THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - AN TOÀN - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nHousehold and similar\r\nelectrical appliances - Safety - Part 1: General requirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 5699-1:2010 thay thế choTCVN 5699-1:2004;
\r\n\r\nTCVN 5699-1:2010 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC 60335-1:2010;
\r\n\r\nTCVN 5699-1:2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nquốc gia TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nêu các mức được chấp nhận về\r\nbảo vệ chống các nguy hiểm về điện, cơ, nhiệt, cháy và bức xạ của các thiết bị\r\nkhi hoạt động trong điều kiện sử dụng bình thường có tính đến hướng dẫn của nhà\r\nchế tạo. Tiêu chuẩn này cũng để cập đến những trường hợp bất thường dự kiến có\r\nthể xảy ra trong thực tế và có tính đến cách mà các hiện tượng điện từ trường\r\ncó thể ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của thiết bị.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này có xét đến các yêu cầu qui\r\nđịnh trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7447 (IEC 60364) ở những nơi có thể để tương\r\nthích với qui tắc đi dây khi thiết bị được nối vào nguồn điện lưới. Tuy nhiên,\r\ncác qui tắc đi dây có thể khác nhau ở các quốc gia khác nhau.
\r\n\r\nNếu các thiết bị thuộc phạm vi áp dụng của\r\ntiêu chuẩn này cũng có các chức năng được đề cập trong các phần 2 khác của bộ\r\ntiêu chuẩn TCVN 5699 (1EC 60335), thì áp dụng các tiêu chuẩn phần 2 liên quan\r\nđó cho từng chức năng riêng rẽ ở mức hợp lý. Nếu có thể, cần xem xét ảnh hưởng giữa\r\nchức năng này và các chức năng khác.
\r\n\r\nNếu tiêu chuẩn phần 2 không nêu các yêu cầu\r\nbổ sung liên quan đến các nguy hiểm nêu trong phần 1 thì áp dụng phần 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điều này có nghĩa là các ban kỹ\r\nthuật chịu trách nhiệm đối với các tiêu chuẩn phần 2 đã xác định rằng các yêu\r\ncầu cụ thể đối với thiết bị đang xem xét không nhất thiết phải đưa ra các yêu cầu\r\ncao hơn so với yêu cầu chung.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này là tiêu chuẩn họ sản phẩm đề\r\ncập đến an toàn của các thiết bị và được ưu tiên hơn so với các tiêu chuẩn\r\nngang và các tiêu chuẩn chung qui định cho cùng đối tượng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Không áp dụng tiêu chuẩn ngang\r\nvà tiêu chuẩn chung có đề cập đến nguy hiểm vì các tiêu chuẩn này đã được xét\r\nđến khi xây dựng các yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể đối với bộ tiêu chuẩn TCVN\r\n5699 (IEC 60335). Ví dụ, trong trường hợp các yêu cầu về nhiệt độ bề mặt trên\r\nnhiều thiết bị, không áp dụng tiêu chuẩn chung, ví dụ ISO 13732-1 đối với bề\r\nmặt nóng, mà chỉ áp dụng các tiêu chuẩn phần 1 và phần 2 của bộ tiêu chuẩn TCVN\r\n5699 (IEC 60335).
\r\n\r\nMột thiết bị phù hợp với nội dung của tiêu\r\nchuẩn này thì không nhất thiết được coi là phù hợp với các nguyên tắc an toàn\r\ncủa tiêu chuẩn nếu, thông qua kiểm tra và thử nghiệm, nhận thấy có các đặc\r\ntrưng khác gây ảnh hưởng xấu đến mức an toàn được đề cập bởi các yêu cầu này.
\r\n\r\nThiết bị sử dụng vật liệu hoặc có các dạng kết\r\ncấu khác với nội dung được nêu trong các yêu cầu của tiêu chuẩn này có thể được\r\nkiểm tra và thử nghiệm theo mục đích của các yêu cầu và, nếu nhận thấy là có sự\r\ntương đương về căn bản thì có thể coi là phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nDưới đây là những khác biệt tồn tại ở các\r\nquốc gia khác nhau:
\r\n\r\n- 5.7: Nhiệt độ môi trường là 25 °C + 10 °C\r\n(Nhật Bản).
\r\n\r\n- 5.7: Nhiệt độ môi trường là 27 °C ± 5 °C\r\n(Ấn Độ).
\r\n\r\n- 6.1: Không cho phép có các thiết bị cấp 0\r\nvà thiết bị cấp 01 (Úc, Áo, Bỉ, Cộng hòa Séc, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp,\r\nHungari, Ấn Độ, Israen, Ailen, Ý, Niu zi lan, Hà Lan, Na Uy, Ba Lan, Singapo,\r\nSlovax, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Anh).
\r\n\r\n- 7.12.2: Không áp dụng các yêu cầu đối với\r\ncách ly hoàn toàn (Nhật Đản).
\r\n\r\n- 13.2; Có giá trị khác biệt về mạch thử\r\nnghiệm và một số giới hạn dòng điện rò (Ấn Độ).
\r\n\r\n- 22.2: Không thể tuân thủ được đoạn thứ hai\r\ncủa điều này đề cập đến thiết bị cấp I một pha có phần tử gia nhiệt, do hệ\r\nthống nguồn cung cấp (Pháp và Na Uy).
\r\n\r\n- 22.2: Yêu cầu có thiết bị đóng cắt hai cực\r\nhoặc cơ cấu bảo vệ (Na Uy).
\r\n\r\n- 22.35: Các bộ phận kim loại chạm tới được\r\ncách ly với các bộ phận mang điện bằng bộ phận kim loại nối đất không được xem\r\nlà có nhiều khả năng trở nên mang điện khi hỏng cách điện (Mỹ).
\r\n\r\n- 24.1: Các yêu cầu trong tiêu chuẩn thành phần\r\ncủa IEC được thay bằng các yêu cầu liên quan của tiêu chuẩn thành phần qui định\r\nở UL60335-1 và các phần 2 (UL60335-2-x) (Mỹ).
\r\n\r\n- 25.3: Không cho phép có một bộ dây dẫn nguồn\r\n(Na Uy, Đan Mạch, Phần Lan và Hà Lan).
\r\n\r\n- 25.8: Không cho phép thiết bị cấp I có dây nguồn\r\n0,5 mm2 (Úc và Niu zi lân).
\r\n\r\n- 26.6: Diện tích mặt cắt của ruột dẫn là\r\nkhác (Mỹ).
\r\n\r\n- 29.1: Sử dụng điện áp xung danh định khác\r\ngiữa 50 V và 150 V (Nhật Bản).
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ ĐIỆN GIA\r\nDỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - AN TOÀN - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nHousehold and similar\r\nelectrical appliances - Safety - Part 1: General requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định về an toàn đối với\r\ncác thiết bị điện gia dụng và các mục đích sử dụng tương tự, có điện áp danh\r\nđịnh không lớn hơn 250 V đối với thiết bị một pha và 480 V đối với các\r\nthiết bị khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thiết bị hoạt động bằng\r\npin/acqui và các thiết bị được cấp điện bằng nguồn một chiều cũng thuộc phạm vi\r\náp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nThiết bị không nhằm sử dụng bình thường trong\r\ngia đình nhưng đôi khi có thể là nguồn gây nguy hiểm cho công chúng, ví dụ như\r\ncác thiết bị được thiết kế để những người không có chuyên môn sử dụng trong các\r\ncửa hiệu, trong ngành công nghiệp nhẹ và trong các trang trại, cũng thuộc phạm\r\nvi áp dụng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các loại thiết bị như\r\nvậy là các thiết bị cấp liệu, thiết bị làm sạch dùng cho mục đích thương mại,\r\nvà các thiết bị dùng trong các hiệu làm đầu.
\r\n\r\nỞ chừng mực có thể, tiêu chuẩn này đề cập đến\r\ncác mối nguy hiểm thường gặp mà thiết bị có thể gây ra cho mọi người ở bên\r\ntrong và xung quanh nhà ở. Tuy nhiên, nói chung tiêu chuẩn này không xét đến
\r\n\r\n- những người (kể cả trả em) mà
\r\n\r\n● năng lực cơ thể, giác quan hoặc tinh thần;\r\nhoặc
\r\n\r\n● thiếu kinh nghiệm và hiểu biết
\r\n\r\nlàm cho họ không thể sử dụng thiết bị một\r\ncách an toàn khi không có sự giám sát hoặc hướng dẫn;
\r\n\r\n- việc trả em đùa nghịch với thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Cần lưu ý:
\r\n\r\n- đối với thiết bị sử dụng trên xe, tàu thủy\r\nhoặc máy bay, có thể cần có các yêu cầu bổ sung:
\r\n\r\n- các cơ quan có thẩm quyền về y tế, bảo hộ\r\nlao động, cung cấp nước và các cơ quan có thẩm quyền tương tự có thể qui định\r\ncác yêu cầu bổ sung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Tiêu chuẩn này không áp dụng\r\ncho:
\r\n\r\n- thiết bị được thiết kế dùng riêng cho mục\r\nđích công nghiệp;
\r\n\r\n- thiết bị được thiết kế để sử dụng ở những\r\nnơi có điều kiện môi trường đặc biệt như khí quyển có chứa chất ăn mòn hoặc\r\nchất cháy nổ (bụi, hơi hoặc khí);
\r\n\r\n- thiết bị nghe, nhìn và các thiết bị điện tử\r\ntương tự (TCVN 6385 (IEC 60065));
\r\n\r\n- thiết bị phục vụ cho mục đích y tế (TCVN\r\n7303 (IEC 60601));
\r\n\r\n- dung cụ điện cầm tay truyền động bằng động\r\ncơ (TCVN 7996 (IEC 60745));
\r\n\r\n- máy tính cá nhân và các thiết bị tương tự\r\n(TCVN 7326-1 (IEC 60950-1));
\r\n\r\n- dụng cụ điện đi động truyền động bằng động\r\ncơ (IEC 61029).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp\r\ndụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản\r\nmới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 4255:2008 (IEC 60529:2001), Cấp bảo vệ\r\nbằng vỏ ngoài (mã IP)
\r\n\r\nTCVN 6610 (IEC 60227) (tất cả các phần), Cáp\r\ncách điện bằng polyvinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V
\r\n\r\nTCVN 6615-1:2009 (IEC 61058-1:2008), Thiết bị\r\nđóng cắt dùng cho thiết bị - Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nTCVN 6385:2009 (IEC 60065:2005), Thiết bị\r\nnghe, nhìn và thiết bị điện tử tương tự - Yêu cầu về an toàn
\r\n\r\nTCVN 6639 (IEC 60238), Đui đèn xoáy ren Eđison
\r\n\r\nTCVN 7294-1 (ISO 2768-1), Dung sai chung - Phần\r\n1: Dung sai các kích thước dài và kích thước góc không có chỉ dẫn dung sai\r\nriêng
\r\n\r\nTCVN 7722-1:2009 (IEC 60598-1:2008), Đèn điện\r\n- Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm
\r\n\r\nTCVN 7699-2-78 (IEC 60068-2-78), Thử nghiệm\r\nmôi trường - Phần 2-78: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Cab: Nóng ẩm, không đổi
\r\n\r\nTCVN 8086 (IEC 60085), Cách điện - Đánh giá về\r\nnhiệt và ký hiệu cấp chịu nhiệt
\r\n\r\nTCVN 8241-4-2 (IEC 61000-4-2), Tương thích\r\nđiện từ (EMC) - Phần 4-2: Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với hiện tượng\r\nphóng tĩnh điện
\r\n\r\nTCVN 8241-4-3 (IEC 61000-4-3), Tương thích\r\nđiện từ (EMC) - Phần 4-3: Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với nhiễu phát\r\nxạ tần số vô tuyến
\r\n\r\nTCVN 8241-4-5 (IEC 61000-4-5), Tương thích\r\nđiện từ (EMC) - Phần 4-5: Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với xung
\r\n\r\nTCVN 8241-4-6 (IEC 61000-4-6), Tương thích\r\nđiện từ (EMC) - Phần 4-6: Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với nhiễu dẫn\r\ntần số vô tuyến
\r\n\r\nTCVN 8241-4-11 (lEC 61000-4-11), Tương thích\r\nđiện từ (EMC) - Phần 4-11: Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với các hiện tượng\r\nsụt áp, gián đoạn ngắn và biến động điện áp
\r\n\r\nIEC 60061-1, Lamp caps and holders together\r\nwith gauges for the control of interchangeability and safety - Part 1: Lamp\r\ncaps (Đầu đèn và đui đèn có các dưỡng để kiểm tra khả năng lắp lẫn và kiểm tra\r\nan toàn - Phần 1: Đầu đèn)
\r\n\r\nIEC 60068-2-2, Environmental testing - Part\r\n2-2: Tests - Test B; Dry heat (Thử nghiệm môi trường - Phần 2-2: Các thử nghiệm\r\n- Thử nghiệm B: Nóng khô)
\r\n\r\nIEC 60068-2-31, Environmental testing - Part\r\n2-31: Tests - Test Ec: Rough handling shocks, primarily for equipment-type\r\nspecimens (Thử nghiệm môi trường - Phần 2-31: Các thử nghiệm - Thử nghiệm Ec:\r\nXóc khi thao tác quá mức, chủ yếu đối với các mẫu là thiết bị)
\r\n\r\nIEC 60068-2-75, Environmental testing - Part\r\n2-75: Tests - Test Eh: Hammer tests (Thử nghiệm môi trường - Phần 2-75: Các thử\r\nnghiệm - Thử nghiệm Eh: Thử va đập)
\r\n\r\nIEC/TR 60083, Plugs and socket-outlets for\r\ndomestic and similar general use standardized in member countries of IEC (Phích\r\ncắm và ổ cắm dùng trong gia đình và cho các mục đích chung tương tự được tiêu\r\nchuẩn hóa ở các nước thành viên IEC)
\r\n\r\nIEC 60112:2003 (Sửa đổi 1:2009), Method for determination\r\nof the proof and the comparative tracking indices of solid insulating materials\r\n(Phương pháp xác định chỉ số phóng điện bề mặt và chỉ số phóng điện tương đối\r\ncủa vật liệu cách điện rắn)
\r\n\r\nIEC 60127 (tất cả các phần). Miniature fuses\r\n(Cầu chảy cỡ nhỏ)
\r\n\r\nIEC 60245 (tất cả các phần), Rubber insulated\r\ncables - Rated voltages up to and including 450/750 V (Cáp cách điện bằng cao\r\nsu - Điện áp danh định đến và bằng 450/750 V)
\r\n\r\nIEC 60252-1, A.C. motor capacitors - Part 1:\r\nGeneral - Performance testing and rating - Safety requirements - Guide for\r\ninstallation and operation (Tụ điện dùng cho động cơ xoay chiều - Phần 1: Qui\r\nđịnh chung - Thử nghiệm và thông số tính năng - Yêu cầu về an toàn - Hướng dẫn\r\nlắp đặt và vận hành)
\r\n\r\nIEC 60309 (tất cả các phần), Plugs, socket-outlets\r\nand couplers for industrial purposes (Phích cắm, ổ cắm và bộ nối dùng cho mục\r\nđích công nghiệp)
\r\n\r\nIEC 60320-1, Appliance couplers for household\r\nand similar general purposes - Part 1: General requirements (Bộ nối thiết bị\r\ndùng trong gia đình và các mục đích tương tự - Phần 1: Yêu cầu chung)
\r\n\r\nIEC 60320-2-2. Appliance couplers for\r\nhousehold and similar general purposes - Part 2-2: Interconnection couplers for\r\nhousehold and similar equipment (Bộ nối thiết bị dùng trong gia đình và các mục\r\nđích tương tự - Phần 2-2: Bộ nối liên kết dùng cho gia đình và thiết bị tương\r\ntự)
\r\n\r\nIEC 60320-2-3, Appliance couplers for\r\nhousehold and similar general purposes - Part 2-3: Appliance couple with a\r\ndegree of protection higher than IPX0 (Bộ nối thiết bị dùng trong gia đình và\r\ncác mục đích tương tự - Phần 2-3: Bộ nối có cấp bảo vệ cao hơn IPX0)
\r\n\r\nIEC 60384-14:2005, Fixed capacitors for use\r\nin electronic equipment - Part 14: Sectional specification: Fixed capacitors\r\nfor electromagnetic interference suppression and connection to the supply mains\r\n(Tụ điện không đổi dùng trong thiết bị điện tử - Phần 14: Qui định kỹ thuật\r\ntừng phần: Tụ điện không đổi dùng để triệt nhiễu điện từ và nối đến nguồn lưới)
\r\n\r\nIEC 60417, Graphical symbols for use on\r\nequipment (Ký hiệu bằng hình vẽ để sử dụng trên thiết bị)
\r\n\r\nIEC 60664-1:2007, Insulation coordination for\r\nequipment within low-voltage systems - Part 1: Principles, requirements and\r\ntests (Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị thuộc hệ thống điện hạ áp - Phần 1:\r\nNguyên tắc, yêu cầu và thử nghiệm)
\r\n\r\nIEC 60664-3:2003, Insulation coordination for\r\nequipment within low-voltage systems - Part 3: Use of coating, potting or\r\nmoulding for protection against pollution (Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị\r\nthuộc hệ thống điện hạ áp - Phần 3: Sử dụng lớp phủ, lớp bọc hoặc hàn để bảo vệ\r\nkhỏi nhiễm bẩn)
\r\n\r\nIEC 60664-4:2005, Insulation coordination for\r\nequipment within low-voltage systems - Part 4: Consideration of high-frequency\r\nvoltage stress (Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị thuộc hệ thống điện hạ áp\r\n- Phần 4: Xem xét ứng suất điện áp tần số cao)
\r\n\r\nIEC 60691, Thermal-links - Requirements and\r\napplication guide (Cầu nhiệt - Yêu cầu và hướng dẫn áp dụng)
\r\n\r\nIEC 60695-2-11:2000, Fire hazard testing -\r\nPart 2-11: Glowing/hot wire based test methods - Glow- wire flammability test\r\nmethod for end-products (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 2-11: Phương pháp thử\r\nnghiệm bằng sợi dây nóng đỏ - Phương pháp thử nghiệm khả năng cháy của sản phẩm\r\ncuối cùng bằng sợi dây nóng đỏ)
\r\n\r\nIEC 60695-2-12. Fire hazard testing - Part\r\n2-12: Glowing/hot wire based test methods - Glow-wire flammability test method\r\nfor materials (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 2-12: Phương pháp thử nghiệm bằng\r\nsợi dây nóng đỏ - Phương pháp thử nghiệm khả năng cháy của vật liệu bằng sợi\r\ndây nóng đỏ)
\r\n\r\nIEC 60695-2-13, Fire hazard testing - Part\r\n2-13: Glowing/hot wire based test methods - Glow-wire ignitability test method\r\nfor materials (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 2-13: Phương pháp thử nghiệm bằng\r\nsợi dây nóng đỏ - Phương pháp thử nghiệm khả năng mồi cháy của vật liệu bằng\r\nsợi dây nóng đỏ)
\r\n\r\nIEC 60695-10-2, Fire hazard testing - Part\r\n10-2: Abnormal heat - Ball pressure test (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 10-2:\r\nNhiệt bất thường - Thử nghiệm ép viên bi)
\r\n\r\nIEC 60695-11-5:2004, Fire hazard testing -\r\nPart 11-5: Test flames - Needle-flame test method - Apparatus, confirmatory\r\ntest arrangement and guidance (Thử nghiệm rủi ro cháy - Phần 11-5: Ngọn lửa thử\r\nnghiệm - Phương pháp thử nghiệm ngọn lửa hình kim - Thiết bị, bố trí thử nghiệm\r\nxác nhận và hướng dẫn)
\r\n\r\nIEC 60695-11-10, Fire hazard testing - Part\r\n11-10: Test flames - 50 W horizontal and vertical flame test methods (Thử\r\nnghiệm rủi ro cháy - Phần 11-10: Ngọn lửa thử nghiệm - Phương pháp thử nghiệm\r\nbằng ngọn lửa 50 W đặt theo phương nằm ngang và theo phương thẳng đứng)
\r\n\r\nIEC 60730-1:1999 (sửa đổi 1:2003, sửa đổi\r\n2:2007), Automatic electrical controls for household and similar use - Part 1:\r\nGeneral requirements (Cơ cấu điều khiển tự động bằng điện dùng trong gia đình\r\nvà sử dụng tương tự - Phần 1: Yêu cầu chung)
\r\n\r\nIEC 60730-2-8:2000 (sửa đổi 1:2002), Automatic\r\nelectrical controls for household and similar use - Part 2-8: Particular\r\nrequirements for electrically operated water valves, including mechanical\r\nrequirements (Cơ cấu điều khiển tự động bằng điện dùng trong gia đình và sử\r\ndụng tương tự - Phần 2- 8: Yêu cầu cụ thể đối với van nước vận hành bằng điện,\r\nkể cả các yêu cầu về cơ)
\r\n\r\nIEC 60730-2-10, Automatic electrical controls\r\nfor household and similar use - Part 2-10: Particular requirements for\r\nmotor-starting relays (Cơ cấu điều khiển tự động bằng điện dùng trong gia đình\r\nvà sử dụng tương tự - Phần 2-10: Yêu cầu cụ thể đối với rơle để khởi động động\r\ncơ)
\r\n\r\nIEC 60738-1, Thermistors - Directly heated\r\npositive temperature coefficient - Part 1: Generic specification (Bộ điều nhiệt\r\n- Hệ số nhiệt dương gia nhiệt trực tiếp - Phần 1: Qui định kỹ thuật chung)
\r\n\r\nIEC 60906-1, IEC system of plugs and\r\nsocket-outlets for household and similar purposes - Part 1: Plugs and\r\nsocket-outlets 16 A 250 V a.c. (Hệ thống ổ cắm và phích cắm IEC dùng trong gia\r\nđình và các mục đích tương tự- Phần 1: Phích cắm và ổ cấm 16 A 250 V dùng điện\r\nxoay chiều)
\r\n\r\nIEC 60990:1999, Methods of measurement of\r\ntouch-current and protective conductor current (Phương pháp đo dòng điện chạm\r\nvà dòng điện chạy trong dây dẫn bảo vệ)
\r\n\r\nIEC 60999-1:1999, Connecting devices -\r\nElectrical copper conductors - Safety requirements for screw- type and\r\nscrewless-type clamping units - Part 1: General requirements and particular\r\nrequirements for clamping units for conductors from 0,2 mm2 up to 35\r\nmm2 (included) (Thiết bị đấu nối - Ruột dẫn điện bằng đồng - Yêu cầu\r\nan toàn đối với bộ kẹp loại bắt ren và loại không bắt ren - Phần 1: Yêu cầu\r\nchung và yêu cầu cụ thể đối với bộ kẹp dùng để kẹp các ruột dẫn có diện tích\r\nmặt cắt từ 0,2 mm2 đến và bằng 35 mm2)
\r\n\r\nIEC 61000-4-4. Electromagnetic compatibility (EMC)\r\n- Part 4-4: Testing and measurement techniques - Electrical fast\r\ntransient/burst immunity test (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4-4: Phương\r\npháp đo và thử - Miễn nhiễm đối với bướu xung/quá độ điện nhanh)
\r\n\r\nIEC 61000-4-13:2002 (sửa đổi 1:2009),\r\nElectromagnetic compatibility (EMC) - Part 4-13: Testing and measurement\r\ntechniques - Harmonics and interharmonics including mains signalling at a.c.\r\npower port, low frequency immunity tests (Tương thích điện từ (EMC) - Phần\r\n4-13: Phương pháp đo và thử - Miễn nhiễm tần số thấp đối với các hài và hài\r\ntrung gian kể cả tín hiệu nguồn lưới ở cổng nguồn xoay chiều)
\r\n\r\nIEC 61000-4-34:2005 (sửa đổi 1:2009),\r\nElectromagnetic compatibility (EMC) - Part 4-34: Testing and measurement\r\ntechniques - Voltage dips, short interruptions and voltage variations immunity\r\ntests for equipment with input current more than 16 A per phase (Tương tích\r\nđiện từ (EMC) - Phần 4-34: Phương pháp đo và thử - Thử nghiệm sụt áp, gián đoạn\r\nngắn và biến động điện áp đối với thiết bị có dòng điện vào lớn hơn 16 A trên\r\nmỗi pha)
\r\n\r\nIEC 61032: 1997, Protection of persons and\r\nequipment by enclosures - Probes for verification (Bảo vệ con người và thiết bị\r\nbằng vỏ ngoài - Đầu dò kiểm tra)
\r\n\r\nlEC 61180-1, High-voltage test techniques for\r\ntow-voltage equipment - Part 1: Definitions, test and procedure requirements (Kỹ\r\nthuật thử nghiệm điện áp cao dùng cho thiết bị hạ áp - Phần 1: Định nghĩa, yêu\r\ncầu về thử nghiệm và qui trình)
\r\n\r\nIEC 61180-2, High-voltage test techniques for\r\nlow-voltage equipment - Part 2: Test equipment (Kỹ thuật thử nghiệm điện áp cao\r\ndùng cho thiết bị hạ áp - Phần 2: Thiết bị thử nghiệm)
\r\n\r\nIEC 61558-1:2005 (sửa đổi 1:2009), Safety of\r\npower transformers, reactors, power supply units and similar products - Part 1:\r\nGeneral requirements and tests (An toàn của máy biến áp điện lực, cuộn kháng,\r\nnguồn cung cấp và thiết bị tương tự - Phần 1: Yêu cầu và thử nghiệm chung)
\r\n\r\nIEC 61558-2-6:2009, Safety of transformers,\r\nreactors, power supply units and similar products for supply voltage up to 1\r\n100 V - Part 2-6: Particular requirements and tests for safety isolating transformers\r\n(An toàn của máy biến áp điện lực, cuộn kháng, nguồn cung cấp và thiết bị tương\r\ntự dùng cho điện áp nguồn đến 1 100 V - Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể và các thử\r\nnghiệm đối với biến áp cách ly an toàn và khối cung cấp điện có lắp biến áp\r\ncách ly an toàn)
\r\n\r\nIEC 61770, Electric appliances connected to\r\nthe water mains - Avoidance of backsiphonage and failure of hose-sets (Thiết bị\r\nđiện nối tới nguồn nước - Ngân nước chảy ngược và làm hỏng cụm ống mềm)
\r\n\r\nIEC 62151, Safety of equipment electrically\r\nconnected to a telecommunication network (An toàn của thiết bị được nối điện\r\ntới mạng viễn thông)
\r\n\r\nISO 7000, Graphical symbols for use on\r\nequipment - Index and synopsis (Ký hiệu đồ họa để sử dụng trên thiết bị - Chỉ\r\nsố và tóm tắt)
\r\n\r\nISO 9772:2001 (sửa đổi 1:2003), Cellular\r\nplastics - Determination of horizontal burning characteristics of small\r\nspecimens subjected to a small flame (Chất dẻo xốp - Xác định đặc tính cháy\r\ntheo phương ngang của các mẫu nhỏ bằng ngọn lửa nhỏ)
\r\n\r\nISO 9773, Plastics - Determination of burning\r\nbehaviour of thin flexible vertical specimens in contact with a small-flame\r\nignition source (Chất dẻo - Xác định Khả năng cháy theo phương thẳng đứng của\r\ncác mẫu mềm mỏng khi tiếp xúc với nguồn mồi cháy nhỏ)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa dưới\r\nđây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bản liệt kê tên các thuật ngữ được\r\nđịnh nghĩa nằm ở cuối của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu không có qui định nào khác\r\nthì thuật ngữ "điện áp" và “dòng điện" được hiểu là giá trị hiệu\r\ndụng
\r\n\r\n3.1. Định nghĩa liên quan đến các đặc tính\r\nvật lý
\r\n\r\n3.1.1. Điện áp danh định (rated votage)
\r\n\r\nĐiện áp do nhà chế tạo ấn định cho thiết bị.
\r\n\r\n3.1.2. Dải điện áp danh định (rated votage range)
\r\n\r\nDải diện áp do nhà chế tạo ấn định cho thiết\r\nbị, được biểu thị bằng giới hạn dưới và giới hạn trên của dải.
\r\n\r\n3.1.3. Điện áp làm việc (working voltage)
\r\n\r\nĐiện áp lớn nhất mà bộ phận cần xem xét phải\r\nchịu khi thiết bị được cấp nguồn ở điện áp danh định của nó và làm\r\nviệc bình thường, với các bộ điều khiển và thiết bị đóng cắt được đặt ở vị\r\ntrí sao cho giá trị này đạt lớn nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điện áp làm việc có tính\r\nđến các điện áp cộng hưởng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi suy ra điện áp làm việc,\r\nkhông tính đến ảnh hưởng của điện áp quá độ.
\r\n\r\n3.1.4. Công suất vào danh định (rated power input)
\r\n\r\nCông suất vào do nhà chế tạo ấn định cho\r\nthiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu công suất đầu vào không được\r\nấn định cho thiết bị thì công suất đầu vào danh định đối với thiết bị\r\ngia nhiệt và thiết bị kết hợp là công suất đầu vào đo được khi thiết\r\nbị được cấp điện ở điện áp danh định và hoạt động trong điều kiện làm\r\nviệc bình thường.
\r\n\r\n3.1.5. Dải công suất vào danh định (rated power input\r\nrange)
\r\n\r\nDải công suất vào do nhà chế tạo ấn định cho\r\nthiết bị, được biểu thị bằng giới hạn dưới và giới hạn trên của dải.
\r\n\r\n3.1.6. Dòng điện danh định (rated current)
\r\n\r\nDòng điện do nhà chế tạo ấn định cho thiết\r\nbị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu trị số dòng điện không được ấn\r\nđịnh cho thiết bị thì dòng diện danh định sẽ là
\r\n\r\n- dòng điện tính từ công suất vào danh\r\nđịnh và điện áp danh định, đối với thiết bị gia nhiệt;
\r\n\r\n- dòng điện đo được khi thiết bị hoạt động\r\ntrong điều kiện làm việc bình thường ở điện áp danh định, đối với\r\nthiết bị truyền động bằng động cơ diện và thiết bị kết hợp.
\r\n\r\n3.1.7. Tần số danh định (rated frequency)
\r\n\r\nTần số do nhà chế tạo ấn định cho thiết bị.
\r\n\r\n3.1.8. Dải tần số danh định (rated frequency\r\nrange)
\r\n\r\nDải tần số do nhà chế tạo ấn định cho thiết\r\nbị, được biểu thị bởi giới hạn dưới và giới hạn trên của dải.
\r\n\r\n3.1.9. Làm việc bình thường (normal operation)
\r\n\r\nĐiều kiện trong đó thiết bị vận hành theo sử\r\ndụng bình thường khi được nối vào nguồn lưới.
\r\n\r\n3.1.10. Điện áp xung danh định (rated impulse\r\nvoltage)
\r\n\r\nĐiện áp suy ra từ điện áp danh định và\r\ncấp quá điện áp của thiết bị, đặc trưng cho khả năng chịu quá điện áp quá độ\r\nqui định của cách điện.
\r\n\r\n3.1.11. Sự cố nguy hiểm (dangerous\r\nmalfunction)
\r\n\r\nHoạt động không theo dự kiến của thiết bị có\r\nthể ảnh hưởng xấu đến an toàn.
\r\n\r\n3.1.12. Vận hành từ xa (remote operation)
\r\n\r\nĐiều khiển thiết bị bằng lệnh khởi tạo từ bên\r\nngoài tầm ngắm của thiết bị bằng cách sử dụng các phương tiện như viễn thông, bộ\r\nđiều khiển bằng âm thanh hoặc hệ thống đường nối chung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bản thân bộ điều khiển bằng hồng\r\nngoại không được coi là vận hành từ xa. Tuy nhiên, nó có thể được kết\r\nhợp như là một phần của hệ thống ví dụ như hệ thống viễn thông, hệ thống điều\r\nkhiển bằng âm thanh hoặc hệ thống đường nối chung.
\r\n\r\n3.2. Định nghĩa liên quan đến phương tiện nối
\r\n\r\n3.2.1. Bộ dây nguồn (supply leads)
\r\n\r\nBộ dây dùng để nối thiết bị vào hệ thống đi\r\ndây cố định và được đặt vào ngăn bên trong thiết bị hoặc gắn vào thiết bị.
\r\n\r\n3.2.2. Dây dẫn liên kết (interconnection\r\ncord)
\r\n\r\nDây dẫn mềm bên ngoài được trang bị như là\r\nmột phần của một thiết bị hoàn chỉnh, không dùng để nối với nguồn lưới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cơ cấu đóng cắt cầm tay tác động\r\ntừ xa, liên kết bên ngoài giữa hai bộ phân của một thiết bị và dây dẫn nối một\r\nkhí cụ điện đến thiết bị hoặc đến một mạch bảo hiệu riêng biệt là một số ví dụ\r\nvề dây dẫn liên kết.
\r\n\r\n3.2.3. Dây nguồn (supply cord)
\r\n\r\nDây dẫn mềm gắn cố định với thiết bị dùng cho\r\nmục đích nối đến nguồn điện.
\r\n\r\n3.2.4. Nối dây kiểu X (type X attachment)
\r\n\r\nPhương pháp nối dây nguồn sao cho có\r\nthể thay dây nguồn được một cách dễ dàng,
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dây nguồn có thể được chuẩn\r\nbị đặc biệt và chỉ có sẵn ở nhà chế tạo hoặc các đại lý bảo trì của nhà chế tạo.\r\nDây được chuẩn bị đặc biệt cũng có thể bao gồm một phần của thiết bị.
\r\n\r\n3.2.5. Nối dây kiểu Y (type Y attachment)
\r\n\r\nPhương pháp nối dây nguồn sao cho việc\r\nthay dây nguồn phải do nhà chế tạo, đại lý bảo trì của nhà chế tạo hoặc những\r\nngười có trình độ tương đương thực hiện.
\r\n\r\n3.2.6. Nối dây kiểu Z (type z attachment)
\r\n\r\nPhương pháp nối dây nguồn sao cho\r\nkhông thể thay dây mà không làm hỏng hoặc phá hủy thiết bị.
\r\n\r\n3.3. Định nghĩa liên quan đến bảo vệ chống\r\nđiện giật
\r\n\r\n3.3.1. Cách điện chính (basic insulation)
\r\n\r\nCách điện đặt lên bộ phận mang điện để\r\ncung cấp bảo vệ chính chống điện giật.
\r\n\r\n3.3.2. Cách điện phụ (supplementary\r\ninsulation)
\r\n\r\nCách điện độc lập được đặt bổ sung vào cách\r\nđiện chính để bảo vệ chống điện giật trong trường hợp hỏng cách điện\r\nchính.
\r\n\r\n3.3.3. Cách điện kép (double insulation)
\r\n\r\nHệ thống cách điện gồm cả cách điện chính\r\nvà cách điện phụ.
\r\n\r\n3.3.4. Cách điện tăng cường (reinforced\r\ninsulation)
\r\n\r\nCách điện duy nhất đặt lên bộ phận mang\r\nđiện để có cấp bảo vệ chống điện giật tương đương với cách điện kép\r\ntrong các điều kiện qui định của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cách điện này không nhất thiết là\r\nmột chi tiết đồng nhất. Cách điện có thể gồm nhiều lớp, các lớp này không thể\r\nthử một cách riêng biệt như cách điện phụ hoặc cách điện chính.
\r\n\r\n3.3.5. Cách điện chức năng (functional\r\ninsulation)
\r\n\r\nCách điện giữa các phần dẫn có điện thế khác\r\nnhau, cần thiết cho hoạt động đúng của thiết bị.
\r\n\r\n3.3.6. Trở kháng bảo vệ (protective\r\nimpendance)
\r\n\r\nTrở kháng nối bộ phận mang điện với bộ\r\nphận dẫn chạm tới được của kết cấu cấp II, sao cho dòng điện được\r\ngiới hạn đến trị số an toàn trong sử dụng bình thường và trong các điều kiện sự\r\ncố có nhiều khả năng xảy ra bên trong thiết bị.
\r\n\r\n3.3.7. Thiết bị cấp 0 (class 0 appliance)
\r\n\r\nThiết bị, trong đó việc bảo vệ chống điện\r\ngiật chỉ dựa vào cách điện chính, không có phương tiện để nối bộ phận\r\nchạm tới được dẫn điện, nếu có, đến dây dẫn bảo vệ của hệ thống đi dây cố\r\nđịnh, trong trường hợp hỏng cách điện chính, việc bảo vệ dựa vào môi\r\ntrường bao quanh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thiết bị cấp 0 có vỏ bọc\r\nbằng vật liệu cách điện có thể là một phần hay toàn bộ cách điện chính,\r\nhoặc có vỏ bằng kim loại cách ly với các bộ phận mang điện nhờ lớp cách\r\nđiện thích hợp. Nếu thiết bị nào có vỏ bọc bằng vật liệu cách điện lại có phương\r\ntiện bên trong để nối đất thì thiết bị đó được coi là thiết bị cấp I hoặc\r\nthiết bị cấp 01.
\r\n\r\n3.3.8. Thiết bị cấp 01 (class 01 appliance)
\r\n\r\nThiết bị ít nhất phải có cách điện chính\r\nvà có đầu nối đất, nhưng dây nguồn không có dây nối đất và phích cắm\r\nđiện không có cực nối đất.
\r\n\r\n3.3.9. Thiết bị cấp I (class I appliance)
\r\n\r\nThiết bị, trong đó việc bảo vệ chống điện\r\ngiật không chỉ dựa vào cách điện chính mà còn có thêm biện pháp an toàn\r\nbằng cách nối bộ phận chạm tới được dẫn điện với dây nối đất bảo vệ\r\ntrong hệ thống đi dây cố định của hệ thống lắp đặt, sao cho nếu cách điện\r\nchính bị hỏng thì bộ phận chạm tới được dẫn điện cũng không trở nên\r\nmang điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này bao hàm cả dây nối đất\r\nbảo vệ trong dây nguồn.
\r\n\r\n3.3.10. Thiết bị cấp II (class II appliance)
\r\n\r\nThiết bị, trong đó việc bảo vệ chống điện\r\ngiật không chỉ dựa vào cách điện chính mà còn có thêm biện pháp an toàn\r\nví dụ cách điện kép hoặc cách điện tăng cường, không có đầu nối\r\nđất bảo vệ hoặc dựa vào điều kiện lắp đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các thiết bị như vậy có thể là\r\nmột trong số các loại sau đây:
\r\n\r\n- thiết bị có vỏ bọc bằng vật liệu cách điện\r\nbền và về cơ bản là liên tục, bao phủ toàn bộ các bộ phận kim loại, ngoại trừ\r\ncác bộ phận nhỏ như tấm nhãn, vít, đinh tán đã được cách ly với bộ phận mang\r\nđiện bằng cách điện ít nhất tương đương với cách điện tăng cường;\r\nthiết bị như vậy được gọi là thiết bị cấp II có vỏ bọc cách điện;
\r\n\r\n- thiết bị có vỏ bọc bằng kim loại về cơ bản\r\nlà liên tục, trong đó hoàn toàn sử dụng cách điện kép hoặc cách điện\r\ntăng cường; thiết bị như vậy được gọi là thiết bị cấp II có vỏ bọc\r\nkim loại;
\r\n\r\n- thiết bị kết hợp cả thiết bị cấp Il\r\ncó vỏ bọc cách điện và thiết bị cấp II có vỏ bọc kim loại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Vỏ bọc của thiết bị cấp II\r\ncó vỏ bọc cách điện có thể tạo thành một phần hoặc toàn bộ cách điện phụ hoặc\r\ncách điện tăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thiết bị nào sử dụng hoàn toàn cách\r\nđiện kép hoặc cách điện tăng cường nhưng lại có đầu nối đất thì thiết\r\nbị đó được coi là thiết bị cấp I hoặc thiết bị cấp 0I.
\r\n\r\n3.3.11. Kết cấu cấp II (class II\r\nconstruction)
\r\n\r\nBộ phận của thiết bị, trong đó việc bảo vệ\r\nchống điện giật dựa vào cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\n3.3.12. Thiết bị cấp III (class III\r\nappliance)
\r\n\r\nThiết bị, trong đó việc bảo vệ chống điện\r\ngiật dựa vào nguồn điện có điện áp cực thấp an toàn, và không thể sinh\r\nra điện áp lớn hơn điện áp cực thấp an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể yêu cầu bổ sung cách\r\nđiện chính ở điện áp cực thấp an toàn (SELV). Theo 8.1.4.
\r\n\r\n3.3.13. Kết cấu cấp III (class III\r\nconstruction)
\r\n\r\nBộ phận của thiết bị, trong đó việc bảo vệ\r\nchống điện giật dựa vào điện áp cực thấp an toàn và trong đó không thể\r\nsinh ra điện áp lớn hơn điện áp cực thấp an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1. Có thể yêu cầu bổ sung cách\r\nđiện chính ở SELV. Theo 8.1.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu bộ phận chính của thiết bị\r\nlàm việc ở SELV và được lấy cùng với khối nguồn tháo ra được thì\r\nbộ phận chính của thiết bị này được coi là kết cấu cấp III trong thiết\r\nbị cấp I hoặc thiết bị cấp II khi thích hợp.
\r\n\r\n3.3.14. Khe hở không khí (clearance)
\r\n\r\nKhoảng cách ngắn nhất trong không khí giữa\r\nhai bộ phận dẫn điện hoặc giữa một bộ phận dẫn điện và bề mặt chạm tới được.
\r\n\r\n3.3.15. Chiếu dài đường rò (creepage distance)
\r\n\r\nKhoảng cách ngắn nhất dọc theo bề mặt cách\r\nđiện giữa hai bộ phận dẫn điện hoặc giữa một bộ phận dẫn điện và bề mặt chạm\r\ntới được.
\r\n\r\n3.4. Định nghĩa liên quan đến điện áp cực\r\nthấp
\r\n\r\n3.4.1. Điện áp cực thấp (extra-low voltage)
\r\n\r\nĐiện áp được cung cấp từ nguồn bên trong\r\nthiết bị, khi thiết bị được cấp điện ở điện áp danh định, điện áp này\r\nkhông lớn hơn 50 V giữa các dây dẫn và giữa dây dẫn và đất.
\r\n\r\n3.4.2. Điện áp cực thấp an toàn (safety extra-low\r\nvoltage)
\r\n\r\nĐiện áp không lớn hơn 42 V giữa các đây dẫn\r\nvà giữa dây dẫn và đất, điện áp không tải không lớn hơn 50 V.
\r\n\r\nKhi điện áp cực thấp an toàn được lấy\r\ntừ nguồn lưới thì phải lấy thông qua biến áp cách ly an toàn hoặc bộ\r\nchuyển đổi có các cuộn dây riêng, cách điện của chúng phải phù hợp với yêu cầu\r\ncủa cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giới hạn điện áp qui định ở trên\r\ndựa trên giả thiết là biến áp cách ly an toàn được cấp điện ở điện áp\r\ndanh định của nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điện áp cực thấp an toàn\r\ngọi tắt là SELV.
\r\n\r\n3.4.3. Biến áp cách ly an toàn (safety isolating\r\ntransformer)
\r\n\r\nBiến áp có cuộn dây vào cách ly về điện với\r\ncuộn dây ra bằng lớp cách điện ít nhất là tương đương với cách điện kép\r\nhoặc cách điện tăng cường và được thiết kế để cung cấp cho thiết bị hoặc\r\ncho mạch điện một điện áp cực thấp an toàn.
\r\n\r\n3.4.4. Mạch điện áp cực thấp bảo vệ (protective extra-low\r\nvoltage circuit)
\r\n\r\nMạch điện được nối đất hoạt động ở điện áp\r\ncực thấp an toàn, mạch này cách ly với các mạch khác bằng cách điện\r\nchính và bằng che chắn bảo vệ, bằng cách điện kép hoặc cách điện\r\ntăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Che chắn bảo vệ là việc cách ly\r\ncác mạch khỏi các bộ phận mang điện bằng màn chắn được nối đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Mạch điện áp cực thấp bảo vệ\r\ngọi tắt là mạch PELV.
\r\n\r\n3.5. Định nghĩa liên quan đến loại thiết bị
\r\n\r\n3.5.1. Thiết bị di động (portable appliance)
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để có thể di chuyển\r\nđược khi đang hoạt động hoặc thiết bị không phải là thiết bị lắp cố định,\r\ncó khối lượng nhỏ hơn 18 kg.
\r\n\r\n3.5.2. Thiết bị cầm tay (hand-held\r\nappliance)
\r\n\r\nThiết bị di động được thiết kế để cầm\r\nbằng tay trong quá trình sử dụng bình thường.
\r\n\r\n3.5.3. Thiết bị đặt tĩnh tại (stationary\r\nappliance)
\r\n\r\nThiết bị lắp cố định hoặc thiết bị không\r\nphải là thiết bị di động.
\r\n\r\n3.5.4. Thiết bị lắp cố định (fixed appliance)
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để sử dụng khi đã được\r\ncố định với giá đỡ hoặc được giữ chặt vào một vị trí qui định.
\r\n\r\n3.5.5. Thiết bị lắp trong (built-in appliance)
\r\n\r\nThiết bị lắp cố định được thiết kế để lắp\r\nđặt trong tủ, trong hốc bố trí trong tường hoặc vị trí tương tự.
\r\n\r\n3.5.6. Thiết bị gia nhiệt (heating appliance)
\r\n\r\nThiết bị có lắp phần tử gia nhiệt nhưng không\r\ncó động cơ điện.
\r\n\r\n3.5.7. Thiết bị truyền động bằng động cơ điện (motor-operated\r\nappliance)
\r\n\r\nThiết bị có lắp động cơ nhưng không có phần\r\ntử gia nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thiết bị truyền động bằng nam châm\r\nđược coi là thiết bị truyền động bằng động cơ điện.
\r\n\r\n3.5.8. Thiết bị kết hợp (combined appliance)
\r\n\r\nThiết bị có cả phần tử gia nhiệt và động cơ\r\nđiện.
\r\n\r\n3.6. Định nghĩa liên quan đến các bộ phận của\r\nthiết bị
\r\n\r\n3.6.1. Bộ phận không tháo rời được (non-detachable\r\npart)
\r\n\r\nBộ phận chỉ có thể tháo hoặc mở ra khi có dụng\r\ncụ hoặc bộ phận thỏa mãn thử nghiệm 22.11.
\r\n\r\n3.6.2. Bộ phận tháo rời được (detachable part)
\r\n\r\nBộ phận có thể tháo hoặc mở ra mà không cần\r\nđến dụng cụ, bộ phận tháo hoặc mở ra theo hướng dẫn sử dụng, cho dù cần\r\ncó dụng cụ để tháo, hoặc bộ phận không thỏa mãn thử nghiệm 22.11.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu vì mục đích lắp đặt, một bộ\r\nphận nào đó cần phải tháo ra thì bộ phận đó không được xem là bộ phận tháo\r\nrời được, cho dù hướng dẫn có nêu rằng bộ phận đó cần được tháo ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các bộ phận hợp thành có thể\r\ntháo rời mà không cần đến dụng cụ được coi là bộ phận tháo rời được.
\r\n\r\n3.6.3. Bộ phận chạm tới được (accessible part)
\r\n\r\nBộ phận hoặc bề mặt có thể chạm tới bằng đầu\r\ndò thử nghiệm B của IEC 61032, và mọi phần dẫn nối đến bộ phận đó nếu bộ phận\r\nhoặc bề mặt này là kim loại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ phận phi kim loại chạm tới\r\nđược có lớp phủ dẫn điện được coi là bộ phận kim loại chạm tới được.
\r\n\r\n3.6.4. Bộ phận mang điện (live part)
\r\n\r\nDây dẫn hoặc bộ phận dẫn được thiết kế để\r\nmang điện trong sử dụng bình thường, kể cả dây trung tính, nhưng theo qui ước,\r\nkhông phải là dây PEN.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bộ phận, chạm tới được hoặc\r\nkhông chạm tới được, phù hợp với 8.1.4, không được coi là bộ phận mang điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Dây PEN là dây trung tính nối đất\r\nbảo vệ, kết hợp các chức năng của cả dây dẫn bảo vệ và dây trung tính.
\r\n\r\n3.6.5. Dụng cụ (tool)
\r\n\r\nTuốc nơ vít, chìa vặn hoặc vật dụng khác có\r\nthể dùng để vặn vít hoặc các phương tiện cố định tương tự.
\r\n\r\n3.6.6. Bộ phận nhỏ (small part)
\r\n\r\nBộ phận có mọi bề mặt đều lọt vào bên trong\r\nđường tròn đường kính 15 mm, hoặc bộ phận có một số bề mặt không lọt trong\r\nđường tròn đường kính 15 mm nhưng không có bề mặt nào chứa được đường tròn\r\nđường kính 8 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ A trên Hình 5 thể hiện một\r\nbộ phận quá nhỏ để kẹp và đồng thời để đặt đầu sợi dây nóng đỏ.
\r\n\r\nVí dụ B trên Hình 5 thể hiện một bộ phận đủ\r\nlớn để kẹp nhưng lại quá nhỏ để đặt đầu sợi dây nóng đỏ. Ví dụ C trên Hình 5\r\nthể hiện một bộ phận không phải là bộ phận nhỏ.
\r\n\r\n3.7. Định nghĩa liên quan đến các linh kiện an\r\ntoàn
\r\n\r\n3.7.1. Bộ điều nhiệt (thermostat)
\r\n\r\nThiết bị nhạy với nhiệt độ, nhiệt độ tác động\r\ncủa nó có thể cố định hoặc điều chỉnh được và trong quá trình làm việc bình\r\nthường thì giữ cho nhiệt độ của bộ phận cần khống chế nằm trong giới hạn\r\nnhất định bằng cách tự động đóng và cắt mạch điện.
\r\n\r\n3.7.2. Bộ hạn chế nhiệt (temperature\r\nlimiter)
\r\n\r\nThiết bị nhạy với nhiệt độ, nhiệt độ tác động\r\ncủa nó có thể đặt cố định hoặc điều chỉnh được và trong quá trình làm việc bình\r\nthường thì tác động bằng cách ngắt hoặc đóng mạch điện khi nhiệt độ của bộ\r\nphận cần khống chế đạt tới một giá trị xác định trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ hạn chế nhiệt không tác\r\nđộng ngược trở lại trong chu trình làm việc bình thường của thiết bị. Nó có thể\r\nđòi hỏi hoặc không đòi hỏi phục hồi bằng tay.
\r\n\r\n3.7.3. Cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt (thermal cut-out)
\r\n\r\nCơ cấu mà ở chế độ làm việc không bình thường\r\nthì hạn chế nhiệt độ của bộ phận cần khống chế bằng cách tự động cắt mạch hoặc\r\ngiảm dòng điện và được kết cấu sao cho người sử dụng không thể thay đổi giá trị\r\nđã chỉnh định.
\r\n\r\n3.7.4. Cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt tự\r\nphục hồi\r\n(self-resetting thermal cut-out)
\r\n\r\nCơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt tự động phục hồi\r\ndòng điện sau khi bộ phận liên quan của thiết bị đã đủ nguội.
\r\n\r\n3.7.5. Cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt không\r\ntự phục hồi\r\n(non-self-resetting thermal cut-out)
\r\n\r\nCơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt đòi hỏi phải tác\r\nđộng bằng tay để khôi phục lại hoặc phải thay thế một bộ phận mới khôi phục lại\r\nđược dòng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tác động bằng tay bao gồm cả việc\r\nngắt thiết bị khỏi nguồn lưới.
\r\n\r\n3.7.6. Cơ cấu bảo vệ (protective device)
\r\n\r\nCơ cấu có tác dụng ngăn ngừa tình huống nguy\r\nhiểm trong điều kiện làm việc không bình thường.
\r\n\r\n3.7.7. Cầu nhiệt (thermal link)
\r\n\r\nCơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt chỉ tác động một lần\r\nvà sau đó đòi hỏi phải thay thế một phần hoặc toàn bộ.
\r\n\r\n3.7.8. Bộ phận yếu có chủ ý (intentionally weak\r\npart)
\r\n\r\nBộ phận dự kiến đứt trong điều kiện làm việc\r\nkhông bình thường để tránh xảy ra tình trạng có thể gây ảnh hưởng xấu đến sự\r\nphù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ phận như vậy có thể là linh\r\nkiện tháo rời được, vi dụ như điện trở hoặc tụ điện, hoặc một phần của linh\r\nkiện cần thay thế, ví dụ như cầu nhiệt không thể chạm tới được kết hợp\r\ntrong động cơ điện.
\r\n\r\n3.8. Định nghĩa liên quan đến vấn đề khác
\r\n\r\n3.8.1. Ngắt tất cả các cực (all-pole\r\ndisconnection)
\r\n\r\nNgắt điện cả hai dây nguồn bằng một tác động\r\nduy nhất hoặc, đối với thiết bị ba pha, cả ba dây dẫn nguồn bằng một tác động\r\nduy nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với thiết bị ba pha, dây trung\r\ntính không được coi là dây dẫn nguồn.
\r\n\r\n3.8.2. Vị trí cắt (off position)
\r\n\r\nVị trí ổn định của thiết bị đóng cắt mà tại\r\nđó mạch điện được khống chế bằng thiết bị đóng cắt được ngắt khỏi nguồn cung\r\ncấp của nó, đối với ngắt bằng điện tử thì mạch điện không mang điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vị trí cắt không hàm ý việc\r\nngắt tất cả các cực.
\r\n\r\n3.8.3. Phần tử gia nhiệt nóng đỏ nhìn thấy\r\nđược\r\n(visible glowing heating element)
\r\n\r\nPhần tử gia nhiệt có thể nhìn thấy được từng\r\nphần hoặc toàn bộ từ phía ngoài của thiết bị và có nhiệt độ ít nhất là 650 0C\r\nkhi thiết bị làm việc bình thường ở công suất vào danh định cho\r\nđến khi đạt điều kiện ổn định.
\r\n\r\n3.8.4. Phần tử gia nhiệt PTC (PTC heating\r\nelement)
\r\n\r\nPhần tử được thiết kế để gia nhiệt, chủ yếu\r\ngồm các điện trở có hệ số nhiệt dương, nhạy với nhiệt độ và có mức tăng điện trở\r\nphi tuyến nhanh khi nhiệt độ tăng trong phạm vi một dải nhất định.
\r\n\r\n3.8.5. Bảo trì của người sử dụng (user maintenance)
\r\n\r\nMọi hoạt động bảo trì nêu trong hướng dẫn sử\r\ndụng hoặc được ghi trên thiết bị để người sử dụng thực hiện.
\r\n\r\n3.9. Định nghĩa liên quan đến mạch điện tử
\r\n\r\n3.9.1. Linh kiện điện tử (electronic\r\ncomponent)
\r\n\r\nBộ phận trong đó sự truyền điện được thực\r\nhiện chủ yếu bởi các điện tử di chuyển qua chân không, khí hoặc chất bán dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đèn chỉ thị nêon không được coi là\r\nlinh kiện điện tử.
\r\n\r\n3.9.2. Mạch điện tử (electronic circuit)
\r\n\r\nMạch điện có chứa ít nhất một linh kiện\r\nđiện tử.
\r\n\r\n3.9.3. Mạch bảo vệ bằng điện tử (protective\r\nelectronic circuit)
\r\n\r\nMạch điện tử ngăn ngừa tình huống\r\nnguy hiểm trong điều kiện làm việc không bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cũng có thể sử dụng các bộ phận của\r\nmạch này vào mục đích chức năng.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị phải có kết cấu để hoạt động an toàn\r\ntrong sử dụng bình thường mà không gây nguy hiểm cho con người hoặc các vật\r\nxung quanh, ngay cả khi thiếu cẩn thận có thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nNhìn chung nguyên tắc này đạt được bằng cách\r\nđáp ứng đầy đủ các yêu cầu liên quan qui định trong tiêu chuẩn này và sự phù\r\nhợp được kiểm tra bằng cách thực hiện toàn bộ các thử nghiệm có liên quan.
\r\n\r\n5. Điều kiện chung\r\nđối với các thử nghiệm
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, các thử\r\nnghiệm được tiến hành phù hợp với điều này.
\r\n\r\n5.1. Thử nghiệm theo tiêu chuẩn này là thử nghiệm\r\nđiển hình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm thường xuyên được mô tả\r\ntrong Phụ lục A.
\r\n\r\n5.2. Các thử nghiệm được tiến hành trên một thiết\r\nbị và phải chịu được tất cả các thử nghiệm có liên quan. Tuy nhiên, các thử\r\nnghiệm ở Điều 20, từ Điều 22 (trừ 22.10, 22.11 và 22.18) đến Điều 26, Điều 28,\r\nĐiều 30 và Điều 31 có thể tiến hành trên các thiết bị riêng biệt. Thử nghiệm\r\ncủa 22.3 được thực hiện trên một mẫu mới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể yêu cầu mẫu bổ sung, nếu\r\nnhư thiết bị cần được thử nghiệm trong các điều kiện khác nhau, ví dụ, trong trường\r\nhợp thiết bị có các điện áp nguồn khác nhau.
\r\n\r\nNếu có một bộ phận yếu có chủ ý trở\r\nnên hở mạch trong quá trình thử nghiệm theo Điều 19, thì cần bổ sung thêm thiết\r\nbị.
\r\n\r\nViệc thử nghiệm các linh kiện có thể đòi hỏi\r\nphải nộp mẫu bổ sung của các linh kiện này.
\r\n\r\nNếu phải tiến hành các thử nghiệm ở Phụ lục C\r\nthì cần có sáu mẫu động cơ điện.
\r\n\r\nNếu phải tiến hành các thử nghiệm ở Phụ lục D\r\nthì có thể sử dụng thiết bị bổ sung.
\r\n\r\nNếu phải tiến hành thử nghiệm ở Phụ lục G thì\r\ncần có bốn máy biến áp bổ sung.
\r\n\r\nNếu phải tiến hành thử nghiệm ở Phụ lục H thì\r\ncần có ba thiết bị đóng cắt hoặc ba thiết bị bổ sung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần tránh ứng suất tích lũy lên mạch\r\nđiện tử do các thử nghiệm liên tiếp. Có thể cần thiết phải thay thế các\r\nlinh kiện hoặc sử dụng mẫu bổ sung, số lượng mẫu bổ sung cần giữ ở mức tối\r\nthiểu bằng cách đánh giá các mạch điện tử liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu phải tháo dỡ thiết bị để\r\ntiến hành thử nghiệm thì cần thận trọng để đảm bảo lắp được trở lại như ban\r\nđầu. Trong trường hợp có nghi ngờ thì các thử nghiệm tiếp sau có thể tiến hành\r\ntrên một mẫu riêng biệt.
\r\n\r\n5.3. Các thử nghiệm được tiến hành theo thứ tự của\r\ncác điều. Tuy nhiên, thử nghiệm 22.11 trên thiết bị ở nhiệt độ phòng được thực\r\nhiện trước các thử nghiệm ở Điều 8. Các thử nghiệm của Điều 14, 21.2 và 22.24 được\r\nthực hiện sau các thử nghiệm của Điều 29. Thử nghiệm của 19.14 được tiến hành\r\ntrước thử nghiệm của 19.11.
\r\n\r\nNếu căn cứ theo kết cấu của thiết bị có thể\r\nthấy rõ là không phải thực hiện một thử nghiệm cụ thể nào đó thì không tiến\r\nhành thử nghiệm đó.
\r\n\r\n5.4. Khi thử nghiệm các thiết bị cũng được cấp\r\nnguồn bởi các nguồn năng lượng khác, ví dụ như khí, thì phải tính đến ảnh hưởng\r\ncủa việc tiêu thụ các năng lượng này.
\r\n\r\n5.5. Các thử nghiệm được tiến hành trên thiết bị\r\nhoặc các bộ phận di động bất kỳ của thiết bị được đặt ở vị trí bất lợi nhất có\r\nthể xảy ra trong quá trình sử dụng bình thường.
\r\n\r\n5.6. Thiết bị có bộ khống chế hoặc cơ cấu đóng cắt\r\nđược thử nghiệm với các bộ khống chế hoặc cơ cấu đóng cắt này được điều chỉnh\r\nđến chế độ đặt bất lợi nhất nếu chế độ đặt này được thiết kế để người sử dụng\r\ncó thể thay đổi được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu bộ khống chế có phương tiện điều\r\nchỉnh có thể tiếp cận được mà không cần đến dụng cụ thì áp dụng điều\r\nnày, cho dù việc đặt chế độ có thể thay đổi bằng tay hay bằng dụng cụ.\r\nNếu không thể tiếp cận phương tiện điều chỉnh khi không có dụng cụ, và\r\nnếu người sử dụng không được phép thay đổi chế độ đạt thì không áp dụng điều\r\nnày.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Niêm phong một cách cẩn thận được\r\nxem là biện pháp ngăn ngừa người sử dụng thay đổi chế độ đặt.
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, đối với thiết\r\nbị có lắp chuyển mạch chọn điện áp, thì thực hiện thử nghiệm ở vị trí chuyển\r\nmạch tương ứng với giá trị điện áp danh định sử dụng cho các thử nghiệm.
\r\n\r\n5.7. Các thử nghiệm được tiến hành ở nơi không có\r\ngió lùa, ở nhiệt độ môi trường 20 °C ± 5 °C.
\r\n\r\nNếu nhiệt độ của bất kỳ bộ phận nào bị hạn\r\nchế bởi cơ cấu nhạy với nhiệt độ hoặc bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ mà ở đó xảy ra\r\nsự thay đổi trạng thái, ví dụ khi nước sôi, nhiệt độ môi trường được duy trì ở\r\n23 °C ± 2 °C trong trường hợp có nghi ngờ.
\r\n\r\n5.8. Điều kiện thử nghiệm liên quan đến tần\r\nsố và điện áp
\r\n\r\n5.8.1. Thiết bị điện chỉ sử dụng điện xoay\r\nchiều được thử nghiệm với điện xoay chiều ở tần số danh định, thiết bị\r\nđiện sử dụng cả điện xoay chiều lẫn một chiều thì thử nghiệm ở nguồn nào bất\r\nlợi hơn.
\r\n\r\nThiết bị điện xoay chiều không ghi nhãn tần\r\nsố danh định hoặc ghi dải tần số 50 Hz đến 60 Hz thì được thử nghiệm ở tần\r\nsố hoặc 50 Hz hoặc 60 Hz, chọn tần số nào bất lợi hơn.
\r\n\r\n5.8.2. Thiết bị có nhiều điện áp danh định\r\nthì được thử nghiệm trên cơ sở điện áp bất lợi nhất.
\r\n\r\nĐối với thiết bị truyền động bằng động cơ\r\nđiện và thiết bị kết hợp, có ghi nhãn dải điện áp danh định,\r\nnếu có qui định diện áp nguồn bằng điện áp danh định nhân với một hệ số\r\nthì thiết bị được cấp điện ở:
\r\n\r\n- giới hạn trên của dải điện áp danh định\r\nnhân với hệ số đó nếu hệ số lớn hơn 1;
\r\n\r\n- giới hạn dưới của dải điện áp danh định\r\nnhân với hệ số đó nếu hệ số nhỏ hơn 1.
\r\n\r\nNếu không có qui định hệ số thì điện áp nguồn\r\nlà điện áp bất lợi nhất trong dải điện áp danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu thiết bị gia nhiệt có\r\nmột dải điện áp danh định thì giới hạn trên của dải điện áp thường là\r\nđiện áp bất lợi nhất trong dải đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với thiết bị truyền động\r\nbằng động cơ điện, thiết bị kết hợp và thiết bị có nhiều điện áp danh\r\nđịnh hoặc dải điện áp danh định, có thể phải tiến hành một số thử\r\nnghiệm ở giá trị nhỏ nhất, trung bình và lớn nhất của điện áp danh định\r\nhoặc dải điện áp danh định để tìm ra điện áp bất lợi nhất.
\r\n\r\n5.8.3. Đối với thiết bị gia nhiệt và thiết\r\nbị kết hợp có ghi trên nhãn dải công suất vào danh định, nếu có qui\r\nđịnh công suất vào bằng công suất vào danh định nhân với một hệ số thì\r\nthiết bị hoạt động ở:
\r\n\r\n- giới hạn trên của dải công suất vào danh\r\nđịnh nhân với hệ số đó, nếu hệ số đó lớn hơn 1;
\r\n\r\n- giới hạn dưới của dải công suất vào danh\r\nđịnh nhân với hệ số đó, nếu hệ số đó nhỏ hơn 1.
\r\n\r\nNếu không có qui định hệ số thì công suất vào\r\nlà công suất bất lợi nhất trong dải công suất vào danh định.
\r\n\r\n5.8.4. Đối với thiết bị có ghi nhãn một dải\r\nđiện áp danh định và công suất vào danh định tương ứng với giá trị\r\ntrung bình của dải điện áp danh định, nếu có qui định rằng công suất vào\r\nbằng công suất vào danh định nhân với một hệ số thì cho thiết bị hoạt\r\nđộng ở:
\r\n\r\n- công suất vào tính được ứng với giới hạn\r\ntrên của dải điện áp danh định nhân với hệ số đó, nếu hệ số này lớn hơn\r\n1;
\r\n\r\n- công suất vào tính được ứng với giới hạn\r\ndưới của dải điện áp danh định nhân với hệ số đó, nếu hệ số này nhỏ hơn\r\n1.
\r\n\r\nNếu không qui định hệ số thì công suất vào\r\nứng với công suất vào ở điện áp bất lợi nhất trong dải điện áp danh định.
\r\n\r\n5.9. Nếu có các phần tử gia nhiệt hoặc phụ kiện\r\nthay thế khác được nhà chế tạo thiết bị làm sẵn thì thiết bị được thử nghiệm\r\nvới các phần tử gia nhiệt hoặc phụ kiện nào cho kết quả bất lợi nhất.
\r\n\r\n5.10. Các thử nghiệm được tiến hành trên thiết bị\r\nnhư khi được giao. Tuy nhiên, một thiết bị có kết cấu là một thiết bị trọn bộ\r\nnhưng lại giao ở dạng một số khối thì được thử nghiệm sau khi lắp ráp theo\r\nhướng dẫn đi kèm thiết bị.
\r\n\r\nThiết bị lắp trong và thiết bị lắp cố\r\nđịnh được lắp đạt phù hợp với hướng dẫn đi kèm thiết bị trước khi thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n5.11. Thiết bị dự kiến được nối đến hệ thống đi dây\r\ncố định bằng dây dẫn mềm được thử nghiệm với dây dẫn mềm thích hợp nối vào\r\nthiết bị.
\r\n\r\n5.12. Đối với thiết bị gia nhiệt và thiết\r\nbị kết hợp, nếu có qui định rằng thiết bị phải hoạt động ở công suất vào nhân\r\nvới một hệ số, thì điều này chỉ áp dụng đối với phần tử gia nhiệt có hệ số\r\nnhiệt điện trở dương không đáng kể.
\r\n\r\nĐối với các phần tử gia nhiệt có hệ số nhiệt\r\nđiện trở dương đáng kể, không phải là phần tử gia nhiệt PTC, điện áp\r\nnguồn được xác định bằng cách cấp nguồn cho thiết bị ở điện áp danh định\r\ncho đến khi phần tử gia nhiệt đạt tới nhiệt độ làm việc của nó. Điện áp nguồn\r\nsau đó được tăng nhanh đến giá trị cần thiết để cung cấp một công suất vào theo\r\nyêu cầu của thử nghiệm có liên quan, giá trị điện áp nguồn này được duy trì\r\ntrong suốt quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhìn chung, hệ số nhiệt được coi\r\nlà đáng kể nếu ở điện áp danh định, công suất vào của thiết bị trong điều\r\nkiện nguội sai khác quá 25 % so với công suất vào ở nhiệt độ làm việc.
\r\n\r\n5.13. Các thử nghiệm đối với thiết bị có phần tử\r\ngia nhiệt PTC, và các thử nghiệm đối với thiết bị gia nhiệt và thiết\r\nbị kết hợp trong đó các phần tử gia nhiệt được cấp điện qua nguồn điện bằng\r\nphương thức đóng cắt được thực hiện ở điện áp tương ứng với công suất vào qui\r\nđịnh.
\r\n\r\nKhi có qui định công suất vào lớn hơn công\r\nsuất vào danh định thì hệ số nhân điện áp bằng căn bậc hai của hệ số nhân\r\ncông suất vào.
\r\n\r\n5.14. Nếu thiết bị cấp 0I hoặc thiết bị\r\ncấp I có các bộ phận kim loại chạm tới được nhưng không nối đất và\r\nkhông cách ly với bộ phận mang điện bằng bộ phận kim loại trung gian có\r\nnối đất thì các bộ phận như vậy phải được kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu\r\nthích hợp qui định cho kết cấu cấp II.
\r\n\r\nNếu thiết bị cấp 0I hoặc thiết bị\r\ncấp I có các bộ phận phi kim loại chạm tới được, thì các bộ phận đó\r\nđược kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu thích hợp được qui định đối với kết\r\ncấu cấp ll trừ khi các bộ phận này được cách ly với các bộ phận mang\r\nđiện bằng bộ phận kim loại trung gian có nối đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục P đưa ra hướng dẫn về các\r\nyêu cầu tăng cường có thể được sử dụng để đảm bảo việc bảo vệ chống các nguy\r\nhiểm về điện và nhiệt ở mức độ chấp nhận được đối với các loại thiết bị cụ thể\r\nsử dụng trong hệ thống lắp đặt không có dây nối đất bảo vệ ở các nước có khí\r\nhậu nóng ẩm không đổi.
\r\n\r\n5.15. Nếu thiết bị có các bộ phận hoạt động ở điện\r\náp cực thấp an toàn, thì các bộ phận đó được kiểm tra sự phù hợp với các\r\nyêu cầu thích hợp được qui định đối với kết cấu cấp III.
\r\n\r\n5.16. Khi thử nghiệm mạch điện tử thì nguồn\r\ncung cấp không được có nhiễu từ các nguồn ngoài có thể gây ảnh hưởng đến kết\r\nquả thử nghiệm.
\r\n\r\n5.17. Thiết bị chạy bằng pin/acqui nạp lại được thì\r\nthử nghiệm theo Phụ lục B.
\r\n\r\n5.18. Nếu các kích thước thẳng và kích thước góc\r\nđược qui định nhưng không có dung sai thì áp dụng theo TCVN 7294-1 (ISO\r\n2768-1).
\r\n\r\n5.19. Nếu một thành phần hoặc một bộ phận của thiết\r\nbị có cả đặc tính tự phục hồi và đặc tính không tự phục hồi và\r\nnếu không yêu cầu đặc tính không tự phục hồi để phù hợp với tiêu chuẩn\r\nnày, thì thiết bị có thành phần hoặc bộ phận đó phải được thử nghiệm với đặc\r\ntính không tự phục hồi được làm cho mất hiệu lực.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Thiết bị phải thuộc một trong các cấp bảo vệ\r\nchống điện giật sau đây:
\r\n\r\ncấp 0, cấp 0I, cấp I, cấp II, cấp lIl.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và các\r\nthử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n6.2. Thiết bị phải có cấp bảo vệ thích hợp chống\r\nsự xâm nhập của nước.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và các\r\nthử nghiệm liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của\r\nnước được cho trong TCVN 4255 (IEC 60529).
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Thiết bị phải được ghi nhãn với các nội dung\r\nsau:
\r\n\r\n- điện áp danh định hoặc dải điện\r\náp danh định, tính bằng vôn;
\r\n\r\n- ký hiệu loại nguồn, trừ khi có ghi tần\r\nsố danh định;
\r\n\r\n- công suất vào danh định, tính bằng\r\noát, hoặc dòng điện danh định, tính bằng ampe;
\r\n\r\n- tên, thương hiệu hoặc nhãn nhận biết của\r\nnhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền;
\r\n\r\n- kiểu hoặc kiểu tham chiếu;
\r\n\r\n- ký hiệu IEC 60417-5172 (2003-02), chỉ đối\r\nvới thiết bị cấp II;
\r\n\r\n- số IP theo cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của\r\nnước, nếu khác với IPX0;
\r\n\r\n- ký hiệu IEC 60417-5180 (2003-02), đối với thiết\r\nbị cấp III. Ghi nhãn này là không cần thiết đối với thiết bị chỉ làm việc\r\nbằng pin/acqui (pin/acqui sơ cấp hoặc pin/acqui thứ cấp nạp lại được bên ngoài\r\nthiết bị).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chữ số thứ nhất của mã IP không\r\ncần phải ghi trên thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Được phép ghi thông tin bổ sung\r\ntrên nhản miễn là không gây nhầm lán.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu các thành phần được ghi nhãn\r\nriêng biệt thì việc nhãn của thiết bị và nhãn của các thành phần này phải sao\r\ncho không gây nghi ngờ về nhãn của bản thân thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Nếu thiết bị có ghi nhãn áp suất\r\ndanh định thì có thể dùng đơn vị là bar nhưng phải đặt trong dấu ngoặc đơn cạnh\r\nđơn vị pascal.
\r\n\r\nVỏ của van nước hoạt động bằng điện được lắp\r\nvào cụm ống mềm bên ngoài để nối thiết bị tới nguồn nước phải được ghi nhãn\r\ntheo ký hiệu IEC 60147-5036 (2002-10) nếu điện áp làm việc của chúng\r\nvượt quá điện áp cực thấp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.2. Thiết bị đặt tĩnh tại sử dụng nhiều nguồn\r\ncung cấp phải được ghi nhãn với nội dung sau đây:
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Ngắt điện tất cả các mạch nguồn\r\ntrước khi tiếp cận với các đầu nối.
\r\n\r\nCảnh báo này phải đặt ở gần nắp của hộp đầu\r\nnối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.3. Thiết bị có một dải các giá trị danh định và\r\ncó thể hoạt động mà không cần điều chỉnh trên toàn dải phải được ghi nhãn các\r\ngiới hạn dưới và giới hạn trên của dải, cách nhau bằng dấu gạch ngang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ 115-230 V: Thiết bị thích\r\nhợp với mọi giá trị trong dải đã ghi (kẹp uốn tóc có phần tử gia nhiệt PTC\r\nhoặc thiết bị có nguồn cung cấp điện bằng phương thức đóng cắt đầu vào).
\r\n\r\nThiết bị có các giá trị danh định khác nhau\r\nvà để sử dụng thì người sử dụng hay thợ lắp đặt cần điều chỉnh về một giá trị\r\ncụ thể, phải được ghi trên nhãn các giá trị khác nhau này, cách nhau bằng một\r\ndấu gạch chéo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ 115 V/230 V: Thiết bị chỉ\r\nthích hợp với các giá trị ghi trên nhãn (máy cạo râu có chuyển mạch chọn điện\r\náp).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Yêu cầu này cũng áp dụng cho các\r\nthiết bị có trang bị phương tiện để nối đến cả nguồn một pha và nguồn nhiều\r\npha.
\r\n\r\nVí dụ: 230 V/400 V: Thiết bị chỉ thích hợp\r\nvới các giá trị điện áp đã chỉ ra, trong đó 230 V là để hoạt động với điện áp\r\nmột pha còn 400 V là để hoạt động với điện áp ba pha (máy rửa bát có các đầu\r\nnối cho cả hai nguồn cung cấp).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.4. Nếu thiết bị có thể điều chỉnh được về các điện\r\náp danh định khác nhau, thì phải thấy rõ được thiết bị đã được điều chỉnh\r\nvề điện áp nào. Nếu thiết bị không đòi hỏi phải thay đổi điện áp đặt một cách\r\nthường xuyên, thì yêu cầu này được coi là thỏa mãn nếu điện áp danh định\r\nmà thiết bị được điều chỉnh có thể xác định được bằng sơ đồ đi dây gắn cố định\r\ntrên thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sơ đồ đi dây có thể gắn vào phía\r\ntrong của nắp đậy mà nắp này phải tháo ra để nối dây nguồn. Sơ đồ này không được\r\nđể trên tấm nhãn gắn lòng lẻo vào thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
\r\n\r\n7.5. Đối với thiết bị có ghi nhãn nhiều điện áp\r\ndanh định hoặc nhiều dải điện áp danh định thì phải ghi nhãn công\r\nsuất vào danh định hoặc dòng điện danh định ứng với mỗi điện áp đó\r\nhay mỗi dải điện áp đó. Tuy nhiên, nếu sự chênh lệch giữa các giới hạn của dải\r\nđiện áp danh định không vượt quá 10 % giá trị trung bình của dải thì giá\r\ntrị ghi nhãn đối với công suất vào danh định hoặc dòng điện danh\r\nđịnh có thể tương ứng với giá trị trung bình của dải.
\r\n\r\nGiới hạn dưới và giới hạn trên của công\r\nsuất vào danh định hoặc dòng điện danh định phải được ghi trên thiết\r\nbị sao cho mối tương quan giữa công suất và điện áp được rõ ràng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.6. Khí sử dụng các ký hiệu thì phải sử dụng các\r\nký hiệu sau đây:
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu IEC 60417-5031 (2002-10)] \r\n | \r\n \r\n dòng điện một chiều \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu IEC 60417-5032 (2002-10)] \r\n | \r\n \r\n dòng điện xoay chiều \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu IEC 60417-5032-1 (2002-10)] \r\n | \r\n \r\n dòng xoay chiều ba pha \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu IEC 60417-5032-2 (2002-10)] \r\n | \r\n \r\n dòng xoay chiều ba pha có dây trung tính \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu IEC 60417-5032-2 (2002-10)] \r\n | \r\n \r\n cầu chảy \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Dòng điện danh định của\r\n cầu chảy có thể ghi cùng với ký hiệu này. \r\n | \r\n ||
\r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n cầu chảy có tác động trễ cỡ nhỏ, trong đó X\r\n là ký hiệu của đặc tính thời gian/dòng điện cho trong IEC 60127 \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu IEC 60417-5019 (2006-10)] \r\n | \r\n \r\n đất bảo vệ \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu IEC 60417-5018 (2006-10)] \r\n | \r\n \r\n nối đất chức năng \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu IEC 60417-5172 (2003-10)] \r\n | \r\n \r\n thiết bị cấp II \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu IEC 60417-5012 (2002-10)] \r\n | \r\n \r\n bóng đèn \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 2: Công suất danh định của bóng\r\n đèn có thể ghi cùng với ký hiệu này. \r\n | \r\n ||
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu ISO 7000-0434 (2004-01)] \r\n | \r\n \r\n chú ý \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu ISO 7000-0790 (2004-01)] \r\n | \r\n \r\n đọc sổ tay dành cho người vận hành \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu IEC 60417-5021 (2002-10)] \r\n | \r\n \r\n đẳng thế \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu IEC 60417-5036 (2002-10)] \r\n\r\n | \r\n \r\n điện áp nguy hiểm \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n [ký hiệu IEC 60417-5180 (2003-02)] \r\n | \r\n \r\n thiết bị cấp III \r\n | \r\n
Ký hiệu về loại nguồn điện phải được đặt ngay\r\nsau giá trị điện áp danh định.
\r\n\r\nKý hiệu của thiết bị cấp II phải được\r\nđặt sao cho có thể thấy rõ ràng đó là một phần về thông tin kỹ thuật và không\r\nthể nhầm lẫn với các ghi nhãn khác.
\r\n\r\nĐơn vị của các đại lượng vật lý và các ký\r\nhiệu của chúng phải phù hợp với hệ thống đơn vị đo quốc tế đã tiêu chuẩn hóa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Được phép sử dụng các ký hiệu bổ\r\nsung miễn là chúng không gây nhầm lẫn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Có thể sử dụng các ký hiệu qui\r\nđịnh trong IEC 60417 và ISO 7000.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.7. Thiết bị được nối đến nhiều hơn hai dây dẫn\r\nnguồn và thiết bị dùng với nhiều nguồn phải có sơ đồ đấu nối gắn trên thiết bị,\r\ntrừ khi cách đấu nối đúng là quá hiển nhiên.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cách đấu nối đúng đối với thiết\r\nbị nhiều pha được coi là hiển nhiên nếu các đầu nối với dây dẫn nguồn được chỉ\r\nrõ bằng các mũi tên chỉ về phía các đầu nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể chấp nhận ghi nhãn bằng\r\nchữ để chỉ ra cách đấu nối đúng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Sơ đồ đấu nối có thể là sơ đồ đi\r\ndây để cập ở 7.4.
\r\n\r\n7.8. Trừ nối dây kiểu Z, các đầu nối dùng để\r\nnối với nguồn lưới phải được chỉ ra như sau:
\r\n\r\n- các đầu nối chỉ dùng để nối với dây trung tính\r\nphải được ghi chữ N;
\r\n\r\n- các đầu nối đất bảo vệ phải được thể hiện\r\nbằng ký hiệu IEC 60417-5019 (2006-08).
\r\n\r\nCác chỉ dẫn này không được ghi trên vít, vòng\r\nđệm tháo ra được hoặc các bộ phận khác có thể được tháo ra khi đấu nối dây dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.9. Trừ khi hiển nhiên là không cần thiết, các\r\nthiết bị đóng cắt khi thao tác có thể gây nguy hiểm phải được ghi nhãn hoặc bố trí\r\nđể chỉ ra một cách rõ ràng nó khống chế bộ phận nào của thiết bị. Các chỉ dẫn\r\ndùng cho mục đích này, trong phạm vi áp dụng được phải hiểu được mà không cần đến\r\ncác kiến thức về ngôn ngữ hay các tiêu chuẩn quốc gia.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.10. Các vị trí khác nhau của thiết bị đóng cắt\r\ntrên thiết bị đặt tĩnh tại và các vị trí khác nhau của cơ cấu khống chế\r\ntrên toàn bộ thiết bị phải được chỉ ra bằng con số, chữ viết hoặc các phương\r\ntiện khác nhìn thấy được. Yêu cầu này cũng áp dụng đối với thiết bị đóng cắt là\r\nmột bộ phận của cơ cấu không chế.
\r\n\r\nNếu dùng số để thể hiện các vị trí khác nhau\r\nthì vị trí cắt phải thể hiện bằng số 0 còn con số lớn hơn để thể hiện các\r\nvị trí tương ứng với giá trị lớn hơn, ví dụ như công suất ra, công suất vào,\r\ntốc độ, hiệu suất làm mát.
\r\n\r\nSố 0 không được sử dụng cho các chỉ thị khác,\r\ntrừ khi nó được đặt và kết hợp với các con số khác để không gây ra nhầm lẫn với\r\nsự thể hiện của vị trí cắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ, số 0 có thể được sử dụng\r\ntrên bàn phím lập trình kỹ thuật số.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.11. Cơ cấu Khống chế có thể điều chỉnh trong quá\r\ntrình lắp đặt hoặc trong sử dụng bình thường phải có hướng dẫn về hướng điều chỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chỉ dẫn bằng dầu + và dấu - là đủ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.12. Hướng dẫn sử dụng phải được cung cấp cùng\r\nthiết bị để việc sử dụng thiết bị được an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hướng dẫn sử dụng có thể ghi trên\r\nnhãn của thiết bị với điều kiện là có thể nhìn thấy nhãn này trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nNếu cần thực hiện biện pháp phòng ngừa trong\r\nquá trình bảo trì của người sử dụng thì phải nêu các nội dung thích hợp.
\r\n\r\nHướng dẫn phải nêu nội dung sau:
\r\n\r\nThiết bị này không thích hợp cho những người\r\n(kể cả trẻ em) có năng lực về cơ thể, giác quan hoặc tinh thần suy giảm hoặc\r\nthiếu kinh nghiệm và hiểu biết trừ khi được giám sát hoặc hướng dẫn sử dụng thiết\r\nbị bởi người có trách nhiệm về sự an toàn của họ.
\r\n\r\nTrẻ em cần được giám sát để đảm bảo không nghịch\r\nthiết bị.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có bộ phận có kết cấu cấp\r\nIII được cấp điện từ khối nguồn tháo ra được, hướng dẫn phải nêu rõ\r\nthiết bị chỉ được sử dụng với khối nguồn được trang bị kèm theo thiết bị này.
\r\n\r\nĐối với thiết bị cấp III hướng dẫn\r\nphải nêu rõ thiết bị chỉ được cấp điện ở điện áp cực thấp an toàn theo ghi nhãn\r\ntrên thiết bị. Hướng dẫn này là không cần thiết đối với thiết bị hoạt động bằng\r\npin/acqui nếu pin/acqui là pin/acqui sứ cấp hoặc thứ cấp được nạp điện ở bên\r\nngoài thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.12.1. Nếu cần phải thực hiện các biện pháp\r\nphòng ngừa trong quá trình lắp đặt thiết bị, thì phải cung cấp đầy đủ các thông\r\ntin thích hợp.
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế để nối cố định với\r\nnguốn nước và không được nối bằng cụm ống mềm thì hướng dẫn phải nêu rõ như\r\nvậy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.12.2. Nếu thiết bị đặt tĩnh tại không\r\nlắp dây nguồn và phích cắm, hoặc không lắp phương tiện khác để cách ly\r\nkhỏi nguồn lưới có phân cách tiếp điểm ở tất cả các cực để cung cấp cách ly\r\nhoàn toàn trong điều kiện quá điện áp cấp III, thì hướng dẫn phải ghi rõ là các\r\nphương tiện để ngắt đó phải được lắp vào hệ thống đi dây cố định theo qui tắc\r\nđi dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.12.3. Nếu cách điện của hệ thống đi đây cố\r\nđịnh cấp điện cho một thiết bị được thiết kế để nối cố định vào nguồn lưới có\r\nthể trở nên tiếp xúc với các bộ phận có độ tăng nhiệt vượt quá 50 °C trong quá\r\ntrình thử nghiệm theo Điều 11 thì hướng dẫn phải ghi rõ là cách điện của hệ\r\nthống đi dây cố định phải được bảo vệ, ví dụ bằng ống lót cách điện có các\r\nthông số đặc trưng nhiệt độ thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và\r\ntrong quá trình thử nghiệm theo Điều 11.
\r\n\r\n7.12.4. Hướng dẫn đối với thiết bị lắp\r\ntrong phải có các thông tin về các khía cạnh sau đây:
\r\n\r\n- các kích thước về không gian cần thiết cho\r\nthiết bị;
\r\n\r\n- các kích thước và vị trí của phương tiện\r\ndùng để đỡ và cố định thiết bị trong không gian đó;
\r\n\r\n- khoảng cách tối thiểu giữa các bộ phận khác\r\nnhau của thiết bị và kết cấu bao quanh;
\r\n\r\n- kích thước tối thiểu của các lỗ thông gió\r\nvà cách bố trí đúng của chúng;
\r\n\r\n- đấu nối thiết bị đến nguồn lưới và nối liên\r\nkết giữa các thành phần riêng rẽ;
\r\n\r\n- các trang bị cần thiết để ngắt thiết bị\r\nkhỏi nguồn lưới sau khi lắp đặt, trừ khi thiết bị có thiết bị đóng cắt phù hợp\r\n24.3. Có thể thực hiện việc ngắt bằng phích cắm có thể tiếp cận được hoặc bằng\r\ncách lắp thiết bị đóng cắt vào hệ thống đi dây cố định theo qui tắc đi dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.12.5. Đối với thiết bị nối dây kiểu X\r\ncó dây nối được chuẩn bị đặc biệt, hướng dẫn phải có nội dung sau:
\r\n\r\nNếu dây nguồn bị hỏng thì phải thay thế bằng\r\ndây hoặc cụm dây riêng đã lắp sẵn của nhà chế tạo hoặc của đại lý bảo trì của\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\nĐối với thiết bị nối dây kiểu Y, hướng\r\ndẫn phải có nội dung sau:
\r\n\r\nNếu dây nguồn bị hỏng thì phải do nhà chế tạo\r\nhoặc đại lý bảo trì của nhà chế tạo hoặc những người có trình độ tương đương\r\nthay thế nhằm tránh rủi ro.
\r\n\r\nĐối với thiết bị nối dây kiểu Z, hướng\r\ndẫn phải có nội dung sau:
\r\n\r\nDây nguồn không thể thay thế được. Nếu dây dẫn\r\nnguồn bị hỏng thì nên vứt bỏ thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.12.6. Nếu yêu cầu phải có cơ cấu cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt không tự phục hồi để phù hợp với tiêu chuẩn này thì đối với\r\nthiết bị có lắp cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt không tự phục hồi loại phục\r\nhồi bằng cách ngắt nguồn, hướng dẫn phải có nội dung sau:
\r\n\r\nCHÚ Ý: Để tránh nguy hiểm do phục hồi không\r\nchủ ý của cơ cấu cắt nhiệt, không được cấp điện cho thiết bị qua cơ cấu đóng\r\ncắt từ bên ngoài, ví dụ như bộ hẹn giờ, hoặc không được nối đến mạch điện\r\nthường xuyên được đóng và cắt bởi nhiều người sử dụng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.12.7. Đối với thiết bị lắp cố định\r\nhướng dẫn phải chỉ ra cách lắp cố định thiết bị vào giá đỡ của nó. Phương pháp\r\ncố định đã nêu không dựa vào việc sử dụng keo dính vì keo không được coi là\r\nphương tiện cố định một cách tin cậy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.12.8. Hướng dẫn đối với các thiết bị được\r\nnối tới nguồn nước phải nêu rõ
\r\n\r\n- áp lực nước đưa vào tối đa, tính bằng\r\npascal;
\r\n\r\n- áp lực nước đưa vào tối thiểu, tính bằng\r\npascal, nếu điều này là cần thiết đối với việc vận hành thiết bị một cách chính\r\nxác.
\r\n\r\nĐối với thiết bị được nối tới nguồn nước bằng\r\ncụm ống mềm tháo ra được hướng dẫn phải nêu rõ sử dụng cụm ống mềm mới\r\nđi kèm thiết bị và không nên sử dụng lại cụm ống mềm cũ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.13. Hướng dẫn và các nội dung khác mà tiêu chuẩn\r\nnày qui định phải được viết bằng ngôn ngữ chính thức của quốc gia mua thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.14. Nhãn theo yêu cầu của tiêu chuẩn này phải rõ\r\nràng và bền.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách chà xát bằng tay trong 15 s bằng giẻ thấm đẫm nước và sau đó trong 15 s\r\nnữa bằng giẻ thấm đẫm xăng nhẹ. Xăng nhẹ dùng cho thử nghiệm là loại dung môi hexan\r\nmạch thẳng.
\r\n\r\nSau tất cả các thử nghiệm của tiêu chuẩn này,\r\nnhãn vẫn phải rõ ràng. Không thể dễ dàng bóc được tấm nhãn và nhãn không có\r\nbiểu hiện bị quăn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi xem xét độ bền của nhãn, cần\r\ntính đến ảnh hưởng của quá trình sử dụng bình thường. Ví dụ, ghi nhãn bằng sơn\r\nhoặc men, không thuộc loại men cứng, trên các dụng cụ chứa có nhiều khả năng phải\r\nlàm sạch thường xuyên thì không được coi là đảm bảo độ bền.
\r\n\r\n7.15. Nội dung nhãn theo qui định từ 7.1 đến 7.5\r\nphải ghi trên bộ phận chính của thiết bị.
\r\n\r\nNội dung ghi nhãn trên thiết bị phải có thể\r\nthấy rõ được từ phía ngoài thiết bị, hoặc, nếu cần thiết, sau khi tháo nắp đậy\r\nra. Đối với thiết bị di động, phải có thể tháo hoặc mở nắp này ra mà không\r\ncần dùng đến dụng cụ.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đặt tĩnh tại, khi\r\nthiết bị được lắp đặt như sử dụng bình thường, ít nhất phải nhìn thấy tên hoặc\r\nthương hiệu hay nhãn nhận biết của nhà chế tạo hoặc đại lý ủy quyền và kiểu\r\nhoặc kiểu tham chiếu. Các nhãn này có thể nằm bên dưới nắp đậy tháo ra được.\r\nCác nhãn khác chỉ có thể nằm dưới nắp đậy nếu chúng ở gần các đầu nối. Đối với thiết\r\nbị lắp cố định, áp dụng yêu cầu này sau khi đã lắp đặt theo hướng dẫn đi\r\nkèm thiết bị.
\r\n\r\nCác chỉ dẫn đối với thiết bị đóng cắt và các\r\nbộ khống chế phải được đặt trên hoặc gần các linh kiện này. Không được đặt chỉ\r\ndẫn trên các bộ phận mà khi định vị hoặc định vị lại, có thể làm cho nhãn bị\r\nhiểu sai.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n7.16. Nếu sự phù hợp với tiêu chuẩn này phụ thuộc\r\nvào sự tác động của cầu nhiệt hoặc cầu chảy thay thế được thì thông số\r\ntham chiếu hoặc các thông tin khác để nhận biết cầu nhiệt hoặc cầu chảy\r\nphải được ghi nhãn ở một nơi nào đó sao cho nhìn thấy được một cách rõ ràng khi\r\nthiết bị được tháo ra tới mức cần thiết để thay thế cầu nhiệt hoặc cầu\r\nchảy này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Được phép ghi nhãn trên dây chảy\r\nvới điều kiện là phải đọc được nhãn sau khi cầu nhiệt hoặc cầu chảy đã\r\ntác động.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho các cầu\r\nnhiệt hoặc cầu chảy mà chỉ có thể thay thế cùng với một bộ phận của thiết\r\nbị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm\r\nvào các bộ phận mang điện
\r\n\r\n8.1. Thiết bị phải có kết cấu và che chắn để bảo\r\nvệ một cách chắc chắn chống chạm ngẫu nhiên vào các bộ phận mang điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm từ 8.1.1 đến 8.1.3, khi áp dụng được, có tính đến 8.1.4 và\r\n8.1.5.
\r\n\r\n8.1.1. Yêu cầu ở 8.1 áp dụng cho tất cả các\r\ntư thế của thiết bị khi thiết bị hoạt động như trong sử dụng bình thường và sau\r\nkhi tháo các bộ phận có thể tháo rời.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này loại trừ việc sử dụng các\r\ncầu chảy xoáy ren và áptômát loại nhỏ kiểu xoáy ren, có thể tiếp cận được mà\r\nkhông cần đến dụng cụ.
\r\n\r\nKhông tháo các bóng đèn nằm phía sau nắp\r\nđậy tháo rời được, miễn là thiết bị có thể được cách ly với nguồn lưới nhờ\r\nphích cắm hoặc thiết bị đóng cắt tất cả các cực. Tuy nhiên, khi lắp hoặc tháo bóng\r\nđèn nằm phía sau một nắp đậy có thể tháo rời, phải đảm bảo chống chạm\r\nvào các bộ phận mang điện của đầu đèn.
\r\n\r\nĐầu đò thử nghiệm B của IEC 61032 được đặt\r\nvới lực ấn không quá 1 N, thiết bị được đặt ở mọi tư thế có thể, riêng các\r\nthiết bị trong sử dụng bình thường đặt trên sàn và có khối lượng lớn hơn 40 kg\r\nthì không được đặt nghiêng. Qua các lỗ, đầu dò được đặt vào ở mọi độ sâu có thể\r\nrồi xoay hoặc gập lại trước, trong và sau khi đặt vào bất kỳ vị trí nào. Nếu\r\ncác lỗ không cho phép đầu dò lọt qua, thì lực ấn lên đầu dò ở vị trí thẳng được\r\ntăng đến 20 N. Nếu sau đó đầu dò lọt qua lỗ thì lặp lại thử nghiệm với đầu dò ở\r\nvị trí gập lại.
\r\n\r\nĐầu dò không được chạm tới bộ phận mang\r\nđiện hoặc bộ phận mang điện chỉ được bảo vệ bằng sơn, men, giấy\r\nthông thường, vải bông, màng ôxít, hạt cườm hoặc hợp chất gắn trừ các loại nhựa\r\ntự cứng.
\r\n\r\n8.1.2. Đầu dò thử nghiệm 13 của IEC 61032\r\nđược đặt với lực ấn không quá 1 N qua các lỗ hở trong các thiết bị cấp 0,\r\nthiết bị cấp lI và kết cấu cấp II, trừ các lỗ qua đó tiếp cận đầu\r\nđèn và các bộ phận mang điện ở ổ cắm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ổ cắm-phích cắm điện gắn trên\r\nthiết bị không được coi là ổ cắm
\r\n\r\nĐầu dò thử nghiệm cũng được đặt qua các lỗ\r\ntrên vỏ bọc kim loại được nối đất có phủ vật liệu không dẫn điện như sơn hoặc\r\nmen.
\r\n\r\nĐầu dò thử nghiệm không được chạm tới các bộ\r\nphận mang điện.
\r\n\r\n8.1.3. Đối với thiết bị không phải là thiết\r\nbị cấp II, thay cho đầu dò thử nghiệm B và đầu dò thử nghiệm 13, đầu đò thử\r\nnghiệm 41 của IEC 61032 được đặt với lực ấn không quá 1 N đến các bộ phận\r\nmang điện của các phần tử gia nhiệt nóng đỏ nhìn thấy được, tất cả\r\ncác cực của phần tử có thể được ngắt mạch nhờ một thao tác ngắt mạch duy nhất.\r\nĐầu dò cũng được đặt đến các bộ phận đỡ các phần tử này, với điều kiện là từ\r\nphía ngoài thiết bị mà không cần tháo các nắp hoặc các bộ phận tương tự có thể\r\nthấy rõ là các bộ phận đỡ này tiếp xúc với phần tử nóng đỏ.
\r\n\r\nĐầu dò không được chạm tới các bộ phận\r\nmang điện đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với thiết bị có dây nguồn\r\nvà không có cơ cấu đóng cắt trong mạch nguồn của thiết bị, việc rút phích cắm\r\nra khỏi ổ cắm được coi là một thao tác ngắt mạch duy nhất.
\r\n\r\n8.1.4. Một bộ phận chạm tới được không được xem là\r\nmang điện nếu:
\r\n\r\n- bộ phận này được cấp điện ở điện áp cực\r\nthấp an toàn với điều kiện là:
\r\n\r\n● đối với điện xoay chiều, giá trị đỉnh của\r\nđiện áp không lớn hơn 42,4 V;
\r\n\r\n● đối với điện một chiều, điện áp không lớn\r\nhơn 42,4 V;
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n- bộ phận này được cách ly với bộ phận\r\nmang điện bằng trở kháng bảo vệ.
\r\n\r\nTrong trường hợp sử dụng trở kháng bảo vệ,\r\ndòng điện giữa bộ phận này và nguồn điện không được lớn hơn 2 mA đối với điện\r\nmột chiều, giá trị đỉnh của dòng điện không lớn hơn 0,7 mA đối với điện xoay\r\nchiều, và
\r\n\r\n- đối với điện áp có giá trị đỉnh lớn hơn\r\n42,4 V đến và bằng 450 V, điện dung không được lớn hơn 0,1 mF;
\r\n\r\n- đối với điện áp có giá trị đỉnh lớn hơn 450\r\nV đến và bằng 15 kV, điện tích phóng điện không được lớn hơn 45 mC;
\r\n\r\n- đối với điện áp có giá trị đỉnh lớn hơn 15\r\nkV, năng lượng khi phóng điện không được vượt quá 350 mJ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo khi thiết bị\r\nđược cấp điện ở điện áp danh định.
\r\n\r\nĐiện áp và dòng điện được đo giữa các bộ phận\r\ncó liên quan và từng cực của nguồn cung cấp. Điện tích phóng điện được đo ngay\r\nsau khi ngắt nguồn điện. Đại lượng điện và năng lượng khi phóng điện đo được\r\nbằng cách sử dụng điện trở thuần có giá trị danh nghĩa là 2 000 W.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chi tiết về mạch điện thích hợp để\r\nđo dòng điện được cho trên Hình 4 của IEC 60990.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đại lượng điện được tính từ tổng\r\ncủa tất các vùng được ghi lại trên đồ thị điện áp/thời gian nhưng không tính\r\nđến cực tính của điện áp.
\r\n\r\n8.1.5. Bộ phận mang điện của thiết bị lắp\r\ntrong, thiết bị lắp cố định và thiết bị được giao thành các cụm riêng biệt\r\nphải được bảo vệ ít nhất bằng cách điện chính trước khi lắp đặt hoặc lắp\r\nráp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm của 8.1.1.
\r\n\r\n8.2. Thiết bị cấp II và kết cấu cấp II\r\nphải có kết cấu và che chắn để đảm bảo chống chạm ngẫu nhiên bằng cách\r\nđiện chính và các bộ phận kim loại được cách ly với các bộ phận mang\r\nđiện chỉ bằng cách điện chính.
\r\n\r\nChỉ có thể chạm tới được các bộ phận cách ly\r\nvới bộ phận mang điện bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách ấn đầu dò thử nghiệm B của IEC 61032, theo các điều kiện qui định trong\r\n8.1.1.
\r\n\r\nÁp dụng đầu dò thử nghiệm B của IEC 61032 cho\r\nthiết bị lắp trong và thiết bị lắp cố định chỉ sau khi đã lắp\r\nđặt.
\r\n\r\n9. Khởi động các\r\nthiết bị truyền động bằng động cơ điện
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu và thử nghiệm được qui\r\nđịnh ở các Phần 2 của bộ TCVN 5699 (IEC 60335) khi cần thiết.
\r\n\r\n10. Công suất vào và\r\ndòng điện
\r\n\r\n10.1. Nếu thiết bị có ghi nhãn công suất vào\r\ndanh định thì công suất vào ở nhiệt độ làm việc bình thường không được sai\r\nlệch so với công suất vào danh định quá mức sai lệch cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Sai lệch\r\ncông suất vào
\r\n\r\n\r\n Kiểu thiết bị \r\n | \r\n \r\n Công suất vào danh\r\n định \r\nW \r\n | \r\n \r\n Sai lệch \r\n | \r\n
\r\n Tất cả các thiết bị \r\n | \r\n \r\n ≤ 25 \r\n | \r\n \r\n + 20 % \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị gia nhiệt và thiết bị kết\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n > 25 và ≤ 200 \r\n | \r\n \r\n ±10 % \r\n | \r\n
\r\n > 200 \r\n | \r\n \r\n +5 % hoặc 20 W \r\n(chọn giá trị lớn\r\n hơn) \r\n-10 % \r\n | \r\n |
\r\n Thiết bị truyền động bằng động cơ điện \r\n | \r\n \r\n > 25 và ≤ 300 \r\n | \r\n \r\n +20% \r\n | \r\n
\r\n > 300 \r\n | \r\n \r\n +15 % hoặc 60 W \r\n(chọn giá trị lớn\r\n hơn) \r\n | \r\n
Sai lệch đối với thiết bị truyền động bằng\r\nđộng cơ điện áp dụng cho các thiết bị kết hợp nếu công suất vào của\r\nđộng cơ điện tân hơn 50 % công suất vào danh định. Đối với thiết bị có\r\nghi nhãn một dải điện áp danh định, dải này có giới hạn chênh lệch lớn\r\nhơn 10 % giá trị trung bình số học của dải, sai lệch cho phép áp dụng cho cả\r\nhai giới hạn của dải.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp có nghi ngờ thì\r\ncó thể đo riêng công suất vào của động cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo công suất\r\nvào khi đã ổn định đối với:
\r\n\r\n- tất cả các mạch có thể hoạt động đồng thời\r\nthì cho hoạt động đồng thời;
\r\n\r\n- thiết bị được cấp điện ở điện áp danh\r\nđịnh;
\r\n\r\n- thiết bị hoạt động trong chế độ làm việc\r\nbình thường.
\r\n\r\nNếu công suất vào thay đổi theo chu kỳ làm\r\nviệc thì công suất vào được xác định theo giá trị trung bình số học của công\r\nsuất vào trong một chu kỳ đại diện.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có ghi trên nhãn một hoặc\r\nnhiều dải điện áp danh định, thử nghiệm được tiến hành ở cả giới hạn\r\ntrên và giới hạn dưới của các dải điện áp, trừ khi ghi nhãn công suất vào\r\ndanh định ứng với giá trị trung bình của dải điện áp liên quan, trong trường\r\nhợp này thử nghiệm được tiến hành ở điện áp bằng giá trị trung bình số học của\r\ndải đó.
\r\n\r\n10.2. Nếu thiết bị có ghi trên nhãn dòng điện\r\ndanh định thì dòng điện ở điều kiện nhiệt độ làm việc bình thường không\r\nđược sai lệch so với dòng điện danh định quá mức sai lệch cho trong Bảng\r\n2.
\r\n\r\nBảng 2 - Sai lệch\r\ndòng điện
\r\n\r\n\r\n Kiểu thiết bị \r\n | \r\n \r\n Dòng điện danh định \r\nA \r\n | \r\n \r\n Sai lệch \r\n | \r\n
\r\n Tất cả các thiết bị \r\n | \r\n \r\n ≤ 0,2 \r\n | \r\n \r\n +20 % \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị gia nhiệt và thiết bị kết hợp \r\n | \r\n \r\n >0,2 và ≤ 1,0 \r\n | \r\n \r\n +10% \r\n | \r\n
\r\n >1,0 \r\n | \r\n \r\n +5% hoặc 0,10 A \r\n(chọn giá trị lớn\r\n hơn) \r\n-10 % \r\n | \r\n |
\r\n Thiết bị truyền động bằng động cơ điện \r\n | \r\n \r\n >0,2 và ≤1,5 \r\n | \r\n \r\n +20 % \r\n | \r\n
\r\n >1,5 \r\n | \r\n \r\n + 15% hoặc 0,30 A \r\n(chọn giá trị lớn\r\n hơn) \r\n | \r\n
Sai lệch đối với thiết bị truyền động bằng\r\nđộng cơ điện áp dụng cho các thiết bị kết hợp nếu dòng điện của động\r\ncơ điện lớn hơn 50 % dòng điện danh định. Đối với thiết bị có ghi nhãn\r\nmột dải điện áp danh định, dải này có giới hạn chênh lệch lớn hơn 10 %\r\ngiá trị trung bình số học của dải, sai lệch cho phép áp dụng cho cả hai giới\r\nhạn của dải.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp có nghi ngờ, dòng\r\nđiện của động cơ có thể được đo riêng biệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo khi dòng\r\nđiện đã được thiết lập với:
\r\n\r\n- tất cả các mạch có thể hoạt động đồng thời\r\nthì cho hoạt động đồng thời;
\r\n\r\n- thiết bị được cấp điện ở điện áp danh\r\nđịnh:
\r\n\r\n- thiết bị hoạt động trong chế độ làm việc\r\nbình thường,
\r\n\r\nNếu dòng điện thay đổi theo chu kỳ làm việc\r\nthì dòng điện được xác định theo giá trị trung bình số học của dòng điện trong một\r\nchu kỳ đại diện.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có ghi trên nhãn một hoặc\r\nnhiều dải điện áp danh định, tiến hành thử nghiệm ở cả giới hạn trên và\r\ngiới hạn dưới của dải điện áp đối với thiết bị có ghi trên nhãn một hoặc nhiều dải\r\nđiện áp danh định, trừ khi có ghi nhãn dòng điện danh định ứng với\r\ngiá trị trung bình của dải điện áp liên quan, trong trường hợp đó thử nghiệm\r\nđược tiến hành ở điện áp bằng với giá trị trung bình số học của dải đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Thiết bị và các vật xung quanh chúng không\r\nđược đạt tới nhiệt độ quá mức trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xác định độ tăng\r\nnhiệt của các bộ phận khác nhau theo điều kiện qui định trong các điều từ 11.2\r\nđến 11.7.
\r\n\r\n11.2. Thiết bị cầm tay được giữ ở vị trí sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\nThiết bị có các chân để cắm vào ổ cắm thì\r\nđược cắm vào ổ cắm thích hợp lắp trên tường.
\r\n\r\nThiết bị lắp trong được lắp đặt theo\r\nhướng dẫn.
\r\n\r\nThiết bị gia nhiệt khác và thiết bị\r\nkết hợp khác được đặt ở góc thử nghiệm như sau:
\r\n\r\n- thiết bị mà bình thường đặt trên sàn nhà\r\nhay trên bàn khi sử dụng thì được đặt trên sàn càng gần tường càng tốt;
\r\n\r\n- thiết bị mà bình thường được cố định trên\r\ntường thì được cố định trên một trong hai bức tường, gần bức tường kia và, gần\r\nsàn nhà hoặc trần nhà ở mức có thể xảy ra trong sử dụng bình thường, có chú ý\r\nđến hướng dẫn lắp đặt:
\r\n\r\n- thiết bị bình thường cố định lên trần nhà\r\nthì được cố định trên trần nhà, gần các bức tường ở mức có thể, có chú ý đến\r\nhướng dẫn lắp đặt.
\r\n\r\nThiết bị truyền động bằng động cơ điện khác được bố trí như\r\nsau:
\r\n\r\n- thiết bị bình thường đặt trên sàn nhà hay\r\ntrên bàn để sử dụng thì được đặt trên giá đỡ nằm ngang;
\r\n\r\n- thiết bị bình thường được cố định vào tường\r\nthì được cố định trên giá đỡ thẳng đứng;
\r\n\r\n- thiết bị bình thường được cố định trên trần\r\nnhà thì được cố định phía dưới một giá đỡ nằm ngang.
\r\n\r\nTấm gỗ dán sơn đen mờ có chiều dày khoảng 20\r\nmm được sử dụng cho góc thử nghiệm, giá đỡ và cho việc lắp đặt các thiết bị\r\nlắp trong.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có tang quấn dây nguồn tự\r\nđộng thì để lại một phần ba tổng chiều dài của dây nguồn không quấn vào. Độ\r\ntăng nhiệt của vỏ bọc dây nguồn được xác định ở càng gần với trục của tang quấn\r\ndây càng tốt và ở giữa hai lớp ngoài cùng của dây nguồn trên tang quấn dây.
\r\n\r\nĐối với loại dụng cụ quấn dây khác với loại\r\nquấn tự động dùng để chứa một phần dây nguồn trong khi thiết bị hoạt\r\nđộng, thì phần để lại không được quấn vào là 50 cm. Độ tăng nhiệt của phần dây\r\nquấn bên trong được xác định ở vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\n11.3. Độ tăng nhiệt, ngoại trừ độ tăng nhiệt của\r\ncuộn dây, được xác định bằng nhiệt ngẫu kiểu sợi dây mảnh được bố trí sao cho\r\nít gây ảnh hưởng nhất đến nhiệt độ của bộ phận cần thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nhiệt ngẫu kiểu sợi dây có đường\r\nkính không lớn hon 0,3 mm được coi là nhiệt ngẫu kiểu sợi dây mảnh.
\r\n\r\nNhiệt ngẫu dùng để xác định độ tăng nhiệt của\r\nbề mặt tường, trần và sàn của góc thử nghiệm được gắn vào phía sau các miếng\r\nnhỏ hình tròn bằng đồng hoặc đồng thau đã sơn đen, đường kính 15 mm và dày 1\r\nmm. Mặt trước của miếng này được bố trí bằng mặt với bề mặt của tấm gỗ dán.
\r\n\r\nỞ chừng mực có thể, thiết bị được bố trí để\r\nnhiệt ngẫu đo được nhiệt độ cao nhất.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của cách điện, không phải là\r\ncách điện của cuộn dây, được xác định trên bề mặt của cách điện, ở các vị trí\r\nmà việc hỏng cách điện có thể gây ra
\r\n\r\n- ngắn mạch;
\r\n\r\n- tiếp xúc giữa các bộ phận mang điện\r\nvà phần kim loại chạm tới được;
\r\n\r\n- nối tắt qua cách điện;
\r\n\r\n- làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe\r\nhở không khí xuống dưới mức qui định ở Điều 29.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu cần phải tháo thiết bị để\r\nđặt nhiệt ngẫu thì phải lưu ý để đảm bảo rằng thiết bị đã được lắp ráp lại\r\nđúng. Trong trường hợp có nghi ngờ, phải đo lại công suất vào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Điểm tách của các ruột của dây\r\ndẫn nhiều ruột và điểm mà dây có cách điện chui vào đui đèn là các ví dụ về các\r\nvị trí đặt nhiệt ngẫu.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của các cuộn dây được xác định\r\nbằng phương pháp điện trở, trừ trường hợp các cuộn dây là không đồng nhất hoặc\r\ncó khó khăn trong việc thực hiện các mối nối, trong trường hợp này phải dùng\r\nphương pháp nhiệt ngẫu. Tại thời điểm bắt đầu thử nghiệm, các cuộn dây phải ở\r\nnhiệt độ phòng.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của cuộn dây được tính theo công\r\nthức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nDt\r\nlà độ tăng nhiệt của cuộn dây;
\r\n\r\nR1 là điện trở khi bắt đầu thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\nR2 là điện trở khi kết thúc thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\nk bằng
\r\n\r\n● 225 đối với cuộn dây bằng nhôm và cuộn dây\r\nbằng đồng/nhôm với hàm lượng nhôm ³\r\n85 %,
\r\n\r\n● 229,75 đối với cuộn dây bằng đồng/nhôm với\r\nhàm lượng đồng >15 % đến <85 %,
\r\n\r\n● 234,5 đối với cuộn dây bằng đồng và cuộn\r\ndây bằng đồng/nhôm với hàm lượng đồng ³85\r\n%;
\r\n\r\nt1 là nhiệt độ phòng lúc bắt đầu\r\nthử nghiệm;
\r\n\r\nt2 là nhiệt độ phòng lúc kết thúc\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Điện trở cuộn dây lúc kết thúc\r\nthử nghiệm nên xác định bằng cách đo điện trở càng sớm càng tốt sau khi ngắt\r\nđiện và sau đó đo nhiều lần cách nhau một khoảng thời gian ngắn để vẽ được\r\nđường cong điện trở theo thời gian từ đó có thể xác định chính xác điện trở ở\r\nthời điểm ngắt điện.
\r\n\r\n11.4. Các thiết bị gia nhiệt được vận hành trong\r\nđiều kiện làm việc bình thường, ở 1,15 lần công suất vào danh định.
\r\n\r\n11.5. Thiết bị truyền động bằng động cơ điện được vận hành trong\r\nđiều kiện làm việc bình thường, được cung cấp điện áp bất lợi nhất trong\r\nkhoảng từ 0,94 lần đến 1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\n11.6. Thiết bị kết hợp được vận hành trong\r\nđiều kiện làm việc bình thường, được cung cấp điện áp bất lợi nhất trong\r\nkhoảng từ 0,94 lần đến 1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\n11.7. Thiết bị được vận hành trong khoảng thời gian\r\ntương ứng với các điều kiện bất lợi nhất của sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khoảng thời gian thử nghiệm có thể\r\ndài hơn một chu kỳ hoạt động.
\r\n\r\n11.8. Trong quá trình thử nghiệm, độ tăng nhiệt\r\nphải được theo dõi liên tục và không được vượt quá giá trị qui định ở Bảng 3.\r\nGiới hạn độ tăng nhiệt dùng cho kim loại áp dụng cho các bộ phận có lớp phủ kim\r\nloại dày tối thiểu là 0,1 mm và cho các bộ phận kim loại phủ nhựa có chiều dày lớp\r\nphủ nhỏ hơn 0,3 mm.
\r\n\r\nNếu độ tăng nhiệt của cuộn dây động cơ vượt\r\nquá các giá trị qui định trong Bảng 3 hoặc nếu có nghi ngờ về cấp chịu nhiệt\r\ncủa cách điện động cơ, thì phải thực hiện các thử nghiệm ở Phụ lục C.
\r\n\r\nCơ cấu bảo vệ không được tác động\r\nvà các hợp chất gắn không bị chảy ra. Tuy nhiên các linh kiện trong mạch bảo\r\nvệ bằng điện tử được phép hoạt động với điều kiện chúng được thử nghiệm\r\ntheo số chu kỳ hoạt động qui định ở 24.1.4.
\r\n\r\nBảng 3 - Độ tăng\r\nnhiệt bình thường lớn nhất
\r\n\r\n\r\n Bộ phận \r\n | \r\n \r\n Độ tăng nhiệt \r\n°C \r\n | \r\n
\r\n Cuộn dâya), nếu cách điện của\r\n cuộn dây theo TCVN 8086 (IEC 60085) là: \r\n- Cấp 105 (A) \r\n- Cấp 120(E) \r\n- Cấp 130 (B) \r\n- Cấp 155(F) \r\n- Cấp 180 (H) \r\n- Cấp 200 (N) \r\n- Cấp 220 (R) \r\n- Cấp 250 \r\n | \r\n \r\n \r\n 75 (65) \r\n90 (80) \r\n95 (85) \r\n115 \r\n140 \r\n160 \r\n180 \r\n210 \r\n | \r\n
\r\n Chân của các chi tiết cắm của thiết bị: \r\n- trong điều kiện rất nóng \r\n- trong điều kiện nóng \r\n- trong điều kiện lạnh \r\n | \r\n \r\n \r\n 130 \r\n95 \r\n45 \r\n | \r\n
\r\n Đầu nối, kể cả đầu nối đất dùng cho các dây\r\n dẫn ngoài của thiết bị đặt tĩnh tại, trừ khi chúng có dây nguồn \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Môi trường xung quanh các thiết bị đóng\r\n cắt, bộ điều nhiệt, bộ hạn chế nhiệtb) \r\n- không có ghi nhãn T \r\n- có ghi nhãn T \r\n | \r\n \r\n \r\n 30 \r\nT-25 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện bằng cao su, polypropen hoặc PVC\r\n của dây dẫn bên trong và bên ngoài kể cả dây nguồn: \r\n- không có thông số nhiệt độ hoặc có thông\r\n số nhiệt độ không vượt quá 75 °C \r\n- có thông số nhiệt độ (T)i trong\r\n đó T vượt quá 75 °C \r\n | \r\n \r\n
50 \r\nT-25 \r\n | \r\n
\r\n Vỏ bọc dây dẫn được sử dụng làm cách\r\n điện phụ \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n Các tiếp xúc trượt của tang quấn dây \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n Các điểm mà tại đó cách điện của các sợi\r\n dây có thể tiếp xúc với các bộ phận của khối đầu nối hoặc các ngăn dùng để đi\r\n đây cố định, đối với thiết bị đặt tĩnh tại không có dây nguồn \r\n | \r\n \r\n 50 c) \r\n | \r\n
\r\n Cao su, trừ cao su tổng hợp, dùng làm các\r\n miếng đệm hoặc các bộ phận khác mà nếu hỏng có thể ảnh hưởng đến an toàn: \r\n- khi sử dụng làm cách điện phụ hoặc\r\n cách điện tăng cường \r\n- trong các trường hợp khác \r\n | \r\n \r\n \r\n
50 \r\n | \r\n
\r\n Đui đèn có ghi nhãn Td) \r\n- B15 và 822 có ghi nhãn T1 \r\n | \r\n \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n
\r\n - B15 và B22 có ghi nhãn T2 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n
\r\n - các đui đèn khác \r\n | \r\n \r\n T-25 \r\n | \r\n
\r\n Đui đèn không ghi nhãn Td) \r\n- E14 và B15 \r\n | \r\n \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n
\r\n - B22, E26 và E27 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n
\r\n - các đui đèn khác và các đui tắcte của\r\n bóng đèn huỳnh quang \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n
\r\n Vật liệu được sử dụng làm cách điện, trừ\r\n các loại qui định cho dây dẫn và cuộn dây e): \r\n- sợi, giấy hoặc tấm ép được tẩm hoặc tráng\r\n vécni \r\n | \r\n \r\n
70 \r\n | \r\n
\r\n - các tấm cán được liên kết bằng: \r\n• nhựa melamin - formaldehyd,\r\n phenol-formaldehyd hoặc phenol-furfural \r\n | \r\n \r\n \r\n 85 (175) \r\n | \r\n
\r\n • nhựa ure-formaldehyd \r\n | \r\n \r\n 65 (150) \r\n | \r\n
\r\n - tấm mạch in được liên kết bằng nhựa epoxy \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n
\r\n - vật liệu đúc bằng: \r\n• phenol-formaldehyd có chất độn bằng sợi \r\n | \r\n \r\n 85 (175) \r\n | \r\n
\r\n • phenol-formaldehyd có chất độn bằng chất khóang \r\n | \r\n \r\n 100 (200) \r\n | \r\n
\r\n • melamin-formaldehyd \r\n | \r\n \r\n 75 (150) \r\n | \r\n
\r\n • ure-formaldehyd \r\n | \r\n \r\n 65 (150) \r\n | \r\n
\r\n - pofyester cốt sợi thủy tinh \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n
\r\n - cao su silicon \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n | \r\n
\r\n - polytetrafloethylen \r\n | \r\n \r\n 265 \r\n | \r\n
\r\n - mica tinh khiết và vật liệu gốm thiêu kết\r\n chặt khi được sử dụng làm cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n - vật liệu nhựa nhiệt dẻo 1) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Gỗ nói chung g) \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n - giá đỡ, vách (tường), trần và sàn bằng gỗ\r\n của góc thử nghiệm và tủ gỗ: \r\n• có thiết bị đặt tĩnh tại có thể\r\n làm việc liên tục dài hạn \r\n | \r\n \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n • các thiết bị Khác \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt bên ngoài của các tụ điện h) \r\n- có ghi nhãn nhiệt độ làm việc lớn nhất\r\n (T) i) \r\n | \r\n \r\n \r\n T-25 \r\n | \r\n
\r\n - không ghi nhãn nhiệt độ làm việc lớn\r\n nhất: \r\n• tụ gồm cỡ nhỏ dùng để khử nhiễu phát\r\n thanh và truyền hình \r\n | \r\n \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n • tụ phù hợp với IEC 60384-14 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n • các loại tụ khác \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n Vỏ ngoài của thiết bị truyền động bằng\r\n động cơ điện, trừ tay cầm nắm vào trong sử dụng bình thường \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bằng kim loại trần \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n - bằng kim loại có lớp phủ ngoài \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n - bằng thuỷ tinh và gốm \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n - bằng chất dẻo có độ dày không quá 0,3 mm \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n
\r\n Mặt ngoài của tay cầm, nút bấm, cán và các\r\n bộ phận tương tự được cầm nắm trong sử dụng bình thường (ví dụ như mỏ hàn): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bằng kim loại \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n - bằng sứ hoặc vật liệu thủy tinh \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n - bằng vật liệu đúc, cao su hoặc gỗ \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt của tay cầm, nút bấm, cán và các bộ\r\n phận tương tự chỉ được cầm nắm trong thời gian ngắn trong sử dụng bình thường\r\n (ví dụ như thiết bị đóng cắt): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bằng kim loại \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n - bằng sứ hoặc vật liệu thủy tinh \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
\r\n - bằng vật liệu đúc, cao su hoặc gỗ \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n Các bộ phận tiếp xúc với dầu có điểm chớp\r\n cháy ở t oC \r\n | \r\n \r\n t-50 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Nếu sử dụng các vật liệu khác\r\n với các vật liệu được nêu trong bảng này, thì chúng không phải chịu các nhiệt\r\n độ vượt quá khả năng chịu nhiệt của chúng như được xác định bằng các thử\r\n nghiệm lão hoá. \r\nCHÚ THÍCH 2: Các giá trị trong bảng dựa trên\r\n nhiệt độ môi trường bình thường không vượt quá 25 °C, nhưng đôi khi đạt đến\r\n 35 °C. Tuy nhiên, các giá trị độ tăng nhiệt qui định trên cơ sở nhiệt độ 25 °C. \r\nCHÚ THÍCH 3: Nhiệt độ tại các đầu nối của\r\n thiết bị đóng cắt được đo nếu thiết bị đóng cắt này được thử nghiệm theo Phụ\r\n lục H. \r\n | \r\n |
\r\n a) Để xét tới thực tế là nhiệt độ trung bình\r\n của các cuộn dây của các động cơ vạn năng, rơle, cuộn kháng và các linh kiện\r\n tương tự, thường cao hơn nhiệt độ ở các điểm trên các cuộn dây mà ở đó đặt\r\n nhiệt ngẫu, áp dụng các giá trị không nằm trong dấu ngoặc đơn khi sử dụng phương\r\n pháp điện trở, còn áp dụng các giá trị nằm trong dấu ngoặc đơn khi sử dụng\r\n nhiệt ngẫu. Đối với cuộn dây của máy rung và động cơ xoay chiều, áp dụng các\r\n giá trị không nằm trong dấu ngoặc đơn cho cả hai trường hợp. \r\nGiới hạn độ tăng nhiệt của cuộn dây trong\r\n máy biến áp và các cuộn cảm gắn trên bảng mạch in bằng với cấp chịu nhiệt của\r\n cách điện cuộn dây trừ đi 25 °C khi kích thước lớn nhất của cuộn dây không vượt\r\n quá 5 mm theo tiết diện hoặc chiều dài. \r\nĐối với các động cơ có kết cấu làm cản trở\r\n sự lưu thông không khí giữa bên trong và bên ngoài của vỏ nhưng không kín đến\r\n mức bị coi là kín khí thì giới hạn độ tăng nhiệt có thể tăng thêm 5 °C. \r\nb) T là nhiệt độ môi trường cực đại mà tại đó\r\n linh kiện hay đầu của thiết bị đóng cắt của nó có thể làm việc. \r\nNhiệt độ môi trường là nhiệt độ của không\r\n khí ở điểm nóng nhất cách bề mặt của linh kiện 5 mm. Tuy nhiên, nếu một bộ\r\n điều nhiệt hoặc bộ hạn chế nhiệt được lắp trên bộ phận dẫn nhiệt\r\n thì cũng có thể áp dụng giới hạn nhiệt độ công bố của bề mặt lắp đặt (Ts).\r\n Do dó, cũng phải đo cả độ tăng nhiệt của bề mặt lắp đặt. \r\nKhông áp dụng giới hạn độ tăng nhiệt cho\r\n thiết bị đóng cắt hoặc bộ khống chế được thử nghiệm theo các điều kiện cho\r\n trong thiết bị. \r\nc) Được phép vượt quá giới hạn này nếu có hướng\r\n dẫn qui định theo 7.12.3. \r\nd) Vị trí đo độ tăng nhiệt được qui định\r\n trong Bảng 12.1 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1). \r\ne) Các giá trị trong dấu ngoặc đơn áp dụng\r\n cho các vị trí mà tại đó bộ phận được cố định vào bề mặt nóng. \r\nf) Không có giới hạn riêng cho vật liệu nhiệt\r\n dẻo. Tuy nhiên, độ tăng nhiệt phải được xác định để có thể tiến hành thử\r\n nghiệm theo 30.1. \r\ng) Giới hạn qui định liên quan đến sự xuống\r\n cấp của gỗ mà không tính đến sự suy giảm của lớp hoàn thiện bề mặt. \r\nh) Không giới hạn đối với độ tăng nhiệt của\r\n các tụ điện bị ngắn mạch ở 19.11. \r\ni) Ghi nhãn nhiệt độ đối với tụ điện được lắp\r\n trên bảng mạch in có thể đưa ra trong tờ tính năng kỹ thuật. \r\nj) IEC 60245, dây nguồn loại 53 và 57\r\n có thông số T là 60 oC; \r\nIEC 60245, dây nguồn loại 88 có thông\r\n số T là 70 °C; \r\nTCVN 6610 (IEC 60227), dây nguồn\r\n loại 52 và 53 có thông số T là 70 °C; \r\nTCVN 6610 (IEC 60227) dây nguồn loại\r\n 56 và 57 có thông số T là 90 °C. \r\n | \r\n
13. Dòng điện rò và\r\nđộ bền điện ở nhiệt độ làm việc
\r\n\r\n13.1. Ở nhiệt độ làm việc, dòng điện rò của thiết\r\nbị không được lớn quá mức và thiết bị phải đủ độ bền điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở\r\n13.2 và 13.3.
\r\n\r\nThiết bị làm việc trong điều kiện làm việc\r\nbình thường trong khoảng thời gian qui định ở 11.7.
\r\n\r\nThiết bị gia nhiệt được vận hành ở 1,15\r\nlần công suất vào danh định.
\r\n\r\nThiết bị truyền động bằng động cơ điện và thiết bị kết\r\nhợp được cung cấp điện áp bằng 1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\nCác thiết bị ba pha mà theo hướng dẫn lắp\r\nđặt, cũng phù hợp với nguồn một pha thì được thử nghiệm như thiết bị một pha có\r\nba mạch điện đấu song song.
\r\n\r\nTrở kháng bảo vệ và bộ lọc nhiễu tần\r\nsố rađio được ngắt mạch trước khi tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\n13.2. Đối với thiết bị cấp 0, thiết bị cấp II\r\nvà thiết bị cấp III, đo dòng điện rò bằng mạch điện được mô tả trên Hình\r\n4 của IEC 60990. Đối với các thiết bị khác, có thể sử dụng ampe mét trở kháng\r\nthấp có khả năng đo giá trị hiệu dụng chính xác của dòng điện rò.
\r\n\r\nDòng điện rò được đo giữa cực bất kỳ của\r\nnguồn cung cấp và các bộ phận kim loại chạm tới được nối với lá\r\nkim loại có diện tích không vượt quá 20 cm x 10 cm, bọc lên các bề mặt chạm\r\ntới được là vật liệu cách điện.
\r\n\r\nLá kim loại có diện tích lớn nhất có thể áp\r\nlên bề mặt cần thử nghiệm nhưng không được vượt quá kích thước qui định. Nếu\r\ndiện tích của lá kim loại nhỏ hơn bề mặt cần thử nghiệm thì di chuyển nó để thử\r\nnghiệm trên tất cả các phần của bề mặt. Lá kim loại không được gây ảnh hưởng\r\nđến tản nhiệt của thiết bị.
\r\n\r\nĐối với thiết bị một pha, mạch đo được chỉ ra\r\ntrong các hình sau:
\r\n\r\n- Hình 1, nếu là thiết bị cấp II;
\r\n\r\n- Hình 2, nếu không phải là thiết bị cấp\r\nII.
\r\n\r\nĐo dòng điện rò bằng thiết bị đóng cắt hai\r\nngả theo từng vị trí a và b.
\r\n\r\nĐối với thiết bị ba pha, mạch đo được chỉ ra\r\ntrong các hình sau:
\r\n\r\n- Hình 3, nếu là thiết bị cấp II;
\r\n\r\n- Hình 4, nếu không phải là thiết bị cấp lI.
\r\n\r\nĐối với thiết bị ba pha, dòng điện rò được đo\r\nbằng thiết bị đóng cắt a, b và c ở vị trí đóng. Sau đó lặp lại phép đo với lần\r\nlượt một trong các thiết bị đóng cắt a, b và c ở vị trí mở, hai thiết bị đóng\r\ncắt còn lại vẫn giữ ở vị trí đóng. Đối với thiết bị chỉ nối hình sao thì không\r\nnối trung tính.
\r\n\r\nSau khi thiết bị đã được vận hành trong\r\nkhoảng thời gian như qui định trong 11.7, dòng điện rò không được vượt quá các\r\ngiá trị sau:
\r\n\r\n\r\n - đối với thiết bị cấp II \r\n | \r\n \r\n 0,35 mA giá trị đỉnh \r\n | \r\n
\r\n - đối với thiết bị cấp 0 và thiết\r\n bị cấp III \r\n | \r\n \r\n 0,7 mA giá trị đỉnh \r\n | \r\n
\r\n - đối với thiết bị cấp 0I \r\n | \r\n \r\n 0,5 mA \r\n | \r\n
\r\n - đối với thiết bị cấp I di động \r\n | \r\n \r\n 0,75 mA \r\n | \r\n
\r\n - đối với thiết bị cấp I đặt tĩnh tại truyền\r\n động bằng động cơ \r\n | \r\n \r\n 3,5 mA \r\n | \r\n
\r\n - đối với thiết bị cấp l gia nhiệt đặt\r\n tĩnh tại \r\n | \r\n \r\n 0,75 mA hoặc 0,75 mA cho mỗi kW công\r\n suất vào danh định của thiết bị nhưng tối đa là 5 mA, chọn giá trị nào\r\n lớn hơn; \r\n | \r\n
Đối với thiết bị kết hợp, tổng dòng\r\nđiện rò có thể nằm trong giới hạn qui định cho thiết bị gia nhiệt hoặc thiết\r\nbị truyền động bằng động cơ điện, chọn giá trị nào lớn hơn, nhưng không\r\nđược cộng hai giới hạn này với nhau.
\r\n\r\nNếu thiết bị có lắp tụ điện và có thiết bị\r\nđóng cắt một cực thì lặp lại các phép đo với thiết bị đóng cắt ở vị trí cắt.
\r\n\r\nNếu thiết bị có lắp bộ khống chế nhiệt mà bị\r\ntác động trong quá trình thử nghiệm của Điều 11, thì dòng điện rò được đo ngay\r\ntrước khi bộ khống chế làm mở mạch điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm với thiết bị đóng cắt\r\nở vị trí cắt được thực hiện để xác minh rằng các tụ được nối phía sau\r\nthiết bị đóng cắt một cực không gây ra dòng điện rò quá mức.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thiết bị nên được cấp điện qua\r\nbiến áp cách ly; nếu không thiết bị cần được cách ly với đất.
\r\n\r\n13.3. Ngắt thiết bị khỏi nguồn điện và cách điện\r\nphải chịu ngay một điện áp có tần số 50 Hz hoặc 60 Hz trong 1 min, phù hợp với\r\nIEC 61180-1.
\r\n\r\nNguồn điện cao áp dùng để thử nghiệm phải có\r\nkhả năng cung cấp dòng điện ngắn mạch ls giữa các đầu nối ra\r\nsau khi điện áp đầu ra được điều chỉnh tới điện áp thử nghiệm thích hợp. Bộ nhả\r\nquá tải của mạch điện không được tác động đối với bất kỳ dòng điện nào thấp hơn\r\ndòng điện cắt /r. Các giá trị của Is và Ir\r\nđược cho trong Bảng 5 với nguồn điện cao áp khác nhau.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm được đạt giữa các bộ\r\nphận mang điện và các bộ phận chạm tới được, các bộ phận phi kim\r\nloại được bọc lá kim loại. Đối với kết cấu cấp II có kim loại trung gian\r\ngiữa các bộ phận mang điện và các bộ phận chạm tới được, điện áp\r\nđược đặt trên cách điện chính và cách điện phụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: cần chú ý để tránh ứng suất quá\r\nmức cho các linh kiện của mạch điện tử.
\r\n\r\nGiá trị của điện áp thử nghiệm được qui định\r\ntrong Bảng 4.
\r\n\r\nBảng 4 - Điện áp thử\r\nnghiệm độ bền điện
\r\n\r\n\r\n Cách điện \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm \r\nV \r\n | \r\n |||
\r\n Điện áp danh định a \r\n | \r\n \r\n Điện áp làm việc\r\n (U) \r\n | \r\n |||
\r\n SELV \r\n | \r\n \r\n ≤ 150 V \r\n | \r\n \r\n > 150 V và ≤ 250\r\n V b \r\n | \r\n \r\n > 250 V \r\n | \r\n |
\r\n Cách điện chính \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 1,2 U + 700 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện phụ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 1 750 \r\n | \r\n \r\n 1,2 U + 1 450 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n \r\n 2,4 U + 2 400 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với thiết bị nhiều pha, lấy điện áp\r\n pha - trung tính hoặc điện áp pha - đất làm điện áp danh định. Điện áp\r\n thử nghiệm đối với thiết bị nhiều pha 480 V là điện áp qui định cho điện\r\n áp danh định trong dải > 150 V và ≤ 250 V. \r\nb Đối với thiết bị có điện áp danh định\r\n ≤ 150 V, áp dụng điện áp thử nghiệm này cho các bộ phận có điện áp làm việc\r\n > 150 V ≤ 250 V. \r\n | \r\n
Không được xuất hiện phóng điện đánh thủng\r\ntrong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phóng điện mờ nhưng không làm\r\nsụt áp thì được bỏ qua.
\r\n\r\nBảng 5 - Các đặc tính\r\ncủa nguồn điện cao áp
\r\n\r\n\r\n Điện áp thử nghiệm \r\nV \r\n | \r\n \r\n Dòng điện nhỏ nhất \r\nmA \r\n | \r\n |
\r\n ls \r\n | \r\n \r\n lr \r\n | \r\n |
\r\n ≤ 4 000 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n > 4 000 và ≤ 10\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n > 10 000 và ≤ 20\r\n 000 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Các dòng điện được tính trên cơ\r\n sở của công suất ngắn mạch và công suất cắt tương ứng là 800 VA và 400 VA tại\r\n giá trị trên cùng của dải điện áp. \r\n | \r\n
Thiết bị phải chịu được quá điện áp quá độ mà\r\nthiết bị có thể phải chịu.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách cho từng khe\r\nhở không khí có kích thước nhỏ hơn kích thước qui định trong Bảng 16 chịu\r\nthử nghiệm điện áp xung.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm xung có dạng sóng không\r\ntải tương ứng với xung tiêu chuẩn 1,2/50 ms\r\nqui định trong IEC 61180-1. Các xung được phát từ máy phát xung có trở kháng đầu\r\nra qui ước không vượt quá 42 W.\r\nĐiện áp thử nghiệm xung được đặt ba lần lên từng cực tính trong thời gian ít\r\nnhất là 1 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Máy phát xung được qui định\r\ntrong IEC 61180-2.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm xung qui định trong Bảng 6\r\ndùng cho điện áp xung danh định cho trong Bảng 15.
\r\n\r\nBảng 6 - Điện áp thử\r\nnghiệm xung
\r\n\r\n\r\n Điện áp xung danh\r\n định \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm\r\n xung \r\n | \r\n
\r\n V \r\n | \r\n \r\n V \r\n | \r\n
\r\n 330 \r\n | \r\n \r\n 357 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 540 \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 930 \r\n | \r\n
\r\n 1 500 \r\n | \r\n \r\n 1 750 \r\n | \r\n
\r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 2 920 \r\n | \r\n
\r\n 4 000 \r\n | \r\n \r\n 4 920 \r\n | \r\n
\r\n 6 000 \r\n | \r\n \r\n 7 380 \r\n | \r\n
\r\n 8 000 \r\n | \r\n \r\n 9 840 \r\n | \r\n
\r\n 10 000 \r\n | \r\n \r\n 12 300 \r\n | \r\n
Không được xuất hiện phóng điện bề mặt. Tuy\r\nnhiên, cho phép có phóng điện bề mặt của cách điện chức năng nếu thiết\r\nbị phù hợp với Điều 19 khi khe hở không khí được nối tắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điện áp thử nghiệm xung được\r\ntính bằng cách sử dụng các hệ số hiệu chỉnh dùng để thử nghiệm ở độ cao ngang với\r\nmực nước biển. Các điện áp này được coi là thích hợp ở độ cao bất kỳ trong phạm\r\nvi 500 m so với mực nước biển. Nếu các thử nghiệm được tiến hành ở các vị trí\r\nkhác, thì cần phải sử dụng các hệ số hiệu chỉnh nêu trong chú thích ở\r\n6.1.2.2.1.3 của IEC 60664-1.
\r\n\r\n\r\n\r\n15.1. Vỏ bọc của thiết bị phải có mức bảo vệ chống\r\nẩm tương ứng với phân loại của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp như qui định trong\r\n15.1.1, chú ý đến 15.1.2, không nối thiết bị vào nguồn lưới.
\r\n\r\nThiết bị phải chịu được thử nghiệm độ bền\r\nđiện qui định trong 16.3 sau đó vỏ bọc bên ngoài cần được lau cẩn thận để loại bỏ\r\ncác giọt nước còn đọng lại và kiểm tra phải cho thấy không có vệt nước trên\r\ncách điện dẫn đến giảm khe hở không khí hoặc chiều dài đường rò\r\nxuống thấp hơn các giá trị qui định trong Điều 29.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phải thận trọng khi tháo dỡ vỏ bọc\r\nđể tránh nước rơi vào bên trong thiết bị.
\r\n\r\n15.1.1. Thiết bị không thuộc loại IPX0 phải\r\nchịu các thử nghiệm của TCVN 4255 (IEC 60529) như sau:
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX1, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.1;
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX2, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.2;
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX3, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.3a;
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX4, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.4.a;
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX5, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.5;
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX6, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.6;
\r\n\r\n- đối với thiết bị IPX7, thử nghiệm như mô tả\r\ntrong 14.2.7. Đối với thử nghiệm này, thiết bị được ngâm trong nước chứa xấp xỉ\r\n1 % NaCI.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể dùng vòi phun loại cầm tay\r\nđể thử nghiệm các thiết bị không thể đặt bên dưới ống dao động qui định trong\r\nTCVN 4255 (lEC 60529).
\r\n\r\nVan nước có bộ phận mang điện và được\r\nlắp vào các ống mềm bên ngoài dùng để nối thiết bị tới nguồn nước chính phải\r\nchịu thử nghiệm qui định đối với thiết bị IPX7.
\r\n\r\n15.1.2. Thiết bị cầm tay được xoay liên tục\r\nqua các vị trí bất lợi nhất trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nThiết bị lắp trong được lắp phù hợp với\r\nhướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nThiết bị bình thường đặt trên sàn hoặc trên\r\nbàn thì được đặt trên giá đỡ nằm ngang không có lỗ, có đường kính gấp hai lần\r\nbán kính ống dao động trừ đi 15 cm.
\r\n\r\nThiết bị bình thường được cố định vào tường\r\nvà thiết bị có chân để cắm vào ổ cắm được lắp đặt như sử dụng bình thường vào\r\ntâm của tấm gỗ có kích thước lớn hơn hình chiếu vuông góc của thiết bị lên tấm\r\ngỗ là 15 cm ± 5 cm. Tấm gỗ được đặt ở tâm của ống dao động.
\r\n\r\nĐối với thiết bị IPX3, đế của thiết bị lắp\r\nđặt trên tường được đặt cùng độ cao với trục xoay của ống dao động.
\r\n\r\nĐối với thiết bị IPX4, đường tâm nằm ngang của\r\nthiết bị được đặt thẳng hàng với trục xoay của ống dao động. Tuy nhiên, đối với\r\nthiết bị bình thường sử dụng trên sàn hoặc trên bàn, thì dịch chuyển hai lần với\r\ngóc 90° khỏi vị tri thẳng đứng với thời gian là 5 min, giá đỡ được đặt ở cùng\r\nđộ cao với trục xoay của ống dao động.
\r\n\r\nNếu hướng dẫn đối với thiết bị lắp trên tường\r\nqui định cần đặt thiết bị sát với mặt sàn và qui định một khoảng cách thì đặt\r\nmột tấm gỗ ở cách một khoảng đó bên dưới thiết bị. Các kích thước tấm gỗ lớn\r\nhơn hình chiếu bằng của thiết bị 15 cm.
\r\n\r\nThiết bị bình thường được cố định trên trần\r\nđược lắp ở dưới giá đồ nằm ngang không có lỗ được dựng để ngăn nước bắn lên bề\r\nmặt trên cùng của thiết bị. Trục xoay của ống dao động được đặt ở cùng độ cao với\r\nmặt bên dưới của giá đỡ và đặt thẳng hàng chính giữa với thiết bị. Vòi phun\r\nđược điều chỉnh hướng lên. Đối với thiết bị IPX4, dịch chuyển ống dao động hai\r\nlần với góc 90° khỏi vị trí thẳng đứng với thời gian là 5 min.
\r\n\r\nThiết bị có nối dây kiểu X, trừ loại\r\ncó dây cần chuẩn bị đặc biệt, được lắp với loại dây mềm nhẹ nhất cho phép có\r\ndiện tích mặt cắt nhỏ nhất qui định trong Bảng 13.
\r\n\r\nCác bộ phận tháo rời được thì phải\r\ntháo ra và nếu cần, phải qua bước xử lý liên quan cùng với phần chính. Tuy\r\nnhiên, không phải tháo các bộ phận mà hướng dẫn qui định là do người sử dụng\r\nbảo trì và cần phải có dụng cụ để tháo.
\r\n\r\n15.2. Thiết bị trong sử dụng bình thường có thể bị\r\nchất lỏng tràn lên trên thì phải có kết cấu sao cho chất lỏng tràn không ảnh\r\nhưởng đến cách điện của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nThiết bị có nối dây kiểu X, trừ loại dây\r\ncần chuẩn bị đặc biệt, được lắp với loại dây mềm nhẹ nhất cho phép có diện tích\r\nmặt cắt nhỏ nhất qui định trong Bảng 13.
\r\n\r\nThiết bị có ổ cắm điện đầu vào thì được thử\r\nnghiệm có hoặc không có bộ nối phù hợp cắm vào đó, chọn trường hợp bất lợi\r\nnhất.
\r\n\r\nCác bộ phận tháo rời được thì phải\r\ntháo ra.
\r\n\r\nBình chứa chất lỏng của thiết bị được đổ đầy\r\nnước chứa khoảng 1 % NaCI và sau đó đổ đều đều thêm một lượng bằng 15 % thể\r\ntích bình hoặc 0,25 I, chọn giá trị lớn hơn, trong thời gian 1 min.
\r\n\r\nSau đó, thiết bị phải chịu được thử nghiệm độ\r\nbền điện ở 16.3 và kiểm tra phải cho thấy không có vệt nước nào trên cách điện\r\ncó thể dẫn đến giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống thấp hơn giá\r\ntrị qui định trong Điều 29.
\r\n\r\n15.3. Thiết bị phải chịu được điều kiện ẩm có thể\r\nxuất hiện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm Cab: Nóng\r\nẩm không đổi nêu trong TCVN 7699-2-78 (IEC 60068-2-78) trong các điều kiện dưới\r\nđây.
\r\n\r\nThiết bị phải chịu các thử nghiệm 15.1 hoặc\r\n15.2, được đặt trong điều kiện môi trường bình thường trong 24 h.
\r\n\r\nLối cáp vào, nếu có, thì để hở. Nếu có vách\r\nđột thì đột thủng một trong các vách đột đó. Các bộ phận tháo rời được\r\nthì phải tháo ra và nếu cần, phải chịu thử nghiệm ẩm cùng với phần chính.
\r\n\r\nThử nghiệm ẩm được thực hiện trong 48 h trong\r\ntủ ẩm, chứa không khí có độ ẩm tương đối (93 ± 3) %. Nhiệt độ không khí được\r\nduy trì trong phạm vi 2 °C xung quanh giá trị t thích hợp bất kỳ giữa 20\r\n°C và 30 °C. Trước khi đặt vào trong tủ ẩm, thiết bị được đưa về nhiệt độ t °C.
CHÚ THÍCH; Nếu không thể đặt toàn bộ thiết bị\r\nvào tủ ẩm, thì các bộ phận có cách điện được thử nghiệm riêng, có tính đến các điều\r\nkiện mà cách điện phải chịu trong thiết bị.
\r\n\r\nSau đó thiết bị phải chịu được các thử nghiệm\r\ncủa Điều 16 trong tủ ẩm hoặc trong phòng ở đó thiết bị đã được đưa về nhiệt độ\r\nqui định ở trên sau khi lắp lại các bộ phận mà trước đó đã tháo ra.
\r\n\r\n16. Dòng điện rò và\r\nđộ bền điện
\r\n\r\n16.1. Dòng điện rò của thiết bị không được quá mức\r\nvà độ bền điện phải đủ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm 16.2\r\nvà 16.3.
\r\n\r\nTrở kháng bảo vệ được tháo khỏi bộ\r\nphận mang điện trước khi tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trên thiết bị ở\r\nnhiệt độ phòng và không nối vào nguồn lưới.
\r\n\r\n16.2. Điện áp thử nghiệm xoay chiều được đặt giữa\r\ncác bộ phận mang điện và bộ phận kim loại chạm tới được nối tới\r\nlá kim loại có kích thước không vượt quá 20 cm x 10 cm tiếp xúc với các bề\r\nmặt chạm tới được của vật liệu cách điện.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm bằng:
\r\n\r\n- 1,06 lần điện áp danh định đối với\r\nthiết bị một pha;
\r\n\r\n- 1,06 lần điện áp danh định chia cho , đối với thiết bị ba pha.
Đo dòng điện rò trong phạm vi 5 s sau khi đặt\r\nđiện áp thử nghiệm.
\r\n\r\nDòng điện rò không được vượt quá các giá trị\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n - đối với thiết bị cấp II \r\n | \r\n \r\n 0,24 mA \r\n | \r\n
\r\n - đối với thiết bị cấp 0, thiết bị cấp\r\n 0I và thiết bị cấp III: \r\n | \r\n \r\n 0,5 mA \r\n | \r\n
\r\n - đối với thiết bị cấp I di động \r\n | \r\n \r\n 0,75 mA \r\n | \r\n
\r\n - đối với thiết bị cấp I đặt tĩnh tại\r\n truyền động bằng động cơ \r\n | \r\n \r\n 3,5 mA \r\n | \r\n
\r\n - đối với thiết bị cấp I gia nhiệt đặt\r\n tĩnh tại \r\n | \r\n \r\n 0,75 mA hoặc 0,75 mA cho mỗi kW công\r\n suất vào danh định của thiết bị nhưng tối đa là 5 mA. chọn giá trị nào\r\n lớn hơn. \r\n | \r\n
Giá trị qui định ở trên được nhân đôi nếu tất\r\ncả các bộ khống chế đều có vị trí cắt ở tất cả các cực. Chúng cũng được\r\nnhân đôi nếu:
\r\n\r\n- thiết bị không có bộ khống chế nào ngoài cơ\r\ncấu cắt theo nguyên lý nhiệt, hoặc
\r\n\r\n- tất cả các bộ điều nhiệt, bộ hạn chế\r\nnhiệt và các bộ điều chỉnh năng lượng đều không có vị trí cắt, hoặc
\r\n\r\n- thiết bị có bộ lọc nhiễu rađiô. Trong trường\r\nhợp này, dòng điện rò với bộ lọc được tháo rời không được vượt quá các giới hạn\r\nqui định.
\r\n\r\nĐối với thiết bị kết hợp, dòng điện rò\r\ntổng có thể nằm trong giới hạn qui định cho thiết bị gia nhiệt hoặc thiết\r\nbị truyền động bằng động cơ điện, chọn giá trị nào lớn hơn, nhưng không\r\nđược cộng hai giới hạn này với nhau.
\r\n\r\nĐối với phép đo dòng điện dò, sử dụng ampe\r\nmét trở kháng thấp để đo giá trị hiệu dụng thực tế của dòng điện.
\r\n\r\n16.3. Ngay sau thử nghiệm 16.2, cách điện phải chịu\r\nđiện áp có tần số 50 Hz hoặc 60 Hz trong 1 min theo IEC 61180-1. Giá trị điện\r\náp thử nghiệm dùng cho các loại cách điện khác nhau được cho trong Bảng 7.
\r\n\r\nCác bộ phận chạm tới được của vật liệu\r\ncách điện được bọc bằng lá kim loại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Là kim toại cần được đặt cẩn\r\nthận để không xuất hiện phóng điện bề mặt tại các mép của cách điện.
\r\n\r\nBảng 7 - Điện áp thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n\r\n Cách điện \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm \r\nV \r\n | \r\n |||
\r\n Điện áp danh định a \r\n | \r\n \r\n Điện áp làm việc (U) \r\n | \r\n |||
\r\n SELV \r\n | \r\n \r\n ≤ 150 V \r\n | \r\n \r\n > 150 V và ≤ 250\r\n V b \r\n | \r\n \r\n > 250 V \r\n | \r\n |
\r\n Cách điện chính c \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 1,2 U +950 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện phụ c \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 1 750 \r\n | \r\n \r\n 1,2 U + 1 450 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n \r\n 2,4 U + 2 400 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với thiết bị nhiều pha, điện áp pha -\r\n trung tính hoặc pha - đất được dùng làm điện áp danh định. Điện áp thử\r\n nghiệm dùng cho thiết bị nhiều pha 480 V là điện áp qui định đối với điện\r\n áp danh định nằm trong dải > 150V và ≤ 250 V \r\nb Đối với thiết bị có điện áp danh định\r\n ≤ 150 V, thì điện áp thử nghiệm này đặt lên các bộ phận có điện áp làm\r\n việc >150 V và ≤ 250 V. \r\nc Kết cấu mà ở đó cách điện chính và cách\r\n điện phụ không thể thử nghiệm riêng biệt, cách điện này phải chịu điện áp\r\n thử nghiệm qui định cho cách điện tăng cường. \r\n | \r\n
Điện áp thử nghiệm được đặt giữa các bộ\r\nphận kim loại chạm tới được và dây nguồn có bọc lá kim loại ở chỗ dây\r\nnguồn đặt trong ống lót, đối với thiết bị có nối đây kiểu X, thì dây\r\nnguồn được đặt trên giá giữ dây hoặc cơ cấu chặn dây bằng các vít kẹp, nếu\r\ncó, tất cả các vít kẹp được xiết với lực bằng hai phần ba giá trị qui định\r\ntrong Bảng 14. Điện áp thử nghiệm là 1 250 V đối với thiết bị cấp 0 và thiết\r\nbị cấp I và 1 750 V đối với thiết bị cấp II.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các đặc tính của nguồn điện cao áp\r\ndùng để thử nghiệm được mô tả trong Bảng 5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với kết cấu cấp II\r\nkết hợp với cả cách điện tăng cường và cách điện kép, phải chú ý cẩn\r\nthận để điện áp đặt lên cách điện tăng cường không gây ứng suất điện quá\r\nlớn lên cách điện chính hoặc cách điện phụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Khi thử nghiệm lớp phủ cách\r\nđiện, lá kim loại có thể được ép vào cách điện bằng túi cát sao cho lực ép xấp\r\nxỉ bằng 5 kPa. Thử nghiệm này có thể được giới hạn ở vị trí mà ở đó cách điện\r\ncó nhiều khả năng bị yếu, ví dụ ở chỗ có gờ kim loại sắc bên dưới cách điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Nếu thực hiện được, thì các lớp\r\nlót cách điện được thử nghiệm riêng biệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Cần chú ý để tránh ứng suất quá\r\nmức các linh kiện của mạch điện tử.
\r\n\r\nKhông được xuất hiện phóng điện đánh thủng\r\ntrong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá tải\r\nmáy biến áp và các mạch liên quan
\r\n\r\nThiết bị có mạch điện được cấp nguồn từ máy\r\nbiến áp phải có kết cấu sao cho trong trường hợp ngắn mạch có nhiều khả năng\r\nxảy ra trong sử dụng bình thường, máy biến áp hoặc mạch lắp cùng với máy biến\r\náp không bị nóng quá mức.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ ngắn mạch của các dây dẫn\r\ntrần hoặc dây dẫn cách điện không thích hợp của mạch chạm tới được làm\r\nviệc ở điện áp cực thấp an toàn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách áp dụng điều\r\nkiện ngắn mạch hoặc quá tải bất lợi nhất có thể xuất hiện trong sử dụng bình\r\nthường, thiết bị được cung cấp điện áp bằng 1,06 lần hoặc 0,94 lần điện áp\r\ndanh định, chọn giá trị bất lợi hơn. Cách điện chính không\r\nđược nối tắt.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của cách điện dây dẫn của mạch điện\r\náp cực thấp an toàn không được vượt quá 15 °C so với giá trị tương ứng qui\r\nđịnh trong Bảng 3.
\r\n\r\nNhiệt độ của cuộn dây không được vượt quá giá\r\ntrị được qui định trong Bảng 8. Tuy nhiên, không áp dụng giới hạn này cho máy\r\nbiến áp an toàn khi có sự cố phù hợp với Điều 15.5 của IEC 61558-1.
\r\n\r\n\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu và thử nghiệm được qui\r\nđịnh trong các Phần 2 của bộ TCVN 5699 (EEC 60335) khi cần thiết.
\r\n\r\n19. Hoạt động không\r\nbình thường
\r\n\r\n19.1. Thiết bị phải có kết cấu sao cho ngăn ngừa\r\ntối đa các rủi ro về cháy, hư hại cơ khí làm ảnh hưởng xấu đến an toàn hoặc đến\r\nbảo vệ chống điện giật do hoạt động không bình thường hoặc thiếu cẩn thận.
\r\n\r\nMạch điện tử phải được thiết kế\r\nvà đặt sao cho điều kiện sự cố sẽ không làm cho thiết bị mất an toàn liên quan\r\ntới điện giật, nguy cơ hỏa hoạn, nguy hiểm về cơ học hoặc sự cố nguy hiểm.
\r\n\r\nThiết bị có phần tử gia nhiệt phải chịu các\r\nthử nghiệm 19.2 và 19.3. Ngoài ra, nếu các thiết bị này có bộ khống chế để hạn\r\nchế nhiệt độ trong thử nghiệm ở Điều 11, thì còn phải chịu thử nghiệm của 19.4\r\nvà, khi áp dụng được, phải chịu cả thử nghiệm của 19.5. Thiết bị có phân tử\r\ngia nhiệt PTC còn phải chịu thử nghiệm 19.6.
\r\n\r\nThiết bị có động cơ phải chịu các thử nghiệm\r\ntừ 19.7 đến 19.10, tùy theo trường hợp áp dụng.
\r\n\r\nThiết bị có mạch điện tử cũng phải\r\nchịu các thử nghiệm 19.11 và 19.12, tùy theo trường hợp áp dụng.
\r\n\r\nThiết bị có côngtắctơ hoặc rơle phải chịu thử\r\nnghiệm 19.14.
\r\n\r\nThiết bị có chuyển mạch chọn điện áp phải\r\nchịu thử nghiệm 19.15.
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, thử nghiệm\r\nđược tiếp tục cho đến khi bộ cắt nhiệt không tự phục hồi tác động hoặc\r\nđến khi điều kiện ổn định được xác lập. Nếu phần tử gia nhiệt hoặc bộ phận yếu\r\nđịnh trước bị đứt mạch thì lặp tại thử nghiệm tương ứng trên mẫu thứ hai.\r\nThử nghiệm thứ hai phải được kết thúc theo cùng một phương thức như trên, trừ\r\nkhi thử nghiệm này được hoàn thành thỏa đáng như khi không xảy ra hiện tượng\r\nđó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng cầu chảy, cơ cấu\r\ncắt theo nguyên lý nhiệt, cơ cấu bảo vệ quá dòng hoặc thiết bị tương tự,\r\nlắp bên trong thiết bị để tạo ra bảo vệ cần thiết. Cơ cấu bảo vệ đặt\r\ntrên hệ thống đi dây cố định không tạo ra bảo vệ cần thiết.
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, thì mỗi lần\r\nchỉ mô phỏng một điều kiện không bình thường.
\r\n\r\nNếu có hai thử nghiệm trở lên áp dụng cho cùng\r\nmột thiết bị, thì các thử nghiệm này được thực hiện lần lượt sau khi thiết bị\r\nđã nguội về nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nĐối với thiết bị kết hợp, thử nghiệm\r\nđược thực hiện trên các động cơ và phần tử gia nhiệt hoạt động đồng thời trong\r\nđiều kiện làm việc bình thường, mỗi thử nghiệm thích hợp áp dụng cho một\r\nđộng cơ điện và một phần tử gia nhiệt.
\r\n\r\nKhi có qui định rằng cần nối tắt một bộ khống\r\nchế thì có thể thay thế bằng cách làm cho nó mất hiệu lực.
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, kiểm tra sự\r\nphù hợp với thử nghiệm của điều này như mô tả ở 19.13.
\r\n\r\n19.2. Thiết bị có các phần tử gia nhiệt được thử\r\nnghiệm ở điều kiện qui định trong Điều 11 nhưng tản nhiệt bị hạn chế. Điện áp\r\nnguồn được xác định trước khi thử nghiệm là điện áp cần thiết để tạo ra công\r\nsuất vào bằng 0,85 lần công suất vào danh định khi làm việc bình thường\r\nvà khi công suất vào đã được thiết lập. Điện áp này được duy trì trong suốt\r\nthời gian thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cho phép bộ khống chế tác động\r\ntrong quá trình thử nghiệm Điều 11.
\r\n\r\n19.3. Thử nghiệm 19.2 được lặp lại nhưng với điện\r\náp nguồn, được xác định trước khi thử nghiệm, bằng điện áp cần thiết để tạo ra\r\nmột công suất vào bằng 1,24 lần công suất vào danh định trong điều kiện làm\r\nviệc bình thường khi công suất vào đã ổn định. Điện áp này được duy trì\r\ntrong suốt thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cho phép bộ khống chế làm việc trong\r\nquá trình thử nghiệm của Điều 11.
\r\n\r\n19.4. Thiết bị được thử nghiệm ở điều kiện qui định\r\ntrong Điều 11. Tất cả các bộ khống chế để giới hạn nhiệt độ trong quá trình thử\r\nnghiệm của Điều 11 đều được nối tắt.
\r\n\r\nNếu thiết bị có nhiều bộ khống chế thì nối\r\ntắt lần lượt.
\r\n\r\n19.5. Thử nghiệm 19.4 được lặp lại trên thiết bị\r\ncấp 0I và thiết bị cấp I có các phần tử gia nhiệt được bọc bằng ống\r\nhoặc chèn chìm. Tuy nhiên, không nối tắt các bộ khống chế, mà nối một đầu của\r\nphần tử gia nhiệt với vỏ bọc của phần tử gia nhiệt.
\r\n\r\nLặp lại thử nghiệm này nhưng đảo cực tính của\r\nnguồn cung cấp điện cho thiết bị và đầu kia của phần tử gia nhiệt nối tới vỏ\r\nbọc.
\r\n\r\nKhông thực hiện thử nghiệm này trên thiết bị\r\nđược thiết kế để nối cố định với hệ thống đi dây cố định và trên thiết bị mà\r\ntrong quá trình thử nghiệm của 19.4 xảy ra ngắt tất cả các cực.
\r\n\r\nCác thiết bị có trung tính thì thử nghiệm với\r\ntrung tính nối với vỏ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với phần tử gia nhiệt chèn\r\nchìm, vô bọc kim loại được coi là vỏ bọc.
\r\n\r\n19.6. Thiết bị có phần tử gia nhiệt PTC được\r\ncung cấp điện áp danh định cho đến khi đạt được trạng thái ổn định về\r\ncông suất vào và nhiệt độ.
\r\n\r\nTăng điện áp làm việc của phần tử\r\ngia nhiệt PTC lên 5 % và vận hành thiết bị cho đến khi điều kiện ổn định\r\nđược thiết lặp trở lại. Sau đó tăng điện áp theo các nấc tương tự đến khi đạt\r\nđược 1,5 lần điện áp làm việc hoặc đến khi phần tử gia nhiệt PTC\r\nbị đứt, tùy theo hiện tượng nào xuất hiện trước.
\r\n\r\n19.7. Thiết bị được vận hành trong điều kiện dừng\r\nbằng cách:
\r\n\r\n- hãm rôto nếu mômen hãm nhỏ hơn mômen tải\r\ntoàn phần;
\r\n\r\n- hãm các bộ phận chuyển động của các thiết\r\nbị khác.
\r\n\r\nNếu thiết bị có nhiều động cơ thì tiến hành\r\nthử nghiệm cho từng động cơ một.
\r\n\r\nThiết bị có động cơ và có tụ điện lắp trong\r\nmạch của cuộn dây phụ thì cho vận hành với rôto bị hãm, các tụ để hở mạch mỗi\r\nlần một chiếc. Thử nghiệm này được lặp lại với tụ điện được nối tắt mỗi lần một\r\nchiếc, trừ các tụ điện loại P2 của IEC 60252-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm này được thực hiện\r\nvới rôto bị hãm vì một số động cơ có thể khởi động dẫn đến các kết quả khác\r\nnhau.
\r\n\r\nĐối với mỗi thử nghiệm, các thiết bị có bộ\r\nhẹn giờ hoặc bộ điều khiển theo chương trình thì được cấp điện ở điện áp\r\ndanh định trong thời gian bằng thời gian lớn nhất đạt được của bộ hẹn giờ\r\nhoặc bộ điều khiển theo chương trình.
\r\n\r\nCác thiết bị khác được cấp điện ở điện áp\r\ndanh định trong thời gian là:
\r\n\r\n- 30 s đối với:
\r\n\r\n● thiết bị cẩm tay;
\r\n\r\n● thiết bị cần dùng tay hoặc chân để duy trì\r\ncấp điện; hoặc
\r\n\r\n● thiết bị được cấp tải tiên tục bằng tay;
\r\n\r\n- 5 min đối với các thiết bị khác mà khi hoạt\r\nđộng phải có người trông coi;
\r\n\r\n- cho đến khi điều kiện ổn định được xác lập,\r\nđối với thiết bị khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thiết bị nào được thử nghiệm\r\ntrong 5 min thì được chỉ ra trong các Phần 2 của bộ TCVN 5699 (IEC 60335) có\r\nliên quan.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ của cuộn\r\ndây không được vượt quá giá trị tương ứng qui định trong Bảng 8.
\r\n\r\nBảng 8 - Nhiệt độ lớn\r\nnhất của cuộn dây
\r\n\r\n\r\n Loại thiết bị \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ \r\n°C \r\n | \r\n |||||||
\r\n Cấp 105 (A) \r\n | \r\n \r\n Cấp 120 (E) \r\n | \r\n \r\n Cấp 130 (B) \r\n | \r\n \r\n Cấp 155 (F) \r\n | \r\n \r\n Cấp 180 (H) \r\n | \r\n \r\n Cấp 200 (N) \r\n | \r\n \r\n Cấp 220 (R) \r\n | \r\n \r\n Cấp 250 \r\n | \r\n |
\r\n Thiết bị không thuộc loại được vận hành cho\r\n đến khi điều kiện ổn định được xác lập \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 330 \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị hoạt động cho đến khi điều kiện ổn\r\n định được xác lập \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - nếu có trở kháng bảo vệ \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n
\r\n - nếu được bảo vệ bằng cơ cấu bảo vệ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n • giá trị lớn nhất, trong suốt giờ đầu tiên \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 330 \r\n | \r\n
\r\n • giá trị lớn nhất, sau giờ đầu tiên \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 235 \r\n | \r\n \r\n 255 \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 305 \r\n | \r\n
\r\n • giá trị trung bình số học, sau giờ đầu\r\n tiên \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n
19.8. Ngắt mạch một pha của thiết bị có lắp động cơ\r\nđiện ba pha. Sau đó cho thiết bị làm việc trong chế độ làm việc bình thường\r\nvà cấp điện ở điện áp danh định trong thời gian được qui định ở 19.7.
\r\n\r\n19.9. Tiến hành thử nghiệm quá tải liên tục đối với\r\nthiết bị có động cơ điện được thiết kế để điều khiển từ xa hay điều khiển tự\r\nđộng hoặc có thể sẽ phải vận hành liên tục.
\r\n\r\nThiết bị truyền động bằng động cơ điện và thiết bị kết\r\nhợp mà có thể áp dụng điều 30.2.3 và sử dụng cơ cấu bảo vệ quá tải\r\nnhờ vào mạch điện tử để bảo vệ cuộn dây của động cơ, trừ cuộn dây cảm\r\nbiến trực tiếp với nhiệt độ cuộn dây, đều phải chịu thử nghiệm quá tải liên\r\ntục.
\r\n\r\nThiết bị được vận hành trong chế độ làm\r\nviệc bình thường và cấp điện ở điện áp danh định cho đến khi điều\r\nkiện ổn định được xác lập. Sau đó tăng tải lên sao cho dòng điện qua cuộn dây\r\ncủa động cơ tăng 10 % và cho thiết bị vận hành trở lại cho đến khi điều kiện ổn\r\nđịnh được xác lập, điện áp nguồn cung cấp vẫn duy trì ở giá trị ban đầu. Lại tăng\r\ntải lên và lặp lại thử nghiệm cho đến khi cơ cấu bảo vệ tác động hoặc\r\nđộng cơ điện không chạy được.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm nhiệt độ cuộn dây\r\nkhông được vượt quá:
\r\n\r\n- 140 °C đối với cách điện cuộn dây cấp 105\r\n(A);
\r\n\r\n- 155 °C đối với cách điện cuộn dây cấp 120\r\n(E);
\r\n\r\n- 165 °C đối với cách điện cuộn dây cấp 130\r\n(B);
\r\n\r\n- 180 °C đối với cách điện cuộn dây cấp 155\r\n(F);
\r\n\r\n- 200 °C đối với cách điện cuộn dây cấp 180\r\n(H);
\r\n\r\n- 220 °C đối với cách điện cuộn dây cấp 200\r\n(N);
\r\n\r\n- 240 °C đối với cách điện cuộn đây cấp 220\r\n(R);
\r\n\r\n- 270 °C đối với cách điện cuộn dây cấp 250.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu không thể tăng tải theo từng\r\nnấc thích hợp thì tháo động cơ điện ra khỏi thiết bị và thử nghiệm riêng biệt.
\r\n\r\n19.10. Thiết bị có lắp động cơ kích thích nối\r\ntiếp được vận hành với tải nhỏ nhất có thể và được cấp điện bằng 1,3 lần điện\r\náp danh định trong 1 min.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, các bộ phận không\r\nđược văng ra khỏi thiết bị.
\r\n\r\n19.11. Kiểm tra mạch điện tử bằng cách\r\nđánh giá các điều kiện sự cố qui định trong 19.11.2 đối với tất cả các mạch\r\nhoặc các phần của mạch, trừ khi chúng phù hợp với các điều kiện qui định trong\r\n19.11.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nhìn chung, kiểm tra thiết bị và\r\nkiểm tra các sơ đồ mạch diện của thiết bị có thể phát hiện các điều kiện sự cố cần\r\nphải mô phỏng, sao cho thử nghiệm có thể được giới hạn ở các trường hợp có thể\r\ndẫn tới các kết quả bất lợi nhất.
\r\n\r\nNếu thiết bị có lắp mạch điện tử mà\r\nmạch này dựa vào thành phần lập trình được để hoạt động đúng thì phải chịu thử\r\nnghiệm của 19.11.4.8, trừ khi việc khởi động lại thiết bị tại điểm bất kỳ trong\r\nchu kỳ làm việc sau khi bị gián đoạn do sụt điện áp nguồn cũng không gây nguy\r\nhiểm. Tiến hành thử nghiệm sau khi đã tháo tất cả pin/acqui và các linh kiện\r\nkhác được thiết kế để duy trì điện áp cung cấp cho thành phần lập trình được\r\nnày trong quá trình sụt, mất và biến đổi điện áp nguồn lưới.
\r\n\r\nThiết bị có cơ cấu đạt được vị trí cắt\r\nbằng bộ ngắt điện tử, hoặc cơ cấu có thể đạt thiết bị ở chế độ chờ, phải chịu\r\ncác thử nghiệm của 19.11.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Để có thông tin trong hướng dẫn\r\nchung liên quan đến trình tự các thử nghiệm để đánh giá mạch điện tử,\r\ntham khảo Phụ lục Q. Cần hiểu rằng trong các Phần 2 của bộ TCVN 5699 (IEC\r\n60335) có thể có qui định về các thử nghiệm làm việc không bình thường bổ sung\r\nhoặc thay thế; nhưng không thể hiện trên lưu đồ. Để áp dụng đúng tiêu chuẩn,\r\ncác nội dung mang tính quy định được ưu tiên lấy từ hướng dẫn nêu trong Phụ lục\r\nQ.
\r\n\r\nNếu sự an toàn của thiết bị ở điều kiện sự cố\r\nbất kỳ đều phụ thuộc vào tác động của cầu chảy cỡ nhỏ theo IEC 60127, thì tiến\r\nhành thử nghiệm theo 19.12.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm và sau mỗi thử nghiệm,\r\nnhiệt độ của các cuộn dây không được vượt quá các giá trị qui định trong Bảng\r\n8. Tuy nhiên, các giới hạn này không áp dụng cho biến áp an toàn khi có sự cố\r\nphù hợp với 15.5 của IEC 61558-1. Thiết bị phải phù hợp với các điều kiện qui\r\nđịnh ở 19.13. Bất kỳ dòng điện nào chạy qua trở kháng bảo vệ đều không\r\nđược vượt quá các giới hạn qui định trong 8.1.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trừ khi cần phải thay thế các linh\r\nkiện sau thử nghiệm bất kỳ, chỉ cần thực hiện thử nghiệm độ bền điện qui định\r\ntrong 19.13 sau khi kết thúc thử nghiệm trên mạch điện tử.
\r\n\r\nNếu một đường dẫn của tấm mạch in bị đứt,\r\nthiết bị vẫn được coi là chịu được thử nghiệm cụ thể này, với điều kiện phải thỏa\r\nmãn cả hai điều kiện sau:
\r\n\r\n- vật liệu nền của tấm mạch in phải chịu được\r\nthử nghiệm ở Phụ lục E;
\r\n\r\n- bất kỳ đường dẫn nào bị bong ra đều không\r\nlàm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí giữa các bộ\r\nphận mang điện và bộ phận kim loại chạm tới được xuống thấp\r\nhơn các giá trị qui định trong Điều 29;
\r\n\r\n19.11.1. Các điều kiện sự cố từ a) đến g) qui\r\nđịnh trong 19.11.2 không áp dụng cho các mạch điện hoặc một phần của mạch điện\r\nkhi thỏa mãn cả hai điều kiện sau:
\r\n\r\n- mạch điện tử là mạch công suất nhỏ\r\nnhư mô tả dưới đây;
\r\n\r\n- bảo vệ chống điện giật, nguy cơ hỏa hoạn,\r\nnguy hiểm về cơ hoặc sự cố nguy hiểm ở các phần khác của thiết bị không\r\ndựa trên sự hoạt động đúng của mạch điện tử.
\r\n\r\nVí dụ về mạch công suất thấp được thể hiện trên\r\nHình 6 và được xác định như sau:
\r\n\r\nThiết bị được cấp điện ở điện áp danh định\r\nvà một biến trở được điều chỉnh đến giá trị điện trở lớn nhất được nối giữa\r\nđiểm cần khảo sát và cực đối diện của nguồn cung cấp. Sau đó giảm điện trở cho\r\nđến khi công suất tiêu thụ trên điện trở đạt đến cực đại. Các điểm gần nguồn\r\nnhất mà ở điểm đó công suất lớn nhất truyền đến điện trở này không vượt quá 15 W\r\nsau 5 s thì được gọi là các điểm công suất nhỏ. Phần của mạch điện cách nguồn\r\ncung cấp xa hơn các điểm công suất thấp được coi là mạch công suất thấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các phép đo chỉ cần thực hiện từ\r\nmột cực của nguồn cung cấp, tốt nhất là cực nào có số điểm công suất nhỏ là ít\r\nnhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi xác định các điểm công suất\r\nnhỏ, nên bắt đầu từ các điểm gần nguồn cung cấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Công suất tiêu thụ trên biến trở\r\nđược đo bằng oát mét.
\r\n\r\n19.11.2. Các tình trạng sự cố dưới đây được xem\r\nxét và, nếu cần, mỗi lần áp dụng một tình trạng, các sự cố mang tính hậu quả\r\ncần được tính đến là:
\r\n\r\na) ngắn mạch cách điện chức năng nếu chiếu\r\ndài đường rò hoặc khe hở không khí nhỏ hơn các giá trị qui định ở Điều\r\n29;
\r\n\r\nb) hở mạch tại đầu nối của bất kỳ linh kiện\r\nnào.
\r\n\r\nc) ngắn mạch các tụ điện, trừ khi chúng phù\r\nhợp với IEC 60384-14.
\r\n\r\nd) ngắn mạch hai chân bất kỳ của một linh\r\nkiện điện tử, không phải là mạch tích hợp. Tình trạng sự cố này không áp\r\ndụng giữa hai mạch của bộ ghép nối quang.
\r\n\r\ne) hỏng triac ở chế độ điốt.
\r\n\r\nf) hỏng bộ vi xử lý và mạch tích hợp ngoại\r\ntrừ các linh kiện như thyristo và triac. Tất cả các tín hiệu đầu ra có thể có,\r\nđều được xem xét đối với sự cố có nhiều khả năng xuất hiện trong linh kiện. Nếu\r\nchỉ ra được rằng không thể xuất hiện một tín hiệu đầu ra cụ thể thì khi đó\r\nkhông cần xem xét sự cố liên quan.
\r\n\r\ng) hỏng cơ cấu đóng cắt điện bằng điện tử ở\r\nchế độ đóng điện từng phần kèm theo mất điều khiển cực cổng (cực gốc).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chế độ này có thể được mô phỏng\r\nbằng cách ngắt tín hiệu vào cực cổng (cực gốc) của cơ cấu đóng cắt điện bằng\r\nđiện tử và nối nguồn điện có thể điều chỉnh bên ngoài vào cực cổng (cực gốc) và\r\ncực nguồn (cực phát) của thiết bị đóng cắt điện bằng điện tử. Sau đó, thay đổi\r\nnguồn công suất sao cho đạt được dòng điện không làm hỏng cơ cấu đóng cắt điện\r\nbằng điện tử nhưng sẽ tạo ra các điều kiện thử nghiệm khắc nghiệt nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về cơ cấu đóng cắt điện\r\nbằng điện tử là transistor trường (FET và MOSFET) và transistor lưỡng cực (kể cả\r\nIGBT)
\r\n\r\nTình trạng sự cố f) áp dụng cho các linh kiện\r\ncó vỏ bọc và các linh kiện tương tự nếu như không thể đánh giá mạch này bằng\r\ncác phương pháp khác.
\r\n\r\nCác điện trở có hệ số nhiệt dương không được\r\nngắn mạch nếu chúng được sử dụng trong phạm vi qui định kỹ thuật của nhà chế\r\ntạo. Tuy nhiên, được phép ngắn mạch các điện trở có hệ số nhiệt âm PTC-S trừ\r\nkhi chúng phù hợp với IEC 60738-1.
\r\n\r\nNgoài ra, mỗi mạch công suất nhỏ đều được\r\nngắn mạch bằng cách nối điểm công suất thấp tới cực của nguồn cung cấp điện mà\r\ntừ đó các phép đo được thực hiện.
\r\n\r\nĐể mô phỏng các tình trạng sự cố, thiết bị\r\nđược vận hành ở điều kiện qui định trong Điều 11, nhưng được cấp điện ở điện\r\náp danh định.
\r\n\r\nKhi mô phỏng các điều kiện sự cố bất kỳ, thời\r\ngian thử nghiệm là:
\r\n\r\n- như qui định trong 11.7, nhưng chỉ trong\r\nmột chu kỳ hoạt động và chỉ khi người sử dụng không thể nhận ra là có sự cố, ví\r\ndụ, sự thay đổi về nhiệt độ;
\r\n\r\n- như qui định trong 19.7, nếu người sử dụng\r\ncó thể nhận ra sự cố, ví dụ, khi động cơ điện của thiết bị nhà bếp ngừng hoạt\r\nđộng;
\r\n\r\n- cho đến khi điều kiện ổn định được xác lập,\r\nđối với mạch được nối liên tục với nguồn lưới, ví dụ, mạch chờ.
\r\n\r\nTrong mỗi trường hợp, nếu xuất hiện gián đoạn\r\nkhông tự phục hồi nguồn cung cấp trong thiết bị thì kết thúc thử nghiệm.
\r\n\r\n19.11.3. Nếu thiết bị có mạch bảo vệ bằng\r\nđiện tử hoạt động để đảm bảo phù hợp với Điều 19, thì các thử nghiệm liên\r\nquan được lặp lại với sự cố đơn được mô phỏng, như chỉ ra trong các điểm từ a)\r\nđến g) của 19.11 2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiêu chí phù hợp đối với các thử\r\nnghiệm này được đưa ra chi tiết trong 19.13.
\r\n\r\n19.11.4. Thiết bị có cơ cấu có vị trí cắt\r\nbằng bộ ngắt điện tử, hoặc cơ cấu có thể được đặt ở chế độ chờ phải chịu các\r\nthử nghiệm từ 19.11.4.1 đến 19.11.4.7. Tiến hành các thử nghiệm khi thiết bị\r\nđược cấp điện tại điện áp danh định, cơ cấu được đặt ở vị trí cắt\r\nhoặc ở chế độ chờ.
\r\n\r\nThiết bị có mạch bảo vệ bằng điện tử\r\nphải chịu các thử nghiệm từ 19.11.4.1 đến 19.11.4.7. Tiến hành các thử nghiệm\r\nsau khi mạch bảo vệ bằng điện tử đã hoạt động trong các thử nghiệm liên\r\nquan ở Điều 19 ngoại trừ 19.2, 19.6 và 19.11.3. Tuy nhiên, thiết bị tác động\r\ntrong 30 s hoặc 5 min trong thời gian thử nghiệm 19.7 thì không phải chịu các\r\nthử nghiệm về hiện tượng điện từ trường.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành với cơ cấu bảo\r\nvệ đột biến được tháo ra, trừ phi là cơ cấu bảo vệ đột biến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu thiết bị có một số chế độ\r\nhoạt động, thì tiến hành các thử nghiệm với thiết bị làm việc ở từng chế độ,\r\nnếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thiết bị có bộ khống chế bằng\r\nđiện tử phù hợp với bộ tiêu chuẩn lEC 60730 thì không cần phải kiểm tra bằng\r\ncác thử nghiệm này.
\r\n\r\n19.11.4.1. Thiết bị phải chịu phóng tĩnh điện phù\r\nhợp với TCVN 8241-4-2 (IEC 61000-4-2), mức thử nghiệm 4 phải được áp dụng. Đặt\r\nmười lần phóng điện cực tính dương và mười lần phóng điện cực tính âm vào từng\r\nđiểm đã chọn trước.
\r\n\r\n19.11.4.2. Thiết bị phải chịu trường bức xạ phù\r\nhợp với TCVN 8241-4-3 (IEC 61000-4-3), phải áp dụng mức thử nghiệm 3.
\r\n\r\nDải tần số thử nghiệm phải từ 80 MHz đến 1\r\n000 MHz và từ 1,4 GHz đến 2,0 GHz.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thời gian ngừng cho từng tần số\r\nphải đủ dài để quan sát thấy trục trặc có thể có của mạch bảo vệ bằng điện\r\ntử.
\r\n\r\n19.11.4.3. Thiết bị phải chịu các bướu quá độ\r\nđiện nhanh theo IEC 61000-4-4. Mức thử nghiệm 3 có tốc độ lặp lại là 5 kHz có\r\nthể áp dụng cho đường tín hiệu và đường điều khiển. Mức thử nghiệm 4 với tốc độ\r\nlặp là 5 kHz có thể áp dụng được cho các đường cung cấp nguồn. Bướu được đưa\r\nvào trong 2 min với cực tính dương và trong 2 min với cực tính âm.
\r\n\r\n19.11.4.4. Các đầu nối nguồn của thiết bị phải\r\nchịu đột biến điện áp theo TCVN 8241-4-5 (IEC 61000- 4-5), năm xung dương và\r\nnăm xung âm phải đặt vào các điểm được chọn. Mức thử nghiệm 3 có thể áp dụng\r\nđược cho chế độ ghép nối pha-pha, sử dụng máy phát có trở kháng nguồn 2 W. Mức thử nghiệm 4 có thể áp dụng được\r\ncho chế độ ghép nối pha-đất, sử dụng máy phát có trở kháng nguồn 12 W.
\r\n\r\nPhần tử gia nhiệt có nối đất trong thiết\r\nbị cấp I được ngắt ra trong khi tiến hành thử nghiệm này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu hệ thống phản hồi phụ thuộc vào\r\ncác đầu vào liên quan đến các phần tử gia nhiệt đã bị ngắt ra, thì có thể cần\r\nđến mạng giả.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có bộ khử đột biến có các\r\nkhe hở phóng điện, lặp lại thử nghiệm ở mức bằng 95 % điện áp phóng điện bề\r\nmặt.
\r\n\r\n19.11.4.5. Thiết bị phải chịu dòng điện đưa vào\r\nphù hợp với TCVN 8241-4-6 (IEC 61000-4-6), áp dụng mức thử nghiệm 3. Trong quá\r\ntrình thử nghiệm, phải bao trùm được tất cả các tần số nằm trong khoảng từ 0,15\r\nMHz đến 80 MHz.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thời gian ngừng cho từng tần số\r\nphải đủ dài để quan sát thấy trục trặc có thể có của mạch bảo vệ bằng điện\r\ntử.
\r\n\r\n19.11.4.6. Đối với thiết bị có dòng điện danh\r\nđịnh không quá 16 A, thiết bị phải chịu sụt áp và gián đoạn cấp 3 theo TCVN\r\n8241-4-11 (IEC 61000-4-11). Áp dụng các giá trị qui định trong Bảng 1 và Bảng 2\r\ncủa TCVN 8241-4-11 (IEC 61000-4-11) tại đoạn qua điểm zero của điện áp nguồn.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có dòng điện danh định\r\nvượt quá 16 A, thiết bị phải chịu sụt áp và gián đoạn cấp 3 theo IEC\r\n61000-4-34. Áp dụng các giá trị qui định trong Bảng 1 và Bảng 2 của IEC\r\n61000-4-34 tại đoạn qua điểm zero của điện áp nguồn.
\r\n\r\n19.11.4.7. Thiết bị phải chịu các tín hiệu nguồn\r\nlưới phù hợp với IEC 61000-4-13, Bảng 11 có mức thử nghiệm cấp 2 sử dụng các\r\nnấc tần số theo Bảng 10.
\r\n\r\n19.11.4.8. Thiết bị được cấp điện tại điện áp\r\ndanh định và hoạt động trong điều kiện làm việc bình thường. Sau\r\nkhoảng 60 s, giảm điện áp nguồn đến mức thiết bị không đáp ứng lại đầu vào của\r\nngười sử dụng hoặc các bộ phận điều khiển bằng các phần tử lập trình được bị\r\nngừng hoạt động, tùy theo hiện tượng nào xuất hiện trước. Ghi lại giá trị điện\r\náp cung cấp này. Thiết bị được cấp điện tại điện áp danh định và hoạt\r\nđộng trong điều kiện làm việc bình thường. Sau đó, giảm điện áp đến giá\r\ntrị nhỏ hơn điện áp được ghi lại xấp xỉ 10 %. Sau đó duy trì giá trị điện áp\r\nnày khoảng 60 s thì tăng đến điện áp danh định. Tốc độ giảm và tăng điện\r\náp nguồn công suất phải xấp xỉ 10 V/s.
\r\n\r\nThiết bị phải tiếp tục làm việc bình thường\r\ntừ cùng một điểm trong chu kỳ làm việc của nó mà tại đó xuất hiện việc giảm\r\nđiện áp hoặc thiết bị phải được thao tác bằng tay để khởi động lại.
\r\n\r\n19.12. Đối với bất kỳ điều kiện sự cố nào\r\nđược qui định trong 19.11.2, nếu sự an toàn của thiết bị phụ thuộc vào tác động\r\ncủa cầu chảy cỡ nhỏ phù hợp với IEC 60127 thì thử nghiệm được lặp lại, nhưng cầu\r\nchảy cỡ nhỏ được thay bằng một ampe mét. Nếu dòng điện đo được:
\r\n\r\n- không vượt quá 2,1 lần dòng điện danh\r\nđịnh của cầu chảy thì mạch không được coi là được bảo vệ đủ và thử nghiệm\r\nđược thực hiện với cầu chảy được nối tắt;
\r\n\r\n- ít nhất bằng 2,75 lần dòng điện danh\r\nđịnh của cầu chảy, mạch được coi là được bảo vệ đủ.
\r\n\r\n- nằm trong phạm vi từ 2,1 lần đến 2,75 lần dòng\r\nđiện danh định của cầu chảy thì cầu chảy được nối tắt và thử nghiệm được\r\ntiến hành:
\r\n\r\n● trong thời gian thích hợp hoặc 30 min, chọn\r\ngiá trị nhỏ hơn, đối với cầu chảy tác động nhanh;
\r\n\r\n● trong thời gian thích hợp hoặc 2 min, chọn\r\ngiá trị nhỏ hơn, đối với cầu chảy tác động chậm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp có nghi ngờ,\r\ncần tính đến điện trở lớn nhất của cầu chảy khi xác định dòng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc xác minh liệu cầu chảy có\r\ntác dụng như một cơ cấu bảo vệ hay không dựa trên đặc tính chảy qui định\r\ntrong IEC 60127, tiêu chuẩn này cũng cung cấp các thông tin cần thiết để tính\r\nđiện trở lớn nhất của cầu chảy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các cầu chảy khác được coi như bộ\r\nphận yếu có chủ ý phù hợp với 19.1.
\r\n\r\n19.13. Trong quá trình thử nghiệm, thiết bị không\r\nđược phát ra ngọn lửa, kim loại nóng chảy, các khí độc hoặc khí dễ bắt lửa với\r\nlượng nguy hiểm và độ tăng nhiệt không được vượt quá các giá trị cho trong Bảng\r\n9.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này và khi thiết bị nguội tới\r\nxấp xỉ nhiệt độ phòng, vỏ bọc không được biến dạng đến mức gây ảnh hưởng xấu\r\nđến sự phù hợp với Điều 8, vẫn phải được duy trì và nếu thiết bị vẫn có thể\r\nhoạt động thì phải phù hợp với 20.2.
\r\n\r\nBảng 9 - Độ tăng\r\nnhiệt lớn nhất ở chế độ không bình thường
\r\n\r\n\r\n Bộ phận \r\n | \r\n \r\n Độ tăng nhiệt \r\n°C \r\n | \r\n
\r\n Giá gỗ, tường, trần và sàn của góc thử\r\n nghiệm và các tấm ngăn bằng gỗ a \r\nCách tiện của dây nguồn a\r\n không ghi nhãn T hoặc ghi nhãn T đến 75 °C \r\nCách điện của dây nguồn a\r\n có ghi nhãn T cao hơn 75 °C \r\nCách điện phụ và cách điện\r\n tăng cường không phải là vật liệu nhựa nhiệt dẻo b \r\n | \r\n \r\n 150 150 T + 75 \r\n1,5 lần giá trị liên quan qui định trong\r\n Bảng 3 \r\n | \r\n
\r\n a Đối với thiết bị truyền động bằng động\r\n cơ diện, không ấn định các độ tăng nhiệt này. \r\nb Không có giới hạn riêng cho cách điện\r\n phụ và cách điện tăng cường bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo. Tuy\r\n nhiên, độ tăng nhiệt phải được xác định sao cho thử nghiệm 30.1 có thể thực\r\n hiện được. \r\n | \r\n
Trong trường hợp cách điện, không phải là\r\ncách điện của thiết bị cấp III hoặc kết cấu cấp III, không chứa các\r\nbộ phận mang điện khi nguội đến xấp xỉ nhiệt độ phòng, cách điện phải chịu\r\nđược thử nghiệm độ bền điện của 16.3, tuy nhiên, điện áp thử nghiệm là các giá\r\ntrị được qui định trong Bảng 4.
\r\n\r\nKhông xử lý ẩm theo 15.3 trước khi tiến hành\r\nthử nghiệm độ bền điện này.
\r\n\r\nĐối với thiết bị được ngâm vào hoặc có đổ đầy\r\ndung dịch dẫn điện trong sử dụng bình thường, thì ngâm vào hoặc đổ đẩy nước\r\ntrong 24 h trước khi tiến hành thử nghiệm độ bền điện.
\r\n\r\nSau khi thao tác hoặc ngắt bộ điều khiển, khe\r\nhở không khí và chiều dài đường rò qua cách điện chức năng\r\nphải chịu được thử nghiệm độ bền điện ở 16.3, tuy nhiên, điện áp thử nghiệm\r\nphải gấp đôi điện áp làm việc.
\r\n\r\nThiết bị không được có sự cố nguy hiểm,\r\nvà không bị hỏng mạch bảo vệ bằng điện tử nếu thiết bị vẫn có thể hoạt\r\nđộng được.
\r\n\r\nThiết bị được thử nghiệm với cơ cấu đóng cắt bằng\r\nđiện tử ở vị trí cắt, hoặc ở chế độ chờ, thì
\r\n\r\n- không vận hành được, hoặc
\r\n\r\n- nếu vận hành được, thì không gây ra sự\r\ncố nguy hiểm trong khi hoặc sau các thử nghiệm ở 19.11.4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hoạt động không chủ ý có thể làm\r\nảnh hưởng xấu đến an toàn, có thể do sơ ý khi sử dụng thiết bị, như:
\r\n\r\n- cất giữ các thiết bị nhỏ trong khi đã nối\r\nđiện với nguồn;
\r\n\r\n- đặt vật liệu dễ cháy lên bề mặt làm việc của\r\nthiết bị gia nhiệt; hoặc
\r\n\r\n- đặt các đồ vật vào khu vực gần với thiết bị\r\ncó lắp động cơ mà động cơ này khởi động không theo dự kiến.
\r\n\r\nTrong thiết bị có nắp hoặc cửa có một hoặc\r\nnhiều khóa liên động, một trong các khóa liên động này có thể bị tác động với điều\r\nkiện thỏa mãn cả hai điều kiện sau:
\r\n\r\n- nắp hoặc cửa không được dịch chuyển tự động\r\nsang vị trí mở khi khóa liên động bị tác động nhả.
\r\n\r\n- thiết bị không khởi động lại sau chu kỳ mà ở\r\nchu kỳ đó khóa liên động đã tác động nhả.
\r\n\r\n19.14. Cho thiết bị làm việc trong các điều\r\nkiện của Điều 11. Tất cả các tiếp điểm của côngtắctơ hoặc rơle hoạt động trong\r\nđiều kiện ở Điều 11 phải được nối tắt.
\r\n\r\nNếu sử dụng rơle hoặc côngtăctơ có nhiều hơn\r\nmột tiếp điểm, thì tất cả các tiếp điểm phải được nối tắt ở cùng một thời điểm.
\r\n\r\nMọi rơle hoặc côngtăctơ chỉ làm việc để đảm\r\nbảo rằng thiết bị được đóng điện để sử dụng bình thường và không có hoạt động\r\nnào khác trong sử dụng bình thường thì không được nối tắt.
\r\n\r\nNếu có nhiều hơn một rơle hoặc côngtăctơ làm\r\nviệc theo Điều 11, thì từng rơle hoặc côngtăctơ như vậy được nối tắt lần lượt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu thiết bị có một số chế độ làm\r\nviệc, thì thử nghiệm phải được tiến hành theo từng chế độ làm việc của thiết\r\nbị, nếu cần.
\r\n\r\n19.15. Đối với thiết bị có chuyển mạch chọn\r\nđiện áp nguồn lưới, thì chuyển mạch này được đặt đến vị trí điện áp danh\r\nđịnh thấp nhất và giá trị cao nhất của điện áp danh định.
\r\n\r\n20. Sự ổn định và\r\nnguy hiểm cơ học
\r\n\r\n20.1. Thiết bị không phải là loại thiết bị lắp\r\ncố định và thiết bị cầm tay, được thiết kế dùng trên bề mặt như là\r\nsàn nhà hoặc mặt bàn phải có đủ độ ổn định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau,\r\nthiết bị có ổ cắm điện đầu vào trên thiết bị thì được lắp với bộ nối và dây dẫn\r\nmềm thích hợp.
\r\n\r\nThiết bị, không được nối với nguồn lưới, được\r\nđặt ở bất kỳ vị trí sử dụng bình thường nào trên một mặt nghiêng 10o\r\nso với mặt phẳng nằm ngang, dây nguồn đặt lên trên mặt nghiêng đó ở tư thế\r\nbất lợi nhất. Tuy nhiên, nếu một phần thiết bị trở nên liếp xúc với mặt phẳng\r\nđỡ nằm ngang khi thiết bị nghiêng đi một góc 10o thì thiết bị đó\r\nđược đặt trên giá đỡ nằm ngang và được nghiêng đi theo hướng bất lợi nhất một\r\ngóc 10°.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm trên giá đỡ nằm ngang\r\ncó thể cần thiết cho các thiết bị có bánh xe, con lăn hoặc có chân. Trong trường\r\nhợp này, con lăn hoặc bánh xe cần được chặn để thiết bị không bị trôi.
\r\n\r\nThiết bị có các cửa được thử nghiệm với cửa\r\nmở hoặc đóng, chọn trường hợp nào bất lợi nhất.
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để người sử dụng đổ\r\nđầy chất lỏng trong sử dụng bình thường, thì được thử nghiệm khi không có nước\r\nhoặc đổ lượng nước bất lợi nhất trong phạm vi dung tích được chỉ ra trong hướng\r\ndẫn.
\r\n\r\nThiết bị không bị lật.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp lại trên thiết bị có phần\r\ntử gia nhiệt với góc nghiêng tăng đến 15°. Nếu thiết bị bị lật ở một hoặc nhiều\r\nvị trí thì phải chịu các thử nghiệm của Điều 11 ở mỗi vị trí bị lật đó.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, độ tăng nhiệt\r\nkhông được vượt quá giá trị chỉ ra trong Bảng 9.
\r\n\r\n20.2. Các bộ phận chuyển động của thiết bị trong\r\nphạm vi thích hợp với việc sử dụng và hoạt động của thiết bị, phải được định vị\r\nhoặc bao bọc để đủ khả năng bảo vệ không gây thương tích cho con người trong sử\r\ndụng bình thường. Yêu cầu này không áp dụng cho các bộ phận của thiết bị mà\r\nnhất thiết phải hở ra mới thực hiện được chức năng làm việc của nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ về các bộ phận nhất thiết\r\nphải hở ra để thực hiện chức năng như kim của máy khâu, chổi quay của máy hút\r\nbụi và lưỡi dao của dao điện.
\r\n\r\nVỏ bảo vệ, tấm chắn và các bộ phận tương tự\r\nphải là các bộ phận không tháo rời được và phải có đủ độ bền cơ. Tuy\r\nnhiên, các vỏ bọc có thể mở được khi bỏ qua khóa liên động bằng cách đặt đầu dò\r\nthử nghiệm được coi là bộ phận tháo rời được.
\r\n\r\nViệc đóng trở lại một cách không mong muốn của\r\ncơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt tự phục hồi và cơ cấu bảo vệ quá dòng\r\nkhông được gây ra nguy hiểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về cơ cấu cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt tự phục hồi và cơ cấu bảo vệ quá dòng có thể gây\r\nnguy hiểm là máy trộn thực phẩm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\ncác thử nghiệm của 21.1 và bằng cách dùng đầu dò thử nghiệm tương tự như đầu dò\r\nthử nghiệm B của IEC 61032 đặt một lực không vượt quá 5 N, nhưng tấm chặn có\r\nhình tròn đường kính 50 mm thay cho tấm không tròn.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có các bộ phận xê dịch được\r\nnhư bộ phận thay đổi độ căng đai, thử nghiệm với đầu dò thử nghiệm được thực\r\nhiện khi các bộ phận này được điều chỉnh tới vị trí bất lợi nhất trong phạm vi\r\nđiều chỉnh của chúng. Nếu cần, tháo dây đai ra.
\r\n\r\nĐầu dò thử nghiệm này không được chạm tới\r\nđược các bộ phận chuyển động nguy hiểm.
\r\n\r\n\r\n\r\n21.1. Thiết bị phải có đủ độ bền cơ học và phải có\r\nkết cấu để chịu được các thao tác nặng tay có thể xảy ra trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đặt các va đập\r\nlên thiết bị theo thử nghiệm Ehb của IEC 60068-2-75, thử nghiệm búa lò xo.
\r\n\r\nThiết bị được đỡ chắc chắn và đặt ba va đập\r\nvào tất cả các điểm có thể là yếu của vỏ với năng lượng va đập là 0,5 J.
\r\n\r\nNếu thuộc đối tượng áp dụng, các va đập còn\r\nđặt lên cả tay cầm, cần gạt, nút bấm và các bộ phận tương tự và đặt lên các\r\nbóng đèn tín hiệu và nắp che của chúng nhưng chỉ với đèn hoặc nắp che nào nhô\r\nra khỏi vỏ quá 10 mm hoặc có diện tích bề mặt rộng hơn 4 cm2. Các\r\nbóng đèn bên trong thiết bị và các nắp che của chúng chỉ được thử nghiệm nếu\r\nchúng có nhiều khả năng bị hư hại trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi đặt đầu nhả hình côn tới tấm\r\nchắn của phân tử gia nhiệt nóng đỏ nhìn thấy được, cần thận trọng để đầu\r\nbúa khi đi qua tấm chắn không đập vào phần tử gia nhiệt.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, thiết bị không được có\r\nnhững hư hại có thể ảnh hưởng xấu đến sự phù hợp với tiêu chuẩn này, và sự phù\r\nhợp với 8.1, 15.1 và Điều 29. Trong trường hợp có nghi ngờ, cách điện phụ\r\nvà cách điện tăng cường phải chịu thử nghiệm độ bền điện của 16.3.
\r\n\r\nHỏng lớp trang trí, các vết lõm nhỏ không làm\r\ngiảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống thấp hơn giá\r\ntrị qui định trong Điều 29, và các chỗ sứt nhỏ không có ảnh hưởng bất lợi đến\r\nviệc bảo vệ chống chạm tới các bộ phận mang điện hoặc gây ẩm thì được bỏ\r\nqua.
\r\n\r\nNếu phía sau nắp trang trí còn có nắp đỡ bên\r\ntrong, thì vỡ nắp trang trí được bỏ qua, nếu nắp bên trong chịu được thử nghiệm\r\nsau khi tháo rời nắp trang trí.
\r\n\r\nNếu có nghi ngờ, chẳng hạn như không biết\r\nkhuyết tật xuất hiện trong thiết bị có phải do tác dụng của lần va đập trước\r\nhay không thì không tính đến khuyết tật này và một nhóm ba va đập được đặt lên\r\ncùng một chỗ trên mẫu mới, khi đó mẫu mới phải chịu được thử nghiệm này.
\r\n\r\nCác vết nứt không nhìn thấy được bằng mắt\r\nthường và vết nứt bề mặt trên vật liệu đúc có sợi tăng cường và vật liệu tương\r\ntự thì được bỏ qua.
\r\n\r\n21.2. Bộ phận chạm tới được là cách điện rắn\r\nphải có đủ độ bền để không bị các phương tiện sắc nhọn xuyên qua.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách cho cách điện\r\nnày chịu thử nghiệm sau, trừ trường hợp cách điện phụ có độ dày\r\ntối thiểu là 1 mm và cách điện tăng cường có độ dày tối thiểu là 2 mm.
\r\n\r\nCách điện được gia nhiệt đến nhiệt độ đo được\r\ntrong quá trình thử nghiệm của Điều 11. Sau đó, cào bề mặt của cách điện bằng\r\nmột chiếc đinh thép đã qua nhiệt luyện, đầu của đinh có dạng hình nón có góc là\r\n40°. Đầu của đinh được làm tròn với bán kính là 0,25 mm ± 0,02 mm. Đinh được\r\ngiữ ở góc bất kỳ từ 80° đến 85° so với phương nằm ngang và đặt lực dọc theo\r\ntrục của nó là 10 N ± 0,5 N. Cào bằng cách vạch đinh dọc theo bề mặt cách điện\r\nvới tốc độ khoảng 20 mm/s. Cào hai vết song song nhau. Khoảng cách giữa hai vết\r\ncào phải đủ lớn để không làm ảnh hưởng đến nhau, chiều dài của vết cào chiếm\r\nkhoảng 25 % chiều dài cách điện. Thực hiện hai vết cào tương tự làm thành góc\r\n90° so với hai vết trước nhưng không cắt nhau.
\r\n\r\nSau đó đặt móng tay thử nghiệm ở Hình 7 lên bề\r\nmặt bị cào với một lực xấp xỉ 10 N. Không được xuất hiện hỏng thêm như làm tách\r\nvật liệu. Sau đó, cách điện phải chịu thử nghiệm độ bền điện theo 16.3.
\r\n\r\nTiếp đó đặt đinh bằng thép cứng vuông góc với\r\nphần bề mặt không bị cào với một lực là 30 N ± 0,5 N. Sau đó cách điện phải\r\nchịu thử nghiệm độ bền điện theo 16.3 trong khi đinh vẫn được ấn vào và sử dụng\r\nnhư một điện cực.
\r\n\r\n\r\n\r\n22.1. Nếu thiết bị có ghi nhãn số thứ nhất của hệ thống\r\nIP, thì các yêu cầu liên quan của TCVN 4255 (IEC 60529) phải được thỏa mãn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm liên\r\nquan.
\r\n\r\n22.2. Đối với các thiết bị đặt tĩnh tại phải\r\ncó phương tiện để đảm bảo ngắt tất cả các cực khỏi nguồn lưới. Phương\r\ntiện này phải thuộc một trong các loại sau:
\r\n\r\n- dây nguồn được lắp với phích cắm;
\r\n\r\n- cơ cấu đóng cắt phù hợp với 24.3;
\r\n\r\n- qui định trong hướng dẫn rằng phải lắp một\r\nthiết bị cách ly vào hệ thống đi đây cố định;
\r\n\r\n- ổ cắm đầu vào thiết bị.
\r\n\r\nCác cơ cấu đóng cắt một cực và các cơ cấu\r\nbảo vệ một cực dùng để ngắt các phần tử gia nhiệt khỏi nguồn lưới ở một\r\npha, thiết bị cấp 0I và thiết bị cấp I được nối cố định phải được\r\nnối đến dây pha này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét,
\r\n\r\n22.3. Thiết bị có các chân cắm để cắm vào ổ cắm không\r\nđược gây sức căng quá mức lên các ổ cắm này. Phương tiện dùng để giữ các chân cắm\r\nphải chịu được lực mà các chân cắm có nhiều khả năng phải chịu trong sử dụng\r\nbình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách cắm các chân\r\ncắm của thiết bị vào ổ cắm không có tiếp điểm nối đất. Ổ cắm có một trục xoay\r\nnằm ngang cách phía sau bề mặt gài của ổ cắm là 8 mm và nằm trong mặt phẳng\r\nchứa ống tiếp xúc.
\r\n\r\nMômen cần đặt để giữ bề mặt gài của ổ cắm\r\ntrong bề mặt thẳng đứng không được vượt quá 0,25 Nm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không kể đến mômen để giữ bản thân\r\nổ cắm theo phương thẳng đứng.
\r\n\r\nMột mẫu thử chưa qua sử dụng của thiết bị\r\nđược giữ chắc chắn sao cho không ảnh hưởng đến việc giữ chặt các chân cắm.\r\nThiết bị được đặt 1 h trong tủ gia nhiệt ở nhiệt độ 70 °C ± 2oC.\r\nNgay sau khi lấy thiết bị ra khỏi tủ gia nhiệt, đặt lực kéo là 50 N trong thời\r\ngian 1 min theo trục dọc của từng chân cắm.
\r\n\r\nKhi thiết bị đã nguội đến nhiệt độ phòng, các\r\nchân cắm không được xê dịch quá 1 mm.
\r\n\r\nSau đó mỗi chân cắm phải lần lượt chịu mômen\r\nxoắn là 0,4 Nm đặt theo mỗi hướng trong 1 min. Các chân cắm này không được\r\nxoay, nếu xoay thì cũng không được làm ảnh hưởng đến sự phù hợp với tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\n22.4. Thiết bị dùng để đun nóng chất lỏng và thiết\r\nbị tạo ra các rung lắc quá mức không được trang bị các chân cắm để cắm vào ổ\r\ncắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.5. Thiết bị được thiết kế để nối tới nguồn lưới bằng\r\nphích cắm phải có kết cấu sao cho trong sử dụng bình thường không có rủi ro\r\nđiện giật do các tụ điện nạp điện có điện dung danh định vượt quá 0,1 mF khi chạm vào các chân cắm của phích\r\ncắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nThiết bị được cấp điện ở điện áp danh định.\r\nSau đó, đặt tất cả các cơ cấu đóng cắt ở vị trí cắt và ngắt thiết bị\r\nkhỏi nguồn lưới tại thời điểm điện áp có giá trị đỉnh. Sau khi ngắt một giây,\r\nđiện áp giữa các chân cắm của phích cắm được đo bằng thiết bị đo không gây ảnh\r\nhưởng đáng kể đến giá trị đo được.
\r\n\r\nĐiện áp này không được vượt quá 34 V.
\r\n\r\n22.6. Thiết bị phải có kết cấu sao cho cách điện\r\ncủa chúng không bị ảnh hưởng do nước có thể ngưng tụ trên bề mặt lạnh hoặc do\r\nchất lỏng rò rỉ từ bình chứa, ống mềm, chỗ nối và các bộ phận tương tự của\r\nthiết bị. Cách điện của thiết bị cấp II và kết cấu cấp II không\r\nbị ảnh hưởng nếu ống mềm bị nứt hoặc chỗ gắn bị rò.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, trong\r\ntrường hợp có nghi ngờ, kiểm tra bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nMột lượng nhỏ dung dịch nước nhuộm màu được\r\nphụt vào các bộ phận bên trong thiết bị nơi có thể xảy ra rò rỉ chất lỏng và\r\nảnh hưởng đến cách điện. Thiết bị đang hoạt động hoặc ngừng hoạt động, chọn\r\nđiều kiện nào bất lợi hơn.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, không được có vệt chất\r\nlỏng trên cuộn dây hoặc cách điện có thể dẫn tới làm giảm chiều dài đường rò\r\nxuống thấp hơn giá trị qui định trong 29.2.
\r\n\r\n22.7. Thiết bị chứa chất lỏng hoặc khí trong sử\r\ndụng bình thường hoặc có thiết bị tạo hơi nước phải có bộ phận an toàn để chống\r\nrủi ro áp suất quá mức.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và, nếu\r\ncần, bằng thử nghiệm thích hợp.
\r\n\r\n22.8. Đối với thiết bị có các ngăn tiếp cận được mà\r\nkhông cần dụng cụ và có thể cần làm sạch trong sử dụng bình thường, các mối\r\nnối điện phải được bố trí để không bị co kéo trong quá trình làm sạch.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n22.9. Thiết bị phải có kết cấu sao cho các bộ phận\r\nnhư cách điện, dãy dẫn bên trong, cuộn dây, cổ góp và vành trượt không bị dính\r\ndầu, mỡ hoặc các chất tương tự, trừ khi các bộ phận này có đủ các đặc tính cách\r\nđiện để không ảnh hưởng đến sự phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n22.10. Không thể phục hồi cơ cấu cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt không tự phục hồi trong khi vẫn duy trì điện áp bằng cách\r\nthao tác một cơ cấu đóng cắt tự động lắp bên trong thiết bị. Yêu cầu này chỉ áp\r\ndụng được nếu tiêu chuẩn có qui định cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt không\r\ntự phục hồi và cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt không tự phục hồi\r\ntrong khi vẫn duy trì điện áp được sử dụng để thỏa mãn điều này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bộ điều khiển duy trì điện áp\r\nđược thiết kế đề phục hồi tự động nếu chúng mất điện.
\r\n\r\nBộ bảo vệ động cơ điện theo nguyên lý nhiệt\r\nkhông tự phục hồi\r\nphải có thao tác nhả nhanh trừ khi chúng duy trì được điện áp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nhả nhanh là một tác động tự\r\nđộng, không phụ thuộc vào thao tác bằng tay hoặc vị trí của cơ cấu điều khiển.
\r\n\r\nCác núm phục hồi của các bộ khống chế\r\nkhông tự phục hồi phải được bố trí hoặc bảo vệ sao cho không thể phục hồi\r\nchúng ngẫu nhiên nếu điều này có thể gây ra nguy hiểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ, yêu cầu này không cho\r\nphép bố trí núm phục hồi ở phía sau của thiết bị khiến cho chúng có thể phục\r\nhồi do đẩy thiết bị áp vào tường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.11. Các bộ phận không tháo rời được,\r\ndùng để bảo vệ chống chạm đến các bộ phận mang điện, chống ẩm hoặc chống\r\ntiếp xúc với các bộ phận chuyển động, phải được cố định chắc chắn và phải chịu\r\nđược ứng suất cơ học xuất hiện trong sử dụng bình thường. Chốt khóa sập dùng để\r\ncố định các bộ phận nói trên phải có vị trí khóa rõ ràng. Đặc tính dùng để cố\r\nđịnh của chốt khóa sập dùng trong các bộ phận có nhiều khả năng phải tháo ra\r\nkhi lắp đặt hoặc bảo dưỡng phải đủ tin cậy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nCác bộ phận có nhiều khả năng phải tháo ra\r\nkhi lắp đặt hoặc bảo dưỡng được tháo ra và lắp vào 10 lần trước khi tiến hành\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc bảo dưỡng bao gồm cả thay thế\r\ndây nguồn, ngoại trừ thiết bị có nối dây kiểu Z.
\r\n\r\nThử nghiệm tiến hành ở nhiệt độ phòng. Tuy\r\nnhiên, nếu sự phù hợp có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ của thiết bị, thì thử\r\nnghiệm cũng được thực hiện ngay sau khi thiết bị được vận hành trong điều kiện\r\nqui định ở Điều 11.
\r\n\r\nThử nghiệm này áp dụng cho tất cả các bộ phận\r\ncó nhiều khả năng phải tháo ra cho dù chúng được cố định bằng vít, đinh tán hay\r\ncác chi tiết tương tự.
\r\n\r\nLực được đặt từ từ vào các bộ phận yếu trong\r\n10 s theo phương bất lợi nhất. Giá trị lực như sau:
\r\n\r\n- lực đẩy, 50 N
\r\n\r\n- lực kéo:
\r\n\r\n● 50 N, nếu hình dạng của các bộ phận này\r\nkhiến cho các đầu ngón tay không thể trượt qua một cách dễ dàng;
\r\n\r\n● 30 N, nếu phần nhô ra của bộ phận nắm vào\r\nđược nhỏ hơn 10 mm theo hướng cạy ra.
\r\n\r\nLực đẩy được đặt vào bằng đầu dò thử nghiệm\r\n11 của IEC 61032.
\r\n\r\nLực kéo được đặt bằng phương tiện phù hợp như\r\ngiác hút sao cho kết quả thử nghiệm không bị ảnh hưởng. Trong khi đặt lực, móng\r\ntay thử nghiệm chỉ ra trong Hình 7 được ấn vào bất kỳ lỗ hoặc chỗ ghép nào với lực\r\n10 N. Sau đó trượt móng tay thử nghiệm này sang một bên với lực 10 N, nhưng\r\nkhông xoắn hoặc dùng như một đòn bẩy.
\r\n\r\nNếu hình dạng của các bộ phận này khiến cho\r\nkhó có thể đặt lực kéo theo hướng trục thì không đặt lực kéo mà ấn móng tay thử\r\nnghiệm vào lỗ hoặc chỗ ghép bất kỳ nào với lực 10 N và sau đó dùng vòng kéo với\r\nlực 30 N trong 10 s theo hướng tháo ra.
\r\n\r\nNếu bộ phận này có thể phải chịu lực xoắn thì\r\nđồng thời với lực kéo hoặc lực đẩy, còn đặt mômen như sau:
\r\n\r\n- 2 Nm, đối với kích thước lớn đến 50 mm;
\r\n\r\n- 4 Nm, đối với kích thước Iớn trên 50 mm.
\r\n\r\nMômen này cũng được đặt khi móng tay thử\r\nnghiệm được kéo bằng vòng kéo.
\r\n\r\nNếu chỗ nhô ra của bộ phận nắm vào được nhỏ\r\nhơn 10 mm thì mômen này được giảm đi 50 %.
\r\n\r\nCác bộ phận vẫn phải ở trong vị trí khóa và\r\nkhông được trở nên rời ra.
\r\n\r\n22.12. Tay cầm, nút bấm, tay nắm, cần gạt và\r\ncác bộ phận tương tự phải được cố định một cách tin cậy sao cho chúng không bị lỏng\r\nra trong sử dụng bình thường nếu sự nới lỏng có thể gây ra nguy hiểm. Nếu các\r\nbộ phận này được dùng để chỉ ra vị trí của cơ cấu đóng cắt hoặc linh kiện tương\r\ntự thì không thể cố định chúng ở vị trí sai, nếu điều này có thể gây ra nguy\r\nhiểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hợp chất gắn và các vật liệu tương\r\ntự, không phải là nhựa tự cứng, không được coi là đủ để ngăn ngừa sự nới lỏng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, thử\r\nnghiệm bằng tay và cố gắng tháo các bộ phận này bằng cách đặt lực hướng trục\r\nnhư sau:
\r\n\r\n- 15 N, nếu ít có khả năng bị kéo theo hướng\r\ntrục trong sử dụng bình thường;
\r\n\r\n- 30 N, nếu có nhiều khả năng bị kéo theo\r\nhướng trục.
\r\n\r\nĐặt lực trong 1 min.
\r\n\r\n22.13. Thiết bị phải có kết cấu sao cho trong\r\nsử dụng bình thường khi nắm vào tay cầm, khó có thể tiếp xúc giữa tay của người\r\nthao tác và các bộ phận có độ tăng nhiệt vượt quá giá trị qui định trong Bảng 3\r\nđối với tay cầm chỉ được giữ trong thời gian ngắn khi sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, và nếu\r\ncần, bằng cách xác định độ tăng nhiệt.
\r\n\r\n22.14. Thiết bị không được có các gờ sần sùi\r\nhoặc sắc nhọn, trừ khi cần thiết cho chức năng của thiết bị, có thể gây nguy\r\nhiểm cho người sử dụng trong sử dụng bình thường hoặc trong quá trình bảo trì\r\ncủa người sử dụng.
\r\n\r\nĐầu nhọn của vít tự cắt ren hoặc chi tiết kẹp\r\nchặt khác phải được bố trí sao cho người sử dụng không thể chạm tới trong sử\r\ndụng bình thường hoặc trong quá trình bảo trì của người sử dụng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.15. Móc quấn dây và các cơ cấu tương tự để\r\nquấn dây mềm phải nhẵn và lượn tròn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.16. Quấn dây tự động phải có kết cấu sao\r\ncho chúng không gây ra:
\r\n\r\n- xước mòn quá mức hoặc hỏng vỏ bọc dây dẫn mềm;
\r\n\r\n- đứt ruột dẫn bện;
\r\n\r\n- mòn quá mức các tiếp điểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm dưới\r\nđây, thử nghiệm được thực hiện không có dòng điện chạy qua dây dẫn mềm.
\r\n\r\nKéo ra ngoài hai phần ba tổng chiều dài dây\r\ndẫn. Nếu chiều dài có thể kéo ra của dây dẫn nhỏ hơn 225 cm, thì dây được kéo\r\nsao cho phần nằm lại trên tang quấn là 75 cm. Sau đó, phần 75 cm này được kéo\r\nra và quấn vào theo hướng làm cho vỏ bọc bị mài mòn nhiều nhất, có tính đến vị\r\ntrí khi sử dụng bình thường của thiết bị. Tại chỗ dây dẫn đi ra khỏi thiết bị,\r\ngóc tạo ra giữa trục của dãy dẫn trong quá trình thử nghiệm và trục của dây dẫn\r\nkhi kéo ra mà không có trở lực đáng kể xấp xỉ 60°. Dây dẫn được nhả để tự quấn\r\nvào bằng tang quấn.
\r\n\r\nNếu dây dẫn không tự quấn lại ở góc 60°, thì\r\ngóc này được điều chỉnh đến góc lớn nhất cho phép dây tự quấn lại.
\r\n\r\nThử nghiệm tiến hành 6 000 lần với tốc độ\r\nkhoảng 30 lần/phút hoặc với tốc độ lớn nhất mà kết cấu của tang quấn cho phép,\r\nnếu tốc độ này là nhỏ hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể phải dừng thử nghiệm để cho\r\ndây dẫn nguội trở lại.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, dây dẫn và tang quấn được\r\nxem xét kỹ. Trường hợp có nghi ngờ thì dây dẫn phải chịu thử nghiệm độ bền điện\r\nở 16,3, điện áp thử nghiệm là 1 000 V được đặt giữa các ruột dẫn nối với nhau\r\nvà lá kim loại bọc xung quanh dây dẫn.
\r\n\r\n22.17. Các đệm dùng để ngăn không cho thiết\r\nbị nóng lên từ các vách có nhiệt độ cao, phải được cố định sao cho không thể\r\ntháo chúng ra bằng tay từ phía bên ngoài thiết bị, bằng tuốcnơvít hoặc chìa vặn\r\nđai ốc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n22.18. Các bộ phận mang dòng và các bộ phận kim\r\nloại khác, mà nếu bị ăn mòn có thể gây ra nguy hiểm, phải có khả năng chịu được\r\năn mòn trong điều kiện sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thép không gỉ và các hợp kim\r\nchống ăn mòn tương tự và thép mạ được coi là thỏa mãn yêu cầu này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách kiểm tra lại\r\nsau khi tiến hành các thử nghiệm ở Điều 19, các bộ phận liên quan không được có\r\ndấu hiệu bị ăn mòn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần chú ý tới tính tương thích\r\ncủa các vật liệu trong các đầu nối và ảnh hưởng của gia nhiệt.
\r\n\r\n22.19. Không được dựa vào dây đai truyền động\r\nđể tạo ra mức cách điện yêu cầu, trừ khi chúng có kết cấu để ngăn chặn việc\r\nthay thế không thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.20. Sự tiếp xúc trực tiếp giữa các bộ\r\nphận mang điện và vật liệu cách nhiệt phải được ngân ngừa một cách hiệu\r\nquả, trừ khi các vật liệu này không bị ăn mòn, không bị hút ẩm và không cháy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bông thủy tinh là một ví dụ về\r\ncách nhiệt thỏa mãn yêu cầu này. Bông xỉ không thấm nước là ví dụ về cách nhiệt\r\nchịu ăn mòn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, và nếu\r\ncần, bằng các thử nghiệm thích hợp.
\r\n\r\n22.21. Gỗ, vải bông, lụa, giấy thông thường\r\nvà vật liệu sợi hoặc vật liệu hút ẩm tương tự không được dùng làm cách điện,\r\ntrừ khi đã ngâm tẩm. Yêu cầu này không áp dụng cho ôxit magiê và sợi gốm vô cơ\r\ndùng làm cách điện cho phần tử gia nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vật liệu cách điện được coi là được\r\nngâm tẩm nếu như khoảng trống giữa các sợi của vật liệu về căn bản được điền đầy\r\nchất cách điện phù hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.22. Thiết bị không được có amiăng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.23. Dầu chứa chất polyclorin biphenyl\r\n(PCB) không được sử dụng trong thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.24. Các phần tử gia nhiệt để trần, Không\r\nphải là các phần tử trong thiết bị cấp III hoặc kết cấu cấp III\r\nkhông chứa bộ phận mang điện, phải được đỡ sao cho nếu bị đứt thì dây\r\ngia nhiệt không thể tiếp xúc với các bộ phận kim loại chạm tới được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, sau\r\nkhi cắt đứt dây gia nhiệt ở chỗ bất lợi nhất. Không đặt lực vào dây gia nhiệt\r\nnày sau khi nó đã bị cắt đứt.
\r\n\r\n22.25. Thiết bị phải có kết cấu sao cho dây\r\ngia nhiệt khi võng xuống không tiếp xúc với bộ phận kim loại chạm tới được.\r\nYêu cầu này không áp dụng cho thiết bị cấp III hoặc kết cấu cấp III\r\nkhông có bộ phận mang điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH; Yêu cầu này có thể được đáp ứng\r\nbằng cách cung cấp cách điện phụ hoặc khung đỡ nhằm ngăn ngừa một cách\r\nhiệu quả dây gia nhiệt khỏi bị võng xuống.
\r\n\r\n22.26. Thiết bị có các bộ phận thuộc kết cấu\r\ncấp III phải có kết cấu sao cho cách điện giữa các bộ phận làm việc ở điện\r\náp cực thấp an toàn và các bộ phận mang điện khác đáp ứng các yêu\r\ncầu đối với cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm qui\r\nđịnh cho cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\n22.27. Các bộ phận được nối bằng trở kháng\r\nbảo vệ phải được cách ly bằng cách điện kép hoặc cách điện tăng\r\ncường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm qui\r\nđịnh cho cách điện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\n22.28. Đối với thiết bị cấp II trong\r\nsử dụng bình thường được nối với đường ống dẫn khí hoặc nguồn nước thì các bộ\r\nphận kim loại được nối điện đến ống dẫn khí hoặc tiếp xúc với nước phải được\r\ncách ly với các bộ phận mang điện bằng cách điện kép hoặc cách\r\nđiện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phừ hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.29. Thiết bị cấp II được thiết kế để nối\r\ncố định vào hệ thống đi dây cố định phải có kết cấu sao cho sau khi lắp đặt\r\nthiết bị duy trì được cấp tiếp cận yêu cầu đến các bộ phận mang điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bảo vệ chống chạm tới các bộ\r\nphận mang điện có thể bị ảnh hưởng, ví dụ, do lắp đặt ống kim loại hoặc cáp\r\ncó vỏ bọc kim loại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.30. Các bộ phận của kết cấu cấp II\r\ncó tác dụng như cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường và có thể\r\nbị bỏ sót khi lắp trở lại sau khi bảo dưỡng phải:
\r\n\r\n- được cố định sao cho nếu tháo ra thì sẽ bị\r\như hại nghiệm trọng,
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\n- được kết cấu sao cho chúng không thể lắp\r\nlại sai vị trí và sao cho nếu bỏ sót chúng thì thiết bị không vận hành được\r\nhoặc hiển nhiên là chưa hoàn chỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc bảo dưỡng bao gồm cả việc\r\nthay thế một số linh kiện như dây nguồn, ngoại trừ các thiết bị có nối\r\ndây kiểu Z và cơ cấu đóng cắt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n22.31. Chiều dài đường rò và khe hở không\r\nkhí qua cách điện phụ và cách điện tăng cường không bị giảm\r\nxuống thấp hơn giá trị qui định trong Điều 29 do mòn gây ra.
\r\n\r\nNếu bất kỳ dây kim loại, vít, đai ốc hoặc lò\r\nxo bị nới lỏng hoặc rơi ra khỏi vị trí thì chiều dài đường rò và khe\r\nhở không khí giữa các bộ phận mang điện và các bộ phận chạm tới\r\nđược không được giảm thấp hơn giá trị qui định cho cách điện phụ. Yêu cầu\r\nnày không được áp dụng, nếu:
\r\n\r\n- bộ phận được cố định bằng vít hoặc đai ốc có\r\nvòng đệm, với điều kiện các vít hoặc đai ốc này không yêu cầu phải tháo ra khi\r\nthay thế dây nguồn hoặc khi bảo dưỡng khác;
\r\n\r\n- dây dẫn cứng ngắn vẫn ỏ đúng vị trí khi vít\r\nbắt của đầu nối bị nới lỏng.
\r\n\r\n- bộ phận được giữ ở nơi có hai cơ cấu dùng\r\nđể cố định độc lập không bị nới lỏng cùng một lúc;
\r\n\r\n- các dây dẫn được nối bằng hàn thiếc, được\r\ngiữ chặt ở vị trí gần đầu nối một cách độc lập với chỗ hàn;
\r\n\r\n- các dây dẫn nối vào đầu nối được cố định bổ\r\nsung ở gần đầu nối, sao cho trong trường hợp ruột dẫn bện, việc cố định này\r\nđược kẹp cả cách điện và ruột dẫn.
\r\n\r\nVới thiết bị ở vị trí sử dụng bình thường,\r\nkiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, thử nghiệm bằng tay và bằng cách đo.
\r\n\r\n22.32. Cách điện phụ và cách điện tăng cường phải có kết cấu hoặc\r\ncó bảo vệ sao cho sự bám bụi hoặc chất bẩn do mòn các bộ phận bên trong thiết\r\nbị không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống\r\nthấp hơn giá trị qui định trong Điều 29.
\r\n\r\nCác bộ phận bằng cao su tự nhiên hoặc cao su\r\ntổng hợp dùng làm cách điện phụ phải có khả năng chống lão hóa hoặc được\r\nbố trí và có kích thước sao cho chiều dài đường rò không được giảm xuống\r\nnhỏ hơn giá trị qui định trong 29.2, ngay cả khi có vết nứt.
\r\n\r\nVật liệu gốm không được thiêu kết chặt, các\r\nvật liệu tương tự hoặc hạt cưòm không được dùng làm cách điện phụ hoặc cách\r\nđiện tăng cường.
\r\n\r\nVật liệu cách điện dùng để bọc dây gia nhiệt\r\nđược coi là cách điện chính và không được coi là cách điện tăng cường.\r\nYêu cầu này không áp dụng được cho dây gia nhiệt trong phần tử gia nhiệt PTC.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách đo.
\r\n\r\nNếu các bộ phận bằng cao su cần có khả năng\r\nchống lão hóa thì tiến hành thử nghiệm sau.
\r\n\r\nBộ phận này được treo tự do trong bình ôxy,\r\ndung lượng hữu ích của bình ít nhất là bằng mười lần thể tích của bộ phận. Bình\r\nđược nạp ôxy nguyên chất không dưới 97 %; với áp lực 2,1 MPa ± 0,07 MPa và\r\nnhiệt độ là 70 °C ± 1 °C,
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sử dụng bình ôxy có những nguy\r\nhiểm nhất định trừ khi sử dụng cẩn thận, cần có biện pháp dự phòng để tránh rủi\r\nro bị nổ do ôxy hóa đột ngột.
\r\n\r\nBộ phận này được giữ trong bình 96 h. Sau đó\r\nlấy ra khỏi bình và để ở nhiệt độ phòng, tránh tia nắng mặt trời trực tiếp\r\ntrong ít nhất là 16 h.
\r\n\r\nSau đó, kiểm tra bộ phận này và không được có\r\nvết nứt nhìn thấy được bằng mắt thường.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ, tiến hành thử\r\nnghiệm sau đây để xác định xem vật liệu gốm có được thiêu kết chặt không.
\r\n\r\nVật liệu gốm được đập ra thành nhiều mảnh\r\nnhỏ, sau đó ngâm trong dung dịch chứa 1 g fuchsin ứng với 100 g cồn mêtyl hóa.\r\nDung dịch được giữ ở áp suất không dưới 15 MPa trong thời gian sao cho tích của\r\nthời gian thử nghiệm, tính bằng giờ, với áp suất thử nghiệm, tính bằng MPa, xấp\r\nxỉ 180.
\r\n\r\nLấy các mảnh ra khỏi dung dịch, rửa sạch, sấy\r\nkhô và đập thành các mảnh nhỏ hơn.
\r\n\r\nXem xét các bề mặt mới đập vỡ, không được có\r\nbất cứ vết có màu nào nhìn thấy được bằng mắt thường.
\r\n\r\n22.33. Chất lỏng dẫn điện chạm tới được hoặc\r\ncó thể trở nên chạm tới được trong sử dụng bình thường và chất lỏng dẫn điện\r\ntiếp xúc với bộ phận kim loại chạm tới được không nối đất thì không được\r\ntiếp xúc trực tiếp với bộ phận mang điện. Không được sử dụng các điện cực\r\nđể đun nóng chất lỏng.
\r\n\r\nĐối với kết cấu cấp II, chất lỏng dẫn\r\nđiện chạm tới được hoặc có thể trở nên chạm tới được trong sử dụng bình thường\r\nvà chất lỏng dẫn điện tiếp xúc với bộ phận kim loại chạm tới được không\r\nnối đất không được tiếp xúc trực tiếp với cách điện chính hoặc cách\r\nđiện tăng cường, trừ khi cách điện tăng cường có ít nhất 3 lớp.
\r\n\r\nĐối với kết cấu cấp II, chất lỏng dẫn\r\nđiện tiếp xúc với bộ phận mang điện thì không được tiếp xúc trực tiếp\r\nvới cách điện tăng cường, trừ khi cách điện tăng cường có ít nhất\r\n3 lớp.
\r\n\r\nLớp không khí không được sử dụng như một cách\r\nđiện chính hoặc cách điện phụ trong hệ thống cách điện kép nếu\r\ncó nhiều khả năng bị bắc cầu do chất lỏng rò rỉ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.34. Trục của nút bấm, tay cầm, cần gạt\r\ndùng để thao tác và các bộ phận tương tự không được mang điện trừ khi trục đó\r\nkhông có khả năng chạm tới được khi bộ phận đó được tháo ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách dùng đầu dò thử nghiệm như qui định trong 8.1 sau khi tháo rời bộ phận đó,\r\nthậm chí phải cần đến dụng cụ.
\r\n\r\n22.35. Đối với các kết cấu không phải là kết\r\ncấu cấp llI, tay cầm, cần gạt và các nút bấm được nắm vào hoặc thao tác\r\ntrong sử dụng bình thường không được trở nên mang điện trong trường hợp hỏng cách\r\nđiện chính. Nếu tay cầm, cần gạt hoặc nút bấm bằng kim loại, và nếu trục\r\nhoặc bộ phận cố định chúng có nhiều khả năng mang điện trong trường hợp hỏng cách\r\nđiện chính thì chúng phải được bọc thích hợp bằng vật liệu cách điện hoặc\r\ncác bộ phận chạm tới được của chúng phải được cách ly với trục hoặc bộ\r\nphận cố định chúng bằng cách điện phụ.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đặt tĩnh tại, yêu cầu\r\nnày không áp dụng đối với tay cầm, cần gạt và nút bấm không phải là của các\r\nlinh kiện điện, với điều kiện là chúng được nối một cách tin cậy với đầu nối\r\nđất hoặc tiếp điểm nối đất hoặc là được cách ly với các bộ phận mang điện\r\nbằng kim loại được nối đất.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu\r\ncần, bằng thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\nVật liệu cách điện dùng để bọc tay cầm, cần\r\ngạt và nút bấm kim loại phải chịu thử nghiệm độ bền điện của 16.3 được qui định\r\nđối với cách điện phụ.
\r\n\r\n22.36. Đối với các thiết bị không phải là thiết\r\nbị cấp Ill, các tay cầm được giữ liên tục trong tay trong sử dụng bình\r\nthường phải có kết cấu sao cho khi nắm vào như trong sử dụng bình thường, tay\r\ncủa người thao tác khó có thể chạm tới các bộ phận kim loại, trừ khi chúng được\r\ncách ly với các bộ phận mang điện bằng cách điện kép hoặc cách\r\nđiện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.37. Đối với thiết bị cấp II, không được\r\nnối tụ điện tới các bộ phận kim loại chạm tới được và vỏ bọc của tụ\r\nđiện, nếu bằng kim loại, thì phải được cách ly với các bộ phận kim loại chạm\r\ntới được bằng cách điện phụ.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho các tụ điện phù\r\nhợp với các yêu cầu đối với trở kháng bảo vệ qui định trong 22.42.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n22.38. Không được nối tụ điện giữa các tiếp\r\nđiểm của cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.39. Đui đèn chỉ được dùng để nối điện cho\r\nbóng đèn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.40. Các thiết bị truyền động bằng động\r\ncơ điện và các thiết bị kết hợp được thiết kế để di chuyển trong khi\r\nvận hành, hoặc có các bộ phận chuyển động chạm tới được, phải có thiết\r\nbị đóng cắt điều khiển động cơ. Cơ cấu thao tác của thiết bị đóng cắt này phải\r\ndễ dàng nhìn thấy và dễ dàng tiếp cận.
\r\n\r\nNgoại trừ các thiết bị có thể vận hành liên\r\ntục, tự động hoặc điều khiển từ xa mà không dẫn đến tăng nguy hiểm, nếu không\r\nphải lắp thiết bị đóng cắt để dừng việc vận hành thiết bị vận hành từ xa.\r\nCơ cấu thao tác của thiết bị đóng cắt này phải dễ dàng nhìn thấy và dễ dàng\r\ntiếp cận.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về thiết bị vận hành liên\r\ntục, tự động hoặc vận hành từ xa mà không dẫn đến tăng nguy hiểm như quạt,\r\nthiết bị đun nước dự trữ, điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh và cơ cấu chuyển động dùng\r\ncho mái hiên, cửa sổ, cửa ra vào, cổng và cửa chớp cuộn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.41. Không được lắp các linh kiện có chứa\r\nthủy ngân vào thiết bị, trừ các bóng đèn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.42. Trở kháng bảo vệ phải có ít nhất hai\r\nthành phần riêng rẽ. Nếu một trong hai thành phần bị ngắn mạch hoặc hở mạch thì\r\ncác giá trị được qui định trong 8.1.4 không được bị vượt quá.
\r\n\r\nTrở kháng thành phần không thể bị thay đổi\r\nđáng kể trong suốt tuổi thọ của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nphép đo và nếu cần, kiểm tra với điện trở và trở kháng bằng các thử nghiệm sau\r\nđây.
\r\n\r\nKiểm tra các điện trở bằng thử nghiệm của\r\n14.1 a) trong TCVN 6385 (IEC 60065) và kiểm tra tụ điện bằng các thử nghiệm đối\r\nvới tụ điện loại Y trong IEC 60384-14 phù hợp với điện áp danh định của thiết\r\nbị.
\r\n\r\n22.43. Thiết bị có thể điều chỉnh được về các\r\nđiện áp khác nhau phải có kết cấu sao cho việc thay đổi ngẫu nhiên giá trị đặt\r\nlà không thể xảy ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n22.44. Thiết bị không được có vỏ bọc với hình\r\ndáng và trang trí để trẻ em có thể coi như một đồ chơi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ vỏ bọc có hình động vật, hình\r\ncác nhân vật, hình người hoặc hình mẫu nào đó.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n22.45. Khi sử dụng không khí làm cách điện\r\ntăng cường, thiết bị phải có kết cấu sao cho khe hở không khí không\r\nthể bị giảm xuống thấp hơn các giá trị qui định trong 29.1.3 do có lực đặt từ\r\nbên ngoài làm biến dạng vỏ bọc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một kết cấu đủ cứng được coi là\r\nđáp ứng yêu cầu này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có tính đến biến dạng do vận\r\nchuyển thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay
\r\n\r\n22.46. Nếu mạch bảo vệ bằng điện tử lập\r\ntrình được để đảm bảo sự phù hợp với tiêu chuẩn này, phần mềm phải có các biện\r\npháp để khống chế tình trạng sự cố/lỗi qui định trong Bảng R.1.
\r\n\r\nPhần mềm có các biện pháp để khống chế tình\r\ntrạng sự cố/lỗi qui định trong Bảng R.2 cần được qui định trong các Phần 2 của\r\nbộ TCVN 5699 (IEC 60335) đối với các kết cấu cụ thể hoặc để đưa ra nguy hiểm cụ\r\nthể, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho phần mềm sử\r\ndụng cho mục đích chức năng hoặc để phù hợp với Điều 11.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đánh giá phần\r\nmềm phù hợp với các yêu cầu liên quan của Phụ lục R.
\r\n\r\nNếu phần mềm sửa đổi được, thì lặp lại việc\r\nđánh giá và các thử nghiệm liên quan nếu việc sửa đổi ảnh hưởng đến kết quả của\r\nthử nghiệm liên quan đến mạch bảo vệ bằng điện tử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các biện pháp sử dụng cho phần mềm\r\nđể khống chế tình trạng sự cố/lỗi qui định trong Bảng R.2 vốn đã được chấp nhận\r\nđối với các biện pháp dùng cho phần mềm để khống chế tình trạng sự cố/lỗi qui\r\nđịnh trong Bảng R.1
\r\n\r\n22.47. Thiết bị được thiết kế để nối tới nguồn\r\nnước phải chịu được áp suất nước có thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách nối thiết bị\r\nvới nguồn nước có áp suất tĩnh bằng hai lần áp suất nước đi vào lớn nhất hoặc\r\nbằng 1,2 MPa, chọn giá trị nào lớn hơn, trong thời gian là 5 min.
\r\n\r\nKhông có rò rỉ xuất hiện ở bất kỳ bộ phận\r\nnào, kể cả trong ống mềm dẫn nước vào.
\r\n\r\n22.48. Thiết bị được thiết kế để nối với\r\nnguồn nước phải có kết cấu sao cho tránh sự chảy ngược của nước không uống được\r\nvào nguồn nước.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm liên\r\nquan của IEC 61770.
\r\n\r\n22.49. Đối với vận hành từ xa, phải đặt thời\r\ngian làm việc trước khi thiết bị khởi động trừ khi thiết bị tự động tắt điện ở\r\ncuối chu kỳ hoặc có thể vận hành liên tục mà không dẫn đến nguy hiểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với thiết bị như lò điện, phải\r\nđặt thời gian làm việc trước khi thiết bị có thể khởi động. Máy giặt và máy rửa\r\nbát là ví dụ về thiết bị tắt tự động ở cuối chu kỳ. Quạt, thiết bị đun nước dự\r\ntrữ, điều hòa nhiệt độ và tủ lạnh là ví dụ về thiết bị có thể vận hành liên tục\r\nmà không gây nguy hiểm.
\r\n\r\n22.50. Bộ khống chế lắp vào thiết bị, nếu có,\r\nphải được ưu tiên hơn các bộ điều khiển hoạt động bằng vận hành từ xa.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và các\r\nthử nghiệm thích hợp, nếu cần.
\r\n\r\n22.51. Bộ khống chế lắp trên thiết bị phải\r\nđược điều chỉnh bằng tay để đặt chế độ cho vận hành từ xa trước khi\r\nthiết bị có thể được vận hành ở chế độ này. Chỉ thị trên thiết bị phải chứng tỏ\r\nrằng thiết bị được điều chỉnh để vận hành từ xa. Chế độ đặt bằng tay và\r\ncác chỉ thị nhìn thấy được của chế độ từ xa là không cần thiết phải có trên\r\nthiết bị mà có thể:
\r\n\r\n- làm việc liên tục, hoặc
\r\n\r\n- làm việc tự động, hoặc
\r\n\r\n- được vận hành từ xa,
\r\n\r\nMà không làm tăng nguy hiểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về thiết bị có thể làm việc\r\nliên tục, tự động hoặc điều khiển từ xa mà không dẫn đến tăng nguy hiểm như\r\nquạt, thiết bị đun nước nóng dự trữ, điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh và cơ cấu truyền\r\nđộng cho mái hiên, cửa sổ, cửa ra vào, cổng và cửa chớp cuộn.
\r\n\r\n22.52. Ổ cấm trên thiết bị để người sử dụng có thể\r\ntiếp cận được phải phù hợp với hệ thống ổ cắm sử dụng ở đất nước mà thiết bị\r\nđược bán.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n23.1. Đường đí dây phải nhẵn và không có gờ sắc.
\r\n\r\nDây dẫn phải được bảo vệ sao cho chúng không\r\nchạm tới gờ ráp, cánh tản nhiệt hoặc các gờ tương tự có thể gây hỏng cách điện\r\ncủa chúng.
\r\n\r\nLỗ qua các phần bằng kim loại có dây cách\r\nđiện đi qua phải có bề mặt nhẵn, đủ lượn tròn hoặc có đặt ống lót.
\r\n\r\nDây phải được ngăn ngừa có hiệu quả để không\r\ntiếp xúc với các bộ phận chuyển động.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n23.2. Hạt cườm và các vật cách điện bằng gốm tương\r\ntự trên dây dẫn mang điện phải được cố định hoặc được bố trí sao cho chúng\r\nkhông thể thay đổi vị trí hoặc tì vào gờ sắc. Nếu các hạt cườm nằm bên trong\r\nống kim loại uốn được thì hạt cườm phải được bọc bằng ống cách điện, trừ khi\r\nống kim loại không thể bị xê dịch trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n23.3. Các bộ phận khác nhau của thiết bị có thể xê dịch\r\ntương đối với nhau trong sử dụng bình thường hoặc trong quá trình bảo trì\r\ncủa người sử dụng thì không được gây ứng suất quá mức đến các mối nối điện\r\nvà dây dẫn bên trong, kể cả các phần trong mạch nối đất liên tục. Ống bằng kim\r\nloại uốn được không được gây hư hại phần cách điện của dây dẫn ở bên trong.\r\nKhông được sử dụng lò xo xoắn hở để bảo vệ hệ thống đi dây. Nếu lò xo xoắn có\r\ncác vòng quấn sát nhau được dùng cho mục đích bảo vệ thì phải có lớp lót cách\r\nđiện thích hợp để bổ sung cho cách điện của ruột dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vỏ bọc của dây dẫn mềm phù hợp với\r\nTCVN 6610 (IEC 60227) hoặc IEC 60245 được coi là một lớp lót cách điện thích\r\nhợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm sau.
\r\n\r\nNếu sự uốn cong xảy ra trong sử dụng bình\r\nthường thì thiết bị được đặt ở vị trí sử dụng bình thường, được cấp điện ở điện\r\náp danh định khi hoạt động ở chế độ làm việc bình thường.
\r\n\r\nBộ phận di chuyển được đưa đi đưa về sao cho\r\nruột dẫn được uốn góc lớn nhất mà kết cấu cho phép, tốc độ uốn là 30 lần/phút,\r\nsố lần uốn là:
\r\n\r\n- 10 000 lần, đối với các ruột dẫn được uốn\r\ntrong sử dụng bình thường;
\r\n\r\n- 100 lần, đối với ruột dẫn được uốn trong\r\nquá trình bảo trì của người sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Uốn cong là một động tác hoặc bẻ\r\nđi hoặc bẻ lại.
\r\n\r\nThiết bị không được hỏng đến mức không phù\r\nhợp với tiêu chuẩn này và vẫn phải thích hợp để sử dụng tiếp. Đặc biệt, dây dẫn\r\nvà các mối nối của nó phải chịu được thử nghiệm độ bền điện ở 16.3, điện áp thử\r\nnghiệm được giảm xuống còn 1 000 V và chỉ được đặt giữa các bộ phận mang\r\nđiện và các bộ phận kim loại chạm tới được. Hơn nữa, các sợi của\r\nruột dẫn bất kỳ của dây đi bên trong giữa phần chính của thiết bị và phần\r\nchuyển động không bị đứt quá 10 %. Tuy nhiên, nếu dây dẫn cung cấp cho mạch\r\ntiêu thụ không quá 15 W, thì các sợi của ruột dẫn không được đứt quá 30 %.
\r\n\r\n23.4. Dây dẫn trần bên trong phải cứng vững và được\r\ncố định sao cho trong sử dụng bình thường, khe hở không khí hoặc chiều\r\ndài đường rò không thể giảm xuống nhỏ hơn các giá trị qui định trong Điều\r\n29.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp trong quá trình thử\r\nnghiệm của 29.1 và 29.2
\r\n\r\n23.5. Cách điện của hệ thống đi dây bên trong chịu\r\nđiện áp nguồn lưới phải chịu được ứng suất điện có nhiều khả năng xuất hiện\r\ntrong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp như sau.
\r\n\r\nCách điện chính phải tương đương về\r\nđiện với cách điện chính của dây phù hợp với TCVN 6610 (IEC 60227) hoặc\r\nIEC 60245 hoặc phù hợp với thử nghiệm độ bền điện dưới đây.
\r\n\r\nĐặt điện áp 2 000 V trong 15 min giữa ruột dẫn\r\nvà lá kim loại bọc xung quanh cách điện. Không được xảy ra đánh thủng cách\r\nđiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu cách điện chính của\r\nruột dẫn không đáp ứng một trong các điều kiện này thì ruột dẫn được coi là ruột\r\ndẫn trần.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với kết cấu cấp II, áp\r\ndụng các yêu cầu đối với cách điện phụ và cách điện tăng cường,\r\nngoại trừ vỏ bọc của dây dẫn phù hợp với TCVN 6610 (IEC 60227) hoặc IEC 60245\r\ncó thể cung cấp cách điện phụ.
\r\n\r\n23.6. Khi ống bọc ngoài được dùng như là cách\r\nđiện phụ của dây dẫn bên trong, ống phải được giữ ở đúng vị trí một cách\r\nchắc chắn bằng cách kẹp ở cả hai đầu hoặc chỉ có thể dịch chuyển nó bằng cách\r\nphá hoặc cắt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n23.7. Ruột dẫn có mầu xanh kết hợp với mầu vàng, chỉ\r\nđược dùng làm ruột dẫn nối đất.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n23.8. Không được dùng dây nhôm vào hệ thống đi dây\r\nbên trong.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cuộn dây không được coi là hệ\r\nthống đi dây bên trong.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n23.9. Không được hàn ruột dẫn bện bằng cách hàn chì\r\n- thiếc ở các chỗ chúng phải chịu lực ép tiếp xúc, trừ khi lực ép tiếp xúc được\r\ncung cấp bởi đầu nối đàn hồi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Được phép hàn đầu của dây dẫn bện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n23.10. Cách điện và vỏ bọc của dây dẫn bên trong\r\nđược lắp trong ống mềm bên ngoài dùng để nối thiết bị tới nguồn nước, phải ít\r\nnhất là tương đương với dây mềm được bọc PVC (mã dây 6610 TCVN 52 hoặc 60227\r\nIEC 52).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không đánh giá các đặc tính cơ được\r\nqui định trong TCVN 6610 (IEC 60227).
\r\n\r\n\r\n\r\n24.1. Các linh kiện phải phù hợp với yêu cầu an\r\ntoàn được qui định trong các tiêu chuẩn IEC liên quan trong phạm vi áp dụng hợp\r\nlý.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc phù hợp với tiêu chuẩn IEC đối\r\nvới các linh kiện tương ứng chưa hẳn đã đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các động cơ điện không đòi hỏi\r\nphải phù hợp với TCVN 6627-1 (IEC 60034-1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu không có qui định nào khác,\r\nthì giữa các bộ phận mang điện của linh kiện và các bộ phận chạm tới\r\nđược của thiết bị áp dụng các yêu cầu ở Điều 29 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Nếu không có qui định nào khác,\r\ncác yêu cầu ở 30.2 của tiêu chuẩn này áp dụng cho các bộ phận là vật liệu phi\r\nkim loại thuộc linh kiện, kể cả các bộ phận là vật liệu phi kim loại dùng để đỡ\r\ncác mối nối mang dòng bên trong linh kiện.
\r\n\r\nNếu các linh kiện đã được thử nghiệm trước và\r\nchứng tỏ phù hợp với khả năng chịu cháy qui định trong tiêu chuẩn IEC đối với\r\nlinh kiện liên quan thì không cần thử nghiệm lại, với điều kiện là
\r\n\r\n- mức khắc nghiệt qui định trong tiêu chuẩn\r\nlinh kiện không thấp hơn mức khắc nghiệt qui định trong 30.2 của tiêu chuẩn này,\r\nvà
\r\n\r\n- nếu không có lựa chọn trước khác, thì ghi\r\nbáo cáo thử nghiệm về tình trạng linh kiện cho dù nó phù hợp với tiêu chuẩn IEC\r\nđối với linh kiện liên quan đến cháy hay không cháy. Tồn tại cháy trong thời\r\ngian không quá 2 s thì được bỏ qua.
\r\n\r\nNếu hai điều kiện trên không đáp ứng thì linh\r\nkiện được thử nghiệm như một phần của thiết bị.
\r\n\r\nCó hai mức khắc nghiệt được qui định cho\r\nthiết bị, trong đó có thể áp dụng 30.2.3.
\r\n\r\nCác linh kiện không được thử nghiệm trước và\r\nkhông có bằng chứng phù hợp với tiêu chuẩn IEC dành cho linh kiện liên quan thì\r\nđược thử nghiệm theo yêu cầu ở 30.2 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNếu các linh kiện chưa được thử nghiệm trước\r\nvà chưa xác định là phù hợp với tiêu chuẩn IEC liên quan theo số chu kỳ qui\r\nđịnh thì phải thử nghiệm theo các điều từ 24.1.1 đến 24.1.9. Đối với các linh\r\nkiện được đề cập trong các điều từ 24.1.1 đến 24.1.9, không cần thực hiện thử\r\nnghiệm bổ sung qui định trong tiêu chuẩn IEC liên quan đối với các linh kiện\r\nnày mà chỉ thử nghiệm theo qui định trong các điều từ 24.1.1 đến 24.1.9.
\r\n\r\nCác linh kiện chưa được thử nghiệm riêng biệt\r\nvà chưa xác định là phù hợp với tiêu chuẩn IEC liên quan, và các linh kiện không\r\nghi nhãn hoặc sử dụng không phù hợp với ghi nhãn của chúng thì được thử nghiệm\r\ntheo các điều kiện xảy ra bên trong thiết bị, số lượng mẫu thử nghiệm là số\r\nlượng nêu trong tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Đối với các bộ khống chế tự\r\nđộng, ghi nhãn, kể cả tài liệu làm bằng chứng và các công bố được qui định ở Điều\r\n7 của IEC 60730-1.
\r\n\r\nNếu đui đèn và đui tắcte chưa được thử nghiệm\r\ntrước và chưa xác định là phù hợp với tiêu chuẩn IEC liên quan thì được thử\r\nnghiệm như một phần của thiết bị và thêm nữa phải phù hợp với yêu cầu về dưỡng\r\nvà khả năng lắp lẫn của tiêu chuẩn IEC liên quan trong các điều kiện xảy ra bên\r\ntrong thiết bị. Trong trường hợp tiêu chuẩn IEC liên quan có qui định các yêu\r\ncầu về dưỡng và khả năng lắp lẫn ở nhiệt độ tăng cao, sử dụng nhiệt độ đo được\r\ntrong thử nghiệm của Điều 11.
\r\n\r\nĐối với phích cắm được tiêu chuẩn hóa quốc\r\ngia ví dụ như các phích cắm được cụ thể hóa trong IEC/TR 60083 hoặc các bộ nối\r\nphù hợp với các tờ rời tiêu chuẩn của IEC 60320-1 và IEC 60309 thì không qui\r\nđịnh các thử nghiệm bổ sung, trừ khi chúng được để cập riêng trong nội dung của\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTrong trường hợp một linh kiện chưa có tiêu\r\nchuẩn IEC thì không qui định có các thử nghiệm bổ sung.
\r\n\r\n24.1.1. Tiêu chuẩn liên quan dùng cho các tụ\r\nđiện có nhiều khả năng phải chịu dài hạn điện áp nguồn và được sử dụng để triệt\r\nnhiễu rađiô hoặc để phân áp là tiêu chuẩn IEC 60384-14.
\r\n\r\nCác tụ điện có nhiều khả năng phải chịu dài\r\nhạn điện áp nguồn là các tụ điện lắp trong các thiết bị
\r\n\r\n- áp dụng được 30.2.3; hoặc
\r\n\r\n- áp dụng được 30.2.2, trừ khi tụ điện được\r\nngắt khỏi nguồn lưới bằng một thiết bị đóng cắt. Thiết bị đóng cắt này phải có\r\nkhả năng ngắt tất cả các cực, nếu tụ điện được nối với đất.
\r\n\r\nNếu cần thử nghiệm, thì tụ điện phải được thử\r\nnghiệm theo Phụ lục F.
\r\n\r\n24.1.2. Tiêu chuẩn liên quan đối với biến\r\náp cách ty an toàn là IEC 61558-2-6. Nếu cần phải thử nghiệm thì các biến\r\náp này được thử nghiệm theo Phụ lục G.
\r\n\r\n24.1.3. Tiêu chuẩn liên quan đối với thiết bị\r\nđóng cắt là TCVN 6615-1 (IEC 61058-1). Số chu kỳ thao tác công bố đối với 7.1.4\r\ncủa TCVN 6615-1 (IEC 61058-1) không được ít hơn 10 000 chu kỳ. Nếu cần thử\r\nnghiệm, các thiết bị đóng cắt này được thử nghiệm theo Phụ lục H.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Số chu kỳ thao tác công bố chỉ áp\r\ndụng cho các thiết bị đóng cắt có yêu cầu tuân thủ tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNếu thiết bị đóng cắt gây tác động rơle hoặc\r\ncôngtăctơ, thì phải thử nghiệm hệ thống đóng cắt hoàn chỉnh này.
\r\n\r\nNếu thiết bị đóng cắt chỉ gây tác động rơle\r\nkhởi động động cơ theo IEC 60730-2-10 với số chu kỳ thao tác được công bố ở\r\n6.10 và 6.11 của IEC 60730-1 ít nhất là 10 000 chu kỳ, thì không cần thử nghiệm\r\nhệ thống đóng cắt hoàn chỉnh này.
\r\n\r\n24.1.4. Tiêu chuẩn liên quan đối với các bộ\r\nkhống chế tự động là IEC 60730-1 cùng với phần 2 liên quan của nó.
\r\n\r\nSố chu kỳ thao tác công bố đối với 6.10 và\r\n6.11 của IEC 60730-1 không được ít hơn số lượng sau đây:
\r\n\r\n\r\n - bộ điều nhiệt \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n
\r\n - bộ hạn chế nhiệt \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n
\r\n - cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt tự\r\n phục hồi \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
\r\n - cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt tự\r\n phục hồi có duy trì điện áp \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n
\r\n - cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt không\r\n tự phục hồi khác \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n - bộ hẹn giờ \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n
\r\n - bộ điều chỉnh năng lượng \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n
Các bộ khống chế tự động bị tác động trong\r\nquá trình thử nghiệm của Điều 11 không cần công bố số chu kỳ thao tác theo 6.10\r\nvà 6.11 của IEC 60730-1, nếu thiết bị đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này\r\nkhi các bộ khống chế bị nối tắt.
\r\n\r\nNếu cần thử nghiệm, các bộ khống chế tự động\r\nnày được thử nghiệm theo các điều từ 11.3.5 đến 11.3.8 và Điều 17 của IEC\r\n60730-1 như các bộ khống chế loại 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thử nghiệm ở các Điều 12, Điều\r\n13 và Điều 14 của IEC 60730-1 không được thực hiện trước khi thực hiện thử\r\nnghiệm ở Điều 17.
\r\n\r\nNhiệt độ môi trường trong thử nghiệm ở Điều\r\n17 của IEC 60730-1, là nhiệt độ xuất hiện bên trong thiết bị ở thử nghiệm Điều\r\n11, được qui định trong chú thích b ở cuối Bảng 3.
\r\n\r\nBộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt được\r\nthử nghiệm cùng với động cơ ở các điều kiện qui định trong Phụ lục D.
\r\n\r\nĐối với các van nước có chứa bộ phận mang\r\nđiện và được lắp trong ống mềm bên ngoài dùng để nối thiết bị tới nguồn\r\nnước, cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài chống sự xâm nhập của nước được công bố ở 6.5.2\r\ncủa IEC 60730-2-8 phải là IPX7.
\r\n\r\n24.1.5. Tiêu chuẩn liên quan đối với các bộ\r\nnối thiết bị là lEC 60320-1. Tuy nhiên, đối với các thiết bị thuộc loại cao hơn\r\nIPX0, tiêu chuẩn liên quan là IEC 60320-2-3.
\r\n\r\nTiêu chuẩn liên quan đối với bộ nối liên kết\r\nlà IEC 60320-2-2.
\r\n\r\n24.1.6. Tiêu chuẩn liên quan đối với đui đèn\r\ncỡ nhỏ tương đương E10 là TCVN 6639 (IEC 60238), có thể áp dụng các yêu cầu đối\r\nvới đui đèn E10. Tuy nhiên, chúng không buộc phải lắp vừa với bóng đèn có đầu\r\nđèn E10 phù hợp với xuất bản hiện hành của tờ rời tiêu chuẩn 7004-22 của IEC\r\n60061-1.
\r\n\r\n24.1.7. Nếu việc vận hành từ xa của\r\nthiết bị thông qua mạng viễn thông thì tiêu chuẩn liên quan dùng cho mạch giao\r\ndiện viễn thông bên trong thiết bị là IEC 62151.
\r\n\r\n24.1.8. Tiêu chuẩn liên quan đối với dây\r\nchảy là IEC 60691. Các dây chảy không phù hợp với IEC 60691 được coi là bộ\r\nphận yếu có chủ ý đối với mục đích của Điều 19.
\r\n\r\n24.1.9. Côngtăctơ và rơle, không phải là rơle\r\nkhởi động động cơ, được thử nghiệm như bộ phận của thiết bị. Tuy nhiên, chúng\r\ncũng được thử nghiệm theo Điều 17 của IEC 60730-1 trong các điều kiện tải lớn\r\nnhất xuất hiện bên trong thiết bị với số chu kỳ thao tác ít nhất theo qui định\r\ntrong 24.1.4, chọn theo chức năng côngtăctơ hoặc chức năng rơle trong thiết bị.
\r\n\r\n24.2. Thiết bị không được lắp:
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt hoặc bộ khống chế tự động\r\ntrên dây dẫn mềm;
\r\n\r\n- cơ cấu làm tác động cơ cấu bảo vệ lắp\r\ntrên hệ thống đi dây cố định trong trường hợp có sự cố bên trong thiết bị;
\r\n\r\n- cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt có\r\nthể phục hồi bằng một thao tác hàn thiếc, trừ khi thiếc hàn có điểm chảy thấp\r\nnhất là 230°.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n24.3. Các thiết bị đóng cắt nhằm đảm bảo ngắt tất\r\ncả các cực của thiết bị đặt tĩnh tại, như yêu cầu ở 22.2,\r\nphải được nối trực tiếp đến đầu nối nguồn và phải có tiếp điểm riêng trên tất\r\ncả các cực, để cách ly hoàn toàn trong điều kiện quá điện áp cấp III.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cách ly hoàn toàn có tiếp điểm riêng\r\ntrên một cực để có cách điện tương đương cách điện chính theo TCVN 6615-1\r\n(IEC 61058-1) giữa nguồn lưới và các bộ phận khác cần cách ly.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điện áp xung danh định\r\ndùng cho các cấp quá điện áp được cho trong Bảng 15.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nphép đo.
\r\n\r\n24.4. Phích cắm và ổ cắm dùng cho mạch điện áp\r\ncực thấp và dùng làm cơ cấu đấu nối cho các phần tử gia nhiệt, phải có kết\r\ncấu để không lắp lẫn được với phích cắm và ổ cắm được liệt kê trong IEC/TR\r\n60083 hoặc IEC 60906-1 hoặc với các bộ nối và các ổ điện đầu vào thiết bị phù\r\nhợp với các tờ rời tiêu chuẩn của IEC 60320-1.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n24.5. Các tụ điện trong các cuộn dây phụ của động\r\ncơ phải được ghi nhãn điện áp danh định, điện dung danh định và phải sử\r\ndụng theo các ghi nhãn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm thích hợp. Ngoài ra, đối với các tụ điện mắc nối tiếp với cuộn dây\r\ncủa động cơ, cần kiểm tra để chứng tỏ, khi thiết bị được cấp điện ở điện áp\r\nbằng 1,1 lần điện áp danh định và trong tình trạng mang tải nhỏ nhất,\r\nthì điện áp trên tụ điện không vượt quá 1,1 lần điện áp danh định của tụ\r\nđiện,
\r\n\r\n24.6. Điện áp làm việc của các động cơ nối\r\ntrực tiếp đến nguồn lưới và có cách điện chính không phù hợp với điện\r\náp danh định của thiết bị. không được vượt quá 42 V. Ngoài ra, các động cơ\r\nnày phải tuân thủ các yêu cầu của Phụ lục I.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo và bằng các\r\nthử nghiệm ở Phụ lục I.
\r\n\r\n24.7. Cụm ống mềm tháo ra được dùng để nối thiết bị\r\ntới nguồn nước phải phù hợp IEC 61770.
\r\n\r\nChúng phải được cung cấp cùng với thiết bị.
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để nối cố định với\r\nnguồn nước thì không được nối bằng cụm ống mềm tháo ra được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về thiết bị được coi là\r\nkhông được thiết kế để nối cố định tới nguồn nước là các thiết bị gia dụng như\r\nmáy rửa bát đĩa, máy giặt, máy làm khô có cơ cấu đảo, tủ lạnh, máy làm kem, lò\r\nhơi nước và các thiết bị tương tự.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n24.8. Các tụ điện dùng để chạy động cơ điện trong\r\ncác thiết bị qui định trong 30.2.3 và tụ điện được nối nối tiếp cố định với\r\ncuộn dây động cơ không được gây ra nguy hiểm ngay cả khi tụ điện bị hỏng.
\r\n\r\nTụ điện được coi là đáp ứng được yêu cầu nếu thỏa\r\nmãn một trong các điều kiện sau đây
\r\n\r\n- tụ điện có cấp bảo vệ an toàn P2 theo IEC\r\n60252-1;
\r\n\r\n- tụ điện được bọc bên trong vỏ kim loại hoặc\r\ngốm để tránh việc phát ra ngọn lửa hoặc vật liệu chảy do tụ điện bị hỏng;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vỏ có thể có lỗ dây dẫn vào hoặc\r\nra để dây nối tụ điện tới động cơ.
\r\n\r\n- khoảng cách ly của bề mặt bên ngoài của tụ\r\nđiện đến bộ phận phi kim loại liền kề lớn hơn 50 mm;
\r\n\r\n- bộ phận phi kim loại liền kề nằm trong phạm\r\nvi 50 mm so với mặt ngoài của tụ điện phải chịu thử nghiệm ngọn lửa hình kim ở\r\nPhụ lục E;
\r\n\r\n- bộ phận phi kim loại liền kề nằm trong phạm\r\nvi 50 mm so với mặt ngoài của tụ điện được phân loại ít nhất là V-1 theo IEC\r\n60695-11-10, với điều kiện là mẫu thử nghiệm được sử dụng để phân loại không\r\ndày hơn bộ phận liên quan của thiết bị này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, đo\r\nhoặc yêu cầu tính bắt lửa thích hợp.
\r\n\r\n25. Đấu nối nguồn và\r\ndây dẫn mềm bên ngoài
\r\n\r\n25.1. Các thiết bị, không phải là các thiết bị dùng\r\nđể nối cố định với hệ thống đi dây cố định, phải có một trong các phương tiện\r\nsau đây để nối vào nguồn lưới:
\r\n\r\n- dây nguồn được lắp với phích cắm;
\r\n\r\n- ổ đầu vào thiết bị ít nhất có cùng cấp bảo\r\nvệ chống ẩm như yêu cầu của thiết bị;
\r\n\r\n- các chân cắm dùng để cắm vào ổ cắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.2. Các thiết bị, không phải là thiết bị đặt\r\ntĩnh tại sử dụng nhiều nguồn cung cấp không được có nhiều hơn một phương\r\ntiện nối tới nguồn lưới. Thiết bị đặt tĩnh tại sử dụng nhiều nguồn cung\r\ncấp chỉ có thể có nhiều hơn một phương tiện nối tới nguồn lưới nếu các mạch\r\nliên quan được cách điện với nhau một cách đầy đủ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ, nhiều nguồn có thể được yêu\r\ncầu để cung cấp điện cho thiết bị vào ban ngày và ban đêm với biểu giá khác\r\nnhau.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm sau đây.
\r\n\r\nĐặt điện áp bằng 1 250 V có dạng về cơ bản là\r\nhình sin và có tần số 50 Hz hoặc 60 Hz lên các phương tiện nối tới nguồn lưới\r\ntrong 1 min.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm này có thể kết hợp với\r\nthử nghiệm ở 16.3.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm này không được\r\nxuất hiện phóng điện đánh thủng.
\r\n\r\n25.3. Các thiết bị được thiết kế để nối cố định vào\r\nhệ thống đi dây cố định phải có một trong các phương tiện sau đây để nối vào\r\nnguồn lưới:
\r\n\r\n- một bộ đầu nối cho phép nối của dây dẫn mềm;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp này, cơ cấu chặn\r\ndây cũng phải được cung cấp.
\r\n\r\n- dây nguồn cố định;
\r\n\r\n- một bộ dây nối nguồn được bố trí\r\ntrong một khoang thích hợp;
\r\n\r\n- một bộ đầu nối cho phép nối cáp của hệ\r\nthống đi dây cố định có diện tích mặt cắt danh nghĩa qui định ở 26.6;
\r\n\r\n- một bộ đầu nối và lối vào cáp, lối vào ống\r\ndẫn cáp, lỗ đột hoặc vòng bít cho phép nối với các loại cáp hoặc ống dẫn thích\r\nhợp.
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế để nối cố định với hệ\r\nthống đi dây cố định được cung cấp cùng với
\r\n\r\n● một bộ đầu nối cho phép nối cáp của hệ\r\nthống đi dây cố định có diện tích mặt cắt danh nghĩa qui định ở 26.6, hoặc
\r\n\r\n● một bộ đầu nối và lối vào cáp, lối vào ống\r\ndẫn cáp, lỗ đột hoặc vòng bít cho phép nối với tất cả các loại cáp hoặc ống dẫn\r\nthích hợp.
\r\n\r\ncho phép nối tới các dây dẫn nguồn sau khi\r\nthiết bị đã được cố định vào giá đỡ của nó.
\r\n\r\nNếu một thiết bị lắp cố định có kết\r\ncấu có thể tháo rời một số bộ phận để dễ lắp đặt thì yêu cầu này được xem như\r\nđáp ứng nếu có thể nối hệ thống đi dây cố định mà không khó khăn gì sau khi bộ\r\nphận của thiết bị đã cố định vào giá đỡ của nó. Trong trường hợp này, các bộ\r\nphận tháo rời được phải có kết cấu để có thể lắp lại một cách dễ dàng mà không\r\ngây lắp ráp sai hoặc làm hỏng dây dẫn hoặc đấu nối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu\r\ncần, bằng cách lắp các đấu nối thích hợp.
\r\n\r\n25.4. Đối với các thiết bị có dòng điện danh\r\nđịnh không quá 16 A được thiết kế để nối cố định vào hệ thống đi dây cố\r\nđịnh, cáp và lối vào ống dẫn cáp vào phải phù hợp với cáp hoặc ống dẫn cáp có\r\nđường kính bao lớn nhất cho trong Bảng 10.
\r\n\r\nBảng 10 - Đường kính\r\ncủa cáp và ống dẫn cáp
\r\n\r\n\r\n Số lượng ruột dẫn\r\n kể cả dây nối đất \r\n | \r\n \r\n Đường kính bao lớn\r\n nhất \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n Cáp \r\n | \r\n \r\n Ống dẫn cáp a \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n \r\n 16,0 (23,0) \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n \r\n 16,0 (23,0) \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n \r\n 20,0 (23,0) \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 15,5 \r\n | \r\n \r\n 20,0 (29,0) \r\n | \r\n
\r\n a Trị số trong dấu ngoặc đơn được áp dụng ở\r\n Mỹ và Canađa. \r\n | \r\n
Lối vào ống dẫn cáp, lối vào cáp và lỗ đột\r\nphải có kết cấu hoặc được bố trí sao cho việc đưa ống dẫn cáp hoặc cáp vào\r\nkhông làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí đến mức\r\nthấp hơn giá trị qui định ở Điều 29.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nphép đo.
\r\n\r\n25.5. Dây nguồn phải được lắp vào\r\nthiết bị bằng một trong các phương pháp sau đây:
\r\n\r\n- nối dây kiểu X;
\r\n\r\n- nối dây kiểu Y;
\r\n\r\n- nối dây kiểu Z, nếu cho phép ở các\r\nPhần 2 của bộ TCVN 5699 (IEC 60335) liên quan.
\r\n\r\nNối dãy kiểu X, trừ các dây dẫn\r\nchuẩn bị đặc biệt, không được sử dụng cho dây đôi dẹt.
\r\n\r\nĐối với thiết bị nhiều pha được cấp điện bằng\r\ndây nguồn và được thiết kế để nối cố định tới hệ thống đi dây cố định,\r\nthì dây nguồn phải được lắp với thiết bị bằng nối dây kiểu Y.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.6. Phích cắm chỉ được lắp ráp với một dây dẫn\r\nmềm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.7. Dây nguồn dùng cho thiết bị\r\nkhông phải là thiết bị cấp III phải là một trong các loại sau:
\r\n\r\n- dây có vỏ bọc bằng cao su
\r\n\r\nĐặc tính của dây nguồn phải là dây có vỏ bọc\r\ncao su dai thông dụng (mã nhận biết 60245 IEC 53)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các dây này không thích hợp dùng\r\ncho thiết bị được thiết kế để sử dụng ngoài trời hoặc khi phải chịu lượng bức\r\nxạ cực tím đáng kể.
\r\n\r\n- dây được bọc polychloroprene
\r\n\r\nÍt nhất phải có các đặc tính của dây có vỏ\r\nbọc polychloroprene thông dụng (mã nhận biết 60245 IEC 57).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Dây này thích hợp với các thiết\r\nbị được thiết kế để sử dụng trong các ứng dụng có nhiệt độ thấp.
\r\n\r\n- dây được bọc nhựa PVC liên kết ngang
\r\n\r\nDây phải có các đặc tính của dây có vỏ bọc PVC\r\nliên kết ngang (mã nhận biết 60245 IEC 88).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Dây này thích hợp đối với các\r\nthiết bị khi mà chúng có thể trở nên tiếp xúc với bề mặt nóng. Do đó, thành\r\nphần cấu tạo của ruột dẫn, dây phải thích hợp đối với ứng dựng đòi hỏi phải có\r\nđộ mềm dẻo cao.
\r\n\r\n- dây được bọc nhựa PVC
\r\n\r\nDây này không được sử dụng nếu có nhiều khả\r\nnăng chạm các bộ phận bằng kim loại có độ tăng nhiệt lớn hơn 75 oC\r\nkhi thử nghiệm theo Điều 11. Chúng phải có các đặc tính tối thiểu là
\r\n\r\n● dây bọc PVC nhẹ (mã nhận biết 6610 TCVN 52\r\nhoặc 60227 IEC 52), đối với thiết bị có khối lượng không quá 3 kg;
\r\n\r\n● dây bọc PVC thông dụng (mã nhận biết 6610\r\nTCVN 53 hoặc 60227 IEC 53), đối với thiết bị có khối lượng lớn hơn 3 kg.
\r\n\r\n- dây bọc PVC chịu nhiệt
\r\n\r\nDây này không được sử dụng đối với nối dây\r\nkiểu X không phải là dây được chuẩn bị đặc biệt. Chúng phải có các đặc tính\r\ntối thiểu là
\r\n\r\n● dây bọc PVC nhẹ chịu nhiệt (mã nhận biết\r\n6610 TCVN 56 hoặc 60227 IEC 56), đối với thiết bị có khối lượng không quá 3 kg;
\r\n\r\n● Dây bọc PVC chịu nhiệt (mã nhận biết 6610\r\nTCVN 57 hoặc 60227 IEC 57), đối với thiết bị có khối lượng lớn hơn 3 kg.
\r\n\r\nDây nguồn đối với thiết bị cấp III phải\r\ncó cách điện đủ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\ncách đo và đối với thiết bị cấp III có chứa các bộ phận mang điện\r\nkiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nĐặt điện áp 500 V trong 2 min giữa ruột dẫn\r\nvà lá kim loại bọc quanh cách điện, cách điện ở nhiệt độ đo được trong thử\r\nnghiệm ở Điều 11. Không xuất hiện đánh thủng trong khi thử nghiệm
\r\n\r\n25.8. Ruột dẫn của dây nguồn phải có diện\r\ntích mặt cắt danh nghĩa không nhỏ hơn giá trị trong Bảng 11.
\r\n\r\nBảng 11 - Diện tích\r\nmặt cắt nhỏ nhất của ruột dẫn điện
\r\n\r\n\r\n Dòng điện danh định\r\n của thiết bị \r\nA \r\n | \r\n \r\n Diện tích mặt cắt\r\n danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ≤ 0,2 \r\n | \r\n \r\n dây tinsel a \r\n | \r\n
\r\n > 0,2 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 3 \r\n | \r\n \r\n 0,5 a \r\n | \r\n
\r\n > 3 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 6 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n
\r\n > 6 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 10 \r\n | \r\n \r\n 1,0 (0,75) b \r\n | \r\n
\r\n > 10 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 16 \r\n | \r\n \r\n 1,5 (1,0) b \r\n | \r\n
\r\n > 16 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 25 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n > 25 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 32 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n > 32 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 40 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n > 40 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ≤ 63 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Đối với dây nguồn được\r\n cung cấp kèm thiết bị ba pha, diện tích mặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn dựa\r\n trên diện tích mặt cắt lớn nhất của ruột dẫn cho mỗi pha ở dây nguồn\r\n nối tới đầu nồi thiết bị. \r\na Chỉ sử dụng các dây dẫn này nếu chiều dài\r\n của chúng không quá 2 m tính từ điểm dây dẫn hoặc điểm chặn dây dẫn vào thiết\r\n bị đến điểm lối vào phích cắm. \r\nb Dây có diện tích mặt cắt cho trong dấu\r\n ngoặc đơn có thể được sử dụng cho thiết bị di động nếu dây có độ dài\r\n không quá 2 m. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n25.9. Dây nguồn không được chạm đến\r\ncác điểm hoặc gờ sắc của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.10. Dây nguồn của thiết bị cấp\r\nI phải có một dây mầu xanh/vàng được nối tới đầu nối đất của thiết bị và\r\ndùng cho thiết bị không được thiết kế để nối cố định tới hệ thống đi dây cố\r\nđịnh, tới điểm nối đất của phích cắm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.11. Không được giữ cố định ruột dẫn của dây\r\nnguồn bằng cách hàn ở các nơi chịu áp lực tiếp xúc, trừ khi áp lực tiếp xúc\r\nđược cung cấp bằng các đầu nối đàn hồi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Được phép hàn phần đầu của các\r\nruột dẫn bện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.12. Cách điện của dây nguồn không\r\nđược bị hư hại khi đúc dây thành bộ phận của vỏ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.13. Các lỗ dành cho dây nguồn đi\r\nvào phải có kết cấu để vỏ bọc dây nguồn có thể lọt qua mà không có nguy\r\ncơ bị hỏng. Trừ trường hợp tại các lỗ này, vỏ bọc là vật liệu cách điện, có lớp\r\nlót không tháo rời được hoặc ống lót không tháo rời được, phù\r\nhợp với 29.3 đối với cách điện phụ. Nếu dây nguồn là loại không\r\ncó vỏ bọc ngoài thì phải có lớp lót hoặc ống lót bổ sung, ngoại trừ thiết bị\r\ncấp 0 hoặc thiết bị cấp III không có bộ phận mang điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.14. Thiết bị có dây nguồn di chuyển\r\ntrong quá trình làm việc phải được kết cấu để dây nguồn được bảo vệ đầy\r\nđủ tránh sự bẻ gặp quá mức ở chỗ dây dẫn đi vào thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điều này không áp dụng đối với\r\nthiết bị có quấn dây tự động, thay thế bằng thử nghiệm 22.16.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau, thử\r\nnghiệm này được tiến hành trên máy thử có thanh lắc chỉ ra trên Hình 8.
\r\n\r\nPhần của thiết bị kể cả lỗ vào dây được cố\r\nđịnh lên thanh lắc sao cho khi dây nguồn ở vị trí giữa của hành trình\r\nlắc thì trục của dây ở chỗ dây đi vào, bảo vệ dây hoặc lỗ vào phải ở vị trí\r\nthẳng đứng và đi qua trục lắc. Trục chính của mặt cắt dây dẫn dẹt phải song\r\nsong với trục lắc.
\r\n\r\nDây dẫn chịu tải trọng với lực đặt vào là:
\r\n\r\n- 10 N, đối với dây có diện tích mặt cắt danh\r\nđịnh lớn hơn 0,75 mm2;
\r\n\r\n- 5 N, đối với các dây dẫn khác.
\r\n\r\nKhoảng cách X, như chỉ ra trên Hình 8, giữa\r\ntrục lắc và điểm mà dây dẫn hoặc bộ phận bảo vệ dây đi vào thiết bị được điều\r\nchỉnh sao cho khi thanh lắc di chuyển trong suốt phạm vi của nó thì sự dịch\r\nchuyển theo chiều ngang của dây dẫn và vật nặng là nhỏ nhất.
\r\n\r\nThanh lắc được cho chuyển động một góc 90°\r\n(45° về mỗi phía so với đường thẳng đứng) số lần bẻ gập đối với nối dây kiểu\r\nZ là 20 000 lần và với các kiểu nối khác là 10 000 lần. Tốc độ bẻ gập là 60\r\nlần/phút.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một lần bẻ gập là một lần dịch\r\nchuyển 90°.
\r\n\r\nDây dẫn và các bộ phận liên kết được xoay đi\r\nmột góc 90° sau một nửa số lần bẻ gập, trừ dây dẫn kiểu dẹt.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, ruột dẫn được cấp\r\nđiện ở điện áp danh định và mang tải với dòng điện danh định của\r\nthiết bị. Không cho dòng điện chạy qua ruột dẫn nối đất.
\r\n\r\nThử nghiệm không được gây ra
\r\n\r\n- ngắn mạch giữa các ruột dẫn, điều này xảy\r\nra nếu dòng điện lớn hơn hai lần dòng điện danh định của thiết bị;
\r\n\r\n- đứt quá 10 % số sợi bện của bất kỳ ruột dẫn\r\nnào;
\r\n\r\n- ruột dẫn tuột ra khỏi đầu nối của nó;
\r\n\r\n- làm lỏng bất kỳ bộ phận bảo vệ dây nào;
\r\n\r\n- hỏng dây dẫn hoặc bộ phận bảo vệ dây dẫn\r\nlàm ảnh hưởng xấu đến sự phù hợp với tiêu chuẩn này;
\r\n\r\n- sợi bị đứt xuyên qua cách điện và chạm tới\r\nđược.
\r\n\r\n25.15. Thiết bị có dây nguồn và thiết\r\nbị được thiết kế để nối cố định đến hệ thống đi dây cố định bằng dây mềm phải\r\ncó cơ cấu chặn dây. Cơ cấu chặn dây phải đảm bảo dây không chịu lực kéo căng,\r\nkể cả lực xoắn tại đầu nối và bảo vệ được cách điện của dây không bị mài mòn.
\r\n\r\nKhông thể đẩy dây dẫn vào trong thiết bị đến\r\nmức dây dẫn hoặc các bộ phận bên trong thiết bị có thể bị hư hại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, thử\r\nnghiệm bằng tay và bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nĐánh dấu trên dây dẫn trong lúc dây đang chịu\r\nlực kéo như chỉ ra trên Bảng 12, ở khoảng cách xấp xỉ 20 mm tính từ điểm chặn\r\ndây hoặc một điểm thích hợp khác.
\r\n\r\nSau đó, dây dẫn được kéo với lực qui định, nhưng\r\nkhông giật, trong thời gian 1 s theo hướng bất lợi nhất. Thử nghiệm được thực\r\nhiện 25 lần.
\r\n\r\nDây dẫn, trừ loại được quấn tự động, ngay sau\r\nđó phải chịu một mômen xoắn được đặt càng gần thiết bị càng tốt. Mômen lực qui\r\nđịnh trong Bảng 12 được đặt vào dây dẫn trong thời gian 1 min.
\r\n\r\nBảng 12 - Lực kéo và\r\nmômen xoắn
\r\n\r\n\r\n Khối lượng của\r\n thiết bị \r\n | \r\n \r\n Lực kéo \r\n | \r\n \r\n Mômen xoắn \r\n | \r\n
\r\n kg \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n \r\n Nm \r\n | \r\n
\r\n ≤ 1 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n
\r\n > 1 và ≤ 4 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n > 4 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n
Trong quá trình thử nghiệm, dây dẫn không\r\nđược hư hại và không có biểu hiện bị trượt tại đầu nối. Đặt lại lực kéo và dây\r\ndẫn không được bị dãn dài quá 2 mm.
\r\n\r\n25.16. Cơ cấu chặn dây đối với nối đây\r\nkiểu X phải có kết cấu và bố trí sao cho:
\r\n\r\n- có thể dễ dàng thay thế dây dẫn;
\r\n\r\n- cách để giảm bớt sức căng và ngăn ngừa xoắn\r\ndây phải rõ ràng;
\r\n\r\n- cơ cấu chặn dây thích hợp với các loại dây\r\nnguồn khác nhau có thể được nối vào, trừ loại dây chuẩn bị đặc biệt;
\r\n\r\n- dây dẫn không được chạm tới các vít kẹp của\r\ncơ cấu chặn dây nếu các vít này có thể chạm tới được, trừ khi chúng được cách\r\nly với các bộ phận kim loại chạm tới được bằng cách điện phụ;
\r\n\r\n- dây dẫn không được kẹp bằng vít kim loại đè\r\ntrực tiếp lên dây dẫn;
\r\n\r\n- ít nhất một phần của cơ cấu chặn dây được cố\r\nđịnh chắc chắn vào thiết bị, trừ khi nó là bộ phận của dây dẫn được chuẩn bị\r\nđặc biệt;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu cơ cấu chặn dây có một hoặc nhiều\r\nmá kẹp nhận lực ép từ các đai ốc bắt ren với vít cấy được ghép chắc chắn vào\r\nthiết bị, thì cơ cấu chặn dây được xem như có một bộ phận được cố định chắc\r\nchắn vào thiết bị, cho dù má kẹp có thể tháo rời khỏi vít cấy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu lực ép lên các má kẹp được\r\ntạo ra nhờ một hoặc nhiều vít bắt ren với các đai ốc riêng biệt hoặc phần có\r\nren liền với thiết bị, cơ cấu chặn dây vẫn không được coi là có một bộ phận cố\r\nđịnh chắc chắn với thiết bị. Điều này không áp dụng nếu một trong các má kẹp\r\nđược cố định vào thiết bị hoặc bề mặt của thiết bị bằng vật liệu cách điện và được\r\ntạo hình để bề mặt này hiển nhiên là một má kẹp.
\r\n\r\n- vít phải tháo ra khi thay thế dây dẫn thì\r\nkhông được cố định bất kỳ chi tiết nào khác. Tuy nhiên, điều này không áp dụng\r\nnếu:
\r\n\r\n● sau khi tháo vít hoặc nếu chi tiết được đặt\r\nkhông đúng chỗ thì thiết bị trở nên không hoạt động được hoặc rõ ràng là không\r\nhoàn chỉnh;
\r\n\r\n● các bộ phận theo thiết kế được kẹp chặt\r\nbằng các vít đó thì không thể tháo ra được nếu không dùng đến dụng cụ\r\nkhi thay thế dây dẫn.
\r\n\r\n- nếu không dẫn qua đường chữ chi thì vẫn\r\nchịu được thử nghiệm 25.15;
\r\n\r\n- đối với các thiết bị cấp 0, thiết\r\nbị cấp 0I và thiết bị cấp I, cơ cấu phải làm bằng vật liệu cách điện\r\nhoặc được lót cách điện, trừ khi cách điện của dây dẫn cho dù có bị hư hại thì\r\ncác bộ phận kim loại chạm tới được không phải vì thế mà mang điện;
\r\n\r\n- đối với thiết bị cấp II, cơ cấu chặn\r\ndây phải làm bằng vật liệu cách điện hoặc nếu làm bằng kim loại thì chúng phải\r\nđược cách điện với các bộ phận kim loại chạm tới được bằng cách điện\r\nphụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ về các kết cấu chấp nhận\r\nđược và không chấp nhận được của cơ cấu chặn dây được cho trên Hình 9.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm ở 25.15 trong các điều kiện dưới đây.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện với loại dây nhẹ\r\nnhất cho phép có diện tích mặt cắt nhỏ nhất qui định ở Bảng 13 và sau đó tiến\r\nhành với loại dây liền đó nặng hơn có diện tích mặt cắt lớn nhất qui định. Tuy\r\nnhiên, nếu thiết bị được lắp ráp với dây dẫn được chuẩn bị đặc biệt thì thử\r\nnghiệm được thực hiện với dây dẫn này.
\r\n\r\nCác ruột dẫn được đặt vào các đầu nối và tất\r\ncả các vít đầu nối được xiết đủ chặt để ngăn ngừa ruột dẫn di chuyển khỏi vị\r\ntrí của chúng. Các vít kẹp của cơ cấu chặn dây được xiết chặt với mômen bằng\r\nhai phần ba giá trị qui định trong 28.1.
\r\n\r\nVít bằng vật liệu cách điện ép trực tiếp lên\r\ndây dẫn được xiết chặt với mômen lực bằng 2/3 giá trị qui định ở cột 1 Bảng 14,\r\nchiều dài rãnh trên mũ vít được lấy bằng đường kính danh nghĩa của vít.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, ruột dẫn không được dịch\r\nchuyển trong đầu nối một khoảng vượt quá 1 mm.
\r\n\r\n25.17. Đối với nối dây kiểu Y và nối\r\ndãy kiểu Z, phải có đủ các cơ cấu chặn dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm 25.15 với\r\ndây dẫn được cung cấp cùng với thiết bị.
\r\n\r\n25.18. Các cơ cấu chặn dây phải được bố trí\r\nsao cho chỉ có thể tiếp cận được khi dùng đến dụng cụ hoặc có kết cấu\r\nsao cho chỉ có thể lắp được dây dẫn khi dùng dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.19. Đối với nối dây kiểu X, không\r\nđược sử dụng các nắp bịt làm cơ cấu chặn dây dẫn trong các thiết bị di động.\r\nKhông được phép thắt nút dây dẫn hoặc buộc chặt dây dẫn bằng dây ngoài.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.20. Ruột dẫn có cách điện của dây nguồn\r\ndùng trong nối dây kiểu Y và nối dây kiểu Z phải có thêm cách\r\nđiện với các bộ phận kim loại chạm tới được bằng cách điện chính\r\nđối với thiết bị cấp 0, thiết bị cấp 0I và thiết bị cấp I\r\nvà bằng cách điện phụ đối với thiết bị cấp II. Cách điện này có\r\nthể có được nhờ vỏ bọc của dây nguồn hoặc các phương tiện khác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm có liên quan.
\r\n\r\n25.21. Khoảng trống để nối dây nguồn\r\ndùng cho nối dây kiểu X, hoặc dùng để nối với hệ thống đi dây cố định\r\nphải có kết cấu sao cho:
\r\n\r\n- cho phép kiểm tra xem ruột dẫn nguồn có\r\nđược đặt và nối đúng, trước khi lắp nắp vào;
\r\n\r\n- cho phép mọi nắp đậy có thể lắp vào mà\r\nkhông có nguy cơ làm hỏng ruột dẫn hoặc cách điện của chúng;
\r\n\r\n- đối với các thiết bị di động, cho\r\nphép phần đầu ruột dẫn không có cách điện nếu có bị tuột khỏi đầu nối thì vẫn\r\nkhông thể tiếp xúc với các bộ phận kim loại chạm tới được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét sau khi\r\nđã lắp cáp hoặc dây dẫn mềm có diện tích mặt cắt lớn nhất được qui định ở Bảng\r\n13.
\r\n\r\nCác thiết bị di động phải chịu thêm\r\nthử nghiệm sau đây, trừ khi thiết bị cố đầu nối kiểu trụ và dây nguồn\r\nđược kẹp một khoảng 30 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dây nguồn có thể được kẹp\r\nbằng cơ cấu chặn dây.
\r\n\r\nVít hoặc đai ốc kẹp lần lượt được nới lỏng.\r\nĐặt lực là 2 N lên ruột dẫn theo hướng bất kỳ tại vị trí gần với đầu nối. Phần\r\nkhông có cách điện ở đầu dây không được tiếp xúc với bộ phận kim loại chạm tới\r\nđược.
\r\n\r\n25.22. Ổ cắm đầu vào của thiết bị phải:
\r\n\r\n- được bố trí hoặc bịt kín sao cho không thể\r\nchạm tới được các bộ phận mang điện trong quá trình cắm hoặc rút bộ nối.\r\nYêu cầu này không thể áp dụng cho ổ cắm đầu vào phù hợp với IEC 60320-1;
\r\n\r\n- được bố trí sao cho có thể cắm bộ nối vào\r\nmột cách dễ dàng;
\r\n\r\n- được bố trí sao cho sau khi cắm bộ nối thì\r\nthiết bị không đè lên bộ nối khi đặt thiết bị ở tất cả các vị trí sử dụng bình\r\nthường trên một bề mặt phẳng;
\r\n\r\n- không phải là ổ cắm đầu vào của thiết bị\r\ndùng trong các điều kiện lạnh nếu độ tăng nhiệt của các bộ phận bằng kim loại ở\r\nbên ngoài của thiết bị vượt quá 75 °C khi thử nghiệm theo Điều 11, trừ khi dây\r\nnguồn khó có thể chạm đến các bộ phận kim loại này trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n25.23. Các dây dẫn liên kết phải phù\r\nhợp với các yêu cầu đối với dây nguồn, ngoài ra:
\r\n\r\n- diện tích mặt cắt của ruột dẫn của dây\r\ndẫn liên kết được xác định dựa trên dòng điện cực đại chạy trong ruột dẫn\r\nkhi thử nghiệm theo Điều 11 mà không phải là dòng điện danh định của\r\nthiết bị;
\r\n\r\n- chiều dày cách điện của ruột dẫn có thể\r\ngiảm nếu điện áp của ruột dẫn nhỏ hơn điện áp danh định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\nphép đo và nếu cần thì bằng các thử nghiệm như thử nghiệm độ bền điện ở 16.3.
\r\n\r\n25.24. Không thể tháo được các dây dẫn liên\r\nkết khi không có dụng cụ, nếu việc tháo ra làm ảnh hưởng xấu đến sự\r\nphù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu\r\ncần thì bằng các thử nghiệm thích hợp.
\r\n\r\n25.25. Đường kính các chân cắm của thiết bị\r\ndùng để cắm vào ổ cắm phải tương thích với đường kính của ổ cắm liên quan.\r\nĐường kính của các chân cắm và bề mặt tiếp xúc cần phù hợp với kích thước của\r\nphích cắm liên quan được liệt kê trong IEC/TR 60083.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n26. Đầu nối dùng cho\r\ncác ruột dẫn bên ngoài
\r\n\r\n26.1. Thiết bị phải có các đầu nối hoặc các cơ cấu\r\ncó hiệu quả tương đương để nối ruột dẫn bên ngoài. Các đầu nối, khác với đầu\r\nnối trong thiết bị cấp III không có bộ phận mang điện, chỉ cho\r\nphép tiếp cận sau khi đã tháo nắp đậy không tháo rời được. Tuy nhiên,\r\nđầu nối đất có thể tiếp cận được nếu dụng cụ được yều cầu để nối và\r\nphương tiện để kẹp dây không phụ thuộc vào việc đấu nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các đầu nối kiểu bắt ren phù hợp\r\nvới IEC 60998-2-1, các đầu nối không bắt ren phù hợp với IEC 60998-2-2 và các\r\nbộ kẹp phù hợp với IEC 60999-1 được coi là các cơ cấu có hiệu quả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các đầu nối của linh kiện như\r\nthiết bị đóng cắt có thể sử dụng làm các đầu nối dùng cho ruột dẫn ngoài miễn\r\nlà chúng phù hợp với các yêu cầu của điều này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n26.2. Thiết bị có nối dây kiểu X, trừ các\r\nthiết bị có dây dẫn chuẩn bị đặc biệt và thiết bị để nối với dây cáp của hệ\r\nthống đi dây cố định phải có các đầu nối, trong đó việc đấu nối được thực hiện\r\nbằng vít, đai ốc hoặc bằng phương tiện có tác dụng tương đương, ngoại trừ mối\r\nnối được hàn thiếc.
\r\n\r\nKhông được dùng vít hoặc đai ốc để cố định\r\nthành phần bất kỳ nào khác, ngoại trừ chúng có thể kẹp các ruột dẫn bên trong,\r\nnếu các ruột dẫn này được đặt sao cho chúng khó có thể dịch chuyển khi lắp ruột\r\ndẫn nguồn.
\r\n\r\nNếu sử dụng mối nối hàn thiếc, thì ruột dẫn\r\nphải được định vị hoặc cố định sao cho việc giữ ruột dẫn ở đúng vị trí không\r\nchỉ dựa vào mối hàn thiếc. Tuy nhiên, được phép sử dụng riêng mối hàn thiếc nếu\r\ncó các gân ngăn cách sao cho chiều dài đường rò và khe hở không khí\r\ngiữa các bộ phận mang điện và các bộ phận kim loại khác không được giảm\r\nxuống nhỏ hơn các giá trị qui định đối với cách điện phụ, nếu ruột dẫn\r\ntuột ra khỏi mối hàn thiếc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n26.3. Đầu nối dùng cho nối dây kiểu X và đầu\r\nnối để nối đến dây cáp của hệ thống đi dây cố định phải có kết cấu sao cho đầu\r\nnối kẹp được ruột dẫn nằm giữa các bề mặt kim loại với lực tiếp xúc đủ nhưng\r\nkhông gây hỏng ruột dẫn.
\r\n\r\nĐầu nối phải được cố định sao cho khi phương\r\ntiện kẹp được xiết vào hay nới ra thì:
\r\n\r\n- đầu nối không bị nới lỏng. Điều này không\r\nđược áp dụng nếu các đầu nối được cố định bằng hai vít, hay cố định bằng một\r\nvít trong chỗ lõm sao cho không có sự dịch chuyển đáng kể hoặc nếu các đầu nối\r\nđó không phải chịu xoắn trong sử dụng bình thường và được định vị bằng nhựa tự\r\ncứng;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể ngăn ngừa đầu nối khỏi bị\r\nnới lỏng bằng phương tiện phù hợp khác. Phủ hợp chất gắn mà không có phương tiện\r\ncố định khác thì không được coi là đủ chắc chắn,
\r\n\r\n- dây dẫn bên trong không bị ứng suất kéo\r\ncăng;
\r\n\r\n- khe hở không khí và chiều dài đường\r\nrò không bị giảm xuống thấp hơn các giá trị qui định của Điều 29.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm trong 9.6 của IEC 60999-1, đặt lực xoắn bằng hai phần ba giá trị\r\nqui định.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, ruột dẫn không bị lõm sâu\r\nhoặc sắc cạnh.
\r\n\r\n26.4. Đầu nối dùng cho nối dây kiểu X, trừ\r\ncác loại nối dây kiểu X có dây dẫn chuẩn bị đặc biệt, và các đấu nối để\r\nnối với cáp của hệ thống đi dây cố định không được đòi hỏi phải có chuẩn bị đặc\r\nbiệt đối với ruột dẫn ví dụ như hàn thiếc các sợi ruột dẫn, sử dụng đầu cốt,\r\ncác ống hoặc các cơ cấu tương tự. Các đấu nối phải có kết cấu hoặc được đặt sao\r\ncho ruột dẫn không thể trượt ra ngoài khi xiết vít hoặc đai ốc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét các đầu\r\nnối và ruột dẫn sau thử nghiệm 26.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cho phép sửa lại dạng ruột dẫn trước\r\nkhi đưa vào đầu nối hoặc xoắn thêm ruột dẫn bện để đầu ruột dẫn được chắc.
\r\n\r\n26.5. Đầu nối dùng cho nối dây kiểu X, phải\r\nđược đặt ở vị trí hoặc phải được che chắn sao cho nếu có sợi dây của ruột dẫn\r\nbện bị tuột ra khi lắp ráp ruột dẫn, thì không có nguy cơ nối ngẫu nhiên với các\r\nbộ phận khác để có thể gây nguy hiểm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm sau.
\r\n\r\nTuốt bỏ 8 mm cách điện của đoạn cuối ruột dẫn\r\nmềm có diện tích mặt cắt danh nghĩa như qui định trong Bảng 11. Một sợi của\r\nruột dẫn bện được tách riêng ra, còn các sợi khác được lồng hoàn toàn và được\r\nkẹp trong đầu nối. Sợi dây tách riêng được uốn cong, nhưng không làm rách cách\r\nđiện ở phía sau theo mọi hướng có thể nhưng không được làm bẻ gập vòng qua vách\r\nngăn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm cũng được áp dụng đối\r\nvới ruột dẫn nối đất.
\r\n\r\nKhông được có tiếp xúc giữa bộ phận mang\r\nđiện và bộ phận kim loại chạm tới được và, đối với kết cấu cấp II,\r\ngiữa bộ phận mang điện và bộ phận kim loại cách ly với bộ phận kim\r\nloại chạm tới được chỉ bằng cách điện phụ.
\r\n\r\n26.6. Đầu nối dùng cho nối dây kiểu X và để\r\nnối với hệ thống đi dây cố định phải cho phép nối các ruột dẫn có diện tích mặt\r\ncắt danh nghĩa cho trong Bảng 13. Tuy nhiên, nếu dùng dây dẫn chuẩn bị đặc biệt\r\nthì đầu nối chỉ cần thích hợp cho việc nối dây đó.
\r\n\r\nBảng 13 - Diện tích\r\nmặt cắt danh nghĩa của ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Dòng diện danh định\r\n của thiết bị \r\nA \r\n | \r\n \r\n Diện tích mặt cắt\r\n danh nghĩa \r\nMm2 \r\n | \r\n |||||||
\r\n Dây mềm \r\n | \r\n \r\n Cáp dùng cho hệ\r\n thống đi dây cố định \r\n | \r\n |||||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ≤ 3 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n đến \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n > 3 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 6 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n đến \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n > 6 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 10 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n đến \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n > 10 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 16 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n đến \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n > 16 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 25 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n đến \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n > 25 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 32 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n đến \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n > 32 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 50 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n đến \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n
\r\n > 50 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 63 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n đến \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\nphép đo và bằng cách lắp cáp hoặc dây có diện tích mặt cắt nhỏ nhất và lớn nhất\r\nqui định.
\r\n\r\n26.7. Đầu nối dùng cho nối dây kiểu X, không\r\nphải đầu nối trong thiết bị cấp III, không chứa bộ phận mang điện,\r\nphải có thể tiếp cận sau khi tháo nắp hoặc một phần vỏ thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n26.8. Đầu nối dùng để đấu nối với hệ thống dãy cố\r\nđịnh, kể cả đầu nối đất, phải được bố trí gần nhau. Kiểm tra sự phù hợp bằng\r\ncách xem xét.
\r\n\r\n26.9. Đầu nối kiểu trụ phải có kết cấu và đặt ở vị\r\ntrí sao cho có thể nhìn thấy được đầu của ruột dẫn được đưa vào trong lỗ hoặc\r\nsao cho có thể đưa đầu ruột dẫn qua bên kia của lỗ ren một đoạn ít nhất bằng\r\nmột nửa đường kính danh định của vít nhưng không nhỏ hơn 2,5 mm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách đo.
\r\n\r\n26.10. Không được dùng đầu nối có vít kẹp và\r\nđầu nối không bắt ren để nối ruột dẫn của dây đôi tinsel dẹt, trừ khi đầu của\r\nruột dẫn được lắp với phương tiện phù hợp để dùng với đầu nối bắt ren.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách đặt một lực kéo bằng 5 N vào chỗ nối.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, mối nối không được bị hư\r\nhại đến mức không phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n26.11. Đối với thiết bị có nối dây kiểu Y\r\nhoặc nối dây kiểu Z, có thể sử dụng các mối hàn thiếc, hàn điện, kẹp\r\nhoặc các mối nối tương tự để nối các ruột dẫn ngoài. Đối với thiết bị cấp II,\r\nruột dẫn phải được định vị hoặc cố định sao cho việc giữ ruột dẫn ở đúng vị trí\r\nkhông chỉ dựa vào mối hàn thiếc, hàn điện hoặc kẹp. Tuy nhiên, được phép sử\r\ndụng chỉ riêng mối hàn thiếc, hàn điện hoặc kẹp nếu có các gân ngăn cách sao\r\ncho chiều dài đường rò và khe hở không khí giữa các bộ phận\r\nmang điện và các bộ phận kim loại khác không được giảm xuống thấp hơn các giá\r\ntrị qui định cho cách điện phụ, nếu ruột dẫn tuột ra khỏi mối hàn thiếc,\r\nhàn điện hoặc mối kẹp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nphép đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n27.1. Bộ phận kim loại chạm tới được của thiết bị cấp 0I\r\nvà thiết bị cấp I có thể trở nên mang điện trong trường hợp cách điện bị\r\nhỏng, phải được nối cố định và tin cậy tới đầu nối đất nằm bên trong thiết bị\r\nhoặc tới tiếp điểm nối đất của ổ cắm đầu vào của thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu các bộ phận kim loại chạm\r\ntới được được ngăn cách với bộ phận mang điện bằng các bộ phận kim\r\nloại mà các bộ phận kim loại này được nối tới đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối\r\nđất thì không được coi như có thể trở nên mang điện trong trường hợp hỏng cách\r\nđiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Bộ phận kim loại bên dưới lớp vỏ\r\ntrang trí không chịu được thử nghiệm ở 21.1 thì coi như là bộ phận kim loại\r\nchạm tới được.
\r\n\r\nĐầu nối đất và tiếp điểm nối đất không được\r\nnối tới đầu nối trung tính.
\r\n\r\nThiết bị cấp 0, thiết bị cấp II\r\nvà thiết bị cấp III không có trang bị nối đất.
\r\n\r\nKhông được nối đất các mạch điện áp cực\r\nthấp an toàn trừ khi chúng là các mạch điện áp cực thấp bảo vệ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n27.2. Phương tiện kẹp của đầu nối đất phải được hãm\r\nchắc chắn để không bị nới lỏng một cách ngẫu nhiên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nói chung, các kết cấu thường\r\ndùng cho đầu nối mang dòng, khác với một vài đầu nối kiểu trụ, có độ đàn hồi đủ\r\nđể phù hợp với yêu cầu này. Đối với các kết cấu khác, có thể phải có các dự\r\nphòng đặc biệt như là dùng phần tử đủ đàn hồi ít có khả năng bị tháo ra một\r\ncách vô ý.
\r\n\r\nĐầu nối để nối ruột dẫn liên kết đẳng thế bên\r\nngoài phải cho phép nối các ruột dẫn có diện tích mặt cắt danh nghĩa từ 2,5 mm2\r\nđến 6 mm2 và không được phép sử dụng để tạo nối đất liên tục giữa\r\ncác phần khác nhau của thiết bị, Không thể tháo được ruột dẫn khi không có dụng\r\ncụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ruột dẫn nối đất trong dây\r\nnguồn không được coi là ruột dẫn liên kết đẳng thế.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay
\r\n\r\n27.3. Nếu bộ phận tháo rời được có mối nối\r\nđất được gắn vào bộ phận khác của thiết bị thì mối nối đất phải được tạo ra\r\ntrước khi thiết lập mối nối mang dòng. Mối nối mang dòng phải tách riêng trước\r\nkhi mối nối đất tháo khỏi bộ phận.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có dây nguồn, cách bố\r\ntrí các đầu nối, hoặc chiều dài của các ruột dẫn giữa cơ cấu chặn dây và các\r\nđầu nối phải sao cho các ruột dẫn mang dòng bị kéo căng trước ruột dẫn nối đất,\r\nnếu dây bị trượt ra khỏi cơ cấu chặn dây.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n27.4. Tất cả các phần của đầu nối đất dùng để nối\r\nruột dẫn ngoài phải sao cho không có nguy cơ bị ăn mòn do tiếp xúc giữa các phần\r\nđó và đồng của ruột dẫn nối đất hoặc bất kỳ kim loại khác tiếp xúc với các phần\r\nđó.
\r\n\r\nCác phần tạo nối đất liên tục, không kể các\r\nphần thuộc khung hoặc vỏ kim loại, phải bằng kim loại có đủ khả năng chịu ăn\r\nmòn, trừ khi các phần bằng đồng hoặc bằng hợp kim đồng chứa ít nhất 58 % đồng\r\ndùng cho các phần được gia công nguội và ít nhất 50 % đồng dùng cho các phần\r\nkim loại khác, hoặc trừ khi các phần bằng thép không gỉ chứa ít nhất 13 % crôm.\r\nNếu các phần đó là bằng thép, chúng phải được mạ điện ở các chỗ thiết yếu với\r\nđộ dày ít nhất là 5 mm ví dụ như các phần\r\ncó khả năng dẫn dòng điện sự cố.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi đánh giá các khu vực thiết\r\nyếu như vậy, cần xét đến chiều dày lớp phủ trong mối tương quan với hình dáng\r\ncủa phần đó. Trong trường hợp nghi ngờ, chiều dày lớp phủ phải được đo như mô\r\ntả trong TCVN 5878 (ISO 2178) hoặc trong ISO 1463.
\r\n\r\nCác phần bằng thép, có hoặc không có lớp phủ,\r\nchỉ dùng để tạo ra hoặc truyền lực ép tiếp xúc thì phải được bảo vệ đủ để chống\r\ngỉ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các phần tạo ra nối đất\r\nliên tục và các phần chỉ dùng để tạo ra hoặc truyền lực ép tiếp điểm được cho ở\r\nHình 10.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các phần được xử lý như phủ lớp\r\ncromat hóa, nói chung, không được xem là đủ để bảo vệ chống ăn mòn nhưng chúng\r\ncó thể dùng để tạo ra hoặc truyền lực ép tiếp xúc.
\r\n\r\nNếu thân của đầu nối đất là một phần của\r\nkhung hoặc vỏ bọc bằng nhôm hoặc hợp kim nhôm thì phải có biện pháp để tránh\r\nnguy cơ bị ăn mòn do tiếp xúc giữa đồng và nhôm hoặc hợp kim nhôm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách đo.
\r\n\r\n27.5. Mối nối giữa đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối\r\nđất và các bộ phận kim loại được nối đất phải có điện trở nhỏ.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho các mối nối\r\ncung cấp nối đất liên tục trong mạch điện áp cực thấp bảo vệ, nếu như khe\r\nhở không khí của cách điện chính trong mạch điện áp cực thấp bảo\r\nvệ dựa vào điện áp danh định của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nDòng điện được lấy từ nguồn có điện áp không\r\ntải không lớn hơn 12 V (xoay chiều hoặc một chiều) và bằng 1,5 lần dòng điện\r\ndanh định của thiết bị hoặc bằng 25 A, lấy theo giá trị lớn hơn, được dẫn\r\nqua đầu nối đất hoặc tiếp điểm nối đất và lần lượt tới từng bộ phận kim loại\r\nchạm tới được.
\r\n\r\nĐo điện áp rơi giữa đầu nối đất của thiết bị hoặc\r\ntiếp điểm nối đất của ổ cắm đầu vào của thiết bị và phần kim loại chạm tới được.\r\nĐiện trở tính theo dòng điện và điện áp rơi này không được lớn hơn 0,1 W.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp nghi ngờ, thử\r\nnghiệm được thực hiện đến khi điều kiện ổn định được thiết lập.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điện trở của dây nguồn\r\nkhông được tính vào trong phép đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Phải chú ý để điện trở tiếp xúc\r\ngiữa đầu của dụng cụ đo và phần kim loại đang được thử nghiệm không ảnh hưởng\r\nđến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n27.6. Không được sử dụng đường dẫn của tấm mạch in\r\nđể cung cấp nối đất liên tục trong các thiết bị cầm tay. Chúng có thể sử\r\ndụng để cung cấp nối đất liên tục trong các thiết bị khác nếu sử dụng ít nhất\r\nhai đường dẫn có các điểm hàn độc lập và thiết bị phù hợp với 27.5 cho từng\r\nmạch.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n28.1. Các mối ghép cố định mà nếu như bị hỏng có thể\r\nlàm ảnh hưởng đến sự phù hợp với tiêu chuẩn này, các mối nối điện và mối nối\r\ncung cấp nối đất liên tục phải chịu được các ứng suất cơ học xuất hiện trong sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\nVít dùng cho các mục đích này không được làm\r\nbằng kim loại mềm hoặc dễ dão như kẽm hoặc nhôm. Nếu là vật liệu cách điện thì\r\nchúng phải có đường kính danh định ít nhất là 3 mm và chúng không được dùng để\r\nnối điện hoặc cung cấp mối nối đất liên tục.
\r\n\r\nVít dùng cho các mối nối điện hoặc dùng cho\r\ncác mối nối cung cấp nối đất liên tục phải được vặn vào kim loại.
\r\n\r\nKhông được dùng vật liệu cách điện để làm vít\r\nnếu sự thay thế chúng bằng vít kim loại có thể ảnh hưởng xấu đến cách điện\r\nphụ hoặc cách điện tăng cường. Các vít có thể phải tháo ra khi thay dây\r\nnguồn có nối dây kiểu X hoặc trong quá trình bảo trì của người sử\r\ndụng không được là vật liệu cách điện nếu sự thay thế của chúng bằng vít\r\nkim loại có thể ảnh hưởng xấu đến cách điện chính.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nVít hoặc đai ốc cần được thử nghiệm nếu\r\nchúng:
\r\n\r\n- được dùng vào các mối nối điện;
\r\n\r\n- được dùng vào các mối nối cung cấp nối đất\r\nliên tục, trừ trường hợp có sử dụng ít nhất hai vít hoặc hai đai ốc;
\r\n\r\n- có khả năng cần xiết
\r\n\r\n● trong quá trình bảo trì của người sử\r\ndụng;
\r\n\r\n● khi thay thế dây nguồn có nối dây\r\nkiểu X;
\r\n\r\n● trong quá trình lắp đặt.
\r\n\r\nXiết và tháo vít hoặc đai ốc đều tay, không\r\ngiật:
\r\n\r\n- 10 lần đối với các vít bắt vào ren bằng vật\r\nliệu cách điện;
\r\n\r\n- 5 lần đối với đai ốc và các vít khác.
\r\n\r\nVít bắt vào ren bằng vật liệu cách điện thì\r\nđược tháo ra rối vặn lại hoàn toàn mỗi lần.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm vít và đai ốc ở đầu nối, đặt\r\nmột sợi cáp hoặc dây mềm có diện tích mặt cắt lớn nhất qui định trong Bảng 13\r\nvào đầu nối. Đăt lại vị trí của cáp hoặc dây dẫn trước mỗi lần xiết chặt.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện bằng tuốc nơ vít,\r\nchìa vặn đai ốc hoặc chìa khóa thích hợp bằng cách đặt mômen xoắn cho trong\r\nBảng 14.
\r\n\r\nCột I áp dụng cho vít kim loại không có mũ\r\nnếu vít không nhô ra khỏi lỗ khi được xiết chặt.
\r\n\r\nCột II áp dụng cho:
\r\n\r\n- các vít kim loại khác và đai ốc;
\r\n\r\n- vít bằng vật liệu cách điện
\r\n\r\n● có mũ sáu cạnh, khoảng cách giữa các mặt\r\nđối diện lớn hơn đường kính ren ngoài;
\r\n\r\n● có mũ hình trụ và lỗ chìm cho chìa khóa,\r\nkhoảng cách giữa các đỉnh đối diện lớn hơn đường kính ren ngoài;
\r\n\r\n● có mũ có rãnh hoặc rãnh chữ thập chiều dài\r\ncủa rãnh lớn hơn 1,5 lần đường kinh ren ngoài.
\r\n\r\nCột llI áp dụng cho các vít khác bằng vật\r\nliệu cách điện.
\r\n\r\nBảng 14 - Mômen xoắn\r\nđể thử nghiệm vít và đai ốc
\r\n\r\n\r\n Đường kính danh\r\n nghĩa của vít \r\n(đường kính ren\r\n ngoài) \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen xoắn \r\nNm \r\n | \r\n ||||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ≤ 2,8 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n > 2,8 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n > 3,0 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 3,2 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n > 3,2 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 3,6 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n
\r\n > 3,6 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 4,1 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n
\r\n > 4,1 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 4,7 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n
\r\n > 4,7 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 5,3 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n > 5,3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n
Mối ghép cố định hoặc mối nối không được hư\r\nhại đến mức ảnh hưởng đến việc sử dụng sau này.
\r\n\r\n28.2. Các mối nối điện và các mối nối cung cấp nối\r\nđất liên tục phải có kết cấu sao cho lực ép tiếp điểm không truyền qua vật liệu\r\ncách điện không phải bằng gốm có khả năng co ngót hoặc biến dạng trừ khi có đủ\r\nđộ đàn hồi trong bộ phận kim loại để bù cho sự co ngót hoặc biến dạng bất kỳ có\r\nthể xảy ra của vật liệu cách điện.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho các mối nối\r\nđiện của các mạch của thiết bị mà
\r\n\r\n● 30.2.2 có thể áp dụng được và mang dòng\r\nđiện nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 A;
\r\n\r\n● 30.2.3 có thể áp dụng được và mang dòng điện\r\nnhỏ hơn hoặc bằng 0,2 A;
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n28.3. Vít có ren cách quãng (kim loại dạng tấm) chỉ\r\nđược dùng cho các mối nối điện nếu chúng kẹp các bộ phận với nhau.
\r\n\r\nVít cắt ren (tự cắt ren) và vít cán ren chỉ được\r\ndùng để nối điện nếu nó tạo ra ren vít máy tiêu chuẩn dạng đầy đủ. Tuy nhiên,\r\nvít cắt ren không được dùng nếu có nhiều khả năng người sử dụng hoặc người lắp\r\nđặt phải thao tác đến.
\r\n\r\nVít cắt ren, vít cán ren và vít có ren cách\r\nquãng có thể dùng trong các mối nối đất liên tục, với điều kiện là không phải\r\ntháo lắp mối nối này
\r\n\r\n- trong sử dụng bình thường,
\r\n\r\n- trong khi bảo trì của người sử dụng,
\r\n\r\n- khi thay thế dây nguồn có nối dây\r\nkiểu X, hoặc
\r\n\r\n- trong quá tình lắp đặt.
\r\n\r\nPhải sử dụng ít nhất hai vít cho mỗi mối nối\r\nđất liên tục, trừ khi vít được tạo ren có chiều dài ít nhất là bằng một nửa đường\r\nkính vít.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n28.4. Vít và đai ốc vừa để thực hiện nối cơ khí các\r\nphần khác nhau của thiết bị vừa để nối điện hoặc tạo ra mối nối cung cấp nối\r\nđất liên tục phải được đảm bảo chống nới lỏng. Yêu cầu này không áp dụng đối\r\nvới các vít trong mạch nối đất, nếu sử dụng ít nhất hai vít để nối hoặc nếu đã\r\ncó mạch nối đất dự phòng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vòng đệm đàn hồi, vòng đệm hãm\r\nvà các loại hãm thuộc mũ vít là các phương tiện có thể đảm bảo đủ độ an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hợp chất gắn mềm ra khi có nhiệt\r\nchỉ đảm bảo đủ an toàn cho các mối nối dùng vít không chịu xoắn trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nVít cấy dùng cho các mối nối điện hoặc mối\r\nnối cung cấp nối đất liên tục phải đảm bảo chống nới lỏng nếu các mối nối đó\r\nphải chịu lực xoắn trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Yêu cầu này không hàm ý là cần\r\nphải có hai vít cấy trở lên cho việc nối đất liên tục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Cổ vít không tròn hoặc khía hình\r\nchữ V phù hợp có thể là đủ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n29. Khe hở không khí,\r\nchiều dài đường rò và cách điện rắn
\r\n\r\nThiết bị phải có kết cấu sao cho khe hở\r\nkhông khí, chiều dài đường rò và cách điện rắn đủ để chịu được ứng suất\r\nđiện mà thiết bị có khả năng phải chịu.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các yêu cầu và các\r\nthử nghiệm từ 29.1 đến 29.3.
\r\n\r\nNếu có sử dụng các lớp phủ trên tấm mạch in\r\nđể bảo vệ môi trường hẹp (bảo vệ loại 1) hoặc để cung cấp cách điện chính\r\n(bảo vệ loại 2), thì áp dụng Phụ lục J. Môi trường hẹp có nhiễm bẩn độ 1 trong\r\nbảo vệ loại 1. Đối với bảo vệ loại 2, khoảng cách giữa các ruột dẫn trước khi\r\nđược bảo vệ không được nhỏ hơn các giá trị qui định trong Bảng 1 của IEC\r\n60664-3. Các giá trị này áp dụng cho cách điện chức năng, cách điện chính,\r\ncách điện phụ và cả cách điện tăng cường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các yêu cầu và các thử nghiệm được\r\ndựa trên IEC 60664-1, từ đó có thể có thêm thông tin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đánh giá về khe hở không khí,\r\nchiều dài đường rò và cách điện rắn cần được tiến hành riêng rẽ.
\r\n\r\n29.1. Khe hở không khí không được nhỏ hơn\r\ncác giá trị cho trong Bảng 16, có tính đến điện áp xung danh định ứng\r\nvới cấp quá điện áp của Bảng 15, ngoại trừ, đối với cách điện chính và cách\r\nđiện chức năng, khe hở không khí phù hợp với thử nghiệm điện áp xung ở Điều\r\n14. Tuy nhiên, nếu có kết cấu để khoảng cách có thể bị ảnh hưởng do mài mòn, do\r\nbiến dạng, do dịch chuyển của các bộ phận trong khi lắp ráp, thì khe hở không\r\nkhí ứng với điện áp xung danh định lớn hơn hoặc bằng 1 500 V được\r\ntăng thêm 0,5 mm và không áp dụng thử nghiệm điện áp xung này.
\r\n\r\nThử nghiệm điện áp xung không được áp dụng\r\nkhi môi trường hẹp có nhiễm bẩn độ 3 hoặc không áp dụng đối với cách điện\r\nchính của thiết bị cấp 0 và thiết bị cấp 0I.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ về các kết cấu trong đó\r\nthử nghiệm có thể thích hợp là kết cấu có các bộ phận cứng vững hoặc các bộ\r\nphận được định vị bằng cách đúc.
\r\n\r\nVí dụ về các kết cấu trong đó khoảng cách có\r\nnhiều khả năng bị ảnh hưởng là kết cấu bao gồm mối hàn thiếc, móc vào và đầu nối\r\nbắt vít và khe hở không khí tính từ các cuộn dây của động cơ.
\r\n\r\nThiết bị thuộc quá điện áp cấp II.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phụ lục K đưa ra các thông tin\r\nliên quan đến cấp quá điện áp.
\r\n\r\nBảng 15 - Điện áp\r\nxung danh định
\r\n\r\n\r\n Điện áp danh định \r\nV \r\n | \r\n \r\n Điện áp xung danh\r\n định \r\nV \r\nCấp quá điện áp \r\n | \r\n ||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n |
\r\n ≤ 50 \r\n | \r\n \r\n 330 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n
\r\n > 50 và ≤ 150 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1 500 \r\n | \r\n \r\n 2 500 \r\n | \r\n
\r\n > 150 và ≤ 300 \r\n | \r\n \r\n 1 500 \r\n | \r\n \r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 4 0Q0 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Đối với thiết bị nhiều pha,\r\n điện áp pha-trung tính hoặc pha-đất dùng làm điện áp danh định. \r\nCHÚ THÍCH 2: Các giá trị này dựa trên giả\r\n thiết rằng thiết bị không phát sinh quá điện áp cao hơn mức quá điện áp qui\r\n định. Nếu phát sinh quá điện áp cao hơn thì khe hở không khí cần tăng\r\n theo một cách tương ứng. \r\n | \r\n
Bảng 16 - Khe hở\r\nkhông khí tối thiểu
\r\n\r\n\r\n Điện áp xung danh\r\n định \r\nV \r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí\r\n tối thiểu * \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n 330 \r\n | \r\n \r\n 0,5 b, c, d \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 0,5 b, c, c \r\n | \r\n
\r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 0,5 b,c,d \r\n | \r\n
\r\n 1 500 \r\n | \r\n \r\n 0,5 c \r\n | \r\n
\r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n 4 000 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n 6 000 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n
\r\n 8 000 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n
\r\n 10 000 \r\n | \r\n \r\n 11,0 \r\n | \r\n
\r\n a Khoảng cách qui định này chỉ áp dụng cho khe\r\n hở trong không khí. \r\nb Khe hở không khí nhỏ hơn được qui\r\n định trong IEC 60664-1 không được chấp nhận vì các lý do thực tế, như dung\r\n sai sản xuất hàng loạt. \r\nc Giá trị này tăng đến 0,8 mm đối với nhiễm\r\n bẩn độ 3. \r\nd Đối với đường dẫn của tấm mạch in, giá trị\r\n này được giảm còn 0,2 mm với nhiễm bẩn độ 1 và nhiễm bẩn độ 2. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách đo.
\r\n\r\nCác bộ phận như các đai ốc sáu cạnh có thể\r\nđược xiết đến các vị trí khác nhau trong quá trình lắp ráp, và các bộ phận có\r\nthể xê dịch, thì đặt vào vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\nĐặt lực lên ruột dẫn trần, trừ dây dẫn của\r\nphần tử gia nhiệt, và lên các bề mặt chạm tới được để tạo ra việc giảm khe\r\nhở không khí khi tiến hành đo. Lực này có độ lớn là:
\r\n\r\n- 2 N, đối với ruột dẫn trần;
\r\n\r\n- 30 N, đối với bề mặt chạm tới được.
\r\n\r\nLực được đặt bằng đầu dò thử nghiệm B của IEC\r\n61032. Các lỗ hổng cần được đậy bằng miếng kim loại mỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Cách đo khe hở không khí được\r\nqui định trong IEC 60664-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Qui trình đánh giá khe hở\r\nkhông khí được nêu trong Phụ lục L.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Đối với thiết bị được thiết kế\r\nđể sử dụng ở độ cao lớn hơn 2 000 m so với mặt nước biển, cần phải tính đến các\r\nhệ số hiệu chỉnh độ cao so với mặt nước biển đối với khe hở không khí\r\nqui định trong Bảng A.2 của IEC 60664-1.
\r\n\r\n29.1.1. Khe hở không khí của cách điện chính\r\nphải đủ để chịu được quá điện áp quá độ có thể xuất hiện trong quá trình sử\r\ndụng, có tính đến điện áp xung danh định. Có thể áp dụng các giá trị của\r\nBảng 16, hoặc thử nghiệm điện áp xung ở Điều 14.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quá điện áp có thể phát sinh từ\r\nnguồn bên ngoài hoặc do đóng cắt.
\r\n\r\nKhe hở không khí tại đầu nối của ống\r\nbọc phần tử gia nhiệt có thể giảm xuống còn 1,0 mm nếu môi trường hẹp có nhiễm\r\nbẩn độ 1.
\r\n\r\nRuột dẫn phủ emay của các cuộn dây được coi\r\nlà ruột dẫn trần.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.1.2. Khe hở không khí của cách điện phụ\r\nkhông được nhỏ hơn các giá trị qui định cho cách điện chính trong Bảng\r\n16 .
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.1.3. Khe hở không khí của cách điện tăng\r\ncường không được nhỏ hơn các giá trị qui định cho cách điện chính\r\ntrong Bảng 16, nhưng sử dụng nấc cao hơn tiếp theo đối với điện áp xung danh\r\nđịnh để tham chiếu.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo. Đối với cách\r\nđiện kép, nếu không có bộ phận dẫn nằm giữa cách điện chính và cách\r\nđiện phụ, thì khe hở không khí được đo giữa các bộ phận mang điện\r\nvà bề mặt chạm tới được, và hệ thống cách điện được coi là cách điện\r\ntăng cường như thể hiện trên Hình 11.
\r\n\r\n29.1.4. Khe hở không khí đối với cách điện\r\nchức năng có giá trị lớn nhất xác định được từ
\r\n\r\n- Bảng 16 dựa trên điện áp xung danh định;
\r\n\r\n- Bảng F.7a trong IEC 60664-1, dựa trên điện\r\náp ổn định hoặc điện áp đỉnh tuần hoàn có khả năng xuất hiện qua cách điện chức\r\nnăng, nếu tần số của điện áp ổn định hoặc điện áp đỉnh tuần hoàn không lớn\r\nhơn 30 kHz;
\r\n\r\n- Điều 4 của IEC 60664-4 dựa vào điện áp ổn định\r\nhoặc điện áp đỉnh tuần hoàn có khả năng xuất hiện qua cách điện chức năng,\r\nnếu tần số của điện áp ổn định và điện áp đỉnh tuần hoàn lớn hơn 30 kHz.
\r\n\r\nNếu các giá trị trong Bảng 16 là lớn nhất thì\r\nthử nghiệm điện áp xung ở Điều 14 có thể được áp dụng thay thế trừ khi môi\r\ntrường hẹp có nhiễm bẩn độ 3 hoặc có kết cấu sao cho có khả năng chịu ảnh hưởng\r\nvề khoảng cách do mài mòn, do biến dạng, do chuyển động của các bộ phận hoặc\r\ntrong quá trình lắp ráp.
\r\n\r\nTuy nhiên, không qui định khe hở không khí\r\nnếu thiết bị tuân thủ theo Điều 19 khi nối tắt cách điện chức năng.
\r\n\r\nRuột dẫn phủ emay của các cuộn dây được coi\r\nlà ruột dẫn trần. Tuy nhiên, không đo khe hở không khí ở các điểm chéo\r\nnhau.
\r\n\r\nKhe hở không khí giữa các bề mặt của phần\r\ntử gia nhiệt PTC có thể giảm xuống còn 1 mm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo và nếu cần,\r\nbằng thử nghiệm.
\r\n\r\n29.1.5. Đối với thiết bị có điện áp làm\r\nviệc cao hơn điện áp danh định, ví dụ trên phía thứ cấp của một biến\r\náp tăng áp, hoặc nếu có điện áp cộng hưởng, thì khe hở không khí đối với\r\ncách điện chính có giá trị lớn nhất xác định được từ
\r\n\r\n- Bảng 16 dựa trên điện áp xung danh định;
\r\n\r\n- Bảng F.7a trong IEC 60664-1, dựa trên điện\r\náp ổn định hoặc điện áp đỉnh tuần hoàn có khả năng xuất hiện qua cách điện\r\nchính, nếu tần số của điện áp ổn định hoặc điện áp đỉnh tuần hoàn không lớn\r\nhơn 30 kHz;
\r\n\r\n- Điều 4 của IEC 60664-4 dựa vào điện áp ổn\r\nđịnh hoặc điện áp đỉnh tuần hoàn có khả năng xuất hiện qua cách điện chính,\r\nnếu tần số của điện áp ổn định và điện áp đỉnh tuần hoàn lớn hơn 30 kHz.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khe hở không khí đối với\r\ncác giá trị trung gian của Bảng 16 có thể được xác định bằng phép nội suy.
\r\n\r\nNếu khe hở không khí áp dụng cho cách\r\nđiện chính được chọn từ Bảng F.7a của IEC 60664-14 hoặc Điều 4 của IEC\r\n60664-4, thì khe hở không khí của cách điện phụ không được nhỏ hơn\r\nkhe hở không khí qui định đối với cách điện chính.
\r\n\r\nNếu khe hở không khí áp dụng cho cách\r\nđiện chính được chọn từ Bảng F.7a của IEC 60664-1 thì khe hở không khí của\r\ncách điện tăng cường phải được định kích thước như qui định trong Bảng\r\nF.7a để chịu 160 % điện áp chịu thử qui định đối với cách điện chính.
\r\n\r\nNếu khe hở không khí áp dụng cho cách\r\nđiện chính được chọn từ Điều 4 của IEC 60664-4, thì khe hở không khí\r\ncủa cách điện tăng cường phải bằng hai lần giá trị qui định đối với cách\r\nđiện chính.
\r\n\r\nNếu cuộn dây thứ cấp của một biến áp giảm áp\r\nđược nối đất, hoặc nếu có màn chắn nối đất đặt giữa cuộn sơ cấp và cuộn thứ\r\ncấp, thì khe hở không khí của cách điện chính trên phía thứ cấp\r\nkhông được nhỏ hơn khe hở không khí qui định trong Bảng 16, nhưng sử dụng\r\nnấc thấp hơn liền kề đối với điện áp xung danh định để tham chiếu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc sử dụng một biến áp cách ly\r\nnhưng không có màn chắn bảo vệ được nối đất hoặc không nối đất thứ cấp thì\r\nkhông được phép giảm bớt khe hở không khí theo điện áp xung danh định.
\r\n\r\nĐối với mạch điện được cung cấp điện áp thấp\r\nhơn điện áp danh định, ví dụ trên phía thứ cấp của một máy biến áp, thì khe\r\nhở không khí của cách điện chức năng dựa trên điện áp làm việc,\r\nđược sử dụng như điện áp danh định trong Bảng 15.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.2. Thiết bị phải có kết cấu sao cho chiều dài\r\nđường rò không nhỏ hơn các giá trị tương ứng với điện áp làm việc,\r\ncó tính đến nhóm vật liệu và độ nhiễm bẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điện áp làm việc đối với\r\ncác bộ phận nối đến trung tính cũng giống như điện áp làm việc dùng cho cách\r\nđiện chính đối với các bộ phận nối đến dây pha.
\r\n\r\nÁp dụng nhiễm bẩn độ 2 trừ khi:
\r\n\r\n- có biện pháp phòng ngừa để bảo vệ cách\r\nđiện, trong trường hợp đó áp dụng nhiễm bẩn độ 1;
\r\n\r\n- cách điện phải chịu nhiễm bẩn dẫn, trong\r\ntrường hợp đó áp dụng nhiễm bẩn độ 3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về độ nhiễm bẩn được cho\r\ntrong Phụ lục M.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Phương pháp đo chiều dài đường\r\nrò được qui định trong IEC 60664-1.
\r\n\r\nCác bộ phận như đai ốc sáu cạnh có thể được\r\nxiết đến các vị trí khác nhau trong quá trình lắp ráp, và các bộ phận có thể xê\r\nđịch được đặt ở vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\nĐặt lực lên ruột dẫn trần, trừ các ruột dẫn\r\ntrần của phần tử gia nhiệt, và lên các bề mặt chạm tới được để tạo ra\r\nviệc giảm khe hở không khí khi tiến hành đo. Lực này có độ lớn là:
\r\n\r\n- 2 N, đối với ruột dẫn trần;
\r\n\r\n- 30 N, đối với bề mặt chạm tới được.
\r\n\r\nLực được đặt bằng đầu dò thử nghiệm B của IEC\r\n61032.
\r\n\r\nMối liên quan giữa nhóm vật liệu và các giá\r\ntrị chỉ số phóng điện tương đối (CTI) được cho trong 4.8.1.3 của IEC 60664-1,\r\nmối liên quan đó như sau:
\r\n\r\nVật liệu nhóm I: 600 ≤ CTI;
\r\n\r\nvạt liệu nhóm II: 400 ≤ CTI < 600;
\r\n\r\nVật liệu nhóm llla: 175 ≤ CTI < 400;
\r\n\r\nVật liệu nhóm lIlb: 100 ≤ CTI < 175.
\r\n\r\nCác giá trị CTI này có được là theo IEC 60112\r\nsử dụng dung dịch A. Nếu không biết giá trị CTI của vật liệu thì tiến hành thử\r\nnghiệm chỉ số phóng điện bề mặt (PTI) theo Phụ lục N tại các giá trị CTI qui\r\nđịnh để thiết lập nhóm vật liệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Thử nghiệm đối với chỉ số phóng\r\nđiện tương đối (CTI) theo lEC 60112 được thiết kế để so sánh tính năng của các\r\nvật liệu khác nhau trong các điều kiện thử nghiệm khác nhau, cụ thể là các giọt\r\ncủa chất gây nhiễm bẩn rơi trên bề mặt nằm ngang gây nên dẫn điện. Điều này đưa\r\nra một so sánh định tính nhưng trong trường hợp các vật liệu cách điện có xu\r\nhướng tạo ra phóng điện thì cũng có thể cho ra một so sánh định tính, cụ thể là\r\nchỉ số phóng điện tương đối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Qui trình để đánh giá chiều dài\r\nđường rò được nêu trong Phụ lục L.
\r\n\r\nTrong hệ thống cách điện kép, điện\r\náp làm việc đối với cả cách điện chính và cách điện phụ được\r\ncoi như điện áp làm việc trên toàn bộ hệ thống cách điện kép.\r\nKhông có sự ngăn cách giữa cách điện chính và cách điện phụ về độ\r\ndày và hằng số điện môi.
\r\n\r\n29.2.1. Chiều dài đường rò của cách điện\r\nchính không được nhỏ hơn các giá trị qui định trong Bảng 17. Tuy nhiên, nếu\r\nđiện áp làm việc là tuần hoàn và có tần số lớn hơn 30 kHz, thì chiều dài\r\nđường rò cũng được xác định từ Bảng 2 của IEC 60664-4. Các giá trị này phải\r\nđược sử dụng thay thế nếu chúng lớn hơn các giá trị trong Bảng 17.
\r\n\r\nNgoại trừ đối với nhiễm bẩn độ 1, nếu sử dụng\r\nthử nghiệm của Điều 14 để kiểm tra một khe hở không khí cụ thể, thì chiều\r\ndài đường rò tương ứng không được nhỏ hơn kích thước nhỏ nhất qui định đối\r\nvới khe hở không khí trong Bảng 16.
\r\n\r\nBảng 17 - Chiều dài\r\nđường rò nhỏ nhất dùng cho cách điện chính
\r\n\r\n\r\n Điện áp làm việc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Chiều dài đường rò \r\nmm \r\nĐộ nhiễm bẩn \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |||||||
\r\n Nhóm vật liệu \r\n | \r\n \r\n Nhóm vật liệu \r\n | \r\n ||||||||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n llla/ lllb \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n Illa/Illb a \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ≤ 50 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 1,05 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 2,1 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,56 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n \r\n 7,1 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n
\r\n >630 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 800 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 9,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
\r\n >800 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 1 000 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 11,0 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n
\r\n > 1 000 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 1 250 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 7,1 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n
\r\n > 1 250 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 1 600 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n \r\n 9,0 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n > 1 600 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 2 000 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 11,0 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 22,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n
\r\n > 2 000 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 2 500 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 28,0 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n
\r\n > 2 500 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 3 200 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n \r\n 36,0 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n
\r\n > 3 200 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 4 000 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 22,0 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n \r\n 45,0 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n
\r\n > 4 000 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 5 000 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 28,0 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n \r\n 56,0 \r\n | \r\n \r\n 63,0 \r\n | \r\n
\r\n > 5 000 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 6 300 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 36,0 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n \r\n 63,0 \r\n | \r\n \r\n 71,0 \r\n | \r\n \r\n 80,0 \r\n | \r\n
\r\n > 6 300 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 8 000 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n \r\n 45,0 \r\n | \r\n \r\n 63,0 \r\n | \r\n \r\n 80,0 \r\n | \r\n \r\n 90,0 \r\n | \r\n \r\n 100,0 \r\n | \r\n
\r\n > 8 000 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 10 000 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n \r\n 56,0 \r\n | \r\n \r\n 80,0 \r\n | \r\n \r\n 100,0 \r\n | \r\n \r\n 110,0 \r\n | \r\n \r\n 125,0 \r\n | \r\n
\r\n > 10 000 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 12 500 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n \r\n 71,0 \r\n | \r\n \r\n 100,0 \r\n | \r\n \r\n 125,0 \r\n | \r\n \r\n 140,0 \r\n | \r\n \r\n 160,0 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Ruột dẫn có phủ emay của các\r\n cuộn dây được coi là ruột dẫn trần, nhưng chiều dài đường rò không\r\n nhất thiết phải lớn hơn khe hở không khí liên đới qui định trong Bảng\r\n 16 có tính đến 29.1.1. \r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với thủy tinh, gốm và các\r\n vật liệu cách điện vô cơ khác không gây phóng điện, chiều dài đường rò\r\n không nhất thiết phải lớn hơn khe hở không khí liên đới. \r\nCHÚ THÍCH 3: Ngoại trừ các mạch trên phía\r\n thứ cấp của biến áp cách ly, điện áp làm việc được coi là không nhỏ\r\n hơn điện áp danh định của thiết bị. \r\nCHÚ THÍCH 4: Đối với điện áp làm việc\r\n > 50 V và ≤ 630 V, nếu không qui định điện áp trong bảng, thì có thể tìm\r\n giá trị chiều dài đường rò bằng phép nội suy. \r\n | \r\n |||||||||
\r\n a Cho phép đối với nhóm vật liệu IIlb nếu điện\r\n áp làm việc không vượt quá 50 V. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.2.2. Chiều dài đường rò của cách điện phụ\r\nít nhất phải là giá trị qui định cho cách điện chính trong Bảng 17 hoặc\r\nBảng 2 của IEC 60664-4, tùy theo từng trường hợp áp dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không áp dụng chú thích 1 và chú\r\nthích 2 của Bảng 17.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.2.3. Chiều dài đường rò của cách điện tăng\r\ncường ít nhất phải là giá trị qui định cho cách điện chính trong\r\nBảng 17 hoặc Bảng 2 của IEC 60664-4, tùy theo từng trường hợp áp dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không áp dụng chú thích 1 và chú\r\nthích 2 của Bảng 17.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.2.4. Chiều dài đường rò của cách điện chức\r\nnăng\r\nkhông được nhỏ hơn giá trị qui định trong Bảng 18. Tuy nhiên, nếu điện áp làm\r\nviệc có chu kỳ và có tần số vượt quá 30 kHz, thì chiều dài đường rò\r\ncũng phải được xác định theo Bảng 2 của IEC 60664-4. Các giá trị đó phải được\r\ndùng thay thế nếu chúng vượt quá các giá trị trong Bảng 18.
\r\n\r\nChiều dài đường rò có thể giảm nếu\r\nthiết bị phù hợp với Điều 19 khi nối tắt cách điện chức năng.
\r\n\r\nBảng 18 - Chiều dài\r\nđường rò nhỏ nhất đối với cách điện chức năng
\r\n\r\n\r\n Điện áp làm việc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Chiều dài đường rò \r\nmm \r\nĐộ nhiễm bẩn \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n |||||||
\r\n Nhóm vật liệu \r\n | \r\n \r\n Nhóm vật liệu \r\n | \r\n ||||||||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n llla/lIlb \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n IIIa/lIlb a \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ≤10 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n \r\n 0,56 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,71 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,42 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n
\r\n 400 b \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n
\r\n > 630 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 800 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 9,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
\r\n > 800 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 1 000 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 11,0 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n
\r\n > 1 000 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 1 250 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 7,1 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n
\r\n > 1 250 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 1 600 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n \r\n 9,0 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
\r\n > 1 600 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 2 000 \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 11,0 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 22,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n
\r\n > 2 000 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 2 500 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 14,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 28,0 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n
\r\n > 2 500 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 3 200 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n \r\n 36,0 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n
\r\n > 3 200 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 4 000 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 22,0 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n \r\n 45,0 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n
\r\n > 4 000 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 5 000 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 28,0 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n \r\n 56,0 \r\n | \r\n \r\n 63,0 \r\n | \r\n
\r\n > 5 000 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 6 300 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 36,0 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n \r\n 63,0 \r\n | \r\n \r\n 71,0 \r\n | \r\n \r\n 80,0 \r\n | \r\n
\r\n > 6 300 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 8 000 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n \r\n 45,0 \r\n | \r\n \r\n 63,0 \r\n | \r\n \r\n 80,0 \r\n | \r\n \r\n 90,0 \r\n | \r\n \r\n 100,0 \r\n | \r\n
\r\n > 8 000 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 10 000 \r\n | \r\n \r\n 32,0 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n \r\n 56,0 \r\n | \r\n \r\n 80,0 \r\n | \r\n \r\n 100,0 \r\n | \r\n \r\n 110,0 \r\n | \r\n \r\n 125,0 \r\n | \r\n
\r\n > 10 000 \r\n | \r\n \r\n và \r\n | \r\n \r\n ≤ 12 500 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n \r\n 71,0 \r\n | \r\n \r\n 100,0 \r\n | \r\n \r\n 125,0 \r\n | \r\n \r\n 140,0 \r\n | \r\n \r\n 160,0 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Đối với các phần tử gia\r\n nhiệt PTC, chiều dài đường rò phía trên bề mặt của phần tử gia nhiệt không\r\n nhất thiết phải lớn hơn khe hở không khí liên đới khi điện áp làm\r\n việc nhỏ hơn 250 V và khi nhiễm bẩn độ 1 và độ 2. Tuy nhiên, chiều dài\r\n đường rò giữa các đầu nối là các giá trị được qui định trong bảng này. \r\nGHÚ THÍCH 2: Đối với thủy tinh, gốm và các\r\n vật liệu cách điện vô cơ khác không gây phóng điện, chiều dài đường rò\r\n không nhất thiết phải lớn hơn khe hở không khí liên đới. \r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với phóng điện trên tấm\r\n mạch in ở điều kiện nhiễm bẩn độ 1 và độ 2, áp dụng các giá trị chiều dài\r\n đường rò qui định trong Bảng F.4 của IEC 60664-1. Đối với điện áp nhỏ hơn\r\n 100 V, giá trị chiều dài đường rò không được nhỏ hơn các giá trị qui định đối\r\n với điện áp 100 V. \r\nCHÚ THÍCH 4: Đối với điện áp làm việc\r\n > 10 V và ≤ 630 V, nếu điện áp không được nêu rõ trong bảng, thì có thể\r\n tìm được giá trị của chiều dài đường rò bằng phép nội suy. \r\n | \r\n |||||||||
\r\n a Cho phép đối với nhóm vật liệu lllb nếu điện\r\n áp làm việc không vượt quá 50 V. \r\nb Điện áp làm việc giữa các pha của thiết\r\n bị có điện áp danh định nằm trong dải từ 380 V đến 415 V được coi là\r\n 400 V. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n29.3. Cách điện phụ và cách điện tăng\r\ncường phải có đủ độ dày hoặc có đủ số lượng các lớp, để chịu các ứng suất\r\nđiện có thể xảy ra trong quá trình sử dụng thiết bị
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp
\r\n\r\n- bằng cách đo, phù hợp với 29.3,1, hoặc
\r\n\r\n- bằng cách thử nghiệm độ bền điện theo\r\n29.3.2. nếu cách, điện có nhiều hơn một lớp riêng biệt, không phải bằng vật\r\nliệu mica tự nhiên hoặc vật liệu dạng vảy tương tự, hoặc
\r\n\r\n- bằng cách đánh giá chất lượng nhiệt của vật\r\nliệu kết hợp bằng thử nghiệm độ bền điện, theo 29.3.3 và bằng cách đo theo\r\n29.3.4 đối với các bộ phận chạm tới được của cách điện tăng cường\r\nchỉ có một lớp, hoặc
\r\n\r\n- như qui định ở 6.3 của IEC 60664-4 đối với\r\ncách điện phải chịu mọi điện áp tuần hoàn có tần số vượt quá 30 kHz.
\r\n\r\n29.3.1. Cách điện phải có chiều dày tối thiểu\r\nlà
\r\n\r\n- 1 mm đối với cách điện phụ;
\r\n\r\n- 2 mm đối với cách điện tăng cường.
\r\n\r\n29.3.2. Đối với cách điện phụ, mỗi lớp\r\ncủa vật liệu phải chịu thử nghiệm độ bền điện của 16.3. Cách điện phụ có\r\nít nhất 2 lớp vật liệu và cách điện tăng cường có ít nhất là 3 lớp.
\r\n\r\n29.3.3. Cách điện chịu thử nghiệm nóng khô Bb\r\ncủa IEC 60068-2-2 trong 48 h ở nhiệt độ cao hơn 50 °C so với độ tăng nhiệt lớn\r\nnhất đo được trong thử nghiệm ở Điều 19. Ở cuối thử nghiệm, cách điện phải chịu\r\nthử nghiệm độ bền điện của 16.3 tại nhiệt độ qui định và sau đó được làm nguội\r\nđến nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nNếu độ tăng nhiệt của cách điện đo được trong\r\ncác thử nghiệm của Điều 19 không vượt quá giá trị qui định trong Bảng 13, thì\r\nkhông tiến hành thử nghiệm của IEC 60068-2-2.
\r\n\r\n29.3.4. Chiều dày của các bộ phận chạm tới được\r\ncủa cách điện tăng cường có một lớp đơn không được nhỏ hơn các giá trị\r\nqui định trong Bảng 19.
\r\n\r\nBảng 19 - Chiều dày\r\ntối thiểu đối với các bộ phận chạm tới được của cách điện tăng cường có một lớp\r\nđơn
\r\n\r\n\r\n Điện áp danh định \r\nV \r\n | \r\n \r\n Chiều dày tối thiểu\r\n đối với các bộ phận chạm tới được của cách điện tăng cường có một lớp đơn \r\n | \r\n ||
\r\n Cấp quá điện áp \r\n | \r\n |||
\r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n |
\r\n ≤ 50 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n
\r\n > 50 và ≤ 150 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n
\r\n > 150 và ≤ 300 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Các giá trị trong Bảng 19 bao hàm\r\ncả khe hở không khí đi qua lỗ thủng có thể có trong cách điện và\r\nngang hàng với Bảng F.2 của IEC 60664-1 trong điều kiện trường đồng nhất. Chiều\r\ndài đường rò đi qua lỗ thủng có thể có thì không được coi là tương đương, vì\r\nnó chỉ bị ứng suất khi có điện cực thứ hai (cơ thể người).
\r\n\r\n30. Khả năng chịu\r\nnhiệt và chịu cháy
\r\n\r\n30.1. Các phần bên ngoài bằng vậi liệu phi kim\r\nloại, các phần bằng vật liệu cách điện đỡ các bộ phận mang điện kể cả\r\ncác mối nối và các phần bằng vật liệu nhựa nhiệt dẻo tạo nên cách điện phụ\r\nhoặc cách điện tăng cường, phải có đủ khả năng chịu nhiệt nếu như bị\r\nhỏng có thể khiến cho thiết bị không phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho cách điện hoặc\r\nvỏ bọc của ruột dẫn mềm hoặc hệ thống đi dây bên trong.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách áp dụng thử\r\nnghiệm ép viên bi lên các phần có liên quan theo IEC 60695-10-2.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ 40 °C ± 2\r\n°C cộng với độ tăng nhiệt lớn nhất được xác định trong quá trình thử nghiệm của\r\nĐiều 11, nhưng tối thiểu phải bằng:
\r\n\r\n- 75 °C ± 2 °C, đối với các bộ phận bên\r\nngoài:
\r\n\r\n- 125 °C ± 2 °C, đối với các bộ phận đỡ các bộ\r\nphận mang điện.
\r\n\r\nTuy nhiên, đối với các bộ phận bằng nhựa\r\nnhiệt dẻo tạo nên cách điện phụ hoặc cách điện tăng cường, thử\r\nnghiệm được thực hiện ở nhiệt độ 25 °C ± 2 °C cộng với độ tăng nhiệt lớn nhất\r\nđược xác định trong quá trình thử nghiệm của Điều 19, nếu giá trị này cao hơn.\r\nCác độ tăng nhiệt của 19.4 không được xét tới với điều kiện là thử nghiệm kết\r\nthúc do tác động của cơ cấu bảo vệ không tự phục hồi và để phục hồi cần\r\nphải tháo nắp đậy hoặc dùng đến dụng cụ để phục hồi nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các bộ phận đỡ các cuộn dây,\r\nchỉ các bộ phận đỡ hoặc giữ đầu nối đúng vị trí mới phải chịu thử nghiệm này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm không thực hiện đối với\r\ncác bộ phận bằng vật liệu gốm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Việc lựa chọn và trình tự các\r\nthử nghiệm đối với khả năng chịu nhiệt được cho trên Hình O.1.
\r\n\r\n30.2. Các bộ phận bằng vật liệu phi kim loại phải\r\ncó khả năng chịu được lửa mồi và lửa cháy lan.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho các bộ phận có\r\nkhối lượng lớn hơn 0,5 g được coi là các bộ phận không đáng kể, với điều kiện\r\nlà ảnh hưởng tích luỹ của các bộ phận không đáng kể này được đặt cách từng bộ\r\nphận phận khác 3 mm thì không có khả năng truyền ngọn lửa tạo ra bên trong\r\nthiết bị bằng cách cháy lan từ một bộ phận không đáng kể đến bộ phận khác.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng cho các chi tiết\r\ntrang trí, nút bấm và các bộ phận khác ít có khả năng bị bốc cháy hoặc lan\r\ntruyền lửa bắt nguồn từ bên trong thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm\r\n30.1.2; ngoài ra
\r\n\r\n- đối với thiết bị cần được trông coi, áp\r\ndụng 30.2.2;
\r\n\r\n- đối với thiết bị không cần trông coi, áp\r\ndụng 30.2.3.
\r\n\r\nCác thiết bị dùng để vận hành từ xa\r\nđược coi là thiết bị vận hành khi không có người trông coi và do đó, chúng phải\r\nchịu thử nghiệm của 30.2.3.
\r\n\r\nĐối với vật liệu nền của tấm mạch in, kiểm\r\ntra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 30.2.4.
\r\n\r\nCác thử nghiệm này được thực hiện trên các\r\nphần vật liệu phi kim loại được tháo ra từ thiết bị. Khi tiến hành thử nghiệm\r\nsợi dây nóng đỏ, chúng được đặt theo hướng của sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các bộ phận đã được tháo\r\nra, áp dụng điểm c) Điều 4 của IEC 60695-2-11, nêu rõ “tháo bộ phận để kiểm tra\r\nkhỏi trạng thái nguyên vẹn của nó và thử nghiệm riêng”.
\r\n\r\nCác thử nghiệm này không thực hiện trên cách\r\nđiện của các sợi dây,
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc lựa chọn và trình tự các\r\nthử nghiệm đối với khả năng chịu cháy được cho trên các hình từ Hình O.2 đến\r\nHình O.4.
\r\n\r\n30.2.1. Các bộ phận là vật liệu phi kim loại\r\nphải chịu thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC 60695-2-11, được thực hiện ở nhiệt\r\nđộ 550 °C. Tuy nhiên, thử nghiệm sợi dây nóng đỏ không thực hiện trên vật liệu\r\ncủa các bộ phận được phân loại chỉ số về tính dễ cháy với sợi dây nóng đỏ (GWFI)\r\ntheo IEC 60695-2-12 ở tối thiểu là 550 °C.
\r\n\r\nNếu chỉ số về tính dễ cháy với sợi dây nóng\r\nđỏ (GWFI) không sẵn có đối với một mẫu có chiều dày nằm trong phạm vi ± 0,1 mm\r\ncủa bộ phận liên quan, thì mẫu thử nghiệm phải có chiều dày bằng với giá trị ưu\r\ntiên gần nhất qui định trong IEC 60695-2-12 nhưng không được dày hơn bộ phận\r\nliên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH; Các giá trị ưu tiên trong IEC\r\n60695-2-12 là 0,4 mm ± 0,05 mm, 0,75 mm ± 0,1 mm, 1,5 mm ± 0,1 mm, 3,0 mm ± 0,2\r\nmm và 6,0 mm ± 0,4 mm.
\r\n\r\nThử nghiệm sợi đây nóng đỏ được thực hiện\r\ntrên các phần vật liệu được phân loại ở ít nhất là HB40 theo IEC 60695-11-10, với\r\nđiều kiện là mẫu thử nghiệm dùng để phân loại không dày hơn bộ phận liên quan\r\ncủa thiết bị.
\r\n\r\nCác bộ phận không thể thực hiện thử nghiệm\r\nsợi dây nóng đỏ, như là các bộ phận được làm từ vật liệu mềm hoặc vật liệu bọt,\r\nphải đáp ứng được các yêu cầu qui định trong ISO 9772 đối với vật liệu cấp HBF,\r\nmẫu thử nghiệm này không được dày hơn bộ phận liên quan của thiết bị.
\r\n\r\n30.2.2. Đối với các thiết bị được vận hành khi\r\ncó người trông coi, các phần bằng vật liệu phi kim loại dùng để đỡ các mối nối\r\nmang dòng, và các phần là vật liệu phi kim loại nằm cách mối nối này trong phạm\r\nvi 3 mm thì phải chịu thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC 60695-2-11.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tiếp điểm trong các linh kiện\r\nnhư các tiếp điểm của thiết bị đóng cắt được coi là các mối nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đầu của sợi dây nóng đỏ cần đặt\r\nvào bộ phận gần sát với mối nối này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Một số ứng dụng có thuật ngữ “trong\r\nphạm vi 3 mm” được thể hiện trên Hình O.5.
\r\n\r\nMức khắc nghiệt của thử nghiệm là
\r\n\r\n- 750 °C đối với các mối nối mang dòng vượt\r\nquá 0,5 A trong làm việc bình thường;
\r\n\r\n- 650 °C đối với các mối nối khác.
\r\n\r\nTrong trường hợp có vật liệu phi kim loại nằm\r\ncách mối nối mang dòng trong phạm vi 3 mm, nhưng lại bị che chắn khỏi mối nối\r\nbằng vật liệu khác, thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC 60695-2-11 được tiến\r\nhành ở nhiệt độ liên quan, trong đó đầu sợi dây nóng đỏ được đặt vào vật liệu\r\nche chắn xen giữa này khi vật liệu phi kim loại được lắp vào vị trí mà không\r\nđặt trực tiếp vào vật liệu phi kim loại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Một số ứng dụng có thuật ngữ “trong\r\nphạm vi 3 mm” được thể hiện trên Hình O.5.
\r\n\r\nTuy nhiên, thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC\r\n60695-2-11 không được thực hiện trên các bộ phận của vật liệu được phân loại\r\nnhư có chỉ số về tính dễ cháy với sợi dây nóng đỏ (GWFI) theo IEC 60695-2-12 có\r\nnhiệt độ tối thiểu
\r\n\r\n- 750 °C, đối với mối nối mang dòng vượt quá\r\n0,5 A trong làm việc bình thường;
\r\n\r\n- 650 °C, đối với các mối nối khác.
\r\n\r\nThử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC 60695-2-11\r\ncũng không được thực hiện trên các bộ phận nhỏ. Các bộ phận này\r\nphải
\r\n\r\n- là vật liệu có chỉ số về tính dễ cháy với\r\nsợi dây nóng đỏ (GWFI) ỏ nhiệt độ tối thiểu là 750 °C, hoặc 650 °C khi thích\r\nhợp, hoặc
\r\n\r\n- phù hợp với thử nghiệm ngọn lửa hình kim (NFT)\r\ncủa Phụ lục E, hoặc
\r\n\r\n- là vật liệu được phân loại là V-0 hoặc V-1\r\ntheo IEC 60695-11-10 với điều kiện là mẫu thử nghiệm dùng để phân loại không\r\ndày hơn bộ phận liên quan của thiết bị.
\r\n\r\nNếu chỉ số về tính dễ cháy với sợi dây nóng\r\nđỏ (GWFI) không sẵn có đối với mẫu có chiều dày nằm trong phạm vi ±0,1 mm của\r\nbộ phận liên quan, thì mẫu thử nghiệm phải có chiều dày bằng với giá trị ưu\r\ntiên gần nhất được qui định trong IEC 60695-2-12 nhưng không dày hơn bộ phận\r\nliên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Giá trị ưu tiên trong IEC\r\n60695-2-12 là 0,4 mm ± 0,05 mm, 0,75 mm ± 0,1 mm, 1,5 mm ± 0,1 mm, 3,0 mm ± 0,2\r\nmm và 6,0 mm ± 0,4 mm.
\r\n\r\nThử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC 60695-2-11\r\nkhông áp dụng cho:
\r\n\r\n- thiết bị cầm tay;
\r\n\r\n- thiết bị cần dùng tay hoặc chân để giữ\r\nthiết bị ở trạng thái đóng điện;
\r\n\r\n- thiết bị cấp tải liên tục bằng tay;
\r\n\r\n- các phần đỡ các mối nối hàn điện và các\r\nphần nằm cách các mối nối này trong phạm vi 3 mm;
\r\n\r\n- các phần đỡ các mối nối trong mạch công\r\nsuất nhỏ được mô tả trong 19.11.1 và các phần nằm cách các mối nối này trong\r\nphạm vi 3 mm;
\r\n\r\n- các mối nối hàn thiếc trên tấm mạch in và\r\ncác phần nằm cách mối nối này trong phạm vi 3 mm;
\r\n\r\n- các mối nối trên các linh kiện nhỏ trên tấm\r\nmạch in, như điốt, transitor, điện trở, điện cảm, mạch tích hợp và các tụ điện\r\nkhông nối trực tiếp với nguồn lưới, và các phần nằm trong phạm vi 3 mm xung\r\nquanh mối nối này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Một số ứng dụng có thuật ngữ\r\n“trong phạm vi 3 mm“ được thể hiện trên Hình O.5.
\r\n\r\n30.2.3. Các thiết bị khi vận hành không cần có\r\nngười trông coi được thử nghiệm như là các thiết bị qui định trong 30.2.3.1 và\r\n30.2.3.2. Tuy nhiên thử nghiệm không áp dụng cho:
\r\n\r\n- các phần đỡ các mối nối hàn điện và các\r\nphần nằm cách các mối nối này trong phạm vi 3 mm;
\r\n\r\n- các phần đỡ các mối nối trong mạch công\r\nsuất nhỏ được mô tả trong 19.11.1 và các phần nằm cách các mối nối này trong\r\nphạm vi 3 mm;
\r\n\r\n- các mối nối hàn thiếc trên tấm mạch in và\r\ncác phần nằm cách các mối nối này trong phạm vi 3 mm;
\r\n\r\n- các mối nối trên các linh kiện nhỏ lắp trên\r\ntấm mạch in như điôt, tranzito, điện trở, điện cảm, mạch tích hợp và các tụ\r\nđiện không nối trực tiếp với nguồn lưới và các phần nằm cách các mối nối này\r\ntrong phạm vi 3 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một số ứng dụng có thuật ngữ “trong\r\nphạm vi 3 mm” được thể hiện trên Hình O.5.
\r\n\r\n30.2.3.1. Các bộ phận là vật liệu phi kim loại dùng\r\nđể đỡ các mối nối mang dòng vượt quá 0,2 A trong làm việc bình thường và\r\ncác phần là vật liệu phi kim loại, không phải các bộ phận nhỏ, nằm cách\r\ncác mối nối này trong phạm vi 3 mm, phải chịu thử nghiệm sợi dây nóng đỏ ở mức\r\nkhắc nghiệt của thử nghiệm là 850 °C theo IEC 60695-2-11.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tiếp điểm trong các linh kiện\r\nnhư các tiếp điểm của thiết bị đóng cắt được coi là mối nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đầu của sợi dây nóng đỏ cần đặt vào\r\nbộ phận gần sát với mối nối này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Một số ứng dụng có thuật ngữ “trong\r\nphạm vi 3 mm” được thể hiện trên Hình O.5.
\r\n\r\nTrong trường hợp có vật liệu phi kim loại nằm\r\ncách mối nối mang dòng trong phạm vi 3 mm, nhưng lại bị che chắn với mối nối\r\nbằng vật liệu khác, thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC 60695-2-11 được tiến\r\nhành ở nhiệt độ liên quan, trong đó đầu sợi dây nóng đỏ được đặt vào vật liệu\r\nche chắn xen giữa này khi vật liệu phi kim loại được lắp vào vị trí mà không đặt\r\ntrực tiếp vào vật liệu phi kim loại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Một số ứng dụng có thuật ngữ “trong\r\nphạm vi 3 mm” được thể hiện trên Hình O.5.
\r\n\r\nTuy nhiên, thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC\r\n60695-2-11 ở mức khắc nghiệt của thử nghiệm là 850 °C không được thực hiện trên\r\ncác bộ phận có vật liệu được phân loại là có chỉ số về tính dễ cháy với sợi dây\r\nnóng đỏ (GWFI) ở tối thiểu là 850 °C theo IEC 60695-2-12.
\r\n\r\nNếu chỉ số về tính dễ cháy với sợi dây nóng\r\nđỏ (GWFI) không sẵn có đối với mẫu có chiều dày nằm trong phạm vi ± 0,1 mm của\r\nbộ phận liên quan, thì mẫu thử nghiệm phải có chiều dày bằng với giá trị ưu tiên\r\ngần nhất qui định trong IEC 60695-2-12 nhưng không dày hơn bộ phận liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Giá trị ưu tiên trong IEC\r\n60695-2-12 là 0,4 mm ± 0,05 mm, 0,75 mm ± 0,1 mm, 1,5 mm ± 0,1 mm, 3,0 mm ±\r\n0,2 mm và 6,0 mm ± 0,4 mm.
\r\n\r\n30.2.3.2. Các bộ phận là vật liệu phi kim loại\r\ndùng để đỡ các mối nối và các phần là vật liệu phi kim loại nằm cách các mối\r\nnối này trong phạm vi 3 mm, phải chịu thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC 60695-2-11.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tiếp điểm trong các linh kiện\r\nnhư các tiếp điểm của thiết bị đóng cắt được coi là mối nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đầu của sợi dây nóng đỏ cần đặt\r\nvào bộ phận gần sát với mối nối này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Một số ứng dụng có thuật ngữ “trong\r\nphạm vi 3 mm” được thể hiện trên Hình O.5.
\r\n\r\nTính khắc nghiệt của thử nghiệm là
\r\n\r\n- 750 °C, đối với các mối nối mang dòng vượt quá\r\n0,2 A trong làm việc bình thường;
\r\n\r\n- 650 °C, đối với các mối nối khác,
\r\n\r\nTrong trường hợp vật liệu phi kim loại nằm\r\ncách các mối nối mang dòng trong phạm vi 3 mm, nhưng lại bị che chắn khỏi mối\r\nnối bởi một vật liệu khác, thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC 60695-2-11 được\r\ntiến hành ở mức khắc nghiệt của thử nghiệm liên quan với đầu của sợi dây nóng đỏ\r\nđược đặt vào vật liệu che chắn xen giữa này khi vật liệu phi kim loại lắp vào\r\nvị trí mà không đặt trực tiếp vào vật liệu phi kim loại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Một số ứng dụng có thuật ngữ “nằm\r\ntrong khoảng 3 mm” được thể hiện trên Hình O.5.
\r\n\r\nTuy nhiên, thử nghiệm sợi dây nóng đỏ có\r\nnhiệt độ thử nghiệm là 750 °C hoặc 650 °C, khi thích hợp, không tiến hành thử\r\nnghiệm trên vật liệu của các bộ phận đáp ứng cả hai hoặc một trong các phân\r\nloại sau:
\r\n\r\n- nhiệt độ mồi cháy do sợi dây nóng đỏ (GWIT)\r\ntheo IEC 60695-2-12 ở tối thiểu là:
\r\n\r\n● 775 °C, đối với các mối nối mang dòng vượt\r\nquá 0,2 A trong làm việc bình thường.
\r\n\r\n● 675 °C, đối với các mối nối khác.
\r\n\r\n- chỉ số về tính dễ cháy với sợi dây nóng đỏ\r\n(GWFI) theo IEC 60695-2-12 ở tối thiểu là:
\r\n\r\n● 750 °C, đối với các mối nối mang dòng vượt\r\nquá 0,2 A trong làm việc bình thường,
\r\n\r\n● 650 °C, đối với các mối nối khác.
\r\n\r\nNếu nhiệt độ mồi lửa do sợi dây nóng đỏ\r\n(GWIT) không sẵn có đối với mẫu có chiều dày nằm trong phạm vi ± 0,1 mm của bộ\r\nphận liên quan, thì mẫu thử nghiệm phải có chiều dày bằng với giá trị ưu tiên\r\ngần nhất qui định trong IEC 60695-2-13 nhưng không được dày hơn bộ phận liên\r\nquan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Các giá trị ưu tiên trong IEC\r\n60695-2-13 là 0,4 mm ± 0,05 mm, 0,75 mm +0,1 mm, 1,5 mm ± 0,1 mm, 3,0 mm ± 0,2\r\nmm và 6,0 mm ± 0,4 mm.
\r\n\r\nNếu chỉ số về tính dễ cháy với sợi dây nóng đỏ\r\n(GWFI) không sẵn có đối với mẫu có chiều dày nằm trong phạm vi ±0,1 mm của bộ\r\nphận liên quan, thì mẫu thử nghiệm phải có chiều dày bằng với giá trị ưu tiên\r\ngần nhất qui định trong IEC 60695-2-12 nhưng không được dày hơn bộ phận liên\r\nquan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Các giá trị ưu tiên trong IEC\r\n60695-2-12 là 0,4 mm ± 0,05 mm, 0,75 mm ± 0,1 mm, 1,5 mm ± 0,1 mm, 3,0 mm ± 0,2\r\nmm và 6,0 mm ± 0,4 mm.
\r\n\r\nThử nghiệm sợi dây nóng đỏ của IEC 60695-2-11\r\nở nhiệt độ thử nghiệm là 750 °C hoặc 650 °C khi thích hợp, cũng không được tiến\r\nhành trên các bộ phận nhỏ. Các bộ phận này phải
\r\n\r\n- là vật liệu có nhiệt độ mồi cháy do sợi dây\r\nnóng đỏ (GWIT) ở tối thiểu là 775 °C hoặc 675 oC khi thích hợp, hoặc\r\n
\r\n\r\n- là vật liệu có chỉ số về tính dễ cháy với\r\nsợi dây nóng đỏ (GWFI) ở tối thiểu là 750 °C hoặc 650 °C khi thích hợp, hoặc
\r\n\r\n- phù hợp với thử nghiệm ngọn lửa hình kim\r\n(NFT) của Phụ lục E, hoặc
\r\n\r\n- là vật liệu được phân loại là V-0 hoặc V-1\r\ntheo IEC 60695-11-10 với điều kiện là mẫu thử nghiệm sử dụng cho việc phân loại\r\nkhông được dày hơn bộ phận liên quan của thiết bị.
\r\n\r\nThử nghiệm ngọn lửa hình kim (NFT) của Phụ\r\nlục E được đặt lên các bộ phận phi kim loại nằm bên trong đường bao của hình\r\ntrụ thẳng đứng có đường kính là 20 mm và có độ cao là 50 mm, được đặt trên vị\r\ntrí trung tâm của vùng đấu nối và phía trên đỉnh của các bộ phận phi kim loại\r\ndùng để đỡ các mối nối mang dòng, và các bộ phận là vật liệu phi kim loại nằm\r\ncách các mối nối này trong phạm vi 3 mm nếu các bộ phận đó:
\r\n\r\n- chịu được thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của\r\nIEC 60695-2-11 với nhiệt độ thử nghiệm là 750 °C hoặc 650 °C khi thích hợp,\r\nnhưng trong quá trình thử nghiệm để tạo ra ngọn lửa tồn tại trong thời gian quá\r\n2 s, hoặc
\r\n\r\n- là vật liệu có chỉ số về tính dễ chảy theo\r\nsợi dây nóng đỏ (GWFI) ở tối thiểu là 750 °C hoặc 650 °C khi thích hợp, hoặc
\r\n\r\n- là các bộ phận nhỏ, gồm vật liệu có\r\nchỉ số về tính dễ cháy theo sợi dây nóng đỏ (GWFI) ở tối thiểu là 750 °C, hoặc\r\n650 °C khi thích hợp, hoặc
\r\n\r\n- là các bộ phận nhỏ, mà trong đó áp dụng\r\nthử nghiệm ngọn lửa hình kim (NFT) của Phụ lục E, hoặc
\r\n\r\n- là các bộ phận nhỏ, mà trong đó áp\r\ndụng vật liệu được phân loại là V-0 hoặc V-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Ví dụ về các vị trí của hình trụ\r\nthẳng đứng được thể hiện trên Hình 12.
\r\n\r\nTuy nhiên, thử nghiệm ngọn lửa hình kim không\r\nđược thực hiện trên các bộ phận phi kim loại, kể cả các bộ phận nhỏ,\r\nthuộc hình trụ là:
\r\n\r\n- bộ phận có nhiệt độ mồi lửa do sợi dây nóng\r\nđỏ (GWFT) ở tối thiểu là 775 °C, hoặc 675 °C khi thích hợp; hoặc
\r\n\r\n- bộ phận có vật liệu được phân loại là V-0\r\nhoặc V-1 theo IEC 60695-11-10 với điều kiện mẫu thử nghiệm sử dụng cho việc\r\nphân loại không được dày hơn bộ phận liên quan của thiết bị; hoặc
\r\n\r\n- bộ phận được bao bọc bởi một tấm chắn lửa\r\nđáp ứng thử nghiệm ngọn lửa hình kim (NFT) của Phụ lục E hoặc có vật liệu được\r\nphân loại là V-0 hoặc V-1 theo IEC 60695-11-10 với điều kiện là mẫu thử nghiệm\r\nsử dụng cho việc phân loại không được dày hơn bộ phận liên quan của thiết bị.
\r\n\r\n30.2.4. Vật liệu nền của tấm mạch in phải chịu\r\nthử nghiệm ngọn lửa hình kim (NFT) của Phụ lục E. Ngọn lửa được đặt lên mép của\r\ntấm mạch in tại nơi mà hiệu ứng tản nhiệt là thấp nhất khi tấm mạch in được đặt\r\nnhư trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này có thể được tiến\r\nhành trên tấm mạch in đã lắp các linh kiện. Tuy nhiên bỏ qua việc đánh lửa của\r\nlinh kiện.
\r\n\r\nKhông thực hiện thử nghiệm ngọn lửa hình kim\r\n(NFT) của Phụ lục E
\r\n\r\n- trên tấm mạch in có mạch điện công suất nhỏ\r\nđược mô tả trong 19.11.1;
\r\n\r\n- trên tấm mạch in nằm bên trong
\r\n\r\n● một vỏ bọc bằng kim loại chắn ngọn lửa hoặc\r\ntàn lửa;
\r\n\r\n● thiết bị cầm tay;
\r\n\r\n● thiết bị mà cần dùng tay hoặc chân để giữ\r\nthiết bị ở trạng thái đóng điện;
\r\n\r\n● thiết bị được cấp tải liên tục bằng tay;
\r\n\r\n- nếu vật liệu được phân loại là V-0 theo IEC\r\n60695-11-10 hoặc VTM-0 theo ISO 9773, với điều kiện là mẫu thử nghiệm dùng để\r\nphân loại không dày hơn tấm mạch in.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác bộ phận bằng thép, mà nếu bị gỉ có thể\r\nkhiến thiết bị không phù hợp với tiêu chuẩn này, thì phải được bảo vệ đủ để\r\nchống gỉ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thử nghiệm được qui định trong\r\ncác Phần 2 của bộ TCVN 5699 (IEC 60335) khi cần thiết.
\r\n\r\n32. Bức xạ, tính độc\r\nhại và các mối nguy tương tự
\r\n\r\nThiết bị không được phát ra bức xạ có hại\r\nhoặc rủi ro độc hại hoặc các mối nguy tương tự do hoạt động trong sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các giới hạn hoặc\r\nthử nghiệm được qui định trong các Phần 2 của bộ TCVN 5699 (IEC 60335). Tuy\r\nnhiên, nếu không có các giới hạn hoặc thử nghiệm được qui định trong các Phần 2\r\ncủa bộ TCVN 5699 (IEC 60335), thì thiết bị được coi là phù hợp với yêu cầu mà\r\nkhông cần thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nC mạch điện Hình 4 của IEC 60990
\r\n\r\n1 bộ phận chạm tới được
\r\n\r\n2 bộ phận kim loại không chạm tới được
\r\n\r\n3 cách điện chính
\r\n\r\n4 cách điện phụ
\r\n\r\n5 cách điện kép
\r\n\r\n6 cách điện tăng cường
\r\n\r\nHình 1 - Sơ đồ mạch\r\nđiện để đo dòng điện rò ở nhiệt độ làm việc đối với đấu nối một pha của thiết\r\nbị cấp II
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nC Mạch điện Hình 4 của IEC 60990
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với thiết bị cấp 0I và thiết\r\nbị cấp l, C có thể được thay thế bằng một ampe mét trở kháng thấp.
\r\n\r\nHình 2 - Sơ đồ mạch\r\nđiện để đo dòng điện rò ở nhiệt độ làm việc đối với đấu nối một pha của các\r\nthiết bị không phải thiết bị cấp II
\r\n\r\n\r\n CHÚ DẪN \r\nC mạch điện Hình 4 của IEC 60990 \r\n1 bộ phận chạm tới được \r\n2 bộ phận kim loại không chạm tới được \r\n3 cách điện chính \r\n4 cách điện phụ \r\n5 cách điện kép \r\n | \r\n \r\n Đấu nối và nguồn cung cấp \r\nL1, L2, L3,\r\n N điện áp cung cấp có trung tính \r\n | \r\n
Hình 3 - Sơ đồ mạch\r\nđiện để đo dòng điện rò ở nhiệt độ làm việc đối với đấu nối ba pha của thiết bị\r\ncấp II
\r\n\r\n\r\n CHÚ DẪN \r\nC mạch điện Hình 4 của IEC 60990 \r\n | \r\n \r\n Đấu nối và nguồn cung cấp \r\nL1, L2, L3,\r\n N điện áp cung cấp có trung tính \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Đối với thiết bị cấp 0I hoặc\r\nthiết bị cấp I, C có thể được thay thế bằng một ampe mét có trở kháng
\r\n\r\nHình 4 - Sơ đồ mạch\r\nđiện để đo dòng điện rò ở nhiệt độ làm việc đối với đấu nối ba pha của thiết bị\r\nkhông phải thiết bị cấp II
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nA ví dụ về bộ phận nhỏ
\r\n\r\nB ví dụ về bộ phận nhỏ
\r\n\r\nC ví dụ về bộ phận không phải là bộ phận\r\nnhỏ
\r\n\r\nS bề mặt
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vòng tròn nhỏ và vòng tròn lớn\r\ntrong ví dụ A, B và C có đường kính lần lượt là 8 mm và 15 mm
\r\n\r\nHình 5 - Bộ phận nhỏ
\r\n\r\nD là điểm xa nhất tính từ nguồn cung cấp\r\ntrong trường hợp công suất lớn nhất phân phối đến tải bên ngoài lớn hơn 15 W.
\r\n\r\nA và B là hai điểm ở gần nguồn cung cấp nhất\r\ntrong trường hợp công suất lớn nhất phân phối đến tải bên ngoài không vượt quá\r\n15 W. Đây là các điểm công suất thấp.
\r\n\r\nCác điểm A và B được nối tắt lần lượt đến C.
\r\n\r\nĐiều kiện sự cố từ a) đến g) qui định ở\r\n19.11.2 được áp dụng riêng cho Z1, Z2, Z3, Z6\r\nvà Z7, trong trường hợp thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nHình 6 - Ví dụ về\r\nmạch điện tử có các điểm công suất thấp
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\nA Vật liệu cách điện
\r\n\r\nB Lò xo có hằng số thích hợp để cung cấp lực\r\nđẩy như qui định ở 22.11 trên móng tay thử nghiệm
\r\n\r\nC Vòng kéo
\r\n\r\nHình 7 - Móng tay thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\nA trục lắc
\r\n\r\nB khung lắc
\r\n\r\nC đối trọng
\r\n\r\nD mẫu
\r\n\r\nE tấm đỡ điều chỉnh được
\r\n\r\nF công son điều chỉnh được
\r\n\r\nG tải trọng
\r\n\r\nHình 8 - Thiết bị thử\r\nnghiệm uốn
\r\n\r\nKẾT CẤU ĐƯỢC CHẤP\r\nNHẬN
\r\n\r\nKết cấu thể hiện đai\r\nốc được cấy chắc chắn vào thiết bị
\r\n\r\n\r\n Kết cấu thể hiện bộ phận của thiết bị làm\r\n bằng vật liệu cách điện và có hình dạng sao cho có thể thấy rõ nó là một phần\r\n của kẹp dây \r\n | \r\n \r\n Kết cấu thể hiện một trong các má kẹp được\r\n cố định vào thiết bị \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Vít kẹp có thể được vặn vào lỗ có ren\r\nnằm trong thiết bị hoặc xuyên qua lỗ tại vị trí được xiết bằng đai ốc.
\r\n\r\nKẾT CẤU KHÔNG ĐƯỢC\r\nCHẤP NHẬN
\r\n\r\nKết cấu thể hiện\r\nkhông có bộ phận nào được cố định chắc chắn vào thiết bị
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vít kẹp có thể được vặn vào lỗ có\r\nren nằm trong thiết bị hoặc xuyên qua lỗ tại vị trí được xiết bằng đai ốc.
\r\n\r\nHình 9 - Kết cấu chặn\r\ndây
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 bộ phận cung cấp nối đất liên tục
\r\n\r\n2 bộ phận tạo hoặc truyền lực ép tiếp xúc
\r\n\r\nHình 10 - Ví dụ về\r\ncác phần của đầu nối đất
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 bộ phận kim loại chạm tới được không\r\nnối đất
\r\n\r\n2 vỏ bọc
\r\n\r\n3 bộ phận kim loại chạm tới được nối\r\nđất
\r\n\r\n4 bộ phận kim loại không chạm tới được không\r\nnối đất
\r\n\r\nCác bộ phận mang điện L1 và\r\nL2 đặt cách nhau và được bao quanh một phần bằng một vỏ bọc bằng\r\nnhựa có lỗ hở, một phần bằng không khí và tiếp xúc với cách điện rắn. Miếng kim\r\nloại không chạm tới được nằm bên trong kết cấu này. Có hai nắp bằng kim loại,\r\nmột trong hai nắp được nối đất.
\r\n\r\n\r\n Loại cách điện \r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí \r\n | \r\n
\r\n Cách điện chính \r\n | \r\n \r\n L1A \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n L1D \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n L2F \r\n | \r\n
\r\n Cách điện chức năng \r\n | \r\n \r\n L1L2 \r\n | \r\n
\r\n Cách điện phụ \r\n | \r\n \r\n DE \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n FG \r\n | \r\n
\r\n Cách điện tăng cường \r\n | \r\n \r\n L1K \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n L1J \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n L2l \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n L1C \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Nếu khe hở không khí L1D\r\nhoặc L2F thỏa mãn yêu cầu về khe hở không khí đối với cách điện\r\ntăng cường thì không phải đo khe hở không khí DE hoặc FG của cách điện\r\nphụ.
\r\n\r\nHình 11 - Ví dụ về\r\nkhe hở không khí
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nA vùng đấu nối
\r\n\r\nB vật liệu phi kim loại
\r\n\r\nC vật liệu phi kim loại
\r\n\r\nD vật liệu phi kim loại
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc đặt hình trụ được thể hiện\r\nứng với ví dụ 1 trên Hình O.5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu C cháy trong thời gian dài\r\nhơn 2 s trong quá trình thử nghiệm sợi dây nóng đỏ, thì hình trụ được giả thiết\r\nlà được đặt ở đường bao phía trên của C. Do đó bộ phận B và D phải chịu thử\r\nnghiệm ngọn lửa hình kim.
\r\n\r\nNếu B cháy trong thời gian dài hơn 2 s trong\r\nquá trình thử nghiệm sợi dây nóng đỏ, thì hình trụ được giả thiết là được đặt lên\r\nmặt trên của B. Do đó, D phải chịu thử nghiệm ngọn lửa hinh kim.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong một số cấu trúc, D có thể\r\nlà bộ phận khác của cùng vật đúc giống như B hoặc C. Vì vậy, nếu B hoặc C cháy\r\ntrong thời gian dài hơn 2 s trong quá trình thử nghiệm sợi dây nóng đỏ, thì vật\r\nliệu sử dụng cho B hoặc C nằm bên trong hình trụ, đặc trưng bởi D, cũng phải\r\nchịu thử nghiệm ngọn lửa hình kim.
\r\n\r\nHình 12 - Ví dụ về\r\nviệc sắp đặt hình trụ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nThử nghiệm thường xuyên là loại thử nghiệm do\r\nnhà chế tạo tiến hành trên mỗi thiết bị nhằm phát hiện những biến động sản xuất\r\ncó thể làm ảnh hưởng xấu đến an toàn. Các thử nghiệm này thường tiến hành trên\r\nthiết bị sau khi đã lắp ráp hoàn chỉnh, nhưng nhà chế tạo có thể tiến hành các\r\nthử nghiệm tại các giai đoạn thích hợp của quá trình chế tạo, với điều kiện là\r\nquá trình chế tạo tiếp theo không ảnh hưởng đến kết quả này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các linh kiện không phải chịu các\r\nthử nghiệm này nếu trước đó đã qua các thử nghiệm thường xuyên trong quá trình\r\nchế tạo các linh kiện.
\r\n\r\nNhà chế tạo có thể sử dụng qui trình thử\r\nnghiệm thường xuyên khác, với điều kiện là mức an toàn phải tương đương với các\r\nmức được cung cấp từ các thử nghiệm được qui định trong phụ lục này.
\r\n\r\nCác thử nghiệm này được coi là những công\r\nviệc tối thiểu cần thiết để đảm bảo các khía cạnh an toàn thiết yếu. Nhà chế\r\ntạo có trách nhiệm lựa chọn nếu thấy bổ sung các thử nghiệm thường xuyên là cần\r\nthiết. Điều này có thể được cân nhắc từ các lý do kỹ thuật mà một số thử nghiệm\r\ncó thể không thực hiện được hoặc không thích hợp, và vì thế không cần thực\r\nhiện.
\r\n\r\nNếu sản phẩm bị hỏng ở bất kỳ thử nghiệm nào,\r\nthì phải thử nghiệm lại sản phẩm đó sau khi gia công lại hoặc hiệu chỉnh.
\r\n\r\nA.1. Thử nghiệm tính liên tục của nối đất
\r\n\r\nCho dòng điện lớn hơn hoặc bằng 10 A lấy từ\r\nnguồn có điện áp không tải nhỏ hơn hoặc bằng 12 V (xoay chiều hoặc một chiều)\r\nchạy qua từng bộ phận kim loại chạm tới được đã nối đất và
\r\n\r\n- đối với thiết bị cấp 0I, thiết bị\r\ncấp I được thiết kế để nối cố định với hệ thống đi dây cố định, cho dòng\r\nđiện chạy qua đầu nối đất;
\r\n\r\n- đối với thiết bị cấp I khác,
\r\n\r\n● chân nối đất hoặc tiếp điểm nối đất của\r\nphích cắm;
\r\n\r\n● chân nối đất của ổ cắm đầu vào.
\r\n\r\nĐo điện áp rơi rồi tính điện trở, điện trở\r\nkhông được vượt quá
\r\n\r\n- 0,2 W\r\nhoặc 0,1 W cộng với điện trở\r\ncủa dây nguồn đối với thiết bị có dây nguồn,
\r\n\r\n- 0,1 W\r\nđối với các thiết bị khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chỉ tiến hành thử nghiệm trong\r\nthời gian cần thiết để có thể đo điện áp rơi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần chú ý để đảm bảo điện trở\r\ntiếp xúc giữa đầu đo và bộ phận kim loại cần thử nghiệm không ảnh hưởng đến kết\r\nquả thử nghiệm.
\r\n\r\nA.2. Thử nghiệm độ bền điện
\r\n\r\nCách điện của thiết bị phải chịu một điện áp\r\ncó dạng sóng cơ bản là hình sin, tần số xấp xỉ 50 Hz hoặc 60 Hz trong thời gian\r\n1 s. Giá trị điện áp thử nghiệm và các điểm đặt điện áp được cho trong Bảng\r\nA.1.
\r\n\r\nBảng A.1 - Điện áp\r\nthử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Điểm đặt điện áp \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm \r\nV \r\n | \r\n ||
\r\n Thiết bị cấp 0,\r\n thiết bị cấp 0I, \r\nThiết bị cấp I và\r\n thiết bị cấp II \r\n | \r\n \r\n Thiết bị cấp III \r\n | \r\n ||
\r\n Điện áp danh định \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||
\r\n ≤ 150V \r\n | \r\n \r\n > 150 V \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n Giữa các bộ phận mang điện và các bộ\r\n phận kim loại chạm tới được có cách ly với các bộ phận mang điện: \r\n• chỉ bằng cách điện chính \r\n | \r\n \r\n \r\n
| \r\n \r\n \r\n
| \r\n \r\n \r\n
| \r\n
\r\n • bằng cách điện kép hoặc cách\r\n điện tăng cường a,b \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n \r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n a Không áp dụng thử nghiệm này đối với thiết\r\n bị cấp 0. \r\nb Đối với thiết bị cấp 0I và thiết\r\n bị cấp I, không nhất thiết phải thực hiện thử nghiệm này trên các bộ phận\r\n của thiết bị có kết cấu cấp II nếu thử nghiệm được coi là không thích\r\n hợp. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Có thể phải cho thiết bị hoạt\r\nđộng trong quá trình thử nghiệm để đảm bảo điện áp thử nghiệm được đặt lên tất\r\ncả các cách điện liên quan, ví dụ, phần tử gia nhiệt điều khiển bằng rơ le.
\r\n\r\nKhông được có phóng điện đánh thủng. Phóng\r\nđiện đánh thủng được giả thiết là xuất hiện khi dòng điện trong mạch thử nghiệm\r\nvượt quá 5 mA. Tuy nhiên, giới hạn này có thể tăng đến 30 mA đối với các thiết\r\nbị có dòng điện rò cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cần lắp vào mạch thử nghiệm một\r\nthiết bị nhạy với dòng điện để tác động khi dòng điện vượt quá giới hạn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Máy biến áp cao áp cần có khả\r\nnăng duy trì điện áp qui định ở dòng điện giới hạn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Thay vì phải chịu điện áp xoay chiều,\r\ncách điện có thể phải chịu điện áp một chiều bằng 1,5 lần giá trị cho trong\r\nbảng. Điện áp xoay chiều có tần số đến 5 Hz được coi là điện áp một chiều.
\r\n\r\nA.3. Thử nghiệm chức năng
\r\n\r\nHoạt động đúng của một thiết bị được kiểm tra\r\nbằng cách xem xét hoặc bằng thử nghiệm thích hợp nếu nối hoặc điều chỉnh không\r\nđúng các linh kiện có liên quan đến an toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ kiểm tra động cơ quay đúng chiều\r\nvà tác động thích hợp của thiết bị đóng cắt khóa liên động. Điều này không đòi\r\nhỏi thử nghiệm bộ khống chế nhiệt hoặc cơ cấu bảo vệ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nTHIẾT\r\nBỊ ĐƯỢC CẤP ĐIỆN TỪ PIN/ACQUI CÓ THỂ NẠP LẠI
\r\n\r\nCác sửa đổi dưới đây của tièu chuẩn này áp\r\ndụng cho các thiết bị được cấp điện từ pin/acqui có thể nạp lại nằm bên trong\r\nthiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phụ lục này không áp dụng cho bộ\r\nnạp pin/acqui (TCVN 5699-2-29 (IEC 60335-2-29)).
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n3.1.9. Làm việc bình thường (normal operation)
\r\n\r\nHoạt động của thiết bị trong các điều kiện\r\nsau đây:
\r\n\r\n- thiết bị được cấp điện từ pin/acqui đã được\r\nnạp đầy, hoạt động như qui định trong các Phần 2 của bộ TCVN 5699 (IEC 60335)\r\nliên quan;
\r\n\r\n- pin/acqui được nạp điện, trước đó cho\r\npin/acqui phóng điện đến mức thiết bị không thể hoạt động được;
\r\n\r\n- nếu có thể, thiết bị được cấp điện từ nguồn\r\nlưới thông qua bộ nạp pin/acqui, trước đó cho pin/acqui phóng điện đến mức\r\nthiết bị không thể hoạt động được. Thiết bị hoạt động như qui định trong các Phần\r\n2 của bộ TCVN 5699 (IEC 60335) liên quan;
\r\n\r\n- nếu thiết bị có lắp bộ phận cảm ứng, ghép\r\nnối giữa hai bộ phận, có thể tháo rời nhau, thiết bị được cấp điện từ nguồn\r\nlưới khi đã tháo bộ phận tháo rời được.
\r\n\r\n3.6.2
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu phải tháo một bộ phận ra để\r\nloại bỏ pin/acqui trước khi đập vụn thiết bị, thì bộ phận đó không được coi là\r\nbộ phận tháo rời được ngay cả khi hướng dẫn chỉ ra rằng phải tháo ra.
\r\n\r\n5. Điều kiện chung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\n5.B.101. Khi thiết bị được cấp điện từ nguồn\r\nlưới thì chúng được thử nghiệm như qui định đối với thiết bị truyền động\r\nbằng động cơ điện.
\r\n\r\n7. Ghi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\n7.1. Ngăn chứa pin/acqui của thiết bị có lắp\r\npin/acqui để người sử dụng thay thế phải được ghi nhãn điện áp của pin/acqui và\r\ncực tính của đầu nối.
\r\n\r\nNhận biết đầu nối dương bằng ký hiệu IEC\r\n60417-5005 (2002-10) và nhận biết đầu nối âm bằng ký hiệu IEC 60417-5006\r\n(2002-10).
\r\n\r\n7.6.
\r\n\r\n Ký hiệu IEC 60417-5005 (2002-10) Dấu cộng;\r\ncực tính dương
Ký hiệu IEC 60417-5006 (2002-10) Dấu trừ; cực\r\ntính âm
7.12. Hướng dẫn phải đưa ra các thông tin về nạp\r\nđiện
\r\n\r\nHướng dẫn của các thiết bị có lắp pin/acqui\r\nđể người sử dụng thay thế phải có các nội dung sau đây:
\r\n\r\n- kiểu tham chiếu của pin/acqui;
\r\n\r\n- hướng của pin/acqui có liên quan đến cực\r\ntính;
\r\n\r\n- phương pháp thay thế pin/acqui;
\r\n\r\n- nội dung chi tiết về loại bỏ theo cách an\r\ntoàn các pin/acqui đã qua sử dụng;
\r\n\r\n- cảnh báo chống sử dụng pin/acqui không nạp\r\nlại được;
\r\n\r\n- cách xử lý khi pin/acqui bị rò rỉ.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị có lắp pin/acqui chứa\r\ncác chất nguy hại cho môi trường, hướng dẫn phải nêu nội dung chi tiết về\r\nphương pháp tháo pin/acqui và phải qui định rằng:
\r\n\r\n- trước khi đâp vụn thiết bị, phải tháo\r\npin/acqui ra khỏi thiết bị;
\r\n\r\n- phải ngắt thiết bị ra khỏi nguồn lưới khi\r\ntháo pin/acqui;
\r\n\r\n- pin/acqui cần được loại bỏ theo cách an\r\ntoàn.
\r\n\r\n7.15. Các nhãn không phải là nhãn lắp cùng với\r\npin/acqui, phải được đặt trên các bộ phận của thiết bị được nối đến nguồn lưới.
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm đến các bộ phận mang\r\nđiện
\r\n\r\n8.2. Thiết bị có pin/acqui mà theo hướng dẫn,\r\nngười sử dụng có thể thay thế được thì chỉ cần có cách điện chính giữa các\r\nbộ phận mang điện và bề mặt bên trong của ngăn chứa pin/acqui. Nếu thiết bị\r\ncó thể hoạt động không cần pin/acqui thì yêu cầu phải có cách điện kép\r\nhoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\n11. Phát nóng
\r\n\r\n11.7. Thời gian nạp điện cho pin/acqui là thời gian\r\nđược nêu trong hướng dẫn sử dụng hoặc 24 h, chọn giá trị lớn hơn.
\r\n\r\n19. Hoạt động không bình thường
\r\n\r\n19.1. Thiết bị cũng phải chịu các thử nghiệm của\r\n19.B.101, 19.B.102và 19.B.103.
\r\n\r\n19.10. Không áp dụng.
\r\n\r\n19.B.101. Thiết bị được cung cấp điện liên tục\r\nở điện áp danh định trong 168 h, pin/acqui được nạp điện liên tục trong\r\nthời gian đó.
\r\n\r\n19.B.102. Đối với thiết bị có pin/acqui mà\r\nviệc tháo ra không cần đến dụng cụ, và có các đầu nối có thể nối tắt\r\nbằng một thanh dẫn thẳng mỏng, thì các đầu nối này được nối tắt, pin/acqui được\r\nnạp đầy.
\r\n\r\n19.B.103. Thiết bị có pin/acqui mà người sử\r\ndụng có thể thay được thì được cung cấp điện ở điện áp danh định và cho\r\nhoạt động ở điều kiện làm việc bình thường với pin/acqui được tháo ra\r\nhoặc để ở vị trí bất kỳ mà kết cấu cho phép.
\r\n\r\n21. Độ bền cơ
\r\n\r\n21.B.101. Thiết bị có các chân cắm để cắm vào\r\nổ cắm phải có đủ độ bền cơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách cho bộ phận của\r\nthiết bị có lắp các chân cắm chịu thử nghiệm rơi tự do lặp lại, qui trình 2,\r\ncủa IEC 60068-2-31.
\r\n\r\nSố lần rơi là:
\r\n\r\n- 100 lần nếu khối lượng của bộ phận này\r\nkhông vượt quá 250 g;
\r\n\r\n- 50 lần, nếu khối lượng của bộ phận này vượt\r\nquá 250 g.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, thiết bị vẫn phải thỏa mãn\r\ncác yêu cầu của 8.1, 15.1.1, 16.3 và Điều 29.
\r\n\r\n22. Kết cấu
\r\n\r\n22.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thiết bị có các chân cắm để cắm\r\nvào ổ cắm được thử nghiệm như đã được lắp ráp hoàn toàn.
\r\n\r\n25. Đấu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài
\r\n\r\n25.13. Không cần có lớp lót hoặc ống lót bổ\r\nsung đối với các dây nối liên kết trong thiết bị cấp III hoặc kết\r\ncấu cấp III, không chứa các bộ phận mang điện.
\r\n\r\n30. Khả năng chịu nhiệt và chịu cháy
\r\n\r\n30.2. Đối với các bộ phận của thiết bị được nối tới\r\nnguồn lưới trong thời gian nạp điện, áp dụng 30.2.3. Đối với các bộ phận khác,\r\náp dụng 30.2.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng khi có nghi ngờ liên quan\r\nđến cấp chịu nhiệt của cách điện của cuộn dây động cơ, ví dụ:
\r\n\r\n- nếu độ tăng nhiệt của cuộn dây động cơ vượt\r\nquá các giá trị qui định trong Bảng 3;
\r\n\r\n- khi vật liệu cách điện đã biết được sử dụng\r\ntheo cách không bình thường;
\r\n\r\n- khi sự phối hợp của các vật liệu có cấp\r\nnhiệt độ khác nhau được sử dụng ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ cho phép đối với\r\ncấp thấp nhất;
\r\n\r\n- sử dụng các vật liệu khi còn chưa có đầy đủ\r\nkinh nghiệm hiểu biết về chúng, ví dụ trong động cơ có cách điện lõi liền khối.
\r\n\r\nThử nghiệm này được tiến hành trên sáu mẫu\r\nđộng cơ.
\r\n\r\nHãm rôto của từng động cơ và cho dòng điện\r\nriêng biệt chạy qua cuộn dây rôto và cuộn dây stato, dòng điện này phải sao cho\r\nnhiệt độ của cuộn dây tương ứng bằng độ tăng nhiệt lớn nhất đo được trong khi\r\nthử nghiệm ở Điều 11, cộng thêm 25 °C. Nhiệt độ này được tăng thêm một lượng bằng\r\nmột trong các giá trị được chọn từ Bảng C.1. Thời gian tổng tương ứng trong khi\r\ncó dòng điện chạy qua được chỉ ra trong bảng.
\r\n\r\nBảng C.1 - Điều kiện\r\nthử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Độ tăng nhiệt độ \r\n°C \r\n | \r\n \r\n Thời gian tổng \r\nh \r\n | \r\n
\r\n 0 ± 3 \r\n | \r\n \r\n pa \r\n | \r\n
\r\n 10 ± 3 \r\n | \r\n \r\n 0,5 p \r\n | \r\n
\r\n 20 ± 3 \r\n | \r\n \r\n 0,25 p \r\n | \r\n
\r\n 30 ± 3 \r\n | \r\n \r\n 0,125 p \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Nhà chế tạo lựa chọn giá trị độ\r\n tăng nhiệt. \r\n | \r\n |
\r\n a p bằng 8 000 nếu không có qui định nào\r\n khác trong các Phần 2 của bộ TCVN 5699 (IEC 60335) liên quan. \r\n | \r\n
Thời gian tổng được chia thành bốn giai đoạn\r\nbằng nhau, sau mỗi giai đoạn là khoảng thời gian 48 h động cơ phải chịu thử\r\nnghiệm ẩm như qui định trong 15.3. Sau thử nghiệm ẩm cuối cùng, cách điện phải\r\nchịu được thử nghiệm độ bền điện ở 16.3, tuy nhiên điện áp thử nghiệm được giảm\r\nxuống còn 50 % giá trị qui định.
\r\n\r\nSau mỗi giai đoạn trong bốn giai đoạn và\r\ntrước thử nghiệm ẩm tiếp theo, dòng điện rò của hệ thống cách điện được đo như\r\nqui định trong 13.2, thành phần bất kỳ không thuộc vào hệ thống cách điện đang\r\nđược thử nghiệm thì được ngắt ra trước khi thực hiện phép đo.
\r\n\r\nDòng điện rò không được vượt quá 0,5 mA.
\r\n\r\nNếu chỉ một trong sáu động cơ bị hỏng trong\r\ngiai đoạn đầu tiên của bốn giai đoạn thử nghiệm thì hỏng hóc này được bỏ qua.
\r\n\r\nNếu một trong sáu động cơ bị hỏng trong giai\r\nđoạn thử nghiệm thứ hai, thứ ba hoặc thứ tư, thì năm động cơ còn lại phải chịu\r\ngiai đoạn thử nghiệm thứ năm sau đó là thử nghiệm ẩm và thử nghiệm độ bền điện.
\r\n\r\nNăm động cơ còn lại phải hoàn thành thử\r\nnghiệm này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nBỘ\r\nBẢO VỆ ĐỘNG CƠ THEO NGUYÊN LÝ NHIỆT
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho thiết bị có động cơ\r\ncó bộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt cần thiết cho sự phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nThiết bị được cấp điện ở điện áp danh định\r\nvà cho làm việc ở trạng thái dừng bằng cách
\r\n\r\n- hãm roto của thiết bị để mômen quay của rôto\r\nbị hãm nhỏ hơn mômen đầy tải;
\r\n\r\n- hãm các bộ phận chuyển động của thiết bị\r\nkhác.
\r\n\r\nThời gian thử nghiệm như sau:
\r\n\r\n- động cơ có bộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý\r\nnhiệt tự phục hồi làm việc trong 300 chu kỳ hoặc trong 72 giờ, chọn thời gian\r\nvào ngắn hơn, trừ khi chúng có nhiều khả năng phải chịu điện áp nguồn lâu dài,\r\ntrong trường hợp này thì thời gian thử nghiệm là 432 h;
\r\n\r\n- động cơ có bộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý\r\nnhiệt không tự phục hồi làm việc trong 30 chu kỳ, bộ bảo vệ động cơ theo nguyên\r\nlý nhiệt được phục hồi lại càng sớm càng tốt sau mỗi lần tác động, nhưng không\r\nđược trước 30 s.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ không\r\nđược vượt quá giá trị qui định trong 19.7 và thiết bị phải phù hợp với 19.13.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nTHỬ\r\nNGHIỆM NGỌN LỬA HÌNH KIM
\r\n\r\nThử nghiệm ngọn lửa hình kim được thực hiện\r\ntheo IEC 60695-11-5 với các sửa đổi dưới đây.
\r\n\r\n7. Độ khắc nghiệt
\r\n\r\nThay thế:
\r\n\r\nKhoảng thời gian đặt ngọn lửa thử nghiệm là\r\n30 s ± 1 s.
\r\n\r\n9. Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\n9.1. Vị trí của mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nSửa đổi:
\r\n\r\nMẫu thử được đặt sao cho có thể đặt ngọn lửa\r\nđến mép thẳng đứng hoặc nằm ngang như thể hiện trong các ví dụ của Hình 1.
\r\n\r\n9.2. Đặt ngọn lửa hình kim
\r\n\r\nSửa đổi:
\r\n\r\nKhông áp dụng đoạn thứ nhất.
\r\n\r\nBổ sung;
\r\n\r\nNếu có thể, ngọn lửa được đặt cách góc một\r\nkhoảng ít nhất là 10 mm.
\r\n\r\n9.3. Số lượng mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nThay thế:
\r\n\r\nThử nghiệm tiến hành trên một mẫu. Nếu mẫu\r\nkhông chịu được thử nghiệm này, thì có thể làm lại thử nghiệm trên hai mẫu bổ\r\nsung, cả hai mẫu phải chịu được thử nghiệm này.
\r\n\r\n11. Đánh giá kết quả thử nghiệm
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nThời gian cháy (tb) Không được\r\nvượt quá 30 s. Tuy nhiên, đối với tấm mạch in, thời gian cháy không được vượt\r\nquá 15 s.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nTụ điện có nhiều khả năng phải chịu điện áp\r\nnguồn lâu dài, và được sử dụng để triệt nhiễu tần số rađiô hoặc được dùng để phân\r\náp, phải phù hợp với các điều dưới đây của IEC 60364-14, với sửa đổi như sau:
\r\n\r\n1.5. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n1.5.3. Áp dụng điều này.
\r\n\r\nCác tụ điện cấp X được thử nghiệm theo cấp\r\nphụ X2.
\r\n\r\n1.5.4. Áp dụng điều này.
\r\n\r\n1.6. Ghi nhãn
\r\n\r\nÁp dụng điểm a) và b) của điều này.
\r\n\r\n3.4. Thử nghiệm phê duyệt
\r\n\r\n3.4.3.2. Các thử nghiệm
\r\n\r\nBảng 3 được áp dụng như sau:
\r\n\r\n\r\n - nhóm 0: \r\n | \r\n \r\n 4.1, 4.2.1 và 4.2.5; \r\n | \r\n
\r\n - nhóm 1A: \r\n | \r\n \r\n 4.1.1; \r\n | \r\n
\r\n - nhóm 2: \r\n | \r\n \r\n 4.12; \r\n | \r\n
\r\n - nhóm 3: \r\n | \r\n \r\n 4.13 và 4.14; \r\n | \r\n
\r\n - nhóm 6: \r\n | \r\n \r\n 4.17; \r\n | \r\n
\r\n - nhóm 7: \r\n | \r\n \r\n 4.18. \r\n | \r\n
4.1. Xem xét bằng mắt và kiểm tra các kích\r\nthước
\r\n\r\nÁp dụng điều này.
\r\n\r\n4.2. Thử nghiệm điện
\r\n\r\n4.2.1. Áp dụng điều này.
\r\n\r\n4.2.5. Áp dụng điều này.
\r\n\r\n4.2.5.2. Chỉ áp dụng Bảng 11. Áp dụng các giá\r\ntrị đối với thử nghiệm A; tuy nhiên, đối với tụ điện trong các thiết bị gia\r\nnhiệt, áp dụng các giá trị đối với thử nghiệm B hoặc thử nghiệm C.
\r\n\r\n4.12. Nóng ẩm, trạng thái ổn định
\r\n\r\nÁp dụng điều này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chỉ kiểm tra điện trở cách điện và\r\nkhả năng chịu điện áp (xem Bảng 15).
\r\n\r\n4.13. Điện áp xung
\r\n\r\nÁp dụng điều này.
\r\n\r\n4.14. Độ bền
\r\n\r\nÁp dụng 4.14.1, 4.14.3, 4.14.4 và 4.14.7.
\r\n\r\n4.14.7. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chỉ kiểm tra điện trở cách điện và\r\nkhả năng chịu điện áp (xem Bảng 16) đồng thời xem xét bằng mắt để đảm bảo không\r\ncó các khuyết tật nhìn thấy được.
\r\n\r\n4.17. Thử nghiệm khả năng cháy thụ động
\r\n\r\nÁp dụng điều này.
\r\n\r\n4.18. Thử nghiệm khả năng cháy chủ động
\r\n\r\nÁp dụng điều này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng các sửa đổi dưới dây trong tiêu chuẩn\r\nnày cho biến áp cách ly an toàn.
\r\n\r\n7. Ghi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\n7.1. Biến áp dùng để sử dụng đặc biệt phải được\r\nghi nhãn với
\r\n\r\n- tên, nhãn thương mại hoặc nhãn nhận biết\r\ncủa nhà chế tạo hoặc đại lý ủy quyền;
\r\n\r\n- kiểu hoặc loại tham chiếu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa về biến áp dùng để sử\r\ndụng đặc biệt được nêu trong lEC 61558-1.
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch\r\nliên quan
\r\n\r\nBiến áp an toàn khi có sự cố phải phù hợp với\r\n15.5 của IEC 61558-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này được tiến hành trên\r\nba máy biến áp,
\r\n\r\n22. Kết cấu
\r\n\r\nÁp dụng 19.1 và 19.1.2 củả IEC 61558-2-6.
\r\n\r\n29. Khe hở không khí, chiều dài đường rò và\r\ncách điện rắn
\r\n\r\n29.1, 29.2 và 29.3 Áp dụng các khoảng\r\ncách qui định trong các điểm 2a, 2c và 3 ở Bảng 13 của IEC 61558-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Áp dụng các giá trị qui định đối với\r\nnhiễm bẩn độ 2.
\r\n\r\nĐối với dây quấn có cách điện phù hợp với\r\n19.12.3 của IEC 61558, không có các yêu cầu đối với khe hở không khí\r\nhoặc chiều dài đường rò. Ngoài ra, đối với các cuộn dây có cách điện\r\ntăng cường, không đánh giá khoảng cách qui định ở điểm 2c trong Bảng 13 của\r\nIEC 61558-1.
\r\n\r\nĐối với biến áp cách ly an toàn phải\r\nchịu điện áp tuần hoàn có tần số lớn hơn 30 kHz, có thể áp dụng các giá trị khe\r\nhở không khí, chiều dài đường rò và cách điện rắn qui định\r\ntrong IEC 60664-4, nếu như các giá trị này lớn hơn các giá trị qui định ở điểm\r\n2a, 2c và 3 trong Bảng 13 của IEC 61558-1.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị đóng cắt phải phù hợp với các điều dưới\r\nđây của TCVN 6615-1 (IEC 61058-1), cùng với các sửa đổi dưới đây:
\r\n\r\nCác thử nghiệm của TCVN 6615-1 (IEC 61058-1)\r\nđược thực hiện trong các điều kiện xuất hiện trong thiết bị.
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm, thiết bị đóng cắt được\r\nthao tác không tải 20 lần.
\r\n\r\n8. Ghi nhãn và tài liệu
\r\n\r\nKhông yêu cầu ghi nhãn thiết bị đóng cắt. Tuy\r\nnhiên, một thiết bị đóng cắt có thể thử nghiệm tách riêng khỏi thiết bị thì\r\nphải ghi nhãn tên của nhà chế tạo hoặc nhãn thương mại và kiểu tham chiếu.
\r\n\r\n13. Cơ cấu truyền động
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thử nghiệm này có thể thực\r\nhiện trên mẫu riêng rẽ.
\r\n\r\n15. Điện trở cách điện và độ bền điện
\r\n\r\nKhông áp dụng 15.1.
\r\n\r\nKhông áp dụng 15.2.
\r\n\r\nÁp dụng 15.3 đối với cách ly hoàn toàn và\r\ncách ly rất nhỏ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này thực hiện ngay sau\r\nthử nghiệm ẩm ở 15.3 của TCVN 5699-1 (IEC 60335-1).
\r\n\r\n17. Độ bền
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp trên ba thiết bị hoặc ba\r\nthiết bị đóng cắt riêng rẽ.
\r\n\r\nĐối với 17.2.4.4, số chu kỳ thao tác công bố\r\ntheo 7.1.4 là 10 000 chu kỳ, nếu không có qui định nào khác trong 24.1.3 ở các\r\nPhần 2 liên quan của bộ TCVN 5699 (IEC 60335).
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được thiết kế để thao tác\r\nkhông tải và chỉ có thể thao tác khi có dụng cụ trợ giúp thì không phải\r\nchịu thử nghiệm này. Điều này cũng áp dụng cho các thiết bị đóng cắt thao tác\r\nbằng tay mà có khóa liên động để không thể thao tác khi có tải. Tuy nhiên, các\r\nthiết bị đóng cắt không có khóa liên động như vậy thì phải chịu thử nghiệm của\r\n17.2.4.4 trong 100 chu kỳ thao tác.
\r\n\r\nKhông áp dụng 17.2.2 và 17.2.5.2. Nhiệt độ\r\nmôi trường trong khi thử nghiệm là nhiệt độ xuất hiện trong thiết bị khi thử\r\nnghiệm theo Điều 11 của tiêu chuẩn này như qui định ở chú thích b của Bảng 3.
\r\n\r\nCuối thử nghiệm này, độ tăng nhiệt của các\r\nđầu nối không được cao hơn 30 °C so với độ tăng nhiệt đo được trong thử nghiệm\r\nở Điều 11 của TCVN 5699-1 (IEC 60335-1).
\r\n\r\n20. Khe hở không khí, chiều dài đường rò, cách\r\nđiện rắn và lớp phủ của cụm tấm mạch in cứng
\r\n\r\nĐiều này áp dụng cho khe hở không khí\r\nvà chiều dài đường rò đối với cách điện chức năng đặt ngang qua\r\ncách ly hoàn toàn và cách ly rất nhỏ, như đã nêu trong Bảng 24.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quị định)
\r\n\r\nĐỘNG\r\nCƠ CÓ CÁCH ĐIỆN CHÍNH KHÔNG ĐỦ ĐỐI VỚI ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH CỦA THIẾT BỊ
\r\n\r\nÁp dụng các sửa đổi dưới đây trong tiêu chuẩn\r\nnày cho các động cơ có cách điện chính không đủ đối với điện áp danh\r\nđịnh của thiết bị.
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm tới bộ phận mang điện
\r\n\r\n8.1. CHÚ THÍCH: Phần kim loại của động cơ được coi\r\nlà bộ phận mang điện để trần.
\r\n\r\n11. Phát nóng
\r\n\r\n11.3. Xác định độ tăng nhiệt của thân động cơ thay\r\nvì xác định độ tăng nhiệt của cuộn dây.
\r\n\r\n11.8. Độ tăng nhiệt của thân động cơ tại nơi tiếp\r\nxúc với vật liệu cách điện không được vượt quá các giá trị chỉ ra trong Bảng 3\r\nđối với vật liệu cách điện liên quan.
\r\n\r\n16. Dòng điện rò và độ bền điện
\r\n\r\n16.3. Cách điện giữa các bộ phận mang điện\r\ncủa động cơ và các bộ phận kim loại khác của nó không phải chịu thử nghiệm này.
\r\n\r\n19. Hoạt động không bình thường
\r\n\r\n19.1. Không thực hiện các thử nghiệm từ 19.7 đến\r\n19.9.
\r\n\r\nCác thiết bị phải chịu thử nghiệm của 19.I.101.
\r\n\r\n19.I.101. Thiết bị được cho vận hành ở điện\r\náp danh định với từng điều kiện sự cố sau:
\r\n\r\n- nối tắt ở đầu cực động cơ, kể cả tụ điện\r\nbất kỳ đi kèm trong mạch động cơ;
\r\n\r\n- nối tắt một điốt của bộ chỉnh lưu;
\r\n\r\n- hở mạch nguồn cấp điện tới động cơ;
\r\n\r\n- hở mạch điện trở song song bất kỳ khi động\r\ncơ đang chạy.
\r\n\r\nMỗi lần chỉ mô phỏng một sự cố, thực hiện các\r\nthử nghiệm tiếp nối nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các sự cố này được mô phỏng như\r\nthể hiện trên Hình I.1.
\r\n\r\n22. Kết cấu
\r\n\r\n22.I.101. Đối với thiết bị cấp I có động\r\ncơ điện được cấp điện bằng mạch chỉnh lưu, mạch một chiều phải được cách điện\r\nvới các bộ phận tháo khỏi các bộ phận chạm tới được của thiết bị bằng cách\r\nđiện kép hoặc cách điện tăng cường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm qui\r\nđịnh cho cách điện kép và cách điện tăng cường.
\r\n\r\n\r\n Mạch song song \r\n | \r\n \r\n Mạch nối tiếp \r\n | \r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\n mạch nối ban đầu
mạch nối tắt
» hở mạch
\r\n\r\nA nối tắt ở đầu cực dộng cơ
\r\n\r\nB nối tắt một điốt
\r\n\r\nC hở mạch nguồn cấp điện cho động cơ
\r\n\r\nD hở mạch điện trở song song
\r\n\r\nHình I.1 - Mô phỏng\r\ncác sự cố
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nThử nghiệm các lớp phủ bảo vệ của tấm mạch in\r\nđược thực hiện theo IEC 60664-3 cùng với các sửa đổi dưới đây.
\r\n\r\n5.7. Điều kiện của mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nKhi các mẫu sản phẩm được sử dụng, thì thử\r\nnghiệm ba mẫu tấm mạch in.
\r\n\r\n5.7.1. Lạnh
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện ở -25 °C.
\r\n\r\n5.7.3. Thay đổi nhiệt độ đột ngột
\r\n\r\nMức khắc nghiệt 1 được qui định.
\r\n\r\n5.9. Thử nghiệm bổ sung
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thông tin dưới đây về cấp quá điện áp\r\nđược trích từ IEC 60664-1.
\r\n\r\nCấp quá điện áp là con số xác định tình trạng\r\nquá điện áp quá độ.
\r\n\r\nThiết bị có cấp quá điện áp cấp IV để sử dụng\r\ntại điểm ban đầu của hệ thống lắp đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ví dụ các thiết bị này là các\r\nđồng hồ đo điện và các thiết bị bảo vệ quá dòng sơ cấp.
\r\n\r\nThiết bị có cấp quá điện áp cấp III là thiết\r\nbị trong hệ thống lắp đặt cố định và đối với các trường hợp trong đó độ tin cậy\r\nvà độ khả dụng của thiết bị thì phải chịu các yêu cầu riêng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về các thiết bị này là các\r\nthiết bị đóng cắt trong hệ thống lắp đặt cố định và các thiết bị dùng trong\r\ncông nghiệp nối cố định đến hệ thống lắp đặt cố định.
\r\n\r\nThiết bị có cấp quá điện áp cấp II là thiết\r\nbị tiêu thụ năng lượng lấy từ hệ thống lắp đặt cố định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ về các thiết bị này là các\r\nthiết bị, các dụng cụ xách tay và các phụ tải dùng trong gia đình và các phụ tải\r\ntương tự khác.
\r\n\r\nNếu các thiết bị này phải chịu các yêu cầu\r\nriêng liên quan đến độ tin cậy và độ khả dụng thì áp dụng cấp quá điện áp cấp\r\nIII.
\r\n\r\nThiết bị có cấp quá điện áp cấp I là thiết bị\r\ndùng để nối đến các mạch điện trong đó có các biện pháp để giới hạn quá điện áp\r\nquá độ đến mức thấp thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nHƯỚNG\r\nDẪN ĐO KHE HỞ KHÔNG KHÍ VÀ CHIỀU DÀI ĐƯỜNG RÒ
\r\n\r\nL.1. Khi đo khe hở không khí, áp dụng như\r\ndưới đây.
\r\n\r\nXác định điện áp danh định và cấp quá\r\nđiện áp (xem Phụ lục K).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông thường, các thiết bị có\r\ncấp quá điện áp là cấp II.
\r\n\r\nĐiện áp xung danh định được xác định từ\r\nBảng 15.
\r\n\r\nNếu có thể áp dụng nhiễm bẩn độ 3, hoặc nếu\r\nthiết bị là thiết bị cấp 0 hoặc thiết bị cấp 0I, thì đo khe hở\r\nkhông khí đối với cách điện chính và cách điện chức năng rồi\r\nso sánh với giá trị nhỏ nhất qui định trong Bảng 16. Đối với các trường hợp khác,\r\ncó thể tiến hành thử nghiệm điện áp xung nếu thỏa mãn các yêu cầu qui định\r\ntrong 29.1, nếu không thì áp dụng các giá trị qui định trong Bảng 16. Tuy\r\nnhiên, đối với cách điện chức năng phải chịu điện áp ổn định hoặc điện\r\náp đỉnh tuần hoàn có tần số không vượt quá 30 kHz, đạt được khe hở không khí\r\ntừ Bảng F.7a trong IEC 60664-1 hoặc nếu tần số vượt quá 30 kHz, thì khe hở\r\nkhông khí theo qui định ở Điều 4 của IEC 60664-4. Áp dụng giá trị lớn hơn\r\nnếu chúng vượt quá giá trị nhỏ nhất qui định trong Bảng 16.
\r\n\r\nĐo khe hở không khí của cách điện\r\nphụ và cách điện tăng cường rồi so sánh với giá trị nhỏ nhất qui\r\nđịnh trong Bảng 16.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đặc biệt chú ý đến chiều dài\r\nđường rò phải chịu điện áp làm việc cao hơn điện áp danh định.\r\nĐối với các yêu cầu này, tham khảo 19.1.5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trình tự xác định khe hở\r\nkhông khí được thể hiện trên Hình L.1.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình L.1 - Trình tự\r\nxác định khe hở không khí
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
L.2 Khi đo chiều dài đường rò áp dụng các\r\nnội dung dưới đây.
\r\n\r\nXác định điện áp làm việc, độ nhiễm\r\nbẩn và nhóm vật liệu.
\r\n\r\nĐo chiều dài đường rò của cách điện\r\nchính và cách điện phụ rồi so sánh với các giá trị nhỏ nhất qui định\r\ntrong Bảng 17 hoặc Bảng 2 của IEC 60664-4, khi thích hợp. Sau đó chiều dài\r\nđường rò cụ thể được so sánh với khe hở không khí tương ứng của Bảng\r\n16 và mở rộng nếu cần để không nhỏ hơn khe hở không khí này. Đối với\r\nnhiễm bẩn độ 1, khe hở không khí được giảm bớt dựa trên thử nghiệm điện\r\náp xung. Tuy nhiên, chiều dài đường rò không được nhỏ hơn các giá trị\r\ncủa Bảng 17.
\r\n\r\nĐo chiều dài đường rò của cách điện\r\nchức năng rồi so sánh với giá trị nhỏ nhất qui định trong Bảng 18 hoặc đối\r\nvới điện áp làm việc tuần hoàn vượt quá 30 kHz, thì so sánh với giá trị nhỏ\r\nnhất qui định trong Bảng 2 của IEC 60664-4.
\r\n\r\nĐo chiều dài đường rò của cách điện\r\ntăng cường rồi so sánh với hai lần giá trị nhỏ nhất qui định trong Bâng 17.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trình tự xác định chiều dài\r\nđường rò được thể hiện trên Hình L.2.
\r\n\r\nHình L.2 - Trình tự\r\nxác định chiều dài đường rò
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thông tin dưới đây về độ nhiễm bẩn được\r\ntrích từ IEC 60664-1.
\r\n\r\n● Nhiễm bẩn
\r\n\r\nMôi trường hẹp quyết định ảnh hưởng của nhiễm\r\nbẩn lên cách điện. Tuy nhiên, môi trường rộng phải được tính đến khi xem xét môi\r\ntrường hẹp.
\r\n\r\nCó thể đưa ra các biện pháp để giảm nhiễm bẩn\r\nlên cách điện cần xem xét bằng cách sử dụng có hiệu quả vỏ bọc, đóng gói hoặc\r\ngắn kín. Các biện pháp nhằm giảm nhiễm bẩn này có thể không có hiệu quả khi\r\nthiết bị phải chịu lắng đọng tích tụ hoặc nếu trong sử dụng bình thường có thể\r\ntự sinh ra chất bẩn.
\r\n\r\nKhe hở không Khí nhỏ có thể bị bắc cầu\r\nhoàn toàn bởi vật thể rắn, bụi và nước và vì thế khe hở không khí nhỏ\r\nnhất cần được qui định trong trường hợp nhiễm bẩn có thể xuất hiện trong môi\r\ntrường hẹp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nhiễm bẩn sẽ trở nên dẫn điện\r\nkhi ẩm. Nhiễm bẩn tạo ra do nước nhiễm bẩn, muội, bụi kim loại bụi cácbon vốn đã\r\nlà vật liệu dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nhiễm bẩn do các khí bị ion hóa\r\nvà kim loại lắng đọng chỉ xuất hiện trong trường hợp đặc biệt ví dụ trong buồng\r\ndập hồ quang của thiết bị đóng cắt hoặc thiết bị điều khiển và không được đề cập\r\ntrong IEC 60664-1.
\r\n\r\n● Độ nhiễm bẩn trong môi trường hẹp
\r\n\r\nĐể đánh giá chiều dài đường rò, bốn độ\r\nnhiễm bẩn dưới đây được thiết lập trong môi trường hẹp.
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 1: không nhiễm bẩn hoặc chỉ\r\nxuất hiện nhiễm bẩn khô, không dẫn. Nhiễm bẩn này không gây ảnh hưởng;
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 2: chỉ xuất hiện nhiễm bẩn không\r\ndẫn, ngoài ra đôi khi có nhiễm bẩn dẫn tạm thời do lắng đọng;
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 3: xuất hiện nhiễm bẩn dẫn\r\nhoặc nhiễm bẩn khô không dẫn nhưng trở nên dẫn do lắng đọng tích tụ;
\r\n\r\n- nhiễm bẩn độ 4: nhiễm bẩn sinh ra dẫn liên\r\ntục do bụi dẫn hoặc do mưa hoặc tuyết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Không áp dụng nhiễm bẩn độ 4 cho\r\nthiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui đinh)
\r\n\r\nTHỬ\r\nNGHIỆM CHỊU PHÓNG ĐIỆN BỀ MẶT
\r\n\r\nThử nghiệm chịu phóng điện bề mặt được thực\r\nhiện theo IEC 60112 với các sửa đổi dưới đây.
\r\n\r\n7. Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\n7.3. Dung dịch thử nghiệm
\r\n\r\nSử dụng dung dịch thử nghiệm A.
\r\n\r\n10. Xác định chỉ số phóng điện bề mặt (PTI)
\r\n\r\n10.1. Qui trình
\r\n\r\nSửa đổi:
\r\n\r\nĐiện áp qui định là 100 V, 175 V, 400 V hoặc\r\n600 V, khi thích hợp.
\r\n\r\nThử nghiệm tiến hành trên năm mẫu.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ, vật liệu được\r\ncoi là có PTI bằng giá trị qui định nếu nó chịu được thử nghiệm ở điện áp bằng\r\nđiện áp qui định trừ đi 25 V, số giọt tăng lên thành 100 giọt.
\r\n\r\n10.2. Báo cáo
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nBáo cáo phải chỉ ra giá trị PTI dựa trên thử\r\nnghiệm sử dụng 100 giọt với điện áp thử nghiệm là (PTI-25) V.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nLỰA\r\nCHỌN VÀ TRÌNH TỰ CÁC THỬ NGHIỆM CỦA ĐIỀU 30
\r\n\r\n* Không tính đến DT nếu thử nghiệm của 19.4 kết thúc do\r\ntác động của cơ cấu bảo vệ không tự phục hồi mà muốn đặt lại phải dùng dụng\r\ncụ hoặc phải tháo rời nắp.
\r\n\r\nHình O.1 - Thử nghiệm\r\nkhả năng chịu nhiệt
\r\n\r\nHình O.2 - Lựa chọn\r\nvà trình tự thử nghiệm khả năng chịu cháy trong thiết bị cầm tay
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình O.3 - Lựa chọn\r\nvà trình tự thử nghiệm khả năng chịu cháy trong các thiết bị có người trông coi
\r\n\r\nHình O.4 - Lựa chọn\r\nvà trình tự các thử nghiệm khả năng chịu cháy trong thiết bị không có người trông\r\ncoi
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
“trong phạm vi 3 mm” có nghĩa là nằm bên\r\ntrong đường chấm chấm có dạng hình trụ với các đầu hình bán cầu như thể hiện ở\r\nhình vẽ trên đây.
\r\n\r\nMột số ví dụ:
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nA vùng đấu nối
\r\n\r\nB vật liệu phi kim loại
\r\n\r\nC vật liệu phi kim loại
\r\n\r\nD khoảng hở không khí
\r\n\r\nI dòng điện lớn hơn 0,5 A trong thiết bị có\r\nngười trông coi và lớn hơn 0,2 A trong thiết bị không có người trông coi
\r\n\r\nX khoảng cách từ mối nối
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khoảng cách X không đo được từ\r\nđiểm đấu nối vì có građien nhiệt độ nhỏ hoặc không có gradien nhiệt đặt lên\r\nruột dẫn mang dòng.
\r\n\r\nGiải thích
\r\n\r\n\r\n Ví dụ \r\n | \r\n \r\n X ≤ 3 mm \r\n | \r\n \r\n X > 3 mm \r\n | \r\n ||
\r\n Vật liệu phải chịu\r\n thử nghiệm sợi dây nóng đỏ \r\n | \r\n \r\n Vật liệu phải chịu\r\n thử nghiệm sợi dây nóng đỏ \r\n | \r\n |||
\r\n B \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n
Thử nghiệm chủ quan
\r\n\r\nTrong các thiết bị không có người trông coi,\r\nB cũng phải chịu thử nghiệm ngọn lửa hình kim nếu C tạo ra ngọn lửa tồn tại\r\ntrong thời gian quá 2 s trong quá trình thử nghiệm sợi dây nóng đỏ của\r\n30.2.3.2.
\r\n\r\nHình O.5 - Một số ứng\r\ndụng có thuật ngữ “trong phạm vi 3 mm”
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nHƯỚNG\r\nDẪN ĐỂ ỨNG DỤNG TIÊU CHUẨN NÀY CHO CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG Ở KHÍ HẬU NÓNG ẨM KHÔNG\r\nĐỔI
\r\n\r\nCác sửa đổi dưới đây của tiêu chuẩn này có thể\r\náp dụng cho thiết bị cấp 0 và thiết bị cấp 0I có điện áp danh\r\nđịnh vượt quá 150 V, được thiết kế để sử dụng trong các nước có khí hậu\r\nnóng ẩm không đổi và được ghi nhãn WDaE.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khí hậu nóng ẩm không đổi có đặc\r\nđiểm là độ ẩm cao và nhiệt độ môi trường cao ít thay đổi, như qui định trong\r\nTCVN 7921-2-1 (IEC 60721-2-1).
\r\n\r\nHướng dẫn này cũng áp dụng cho thiết bị\r\ncấp I có điện áp danh định vượt quá 150 V được thiết kế để sử dụng ở\r\ncác nước có khí hậu nóng ẩm không đổi và ghi nhãn WDaE, nếu chúng có khả năng\r\nnối tới nguồn lưới mà không có dây dẫn nối đất bảo vệ do không có dây này trong\r\nhệ thống đi dây cố định.
\r\n\r\n5. Điều kiện chung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\n5.7. Nhiệt độ môi trường đối với các thử nghiệm\r\ncủa Điều 11 và Điều 13 là 40 °C.
7. Ghi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\n7.1. Thiết bị phải được ghi nhãn các chữ WDaE.
\r\n\r\n7.2. Hướng dẫn phải ghi rõ thiết bị phải được cấp\r\nđiện qua thiết bị dòng dư (RCD) có dòng điện dư tác động danh định không vượt\r\nquá 30 mA.
\r\n\r\nHướng dẫn phải nêu các vấn đề sau:
\r\n\r\nThiết bị này được coi là phù hợp để sử dụng\r\ntrong các nước có khí hậu nóng ẩm không đổi. Cũng có thể sử dụng ở các nước\r\nkhác.
\r\n\r\n11. Gia nhiệt
\r\n\r\n11.8. Giá trị của Bảng 3 trừ đi 15 oC.
\r\n\r\n13. Dòng điện rò và độ bến điện ở nhiệt độ\r\nlàm việc
\r\n\r\n13.2. Dòng điện rò đối với thiết bị cấp I không\r\nđược vượt quá 0,5 mA.
\r\n\r\n15. Khả năng chịu ẩm
\r\n\r\n15.3. Giá trị của t là 37 °C.
\r\n\r\n16. Dòng điện rò và độ bền điện
\r\n\r\n16.2. Dòng điện rò đối với thiết bị cấp I\r\nkhông được vượt quá 0,5 mA.
\r\n\r\n19. Làm việc không bình thường
\r\n\r\n19.13. Thử nghiệm dòng điện rò của 16.2 được\r\nbổ sung cho thử nghiệm độ bền điện của 16.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nTRÌNH\r\nTỰ THỬ NGHIỆM ĐỂ ĐÁNH GIÁ MẠCH ĐIỆN TỬ
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để áp dụng đúng tiêu chuẩn này,\r\nnội dung mang tính qui định được ưu tiên hơn hướng dẫn được nêu trong phụ lục này\r\nvà sự tin cậy không cần phải đặt vào lưu đồ.
\r\n\r\nTrình tự thử nghiệm để đánh giá mạch điện tử (tiếp theo)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nMạch điện tử lập trình được đòi hỏi\r\nphần mềm có chứa biện pháp để kiểm soát các tình trạng sự cố/lỗi qui định trong\r\nBảng R.1 hoặc Bảng R.2 phải phù hợp với yêu cầu của phụ lục này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bảng R.1 và Bảng R.2 của phụ lục này\r\ndựa trên Bảng H.11.12.6 của lEC 60730-1, Bảng R.1 là về các tình trạng sự\r\ncố/lỗi thông thường và Bảng R.2 là về các tình trạng sự cố/lỗi đặc biệt.
\r\n\r\nR.1. Mạch điện tử lập trình được bằng cách sử\r\ndụng phần mềm
\r\n\r\nMạch điện tử lập trình được đòi\r\nhỏi phần mềm có chứa biện pháp để kiểm soát tình trạng sự cố/lỗi qui định trong\r\nBảng R.1 hoặc Bảng R.2 phải có cấu trúc sao cho phần mềm không gây ảnh hưởng xấu\r\nđến sự phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách kiểm tra theo yêu cầu của phụ lục này và bằng cách kiểm tra tài liệu như qui\r\nđịnh của phụ lục này.
\r\n\r\nR.2. Yêu cầu đối với cấu trúc
\r\n\r\nR.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nMạch điện tử lập trình được đòi\r\nhỏi phần mềm có chứa biện pháp để kiểm soát tình trạng sự cố/lỗi qui định trong\r\nBảng R.1 hoặc Bảng R.2 phải sử dụng các biện pháp để kiểm soát hoặc tránh các\r\nsự cố/lỗi liên quan đến phần mềm trong dữ liệu liên quan đến an toàn và các\r\nphân đoạn phần mềm liên quan đến an toàn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách kiểm tra trong các điều từ R.2.2 đến R.3.3.3.
\r\n\r\nR.2.1.1. Mạch điện tử lập trình được đòi\r\nhỏi phần mềm có chứa biện pháp để kiểm soát các tình trạng sự cố/lỗi qui định\r\ntrong R.2 phải có một trong các cấu trúc sau:
\r\n\r\n- kênh đơn có chức năng tự kiểm tra và giám\r\nsát định kỳ (xem IEC 60730-1, H.2.16.7);
\r\n\r\n- kênh kép (đồng nhất) có chức năng so sánh\r\n(xem IEC 60730-1, H.2.16.3);
\r\n\r\n- kênh kép (khác nhau) có chức năng so sánh\r\n(xem IEC 60730-1, H.2.16.2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể thực hiện so sánh giữa\r\ncác cấu trúc kênh kép bằng cách:
\r\n\r\n● sử dụng bộ so sánh (xem IEC 60730-1,\r\nH.2.18.3), hoặc
\r\n\r\n● so sánh tương hỗ (xem IEC 60730-1,\r\nH.2.18.15).
\r\n\r\nMạch điện tử lập trình được đòi\r\nhỏi phần mềm có chứa biện pháp để kiểm soát các tình trạng sự cố/lỗi qui định\r\ntrong Bảng R.1 phải có một trong các cấu trúc sau:
\r\n\r\n- kênh đơn có kiểm tra chức năng (xem IEC\r\n60730-1, H.2.16.5);
\r\n\r\n- kênh đơn có chức năng tự kiểm tra định kỳ\r\n(xem IEC 60730, H.2.16.6);
\r\n\r\n- kênh kép không có chức năng so sánh (xem\r\nIEC 60730-1, H.2.16.1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cấu trúc phần mềm có chứa các\r\nbiện pháp để kiểm soát tình trạng sự cố/lỗi qui định trong Bảng R.2 cũng được\r\nchấp nhận để dùng cho các mạch điện tử lập trình được có các chức năng\r\nđòi hỏi các biện pháp phần mềm để kiểm soát tình trạng sự cố/lỗi qui định trong\r\nBảng R.1.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và kiểm\r\ntra cấu trúc phần mềm theo R.3.2.2.
\r\n\r\nR.2.2. Biện pháp kiểm soát sự cố/lỗi
\r\n\r\nR.2.2.1. Khi bộ nhớ dự trữ có chức năng so\r\nsánh trên hai khu vực ở cùng một linh kiện, dữ liệu trong khu vực này phải được\r\nlưu trữ theo một dạng thức khác với dạng thức của dữ liệu trong khu vực kia\r\n(xem tính đa dạng của phần mềm, IEC 60730-1, H.2.18.19).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét mã\r\nnguồn.
\r\n\r\nR.2.2.2. Mạch điện tử lập trình được có\r\ncác chức năng đòi hỏi phần mềm có chứa biện pháp để kiểm soát tình trạng sự\r\ncố/lỗi qui định trong Bảng R.2 và sử dụng cấu trúc kênh kép với việc so sánh có\r\nphương tiện phát hiện sự cố/lỗi khác (ví dụ như kiểm tra chức năng định kỳ, tự\r\nkiểm tra định kỳ hoặc giám sát độc lập) đối với các sự cố/lỗi không phát hiện\r\nđược bằng chức năng so sánh.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét mã\r\nnguồn.
\r\n\r\nR.2.2.3. Đối với mạch điện tử lập\r\ntrình được có chức năng đòi hỏi phần mểm có chứa các biện pháp để kiểm soát các\r\ntình trạng sự cố/lỗi qui định trong Bảng R.1 hoặc Bảng R.2 phải có phương tiện\r\nđể nhận ra và kiểm soát các lỗi trong việc truyền tới đường dẫn dữ liệu bên\r\nngoài liên quan đến an toàn. Phương tiện này phải trình đến các lỗi trong dữ\r\nliệu, định địa chỉ, thời gian truyền và trình tự giao thức.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét mã\r\nnguồn.
\r\n\r\nR.2.2.4. Đối với mạch điện tử lập trình\r\nđược có chức năng đòi hỏi phần mềm có chứa các biện pháp để kiểm soát các tình\r\ntrạng sự cố/lỗi qui định trong Bảng R.1 hoặc Bảng R.2, mạch điện tử lập\r\ntrình được phải có các biện pháp để xác định địa chỉ các sự cố/lỗi trong các\r\nđoạn liên quan đến an toàn và dữ liệu được nêu trong Bảng R.1 hoặc Bảng R.2,\r\nkhi thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét mã\r\nnguồn.
\r\n\r\nBảng R.1e\r\n- Tình trạng sự cố/lỗi thông thường
\r\n\r\n\r\n Linh kiện a \r\n | \r\n \r\n Sự cố/lỗi \r\n | \r\n \r\n Biện pháp chấp nhận\r\n được b,c \r\n | \r\n \r\n Định nghĩa xem | \r\n
\r\n 1 \r\nKhối xử lý trung tâm (CPU) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.1 \r\nThanh ghi \r\n | \r\n \r\n \r\n Kẹt \r\n | \r\n \r\n \r\n Kiểm tra chức năng, hoặc \r\ntự kiểm tra định kỳ bằng cách sử dụng: \r\n- kiểm tra bộ nhớ tĩnh, hoặc \r\ntừ bảo vệ có một bit dự trữ \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.16.5 \r\nH.2.16.6 \r\nH.2.19.6 \r\nH.2.19.8.2 \r\n | \r\n
\r\n 1.2. Để trống \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1.3 \r\nBộ đếm chương trình \r\n | \r\n \r\n \r\n Kẹt \r\n | \r\n \r\n \r\n Kiểm tra chức năng, hoặc \r\ntự kiểm tra định kỳ, hoặc \r\ngiám sát khe-thời gian độc lập, hoặc \r\ngiám sát logic theo trình tự chương trình \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.16.5 \r\nH.2.16.6 \r\nH.2.18.10.4 \r\nH.2.18.10.2 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\nBộ xử lý ngắt và thực hiện ngẳt \r\n | \r\n \r\n \r\n Không ngắt hoặc ngắt quá nhiều \r\n | \r\n \r\n \r\n Kiểm tra chức năng, hoặc \r\ngiám sát khe-thời gian \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.16.5 \r\nH.2.18.10.4 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\nĐồng hồ \r\n | \r\n \r\n \r\n Tần số sai (đối với đồng hồ thạch anh đống\r\n bộ: chỉ hài/hài phụ) \r\n | \r\n \r\n \r\n Giám sát tần số, hoặc \r\ngiám sát khe thời gian \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.18.10.1 \r\nH.2.18.10.4 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\nBộ nhớ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4.1 \r\nBộ nhớ không thay đổi được \r\n | \r\n \r\n \r\n Tất cả các lỗi bit đơn \r\n | \r\n \r\n \r\n Kiểm tra tổng có sửa đổi định kỳ, hoặc \r\nkiểm tra tổng nhiều lần, hoặc \r\ntừ bảo vệ có một bit dự trữ \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.19.3.1 \r\nH.2.19.3.2 \r\nH.2.19.8.2 \r\n | \r\n
\r\n 4.2 \r\nBộ nhớ thay đổi được \r\n | \r\n \r\n \r\n Sự cố DC \r\n | \r\n \r\n \r\n Kiểm tra bộ nhớ tĩnh định kỳ, hoặc \r\ntừ bảo vệ cứ một bit dự trữ \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.19.6 \r\nH.2.19.8.2 \r\n | \r\n
\r\n 4.3 \r\nGhi địa chỉ (liên quan đến bộ nhớ không\r\n thay đổi được và bộ nhớ thay đổi được) \r\n | \r\n \r\n \r\n Kẹt \r\n | \r\n \r\n \r\n Từ bảo vệ có một bit dự trữ kể cả địa chỉ \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.19.8.2 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\nĐường dữ liệu bên trong \r\n | \r\n \r\n \r\n Kẹt \r\n | \r\n \r\n \r\n Từ bảo vệ có một bit dự trữ \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.19.8.2 \r\n | \r\n
\r\n 5.1 Để trống \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5.2 Ghi địa chỉ \r\n | \r\n \r\n Địa chỉ sai \r\n | \r\n \r\n Từ bảo vệ có một bit dự trữ kể cả địa chỉ \r\n | \r\n \r\n H.2.19.8.2 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\nGiao tiếp bên ngoài \r\n | \r\n \r\n \r\n Khoảng Hamming 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n Từ bảo vệ có một bit dự trữ, hoặc \r\nCRC - Từ đơn, hoặc \r\ntruyền bit dự trữ, hoặc \r\nkiểm tra giao thức \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.19.8.1 \r\nH.2.19.4.1 \r\nH.2.18.2.2 \r\nH.2.18.14 \r\n | \r\n
\r\n 6.1 Để trống \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6.2 Để trống \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6.3 \r\nĐịnh giờ \r\n' \r\n | \r\n \r\n \r\n Chỉ sai thời gian \r\n
\r\n \r\n Trình tự sai \r\n | \r\n \r\n \r\n Giám sát khe-thời gian, hoặc \r\ntruyền có lập biểu \r\nGiám sát khe-thời gian và logic, hoặc \r\nso sánh các kênh giao riếp dự trữ bằng\r\n cách: \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập \r\nGiám sát có tính logic, hoặc \r\nGiám sát khe-thời gian, hoặc \r\nTruyền có lập biểu \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.18.10.4 \r\nH.2.18.18 \r\nH.2.18.10.3 \r\n
H.2.18.15 \r\nH.12.18.3 \r\nH.2.18.10.2 \r\nH.2.18.10.4 \r\nH.2.18.18 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\nThiết bị ngoại vi vào/ra \r\n | \r\n \r\n \r\n Tình trạng sự cố qui định trong 19.11.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n Kiểm tra độ tin cậy \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.18.13 \r\n | \r\n
\r\n 7.1 \r\nĐể trống \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7.2 \r\nVào/ra analog \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7.2.1 \r\nBộ chuyển đổi A/D và D/A \r\n | \r\n \r\n \r\n Tình trạng sự cố qui định trong 19.11.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n Kiểm tra độ tin cậy \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.18.13 \r\n | \r\n
\r\n 7.2.2 Bộ dồn kênh analog \r\n | \r\n \r\n Địa chỉ kênh sai \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra độ tin cậy \r\n | \r\n \r\n H.2.18.13 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 8 Để trống \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\nChip tuỳ biến d ví dụ, ASIS,\r\n GAL, dãy cổng \r\n | \r\n \r\n \r\n Đầu ra bất kỳ nằm bên ngoài yêu cầu kỹ\r\n thuật chức năng tĩnh và động \r\n | \r\n \r\n \r\n Tự kiểm tra định kỳ \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.16.6 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Chế độ kẹt có nghĩa là chế độ\r\n lỗi thể hiện mạch hở hoặc mức tín hiệu không biến đổi. Chế độ DC có nghĩa là\r\n chế độ sự cố kẹt kết hợp ngắn mạch giữa các đường tín hiệu. \r\n | \r\n |||
\r\n a Để đánh giá sự cố/lỗi, một số linh kiện có\r\n thể phân chia theo các chức năng nhỏ của chúng. \r\nb Đối với từng chức năng nhỏ trong bảng,\r\n biện pháp trong Bảng R.2 bao hàm sự cố/lỗi phần mềm. \r\nc Khi có nhiều hơn một biện pháp đối với\r\n chức năng nhỏ có thể lựa chọn một trong số các biện pháp đó. \r\nd Nhà chế tạo sẽ tách thành các chức năng nhỏ\r\n nếu cần. \r\ne Áp dụng Bảng R.1 theo các yêu cầu của R.1\r\n đến R.2.2.9. \r\n | \r\n
Bảng R.2 e\r\n- Tình trạng sự cố/lỗi đặc biệt
\r\n\r\n\r\n Linh kiện a \r\n | \r\n \r\n Sự cố/lỗi \r\n | \r\n \r\n Biện pháp chấp nhận\r\n được \r\n | \r\n \r\n Định nghĩa xem | \r\n |
\r\n 1 \r\nKhối xử lý trung tâm (CPU) \r\n1.1 \r\nThanh ghi \r\n | \r\n \r\n \r\n
Sự cố DC \r\n | \r\n \r\n \r\n
So sánh khối xử lý trung tâm dự phòng bằng\r\n cách; \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập, hoặc \r\nphát hiện lỗi bên trong, hoặc \r\nbộ nhớ dự phòng có chức năng so sánh, hoặc tự\r\n kiểm tra định kỳ bằng cách \r\n- kiểm tra bộ nhớ walkpat \r\n- kiểm tra Abraham \r\n- kiểm tra GALPAT trong suốt; hoặc \r\ntừ bảo vệ có nhiều bit dự trữ, hoặc \r\nkiểm tra bộ nhớ tĩnh và \r\ntừ bảo vệ có một bit dự trữ \r\n | \r\n \r\n \r\n
H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\nH.2.18.9 \r\nH 2.19.5 \r\n
H.2.19.1 \r\nH.2.19.2.1 \r\nH.2.19.8.1 \r\nH.2.19.6 \r\nH.2.19.8.2 \r\n | \r\n |
\r\n 1.2 \r\nGiải mã lệnh và thực hiện lệnh \r\n | \r\n \r\n \r\n Giải mã sai và thực hiện sai \r\n | \r\n \r\n \r\n So sánh CPU dự phòng bằng cách: \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập, hoặc \r\nphát hiện lỗi bên trong, hoặc \r\ntự kiểm tra định kỳ bằng cách sử dụng kiểm\r\n tra cấp tương đương \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\nH 2.18.9 \r\nH.2.18.5 \r\n | \r\n |
\r\n 1.3 \r\nBộ đếm chương trình \r\n | \r\n \r\n \r\n Sự cố DC \r\n | \r\n \r\n \r\n Tự kiểm tra định kỳ và giám sát định kỳ\r\n bằng cách; \r\n- giám sát khe-thời gian độc lập hoặc giám\r\n sát logic \r\n- phát hiện lỗi bên trong, hoặc \r\nso sánh các kênh chức năng dự phòng bằng\r\n cách: \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.16.7 H.2.18.10.3 H.2.18.9 \r\n
H.2.18.15 \r\nH 2.18.3 \r\n | \r\n |
\r\n 1.4 \r\nGhi địa chỉ \r\n | \r\n \r\n \r\n Sự cố DC \r\n | \r\n \r\n \r\n So sánh các CPU dự phòng bằng: \r\n- So sánh thuận nghịch \r\n- Bộ so sánh phần cứng độc lập, hoặc \r\nphát hiện lỗi bên trong; hoặc \r\ntự kiểm tra định kỳ bằng cách sử dụng \r\n- mẫu kiểm tra của đường địa chỉ; hoặc \r\n- kênh đầy đủ dự trữ \r\n- kênh chẵn lẻ bội kể cả địa chỉ \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\nH.2.18.9 \r\nH.2.16.7 \r\nH.2.18.22 \r\nH.2.18.1.1 \r\nH.2.18.1.2 \r\n | \r\n |
\r\n 1.5 \r\nĐường dữ liệu giải mã lệnh \r\n | \r\n \r\n \r\n Sự cố DC và thực hiện \r\n | \r\n \r\n \r\n So sánh các CPU dự phòng bằng: \r\n- So sánh thuận nghịch, hoặc \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập, hoặc \r\n- phát hiện lỗi bên trong; hoặc \r\ntự kiểm tra định kỳ sử dụng mẫu kiểm tra,\r\n hoặc \r\n- dữ liệu dự trữ \r\n- kênh chẵn lẻ bội \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\nH.2.18.9 \r\nH.2.16.7 \r\nH.2.18.2.1 \r\nH.2.18.1.2 \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\nBộ xử lý ngắt và thực hiện ngắt \r\n | \r\n \r\n Không ngắt hoặc ngắt quá nhiều liên quan\r\n đến các nguồn khác nhau \r\n | \r\n \r\n So sánh các kênh chức năng dự phòng bằng\r\n cách: \r\n- So sánh thuận nghịch, \r\n- So sánh phần cứng độc lập, hoặc \r\n- Giám sát khe-thời gian độc lập và giám\r\n sát logic \r\n | \r\n \r\n
H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\nH.2.18.10.3 \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\nĐồng hồ \r\n | \r\n \r\n \r\n Tần số sai (đối với đồng hồ đồng bộ bằng\r\n thạch anh: chỉ hài/hài phụ) \r\n | \r\n \r\n \r\n Giám sát tần số, hoặc \r\ngiám sát khe thời gian, hoặc \r\nso sánh các kênh chức năng dự phòng bằng cách: \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- so sánh phần cứng độc lập \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.18.10.1 \r\nH.2.18.10.4 \r\n
H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\n | \r\n |
\r\n 4 Bộ nhớ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 4.1 \r\nBộ nhớ không thay đổi được \r\n | \r\n \r\n \r\n Chiếm 99,6% tất cả các lỗi thông tin \r\n | \r\n \r\n \r\n So sánh các CPU dự phòng bằng cách: \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập, hoặc \r\nbộ nhớ dự phòng có chức năng so sánh, hoặc \r\nkiểm tra định kỳ độ dự trữ chu kỳ, bằng: \r\n- từ đơn \r\n- từ kép, hoặc \r\n- từ bảo vệ có nhiều bit dự trữ \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\nH.2.19.5 \r\n\r\n H.2.19.4.1 \r\nH.2.19.4.2 \r\nH.2.19.8.1 \r\n | \r\n |
\r\n 4.2 \r\nBộ nhớ thay đổi được \r\n | \r\n \r\n \r\n Sự cố DC và các liên kết chéo động \r\n | \r\n \r\n \r\n So sánh các CPU dự phòng bằng cách: \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập, hoặc \r\nbộ nhớ dự phòng có so sánh, hoặc \r\ntự kiểm tra định kỳ bằng cách sử dụng: \r\n- kiểm tra bộ nhớ walkpat \r\n- kiểm tra Abraham \r\n- kiểm tra GALPAT trong suốt, hoặc \r\ntừ bảo vệ từ nhiều bit dự trữ \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\nH.2.19.5 \r\n\r\n H.2.19.7 \r\nH.2.19.1 \r\nH.2.19.2.1 \r\nH.2.19.8.1 \r\n | \r\n |
\r\n 4.3 \r\nGhi địa chỉ (liên quan đến bộ nhớ không\r\n thay đổi được và bộ nhớ thay đổi được) \r\n | \r\n \r\n \r\n Sự cố DC \r\n | \r\n \r\n \r\n So sánh các CPU dự phòng bằng cách: \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập, hoặc \r\ntoàn bộ kênh dự phòng \r\nmẫu kiểm tra, hoặc \r\n- kiểm tra định kỳ độ dự trữ chu kỳ, bằng: \r\n- từ đơn \r\n- từ kép, hoặc \r\ntừ bảo vệ có nhiều bit dự trữ kể cả địa chỉ \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\nH.2.18.1.1 \r\nH.2.18.22 \r\n\r\n H.2.19.4.1 \r\nH.2.19.4.2 \r\nH.2.19.8.1 \r\n | \r\n |
\r\n 5 \r\nĐường dữ liệu bên trong \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 5.1 \r\nDữ liệu \r\n | \r\n \r\n \r\n Sự cố DC \r\n | \r\n \r\n \r\n So sánh các CPU dự phòng bằng cách \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập, hoặc \r\ntừ bảo vệ có nhiều bit dự trữ kể cả địa chỉ,\r\n hoặc \r\ndữ liệu dự trữ, hoặc \r\nmẫu kiểm tra, hoặc \r\nkiểm tra giao thức \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\nH.2.19.8.1 \r\nH.2.18.2.1 \r\nH.2.18.22 \r\nH.2.18.14 \r\n | \r\n |
\r\n 5.2 \r\nGhi địa chỉ \r\n | \r\n \r\n Địa chỉ sai và nhiều địa chỉ \r\n | \r\n \r\n So sánh các CPU dự phòng bằng cách: \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập, hoặc \r\ntừ bảo vệ có nhiều bit dự trữ, kể cả địa\r\n chỉ, hoặc \r\ntoàn bộ kênh dự phòng; hoặc \r\nmẫu kiểm tra kể cả địa chỉ \r\n | \r\n \r\n H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\nH.2.19.8.1 \r\n
H.2.18.1.1 \r\nH.2.18.22 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 6 Giao tiếp bên ngoải \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 6.1 \r\nDữ liệu \r\n | \r\n \r\n Khoảng Hamming 4 \r\n | \r\n \r\n CRC - từ kép, hoặc \r\ndữ liệu dự trữ hoặc \r\nso sánh các kênh chức năng dự trữ bằng\r\n cách: \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập \r\n | \r\n \r\n H.2.19.4.2 \r\nH.2.18.2.1 \r\n\r\n H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\n | \r\n |
\r\n 6.2 \r\nGhi địa chỉ \r\n | \r\n \r\n Địa chỉ sai \r\n\r\n \r\n
Địa chi sai và nhiều địa chỉ \r\n | \r\n \r\n Từ bảo vệ có nhiều bit dự trữ, kể cả địa chỉ\r\n hoặc \r\ntừ đơn CRC kể cả địa chỉ, hoặc \r\ntruyền bít dự trữ, hoặc \r\nkiểm tra giao thức \r\nCRC - từ kép, kể cả địa chỉ, hoặc \r\ntoàn bộ kênh dự phòng về dữ liệu và địa\r\n chỉ; hoặc \r\nso sánh các kênh thông tin dư bằng cách: \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập \r\n | \r\n \r\n H.2.19.8.1 \r\n
H.2.18.2.2 \r\nH.2.18.14 \r\nH.2.19.4.2 \r\nH.2.18.1.1 \r\n
H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\n | \r\n |
\r\n 6.3 \r\nĐịnh giờ \r\n | \r\n \r\n Chỉ sai thời gian \r\n | \r\n \r\n Giám sát khe thời gian, hoặc \r\ntruyền có lập biểu \r\n | \r\n \r\n H.2.18.10.4 \r\nH.2.18.18 \r\n | \r\n |
\r\n 7 \r\nThiết bị ngoại vi vào/ra \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 7.1 \r\nVào/ra digital \r\n | \r\n \r\n Tình trạng sự cố được qui định trong\r\n 19.11.2 \r\n | \r\n \r\n So sánh các CPU dự phòng bằng cách: \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập, hoặc \r\nso sánh đầu vào, hoặc \r\nnhiều đầu ra song song, hoặc \r\nkiểm tra đầu ra, hoặc \r\nmẫu kiểm tra, hoặc \r\nan toàn mã \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\nH.2.18.8 \r\nH.2.18.11 \r\nH.2.18.12 \r\nH.2.18.22 \r\nH.2.18.2 \r\n | \r\n |
\r\n 7.2 \r\nVào/ra analog \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 7.2.1 Bộ chuyển đổi A/D và D/A \r\n | \r\n \r\n Tình trạng sự cố được qui định trong\r\n 19.11.2 \r\n | \r\n \r\n So sánh các CPU dự phòng bằng cách: \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập, hoặc \r\nso sánh đầu vào, hoặc \r\nnhiều đầu ra song song, hoặc \r\nkiểm tra đầu ra, hoặc \r\nmẫu kiểm tra \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\nH.2.18.8 \r\nH.2.18.11 \r\nH.2.18.12 \r\nH.2.18.22 \r\n | \r\n |
\r\n 7.2.2 \r\nBộ dồn kênh analog \r\n | \r\n \r\n Địa chỉ sai \r\n | \r\n \r\n So sánh các CPU dự phòng bằng cách: \r\n- so sánh thuận nghịch \r\n- bộ so sánh phần cứng độc lập, hoặc \r\nso sánh đầu vào hoặc \r\nmẫu kiểm tra \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.18.15 \r\nH.2.18.3 \r\nH.2.18.8 \r\nH.2.18.22 \r\n | \r\n |
\r\n 8 \r\nThiết bị giám sát và bộ so sánh \r\n | \r\n \r\n \r\n Đầu ra bất kỳ nằm ngoài yêu cầu chức năng\r\n tĩnh và động \r\n | \r\n \r\n \r\n Giám sát kiểm tra, hoặc \r\ngiám sát và so sánh dự phòng, hoặc \r\nbiện pháp nhận dạng lỗi \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.18.21 \r\nH.2.18.17 \r\nH.2.18.6 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |
\r\n 9 \r\nChíp tùy biến d ví dụ, ASIS,\r\n GAL, dãy cổng \r\n | \r\n \r\n \r\n Đầu ra bất kỳ nằm ngoài yêu cầu chức năng\r\n tĩnh và động \r\n | \r\n \r\n \r\n Tự kiểm tra và giám sát định kỳ, hoặc \r\nkênh kép (khác nhau) có chức năng so sánh,\r\n hoặc \r\nbiện pháp nhận dạng lỗi \r\n | \r\n \r\n \r\n H.2.16.7 \r\nH.2.16.2 H.2.18.6 \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH: Chế độ DC có nghĩa là chế độ lỗi\r\n kẹt kết hợp ngắn mạch giữa các đường dây tín hiệu. \r\n | \r\n ||||
\r\n a Để đánh giá sự cố/lỗi, một số linh kiện có\r\n thể phân chia theo các chức năng nhỏ của chúng. \r\nb Đối với từng chức năng nhỏ trong bảng;\r\n biện pháp phần mềm trong Bảng R.1 bao hàm sự cố/lỗi. \r\nc Khi có nhiều hơn một biện pháp đối với\r\n chức năng nhỏ có thể lựa chọn một trong số các biện pháp đó. \r\nd Nhà chế tạo sẽ tách thành các chức năng nhỏ\r\n nếu cần. \r\ne Áp dụng Bảng R.2 theo các yêu cầu của các\r\n điều từ R.1 đến R.2.2.9, nếu chỉ được yêu cầu ở các Phần 2 của bộ TCVN 5699 (IEC\r\n 60335). \r\n | \r\n ||||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
R.2.2.5. Đối với mạch điện tử lập trình\r\nđược đòi hỏi phần mềm có chứa các biện pháp để kiểm soát tình trạng sự cố/lỗi\r\nqui định trong Bảng R.1 hoặc Bảng R.2, việc phát hiện sự cố/lỗi phải xuất hiện\r\ntrước khi sự phù hợp với Điều 19 bị giảm bớt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và kiểm\r\ntra mã nguồn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc mất tính năng của kênh kép\r\ncần được xem là lỗi trong mạch điện tử lập trình được có sử dụng cấu\r\ntrúc kênh kép yêu cầu dùng cho phần mềm để kiểm soát tình trạng sự cố/lỗi qui\r\nđịnh trong Bảng R.2.
\r\n\r\nR.2.2.6. Phần mềm phải liên hệ được với các bộ\r\nphận liên quan về trình tự vận hành và chức năng phần cứng kết hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách kiểm tra mã nguồn.
\r\n\r\nR.2.2.7. Trong trường hợp sử dụng nhãn để\r\nđịnh vị bộ nhớ thì các nhãn này chỉ là một nhãn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách kiểm tra mã\r\nnguồn.
\r\n\r\nR.2.2.8. Phần mềm phải được bảo vệ để người\r\nsử dụng không thay được các mảng và dữ liệu liên quan đến an toàn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách kiểm tra mã nguồn.
\r\n\r\nR.2.2.9. Phần mềm và phần cứng liên quan đến\r\nan toàn trong bộ điều khiển của nó phải được khởi tạo và kết thúc trước khi\r\nkhông phù hợp với Điều 19.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách kiểm tra mã\r\nnguồn.
\r\n\r\nR.3. Biện pháp để tránh lỗi
\r\n\r\nR.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐối với mạch điện tử lập trình được\r\nđòi hỏi phần mềm có chứa biện pháp để kiểm soát tình trạng sự cố/lỗi qui định\r\ntrong Bảng R.1 hoặc Bảng R.2, các biện pháp sau đây phải được áp dụng là để tránh\r\ncác lỗi hệ thống trong phần mềm.
\r\n\r\nPhần mềm kết hợp các biện pháp kiểm soát được\r\nsử dụng để kiểm soát tình trạng sự cố/lỗi qui định trong Bảng R.2 phải là phần\r\nmềm vốn đã được chấp nhận để kiểm soát các tình trạng sự cố/lỗi qui định trong\r\nBảng R.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nội dung của các yêu cầu này được\r\ntrích từ IEC 61508-3 và sửa cho phù hợp với sự cần thiết của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nR.3.2. Yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\nR.3.2.1. Yêu cầu về an toàn của phần mềm
\r\n\r\nCác yêu cầu kỹ thuật của yêu cầu về an toàn phần\r\nmềm phải gồm:
\r\n\r\n- mô tả từng chức năng liên quan đến an toàn cần\r\nthực hiện, kể cả (các) thời gian đáp ứng:
\r\n\r\n● các chức năng liên quan đến ứng dụng kể cả\r\ncác sự cố phần mềm liên quan của chúng đòi hỏi phải kiểm soát;
\r\n\r\n● các chức năng liên quan đến việc phát hiện,\r\nthông báo và quản lý các sự cố phần mềm hoặc phần cứng;
\r\n\r\n- mô tả giao diện giữa phần mềm và phần cứng;
\r\n\r\n- mô tả giao diện giữa các chức năng liên\r\nquan đến an toàn và không an toàn;
\r\n\r\n- mô tả tất cả các trình biên dịch được sử\r\ndụng để tạo ra mã đối tượng từ mã nguồn, kể cả các chi tiết hóa cho tất cả cài\r\nđặt của chế độ đặt khóa chuyển đổi được sử dụng, ví dụ như các tùy chọn chức\r\nnăng thư viện, mô hình bộ nhớ, tối ưu hóa, chi tiết bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên\r\ntĩnh (SRAM), tốc độ xung nhịp và chi tiết về chíp;
\r\n\r\n- mô tả về bộ liên kết bất kỳ được sử dụng để\r\nliên kết mã đối tượng với các thủ tục thư viện có thể thi hành được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách kiểm tra tài\r\nliệu dẫn chứng và như qui định trong R.3.2.2.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về một số phương pháp kỹ\r\nthuật/biện pháp để đáp ứng yêu cầu này có thể xem trong Bảng R.3.
\r\n\r\nBảng R.3 - Phương\r\npháp nửa chính thức
\r\n\r\n\r\n Kỹ thuật/biện pháp \r\n | \r\n \r\n Tài liệu tham khảo \r\n | \r\n
\r\n Phương pháp nửa chính thức \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Sơ đồ khối logic/chức năng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Sơ đồ trình tự \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Sơ đồ máy trạng thái hữu hạn/chuyển tiếp\r\n trạng thái \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, B.2.3.2 \r\n | \r\n
\r\n Bảng quyết định/sự thật \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, C.6.1 \r\n | \r\n
R.3.2.2. Cấu trúc phần mềm
\r\n\r\nR.3.2.2.1. Yêu cầu kỹ thuật về cấu trúc phần mềm\r\nphải bao gồm các khía cạnh sau:
\r\n\r\n- phương pháp kỹ thuật và biện pháp để kiểm\r\nsoát sự cố/lỗi phần mềm (tham khảo R.2.2);
\r\n\r\n- sự tương tác giữa phần cứng và phần mềm;
\r\n\r\n- phân chia thành các mođun và định vị chúng\r\nđến chức năng an toàn qui định;
\r\n\r\n- hệ cùng bậc và cấu trúc lệnh của mođun\r\n(luồng điều khiển);
\r\n\r\n- trình điều khiển ngắt;
\r\n\r\n- luồng dữ liệu và các hạn chế trên truy cập\r\ndữ liệu;
\r\n\r\n- cấu trúc và lưu trữ dữ liệu;
\r\n\r\n- các phụ thuộc trình tự và dữ liệu dựa trên\r\nthời gian.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách kiểm tra tài\r\nliệu và theo qui định trong R.3.2.2.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các ví dụ về giải pháp kỹ thuật/biện\r\npháp để đáp ứng các yêu cầu có thể xem trong Bảng R.4.
\r\n\r\nBảng R.4 - Yêu cầu kỹ\r\nthuật về cấu trúc phần mềm
\r\n\r\n\r\n Kỹ thuật/biện pháp \r\n | \r\n \r\n Tài liệu tham khảo \r\n | \r\n
\r\n Phát hiện và chẩn đoán sự cố \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, C.3.1 \r\n | \r\n
\r\n Phương pháp nửa chính thức: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n • Sơ đồ khối logic/chức năng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n • Sơ đồ trình tự \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n • Sơ đồ máy trạng thái hữu hạn/ chuyển tiếp\r\n trạng thái \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, B.2.3.2 \r\n | \r\n
\r\n • Sơ đồ luồng dữ liệu \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, C.2.2 \r\n | \r\n
R.3.2.2.2. Yêu cầu kỹ thuật về cấu trúc phải có\r\nhiệu lực dựa vào yêu cầu kỹ thuật của các yêu cầu an toàn phần mềm bằng cách\r\nphân tích tĩnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các phương pháp phân tích\r\ntĩnh là:
\r\n\r\n● phân tích luồng điều khiển; (IEC 61508-7, C.5.9);
\r\n\r\n● phân tích luồng dữ liệu; (IEC 61508-7, C.5.10);
\r\n\r\n● xem xét xuyên suốt/thiết kế. (IEC 61508-7, C.5.16).
\r\n\r\nR.3.2.3. Thiết kế mođun và mã hóa
\r\n\r\nR.3.2.3.1. Dựa vào thiết kế cấu trúc, phần mềm\r\nphải được làm cho phù hợp thành mođun. Thiết kế mođun phần mềm và mã hóa phải được\r\nthực hiện theo cách mà có thể truy nguyên cấu trúc phần mềm và các yêu cầu.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng R.3.2.3.3 và bằng\r\ncách kiểm tra tài liệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cho phép sử dụng các công cụ trợ\r\ngiúp thiết kế bằng máy tính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Lập trình che giấu (IEC 61508-7,\r\nC.2.5) được khuyến cáo (ví dụ: kiểm tra vùng, kiểm tra để chia cho 0, kiểm tra\r\nđộ tin cậy),
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thiết kế mođun phải qui định rõ:
\r\n\r\n● (Các) chức năng,
\r\n\r\n● giao diện đối với các mođun khác,
\r\n\r\n● dữ liệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Ví dụ về một số kỹ thuật/biện\r\npháp để đáp ứng các yêu cầu trong Bảng R.5.
\r\n\r\nBảng R.5 - Yêu cầu kỹ\r\nthuật về thiết kế mođun
\r\n\r\n\r\n Kỹ thuật/biện pháp \r\n | \r\n \r\n Tài liệu tham khảo \r\n | \r\n
\r\n Kích thước giới hạn của modun phần mềm \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, C.2.9 \r\n | \r\n
\r\n Ẩn thông tin/đóng gói \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, C.2.8 \r\n | \r\n
\r\n Truy nhập một lần/ điểm thoát một lần trong\r\n các chuỗi con và chức năng \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, C.2.9 \r\n | \r\n
\r\n Giao diện được chỉ ra đầy đủ \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, C.2.9 \r\n | \r\n
\r\n Phương pháp nửa đối xứng: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n • Sơ đồ khối logic/chức năng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n • Sơ đồ trình tự \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n • Sơ đồ máy trạng thái hữu hạn/chuyển tiếp\r\n trạng thái \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, B.2.3.2 \r\n | \r\n
\r\n • Sơ đồ luồng dữ liệu \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, C.2.2 \r\n | \r\n
R.3.2.3.2. Mã phần mềm phải được cấu trúc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng R.3.2.3.3 và bằng\r\ncách kiểm tra tài liệu hướng dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Độ phức tạp của cấu trúc phải được\r\nrút gọn bằng cách áp dụng các nguyên tắc sau:
\r\n\r\n● giữ đường truyền có thể đi qua môđun phần\r\nmềm ở số lượng càng ít càng tốt, và mối liên quan giữa các tham số đầu vào và\r\ntham số đầu ra càng đơn giản càng tốt;
\r\n\r\n● tránh chia nhánh làm phức tạp và, cụ thể\r\nlà, tránh các bước nhảy vô điều kiện (GOTO) theo ngôn ngữ mức cao hơn;
\r\n\r\n● trong trường hợp có thể, tạo ràng buộc giữa\r\ncác liên kết vòng lặp liên quan và nhánh cho các tham số đầu vào;
\r\n\r\n● tránh sử dụng các phép tính phức tạp làm\r\nnền tảng cho các quyết định vòng lặp và chia nhánh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một số ví dụ về kỹ thuật/biện\r\npháp để đáp ứng các yêu cầu có thể xem trong Bảng R.6.
\r\n\r\nBảng R.6 - Tiêu chuẩn\r\nvề thiết kế và mã
\r\n\r\n\r\n Kỹ thuật/biện pháp \r\n | \r\n \r\n Tài liệu tham khảo \r\n | \r\n
\r\n Sử dụng tiêu chuẩn mã hóa (xem chú thích) \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, C.2.6.2 \r\n | \r\n
\r\n Không sử dụng các đối tượng động và có thể\r\n biến đổi (xem chú thích) \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, C.2.6.3 \r\n | \r\n
\r\n Sử dụng ngắt có hạn chế \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, C.2.6.5 \r\n | \r\n
\r\n Sử dụng con trỏ có hạn chế \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, C.2.6.6 \r\n | \r\n
\r\n Sử dụng chương trình con tự gọi lại có hạn\r\n chế \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, C.2.6.7 \r\n | \r\n
\r\n Không có các bước nhảy vô điệu kiện trong\r\n chương trình theo các ngôn ngữ mức cao hơn \r\n | \r\n \r\n IEC 61505-7, C.2.6.2 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Cho phép có đối tượng động\r\n và/hoặc biến đổi nếu trình biên dịch được sử dụng để đảm bảo đủ bộ nhớ cho\r\n tất cả các đối tượng động và/hoặc biến đổi định vị trước thời gian chạy, hoặc\r\n xen vào các kiểm tra thời gian chạy để định vị trực tuyến chính xác bộ nhớ. \r\n | \r\n
R.3.2.3.3. Phần mềm mã hóa phải có hiệu lực dựa\r\nvào yêu cầu kỹ thuật về mođun bằng cách phân tích tĩnh. Yêu cầu kỹ thuật về mođun\r\nphải có hiệu lực dựa vào yêu cầu kỹ thuật về cấu trúc bằng cách phân tích tĩnh.
\r\n\r\nR.3.3.3. Đánh giá hiệu lực phần mềm
\r\n\r\nPhần mềm phải được đánh giá hiệu lực liên\r\nquan đến các yêu cầu kỹ thuật về an toàn phần mềm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đánh giá hiệu lực là xác nhận\r\nbằng cách kiểm tra và cung cấp các bằng chứng khách quan thỏa mãn đầy đủ các yêu\r\ncầu cụ thể đối với một sử dụng dự kiến cụ thể. Do đó, đánh giá hiệu lực phần\r\nmềm là xác nhận bằng cách kiểm tra và cung cấp các bằng chứng khách quan chứng\r\nphần mềm đáp ứng với các yêu cầu kỹ thuật về an toàn phần mềm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách mô phỏng:
\r\n\r\n- tín hiệu đầu ra có trong làm việc\r\nbình thường,
\r\n\r\n- sự cố biết trước,
\r\n\r\n- các điều kiện không mong muốn đòi hỏi hệ\r\nthống phải đáp ứng,
\r\n\r\nCác trường hợp kiểm tra, dữ liệu kiểm tra và\r\nkết quả kiểm tra phải ghi vào báo cáo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các ví dụ về một số kỹ\r\nthuật/biện pháp đáp ứng các yêu cầu có thể xem trong Bảng R.7.
\r\n\r\nBảng R.7 - Đánh giá\r\nhiệu lực về an toàn phần mềm
\r\n\r\n\r\n Kỹ thuật/biện pháp \r\n | \r\n \r\n Tài liệu tham khảo \r\n | \r\n
\r\n Kiểm tra chức năng và hộp đen: \r\n● Phân tích giá trị biên \r\n● Mô phỏng quá trình \r\n | \r\n \r\n IEC 61508-7, B.5.1, B.5.2 \r\nIEC 61508-7, C.5.4 \r\nIEC 61508-7, C.5.18 \r\n | \r\n
\r\n Mô phỏng, mô hình: \r\n● Máy trạng thái hữu hạn \r\n● Lập mô hình tính năng \r\n | \r\n \r\n \r\n IEC 61508-7, B.2.3.2 \r\nlEC 61508, C.5.20 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 2: Kiểm tra là phương pháp chủ yếu\r\nđể đánh giá hiệu lực đối với phần mềm; lập mô hình có thể được sử dụng để bổ\r\nsung cho các hoạt động đánh giá hiệu lực.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
TCVN 6627-1 (IEC 60034-1), Máy điện quay -\r\nPhần 1: Thông số đặc trưng và tính năng
\r\n\r\nTCVN 5699-2-29 (IEC 60335-2-29), An toàn của\r\nthiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - Phần 2-29: Yêu cầu cụ thể\r\nđối với bộ nạp pin/acqui
\r\n\r\nTCVN 7447 (IEC 60364) (tất cả các phần), Hệ\r\nthống lắp đặt điện của các công trình IEC 60601 (all parts), Medical electrical\r\nequipment
\r\n\r\nTCVN 7921-2-1 (IEC 60721-2-1), phân loại điều\r\nkiện môi trường - Phần 2-1: Điều kiện môi trường xuất hiện trong thiên nhiên -\r\nNhiệt độ và độ ẩm
\r\n\r\nIEC 60730 (all parts), Automatic electrical\r\ncontrols for household and similar use
\r\n\r\nTCVN 7996 (IEC 60745) (tất cả các phần), Dụng\r\ncụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ - An toàn
\r\n\r\nTCVN 7326-1 (IEC 60950-1), Thiết bị công nghệ\r\nthông tin - An toàn
\r\n\r\nIEC 60998-2-1, Connecting devices for\r\nlow-voltage circuits for household and similar purpose - Part 2-1: Particular\r\nrequirements for connecting devices as separate entities with screw-type\r\nclamping units
\r\n\r\nIEC 60998-2-2, Connecting devices for\r\nlow-voltage circuits for household and similar purpose - Part 2-2: Particular\r\nrequirements for connecting devices as separate entities with screwless-type\r\nclamping units
\r\n\r\nIEC 61000-3-2, Electromagnetic compatibility\r\n(EMC) - Part 3-2: Limits - Limits for harmonic current emissions (equipment\r\ninput current ≤ 16 A per phase)
\r\n\r\nIEC 61000-3-3, Electromagnetic compatibility\r\n(EMC) - Part 3: Limits - Section 3: Limitation of voltage fluctuations and\r\nflicker in low voltage supply systems for equipment with rated current ≤ 16 A
\r\n\r\nlEC 61029 (all parts). Safety of\r\ntransportable motor-operated electric tools
\r\n\r\nIEC 61508-3:1998, Functional safety of\r\nelectrical/electronic/programmable electronic safety - related sustems - Part\r\n3: Software requirements
\r\n\r\nIEC 61508-7:2000, Functional safety of\r\nelectrical/electronic/programmable electronic safety - related sustems - Part\r\n7: Overview of techniques ans measurents
\r\n\r\nTCVN 6988 (CISPR 11), Thiết bị tần số rađiô\r\ndùng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế (ISM) - Đặc tính nhiễu điện\r\ntừ - Giới hạn và phương pháp đo
\r\n\r\nTCVN 7492-1 (CISPR 14-1), Tương thích điện từ\r\n- Yêu cầu đối với thiết bị điện gia dụng, dụng cụ điện và các thiết bị điện\r\ntương tự - Phần 1: Phát xạ
\r\n\r\nTCVN 7492-2 (CISPR 14-2), Tương thích điện từ\r\n- Yêu cầu đối với thiết bị điện gia dụng, dụng cụ điện và các thiết bị điện\r\ntương tự - Phần 2: Miễn nhiễm - Tiêu chuẩn họ sản phẩm
\r\n\r\nISO 1463, Metallic and oxide coatings -\r\nMeasurements of coating thickness - Microscopical method
\r\n\r\nTCVN 5878 (ISO 2178), Lớp phủ không từ trên\r\nchất nền từ - Đo chiều dày lớp phủ - Phương pháp từ
\r\n\r\nISO 13732-1, Ergonomics of the thermal\r\nenvironment - Methods for the assessment of human responses to contact with\r\nsurfaces - Part 1: Hot surfaces
\r\n\r\nIEC Guide 104, The preparation of safety\r\npublications and the use of basic safety publications and group safety\r\npublications
\r\n\r\nIEC Guide 110, Home control systems -\r\nGuidelines relating to safety
\r\n\r\nISO/IEC Guide 14, Purchase information on\r\ngoods ans services intended for consumers
\r\n\r\nISO/IEC Guide 37, Instructions for use of\r\nproducts of consumer interest
\r\n\r\nTCVN 6318 (ISO/lEC Guide 50), Các khía cạnh\r\nvề an toàn - Hướng dẫn về an toàn cho trẻ em
\r\n\r\nTCVN 6844 (ISO/IEC Guide 51), Các khía cạnh\r\nvề an toàn - Hướng dẫn việc đã cập khía cạnh an toàn trong tiêu chuẩn
\r\n\r\nISO/IEC Guide 71, Guidelines for standards\r\ndevelopers to address the needs of older persons and persons with disabilities
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung
\r\n\r\n5. Điều kiện chung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\n6. Phân loại
\r\n\r\n7. Ghi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận mang\r\nđiện
\r\n\r\n9. Khởi động thiết bị truyền động bằng động\r\ncơ điện
\r\n\r\n10. Công suất vào và dòng điện
\r\n\r\n11. Phát nóng
\r\n\r\n12. Để trống
\r\n\r\n13. Dòng điện rò và độ bền điện ở nhiệt độ làm\r\nviệc
\r\n\r\n14. Quá điện áp quá độ
\r\n\r\n15. Khả năng chống ẩm
\r\n\r\n16. Dòng điện rò và độ bền điện
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch\r\nliên quan
\r\n\r\n18. Độ bền
\r\n\r\n19. Hoạt động không bình thường
\r\n\r\n20. Sự ổn định và nguy hiểm cơ học
\r\n\r\n21. Độ bền cơ học
\r\n\r\n22. Kết cấu
\r\n\r\n23. Dây dẫn bên trong
\r\n\r\n24. Linh kiện
\r\n\r\n25. Đấu nối nguồn và dây mềm bên ngoài
\r\n\r\n26. Đầu nối dùng cho dây dẫn bên ngoài
\r\n\r\n27. Qui định cho nối đất
\r\n\r\n28. Vít và các mối nối
\r\n\r\n29. Khe hở không khí, chiều dài đường rò và\r\ncách điện rắn
\r\n\r\n30. Khả năng chịu nhiệt và chịu cháy
\r\n\r\n31. Khả năng chống gỉ
\r\n\r\n32. Bức xạ, tính độc hại và các mối nguy\r\ntương tự
\r\n\r\nCác hình vẽ
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Thử nghiệm thường\r\nxuyên
\r\n\r\nPhụ lục B (qui định) - Thiết bị được cấp điện\r\ntừ pin/acqui có thể nạp lại
\r\n\r\nPhụ lục C (qui định) - Thử nghiệm lão hóa\r\nđộng cơ
\r\n\r\nPhụ lục D (qui định) - Yêu cầu khác đối với\r\nđộng cơ có bảo vệ
\r\n\r\nPhụ lục E (qui định) - Thử nghiệm ngọn lửa\r\nhình kim
\r\n\r\nPhụ lục F (qui định) - Tụ điện
\r\n\r\nPhụ lục G (qui định) - Biến áp cách ly an\r\ntoàn
\r\n\r\nPhụ lục H (qui định) - Thiết bị đóng cắt
\r\n\r\nPhụ lục I (qui định) - Động cơ có cách điện\r\nchính không đủ đối với điện áp danh định của thiết bị
\r\n\r\nPhụ lục J (qui định) - Tấm mạch in có phủ
\r\n\r\nPhụ lục K (qui định) - Cấp quá điện áp
\r\n\r\nPhụ lục L (tham khảo) - Hướng dẫn đo khe hở\r\nkhông khí và chiều dài đường rò
\r\n\r\nPhụ lục M (qui định) - Độ nhiễm bẩn
\r\n\r\nPhụ lục N (qui định) - Thử nghiệm chịu phóng\r\nđiện bề mặt
\r\n\r\nPhụ lục O (tham khảo) - Lựa chọn và trình tự\r\ncác thử nghiệm của Điều 30
\r\n\r\nPhụ lục P (qui dịnh) - Hướng dẫn để ứng dụng\r\ntiêu chuẩn này cho các thiết bị sử dụng trong khí khí hậu nóng ẩm không đổi
\r\n\r\nPhụ lục Q (tham khảo) - Trình tự thử nghiệm\r\nđể đánh giá mạch điện tử
\r\n\r\nPhụ lục R (qui định) - Đánh giá phần mềm
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5699-1:2010 (IEC 60335-1:2010) về thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 1: Yêu cầu chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5699-1:2010 (IEC 60335-1:2010) về thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 1: Yêu cầu chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5699-1:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |