các thành phần\r\nnày phải được sử dụng làm mức nhiễu.
\r\n\r\ne) Lặp lại qui trình c) và d) cho các\r\nphối hợp khác.
\r\n\r\nf) Thay đổi mức đầu vào của tín hiệu\r\nkhông mong muốn thành 90 dB (mV) và lặp lại qui\r\ntrình từ b) đến e).
\r\n\r\ng) Lặp lại qui trình từ a) đến f) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.3.6.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nTỉ số nhiễu điều biến tương hỗ tính\r\nbằng dexiben được thể hiện bằng mức đầu vào của tín hiệu mong muốn U âm.
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng, có ghi rõ phương pháp sử dụng.
\r\n\r\n5.3.7. Tỉ số nhiễu\r\nđiều biến chéo
\r\n\r\n5.3.7.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đánh giá khả năng của\r\nmáy thu hình về khử nhiễu do điều biến chéo tạo ra bởi các tín hiệu truyền hình\r\ntần số radio không phải tín hiệu của các kênh liền kề.
\r\n\r\nĐiều biến chéo chủ yếu được tạo ra bởi\r\ncác kênh liền kề thứ hai. Tuy nhiên không cần kiểm tra các kênh liền kề khác\r\ntrong cùng một băng tần truyền hình.
\r\n\r\n5.3.7.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nBố trí thiết bị thử nghiệm được thể\r\nhiện trên Hình 45.
\r\n\r\n5.3.7.2.1. Điều kiện đo\r\n(phương pháp chủ quan)
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu VIR hoặc tín hiệu vạch màu;
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: tín hiệu vạch màu.
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu truyền hình r.f có (các) sóng mang âm thanh;
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: tín hiệu truyền hình r.f có (các) sóng mang âm thanh.
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột băng tần
\r\n\r\nd) Kênh không muốn: ≤ n-2 và ≥\r\nn+2
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: 70 dB (mV) và 90 dB (mV)
\r\n\r\ntín hiệu không\r\nmong muốn: có thể biến đổi được.
\r\n\r\n5.3.7.2.2. Qui trình đo\r\n(phương pháp chủ quan)
\r\n\r\na) Đặt máy thu hình cần thử nghiệm\r\ntrong các điều kiện quan sát tiêu chuẩn theo 3.6.4 rồi đặt tín hiệu mong muốn\r\ncủa kênh thử nghiệm điều biến có tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình ở mức đầu\r\nvào 70 dB (mV).
\r\n\r\nb) Đặt tín hiệu không mong muốn của\r\nkênh liền kề thứ hai thấp hơn (n-2) điều biến có tín hiệu vạch màu đến máy thu hình\r\ncùng với tín hiệu mong muốn thông qua một mạng cộng rồi điều chỉnh mức của tín hiệu không\r\nmong muốn để tạo ra nhiễu nhìn thấy được trên hình ảnh.
\r\n\r\nc) Giảm mức đầu vào của tín hiệu không\r\nmong muốn cho tới khi chỉ nhận thấy nhiễu rồi ghi lại mức đó là U dB (mV).
\r\n\r\nd) Thay đổi mức đầu vào của tín hiệu\r\nmong muốn đến 90 dB (mV)\r\nrồi lặp lại qui trình b) và c).
\r\n\r\ne) Thay đổi tín hiệu không mong muốn\r\nvào kênh liền kề thứ hai cao hơn (n+2) và lặp lại qui trình từ b) đến d).
\r\n\r\nf) Nếu có chỉ định các kênh không mong\r\nmuốn khác thì đo mức đầu vào cho từng kênh theo cùng một cách.
\r\n\r\ng) Lặp lại qui trình từ a) đến f) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.3.7.2.3. Điều kiện đo\r\n(phương pháp khách quan)
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu sóng sin hỗn hợp ở 200 kHz và tín hiệu xám hoàn toàn.
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: tín hiệu sóng sin hỗn hợp ở 200 kHz.
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu truyền hình r.f có (các) sóng mang âm thanh;
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: tín hiệu truyền hình r.f có (các) sóng mang âm thanh;
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột băng tần
\r\n\r\nd) Kênh không mong muốn: n-2 và n+2
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: 70 dB (mV) và 90 dB (mV)
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: có thể biến đổi được.
\r\n\r\nf) Tín hiệu đầu ra: tín hiệu đầu\r\nra để hiển thị hoặc đầu ra tín hiệu băng tần gốc.
\r\n\r\n5.3.7.2.4. Qui trình đo\r\n(phương pháp khách quan)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu mong muốn của kênh thử\r\nnghiệm điều biến có tín hiệu sóng sin hỗn hợp đến máy thu hình cần thử nghiệm ở\r\nmức 70 dB (mV) rồi đo mức\r\nđầu vào của thành phần sóng sin tần số 200 kHz bằng bộ phân tích phổ. Mức này\r\nđược sử dụng làm mức đầu ra chuẩn.
\r\n\r\nb) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm tín\r\nhiệu hình thành tín hiệu xám hoàn toàn trong khi vẫn duy trì mức sóng mang tín\r\nhiệu mong muốn.
\r\n\r\nc) Đặt tín hiệu không mong muốn của\r\nkênh liền kề thấp hơn thứ hai (n-2) điều biến có tín hiệu sóng sin hỗn hợp cùng\r\nvới tín hiệu mong muốn thông qua mạng cộng tại mức tạo ra phổ nhiễu trong tín\r\nhiệu hình.
\r\n\r\nd) Điều chỉnh mức đầu vào của tín hiệu\r\nkhông mong muốn sao cho mức của thành phần phổ lớn nhất bằng -45 dB (mV) so với mức đầu ra\r\nchuẩn rồi ghi lại mức đầu vào là U dB (mV).
\r\n\r\nNếu một số thành phần nhiễu có các mức\r\nkhác nhau nhỏ hơn 10 dB thì công suất bổ sung của thành phần này phải được sử\r\ndụng làm mức nhiễu.
\r\n\r\ne) Thay đổi mức đầu vào của tín hiệu\r\nmong muốn thành 90 dB (mV) và lặp lại qui\r\ntrình từ b) đến d).
\r\n\r\nf) Thay đổi tín hiệu không mong muốn\r\nvào kênh liền kề cao hơn thứ hai (n+2) rồi lặp lại qui trình từ b) đến e).
\r\n\r\ng) Nếu các kênh không mong muốn khác\r\nđược chỉ ra thì đo mức đầu vào cho mỗi kênh theo cùng một cách.
\r\n\r\nh) Lặp lại qui trình từ a) đến g) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.3.7.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nTỉ số nhiễu điều biến chéo tính bằng\r\ndexiben thể hiện mức đầu vào của tín hiệu mong muốn U âm.
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng cùng với ghi chú phương pháp sử dụng.
\r\n\r\n5.3.8. Tỉ số nhiễu\r\nphách trung tần
\r\n\r\n5.3.8.1. Giới thiệu
\r\n\r\nNhiễu phách trung tần được tạo ra bởi\r\ntín hiệu có tần số (fn+fif) hoặc (fn-fif).
\r\n\r\n5.3.8.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nCác phương pháp đo giống với các\r\nphương pháp được chỉ ra 5.3.3 đối với nhiễu tần số trung gian, ngoại trừ các\r\ntần số của tín hiệu không mong muốn.
\r\n\r\nCác tần số của tín hiệu không mong\r\nmuốn:
\r\n\r\n- với phương pháp chủ quan, fn\r\n+ băng trung tần và fn - băng trung tần;
\r\n\r\n- với phương pháp khách quan, fn + fif\r\n- 500 kHz và fn - fif + 500 kHz.
\r\n\r\n5.3.8.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nTỉ số nhiễu phách trung tần tính bằng\r\ndexiben thể hiện mức đầu vào của tín hiệu mong muốn trừ đi mức đầu vào của tín\r\nhiệu không mong muốn.
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng cùng với ghi chú phương pháp được sử dụng.
\r\n\r\n5.3.9. Tỉ số nhiễu\r\ntần số giả
\r\n\r\n5.3.9.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đánh giá chủ quan về\r\nnhiễu do các thành phần tần số giả được tạo ra bởi các tín hiệu khác so với các\r\ntín hiệu được chỉ ra ở trên.
\r\n\r\nĐáp ứng cả điều biến chéo do các tín\r\nhiệu bên ngoài các băng truyền hình.
\r\n\r\n5.3.9.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nBố trí thiết bị thử nghiệm được thể\r\nhiện trên Hình 45.
\r\n\r\n5.3.9.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu VIR\r\nhoặc tín hiệu vạch màu
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: tín hiệu truyền hình tần số radio có (các) sóng mang âm thanh;
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: tín hiệu điều biến có sóng sin 1 kHz ở 45%.
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột băng tần
\r\n\r\nd) Tần số của tín hiệu a.m: thay đổi từ\r\n26 MHz đến 1 GHz, trừ các băng tần truyền hình
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: tín hiệu mong\r\nmuốn: 70 dB (mV);
\r\n\r\ntín hiệu\r\nkhông mong muốn: có thể biến đổi được.
\r\n\r\n5.3.9.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt máy thu hình cần thử nghiệm ở\r\ncác điều kiện quan sát tiêu chuẩn theo 3.6.4 rồi đặt tín hiệu mong muốn của\r\nkênh thử nghiệm điều biến có tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình ở mức đầu vào là\r\n70 dB (mV).
\r\n\r\nb) Đặt tín hiệu không mong muốn vào máy thu hình\r\ncùng với tín hiệu mong muốn thông qua mạng cộng ở mức 110 dB (mV) và tần số là 26\r\nMHz.
\r\n\r\nc) Tăng tần số của tín hiệu không mong\r\nmuốn. Nếu nhiễu xuất hiện trên hình ảnh thì ghi lại tần số.
\r\n\r\nd) Nếu tần số này khác với các tần số\r\nqui định ở trên thì giảm mức tín hiệu cho đến khi nhiễu chỉ là có thể cảm nhận\r\nthấy rồi ghi mức này là U dB (mV).
\r\n\r\ne) Tăng tần số cao hơn nữa và lặp lại\r\nqui trình từ c) và d) cho đến 1 GHz.
\r\n\r\nf) Lặp lại qui trình từ a) đến e) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.3.9.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nTỉ số nhiễu tần số giả mạo tính theo\r\ndexiben thể hiện mức tín hiệu đầu vào của tín hiệu mong muốn U âm.
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng hoặc đồ thị.
\r\n\r\n5.3.10. Nhiễu phát\r\nsinh bên trong
\r\n\r\n5.3.10.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đánh giá chủ quan nhiễu\r\ntrên hình ảnh do thành phần tần số giả tạo ra trong mạch điện bên trong của máy\r\nthu hình cần thử nghiệm.
\r\n\r\nCác nguồn có thể có dưới đây là các\r\ntín hiệu không mong muốn phát ra từ bên trong:
\r\n\r\n5.3.10.1.1. Hài của tín\r\nhiệu tần số trung gian tín hiệu hình, tín hiệu tiếng và tín hiệu sóng mang phụ\r\nmàu
\r\n\r\na) Hài của tín hiệu tần số trung gian\r\ntín hiệu hình và tín hiệu tiếng nằm trong độ rộng băng tần số radio mà máy thu\r\nhình được điều chỉnh;
\r\n\r\nb) Hài của tín hiệu sóng mang phụ màu\r\nnằm trong độ rộng băng tần số trung gian hoặc độ rộng băng tần số radio mà máy\r\nthu hình được điều chỉnh.
\r\n\r\nc) Hài của sóng mang phụ màu tái sinh\r\nnằm trong độ rộng băng tần số trung gian của máy thu hình hoặc độ rộng băng tần\r\nsố radio mà máy thu hình được điều chỉnh.
\r\n\r\n5.3.10.1.2. Tương hỗ giữa\r\ncác tín hiệu độ chói, tín hiệu màu và âm thanh.
\r\n\r\na) Điều biến âm thanh và sự xuất hiện\r\nphách sóng mang bên trong của bộ khuếch đại tín hiệu hình sinh ra nhiễu cùng\r\nvới các tín hiệu tín màu và độ chói.
\r\n\r\nb) Sự điều biến tương hỗ giữa tín hiệu\r\nsóng mang bên trong và tín hiệu màu tạo ra nhiễu cùng với tín hiệu độ chói.
\r\n\r\nc) Nhiễu của tín hiệu độ chói cùng với\r\ntín hiệu màu tạo ra xuyên màu.
\r\n\r\nd) Điều biến âm thanh xuất hiện ở các\r\nmạch đồng bộ gây ra nhiễu cùng với đồng bộ hóa.
\r\n\r\n5.3.10.1.3. Dạng sóng\r\nlàm lệch
\r\n\r\nDạng sóng làm lệch và các hài của tần\r\nsố quét dòng dò được bằng chức năng điều hưởng, phần tần số trung\r\ngian và bộ khuếch đại tín hiệu hình tạo ra nhiễu trên hình ảnh.
\r\n\r\n5.3.10.1.4. Hài của tín\r\nhiệu digital
\r\n\r\na) Hài của tín hiệu digital được phát\r\nra trong mạch xử lý digital của tín hiệu hình và tín hiệu xung nhịp của nó nằm\r\ntrong độ rộng băng tần số trung gian hoặc độ rộng băng tần số radio mà máy thu\r\nhình được điều chỉnh.
\r\n\r\nb) Hài của các tín hiệu digital trong\r\nmạch điều khiển digital như chức năng chọn kênh và chức năng điều khiển từ xa.
\r\n\r\n5.3.10.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n5.3.10.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu VIR\r\nhoặc tín hiệu vạch màu
\r\n\r\nb) Tín hiệu đầu vào: tín hiệu\r\ntruyền hình r.f có (các) sóng mang âm thanh
\r\n\r\nc) Điều biến của (các) sóng mang âm\r\nthanh:\r\n90%\r\ntần số 1 kHz
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: mỗi kênh cho\r\nmột băng tần
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: từ độ nhạy\r\nlớn nhất đến 90 dB (mV)
\r\n\r\n5.3.10.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt máy thu hình cần thử nghiệm đến\r\ncác điều kiện quan sát tiêu chuẩn xác định trong 3.6.4 và đặt tín hiệu mong\r\nmuốn của kênh thử nghiệm điều biến có tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình tại mức\r\nđầu vào tương ứng với độ nhạy lớn nhất.
\r\n\r\nb) Quan sát màn hình và kiểm tra tất\r\ncả các nhiễu trên hình ảnh, trong lúc tăng từ từ mức tín hiệu đầu vào đến 90 dB\r\n(mV).
\r\n\r\nNếu thấy nhiễu thì ghi lại cả hiện\r\ntượng và đánh giá hiện tượng bằng mức suy giảm năm điểm ITU-R và ghi lại dải\r\nmức đầu vào mà tại đó xuất hiện nhiễu.
\r\n\r\nc) Nhận biết nguồn nhiễu. Nguồn nhiễu\r\nmô tả ở 5.3.10.1.1 và 5.3.10.1.2 có thể nhận biết được bằng cách tắt sóng mang\r\nâm thanh và sóng mang phụ màu.
\r\n\r\nd) Lặp lại qui trình từ a) đến c) cho\r\ncác kênh thử nghiệm khác.
\r\n\r\n5.3.10.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được phân loại theo\r\n5.3.10.1 và thể hiện dưới dạng bảng.
\r\n\r\nCN: mạng\r\ncộng DC: bộ ghép nối trực tiếp BPF: bộ lọc băng thông
\r\n\r\nHình 45 - Bố\r\ntrí thiết bị thử nghiệm dùng cho phương pháp hai tín hiệu (5.3.2 đến 5.3.5 và\r\n5.3.7)
\r\n\r\nHình 46 - Bố\r\ntrí thiết bị thử nghiệm dùng cho phương pháp ba tín hiệu (5.3.6)
\r\n\r\n6. Đặc tính của kênh\r\nchói và kênh màu
\r\n\r\n6.1. Đặc tính của\r\nkênh chói
\r\n\r\nĐặc tính của kênh chói được đo ở các\r\ncổng điều\r\nkhiển của\r\n(các) cơ cấu hiển thị và nếu thuộc đối tượng áp dụng thì đo ở các đầu nối đầu\r\nra băng tần gốc đối với tín hiệu video hỗn hợp hoặc tín hiệu Y.
\r\n\r\nĐặc tính này mô tả:
\r\n\r\n- Đáp ứng với tất cả các tần số tín\r\nhiệu hình từ các tần số thấp đến tần số giới hạn của hệ thống mà máy thu hình\r\nđược thiết kế;
\r\n\r\n- Mức đen và độ ổn định mức đen trên\r\nmàn hình.
\r\n\r\n6.1.1. Điều kiện đo\r\nchung
\r\n\r\nNếu không có các qui định khác thì\r\nđiều kiện dưới đây phải được áp dụng cho tất cả các hạng mục đo:
\r\n\r\n- trước tiên, đặt máy thu hình cần thử\r\nnghiệm đến chế độ đặt tiêu chuẩn qui định trong 3.6.3;
\r\n\r\n- trong một số phép đo, chức năng điều\r\nkhiển tương phản được điều chỉnh để đạt được điện áp đầu ra tiêu chuẩn đối với\r\ntín hiệu mẫu chuẩn. Do đó, cần phải đo trước điện áp đầu ra tiêu chuẩn đối với\r\nmàn hình bằng tín hiệu mẫu chuẩn theo qui trình qui định trong 3.6.2;
\r\n\r\n- nếu có chức năng điều khiển hình ảnh\r\nvà có công tắc (cải thiện chất lượng), thì phải được đặt ở vị trí chất lượng\r\nbình thường;
\r\n\r\n- tín hiệu thử nghiệm được đặt vào đấu\r\nnối anten là tín hiệu truyền hình tần số radio của kênh thử nghiệm điều biến có\r\ntín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình ở mức tín hiệu đầu vào tiêu chuẩn. Không cần\r\nđặt vào (các) sóng mang âm thanh.
\r\n\r\n- kênh thử nghiệm là kênh điển hình\r\nđược chọn từ các dải VHF hoặc dải UHF (xem 3.3.3);
\r\n\r\n- trong trường hợp hệ thống đang sử\r\ndụng đòi hỏi tín hiệu phải được hiệu chỉnh trước cho các đặc tính trễ nhóm của\r\nmáy thu hình, sự điều chỉnh trước này phải bao gồm cả nguồn tín hiệu truyền\r\nhình tần số radio;
\r\n\r\n- đặc tính phải được đo ở từng cổng\r\nđiều khiển R, G và B riêng rẽ;
\r\n\r\n- nếu máy thu hình có các đầu nối đầu\r\nra băng tần gốc dùng cho tín hiệu nhìn hỗn hợp hoặc các tín hiệu Y thì phép đo\r\ncũng được thực hiện bằng cách đặt các tín hiệu thử nghiệm vào các đầu nối ở mức\r\ntín hiệu đầu vào tiêu chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong phép đo các tín\r\nhiệu đầu ra cho ống tia điện tử, phải nối máy hiện sóng với điện cực qua một\r\nđầu dò tranzito hiệu ứng\r\ntrường (FET) điện dung thấp, vì đầu dò thông thường có thể làm giảm đáp ứng cao\r\ntần do điện dung đầu vào cao của đầu rò.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu có các đầu nối đầu\r\nvào và/hoặc đầu nối ra băng tần sơ cấp R, G và B thì phép đo cũng phải được\r\nthực hiện cho các đầu nối đó theo cách tương tự.
\r\n\r\n6.1.2. Đáp tuyến\r\nbiên độ với tần số tín hiệu hình
\r\n\r\n6.1.2.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐáp tuyến biên độ với tần số tín hiệu\r\nhình thể hiện biên độ của tín hiệu độ chói tại mỗi cổng điều khiển của cơ cấu\r\nhiển thị hoặc tại mỗi đầu nối đầu ra băng tần gốc, là hàm của tần số tín hiệu\r\nhình.
\r\n\r\nĐáp tuyến này được đo bằng tín hiệu\r\nnhiều đột biến. Nếu đòi hỏi dữ liệu chính xác hơn thì phải sử dụng tín hiệu\r\nsóng sin hỗn hợp.
\r\n\r\n6.1.2.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.1.2.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu\r\nnhiều đột biến hoặc tín hiệu sóng sin hỗn hợp.
\r\n\r\n6.1.2.2.2. Qui trình đo\r\n(phương pháp nhiều đột biến)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu nhiều đột biến vào máy\r\nthu hình. Chức năng điều khiển độ tương phản phải được điều chỉnh để thu được\r\nđiện áp đầu\r\nra\r\ntiêu chuẩn cùng với tín hiệu mẫu chuẩn khi phép đo được thực hiện ở các cổng điều khiển\r\ncủa cơ cấu hiển thị.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với một trong các\r\ncổng điều khiển của cơ cấu hiển thị hoặc nối với một trong các đầu nối đầu ra\r\nbăng tần gốc.
\r\n\r\nc) Đo mức đầu ra của từng đột biến tần\r\nsố theo tỉ lệ phần trăm, bằng cách sử dụng tín hiệu chuẩn hai bậc làm tín hiệu\r\nchuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tín hiệu tần số tốc độ quét\r\ndòng hoặc tín hiệu tần số tốc độ quét mành có thể được sử dụng làm tín hiệu\r\nthay thế.
\r\n\r\n6.1.2.3. Qui trình đo\r\n(phương pháp sóng sin hỗn hợp)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu sóng sin hỗn hợp vào\r\nmáy thu hình. Chức năng điều khiển độ tương phản phải được đặt như mô tả trên\r\nđây.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với một trong các\r\ncổng điều khiển của cơ cấu hiển thị hoặc một trong các đầu nối đầu ra băng tần\r\ngốc.
\r\n\r\nc) Đo mức đầu ra của thành phần sóng\r\nsin theo dexiben trong khi biến đổi tần số từ 100 kHz đến tần số lớn nhất của\r\nhệ thống, bằng cách sử dụng mức đầu ra 100 kHz làm mức chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu sử dụng một bộ lọc hình\r\nlược trong kênh độ chói thì biên độ thay đổi theo tốc độ của nửa tần số quét\r\ndòng. Trong trường hợp đó, phải đo biên độ tối đa xung quanh tần số này.
\r\n\r\n6.1.2.4. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nĐối với phương pháp nhiều đột biến thể\r\nhiện các kết quả dưới dạng bảng hoặc đồ thị tính theo dexiben. Đối với phương\r\npháp sóng sin hỗn hợp thì các kết quả được thể hiện trên đồ thị với thang tần\r\nsố logarit là trục hoành còn thang tuyến tính dexiben là trục tung.
\r\n\r\n6.1.3. Đặc tính trễ\r\nnhóm đến tần số tín hiệu hình
\r\n\r\n6.1.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐặc tính trễ nhóm mô tả độ trễ của các\r\nthành phần tín hiệu của các tần số khác nhau so với tần số thấp.
\r\n\r\nĐáp tuyến này được đo bằng tín hiệu xung.\r\nNếu đòi hỏi dữ liệu chính xác hơn thì có thể sử dụng thiết bị đo độ trễ nhóm.
\r\n\r\nỞ tín hiệu xung bội, độ chênh lệch trễ\r\nnhóm giữa các thành phần tần số cao và thành phần tần số thấp của xung được xem\r\nlà méo hình sin của dòng quét cơ bản.
\r\n\r\n6.1.3.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.1.3.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu nhiều\r\nxung
\r\n\r\n6.1.3.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đưa tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình. Chức năng điều khiển độ tương phản phải được điều chỉnh để thu được điện\r\náp đầu ra tiêu chuẩn bằng cách điều khiển tín hiệu mẫu chuẩn khi các phép đo\r\nthực hiện ở các cổng điều khiển của cơ cấu hiển thị.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với một trong các\r\ncổng điều khiển của cơ cấu hiện thị hoặc một trong các đầu nối đầu ra băng tần\r\ngốc.
\r\n\r\nc) Đo độ méo dòng quét cơ bản của xung\r\nđiều biến bằng các giá trị Y1, Y2 và YM như được mô tả trên Hình 64 và cũng ghi\r\nlại dấu của Y1 và Y2.
\r\n\r\nXác định độ trễ nhóm đối với mỗi tần\r\nsố, bằng cách sử dụng các công thức nêu trong 6.2.12.2.2 hoặc chuyên khảo trên\r\nHình 65 và 66 tùy thuộc vào hệ thống được sử dụng. Các công thức và hình vẽ đó\r\ncó thể áp dụng được cho các tần số, không phải tần số sóng mang phụ màu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với xung 40T, độ trễ\r\nnhóm tìm thấy theo chuyên khảo ở Hình 65 và 66 phải được nhân với hệ số 2.
\r\n\r\n6.1.3.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác giá trị của độ trễ nhóm ở các tần\r\nsố đột biến được thể hiện dưới dạng bảng hoặc đồ thị theo nano giây.
\r\n\r\n6.1.4. Đáp tuyến\r\ndạng sóng tuyến tính
\r\n\r\n6.1.4.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐáp tuyến dạng sóng tuyến tính của\r\nkênh độ chói là dạng sóng được đo ở mỗi cổng điều khiển của cơ cấu hiển thị\r\nhoặc ở mỗi đầu nối đầu ra băng tần gốc khi đặt các tín hiệu thử nghiệm phổ giới\r\nhạn qui định vào máy thu hình. Kết quả được biểu thị là phần trăm của độ chênh\r\nlệch giữa mức đen và mức trắng cực đại. Hệ số đánh giá K cũng có thể được sử\r\ndụng trong một số trường hợp. Điều này được chấp nhận đối với các tác động chủ\r\nquan khác của các méo khác nhau.
\r\n\r\nMột cách khác, kết quả có thể được thể\r\nhiện bằng đồ thị của các dạng sóng khác nhau.
\r\n\r\nBốn kiểu đo đáp tuyến được mô tả để\r\nchỉ ra đáp tuyến tần số và đáp tuyến trễ nhóm thông qua dải tần số tín hiệu\r\nhình:
\r\n\r\n- đáp tuyến vạch tốc độ quét dòng;
\r\n\r\n- đáp tuyến xung;
\r\n\r\n- tỉ số xung và vạch màu;
\r\n\r\n- đáp tuyến sóng vuông tần số mành.
\r\n\r\n6.1.4.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.1.4.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu và xung 2T và tín hiệu vạch ngang.
\r\n\r\n6.1.4.2.2. Qui trình đo\r\n(đáp tuyến vạch màu 2T)
\r\n\r\na) Đặt xung 2T và tín hiệu vạch màu\r\nvào máy thu hình. Chức năng điều khiển độ tương phản phải được điều chỉnh để\r\nthu được điện áp đầu ra tiêu chuẩn có tín hiệu mẫu chuẩn khi các phép đo được\r\nthực hiện ở các cổng điều khiển của cơ cấu hiển thị.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với một trong các\r\ncổng điều khiển của cơ cấu hiển thị hoặc với một trong các đầu nối đầu ra băng\r\ntần gốc.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh máy hiện sóng như thể\r\nhiện trên Hình 67 sao cho độ chênh lệch giữa điểm A ở mức đen với điểm B ở điểm\r\ngiữa của vạch màu tương đương với biên độ đơn vị (100%).
\r\n\r\nd) Đo độ lệch lớn nhất b của vạch màu\r\ntừ biên độ đơn vị giữa các điểm được mở rộng đến 0,01 H từ các điểm một nửa\r\nbiên độ của mỗi quá độ, m1 hoặc m2, biểu thị là phần trăm\r\nđộ chênh lệch giữa điểm A và điểm B (H là khoảng thời gian của một dòng quét).
\r\n\r\ne) Hệ số đánh giá K được tính bằng\r\nbiểu thức sau:
\r\n\r\nK = |b| x\r\n100%
\r\n\r\n6.1.4.2.3. Qui trình đo\r\n(đáp tuyến xung 2T)
\r\n\r\na) Duy trì các chế độ đặt như ở trên
\r\n\r\nb) Điều chỉnh máy hiện sóng như thể\r\nhiện trên Hình 48, sao cho tốc độ quét tương ứng với mức thời gian đã chỉ ra,\r\nmức đen của đáp tuyến trùng với trục hoành và mức đỉnh của đáp tuyến nằm trên\r\nđường biên độ đơn vị (100%) và các điểm một nửa biên độ của đáp tuyến nằm rải\r\nrác đối xứng với trục tung.
\r\n\r\nc) Đo biên độ của dạng sóng ở các điểm\r\nđược chỉ ra trên trục hoành và biểu thị bằng phần trăm b của đáp tuyến đỉnh.
\r\n\r\nSau đó đo chênh lệch thời gian a giữa\r\ncác điểm nửa biên độ của xung 2T và biểu thị bằng nano giây.
\r\n\r\nd) Thông số đặc trưng K của xung 2T là\r\nhàm của khoảng thời gian nửa biên độ, có thể có được bằng biểu thức sau nếu a và T\r\ncó cùng đơn vị:
\r\n\r\ne) Thông số đặc trưng K của xung 2T là\r\nhàm của phần trăm b (đáp tuyến đỉnh) có thể thu được bằng biểu thức sau:
\r\n\r\n\r\n Các điểm\r\n trên trục thời gian là khoảng thời gian đơn vị \r\n | \r\n \r\n Thông số\r\n đặc trưng K \r\n | \r\n
\r\n ± 1 \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n ± 2 \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n ± 3 \r\n | \r\n \r\n | \r\n
6.1.4.2.4. Qui trình đo\r\n(tỉ số xung 2T/vạch màu 2T)
\r\n\r\na) Giữ nguyên các chế độ đặt như ở\r\ntrên.
\r\n\r\nb) Điều chỉnh máy hiện sóng như thể\r\nhiện trên Hình 47 sau đó đo tỉ số biên độ của xung 2T trên biên độ của đáp\r\ntuyến vạch màu 2T ở điểm B là r %.
\r\n\r\nc) Thông số K của tỉ số xung 2T/vạch\r\nmàu 2T có thể thu được bằng biểu thức sau:
\r\n\r\n6.1.4.2.5. Qui trình đo\r\n(đáp tuyến sóng vuông tần số mành)
\r\n\r\na) Duy trì chế độ điều khiển độ tương\r\nphản như ở trên và sau đó đặt tín hiệu vạch màu nằm ngang vào máy thu hình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với một trong các\r\ncổng điều khiển của cơ cấu hiển thị hoặc với một trong các đầu nối đầu ra băng\r\ntần gốc.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh máy hiện sóng như thể\r\nhiện trên Hình 49 sao cho các điểm giữa của độ lệch dương và âm tương ứng với\r\nđiểm A và B còn độ chênh lệch giữa các điểm A và B tương ứng với biên độ đơn\r\nvị, bỏ qua các xung đồng bộ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu dò máy hiện sóng nên\r\nđược điều chỉnh đúng với đáp tuyến sóng vuông.
\r\n\r\nd) Đo độ lệch lớn nhất b của biên độ\r\nvạch màu bên trên và bên dưới mức biên độ đơn vị B, độ lệch này nằm giữa các\r\nđiểm 0,01 V tính từ các điểm một nửa biên độ của mỗi quá độ, m1 hoặc\r\nm2, (V là khoảng thời gian của một mành quét thẳng đứng).
\r\n\r\ne) Biểu thị b là tỉ lệ phần trăm\r\ncủa biên độ đơn vị.
\r\n\r\nf) Thông số đặc trưng K của đáp tuyến\r\nsóng vuông tần số mành có thể thu được bằng biểu thức sau:
\r\n\r\n6.1.4.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả biểu thị bằng phần trăm\r\nhoặc theo thông số đặc trưng K được thể hiện dưới dạng bảng.
\r\n\r\n6.1.5. Thời gian -\r\ndòng quét phi tuyến
\r\n\r\n6.1.5.1. Giới thiệu
\r\n\r\nMéo phi tuyến trong kênh độ chói được\r\nđo bằng tín hiệu bậc thang hoặc tín hiệu bậc thang thay đổi được APL tại mỗi\r\ncổng điều khiển của cơ cấu hiển thị hoặc ở mỗi đầu nối đầu ra băng tần gốc.
\r\n\r\n6.1.5.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.1.5.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu bậc\r\nthang hoặc tín hiệu bậc thang thay đổi được APL;
\r\n\r\n6.1.5.2.2. Qui trình đo\r\n(phương pháp tiêu chuẩn)
\r\n\r\na) Đưa tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình. Chức năng điều khiển độ tương phản phải được đặt ở chế độ tương phản danh\r\nnghĩa được qui định trong 3.6.3. Khi sử dụng tín hiệu thay đổi được APL thì đặt\r\nmức ảnh trung bình (APL) của tín hiệu ở 50%.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với một trong các\r\ncổng điều khiển của cơ cấu hiển thị hoặc với một trong các đầu nối đầu ra băng\r\ntần gốc.
\r\n\r\nc) Đo biên độ giữa mức trắng và mức\r\nđen Ao và đo biên độ của mỗi bậc An, trong đó n = 1 đến\r\n5, như thể hiện trên Hình 50.
\r\n\r\nd) Tính độ không tuyến tính theo công\r\nthức sau:
\r\n\r\nĐộ phi tuyến\r\n=
e) Khi sử dụng tín hiệu thay đổi được\r\nAPL thì thay đổi APL từ 10% đến 90% rồi thực hiện phép đo như trên.
\r\n\r\n6.1.5.2.3. Qui trình đo\r\n(phương pháp thay thế)
\r\n\r\na) Đo biên độ của các xung có được\r\nbằng cách đưa tín hiệu đầu ra qua bộ lọc thông cao để khử các thành phần tần số\r\nthấp của tín hiệu và thu được các biến đổi xung cao nhất và thấp nhất.
\r\n\r\nSai số tuyến\r\ntính =
6.1.5.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng hoặc đồ thị.
\r\n\r\n6.1.6. Màu để điều\r\nbiến tương hỗ độ chói
\r\n\r\n6.1.6.1. Giới thiệu
\r\n\r\nMàu để điều biến tương hỗ độ chói xuất\r\nhiện khi biên độ độ chói bị tác động của xếp chồng các tín hiệu màu. Méo hình\r\ncó thể xuất hiện do tín hiệu bị xén hoặc do các hiện tượng không tuyến tính\r\nkhác trong đường dẫn tín hiệu gây ra.
\r\n\r\nPhép đo này chỉ áp dụng cho các tín\r\nhiệu đầu ra ở các cổng điều khiển của cơ cấu hiển thị trong máy thu hình hệ\r\nNTSC và hệ PAL.
\r\n\r\n6.1.6.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.1.6.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu màu\r\nđiều biến bậc thang hoặc tín hiệu bậc điều biến.
\r\n\r\n6.1.6.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đưa tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình. Chức năng điều khiển độ tương phản phải được đặt đến chế độ tương phản\r\ndanh nghĩa qui định trong 3.6.3.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với một trong các\r\ncổng điều khiển của cơ cấu hiển thị rồi giảm độ rộng băng tần bằng bộ lọc thông\r\nthấp phù hợp để không đo được sóng mang phụ giả.
\r\n\r\nc) Đặt chức năng điều khiển bão hòa\r\ncủa máy thu hình về 0 hoặc tắt mạch giải mã màu.
\r\n\r\nd) Đo mức tín hiệu chói trong thời\r\ngian có\r\ntín hiệu\r\nmàu rồi lấy giá trị đó làm chuẩn.
\r\n\r\ne) Đo giá trị tín hiệu chói trong thời\r\ngian các vạch màu có tín hiệu sóng mang phụ. Độ chênh lệch giữa giá trị này so\r\nvới chuẩn chính là điều biến tương hỗ và phải được biểu thị bằng phần trăm của\r\ngiá trị chuẩn theo dấu (+) ứng với tăng độ chói còn theo dấu (-) ứng với giảm\r\nđộ chói.
\r\n\r\n6.1.6.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nĐiều biến tương hỗ và cực tính của\r\nđiều biến tương hỗ được tính bằng phần trăm của mức chói.
\r\n\r\n6.1.7. Mức đen và\r\nđộ ổn định mức đen
\r\n\r\n6.1.7.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐộ ổn định của mức đen là thuộc tính\r\nấn định:
\r\n\r\n- đến chừng mực đó mức chói của các\r\nphần tối của hình ảnh được giữ nguyên;
\r\n\r\n- đến chừng mực đó màu của các vùng\r\ntối của hình ảnh được giữ nguyên.
\r\n\r\nCác phép đo trên mức đen được tập\r\ntrung vào độ ổn định của độ chói và màu sắc trong các vùng tối của hình ảnh lên\r\nmức ảnh trung bình, thời gian, nguồn cung cấp và mức tín hiệu đầu vào tần số\r\nradio.
\r\n\r\nKết quả đo bao gồm cả độ ổn định của\r\nmạch hiển thị.
\r\n\r\n6.1.7.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.1.7.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu\r\nPLUGE và tín hiệu PLUGE trắng.
\r\n\r\n6.1.7.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu PULGE vào máy thu\r\nhình. Chức năng điều khiển độ tương phản phải được đặt đến chế độ tương phản\r\ndanh nghĩa theo qui định trong 3.6.3.
\r\n\r\nb) Giảm độ rọi môi trường ở bề mặt cơ\r\ncấu hiển thị xuống thấp hơn 2 lx.
\r\n\r\nc) Giảm độ chói bằng chức năng điều\r\nkhiển độ sáng cho đến khi không thể nhìn thấy được dải thẳng đứng tối hơn,\r\ntrong khi dải thẳng đứng sáng hơn và nền (mức đen) vẫn nhìn thấy được rõ ràng.
\r\n\r\nd) Việc tăng mức đen lúc này có thể\r\nđược xác định bằng sự xuất hiện của vạch tối hơn.
\r\n\r\nViệc giảm mức đen có thể được xác định\r\nbằng việc giảm khả năng nhìn thấy của vạch sáng hơn.
\r\n\r\nBằng phép đo bổ sung, mức chói cần\r\nđược đo ở mức đen của hình ảnh.
\r\n\r\ne) Biến đổi ban đầu của mức đen
\r\n\r\nSau khi đặt mức đen, tắt điện vào máy\r\nthu hình trong thời gian đủ dài để tất cả các linh kiện của máy thu hình đạt\r\nđược xấp xỉ nhiệt độ phòng và sau đó bật lại máy thu hình.
\r\n\r\nNgay khi mức nền trở nên nhìn thấy\r\nđược, đo mức độ thay đổi độ chói của nền cho đến khi mức này được ổn định. Ghi\r\nlại thời điểm đó và ghi lại mức độ thay đổi lớn nhất của nền theo cd/cm2\r\ntrong suốt quá trình đo.
\r\n\r\nf) Độ ổn định mức đen với điện áp\r\nnguồn
\r\n\r\nThay đổi điện áp nguồn đến giới hạn\r\ncủa dải qui định và ghi lại sự thay đổi của nền theo cd/m2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: nếu không có qui định khác\r\ncủa nhà chế tạo thì giới hạn điện áp là ±10% điện áp danh định.
\r\n\r\ng) Độ ổn định mức đen với mức ảnh\r\ntrung bình
\r\n\r\nĐặt tín hiệu PLUGE màu trắng rồi đặt\r\nmức đen. Sau đó thay đổi thành tín hiệu PLUGE và đo mức độ thay đổi của nền\r\ntheo cd/m2.
\r\n\r\nNếu mức đen chuyển thành mức quá đen ở\r\ntín hiệu PLUGE và không thể đo được thì trước tiên đặt tín hiệu PLUGE và sau đó\r\nthay đổi thành tín hiệu PLUGE màu trắng rồi đo mức độ thay đổi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phép đo này không áp dụng\r\ncho các máy thu hình đen trắng không có phục hồi điện một chiều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phương pháp thay thế được\r\nchỉ ra ở 7.1.4.
\r\n\r\nh) Độ ổn định mức đen với mức tín hiệu\r\nđầu vào tần số radio
\r\n\r\nThay đổi mức tín hiệu đầu vào tần số\r\nradio từ mức tín hiệu đầu vào tiêu chuẩn đến mức nhạy giới hạn tạp rồi đến 100\r\ndB (mV) và đo mức\r\nđộ thay đổi của nền theo cd/m2 theo tín hiệu PLUGE.
\r\n\r\ni) Thay đổi nhiệt độ màu do thay đổi\r\nmức đen.
\r\n\r\nNếu quan sát được mức độ thay đổi của\r\nnhiệt độ màu trong các phép đo từ e) đến h), thì đánh giá theo cách chủ quan và\r\nnêu trong kết quả.
\r\n\r\nj) Thay đổi theo mức đen do tác động\r\nmàu và màu sắc
\r\n\r\nThay tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình\r\nthành tín hiệu PLUGE. Điều chỉnh chức năng điều khiển độ bão hòa đến vị trí\r\nbình thường và ghi lại sự thay đổi nhiệt độ màu ở nền do thay đổi chức năng\r\nđiều khiển độ bão hòa.
\r\n\r\n6.1.7.2.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả của qui trình e), f), g)\r\nvà h) được tính theo cd/m2. Các kết quả của qui trình i) và j) được\r\ntính theo mức suy giảm năm mức.
\r\n\r\n6.1.8. Độ chói chéo\r\n(hệ SECAM)
\r\n\r\n6.1.8.1. Giới thiệu
\r\n\r\nTrong hệ SECAM, sóng mang phụ luôn tồn\r\ntại ngay cả ở các vùng đen/trắng của hình ảnh. Tuy nhiên, biên độ thay đổi\r\nnhiều theo tần số tức thời do có nhấn trước tần số radio trong bộ phát. Các\r\nvùng màu bão hòa cao hơn nhiều do lệch đáng kể tần số. Hiện tượng này được nhấn\r\nmạnh nhấn\r\ntrước\r\ntần số làm tần số tức thời lệch đến các giới hạn 3,9 MHz hoặc 4,75 MHz trong\r\nmột vài quá độ màu. Đây là một trong các lý do mà sự phân phối công suất trong\r\nhệ SECAM của tín hiệu sóng mang phụ không quá tập trung vào tần số trung tâm\r\nnhư hệ PAL và NTSC. Sự triệt tiêu của toàn bộ dải tần số này (≥ 12 dB ở 3,9 MHz\r\nđến 4,75 MHz) sẽ dẫn đến sự giảm bớt không thể chấp nhận của độ rộng băng tần\r\nđộ chói. Bộ lọc hình lược không thể hoạt động trong hệ SECAM. Bởi vậy sẽ nhìn\r\nthấy chấm di chuyển chậm trong các màu nhất định trên các ảnh hệ SECAM.
\r\n\r\nCũng sẽ xuất hiện các hiệu ứng trái\r\nngược sau đây:
\r\n\r\n- trong một số màu đã bão hòa, ví dụ\r\nmàu vàng, sự chênh\r\nlệch của biên độ sóng mang trong tín hiệu R-Y và B-Y là rất cao. Nếu tồn tại\r\nkhông tuyến tính thì mẫu độ chói H/2 xuất hiện trên màn hình.
\r\n\r\n- trong trường hợp không tuyến tính,\r\nbiên độ sóng mang trong quá độ màu có thể tạo ra các sai số độ chói trong quá\r\nđộ đó.
\r\n\r\n6.1.8.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.1.8.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu SECAM 100/0/75/0
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nhoặc băng tần gốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn
\r\n\r\nd) Đầu ra: các đầu nối\r\nR-Y và B-Y hoặc các đầu nối R và B.
\r\n\r\n6.1.8.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đưa tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình rồi điều chỉnh hình ảnh đến chế độ sáng tối và độ tương phản danh nghĩa.
\r\n\r\nb) Đặt chức năng điều chỉnh bão hòa về\r\n0.
\r\n\r\nc) Quan sát mẫu độ chói H/2 theo vạch\r\nmàu vàng.
\r\n\r\nd) Quan sát mẫu chấm di chuyển chậm và\r\nmẫu độ chói H/2 theo quá độ màu.
\r\n\r\ne) Nhiễu trong vạch màu vàng được đưa\r\nra dưới dạng mức suy giảm năm bậc.
\r\n\r\nf) Chấm di chuyển chậm được đưa ra\r\ndưới dạng mức suy giảm năm bậc.
\r\n\r\n6.1.8.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng hoặc đồ thị.
\r\n\r\nH: khoảng thời gian tồn\r\ntại dòng
\r\n\r\nHình 47 - Đáp tuyến\r\nvạch 2T (6.1.4)
\r\n\r\nHình 48 - Đáp\r\ntuyến xung 2T (6.1.4)
\r\n\r\nV: khoảng thời gian tồn\r\ntại mành
\r\n\r\nHình 49 - Đáp\r\ntuyến sóng vuông tốc độ quét mành (6.1.4)
\r\n\r\nHình 50 -\r\nKhông tuyến tính dòng quét theo thời gian (6.1.5)
\r\n\r\n6.2. Đặc tính của\r\nkênh màu
\r\n\r\nCác đặc tính kênh màu chủ yếu được đo\r\nở các cổng điều khiển R, G và B của (các) cơ cấu hiển thị, và nếu thuộc đối\r\ntượng áp dụng, thì đo ở đầu nối đầu ra băng tần gốc đối với các tín hiệu hình\r\nhỗn hợp. Các đặc tính này mô tả:
\r\n\r\n- đáp tuyến với tất cả các tần số của\r\nkênh màu;
\r\n\r\n- đặc tính giải mã màu;
\r\n\r\n- đặc tính khác có liên quan đến kênh\r\nmàu.
\r\n\r\nNếu sử dụng ống tia điện tử làm cơ cấu\r\nhiển thị thì các cổng điều khiển là các điện cực ống tia điện tử, nhưng trong\r\ntrường hợp là màn hình LCD thì các cổng điều khiển là các đầu vào đến mạch điều\r\nkhiển của LCD.
\r\n\r\n6.2.1. Điều kiện đo\r\nchung
\r\n\r\nNếu không có qui định khác thì các\r\nđiều kiện sau đây phải được áp dụng cho tất cả các hạng mục cần đo:
\r\n\r\n- Máy thu hình cần thử nghiệm được đặt\r\nở chế độ đặt tiêu chuẩn qui định trong 3.6.3;
\r\n\r\n- Tín hiệu đặt vào đầu nối anten là\r\ntín hiệu truyền hình tần số radio của kênh thử nghiệm điều biến có tín hiệu thử\r\nnghiệm tín hiệu hình ở mức đầu vào tiêu chuẩn. Không cần thiết đặt (các) sóng\r\nmang âm thanh. Kênh thử nghiệm là kênh điển hình được chọn từ các băng VHF hoặc\r\ncác băng UHF;
\r\n\r\n- Nếu máy thu hình có các đầu nối đầu\r\nvào băng tần gốc dùng cho các tín hiệu hình hỗn hợp hoặc các đầu nối riêng biệt\r\nY/C thì một số phép đo cũng được thực hiện bằng cách đặt tín hiệu thử nghiệm\r\nvào đầu nối đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong phép đo các tín\r\nhiệu đầu ra cho ống tia điện tử, cần nối máy hiện sóng với điện cực qua đầu dò\r\ntranzito hiệu ứng trường (FET) điện dung thấp, vì một đầu dò bình thường có thể\r\nlàm suy giảm đáp tuyến tần số cao do có điện dung đầu vào cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một số phép đo được thực\r\nhiện riêng biệt ở tất cả các cổng điều khiển của cơ cấu hiển thị và một số phép\r\nđo được thực hiện ở cổng đại diện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu máy thu hình có đầu\r\nnối đầu ra băng tần gốc thì các đặc tính cũng được đo ở đầu nối đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Nếu có các đầu nối đầu ra\r\nR, B, G thì phép đo cũng phải được thực hiện cho các đầu nối đó theo cách tương\r\ntự.
\r\n\r\n6.2.2. Đặc tính tự\r\nđộng điều khiển khuếch đại màu
\r\n\r\n6.2.2.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo phạm vi tự động điều\r\nkhiển hệ số khuếch đại màu như một hàm của biên độ tín hiệu sóng mang phụ màu\r\nkể cả đột biến màu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phép đo này liên quan đến\r\nmáy thu hình hệ PAL và NTSC.
\r\n\r\n6.2.2.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.2.2.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu.
\r\n\r\nb) Đầu ra tín hiệu: tần số radio\r\nhoặc băng tần gốc.
\r\n\r\n6.2.2.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với các cổng điều\r\nkhiển tín hiệu vi sai màu B-Y của cơ cấu hiển thị. Thay đổi biên độ của tín\r\nhiệu sóng mang phụ màu bao gồm đột biến màu của tín hiệu từ mức 0 đến xấp xỉ +6\r\ndB được qui về mức danh định rồi đo mức đầu ra của tín hiệu vi sai màu B-Y\r\n(Vp-p). Mức tín hiệu đầu vào (Vp-p) của tín hiệu sóng mang phụ màu tới mạch\r\ngiải mã màu phải được đo thay cho đầu vào của tín hiệu sai biệt màu B-Y.
\r\n\r\nc) Khi mạch đồng bộ màu trở nên không\r\nhoạt động và/hoặc mạch triệt màu hoạt động thì ghi lại mức tín hiệu sóng mang\r\nphụ màu mà ở đó xuất hiện hiện tượng trên.
\r\n\r\nKhi không có đầu ra tín hiệu vi sai\r\nmàu B-Y tới màn hình mà cũng không có tín hiệu đầu vào sóng mang phụ màu tới\r\nmạch giải mã màu có thể dùng được thì thực hiện theo qui trình đo được mô tả ở\r\n6.2.2.2.3.
\r\n\r\n6.2.2.2.3. Qui trình đo\r\n(phương pháp khác)
\r\n\r\na) Nối máy hiện sóng với cổng điều\r\nkhiển tín hiệu màu sơ cấp B của cơ cấu\r\nhiển thị.
\r\n\r\nb) Tắt tín hiệu sóng mang phụ màu của\r\ntín hiệu thử nghiệm rồi đo biên độ của A trong hình 51.
\r\n\r\nc) Sau đó bật tín hiệu màu sóng mang\r\nphụ màu. Thay đổi biên độ của tín hiệu sóng mang phụ màu kể cả đột biến màu rồi\r\nđo biên độ của B trong Hình 51.
\r\n\r\nd) Tính và ghi lại các giá trị của B-A\r\nso với các biên độ của sóng mang phụ màu.
\r\n\r\n6.2.2.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nKết quả được trình bày dưới dạng đồ\r\nthị với tỉ số của mức tín hiệu đầu vào sóng mang phụ màu trên mức tín hiệu đầu\r\nvào sóng mang phụ màu tiêu chuẩn, biểu thị bằng dexiben là trục hoành trên\r\nthang tuyến tính còn tỉ số của mức tín hiệu đầu ra trên mức tín hiệu đầu vào sóng mang\r\nphụ màu tiêu chuẩn biểu thị bằng dexiben là trục tung trên thang tuyến tính.
\r\n\r\nKết quả phải được thông báo rõ ràng dù\r\ntín hiệu vi sai màu B-Y hay tín hiệu màu sơ cấu B được đo. Ví dụ được thể hiện\r\ntrên Hình 52.
\r\n\r\n6.2.3. Khuếch đại\r\nvi sai và dịch pha
\r\n\r\n6.2.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\nKhuếch đại vi sai (DG) là sự biến đổi\r\nbiên độ của tín hiệu sóng mang phụ màu do có thay đổi mức tín hiệu độ chói của\r\ntín hiệu hình. Dịch pha (DP) là sự thay đổi pha theo sự thay đổi của mức tín\r\nhiệu độ chói của tín hiệu hình. Phép đo này chỉ áp dụng cho tín hiệu đầu ra hỗn\r\nhợp.
\r\n\r\n6.2.3.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.2.3.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu bậc\r\nthang màu hoặc\r\ntín\r\nhiệu bậc thang màu APL biến đổi được.
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc
\r\n\r\nc) Đầu ra tín hiệu: đầu ra băng\r\ntần gốc
\r\n\r\n6.2.3.2.2. Qui trình đo\r\n(phương pháp khuếch đại vi sai và phương pháp máy đo pha)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình. Khi sử dụng tín hiệu bậc thang màu thay đổi được APL thì đặt mức ảnh\r\ntrung bình (APL) của tín hiệu ở 50%.
\r\n\r\nb) Nối bộ khuếch đại vi sai và máy đo\r\npha với đầu nối đầu ra tín hiệu hình hỗn hợp của máy thu hình.
\r\n\r\nc) Đo khuếch đại vi sai và dịch pha\r\ntrên cơ cấu hiển thị của máy đo dịch pha và máy đo khuếch đại vi sai.
\r\n\r\nd) Khi sử dụng tín hiệu bậc thang màu\r\nthay đổi được APL thì lặp lại qui trình c) với tín hiệu thử nghiệm lần lượt ở\r\nmức ảnh trung bình là 10% và 90%.
\r\n\r\n6.2.3.2.3. Qui trình đo\r\n(phương pháp vectorscope)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình. Khi sử dụng tín hiệu màu bậc thang thay đổi được APL thì đặt mức ảnh\r\ntrung bình (APL) của tín hiệu ở 50%.
\r\n\r\nb) Nối vectorscope có khuếch đại vi\r\nsai và pha tùy chọn với đầu nối đầu ra tín hiệu hình hỗn hợp của máy thu hình.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh vectorscope dùng cho\r\nphép đo khuếch đại vi sai theo phương thức quét dòng.
\r\n\r\nd) DG được tính bằng công thức sau:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nAmax là giá trị lớn nhất\r\ncủa biên độ sóng mang phụ màu;
\r\n\r\nAmin là giá trị nhỏ nhất\r\ncủa các biên độ sóng mang phụ màu.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh vectorscope dùng cho\r\nphép đo dịch pha theo phương thức quét dòng.
\r\n\r\nf) DP được tính bằng công thức sau:
\r\n\r\nDP = fmax - fmin
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nfmax là giá trị lớn nhất\r\ncủa các pha sóng mang phụ màu, tính bằng độ;
\r\n\r\nfmin là giá trị nhỏ nhất\r\ncủa các pha sóng mang phụ màu, tính bằng độ.
\r\n\r\ng) Khi sử dụng tín hiệu bậc thang màu\r\nthay đổi được APL thì lặp lại qui trình từ c) đến f) với các tín hiệu thử\r\nnghiệm lần lượt là 10% và 90% mức ảnh trung bình.
\r\n\r\n6.2.3.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Kết quả phải được xác nhận\r\nbằng mạch giải điều biến tiêu chuẩn có khuếch đại vi sai và dịch pha của tín\r\nhiệu thử nghiệm bằng 0. Nếu khác 0 thì cần hiệu chỉnh các kết quả đo.
\r\n\r\n6.2.4. Đáp tuyến\r\nbiên độ với tần số điều biến
\r\n\r\n6.2.4.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo đáp tuyến biên độ\r\ncủa kênh màu đối với sự thay đổi của tần số điều biến.
\r\n\r\n6.2.4.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.2.4.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu màu\r\nđiều biến sóng sin
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc
\r\n\r\n6.2.4.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm có tần số\r\nđiều biến sóng sin 20 kHz vào máy thu hình rồi đặt pha màu của sóng sin ở R-Y.
\r\n\r\nb) Thay đổi tần số điều biến đến xấp\r\nxỉ 2 MHz và đo các mức tín hiệu là điện áp đỉnh-đỉnh tại màu sơ cấp R hoặc cổng\r\nđiều khiển tín hiệu vi sai màu R-Y của cơ cấu hiển thị.
\r\n\r\nc) Lặp lại qui trình a) và b) đối với\r\nmàu sơ cấp G và B hoặc các đầu ra tín hiệu vi sai màu G-Y và B-Y. Sau đó đặt\r\npha màu sóng sin đến G-Y để đo đầu ra G-Y và G và đặt đến B-Y để đo đầu ra B\r\nhoặc B-Y.
\r\n\r\n6.2.4.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được trình bày dưới dạng\r\nđồ thị với tần số điều biến ở thang logarit là trục hoành còn tỉ số của mỗi\r\nđiện áp đầu ra tín hiệu vi sai màu cho điện áp đầu ra tại 20 kHz được biểu thị\r\nbằng dexiben là trục tung. Ví dụ được thể hiện trên Hình 53.
\r\n\r\nCác ảnh hưởng của nhấn trước và giới\r\nhạn trong bộ mã hóa hệ SECAM phải được tính đến khi trình bày các kết quả thu\r\nđược đối với tần số tín hiệu cao ở mức điều biến rộng.
\r\n\r\n6.2.5. Đáp tuyến\r\ndạng sóng tuyến tính trong kênh màu
\r\n\r\n6.2.5.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐáp tuyến dạng sóng tuyến tính trong\r\nkênh màu là dạng sóng đo được ở cổng điều khiển thích hợp của cơ cấu hiển thị\r\nkhi đặt các tín hiệu thử nghiệm phổ có giới hạn được qui định vào máy thu hình.\r\nCác kết quả được biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm của chênh lệch giữa mức tín hiệu\r\nvà mức dòng quét cơ bản của tín hiệu và biên độ đơn vị. Hệ số đánh giá K cũng\r\ncó thể được sử dụng trong một số trường hợp; điều này tính đến các hiệu ứng chủ\r\nquan khác nhau của các méo khác nhau.
\r\n\r\nNói cách khác, kết quả có thể được\r\ntrình bày bằng đồ thị ảnh của các dạng sóng khác nhau.
\r\n\r\nĐáp tuyến vạch màu, đáp tuyến xung và\r\nthông số đặc trưng của vạch xung cho biết tần số và đáp tuyến trễ nhóm trên dải\r\nthông màu và băng tần sóng mang phụ màu.
\r\n\r\n6.2.5.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.2.5.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: xung 20T điều\r\nbiến và tín hiệu vạch màu B (pha màu đặt ở màu đỏ tươi)
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc
\r\n\r\n6.2.5.2.2. Qui trình đo\r\n(đáp tuyến vạch màu 20T điều biến)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng tới cổng điều\r\nkhiển tín hiệu màu sơ cấp B hoặc R hoặc tới cổng điều khiển tín hiệu vi sai màu\r\nB-Y hoặc R-Y của cơ cấu hiển thị và quan sát dạng sóng tín hiệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để tránh quá đích của\r\nxung 20T điều biến và tín hiệu vạch màu trong bộ giải mã thì pha của sóng mang\r\nphụ là màu đỏ thẫm hoặc màu xanh lục đại diện trong các phép đo
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu phép đo được thực\r\nhiện ở cổng điều khiển tín hiệu màu sơ cấp G hoặc cổng điều khiển tín hiệu vi\r\nsai màu G-Y thì pha của sóng mang phụ là màu xanh lục đại diện.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh máy hiện sóng như được\r\nthể hiện trên Hình 54, sao cho chênh lệch giữa điểm A ở mức đen và điểm B ở\r\nđiểm giữa của vạch tương ứng với biên độ đơn vị.
\r\n\r\nd) Đo độ lệch lớn nhất b của vạch màu\r\nso với biên độ đơn vị giữa khoảng thời gian c và biểu thị là Kb tính theo phần\r\ntrăm b của biên độ đơn vị, trong đó c là khoảng thời gian giữa các điểm mở rộng\r\nđến 0,05 H tính từ các điểm nửa biên độ của mỗi quá độ, m1 hoặc m2.
\r\n\r\n6.2.5.2.3. Qui trình đo\r\n(đáp tuyến vạch màu 20T điều biến)
\r\n\r\na) Đưa tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với cổng tín hiệu màu sơ cấp\r\nR hoặc B hoặc với cổng tín hiệu vi sai màu R-Y hoặc B-Y của cơ cấu hiển thị và\r\nquan sát dạng sóng tín hiệu.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh máy hiện sóng\r\nnhư thể hiện trên Hình 55 sao cho mức dòng quét cơ bản của đáp tuyến trùng với\r\ntrục hoành, đỉnh của đáp tuyến tương ứng với biên độ đơn vị còn các điểm nửa biên\r\nđộ nằm rải rác đối xứng với trục tung.
\r\n\r\nd) Đo biên độ của tín hiệu ở các điểm được chỉ\r\nra trên trục hoành là ±2 Tc, ±4 Tc, ±8 Tc (Tc\r\n= 10T) và biểu thị biên độ của tín hiệu tại các điểm là phần trăm của đáp tuyến\r\nđỉnh, b1, b2 và b3.
\r\n\r\nSau đó đo độ lệch về thời gian giữa các điểm\r\nnửa biên độ của đáp tuyến và biểu thị bằng nano giây.
\r\n\r\ne) Thông số đặc trưng K của xung 20T\r\nlà hàm số của thời\r\ngian nửa biên độ có thể thu được bằng biểu thức sau, với a và Tc có\r\ncùng đơn vị:
\r\n\r\nf) Thông số đặc trưng K của xung 20 T\r\nlà hàm số của tỉ lệ phần trăm của đáp tuyến đỉnh b có thể thu được bằng biểu\r\nthức sau:
\r\n\r\n\r\n Các điểm\r\n trên trục thời gian \r\n | \r\n \r\n Hệ số K \r\n | \r\n
\r\n ± 2 Tc\r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n ± 4 Tc\r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n ± 8 Tc\r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
6.2.5.2.4. Qui trình đo\r\n(tỉ số vạch màu 20T/xung 20T điều biến)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với cổng điều\r\nkhiển tín hiệu màu sơ cấp B hoặc R hoặc với cổng điều khiển tín hiệu vi sai màu\r\nB-Y hoặc R-Y của cơ cấu hiển thị và quan sát dạng sóng tín hiệu.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh máy hiện sóng như thể\r\nhiện Hình 54 rồi thực hiện đo như phép đo đáp tuyến vạch màu 20T điều biến.
\r\n\r\nd) Đo tỉ số biên độ của xung 20T trên\r\nbiên độ của đáp tuyến vạch màu 20T ở điểm B rồi tính tỉ số g sử dụng biểu thức\r\ndưới đây:
\r\n\r\ng = (Ap/Ab)\r\nx 100%
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nAp là biên độ của xung 20T;
\r\n\r\nAb là biên độ của vạch 20T.
\r\n\r\n2) Tính hệ số đánh giá KA,\r\nsử dụng công thức dưới đây:
\r\n\r\n6.2.5.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nKết quả thể hiện trong bảng là tỉ lệ\r\nphần trăm hoặc thông số đặc trưng K, còn các dạng sóng được ghi lại như một\r\nchuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với điều biến tín hiệu\r\nthử nghiệm tần số radio, yêu cầu có bộ lọc VSB (lọc dải biên sót lại) và mạch\r\nhiệu chỉnh trước dùng cho các đặc tính trễ nhóm máy thu hình.
\r\n\r\nCác ảnh hưởng của nhấn trước và giới\r\nhạn trong bộ mã hóa hệ SECAM phải được tính đến khi giải thích các kết quả thu\r\nđược đối với các tần số tín hiệu hình cao tại các mức điều biến lớn.
\r\n\r\n6.2.6. Mất cân bằng\r\ntrễ chói/màu
\r\n\r\n6.2.6.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo độ chênh lệch thời\r\ngian đến của tín hiệu màu và tín hiệu chói trùng hợp, chính là mất cân bằng trễ\r\nchói/màu. Phép đo được thực hiện bằng tín hiệu thử nghiệm định giờ Y/C. Nếu có\r\nyêu cầu về dữ liệu định giờ chi tiết cho R, G và B thì có thể sử dụng phương\r\npháp vạch màu.
\r\n\r\n6.2.6.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.2.6.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình:\r\ntín hiệu thử nghiệm định giờ Y/C hoặc tín hiệu vạch màu
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc
\r\n\r\n6.2.6.2.2. Qui trình đo\r\n(phương pháp tín hiệu thử nghiệm định giờ Y/C)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Quan sát ảnh và tìm một trong các\r\nxung 2T trùng với quá độ màu trên vạch màu bên trên hoặc bên dưới. Nếu định giờ\r\nđúng, thì xung ở giữa trùng với quá độ màu. Việc định giờ cho Y/C được tạo bởi\r\nxung trùng hợp, đầu tiên là -300 ns và cuối cùng là +300 ns phải dựa theo quá\r\nđộ màu CT trong Hình 28.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong ứng dụng tần số\r\nradio, tín hiệu hình được hiệu chỉnh trước đối với các đặc tính trễ nhóm máy\r\nthu hình nếu có yêu cầu trong các tiêu chuẩn của hệ thống truyền hình được sử\r\ndụng.
\r\n\r\n6.2.6.2.3. Qui trình đo\r\n(phương pháp vạch màu)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nKhi cơ cấu hiển thị của máy thu hình\r\nđược điều khiển bằng tín hiệu màu sơ cấp, nối máy hiện sóng hai kênh với đầu ra\r\ntín hiệu vi sai màu R-Y và đầu ra tín hiệu Y của mạch giải mã màu hoặc nối với\r\ncác điểm thích hợp trong mạch để có thể quan sát lần lượt các tín hiệu này.
\r\n\r\nKhi màn hình được điều khiển bằng các\r\ntín hiệu màu vi sai màu và tín hiệu Y, nối máy hiện sóng hai kênh với cổng điều\r\nkhiển tín hiệu vi sai màu R-Y và cổng điều khiển tín hiệu Y của cơ cấu hiển\r\nthị.
\r\n\r\nb) Quan sát tín hiệu vi sai màu R-Y và\r\ntín hiệu Y tại biên của hai màu lân cận của các vạch màu. Sau đó điều chỉnh nút\r\nbấm của máy hiện sóng hai kênh sao cho có thể quan sát chính xác độ dịch pha\r\ncủa hai tín hiệu ở biên nói trên, như trong Hình 56. Ngoài ra, điều chỉnh chức\r\nnăng điều khiển biên độ của máy hiện sóng hai kênh sao cho các biên độ dao động\r\ncủa tín hiệu đầu ra vi sai màu R-Y và tín hiệu đầu ra Y tại biên nói trên bằng\r\nnhau, như trong Hình 56.
\r\n\r\nc) Đo độ chênh lệch thời gian giữa\r\nđiểm 50% trên bậc tín hiệu vi sai màu R-Y và điểm 50% trên bậc tín hiệu Y. Độ\r\nchênh lệch thời gian này là độ mất cân bằng trễ chói/màu.
\r\n\r\nd) Khi tín hiệu vi sai màu bị trễ\r\nnhiều hơn so với tín hiệu chói thì lấy dấu của trễ là dương.
\r\n\r\ne) Lặp lại qui trình từ a) đến d) tại\r\ncác biên của hai màu lân cận khác của các vạch màu.
\r\n\r\nf) Lặp lại qui trình từ a) đến e) đối\r\nvới tín hiệu đầu ra G-Y và tín hiệu đầu ra B-Y.
\r\n\r\nNếu các tín hiệu vi sai không đưa được\r\nvào cơ cấu điều khiển tín hiệu màu sơ cấp, thì các phép đo có thể được thực\r\nhiện bằng qui trình được mô tả dưới đây.
\r\n\r\n6.2.6.2.4. Qui trình đo\r\n(phương pháp thay thế)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Quan sát tín hiệu màu sơ cấp R ở\r\ncổng điều khiển R của cơ cấu hiển thị tại biên của hai màu lân cận của vạch\r\nmàu.
\r\n\r\nc) Tắt tín hiệu độ chói của tín hiệu\r\nthử nghiệm hoặc làm mất hiệu lực tín hiệu độ chói của máy thu hình. Đo và ghi\r\nlại vị trí về thời gian của điểm 50% của bậc tín hiệu đầu ra màu sơ cấp R là tc.
\r\n\r\n(Biên độ tín hiệu màu cần được giảm\r\nxuống xấp xỉ biên độ tín hiệu đột biến màu sao cho mức tín hiệu màu không vượt\r\nquá hoặc trở nên gần bằng mức tín hiệu đồng bộ).
\r\n\r\nd) Bật tín hiệu chói của tín hiệu thử\r\nnghiệm hoặc phục hồi lại tín hiệu chói của máy thu hình rồi tắt tín hiệu màu\r\ncủa tín hiệu thử nghiệm. Đo và ghi lại vị trí về thời gian của điểm 50% của bậc\r\ntín hiệu đầu ra màu sơ cấp R là t1.
\r\n\r\nSau đó giữ nút bấm và các điều chỉnh\r\nthời gian của máy hiện sóng như đã điều chỉnh ở qui trình c).
\r\n\r\ne) Tính hiệu số thời gian t1\r\n- tc. Hiệu số thời gian đó chính là độ mất cân bằng trễ chói/màu.
\r\n\r\nf) Lặp lại qui trình từ a) đến e) tại\r\nbiên của hai màu lân cận khác của vạch màu.
\r\n\r\ng) Lặp lại qui trình từ a) đến f) đối\r\nvới tín hiệu đầu ra G và tín hiệu đầu ra B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Máy hiện sóng cần được\r\nđồng bộ hóa bằng xung H của bộ phát tín hiệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần khẳng định rằng đồng\r\nbộ hóa dọc và ngang của máy thu hình là không xê dịch khi tắt tín hiệu màu hoặc\r\ntín hiệu chói của tín hiệu thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Để điều biến tín hiệu thử\r\nnghiệm tần số radio, tín hiệu hình cần được hiệu chỉnh trước cho các đặc tính\r\ntrễ nhóm máy thu hình theo qui định trong các tiêu chuẩn của hệ thống truyền\r\nhình được sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Đối với hệ SECAM, để\r\ntránh bị hạn chế cần sử dụng vạch màu 30%.
\r\n\r\n6.2.6.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nĐối với phương pháp tín hiệu thử\r\nnghiệm định giờ Y/C, kết quả được thể hiện là giá trị tính bằng micro giây. Đối\r\nvới phương pháp vạch màu, kết quả phải được thể hiện dưới dạng bảng, ví dụ như\r\nBảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Ví\r\ndụ về phép đo mất cân bằng chói/màu
\r\n\r\n(tính bằng ms)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Màu trắng \r\n | \r\n \r\n Màu vàng \r\n | \r\n \r\n Màu lục lam \r\n | \r\n \r\n Màu xanh\r\n lục \r\n | \r\n \r\n Màu đỏ tươi \r\n | \r\n \r\n Màu đỏ \r\n | \r\n \r\n Màu xanh\r\n lam \r\n | \r\n \r\n Màu đen \r\n | \r\n ||||||||
\r\n R-Y \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n +0,05 \r\n | \r\n \r\n +0,06 \r\n | \r\n \r\n +0,06 \r\n | \r\n \r\n +0,06 \r\n | \r\n \r\n +0,06 \r\n | \r\n \r\n +0,05 \r\n | \r\n \r\n +0,05 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||||
\r\n B-Y \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n +0,05 \r\n | \r\n \r\n +0,06 \r\n | \r\n \r\n +0,06 \r\n | \r\n \r\n +0,06 \r\n | \r\n \r\n +0,06 \r\n | \r\n \r\n +0,05 \r\n | \r\n \r\n +0,05 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||||
\r\n G-Y \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n +0,05 \r\n | \r\n \r\n +0,06 \r\n | \r\n \r\n +0,06 \r\n | \r\n \r\n +0,06 \r\n | \r\n \r\n +0,06 \r\n | \r\n \r\n +0,05 \r\n | \r\n \r\n +0,05 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
6.2.7. Độ không\r\ntuyến tính thời gian theo dòng quét của tín hiệu màu
\r\n\r\n6.2.7.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo độ không tuyến tính\r\ncủa kênh màu trong thời gian quét dòng.
\r\n\r\n6.2.7.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.2.7.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu màu\r\nbậc thang điều biến.
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc.
\r\n\r\n6.2.7.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu màu điều biến bậc\r\nthang màu đỏ vào máy thu hình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng tới cổng điều\r\nkhiển tín hiệu vi sai màu R-Y hoặc tới cổng điều khiển tín hiệu màu sơ cấp của\r\ncơ cấu hiển thị.
\r\n\r\nc) Đo các biên độ Ao và\r\nbiên độ mỗi bậc của dạng sóng bậc thang An (n = 1 đến 5) như thể\r\nhiện trên Hình 57.
\r\n\r\nd) Tính độ không tuyến tính của tín hiệu màu\r\ntrong thời gian quét dòng bằng biểu thức sau đây:
\r\n\r\nĐộ không\r\ntuyến tính =
e) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm thành\r\ntín hiệu bậc thang màu lục lam.
\r\n\r\nf) Lặp lại qui trình đo giống như qui\r\ntrình c) và d). Máy hiện sóng cần được nối với các điểm giống như đã nêu trên.
\r\n\r\ng) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm thành\r\ntín hiệu bậc thang màu xanh lục và quan sát đầu ra tín hiệu vi sai màu G-Y hoặc\r\nđầu ra tín hiệu màu cơ bản G tới cơ cấu hiển thị bằng máy hiện sóng.
\r\n\r\nh) Lặp lại qui trình đo giống như qui\r\ntrình c) và d) rồi sau đó thay đổi tín hiệu thử nghiệm thành màu đỏ tươi và lặp\r\nlại qui trình giống như qui trình c) và d).
\r\n\r\ni) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm thành\r\ntín hiệu bậc thang màu xanh lam và quan sát đầu ra tín hiệu vi sai màu B-Y hoặc\r\nđầu ra tín hiệu màu sơ cấp B tới cơ cấu hiển thị bằng máy hiện sóng.
\r\n\r\nj) Lặp lại qui trình giống như qui\r\ntrình c) và d) rồi sau đó thay đổi tín hiệu thử nghiệm thành màu vàng và lặp\r\nlại qui trình đo giống như qui trình c) và d).
\r\n\r\n6.2.7.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện bằng hình\r\nvẽ. Ví dụ được thể hiện trên Hình 58.
\r\n\r\n6.2.8. Đặc tính tái\r\ntạo tín hiệu màu
\r\n\r\n6.2.8.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo độ chính xác tái tạo\r\ntín hiệu màu tại các cổng điều khiển tín hiệu màu của cơ cấu hiển thị.
\r\n\r\n6.2.8.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.2.8.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc.
\r\n\r\n6.2.8.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với lần lượt các\r\ncổng điều khiển màu sơ cấp R, G, B của cơ cấu hiển thị. Điều chỉnh bộ điều\r\nkhiển bão hòa màu và pha màu, nếu có, sao cho mức tín hiệu đầu ra R trở nên gần\r\nvới mức đầu ra tiêu chuẩn nhất.
\r\n\r\nKhi cơ cấu hiển thị của máy thu hình\r\nđược điều khiển bởi các tín hiệu khác nhau, các mức tín hiệu đầu ra R, G, B từ\r\ncác tín hiệu đầu ra R-Y, G-Y, B-Y tới màn hình nhận được bằng cách sử dụng máy\r\nhiện sóng có các đầu vào vi sai.
\r\n\r\nc) Đo các mức tín hiệu đầu ra R, G, B\r\ntại vị trí ở vạch trắng được qui về mức đen.
\r\n\r\nd) Đo các mức tín hiệu đầu ra R, G, B\r\ntại các vị trí của mỗi vạch được qui về mức đen.
\r\n\r\ne) Tính phần trăm các mức đầu ra R tại vị trí ở mỗi vạch\r\nmàu dựa theo các mức tín hiệu đầu ra B và R đo được ở quy trình c).
\r\n\r\nf) Tính phần trăm các mức đầu ra B và G tại vị\r\ntrí của mỗi vạch màu được dựa theo các mức tín hiệu đầu ra tương ứng B và G đo\r\nđược ở qui trình c).
\r\n\r\ng) Điều chỉnh chức năng điều khiển\r\nsáng tối và tương\r\nphản sao\r\ncho mức đầu ra R ở vị trí vạch trắng bằng 2/3 mức đầu ra R đo được ở qui trình\r\nc).
\r\n\r\nh) Lặp lại các qui trình từ c) đến f).
\r\n\r\n6.2.8.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng. Ví dụ thể hiện như trên Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 - Ví\r\ndụ về các đặc tính tái tạo tín hiệu màu sắc (tính bằng % và được đo bằng tín\r\nhiệu vạch màu (75/0/75/0))
\r\n\r\n\r\n Đầu ra \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Màu trắng \r\n | \r\n \r\n Màu vàng \r\n | \r\n \r\n Màu lục lam \r\n | \r\n \r\n Màu xanh\r\n lục \r\n | \r\n \r\n Màu đỏ tươi \r\n | \r\n \r\n Màu đỏ \r\n | \r\n \r\n Màu xanh\r\n lam \r\n | \r\n \r\n Màu đen \r\n | \r\n
\r\n 60 Vp-p \r\n | \r\n \r\n R \r\nG \r\nB \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n100 \r\n100 \r\n | \r\n \r\n 103 \r\n95 \r\n-15 \r\n | \r\n \r\n -11 \r\n92 \r\n90 \r\n | \r\n \r\n -2 \r\n90 \r\n-15 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n-20 \r\n100 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n-25 \r\n-15 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n0 \r\n100 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n0 \r\n0 \r\n | \r\n
\r\n 40 Vp-p \r\n | \r\n \r\n R \r\nG \r\nB \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n100 \r\n100 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n95 \r\n-12 \r\n | \r\n \r\n -9 \r\n90 \r\n92 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n90 \r\n-10 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n-22 \r\n10 \r\n | \r\n \r\n 112 \r\n-25 \r\n10 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n0 \r\n95 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n0 \r\n0 \r\n | \r\n
6.2.9. Độ ổn định\r\nđồng bộ màu
\r\n\r\n6.2.9.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo dải tần số của\r\nđồng bộ màu theo sự thay đổi của tần số sóng mang phụ màu của tín hiệu đầu vào (dải tần số\r\nđồng bộ màu).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phép đo này không áp dụng\r\ncho hệ SECAM.
\r\n\r\n6.2.9.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.2.9.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu đơn lẻ; pha màu đặt đến màu xanh lam.
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc.
\r\n\r\nc) Đầu ra tín hiệu: cổng điều\r\nkhiển màu màn hình hoặc màu xanh lam (hoặc B-Y) tới cơ cấu hiển thị.
\r\n\r\n6.2.9.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Đo dải kéo của máy dao động bằng\r\ncách thay đổi từ từ sóng mang phụ từ sai lệch lớn nhất (theo hướng dương và âm)\r\nđến fc cho đến khi xuất hiện hình ảnh có màu ổn định. Ghi lại độ\r\nlệch tần số.
\r\n\r\n6.2.9.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng.
\r\n\r\n6.2.10. Độ ổn định\r\npha của mạch dao động sóng mang phụ
\r\n\r\n6.2.10.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo độ ổn định pha tĩnh\r\nvà động của mạch dao động sóng mang phụ trọng máy thu hình hệ NTSC và hệ PAL.
\r\n\r\n- độ ổn định pha động có tần số sóng\r\nmang danh nghĩa (mất ổn định pha do mất tính liên tục của đột biến trong khoảng\r\nthời gian đồng bộ mành và các nhiễu khác);
\r\n\r\n- độ ổn định tĩnh (khả năng giữ pha\r\ntrên toàn bộ dải tần số sóng mang phụ).
\r\n\r\n6.2.10.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.2.10.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu đơn lẻ
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc
\r\n\r\nc) Đầu ra tín hiệu: đầu nối ra\r\nmàu xanh lam (hoặc B-Y)
\r\n\r\n6.2.10.2.2. Qui trình đo\r\n(độ ổn định pha động)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu hình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng đến đầu ra B hoặc\r\nB-Y của mạch giải mã màu rồi xác định biểu đồ dao động ổn định của một hoặc hai\r\nmành quét.
\r\n\r\nc) Tắt tín hiệu màu rồi đo và ghi lại\r\nmức Y (mức Y 50%).
\r\n\r\nd) Thay đổi đột biến pha để thu được\r\nđầu ra lớn nhất theo độ rộng của vạch màu. Đo mức tín hiệu đầu ra a thể hiện\r\ntrên Hình 59 (theo pha).
\r\n\r\ne) Thay đổi đột biến pha khoảng 900\r\ncho đến giá trị trung bình của mức tín hiệu đầu ra trùng với mức Y 50% đo được\r\nở qui trình c) (vị trí vuông góc) và thu được tỉ số độ lệch đỉnh-đỉnh b và giá\r\ntrị lớn nhất a = sin(Δθ), trong đó Δθ là dịch pha đỉnh-đỉnh của mạch dao động\r\nsóng mang phụ.
\r\n\r\nSự biến đổi pha động là đã biết do đo\r\nđược sự biến đổi đỉnh-đỉnh trong thời gian của một hoặc hai mành quét và được\r\nthể hiện bằng độ đỉnh-đỉnh:
\r\n\r\n6.2.10.2.3. Qui trình đo\r\n(độ ổn định pha\r\ntĩnh)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng tới đầu ra B hoặc\r\nB-Y của mạch giải mã màu và xác định biểu đồ dao động ổn định của một hoặc hai\r\nmành quét.
\r\n\r\nc) Tắt tín hiệu màu rồi đo và ghi lại\r\nmức Y (mức Y 50%).
\r\n\r\nd) Thay đổi đột biến pha để đạt được\r\nđầu ra lớn nhất theo độ rộng vạch màu. Đo mức tín hiệu đầu ra (a trong Hình 60)\r\n(theo pha).
\r\n\r\ne) Thay đổi đột biến pha khoảng 900\r\ncho đến khi giá trị trung bình của đầu ra “B” trùng với giá trị Y 50% (đường\r\ncong b trong Hình 60) (vuông góc).
\r\n\r\nLúc này, thay tần số sóng mang phụ\r\nbằng Δf (ví dụ 200 Hz).
\r\n\r\nKhi đó đường cong b sẽ thay đổi một\r\nlượng là c.
\r\n\r\nLượng thay đổi c này tỉ lệ với sin(ΔF), trong đó ΔF là độ dịch pha của\r\nmạch dao động sóng mang phụ do trôi tần số.
\r\n\r\nBộ khuếch đại tĩnh của PLL (vòng khóa\r\npha) được tính từ :
6.2.10.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng.
\r\n\r\n6.2.11. Méo màu chéo
\r\n\r\n6.2.11.1. Giới thiệu\r\n(Hệ NTSC và hệ PAL)
\r\n\r\nThử nghiệm này đo mức của mức méo màu\r\nchéo. Méo màu chéo là hiện tượng mà mẫu màu giả xuất hiện ở các vị trí của hình\r\nảnh, trong đó tín hiệu chói chứa các thành phần tần số cao.
\r\n\r\nCác thành phần chói tần số cao nằm\r\ntrong băng thông màu có xu hướng tạo ra các mẫu màu giả, vì thế chúng có thể\r\nđược giải điều biến nếu có các thành phần màu tần số thấp trong mạch màu.
\r\n\r\nMéo của mạch tách tín hiệu hình tạo ra\r\nhài có thành phần chói tần số thấp. Các hài này cũng nằm trong băng thông màu\r\nvà có thể tạo ra các mẫu màu giả.
\r\n\r\nMức của méo màu chéo được thể hiện\r\nbằng tỉ số của mức thành phần màu giả trên mức của tín hiệu chói chuẩn tại cổng\r\nđiều khiển của cơ cấu hiển thị. Qui trình phép đo được mô tả tóm tắt như sau:
\r\n\r\nĐầu tiên đặt tín hiệu sóng sin hỗn hợp\r\ncó thành phần sóng sin tần số thấp. Tần số sóng sin f tương ứng với hoặc thấp\r\nhơn tần số độ rộng băng tần màu. Mức đầu ra của thành phần sóng sin đo được là\r\nmức chuẩn. Mối liên quan về tần số và mức giữa tín hiệu thử nghiệm tín hiệu\r\nhình và tín hiệu đầu ra được thể hiện trên Hình 62a.
\r\n\r\nTiếp đến thay đổi tần số sóng sin của\r\ntín hiệu sóng sin hỗn hợp thành (fc + f) hoặc (fc - f).\r\nTiếp theo đo mức tín hiệu sóng sin đầu ra. Đây là thành phần màu giả. Mối liên\r\nquan về tần số và mức giữa tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình và tín hiệu đầu ra\r\nđược thể hiện trên Hình 62b. (Tần số sóng sin là (fc + f) trong hình\r\nvẽ).
\r\n\r\nTrong phép đo này, tần số sóng sin của\r\ntín hiệu sóng sin hỗn hợp phải được khóa-quét dòng.
\r\n\r\n6.2.11.1.1. Hệ SECAM
\r\n\r\nTác động của màu chéo trong hệ SECAM\r\nkhác xa với tác động màu chéo trong hệ NTSC và PAL. Vì trong hệ SECAM thường có\r\nsóng mang phụ, nên màu chéo trong hệ SECAM gần như không đáng kể. Tuy nhiên,\r\nnếu biên độ của các thành phần chói tần số cao tăng đến mức bằng với mức của\r\nsóng mang sau khi khử nhấn tần số cao thì hiện tượng về ảnh hưởng dò thấy FM\r\ntrở nên hiển nhiên. Thành phần chói sau đó tác động như một sóng mang và được\r\ngiải điều biến tương ứng như hệ SECAM. Tại thời điểm này, việc điều chỉnh hình\r\nảnh nằm trong vùng màu cam hoặc màu xanh lam bị bão hòa rất cao. Điều này cũng\r\ncó thể xảy ra nếu khử nhấn tần số cao bị sắp xếp sai, hay nói cách khác, nếu\r\nmức sóng mang phụ quá thấp.
\r\n\r\n6.2.11.2. Phương pháp\r\nđo (hệ NTSC và hệ PAL)
\r\n\r\nViệc bố trí thiết bị thử nghiệm như\r\nthể hiện trên Hình 61.
\r\n\r\nSử dụng máy đo tạp tín hiệu hình thay\r\ncho bộ mở tín hiệu\r\nhình để khử thành phần đồng bộ và thành phần trống của tín hiệu cần đo.
\r\n\r\n6.2.11.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu sóng\r\nsin hỗn hợp (tần số của sóng sin bị khóa tới sóng hài của tần số quét dòng).
\r\n\r\ntần số của tín hiệu sóng sin:
\r\n\r\nf, fc ± f, (fc ±\r\nf)/2, (fc ± f)/3 và fB
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nfc là tần số sóng mang phụ\r\nmàu dùng cho hệ NTSC hoặc hệ PAL.
\r\n\r\nfB là độ rộng bằng tần số\r\nđiều biến -3 dB của kênh chói (như được đo trong 6.2.4);
\r\n\r\nf là tần số biến đổi được từ xấp xỉ 0\r\nđến fB.
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc.
\r\n\r\nc) Tín hiệu đầu ra: đầu ra để\r\nhiển thị
\r\n\r\n6.2.11.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình. Khẳng định rằng mẫu vạch thẳng đứng đã xuất hiện ổn định trên toàn bộ dải\r\ntần số thử nghiệm.
\r\n\r\nb) Nối bộ phân tích phổ với đầu ra tín\r\nhiệu màu sơ cấp B hoặc với đầu ra tín hiệu vi sai màu B-Y. Đặt tần số sóng sin\r\ncủa tín hiệu thử nghiệm fB rồi đo mức đầu ra của thành phần sóng\r\nsin. Mức đo được này được sử dụng làm mức chuẩn trong qui trình c) và d) dưới\r\nđây.
\r\n\r\nc) Thay đổi tần số sóng sin thành tần\r\nsố (fc + fB) và đo mức đầu ra của thành phần sóng sin.\r\nSau đó tính tỉ số mức đầu ra của thành phần sóng sin trên mức đầu ra tại tần số\r\nsóng sin của tín hiệu thử nghiệm fB.
\r\n\r\nd) Thay đổi tần số sóng sin thành tần số (fc\r\n- fB) rồi đo mức đầu ra của thành phần sóng sin. Sau đó tính tỉ số\r\nmức đầu ra của thành phần sóng sin trên mức đầu ra của tín hiệu thử nghiệm fB\r\ntại tần số sóng sin.
\r\n\r\ne) Thay đổi tần số sóng sin thành f,\r\n(fc + f) và (fc - f). Thực hiện phép đo giống như trên và\r\ntính giống như trong qui trình b), c) và d) ở một số điểm của f nằm trong độ\r\nrộng băng tần màu.
\r\n\r\nf) Thay đổi tần số sóng sin thành f,\r\n(fc + f)/2 và (fc - f)/2. Thực hiện phép đo giống như\r\ntrên và tính giống trong qui trình b), c) và d) tại một số điểm của f nằm trong\r\nđộ rộng băng tần màu. (Phép đo trên hài bậc hai của thành phần chói tần số\r\nthấp).
\r\n\r\ng) Thay đổi tần số sóng sin thành f,\r\n(fc + f)/3 và (fc - f)/3. Thực hiện phép đo giống như\r\ntrên và tính giống như trong qui trình b), c) và d) tại một số điểm\r\ncủa f nằm trong độ rộng băng tần màu. (Phép đo trên hài bậc ba của thành phần\r\nchói tần số thấp).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ rộng băng tần của bộ\r\nphân tích phổ\r\ncần\r\nđặt ở một trong các độ rộng băng tần của bộ phân tích này.
\r\n\r\n6.2.11.3. Thể hiện kết\r\nquả (Hệ NTSC và hệ PAL)
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện bằng biểu đồ\r\ntrong một hình vẽ. Ví dụ như thể hiện trên Hình 63.
\r\n\r\n6.2.11.4. Phương pháp\r\nđo (hệ SECAM)
\r\n\r\n6.2.11.4.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu sóng\r\nsin hỗn hợp có sóng mang phụ hệ SECAM. Tần số bị khóa-quét\r\ndòng và thay đổi từ 3,5 MHz đến giới hạn phía trên của băng tần tín hiệu hình. Để\r\ntránh nhiễu quá mức từ độ chói đến độ màu, thì phải có tuyến dẫn chói của bộ\r\nphát hoặc bộ mã hóa SECAM cùng với bộ lọc như được chỉ ra trong ITU-R 624-4,\r\nđiều 2.4, chú thích 6 hoặc tín hiệu sóng sin trong băng tần nói ở trên phải\r\nđược giảm đi 6 dB
\r\n\r\nb) Đầu ra tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc.
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn có sóng mang phụ SECAM có thể thay đổi được.
\r\n\r\nd) Đầu ra: màu màn hình.
\r\n\r\n6.2.11.4.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Thay đổi tần số tương ứng với\r\n6.2.11.4.1.
\r\n\r\nc) Ghi lại dải tần mà tại đó màu thay\r\nđổi thành vùng đổi màu bão hòa hoàn toàn hoặc tại đó xuất hiện ánh hồng bão hòa\r\ncao.
\r\n\r\nd) Sự xuất hiện này phải được ghi lại\r\nkèm theo dải tần số.
\r\n\r\n6.2.11.5. Thể hiện kết\r\nquả (hệ SECAM)
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng.
\r\n\r\n6.2.12. Đặc tính trễ\r\nnhóm ở tần số sóng mang phụ
\r\n\r\n6.2.12.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo méo biên độ tương\r\nđối và độ chênh lệch thời gian trễ tương đối giữa thành phần chói và các thành\r\nphần mùa của tín hiệu đầu ra băng tần gốc tín hiệu hình hỗn hợp.
\r\n\r\n6.2.12.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.2.12.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: xung 20T điều\r\nbiến và tín hiệu vạch màu A
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio
\r\n\r\n6.2.12.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với đầu ra băng\r\ntần gốc tín hiệu hình hỗn hợp.
\r\n\r\nc) Đặt đáp tuyến dạng sóng lên máy\r\nhiện sóng, như thể hiện trên Hình 64.
\r\n\r\nd) Đo các giá trị Y1, Y2 và YM của đáp\r\ntuyến dạng sóng và ghi lại dấu của Y1 và Y2.
\r\n\r\ne) Độ méo biên độ tương đối và độ\r\nchênh lệch trễ nhóm tương đối có được bằng cách sử dụng các biểu thức dưới đây\r\nhoặc chuyên khảo đối với hệ thống truyền hình được sử dụng:
\r\n\r\n- biên độ tương đối
- trễ nhóm
trong đó
\r\n\r\np = y1 + y2, q =\r\ny1y2;
\r\n\r\ny1 = Y1/YM, y2\r\n= Y2/YM;
\r\n\r\nT = 100 ns đối với hệ 625 dòng;
\r\n\r\n125 ns đối với hệ 525 dòng;
\r\n\r\nn = 20 đối với xung 20T.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu y1 là dương\r\nthì trễ nhóm là dương. Nếu y1 là âm thì trễ nhóm cũng là âm. Dấu của\r\ny2 ngược với dấu của y1.
\r\n\r\n6.2.12.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phép đo này không dùng\r\ncho hệ SECAM.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần sử dụng chuyên khảo\r\ndùng cho hệ thống. Ví dụ về chuyên khảo dùng cho hệ M/NTSC và B,G/PAL được thể\r\nhiện trên Hình 65 và Hình 66 (xem C.W. Rhodes: IEEE trans, BC.18, số 1, tháng 3\r\nnăm 1972).
\r\n\r\nTrong các chuyên khảo này, YM được đặt\r\nđến 100.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Khi phép đo được thực\r\nhiện bằng cách sử dụng tín hiệu xung 10T điều biến hoặc tín hiệu xung 12,5T\r\nđiều biến, cần sử dụng chuyên khảo dùng cho tín hiệu xung tương ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Đối với xung 40T, cần\r\nnhân đôi các giá trị trễ nhóm tìm được trong đồ thị Hình 65 và Hình 66.
\r\n\r\n6.2.13. Mạch khuếch\r\nđại và mạch giới hạn màu trong máy thu hình hệ SECAM
\r\n\r\n6.2.13.1. Giới thiệu
\r\n\r\nTrong các máy thu hình hệ SECAM, chức\r\nnăng tương tự với chức năng điều khiển khuếch đại tự động màu ở hệ NTSC và PAL\r\nlà bộ khuếch đại và giới hạn màu. Trong một số trường hợp, mạch khuếch đại màu\r\nlà kiểu có điều khiển, giữ biên độ đầu ra không đổi để mạch giới hạn có tín\r\nhiệu đầu vào có biên độ không đổi.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp khác, hệ số\r\nkhuếch đại có thể là hằng số.
\r\n\r\nPhép đo này kiểm tra hoạt động của\r\nmạch khuếch đại và mạch giới hạn màu trước khi giải điều biến đưa đến. Trong\r\nnhiều trường hợp, do mạch giới hạn là một bộ phận của mạch giải điều biến nên\r\nphép đo chỉ có thể được thực hiện sau khi giải điều biến.
\r\n\r\nPhương pháp đo này khác với phương\r\npháp đo máy thu hình hệ PAL và NTSC ở một số điểm.
\r\n\r\nMạch giới hạn và hệ số giới hạn được\r\nkiểm tra đồng thời.
\r\n\r\n6.2.13.2. Phương pháp\r\nđo (hệ số giới hạn)
\r\n\r\n6.2.13.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu SECAM 100/0/75/0 hoặc 75/0/75/0.
\r\n\r\nb) Đầu ra tín hiệu: tần số radio\r\nhoặc băng tần gốc.
\r\n\r\n6.2.13.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với đầu ra của\r\nmạch giải điều biến B-Y sau khi khử nhấn tần số thấp hoặc nối với đầu ra B-Y\r\ncủa mạch giải mã màu. Thay đổi biên độ của tín hiệu sóng mang phụ màu từ mức 0\r\nđến xấp xỉ +6 dB được quy về mức sóng mang phụ danh nghĩa. Đo giá trị đỉnh-đỉnh\r\ncủa tín hiệu B-Y. Nếu phép đo gặp trở ngại bởi nhiễu thì cần dùng máy hiện sóng\r\ncó chức năng lấy trung bình tùy chọn.
\r\n\r\nc) Ghi lại mức sóng mang phụ (bằng\r\ndexiben được quy về mức sóng mang danh nghĩa) mà tại đó mạch triệt màu trở nên\r\ncó hiệu lực/không có hiệu lực.
\r\n\r\n6.2.13.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được bằng hình vẽ ở dạng\r\ngiống như hình vẽ dùng cho hệ SECAM và PAL được thể hiện trên Hình 52.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu các đầu ra tín hiệu vi\r\nsai màu không có sẵn thì đo giá trị B và R tiếp sau qui trình a), b) và c) đối\r\nvới các đầu ra vi sai màu, các đầu\r\nra này không có sẵn theo 6.2.2.
\r\n\r\n6.2.13.4. Phương pháp\r\nđo (không đối xứng giới hạn)
\r\n\r\n6.2.13.4.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu SECAM 100/0/75/0 hoặc 75/0/75/0
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nhoặc băng tần gốc.
\r\n\r\n6.2.13.4.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với đầu ra của\r\nmạch giải điều biến B-Y sau khi khử nhấn tần số thấp hoặc nối với đầu ra B-Y\r\ncủa mạch giải mã màu.
\r\n\r\nc) Sóng mang phụ được đặt đến mức danh\r\nđịnh. Đo giá trị đỉnh-đỉnh của tín hiệu B-Y. Giá trị này được sử dụng làm giá\r\ntrị chuẩn. Nếu phép đo gặp trở ngại bởi tạp thì cần dùng máy hiện sóng có chức\r\nnăng lấy trung bình tùy chọn.
\r\n\r\nd) Thay đổi mức sóng mang phụ từ xấp\r\nxỉ +6 dB đến -12 dB được quy về mức danh nghĩa rồi đo độ lệch lớn nhất của mức\r\nở vạch màu đen và thể hiện nó bằng tỉ lệ phần trăm của giá trị đỉnh-đỉnh.
\r\n\r\ne) Ghi lại độ lệch mức đen B-Y theo\r\nkHz bằng cách nhân độ lệch tính theo phần trăm với 460 kHz (= độ lệch đỉnh-đỉnh\r\ndùng cho B-Y).
\r\n\r\nf) Nối máy hiện sóng với đầu ra của\r\nmạch giải điều biến R-Y sau khi khử nhấn tần số thấp hoặc với đầu ra R-Y của\r\nmạch giải mã màu.
\r\n\r\ng) Lặp lại các phép đo như qui trình\r\nc) đến d) cho tín hiệu R-Y.
\r\n\r\nh) Ghi lại độ lệch mức đen R-Y theo\r\nkHz bằng cách nhân độ lệch tính theo phần trăm với 560 kHz (= độ lệch đỉnh-đỉnh\r\ndùng cho R-Y).
\r\n\r\n6.2.13.5. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện bằng đồ thị\r\ntrong một hình vẽ.
\r\n\r\nHình 51 -\r\nDạng sóng của tín hiệu màu sơ cấp B (6.2.2)
\r\n\r\nHình 52 - Ví\r\ndụ về đặc tính tự động điều khiển hệ số khuếch đại màu (6.2.2)
\r\n\r\nHình 53 - Ví\r\ndụ về đáp tuyến biên độ tín hiệu đầu ra màu với tần số điều biến (6.2.4)
\r\n\r\nH: thời gian tồn tại\r\ndòng
\r\n\r\nHình 54 - Đáp\r\ntuyến vạch màu 20T điều biến (6.2.5)
\r\n\r\nHình 55 - Đáp\r\ntuyến xung 20T điều biến (6.2.5)
\r\n\r\nChú thích: Độ phân cực của tín hiệu trên\r\nmáy hiện sóng có thể được thay đổi để dễ dàng thực hiện phép đo.
\r\n\r\nHình 56 - Độ\r\ntrễ chói/màu (6.2.6)
\r\n\r\nHình 57 -\r\nDạng sóng của các tín hiệu đầu ra (6.2.7)
\r\n\r\nHình 58 - Ví\r\ndụ về độ không tuyến tính của tín hiệu màu (6.2.7)
\r\n\r\nHình 59 - Đầu\r\nnối đầu ra vuông góc và pha của cổng điều khiển “B” (6.2.10)
\r\n\r\nHình 60 - Đầu\r\nnối đầu ra “B”: Đầu ra pha (a) và hai đầu ra vuông góc (b) có độ chênh lệch (c) do\r\nđộ lệch tần số
\r\n\r\nHình 61 - Sự\r\nbố trí thiết bị thử nghiệm đối với phép đo màu chéo (6.2.11)
\r\n\r\n62a - tần số sóng sin\r\nf
\r\n\r\n62b - tần số sóng sin\r\nfc + f
\r\n\r\nHình 62 - Tần\r\nsố và mức của tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình và tín hiệu đầu ra trong phép\r\nđo độ méo màu chéo (6.2.11)
\r\n\r\nHình 63 - Ví\r\ndụ về độ méo màu chéo đo được (6.2.11)
\r\n\r\nHình 64 - Đáp\r\ntuyến xung sin vuông điều biến (6.2.12)
\r\n\r\nHình 65 -\r\nChuyên khảo 20T điều biến dùng cho hệ M/NTSC (T=0,125 ms) (Từ IEEE\r\ntrans. BC-18, số 1, tháng 3 năm 1972, trang 15) (6.2.12)
\r\n\r\nHình 66 -\r\nChuyên khảo 20T điều biến dùng cho hệ B,G/PAL (T=0,100 ms) (từ IEEE\r\ntrans, BC-18, số 1, tháng 3/1972, trang 17) (6.2.12)
\r\n\r\n6.3. Đặc tính\r\ngiải điều biến của các tín hiệu màu vốn có trong mỗi hệ-màu
\r\n\r\n6.3.1. Sai số của\r\ngóc giải điều biến tín hiệu màu - Hệ NTSC
\r\n\r\n6.3.1.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo các tỉ số biên độ và\r\nđộ dịch pha của tín hiệu đầu ra vi sai màu R-Y, G-Y và B-Y giải điều biến từ\r\ncác giá trị tiêu chuẩn.
\r\n\r\n6.3.1.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.3.1.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu đơn lẻ hoặc tín hiệu vạch màu sóng mang bù (dùng cho\r\nphương pháp thay thế)
\r\n\r\nb) Đầu ra tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc
\r\n\r\nc) Kênh thử nghiệm: kênh điển\r\nhình
\r\n\r\n6.3.1.2.2. Qui trình đo\r\n(phương pháp tiêu chuẩn)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\n- Tỉ số biên độ của tín hiệu đầu ra vi\r\nsai màu
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với cổng điều\r\nkhiển tín hiệu vi sai màu B-Y của cơ cấu hiển thị hoặc với đầu ra B-Y ở mạch\r\ngiải mã màu. Ngắt tín hiệu chói của tín hiệu thử nghiệm rồi điều chỉnh pha đột\r\nbiến màu sao cho biên độ tín hiệu quan sát được đạt tới đáp tuyến lớn nhất. Sau\r\nđó đo mức tín hiệu đầu ra được quy về mức 0 của tín hiệu đầu ra.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh pha đột biến màu dùng\r\ncho các tín hiệu đầu ra vi sai màu G-Y và R-Y theo như cách điều chỉnh tín hiệu\r\nvi sai màu B-Y. Sau đó đo mức của các tín hiệu vi sai màu G-Y và B-Y. Tính lần\r\nlượt tỉ số của mức tín hiệu đầu ra R-Y và G-Y trên mức tín hiệu đầu ra B-Y.\r\nBiểu thị các kết quả bằng tỉ lệ phần trăm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi cơ cấu hiển thị của\r\nmáy thu hình được điều khiển bằng các tín hiệu màu sơ cấp, nối máy hiện sóng\r\nvới các đầu ra B-Y, G-Y và R-Y của mạch giải mã màu hoặc với các điểm phù hợp\r\ntrong mạch, tại đó các tín hiệu vi sai màu có thể lần lượt nhìn thấy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu chỉ đo được các tín\r\nhiệu màu sơ cấp thì tính thành phần vi sai màu bằng cách loại bỏ tín hiệu độ\r\nchói khỏi tín hiệu màu sơ cấp. Thành phần tín hiệu chói thu được bằng cách ngắt\r\ntín hiệu sóng mang phụ màu của tín hiệu thử nghiệm.
\r\n\r\n- Biến đổi pha của các tín hiệu đầu ra\r\nvi sai màu
\r\n\r\nd) Nối máy hiện sóng với cổng điều\r\nkhiển tín hiệu vi sai màu B-Y của cơ cấu hiển thị hoặc với đầu ra B-Y của mạch\r\ngiải mã màu. Điều chỉnh chức năng điều khiển pha đột biến màu của bộ phát tín\r\nhiệu sao cho biên độ của tín hiệu nhìn thấy được đạt đến đáp tuyến lớn nhất.
\r\n\r\ne) Nối vectorscope với đầu ra của bộ\r\nphát tín hiệu thử nghiệm rồi đo pha đột biến màu.
\r\n\r\nf) Nối máy hiện sóng với các cổng điều\r\nkhiển tín hiệu vi sai màu R-Y và G-Y của cơ cấu hiển thị hoặc với các đầu ra\r\nG-Y và R-Y của mạch giải mã màu rồi đo lần lượt pha đột biến màu dùng cho các\r\ntín hiệu đầu ra vi sai màu R-Y và G-Y theo qui trình giống như qui trình d) và e).
\r\n\r\ng) Giả sử pha đột biến màu thu được\r\ntại đầu ra tín hiệu vi sai màu B-Y là 0o. Thể hiện pha đột biến màu\r\nthu được tại các tín hiệu đầu ra vi sai màu R-Y và G-Y bằng độ lệch theo pha\r\nđột biến màu thu được ở tín hiệu đầu ra vi sai màu B-Y.
\r\n\r\nNếu các tín hiệu vi sai màu không thể\r\nđánh giá được thì các phép đo có thể được thực hiện bằng qui trình được mô tả\r\ndưới đây.
\r\n\r\nh) Ngắt tín hiệu độ chói của tín hiệu\r\nthử nghiệm hoặc làm mất hiệu lực tín hiệu chói của máy thu hình. Sau đó nối máy\r\nhiện sóng với các cổng điều khiển tín hiệu màu sơ cấp B, R và G của cơ cấu hiển\r\nthị rồi đo lần lượt các pha đột biến màu dùng cho các tín hiệu đầu ra vi sai\r\nmàu B-Y, R-Y và G-Y theo qui trình giống như qui trình d) và g) trên đây.
\r\n\r\nKhẳng định biên độ của vạch màu của\r\ntín hiệu thử nghiệm là 50 %.
\r\n\r\n6.3.1.2.3. Qui trình đo\r\n(phương pháp thay thế)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm được điều\r\nbiến có tín hiệu vạch màu sóng mang bù vào máy thu hình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với cổng điều\r\nkhiển vi sai màu B-Y hoặc màu sơ cấp B của cơ cấu hiển thị. Điều chỉnh chức\r\nnăng điều khiển bão hòa màu của máy thu hình sao cho chiều cao của vạch thứ sáu\r\nđạt được đáp tuyến lớn nhất rồi điều chỉnh chức năng điều khiển pha màu sao cho\r\nđộ cao của vạch thứ năm và vạch thứ bảy bằng nhau. Chiều cao của các tín hiệu\r\nđầu ra được đo từ mức nửa biên độ của đường bao tín hiệu đầu ra, như được thể\r\nhiện trên Hình 68. Biểu đồ vecto màu A của tín hiệu vạch màu bù được thể hiện\r\ntrên Hình 67. Ví dụ về các tín hiệu đầu ra vi sai màu B-Y, R-Y và G-Y hoặc tín\r\nhiệu màu sơ cấp B, R, G được thể hiện trên hình 68.
\r\n\r\nc) Đo chiều cao vạch thứ 3 của tín\r\nhiệu đầu ra vi sai màu R-Y hoặc tín hiệu đầu ra màu sơ cấp R và đo vạch thứ tư\r\ncủa tín hiệu đầu ra vi sai màu G-Y hoặc tín hiệu đầu ra màu sơ cấp G. Sau đó\r\ntính tỉ lệ phần trăm của chiều cao đo được trên đây với chiều cao vạch thứ sáu\r\ncủa tín hiệu đầu ra vi sai màu B-Y.
\r\n\r\nd) Pha của đầu ra tín hiệu vi sai màu\r\nR-Y fR-Y thu được như\r\nsau:
\r\n\r\nĐo chiều cao vạch thứ hai, AR2\r\nvà vạch thứ tư AR4 của đầu ra tín hiệu vi sai màu R-Y hoặc đầu ra\r\ntín hiệu màu sơ cấp R. Tính độ dịch pha aR-Y giữa pha tín hiệu vi\r\nsai màu R-Y và pha tiêu chuẩn là 90o theo công thức sau, áp dụng\r\nđược cho cả aR-Y nhỏ:
\r\n\r\n (o) \r\n(1)
Trong đó: AR-Y là chiều cao\r\ncủa sóng sin đường bao của tín hiệu đầu ra.
\r\n\r\nKhi aR-Y nhỏ, thì AR-Y\r\nxấp xỉ bằng chiều cao của vạch thứ 3. Do đó, góc pha fR-Y của tín hiệu\r\nvi sai màu R-Y giải điều biến có thể được tính bằng công thức sau:
\r\n\r\njR-Y = 90o\r\n+ aR-Y (o)
\r\n\r\ne) Pha của đầu ra tín hiệu vi sai màu\r\nG-Y fG-Y thu được như\r\nsau:
\r\n\r\nĐo chiều cao của vạch thứ ba AG3\r\nvà thứ năm AG5 của đầu ra tín hiệu vi sai màu G-Y và tín hiệu màu sơ\r\ncấp G. Tính độ lệch aG-Y giữa pha tín\r\nhiệu vi sai màu G-Y và pha tiêu chuẩn là 240o bằng công thức sau:
\r\n\r\n (o) \r\n (2)
Trong đó: AG-Y là chiều cao\r\ncủa sóng sin đường bao của tín hiệu đầu ra.
\r\n\r\nKhi aG-Y nhỏ, thì AG-Y\r\nxấp xỉ bằng với chiều cao của vạch thứ tư. Góc pha của tín hiệu vi sai màu G-Y\r\ngiải điều biến có thể được tính bằng công thức sau:
\r\n\r\njG-Y = 240 + aG-Y (o) \r\n
\r\n\r\n6.3.1.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng.
\r\n\r\n6.3.2. Sai số của\r\ngóc giải điều biến tín hiệu màu - Hệ PAL
\r\n\r\n6.3.2.1. Giới thiệu
\r\n\r\nBa khía cạnh về giải điều biến tín\r\nhiệu màu được\r\nđo:
\r\n\r\na) các góc giải điều biến của tín hiệu\r\nmàu sóng mang;
\r\n\r\nb) sự thích ứng pha màu sóng mang trễ;
\r\n\r\nc) sự thích ứng biên độ của tín hiệu\r\nmàu trễ và không trễ.
\r\n\r\nCác kết quả đo được ở khía cạnh a) có\r\nthể bị ảnh hưởng bởi dịch pha gây ra trong bộ phận tần số trung gian của máy\r\nthu hình hoặc trong tuyến phân bổ tín hiệu. Với lí do này, phép đo phải được\r\nthực hiện qua đầu vào tín hiệu tần số radio cũng như qua đầu vào tín hiệu hình.
\r\n\r\n6.3.2.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.3.2.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vi\r\nsai màu bốn dòng quét
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu tần số radio: mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển\r\nhình
\r\n\r\ne) Tín hiệu đầu ra: đầu ra của\r\nmạch giải mã màu
\r\n\r\n6.3.2.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Nối đầu vào thẳng đứng của máy hiện\r\nsóng X-Y với đầu ra của mạch giải điều biến R-Y hoặc với đầu ra R của mạch giải\r\nmã màu rồi nối đầu vào nằm ngang của máy hiện sóng X-Y với đầu ra của mạch giải\r\nđiều biến B-Y hoặc với đầu ra B của mạch giải mã màu. Để đánh giá chính xác cần\r\nđặt ghép nối của đầu vào máy hiện sóng đến điện một chiều.
\r\n\r\nb) Điều chỉnh khuyếch đại thẳng đứng\r\nvà khuyếch đại nằm ngang để bằng với biên độ của cơ cấu hiển thị theo chiều\r\nđứng và ngang.
\r\n\r\nHiển thị trên máy hiện sóng sẽ giống\r\nvới một trong bốn hình ở Hình 69.
\r\n\r\nHình 69a thể hiện biểu đồ hiện sóng\r\ntrong mạch giải mã màu không có sai số. Mỗi biểu đồ hiện sóng có tất cả là tám\r\nvectơ với điểm gốc tại điểm 0 và trong đó R với R', r với r', B với B', b với\r\nb' đối xứng nhau.
\r\n\r\nVectơ thẳng đứng thể hiện các thành\r\nphần tín hiệu R-Y; các vectơ nằm ngang thể hiện thành phần tín hiệu B-Y. Trong\r\ntrường hợp tín hiệu âm, thì các vectơ sẽ có chiều ngược lại.
\r\n\r\nR, R', B và B' là các dòng quét hệ PAL\r\nbình thường và bao gồm dòng quét bổ sung của tín hiệu trực tiếp và tín hiệu\r\ntrễ.
\r\n\r\nr, r', b và b' là dòng quét đầu tiên\r\nhoặc cuối cùng của mỗi khối trong bốn dòng quét và chỉ gồm tín hiệu trực tiếp\r\nhoặc tín hiệu trễ và do đó biên độ là bằng một nửa đầu ra thông thường.
\r\n\r\nc) Thực hiện đánh giá như sau:
\r\n\r\n- nếu không có lỗi, thì các cặp vecto\r\ntrùng nhau hoàn toàn, xem hình 69a;
\r\n\r\n- gọi sai số pha giải điều biến là e, thì sau đó chỉ có\r\ncác vectơ nửa biên độ di chuyển theo hướng ngược nhau, mỗi vectơ qua một góc e, như thể hiện trên\r\nHình 69b;
\r\n\r\n- gọi sai số thích ứng pha sóng mang\r\ntrễ là a thì tất cả\r\ncác vecto di chuyển theo các hướng ngược nhau, mỗi vectơ qua một góc a, xem hình 69c;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sai số thích ứng pha sóng\r\nmang trễ chỉ liên quan đến bộ giải mã hệ PAL có dòng quét trễ phản chiếu (siêu\r\nâm) trong phạm vi sóng mang phụ mà không liên quan đến các dòng quét trễ băng\r\ntần gốc sau khi giải điều biến.
\r\n\r\n- sai số thích ứng biên độ được thể\r\nhiện trên Hình 69d. Độ không thích ứng biên độ của các tín hiệu trực tiếp và\r\ntín hiệu trễ có thể tính được bằng:
\r\n\r\n%,
%
6.3.2.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nSai số pha giải điều biến e được tính bằng độ\r\nđối với R-Y và B-Y.
\r\n\r\nSai số thích ứng pha sóng mang trễ a được tính bằng độ\r\nđối với R-Y và B-Y.
\r\n\r\nSai số thích ứng biên độ và
được\r\ntính theo phần trăm lần lượt cho R-Y và B-Y
6.3.3. Ảnh hưởng\r\ncủa méo pha lên tín hiệu vào đối với diện tích hình ảnh nhỏ - Hệ PAL
\r\n\r\n6.3.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\nTrong bộ giải mã hệ PAL, thường sử\r\ndụng độ rộng băng tần không đối xứng để tăng độ rộng băng tần cho các tín hiệu\r\nvi sai màu giải điều biến. Tuy nhiên, tính không đối xứng của dải biên tín hiệu\r\nmàu này trong máy thu hình sẽ làm cho mạch giải mã màu có đáp tuyến khác nhau\r\ntrên quá độ từ dòng quét này đến dòng quét khác, do đó tạo mành mành trong quá\r\nđộ màu.
\r\n\r\nNếu mạch lấy trung bình qua hai dòng\r\nquét liên tiếp có sự thích ứng biên độ trễ chính xác qua toàn bộ băng màu thì\r\nmành mành đó bị mất hoàn toàn.
\r\n\r\nThử nghiệm này đo số lượng mành mành\r\ntrong quá độ màu sau khi lấy trung bình qua hai dòng quét liên tiếp.
\r\n\r\n6.3.3.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.3.3.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: xung 20T có\r\nđiều biến và tín hiệu vạch màu loại B đỏ tươi
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển\r\nhình
\r\n\r\ne) Tín hiệu đầu ra: tín hiệu màu\r\nxanh lam hoặc tín hiệu B-Y sau khi lấy trung bình qua hai dòng quét liên tiếp.
\r\n\r\n6.3.3.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình. Xác định màu được ổn định với độ bão hòa thông thường.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với đầu ra B-Y\r\nhoặc với đầu ra màu sơ cấp B của cơ cấu hiển thị. Điều chỉnh tần số quét ngang\r\ncủa máy hiện sóng sao cho xung 20T điều biến có thể nhìn thấy được và điều\r\nchỉnh các dòng quét liên tiếp trùng vào nhau để nhìn thấy được các hiệu ứng dương\r\nH/2 (hiệu ứng mành mành) trong một dạng sóng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mức của xung 20T điều biến\r\nđược chỉ ra bằng thuật ngữ "biên độ" trên Hình 70 a). Mức này được\r\ndùng như một mức chuẩn.
\r\n\r\nc) Thay đổi pha đột biến xấp xỉ 90o,\r\nsao cho đầu ra ở giữa vạch điều biến trở thành không màu. Đầu ra này phụ thuộc\r\nvào độ không đối xứng và số lượng mành mành, như ở Hình 70 b). Đo giá trị\r\nđỉnh-đỉnh của mành mành và ký hiệu là (∆).
\r\n\r\nTính tỉ số giá trị (∆) đỉnh-đỉnh của\r\nmành mành với giá trị chuẩn (biên độ).
\r\n\r\n6.3.3.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được tính bằng () x 100 %.
\r\n\r\n6.3.4. Thích ứng\r\nbiên độ tín hiệu trực tiếp và tín hiệu trễ - Hệ SECAM
\r\n\r\n6.3.4.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐể tránh hiệu ứng mành mành trong vùng\r\nmàu của hình ảnh thì cần phải phối hợp chính xác biên độ của các tín hiệu màu\r\nđược cung cấp bằng tuyến dẫn trực tiếp và tuyến dẫn trễ.
\r\n\r\n6.3.4.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.3.4.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu SECAM 100/0/75/0
\r\n\r\nb) Đầu ra tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển\r\nhình
\r\n\r\ne) Đầu ra: tín hiệu màu\r\nxanh lam hoặc tín hiệu B-Y và tín hiệu R hoặc R-Y.
\r\n\r\n6.3.4.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với đầu nối R\r\nhoặc R-Y rồi đồng bộ hóa sao cho các tín hiệu trực tiếp và tín hiệu trễ xảy ra\r\nđồng thời để có thể nhìn thấy được chênh lệch giữa tín hiệu trễ và tín hiệu\r\ntrực tiếp trong một dạng sóng.
\r\n\r\nc) Đo độ chênh lệch về biên độ giữa\r\ncác tín hiệu trễ và tín hiệu trực tiếp ở chính giữa vạch màu đỏ.
\r\n\r\nd) Nối máy hiện sóng với đầu nối B\r\nhoặc B-Y rồi đồng bộ hóa sao cho các tín hiệu trễ và tín hiệu trực tiếp xuất\r\nhiện đồng thời để có thể nhìn thấy được độ chênh lệch giữa tín hiệu trễ và tín\r\nhiệu trực tiếp trong một dạng sóng.
\r\n\r\ne) Đo độ lệch về biên độ giữa tín hiệu\r\nbị trễ và trực tiếp ở một giữa vạch màu xanh lam
\r\n\r\n6.3.4.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện lần lượt\r\ntheo tỉ lệ phần trăm giá trị trung bình của vạch màu đỏ và màu lam.
\r\n\r\n6.3.5. Bùng nổ màu\r\ntrên quá độ màu - Hệ SECAM
\r\n\r\n6.3.5.1. Giới thiệu
\r\n\r\nHầu hết trong mạch giải điều biến tần\r\nsố trung gian đồng bộ và phát sóng mang có độ rộng băng tần giới hạn, quá độ\r\nchói sẽ gây mất đối xứng các dải biên khi sóng mang được phục hồi do độ dốc\r\nNyquist trong bộ lọc tần số trung gian. Các dải bên không đối xứng này làm phục\r\nhồi sóng mang để thay đổi pha trong thời gian quá độ chói.
\r\n\r\nĐây cũng là nguyên nhân gây ra thay\r\nđổi pha của sóng mang phụ hệ SECAM giải điều biến.
\r\n\r\nPha này đưa vào\r\ntín hiệu màu. Đôi khi ∆w\r\nquá cao đến nỗi các thành phần tần số làm sụt đường cong khử nhấn tần số radio,\r\ndo đó gây giảm đột ngột biên độ sóng mang phụ. Nếu tỉ số tín hiệu/tạp âm không\r\ntối ưu thì việc sụt giảm biên độ này sẽ trực tiếp làm bùng nổ bão hòa sau\r\nquá độ chói (hiệu ứng dò tìm FM)
Hiệu ứng trên đây cũng có thể xuất\r\nhiện khi khuyếch đại vi sai làm giảm biên độ sóng mang phụ trên quá độ chói.
\r\n\r\n6.3.5.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.3.5.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu mẫu\r\nđường kẻ ô vuông màu trắng có sóng mang phụ hệ SECAM
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn có mức sóng mang phụ biến đổi được
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển\r\nhình
\r\n\r\ne) Đầu ra: hình ảnh màn\r\nhình
\r\n\r\n6.3.5.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Giảm biên độ của sóng mang phụ\r\nSECAM trong bộ phát cho đến khi xuất hiện bùng nổ màu sau quá độ chói.
\r\n\r\nc) Ghi lại sự giảm của sóng mang phụ\r\nvà thể hiện bằng dexiben
\r\n\r\n6.3.5.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng
\r\n\r\n6.3.6. Ảnh hưởng độ\r\nlệch tần số chuẩn của mạch giải điều biến FM trong mạch giải mã màu hệ SECAM
\r\n\r\n6.3.6.1. Giới thiệu
\r\n\r\nHiện tượng này giống như sự biến đổi\r\ncân bằng trắng, nhưng phụ thuộc vào vị trí của chức năng điều khiển bão hòa.
\r\n\r\nHiện tượng này có thể xác định bằng\r\ncách đánh giá chủ quan và bằng các phép đo khách quan. Việc mô tả hai qui trình\r\nsẽ được đưa ra.
\r\n\r\nTrong phương pháp khách quan, độ lệch\r\ntần số có thể nhìn thấy được là sự dịch chuyển của vectorpoint màu đen (và màu\r\ntrắng) trên biểu đồ X-Y trong khi thay đổi chức năng điều khiển bão hòa.
\r\n\r\n6.3.6.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.3.6.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu SECAM 100/0/75/0 dùng cho phép đo khách quan;
\r\n\r\ntín hiệu bậc thang năm bậc dùng cho\r\nđánh giá chủ quan
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển\r\nhình
\r\n\r\ne) Đầu ra: các đầu nối\r\nR-Y và B-Y hoặc các đầu nối R và B (với phép đo khách quan).
\r\n\r\n6.3.6.2.2. Qui trình đo\r\n(đánh giá chủ quan)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vạch màu\r\n100/0/75/0 vào máy thu hình rồi điều chỉnh chức năng điều khiển độ sáng, tương\r\nphản và bão hòa đến chế độ đặt danh nghĩa (xem 3.6.3).
\r\n\r\nb) Thay đổi tín hiệu đến tín hiệu bậc\r\nthang năm nhịp.
\r\n\r\nc) Lặp lại nhiều lần sự thay đổi độ\r\nbão hòa, từ danh nghĩa đến 0 rồi quay lại.
\r\n\r\nd) Quan sát sự thay đổi màu sắc, đặc\r\nbiệt là trong các vùng tối.
\r\n\r\ne) Ghi lại màu nào bị nhạt nhiều hơn,\r\nchẳng hạn như màu đỏ, màu đỏ tươi, màu xanh lam, v..vv, bằng cách sử dụng màu\r\nsắc theo độ bão hòa 0 làm chuẩn.
\r\n\r\nf) Lượng màu bị nhạt được nêu dưới\r\ndạng mức suy yếu năm điểm.
\r\n\r\n6.3.6.2.3. Qui trình đo\r\n(phương pháp khách quan - tín hiệu vi sai màu)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu màu thử nghiệm vạch\r\nmàu 100/0/75/0 vào máy thu hình.
\r\n\r\nb) Nối đầu vào X của máy hiện sóng X-Y\r\nvới đầu nối R-Y và đầu vào Y với đầu nối B-Y của máy thu hình. Đặt điện một\r\nchiều vào ghép nối của máy hiện sóng X-Y ở cả hai đầu vào. Sau đó thay đổi độ\r\nnhạy trục thẳng đứng và nằm ngang cho đến khi sáu điểm vec tơ có thể nhìn thấy\r\nđược.
\r\n\r\nViệc hiển thị (lý tưởng hóa) trong\r\ntrường hợp không có sai số độ lệch tần số được thể hiện trên Hình 71a.
\r\n\r\nc) Lặp lại nhiều lần thay đổi chức\r\nnăng điều khiển bão hòa, từ mức danh nghĩa đến 0 rồi quay lại.
\r\n\r\nKhi đó, hiển thị sẽ thay đổi từ hiển\r\nthị thể hiện trên hình 71a sang hiển thị thể hiện trên hình 71c.
\r\n\r\nQuan sát dịch chuyển của điểm vectơ\r\nmàu đen (W, BI) theo chiều ngang (bb) và theo chiều dọc (aa) (xem Hình 71b).
\r\n\r\nd) Sự dịch chuyển theo chiều dọc là độ\r\ndịch chuyển R-Y và được biểu thị bằng kilôhec, sử dụng khoảng cách theo chiều\r\ndọc giữa các điểm vector R và Cy (560 kHz) làm chuẩn.
\r\n\r\nSự dịch chuyển ngang là dịch chuyển\r\nB-y và tính bằng kilôhec, sử dụng khoảng cách nằm ngang giữa các điểm vector B\r\nvà Ye (460 kHz) làm chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để đạt được độ chính xác,\r\ncó thể tăng độ nhạy của máy hiện sóng X-Y lên một hệ số biết trước.
\r\n\r\nNếu các đầu nối R-Y và B-Y không tiếp\r\ncận được thì sử dụng các đầu nối R và B.
\r\n\r\n6.3.6.2.4. Qui trình đo\r\n(phương pháp khách quan - các tín hiệu sơ cấp R và B)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vạch màu 100/0/75/0\r\nvào máy thu hình.
\r\n\r\nb) Nối đầu vào X của máy hiện sóng X-Y\r\nvới đầu nối R và nối đầu vào Y với đầu nối B của máy thu hình. Đưa điện một\r\nchiều vào đầu nối của máy hiện sóng. Sau đó thay đổi độ nhạy theo chiều ngang\r\nvà theo chiều dọc cho đến khi nhìn thấy tất cả các điểm vectơ.
\r\n\r\nHiển thị (lý tưởng hóa) trong trường\r\nhợp không có sai số về độ lệch tần số được thể hiện trên Hình 71d.
\r\n\r\nc) Thay đổi chức năng điều khiển bão\r\nhòa, từ giá trị danh định đến 0 rồi quay lại.
\r\n\r\nHiển thị sẽ thay đổi từ một hiển thị\r\nđược thể hiện trên Hình 71d sang hiển thị thể hiện trên hình 71f. Quan sát sự\r\ndịch chuyển của điểm vector màu đen theo chiều ngang (bb) và theo chiều dọc\r\n(aa), (xem Hình 71e).
\r\n\r\nd) Sự dịch chuyển theo chiều dọc là\r\ndịch chuyển R-Y và có thể được biểu thị bằng kilôhec, sử dụng khoảng cách theo\r\nchiều dọc giữa các điểm vector R và BI (400 kHz) làm chuẩn.
\r\n\r\nSự dịch chuyển nằm ngang là dịch\r\nchuyển B-y và được biểu thị bằng kilôhec, sử dụng khoảng cách nằm ngang giữa\r\ncác điểm vector B và BI (258 kHz) làm chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lưu ý rằng chiều của độ\r\nlệch tần số là chiều âm đối với các giá trị R-Y dương và là chiều dương đối với\r\ncác giá trị B-Y dương.
\r\n\r\n6.3.6.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng hoặc đồ thị.
\r\n\r\n6.3.7. Độ lệch điều\r\nchỉnh tần số mạch khử nhấn tần số radio trong mạch giải mã màu hệ SECAM
\r\n\r\n6.3.7.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐộ lệch của mạch khử nhấn tần số radio\r\nkhông chỉ gây méo quá độ màu mà còn gây ảnh hưởng xấu đến tác động tạp và màu\r\nchéo.
\r\n\r\nQuá độ màu cũng bị méo do việc trực\r\ntiếp khử nhấn tần số thấp không đúng sau khi giải điều biến. Vì vậy gây khó\r\nkhăn cho việc xác định nguyên nhân méo quá độ.
\r\n\r\n6.3.7.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.3.7.2.1 Điều kiện đo (phương\r\npháp tiêu chuẩn)
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu vạch\r\nmàu SECAM 30/0/30/0
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh đặc\r\ntrưng
\r\n\r\ne) Đầu ra: các đầu nối\r\nR-Y và B-Y
\r\n\r\n6.3.7.2.2. Qui trình đo\r\n(phương pháp tiêu chuẩn)
\r\n\r\na) Nối đầu dò của máy hiện sóng với\r\nđầu nối B-Y rồi xác định một hiển thị ổn định có biên độ đủ trên máy hiện sóng.
\r\n\r\nb) Nếu không nhìn thấy méo quá độ\r\n(vượt quá đích, chưa tới đích, quầng sáng) thì liên kết của mạch khử nhấn tần\r\nsố radio là đúng. Tuy nhiên, nếu quá độ màu dương và âm là khác nhau hoặc các\r\nkiểu quầng sáng là khác nhau ứng với quá độ dương và âm xuất hiện trực tiếp sau\r\nquá độ, thì liên kết tần số của mạch khử nhấn tần số radio là chưa đúng. Quầng\r\nsáng vượt quá cả hai quá độ dương và âm thường dẫn đến giá trị không chính xác\r\ncủa hệ số chất lượng của mạch điều chỉnh khử nhấn tần số radio.
\r\n\r\nNếu không tiếp cận được các đầu nối vi\r\nsai màu trong máy thu hình thì ngắt tín hiệu Y ở máy thu hình hoặc trong bộ mã\r\nhóa rồi thay bằng các đầu nối R và B. Cuối cùng, thay đổi chức năng điều khiển\r\nđộ sáng tối sao cho không xuất hiện xén.
\r\n\r\nCách tiếp cận hoàn toàn khác được sử\r\ndụng cho hiệu ứng dò tìm FM. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ được tiến hành bằng\r\ncách sử dụng đầu vào băng tần gốc của máy thu hình.
\r\n\r\n6.3.7.2.3. Điều kiện đo\r\n(phương pháp thay thế)
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu\r\nnhiều đột biến với các khối tần số 3,8 MHz và 4,8 MHz được xếp chồng với sóng\r\nmang phụ SECAM tại tần số và biên độ tương ứng với màu đen và màu trắng
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: băng tần gốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu\r\nđầu vào tiêu chuẩn
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: không sử dụng
\r\n\r\ne) Đầu ra: hình ảnh màn\r\nhình
\r\n\r\n6.3.7.2.4. Qui trình đo\r\n(phương pháp thay thế)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu nhiều đột biến tới đầu\r\nvào băng tần gốc của máy thu hình.
\r\n\r\nb) Giảm (hoặc tăng) mức sóng mang phụ\r\nrồi quan sát màu chéo trong các vạch màu 3,8 MHz và 4,8 MHz.
\r\n\r\nc) Sự suy giảm nhất định ở vạch màu\r\n3,8 MHz thay đổi thành một màu cam đồng nhất; ở vạch màu 4,8 MHz thay đổi thành\r\nmàu xanh lam-màu lục lam đồng nhất. Sự nhạt màu ở vạch màu 3,8 MHz và 4,8 MHz\r\nxuất hiện ở độ suy giảm của sóng mang phụ như trên hoặc trong phạm vi 1 dB.
\r\n\r\nNếu phạm vi này vượt quá 1 dB thì sự\r\nđiều chỉnh tần số là chưa đúng.
\r\n\r\nd) Ghi lại độ suy giảm (theo dexiben)\r\ncủa sóng mang phụ ở thời điểm khi các vạch màu 3,8 MHz chuyển thành màu vàng và\r\nsuy giảm mà ở đó vạch màu 4,8 MHz chuyển thành màu xanh lam-màu lục lam.
\r\n\r\n6.3.7.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được trình bày dưới dạng\r\nbảng hoặc đồ thị.
\r\n\r\n6.3.8. Xuyên âm màu\r\n(hệ SECAM)
\r\n\r\n6.3.8.1. Giới thiệu
\r\n\r\nXuyên âm màu gây ra bởi nhiễu tần số\r\ncủa tín hiệu màu FM. Nhiễu này có thể do tín hiệu vi sai màu khác hoặc do hoạt\r\nđộng của bộ tạo dao động sóng mang phụ hệ PAL, ví dụ trong các bộ chuyển mã từ\r\nhệ SECAM sang hệ PAL. Xuyên âm này làm cho các tín hiệu phách nhìn thấy được\r\ntrên hình ảnh.
\r\n\r\n6.3.8.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n6.3.8.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu màu\r\nđỏ quét mành hoàn toàn 75 % hoặc vạch quét mành phân chia có màu đỏ 75 %.
\r\n\r\nb) Đầu ra tín hiệu: tần số radio\r\nhoặc băng tần gốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu ra: mức tín hiệu\r\nđầu ra tiêu chuẩn
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển\r\nhình
\r\n\r\ne) Đầu ra: các đầu nối R\r\nvà B
\r\n\r\n6.3.8.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt vạch màu quét mành chia tách\r\nvào máy thu hình. Nếu không vạch màu quét mành chia tách nào có thể dùng được\r\nthì sử dụng vạch màu 100/0/75/0.
\r\n\r\nb) Nối máy hiện sóng với các đầu nối R\r\nvà B rồi đo biên độ của vạch màu trắng trong tín hiệu màu đỏ và trong tín hiệu\r\nmàu xanh. Các giá trị này được dùng làm chuẩn cho phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để khử sự hiển thị giả của\r\ncác thành phần sóng mang phụ, độ rộng băng tần của máy hiện sóng phải được giảm\r\nbằng bộ lọc thông thấp thích hợp có tần số giới hạn khoảng 1,5 MHz.
\r\n\r\nc) nếu không có vạch màu quét mành\r\nchia tách nào có thể dùng được thì đặt tín hiệu màu đỏ 75% quét mành hoàn toàn\r\ntới đầu vào tần số radio hoặc đầu vào băng tần gốc của máy thu hình.
\r\n\r\nd) Đo giá trị đỉnh - đỉnh của tín hiệu\r\nphách trong tín hiệu R (được kí hiệu "a" ở Hình 72), ghi lại tỉ số\r\ncủa giá trị này với giá trị chuẩn R đo được ở trên rồi biểu thị giá trị đó theo\r\ndexiben.
\r\n\r\ne) Đo giá trị đỉnh - đỉnh của tín hiệu\r\nphách theo tín hiệu B, ghi lại tỉ số của giá trị này với giá trị chuẩn B đo\r\nđược ở trên và biểu thị giá trị đó theo dexiben.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tần số của nhiễu phách là\r\nkhoảng 50 kHz trong trường hợp xuyên âm qua lại của các tín hiệu vi sai màu.\r\nTrong trường hợp nhiễu ở sóng mang phụ PAL trong hệ SECAM đến bộ chuyển mã PAL\r\nthì các tần số nhiễu này có thể có giá trị 380 kHz và 260 kHz.
\r\n\r\n6.3.8.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được trình bày ở hình vẽ\r\nhoặc dưới dạng biểu đồ.
\r\n\r\nMỗi số trong chỉ ra số của vạch\r\nmàu ở Hình 68.
\r\n\r\nHình 67 -\r\nBiểu đồ vec tơ tín hiệu vạch màu sóng mang bù (6.3.1)
\r\n\r\nHình 68 - Các\r\ndạng sóng của các tín hiệu đầu ra màu trong khi quét dòng (6.3.1)
\r\n\r\nHình 69 - Thể\r\nhiện (vec tơ) X-Y của tín hiệu vi sai màu bốn dòng quét có giải điều biến
\r\n\r\nHình 70 - Méo\r\ncủa các vùng hình ảnh nhỏ; giá trị p-p của mành mành (6.3.3)
\r\n\r\nHình 71 - Vi\r\nsai màu R-Y/B-Y hiển thị a, b và c;
\r\n\r\nMàu sơ cấp\r\nR/B hiển thị d, e và f (mà không có sai số độ lệch tần\r\nsố: a và a, có sai số tần số: b và e, độ bão hòa 0; c và f) (6.3.6)
\r\n\r\nHình 72 - Tần\r\nsố phách do xuyên âm màu trong tín hiệu B và R của hệ SECAM (6.3.8)
\r\n\r\n7. Đặc tính của hình\r\nảnh hiển thị
\r\n\r\n7.1. Đặc tính\r\nchung của hình ảnh
\r\n\r\nCác phương pháp được mô tả trong các\r\nđiều sau đây có thể áp dụng cho tất cả các loại hiển thị chương trình truyền\r\nhình, ngoại trừ các đặc tính vốn có trong cơ cấu hiển thị. Đối với hiển thị\r\nloại chiếu và hiển thị LCD, lần lượt xem trong 7.4 và 7.5.
\r\n\r\nCác phương pháp này cũng có thể áp\r\ndụng cho màn hình màn ảnh rộng nếu tín hiệu thử nghiệm thích hợp cho màn ảnh\r\nrộng. Xem chi tiết trong 7.6.
\r\n\r\n7.1.1. Điều kiện đo\r\nchung
\r\n\r\nNếu không có qui định khác thì phải sử\r\ndụng các điều kiện sau:
\r\n\r\n- máy thu hình cần thử nghiệm được đặt\r\nở chế độ đặt của máy thu hình tiêu chuẩn được qui định trong 3.6.3.
\r\n\r\n- trong phép đo thông qua đầu nối\r\nanten, tín hiệu truyền hình tần số radio của kênh thử nghiệm được điều biến có\r\ntín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình được đặt vào máy thu hình ở mức tín hiệu đầu\r\nvào tiêu chuẩn. Không cần đưa vào sóng mang âm thanh, trừ khi được qui định.\r\nKênh thử nghiệm là kênh điển hình qui định trong 3.3.3.
\r\n\r\n- nếu máy thu hình có đầu nối đầu vào\r\nbăng tần gốc dùng cho các tín hiệu hình hỗn hợp hoặc tín hiệu Y thì các phép đo\r\ncó thể được thực hiện bằng cách đặt tín hiệu thử nghiệm vào đầu nối này ở mức\r\ntín hiệu đầu vào tiêu chuẩn, trừ khi có qui định thử nghiệm trên cả đầu nối\r\nanten và băng tần gốc.
\r\n\r\n- các máy thu hình có màn hình ống tia\r\nđiện tử (CRT) có thể bị ảnh hưởng bởi từ trường trái đất. Vì thế, máy thu hình\r\ncần thử nghiệm phải được đặt hướng theo hướng bắc hoặc hướng nam còn ống tia\r\nđiện tử (CRT) phải được khử từ đầy đủ trước khi bắt đầu các phép đo.
\r\n\r\n- các phép đo màu và độ chói phải được\r\nthực hiện trong phòng tối.
\r\n\r\n7.1.2. Méo hình học
\r\n\r\n7.1.2.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo độ không tuyến tính\r\nhình học và méo đường bao của hình ảnh hiển thị trên màn hình ống tia điện tử\r\nvà hình ảnh được chiếu lên bằng ống tia điện tử hoặc màn hình tinh thể lỏng\r\n(LCD) trên màn hình.
\r\n\r\nMéo đường bao có thể được phân loại\r\ntheo các hình dạng sau:
\r\n\r\n- méo bậc nhất: méo dạng hình\r\nthang và hình bình hành;
\r\n\r\n- méo bậc hai: méo hình tang\r\ntrống hoặc méo hình cái gối;
\r\n\r\n- méo bậc 3: méo hình chữ\r\nS;
\r\n\r\n- méo bậc 4: méo GW (GW:\r\ncánh mòng biển)
\r\n\r\nVí dụ về các dạng méo được thể hiện\r\ntrên Hình 73.
\r\n\r\nThông thường, không có méo đường bao\r\nnào cao hơn méo bậc năm nhưng méo từ bậc hai trở lên thì chứa cả méo bậc nhất.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, méo dạng hình\r\nảnh được thừa nhận nằm trong hình ảnh. Méo này được gọi là "méo bên\r\ntrong". Méo này phần lớn xuất hiện là méo bậc hai. Nếu méo này là quá mức\r\nthì cũng cần được đo.
\r\n\r\nTừ trường trái đất làm ảnh hưởng hình\r\ndạng ảnh theo méo hình bình hành bậc nhất, đặc biệt có thể nhận thấy ở ống tia\r\nđiện tử cỡ lớn.
\r\n\r\nMáy thu hình phải được đặt hướng mặt\r\ntrước theo hướng bắc hoặc hướng nam để tối đa hóa sự ảnh hưởng. Nếu máy thu\r\nhình được trang bị mạch bù đối với từ trường trái đất, thì mạch bù phải được\r\nđiều chỉnh trước khi bắt đầu phép đo hình học.
\r\n\r\n7.1.2.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nMéo hình học được đo bằng tín hiệu mẫu\r\nđường kẻ ô vuông màu trắng qui định trong 3.2.1.4 và thước trượt, đồng hồ so\r\nhoặc máy ảnh. Khi màn hình có dạng cong, giống như màn hình ống tia điện tử,\r\nthì các phép đo phải được thực hiện trên hình ảnh được chiếu lên một mặt phẳng\r\nảo tiếp tuyến với điểm giữa của bề mặt màn hình.
\r\n\r\nCần chú ý khi dùng máy ảnh để đo độ\r\nméo, vì bản thân ống kính máy ảnh cũng có méo hình học.
\r\n\r\n7.1.2.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu mẫu\r\nđường kẻ ô vuông màu trắng
\r\n\r\nb) Mạch bù từ trường trái đất: nếu có mạch\r\nbù thì phải điều chỉnh cho đến khi các đường nằm ngang của mẫu thử nghiệm nằm\r\ntrên đỉnh và dưới đáy của màn hình song song với đường bao màn hình.
\r\n\r\n7.1.2.2.2. Qui trình đo\r\n(không tuyến tính hình học)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Đo các khoảng cách giữa các cặp\r\ndòng quét thẳng đứng kề nhau tại các điểm chúng cắt đường tâm nằm ngang của\r\nmành, đo từ trái sang phải rồi tính khoảng cách trung bình bằng công thức sau:
khoảng cách trung bình nằm ngang =
trong đó:
\r\n\r\nHi là khoảng cách giữa các\r\nđường quét dọc cạnh nhau;
\r\n\r\nn là số lượng các khoảng cách được đo;
\r\n\r\ni = 1 đến n.
\r\n\r\nc) Đo các khoảng cách giữa các cặp\r\ndòng quét ngang kề nhau tại các điểm chúng cắt đường tâm thẳng đứng của mành,\r\nđo từ trên xuống dưới rồi tính khoảng cách trung bình bằng công thức sau:
\r\n\r\nkhoảng cách trung bình thẳng đứng =
trong đó:
\r\n\r\nVj là khoảng cách giữa các\r\ndòng quét ngang cạnh nhau;
\r\n\r\nm là số lượng khoảng cách được đo;
\r\n\r\nj = 1 đến m.
\r\n\r\nd) Tính độ không tuyến tính bằng công\r\nthức sau:
\r\n\r\nĐộ không tuyến tính nằm ngang DHi\r\n=
Độ không tuyến thẳng đứng \r\nDVj =
e) Các kết quả được vẽ trên đồ thị với\r\nsố lượng khoảng cách là trục hoành còn các giá trị tuyến tính ở mức phần trăm\r\nlà trục tung.
\r\n\r\n7.1.2.2.3. Qui trình đo\r\n(méo đường bao)
\r\n\r\na) Đánh dấu các điểm góc A, B, C và D\r\ntrên hình chữ nhật lớn nhất nhìn thấy được, tạo thành bởi mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nb) Kẻ các đường phụ AB, BC, CD, DA, KF\r\nvà HF sao cho AE = EB, BF = FC, CH = DH, DK = KA như thể hiện trên Hình 75a.\r\nSau đó kẻ đường ME' cắt vuông góc với đường KF, xuất phát từ điểm M của đường\r\nKF cắt HE rồi đo góc a\r\ngiữa ME' và ME theo độ có dấu cộng hoặc trừ. Dấu cộng khi góc được đo theo\r\nchiều kim đồng hồ từ ME'.
\r\n\r\nc) Đo khoảng cách đỉnh của mỗi đường\r\ncong từ đường AB với đường viền phía trên giữa A và B rồi đặt là ai\r\n(i = 1, 2 ,3,…) từ trái sang phải. Nếu ai nằm bên ngoài tứ giác ABCD\r\nthì thêm dấu cộng (+) vào giá trị đo được và nếu ai nằm bên trong tứ\r\ngiác ABCD thì thêm dấu trừ (-) vào giá trị đo được. Trong một số trường hợp,\r\ntất cả các giá trị có thể cùng dấu, như thể hiện trong Hình 75b.
\r\n\r\nd) Đo khoảng cách đỉnh của mỗi đường\r\ncong từ đường BC với đường viền bên phải nằm giữa B và C rồi đặt là bi\r\ntừ trên xuống dưới. Dấu được thêm vào giá trị đo được giống như cách trên đây.
\r\n\r\ne) Đo khoảng cách ci ở phía\r\nđáy và di trên phía trái theo cách tương tự.
\r\n\r\nf) Nếu số i chỉ đếm được một lần, thì\r\nđường viền có méo bậc hai, trong đó dấu cộng tương ứng với méo hình tang trống\r\ncòn dấu trừ tương ứng với méo hình cái gối. Nếu đếm được đến hai, thì đường\r\nviền có méo bậc ba (méo hình S) và nếu i được đếm đến ba thì đường viền có méo\r\nbậc bốn (méo GW). Nếu i tính được nhiều hơn ba thì méo đo đó được gọi là méo\r\nbậc cao hơn.
\r\n\r\nNếu i đếm được từ 2 trở lên thì độ méo\r\nphải được tính ở mỗi giá trị đo được và đếm hình dạng của mỗi đường viền phải\r\nđược ghi lại một cách tóm tắt.
\r\n\r\ng) Tính độ méo theo công thức sau:
\r\n\r\n- méo bậc nhất
\r\n\r\nméo hình thang nằm ngang %
méo hình thang thẳng đứng %
méo hình bình hành a độ
\r\n\r\n- méo bậc hai hoặc bậc cao hơn
\r\n\r\nđường viền phía trên %
đường viền phía dưới %
đường viền bên trái %
đường viền bên phải %
i = 1: hình tang trống\r\nhoặc hình gối (phụ thuộc vào dấu)
\r\n\r\ni = 1 ¸ 2: hình S
\r\n\r\ni = 1 ¸ 3: GW
\r\n\r\nCác kết quả phải được trình bày dưới\r\ndạng bảng được định dạng như dưới đây:
\r\n\r\n\r\n Méo \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n |||
\r\n Phía \r\n | \r\n \r\n Hình dạng \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Trên \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n T1 \r\n | \r\n \r\n T2 \r\n | \r\n \r\n T3 \r\n | \r\n
\r\n Dưới \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n B1 \r\n | \r\n \r\n B2 \r\n | \r\n \r\n B3 \r\n | \r\n
\r\n Trái \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n L1 \r\n | \r\n \r\n L2 \r\n | \r\n \r\n L3 \r\n | \r\n
\r\n Phải \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n R1 \r\n | \r\n \r\n R2 \r\n | \r\n \r\n R3 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Nếu méo có bậc cao hơn\r\n bốn thì phải được tính và thể hiện theo cách tương tự. \r\n | \r\n
7.1.2.2.4. Qui trình đo (méo\r\ntrong)
\r\n\r\na) Quan sát mẫu đường kẻ ô vuông trong\r\ntứ giác ABCD và nếu thấy có méo lớn trên phần bên trái của mẫu là điểm uốn của\r\nmột đường thẳng đứng của mành, thì lấy giao điểm của đường đó với đường AB và\r\nCD là A' và D' như thể hiện trên hình 76 rồi đếm số lượng đoạn thẳng từ mép bên\r\ntrái. Lấy điểm B' và C' ở phần bên phải của mẫu rồi đếm số lượng đoạn thẳng\r\ntheo cùng cách.
\r\n\r\nb) Đo khoảng cách d'1 của\r\nđường chéo song song từ đường A'D' và khoảng cách b'1 từ đường B'C'\r\ntheo cùng cách như được qui định trong méo đường bao.
\r\n\r\nméo trong bên trái %
méo trong bên phải %
Nếu các méo này có bậc cao hơn thì\r\ntính các méo theo cùng cách như méo đường bao. Nếu có các méo vượt trên cả hai\r\nphần thấp hơn và cao hơn của hình ảnh thì đo các méo này theo cách tương tự.
\r\n\r\n7.1.2.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nVí dụ về đồ thị trong trường hợp không\r\ntuyến tính được thể hiện trên Hình 74.
\r\n\r\nVí dụ về bảng dùng cho méo đường bao\r\nđược thể hiện trong bảng dưới đây.
\r\n\r\nBảng 4 - Ví\r\ndụ về méo đường bao
\r\n\r\n\r\n Méo \r\n | \r\n \r\n đơn vị i\r\n (%) \r\n | \r\n |||
\r\n Phía \r\n | \r\n \r\n Hình dạng \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Trên \r\n | \r\n \r\n GW \r\n | \r\n \r\n +3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Dưới \r\n | \r\n \r\n GW \r\n | \r\n \r\n -2 \r\n | \r\n \r\n -1 \r\n | \r\n \r\n +2 \r\n | \r\n
\r\n Trái \r\n | \r\n \r\n Hình S \r\n | \r\n \r\n +2 \r\n | \r\n \r\n -1 \r\n | \r\n \r\n -3 \r\n | \r\n
\r\n Phải \r\n | \r\n \r\n Hình mặt\r\n gối \r\n | \r\n \r\n -2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
7.1.3. Quét quá và\r\nquét chưa đủ và sự định tâm
\r\n\r\n7.1.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\nQuét quá của hình ảnh làm giảm thành\r\nphần nhìn thấy được của hình ảnh hiển thị trên màn hình. Lượng bị giảm so với\r\nthành phần ảnh danh nghĩa được ấn định bằng kích thước hình ảnh nhìn thấy được.\r\nLượng này được biểu thị bằng tỉ số giữa chiều cao và chiều rộng của màn hình và\r\nchiều cao và chiều rộng của hình ảnh danh nghĩa kể cả các phần quét quá, tính\r\nbằng phần trăm. Các tỉ số này được tính bằng các chiều cao và các chiều rộng đo\r\nđược từ tâm của hình ảnh và cũng được tính bằng tổng chiều cao và chiều rộng.\r\nMột số mẫu thử nghiệm hỗn hợp có thang đo các tỉ số được đo từ tâm của mẫu.
\r\n\r\nQuét chưa đủ của một hình ảnh làm giảm\r\nkích thước hình ảnh hiển thị trên màn hình. Tỉ lệ kích thước ảnh so với kích\r\nthước màn hình được ấn định bằng kích thước màn hình hoạt động. Biểu thị bằng\r\ntỉ số giữa chiều cao và chiều rộng của hình ảnh với chiều cao và chiều rộng của\r\nmàn hình tính bằng phần trăm. Các tỉ số này được tính bằng chiều cao và chiều\r\nrộng đo được từ tâm của màn hình và cũng tính bằng tổng của chiều cao và chiều\r\nrộng.
\r\n\r\nSự định tâm được biểu thị bởi sự dịch\r\nchuyển và hướng của tâm hình ảnh được hiển thị từ tâm của màn hình là tỉ số của\r\nnửa chiều cao và chiều rộng màn hình. Các đặc tính này có thể bị ảnh hưởng do\r\ncó biến đổi của điện áp nguồn. Nếu ảnh hưởng này nhìn thấy được thì phép đo\r\ncũng phải được thực hiện ở quá áp và thấp áp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dải biến đổi thường là ± 10\r\n% so với điện áp danh định. Nếu nhà chế tạo qui định các giá trị khác thì sử\r\ndụng các giá trị khác đó.
\r\n\r\n7.1.3.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n7.1.3.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình:\r\ntín hiệu mẫu thử nghiệm hỗn hợp có thước đo kích thước hình ảnh hoạt động hoặc\r\ntín hiệu mẫu đường kẻ ô vuông màu trắng
\r\n\r\n7.1.3.2.2. Qui trình đo\r\n(kích thước hình ảnh nhìn thấy được do quét quá)
\r\n\r\nĐặt tín hiệu mẫu thử nghiệm hỗn hợp\r\nvào máy thu hình rồi đọc các vạch chia dọc và vạch chia ngang ở đỉnh, đáy, bên\r\nphải, bên trái của màn hình.
\r\n\r\nNếu trong mẫu không có sẵn thước đo\r\nnày thì đo tỉ số của chiều cao và chiều rộng hoạt động bằng cách sử dụng các mẫu\r\nđường kẻ ô vuông như sau:
\r\n\r\na) Đo khoảng cách từ tâm của hình ảnh\r\nđến đỉnh, đáy, bên trái và bên phải của màn hình lần lượt là aT, aB,\r\naL và ar\r\n, như thể hiện\r\ntrên Hình 77.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tâm của hình ảnh không nhất\r\nthiết phải trùng với tâm của màn hình.
\r\n\r\nb) Tính chiều cao danh nghĩa HN\r\ncủa hình ảnh từ chiều cao của màn hình bằng tỉ số giữa các khoảng thẳng đứng kể\r\ncả trong mẫu ban đầu và các khoảng thẳng đứng nhìn thấy được.
\r\n\r\nc) Tính chiều rộng danh nghĩa WN\r\ncủa hình ảnh từ chiều rộng của màn hình bằng tỉ số giữa các khoảng nằm ngang kể\r\ncả trong mẫu ban đầu và các khoảng nằm ngang nhìn thấy được.
\r\n\r\nd) Kích thước hình ảnh nhìn thấy được\r\nthể hiện bằng phương trình sau:
\r\n\r\nchiều cao đỉnh nhìn thấy\r\nđược %
chiều cao đáy nhìn thấy được %
chiều rộng bên trái nhìn thấy\r\nđược %
chiều rộng bên phải nhìn thấy được %
tổng chiều cao nhìn thấy\r\nđược %
tổng chiều rộng nhìn thấy được \r\n%
CHÚ THÍCH: Tổng lượng quét quá được\r\ntính bằng:
\r\n\r\nquét quá ngang = %
= %
quét quá dọc = %
= %
7.1.3.2.3. Qui trình đo\r\n(kích thước màn hình hoạt động do quét chưa đủ)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình rồi đo các khoảng cách đỉnh, đáy, bên trái, bên phải của hình ảnh từ các\r\nphía của màn hình là bT, bB, bL và bR như\r\nthể hiện trên Hình 78.
\r\n\r\nb) Kích thước màn hình thực sự được\r\nbiểu thị bằng phương trình sau:
\r\n\r\nchiều cao đỉnh thực\r\nsự %
chiều cao đáy thực\r\nsự %
chiều rộng bên trái thực\r\nsự %
chiều rộng bên phải thực\r\nsự %
tổng chiều cao thực\r\nsự %
tổng chiều rộng thực sự \r\n %
CHÚ THÍCH: Tổng lượng quét chưa đủ\r\nđược tính bằng:
\r\n\r\nquét chưa đủ ngang = %
\r\n= 100 % - AW
\r\n\r\nquét chưa đủ dọc = %
= \r\n100 % - AH
\r\n\r\n7.1.3.2.4. Qui trình đo\r\n(định tâm)
\r\n\r\nĐặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình và đo sự dịch chuyển đường tâm của hình ảnh hiển thị bằng tọa độ (x, y) có\r\ngốc tọa độ là tâm của màn hình, như thể hiện trên Hình 79 rồi tính các tỉ số\r\ncho một nửa chiều cao màn hình Vs/2 và một nửa chiều rộng Hs/2\r\ntính bằng phần trăm.
\r\n\r\n7.1.3.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng.
\r\n\r\n7.1.4. Độ chói và\r\nđộ tương phản
\r\n\r\n7.1.4.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo độ chói và độ tương\r\nphản của hình ảnh trên màn hình ở các mức tín hiệu hình khác nhau. Phép đo độ\r\nchói được thực hiện bằng các tín hiệu cửa sổ màu trắng hẹp về chiều rộng và tín\r\nhiệu trắng hoàn toàn, vì độ chói lớn nhất của hiển thị bằng tia điện tử thu\r\nđược bởi cửa sổ màu trắng hẹp và hình ảnh màu trắng hoàn toàn có thể không xảy\r\nra đồng thời do bộ giới hạn dòng điện chùm tia tự động (ABL).
\r\n\r\n7.1.4.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nPhép đo này phải được thực hiện bằng\r\ncách sử dụng máy đo độ chói điểm trong phòng tối.
\r\n\r\n7.1.4.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu cửa\r\nsổ màu trắng
\r\n\r\ntín\r\nhiệu cửa sổ màu trắng và màu đen
\r\n\r\ntín\r\nhiệu mức phẳng
\r\n\r\ntín\r\nhiệu màu đen hoàn toàn.
\r\n\r\n7.1.4.2.2. Qui trình đo\r\n(đặc tính chuyển đổi điện-quang)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu cửa sổ màu trắng vào\r\nmáy thu hình.
\r\n\r\nb) Đo độ chói trong một vòng tròn nhỏ\r\nđặt ở tâm của cửa sổ bằng cách thay đổi biên độ tín hiệu của cửa sổ từ 10 % đến\r\n100 %, trong khi vẫn duy trì nền ở độ chói thấp nhất bằng cách điều chỉnh chức\r\nnăng điều khiển sáng tối. Ở chế độ đặt độ chói thấp nhất, tăng độ chói nền rồi\r\nsau đó giảm độ chói nền cho đến khi nhìn thấy không có thay đổi nào về độ chói.\r\nChức năng điều khiển độ tương phản phải không bị thay đổi khỏi chế độ đặt độ\r\ntương phản danh nghĩa đã điều chỉnh theo các chế độ máy thu hình tiêu chuẩn qui\r\nđịnh trong 3.6.3.
\r\n\r\nc) Đặt tín hiệu mức phẳng tới máy thu\r\nhình rồi thực hiện phép đo như trên, nhưng không thay đổi chức năng điều khiển\r\nsáng tối được đặt bởi tín hiệu màu đen hoàn toàn.
\r\n\r\nĐặc tính đạt được nhờ tín hiệu cửa sổ\r\nmàu trắng và nhờ tín hiệu mức phẳng ở chế độ đặt tương phản danh nghĩa được gọi\r\nlần lượt là đặc tính chuyển đổi vùng nhỏ (không sử dụng) và đặc tính chuyển đổi\r\nvùng lớn (có thể sử dụng được).
\r\n\r\n7.1.4.2.3. Qui trình đo\r\n(độ chói lớn nhất)
\r\n\r\nĐộ chói lớn nhất là giá trị độ chói\r\nthu được bởi phép đo các đặc tính chuyển đổi điện - quang ở mức trắng 100 %.\r\nGiá trị độ chói tối đa thu được bởi tín hiệu cửa sổ màu trắng và thu được bởi\r\ntín hiệu mức phẳng ở chế độ đặt tương phản danh nghĩa được gọi lần lượt là độ\r\nchói đỉnh sử dụng được và độ chói trung bình sử dụng được.
\r\n\r\nCác giá trị độ chói tối đa cũng phải\r\nđược đo tại chế độ đặt độ tương phản lớn nhất. Giá trị này được gọi là "\r\nđộ chói đỉnh tối đa" và "độ chói trung bình tối đa".
\r\n\r\n7.1.4.2.4. Qui trình đo\r\n(độ tương phản và sự dịch chuyển mức đen)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu cửa sổ màu trắng và\r\nmàu đen tới máy thu hình, rồi đo các giá trị độ chói Lo, L1,\r\nL2, L3 và L4 tại các điểm qui định trên Hình\r\n80.
\r\n\r\nCác chức năng điều khiển độ tương phản\r\nvà độ sáng tối phải được đặt lần lượt ở chế độ tương phản danh nghĩa và chế độ\r\nsáng tối danh nghĩa.
\r\n\r\nb) Tính độ tương phản Cr\r\nbằng phương trình sau:
\r\n\r\nđộ tương phản Cr = Lo/Lbw
\r\n\r\nTrong đó Lbw là giá trị\r\ntrung bình của L1, L2, L3 và L4.
\r\n\r\nc) Thay đổi tín hiệu thành tín hiệu\r\nmàu đen hoàn toàn, rồi đo độ chói của nền đen ở các điểm tương ứng với đường\r\ntâm của các cửa sổ màu đen.
\r\n\r\nd) Nếu độ chói của tín hiệu màu đen\r\nhoàn toàn nhỏ hơn so với độ chói nền của tín hiệu cửa sổ màu đen và không thể\r\nđo được thì trước tiên đặt tín hiệu màu đen hoàn toàn rồi đo độ chói nền của\r\nnó. Sau đó thay đổi tín hiệu thành tín hiệu cửa sổ màu đen và màu trắng rồi đo\r\nđộ chói của các cửa sổ của nó.
\r\n\r\ne) Tính độ dịch chuyển mức đen bằng\r\nbiểu thức sau:
\r\n\r\nđộ dịch chuyển mức đen %
Trong đó:
\r\n\r\nLb là giá trị độ chói trung\r\nbình của tín hiệu đen hoàn toàn đo được tại các điểm qui định trên đây.
\r\n\r\nf) Điều chỉnh chức năng điều khiển\r\nsáng tối để đạt được độ chói có thể đo được tối nhất tại các cửa sổ màu đen rồi\r\nđo lại độ chói của các cửa sổ màu đen và màu trắng. Sau đó lặp lại qui trình từ\r\nb) đến e).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phép đo độ ổn định mức\r\nđen được qui định trong 6.1.7.
\r\n\r\n7.1.4.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác đặc tính chuyển đổi điện - quang\r\nđược thể hiện dưới dạng đồ thị có các mức tín hiệu được vẽ trên thang tuyến\r\ntính là trục hoành còn đầu ra độ chói vẽ trên thang logarit là trục tung. Độ\r\nchói, độ tương phản và độ dịch chuyển mức đen tối đa được thể hiện dưới dạng\r\nbảng.
\r\n\r\nVí dụ về đặc tính chuyển đổi điện -\r\nquang được cho trên Hình 81.
\r\n\r\n7.1.5. Độ tinh\r\nkhiết màu của ống tia điện tử màu
\r\n\r\n7.1.5.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐộ tinh khiết màu được đánh giá bằng\r\ncách quan sát sự nhòe màu trên màn hình khi một trong các màu sơ cấp được hiển\r\nthị trên toàn bộ màn hình.
\r\n\r\nĐộ chuẩn màu có thể bị ảnh hưởng bởi\r\ntừ trường trái đất, đặc biệt là trong các ống tia điện tử cỡ lớn. Vì thế, ống\r\ntia điện tử của máy thu hình cần thử nghiệm phải được khử từ đầy đủ và không\r\nxoay máy thu hình trong thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\n7.1.5.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n7.1.5.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu màu\r\ntrắng hoàn toàn
\r\n\r\n7.1.5.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình, sau đó tắt thành phần tín hiệu G và B điều khiển hiển thị bằng công tắc\r\ncó trong máy thu hình hoặc ở bộ phát tín hiệu để hiển thị một màn hình màu đỏ.
\r\n\r\nb) Quan sát màn hình và kiểm tra nhòe\r\nmàu ở độ chói phù hợp rồi ghi lại vùng nhòe trên màn hình.
\r\n\r\nc) Nếu cần thiết thì mức độ nhòe màu\r\ncũng được đánh giá bằng mức chủ quan thích hợp hoặc được đo bằng đồng hồ đo\r\nmàu, mức độ nhòe chính là độ chênh lệch trong tọa độ màu CIE (x, y) hoặc (u',\r\nv').
\r\n\r\nd) Thực hiện các phép đo trên các màu\r\nxanh lục và xanh lam theo cùng cách đo như trên.
\r\n\r\n7.1.5.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được vẽ trên biểu đồ.
\r\n\r\n7.1.6. Độ đồng nhất\r\nmàu trắng của CRT màu
\r\n\r\n7.1.6.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐộ đồng nhất màu trắng được đánh giá\r\nbằng cách quan sát độ không đồng nhất cục bộ của độ chói và độ nhòe màu trên\r\nmàn hình màu trắng.
\r\n\r\n7.1.6.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n7.1.6.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\nGiống như các điều kiện được qui định\r\nở 7.1.5.2.1.
\r\n\r\n7.1.6.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu\r\nhình rồi kiểm tra độ nhòe màu và độ không đồng nhất độ chói trên màn hình ở độ\r\nchói phù hợp và ghi lại vùng trên màn hình mà ở đó có bất thường.
\r\n\r\nb) Nếu cần thiết thì mức độ nhòe màu\r\nhoặc không đồng nhất được đánh giá bằng mức chủ quan thích hợp hoặc được đo\r\nbằng đồng hồ đo màu, chính là độ chênh lệch trong tọa độ màu CIE (x, y) hoặc\r\n(u', v') và độ chói, được qui về các giá trị ở tâm màn hình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để đo độ không đồng nhất\r\ncủa độ chói trên diện tích rộng, ví dụ đo sự giảm độ chói trong vùng ngoại biên\r\ncủa màn hình, áp dụng 7.4.2.
\r\n\r\n7.1.6.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nThể hiện giống như thể hiện cho độ\r\ntinh khiết màu.
\r\n\r\n7.1.7. Sai số hội\r\ntụ và định màu
\r\n\r\n7.1.7.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo sai số hội tụ và sai\r\nsố định màu giữa các ảnh màu sơ cấp trên cùng màn hình. Sai số hội tụ là sai số\r\ntrên màn hình ống tia điện tử bị nhòe bởi sự hội tụ chùm tia điện tử trong ống\r\ntia điện tử (CRT) còn sai số định màu là sự sai lệch vị trí giữa các hình ảnh\r\nmàu sơ cấp được chiếu trên màn hình của hiển thị loại chiếu.
\r\n\r\nCác sai số hội tụ có thể bị ảnh hưởng\r\nbởi từ trường trái đất, đặc biệt là trong các ống tia điện tử lớn.
\r\n\r\n7.1.7.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n7.1.7.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình:\r\ntín hiệu mẫu đường kẻ ô vuông màu trắng
\r\n\r\n7.1.7.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu mẫu thử nghiệm vào máy\r\nthu hình và đo khoảng cách ngang và dọc giữa các thành phần màu xanh lam và màu\r\nđỏ rồi đo khoảng cách giữa các thành phần màu lục và màu xanh lam như thể hiện\r\ntrên Hình 83 tại các giao điểm của mành mành sát với các điểm được qui định\r\ntrên Hình 82.
\r\n\r\nb) Tính các sai số sau đây ở mỗi điểm\r\nđược qui định là tỉ lệ phần trăm chiều rộng màn hình:
\r\n\r\n- sai số theo phương ngang của màu\r\nđỏ/xanh lục;
\r\n\r\n- sai số theo phương thẳng đứng của\r\nmàu đỏ/xanh lục;
\r\n\r\n- sai số theo phương nằm ngang của màu\r\nxanh lam/xanh lục;
\r\n\r\n- sai số theo phương thẳng đứng của\r\nmàu xanh lam/xanh lục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong phép đo các sai số\r\nhội tụ, kiểm tra ảnh hưởng của từ trường trái đất bằng cách thay đổi hướng của\r\nmáy thu hình. Nếu các sai số bị ảnh hưởng bởi trường này thì phép đo cần được\r\nthực hiện ở cả hai hướng xấu nhất và tốt nhất và ghi lại các hướng này.
\r\n\r\n7.1.7.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng\r\nbảng.
\r\n\r\n7.1.8. Độ cân bằng\r\ntrắng
\r\n\r\n7.1.8.1. Giới thiệu
\r\n\r\nMàu của hình ảnh màu trắng được hiển\r\nthị trên ống tia điện tử hoặc được chiếu bằng các ống tia điện tử có khuynh\r\nhướng bị thay đổi theo độ chói của hình ảnh. Thử nghiệm này đo sự thay đổi đó\r\nvà kiểm tra sự chênh lệch giữa hình ảnh màu trắng được cấp bởi tín hiệu đơn sắc\r\nvà bởi tín hiệu màu.
\r\n\r\n7.1.8.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n7.1.8.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu cửa\r\nsổ màu trắng rộng và tín hiệu PLUGE
\r\n\r\n7.1.8.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu cửa sổ vào máy thu\r\nhình và đo nhiệt độ màu hoặc tọa độ màu của cửa sổ này bằng máy đo màu bằng\r\ncách thay đổi mức của cửa sổ từ 10 % đến 100 %, trong khi vẫn duy trì mức nền\r\nmàu đen ở mức tối nhất. Nếu sử dụng tín hiệu PLUGE thì đặt nền ở mức tối nhất\r\nrồi đo nhiệt độ màu hoặc tọa độ màu ở mỗi bậc ở mức xám trong tín hiệu.
\r\n\r\nb) Hiển thị hình ảnh được cấp bởi tín\r\nhiệu thử nghiệm, sau đó đo mức thay đổi của nhiệt độ màu hoặc tọa độ màu ở từng\r\nmức độ chói khi các đột biến màu của tín hiệu bị ngắt.
\r\n\r\nc) Nếu không có sẵn máy đo màu phù hợp\r\nthì đánh giá chủ quan độ chênh lệch theo màu do mức chói hoặc độ chênh lệch\r\ngiữa hoạt động tín hiệu màu và hoạt động tín hiệu đơn sắc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ nhạy của máy đo màu có\r\nthể không đủ để đo nhiệt độ màu ở mức tối nhất.
\r\n\r\n7.1.8.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện bằng nhiệt\r\nđộ màu hoặc các tọa độ màu ở mỗi bậc của mức xám.
\r\n\r\n7.1.9. Độ phân giải
\r\n\r\n7.1.9.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đánh giá độ phân giải\r\nngang và độ phân giải dọc của hình ảnh được hiển thị.
\r\n\r\nĐộ phân giải được đánh giá bằng giới\r\nhạn nhìn được của hình nêm xác định trong mẫu thử nghiệm hỗn hợp. Nếu mẫu thử\r\nnghiệm hỗn hợp với các hình nêm xác định không có sẵn thì có thể đánh giá độ\r\nphân giải nằm ngang bằng tín hiệu thử nghiệm chứa các thành phần sóng sin tần\r\nsố cao.
\r\n\r\nPhương pháp đánh giá độ phân giải dọc\r\nđang được xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương pháp đo khách quan\r\nvề độ phân giải đang được xem xét.
\r\n\r\n7.1.9.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n7.1.9.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu mẫu\r\nthử nghiệm hỗn hợp hoặc tín hiệu sóng sin hỗn hợp có mức sóng sin 100 %.
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tín hiệu tần\r\nsố radio và tín hiệu băng tần gốc (hỗn hợp, Y/C hoặc RGB)
\r\n\r\n7.1.9.2.2. Qui trình đo\r\n(phương pháp tiêu chuẩn)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio điều biến có tín hiệu mẫu thử nghiệm hỗn hợp vào máy thu hình rồi đánh\r\ngiá các giới hạn nhìn thấy được của các nêm ở tâm và ở các góc của hình ảnh\r\nđược hiển thị rồi ghi lại các số tương ứng của độ phân giải.
\r\n\r\nb) Đánh giá hình ảnh được cấp bởi tín\r\nhiệu đầu vào băng tần gốc theo cùng cách đánh giá này và ghi lại các số về độ\r\nphân giải.
\r\n\r\n7.1.9.2.3. Qui trình đo\r\n(phương pháp thay thế)
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu sóng sin hỗn hợp vào\r\nmáy thu hình rồi đánh giá giới hạn nhìn thấy được của tần số sóng sin ở tâm và\r\nở các góc của màn hình bằng cách thay đổi tần số đến giá trị lớn hơn giới hạn\r\ntiêu chuẩn của hệ thống mà máy thu hình được thiết kế để sử dụng.
\r\n\r\nb) Độ phân giải ngang Hr thu\r\nđược bằng biểu thức sau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nA là tỉ số tương đối 4/3 hoặc 16/9;
\r\n\r\nfv giới hạn tần số nhìn\r\nthấy được tính bằng MHz;
\r\n\r\nTh là thời gian quét dòng\r\nhoạt động tính bằng ms.
\r\n\r\n7.1.9.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác số về độ phân giải ngang và dọc\r\nđược đánh giá bằng mẫu thử nghiệm hỗn hợp hoặc độ phân giải ngang thu được bởi\r\ntín hiệu sóng sin hỗn hợp được trình bày dưới dạng bảng có các vùng được đo cho\r\ncả tín hiệu tần số radio và tín hiệu băng tần gốc.
\r\n\r\n7.1.10. Nhiễu do\r\nkhông đồng bộ của tần số nguồn lưới với tần số quét mành
\r\n\r\n7.1.10.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo nhiễu bằng hình ảnh\r\ndo nguồn điện xoay chiều không đồng bộ với tần số quét mành. Nhiễu được tạo bởi\r\ncác thành phần nhấp nhô trên điện áp một chiều được cấp cho mạch điện và/hoặc\r\ndo từ thông rò từ máy biến áp và xuất hiện như mạch nháy hoặc các thành phần\r\nnhấp nhô trên hình ảnh và sự đan xen của hình ảnh.
\r\n\r\n7.1.10.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n7.1.10.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu cửa\r\nsổ màu trắng và tín hiệu mẫu đường kẻ ô vuông màu trắng.
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio\r\nvà băng tần gốc
\r\n\r\n7.1.10.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu truyền hình tần số\r\nradio điều biến cùng với tín hiệu cửa sổ màu trắng có biên độ 100 % vào máy thu\r\nhình rồi đặt hình ảnh đến độ sáng tối đa.
\r\n\r\nb) Đo độ chói trung bình và giá trị\r\nđỉnh-đỉnh của nháy trên cửa sổ bằng máy đo độ chói còn máy hiện sóng được nối\r\nvới máy đo.
\r\n\r\nMáy hiện sóng được đồng bộ bằng một\r\nxung thẳng đứng để quan sát được hiển thị ổn định của tốc độ quét mành. Màn\r\nhiển thị sẽ giống như dạng sóng được thể hiện trên Hình 84, tùy thuộc vào thời\r\ngian phân giã của photpho. Giá trị chuẩn là 0 sẽ thu được bằng đầu ra khi máy\r\nthu hình bị ngắt điện.
\r\n\r\nRung ở của độ chói đỉnh-đỉnh thể hiện\r\nbằng độ chênh lệch của các đường cong nét đứt trong hình vẽ. Các kết quả phải được\r\nthể hiện bằng tỉ lệ phần trăm của các giá trị đỉnh-đỉnh của rung so với giá trị\r\ntrung bình.
\r\n\r\nc) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm tín\r\nhiệu hình thành tín hiệu mẫu đường kẻ ô vuông màu trắng rồi điều chỉnh chức\r\nnăng điều khiển độ tương phản và độ sáng để hiển thị mẫu đường kẻ ô vuông tốt\r\nnhất.
\r\n\r\nd) Chia màn hình thành bốn khối rồi đo\r\nmức độ biến đổi hình học tối đa của hình ảnh do sự đan xen ở tâm của mỗi khối\r\nvà ở tâm của màn hình.
\r\n\r\ne) Lặp lại qui trình b) và d) cho tín\r\nhiệu đầu vào băng tần gốc.
\r\n\r\n7.1.10.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nTỉ số cho độ chói trung bình tính bằng\r\nphần trăm thể hiện cho độ chói và mỗi độ lệch hình học được biểu thị bằng tỉ số\r\ncho chiều rộng của khối hoặc màn hình, tính bằng phần trăm. Nếu không có nhiễu\r\nnào quan sát được thì mô tả điều đó trong kết quả.
\r\n\r\n7.1.11. Âm thanh\r\ntrong nhiễu hình ảnh
\r\n\r\n7.1.11.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này kiểm tra nhiễu bằng\r\nhình ảnh có thể tạo ra bởi đầu ra tín hiệu âm thanh. Nhiễu này cũng có thể được\r\ntạo ra bởi các tác động về cơ, điện và từ.
\r\n\r\n7.1.11.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\nPhương pháp này yêu cầu có sóng mang\r\nâm thanh và/hoặc tín hiệu âm thanh băng tần gốc.
\r\n\r\n7.1.11.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín hiệu mẫu\r\nthử nghiệm hỗn hợp
\r\n\r\nb) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu tiếng: tín hiệu sóng\r\nsin tần số thay đổi (xem 3.2.2)
\r\n\r\nc) Sóng mang âm thanh: có
\r\n\r\nd) Âm thanh loa: có
\r\n\r\n7.1.11.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt các tín hiệu thử nghiệm tín\r\nhiệu hình và tín hiệu tiếng vào máy thu hình cần thử nghiệm là tín hiệu truyền\r\nhình tần số radio hoặc tín hiệu băng tần gốc.
\r\n\r\nb) Khi đặt tín hiệu tần số radio, đặt\r\nđiều biến âm thanh đến 100 % (fs - 10 dB đối với hệ SECAM) và đặt\r\ncông suất đầu ra của (các) đường tiếng đến công suất danh định ở 1 kHz và bật\r\n(các) loa. Sau đó thay đổi tần số tín hiệu tiếng trong khi vẫn duy trì mức điều\r\nbiến và kiểm tra nhiễu bằng hình ảnh do đầu ra tín hiệu tiếng. Nếu quan sát\r\nthấy có nhiễu thì giảm điều biến tín hiệu tiếng cho đến khi không xuất hiện\r\nnhiễu rồi ghi lại mức điều biến và tần số.
\r\n\r\nc) Khi đặt tín hiệu băng tần gốc, đặt\r\nmức đầu vào tín hiệu tiếng đến 500 mV rồi kiểm tra nhiễu bằng hình ảnh. Nếu\r\nquan sát thấy có nhiễu thì giảm mức tín hiệu đầu vào cho đến khi không xuất\r\nhiện nhiễu rồi ghi lại (các) mức và tần số.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong hệ thống âm thanh\r\nnhiều kênh, tất cả các tín hiệu thử nghiệm đường tiếng cần được đặt ở cùng tần\r\nsố và cùng mức.
\r\n\r\n7.1.11.3. Thể hiện kết\r\nquả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện bằng tỉ lệ\r\nphần trăm điều biến và tần số hoặc bằng mức tín hiệu đầu vào băng tần gốc là tỉ\r\nlệ phần trăm so với 500 mV.
\r\n\r\n7.1.12. Các đặc tính\r\nkhác của hình ảnh
\r\n\r\n7.1.12.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này kiểm tra các đặc tính\r\nkhác so với các đặc tính nêu trong 7.1.1 đến 7.1.11.
\r\n\r\n7.1.12.2. Phương pháp\r\nđo
\r\n\r\n7.1.12.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\nGiống như các điều kiện được qui định\r\ntrong 7.1.11.2.1.
\r\n\r\n7.1.12.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\nQuan sát mẫu thử nghiệm hỗn hợp rồi\r\nkiểm tra xem có đặc tính không hoàn hảo khác như rung và nếp gấp ở mép hay\r\nkhông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ảnh hưởng chất lượng xen kẽ\r\ncó thể được đánh giá bằng phương pháp đo nêu trong 7.2.4.
\r\n\r\nHình 73 - Các\r\nméo đường bao điển hình (7.1.2)
\r\n\r\nHình 74 - Ví dụ về biểu\r\nđồ không tuyến tính (7.1.2)
\r\n\r\nHình 75 - Các\r\nđiểm đo các giá trị méo đường bao (7.1.2)
\r\n\r\nHình 76 - Méo\r\nbên trong (7.1.2)
\r\n\r\nHình 77 -\r\nQuét quá (7.1.3)
\r\n\r\nHình 78 -\r\nQuét chưa đủ (7.1.3)
\r\n\r\nHình 79 -\r\nĐịnh tâm (7.1.3)
\r\n\r\nHình 80 - Các\r\nđiểm đo độ tương phản (7.1.4)
\r\n\r\nHình 81 - Ví dụ về\r\ncác đặc tính chuyển đổi điện - quang (7.1.4)
\r\n\r\nHình 82 - Các điểm đo\r\nsai số hội tụ và định màu (7.1.7)
\r\n\r\nHình 83 - Phép đo các\r\nsai số hội tụ và định màu tại giao điểm (7.1.7)
\r\n\r\nHình 84 - Ví dụ về\r\nđầu ra ánh sáng của một màn hình hoạt động bằng nguồn cung cấp không đồng bộ\r\n(7.1.10)
\r\n\r\n7.2. Chất lượng đồng bộ
\r\n\r\n7.2.1. Dải đồng bộ
\r\n\r\n7.2.1.1 Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo các dải đồng bộ dòng quét\r\nvà mành quét của máy thu hình bằng cách thay đổi các tần số đồng bộ của nguồn\r\ntín hiệu.
\r\n\r\nCác đặc tính này có thể bị ảnh hưởng bởi sự\r\nthay đổi của điện áp nguồn. Nếu quan sát được ảnh hưởng này thì phép đo cũng\r\nphải được thực hiện ở tình trạng thấp áp và quá áp (xem 4.1.2.5).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm này đòi hỏi có bộ\r\nphát thử nghiệm tín hiệu hình riêng có khả năng thay đổi các tần số quét dòng\r\nvà quét mành, các tần số này được đo bằng bộ đếm tần số.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu có các chức năng điều khiển\r\nđồng bộ thì chức năng này phải được đặt tại các vị trí đặt trước.
\r\n\r\n7.2.1.2. Phương pháp đo
\r\n\r\n7.2.1.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín\r\nhiệu vạch màu
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio và băng tần\r\ngốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu đầu vào\r\ntiêu chuẩn (xem 3.6.1)
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển hình (xem\r\n3.3.3)
\r\n\r\n7.2.1.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm có các tần số quét\r\ntiêu chuẩn vào máy thu hình.
\r\n\r\nb) Thay đổi tần số quét dòng của tín hiệu đến\r\ncác tần số cao hơn rồi đạt đến tần số cao nhất mà tại đó không còn đồng bộ dòng\r\nquét. Sau đó thay đổi tần số quét đến các tần số thấp hơn đi qua tần số tiêu\r\nchuẩn rồi đạt đến tần số thấp nhất mà tại đó không còn đồng bộ dòng quét.
\r\n\r\nDải giữa tần số cao nhất và tần số thấp nhất\r\nlà dải giữ của đồng bộ dòng quét.
\r\n\r\nc) Thay đổi tần số quét dòng của tín hiệu đến\r\ncác tần số cao hơn cho đến khi không còn đồng bộ dòng quét. Sau đó thay đổi tần\r\nsố quét đến các tần số thấp hơn rồi đạt đến tần số cao nhất mà tại đó phục hồi\r\nđồng bộ dòng quét. Thay đổi tần số quét dòng từ tần số thấp hơn rồi đạt đến tần\r\nsố thấp nhất mà tại đó phục hồi đồng bộ dòng quét.
\r\n\r\nDải giữa tần số cao nhất và tần số thấp nhất\r\nlà các dải kéo của đồng bộ dòng quét.
\r\n\r\nd) Thay đổi tần số quét mành của tín hiệu và\r\nđạt được dải giữ và dải kéo của đồng bộ mành theo cách giống như cách như được\r\nmô tả trong qui trình b) và c). Tần số quét dòng phải được đặt tại tần số tiêu\r\nchuẩn trong khi thực hiện phép đo này.
\r\n\r\n7.2.1.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng bảng.
\r\n\r\n7.2.2. Giãn hình trên mức màu trắng
\r\n\r\n7.2.2.1. Giới thiệu
\r\n\r\nPha của đồng bộ dòng quét có thể bị ảnh hưởng\r\nbởi thành phần hình ảnh ở thời điểm cuối của một dòng quét của tín hiệu hình.\r\nThử nghiệm này đo sai số pha đó.
\r\n\r\n7.2.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\n7.2.2.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín\r\nhiệu mẫu kẻ ca rô
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio hoặc băng\r\ntần gốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu đầu vào\r\ntiêu chuẩn (xem 3.6.1)
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển hình (xem\r\n3.3.3)
\r\n\r\n7.2.2.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu hình.
\r\n\r\nb) Đo độ chuyển dịch ngang DP của các phần dịch chuyển của đường\r\nthẳng đứng trong hình ảnh, mà các đường này đồng tuyến với thành phần hình ở\r\ngần các mép như được thể hiện trên Hình 85. Nếu như độ dịch chuyển này không đo\r\nđược vì quá nhỏ, nhưng vẫn nhìn thấy được thì ghi lại tình trạng này.
\r\n\r\n7.2.2.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nThể hiện độ dịch chuyển lớn nhất đo được bằng\r\ntỉ lệ phần trăm chiều rộng hình ảnh.
\r\n\r\n7.2.3. Giãn hình trên các xung đồng bộ mành
\r\n\r\n7.2.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo độ dịch chuyển nằm ngang\r\ntại chỗ cao nhất của hình ảnh do các xung đồng bộ dọc.
\r\n\r\n7.2.3.2. Phương pháp đo
\r\n\r\n7.2.3.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín\r\nhiệu mẫu đường kẻ ô vuông màu trắng
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio hoặc băng\r\ntần gốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu đầu vào\r\ntiêu chuẩn
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển hình
\r\n\r\n7.2.3.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu hình
\r\n\r\nb) Đo chiều rộng W và chiều cao H của hình\r\nchữ nhật nhìn thấy được lớn nhất được tạo bởi các đường kẻ ô vuông và đo độ\r\ndịch chuyển ngang DP rồi đo độ giãn h\r\ncủa ảnh hưởng này như thể hiện trên Hình 86.
\r\n\r\nc) Nếu có chức năng điều khiển đồng bộ ngang\r\nthì điều chỉnh để thu được độ dịch chuyển nhỏ nhất rồi đo lại DP và h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu dịch chuyển này bộc lộ một hay\r\nnhiều gợn sóng thì phải ghi lại các vị trí dịch chuyển theo trục dọc và độ giãn\r\ncủa dịch chuyển đó. Nếu đường thẳng đứng nằm trên phần cao nhất của hình ảnh bị\r\ngiãn đoạn theo bất kỳ cách nào khác thì cũng được ghi lại.
\r\n\r\n7.2.3.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nĐộ dịch chuyển được thể hiện bằng tỉ lệ phần\r\ntrăm của độ rộng hình ảnh còn độ giãn được thể hiện bằng tỉ lệ phần trăm của\r\nchiều cao hình ảnh.
\r\n\r\n7.2.4. Chất lượng quét xen kẽ
\r\n\r\n7.2.4.1. Giới thiệu
\r\n\r\nChất lượng quét xen kẽ được biểu thị bằng\r\nkhoảng cách giữa dòng quét cho trước của một mành quét và hai dòng quét liền kề\r\ncủa mành quét xen kẽ khác, tính bằng tỉ lệ phần trăm của khoảng cách giữa hai\r\ndòng quét liên tiếp của một mành quét đơn lẻ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phép đo này có thể bị ảnh hưởng do\r\ntần số nguồn không đồng bộ với tần số quét mành.
\r\n\r\n7.2.4.2. Phương pháp đo
\r\n\r\n7.2.4.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín\r\nhiệu trắng hoàn toàn
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio hoặc băng\r\ntần gốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu đầu vào\r\ntiêu chuẩn
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển hình
\r\n\r\n7.2.4.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu hình.
\r\n\r\nb) Đo khoảng cách giữa dòng quét của một mành\r\nquét và hai dòng quét liền kề của mành quét xen kẽ khác bằng một ống kính phóng\r\nđại hoặc kính hiển vi tại một số điểm trên hình ảnh rồi tính phần trăm như thể\r\nhiện trên Hình 87.
\r\n\r\nNếu có sẵn các mẫu đặc biệt như thể hiện trên\r\nHình 88 thì phép đo này có thể thực hiện dễ dàng hơn.
\r\n\r\nc) Nếu thấy có ảnh hưởng của chức năng điều\r\nkhiển giữ dọc thì ghi lại các vị trí tạo ra chất lượng tốt nhất và xấu nhất nằm\r\ntrong dải đồng bộ kéo.
\r\n\r\n7.2.4.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện bằng phần trăm và\r\nthể hiện cả các điểm đo được.
\r\n\r\nHình 85 - Giãn hình\r\ntrên màu trắng (7.2.2)
\r\n\r\nHình 86 - Giãn hình\r\ntrên các xung đồng bộ mành (7.2.3)
\r\n\r\nHình 87 - Chất lượng\r\nquét xen kẽ (7.2.4)
\r\n\r\nHình 88 - Mẫu kiểm\r\ntra quét xen kẽ (7.2.4)
\r\n\r\n7.3. Tính ổn định kích thước hình ảnh ngược\r\nlại với sự thay đổi của chùm tia CRT
\r\n\r\n7.3.1. Hình ảnh bị giãn nở (ảnh hưởng tải\r\ntĩnh lên hình dạng hình học của hình ảnh)
\r\n\r\n7.3.1.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo sự ảnh hưởng của điện áp\r\ncao lên chiều cao và chiều rộng của hình ảnh trên màn hình ống tia điện tử\r\n(CRT) khi chùm tia của CRT thay đổi từ 0 đến giá trị cực đại của chùm tia trung\r\nbình.
\r\n\r\n7.3.1.2. Phương pháp đo
\r\n\r\n7.3.1.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín\r\nhiệu mẫu đường kẻ ô vuông màu đen và màu trắng
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio hoặc băng\r\ntần gốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu đầu vào\r\ntiêu chuẩn (xem 3.6.1)
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển hình (xem\r\n3.3.3)
\r\n\r\ne) Đặt chức năng điều khiển: chức năng điều\r\nkhiển độ sáng tối ở vị trí danh nghĩa, chức năng điều khiển tương phản ở vị trí\r\ntối đa.
\r\n\r\n7.3.1.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu mẫu đường kẻ ô vuông màu\r\ntrắng vào máy thu hình rồi xác định hình chữ nhật nhìn thấy được lớn nhất tạo\r\nbởi mẫu thử nghiệm và các dòng quét trung tâm của mẫu.
\r\n\r\nb) Đo chiều cao và chiều rộng của hình chữ\r\nnhật lần lượt là H0 và W0.
\r\n\r\nc) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm thành tín\r\nhiệu mẫu đường giao nhau màu đen và đo chiều cao và chiều rộng của hình chữ\r\nnhật mới là H1 và W1.
\r\n\r\nd) Tính độ giãn nở bằng biểu thức sau:
\r\n\r\nĐộ giãn nở ngang = x 100%
\r\n\r\nĐộ giãn nở dọc = x 100%
\r\n\r\n7.3.2. Méo hình cục bộ (ảnh hưởng của tải\r\nđộng lên hình dạng hình học của hình ảnh)
\r\n\r\n7.3.2.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo ảnh hưởng của điện áp cao\r\nlên độ rộng hình ảnh và pha theo hướng ngang khi chùm tia bị thay đổi từ 0 đến\r\nmột giá trị không bị giới hạn bởi mạch giới hạn chùm tia trung bình.
\r\n\r\n7.3.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\n7.3.2.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín\r\nhiệu cửa sổ và dòng
\r\n\r\nb) Đầu vào tín hiệu: tần số radio hoặc băng\r\ntần gốc
\r\n\r\nc) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu đầu vào\r\ntiêu chuẩn
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển hình
\r\n\r\n7.3.2.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt tín hiệu thử nghiệm vào máy thu hình.
\r\n\r\nb) Đo các độ lệch dL, dR\r\nvà dC của các dòng quét màu trắng do tín hiệu cửa sổ màu trắng như\r\nthể hiện trên Hình 89. Các giá trị dL và dR được lấy là\r\ndấu cộng khi các dòng quét bị uốn cong ra ngoài.
\r\n\r\nGiá trị dC được lấy là dấu cộng\r\nkhi dòng quét bị uốn cong theo hướng bên phải.
\r\n\r\nc) Tính độ méo bằng phần trăm của độ rộng\r\nhình W theo phương trình sau:
\r\n\r\nĐộ méo biên độ = x 100 %
\r\n\r\nĐộ méo pha = x 100%
\r\n\r\n7.3.2.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện bằng các giá trị\r\ntính được.
\r\n\r\nHình 89 - Phép đo độ\r\nméo hình ảnh cục bộ (7.3.2)
\r\n\r\n7.4. Đặc tính vốn có trong màn hình loại\r\nchiếu
\r\n\r\n7.4.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐiều 7.4 qui định các phép đo bổ sung về các\r\nđặc tính vốn có trong màn hình loại chiếu.
\r\n\r\nCác phép đo đặc tính chung của hình ảnh không\r\nđề cập trong 7.4 thì được đề cập trong 7.1.
\r\n\r\n7.4.1.1. Khoảng cách, chiều cao và vị trí quan\r\nsát tiêu chuẩn
\r\n\r\nVị trí quan sát tiêu chuẩn là vị trí chuẩn\r\ndùng cho các phép đo, được qui định bằng khoảng cách quan sát tiêu chuẩn đo từ\r\ntâm của màn hình, chiều cao quan sát tiêu chuẩn đo được từ mặt phẳng nằm ngang\r\nmà trên đó đặt màn hình cần thử nghiệm đến hình chiếu của điểm quan sát lên mặt\r\nphẳng này.
\r\n\r\nThông thường, vị trí tiêu chuẩn là vị trí do\r\nnhà chế tạo máy chiếu khuyến cáo.
\r\n\r\nNếu không có qui định của nhà chế tạo thì\r\nkhoảng cách quan sát tiêu chuẩn phải là bốn lần chiều cao màn hình còn chiều\r\ncao và điểm quan sát tiêu chuẩn phải được lựa chọn để đạt được độ chói tối đa\r\ncủa hình ảnh màu trắng tại tâm của màn hình. Vị trí này thường là nằm trên trục\r\nquang vuông góc với tâm của màn hình, như thể hiện trong Hình 90.
\r\n\r\n7.4.1.2. Điều kiện đo chung
\r\n\r\nGiống với các điều kiện được qui định trong\r\n7.1.
\r\n\r\n7.4.2. Tính đồng nhất độ chói
\r\n\r\n7.4.2.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo độ chênh lệch theo độ chói\r\ncủa hình ảnh giữa tâm màn hình và các biên của màn hình.
\r\n\r\n7.4.2.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy đo độ chói có ống phóng đại phải được\r\ndùng để đo độ chói. Máy đo này phải được đặt tại vị trí quan sát tiêu chuẩn qui\r\nđịnh trong 7.4.1.1.
\r\n\r\n7.4.2.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín\r\nhiệu cửa sổ màu trắng và tín hiệu màu trắng hoàn toàn
\r\n\r\n7.4.2.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt máy thu hình được thử nghiệm ở các chế\r\nđộ đặt máy thu hình tiêu chuẩn rồi đưa vào tín hiệu cửa sổ màu trắng có biên độ\r\n100%.
\r\n\r\nb) Điều chỉnh độ chói của nền đen đến mức tối\r\nnhất.
\r\n\r\nc) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm thành tín\r\nhiệu màu trắng hoàn toàn rồi đo giá trị độ chói tại các điểm từ P0\r\nđến P8 được qui định trong Hình 82 là L0 đến L8\r\nbằng máy đo độ chói.
\r\n\r\nd) Các giá trị độ chói tại các điểm này quy\r\nvề tâm được tính bằng biểu thức sau:
\r\n\r\nPi = x 100%
\r\n\r\nTrong đó i là một trong các điểm có số (0…8)
\r\n\r\nGiá trị trung bình góc: x 100%
\r\n\r\n7.4.2.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng bảng.
\r\n\r\n7.4.3. Tính đồng nhất màu
\r\n\r\n7.4.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo độ chênh lệch theo màu của\r\nhình ảnh giữa tâm và các biên của màn hình.
\r\n\r\n7.4.3.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nTính đồng nhất màu thu được bằng cách đo hình\r\nảnh màu trắng bằng máy đo màu có ống phóng đại. Máy đo màu phải được đặt tại vị\r\ntrí quan sát tiêu chuẩn qui định trong 7.4.1.1.
\r\n\r\n7.4.3.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín\r\nhiệu cửa sổ màu trắng và tín hiệu màu trắng hoàn toàn
\r\n\r\n7.4.3.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Chế độ đặt máy thu hình và chế độ điều\r\nchỉnh độ chói được đặt như qui định trong 7.4.2.2.2.
\r\n\r\nb) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm thành tín\r\nhiệu màu trắng hoàn toàn và đo tọa độ màu (x, y) hoặc (u', v') tại các điểm từ\r\nP0 đến P8 qui định trong Hình 82 là từ (x0, y0)\r\nđến (x8, y8) bằng máy đo màu.
\r\n\r\nc) Độ chênh lệch màu tại các điểm đo được\r\ntính bằng các biểu thức sau:
\r\n\r\nDx\r\n= xi - x0; Dy\r\n= yi - y0
\r\n\r\nHoặc Du'\r\n= u'i - u'0; Dv'\r\n= v'i - v'0
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nDx,\r\nDy, Du' và Dv' là độ chênh lệch theo gốc tọa độ;
\r\n\r\ni là một trong số các điểm (0…8).
\r\n\r\n7.4.3.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng bảng.
\r\n\r\n7.4.4. Góc quan sát và sự phụ thuộc vào góc\r\ncủa tính đồng nhất độ chói
\r\n\r\n7.4.4.1. Giới thiệu
\r\n\r\nĐộ chói của hình ảnh được chiếu có xu hướng\r\nthay đổi theo góc quan sát của nó do tính hướng của màn hình. Thử nghiệm này đo\r\ngóc quan sát ngang và dọc mà tại đó độ chói ở tâm của màn hình giảm về 1/3 và\r\n1/10 độ chói tối đa, đồng thời đo tính đồng nhất độ chói quan sát được từ các\r\nvị trí mà tại đó thu được các góc.
\r\n\r\n7.4.4.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy đo độ chói phải được đặt tại vị trí quan\r\nsát tiêu chuẩn qui định trong 7.4.1.1. Khi sử dụng vị trí được khuyến cáo bởi\r\nnhà chế tạo là vị trí quan sát tiêu chuẩn thì cần phải kiểm tra vị trí đó có\r\ncho độ chói tối đa hay không bằng cách thay đổi vị trí theo hướng ngang và dọc\r\ntrong khi vẫn giữ nguyên khoảng cách quan sát. Nếu độ chói tối đa thu được tại\r\nvị trí khác, thì phải sử dụng vị trí quan sát tiêu chuẩn để thay thế.
\r\n\r\nVị trí của máy đo độ chói phải di chuyển được\r\ntheo chiều ngang và chiều dọc trong khi vẫn giữ nguyên khoảng cách và chiều cao\r\nquan sát, như thể hiện trên Hình 91.
\r\n\r\n7.4.4.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín\r\nhiệu cửa sổ màu trắng và tín hiệu màu trắng hoàn toàn
\r\n\r\n7.4.4.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Chế độ đặt máy thu hình và chế độ điều\r\nchỉnh độ chói giống như các chế độ qui định trong 7.4.2.2.2.
\r\n\r\nb) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm thành tín\r\nhiệu màu trắng hoàn toàn rồi đo độ chói tại tâm của màn hình P0 là L0\r\ntừ vị trí quan sát tiêu chuẩn S0.
\r\n\r\nc) Di chuyển ngang vị trí của máy đo độ chói\r\ntừ phải sang trái của màn hình và thu được các góc quan sát theo hướng phải và\r\nhướng trái mà tại đó độ chói ở P0 bằng 1/3 L0. Góc quan\r\nsát theo chiều ngang dùng cho 1/3 độ chói được cho bởi tổng của hai góc hướng\r\ntrái và hướng phải.
\r\n\r\nTiếp đó đo tính đồng nhất độ chói quan sát từ\r\ncác vị trí mà tại đó thu được các góc quan sát hướng phải và hướng trái.
\r\n\r\nd) Thu được các góc quan sát theo hướng trái,\r\nhướng phải và nằm ngang tương ứng 1/10 độ chói theo cách giống như qui trình c)\r\nvà cũng thu được các vị trí tương ứng S1 và S2.
\r\n\r\nSau đó đo tính đồng nhất độ chói quan sát từ\r\nS1 và S2.
\r\n\r\ne) Di chuyển dọc các vị trí hướng lên và\r\nhướng xuống và thu được các góc quan sát hướng lên và hướng xuống mà tại đó độ\r\nchói ở P0 bằng 1/3 L0. Góc quan sát dọc tương ứng 1/3 độ\r\nchói được cho bởi tổng của hai góc hướng lên và hướng xuống.
\r\n\r\nNếu góc hướng xuống giữa S0 và sàn\r\nnhà là không đủ để đo 1/3 độ chói thì có thể nghiêng màn hình để tăng góc này,\r\nvới điều kiện không làm ảnh hưởng tính năng hiển thị.
\r\n\r\nTiếp đó đo đồng nhất độ chói quan sát từ các\r\nvị trí mà tại đó thu được các góc quan sát hướng lên và hướng xuống.
\r\n\r\nf) Thu được các góc hướng lên, hướng xuống và\r\ngóc quan sát thẳng đứng tương ứng với 1/10 độ chói giống như cách ở qui trình\r\ne) và cũng thu được các vị trí tương ứng S3 và S4.
\r\n\r\nSau đó đo đồng nhất độ chói quan sát từ S3\r\nvà S4.
\r\n\r\n7.4.4.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nCác góc quan sát và đồng nhất độ chói quan\r\nsát từ các vị trí mà tại đó thu được các góc này, được thể hiện dưới dạng bảng
\r\n\r\nVí dụ về góc quan sát được cho trong Bảng 4.
\r\n\r\n7.4.5. Sự phụ thuộc của màu vào góc quan sát
\r\n\r\n7.4.5.1. Giới thiệu
\r\n\r\nMàu của một hình ảnh hiển thị trên màn hình\r\nđược chiếu có xu hướng thay đổi theo góc quan sát. Thử nghiệm này đo các thay\r\nđổi đó.
\r\n\r\n7.4.5.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nSự phụ thuộc của màu vào góc quan sát thu\r\nđược bằng cách đo hình ảnh màu trắng với máy đo màu.
\r\n\r\nBố trí máy đo màu phải giống với bố trí được\r\nmô tả trong 7.4.4.2.
\r\n\r\n7.4.5.2.1 Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín\r\nhiệu cửa sổ màu trắng và tín hiệu màu trắng hoàn toàn
\r\n\r\n7.4.5.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Chế độ đặt máy thu hình và chế độ điều\r\nchỉnh độ chói giống với chế độ qui định trong 7.4.2.2.2.
\r\n\r\nb) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm thành tín\r\nhiệu màu trắng hoàn toàn và dùng máy đo màu đo tọa độ màu (x, y) hoặc (u', v')\r\ntại các điểm P0 và từ P5 đến P8 từ vị trí S0.
\r\n\r\nc) Đo tọa độ màu tại các điểm trên từ vị trí\r\nquan sát S1 tương ứng với góc quan sát hướng phải dùng cho độ chói\r\n1/10.
\r\n\r\nd) Lặp lại qui trình c) đối với các vị trí\r\nquan sát khác là S2, S3 và S4 tương ứng với\r\ngóc quan sát dùng cho độ chói 1/10.
\r\n\r\ne) Độ chênh lệch màu tại các vị trí đó được\r\ntính bằng phương trình sau:
\r\n\r\nDxk\r\n= xki - x0i ; Dyk\r\n= yki - y0i
\r\n\r\nHoặc Du'k\r\n= u'ki - u'0i ; Dv'k\r\n= v'ki - v'0i
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nDx,\r\nDy, Du' và Dv' là các độ chênh lệch theo gốc tọa độ;
\r\n\r\nk là một trong số vị trí quan sát (1, 2, 3 và\r\n4);
\r\n\r\ni là một trong số các điểm (0, 5…8);
\r\n\r\nx0i, y0i, u'0i,\r\nv'0i là các tọa độ màu dùng cho S0.
\r\n\r\n7.4.5.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nCác kết quả được thể hiện dưới dạng bảng.
\r\n\r\n7.4.6. Khuếch đại lên màn chiếu và chỉ số\r\nquang thông của máy chiếu
\r\n\r\n7.4.6.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo độ khuếch đại lên màn chiếu\r\nvà đo chỉ số quang thông của máy chiếu dùng cho hiển thị loại chiếu ở mặt\r\ntrước.
\r\n\r\nĐộ khuếch đại lên màn chiếu là tỉ số của độ\r\nchói tại tâm màn chiếu trên độ chói thu được tại tâm của màn hình phẳng có độ\r\nphản xạ khuếch tán đẳng hướng. Chỉ số quang thông là chỉ số tỉ lệ với quang\r\nthông của máy chiếu.
\r\n\r\nVì độ chói của hình ảnh được chiếu phụ thuộc\r\nvào quang thông của máy chiếu và phụ thuộc vào kích thước và độ khuếch đại của\r\nmàn chiếu nên các tham số được mô tả phía trên là các số đo dùng cho tính năng\r\ncủa hiển thị loại chiếu ở mặt trước.
\r\n\r\nĐộ chói tại tâm của màn chiếu được tính gần\r\nđúng bằng phương trình sau:
\r\n\r\nL = x GE
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nL là độ chói tại tâm của màn chiếu (cd/m2);
\r\n\r\nG là độ khuếch đại lên màn chiếu;
\r\n\r\nE là độ rọi tại tâm của màn chiếu (lx).
\r\n\r\nĐộ rọi tại vị trí tâm của màn chiếu thu được\r\nbằng biểu thức dưới đây khi đã biết quang thông của máy chiếu:
\r\n\r\nE =
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nf\r\nlà quang thông của máy chiếu (lm);
\r\n\r\nS là diện tích của màn chiếu (m2);
\r\n\r\nk là hệ số vốn có của máy chiếu được sử dụng.
\r\n\r\nChỉ số quang thông là một chỉ số bằng với kf.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để đo quang thông f của máy chiếu là rất khó, tuy nhiên,\r\nnếu đo được độ rọi E trên màn chiếu cho trước thì có thể dễ dàng tìm được giá\r\ntrị kf dùng cho máy chiếu.\r\nKhi đã biết giá trị kf thì có thể tính được\r\nđộ rọi dùng cho các màn chiếu có kích thước khác. Bởi vậy, kf là một chỉ số hữu ích đối với quang\r\nthông của máy chiếu. Chỉ số này được gọi là "chỉ số quang thông"\r\ntrong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n7.4.6.2. Phương pháp đo
\r\n\r\n7.4.6.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín\r\nhiệu cửa sổ màu trắng và tín hiệu màu trắng hoàn toàn
\r\n\r\n7.4.6.2.2. Qui trình đo (khuếch đại màn chiếu\r\n- phương pháp tiêu chuẩn)
\r\n\r\na) Chế độ đặt máy thu hình và chế độ điều\r\nchỉnh độ chói giống với chế độ qui định trong 7.4.2.2.2.
\r\n\r\nb) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm thành tín\r\nhiệu màu trắng hoàn toàn và đo độ chói ở tâm màn hình tại vị trí quan sát tiêu chuẩn\r\nbằng máy đo độ chói có ống kính phóng đại.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh vị trí của máy đo độ chói để\r\nthu được độ chói tối đa.
\r\n\r\nd) Đặt máy đo độ rọi hướng tới máy chiếu tại\r\ntâm của màn hình rồi điều chỉnh hướng để thu được độ rọi tối đa.
\r\n\r\ne) Tính độ khuếch đại màn hình G bằng phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nG =
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nL là độ chói tối đa của màn hình;
\r\n\r\nE là độ rọi tối đa tại tâm của màn hình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Độ khuếch đại màn chiếu có thể đo\r\nđược bằng nguồn sáng khác như là máy chiếu trượt. Nếu sử dụng nguồn sáng khác\r\nthì phải đặt ở vị trí trên trục quang vuông góc với màn chiếu cần thử nghiệm\r\nrồi chiếu ánh sáng lên màn chiếu để ánh sáng đó bao phủ toàn bộ màn hình.
\r\n\r\n7.4.6.2.3. Qui trình đo (khuếch đại màn chiếu\r\n- phương pháp thay thế)
\r\n\r\nPhương pháp dưới đây xác định độ khuếch đại\r\nmàn chiếu chính xác hơn.
\r\n\r\na) Chế độ đặt máy thu hình và chế độ điều\r\nchỉnh độ chói giống như chế độ qui định trong 7.4.2.2.2.
\r\n\r\nb) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm thành tín\r\nhiệu màu trắng hoàn toàn và đo độ chói ở tâm màn hình tại vị trí quan sát tiêu\r\nchuẩn bằng máy đo độ chói có ống kính phóng đại.
\r\n\r\nc) Điều chỉnh vị trí của máy đo độ chói để\r\nthu được độ chói tối đa.
\r\n\r\nd) Đặt bộ phản xạ khuếch tán màu trắng tại\r\ntâm của màn chiếu rồi đo độ chói tại vị trí đó.
\r\n\r\ne) Tính độ khuếch đại màn hình G bằng phương\r\ntrình sau:
\r\n\r\nG =
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nL là độ chói lớn nhất của màn chiếu;
\r\n\r\nLs là độ chói của bộ phản xạ\r\nkhuếch tán;
\r\n\r\nr\r\nlà hệ số phản xạ của bộ phản xạ (khoảng 0,95).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn về độ phản xạ màu trắng\r\ndo CIE 46 (Ủy ban quốc tế về chiếu sáng) qui định, cần được sử dụng cho bộ phản\r\nxạ khuếch tán màu trắng.
\r\n\r\n7.4.6.2.4. Qui trình đo (chỉ số quang thông)
\r\n\r\na) Đo độ rọi của hình ảnh màu trắng hoàn toàn\r\ntại tâm của màn chiếu bằng máy đo độ rọi.
\r\n\r\nb) Tính chỉ số quang thông của máy chiếu bằng\r\nphương trình sau:
\r\n\r\nfl = ES
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nfl là chỉ số quang thông (lm);
\r\n\r\nE là độ rọi tại tâm của màn chiếu (lx);
\r\n\r\nS là diện tích của màn chiếu được sử dụng (m2).
\r\n\r\n7.4.6.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nNếu sử dụng nguồn sáng không phải là máy\r\nchiếu truyền hình vào phép đo độ khuếch đại, thì phải nêu trong kết quả.
\r\n\r\n7.4.7. Khoảng trống
\r\n\r\n7.4.7.1. Giới thiệu
\r\n\r\nTrong một số hiển thị loại chiếu, các mép của\r\ntín hiệu hình là trống nhằm ngăn ngừa các ảnh hưởng không mong muốn do các mép\r\nsáng được tạo ra bởi sự gấp nếp của tín hiệu hình hoặc do mép hình ảnh nhô ra\r\nphía ngoài màn hình. Nếu sử dụng khoảng trống như vậy lại nhìn thấy được qua\r\nquan sát mẫu thử nghiệm hỗn hợp hoặc các mẫu tương tự thì phải thực hiện các\r\nphép đo được mô tả trong 7.4.
\r\n\r\n7.4.7.2. Phương pháp đo
\r\n\r\n7.4.7.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín\r\nhiệu màu trắng hoàn toàn
\r\n\r\n7.4.7.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt máy thu hình cần thử nghiệm ở các chế\r\nđộ đặt máy thu hình tiêu chuẩn và đưa tín hiệu màu trắng hoàn toàn vào máy thu\r\nhình.
\r\n\r\nb) Nối một trong các đầu dò của máy hiện sóng\r\nquét kép tới đầu nối đầu vào của tín hiệu hình còn đầu kia nối với đầu ra tín\r\nhiệu dùng cho cơ cấu hiển thị ví dụ như điện cực của ống tia điện tử rồi so\r\nsánh các khoảng trống dọc và ngang của cả hai tín hiệu.
\r\n\r\n7.4.7.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nPhải thể hiện cả khoảng trống của tín hiệu\r\nhình đầu vào và tín hiệu đầu ra.
\r\n\r\nBảng 5 - Ví dụ về các\r\ngóc quan sát đo được (đơn vị: độ)
\r\n\r\n\r\n Góc quan sát \r\n | \r\n \r\n 1/3 L \r\n | \r\n \r\n 1/10 L \r\n | \r\n \r\n Góc quan sát \r\n | \r\n \r\n 1/3 L \r\n | \r\n \r\n 1/10 L \r\n | \r\n
\r\n Hướng bên trái \r\nHướng bên phải \r\nHướng nằm ngang \r\n | \r\n \r\n 46,0 \r\n45,0 \r\n91,0 \r\n | \r\n \r\n 62,0 \r\n60,0 \r\n122,0 \r\n | \r\n \r\n Hướng lên \r\nHướng xuống \r\nHướng dọc \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n7,8 \r\n17,8 \r\n | \r\n \r\n 16,8 \r\n15,0 \r\n31,8 \r\n | \r\n
S = vị trí quan sát\r\ntiêu chuẩn
\r\n\r\nD = khoảng cách quan\r\nsát tiêu chuẩn
\r\n\r\nH = chiều cao quan\r\nsát tiêu chuẩn
\r\n\r\nP = điểm được chiếu\r\ncủa S
\r\n\r\nHình 90 - Vị trí quan\r\nsát tiêu chuẩn (7.4.1)
\r\n\r\na) Các góc quan sát hướng\r\nngang
\r\n\r\nb) Các góc quan sát hướng\r\ndọc
\r\n\r\nHình 91 - Phép đo các\r\ngóc quan sát (7.4.4)
\r\n\r\n7.5. Đặc tính vốn có trong hiển thị LCD
\r\n\r\n7.5.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐiều 7.5 qui định các phép đo trên hiển thị\r\nLCD kiểu nhìn thẳng. Đối với các phép đo trên hiển thị LCD kiểu chiếu, áp dụng\r\n7.4.
\r\n\r\nCác phép đo các đặc tính chung của hình ảnh\r\nkhác với các phép đo mô tả trong 7.5 thì được mô tả trong 7.1. Tuy nhiên, không\r\ncần phải đo độ méo hình học đối với hiển thị LCD.
\r\n\r\n7.5.1.1. Khoảng cách, chiều cao và vị trí\r\nquan sát tiêu chuẩn
\r\n\r\nKhoảng cách quan sát tiêu chuẩn phải bằng sáu\r\nlần chiều cao màn hình còn vị trí quan sát tiêu chuẩn phải là vị trí mà tại đó\r\nđộ chói của hình ảnh màu trắng ở tâm của màn hình là lớn nhất tại khoảng cách\r\nquan sát tiêu chuẩn.
\r\n\r\nCác định nghĩa về khoảng cách, chiều cao và\r\nvị trí quan sát tiêu chuẩn được cho trong 7.4.1.
\r\n\r\nChú ý rằng vị trí quan sát tiêu chuẩn dùng\r\ncho các hiển thị loại chiếu khác với vị trí ấn định trong 7.5.
\r\n\r\n7.5.1.2. Điều kiện đo chung
\r\n\r\nÁp dụng các điều kiện đo được qui định trong\r\n7.1.1.4.
\r\n\r\n7.5.2. Tính đồng nhất độ chói
\r\n\r\nÁp dụng phương pháp giống với các phương pháp\r\nđược mô tả trong 7.4.2.2, ngoại trừ vị trí quan sát tiêu chuẩn.
\r\n\r\n7.5.3. Sự thay đổi của độ chói theo thời gian
\r\n\r\n7.5.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đo sự thay đổi theo thời gian\r\ncủa độ chói của hình ảnh màu trắng, vì độ chói của hiển thị LCD có xu hướng\r\nthay đổi theo thời gian trong giai đoạn bắt đầu hoạt động.
\r\n\r\n7.5.3.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nMáy đo độ chói dùng cho phép đo phải được đặt\r\nở vị trí quan sát tiêu chuẩn.
\r\n\r\n7.5.3.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\nĐiều kiện đo giống với các điều kiện qui định\r\ntrong 7.4.2.2.1.
\r\n\r\n7.5.3.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Chế độ đặt máy thu hình và chế độ điều\r\nchỉnh độ chói giống với các chế độ qui định trong 7.4.2.2.2.
\r\n\r\nb) Tắt nguồn để tắt hiển thị rồi bật lại sau\r\nkhi nhiệt độ đạt tới xấp xỉ nhiệt độ phòng thử nghiệm.
\r\n\r\nc) Đo độ chói của hình ảnh màu trắng tại tâm\r\ncủa màn hình bằng cách sử dụng máy đo độ chói điểm, tính từ 1 phút sau khi bắt\r\nđầu làm việc cho đến khi độ chói ổn định.
\r\n\r\nd) Nếu các biến đổi tại các điểm trên màn\r\nhình khác với ở tâm thì phải đo tại các điểm qui định trong Hình 82.
\r\n\r\n7.5.3.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nCác kết quả được vẽ trên đồ thị.
\r\n\r\n7.5.4. Tính đồng nhất màu
\r\n\r\nPhải đo tính đồng nhất màu bằng cách áp dụng\r\nphương pháp được mô tả trong 7.4.3, trừ vị trí quan sát tiêu chuẩn.
\r\n\r\n7.5.5. Góc quan sát và sự phụ thuộc của đồng\r\nnhất độ chói vào góc quan sát
\r\n\r\nPhải đo góc quan sát ở một nửa độ chói bằng\r\ncách áp dụng phương pháp được mô tả trong 7.4.4, trừ vị trí quan sát tiêu\r\nchuẩn.
\r\n\r\nPhải đo tính đồng nhất độ chói ở vị trí quan\r\nsát tương tự với góc quan sát này, bằng cách áp dụng phương pháp được mô tả\r\ntrong 7.4.2.
\r\n\r\n7.5.6. Sự phụ thuộc màu vào góc quan sát
\r\n\r\nPhải đo sự phụ thuộc màu vào góc quan sát tại\r\ncác vị trí quan sát tương ứng với các góc quan sát dùng cho một nửa độ chói\r\nbằng cách áp dụng phương pháp được mô tả trong 7.4.5, trừ vị trí quan sát tiêu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n7.6. Đặc tính vốn có trong hiển thị màn hình\r\nrộng
\r\n\r\n7.6.1. Qui định chung
\r\n\r\nHiển thị màn hình rộng có tỉ số tương quan\r\n16:9 và có tốc độ quét quy ước, 525 dòng hoặc 625 dòng, không chỉ được sử dụng\r\ncho các hình ảnh tương quan rộng như hình ảnh EDTV, các hình ảnh MAC rộng và\r\ncác hình ảnh HDTV có chuyển đổi thấp hơn mà còn dùng cho các hình ảnh truyền\r\nhình có tỉ số tương quan là 4:3.
\r\n\r\nĐiều 7.6 qui định phép đo các đặc tính hiển\r\nthị vốn có trong hiển thị màn hình rộng theo tốc độ quét quy ước.
\r\n\r\n7.6.2. Phương thức hiển thị
\r\n\r\nHiển thị hình ảnh trên hiển thị màn hình rộng\r\ncó thể được phân loại thành các phương thức sau:
\r\n\r\n1) Phương thức mở rộng: để hiển thị hình ảnh\r\n16:9 trên màn hình.
\r\n\r\n2) Phương thức thu hẹp: để hiển thị các hình\r\nảnh 4:3 trong màn hình mà không thay đổi tỉ số tương đối. Cả hai phía màn hình\r\ngiữ nguyên khoảng trống.
\r\n\r\n3) Phương thức phóng to, thu nhỏ: để hiển thị\r\ncác hình ảnh 4:3 trên toàn bộ màn hình hoặc trên một phần bằng cách xén các\r\nphần đỉnh và phần đáy của hình ảnh.
\r\n\r\n7.6.3. Phương pháp đo
\r\n\r\n7.6.3.1. Phương thức mở rộng
\r\n\r\nNếu đặt các tín hiệu thử nghiệm dùng cho chế\r\nđộ màn hình mở rộng được qui định trong 3.2.1, thì có thể sử dụng phương pháp\r\nđo qui định trong 7.1.
\r\n\r\n7.6.3.2. Phương thức thu hẹp
\r\n\r\nSử dụng các tín hiệu thử nghiệm và phương\r\npháp đo như qui định trong 7.1, nếu lấy khung hình có tỉ số tương quan 4:3\r\ntrong màn hình được giả thiết là kích thước màn hình danh nghĩa. Chiều cao của\r\nkhung hình phải bằng với chiều cao màn hình.
\r\n\r\n7.6.3.3. Phương thức phóng to, thu nhỏ
\r\n\r\nPhương thức này được coi là tùy chọn đối với\r\nmáy thu hình, vì một phần của thành phần hình ảnh bị mất do xén. Vì thế, không\r\nnhất thiết phải tiêu chuẩn hóa phương pháp đo.
\r\n\r\n8. Đặc tính vốn có\r\ntrong máy thu hình sử dụng hiển thị quét tốc độ nhân đôi
\r\n\r\n8.1. Qui định chung
\r\n\r\nQuét tốc độ nhân đôi có thể được phân thành\r\nhai loại, quét lũy tiến và quét nhân đôi mành
\r\n\r\nQuét lũy tiến được dùng để cải thiện chất\r\nlượng hình ảnh, trong khi quét nhân đôi mành được dùng để giảm rung hình ảnh và\r\nđể hình ảnh sáng hơn.
\r\n\r\nPhương pháp đo đặc tính của hình ảnh trên\r\nhiển thị có phương thức quét như vậy cũng giống như phương thức dùng cho hiển\r\nthị quy ước có phương thức quét xen kẽ, mặc dù một số đặc tính có thể khác so\r\nvới các đặc tính trên hiển thị quy ước.
\r\n\r\nTuy nhiên, đối với hiển thị hình ảnh truyền\r\nhình có phương thức quét này, cần phải điều khiển hiển thị bằng tín hiệu hình\r\nảnh tốc độ cao bằng hai lần tần số tín hiệu hình, được biến đổi từ tín hiệu gốc\r\nbằng cách sử dụng các mạch nhớ quét dòng và quét mành chèn vào các mạch xử lý\r\ntín hiệu sơ cấp R, G và B. Do đó, tất cả các thành phần tần số của tín hiệu\r\nhình ảnh tại cổng điều khiển của cơ cấu hiển thị là gấp đôi so với các thành\r\nphần tần số của tín hiệu hình ảnh ở đầu vào của kênh chói.
\r\n\r\nĐối với hiển thị hình ảnh trên hiển thị quét\r\nlũy tuyến thì hình ảnh này cần phải tách các thành phần độ chói và thành phần\r\nmàu của tín hiệu hình hỗn hợp bằng bộ tách Y/C truyền động thích nghi. Tần số\r\ncủa các thành phần hình ảnh chuyển động được nhân đôi bằng mạch nhớ quét dòng,\r\ntrong khi tần số của các thành phần hình ảnh tĩnh được nhân đôi bằng mạch nhớ\r\nquét mành. Do đó, các đặc tính của hình ảnh động là khác với các đặc tính của\r\nhình ảnh tĩnh.
\r\n\r\nCác đặc tính sau đây liên quan đến máy thu\r\nhình có các loại hiển thị này.
\r\n\r\n1) Các đặc tính chung của hình ảnh
\r\n\r\nCó thể áp dụng phương pháp đo được mô tả\r\ntrong 7.1 mà không có bất kỳ thay đổi nào
\r\n\r\n2) Các đặc tính của kênh chói
\r\n\r\nCó thể áp dụng phương pháp đo cũng như tín\r\nhiệu thử nghiệm được mô tả trong 6.1. Tuy nhiên, cần ghi lại các thành phần tần\r\nsố của tín hiệu được nhân đôi còn T được giảm xuống còn khoảng nửa tại cổng\r\nđiều khiển của cơ cấu hiển thị.
\r\n\r\n3) Các đặc tính của kênh màu
\r\n\r\nCác phương pháp đo đặc tính của bộ tách Y/C\r\ntruyền độ thích nghi đang được xem xét.
\r\n\r\n9. Nhiễu trên hình\r\nảnh do các tín hiệu chèn vào khoảng trống quét mành
\r\n\r\n9.1. Giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm này đánh giá miễn nhiễm của các\r\nmáy thu hình với các tín hiệu dữ liệu digital và ITS nhìn thấy được (ITS: tín\r\nhiệu thử nghiệm xen vào) được chèn vào các khoảng trống quét mành của tín hiệu\r\nhình hỗn hợp. Nhiễu có thể xuất hiện dưới dạng các dòng quét quét lại, vệt sáng\r\nnhìn thấy được ở đỉnh của hình ảnh, các trục trặc về đồng bộ của phương thức\r\nquét và sóng mang phụ màu và không nhận biết được màu sắc.
\r\n\r\nNhiễu này cũng có thể xuất hiện trong đường\r\ntiếng như là tăng tiếng ù, nhưng phép đo nhiễu sẽ được đề cập trong TCVN 6098-2\r\n(IEC 60107-2).
\r\n\r\n9.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nTín hiệu thử nghiệm phải là tín hiệu thường\r\nxen vào trong thực tế sử dụng hoặc tín hiệu dự định để sử dụng trong dịch vụ\r\nmới. Tuy nhiên các tín hiệu thử nghiệm sau đây được coi là thuận tiện cho việc\r\nkhảo sát tính năng của máy thu hình trong các điều kiện xen vào khác nhau:
\r\n\r\n- sóng vuông tại tần số xấp xỉ 100 kHz có\r\nbiên độ 100% có thể được đồng bộ bằng tín hiệu đồng bộ quét dòng;
\r\n\r\n- sóng sin có biên độ 100% có thể được đồng\r\nbộ bằng sóng mang phụ màu;
\r\n\r\n- xung NRZ-PRBS (không trở về không - dãy nhị\r\nphân ngẫu nhiên giả), có phổ được phân bố trên toàn bộ dải tần số tín hiệu\r\nhình. Tốc độ bít, biên độ và các dòng quét xen vào của xung phải phù hợp với\r\ntiêu chuẩn teletext của quốc gia mà máy thu hình cần thử nghiệm được thiết kế.
\r\n\r\nTrong trường hợp sóng sin và sóng vuông, số\r\nlượng các dòng quét mang tín hiệu và vị trí của chúng phải thay đổi được trong\r\nphạm vi của khoảng trống quét mành.
\r\n\r\n9.2.1. Điều kiện đo
\r\n\r\na) Các tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình: tín\r\nhiệu vạch màu có tín hiệu chèn;
\r\n\r\ntín hiệu xám hoàn\r\ntoàn có cùng tín hiệu chèn.
\r\n\r\nb) Các tín hiệu chèn: một trong các tín hiệu\r\nxen vào như mô tả ở trên.
\r\n\r\nc) Đầu vào tín hiệu: tần số radio hoặc băng\r\ntần gốc
\r\n\r\nd) Kênh thử nghiệm: kênh điển hình (xem\r\n3.3.3)
\r\n\r\ne) Mức tín hiệu đầu vào: mức tín hiệu đầu vào\r\ntiêu chuẩn (xem 3.6.1).
\r\n\r\n9.2.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đặt máy thu hình cần thử nghiệm vào các\r\nđiều kiện quan sát tiêu chuẩn qui định trong 3.6.4 và đưa tín hiệu vạch màu là\r\nmột trong các tín hiệu xen vào có dạng tín hiệu truyền hình tần số radio vào\r\nđầu nối đầu vào tần số radio hoặc vào đầu nối đầu vào băng tần gốc dùng cho tín\r\nhiệu hình hỗn hợp.
\r\n\r\nb) Đánh giá chủ quan nhiễu trên hình ảnh bằng\r\nmức suy giảm năm điểm ITU-R.
\r\n\r\nNếu sử dụng sóng vuông và sóng sin làm tín\r\nhiệu xen vào thì việc đánh giá phải thực hiện đối với số lượng dòng quét khác\r\nnhau và vị trí khác nhau trong khoảng trống quét mành.
\r\n\r\nNếu có chức năng giữ dọc thì thử nghiệm phải\r\nnằm trong chế độ giữ của dải điều chỉnh.
\r\n\r\nc) Thay đổi tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình\r\nthành tín hiệu xám hoàn toàn rồi lặp lại qui trình a) và b).
\r\n\r\nd) Thay đổi tín hiệu xen vào thành tín hiệu\r\nkhác rồi lặp lại qui trình từ a) đến c) nếu cần thiết.
\r\n\r\n9.3. Thể hiện kết quả
\r\n\r\nSố điểm đánh giá chủ quan của thử nghiệm được\r\nthể hiện dưới dạng đánh giá trung bình và theo độ lệch tiêu chuẩn tương ứng\r\n(xem điều 12 của IEC 60569).
\r\n\r\nCác điều kiện sau đây phải được nêu cùng với\r\ncác kết quả:
\r\n\r\n- bản chất của các tín hiệu thử nghiệm;
\r\n\r\n- số lượng các dòng quét mang tín hiệu thử\r\nnghiệm và các vị trí của các dòng đó liên quan đến xung đồng bộ mành.
\r\n\r\n10. Đặc tính vốn có\r\ntrong tín hiệu teletext
\r\n\r\n10.1. Qui định chung
\r\n\r\nChất lượng thu được của các hình ảnh teletext\r\nđược xác định bằng đặc tính của tín hiệu teletext tại cổng đầu ra tới mạch giải\r\nmã teletext trong máy thu hình và tính năng của mạch giải mã.
\r\n\r\n10.2. Điều kiện đo chung
\r\n\r\n- Máy thu hình cần thử nghiệm được đặt đến\r\ncác chế độ đặt máy thu hình tiêu chuẩn qui định trong 3.6.3.
\r\n\r\n- Các tín hiệu thử nghiệm được đặt vào đầu\r\nnối anten là tín hiệu truyền hình tần số radio của một trong các kênh đại diện\r\nđược điều biến bằng tín hiệu thử nghiệm tín hiệu hình kèm theo tín hiệu\r\nteletext ở mức tín hiệu đầu vào tiêu chuẩn. Không nhất thiết phải đặt (các)\r\nsóng mang âm thanh.
\r\n\r\n- Trong một số phép đo, mức tín hiệu đầu vào\r\nđược thay đổi khỏi giá trị tiêu chuẩn.
\r\n\r\n10.3. Đặc trưng của tín hiệu teletext
\r\n\r\n10.3.1. Giới thiệu
\r\n\r\nCác đặc trưng thu được của tín hiệu teletext\r\nđược qui định bởi các tham số dưới đây:
\r\n\r\n- biên độ cơ bản;
\r\n\r\n- quá đích không và quá đích một và biên độ\r\nđỉnh - đỉnh;
\r\n\r\n- độ cao quan sát;
\r\n\r\n- lề giải mã;
\r\n\r\n- độ rộng quan sát;
\r\n\r\n- rung tỉ lệ;
\r\n\r\n- ngưỡng giải mã.
\r\n\r\n10.3.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nĐang được xem xét
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nMô\r\ntả phân tích về tín hiệu vạch màu sóng mang dịch chuyển
\r\n\r\nBiểu thức (1) ở 6.3 thu được như sau:
\r\n\r\nTrong Hình A.1,
\r\n\r\nAR2 = AR-Ycos(300\r\n- aR-Y) = AR-Y(cos300 cosaR-Y + sinaR-Ysin300)
\r\n\r\nAR4 = AR-Ycos(300\r\n- aR-Y) = AR-Y(cos300 cosaR-Y - sinaR-Ysin300)
\r\n\r\nAR2 - AR4 = 2AR-YsinaR-Ysin300 = AR-YsinaR-Y
\r\n\r\nKhi aR-Y nhỏ;
\r\n\r\nAR-YsinaR-Y = AR-YaR-Y (rad)
\r\n\r\naR-Y = x (0)
\r\n\r\nBiểu thức (2) ở 6.3 thu được theo cách giống\r\nnhư trên, dựa theo Hình A.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mỗi số khung ở Hình A.1 và A.2 chỉ\r\nra số vạch màu trên Hình 67.
\r\n\r\nHình A.1 - Góc pha\r\ncủa tín hiệu vi sai màu R-Y
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mỗi số khung ở Hình A.1 và A.2 chỉ\r\nra số vạch màu trên Hình 67.
\r\n\r\nHình A.2 - Góc pha\r\ncủa tín hiệu vi sai màu G-Y
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nTính\r\nbiên độ tương đối và trễ nhóm bằng đáp tuyến xung sin-vuông điều biến
\r\n\r\nQuan hệ giữa đáp tuyến xung sin-vuông điều\r\nbiến và các giá trị biên độ tương đối và trễ nhóm tại tần số điều biến được cho\r\nbởi C.A. Siocos là phương trình dưới đây (xem 2.1):
\r\n\r\nA = (B.1)
\r\n\r\nT = x arccos (1+ ) (B.2)
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nT là tham số cơ bản của xung sin-vuông được\r\ncho bởi hệ thống truyền hình được sử dụng (xem 3.2.1.14);
\r\n\r\nNT là độ rộng của xung sin-vuông\r\ntại nửa biên độ được dựa theo T (n thường là 20 hoặc 12,5);
\r\n\r\ny1, y2 là các biên độ\r\ntương đối của sự méo đường gốc của dạng sóng;
\r\n\r\ny1 = Y1/YM, y2 = Y2/YM
\r\n\r\n(với Y1, Y2 và YM, xem Hình 64)
\r\n\r\nA là biên độ tương đối tại tần số điều biến;
\r\n\r\nt\r\nlà độ trễ nhóm tại tần số điều biến.
\r\n\r\nPhương trình (B.2) có thể được chuyển thành:
\r\n\r\nt\r\n= x arcsin (B.3)
\r\n\r\nKhi t\r\nnhỏ thì phương trình có thể được rút gọn như sau:
\r\n\r\nt\r\n= (B.4)
\r\n\r\nBiểu thức (B.1) và (B.4) thể hiện như phương\r\ntrình cho trong 6.2.12 bằng cách sử dụng các tham số được qui định trong điều\r\nđó
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu tham khảo có liên quan đến vấn\r\nđề của tiêu chuẩn này:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể nhận được các ấn bản ITU-R\r\n(CCIR cũ) từ tổ chức viễn thông quốc tế, phòng bán hàng, Giơnevơ, Thụy sỹ.
\r\n\r\n[1] IEC 60728-1, Cable distribution systems -\r\nPart 1: Systems primarily intended for sound and television signals operating\r\nbetween 30 MHz and 1 GHz (Hệ thống phân phối cáp - Phần 1: Hệ thống được thiết\r\nkế chủ yếu dành cho các tín hiệu vô tuyến truyền hình và âm thanh hoạt động\r\ntrong khoảng 30 MHz và 1 GHz).
\r\n\r\n[2] IEC 61079-1:1992: Methods of measurement\r\non receivers for satellite broadcast transmissions in the 12 GHz band - Part 1:\r\nRadio - frequency measurement on outdoor units (Phương pháp đo trên máy thu\r\nhình trong truyền hình quảng bá qua vệ tinh ở dải tần số 12 GHZ - Phần 1: Phép\r\nđo tần số radio trên các hệ thống thiết bị ngoài trời)
\r\n\r\n[3] IEC 61079-2:1992: Methods of measurement\r\non receivers for satellite broadcast transmissions in the 12 GHz band - Part 2:\r\nelectrical measurements on DBS tuner units (Phương pháp đo trên máy thu hình\r\ntrong truyền hình quảng bá qua vệ tinh ở dải tần số 12 GHz - Phần 2: Phép đo\r\nđiện trên bộ điều hưởng DBS).
\r\n\r\n[4] IEC 61079-3:1992: Methods of measurement\r\non receivers for satellite broadcast transmissions in the 12 GHz band - Part 3:\r\nElectrical measurements of overall performance of receiver systems comprising\r\nan outdoor unit and DBS tuner unit (Phương pháp đo trên máy thu hình trong\r\ntruyền hình quảng bá qua vệ tinh ở dải tần số 12 GHz - Phần 3: Phép đo điện\r\ntổng hiệu suất của hệ thống máy thu hình gồm hệ thống thiết bị ngoài trời và\r\nđiều hưởng DBS).
\r\n\r\n[5] IEC 61079-4: 1993: Methods of measurement\r\non receivers for satellite broadcast transmissions in the 12 GHz band - Part 4:\r\nElectrical measurement on sound/data decoding units for digital carrier/NTSC\r\nsystem (Phương pháp đo máy thu hình trong truyền hình vệ tinh ở dải tần số 12\r\nGHz - Phần 4: Phép đo điện trên bộ giải mã âm thanh/dữ liệu trong hệ thống sóng\r\nmàn phụ/NTSC số).
\r\n\r\n[6] IEC 61079-5: 1993: Methods of measurement\r\non receiver for satellite broadcast transmissions in the 12 GHz band - Part 5:\r\nElectrical measurement on decoding units for MAC/packet system (Phương pháp đo\r\ntrên máy thu hình trong truyền hình vệ tinh ở dải tần số 12 GHz - Phần 5: Phép\r\nđo điện trên các bộ giải mã dùng trong hệ thống MAC/gói).
\r\n\r\n[7] Khuyến cáo ITU-R BT, 417-4:1994: Minimum\r\nfield strengths for which protection may be sought in planning a television\r\nservice (Cường độ trường tối thiểu tại đó máy chiếu được tìm thấy trong kế\r\nhoạch dịch vụ truyền hình).
\r\n\r\n[8] Khuyến cáo ITU-R BT, 470-4:1995,\r\nTelevision systems (hệ thống truyền hình).
\r\n\r\n[9] Khuyến cáo ITU-R BT.500-7: 1995,\r\nMethodology for subjective assessment of the quality of television pictures\r\n(Phương pháp luận để đánh giá chủ quan chất lượng hình ảnh truyền hình).
\r\n\r\n[10] Khuyến cáo ITU-R BT.653-2:1994, Teletext\r\nsystems (Hệ thống viễn truyền văn bản).
\r\n\r\n[11] Khuyến cáo ITU-R BT.655-4:1995, Radio\r\nfrequency protection ratios in AM vestigial sideband television systems (Các tỉ\r\nsố bảo vệ tần số radio trong hệ thống truyền hình dải biên sót lại AM).
\r\n\r\n[12] Khuyến cáo ITU-R BT.804:1994,\r\nCharacteristics of TV receivers essential for frequency planning with\r\nPAL/SECAM/NTSC television system (Đặc tính thiết yếu của máy thu hình TV dùng\r\ncho kế hoạch tần số với hệ thống truyền hình PAL/SECAM/NTSC).
\r\n\r\n[13] Khuyến cáo ITU BT.815-1:1994,\r\nSpecification of a signal for measurement of the contrast ratio of displays\r\n(Tiêu chuẩn tín hiệu để đo tỉ số tương phản của màn hình).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Quy định chung
\r\n\r\n1.1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n1.2 Tiêu chuẩn viện dẫn
\r\n\r\n2. Giải thích chung về thuật ngữ
\r\n\r\n2.1 Định nghĩa
\r\n\r\n2.2 Các loại máy thu hình
\r\n\r\n2.3 Bộ nối ngoại vi
\r\n\r\n3. Lưu ý chung đối với các phép đo
\r\n\r\n3.1 Điều kiện chung
\r\n\r\n3.2 Tín hiệu thử nghiệm
\r\n\r\n3.3 Tín hiệu truyền hình tần số radio
\r\n\r\n3.4 Tín hiệu đầu vào tần số âm thanh
\r\n\r\n3.5 Hệ thống đo và thiết bị đo thử nghiệm
\r\n\r\n3.6 Điều kiện đo tiêu chuẩn
\r\n\r\n4. Thử nghiệm ban đầu trong điều kiện hoạt\r\nđộng chung
\r\n\r\n4.1 Đặc tính điện và cơ
\r\n\r\n4.2 Tiêu hao công suất
\r\n\r\n5. Đặc tính của kênh tần số radio
\r\n\r\n5.1 Đặc tính điều hưởng
\r\n\r\n5.2 Độ nhạy
\r\n\r\n5.3 Bộ chọn lọc và đáp tuyến đối với các tín\r\nhiệu không mong muốn
\r\n\r\n6. Đặc tính của kênh chói và kênh màu
\r\n\r\n6.1 Đặc tính của kênh chói
\r\n\r\n6.2 Đặc tính của kênh màu
\r\n\r\n6.3 Đặc tính giải điều biến của tín hiệu màu\r\nvốn có trong mỗi hệ màu
\r\n\r\n7. Đặc tính của hình ảnh hiển thị
\r\n\r\n7.1 Đặc tính chung của hình ảnh
\r\n\r\n7.2 Chất lượng đồng bộ
\r\n\r\n7.3 Tính ổn định kích thước hình ảnh ngược\r\nlại với thay đổi của chùm tia CRT
\r\n\r\n7.4 Đặc tính vốn có trong màn hình loại chiếu
\r\n\r\n7.5 Đặc tính vốn sẵn có trong hiển thị LCD
\r\n\r\n7.6 Đặc tính vốn sẵn có trong hiển thị màn\r\nhình rộng
\r\n\r\n8. Đặc tính vốn sẵn có trong máy thu hình sử\r\ndụng hiển thị quét tốc độ nhân đôi
\r\n\r\n8.1 Quy định chung
\r\n\r\n9. Nhiễu trên hình ảnh do các tín hiệu chèn\r\nvào khoảng trống quét mành
\r\n\r\n9.1 Giới thiệu
\r\n\r\n9.2 Phương pháp đo
\r\n\r\n9.3 Thể hiện kết quả
\r\n\r\n10. Đặc tính vốn có trong tín hiệu teletext
\r\n\r\n10.1 Quy định chung
\r\n\r\n10.2 Điều kiện đo chung
\r\n\r\n10.3 Đặc tính của tín hiệu teletext
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định) - Mô tả phân tích về tín\r\nhiệu vạch màu sóng mang dịch chuyển
\r\n\r\nPhụ lục B (qui định) - Tính biên độ tương đối\r\nvà trễ nhóm bằng đáp tuyến của xung sin vuông điều biến
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Thư mục tài liệu tham\r\nkhảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6098-1:2009 (IEC 60107-1 : 1997) về Phương pháp đo máy thu hình dùng trong truyền hình quảng bá – Phần 1: Lưu ý chung – Các phép đo ở tần số radio và tần số video đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6098-1:2009 (IEC 60107-1 : 1997) về Phương pháp đo máy thu hình dùng trong truyền hình quảng bá – Phần 1: Lưu ý chung – Các phép đo ở tần số radio và tần số video
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6098-1:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |