CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
\r\n\r\n\r\n\r\n
BỘ CÔNG THƯƠNG
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
QUY CHUẨN KỸ THUẬT\r\nQUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Tập 7
\r\n\r\n\r\n\r\n
THI CÔNG\r\nCÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN
\r\n\r\n\r\n\r\n
National\r\nTechnical Codes for Installation Power Network
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
HÀ NỘI - 2009
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nQuyết định về việc\r\nban hành Quy chuẩn quốc gia về kỹ thuật điện
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nChương 1. QUY ĐỊNH\r\nCHUNG
\r\n\r\nChương 2. CÁC QUY\r\nĐỊNH KỸ THUẬT CHUNG
\r\n\r\nMục 1. Quy định chung\r\n
\r\n\r\nMục 2. Công nghiệp hoá\r\ncông tác xây lắp
\r\n\r\nMục 3. Công tác chuẩn\r\nbị thi công
\r\n\r\nMục 4. Các yêu cầu về\r\ncông trình xây dựng để lắp đặt các thiết bị điện
\r\n\r\nMục 5. Công nghệ và tự\r\nđộng hoá công tác lắp đặt điện
\r\n\r\nChương 3. LẮP ĐẶT HỆ\r\nTHỐNG PHÂN PHỐI VÀ TRẠM BIẾN ÁP
\r\n\r\nMục 1. Lắp đặt hệ\r\nthống phân phối điện
\r\n\r\nMục 2. Các máy biến áp\r\nđiện lực
\r\n\r\nMục 3. Cơ cấu chuyển mạch\r\ncách điện bằng khí (GIS)
\r\n\r\nMục 4. Các bảng và tủ\r\nđiện
\r\n\r\nMục 5. Các mạch thứ\r\ncấp
\r\n\r\nMục 6. Hệ thống ắc\r\nqui đặt cố định
\r\n\r\nMục 7. Bộ tụ điện để\r\nnâng cao hệ số công suất
\r\n\r\nChương 4. CÁC THIẾT BỊ\r\nĐIỆN CHIẾU SÁNG
\r\n\r\nMục 1. Quy định chung\r\n
\r\n\r\nMục 2. Đèn chiếu sáng\r\n
\r\n\r\nMục 3. Các thiết bị\r\ncủa hệ thống điện chiếu sáng
\r\n\r\nMục 4. Các bảng điện phân\r\nphối
\r\n\r\nChương 5. HỆ THỐNG NỐI\r\nĐẤT
\r\n\r\nMục 1. Quy định chung\r\n
\r\n\r\nMục 2. Đặt các dây nối\r\nđất
\r\n\r\nMục 3. Nối đất các\r\nthiết bị phân phối
\r\n\r\nMục 4. Nối đất thiết bị\r\nđộng lực
\r\n\r\nMục 5. Nối đất ở mạch\r\nđiện và đường cáp
\r\n\r\nMục 6. Cách sơn và đánh\r\ndấu
\r\n\r\nChương 6. CÁCH ĐẶT\r\nDÂY DẪN ĐIỆN
\r\n\r\nMục 1. Quy định chung\r\n
\r\n\r\nMục 2. Đặt dây dẫn\r\nđiện lên các vật đỡ cách điện (các puli, các cách điện, các kẹp dây ...)
\r\n\r\nMục 3. Dây dẫn đặt treo
\r\n\r\nMục 4. Đặt dây dẫn\r\nloại được bảo vệ và cáp cách điện bằng cao su
\r\n\r\nMục 5. Đặt hở và đặt ngầm\r\ndây dẫn điện
\r\n\r\nMục 6. Đặt ngầm dây dẫn\r\ntrong các ống không phải là kim loại
\r\n\r\nMục 7. Đặt dây ngầm trong\r\nống thủy tinh
\r\n\r\nMục 8. Đặt hở và ngầm\r\ndây dẫn trong ống thép
\r\n\r\nMục 9. Dây dẫn đặt hở\r\nvà có bao che (thanh cái) với điện áp dưới 1000V
\r\n\r\nMục 10. Làm đầu dây\r\nvà nối dây cho cáp
\r\n\r\nMục 11. Đặt dây trong\r\ncác gian dễ cháy, dễ nổ
\r\n\r\nMục 12. Sơn và đánh dấu\r\n
\r\n\r\nChương 7. CÁC ĐƯỜNG CÁP\r\nNGẦM
\r\n\r\nMục 1. Quy định chung\r\n
\r\n\r\nMục 2. Đặt cáp trong rãnh
\r\n\r\nMục 3. Các kích thước\r\nyêu cầu khi đặt cáp
\r\n\r\nMục 4. Đặt cáp trong đường\r\nống, mương và trong các gian sản xuất
\r\n\r\nMục 5. Đặt cáp trong blốc\r\nvà ống
\r\n\r\nMục 6. Đặt cáp ở bãi lầy,\r\nbùn lầy và dưới nước
\r\n\r\nMục 7. Nối cáp và làm\r\nđầu cáp
\r\n\r\nMục 8. Đặt cáp trong\r\ncác gian dễ nổ và ở các thiết trí ngoài trời dễ nổ
\r\n\r\nMục 9. Cách sơn và ký\r\nhiệu
\r\n\r\nChương 8. ĐƯỜNG DÂY TẢI\r\nĐIỆN TRÊN KHÔNG (ĐDK) ĐIỆN ÁP TỚI 500 KV
Mục 1. Quy định chung\r\n
\r\n\r\nMục 2. Công tác làm móng\r\n
\r\n\r\nMục 3. Lắp và dựng cột\r\n
\r\n\r\nMục 4. Lắp ráp cách\r\nđiện và phụ kiện mắc dây
\r\n\r\nMục 5. Lắp ráp dây dẫn\r\nvà dây chống sét
\r\n\r\nMục 6. Đánh số hiệu\r\nvà sơn
\r\n\r\nMục 7. Nghiệm thu và bàn\r\ngiao công trình đưa vào khai thác
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định các điều kiện cần thiết và các thủ tục về xây dựng và lắp đặt của các công trình điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy định trong Quy chuẩn kỹ thuật này sẽ được áp dụng cho công tác kỹ thuật như xây dựng và sửa chữa các thiết bị điện của lưới điện. Quy định này được áp dụng để\r\nxây\r\ndựng và lắp đặt cho các thiết bị điện có điện\r\náp tới 500 kV.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác định\r\nnghĩa sau đây áp dụng\r\ntrong tiêu chuẩn kỹ thuật này:
\r\n\r\n1. “Người có thẩm quyền” đại diện cho Bộ chủ quản hoặc các tổ chức mà Bộ chủ quản uỷ quyền buộc tuân thủ trong xây dựng hoặc sửa chữa các phương tiện kỹ thuật dân dụng hoặc\r\nthiết bị điện được\r\nkết nối với lưới điện quốc gia.
\r\n\r\n2. “Chủ sở hữu” đại diện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc liên doanh sở hữu các thiết bị của hệ thống điện, chủ sở hữu có nghĩa vụ pháp lý để vận hành các thiết bị đó.
\r\n\r\n3. “Tư vấn” đại diện cho các cơ quan, tổ\r\nchức, cá nhân hoặc liên doanh được chủ\r\nsở hữu trao trách nhiệm thiết kế công việc\r\nxây dựng hoặc sửa chữa.
\r\n\r\n4. “Nhà thầu” đại diện cho bất kỳ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc liên doanh đã trúng\r\nthầu các công việc xây dựng hoặc sửa chữa và thường giữ vai trò triển khai thi\r\ncông các công việc đó.
\r\n\r\n5. “Nhà thầu phụ” đại diện cho các cơ quan, tổ\r\nchức, cá nhân hoặc liên doanh được Nhà\r\nthầu trao trách nhiệm triển\r\nkhai công việc xây\r\ndựng hoặc sửa chữa.
\r\n\r\n6. “Tài liệu thiết kế” là các hồ sơ thiết kế thiết yếu bao gồm cả các chỉ dẫn công tác xây dựng hoặc sửa chữa mà Nhà thầu hoặc Nhà thầu phụ sử\r\ndụng để thực hiện chính xác\r\ncông việc.
\r\n\r\n7. “Phương pháp\r\nlắp\r\nsẵn” là việc sử dụng\r\ncác thiết bị điện được lắp\r\ntrước tại xưởng.
\r\n\r\n8. “Đánh dấu, ký hiệu pha” là việc bố trí các màu của các pha. Trong quy định này, Pha A có màu vàng, pha B màu xanh\r\nlá cây, pha C màu đỏ.
\r\n\r\n9. “Cáp thí nghiệm”\r\nlà cáp điều khiển các đường\r\ndây, thanh cái và các thiết bị\r\nphát điện... Chức năng chính của cáp này là để gửi tín hiệu như đóng hoặc mở tới máy cắt và\r\ncác thiết bị liên quan tới điều\r\nkhiển hệ thống điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nCÁC\r\nQUY ĐỊNH KỸ THUẬT CHUNG
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nQuy định này được áp dụng để xây dựng và lắp đặt các công trình điện có điện áp tới 500 kV.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác quy định này là văn bản pháp quy bắt buộc áp dụng. Các cơ quan thiết kế điện, các cơ quan thi công và nghiệm thu các công trình xây lắp điện, cũng như các cơ quan cung cấp thiết\r\nbị, các nhà chế tạo thiết bị phải\r\nnghiêm chỉnh chấp hành.
\r\n\r\nĐiều\r\n6. Các điều kiện và phương\r\npháp kỹ thuật thi công
\r\n\r\nCác điều kiện và phương pháp kỹ thuật thi công nêu trong quy chuẩn này không hạn chế việc sử dụng các phương pháp, công nghệ thi\r\ncông khác nếu đảm bảo an toàn và phù hợp các yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nĐiều\r\n7. Khi xây lắp các trang thiết bị điện\r\nphải thực hiện:
\r\n\r\n- Quy định này;
\r\n\r\n- Các tiêu chuẩn và\r\nquy phạm xây dựng hiện hành;
\r\n\r\n- Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng, các quy định về bảo hộ lao động và phòng\r\nchống cháy nổ;
\r\n\r\n- Hồ sơ thiết kế được\r\ncấp có thẩm quyền\r\nphê\r\nduyệt, tài liệu hướng dẫn của nhà\r\nchế\r\ntạo.
\r\n\r\nĐiều\r\n8. Điều kiện sử dụng thiết\r\nbị ngoài Quy chuẩn
\r\n\r\nKhi sử dụng các thiết bị điện mà các đặc tính của thiết bị có những điểm khác với những điều quy định trong quy chuẩn này thì theo số liệu của nhà máy chế tạo nếu các thông số này không vi\r\nphạm yêu cầu kỹ thuật\r\nvà phải được chủ sở hữu phê\r\nduyệt.
\r\n\r\nVí dụ: Các khe hở trong các ổ trục, độ không đồng đều của các khe hở không khí trong các\r\nmáy điện, các trị số lực nén\r\ncủa các tiếp điểm…
\r\n\r\nĐiều\r\n9. Yêu cầu đối với công việc liên quan:
\r\n\r\nĐối với các loại công việc như: Lắp đặt các bình ắc qui, công tác hàn, công tác chằng buộc,\r\ncông tác xây lắp có sử dụng búa hơi, búa súng hoặc các dụng cụ lắp đặt khác v.v... chỉ cho phép những người đã được huấn luyện và nắm vững các điều quy định của quy phạm kỹ\r\nthuật, quy trình công nghệ và quy phạm kỹ\r\nthuật an toàn liên quan, mới được làm việc.
\r\n\r\nMục\r\n2. CÔNG NGHIỆP HOÁ CÔNG TÁC XÂY LẮP
\r\n\r\nĐiều\r\n10. Áp dụng phương pháp\r\ncông nghiệp hoá
\r\n\r\nTrong quá trình\r\nxây lắp điện, cần áp dụng các phương pháp công nghiệp hoá đến mức cao\r\nnhất. Điều này có nghĩa là sử dụng tối đa các phương pháp xây dựng và chế tạo tổ\r\nhợp lắp sẵn: các thiết bị điện được lắp đặt thành bộ, thành khối, thành cụm ở xưởng gia công trước khi\r\nlắp đặt.
\r\n\r\nĐiều\r\n11. Bản vẽ thiết kế thi\r\ncông
\r\n\r\nNhững bản thiết kế của các trang thiết bị điện và bản thiết kế tổ chức thi công phải được lập\r\nthành từng phần, có khối lượng xây\r\nlắp cần sử dụng tối\r\nđa thiết kế bằng máy tính.
\r\n\r\nĐiều\r\n12. Công tác xây lắp điện phải tiến hành theo 2 bước:
\r\n\r\nBước 1: Phải hoàn thành toàn bộ những kết cấu xây dựng có liên quan đến việc lắp đặt thiết bị\r\nđiện sau này.
\r\n\r\nBước 2: Phải tiến hành lắp đặt các thiết bị điện đã được tổ hợp thành các cụm và các khối. Việc lắp đặt các thiết bị điện phải tiến hành theo biện pháp tổ chức thi công đã được duyệt.
\r\n\r\nĐiều\r\n13. Đối với công trình xây dựng kiểu\r\nlắp ghép
\r\n\r\nĐối với các công trình xây dựng theo kiểu lắp ghép, thi công, việc chế tạo các kết cấu lắp ghép phải chừa ra các rãnh, khe, hốc để bắt các hộp đấu dây và lỗ để đặt dây điện cho phù\r\nhợp với tài liệu thiết kế.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc lắp đặt các dây dẫn điện (cả đặt kín và đặt hở) nên áp dụng tối đa phương pháp gia công sẵn\r\ntừng cụm tại xưởng lắp\r\nráp hay gia công.
\r\n\r\nĐiều\r\n15. Đối với các trang thiết bị có\r\nsố lượng lớn
\r\n\r\nToàn bộ việc xây lắp, sản xuất các trang thiết bị với số lượng lớn như dây dẫn, thanh dẫn,\r\nthanh cái và các thiết bị tủ, bảng điện phân\r\nphối phải được làm tại xưởng.
\r\n\r\nĐiều\r\n16. Đối với thiết bị đo, đếm
\r\n\r\nPhải thí nghiệm hiệu chỉnh từng đồng hồ, thiết bị đo, đếm tại xưởng sản xuất và tại hiện trường lắp\r\nđặt.
\r\n\r\nĐiều\r\n17. Cọc nối đất và phụ kiện
\r\n\r\nCác cọc nối đất và các phụ kiện của hệ thống nối đất cần chế tạo sẵn tại các xưởng gia công, chế tạo.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác cột của ĐDK\r\nphải được\r\nchế tạo\r\nsẵn ở các xưởng gia công, chế tạo.
\r\n\r\nMục\r\n3. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG
\r\n\r\n\r\n\r\nTài liệu thiết kế phải phù hợp với các quy định của Nhà nước về việc thiết kế và dự toán các công trình xây dựng công nghiệp.
\r\n\r\nĐiều\r\n20. Bàn giao hồ sơ thiết kế cho đơn\r\nvị xây lắp
\r\n\r\nCác tài liệu thiết kế giao cho cơ quan xây lắp đều phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.\r\nTài liệu thiết kế nếu sử\r\ndụng thiết kế\r\nmẫu thì phải có đầy đủ\r\ncác bản vẽ thiết\r\nkế mẫu kèm theo.
\r\n\r\nĐiều\r\n21. Điều kiện áp dụng tài liệu thiết kế
\r\n\r\nTài liệu thiết kế khi giao cho cơ quan xây lắp\r\nphải được cơ quan thiết kế ghi rõ những điều kiện\r\náp dụng.
\r\n\r\nĐiều\r\n22. Quy định về nội\r\ndung, thủ tục hồ sơ thiết kế
\r\n\r\nNếu các chủ\r\nsở hữu không làm các tài liệu thiết kế\r\nxây\r\ndựng, họ phải thuê tư\r\nvấn, cơ quan chuyên môn khác. Các thành phần, và nội dung, thủ tục của hồ sơ thiết kế xây dựng và đề\r\nán thi công phải\r\ntuân theo những quy định hiện\r\nhành của Nhà nước.
\r\n\r\nĐiều\r\n23. Công tác tư vấn thiết kế
\r\n\r\nCác tư vấn lập tài liệu thiết kế xây dựng phải đảm bảo thời gian xây lắp không vượt quá\r\nquy định.
\r\n\r\nCần nâng cao tối đa việc sử dụng cơ giới hoá, và áp dụng kỹ thuật, công nghệ mới vào trong tài liệu thiết kế để giảm bớt\r\nkhối lượng lao động thủ công và\r\nhạ\r\ngiá thành.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác chủ đầu tư mời thầu phải cung cấp cho Nhà thầu hoặc Nhà thầu phụ thắng thầu các tài liệu\r\nthiết kế của nhà chế tạo:
\r\n\r\n- Hồ sơ kỹ thuật (lý lịch\r\nhoặc hộ chiếu) các trang thiết bị, phụ kiện và các đồng\r\nhồ\r\nthuộc thiết bị trọn bộ;
\r\n\r\n- Bản vẽ lắp\r\nráp các thiết bị điện và\r\nthiết bị chọn bộ, các đồng\r\nhồ thuộc thiết bị chọn bộ,\r\ncác sơ đồ nguyên lý và các sơ đồ lắp;
\r\n\r\n- Danh sách các hạng mục\r\nthiết bị, phụ kiện đi kèm;
\r\n\r\n- Các tài liệu hướng dẫn của nhà\r\nchế\r\ntạo và cách lắp\r\nđặt và khởi động các thiết bị điện;
\r\n\r\n- Các biên bản thử nghiệm xuất xưởng của nhà chế tạo và lắp ráp, kiểm tra cân bằng, chạy\r\nthí nghiệm và các biên bản nghiệm thu các\r\nthiết bị điện lắp đặt tại\r\nhiện trường;
\r\n\r\n- Hồ sơ ghi rõ các dung sai chế tạo đạt được khi nhà chế tạo lắp ráp kiểm tra và thử nghiệm ở bản thử\r\n(giá thử).
\r\n\r\nĐiều\r\n25. Thiết kế của nước ngoài
\r\n\r\nTài liệu thiết kế của nước ngoài (nếu có) phải được dịch ra tiếng Việt và chuyển giao cho đơn vị trúng thầu\r\ntheo số lượng quy\r\nđịnh.
\r\n\r\nCác\r\nyêu cầu về cung cấp thiết bị
\r\n\r\nĐiều\r\n26. Tài liệu từ nhà chế tạo
\r\n\r\nChủ đầu tư phải đảm\r\nbảo các nhà thầu đã nhận\r\nđủ các tài liệu thiết kế\r\ntừ nhà chế tạo.
\r\n\r\nĐiều\r\n27. Cung cấp thiết bị điện
\r\n\r\nĐể có hệ thống cấp điện trước khi thi công (máy biến áp, hệ thống cáp điện…), cần ưu tiên\r\ncung cấp trước các thiết\r\nbị điện và\r\ncác vật liệu cần thiết.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrình tự, điều kiện tiếp nhận và bảo quản các thiết bị điện, các phụ kiện cáp và các vật tư\r\nlưu kho phải theo đúng\r\nchỉ dẫn\r\ncủa\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác kho trống và kho kín, các hệ đỡ, và các bãi để bảo quản thiết bị điện phải có đầy đủ\r\ncác phương tiện để bốc\r\ndỡ, sắp xếp, di chuyển trang\r\nthiết bị.
\r\n\r\nĐiều\r\n30. Kiểm tra khi bàn giao
\r\n\r\nKhi bàn giao, các\r\nthiết bị sẽ được kiểm tra theo các quy định\r\nvề\r\nkiểm tra.
\r\n\r\nĐiều\r\n31. Thiết bị trong kho
\r\n\r\nCác thiết bị điện trong kho phải được giữ ở vị trí an toàn, thuận tiện cho vận chuyển và lắp ráp. Nếu các ký hiệu hoặc mã hiệu bị mờ hoặc mất,\r\nphải kiểm tra lại trước\r\nkhi lắp ráp.
\r\n\r\nĐiều\r\n32. Phân loại thiết bị tại\r\nkho bãi
\r\n\r\nTại nơi bảo quản phải treo biển ghi rõ tên các nhóm chi tiết của thiết bị điện, nếu thiết bị để kho ngoài trời thì phải đóng cọc treo các biển nói trên. Các khối thiết bị lớn, nặng phải ghi rõ\r\ncả khối lượng\r\ncủa chúng (tính bằng tấn).
\r\n\r\nĐiều\r\n33. Kho bãi không có mái che
\r\n\r\nTại các sàn và kho trống không có mái che, thiết bị\r\nđiện phải được đặt trên giá. Tránh\r\nkhông để tiếp xúc với\r\nmặt đất.
\r\n\r\nĐiều\r\n34. Đối với các kho hở
\r\n\r\nỞ các kho hở hoặc nửa hở, các thiết bị phải được bố trí và được bảo vệ khỏi đọng nước và\r\nẩm.
\r\n\r\nCác bộ\r\nphận, các thiết bị\r\nlớn\r\nvà nặng phải được bố trí\r\nsao cho tránh bị\r\nbiến dạng, các thiết bị được\r\ncố định để tránh rơi vỡ.
\r\n\r\nĐiều\r\n35. Bảo vệ thiết bị lưu kho
\r\n\r\nCác thiết bị điện phải được giữ sạch, khô và được thông gió tốt. Thiết bị phải được bảo vệ\r\ntránh các loại khí độc hại và\r\nbụi than. Các bệ đỡ phải\r\nđược chống gỉ.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tụ điện tĩnh, các tụ điện giấy tẩm dầu phải được bảo quản trong nhà khô ráo có nhiệt độ không quá +35 oC. Không được bảo quản tụ điện trong các nhà kho chịu ảnh hưởng của chấn động (như gần các máy đang làm việc). Khi bảo quản tụ điện trong nhà có sấy phải\r\nđược tránh để chúng ở gần\r\ncác nguồn phát nhiệt và\r\nkhông được để ánh\r\nsáng rọi trực tiếp vào. Các tụ điện đặt đứng, sứ cách điện phải quay lên trên và không được đặt chồng cái\r\nnày lên cái kia.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác bản cực của ắc qui chì, phải bảo quản trong bao gói và đặt trong nhà khô ráo, các ắc qui kiềm phải bảo quản trong nhà khô ráo có thông gió (không có sự thay đổi nhiệt độ quá nhiều).\r\nCấm để ắc qui chì chung với\r\nắc qui kiềm.
\r\n\r\nĐiều\r\n38. Bảo dưỡng thiết bị trong kho
\r\n\r\nTrường hợp phải bảo quản lâu trong kho các chi tiết và các bộ phận của thiết bị điện phải được định kỳ xem xét, mở ra để bảo dưỡng và bôi mỡ theo thời hạn và điều kiện kỹ thuật của\r\nnhà chế tạo, ít nhất 9 tháng 1 lần tiến hành những phần\r\nviệc đã nêu trên.
\r\n\r\nNhững công việc\r\ntrên tiến hành ở trong nhà không\r\nđể\r\nbụi và ẩm bám vào.
\r\n\r\nĐiều\r\n39. Các đơn vị giao hàng
\r\n\r\nCác đơn vị chịu trách\r\nnhiệm\r\nvận chuyển (giao hàng)\r\ncó trách nhiệm báo cáo bằng văn bản đối với\r\ncác khiếm khuyết và hư hại.
\r\n\r\nĐiều\r\n40. Bảo quản kết cấu kim loại
\r\n\r\nCác kết cấu kim loại của các cột ĐDK, cột thép, cột bê tông cốt thép, các phụ kiện phải được bảo quản và sắp xếp theo từng loại, từng khu riêng và phải được kê trên đà, giá kê để tránh ẩm ướt.
\r\n\r\nĐiều\r\n41. Sắp xếp theo chủng loại
\r\n\r\nCác vật rèn, bu lông và các phụ kiện của đường ĐDK phải được chia theo chủng loại và\r\ngiữ\r\ntrong kho. Đối với các kho ngoài trời phải đảm bảo thoát nước tốt, các ren của bu lông và\r\ncác chi tiết rèn phải được\r\nbôi mỡ công nghiệp.
\r\n\r\nĐiều\r\n42. Các thiết bị hư hại trong kho
\r\n\r\nCác chi tiết bị hư hại phải\r\nđược\r\ntách riêng ra để xử lý\r\nvà tránh cấp phát nhầm.
\r\n\r\n\r\n\r\nDây dẫn và sứ cách điện phải được phân chia theo quy cách mã hiệu và bảo quản ở bãi có hệ thống thoát nước tốt.
\r\n\r\n\r\n\r\nXi măng được giao\r\nphải có bao bì. Kho\r\nxi măng phải có mái và sàn, các sàn này phải rỗng gầm\r\nđể thông gió. Không được phép để xi măng có mác khác nhau và của các lô khác\r\nnhau vào cùng một chỗ với nhau.
\r\n\r\nĐiều\r\n45. Các chất nổ và đầu đạn phục vụ thi\r\ncông
\r\n\r\nBảo quản chất nổ và đầu đạn của các loại súng dùng cho xây lắp phải tuân thủ các quy\r\nđịnh\r\nvề\r\nbảo quản và vận\r\nchuyển chất nổ.
\r\n\r\nMục\r\n4. CÁC YÊU CẦU VỀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐỂ LẮP ĐẶT CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN
\r\n\r\nĐiều\r\n46. Chuẩn bị mặt bằng trước\r\nkhi lắp đặt thiết bị
\r\n\r\nTrước khi lắp đặt các thiết bị điện trên các công trình xây dựng phải tiến hành các công việc\r\nchuẩn bị trên mặt bằng như sau:
\r\n\r\na) Xây dựng\r\ncác đường cố định\r\nvà đường tạm thời. Độ rộng của đường\r\nnhánh và đường tạm phải rộng\r\nđủ lớn để vận chuyển\r\nthiết bị điện (bao gồm\r\nthiết bị siêu trường), các loại vật\r\nliệu và các bộ phận để lắp tới địa\r\nđiểm lắp và vị trí lắp\r\nđặt;
\r\n\r\nb) Xây dựng\r\ncác công trình tạm và các lều\r\nlán để lắp đặt các thiết bị điện;
\r\n\r\nc) Lắp đặt các hệ thống khí nén, nước và điện tạm thời và cố định cũng như các thiết bị để đấu nối với các máy thi công;
\r\n\r\nd) Xây dựng các đường cho xe cứu hoả, đặt các ống và các thiết bị cần thiết cho cứu hoả;
\r\n\r\nđ) Lắp các thang\r\nvà dàn giáo ở các\r\nvị\r\ntrí cần cẩu không thao\r\ntác được;
\r\n\r\ne) Đảm bảo cung\r\ncấp nước uống.
\r\n\r\nĐiều\r\n47. Thứ tự ưu tiên xây lắp
\r\n\r\nCác công trình cung cấp điện (trạm biến áp, hầm cáp) và các máy trục phải được xây lắp trước\r\nkhi xây dựng các hạng mục khác.
\r\n\r\nĐiều\r\n48. Báo cáo kiểm tra và nghiệm thu công trình
\r\n\r\nBáo cáo kiểm tra và nghiệm thu các nhà và công trình từ các công ty xây dựng, Nhà thầu hoặc Nhà thầu phụ để lắp đặt các thiết bị điện phải được thực hiện theo quy định trong\r\nTiêu chuẩn này.
\r\n\r\nĐiều\r\n49. Cơ sở nghiệm thu công trình
\r\n\r\nKhi nghiệm thu các công trình đã làm xong phải căn cứ tài liệu thiết kế đã được duyệt.
\r\n\r\nĐiều\r\n50. Nghiệm thu chi tiết các hạng mục
\r\n\r\nKhi nghiệm thu phần xây nhà, móng máy, móng thiết bị cột, xà, rãnh cáp… phải kiểm tra kích thước gian nhà, nền móng, kích thước các bu lông, chất lượng của các kết cấu xây dựng.
\r\n\r\nĐiều\r\n51. Đối với các hạng mục xây dựng đã\r\ncó sẵn
\r\n\r\nHạng mục xây dựng các buồng lắp đặt các thiết bị phân phối lắp sẵn, tủ điều khiển, bảng điện, phòng đặt máy biến áp hầm ngầm và các buồng điện khác phải tiến hành trước khi lắp đặt.
\r\n\r\nHạng mục xây dựng phải hoàn thành đến mức đủ đảm bảo an toàn và không gây trở ngại cho việc lắp đặt các thiết bị điện. Việc bảo vệ cho các thiết bị điện trong thời gian lắp đặt sao cho tránh được mưa, nắng, nước ngầm và không bị bụi bẩn, tránh được các hư hỏng do việc tiếp\r\ntục hoàn chỉnh các\r\ncông việc về xây dựng\r\ngây ra.
\r\n\r\nĐiều\r\n52. Các hạng mục trên tường\r\nnhà và hầm ngầm
\r\n\r\nKích thước cửa ở\r\ncác\r\ngian đặt máng và các lỗ\r\nchừa nằm ở tường nhà, trần dưới hầm ngầm... phải thực hiện theo đúng tài liệu thiết kế và phù hợp với phương án lắp đặt trang thiết bị sau này (thành khối hay từng\r\nchi tiết nhỏ).
\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép của ĐDK, hay của trạm biến áp, trước khi lắp đặt vào vị trí phải có đầy đủ số liệu kỹ thuật, văn bản nghiệm thu kỹ thuật đúng với tài liệu thiết kế.
\r\n\r\nĐiều\r\n54. Các loại máy móc khác có liên quan
\r\n\r\nKhi lắp đặt các thiết bị điện có liên quan đến việc lắp đặt các loại máy khác thì phải phối hợp các loại máy đó với lắp\r\nđặt thiết bị điện\r\ntheo tiến độ phù\r\nhợp.
\r\n\r\nĐiều\r\n55. Các hạng mục khác trong\r\nhồ\r\nsơ thiết kế
\r\n\r\nNếu hồ sơ thiết kế có tiến hành lắp đặt các hộp đặt ống, các khoảng chừa sẵn, các rãnh các\r\nhốc tường... để lắp đặt dây dẫn, các thiết bị điện kể cả dây, thiết bị viễn thông… thì các hạng\r\nmục này phải được\r\nthực hiện\r\ntrong khi xây dựng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác bệ máy đã làm xong để đưa vào lắp máy phải được nghiệm thu bàn giao và lập thành biên bản có sự tham gia của cơ quan giao thầu và các cơ quan nhận thầu và người đã lập.
\r\n\r\nMục\r\n5. CÔNG NGHỆ VÀ TỰ ĐỘNG HOÁ CÔNG TÁC LẮP ĐẶT ĐIỆN
\r\n\r\nĐiều\r\n57. Lắp ráp tại phân xưởng
\r\n\r\nViệc lắp ráp các cụm, các khối từ các\r\nphân xưởng gia công nên tiến hành trên giá lắp\r\nráp.
\r\n\r\n\r\n\r\nThợ hàn các sàn lắp ráp, giá đỡ và các phương tiện để làm việc trên cao đều phải có đủ tiêu\r\nchuẩn\r\nnghề theo quy định.
\r\n\r\nĐiều\r\n59. Lắp đặt các thanh cái chính
\r\n\r\nViệc đặt các khối thanh cái chính lên vị trí nên tiến hành bằng cần trục và có các giá đỡ chắc chắn.
\r\n\r\nĐiều\r\n60. Làm việc trên cao không có cần trục
\r\n\r\nKhi làm việc trên cao không có cần trục thì cần sử dụng các sàn di động có lan can bảo vệ.
\r\n\r\nĐiều\r\n61. Khi kéo, rải dây điện
\r\n\r\nKhi kéo dây điện, đặc biệt là dây có tiết diện lớn nên sử dụng bằng tời chuyên dùng hoặc máy móc hỗ trợ.
\r\n\r\nĐiều\r\n62. Vận chuyển thiết bị lớn
\r\n\r\nViệc vận chuyển các khối thiết bị lớn của các phòng điều khiển, tủ ngăn, thiết bị phân phối lắp sẵn,\r\nnên tiến hành bằng\r\nphương tiện nâng\r\nchuyển chuyên dùng.
\r\n\r\nĐiều\r\n63. Lắp bảng điện và tủ điện
\r\n\r\nLắp các bảng\r\nđiện và tủ điện nên\r\ntiến hành bằng cẩu, pa lăng, tời…
\r\n\r\nĐiều\r\n64. Vận chuyển và bảo quản cách\r\nđiện cao áp chứa dầu
\r\n\r\nViệc bốc dỡ di chuyển và bảo quản các cách điện cao áp chứa dầu của các máy cắt điện và máy biến áp, phải đảm bảo\r\ncách điện luôn ở tư thế thẳng đứng.
\r\n\r\nĐiều\r\n65. Lắp đặt thiết bị nối đất
\r\n\r\nViệc lắp trang bị nối đất nên dùng các máy và phương tiện chuyên dùng trong đóng cọc và khi cần hố nối đất sâu\r\nnên sử dụng đầu khoan\r\nthép xoáy.
\r\n\r\n\r\n\r\nVới quãng đường ngắn có thể vận chuyển các máy biến áp có công suất định mức đến 1.000\r\nKVA bằng ô tô tải hay bằng các phương tiện vận chuyển chuyên dùng (bàn trượt, rơ moóc…) kết hợp với thiết bị\r\nkéo.
\r\n\r\nThông thường máy biến áp có công suất định mức trên 1000 KVA phải vận chuyển bằng đường sắt. Khi không có đường sắt có thể dùng rơ moóc kết hợp với máy kéo. Phải dùng\r\ncần trục tải trọng thích hợp để nâng hạ và đặt máy lên bệ. Khi không có máy trục phải dùng\r\nkích, cũi tà vẹt và pa lăng hoặc\r\ntời kéo di chuyển máy lên\r\nbệ.
\r\n\r\nĐiều\r\n67. Lắp đặt thiết bị điện
\r\n\r\nKhi lắp đặt trang thiết bị điện cần dùng cần cẩu hay các phương tiện nâng hạ khác để lắp đặt.\r\nTrường hợp\r\nkhông thể sử dụng máy trục được cho phép\r\ndùng tời và kích kéo.
\r\n\r\nĐiều\r\n68. Bốc dỡ và vận chuyển cáp
\r\n\r\nViệc bốc dỡ vận\r\nchuyển các ru lô và rải cáp nên\r\ntiến hành\r\nbằng các phương\r\ntiện vận chuyển chuyên\r\ndùng.
\r\n\r\nViệc bốc dỡ ru\r\nlô cáp nên dùng cần cẩu.
\r\n\r\nĐiều\r\n69. Cáp qua đường sắt, đường\r\nquốc lộ
\r\n\r\nKhi tuyến cáp\r\nchui đường sắt, đường quốc lộ nên dùng\r\nphương pháp đào xuyên hay dùng\r\nmáy khoan ngang (nếu có).
\r\n\r\n\r\n\r\nMọi công việc thi công cáp nên cơ giới hoá: Bọc vỏ chì hay nhôm nên dùng các dụng cụ\r\nchuyên dùng.
\r\n\r\n- Ép các đầu cốt và các ống nối phải dùng các phương tiện chuyên dùng (kìm, máy ép\r\nthủy lực…);
\r\n\r\n- Kéo cáp vào\r\ncác khối ống và các ống nên\r\ndùng các khoá cáp chuyên dùng và\r\ntời;
\r\n\r\n- Cắt dây dẫn và\r\ncáp phải dùng cưa cắt\r\nvà các hàm cắt chuyên dùng.
\r\n\r\nĐiều\r\n71. Cơ giới hóa trong thi công đường\r\ndây\r\ntải điện
\r\n\r\nKhi thi công các đường dây tải điện nên cơ giới hoá đến mức tối đa các công việc bốc dỡ, vận\r\nchuyển, làm đất, lắp đặt và các công việc nặng\r\nnhọc khác.
\r\n\r\nKhi thi công căng\r\ndây điện nên sử dụng dây\r\nlắp đặt chuyên dùng.
\r\n\r\nĐiều\r\n72. Vận chuyển cột điện
\r\n\r\nKhi vận chuyển cột bê tông cốt thép đến các tuyến ĐDK phải dùng ô tô tải hoặc xe chuyên\r\ndùng. Bốc dỡ cột nên dùng cần\r\ncẩu.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi đào các hố móng cột nên dùng phương pháp cơ giới hoá như: máy khoan, máy xúc,\r\nmáy ủi. Khi lấp hố nên dùng máy ủi\r\nhay máy kéo có hàn gạt, nhưng phải\r\nđầm kỹ.
\r\n\r\nĐiều\r\n74. Thi công móng cột ở các\r\nvùng núi đá
\r\n\r\nKhi thi công ở các vùng\r\ncó đất nhiều đá nên dùng búa\r\nhơi,\r\nkhoan, nổ mìn…
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi dựng cột\r\nnên dùng phương pháp\r\ncơ giới hoá. Cấm buộc\r\ncáp vào xà để nâng cột.
\r\n\r\n\r\n\r\nSau khi kéo\r\ndây, các cột ở các đầu phải\r\nđược neo chặt phù hợp\r\nđể tránh\r\nđổ sau khi dựng.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi ghép nối các đoạn\r\ncột sắt nên dùng cần cẩu.
\r\n\r\nĐiều\r\n78. Rải dây dẫn và dây chống sét
\r\n\r\nNên dùng\r\nô tô máy kéo hoặc tời máy để rải dây dẫn và dây chống sét.
\r\n\r\n\r\n\r\nLẮP\r\nĐẶT HỆ THỐNG PHÂN PHỐI VÀ TRẠM BIẾN ÁP
\r\n\r\nMục\r\n1. LẮP ĐẶT HỆ THỐNG PHÂN PHỐI ĐIỆN
\r\n\r\n\r\n\r\nCác quy định trong chương trình này được áp dụng để lắp đặt các thiết bị điện trong nhà\r\nvà ngoài trời điện áp 1000 V đến\r\n500 kV
\r\n\r\nQuy định chung
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị và thanh cái phải được cố định\r\nchắc chắn bằng hàn, bu lông,\r\nép…
\r\n\r\nĐiều\r\n81. Mức dầu trong thiết bị
\r\n\r\nDầu ở trong các thiết bị có dầu phải đổ đến mức\r\nnhà chế tạo đã quy định.
\r\n\r\nKhông được để dầu gỉ qua mối hàn, mặt bích, ống nối van, vòi, gioăng, ống chỉ mức dầu…
\r\n\r\nLắp\r\nthanh cái các thiết bị phân phối trong nhà:
\r\n\r\nĐiều\r\n82. Thanh cái dẫn điện
\r\n\r\nThanh cái phải được nắn thẳng, không bị gấp, không được có vết nứt tại chỗ uốn của thanh cái.
\r\n\r\nĐiều 83. Cố định thanh\r\ncái
\r\n\r\nCác thanh cái có thể dãn nở dọc trục phù hợp với sự thay đổi nhiệt độ. Do đó phải cố định thanh cái trên sứ có tính đến sự co, dãn nở do nhiệt.
\r\n\r\nĐiều\r\n84. Hệ thống bắt, giữ thanh cái
\r\n\r\nToàn bộ các cấu trúc và kẹp của thanh cái không được tạo thành mạch từ\r\nxung quanh thanh\r\ncái. Do vậy, một má kẹp hoặc toàn bộ bu lông ở một phía của thanh cái phải được làm bằng vật liệu không nhiễm từ (đồng, nhôm và các hợp kim của chúng…) hoặc phải áp\r\ndụng các biện pháp bắt giữ thanh\r\ncái mà không tạo thành mạch từ kín.
\r\n\r\nĐiều\r\n85. Đầu nối của thanh cái
\r\n\r\nĐầu nối của thanh cái phải có độ bền thích hợp, chịu được dao động từ các thiết bị nối với chúng, chịu được trọng lực của dây dẫn, áp lực của gió, lực điện từ tạo ra giữa các dây dẫn khi\r\nbị\r\nsự cố ngắn mạch…
\r\n\r\nCác đầu nối của thanh cái phải được hàn, bắt bằng bu lông hoặc nối\r\nbằng ép.
\r\n\r\nĐiện trở các\r\nđầu nối không được lớn hơn\r\nthanh cái.
\r\n\r\nLẮP\r\nTHANH CÁI CỦA THIẾT BỊ PHÂN PHỐI NGOÀI TRỜI
\r\n\r\nĐiều\r\n86. Độ võng của thanh cái mềm
\r\n\r\nSai số về độ võng của các thanh cái mền so với tài liệu thiết kế cho phép trong phạm vi 5%.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrên toàn bộ chiều dài của thanh cái mềm không được có chỗ vặn, xoắn, cóc hoặc bị tở\r\nra, hay 1 số sợi riêng bị hỏng.
\r\n\r\nĐiều\r\n88. Nối thanh cái cứng với cực của\r\nthiết bị
\r\n\r\nKhi nối các\r\nthanh cái cứng với\r\ncác cực của thiết bị, phải tính toán vấn đề dãn\r\nnở\r\nnhiệt.
\r\n\r\nĐiều\r\n89. Nối thanh cái mềm với\r\ncực của thiết bị
\r\n\r\nKhi các thanh cái mềm hoặc các nhánh được nối với nhau, và khi chúng được nối với các\r\ncực\r\ncủa thiết bị, má kẹp hoặc các thiết bị đầu cuối phải phù hợp với tiết diện ngang của dây\r\nvà phù hợp với vật\r\nliệu.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi nối các thanh cái, phải có các biện pháp chống ăn mòn tại điểm nối bao gồm các bu\r\nlông, đai ốc vòng đệm cho phù hợp với môi trường. Khi nối các kim loại khác nhau như\r\nthanh cái bằng nhôm với thanh cái bằng đồng, phải có biện pháp chống ăn mòn điện hóa\r\ntại chỗ nối.
\r\n\r\nCác máy cắt\r\nđiện trên 1000 V và các bộ truyền động của\r\nchúng.
\r\n\r\nĐiều\r\n91. Giao, nhận, nghiệm thu máy cắt
\r\n\r\nCác máy cắt phải\r\nđược kiểm tra phù hợp với các mục về kiểm định\r\ngiao hàng, thành, kiểm\r\nkiểm định nghiệm\r\nthu được mô tả trong Quy\r\nchuẩn Kỹ thuật điện\r\n- Tập 5.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi lắp đặt máy cắt điện và bộ truyền động phải dùng quả giọi để căn chỉnh. Các máy cắt nhiều đầu\r\nkiểu ba bình phải\r\nkiểm tra chính xác các\r\nđường trục.
\r\n\r\nĐiều\r\n93. Hệ thống truyền động\r\ncủa máy cắt
\r\n\r\nCác bộ phận truyền động của máy cắt điện (bộ phận đóng, cắt, hãm, nhả chỗ) và các cơ cấu bị truyền động (tiếp điện động, lò xo cắt, bộ phận giảm xóc) phải làm việc được nhẹ nhàng,\r\nkhông bị kẹt, không\r\nbị xịt,\r\nkhông bị cong vênh và\r\nchắc chắn khi đóng cắt.
\r\n\r\nĐiều\r\n94. Các bộ phận liên kết trong máy cắt
\r\n\r\nCác chỗ\r\nliên kết bằng bu lông của bộ\r\ntruyền động, cơ\r\ncấu\r\nbộ truyền động của các tiếp điểm động và tĩnh, của bộ phận dập hồ quang, đều phải được\r\nhãm chắc.
\r\n\r\nĐiều\r\n95. Cơ cấu vận hành của máy cắt
\r\n\r\nCơ cấu đóng của máy cắt phải được hiệu chỉnh sao cho khi đóng phần động không bị va đập mạnh. Lực ép của\r\ncác bộ phận truyền động\r\nphải đảm bảo hãm chắc chắn.
\r\n\r\nKhi đóng, các bộ phận truyền động bằng điện phải làm việc chắc chắn. Điện áp thao tác\r\ncó thể giảm thấp hoặc tăng cao. Các bộ truyền động bằng khí nén cũng phải làm việc chắc chắn với áp lực khi nén cũng phải làm việc chắc chắn trong điều kiện áp lực khi nén giảm thấp hoặc tăng cao, phù hợp với những quy định nêu trong Quy chuẩn kỹ thuật điện (QTĐ) và\r\ntài liệu hướng dẫn của\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\nCác\r\ndao cách ly và bộ truyền\r\nđộng của chúng
\r\n\r\n\r\n\r\nHệ thống truyền của dao cách ly và của các hệ thống khác phải hoạt động trơn tru và chính xác.
\r\n\r\nDao cách ly và các thiết bị kèm theo phải được cố định chắc chắn theo quy định ở Tập 7, Điều\r\n80.
\r\n\r\nĐiều\r\n97. Thao tác dao cách ly
\r\n\r\nVô lăng hoặc tay quay của bộ truyền động kiểu đòn bẩy khi đóng cắt dao cách ly và máy\r\ncắt phải có chiều chuyển\r\nđộng như chỉ dẫn\r\nở Bảng 3.19.1.
\r\n\r\nBảng 3.19.1. Chiều chuyển động của vô lăng\r\nhoặc tay quay bộ truyền động\r\ncủa dao cách ly và máy cắt
\r\n\r\n\r\n Thao tác \r\n | \r\n \r\n Chiều chuyển động \r\n | \r\n |
\r\n Vô lăng \r\n | \r\n \r\n Cửa tay quay \r\n | \r\n |
\r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n Theo chiều kim đồng\r\n hồ \r\n | \r\n \r\n Lên trên hoặc sang phải \r\n | \r\n
\r\n Cắt \r\n | \r\n \r\n Ngược chiều kim đồng hồ \r\n | \r\n \r\n Xuống dưới\r\n hoặc sang trái \r\n | \r\n
Bộ phận\r\nchốt ở bộ truyền động dao cách ly 3 pha\r\nphải hoạt động nhẹ nhàng\r\nvà chắc chắn. Ở các vị trí tận\r\ncùng, bộ truyền động phải\r\nđược\r\nchốt\r\nmột cách tự động.
\r\n\r\nĐiều\r\n99. Hiệu chỉnh dao cách ly
\r\n\r\nTrạng thái của các tiếp điểm khi dao cách lý\r\nđóng phải được hiệu chỉnh theo sổ tay hướng dẫn của\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\nĐiều\r\n100. Bộ báo tín hiệu và khóa liên động của dao cách ly
\r\n\r\nGóc cụm tiếp điểm của bộ truyền động dùng để báo tín hiệu và khoá liên động, vị trí dao\r\ncách ly, phải đảm bảo phát tín hiệu cắt sau khi lưỡi dao di được 75% hành trình và chỉ phát tín hiệu đóng khi lưỡi chạm vào hàn\r\ntiếp\r\nxúc cố định.
\r\n\r\n\r\n\r\nCần có khoá liên động giữa dao cách ly và máy cắt cũng như giữa lưỡi cắt chính và dao nối\r\nđất cách ly.
\r\n\r\nCác máy biến điện đo lường.
\r\n\r\nĐiều\r\n102. Đấu tắt những đầu\r\ndây\r\nchưa sử dụng
\r\n\r\nNhững đầu dây chưa sử dụng của các cuộn dây thứ cấp ở máy biến dòng điện phải được đấu tắt. Trong mọi trường hợp (trừ những trường hợp đã ghi trong thiết kế) một trong các đầu dây cuộn dây thứ cấp máy biến dòng điện đặt trong mạch có điện áp từ 500 V trở lên\r\nvà của máy biến điện áp\r\nđều phải được tiếp đất.
\r\n\r\nĐiều\r\n103. Kết cấu thép của máy biến dòng
\r\n\r\nCác kết cấu bằng thép để\r\nđặt\r\nmáy biến dòng điện hình xuyến từ\r\n1000 A trở lên,\r\nkhông được tạo nên các mạch từ kín xung\r\nquanh 1 hay 2 pha.
\r\n\r\nCác\r\nthiết bị phân phối lắp ghép sẵn và các trạm biến áp trọn bộ
\r\n\r\nĐiều\r\n104. Cửa của các vỏ tủ
\r\n\r\nCửa của các tủ phải thao tác nhẹ nhàng và có khoá. Góc quay của cửa phải lớn hơn 90 độ.\r\nCác ngăn phải giữ đủ chìa khoá\r\ncho các tủ.
\r\n\r\nĐiều\r\n105. Đặc tính thiết\r\nbị của các tủ khóa chuyển\r\nloại
\r\n\r\nĐặc tính của các thiết bị\r\ncủa\r\ncác tủ khoá chuyển loại gọn phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và sổ tay của nhà chế tạo.
\r\n\r\nCách\r\nsơn\r\nvà ghi nhãn
\r\n\r\nĐiều\r\n106. Sơn và lắp biển báo
\r\n\r\nCông việc sơn\r\nphải được triển khai phù\r\nhợp với mục đích chống gỉ do yếu tố\r\nmôi trường. Biển cảnh báo phải được đặt ở những chỗ nguy hiểm một cách phù hợp để đàm bảo an toàn.
\r\n\r\nBiển đánh số thiết bị, màu của các pha… phải được trình bày phù hợp để sử\r\ndụng cho bảo trì và trong vận hành…
\r\n\r\nThứ tự các pha phải\r\ntuân theo nhận dạng pha và theo các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Đối với các thiết bị phân phối\r\ntrong nhà sử dụng\r\ndòng xoay chiều\r\n3 pha
\r\n\r\na) Nếu các thanh cái được bố trí theo hướng thẳng đứng: cao nhất là pha A, giữa là pha B và\r\nphía dưới là pha C.
\r\n\r\nb) Các nhánh của thanh cái chính: nhánh trái - A, nhánh giữa - B, nhánh phải - C (nếu thanh cái\r\nđược\r\nnhìn từ tiền sảnh. Nếu có 3 tiền sảnh, cần nhìn\r\ntiền sảnh giữa).
\r\n\r\n- Đối với các thiết bị phân phối\r\nngoài\r\ntrời sử dụng dòng xoay chiều 3 pha.
\r\n\r\na) Thanh cái gần\r\nmáy biến thế: gần nhất - pha A, giữa - pha\r\nB, xa nhất - pha C.
\r\n\r\nb) Các nhánh của thanh cái chính: nhánh bên trái - pha A, nhánh giữa - pha B, nhánh\r\nbên phải - pha C (Nếu máy biến thế được nhìn\r\ntừ phía điện áp cao nhất).
\r\n\r\n- Đối với dòng 1 chiều, đánh\r\ndấu cho thanh cái được\r\nsử dụng\r\nnhư\r\nsau:
\r\n\r\na) Thanh cái được\r\nbố trí theo phương\r\nthẳng đứng: Cao nhất\r\nlà trung tính, ở giữa là thanh âm (-),\r\nphía dưới là thanh dương\r\n(+).
\r\n\r\nb) Thanh cái được bố trí theo phương nằm ngang: Xa nhất là trung tính, ở giữa là âm (-)\r\nvà gần nhất là dương (+) (thanh cái được\r\nnhìn từ tiền sảnh).
\r\n\r\nc) Các nhánh của thanh cái chính: nhánh trái (hoặc thanh trái) là trung tính, nhánh giữa là\r\nâm (-), phải là dương\r\n(+) (thanh cái được nhìn từ tiền sảnh).
\r\n\r\nMục\r\n2. CÁC MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN LỰC
\r\n\r\n\r\n\r\nCác quy định trong mục này được dùng để lắp đặt các máy biến áp (kể cả máy biến áp tự\r\nngẫu và lắp cuộn kháng\r\ncó dầu)\r\nđiện áp đến 220 KV.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc có phải sấy máy hay không, phải căn cứ vào quy định của nhà chế tạo và tiêu chuẩn cách điện của máy biến áp và phải lập thành biên bản có đại diện cơ\r\nquan lắp và giao thầu\r\ntham gia.
\r\n\r\nĐiều\r\n109. Vệ sinh máy biến áp
\r\n\r\nNgăn phòng nổ của máy biến áp phải được lau sạch bụi bẩn và rửa bằng dầu biến áp sạch. Ngăn phòng nổ được lắp đặt sao cho các đầu cáp gần đó, các thanh dẫn và các thiết bị ở gần không bị bắn\r\nvấy dầu khi có sự cố xảy ra.
\r\n\r\nĐiều\r\n110. Cố định máy biến áp
\r\n\r\nCác bánh xe máy biến áp\r\nphải được chèn chắc về mọi\r\nphía.
\r\n\r\nĐiều\r\n111. Ký hiệu máy biến áp
\r\n\r\nMáy biến áp và các thiết bị kèm theo phải được sơn và đánh ký hiệu theo quy định của Điều 106.
\r\n\r\nMục\r\n3. CƠ CẤU CHUYỂN MẠCH CÁCH ĐIỆN BẰNG KHÍ (GIS)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác quy định tại\r\nphần này phải được áp dụng cho công\r\ntác lắp đặt GIS.
\r\n\r\nĐiều\r\n113. Điều kiện lắp GIS
\r\n\r\nĐể ngăn ngừa ngưng tụ hơi nước trong thiết bị, thâm nhập của các vật lạ vào trong thiết bị,… công việc lắp ghép GIS cho các trạm ngoài trời sẽ không\r\nđược triển khai nếu trời mưa\r\nvà gió mạnh.
\r\n\r\nNếu che mưa và chắn bụi được thực hiện tốt ở khu vực làm việc, nhiệt độ và độ ẩm được giữ bằng không khí khô một cách phù hợp, có thể cho phép triển khai công tác tổ hợp bất kể thời\r\ntiết nào.
\r\n\r\nNgoài ra,\r\ncác điều kiện của khu vực làm việc để tổ hợp\r\nphải tuân thủ như sau:
\r\n\r\n- Độ ẩm 80% hoặc\r\nthấp hơn.
\r\n\r\n- Độ bụi\r\n20 CPM hoặc thấp hơn.
\r\n\r\n- Tốc độ gió nhỏ hơn hoặc\r\nbằng 5 m/s.
\r\n\r\nĐiều\r\n114. Chống bụi khi lắp ghép
\r\n\r\nTrong quá trình lắp ghép, tổ hợp, các biện pháp chống bụi như vách ngăn bụi, lưới ngăn bụi, tấm ngăn bụi phải được thực hiện\r\nphù hợp.
\r\n\r\nĐiều\r\n115. Trang thiết bị cho công nhân
\r\n\r\nCông nhân phải sử dụng đồng phục chống bụi, mũ và giầy. Các trang bị này phải có tính\r\nkhông dẫn điện để tránh bám dính sợi\r\nkim loại do tĩnh điện.
\r\n\r\nĐiều\r\n116. Kiểm tra trước khi\r\nlắp ghép
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu tổ hợp, đấu nối, bên cạnh việc làm sạch bên trong bình chứa, các vấn đề sau phải được kiểm tra:
\r\n\r\n- Nứt vỡ ở mặt\r\nbích và tấm đệm;
\r\n\r\n- Rơi bu lông\r\nvà đinh ghim vào trong bình\r\nchứa;
\r\n\r\n- Bám dính các vật ngoại\r\nlai và vết bẩn vào\r\ndây dẫn, các chỗ lồi trên dây\r\ndẫn;
\r\n\r\n- Vết xây xát, bóc lớp\r\nmạ… trên tiếp điểm;
\r\n\r\n- Vết xây xát trên bề\r\nmặt nơi lắp vòng\r\nchữ\r\nO.
\r\n\r\nĐiều\r\n117. Thời điểm đấu nối
\r\n\r\nVào thời điểm đấu nối, phải lấy trọng tâm để dây dẫn bên trong được nối thích hợp không bị quá tải.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải sử dụng mỡ dẫn điện cho các bộ phận đấu nối của dây dẫn, sử dụng mỡ chèn kín cho bề mặt lắp\r\nvòng đệm hình chữ O\r\nvà các bề mặt làm kín không khí.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi xiết bu lông, phải sử dụng cờ lê\r\nquay.
\r\n\r\nĐiều\r\n120. Thời gian tiếp xúc của chất hấp\r\nthụ với không khí
\r\n\r\nThời gian tiếp xúc của chất hấp thụ với không khí (từ thời điểm chèn kín bị hở tới\r\nthời điểm tạo lại\r\nchân không) không được quá\r\n30\r\nphút.
\r\n\r\nBất cứ khi nào bể được tạo chân không hoặc bị mở, chất hấp thụ\r\nphải được thay mới trước\r\nkhi bơm khí SF6.
\r\n\r\nĐiều\r\n121. Bình chứa khí SF6
\r\n\r\nTrước khi\r\nbơm khí SF6, bình phải được\r\nhút chân không.
\r\n\r\nĐiều\r\n122. Phân tích khí SF6
\r\n\r\nMột hoặc hai ngày sau khi bơm đầy khí SF6, phải phân tích khí SF6; các giá trị phân tích\r\nphải đáp ứng các tiêu chuẩn\r\nsau đây:
\r\n\r\n- Độ ẩm của\r\nkhí;
\r\n\r\n+ Đối với những thiết bị không có khả năng gây phân tách khí: độ ẩm không quá 500 ppm.
\r\n\r\n+ Đối với những thiết\r\nbị\r\ncó khả năng gây phân tách\r\nkhí: độ ẩm không quá 150 ppm.
\r\n\r\n- Độ tinh khiết của khí; 97% và cao\r\nhơn.
\r\n\r\nĐiều\r\n123. Kiểm tra độ lọt khí
\r\n\r\nSau khi bơm đầy khí SF6, phải thí nghiệm kiểm tra rò khí. Độ lọt khí phải nhỏ hơn hoặc\r\nbằng 1% trong một năm.
\r\n\r\nSau khi kiểm tra lọt khí bằng thí nghiệm thử kín khí, phải tiến hành chống thấm nước cho các bộ phận chèn kín.
\r\n\r\nĐiều\r\n124. Hệ thống van trong bình\r\nchứa khí SF6
\r\n\r\nSau khi hút khí SF6 khỏi bình chứa,\r\ncác van chỉ được thao tác\r\nsau khi đã khẳng\r\nđịnh ngăn cách khí với hệ thống phân phối khí sao\r\ncho khí không bị hút từ các\r\nbình khác.
\r\n\r\nKhi kết thúc công việc, các van phải được kiểm tra, phải ở tình trạng thích hợp với sơ đồ phân phối\r\nkhí.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi hút khí SF6 ra khỏi bình,\r\nphải sử dụng thiết bị thu hồi khí, không được để khí lọt ra ngoài.
\r\n\r\nÁp lực\r\nkhí SF6 ở mỗi\r\nbình sau khi hút phải nhỏ hơn hoặc bằng\r\n0.015 MPa.
\r\n\r\nĐiều\r\n126. Kiểm tra bộ phận của GIS
\r\n\r\nMọi bộ\r\nphận của GIS phải được kiểm tra theo các nội dung kiểm tra tại hiện trường và kiểm\r\ntra hoàn thành theo nội\r\ndung ở Quy chuẩn kỹ thuật điện,Tập\r\n5.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác quy định trong mục này được áp dụng\r\nđể\r\nlắp các tủ điện\r\ncùng các thiết bị đi kèm.
\r\n\r\n1 Lắp các hệ thống\r\nkết cấu, đồng hồ đo, thiết\r\nbị và hệ thống thanh cái.
\r\n\r\nĐiều\r\n128. Nối đất các hệ thống không cách điện với vỏ tủ
\r\n\r\nMọi chi tiết kim loại không cách điện với tủ bảng dùng để cố định các thiết bị và thanh cái đều\r\nphải\r\nbắt cho dẫn điện với vỏ tủ.
\r\n\r\nĐiều\r\n129. Đệm cao su cho một số thiết\r\nbị
\r\n\r\nCác máy cắt, các đồng hồ tự ghi và\r\ncác rơ le có độ nhậy\r\ncao nên đặt trên các đệm\r\nđàn hồi như cao su dày 3-4\r\nmm.
\r\n\r\nĐiều\r\n130. Lắp đặt cầu dao và cầu chảy ống
\r\n\r\nCác hàm cầu dao và cầu chảy ống phải đặt sao cho các lưỡi dao tiếp xúc nhẹ nhàng và khít chặt, không có các khe hở, không\r\nbị vênh bị kẹt.
\r\n\r\nĐiều\r\n131. Biển báo thiết bị mang\r\nđiện
\r\n\r\nKhi các thiết bị điện,\r\ncác kẹp đấu dây và các dây ngăn gần các\r\ntrang thiết bị điện áp\r\n380/220 V thì các bộ phận mang điện phải được bảo vệ để tránh trường hợp con người vô\r\ný chạm vào. Những nơi đó\r\nphải có biển báo và phải sơn mầu khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc lắp các công tắc tơ, khởi động từ thanh dẫn của mạch nhị thứ và nối đất ở các tủ, bảng\r\nđiện phải theo đúng tài liệu thiết kế.
\r\n\r\nĐiều\r\n133. Thiết bị và thanh cái trong tủ
\r\n\r\nCác thiết bị và các thanh cái của các tủ (cubicle)\r\ncũng như của các dây dẫn chính và các dây\r\ndẫn nhánh phải được đấu\r\nnối phù hợp với quy định tại\r\nĐiều 85 và 90, Tập 7.
\r\n\r\nĐiều\r\n134. Cố định thiết bị đóng cắt
\r\n\r\nCác bu lông và chốt chẻ để cố định các thiết bị đóng cắt ở các ngăn tủ đều phải có biện pháp\r\nngăn ngừa tự nới lỏng.
\r\n\r\n2 Cách sơn và ghi ký hiệu
\r\n\r\nĐiều\r\n135. Sơn tủ và các thiết bị kèm theo
\r\n\r\nCác tủ bảng và các thiết bị kèm theo phải được sơn và đặt ký hiệu theo quy định tại Điều 106,\r\nTập 7.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác quy định trong mục\r\nnày áp dụng rộng rãi để lắp\r\nđặt các dây dẫn của mạch điều khiển, đo lường bảo vệ, liên động và tín hiệu, nghĩa là cho tất cả các mạch thứ cấp đặt trong các ngăn thiết bị phân phối, các tủ, bảng điều khiển, và các tủ, bảng điều khiển các tổ\r\nmáy công nghệ.
\r\n\r\nDây dẫn điện
\r\n\r\nĐiều\r\n137. Dây dẫn đi qua tường, tủ điện
\r\n\r\nKhi đặt các\r\ndây dẫn và cáp xuyên,\r\nvượt phải đảm bảo\r\ncác yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Đối với tường bê tông và tường đá, dây, cáp điện phải luồn trong ống thép hay ống cách điện hoặc\r\nqua các lỗ có hộp sắt.
\r\n\r\nb) Đối với các ngăn tủ bằng kim loại, phải đặt trong các ống cách điện hay thanh cách điện\r\nhình răng lược.
\r\n\r\nc) Đới với các\r\nngăn tủ bằng vật liệu cách điện\r\nthì cho phép đặt trực tiếp.
\r\n\r\nĐiều\r\n138. Dây dẫn nối với\r\ncác thiết bị có dầu
\r\n\r\nCác dây dẫn nối vào thiết bị có dầu (như đến rơle hơi) phải có lớp cách điện chịu dầu và có\r\nsự bảo\r\nvệ\r\nđể tránh các hư hỏng về cơ học.
\r\n\r\nĐiều\r\n139. Đấu dây vào hàng kẹp
\r\n\r\nCác dây dẫn và cáp ruột đồng nhiều sợi nối - vào các hàng kẹp đấu dây và thiết bị đều phải có các đầu hay các vòng khuyên được ép chặt. Cho phép uốn các đầu cáp thành hình vòng\r\nkhuyên và hàn lại.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác ruột dây dẫn và cáp nối vào các kẹp đấu dây phải có độ dài dự trữ cần thiết để khi bị đứt\r\ncó thể nối lại vào\r\ncác đầu kẹp.
\r\n\r\nĐiều\r\n141. Dây dẫn qua các bộ phận thường xuyên đóng mở
\r\n\r\nKhi phải kéo dây dẫn qua cánh cửa hay các bộ phận thường phải đóng mở (cửa tủ bảng điện…)\r\nphải\r\nlà loại dây có ruột\r\nđồng\r\nmềm.
\r\n\r\nCác\r\nhàng kẹp đấu dây
\r\n\r\nĐiều\r\n142. Đối với thiết bị phân phối 1000V trở lên
\r\n\r\nPhải sử dụng kẹp đấu dây cho các thiết bị phân phối từ 1000 V trở lên, các cụm tiếp điểm của máy cắt điện và dao cách ly phải bố trí để kiểm tra, bảo dưỡng hoặc xử lý vẫn không\r\nphải cắt điện mạch sơ cấp.
\r\n\r\nĐiều\r\n143. Quy định đối với kẹp nối
\r\n\r\nCác kẹp nối dây không được để gỉ, bám bụi và hư hại và phải được cố định chắc chắn. Các\r\nhàng kẹp nối dây của các tủ của thiết bị phân phối\r\nphải được đặt trong hộp.
\r\n\r\nCác ký hiệu
\r\n\r\n\r\n\r\nCác dây dẫn của mạch thứ cấp phải được nối với hàng kẹp, nối với các điểm tiếp xúc của đồng\r\nhồ đo và các thiết bị theo như sơ đồ nối cáp.
\r\n\r\nĐiều\r\n145. Biển ký hiệu ở cuối\r\nđường dây
\r\n\r\nCác biển ký hiệu ở cuối các dây dẫn và ống bọc đầu dây phải được làm bằng vật liệu cách điện.
\r\n\r\nMục\r\n6. HỆ THỐNG ẮC QUY ĐẶT CỐ ĐỊNH
\r\n\r\n\r\n\r\nCác quy định ở phần này được áp dụng cho việc lắp đặt các ắc quy axít chì kín và các ác\r\nquy kiềm kín.
\r\n\r\nHệ thống thanh dẫn
\r\n\r\nĐiều\r\n147. Hệ thống thanh dẫn
\r\n\r\nNên dùng\r\ncác thanh dẫn trần bằng thép, đồng, nhôm\r\nhoặc hợp kim.
\r\n\r\nĐiều\r\n148. Cố định thanh dẫn
\r\n\r\nCác thanh dẫn\r\nphải\r\nđược\r\ncố\r\nđịnh chắc chắn với\r\npuly hoặc sứ cách điện.
\r\n\r\nĐiều\r\n149. Các ngăn của ắc quy
\r\n\r\nCác thanh dẫn, các thanh nhánh và các ngăn của ắc quy phải được nối chắc chắn theo\r\nquy định tại Điều 85 và\r\nĐiều 90.
\r\n\r\nLắp\r\nđặt hệ thống ắc quy (accu)
\r\n\r\nĐiều\r\n150. Bể chứa của\r\nắc quy
\r\n\r\nCác bể của các ắc quy chì - axít và ắc quy kiềm\r\nkhông được để rò gỉ dung\r\ndịch điện phân.
\r\n\r\n\r\n\r\nQuy trình nạp ắc quy chì - axits và ắc quy kiềm phải tuân theo yêu cầu của nhà chế tạo.
\r\n\r\nẮc quy không được nạp\r\nquá mức.
\r\n\r\nĐiều\r\n152. Cách sơn và ký hiệu
\r\n\r\nẮc quy và các thiết\r\nbị\r\nkèm theo phải\r\nđược\r\nsơn và ghi ký hiệu\r\ntheo quy định tại Điều 106.
\r\n\r\nMục\r\n7. BỘ TỤ ĐIỆN ĐỂ NÂNG CAO HỆ SỐ CÔNG SUẤT
\r\n\r\n\r\n\r\nCác quy định trong mục này được áp dụng để lắp các bộ tụ điện hoặc từng bình tụ điện\r\nloại cách điện giấy dầu để tăng cao hệ số công suất của thiết trí điện xoay chiều tần số 50 Hz và\r\nđiện áp đến 110 kV.
\r\n\r\nCác\r\ntụ điện
\r\n\r\nĐiều\r\n154. Tiếp địa của tụ điện
\r\n\r\nCông tác tiếp địa các tụ phải tuân theo quy định tại Chương V, Tập 7 “Hệ thống nối đất”. Đặc\r\nbiệt, bộ phận che đậy các tụ phải được nối đất bằng cách nối vào giá của tụ hoặc dây\r\nnối đất.
\r\n\r\nCác dây nối đất\r\nphải được bố trí thuận tiện\r\ncho việc thay tụ trong quá trình vận\r\nhành.
\r\n\r\nCách\r\nsơn\r\nvà ký hiệu
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tụ phải được\r\nsơn và ghi ký hiệu theo quy định ở Tập 7, Điều\r\n106.
\r\n\r\n\r\n\r\nCÁC\r\nTHIẾT BỊ ĐIỆN CHIẾU SÁNG
\r\n\r\nĐiều\r\n156. Quy định đối với hệ thống\r\nchiếu sáng
\r\n\r\nLắp đặt thiết bị điện cho hệ thống chiếu sáng trong nhà và ngoài trời phải tuân theo quy định\r\nhiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều\r\n157. Dây dẫn để đấu\r\nnối
\r\n\r\nCác đầu dây của cáp và dây dẫn ruột đồng, nhôm nối vào các thiết bị, tủ điện, đèn v.v... phải theo các quy định trong chương này và chương 6 (cách đặt dây dẫn điện). Các đầu dây nối vào các thiết bị, tủ điện và\r\nđèn phải để dài thừa\r\n1 đoạn dự phòng để còn\r\nnối lại khi dây bị đứt.
\r\n\r\nĐiều\r\n158. Kết cấu của thiết\r\nbị chiếu sáng
\r\n\r\nCác bộ phận kết cấu của thiết trí chiếu sáng như: giá đỡ, móc, hộp, cần, các chi tiết cố định liên kết… đều phải được\r\nmạ\r\nhoặc sơn chống gỉ.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều\r\n159. Bố trí đèn chiếu sáng
\r\n\r\nPhải kiểm tra việc bố trí các đèn chiếu sáng theo dây dẫn và theo độ cao quy định của tài liệu thiết kế. Khi lắp đặt các đèn chiếu sáng ở nơi công trình kiến trúc có hoa văn và các vật\r\ntrang trí thẩm mỹ... thì phải\r\ntheo đúng vị trí quy định của\r\ntài liệu thiết kế.
\r\n\r\nHướng chiếu sáng của đèn phải rọi thẳng xuống phía dưới nếu không có quy định riêng\r\ncủa tài liệu thiết kế.
\r\n\r\nĐiều 160. Kết\r\ncấu cố định thiết bị chiếu\r\nsáng
\r\n\r\nCác kết cấu cố định thiết bị chiếu sáng phải tính toán sức chịu gấp 5 lần khối lượng thiết bị, đồng thời phải tính toán sức bền nếu có người đứng trên nó thao tác lắp ráp và sửa chữa. Đối\r\nvới giá hoặc cột treo đèn chùm\r\nphức tạp\r\nphải tính cộng thêm 80 kg.
\r\n\r\nĐiều\r\n161. Đèn pha chiếu sáng
\r\n\r\nMỗi đèn pha đều phải được điều chỉnh tiêu cự cho đúng theo hình dáng vùng sáng (hoa\r\nsáng) trên mặt phẳng đứng, nếu không có mặt phẳng đứng thì vùng sáng được lấy theo\r\nmặt phẳng ngang khi thân đèn pha đặt nghiêng đến góc lớn nhất, sau đó điều chỉnh lại góc nghiêng và đèn theo tài liệu thiết kế. Sai số góc quay và độ nghiêng của đường tim\r\nđèn không cho phép quá\r\n2o Đèn pha phải được cố định chắc\r\nchắn vào bộ phận quay.
\r\n\r\nĐiều\r\n162. Đèn kiểu kín, chống\r\nbụi
\r\n\r\nĐèn chiếu sáng kiểu kín, kiểu phòng bụi và các kiểu tương tự\r\nđều\r\nphải có gioăng, phải chèn kín lỗ đút dây vào đèn nếu\r\nđèn không có nắp đậy.
\r\n\r\nĐiều\r\n163. Đèn cho các gian nhà dễ nổ
\r\n\r\nĐèn chiếu sáng\r\ncác gian nhà dễ nổ phải lắp\r\nchặt có gioăng kín. Các đai ốc tai hồng… phải vặn\r\nchặt, chỗ luồn dây dẫn vào\r\nđèn phải chèn chắc chắn phù hợp\r\nvới cấu tạo của đèn.
\r\n\r\nĐiều\r\n164. Đấu nối đèn với dây dẫn
\r\n\r\nKhi nối đèn chiếu sáng với dây dẫn trong các nhà ở, nhà công cộng sinh hoạt, các xưởng sản xuất\r\nnên dùng các kẹp đấu dây.
\r\n\r\n\r\n\r\nỞ các lưới điện quy định phải nối đất thân đèn vào dây trung tính thì không được nối vào\r\ndây pha. Quy định này không quy định cho các đồ\r\ndùng di động và đèn bàn (vì chúng\r\nđược nối vào lưới điện bằng\r\nphích cắm).
\r\n\r\nVới hệ thống nối đất trung tính, thì nối đất thân (vỏ) đèn chiếu sáng được thực hiện như sau:
\r\n\r\n- Khi dây dẫn đặt trên bề mặt nối thì dây nối đất của đèn với dây trung tính phải là dây mềm và\r\nđiểm nối đất ở vị trí\r\ncố định\r\nđèn gần nhất.
\r\n\r\n- Khi dây dẫn bọc cách điện nằm trong ống thép lắp vào thân đèn qua phụ kiện chuyên\r\ndùng thì thân đèn được nối dây\r\ntrung tính tại ngay đèn.
\r\n\r\nĐiều\r\n166. Dây dẫn tại đui đèn
\r\n\r\nKhông được làm hư hỏng dây dẫn ở chỗ luồn vào đèn và các tiếp điểm của đui đèn phải không\r\nchịu lực cơ học.
\r\n\r\nĐiều\r\n167. Dây dẫn bên trong giá\r\nđỡ hoặc trong ống
\r\n\r\nCấm nối dây dẫn bên trong giá đỡ hay trong ống dùng để lắp đặt đèn. Dây dẫn bọc chì phải\r\nđược\r\ncố\r\nđịnh chắc chắn trên tường hoặc đỡ đèn.
\r\n\r\n\r\n\r\nCần treo đèn có thể làm bằng ống thép với chiều dày\r\nthích hợp để chịu lực cơ học và phải được cố định\r\nchắc chắn vào giá đỡ đèn.
\r\n\r\nĐiều\r\n169. Dây dẫn cấp điện cho đèn chiếu sáng công cộng
\r\n\r\nDây dẫn cung cấp điện cho các đèn chiếu sáng công cộng phải dùng dây mềm ruột đồng với mặt cắt không nhỏ hơn 0,4\r\nmm2 cho đèn trong nhà và 1 mm2 cho đèn ngoài trời.
\r\n\r\nĐiều\r\n170. Dây dẫn cho các thiết bị chiếu\r\nsáng
\r\n\r\nDây dẫn cung cấp điện cho các thiết bị chiếu sáng phải có cách điện chịu được điện áp\r\nxoay chiều 500 V và điện\r\náp 1 chiều 1000 V.
\r\n\r\nĐiều\r\n171. Dây dẫn cho thiết bị chiếu sáng cục bộ
\r\n\r\nDây cung cấp điện cho thiết bị chiếu sáng cục bộ nên dùng loại dây hai ruột đồng mềm, mặt\r\ncắt nhỏ nhất là 1 mm2 khi đèn đặt trên kết cấu, giá đỡ cố định. Đồng thời phải tuân theo\r\ncác yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Các dây dẫn\r\nphải đặt trong giá đỡ hoặc\r\ncó biện pháp bảo\r\nvệ dây không bị hư hỏng\r\ndo lực tác dụng cơ học.
\r\n\r\nb) Dây dẫn ở bên trong\r\ncác bộ phận có bản lề không\r\nđược bị căng hoặc\r\nxoắn.
\r\n\r\nc) Các lỗ để luồn dây dẫn vào trong các giá đỡ phải có đường kính tối thiểu là 8 mm, chỉ cho phép móp méo cục bộ còn\r\nlại là 6 mm. Tại những chỗ luồn dây vào phải dùng các ống\r\nghen cách điện.
\r\n\r\nd) Các kết cấu, giá đỡ di động của thiết bị chiếu sáng phải loại trừ khả năng làm thiết bị\r\nchiếu sáng xê dịch hoặc\r\nđu đưa.
\r\n\r\nĐiều\r\n172. Đèn và thiết bị ngoài\r\ntrời
\r\n\r\nỞ những\r\nchỗ\r\nluồn dây dẫn và cáp\r\nvào đèn và thiết bị đặt ngoài\r\ntrời\r\nphải có gioăng kín.
\r\n\r\nĐiều\r\n173. Các thiết bị chiếu sáng chịu\r\nchấn động, rung
\r\n\r\nThiết bị chiếu sáng trên cần trục hay trên các thiết bị chịu chấn động, chịu rung phải treo bằng\r\ncác phụ kiện kiểu đàn\r\nhồi.
\r\n\r\nĐiều\r\n174. Đèn chiếu sáng phòng nổ
\r\n\r\nỞ những nơi để các vật dễ cháy, nổ, nguy hiểm, (kể cả trong nhà và ngoài trời) thì phải\r\nloại trừ khả năng\r\nngười vô\r\ný chạm vào dây dẫn,\r\nđui đèn và bóng đèn.
\r\n\r\nTrong các phòng nhà ở, các bộ đèn chiếu sáng bằng kim loại treo vào móc cố định bằng kim loại phải có vòng\r\nđệm cách điện.
\r\n\r\nMục\r\n3. CÁC THIẾT BỊ CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG
\r\n\r\nĐiều\r\n175. Máy cắt hạ cáp\r\nvà cầu chảy
\r\n\r\nCác máy cắt hạ áp và cầu chảy kiểu nút vặn phải được đấu vào lưới điện\r\nsao cho khi tháo nút vặn\r\nra thì ở phía sau cầu chảy hoặc máy cắt hạ áp không còn điện nữa.
\r\n\r\n\r\n\r\nVị trí công tắc thường đặt ở lối đi (phía trong hoặc ngoài) sao cho chúng không bị che khuất khi đóng-mở cửa. Các công tắc ở buồng tắm, nhà vệ sinh cần bố trí ở phía ngoài cửa.
\r\n\r\nĐiều\r\n177. Vị trí đặt công tơ
\r\n\r\nCác máy đếm điện năng (công tơ) đặt trên bảng tủ tường phải được cố định chắc chắn.
\r\n\r\nĐộ cao đặt\r\nmáy đếm điện theo thiết kế quy định.
\r\n\r\nĐiều\r\n178. Khi dây dẫn đặt nổi
\r\n\r\nKhi dây dẫn điện đặt nổi, các thiết bị đều phải đặt trên đệm cách điện dầy ít nhất 10 mm nếu cấu\r\ntạo của thiết bị không có loại\r\nđế\r\nchuyên dùng để lắp trực tiếp lên tường.
\r\n\r\nMục\r\n4. CÁC BẢNG ĐIỆN PHÂN PHỐI
\r\n\r\nĐiều\r\n179. Yêu cầu lắp đặt bảng điện
\r\n\r\nPhải đặt các bảng điện trong tủ thép có cửa bằng thép, tôn hoặc cửa thép ghép kính có khoá; đồng\r\nthời phải có lỗ luồn dây bịt kín. Yêu cầu này áp dụng\r\ncho các đối tượng\r\nsau:
\r\n\r\na) Các bảng điện\r\nđặt ở trong các gian điện và\r\nphòng thí nghiệm.
\r\n\r\nb) Các bảng điện đặt ở độ cao từ 2,5 m trở lên (trừ các bảng điện đặt trong buồng thang máy của\r\nnhà ở và nhà dân dụng).
\r\n\r\nc) Các bảng điện\r\nmà tủ thép là 1 phần kết cấu của bảng điện\r\nđó. d) Các bảng điện có máy đếm điện đặt\r\ncho nhà ở.
\r\n\r\ne) Các bảng điện\r\nđặt trong hốc tường.
\r\n\r\nĐiều\r\n180. Lắp đặt bảng điện giữa\r\ncác bộ phận mang điện
\r\n\r\nKhi đặt bảng điện giữa các bộ phận mang điện hở và các bộ phận kim loại không mang điện thì phải đảm bảo có khoảng cách nhỏ nhất là 20 mm tính theo bề mặt cách điện và 12 mm tính theo khoảng cách hở không khí.
\r\n\r\nSơ đồ đấu điện phải đảm bảo khoảng cách giữa các bóng điện và chỗ nối với đường dây cung cấp điện đủ lớn để không có điện áp trên các bộ phận động của các thiết bị đóng cắt (máy cắt hạ áp lưỡi\r\ndao của cầu dao) khi chúng ở vị trí\r\ncắt.
\r\n\r\nĐiều\r\n181. Vị trí đấu nối dây dẫn với\r\nbảng điện
\r\n\r\nVị trí các tiếp điểm để nối dây ra với bảng phải đặt ở chỗ dễ kiểm tra, sửa chữa. Các bảng\r\ncó các tiếp điểm bố trí ở phía\r\nsau phải là bảng kiểu bản lề\r\nhoặc phải đảm bảo khoảng\r\ncách từ mặt sau của bảng\r\nđến tường theo quy\r\nđịnh trong bảng 4.26.1.
\r\n\r\nBảng 4.26.1.\r\nKhoảng cách nhỏ nhất\r\ntừ bảng điện đến tường
\r\n\r\n\r\n Kích thước của bảng điện tính theo chiều ngang (mm) \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách nhỏ nhất từ mặt sau của bảng đến tường (mm) \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n500 \r\n800 \r\n1200 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n300 \r\n400 \r\n600 \r\n | \r\n
Điều\r\n182. Các vị trí luồn dây vào tủ điện
\r\n\r\nCác lỗ để luồn dây dẫn vào các hộp thép (tủ) và các ngăn tủ bằng vật liệu dẫn điện phải có\r\ncác ống ghen cách điện.
\r\n\r\nĐiều\r\n183. Ký hiệu và đánh số\r\ntrên bảng điện
\r\n\r\nCác bảng điện phải đánh ký hiệu chỉ rõ: Số hiệu, công dụng của bảng và số liệu của từng lộ ra. Khi trên cùng một bảng có nhiều pha khác nhau thì phải có các ký hiệu rõ ràng và sơn\r\nmàu phân biệt cho từng\r\npha.
\r\n\r\nĐiều\r\n184. Đấu nối thiết bị với\r\nbảng điện
\r\n\r\nĐầu nối các thiết bị với bảng điện phải tuân theo tài liệu thiết kế và phải cân bằng phụ tải phải\r\ngiữa\r\ncác pha.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nKhi lắp đặt hệ thống nối đất ở các thiết bị điện xoay chiều và một chiều phải tuân theo các quy định\r\ncủa chương này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nPhải nối đất các bộ phận kim loại của các thiết bị điện có thể mang điện nếu cách điện bị\r\nhỏng
\r\n\r\na) Đối với điện xoay chiều hoặc 1 chiều có điện áp từ\r\n500\r\nV trở lên trong mọi trường hợp.
\r\n\r\nb) Đối với điện xoay chiều và 1 chiều có điện áp trên 12 V ở các gian nhà nguy hiểm và đặt ở\r\ncác thiết bị ngoài trời.
\r\n\r\nKhông phải nối đất các thiết trí điện xoay chiều đến 12 V và thiết trí điện 1 chiều 110 V trừ\r\ntrường hợp có quy định đặc\r\nbiệt.
\r\n\r\nĐiều\r\n187. Các vị trí dễ nổ,\r\ncác thiết bị dễ nổ
\r\n\r\nTrong các gian\r\ndễ\r\nnổ và ở các thiết trí dễ\r\nnổ đặt ngoài trời,\r\nphải theo những yêu cầu riêng.
\r\n\r\na) Các trang thiết bị điện xoay chiều dưới 127\r\nV và 1 chiều dưới\r\n220 V đều phải nối đất.
\r\n\r\nb) Khi nối đất phải dùng dây dẫn trần hoặc dây bọc cách điện chuyên dùng để nối đất\r\nhay các dây trung tính. Việc lợi dụng các kết cấu như ống dẫn vì kèo, vỏ kim loại (trừ vỏ nhôm của cáp), vỏ chì của cáp\r\nv.v… chỉ được coi là biện pháp phụ.
\r\n\r\nc) Các tuyến nối đất chính phải được đấu vào các vật nối đất ít nhất ở hai điểm và nên nối tại\r\ncác đầu hồi của nhà.
\r\n\r\nĐiều\r\n188. Các bộ phận phải nối đất
\r\n\r\na) Vỏ máy điện, máy biến áp, các thiết bị, các đèn chiếu sáng\r\nv.v…
\r\n\r\nb) Bộ truyền\r\nđộng của các khí cụ điện.
\r\n\r\nc) Các cuộn dây thứ\r\ncấp của máy biến điện\r\nđo lường.
\r\n\r\nd) Khung của\r\ntủ bảng\r\nđiện phân phối, tủ điều khiển\r\nvà các tủ, bảng điện khác.
\r\n\r\nđ) Các kết cấu kim loại của trạm biến áp và các thiết bị phân phối ngoài trời, vỏ kim loại các hộp cáp, vỏ kim loại của cáp (kể cáp kiểm tra và dây dẫn) ống thép luồn dây dẫn điện\r\nv.v…
\r\n\r\ne) Các rào chắn,\r\nlưới chắn hay tấm chắn bằng kim loại để\r\nbảo vệ các bộ phận mang\r\nđiện, các dàn, các xà, các sàn thao tác bằng kim loại và các bộ phận khác có thể\r\nmang điện áp.
\r\n\r\ng) Các cột thép và bê tông cốt thép ĐDK việc nối đất các kết cấu phải theo đúng quy định\r\ncủa tài liệu thiết kế.
\r\n\r\nĐiều\r\n189. Các bộ phận không phải nối đất:
\r\n\r\na) Các phụ kiện và các thiết bị lắp đặt trên cột gỗ ĐDK và trên các kết cấu bằng gỗ của trạm biến áp ngoài trời sau đây nếu không có yêu cầu phải bảo vệ tránh quá điện áp khí quyển.
\r\n\r\n- Phụ kiện\r\ncác cách điện treo.
\r\n\r\n- Chân cách điện\r\nđứng\r\n(ty).
\r\n\r\n- Các giá đỡ, cần đèn có chụp đèn.
\r\n\r\nb) Các thiết bị đặt trên các kết cấu kim loại đã được nối đất, nhưng bề mặt tiếp xúc giữa thiết bị và kết cấu kim loại phải được đánh sạch\r\nvà không được sơn.
\r\n\r\nc) Vỏ của các đồng hồ đo lường điện, rơ le đặt trên các bảng, tủ điện, thành tủ thiết bị\r\nphân phối.
\r\n\r\nd) Các đường ray\r\nở nhà máy điện,\r\ntrạm biến áp và các xí\r\nnghiệp công\r\nnghiệp.
\r\n\r\nđ) Các bộ phận thường phải tháo hoặc mở ra ở các tủ thiết bị phân phối, các rào chắn các tủ, các cửa các khung\r\nbằng kim loại v.v… đã được nối\r\nđất.
\r\n\r\ne) Các dụng cụ sử dụng điện có\r\ncách điện cao gấp đôi.
\r\n\r\nĐiều\r\n190. Thay thế nối đất\r\ncủa thiết bị
\r\n\r\nCho phép thay thế nối đất của từng động cơ điện các thiết bị điện khác đặt trên các máy chính\r\nbằng cách trực tiếp nối đất thân bộ máy chính, nhưng phải đảm bảo tiếp xúc tốt giữa các thân\r\nthiết bị với thân máy chính.
\r\n\r\nĐiều\r\n191. Nối đất các trang thiết bị
\r\n\r\nNhững bộ phận cần nối đất của trang thiết bị điện phải dùng dây riêng để nối vào hệ nối đất chính. Cấm nối đất nối tiếp nhiều bộ phận cần nối đất bằng một dây dẫn vào hệ thống nối\r\nđất chính.
\r\n\r\nĐiều\r\n192. Tận dụng các vật nối đất tự nhiên
\r\n\r\nKhi thực\r\nhiện nối đất nên tận dụng các\r\nvật nối đất tự nhiên:
\r\n\r\na) Các ống dẫn nước và ống kim loại khác chôn dưới đất, trừ ống dẫn nhiên liệu lỏng, ống dẫn\r\nnhiên liệu khí dễ cháy nổ.
\r\n\r\nb) Các ống tưới\r\nnước.
\r\n\r\nc) Các kết cấu kim loại\r\ncủa các công trình xây dựng chôn\r\nđất 1 phần. d) Các tấm cừ bằng kim\r\nloại của các công trình thuỷ lợi…
\r\n\r\nđ) Các vỏ chì của cáp chôn trong đất (trừ vỏ nhôm của\r\ncáp phải cách điện với đất). Trường hợp chỉ dùng\r\nvỏ\r\ncáp làm vật nối đất thì ít\r\nnhất phải có 2 cáp.
\r\n\r\nĐiều\r\n193. Đấu nối hệ thống nối\r\nđất tự nhiên với hệ thống\r\nnối đất chính
\r\n\r\nCác vật nối đất tự nhiên phải được nối với hệ thống nối đất chính ít nhất là 2 điểm khác\r\nnhau. Yêu cầu này không quy định cho trường hợp các nối đất lặp lại của dây trung tính\r\nvà các vỏ kim loại\r\ncủa cáp.
\r\n\r\nĐiều 194.\r\nĐặt hệ thống nối đất khi xây dựng\r\ncông trình
\r\n\r\nNên áp dụng các vật nối đất kiểu chôn sâu, những vật nối đất này được thực hiện kết hợp đặt trong lúc thi công móng các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp cũng như ĐDK.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nDây dẫn nối đất thông thường dùng bằng thép. Yêu cầu này không áp dụng cho các dụng cụ hoặc thiết bị dùng điện di động, các đường cáp chiếu sáng thuộc hệ thống 3 pha 4 dây và\r\nnhững trường hợp dùng\r\nthép sẽ gặp khó khăn về mặt kết cấu.
\r\n\r\nCác dây dẫn nối đất bằng thép phải có mặt cắt không bé hơn các số liệu đã nêu trong\r\nbảng 5.11.1.
\r\n\r\nCấm dùng các dây dẫn trần bằng nhôm chôn trong đất để làm các vật nối đất hay dây dẫn nối đất.
\r\n\r\nBảng\r\n5.11.1. Các kích thước nhỏ nhất\r\ncủa các vật nối đất bằng thép\r\nvà các dây nối đất
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Tên gọi \r\n | \r\n \r\n Đơn vị đo\r\n lường \r\n | \r\n \r\n Cách đặt dây dẫn \r\n | \r\n ||
\r\n Trong nhà \r\n | \r\n \r\n Ở các thiết bị ngoài trời \r\n | \r\n \r\n Chôn dưới đất \r\n | \r\n |||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - Dây dẫn\r\n tròn \r\n | \r\n \r\n Đường kính \r\n(mm) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n - Dây dẫn\r\n mặt cắt chữ nhật \r\n | \r\n \r\n Mặt cắt (mm2 ) Chiều dầy \r\n(mm) \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n3 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n4 \r\n | \r\n \r\n 64 \r\n4 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n - Thép góc \r\n | \r\n \r\n Chiều dầy\r\n bản \r\n(mm) \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n - Ống thép loại không hàn \r\n | \r\n \r\n Chiều dầy thành ống \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n - Các ống thép thành mỏng hàn điện \r\n | \r\n \r\n Chiều dầy \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n Không cho phép \r\n | \r\n
Điều 196. Dây nối đất cho thiết\r\nbị dưới\r\n1000 V
\r\n\r\nỞ các thiết\r\ntrí điện dưới 1000 V thì dây\r\ndẫn nối đất bằng đồng, hoặc\r\nnhôm phải có mặt cắt\r\nkhông bé hơn các số liệu trong\r\nbảng 5.12.1
\r\n\r\nBảng\r\n5.12.1
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Tên gọi dân\r\n dẫn \r\n | \r\n \r\n Mặt\r\n cắt dây dẫn (mm2) \r\n | \r\n |
\r\n Bằng đồng \r\n | \r\n \r\n Bằng nhôm \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Các dây dẫn trần khi đặt hở \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Các dây dẫn cách điện \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Các ruột để nối đất của cáp hoặc của\r\n dây dẫn nhiều ruột trong\r\n vỏ bảo vệ chung\r\n với các dây pha \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
Điều\r\n197. Dây nối đất\r\ncho thiết bị điện di động
\r\n\r\nCác dây nối đất cho những dụng\r\ncụ\r\ndùng điện di động phải nằm chung vỏ với các\r\ndây pha và bằng mặt cắt\r\ncủa dây pha đó.
\r\n\r\nRuột dây dẫn và cáp dùng cho các dụng cụ dùng điện di động phải là dây mềm, có mặt cắt\r\nkhông nhỏ hơn\r\n1,5 mm2.
\r\n\r\nĐiều\r\n198. Bảo vệ dây nối\r\nđất
\r\n\r\nCác dây nối đất phải được bảo vệ để tránh các tác động cơ học và hoá học. Tại các vị trí\r\ndây nối đất giao chéo với các cáp, các đường ống, đường sắt và các chỗ khác có thể gây ra\r\ncác hư hỏng cơ học đều phải có phương pháp\r\nbảo vệ.
\r\n\r\nĐiều\r\n199. Dây nối đất\r\nđi trong tường
\r\n\r\nDây nối đất ở những vị trí đi xuyên tường phải đặt trong hốc tường, trong ống hoặc trong các\r\nvỏ\r\nbọc cứng.
\r\n\r\nĐiều\r\n200. Nối dây nối\r\nđất với nhau
\r\n\r\nNối các dây đất với nhau phải đảm bảo tiếp xúc chắc chắn, tốt nhất là bằng hàn cứng. Chiều dài mối hàn phải bằng 2 lần chiều rộng của dây khi dây có tiết diện chữ nhật hoặc bằng\r\n6 lần đường kính dây\r\nkhi dây có tiết diện tròn.
\r\n\r\nViệc nối dây trung tính của các mạch điện và của ĐDK cho phép thực hiện như phương pháp nối\r\ncác dây pha.
\r\n\r\nTrong các gian nhà ẩm ướt và có các hơi hay khí độc hại (ăn mòn) thì việc nối dây nối đất nên nối bằng phương pháp hàn, trường hợp không thể hàn được thì cho phép nối bằng bu lông,\r\nkhi đó phần tiếp xúc của dây\r\nvà khoá nối phải\r\ncó lớp phủ bảo vệ.
\r\n\r\nĐiều\r\n201. Nối dây nối\r\nđất với vật nối đất kéo dài
\r\n\r\nViệc nối dây nối đất với vật nối đất kéo dài (đường ống nước) thì phải thực hiện ở bên ngoài nhà và bằng phương pháp hàn. Nếu không thể hàn được thì có thể dùng các côliê và mặt tiếp xúc của côliê với vật nối đất phải mạ thiếc và chỗ bắt côliê vào ống phải được đánh\r\nsạch.
\r\n\r\nVị trí và phương pháp nối phải lựa chọn sao cho khi tháo các ống ra để\r\nsửa\r\nchữa vẫn đảm bảo được điện trở nối đất cần thiết bằng các biện pháp kỹ thuật tiện. Các đồng hồ đo nước,\r\ncác van v.v… phải có các đoạn nối đất.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác dây trần nối đất trần lắp đặt hở có thể lắp đặt đứng hoặc ngang hoặc song song với các kết cấu đặt xiên của nhà. Đối với dây nối đất mặt cắt chữ nhật phải đặt mặt dẹt của dây song song với bề mặt của kết cấu. Trên các đoạn đặt thẳng của dây không được có\r\ncác chỗ uốn lượn và gấp\r\nkhúc.
\r\n\r\nĐiều\r\n203. Dây nối đất\r\ntrên mặt bê tông hay gạch
\r\n\r\nCác dây nối đất đặt trên bê tông hay trên gạch phải được bắt chặt trên các vật đỡ (puly sứ…) cách mặt tường ít nhất là 5 mm trong các gian nhà ẩm ướt hoặc 10 mm tại khu vực\r\ncó hơi ăn mòn. Tại các phòng khô và môi trường không có yếu tố ăn mòn thì cho phép\r\nđặt trực tiếp dây nối\r\nđất bằng thép\r\ndẹt lên mặt bê tông hay gang. Để cố định\r\nthanh nối đất nên dùng\r\nđinh gắn và dùng súng bắn\r\nchuyên dùng sẽ có hiệu\r\nsuất cao.
\r\n\r\nTrong các rãnh, các dây nối đất phải đặt cách mặt dưới các tấm đan ít nhất là 50 mm.\r\nKhoảng cách giữa các vật\r\nđỡ dây nối đất từ 600-1000 m.
\r\n\r\nĐiều\r\n204. Dây nối đất\r\nđặt hở trong nhà
\r\n\r\nDây nối đất đặt hở trong nhà khi giao chéo với các rãnh (ở những chỗ có tải trọng nặng di động qua\r\nlại)\r\nphải được bảo vệ chắc chắn\r\nđể tránh bị hư hỏng cơ học.
\r\n\r\nĐiều\r\n205. Dây nối đất\r\nngang qua khe nối giãn nở
\r\n\r\nCác dây nối đất khi đặt ngang qua các khe nối giãn nở của pha (khe co dãn) phải có vật\r\nđệm đàn hồi co giãn theo. Độ dẫn điện của vật đệm đó phải bằng độ dẫn điện của đoạn dây nối đất có cùng chiều dài.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác\r\ntấm hay\r\ngóc\r\nđể nối dây nối đất di động\r\ntạm\r\nthời, phải được làm\r\nsạch và phủ lớp bảo\r\nvệ. Các tấm hay các góc này phải hàn vào các dây nối đất hoặc các kết cấu kim loại đã được nối đất của các hệ thống thanh cái trên các tủ phân phối, ở các trạm biến áp ngoài trời.
\r\n\r\nĐiều\r\n207. Đất dùng lấp rãnh cáp có dây nối đất
\r\n\r\nĐất dùng để lấp rãnh cáp có đặt dây nối đất phải không có\r\nđá và rác rưởi lẫn\r\nvào.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều\r\n209. Nối dây nối\r\nđất vào hệ thống nối đất hoặc vỏ thiết bị
\r\n\r\nNối các dây nối đất vào kết cấu đã được nối đất phải bằng hàn, còn khi nối vào vỏ\r\ncác thiết bị, các máy điện… có thể dùng hàn hoặc dùng bu lông để bắt nối chắc chắn ở chỗ\r\nhay bị chấn động, hay bị rung phải có biện pháp chống hiện tượng tự tháo của đai ốc ở\r\nchỗ tiếp xúc (dùng đai ốc hãm, vòng đệm hãm…). Khi nối đất các thiết bị thường hay bị tháo ra hoặc đặt trên các bộ phận chuyển\r\nđộng\r\nphải dùng các dây mềm.
\r\n\r\nĐiều\r\n210. Các mối nối với dây nối đất
\r\n\r\nBề mặt tiếp xúc chỗ nối dây nối đất với kết cấu hoặc thiết bị…\r\nphải được đánh sạch và bôi\r\nlớp vadơlin mỏng.
\r\n\r\nYêu cầu này cũng phải thực hiện đối với các mặt tiếp xúc giữa vỏ thiết bị, cần điều khiển,\r\nbộ truyền động với các bộ phận khác của thiết bị điện, đặt trên các kết cấu thép, trên các ngăn\r\ntủ, trên các khung thép của\r\ntủ thiết\r\nbị phân\r\nphối, trên các giá đỡ…
\r\n\r\nGhi chú:
\r\n\r\n1) Để tránh lãng phí không nên sử dụng các ống thép để làm các vật nối đất nhân tạo, chỉ\r\nnên dùng các ống thép không hợp cách là phế liệu. Nên sử dụng thép góc hoặc thép tròn.
\r\n\r\n2) Đường kính nhỏ nhất của dây nối đất ghi trong bảng V- 1 cũng áp dụng cho cả dây\r\ntrung tính của mạch điện và của ĐDK dùng để\r\nnối đất. Khi đó đường kính của dây\r\ntrung tính 1 sợi phải bằng\r\nđường kính\r\ncủa dây pha.
\r\n\r\nMục\r\n3. NỐI ĐẤT CÁC THIẾT BỊ PHÂN PHỐI
\r\n\r\nĐiều\r\n211. Nối đất của máy biến điện đo lường
\r\n\r\nCác đầu dây nối đất của cuộn dây thứ cấp máy biến điện đo lường được nối vào bu lông nối đất trên vỏ của máy biến điện ấy hoặc được nối đất ở hàng kẹp đấu dây theo chỉ dẫn của\r\nthiết kế.
\r\n\r\nĐiều\r\n212. Nối đất của cuộn\r\nkháng điện
\r\n\r\nCác cuộn kháng điện khi các pha bố trí ngang phải được nối đất bằng cách nối trực tiếp dây nối đất vào các bu lông nối đất trên các cách điện đỡ. Khi các pha đặt theo phương thẳng đứng thì các cách điện đỡ của pha dưới cũng phải được nối đất. Các dây nối đất bằng thép không được\r\ntạo nên mạch vòng\r\nkín bao quanh các cuộn kháng\r\nđiện.
\r\n\r\nMục\r\n4. NỐI ĐẤT THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC
\r\n\r\nĐiều\r\n213. Nối đất cho các máy điện đặt\r\ntrên giá trượt
\r\n\r\nKhi các máy\r\nđiện đặt trên các giá trượt thì dây nối đất phải bắt vào cả 2 giá trượt.\r\nCác mặt tiếp xúc giữa\r\nmáy điện và giá trượt phải theo\r\nđúng điều 213.
\r\n\r\nĐiều\r\n214. Nối đất cho máy công cụ
\r\n\r\nĐể nối đất các máy công cụ (các máy cái…) các dây nối đất hoặc các ống thép đã được nối đất của các dây dẫn điện phải được nối vào vỏ máy. Khi đó phải đảm bảo sự thông điện\r\nthật tốt giữa vỏ thiết\r\nbị điện\r\nvà vỏ máy công cụ kể cả các\r\nmối nối ống.
\r\n\r\nThiết bị điện đặt trên các bộ phận động của máy được cung cấp điện bằng cáp mềm phải được nối\r\nđất bằng một ruột dành riêng ở trong cáp đó.
\r\n\r\nCó thể dùng đường ray dầm cầu trục trong nhà xưởng để làm dây nối đất cho các thiết bị điện\r\ncủa máy trục.
\r\n\r\nĐiều\r\n215. Nối đất cho cầu trục
\r\n\r\nCác đường ray dầm cầu trục được dùng làm dây nối đất các thiết bị điện của máy trục trong\r\nnhà hoặc ngoài trời (trừ các gian nhà dễ nổ)\r\nđều phải được nối chắc chắn với hệ\r\nthống nối đất ở 2 chỗ ở các chỗ giáp nối của các ray dầm cầu trục phải dùng cầu nối mềm hàn\r\nốp vào\r\nđể đảm\r\nbảo\r\ncho mạch điện\r\nđược liên thông. Thiết bị điện đặt trên các máy trục và xe rùa trong các gian bình thường phải được nối đất theo đúng quy định ở\r\ncác điều 204 và Điều 217.
\r\n\r\nTrong các gian có nhiều bụi không dẫn điện (xi măng, tro, đất làm khuôn…) thì trước các\r\nbánh xe của cầu trục và xe rùa của các máy trục phải đặt các chổi gạt bụi ra khỏi ray khi\r\nmáy trục và xe rùa di chuyển.
\r\n\r\nĐiều\r\n216. Nối đất trong các thiết trí dễ nổ
\r\n\r\nĐể nối đất các thiết bị điện của các máy trục ở các thiết trí dễ nổ phải dùng ruột thứ\r\ntư của cáp cung cấp điện\r\ncho\r\nmáy trục đó.
\r\n\r\nMục\r\n5. NỐI ĐẤT Ở MẠCH ĐIỆN VÀ ĐƯỜNG CÁP
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi nối đất vỏ kim loại của các cáp thì vỏ kim loại và đai thép phải nối với nhau và nối với vỏ\r\nhộp cáp, phễu cáp, hộp nối bằng dây đồng mềm. Khi đó không yêu cầu phải dùng các dây nối đất có độ dẫn điện lớn hơn độ dẫn điện của vỏ cáp. Nhưng trong mọi trường hợp phải đảm bảo mặt cắt của chúng không được nhỏ hơn 6 mm2\r\nvà không được lớn hơn 25 mm2.
\r\n\r\nĐiều\r\n218. Vỏ nhôm của cáp làm dây trung\r\ntính
\r\n\r\nỞ các thiết trí có lợi dụng vỏ nhôm của cáp 3 ruột để làm dây trung tính, phải tuân theo quy định\r\nvề\r\ncách lắp dây trung tính.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác đầu cột\r\nđược lắp vào dây\r\nnối đất phải thực hiện bằng cách ép\r\nhoặc hàn.
\r\n\r\nĐiều\r\n220. Cầu nối mềm nối đất
\r\n\r\nĐối với cầu nối mềm để nối đất thì một đầu của cầu phải dùng dây thép cuốn chặt vào vỏ và đai thép của cáp rồi hàn lại, còn đầu kia của cầu thì dùng bu lông nối vào cáp và kết cấu kim loại được nối đất.
\r\n\r\nChỗ nối các cầu\r\nnối vào vỏ nhôm của\r\ncáp sau khi hàn xong phải bôi\r\nnhựa\r\nđường (atsphan)\r\nhay sơn gơliptan hoặc sơn dầu.\r\nTrong các gian ẩm ướt, các tuynen\r\nvà các rãnh, chỗ hàn phải quét bằng bitum nóng. Mặt cắt cầu nối mềm phải tương ứng với mặt cắt các dây nối đất ở thiết trí điện đó.
\r\n\r\nĐiều\r\n221. Ống thép luồn dây dẫn\r\nlàm dây nối đất
\r\n\r\nCác ống thép để luồn dây dẫn điện được dùng làm dây nối đất hay để nối đất phải được nối chắc chắn khi các ống trên đặt hở có thể dùng ống nối có bôi bột chì hoặc một loại kết cấu khác có sự tiếp xúc chắc chắn.
\r\n\r\nKhi ống đặt ngầm chỉ được dùng ống nối có bôi bột chì. Để\r\nđảm\r\nbảo tính liên tục của mạch nối\r\nđất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
\r\n\r\na) Trong mọi trường hợp\r\nống luồn dây đặt ngầm và đối\r\nvới\r\ntrường hợp có lưới trung tính nối\r\nđất mà ống luồn dây thì đặt hở, các chỗ nối ống phải hàn thêm một hai điểm về mỗi phía\r\nống nối, cũng cho phép hàn\r\ncầu nối bằng kim loại có đủ độ dẫn điện.
\r\n\r\nb) Ở những chỗ\r\nnối ống\r\nvào\r\ncác hộp,\r\ncác khí\r\ncụ và\r\nvỏ thiết\r\nbị điện\r\nphải dùng\r\nloại\r\n“Đai ốc ống nối” (rắc co) để nối đất hoặc các biện pháp khác bảo đảm tiếp xúc tốt về điện hay nối vào hộp (hòm, tủ, vỏ) bằng cách hàn ốp các cầu nối kim loại có đủ độ dẫn điện.
\r\n\r\nĐiều\r\n222. Đối với lưới điện chiếu sáng
\r\n\r\nỞ các lưới điện chiếu sáng phân nhóm cấm dùng vỏ kim loại của ống luồn dây dẫn hoặc vỏ chì của dây dẫn để làm dây nối đất.
\r\n\r\nTrong các gian đòi hỏi phải nối đất các vỏ đó thì chúng phải được nối đất chắc chắn trên toàn bộ chiều dài, các ống nối và hộp nối ống phải được nối vào vỏ kim loại của ống luồn dây bằng cách hàn hay bằng bu lông.
\r\n\r\nĐiều\r\n223. Nối đất cho các tủ\r\nnhóm, tủ cung cấp hay tủ phân\r\nphối
\r\n\r\nVỏ kim loại của ống luồn dây, vỏ chì của cáp phải được nối đất với các tủ nhóm, tủ cung cấp hay tủ phân phối bằng dây đồng bện nhiều sợi mặt cắt bằng 1,5 - 2,5 mm2 hay bằng côliê thép phải\r\nđược kẹp\r\nchặt vào vỏ nối đất và phải hàn ốp vào\r\nvỏ.
\r\n\r\nĐiều\r\n224. Nối dây nối\r\nđất vào vỏ kim loại
\r\n\r\nĐể nối dây nối đất vào vỏ kim loại của hộp, tủ, bảng v.v… phải hàn ốp hay dùng đinh vít. Trường hợp\r\ndùng đinh vít thì chỗ nối dây nối đất phải\r\nđược đánh sạch.
\r\n\r\nMục\r\n6. CÁCH SƠN VÀ ĐÁNH DẤU
\r\n\r\nĐiều\r\n225. Đánh dấu dây nối đất
\r\n\r\nỞ chỗ các dây\r\nnối đất chui vào nhà phải\r\ncó các dấu hiệu để dễ phân biệt.
\r\n\r\nĐiều\r\n226. Sơn hệ thống nối đất
\r\n\r\nCác dây nối đặt hở, các kết cấu, dây dẫn và thanh sắt dẹt của lưới nối đất đều phải sơn mầu đen,\r\ntrừ\r\ncác dây trung tính.
\r\n\r\nCác dây nối đất đặt hở\r\nđược phép sơn mầu khác cho phù hợp với mầu trang trí tường nhà, nhưng ở\r\ncác chỗ nối và chỗ rẽ nhánh của chúng phải kẻ ít nhất hai sọc mầu đen cách nhau 150 mm.
\r\n\r\nĐiều\r\n227. Dùng dây trần nối đất đặt\r\nhở
\r\n\r\nTrước khi lắp đặt các dây trần nối đất đặt hở\r\nvà\r\nchi tiết cố định chúng phải được đánh sạch và\r\nsơn\r\nhết mọi mặt. Còn chỗ nối thì sơn sau khi hàn xong\r\ncác mối nối.
\r\n\r\nTrong các gian ẩm ướt và có các khí ăn mòn phải sơn bằng loại sơn chịu được tác động hoá học.
\r\n\r\nĐiều\r\n228. Tại nơi nối với dây nối đất di động
\r\n\r\nỞ chỗ dùng để nối với dây nối đất lưu động phải đánh dấu bằng cách dùng sơn viết lên\r\ntường\r\nvà kẻ chữ nối đất ký hiệu nối đất.
\r\n\r\nĐiều\r\n229. Vật nối đất và dây nối\r\nđất chôn dưới đất
\r\n\r\nKhông nên sơn các vật nối đất và các dây nối đất chôn dưới đất. Sau khi nghiệm thu, các\r\nmối hàn đều phải quét bitum khắp mọi mặt.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều\r\n230. Các quy định đặt dây dẫn điện
\r\n\r\nCác quy định trong chương trình này áp dụng để lắp đặt các dây dẫn điện động lực và\r\nchiếu sáng điện áp 1 chiều và xoay chiều đến 1000 V ở trong nhà và ngoài trời bằng dây\r\ndẫn cách điện và cáp không có vỏ\r\nthép mặt cắt bé. Còn dây dẫn trần\r\nphải tuân theo chương 7\r\ncủa quy định này.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều\r\n231. Dây dẫn do tài liệu thiết kế quy định
\r\n\r\nKiểu, mặt cắt và loại dây dẫn do tài\r\nliệu thiết kế quy định theo phụ tải\r\nvà đặc điểm nơi đặt.
\r\n\r\nĐiều\r\n232. Chỗ nối và phân nhánh dây dẫn và\r\ncáp
\r\n\r\nChỗ nối và phân nhánh các dây dẫn và cáp không được chịu các ứng suất cơ học. Chỗ\r\nnối và phân\r\nnhánh ruột cáp và dây\r\ndẫn phải\r\nđược cách điện tương đương với cách điện\r\nở những chỗ còn nguyên vẹn.
\r\n\r\nĐiều\r\n233. Nối và phân nhánh dây dẫn\r\ntrong ống lồng
\r\n\r\nPhải dùng các hộp nối và hộp phân nhánh để nối cũng như để phân nhánh các dây dẫn trong hộp\r\nkín, trong các ống và trong\r\ncác ống lồng mềm bằng kim\r\nloại khi đặt hở cũng như khi đặt\r\nngầm.
\r\n\r\nCấu tạo của các hộp nối và hộp phân nhánh phải phù hợp với cách đặt dây và điều kiện môi trường.
\r\n\r\nBên trong các\r\nhộp có nắp đóng mở được và\r\ncáp nên nối và phân nhánh\r\ndây dẫn bằng các kẹp chuyên dùng\r\ncó vỏ cách điện đảm bảo.
\r\n\r\nĐiều\r\n234. Bảo vệ dây dẫn\r\ntại nơi dây dẫn chui ra khỏi hộp,\r\nmáng...
\r\n\r\nỞ chỗ dây dẫn chui ra khỏi hộp, máng, ống cứng và ống lồng mềm bằng kim loại đều phải được bảo vệ để tránh hư hỏng. Ở những chỗ dây dẫn giao chéo với các mối nối co dãn\r\nphải có vật bù trừ co dãn.
\r\n\r\nĐiều\r\n235. Độ cao lắp đặt dây dẫn
\r\n\r\nKhông quy định độ cao lắp đặt cách nền nhà hoặc sàn nhà cho dây dẫn cách điện được bảo vệ, dây dẫn luồn trong ống cách điện có vỏ kim loại, dây dẫn và cáp luồn trong các\r\nống thép và các ống lồng mềm bằng kim loại, cáp mềm làm việc trong điều kiện nặng. Ở\r\nnhững\r\nchỗ\r\ndây dẫn và cáp có thể bị hư hỏng do\r\ncơ học\r\nthì phải được bảo vệ thêm.
\r\n\r\nĐiều\r\n236. Dây dẫn tại nơi có nhiệt độ cao
\r\n\r\nKhi đặt gần các ống có nhiệt\r\nđộ cao thì dây dẫn và cáp phải được bảo vệ chống tác\r\nhại do nóng hoặc phải\r\ndùng loại dây dẫn và cáp\r\nthích hợp.
\r\n\r\nĐiều\r\n237. Dây dẫn trong hộp đặt thẳng đứng hoặc quay xuống\r\ndưới
\r\n\r\nKhi các hộp đặt dây bố trí thẳng đứng hay đặt quay nắp xuống dưới thì bắt buộc phải cố định\r\nchặt các dây dẫn.
\r\n\r\nTrong các gian đòi hỏi phải nối đất thì các hộp và các máng đặt dây dẫn nối với nhau phải\r\ntạo nên một mạch điện liên\r\ntục trên toàn bộ chiều dài\r\ncủa chúng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác dây dẫn đặt hở phải phối hợp với các đường nét kiến trúc của nhà và công trình để đảm bảo\r\nmỹ\r\nthuật.
\r\n\r\nĐiều\r\n239. Dây dẫn tại những nơi ẩm ướt
\r\n\r\nChiều dài các dây dẫn đặt trong các gian ẩm ướt (xí, tắm...) càng ngắn càng tốt. Các dây dẫn nên đặt ở bên ngoài các gian này và đèn chiếu sáng nên đặt gần dây dẫn ở trên tường.
\r\n\r\nĐiều\r\n240. Dây dẫn đặt theo bề\r\nmặt kết cấu bị nung nóng
\r\n\r\nDây dẫn đặt\r\ntheo bề mặt kết cấu bị thường xuyên\r\nnung nóng (đường dẫn khói,\r\nđường dẫn\r\nkhí lò...) không cho phép đặt kín. Khi đặt hở trên bề mặt đường dẫn khói, đường dẫn khí\r\nlò... thì nhiệt độ của không khí\r\nxung quanh dây dẫn không được vượt\r\nquá 35oC.
\r\n\r\nĐiều\r\n241. Vòng kẹp cố định dây dẫn
\r\n\r\nỞ những đoạn thẳng của tuyến dây, các vòng kẹp dùng để cố định dây dẫn, cáp và ống được đặt trực tiếp trên bề mặt đó phải cách đều nhau. Trên các mặt đoạn thẳng và các chỗ\r\nvòng, các vòng kẹp\r\nphải đặt thẳng góc với đường\r\ntim đặt dây dẫn.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi dùng các vòng đai và các vòng kẹp bằng kim loại để cố định dây dẫn thì phải lót các\r\nđệm cách điện.
\r\n\r\nĐiều\r\n243. Cố định dây dẫn và kết cấu
\r\n\r\nCác đinh dùng để cố định dây dẫn vào các kết cấu công trình thường dùng súng chuyên dùng để thi công hoặc dùng các biện pháp khác thích hợp. Các đinh phải được lựa chọn và\r\ncố định\r\nlên các mặt đỡ theo đúng tài liệu hướng\r\ndẫn.
\r\n\r\nĐiều\r\n244. Vòng kẹp kim loại
\r\n\r\nCác vòng kẹp\r\nbằng kim loại dùng để cố\r\nđịnh dây dẫn, cáp và\r\nống thép đều phải sơn\r\nchống gỉ.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác dây dẫn đặt ngầm phải có 1 đoạn dự phòng ít nhất là 50 mm ở cạnh những chỗ nối trong các hộp phân nhánh\r\nvà ở cạnh chỗ nối với\r\ncác đèn chiếu sáng công tác và ổ cắm.
\r\n\r\nĐiều\r\n246. Dây dẫn đặt ngầm trong các thiết trí
\r\n\r\nKhi dây dẫn đặt ngầm thì các hộp nối, các hộp đặt công tác, ổ cắm cùng phải đặt\r\nchìm trong kết cấu, xây dựng sao cho mặt hộp (mặt công tác, ổ cắm) ngang bằng với mặt tường.
\r\n\r\nĐiều\r\n247. Đi dây trong cấu\r\nkiện đúc sẵn
\r\n\r\nTrong các cấu kiện đúc sẵn thành tấm lớn và các khối lớn của các công trình nhà cửa được sản xuất ở nhà máy, công trường thì cần làm sẵn các rãnh để đặt dây dẫn điện, các hốc\r\nđể đặt công tắc, ổ cắm, các hộp phân nhánh và các bóng điện phù hợp với bản vẽ\r\nthiết kế các cấu kiện đó.
\r\n\r\nCác rãnh và các hốc chứa lại phải bằng phẳng. Chiều dầy của lớp bảo vệ tim rãnh ống, hốc phải đảm bảo ít nhất là 10 mm.
\r\n\r\nMục\r\n2. ĐẶT DÂY DẪN ĐIỆN LÊN CÁC VẬT ĐỠ CÁCH ĐIỆN (CÁC PULI, CÁC CÁCH ĐIỆN, CÁC KẸP\r\nDÂY...)
\r\n\r\nĐiều\r\n248. Vị trí đặt dây trong\r\ncác thiết trí
\r\n\r\nChiều cao đặt dây và khoảng cách giữa các dây bọc cách điện phải tuân theo các quy\r\nđịnh\r\ncủa tài liệu thiết kế.
\r\n\r\nĐiều\r\n249. Cố định các giá đỡ cách\r\nđiện
\r\n\r\nCác chân cách điện kiểu cong, các giá đỡ cùng với cách điện phải cố định chắc vào vật liệu chính của tường. Các puli hoặc các kẹp dây dùng cho các dây dẫn mặt cắt 4 mm2 trở xuống có thể cố định\r\nlên lớp vữa trát\r\nhay lên gỗ lát mặt tường.
\r\n\r\nĐiều\r\n250. Cố định dây dẫn cách điện một ruột
\r\n\r\nCác dây dẫn cách điện một ruột loại không được bảo vệ phải dùng dây thép mềm để buộc chặt vào puli hay cách điện. Ở các gian nhà ẩm ướt và ngoài trời thì dây thép buộc phải được quét sơn chống gỉ. Chỗ buộc dây dẫn phải được quấn băng cách điện để bảo vệ. Có thể dùng các vòng khuyên hay dây nhựa mềm (pôli -cơlovinhit) để\r\ncố định dây dẫn loại không được\r\nbảo vệ vào puli hay cách điện\r\n(trừ các vị trí góc và các đầu cuối).
\r\n\r\nCác chỗ kẹp chặt dây dẫn phải đệm lót để\r\nkhông hư hỏng\r\ncách điện.
\r\n\r\nĐiều\r\n251. Quy định đặt dây dẫn trên cách\r\nđiện
\r\n\r\nViệc đặt dây\r\ntrên cách điện phải theo quy\r\nđịnh sau:
\r\n\r\n- Cách điện trung gian - đặt dây ở cổ hoặc\r\nđỉnh cách điện;
\r\n\r\n- Cách điện góc: Đặt ở cổ cách điện;
\r\n\r\n- Cách điện néo cuối:\r\nDùng khóa hãm.
\r\n\r\nQuy định chỗ nối dây\r\nrẽ nhánh phải thực hiện\r\nngay tại puli hoặc cách điện.
\r\n\r\nĐiều\r\n252. Cố định dây dẫn tại một số vị trí
\r\n\r\nĐối với dây dẫn có cách điện ở vị trí góc, cuối, rẽ nhánh vòng qua xà… phải dùng băng vải\r\nhoặc dây gai để buộc\r\nvào puli.
\r\n\r\nĐiều\r\n253. Dây dẫn giao chéo với\r\nđường ống
\r\n\r\nKhi các dây cắt với các đường ống, khoảng cách giữa chúng phải tuân theo quy định của tài liệu\r\nthiết kế.
\r\n\r\nKhi cắt các đường\r\nống có nhiệt độ cao hơn mức bình thường, phải áp dụng các\r\nbiện pháp cách\r\nnhiệt thích hợp.
\r\n\r\nĐiều\r\n254. Dây dẫn đi qua tường, vách ngăn
\r\n\r\nKhi dây dẫn cách điện loại không được bảo vệ xuyên qua tường thì phải luồn dây đó trong ống cách điện cứng và phải cố định. Ở phía trong nhà khô ráo phải dùng ống lót cách điện còn\r\nẩm ướt và\r\nphía chui ra ngoài phải\r\ndùng phễu.
\r\n\r\nĐường dây xuyên qua vách ngầm và vách gỗ giữa các nhà khô ráo cho phép luồn trong\r\nống cách điện có vỏ kim loại\r\ntrong\r\nống dây - kim loại.
\r\n\r\nKhi dây dẫn cách điện loại không bảo vệ xuyên qua từ gian\r\nnhà khô ráo này sang gian khô ráo\r\nkhác, cho phép tất cả các dây dẫn\r\ncó cách điện của cùng\r\n1 đường dây luồn\r\nchung trong 1 ống cách điện. Trong các trường hợp khác nhau thì cả 2 phía đều phải trát kín\r\nbằng nhựa cách điện. Khi dây dẫn chui từ gian khô ráo sang gian ẩm ướt hoặc chui ra\r\nngoài trời mà phải\r\nnối dây thì chỗ nối\r\nphải đặt ở phía khô ráo.
\r\n\r\nĐiều\r\n255. Dây dẫn đi xuyên\r\nqua các tầng của tòa nhà
\r\n\r\nDây dẫn cách điện và cáp đi xuyên từ tầng này sang tầng khác của nhà phải luồn qua ống hoặc lỗ chừa sẵn trên cấu kiện. Cấm\r\ndùng dây bện xuyên qua\r\nsàn nhà giữa 2 tầng.
\r\n\r\nĐiều\r\n256. Dây dẫn đi xuyên qua\r\nsàn nhà
\r\n\r\nKhi dây dẫn xuyên qua sàn nhà giữa 2 tầng cho phép luồn trong ống cách điện đặt dưới lớp vữa trát của tường, các ống cách điện phải đặt liên tục có ống lót và phải đặt tới mép ngoài.
\r\n\r\nĐiều\r\n257. Dây dẫn có 2 hoặc 3\r\nruột
\r\n\r\nĐối với loại dây bện có 2 hoặc 3 ruột khi đi vòng trong các gian nhà khô ráo nếu có gặp\r\nchướng ngại thì cho phép luồn chung\r\ntrong 1 ống cách điện mà không cần\r\nhở\r\nra.
\r\n\r\nĐiều\r\n258. Bán kính uốn của dây dẫn
\r\n\r\nBán kính uốn của dây dẫn một ruột cách điện loại không có bảo vệ ít nhất phải bằng 3 lần đường\r\nkính ngoài của dây dẫn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCác loại dây dẫn chuyên dùng loại cáp điện và các loại dây dẫn khác được lắp đặt treo\r\nvào cáp thép chịu\r\nlực bằng loại kẹp\r\nriêng hoặc bằng phương\r\npháp\r\nquấn buộc thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác cáp gia cường bằng thép để treo dây cần được móc vào lõi thép mạ kẽm có đường\r\nkính theo yêu cầu của thiết kế. Lựa chọn cáp gia cường để treo dây phải tuân theo yêu\r\ncầu của tài liệu thiết kế.
\r\n\r\nĐiều\r\n261. Treo dây cáp thép
\r\n\r\nKhi treo dây cáp thép phải căng tới độ võng nhỏ nhất, ứng lực không được vượt quá 0,7\r\nứng\r\nlực cho phép đối với\r\nloại cáp thép đó.
\r\n\r\nChỉ ở chỗ đặt hộp nối phân nhánh, hộp nối kiểu ổ cắm và đèn chiếu sáng thì mới treo dây thẳng\r\nđứng. Dây treo đứng nên dùng loại dây thép có đường kính từ 2-3 mm đối với dây\r\nđiện động lực và từ 1,5 - 2 mm đói với dây điện chiếu sáng. Tất cả các bộ phận kim loại của dây\r\nđiện đặt treo, kể cả cáp chịu\r\nlực\r\nđều phải nối đất.
\r\n\r\nTrong các gian sản xuất thông thường cho phép dùng dây cáp làm dây trung tính làm việc trong lưới\r\nđiện phân nhóm của hệ thống\r\nđiện trung tính nối đất.
\r\n\r\nCấm dùng cáp chịu lực để làm dây nối đất - nên dùng một dây dẫn riêng hoặc một ruột riêng của dây dẫn (hoặc cáp) để làm dây nối đất. Tất cả các loại bộ phận kim loại của dây\r\nđiện đặt treo như:
\r\n\r\n- Bộ phận hở trần của\r\ncáp thép;
\r\n\r\n- Các bộ phận khóa néo cáp, kết cấu néo cuối, kẹp treo dây v.v… đều phải bôi dầu Silicôn.
\r\n\r\nMục\r\n4. ĐẶT DÂY DẪN LOẠI ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ CÁP CÁCH ĐIỆN BẰNG CAO SU
\r\n\r\nĐiều\r\n262. Khoảng cách của dây bảo vệ và cáp
\r\n\r\nỞ các phần khoảng cách giữa các điểm cố định của dây bảo vệ và cáp phải tuân theo yêu\r\ncầu của tài liệu thiết kế.
\r\n\r\nĐiều\r\n263. Luồn dây dẫn vào hộp khí cụ điện
\r\n\r\nPhải dùng móc kẹp để cố định dây dẫn và cáp ở những chỗ luồn dây vào hộp khí cụ điện hoặc\r\nphễu cáp và phải đặt cách mép của chúng từ 50 - 70 mm.
\r\n\r\nKhoảng cách từ chỗ dày\r\nbắt đầu uốn cong đến móc gần nhất phải từ 10 - 15 mm.
\r\n\r\nĐiều\r\n264. Dây dẫn nằm ngang
\r\n\r\nKhi dây dẫn hoặc cáp đơn được đặt theo đường nằm ngang thì những điểm cố định trung\r\ngian có thể dùng loại kẹp\r\nmột tai và tai kẹp phải đặt thấp hơn dây dẫn hoặc\r\ncáp.
\r\n\r\nKhi dây dẫn hoặc cáp đặt thẳng đứng theo tường trần nhà, góc nhà phải dùng kẹp 2 tai hoặc\r\nđai có vòng huy để cố định\r\ndây.
\r\n\r\nĐiều\r\n265. Kẹp cố định cho dây bọc\r\nchì
\r\n\r\nĐối với dây bọc chì phải lót kẹp bằng loại vật liệu mềm, miếng lót phải nhô ra hai mép kẹp từ 1,5\r\n- 2 mm. Các loại dây cáp khác\r\nthì không cần lót.
\r\n\r\nĐiều\r\n266. Bán kính uốn của dây dẫn
\r\n\r\nBán kính uốn\r\ncủa dây phải lớn hơn quy\r\nđịnh của nhà chế tạo.
\r\n\r\nĐiều\r\n267. Dây dẫn đi qua tường
\r\n\r\nKhi cáp và dây cách điện loại được bảo vệ đi qua tường gạch, tường bê tông phải đặt trong ống kim loại hay ống cách\r\nđiện lỗ chừa sẵn\r\ncó trát vữa.
\r\n\r\nCho phép\r\nđặt nhiều dây dẫn của\r\ncùng 1 mạch hay nhiều cáp trong cùng một ống.
\r\n\r\nĐối với dây cách điện và cáp có cách điện bằng cao su chui qua tường gạch hoặc bê tông thì\r\n2 đầu ống luồn dây phải có ống\r\nlót.
\r\n\r\nĐiều\r\n268. Dây dẫn qua sàn, trần\r\nnhà
\r\n\r\nKhi dây xuyên qua sàn gác\r\ncũng phải luồn trong ống thì đầu ống phải cách mặt sau 1,5 m. Khi chui qua trần nhà thì đầu dưới của ống luồn cũng phải cách trần 1,50 m những đoạn\r\nnào có thể làm hỏng dây\r\ncũng phải dùng biện pháp\r\nbảo vệ.
\r\n\r\nĐiều\r\n269. Dây dẫn giao chéo nhau
\r\n\r\nKhi 2 tuyến cáp hoặc dây dẫn giao chéo nhau thì một trong hai tuyến phải được bảo vệ bằng cách:
\r\n\r\n- Luồn trong\r\nống cách điện;
\r\n\r\n- Xây rãnh;
\r\n\r\n- Đặt trong ống kim loại.
\r\n\r\nĐiều\r\n270. Mối ghép của ống luồn\r\nkim loại
\r\n\r\nMối ghép của ống luồn bằng kim loại phải quay về phía mặt dỡ ống. Khi ống đặt ngang\r\ntheo tường thì mối ghép phải hướng xuống dưới\r\ntránh hơi ẩm lọt vào.
\r\n\r\nĐiều\r\n271. Ngăn ngừa cách điện hư hại
\r\n\r\nTại chỗ cắt ở các đầu có vỏ kim loại phải là ranh giới với bên ngoài để ngăn ngừa cách điện khỏi bị hư hại. Các dây dẫn có vỏ kim loại trơn phải có đai hoặc các đầu mút để tránh bị trượt.
\r\n\r\nĐiều\r\n272. Tránh lão hóa cách điện
\r\n\r\nĐể tránh bị lão hóa cách điện của các sợi ăn mòn mạnh thì phải dùng loại sơn thích hợp. Yêu\r\ncầu này không áp\r\ndụng\r\ncho các ruột dây dẫn và cáp đi vào trong hộp có ống luồn dây\r\ncủa máy điện hoặc khí cụ điện kiểu\r\nkín, kiểu chống bụi hoặc kiểu\r\nchống nước.
\r\n\r\nĐiều\r\n273. Đặt cáp tại chỗ mới quét sơn,\r\nvôi
\r\n\r\nCấm đặt cáp CPr lên các chỗ mới quét sơn hoặc quét vôi còn ướt. Nếu cần đặt ngay thì vỏ cáp phải được quét bằng một loại\r\nsơn chóng khô trước khi\r\nđặt.
\r\n\r\nĐiều\r\n274. Nối và rẽ nhánh\r\ndây\r\ndẫn
\r\n\r\nViệc nối dây\r\nhoặc rẽ nhánh cáp và dây dẫn loại được bảo vệ phải thực hiện trong hộp. Khi\r\ncho dây vào hộp, khí cụ, đồng hồ phải luồn\r\ncả\r\nvỏ bảo vệ.
\r\n\r\nĐiều\r\n275. Nối đất vỏ kim loại của cáp
\r\n\r\nNếu vỏ kim loại của cáp và của dây dẫn cũng như các hộp kim loại cần phải nối đất thì nối chung với dây trung tính nối đất và phải bảo đảm tính chất liên tục về điện trên toàn bộ tuyến dây.
\r\n\r\nTất cả cần nối liền mạch phải được quét sơn trên vỏ kim loại không được có các vết hư\r\nhỏng.
\r\n\r\nMục\r\n5. ĐẶT HỞ VÀ ĐẶT NGẦM DÂY DẪN ĐIỆN
\r\n\r\nĐiều\r\n276. Quy định đặt dây điện trong nhà
\r\n\r\nCó thể đặt các dây điện dẹt trong nhà, ngoại\r\ntrừ những trường\r\nhợp sau đây:
\r\n\r\n1. Bố trí\r\nhở:
\r\n\r\na) Trong các phòng dễ bị cháy
\r\n\r\nb) Trên trần nhà
\r\n\r\n2. Bố trí\r\nhở và\r\nngầm
\r\n\r\na) Trong các phòng dễ nổ
\r\n\r\nb) Trong các phòng đặc\r\nbiệt ẩm
\r\n\r\nc) Trong các phòng có môi\r\ntrường\r\năn mòn cao
\r\n\r\nd) Trên các sàn gỗ của nhà\r\ntrẻ, bệnh viện, câu lạc bộ, trường học và\r\nnhà tập thể
\r\n\r\nđ) Để cấp\r\nđiện cho các thiết bị chiếu\r\nsáng kiểu treo e) Trên sân khấu và ghế ngồi\r\ncủa khán giả.
\r\n\r\nĐiều\r\n277. Đặt hở dây dẫn\r\ndẹt
\r\n\r\nCó thể đặt hở các\r\ndây dẫn dẹt:
\r\n\r\na) Trực tiếp\r\nlên tường, vách ngăn, sàn\r\ncó trát thạch cao thô hoặc vữa ướt.
\r\n\r\nb) Lên tường bằng vật liệu không cháy, vách ngăn có dán lớp bồi (ngay trên mặt lớp bồi).
\r\n\r\nĐiều\r\n278. Đặt dây dẹt ngầm trong tường nhà
\r\n\r\nViệc đặt dây dẹt ngầm trong tường hoặc vách ngăn bằng granitô hoặc trát vữa thường phải\r\ntheo các điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) Nếu tường hoặc vách ngăn bằng vật liệu không cháy thì đặt dây trong rãnh đã lót vữa hoặc\r\ndưới lớp vữa ướt.
\r\n\r\nb) Trong các rãnh\r\nvà các kết cấu xây dựng\r\nrỗng.
\r\n\r\nc) Đặt sẵn trong các kết\r\ncấu xây dựng đúc sẵn từ xưởng chế tạo (theo\r\nchỉ dẫn\r\nriêng).
\r\n\r\nĐiều\r\n279. Đặt ngầm dây dẫn dẹt trên trần nhà
\r\n\r\nĐặt ngầm dây dẫn\r\ndẹt ở trần nhà phải\r\ntheo một trong các phương pháp sau:
\r\n\r\na) Đặt dưới lớp\r\nvữa\r\nướt của\r\ntrần làm bằng các tấm không\r\ncháy;
\r\n\r\nb) Đặt trong khe\r\nhở giữa các\r\ntấm bê tông đúc sẵn, bên ngoài\r\ntrát vữa thạch cao mịn;
\r\n\r\nc) Đặt trong các rãnh chừa sẵn trong các tấm bê tông cốt thép cỡ lớn, ngoài cùng trát\r\nvữa\r\nthạch cao mịn;
\r\n\r\nd) Trong các tường và các hốc trống của các tấm bê tông cốt sắt của panen và trong rãnh các tấm đặc biệt của nhà\r\nkiểu tấm lớn;
\r\n\r\nđ) Đặt sẵn trong các cấu kiện sẵn\r\ntừ xưởng chế tạo (theo chỉ dẫn riêng);
\r\n\r\ne) Đặt trên nền sàn thô của mỗi tầng, trần nhà không cháy của tầng cuối cùng (kể\r\ncả tầng hầm), dưới lớp vữa xi măng cát hoặc thạch cao dầy 10 mm. Trường hợp này, nếu\r\nkhông áp dụng được theo các điểm a, c, d thì dùng theo các điểm b, đ. Đối với dây dẹt đặt ngầm ở trần nhà yêu cầu chung là phải đặt ở chỗ nào đó đảm bảo không\r\nbị hư hỏng về mặt\r\ncơ học.
\r\n\r\nĐiều\r\n280. Dây dẹt không chịu được ánh sáng
\r\n\r\nCác dây dẹt có cách điện bằng chất dẻo không chịu được ánh sáng (trong suốt - màu vàng\r\nnâu) chỉ cho phép\r\nđặt ngầm.
\r\n\r\nĐiều\r\n281. Đặt ngầm dây dẫn dẹt
\r\n\r\nKhi đặt ngầm\r\ndây dẫn dẹt phải lựa chọn tuyến như sau:
\r\n\r\na) Thông thường, khi đặt ngang theo tường thì phải đặt song song với các đường giao nhau qua tường và trần và cách trần 100 - 200 mm hoặc cách gờ, mái đua hoặc xà\r\nngang từ 50 - 100 mm. Các ổ cắm điện nên\r\nđặt thành hàng ngang.
\r\n\r\nb) Khi kéo đến các đèn chiếu sáng, các công tắc và ổ cắm phải đặt dây theo chiều thẳng đứng.\r\nTrong các nhà lắp ghép tấm\r\nlớn, cho phép kéo theo rãnh có\r\nsẵn.
\r\n\r\nc) Khi đặt dây treo trần (trong lớp vữa, trong các khe, trong lớp rỗng của tấm sàn) nên kéo theo khoảng cách ngắn\r\nnhất giữa hộp phân\r\nnhánh\r\nvà đèn chiếu sáng.
\r\n\r\nĐiều\r\n282. Dây dẫn đi qua ống nhiên\r\nliệu khí hoặc lỏng
\r\n\r\nKhi bố trí các dây dẫn vượt các ống nhiên liệu khí hoặc\r\nlỏng, phải lắp đặt dây dẫn ở khoảng cách theo quy định của tài\r\nliệu thiết kế.
\r\n\r\nĐiều\r\n283. Giao chéo dây dẫn\r\ndẹt
\r\n\r\nCần tránh đặt dây dẫn dẹt giao chéo với nhau. Nếu thật cần thiết phải giao chéo thì tại đó phải\r\ncuốn tăng cường 3\r\nđến 4 lớp băng nhựa dính hoặc\r\nbăng cao su.
\r\n\r\nĐiều\r\n284. Dây dẫn dẹt 3 ruột
\r\n\r\nKhi dùng dây dẫn dẹt 3 ruột trong lưới điện chiếu sáng thì dùng các ruột ngoài cùng làm\r\ndây pha còn ruột giữa làm dây trung tính.
\r\n\r\nĐiều\r\n285. Uốn cong dây dẫn dẹt
\r\n\r\nKhi cần phải uốn cong các dây dẫn dẹt tới góc lượn 90o trên mặt tường và trần nhà phải theo một trong 3 phương\r\npháp sau:
\r\n\r\na) Nếu uốn dây theo bề dẹt một góc 90o thì không cần phải rạch dải băng cách ly, không
\r\n\r\nđược để ruột này giáp với ruột kia.
\r\n\r\nb) Nếu uốn theo cạnh thì phải rạch dải băng cách ly dọc theo dây và một ruột được uốn vòng vào\r\nphía trong.
\r\n\r\nc) Nếu dây dẫn không có dải băng cách ly được uốn theo cạnh với bán kính uốn đảm bảo\r\nkhông\r\nlàm gẫy cách điện chỗ uốn.
\r\n\r\nĐiều\r\n286. Dây dẫn dẹt đi qua vách\r\nchắn và sàn
\r\n\r\nDây dẫn dẹt hở đi qua các vách chắn và sàn phải luôn trong ống cách điện, ở 2 đầu ống phải lồng\r\nống lót bằng cao su\r\nhoặc sứ hay nhựa.
\r\n\r\nĐiều\r\n287. Dây dẫn đặt ngầm khi chui ra khỏi tường,\r\nsàn
\r\n\r\nChỉ dây dẫn đặt ngầm chui ra khỏi mặt tường\r\nhoặc sàn (thí dụ để nối vào đèn, công tắc…) phải\r\nluồn dây trong ống cách điện hoặc\r\ndùng phễu.
\r\n\r\nĐiều\r\n288. Chỗ nối, phân nhánh của dây dẫn dẹt
\r\n\r\nTất cả các\r\nchỗ nối hoặc nhánh dây dẫn dẹt đều phải hàn hoặc dùng các kẹp dây trong hộp phân nhánh.
\r\n\r\nHộp phân\r\nnhánh\r\nphải bằng chất cách điện hoặc bằng kim loại trong đệm lót cách điện.
\r\n\r\nKhi dây đặt ngầm thì cho phép phân nhánh dây ở các hộp đấu dây và ở\r\ncông tắc, ổ cắm hoặc đèn, ở trong các gian khô ráo hoặc ẩm, các hộp phân nhánh, có thể làm bằng các hốc trong tường hoặc sàn, có thành phẳng chừa sẵn khi xây dựng nhưng phải có nắp đậy.
\r\n\r\nKhi nối và phân nhánh các dây dẫn dẹt đặt ngầm phải để chừa một đoạn dây dự trữ dài ít nhất 50 mm.
\r\n\r\nĐiều\r\n289. Không cho\r\nphép treo trực\r\ntiếp các đèn lên dây\r\ndẫn dẹt.
\r\n\r\nĐiều\r\n290. Luồn dây dẫn dẹt vào hộp kim loại
\r\n\r\nCác hộp kim loại ở những nơi luồn dây dẫn dẹt vào đều phải có ống lót cách điện hoặc quấn\r\ntăng cường cách điện bằng\r\n3 đến 4 lớp băng nhựa\r\ndính hoặc cao su.
\r\n\r\nĐiều\r\n291. Nối dây vào\r\ncác ổ cắm, công tắc...
\r\n\r\nKhi nối đầu dây vào ổ cắm, công tắc v.v… thì chỉ được rạch một đoạn tối thiểu cần thiết của dải\r\nbăng cách ly giữa các ruột.
\r\n\r\nĐiều\r\n292. Cố định dây dẫn dẹt
\r\n\r\nViệc cố định\r\ncác dây dẫn dẹt đặt hở được\r\ntiến hành như sau:
\r\n\r\na) Với dây có dải băng cách ly thì dùng biện pháp dán, đóng đinh dùng kẹp nhựa, kẹp cao su.
\r\n\r\nb) Với dây không có dải băng\r\ncách ly thì dán hay dùng kẹp.\r\n
\r\n\r\nc) Dùng các kim loại để kẹp dây\r\nvà gắn\r\nvào mặt đỡ.
\r\n\r\nd) Đinh dùng để đóng trực\r\ntiếp dải băng cách ly của dây\r\ndẫn dẹt nên dùng loại có đường\r\nkính 1,4 - 1,8 mm dài từ 20 - 25 mm, với đường kính mũ đinh 3 mm, đinh phải đóng cách\r\nnhau\r\n200 - 300 mm và đóng đúng giữa băng\r\ncách ly.
\r\n\r\nBúa dùng để đóng\r\nđinh phải là loại nhỏ và\r\ndùng miếng đỡ để tránh\r\nbúa đập vào dây.
\r\n\r\nTrong các gian nhà ẩm thì dưới mũ đinh nên có vòng đệm bằng cao su hay nhựa. Khi dùng kẹp thì khoảng cách giữa\r\nhai\r\nkẹp không được\r\nquá 400 mm.
\r\n\r\nĐiều\r\n293. Dùng dây dẫn dẹt đặt ngầm trong\r\ntường
\r\n\r\nKhi dùng dây dẹt đặt ngầm thì trước khi trát vữa nên dùng vữa thạch cao mịn để gắn tạm dây vào. Ngoài ra có thể dùng kẹp hoặc đai bằng chất cách điện (cao su, nhựa…) để cố\r\nđịnh\r\ndây dẹt.
\r\n\r\nĐiều\r\n294. Cấm dùng\r\nđinh để cố định dây\r\ndẹt đặt ngầm.
\r\n\r\nĐiều\r\n295. Bảo quản dây dẫn\r\ndẹt
\r\n\r\nKhi vận chuyển và bảo quản dây dẫn dẹt phải tránh hư hỏng về cơ học và tránh ánh nắng chiếu\r\nvào.
\r\n\r\nMục\r\n6. ĐẶT NGẦM DÂY DẪN TRONG CÁC ỐNG KHÔNG PHẢI LÀ KIM LOẠI
\r\n\r\nĐiều\r\n296. Tuyến đặt ống luồn\r\ndây\r\ndẫn
\r\n\r\nTuyến đặt ống trong trường hợp này không được trùng hoặc giao chép sát với các ống dẫn khói\r\nvà\r\ncác bề mặt kết cấu bị nung\r\nnóng.
\r\n\r\nĐiều\r\n297. Chọn tuyến đặt\r\nống
\r\n\r\nTuyến đặt ống trên tường nên bố trí song song với vật kiến trúc nào đó (khung cửa, gờ, mái\r\nđua…).
\r\n\r\nĐiều\r\n298. Tuyến dây qua\r\nchướng ngại vật
\r\n\r\nCác đoạn tuyến đi vòng qua các chướng ngại vật ở đoạn đặt ngang không được để tụ nước.
\r\n\r\nĐiều\r\n299. Ống luồn dây đặt\r\ntrên tường
\r\n\r\nỐng luồn dây đặt ở trên tường không cháy thì phải đặt trong rãnh trát vữa. Trước khi trát vữa thì nên\r\ndùng vữa thạch cao mịn gắn tạm ống ở một\r\nsố điểm đã định vị.
\r\n\r\nĐiều\r\n300. Đi dây dưới nền các phân xưởng nóng
\r\n\r\nCấm dùng các loại ống không phải là kim loại hay ống giấy kim loại dưới nền các phân xưởng nóng (đúc, hàn, rèn…)
\r\n\r\nĐiều\r\n301. Nơi làm việc có nhiệt độ cao
\r\n\r\nKhi nhiệt độ môi trường nơi đặt tuyến thường xuyên cao hơn + 350C thì cấm dùng ống bằng cao su\r\nbitum.
\r\n\r\nĐiều\r\n302. Sử dụng ống cao su dưới nền nhà
\r\n\r\nKhi dùng ống cao su bitum dưới nền nhà thì phải đặt ống dưới 1 lớp vữa bê tông dầy ít\r\nnhất 50 mm. Nhưng không quá\r\n400 mm.
\r\n\r\nĐiều\r\n303. Ống cao su giao chéo với đường vận chuyển
\r\n\r\nỞ chỗ ống cao su bitum giao chéo với đường vận chuyển nội bộ phân xưởng thì phải luồn trong ống thép.\r\nTrường hợp lớp bê tông phía trên ống dầy hơn 100 mm thì không cần dùng\r\nống thép.
\r\n\r\nĐiều\r\n304. Bảo vệ ống cao su sau\r\nkhi chui ra khỏi móng, tường,\r\nnền nhà
\r\n\r\nỞ những chỗ ống cao su bitum chui ra khỏi móng, tường và nền nhà thông thường phải\r\ndùng những đoạn ống thép mỏng bọc bảo vệ phía ngoài và đầu ống phải được chèn kín, ở chỗ ống cao su bitum chui ra khỏi móng và nền nhà để đi lên tường không cháy phải được bảo\r\nvệ bằng\r\nthép hoặc sắt góc đến độ cao 1,5 m.
\r\n\r\nĐiều\r\n305. Nối ống cách điện
\r\n\r\nCông việc nối các đoạn ống cách điện với nhau phải dùng măng sông cùng loại vật liệu với\r\nống và 2 đầu ống nối phải áp\r\nkhít nhau.
\r\n\r\nĐiều\r\n306. Nối ống bằng cao su bitum
\r\n\r\nKhi nối 2 đoạn ống bằng cao su bitum với nhau phải dùng măng sông cùng vật liệu có đường kính lớn hơn và dài 100 mm, hoặc bằng kim loại. Các măng sông phải được chèn kín và\r\ndùng dây thép để quấn\r\nđai\r\ncho chắc.
\r\n\r\nĐiều\r\n307. Dùng ống thép nối ống cao su bitum
\r\n\r\nCó thể\r\ndùng ống thép mỏng để\r\nnối\r\ncác ống cao su bitum với nhau. Chỗ nối ống đó với ống thép\r\nphải chèn chặt như khi nối bằng\r\nmăng sông.
\r\n\r\nĐiều\r\n308. Chỗ nối các ống giấy -\r\nkim loại
\r\n\r\nChỗ nối các ống giấy - kim loại với nhau dùng các măng sông chuyên dùng được chế tạo từ những\r\nđoạn ống mỏng và đặt ở\r\ntrong hộp nối.
\r\n\r\nĐiều\r\n309. Nối, rẽ nhánh dây dẫn trong các ống phi kim loại và ống giấy kim loại
\r\n\r\nViệc rẽ nhánh và nối dây điện trong các ống không bằng kim loại và ống giấy - kim loại phải thực hiện ở các hộp nối, hộp rẽ nhánh. Cấu tạo của hộp nói trên phải phù hợp với phương pháp\r\nđặt dây và môi trường\r\nxung quanh.
\r\n\r\nĐiều\r\n310. Các loại ống khác nhau
\r\n\r\nCho phép đặt các loại ống cứng vừa và ống cao su bitum có dây dẫn đã luồn sẵn trong\r\nống với điều kiện đảm bảo thay\r\ndây dẫn được.
\r\n\r\nĐiều\r\n311. Đường kính của ống cách\r\nđiện
\r\n\r\nĐường kính trong của ống cách điện phải đảm bảo việc thay dễ dàng dây điện đặt trong ống phù hợp với số lượng và đường kính của dây dẫn; đồng thời không được bé hơn 11 mm.
\r\n\r\nĐiều\r\n312. Khoảng cách giữa các hộp nối
\r\n\r\nĐể kéo dây dẫn và ống một cách dễ dàng cũng như để dễ thay thế, khoảng cách giữa các hộp nối\r\nvới\r\nnhau không được\r\nvượt quá giá\r\ntrị thiết\r\nkế.
\r\n\r\nĐiều\r\n313. Khoảng cách giữa hai hộp nối của ống giấy
\r\n\r\nĐối với ống giấy\r\nthì khoảng cách giữa\r\nhai hộp không được dài\r\nquá 9 m.
\r\n\r\nĐiều\r\n314. Bán kính uốn cong của ống cách điện
\r\n\r\nTrường hợp do đặc điểm kết cấu của công trình ở đoạn tuyến\r\ncó chiều dài dưới 20 m không thể đặt các hộp néo được (như đoạn giữa các tầng thang máy của nhà lắp ghép tấm\r\nlớn) thì cho phép bán kính uốn ống đến 15 lần đường kính ngoài của ống. Số lượng chỗ uốn không được quá 2. Ngoài ra nên chọn ống lớn hơn trường hợp khoảng cách giữa các hộp\r\nđạt quy định ở Bảng 6.85.1
\r\n\r\nBảng\r\n6.85.1
\r\n\r\n\r\n Đoạn\r\n tuyến giữa các hộp \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách giữa\r\n hai hộp (m) \r\n | \r\n |
\r\n Ống cao su cứng vừa \r\n | \r\n \r\n Ống dây kim loại và cao su bitum \r\n | \r\n |
\r\n Thẳng \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n Có\r\n 1 góc \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n Có\r\n 2 góc \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n Có\r\n 3 góc \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Có\r\n 4 góc \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
Điều\r\n315. Bán kính uốn cong của cao su cứng vừa và\r\ncao su bitum
\r\n\r\nBán kính uốn ống cao su cứng vừa và cao su bitum không được nhỏ hơn 10 lần đường kính\r\ntrong của ống đối với\r\ngiấy kim loại 6 lần.
\r\n\r\nĐiều\r\n316. Đối với ống giấy - kim loại
\r\n\r\nKhông cho phép uốn các ống giấy - kim loại không xếp nếp. Chỗ thay đổi hướng tuyến và ở\r\ncác\r\ngóc phải đặt hộp nối hay các đoạn ống bằng cao su cứng vừa hoặc các loại tương tự.
\r\n\r\nĐiều\r\n317. Bảo vệ chỗ uốn của ống cứng vừa và ống cứng cao su bitum
\r\n\r\nĐối với loại ống cứng\r\nvừa\r\nvà ống cứng\r\ncao su bitum\r\nchỗ\r\nuốn\r\nống\r\nphải\r\ndùng\r\ndây\r\nthép 1,5 mm quấn ngoài với bước đai là 8-10 mm để bảo vệ khi chỗ uốn đó có thể xảy ra dập nát.
\r\n\r\nĐiều\r\n318. Ống để luồn dây cách\r\nđiện qua tường, sàn
\r\n\r\nỐng cách điện và ống giấy - kim loại để luồn dây cách điện qua tường, sàn gác phải liền và không được nối. Khi đặt ống trên bề mặt lát gỗ có trát vữa, không cho phép dùng măng sông để nối các ống cách điện trên đoạn tuyến giữa hai\r\nhộp.
\r\n\r\nĐiều\r\n319. Ống lót hoặc phễu khi đưa ống\r\nvào hộp, tủ, bảng
\r\n\r\nĐối với ống không bằng kim loại và ống giấy kim loại khi đưa vào hộp, tủ, bảng, hộp bảo vệ làm bằng vật liệu không cách điện, cũng như khi đưa vào các hộp thì các đầu ống phải có ống\r\nlót hoặc phễu cách điện.
\r\n\r\nĐiều\r\n320. Đầu nối của ống cách điện
\r\n\r\nKhi các ống cách điện không đưa vào ống hộp hoặc vỏ của khí cụ điện, đồng hồ thì đầu nối\r\nphải\r\ncó ống lót hay phễu\r\ncách điện.
\r\n\r\nMục\r\n7. ĐẶT DÂY NGẦM TRONG ỐNG THỦY TINH
\r\n\r\nĐiều\r\n321. Quy định về ống thủy tinh
\r\n\r\nỐng thủy tinh phải đúng tiêu chuẩn để dễ dàng luồn\r\ndây dẫn khi đặt ngầm.
\r\n\r\nĐiều\r\n322. Dây dẫn đặt ngầm luồn trong ống thủy tinh
\r\n\r\nDây dẫn đặt ngầm luồn trong ống thủy tinh được phép áp dụng cho các lưới điện chiếu\r\nsáng và động lực với điện áp dưới 500 V và các lưới điện thoại, truyền thanh đặt trong\r\ntường hoặc sàn không cháy, ở các nhà cấp phòng hỏa loại III, ở các nhà công cộng cấp phòng hỏa loại II kể cả tầng hầm và các loại nhà khác. Cũng cho phép đặt ở tầng trần của các loại nhà khác. Cũng cho phép đặt ở trần của các nhà nói trên khi trần làm bằng vật liệu không\r\ncháy.
\r\n\r\nĐiều\r\n323. Lắp đặt tại khu vực không có\r\nrung động
\r\n\r\nCho phép đặt dây theo điều 322 trong các nhà sinh hoạt, nhà văn hóa có cấp phòng hỏa loại II và các xí nghiệp công nghiệp với điều kiện không bị ảnh hưởng rung và chấn động của các thiết bị sản xuất.
\r\n\r\nĐiều\r\n324. Những nơi không áp dụng điều 322
\r\n\r\nKhông cho phép đặt dây dẫn như ở điều 322 ở những nơi: gian nhà dễ nổ thuộc mọi cấp, gian đặc biệt ẩm ướt, chỗ khán giả ngồi (kể cả sân khấu) của rạp hát, nhà triển lãm, câu\r\nlạc bộ, cung văn hóa v.v… và các nhà ở vùng có động đất từ cấp 7 trở lên, vùng có độ lún cấp II, III và các mạch điện\r\nngoài trời.
\r\n\r\nĐiều\r\n325. Dây dẫn trong cùng một ống
\r\n\r\nKhông cho phép đặt chung dây dẫn của mạch có dòng điện mạnh vào mạch có dòng điện yếu (thông tin) trong cùng\r\nmột ống.
\r\n\r\nĐiều\r\n326. Ống đặt trong sàn nhà hoặc đi trên tường
\r\n\r\nỐng đặt trong sàn nhà nên đi theo đường ngắn nhất còn ở tường thì phải đặt thẳng đứng hoặc nằm ngang. Ống phải đặt trên tấm lót và tấm lót phải nằm trong toàn bộ chiều dài ống.\r\nChiều dày lớp bảo vệ\r\n(bê tông, xi măng, nhựa đường) bên trên ống dày ít nhất là 10 mm. Khi đặt ống trên các\r\ntấm có lót không cháy ở tầng\r\ntrần thì phải dày ít nhất 20 mm.
\r\n\r\nĐiều\r\n327. Ống thủy tinh đặt\r\ntrong tường hoặc vách ngăn bê tông
\r\n\r\nCác ống thủy tinh đặt trong tường gạch và vách ngăn bê tông xỉ thạch cao phải đặt trong các\r\nmáng rãnh bê tông xỉ thạch cao phải đặt trong các máng rãnh đã được vảy vữa ướt, ngay\r\nsau đó phải đổ vữa thạch cao hay xi măng suốt toàn bộ chiều dài cho ngang với mặt ngoài của tường hoặc vách. Máng phải có độ sâu lớn hơn đường kính ngoài cửa ống đặt là\r\n10 mm, còn ở các tầng\r\nhầm, tầng trần là 20 mm.
\r\n\r\nĐiều\r\n328. Các ống đặt song song
\r\n\r\nCác ống đặt\r\nsong song phải cách nhau ít nhất 5 mm.
\r\n\r\nĐiều\r\n329. Cấm dùng ống thủy tinh
\r\n\r\nKhông cho phép đặt trực tiếp ống thủy tinh trong đất, dưới nền nhà của tầng thứ nhất, nếu nhà có\r\ntầng hầm thì dưới nền tầng\r\nhầm.
\r\n\r\nĐiều\r\n330. Các đường cung cấp điện chính
\r\n\r\nKhi đặt ống cho các đường trục cung cấp điện từ thiết bị đầu vào đến các trụ của buồng thang\r\nmáy dù là nhà có tầng hầm hay không đều nên đặt trên sàn của tầng thứ nhất hoặc đặt trực\r\ntiếp trong các tường chịu\r\nlực\r\nkhông cháy.
\r\n\r\nĐiều\r\n331. Thay đổi hướng tuyến của ống
\r\n\r\nKhi cần thay đổi hướng tuyến của ống hay làm các đoạn ống vòng qua xà, cột, phải dùng các đoạn ống cong bằng thủy tinh chế sẵn. Khi không có loại trên thì cho phép dùng ống\r\ngá làm bằng vật liệu cứng vừa hoặc\r\nvật liệu tương tự.
\r\n\r\nĐiều\r\n332. Nối ống thủy tinh
\r\n\r\nĐể nối ống thủy tinh với nhau hay với các ống bằng vật liệu cách điện khác, phải dùng măng\r\nsông bằng cao su cứng vừa, bằng chất dẻo hoặc măng sông bọc kim loại. Khi nối với\r\nống kim loại thì nhất thiết\r\ndùng măng sông bọc kim loại.
\r\n\r\nĐiều\r\n333. Các đầu ống phải có ống lót
\r\n\r\nChỗ ống thủy tinh chui vào các hộp đầu vào, hộp phân nhánh cũng như đồng hồ đấu điện,\r\nbảng điện, đèn, công tắc và ổ cắm đặt hở thì đầu ống phải lót một đoạn ống cao su. Chỗ\r\nống chui ra khỏi hốc đặt\r\nbảng điện thì đầu ống cũng phải có\r\nống lót.
\r\n\r\nĐiều\r\n334. Treo đèn chiếu sáng
\r\n\r\nCác móc để treo\r\nđèn chiếu sáng phải được cố\r\nđịnh độc lập vào vách, để\r\nkhông có liên quan\r\nđến đầu ống thủy tinh và các đầu dây ra.
\r\n\r\nĐiều\r\n335. Giao chéo với khe giãn\r\nnở
\r\n\r\nKhi các ống thủy tinh giao chéo với các khe giãn nở thì phải dùng đoạn ống chuyển tiếp bằng\r\ncao su hoặc bằng các ống mềm tương tự.
\r\n\r\nMục\r\n8. ĐẶT HỞ VÀ NGẦM DÂY DẪN TRONG ỐNG THÉP
\r\n\r\n+ Dùng ống thép\r\ncó thành dầy bình thường
\r\n\r\n\r\n\r\nDùng ống thép (ống nước, ống hơi) để kéo dây dẫn điện chỉ được dùng trong phạm vi và thiết kế quy định.
\r\n\r\nPhải tẩy sạch các ba via trong ống và ống không được móp méo bẹp. Nếu ống chưa có lớp bảo vệ chống gỉ (lớp mạ) thì phải đánh sạch rồi sơn mặt trong ngoài, ống đặt trong bê\r\ntông chỉ cần sơn mặt trong.
\r\n\r\nỐng đặt trong nhà\r\ncó hiện tượng ăn\r\nmòn thì phải sơn theo chỉ dẫn của thiết\r\nkế.
\r\n\r\nĐiều\r\n337. Bán kính uốn cong
\r\n\r\nKhi các ống cần được phân nhánh, phải uốn ống và bán kính uốn phải không nhỏ hơn 10 lần\r\nđường kính\r\nống trong các trường\r\nhợp sau:
\r\n\r\na) Khi đặt ống trong các khối bê tông (trường hợp ngoại lệ thì cho phép bán kính uốn bằng\r\n6 lần đường kính).
\r\n\r\nb) Khi trong ống đặt cáp vỏ nhôm, vỏ chì hay nhựa, với mọi hình thức đi hở hay ngầm, không\r\nđược bé hơn\r\n6 lần đường kính.
\r\n\r\nc) Trong các trường hợp đặt ngầm còn lại, với điều kiện là việc đặt ngầm ống không gây\r\nnên các khó khăn đặc biệt.
\r\n\r\nd) Khi đặt hở các ống có\r\nđường kính từ 0,9 m trở lên,\r\ntrừ\r\ncác trường hợp\r\nnêu ở mục (b), không được bé hơn\r\n4 lần đường kính.
\r\n\r\nđ) Khi đặt hở các\r\nống có đường kính đến 0,75\r\nm trừ trường hợp nêu\r\nở (b).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác cốt không\r\nđược\r\nbẹp méo hay có ba via.
\r\n\r\nĐiều\r\n339. Khoảng cách cố định ống
\r\n\r\nKhoảng cách cố định ống khi đặt hở không được vượt quá 2,5 m - đối với đường ống có đường kính dưới ¾ pút; 3 m đối với ống đường kính dưới 1 pút ½ và 4 m - đối với ống đường\r\nkính 2 pút trở lên.
\r\n\r\nĐiều\r\n340. Cố định ống thép hở
\r\n\r\nCố định ống thép đặt hở, có thể dùng móc, vòng đai v.v… các ống dẫn nước… khí (không\r\nmạ kẽm) có thể hàn vào kết cấu của nhà như cột đèn… nhưng không được làm cháy ống, phải hàn\r\nống trước khi đặt dây.
\r\n\r\nĐiều\r\n341. Khoảng cách giữa các hộp néo
\r\n\r\nKhoảng cách giữa\r\nhai hộp néo không được lớn\r\nhơn các trị số sau:
\r\n\r\nKhông quá 1 chỗ uốn 50\r\nm
\r\n\r\n“ 1 “\r\n40 m
\r\n\r\n“ 3 “\r\n20 m
\r\n\r\nĐiều\r\n342. Ống thép đặt trong móng
\r\n\r\nỐng đặt trong móng của thiết bị công nghệ phải cố định vào kết cấu đỡ hay cốt thép trước khi đổ bê tông.
\r\n\r\nChỗ ống ra khỏi móng chui vào đất phải thực hiện theo thiết kế để tránh gãy ống khi đất hay\r\nmóng bị lún.
\r\n\r\nĐiều\r\n343. Giao chéo với khe giãn\r\nnở
\r\n\r\nỞ chỗ giao chéo với khe giãn nở phải đặt ống trong các hộp đặc biệt có bộ phận giãn nở, hoặc nối\r\nvới bộ phận lèn\r\ngiãn nở mềm vào\r\nống.
\r\n\r\nĐiều\r\n344. Nối ống trong môi trường khô ráo
\r\n\r\nViệc nối ống với nhau ở trong gian khô ráo có bụi (trừ các gian dễ nổ, dễ cháy hay các gian dầu nước hoặc nhũ tương có thể lọt vào ống) cho phép dùng ống bọc, măng sông\r\nkhông cần chèn kín chỗ nối.
\r\n\r\nĐiều\r\n345. Nối ống trong các điều\r\nkiện
\r\n\r\nViệc nối ống đặt ở các gian dễ nổ, dễ cháy, ẩm ướt, mỏng, có hơi hoặc khí làm hại cách điện của dây ở những nơi dẫn nước hoặc nhũ tường có thể chui vào ống và ở các thiết trí điện ngoài trời đều phải dùng loại măng sông có ren rãnh với đệm kín ở\r\nchỗ\r\nnối, ở các gian\r\ncó bụi, chỗ nối ống phải\r\nchèn để chống bụi.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong mọi trường hợp đặt ống ngầm và đặt trong\r\nbê tông, bắt buộc phải nối ống bằng măng\r\nsông có ren và chèn kín chỗ nối.
\r\n\r\nĐiều\r\n347. Măng sông ống thép
\r\n\r\nChất lượng phần ren ở\r\nrăng đầu ống thép phải đảm bảo việc vặn măng sông một cách bình\r\nthường. Măng sông phải vặn chặt một trong hai đầu ống với nhau. Chiều dài đoạn ren\r\nphải bằng chiều dài\r\nmăng sông cộng với\r\nchiều dầy đai ốc hãm.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác đầu ống\r\nphải tẩy sạch ba via và gờ sắc.
\r\n\r\nĐiều\r\n349. Đặt ống lót đầu\r\nống thép
\r\n\r\nTrước khi\r\nkéo dây trong ống thì ở đầu ống\r\nphải có ống lót để tránh hư hỏng\r\ndây.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐặt các hộp, các tủ, các dụng cụ đo và khi lắp đặt phải áp dụng các phương pháp thích\r\nhợp để đảm bảo sự tiếp xúc\r\ntốt giữa các thiết bị này.
\r\n\r\nĐiều\r\n351. Tại các nơi ẩm, ướt
\r\n\r\nỞ các nơi nhơ ẩm ướt, nóng, bụi hay có hóa chất ăn mòn v.v… nếu không đưa được đầu ống vào\r\ntrong hộp khí cụ v.v…\r\nphải dùng nhựa cách điện\r\nchèn kín giữa ống và\r\ndây.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác dây dẫn đặt ở các ống thẳng đứng phải được cố định chắc chắn. Khoảng cách giữa các\r\nđiểm cố định của dây dẫn\r\nphải không lớn hơn quy\r\nđịnh trong thiết kế.
\r\n\r\nĐiều\r\n353. Các loại dây dẫn\r\nđặt trong ống thép
\r\n\r\nTất cả mọi dây trong cùng một mạch xoay chiều, kể cả dây trung tính phải đặt chung trong\r\nmột ống.
\r\n\r\nTrong mạch xoay chiều, cho phép đặt\r\ncác dây dẫn của cùng một pha chung trong một ống thép nếu\r\nchúng được bảo\r\nvệ\r\nđể dòng điện danh\r\nđịnh\r\nkhông\r\nvượt\r\nquá 25 A.
\r\n\r\n+ Dùng ống thép.
\r\n\r\nĐiều\r\n354. Loại ống thép này chỉ dùng\r\nđược\r\nở những nơi do thiết\r\nkế quy định.
\r\n\r\na) Đặt hở, không cần chèn kín chỗ nối ống và chỗ đưa ống vào hộp đối với những gian khô ráo,\r\nbình thường.
\r\n\r\nb) Đặt hở và đặt ngầm có chèn kín chỗ ống nối và chỗ đưa ông vào hộp đặt trong tường sàn, trong lớp vữa chèn hay lớp lót của sàn, trong móng và trong các kết cấu xây\r\ndựng khác của công trình đối với các gian bình thường, ẩm, nóng, bụi, dễ cháy, riêng\r\nđối với những gian bình thường cho\r\nphép đặt trong đất.
\r\n\r\nKhông cho\r\nphép dùng loại ống này ở:
\r\n\r\na) Các gian\r\nẩm hoặc đặc biệt ẩm;
\r\n\r\nb) Các gian\r\ndễ nổ, gian có hóa chất ăn mòn;
\r\n\r\nc) Thiết bị điện ngoài\r\ntrời;
\r\n\r\nd) Chôn dưới đất ngoài\r\ntrời.
\r\n\r\nGhi chú: Ở các thiết trí dễ nổ, cho phép dùng các ống thép hàn mỏng thành, có chiều dày nhỏ hơn so với ống bình thường là 0,5 mm với điều kiện là phải dùng măng sông có ren răng\r\nđể nối ống.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhông cho\r\nphép dùng hàn điện\r\nđể cố định ống\r\nthép thành mỏng vào kết cấu kim loại.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi chỗ nối không\r\ncần chèn kín thì phải dùng măng\r\nsông tiêu chuẩn có ren.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi nối đất các ống mỏng thành hay dùng chúng để làm dây nối đất phải thực hiện đúng\r\ntheo yêu cầu kỹ thuật chỉ dẫn ở chương\r\nV (hệ thống nối đất).
\r\n\r\nMục\r\n9. DÂY DẪN ĐẶT HỞ VÀ CÓ BAO CHE (THANH CÁI) VỚI ĐIỆN ÁP DƯỚI 1000 V
\r\n\r\n\r\n\r\nNhững\r\nchỗ nối dây dẫn không cần\r\ntháo mở thì thông thường dùng\r\nbiện\r\npháp hàn. Ở những chỗ nối dây bằng kim loại khác nhau phải có biện pháp chống hư hỏng do ăn mòn\r\nphần dẫn điện.
\r\n\r\nĐiều\r\n359. Quy định khoảng cách dây dẫn\r\ntrần trong nhà
\r\n\r\nTrong nhà, khoảng cách giữa các phần của dây dẫn trần và các ống không được nhỏ hơn quy\r\nđịnh trong tài liệu thiết kế.
\r\n\r\nĐiều\r\n360. Khoảng cách an toàn khi đi dây
\r\n\r\nKhoảng cách giữa các vật dẫn điện của các pha khác nhau hay khác nhau trong bộ dẫn điện cực tính, và từ các vật dẫn đó đến tường\r\nnhà và\r\nđến các kết cấu được nối\r\nđất,\r\nkhông được\r\nnhỏ\r\nhơn các trị số ở bảng 6.5.
\r\n\r\nBảng 6.131.1
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Tên góc bộ dẫn điện \r\n | \r\n \r\n Các\r\n khoản cách nhỏ nhất (mm) \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Các bộ dẫn điện trần \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Các bộ dẫn điện gồm nhiều dây dẫn với khoảng\r\n cách giữa hai điểm cố định dây: \r\nĐến 2 m \r\nTrên 2\r\n m đến 4 m Trên 1 m đến 6 m Trên 6 m \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n100 \r\n150 \r\n200 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Các bộ dẫn điện\r\n loại được bảo vệ bao che, chống\r\n bụi \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Tính theo bề mặt cách\r\n điện \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Tính theo không\r\n khí \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Các bộ dẫn điện\r\n loại chống nước bắn vào \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Tính theo bề mặt cách\r\n điện \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n - Tính theo không\r\n khí \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
Điều\r\n361. Dây dẫn trong các phân xưởng
\r\n\r\nCác dây dẫn đặt trong các phân xưởng nơi có nhiều người (không có nhiệm vụ) lui tới\r\nphải được đặt ở độ cao quy định trong tài liệu thiết kế. Các thiết bị trong nhà trong trường\r\nhợp có lớp bảo vệ và không có các quy định nào khi chúng được phủ bằng vật liệu an toàn\r\ncách điện. Các cấu trúc bằng nhựa tổng hợp để lắp dây dẫn phải là vật liệu không\r\nbắt lửa.
\r\n\r\nĐiều\r\n362. Bố trí các khí cụ điện
\r\n\r\nCác khí cụ đặt trên bộ dẫn điện cung cấp hay phân phối phải đặt ngay cạnh các điểm rẽ\r\nnhánh ở các chỗ có thể đến gần\r\nđể\r\nkiểm tra và sửa chữa. Chúng\r\nphải được bố trí hay che chắn\r\nđể người làm việc\r\nvô ý không chạm phải\r\ncác bộ phận mang điện.
\r\n\r\nCho phép đặt khí cụ điện ở dưới thấp, nếu đặt ở trên cao khó khăn cho người thao tác\r\nvận hành.
\r\n\r\nĐể điều khiển các khí cụ\r\nđóng cắt đặt cao quá tầm người, thì cần phải có các trang bị thích\r\nhợp để tiến hành thao tác, các khí cụ đó cũng phải có các ký hiệu chỉ rõ vị trí đóng cắt mà người đứng ở sau\r\ncó thể nhìn ra.
\r\n\r\nĐiều\r\n363. Bộ dẫn điện loại kín
\r\n\r\nBộ dẫn điện loại bao che phải được đặt hoặc treo ở cùng độ cao. Trụ và giá đỡ bộ dẫn điện phải chắc chắn. Khoảng cách giữa các điểm cố định của bộ dẫn định phải theo đúng chỉ dẫn của tài liệu\r\nthiết kế.
\r\n\r\nMục\r\n10. LÀM ĐẦU DÂY VÀ NỐI DÂY CHO CÁP
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi đấu nối, rẽ nhánh và làm đầu dây cho các dây dẫn hoặc các ruột nhôm hay đồng thì có thể dùng một\r\ntrong các cách sau:\r\nhàn, ép, hàn thiếc, kẹp\r\nchuyên dùng.
\r\n\r\nĐiều\r\n365. Mối nối và rẽ nhánh
\r\n\r\nTại chỗ nối\r\nhay rẽ nhánh dây dẫn phải quấn\r\nbăng cách điện cao su hoặc\r\nnhựa (polilovinhit) ở những gian ẩm còn phải quét sơn hay vadơlin\r\ncông nghiệp trước khi quấn băng.
\r\n\r\nĐiều\r\n366. Đầu cốt, ống nối dây\r\ndẫn
\r\n\r\nĐầu cốt, ống\r\nnối phải chọn phù hợp\r\nvới mặt cắt của dây.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐường kính lỗ của tai đầu cốt phải phù hợp với đường kính của ống nối hay đoạn ống của đầu cốt. Vít ép phải ở giữa đoạn ống và nằm về phía chính diện của đầu cốt. Phải kiểm tra độ sâu vết ép so với yêu cầu của nhà chế tạo, số lượng vết ép phải kiểm tra lấy theo tỷ lệ %.
\r\n\r\nĐiều\r\n368. Ép cốt trong môi trường ẩm ướt
\r\n\r\nỞ môi trường ẩm ướt, sau khi ép xong dầu cốt, phải dùng băng cách điện quấn chùm lên\r\ncả vết\r\nép.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi các phễu cáp đặt ở các độ cao khác nhau, có khả năng chảy dầu ở đầu cáp, phải bịt kín lại bằng cách dùng băng dính cách điện quấn lên ruột cáp và đoạn hình trụ của đầu cốt ở\r\nchỗ lồng ruột cáp vào đầu cốt.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải dùng thiếc hàn hay đồ nhựa hoặc Epôgxi để bịt kín mối ghép giữa các thành bị ép dẹt của tai đầu cốt hình ống được cố định với\r\nruột cáp bằng cách ép.
\r\n\r\nĐiều\r\n371. Nối dây nhôm\r\nlõi thép
\r\n\r\nKhi đấu nối hoặc rẽ nhánh dây nhôm 1 sợi hoặc nhiều sợi mặt cắt 20 mm2 thì phải dùng phương pháp\r\nhàn nhôm hoặc hàn ép.
\r\n\r\nĐiều\r\n372. Hàn dây nhôm lõi thép
\r\n\r\nMối hàn làm đầu cốt cho ruột nhôm nhiều sợi của dây dẫn và cáp bằng cách hàn phải thực hiện sao cho tất cả các sợi dây bên ngoài của ruột được bọc kín trong kim loại chảy lỏng\r\nđổ vào\r\nruột, nhưng không được làm\r\ncho ruột dây co loại và trên\r\nbề mặt ruột dây không có vết\r\nnứt, chảy và cháy.
\r\n\r\nĐể tránh cho dây cách điện của ruột cáp quá nóng, bắt buộc phải đặt vật làm mát lên ruột cáp\r\nhàn vào đầu cốt.
\r\n\r\nKhi hàn phải dùng chất trợ dung (thuốc hàn) sau khi hàn, chỗ nối và chỗ làm đầu cốt phải được tẩy sạch hết thuốc hàn và xi hàn, rửa bằng xăng (không dùng nước) rửa sạch, bôi nhựa chống ẩm và quấn băng cách điện. Khi làm đầu cốt cho ruột cáp thì dùng băng cách điện phải quấn phủ kín phần ống của đầu cốt và quấn trùm lên cả cách điện của ruột cáp. Trừ\r\nphần tiếp xúc ra, đầu cốt của\r\ncáp phải bôi nhựa.
\r\n\r\nĐiều\r\n373. Đấu nối với khí cụ điện
\r\n\r\nNếu đồng hồ, khí cụ điện có sẵn tiếp điểm hoặc nối trực tiếp với nhôm thì cho phép nối trực\r\ntiếp dây dẫn hoặc cáp ruột\r\nnhôm với chúng.
\r\n\r\nĐiều\r\n374. Làm đầu cốt trong môi trường\r\ndễ nổ
\r\n\r\nỞ các thiết bị điện ngoài trời dễ nổ và ở các gian dễ nổ, dễ cháy thuộc mọi cấp, việc nối và làm đầu cốt cho dây dẫn và cáp ruột nhôm phải thực hiện bằng cách hàn hoặc ép (trừ những nơi cấm dùng\r\ncáp ruột nhôm).
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với dây đồng mặt cắt đến 10 mm2, nếu nối bằng cách ép có dùng ống nối hoặc lá đồng mỏng. Trường hợp ngoại lệ cho phép dùng lá đồng thau. Chiều dày của lá, số lớp,\r\nkhoảng cách và độ sâu vết ép phải theo tài liệu hướng dẫn cụ thể. Ở mối nối không được có\r\nkẽ hở\r\ngiữa lá đồng và ruột\r\ndây.
\r\n\r\nĐiều\r\n376. Nối dây đồng\r\nnhiều sợi
\r\n\r\nKhi nối dây đồng nhiều sợi có mặt cắt đến 10 mm2 vào các khí cụ điện thì phải ép vào đầu cốt\r\nhoặc uốn đầu dây theo hình\r\nvòng khuyên.
\r\n\r\nĐiều\r\n377. Làm đầu cốt với dây đồng\r\nnhiều sợi
\r\n\r\nVới dây hoặc cáp ruột đồng mặt cắt lớn hơn 10 mm2 phải dùng cách ép khấc hoặc ép liền (liên\r\ntục) để nối và làm đầu cốt. Trong trường hợp cần thiết có thể dùng phương pháp hàn thiếc.
\r\n\r\nMục\r\n11. ĐẶT DÂY TRONG CÁC GIAN DỄ CHÁY, DỄ NỔ
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi đặt dây dẫn ở các thiết trí dễ nổ, phải luồn dây trong ống thép và tuân theo các yêu cầu riêng: Chỗ nối ống phải có ít nhất 5 đường ren nguyên vẹn, chỗ nối chèn bằng sợi gai tẩm dầu sơn pha bột chì, cấm\r\nkhông được hàn.
\r\n\r\nCác hộp phân nhánh ở các giai cấp B-I, B-II phải là kiểu chống nổ, còn ở cấp khác có thể\r\ndùng kiểu chống\r\nbụi hoặc chống nổ.
\r\n\r\nTrên đường ống luồn dây, phải có chỗ xả nước đọng khi luồn dây dẫn đặt trong ống vào vỏ động cơ, khí cụ, đồng hồ, vào các bộ phận để nối dây và đưa dây dẫn ra ngoài gian dễ nổ, hoặc đưa dây dẫn từ gian dễ nổ này sang gian dễ nổ khác đều phải luôn trong ống. Khi đó các ống phải được chèn kín từng đoạn. Cấm lợi dụng các bộ phận nối cầu được chèn\r\nkín để đầu nối hoặc rẽ nhánh dây dẫn.
\r\n\r\nCao su và những vật liệu khác dùng để chèn kín, hoặc để cách điện không được để tiếp xúc\r\nvới những chất lỏng có thể làm\r\nhỏng chúng.
\r\n\r\nChỗ nối ống phải được thử chịu áp lực: 2,5at đối với các gian cấp B-I, 0,5al đối với các gian\r\ncấp B-Ia, B-II, B-Ila. Sau 3 phút, áp lực thử không\r\nđược giảm quá 50%.
\r\n\r\nChỗ đường ống\r\nxuyên qua tường phải\r\nchèn chặt bằng vật\r\nliệu không cháy.
\r\n\r\nĐiều\r\n379. Dây dẫn đi trong môi trường dễ nổ
\r\n\r\nKhi đặt các bộ dẫn điện trần bằng đồng hoặc nhôm trong các gian dễ nổ cấp B-Ia, B-Ib và\r\ncác gian dễ cháy thuộc mọi cấp, phải thỏa\r\nmãn các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Chỗ nói thanh\r\ndẫn\r\nkhông cần tháo rời thì phải hàn.
\r\n\r\n- Những chỗ nối thanh cái vào khí cụ điện bằng bu lông phải nối chắc chắn và phải có biện pháp\r\nthích hợp để chống đai\r\nốc tự tháo.
\r\n\r\n- Thanh dẫn\r\nphải có hộp bảo vệ, có lỗ khoan\r\nthông gió đường kính\r\nkhông quá 6 mm.
\r\n\r\n- Trong các gian dễ nổ, hộp bảo vệ phải làm bằng kim loại và chỉ được tháo mở bằng khóa.
\r\n\r\n- Trong các gian\r\ndễ\r\ncháy cấp n-I, n-II thì các hộp bảo\r\nvệ\r\nphải thuộc loại chống bụi.
\r\n\r\nĐiều\r\n380. Hộp nối và hộp phân nhánh
\r\n\r\nHộp nối và phân nhánh đặt ở các nhà dễ cháy phải là loại chống bụi làm bằng thép hoặc\r\nloại vật liệu bền chắc, kích thước thích hợp để việc nối dây được chắc chắn và dễ thấy, nếu hộp làm bằng thép thì ở trong phải có lớp lót cách điện, nếu hộp làm bằng nhựa (chất dẻo)\r\nthì phải là loại nhựa không\r\ncháy.
\r\n\r\nTrong các gian cấp n-II và n-IIa, cho phép dùng các loại hộp nối, hộp rẽ nhánh là loại hộp kiểu\r\nkín.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi lắp đặt\r\nhệ thống\r\nnối đất phải thực hiện\r\ntheo quy định của chương nối\r\nđất (V).
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi đặt dây ngầm ở các\r\ngian dễ cháy việc nối dây dẫn không có hộp đấu\r\ndây, phải nối qua hộp chuyền tiếp\r\nđặt ở trần nhà.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả các bộ phận kim loại đều phải được bảo vệ chống gỉ thích hợp với điều kiện môi trường.
\r\n\r\na) Trong nhà ở môi trường\r\nbình thường thì sơn dầu, sơn nhựa\r\nđường.
\r\n\r\nb) Trong nhà có\r\nmôi trường hóa chất ăn\r\nmòn thì phải dùng sơn thích hợp.
\r\n\r\nc) Ngoài trời dùng\r\nsơn nhựa đường và\r\nloại\r\ntương\r\nđương.
\r\n\r\nĐiều\r\n384. Các bộ phận dẫn điện đặt hở
\r\n\r\nCác bộ dẫn điện đặt hở loại được bảo vệ trừ các hộ dẫn điện làm bằng dây dẫn thì đều phải sơn.Thủ tục này tuân thủ việc xác định pha được mô tả trong điều khoản chung của tiêu\r\nchuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nCác bộ phận mang điện của bộ dẫn điện loại bọc kín đều phải sơn màu đỏ - ở chỗ dây đi ra\r\nkhỏi\r\nhộp bọc phải sơn màu các pha khác\r\nnhau 1 đoạn dài 0,3 m.
\r\n\r\nCác mặt hộp đặt ngoài trời thì sơn mầu xám khi dòng điện đến 1500 A, sơn ngân nhũ nếu lớn hơn\r\n1500 A.
\r\n\r\nĐiều\r\n385. Đánh dấu nhận biết
\r\n\r\nỞ các sơ đồ phức tạp, các ống và dây dẫn điện đều phải đánh số theo nhật ký cáp, đồng\r\nthời đánh dấu dây ở các hộp nhánh, chỗ đấu vào khí cụ hay thiết bị dùng điện. Còn các\r\nống thì đánh dấu ở đầu\r\nống.
\r\n\r\nĐiều\r\n386. Đánh dấu dây và cáp
\r\n\r\nCác dây dẫn điện và các cáp điện đặt trong các hộp và máng (kể cả bó hay đặt riêng từng\r\nsợi) cũng đều đánh dấu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nQuy định trong Chương này được áp dụng cho cáp điện ngầm đến 500 kV và cho cáp thí nghiệm.
\r\n\r\nĐối với các đường dây\r\ncủa các thiết trí đặc biệt\r\n(xe\r\nđiện ngầm, đường hầm…) thì\r\ntheo các quy định riêng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nKiểu cáp, mặt cắt và số\r\nlượng ruột\r\ncáp, tuyến cáp và phương\r\npháp đặt cáp phải theo đúng tài liệu thiết kế. Trong trường hợp cần thiết muốn thay đổi phải được sự đồng ý của cơ quan\r\nthiết kế và tuân theo quy phạm\r\ntrang bị điện.
\r\n\r\nĐiều\r\n389. Kiểm tra trước khi\r\nlắp đặt
\r\n\r\nTrước khi đặt cáp, phải xem xét tình trạng cáp còn quấn ở ru lô, Không được lắp đặt cáp đã hỏng.
\r\n\r\n\r\n\r\nỞ vỏ chì của cáp không cho phép có vết nứt, lõm, xước rách v.v… Nếu phải xử lý do các khuyết tật kể trên thì chiều dầy vỏ cáp sau khi xử lý tại đó không được nhỏ hơn trị số quy định của\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\n\r\n\r\nCáp phải được lắp đặt để tránh dãn cơ khí hoặc hư hại khi chúng được đưa vào vận hành.
\r\n\r\na) Cáp được lắp tự treo trên tường, sàn phải được cố định ở các điểm cuối, các điểm uốn và các điểm đấu nối. Cáp phải được cố định ở điểm giữa của phần dây uốn cong hoặc\r\nđiểm cuối của phần\r\ndây uốn. Điểm cố định\r\ncáp phải thuân theo tài liệu\r\nthiết kế.
\r\n\r\nb) Khi cáp được lắp thẳng đứng dọc theo kết cấu hoặc theo tường, cáp phải được lắp sao\r\ncho trọng lượng\r\nbản thân của nó không gây hư hại cho\r\nđiểm nối hoặc vỏ cáp.
\r\n\r\nc) Các sai sót về điều kiện nối cáp có thể là nguyên nhân gây hư hại cho cáp. Vì vậy, số\r\nlượng cần thiết của các dụng cụ có định như cọc dây, giá đỡ và các điều kiện cố định phải được kiểm\r\ntra khi cáp được lắp đặt.
\r\n\r\nd) Phải có\r\ntấm đệm khi lắp đặt cáp. Nếu\r\ncáp được lắp đặt\r\nở những\r\nchỗ có\r\nthể bị hư hai\r\ndo\r\nvận tải, các vật cứng và con người, cáp phải được bảo vệ ở độ cao 2 m tính từ mặt đất.
\r\n\r\nđ) Nếu cáp đi\r\ntừ các ống cáp vào trong nhà, đường hầm… hoặc\r\nđi dưới sàn, trong tường, nó phải được đặt vào trong ống hoặc trong các bộ phận chuyên dụng. Khi kết thúc công tác\r\nlắp cáp, phải sử dụng\r\nvật liệu chống thấm\r\nđể tránh nước chảy\r\nvào trong các lỗ, cửa người\r\nchui…
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiểm cố định\r\ncáp phải cách hộp\r\ncáp và phễu cáp không quá 0,5\r\nm.
\r\n\r\n\r\n\r\nCáp đặt hở\r\nphải được bảo vệ không\r\nđể các\r\nbức\r\nxạ\r\nnhiệt tác động trực tiếp vào\r\ncáp.
\r\n\r\n\r\n\r\nBán kính uốn trong của cáp so với đường kính ngoài phải tuân theo các quy định của nhà\r\nchế tạo về kiểm tra.
\r\n\r\n\r\n\r\nHệ thống cấp dầu để cung cấp dầu cho hệ thống cáp để giữ áp lực thích hợp (lớn hơn áp suất không khí và nhỏ\r\nhơn áp suất quy định) bên trong cáp. Nó không được tạo ra các khoảng\r\ntrống và tránh được sự ion hoá dầu cách\r\nđiện.
\r\n\r\nVì vậy, bể cáp dầu phải có đủ khả năng để đáp ứng sự thay đổi thể tích dầu do sự thay đổi\r\nnhiệt độ dây dẫn do sự thay đổi phụ tải và do sự thay đổi nhiệt độ hàng năm. Ngoài ra, bể cấp dầu\r\nphải có biên dự phòng để tránh\r\nrò\r\ngỉ khi hư hỏng.
\r\n\r\nĐường cáp phải được thiết kế để giữ áp lực dầu trong phạm vi thích hợp dựa trên độ dãn\r\ncơ khí của cáp và phụ tùng\r\ncủa cáp. Áp lực dầu\r\ncho phép được thể hiện trong\r\nbảng.
\r\n\r\nTrong trường hợp cần thay đổi, những thay đổi đó phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp\r\nvới các quy chuẩn thiết bị\r\nđiện.
\r\n\r\nBảng\r\n7.9.1
\r\n\r\n\r\n Loại cáp \r\n | \r\n \r\n Áp\r\n suất dầu tối đa \r\n | \r\n |
\r\n Trạng thái bình thường \r\n | \r\n \r\n Trạng thái bị hỏng\r\n (ngắn hạn) \r\n | \r\n |
\r\n Cáp bọc chì \r\n | \r\n \r\n 29.4 Pa \r\n | \r\n \r\n 58.9 Pa \r\n | \r\n
\r\n Cáp bọc nhôm \r\n | \r\n \r\n 58.9\r\n Pa \r\n | \r\n \r\n 107.9\r\n Pa \r\n | \r\n
Điều 396. Hộp đầu cáp, hộp nối và hộp phân nhánh
\r\n\r\nViệc lắp hộp dầu cáp, hộp nối, hộp phân nhánh của cáp 3 ruột vỏ\r\nnhôm được làm dây trung tính công tác, phải thực hiện theo quy\r\nđịnh riêng.
\r\n\r\nKhi đó việc nối vỏ cáp ở trong các hộp nối và hộp phân nhánh cũng như nối dây trung tính\r\nbên ngoài vào vỏ cáp ở trong hộp dầu cáp, phải thực hiện bằng\r\ncầu nối. Cầu nối làm bằng\r\ncác dây đồng mềm nhiều\r\nsợi phải hàn thuộc chắc vào vỏ cáp,\r\nchỗ hàn thiếc phải được cách\r\nđiện\r\ntốt để không bị ăn\r\nmòn.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác mương\r\ncáp phải được\r\nhoàn thiện trước khi đặt cáp. Đáy\r\nmương phải sạch\r\nsẽ và phải được phủ một lớp đất mềm. Phải đặt các ống để cáp đi qua các vị trí cắt công trình ngầm hoặc đường (theo tài liệu thiết kế). Tấm đậy hoặc tấm bảo vệ phải đáp ứng yêu cầu của Tài liệu\r\nthiết kế.
\r\n\r\n\r\n\r\nCửa của giếng và hầm cáp phải có cánh và khoá. Khi thiết kế hầm cáp, phải sử dụng các thiết bị ngầm để lắp đặt các bộ phận giá đỡ cáp. Phải có thang và lưới chắn rác. Hầm và giếng\r\ncáp phải thoát nước hoàn\r\ntoàn.
\r\n\r\nTrước khi lắp, các cơ quan lắp đặt và các cơ quan có trách nhiệm chuyển hàng phải có\r\nbáo cáo kiểm tra và nghiệm\r\nthu thiết bị. Phải thực\r\nhiện các công việc sau\r\nđây:
\r\n\r\n- Kiểm tra các ống\r\nđã đặt
\r\n\r\n- Kiểm tra các công việc\r\nnối ống và hệ thống chèn kín\r\nnước
\r\n\r\n- Các ống dẫn\r\ncáp phải sạch và khô. Đầu các ống phải\r\nxiên để tránh thông khi\r\nnối ống.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều\r\n399. Cáp chôn trực tiếp
\r\n\r\nKhi cáp được đặt trực tiếp trên đấy, cáp phải được lót phía dưới và phủ một lớp đất mịn, mềm và xốp. Phải có băng cảnh báo trên các hệ thống cáp để ngăn ngừa hư hại cáp do tác động\r\nbên ngoài như các máy\r\nhạng nặng.
\r\n\r\nĐiều\r\n400. Trong vùng có ăn mòn hóa chất
\r\n\r\nKhông được đặt cáp trong các vùng đất có ăn mòn hoá chất (đất có muỗi, đầm lầy, đất bồi, có xỉ, rác rưởi…) và có dòng điện tản. Nếu khi thật cần thiết thì phải dùng loại cáp vỏ chì hay nhôm có bọc chất dẻo bảo vệ. Trường hợp không có lớp chất dẻo bảo vệ thì phải đặt cáp trong ống cách điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải đặt cáp theo đúng tuyến thiết kế quy định. Tại\r\nchỗ giao chéo nhau quan trọng phải\r\ncó cọc đánh dấu. Khi làm xong phải\r\ncó bản\r\nvẽ\r\nhoàn công.
\r\n\r\nMục\r\n3. CÁC KÍCH THƯỚC YÊU CẦU KHI ĐẶT CÁP
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ sâu chôn cáp bình thường đối với cáp tới 500 kV là 0,7 m. Còn khi vượt qua đường phố hoặc quảng trưởng là 1 m.
\r\n\r\nTrong phạm vi 5 m trước khi dẫn vào nhà cho phép độ sâu chôn cáp còn 0,5 m. Ở chỗ giao\r\nchéo\r\ncũng được thực\r\nhiện như trên nhưng\r\ncáp phải được\r\nchôn luôn vào trong ống. Khi\r\nđặt cáp dọc theo nhà thì khoảng cách từ cáp tới móng nhà phải là 0,6 m.
\r\n\r\nĐiều\r\n403. Các đường cáp song song
\r\n\r\nKhi đặt các\r\nđường cáp song song\r\nvới nhau thì khoảng cách giữa\r\n2 cáp phải là:
\r\n\r\na) Với cáp kiểm tra không quy định.
\r\n\r\nb) Đối với cáp điện\r\nlực\r\nvới nhau tới 10 kV và cáp điện lực với\r\ncáp kiểm tra là 100 mm.
\r\n\r\nc) Đối với cáp điện lực nối với nhau 10-35 kV và giữa cáp điện lực với cáp khác là 250 mm.
\r\n\r\nd) Đối với cáp điện lớn hơn 35 kV, khoảng cách được mô tả trong tài liệu thiết kế hoặc được\r\nnhà chế tạo cam kết phải đảm\r\nbảo an toàn.
\r\n\r\ne) Giữa các cáp do các tổ chức khác nhau quản lý, giữa cáp điện với cáp thông tin là\r\n500 mm.
\r\n\r\nTrường hợp địa hình chật hẹp và được các cơ quan quản lý thống nhất thì có thể\r\ngiảm tiêu chuẩn ở mục c, e xuống còn 100 mm giữa cáp điện lực 10 kV với cáp thông tin\r\ncòn 250 mm (trừ cáp thông tin cao tầng) với điều kiện phải có bảo vệ chống cháy\r\nkhi cáp điện lực bị ngắn mạch\r\n(bằng cách luồn trong ống\r\nhoặc có vách chắn).
\r\n\r\n\r\n\r\nPhát quang cây trong vườn cây phải\r\ntuân theo quy định của tài liệu thiết kế.
\r\n\r\nĐiều\r\n405. Trường hợp đặc\r\nbiệt
\r\n\r\nTrong trường hợp đặc biệt, cho phép lắp cáp ở độ sâu vừa phải khoảng cách ngắn hơn nhưng cáp phải được đặt trong ống. Để điện khí hoá đường sắt, các ống này phải được cách ly\r\nbằng xi măng.
\r\n\r\nĐiều\r\n406. Hành lang tuyến cáp
\r\n\r\nKhoảng trống giữa cáp và các cấu trúc khác (đường sắt, đường nhựa, đường tàu điện, toà nhà, các đường ống dẫn dầu, khí…), cây cối phải tuân theo quy định trong tài liệu thiết kế.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác đường cáp\r\ncắt nhau, khoảng cách\r\ngiữa các\r\ncáp phải tuân theo tài liệu thiết\r\nkế.
\r\n\r\nĐiều\r\n408. Cấm lắp cáp\r\nsong song trên hoặc dưới\r\ncác ống trên cùng mặt thẳng\r\nđứng.
\r\n\r\nMục\r\n4. ĐẶT CÁP TRONG ĐƯỜNG ỐNG, MƯƠNG VÀ TRONG CÁC GIAN SẢN XUẤT
\r\n\r\n\r\n\r\nĐặt cáp trong đường cống, mương cũng như trong\r\ncác gian sản xuất không được dùng\r\nloại có vỏ gai\r\nbọc ngoài. Trừ trường hợp\r\ncho phép đặt loại cáp đi trong ở các gian ẩm ướt, đặc biệt ẩm ướt và có môi trường ăn mòn\r\nhoá\r\nhọc vỏ kim loại\r\ncủa cáp.
\r\n\r\nĐiều\r\n410. Khoảng cách giữa các giá đỡ\r\ncáp
\r\n\r\nThông thường trên các đoạn thẳng đặt ngang của các khoảng cách giữa các giá đỡ cáp\r\nphải là 0,8-1 m hoặc\r\ntheo quy định của thiết kế đối với mọi\r\nloại cáp.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu cáp không\r\ncó đai thép dù là vỏ nhôm\r\nhay chì, chỗ đặt lên giá phải có đệm tốt mềm.
\r\n\r\nĐiều\r\n412. Cáp đi theo sát tường
\r\n\r\nNếu cáp vỏ nhôm trần đi mem theo đường gạch trát vữa hoặc tường bê tông thì phải có khoảng hở cách giữa tường và cáp. Trường hợp tường được sơn dầu thì cho phép cáp đi sát\r\ntường.
\r\n\r\nĐiều\r\n413. Cáp đi trên nền nhà
\r\n\r\nKhi đặt cáp trong nền nhà hay trong sàn gác phải đặt cáp trong ống hay mương rãnh.\r\nCấm chôn cáp trực tiếp trong\r\ncác kết cấu xây dựng.
\r\n\r\nĐiều\r\n414. Cáp đi trên nền gỗ
\r\n\r\nKhi đặt cáp lên các nền hoặc kết cấu bằng gỗ không có trát láng thì giữa cáp và nền phải có khoảng trống ít nhất là 50 mm. Trong các gian có tầng trần bằng gỗ, cáp không có đai thép\r\nphải đặt trong ống hoặc\r\nhộp bằng chất không cháy.
\r\n\r\nĐiều\r\n415. Cáp đi xuyên tường
\r\n\r\nKhi cáp xuyên qua tường sàn bằng gỗ, cáp phải đặt trong ống và đầu ống phải nhô ra mỗi bên ít nhất là 50 mm, giữa cáp và ống phải chèn chặt bằng vật liệu không cháy như bê tông, vữa v.v… Nếu đoạn ống nhô ra khỏi mép tường hoặc sàn từ\r\n100\r\nmm trở lên thì\r\nkhông cần chèn, nhưng\r\ncáp không được gần tường\r\ndưới 50 mm.
\r\n\r\nĐiều\r\n416. Đặt cáp trong mương cáp
\r\n\r\nTrong mương cáp thì cáp cũng phải đặt trên giá đỡ nếu mương không sâu quá 0,5 m thì cho\r\nđặt\r\ncáp xuống đáy mương.
\r\n\r\na) Nếu hai bên thành đường cống và mương đều có giá cáp, thì cáp kiểm tra và cáp điện\r\nlực\r\ndưới 1 kV nên đặt về một\r\nbên, còn bên kia đặt cáp trên 1 kV.
\r\n\r\nb) Cáp trên 1 kV làm việc và dự phòng của máy phát điện, máy biến áp v.v… cung cấp điện\r\ncho các hộ tiêu thụ cấp 1 nên đặt\r\nở 2 hàng\r\ngiá khác nhau.
\r\n\r\nĐiều\r\n417. Nhiều cáp đi trong mương cáp
\r\n\r\nNếu tất cả cáp cùng đặt ở đáy mương thì khoảng cách giữa nhóm cáp điện lực trên 1 kV với nhóm cáp kiểm tra ít nhất phải là 100 mm hoặc giữa chúng phải phân cách nhau bằng một vách\r\nchắn không cháy.
\r\n\r\nKhoảng cách nhỏ nhất cho phép giữa từng sợi cáp riêng rẽ nêu trong bảng 7. 31.1 sau đây:
\r\n\r\nBảng 7.31.1. Khoảng\r\ncách nhỏ nhất đối với công\r\ntrình cáp
\r\n\r\n\r\n Tên gọi kích thước \r\n | \r\n \r\n Kích thước nhỏ nhất khi đặt cáp (mm) \r\n | \r\n |
\r\n - Trong\r\n ống \r\n- Tương ứng trong\r\n dàn cáp \r\n | \r\n \r\n Trong mương cáp \r\n | \r\n |
\r\n - Chiều cao \r\n | \r\n \r\n 1800 \r\n | \r\n \r\n Không quy định \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách nằm ngang giữa hai gối khi đặt\r\n chúng thành 2 hàng (giữa có\r\n lối đi lại) \r\n | \r\n \r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách\r\n từ giá đến tường \r\nKhi đặt 1 hàng (có chừa\r\n lối đi lại) \r\n+ Đối với cáp điện lực, số lượng cáp trên giá \r\n2-1 và khi điện áp của cáp \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
\r\n - Đến 10 kV \r\n- 20-35 kV \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n250 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n200 \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách giữa cáp kiểm tra và cáp thông\r\n tin \r\n | \r\n \r\n Không\r\n quy định \r\n | \r\n
Ghi chú: Các khoảng trên cũng được áp dụng\r\ncho cáp đặt trong hầm cáp.
\r\n\r\nĐiều 418. Cấm dùng cát để lấp các tuyến cáp điện lực đặt trong\r\nmương, trừ các gian dễ nổ.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc đặt cáp trong đường ống, trong mương cũng như trong các gian khác phải đạt các yêu cầu\r\nsau:
\r\n\r\nThông thường cáp kiểm tra phải đặt dưới cáp điện lực, riêng cáp điện lực dưới 1 kV cho phép\r\nđặt ngang hàng với cáp kiểm tra.
\r\n\r\nĐiều\r\n420. Công trình đặt cáp
\r\n\r\nKích thước của công trình đặt cáp, chiều cao công trình, chiều rộng hành lang và khoảng cách giữa cáp đến các kết cấu khác không được nhỏ hơn các trị số nêu trong bảng 7. 31.1.
\r\n\r\nỞ nơi chật hẹp cho phép giảm chiều rộng của hành lang xuống còn 0,6 m trên 1 đoạn dài 0,5\r\nm.
\r\n\r\nMục\r\n5. ĐẶT CÁP TRONG BLỐC VÀ ỐNG
\r\n\r\nĐiều\r\n421. Nghiệm thu lắp đặt
\r\n\r\nTrước khi lấp đất các Blốc luồn cáp thì bên xây lắp và bên quản lý khai thác sau này phải tiến hành nghiệm thu cẩn thận.
\r\n\r\nKhi nghiệm thu phải\r\nkiểm tra như sau:
\r\n\r\n- Tuyến cáp theo\r\nthiết kế;
\r\n\r\n- Độ sâu\r\nchôn cáp;
\r\n\r\n- Công việc\r\nchống thấm cho cáp;
\r\n\r\n- Khoảng cách\r\ntừ bề mặt\r\nBlốc cáp đến cao độ mặt bằng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTại các chỗ nối Blốc hay nối ống với nhau thì các đầu ống và đầu Blốc phải gia công nhẵn để khỏi làm hỏng cáp\r\nkhi kéo cáp và khi khai thác\r\ncáp.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐường kính ngoài của cáp tối thiểu phải nhỏ hơn 85%\r\nđường kính trong\r\ncủa ống cáp.
\r\n\r\nĐiều\r\n424. Chôn cáp đặt trong ống cáp
\r\n\r\nKhi đặt cáp trong ống chôn dưới đất, khoảng cách giữa ống luồn cáp với các công trình giống như khi\r\nchôn cáp trực tiếp trong\r\nđất.
\r\n\r\nĐiều\r\n425. Đặt cáp trong giếng cáp
\r\n\r\nTrong giếng\r\ncáp thì cáp và hộp cáp phải kê trên giá có bệ đỡ.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrước khi\r\nluồn cáp vào Blốc hay ống thì cáp\r\nnên bôi mỡ vazơlin trung tính.
\r\n\r\nĐiều\r\n427. Kiểm tra khi lắp đặt\r\ncáp
\r\n\r\nTrước khi lắp đặt cáp, phải chắc chắn đầu kéo cáp. Đi qua ống cáp một cách trơn tru.\r\nChiều dài hoạt động của đầu kéo cáp, 600 mm, được xác định dựa trên các điều kiện bán kính uốn tối thiểu của ống cáp là 10 m và góc uốn cho phép là 2o. Do vậy, cần có những nghiên\r\ncứu nếu áp\r\ndụng\r\ncho bán kính uốn ống nhỏ hơn 8 m.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Regular\r\nSize of Mandrill) (Kích thước\r\nthông thường của đầu kéo\r\ncáp)
\r\n\r\n<\r\nKích thước thông thường của đầu\r\nkéo cáp phụ thuộc vào\r\nkích cỡ của đầu ống>
\r\n\r\n\r\n Đường kính trong của ống (mm) \r\n | \r\n \r\n Ф 100 \r\n | \r\n \r\n Ф 125 \r\n | \r\n \r\n Ф 150 \r\n | \r\n \r\n Ф 175 \r\n | \r\n \r\n Ф 200 \r\n | \r\n
\r\n Kích thước ngoài của đầu\r\n kéo cáp: D (mm) \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n
\r\n Chiều dài làm việc\r\n của đầu kéo: L (mm) \r\n | \r\n \r\n 600 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n
Khi các đầu kéo cáp không qua được ống cáp một cách trơn tru trước khi lắp cáp, cần kiểm tra hình ảnh bằng các Video Camera để tránh hư hại cáp mới do khiếm khuyết của ống dẫn. Khi phát hiện có rò gỉ nhiều nước từ trong hộp cáp, có nhiều khả năng hộp cáp bị hư hại. Trong trường hợp này, kiểm tra bằng hình ảnh qua đầu Video Camera. Sự kiểm tra này nhằm ngăn ngừa sự\r\ncố thứ cấp như các hốc trên đường gần chỗ\r\nống cáp có khuyết tật. Mục\r\nđích nhằm dò tìm khuyết tật\r\nvà khôi phục sớm.
\r\n\r\nMục\r\n6. ĐẶT CÁP Ở BÃI LẦY, BÙN LẦY VÀ DƯỚI NƯỚC
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi cáp giao chéo với suối, bãi cát bồi, máng nước… thì cáp phải được luồn trong\r\nống.
\r\n\r\nĐiều\r\n430. Yêu cầu chỗ đặt cáp
\r\n\r\nĐáy kênh, sông… ở chỗ\r\nđặt cáp phải bằng phẳng không có chỗ\r\nmấp\r\nmô sắc nhọn làm hỏng cáp hoặc làm cáp phải chịu\r\nlực\r\ncơ học. Nếu vướng chướng\r\nngại vật (như đá tảng…) thì\r\ntuyến cáp phải đi vòng hoặc dọn sạch chướng\r\nngại vật hoặc chôn xuyên cáp qua chúng.
\r\n\r\nĐiều\r\n431. Độ sâu khi chôn cáp
\r\n\r\nKhi tuyến cáp\r\ngiao chéo với sông, kênh…\r\ncáp phải được chôn\r\nsâu dưới đáy như sau:
\r\n\r\na) Ít nhất là 0,8\r\nm ở đoạn ven bờ và chỗ nước nông.\r\n
\r\n\r\nb) Ít nhất là 0,5\r\nm ở các đoạn có tầu bè qua\r\nlại.
\r\n\r\nc) Ở đoạn có tầu bè qua lại lòng sông, thường xuyên nạo vét thì ở độ sâu chôn cáp phải thoả thuận với cơ quan quản lý đường thuỷ khoảng cách gữa 2 cáp chôn ở dưới đáy sông không được nhỏ hơn\r\n0,25 m.
\r\n\r\nĐiều\r\n432. Khoảng cách giữa các hàng cáp
\r\n\r\nKhoảng cách giữa các hàng cáp không nhỏ hơn 10% chiều rộng của sông, nhưng không được nhỏ hơn 20 m. Chỗ cáp ra khỏi mặt nước phải chôn sâu xuống đất hoặc cho vào trong ống để bảo vệ.
\r\n\r\nĐiều\r\n433. Đặt cáp tại nơi\r\nthường\r\nsạt lở
\r\n\r\nTại các chỗ ở bờ suối, bờ sông thường bị sạt lở thì bảo vệ đường cáp bằng cách xây kè, đắp đê\r\nquai, cừ v.v…
\r\n\r\nĐiều\r\n434. Cấm không cho các\r\nđường cáp giao chéo với nhau ở dưới nước.
\r\n\r\n\r\n\r\nTại chỗ cáp giao chéo với sông, kênh phải có biển báo hiệu theo quy định của ngành giao\r\nthông đường thuỷ.
\r\n\r\nMục\r\n7. NỐI CÁP VÀ LÀM ĐẦU CÁP
\r\n\r\n\r\n\r\nLàm đầu cáp loại có cách điện bằng giấy tẩm dầu điện áp đến 10 kV có thể không dùng phễu cáp (luồn ruột cáp qua các ống chì, cao su nhựa…) hoặc có thể dùng phễu bằng tôn (thép).
\r\n\r\nTrường hợp cần thiết nếu thiết kế quy định thì phải dùng hộp cáp đặc biệt bằng gang, bằng kim loại mầu, có cách điện sứ.
\r\n\r\nĐiều\r\n437. Cáp có vỏ chì hoặc nhôm
\r\n\r\nĐối với cáp điện từ 3 kV trở lên có vỏ chì hay nhôm, phải dùng các hộp nối bằng nhựa epoxit bằng chì, bằng\r\nđồng đỏ hoặc đồng thau.
\r\n\r\nVới cáp điện áp dưới 1 kV có bỏ chì hoặc nhôm, nếu chộn trực tiếp trong đất, cũng có thể dùng hộp nối bằng gang. Khi cáp đặt hở thì cho phép nối trong hộp nối bằng nhựa epôxit hoặc chì.
\r\n\r\nĐiều\r\n438. Cáp chôn trực tiếp có mối nối
\r\n\r\nNếu cáp chôn trực tiếp xuống đất mà có mối nối thì khoảng cách từ mép thân hộp nối tới cáp đi cạnh nó ít nhất phải là 250 mm. Nếu khoảng trên không đảm bảo thì phải có biện pháp\r\nbảo vệ các hộp\r\nnối đất đặt gần cáp khác\r\n(xây gạch, chôn sâu thêm hộp nối cáp).
\r\n\r\nHộp nối phải sắp đặt sao cho ruột cáp không gây ra lực căng cơ học cho ống nối và làm\r\nhỏng mối nối (bằng cách\r\nchèn cát, làm cân bằng lực căng của cáp).
\r\n\r\nKhông cho phép có hộp nối ở những chỗ tuyến cáp đặt dốc đứng và ở chỗ mương nước xói. Nếu cần đặt tại những chỗ đó thì bắt buộc phải tạo ra mặt phẳng ngang ở chỗ hộp nối.
\r\n\r\nĐiều\r\n439. Nối cáp đặt trong Blốc
\r\n\r\nViệc nối cáp\r\nđặt trong các Blốc nhất thiết\r\nphải thực hiện trong\r\nhộp nối đặt trong giếng cáp.
\r\n\r\nĐiều\r\n440. Nối cáp có vỏ bằng\r\ncao su
\r\n\r\nĐối với các đường cáp điện áp từ\r\n2 kV\r\ntrở lên có vỏ bằng cao su và đi trong ống mềm bằng\r\ncao su thì chỗ nối phải\r\ntiến hành bằng cách lưu\r\nhoá\r\nnóng rồi quét nhựa chống\r\nẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhiệt độ của nhựa cáp có bi tum hay nhựa thông khi đổ\r\nvào\r\nhộp cáp không được vượt quá\r\ncác trị số sau đây.
\r\n\r\n+ 190 oC đối với\r\ncáp cách điện bằng\r\ngiấy.
\r\n\r\n+ 110 oC đối với\r\ncáp cách điện bằng\r\ncao su.
\r\n\r\n+ 130 oC đối với\r\ncáo có vỏ bằng chất dẻo.
\r\n\r\nỞ các hộp cáp có sứ, nhiệt độ nhựa đổ vào không được quá 130 oC - 110 oC. Trước khi\r\nđổ, hộp cáp và sứ phải được\r\nsấy nóng đến 60 oC.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhần đầu cáp loại cách điện bằng cao su có thể dùng phần thép hay phễu nhựa đổ đầy paraphin. Nếu đầu cáp để\r\ntrong nhà có thể dùng đầu cáp khô có quấn băng nhựa hay băng\r\nvải.
\r\n\r\nĐiều\r\n443. Nối, phân nhánh cáp cách điện bằng\r\ncao su
\r\n\r\nViệc nối, phân\r\nnhánh\r\ncáp cách điện bằng cao\r\nsu thì phải dùng hộp nối bằng\r\nchì hoặc gang đổ đầy paraphin. Còn ở\r\ntrong nhà cho phép nối khô bằng băng cách điện, sau đó quét sơn mà\r\nkhông phải đặt trong hộp nối, nếu\r\nkhông có khả năng hư hỏng do\r\ncơ\r\nhọc.
\r\n\r\nĐiều\r\n444. Cáp có ruột cách điện bằng giấy
\r\n\r\nCác ruột cáp có cách điện bằng giấy, ở đầu phễu phải được quấn băng bằng nhựa hoặc băng vải có quét sơn chống ẩm, hoặc ống cao su chịu dầu hay ống nhựa chịu nhiệt và ánh sáng.
\r\n\r\nĐiều\r\n445. Cáp có ruột cách điện bằng cao su
\r\n\r\nCác ruột cáp có cách điện bằng cao su cũng phải thực hiện cách quấn đầu ra như điều trên,\r\nngoài ra có thể quét lớp nhựa sơn\r\nMairiô.
\r\n\r\nMục\r\n8. ĐẶT CÁP TRONG CÁC GIAN DỄ NỔ VÀ Ở CÁC THIẾT TRÍ NGOÀI TRỜI DỄ NỔ
\r\n\r\n\r\n\r\nCác yêu cầu của mục này được áp dụng để lắp đặt mọi loại cáp điện lực 1 chiều và xoay chiều\r\ntrong các gian dễ nổ và\r\nở các thiết trí ngoài trời dễ nổ.
\r\n\r\nĐiều\r\n447. Hộp nối và hộp rẽ nhánh
\r\n\r\nCấm đặt hộp nối cáp và hộp rẽ\r\nnhánh cáp trong các gian dễ nổ, ở sát\r\ngần các thiết bị\r\ncông nghệ của các thiết trí ngoài trời dễ nổ.
\r\n\r\nĐiều\r\n448. Nơi có thiết bị ngưng tụ
\r\n\r\nCáp phải đặt xa các van, các bình ngưng tụ các thiết bị công nghệ khác theo đúng tài liệu thiết kế chỉ dẫn nhưng không được\r\nnhỏ hơn\r\n100 mm.
\r\n\r\nCáp không được\r\ncó lớp\r\nbọc bằng chất dễ cháy (sợi gai,\r\nbi tum…).
\r\n\r\nĐiều\r\n449. Giao chéo với đường ống hóa chất
\r\n\r\nTại chỗ đường cáp giao chéo với đường ống hoá chất có tính\r\năn mòn, cáp phải được luồn trong\r\nống thép (loại thanh mỏng) và\r\ncố định chắc\r\nchắn.
\r\n\r\nĐiều\r\n450. Cáp đi trong nền nhà
\r\n\r\nCác lỗ ở trong nền\r\nnhà\r\nđể luồn cáp qua và\r\ncác ống phải bịt kín bằng vật liệu không cháy,
\r\n\r\nĐiều\r\n451. Trong các gian nhà dễ nổ
\r\n\r\nTrong các gian cấp B- I và B- là có chứa hơi và khí nóng có trọng lượng riêng lớn hơn 0,8 so\r\nvới không khí trong các gian\r\ncấp B- II, các mương\r\ncáp\r\nphải lấp đầy.
\r\n\r\nNếu cáp đặt trong mương đi sát tường của các gian dễ nổ cấp B- I, B là nhất thiết phải dùng cát để\r\nlấp mương trên 1 đoạn dài 1,5 m kể từ chỗ cáp chui\r\nvào mương.
\r\n\r\nĐiều\r\n452. Bảo vệ chống ăn mòn
\r\n\r\nĐoạn cáp đi từ các bộ phận của nhà đến các thiết bị công nghệ tĩnh tại mà khi làm việc có\r\nthể làm bắn hoá chất ăn mòn vào cáp thì phải bao che đoạn cáp đó bằng vật liệu không cháy.\r\nKích thước của hộp sao cho phải đảm bảo thay cáp dễ dàng ở đoạn cáp đi tới thiết bị và đảm bảo\r\nnối cáp dễ dàng ở đoạn\r\nđi tới tường.
\r\n\r\nĐiều\r\n453. Đấu nối cáp vào máy điện
\r\n\r\nChỗ cáp đi vào các máy\r\nđiện, các khí cụ điện nhất thiết phải dùng hộp đấu cáp, có chèn giữ chắc chắn,\r\nkhe hở giữa cáp và hộp không phải chèn kín.
\r\n\r\nĐiều\r\n454. Cho phép dùng phễu và hộp đấu\r\ncáp khô
\r\n\r\nTrong các nhà cấp B- IA và B- Ha, đối với máy công suất lớn không có hộp dầu vào (như động cơ có tốc độ chậm và độ phòng nổ cao) thì có thể dùng phễu cáp hay hộp đấu cáp kiểu khô,\r\nđặt trong các hộp chống\r\nbụi đặt ở chỗ chỉ có nhân\r\nviên quản lý được phép\r\nđến.
\r\n\r\nĐiều\r\n455. Đặt cáp ngoài trời
\r\n\r\nỞ các thiết trí ngoài trời cấp B- I, các ống thép luồn dây dẫn và cáp có quấn đai thép, đặt trên cáp nối đi chung với đường ống công nghệ khác, cho phép đặt trong những trường hợp sau:
\r\n\r\n1. Về phía các ống công\r\nnghệ dẫn\r\nchất không cháy.
\r\n\r\n2. Dưới\r\ncác đường ống dẫn\r\nkhí hoặc hơi nóng có tỷ trọng\r\ntiêng bé hơn 0,8.
\r\n\r\n3. Trên đường ống\r\ndầu khí hoặc hơi nóng có\r\ntỷ trọng lớn hơn 0,8.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nKhi đặt hở cáp vỏ chì hoặc vỏ nhôm không có đai thép, hoặc có đai thép nhưng không có lớp bọc\r\nngoài, các kết cấu cáp, hộp\r\ncáp, phễu cáp đều phải\r\nsơn.
\r\n\r\na) Sơn dầu hoặc\r\nnhựa-\r\nkhi đặt trong nhà có môi trường\r\nbình thường.
\r\n\r\nb) Dùng sơn chống tác động\r\nhoá\r\nhọc thích hợp-\r\nKhi đặt trong môi trường\r\ncó tính ăn mòn nhôm, chì, thép.
\r\n\r\nc) Bằng nhựa đường hoặc loại\r\ntương tự khi\r\nđặt ở ngoài nhà.
\r\n\r\nCác hộp nối cáp và các kết cấu của cáp chèn trong đất hoặc đặt ở dưới nước phải\r\nquét nhựa đường hoặc bi tum nóng.
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi đường cáp điện từ 2 kV trở lên phải có số hiệu riêng hay tên gọi riêng. Nếu có đường cáp gồm nhiều cáp song song với nhau thì mỗi sợi cáp phải có cùng số hiệu như nhau, có\r\nthêm chữ A, B, C…
\r\n\r\nNhững cáp đặt hở và tất cả các hộp cáp, phễu cáp đều phải có biển nhỏ ghi rõ: Điện áp, mặt cắt, số hiệu hay tên\r\ngọi.
\r\n\r\nRiêng hộp nối cáp\r\nvà phễu phải ghi\r\nrõ: số hiệu, ngày tháng thi công, tên người thi\r\ncông.
\r\n\r\nRiêng tấm biển ở hộp đấu cáp phải có số hiệu, ký hiệu của các điểm đã kéo cáp đi và dẫn tới.\r\nBiển\r\nphải chống được hư hỏng vì điều\r\nkiện môi trường xung quanh.
\r\n\r\nĐiều\r\n458. Vị trí đặt biển báo
\r\n\r\nCác biển của cáp đặt trong mương, trong cống dưới đất hoặc trong nhà, phải đặt ở chỗ\r\ncáp chuyển hướng ở cả 2 phía chỗ cáp xuyên qua sàn, tường, chỗ cáp đi vào mương, ở\r\ncác giếng trên hộp nối,\r\nphễu cáp v.v…
\r\n\r\nCác biển phải\r\nlàm bằng vật liệu sau:
\r\n\r\na) Bằng chất dẻo,\r\nnhôm, tôn có quét sơn nếu\r\nđặt trong nhà có cấu kiện bình\r\nthường.
\r\n\r\nb) Chất dẻo,\r\nnhôm hoặc tôn sơn kỹ nếu\r\nđặt trong nhà ẩm ướt\r\nhoặc ngoài trời.
\r\n\r\nc) Bằng chất dẻo:\r\nNếu\r\nđặt trong nhà có tính ăn mòn thép\r\nvà khi đặt dưới đất.
\r\n\r\nChữ số ký hiệu ghi trên biển trong điều kiện bình thường có thể viết bằng sơn tốt - ở các chỗ\r\nđặc biệt thì phải dập\r\nhoặc đúc.
\r\n\r\n\r\n\r\nBiển ký hiệu phải buộc vào dây thép mạ kẽm có đường kính từ 1-2 mm trừ trường hợp đặc biệt có quy định riêng.
\r\n\r\nViệc buộc dây thép, phải làm chắc chắn, sau khi buộc phải\r\nquét bi tum chống gỉ.
\r\n\r\nĐiều\r\n460. Biển cáp đặt\r\ntrong đất
\r\n\r\nBiển của cáp và hộp nối đặt trong đất phải quấn hai ba lớp băng nhựa để tránh khỏi bị hư hỏng.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐƯỜNG\r\nDÂY TẢI ĐIỆN TRÊN KHÔNG (ĐDK) ĐIỆN ÁP TỚI 500 KV
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nKhi xây lắp ĐDK điện áp tới 500 kV phải nhất thiết tuân theo quy định này. Hệ thống điện khí hoà\r\ngiao thông và các dạng hệ thống\r\nđiện chuyên dùng khác\r\nphải\r\ntheo\r\nquy phạm riêng.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhững công việc xây lắp ĐDK phải thực hiện theo đúng tài liệu thiết kế, theo tiêu chuẩn xây dựng nhà nước, quy phạm trang bị điện (QTĐ) và quy phạm kỹ thuật an toàn hiện hành.
\r\n\r\nNhững công việc phát sinh ngoài thiết kế, trong từng trường hợp cụ thể được sự đồng ý của chủ đầu\r\ntư và\r\ncơ quan\r\nquản lý.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể thực hiện có hiệu quả những công việc chủ yếu của công trình ĐDK, cơ quan xây lắp phải\r\nđảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Lập thiết kế tổ chức thi công\r\n(TCTC);
\r\n\r\n- Chuẩn bị chu đáo\r\nvật tư, kỹ thuật và nhân lực;
\r\n\r\n- Nâng cao\r\nmật độ cơ giới thi công và\r\nứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong thi công;
\r\n\r\n- Nghiên cứu\r\ntổ chức\r\nthi công hợp lý.
\r\n\r\nĐiều\r\n464. Kế hoạch thực hiện
\r\n\r\nBố trí kế hoạch thực hiện đối với đường dây truyền tải trên không phải có các nội dung liên\r\nquan tới quản lý kế hoạch thực\r\nhiện, chất lượng và\r\nan toàn.
\r\n\r\nĐiều\r\n465. ĐDK điện áp đến\r\n35 kV
\r\n\r\nĐối với ĐDK điện áp 35 kV nếu không có đặc điểm kỹ thuật phức tạp thì cho phép thực hiện đơn giản ngắn gọn, nhưng phải có đầy đủ tài liệu cần thiết để tiến hành chỉ đạo tổ\r\nchức thi công có hiệu\r\nquả.
\r\n\r\nĐiều\r\n466. Cung cấp hồ sơ, tài liệu
\r\n\r\nChủ dự án cần\r\ncấp cho các đơn vị xây\r\nlắp các hồ sơ sau:
\r\n\r\n- Tài liệu thiết\r\nkế đã được phê duyệt (bao gồm thiết kế\r\nvà kế hoạch thực hiện);
\r\n\r\n- Giấy phép sử dụng\r\nđất;
\r\n\r\n- Các hồ sơ pháp lý\r\nkhác có sự chấp nhận\r\ncủa các cơ quan có thẩm quyền\r\nliên quan;
\r\n\r\n- Sử dụng\r\ndiện\r\ntích đất để thực hiện tại địa\r\nđiểm;
\r\n\r\n- Các giấy phép\r\nliên quan khác tới các\r\ncông việc hoặc chặt cây tại địa điểm.
\r\n\r\nĐiều\r\n467. Bàn giao của hồ sơ
\r\n\r\nChủ dự án phải bàn giao tim, mốc của hệ thống truyền tải điện trên không cho các đơn vị xây lắp cùng với các hồ sơ kỹ\r\nthuật về nền móng không ít hơn 1 tháng trước khi khởi công. Các đơn vị xây lắp sẽ phải khảo sát các công việc hỗ trợ cho công tác xây lắp và định vị móng.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải kiểm tra các cột bê tông, trụ và các cột gia cường đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các đặc tính kỹ thuật của nhà chế tạo hoặc tài liệu mua hàng hoặc số liệu kỹ thuật tại xưởng\r\nchế\r\ntạo.
\r\n\r\nĐiều\r\n469. Sơn hoặc mạ các chi\r\ntiết kim loại
\r\n\r\nTất cả những chi tiết kim loại của cột gỗ và cột bê tông cốt thép phải sơn hoặc mạ chống gỉ theo\r\nquy định của tài liệu\r\nthiết kế.
\r\n\r\nĐiều\r\n470. Thi công cấu kiện
\r\n\r\nViệc chế\r\ntạo\r\nvà lắp đặt các cấu kiện dạng thanh phải tuân thủ các yêu cầu của thiết kế\r\ntheo đúng trình tự.
\r\n\r\nĐiều\r\n471. Kiểm tra sử và phụ kiện
\r\n\r\nTrên cơ sở tiếp nhận các sứ cách điện và phụ tùng của đường dây, phải kiểm tra sự đáp\r\nứng\r\nyêu cầu kỹ thuật bằng cách kiểm tra bên ngoài hoặc tài liệu kiểm tra dựa trên các\r\nthông số mua hàng, các thông số của nhà chế tạo hoặc tài liệu về thí nghiệm kiểm tra chất lượng\r\ncho từng lô sứ cách điện do nhà\r\nchế tạo\r\nphát hành.
\r\n\r\nĐiều\r\n472. Bảo quản tại kho bãi
\r\n\r\nTất cả các kết cấu của cột thép, cột bê tông cốt thép, trụ móng và cọc móng bê tông cốt thép\r\nđể\r\nở kho bãi phải có biện pháp bảo\r\nquản chất lượng\r\ntốt.
\r\n\r\nĐiều\r\n473. Thi công cạnh đường dây mang điện
\r\n\r\nTrong trường hợp phải thi công bên cạnh đường dây đang mang điện, ở các khoảng vượt sông,\r\nvượt đường\r\ndây điện lực và thông tin, vượt đường sắt, đường\r\nbộ… thì các bên (QLCT) nhận thầu (xây lắp) và các cơ quan có liên quan phải lập các văn bản thoả thuận bao\r\ngồm có nội dung sau:
\r\n\r\n- Ngày và giờ thi công, ngày và giờ cấm các tàu thuyền xe cộ hoạt động v.v… ngày và\r\ngiờ\r\ncắt điện, biện pháp bảo vệ những công trình nằm kề ĐDK để tránh hư hỏng, biện pháp kỹ thuật an toàn cho từng phần việc thi công chủ yếu, họ tên người chỉ huy thi công của bên cơ\r\nquan xây lắp. Họ\r\ntên người đại diện cho cơ\r\nquan giám sát, biện pháp tổ chức thực\r\nhiện các công việc\r\ncụ thể từ khởi công đến\r\nkhi hoàn thành;
\r\n\r\n- Khi xây lắp ĐDK ở vùng núi có địa hình phức tạp cũng như khu xây lắp các khoảng\r\nvượt đặc biệt thì lúc bắt đầu các công việc cơ bản phải làm đường để đảm bảo cung cấp vật\r\ntư,\r\nthiết bị và cơ giới\r\nthi công cho từng vị trí;
\r\n\r\n- Công tác đào đúc móng, lắp dựng cột phải tiến hành theo sơ đồ công nghệ đã được lập trong thiết kế tổ chức thi công. Đối với từng khoảng néo phải có sơ đồ công nghệ\r\nrải và căng dây cho phù hợp\r\nvới địa hình cụ thể của\r\ntừng khu vực.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐào đất hố móng ĐDK phải thực hiện theo quy định về đào đất và sơ đồ công nghệ được lập trong\r\nthiết kế tổ chức thi công. Trước khi đào phải\r\ngiác\r\nmóng chính xác.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐáy hố móng sau khi đào phải dọn sạch sẽ, bằng phẳng và phải kiểm tra độ cao tương đối của đáy hố móng so với trụ. Sửa phẳng đáy hố móng bằng phương pháp cắt phẳng đất\r\nđể không làm hư hỏng kết cấu\r\nnguyên thổ đáy móng. Chỉ cho phép đắp đất làm phẳng mặt\r\nbằng đáy hố móng khi có độ chênh\r\ndưới 100 mm\r\nvà sau đó phải tiến\r\nhành đầm kỹ.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐáy hố móng phải\r\nlàm sạch và phẳng theo\r\ntài liệu thiết kế. Nếu sai về độ nghiêng\r\nthì không được\r\nvượt\r\nquá 10%
\r\n\r\nĐiều\r\n477. Kích thước hố móng
\r\n\r\nHố hình trụ\r\ndùng\r\ncho cột ly tâm chôn trực tiếp phải đào bằng máy khoan, trường hợp đào bằng thủ công thì kích thước hố móng và biện pháp gia cố phải theo đúng thiết kế quy định.
\r\n\r\nĐiều\r\n478. Nổ mìn tạo hố móng
\r\n\r\nKhi tiến hành nổ mìn tạo hố móng kể trên phải được phép và phải chịu sự giám sát chặt chẽ của\r\ncơ quan hữu quan.
\r\n\r\nĐiều\r\n479. Nổ mìn sửa hố móng
\r\n\r\nCho phép hoàn chỉnh hố móng, ở nơi đất đá bằng phương pháp nổ mìn, giới hạn an toàn\r\ncủa vùng nổ mìn phải tuân\r\ntheo quy phạm an toàn\r\nvề\r\nnổ mìn.
\r\n\r\nĐiều\r\n480. Quy định an toàn về nổ mìn
\r\n\r\nCông nhân viên làm việc nổ mìn phải được sát hạch kiểm tra kỹ thuật đánh mìn và quy phạm\r\nan toàn về công tác nổ mìn, đồng\r\nthời phải có sổ nhật ký nổ mìn.
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ cho\r\nphép\r\nnổ mìn khi trời còn sáng, cấm nổ mìn khi trời tối và khi có giông\r\nbão.
\r\n\r\n\r\n\r\nCông việc nổ mìn phải tiến hành thận trọng trong một phương án kỹ\r\nthuật chính xác và thống nhất dưới\r\nsự chỉ huy của 1 người chịu\r\ntrách nhiệm chính.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu trong hố móng có nước, trước khi lắp đặt móng hoặc đúc móng hay lấp đất hố móng phải\r\ntiến hành bơm nước ra ngoài.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ sâu đáy hố móng phải theo đúng thiết kế. Trường hợp đào hố móng khó thực hiện độ\r\nsâu thiết kế thì phải được cơ quan thiết\r\nkế đồng\r\ný.
\r\n\r\nĐiều\r\n485. Thi công móng, trụ móng
\r\n\r\nKhi thi công trụ móng và cọc móng bê tông cốt thép phải tuân theo quy phạm xây dựng\r\nnền và móng. Các mối hàn hoặc bu lông liên kết của các trụ\r\nmóng lắp ghép phải được bảo vệ chống gỉ. Trước khi hàn thì phải cạo sạch gỉ ở các chi tiết hàn. Đối với móng bê tông cốt thép đúc sẵn nếu có bề dầy của lớp bê tông bảo vệ nhỏ hơn 30 mm và tất cả các\r\nmóng đặt ở môi trường xâm thực phải có biện pháp\r\nbảo vệ.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong trường hợp bị vi phạm, bê tông phải được cơ quan khảo sát thăm dò địa chất xác định bằng phân tích hoá học. Vị trí cột trên tuyến ĐDK có môi trường xâm thực phải được chỉ dẫn trong\r\ntài liệu thiết kế.
\r\n\r\nĐiều\r\n487. Nghiệm thu sau khi đúc móng
\r\n\r\nSau khi đúc móng hoặc lắp đặt móng đúng yêu cầu kỹ thuật và đúng tài liệu thiết kế thì\r\ntiến hành lập văn\r\nbản nghiệm thu và lấp móng.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐất lấp móng\r\nphải phù hợp với tài\r\nliệu thiết kế và\r\nđược đầm nén cẩn thận theo từng\r\nlớp.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể lắp\r\nđặt trụ móng lắp ghép\r\nchỉ\r\nđược tháo sau khi\r\nđã lấp đất đến độ cao ½ móng.
\r\n\r\n\r\n\r\nChiều cao\r\nlắp đặt sau đầm nén còn phải\r\ntính tới khả năng lún của\r\nđất đắp.
\r\n\r\nĐiều\r\n491. Công tác đúc móng
\r\n\r\nKhi đúc móng bê tông tại chỗ phải thực hiện theo quy phạm xây dựng kết cấu bê tông\r\ncốt thép.
\r\n\r\nSai lệch kích\r\nthước\r\ncủa bu lông móng chôn cột không\r\nđược vượt quá:
\r\n\r\n- Khoảng cách\r\ntheo chiều ngang giữa các trục bu lông chân cột là 10 mm;
\r\n\r\n- Chênh lệnh độ cao\r\ntrên đỉnh bu lông chân\r\ncột\r\n20 mm;
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nMặt bằng lắp ráp ở mỗi vị trí cột phải đảm bảo thuận lợi cho việc rải các chi tiết. Ngoài ra còn phải\r\ntính tới đường qua\r\nlại phục vụ lắp,\r\ndựng cột của các phương\r\ntiện cơ giới, vận tải.
\r\n\r\nLắp ráp cột phải tiến hành theo đúng trình tự và sơ đồ công nghệ đã được lập trong thiết kế tổ chức\r\nthi công.
\r\n\r\n\r\n\r\nLắp ráp cột gỗ phải phù hợp với bản vẽ thiết kế. Chất lượng liên kết bu lông lắp ráp cột phải\r\nđảm bảo theo yêu\r\ncầu sau:
\r\n\r\nKích thước quy cách bu lông, phải đúng thiết kế\r\nkhông cho phép lắp bu lông có đường kính nhỏ hơn vào lỗ liên kết không trùng tâm giữa 2 chi tiết ghép. Bu lông phải đi suốt và chật lỗ khoan liên kết. Trục bu lông phải thẳng góc với mặt phẳng liên kết và phần ren bu\r\nlông không được\r\nquá sâu vào phía trong hơn 1\r\nmm.
\r\n\r\nĐầu bu lông và đai ốc phải tiếp xúc chặt với mặt phẳng chi tiết liên kết và vòng đệm, phần nhô\r\nra của bu lông\r\nkhông\r\nđược\r\nnhỏ\r\nhớn 40 mm và\r\nkhông lớn hơn 100 mm.
\r\n\r\nĐai ốc phải\r\nxiết chặt và phải phá ren có độ sâu không lớn hơn 3\r\nmm hoặc phải xiết thêm 1 đai ốc để chống tự tháo. Tại tất cả các đai ốc ở độ cao lớn 3 m kể từ mặt đất phải dùng phương\r\npháp phá ren để chống tự tháo.
\r\n\r\nVòng đệm phải đặt dưới đai ốc từ\r\nmột\r\ntới hai cái. Cấm không được xẻ\r\nrãnh dưới vòng đệm. Trường hợp phần ren bu lông không đủ dài để xiết chặt liên kết bu lông thì cho phép đặt thêm 1 vòng đệm ở đầu bu lông.
\r\n\r\nĐiều\r\n494. Kiểm tra cột trước khi lắp đặt
\r\n\r\nTrước khi lắp đặt các cột bê tông cốt thép, các cột phải được kiểm tra kỹ lưỡng để chắc chắn\r\nkhông có nứt\r\nvỡ\r\nvà không có nứt vỡ quá giới\r\nhạn.
\r\n\r\nĐiều\r\n495. Kiểm tra cột thép
\r\n\r\nKiểm tra chất lượng các mối hàn nối của các cột thép tại địa điểm, thông thường kiểm tra\r\nbằng mắt hoặc đánh giá mối hàn nối bằng cách gõ hoặc kiểm tra bằng siêu âm. Sai số\r\ncho phép trong quá trình lắp đặt các cột thép phải tham khảo tiêu chuẩn về nghiệm thu\r\nchế tạo, lắp đặt các kết cấu thép.
\r\n\r\n\r\n\r\nCáp thép dùng làm dây néo cột, phải có lớp bảo vệ chống gỉ, cáp phải được chế tạo và ghi số hiệu cho từng\r\nvị\r\ntrí tương ứng.
\r\n\r\nĐiều\r\n497. Cáp thép dùng để thi công
\r\n\r\nCác cáp thép dùng để thi công, các đầu cáp phải làm tròn và được tính toán phù hợp với yêu cầu\r\nkỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\nChèn chân cột vào hố hình\r\ntrụ cho cột ly tâm chôn trực tiếp được tiến hành sau khi đã dựng cột và điều chỉnh đúng vị trí thiết kế. Lớp chèn cột phải làm đúng theo yếu cầu của tài liệu thiết kế quy định và đầm chặt bằng công cụ chuyên dùng. Việc chèn chân cột bê tông cốt thép, gỗ, thép và lỗ móng hình cốc phải tiến hành sau khi dựng cột vào đúng vị trí\r\nthiết kế và kiểm tra cố định cột bằng những nền bê tông đúc sẵn, lớp vữa chèn chân cột phải\r\ntheo quy định của tài liệu\r\nthiết kế và phải làm trong cùng\r\nngày dựng cột.
\r\n\r\nĐiều\r\n499. Chuẩn bị trước khi\r\ndựng cột
\r\n\r\nTrước khi dựng cột theo phương pháp bản lề\r\nxoay thì trụ móng kiểu nấm và cọc móng phải bố trí thanh chống lực đẩy của bản\r\nlề vào móng\r\nkhi dựng cột. Cấm dựng\r\ncột\r\nkhi chưa hoàn thiện công\r\nviệc\r\nlàm móng, lấp móng và\r\nthanh chống kể trên.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi nhật ký công trình thi công móng và lắp ráp đã đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, phần móng đã có biên bản nghiệm thu, thì người phụ trách thi công được phép ra lệnh dựng cột vào móng.\r\nTrước khi ra lệnh dựng cột, người phụ trách thi công phải cho tiến hành kiểm tra\r\ncác hạng mục như sau:
\r\n\r\n- Kiểm tra móng, đo lại kích thước vị trí bu lông móng chân cột xem có sai lệnh so với tài\r\nliệu thiết kế không; phần ran bu lông móng có sạch và sứt vỡ không; đai ốc dễ vặn\r\nvà tháo ra không;
\r\n\r\n- Kiểm tra chất lượng lắp ráp cột, chất lượng, mối hàn và độ xiết chặt bu lông, phá ren bu lông\r\nđể\r\nchống tự tháo… nếu có\r\nthanh cột cong vênh\r\nphải\r\nnắn thẳng.
\r\n\r\nĐiều\r\n501. Phương án dựng cột
\r\n\r\nCác phương án kỹ thuật lắp dựng cột phải tính toán khả năng chịu lực của cột và các chi\r\ntiết kết cấu thi công theo lực thi công để đảm bảo an toàn trong suốt quá trình lắp dựng cột\r\nkhông làm biến dạng hư hỏng cột.
\r\n\r\n\r\n\r\nNhững cột đặt trên móng bê tông cốt thép hoặc cọc móng phải được cố định chặt bằng bu\r\nlông móng chân cột, đai ốc bu lông chân cột phải xíết chặt tới độ trượt và đột phá ren để chống hiện tượng tự tháo\r\nnhững\r\nđộ\r\nsâu không quá\r\n3 mm.
\r\n\r\nTại bu\r\nlông chân các cột phải đặt 2\r\nđai ốc sau khi dựng cột,\r\nxiết chặt đai ốc phải\r\nđược bao bê tông theo yêu cầu tài liệu\r\nthiết kế.
\r\n\r\nKhi cố định chặt cột vào móng thì chỉ cho phép đặt giữa đế chân cột và\r\nmặt\r\nphẳng trụ móng sai lệch độ\r\ncao\r\nkhông quá 4 tấn. Đệm có chiều dầy tổng cộng không quá 10 mm. Kích thước và hình dáng bên ngoài của tấm đệm phải xác định theo thiết kế kết cấu đế cột.
\r\n\r\nĐiều\r\n503. Kiểm tra cột sau khi dựng
\r\n\r\nTiến hành kiểm tra cột theo chiều thẳng đứng nếu là cột không dây néo và cột hình ** thì thông thường dùng\r\nquả\r\ndọi, còn đối với\r\ncột thép hình tháp phải dùng máy kinh vĩ.
\r\n\r\nĐiều\r\n504. Chống sét và tiếp địa cột
\r\n\r\nThiết bị chống sét, tiếp địa phải được thực hiện theo yêu cầu lắp đặt thiết bị chống sét của quy\r\nphạm\r\nnày.
\r\n\r\nMục\r\n4. LẮP RÁP CÁCH ĐIỆN VÀ PHỤ KIỆN MẮC DÂY
\r\n\r\n\r\n\r\nThông thường, các xà được lắp khi lắp dựng cột và cách điện sẽ được lắp trong thời gian dựng cột\r\nhoặc căng dây.
\r\n\r\nSứ đứng phải được lắp chắc chắn vào xà và cột để đảm bảo là toàn bộ sứ đứng trên xà dầm và\r\ncột sẽ thẳng đứng và được\r\nbắt phù hợp.
\r\n\r\nMục\r\n5. LẮP RÁP DÂY DẪN VÀ DÂY CHỐNG SÉT
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi lắp cáp có khoá đỡ hoặc khoá néo căng (khoá bu lông hoặc chi tiết đỡ), trong trường hợp dây nhôm hoặc dây nhôm có lõi thép, phải sử dụng các chi tiết làm bằng nhôm để bảo vệ hoặc\r\nbằng đồng đối với dây đồng.
\r\n\r\nCần phải bắt chặt dây với sứ đứng phù hợp với đặc điểm công nghệ về lắp đặt và tài liệu thiết\r\nkế.
\r\n\r\n\r\n\r\nMã hiệu và mặt cắt dây dẫn\r\nvà dây chống sét phải theo đúng tài liệu\r\nthiết kế. Khi tiến hành nối\r\ndây dẫn phải thực hiện như sau:
\r\n\r\na) Dây lèo của cột néo: Dùng khoá néo bu lông, khoá nêm, khoá néo ép, đầu cót ép, pin hàn\r\nnhiệt
\r\n\r\n- Khi dây nhôm lõi thép mặt cắt từ 95-210 mm2 thì nối dây trong lào dùng pin hàn nhiệt.
\r\n\r\n- Khi dây nhôm\r\nlõi thép mặt cắt từ 300 mm2 trở lên dùng\r\nđầu cốt ép.
\r\n\r\nb) Trong khoảng cột: bằng ống nối kiểu xoắn,\r\nkiểu ép khác và ép toàn thân
\r\n\r\n- Đối với dây nhôm mặt cắt từ 95 mm2.\r\nDây nhôm lõi thép mặt cắt tới 180 mm2 và\r\ndây cáp thép mặt\r\ncắp tới 500 mm2 bằng ống nối ôvan\r\nkiểu xoắn.
\r\n\r\n- Đối với dây\r\nnhôm mặt cắt từ 120-180 mm2 và dây dẫn bằng\r\nthép mặt cắt từ 70-95 mm2 bằng ống nối\r\nô van xoắn hoặc ép khác và\r\nhàn pin nhiệt bổ sung.
\r\n\r\n- Dây nhôm và dây nhôm lõi thép mặt cắp từ\r\n210 mm2 trở\r\nlên\r\nbằng khoá nối ép toàn thân.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong mỗi khoảng cột\r\nchỉ cho phép không\r\nnhiều hơn 1\r\nmối nối
\r\n\r\nKhông cho phép nối dây\r\ndẫy và chống sét trong những khoảng vượt giao chéo\r\nđường phố đông đúc\r\nngười qua lại,\r\nđường dây không lớn hơn 1.000\r\nV, đường dây thông tin,\r\nđường ô tô, đường sắt,\r\nđường cáp v.v… cho các loại\r\ndây dẫn mặt cắt nhỏ hơn 240\r\nmm2.
\r\n\r\nKhoảng cách nhỏ nhất từ mối nối đến khoá dỡ kiểu trượt phải không nhỏ hơn 25 m. Độ bền\r\nkẹp chặt dây dẫn trong ống nối và khoá néo không được nhỏ hơn 90% độ bền giới hạn của dây dẫn và dây chống sét được nối. Sai lệch kích thước ống nối không được vượt quá sai số cho phép của nhà chế tạo, sau khi ép hoặc xoắn nếu ống nối xuất hiện vết\r\nnứt thì phải loại bỏ.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác ống nối và các bu lông căng cũng như các ống lồng nối phải đáp ứng các quy định\r\nđối với dây dẫn. Các đầu của 2 ống nối phải cùng tiêu chuẩn, đường kính của ống lồng nối phải tuân theo các quy định về thay đổi dây dẫn, các giá trị sai số cho phép có thể áp dụng\r\ncho các ống bọc không được\r\nvượt\r\nquá các thông số của nhà\r\nchế\r\ntạo.
\r\n\r\nĐiều\r\n510. Hàn pin nhiệt nối dây
\r\n\r\nHàn pin nhiệt nối dây phải thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật. Khi thực hiện mối hàn pin nhiệt phải\r\ntuân theo các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\nKhông được\r\nlàm đốt cháy các sợi dây, rỗ ở chỗ hàn không\r\nđược có độ sâu bằng 1/3 đường kính của sợi dây dẫn, ngoài ra không được làm cho dây bị uốn cong ở chỗ hàn.\r\nNếu mối hàn không đạt\r\nyêu cầu kể trên thì phải loại bỏ và làm\r\nlại.
\r\n\r\nĐiều\r\n511. Công tác rải dây dẫn
\r\n\r\nKhi rải dây dẫn phải đặt dây trên các ròng rọc trên cột, phải dùng biện pháp chống hư hỏng\r\ndây theo bề mặt tiếp\r\nxúc với đất đá có vật cản\r\nkhác trên địa hình.
\r\n\r\nRải dây qua đường phải đặt dây nằm trên dàn giáo ở độ cao quy định. Trong trường hợp cần thiết ở những chỗ có khả năng gây hư hỏng dây thì phải có biện pháp thích hợp bảo vệ dây.
\r\n\r\nĐiều\r\n512. Lắp đặt dây dẫn\r\nvà dây chống sét
\r\n\r\nViệc lắp đặt\r\ncác dây dẫn và dây chống sét phải tuân theo\r\nTài liệu thiết kế. Sự sai khác của chuỗi sứ dọc theo đường\r\ndây theo chiều thẳng\r\nđứng phải được theo dõi nghiêm\r\nngặt.
\r\n\r\nĐiều\r\n513. Độ cao của dây so\r\nvới mặt đất
\r\n\r\nKhoảng cách từ dây dẫn tới mặt đất và các công trình xây dựng phải thoả mãn các yêu cầu của\r\nquy phạm trang bị điện\r\n(QTD).
\r\n\r\nKhoảng cách giữa dây dẫn và cột điện cũng như khoảng cách giữa các dây dẫn trên cột khi chúng giao nhau ở chỗ pha rẽ nhánh hoặc chuyển đổi vị trí không được nhỏ hơn kích thước\r\nthiết kế 10%.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nNhững cột sắt, xà sắt và các chi tiết kim loại của móng cột và trụ móng bê tông cốt thép phải thực hiện chống gỉ chủ yếu tại nhà máy chế tạo. Trên tuyến chỉ cho phép sơn lại ở những chỗ hư hỏng.
\r\n\r\nChỗ hàn nối lắp ráp\r\ncủa cột thép phải sơn lại sau\r\nkhi hàn.
\r\n\r\nKhông được sơn chỗ nối cột với hệ thống nối đất.\r\nKhông được sơn các chi tiết chôn ngầm\r\ntrong kết cấu bê tông để liên kết lắp ghép. Trên bề mặt tiếp xúc liên kết lắp ráp giữa các\r\nđoạn cột không được\r\nsơn.
\r\n\r\nCấm sơn lại những chỗ hư hỏng lớp bảo vệ chống gỉ của kết cấu và chi tiết kim loại ở trên\r\ntuyến trong thời gian mưa và\r\nbề mặt kim loại\r\nbị\r\nẩm ướt bụi bẩn.
\r\n\r\nMục\r\n7. NGHIỆM THU VÀ BÀN GIAO CÔNG TRÌNH ĐƯA VÀO KHAI THÁC
\r\n\r\nĐiều\r\n515. Nghiệm thu bàn giao
\r\n\r\nViệc kiểm tra các công việc của đường dây trên không phải được tiến hành theo quy định về kiểm tra./.
\r\n\r\nFile gốc của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN QTĐ-7: 2009/BCT về kỹ thuật điện – tập 7: thi công các công trình điện do Bộ Công thương ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN QTĐ-7: 2009/BCT về kỹ thuật điện – tập 7: thi công các công trình điện do Bộ Công thương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | QCVNQTĐ-7:2009/BCT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |