Quy định này hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại, lao động theo trình tự phúc thẩm (sau đây gọi tắt là phiên tòa dân sự phúc thẩm) gồm các giai đoạn trước, trong và sau phiên tòa, kể từ khi Kiểm sát viên nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm và hồ sơ vụ án của Tòa án đến khi kết thúc việc kiểm sát bản án, quyết định phúc thẩm.
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
3. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác được phân công nghiên cứu hồ sơ, giúp việc cho Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa (sau đây gọi là người nghiên cứu hồ sơ).
1. Tuân thủ quy định của pháp luật tố tụng dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan, các quy định, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 4 của Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm (ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ-VKSTC ngày 04 tháng 10 năm 2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao) (sau đây gọi tắt là Quy định số 458/2019).
Điều 58 Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây gọi tắt là BLTTDS), khi vụ án dân sự đó bị Tòa án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm xét xử hủy bản án, quyết định phúc thẩm để xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm thì Kiểm sát viên đó vẫn có thể được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự đó.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, người nghiên cứu hồ sơ thực hiện các việc sau:
2. Nghiên cứu hồ sơ vụ án.
a) Kiểm sát việc thụ lý vụ án;
c) Nghiên cứu nội dung kháng cáo, kháng nghị; ý kiến của đương sự về kháng cáo, kháng nghị; yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập và ý kiến khác của đương sự.
đ) Kiểm sát việc cung cấp tài liệu, chứng cứ của đương sự; việc xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm.
4. Xây dựng báo cáo và báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án.
khoản 1 Điều 286 BLTTDS hoặc khoản 1, khoản 2 Điều 323 BLTTDS đối với vụ án theo thủ tục rút gọn; nội dung quyết định, việc gửi quyết định theo Điều 290 BLTTDS hoặc khoản 2 Điều 323 BLTTDS đối với vụ án theo thủ tục rút gọn; vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục thông thường hay theo thủ tục rút gọn. Trường hợp vụ án được xét xử kín, phải bảo đảm đúng quy định tại khoản 2 Điều 15 BLTTDS.
Điều 286 BLTTDS.
khoản 3 Điều 6 Quy định số 458/2019; nội dung của quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 323 BLTTDS.
khoản 4 Điều 6 Quy định số 458/2019.
1. Người nghiên cứu hồ sơ vụ án phải nghiên cứu, kiểm tra toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nắm chắc nội dung các tài liệu, chứng cứ đó; kiểm tra tính hợp pháp của việc Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; xác định tài liệu nào là chứng cứ, tài liệu nào không phải là chứng cứ; có cần phải thu thập thêm tài liệu, chứng cứ không; nhận dạng các vi phạm của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng để đưa ra yêu cầu, kiến nghị kịp thời; xác định các tài liệu cần trích cứu, tài liệu, chứng cứ phải sao chụp để xây dựng hồ sơ kiểm sát.
3. Trường hợp người nghiên cứu hồ sơ không phải là Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, quá trình nghiên cứu hồ sơ có vướng mắc hoặc đề xuất liên quan đến nội dung vụ án thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định số 458/2019.
2. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, người nghiên cứu hồ sơ vụ án kiểm sát việc thụ lý vụ án của Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời, chú ý xem xét những vấn đề sau:
khoản 1 Điều 272 BLTTDS, hình thức đơn kháng cáo theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành; quyết định kháng nghị phải tuân thủ quy định tại Điều 279 BLTTDS, mẫu kháng nghị phúc thẩm do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
Điều 273 và khoản 1, khoản 2 Điều 280 BLTTDS hoặc theo quy định tại Điều 322 BLTTDS đối với vụ án theo thủ tục rút gọn.
Điều 275 BLTTDS để tiến hành kiểm sát. Nếu phát hiện Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý vụ án không đúng quy định của pháp luật thì người nghiên cứu hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Viện ban hành ngay kiến nghị với Tòa án cấp phúc thẩm.
khoản 3 Điều 280 của BLTTDS và Điều 16 của Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC- TANDTC ngày 31/8/2016 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 02/2016).
d) Xác định người kháng cáo là cá nhân hay cơ quan, tổ chức; là đương sự hay người đại diện của đương sự (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) phải bảo đảm đúng quy định tại các khoản 2,3,4, 5 và 6 Điều 272 BLTTDS.
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng.
3. Trường hợp người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng thực hiện việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy định số 458/2019.
2. Người nghiên cứu hồ sơ phải kiểm sát việc đương sự thay đổi, bổ sung, rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát thay đổi, bổ sung, rút một phần kháng nghị theo quy định tại Điều 284 BLTTDS và xác định hậu quả của việc thay đổi, bổ sung, rút một phần kháng cáo, kháng nghị.
3. Trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa sơ thẩm, ngay sau khi nhận được bản án, quyết định sơ thẩm, Viện kiểm sát cấp sơ thẩm phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp bản án, quyết định đó. Trong quá trình kiểm sát bản án, quyết định nếu phát hiện vi phạm cần phải kháng nghị phúc thẩm thì Viện kiểm sát cấp sơ thẩm thực hiện kháng nghị ngang cấp. Nếu Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phát hiện vi phạm cần kháng nghị thì thông báo cho Viện kiểm sát cấp sơ thẩm thực hiện kháng nghị ngang cấp. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp chỉ kháng nghị phúc thẩm khi thời hạn kháng nghị phúc thẩm dành cho Viện kiểm sát cấp sơ thẩm đã hết mà Viện kiểm sát đó không kháng nghị.
5. Trường hợp Viện kiểm sát đã kháng nghị, đương sự đã kháng cáo nhưng sau đó người kháng cáo rút đơn kháng cáo và nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì người nghiên cứu hồ sơ vụ án báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền rút kháng nghị.
7. Trường hợp Viện kiểm sát đã ban hành kháng nghị, nhưng sau đó Tòa án đã tuyên bản án sơ thẩm lại ban hành quyết định sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm mà nội dung thông báo sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm có liên quan đến nội dung của quyết định kháng nghị thì:
Điều 268 BLTTDS, người nghiên cứu hồ sơ vụ án báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền rút kháng nghị đối với nội dung kháng nghị mà Tòa án đã sửa chữa, bổ sung bản án.
Điều 268 BLTTDS thì người nghiên cứu hồ sơ vụ án báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền giữ nguyên nội dung kháng nghị, đồng thời tổng hợp vi phạm để dự thảo phát biểu tại phiên tòa phúc thẩm hoặc kiến nghị tổng hợp.
khoản 1 Điều 10 Quy định số 458/2019.
10. Kiểm sát các nội dung của bản án, quyết định sơ thẩm có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Khi kiểm sát việc Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, người nghiên cứu hồ sơ thực hiện theo Điều 11 Quy định số 458/2019.
1. Trường hợp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, đương sự cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ thì người nghiên cứu hồ sơ vụ án phải nghiên cứu, kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 96 và khoản 1 Điều 287 BLTTDS.
khoản 1, 2 và 5 Điều 13 Quy định số 458/2019. Đồng thời, kiểm sát việc Tòa án chuyển giao tài liệu, chứng cứ được thu thập bổ sung cho Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch số 02/2016 (có chuyển ngay, đầy đủ không). Trường hợp Tòa án thực hiện không đúng thì người nghiên cứu hồ sơ tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để kiến nghị với Tòa án.
1. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ
khoản 3 Điều 7 Quy định số 458/2019.
điểm c khoản 3 Điều 13 Quy định số 458/2019 và theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều 13 Quy định số 458/2019.
a) Trường hợp cần thiết phải thay đổi, bổ sung kháng nghị theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 284 BLTTDS, Viện kiểm sát đã kháng nghị có thể xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 BLTTDS để làm cơ sở thay đổi, bổ sung kháng nghị;
khoản 3 Điều 284 BLTTDS, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thể xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 BLTTDS để làm cơ sở rút kháng nghị.
khoản 3 Điều 39 Quyết định số 458/2019.
Điều 9 Thông tư liên tịch số 02/2016.
1. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, người nghiên cứu hồ sơ xây dựng Báo cáo đề xuất giải quyết vụ việc dân sự (sau đây gọi tắt là báo cáo đề xuất) nêu quan điểm giải quyết vụ án theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Báo cáo đề xuất nêu rõ nội dung vụ án, đánh giá các tài liệu, chứng cứ do đương sự xuất trình hoặc do Tòa án thu thập (có viện dẫn bút lục trong hồ sơ vụ án), quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị, nêu rõ quan điểm của người nghiên cứu hồ sơ đối với từng nội dung kháng cáo, kháng nghị và những vấn đề liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị; đường lối giải quyết vụ án (có viện dẫn điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật cụ thể); những thiếu sót, tồn tại khác của cấp sơ thẩm mà chưa được kháng cáo, kháng nghị, cụ thể ở bút lục nào và đề xuất giải quyết tồn tại, thiếu sót (nếu có). Trường hợp người nghiên cứu hồ sơ không phải là Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Báo cáo đề xuất phải có nhận xét (thẩm định) của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Viện kiểm sát đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh; của Kiểm sát viên cao cấp, Lãnh đạo Viện nghiệp vụ, Lãnh đạo Viện kiểm sát đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Quy định số 458/2019; đồng thời, lưu ý một số trường hợp sau:
b) Trường hợp Viện trưởng quyết định phải thay đổi, bổ sung hoặc rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát cấp dưới thì Lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ thông báo bằng văn bản ý kiến của Viện trưởng cho Viện kiểm sát cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân đã kháng nghị phúc thẩm phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của Viện kiểm sát cấp trên. Việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 284 BLTTDS.
Điều 20 Quy định số 458/2019, đồng thời, lưu ý một số vấn đề sau:
2. Dự kiến tình huống trao đổi với Hội đồng xét xử về vấn đề cần hỏi để làm rõ yêu cầu kháng cáo, kháng nghị.
1. Sau khi báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án và có kết luận về đường lối giải quyết vụ án của Lãnh đạo Viện kiểm sát, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải xây dựng dự thảo bài phát biểu theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành theo quy định tại Điều 30 Thông tư liên tịch số 02/2016.
khoản 2 Điều 292 BLTTDS), người nghiên cứu hồ sơ phải chuyển trả hồ sơ vụ án cho Tòa án cùng cấp theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016.
3. Kiểm sát việc rút đơn khởi kiện; việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo; kiểm tra lại hoặc thực hiện việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị tại phiên tòa.
5. Hỏi và kiểm sát việc hỏi, tranh luận, đối đáp;
7. Kiểm sát việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa;
9. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa.
11. Kiểm sát việc nghị án, tuyên án và kiểm tra biên bản phiên tòa.
a) Khi có căn cứ theo quy định tại Điều 296 BLTTDS mà Hội đồng xét xử không hoãn phiên tòa thì Kiểm sát viên phải đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên toà. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận đề nghị của Kiểm sát viên thì Kiểm sát viên vẫn tiếp tục tham gia phiên toà, xác định đây là vi phạm về tố tụng để phát biểu ý kiến tại phiên tòa.
Điều 297 và khoản 2 Điều 237 BLTTDS.
khoản 2 Điều 84 BLTTDS.
Kiểm sát viên kiểm sát việc thực hiện các thủ tục tố tụng: Chuẩn bị khai mạc phiên tòa và bắt đầu phiên tòa theo Điều 297 BLTTDS, thủ tục hỏi tại phiên toà và công bố tài liệu, chứng cứ theo các điều 298, 303 BLTTDS; trình bày tại phiên tòa theo Điều 302 BLTTDS; tranh luận tại phiên tòa theo Điều 305 BLTTDS; nghị án, tuyên án theo Điều 307 BLTTDS hoặc theo khoản 3, khoản 4 Điều 324 BLTTDS đối với vụ án theo thủ tục rút gọn.
1. Kiểm sát viên kiểm sát việc nguyên đơn rút đơn khởi kiện
Điều 299 BLTTDS, đồng thời lưu ý:
b) Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa và tại phiên tòa mà bị đơn đồng ý thì Kiểm sát viên kiểm sát Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án theo điểm b khoản 1 Điều 299 BLTTDS.
Kiểm sát viên kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo; kiểm tra lại hoặc thực hiện việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa theo quy định tại Điều 284 BLTTDS, đồng thời lưu ý:
b) Khi thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết mà người kháng cáo thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị thay đổi, bổ sung kháng nghị thì Kiểm sát viên kiểm sát nội dung kháng cáo thay đổi, bổ sung, kiểm tra nội dung kháng nghị thay đổi, bổ sung có vượt quá phạm vi ban đầu không, để phát biểu tại phiên tòa.
khoản 2 Điều 289 BLTTDS).
khoản 2 Điều 289 BLTTDS.
Điều 5, Điều 7 và Điều 13 Quy định về quy trình, kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án ban hành kèm theo Quyết định số 399/QĐ-VKSTC ngày 06/9/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi tắt là Quy định số 399/2019).
1. Trường hợp tại phiên tòa, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ và được Hội đồng xét xử chấp nhận thì Kiểm sát viên kiểm sát các điều kiện chấp nhận tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 287 BLTTDS.
khoản 2 Điều 28 Quy định số 458/2019.
khoản 3 Điều 28 Quy định số 458/2019.
1. Kiểm sát viên kiểm sát việc hỏi theo quy định tại Điều 303 BLTTDS và các khoản 1, 2, và 3 Điều 29 Quy định số 458/2019; kiểm sát thủ tục tranh luận, đối đáp tại phiên tòa; việc chấp hành trình tự khi tranh luận; việc bảo đảm thời gian cho các đương sự tranh luận. Khi kiểm sát việc hỏi, tranh luận, đối đáp Kiểm sát viên có thể đề nghị chủ tọa phiên tòa cắt các ý kiến không liên quan đến nội dung vụ án theo quy định tại Điêu 305 BLTTDS.
1. Kiểm sát viên trao đổi nắm bắt thông tin phiên tòa về sự có mặt, vắng mặt của người tham gia tố tụng, theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Quy định số 458/2019
Trường hợp các đương sự tự thỏa thuận được tại phiên tòa, Kiểm sát viên căn cứ Điều 300 BLTTDS để xác định rõ sự thỏa thuận của đương sự là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội; kiểm sát việc chủ tọa phiên tòa có giải thích cho đương sự biết hậu quả của việc tự nguyện thỏa thuận không.
khoản 1 Điều 300 BLTTDS hoặc không công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và giải quyết theo thủ tục chung.
1. Khi Hội đồng xét xử quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm, Kiểm sát viên kiểm sát quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa theo quy định tại Điều 295 BLTTDS. Khi Hội đồng xét xử yêu cầu phát biểu ý kiến, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quan điểm của Viện kiểm sát về việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Điều 13 Quy định số 399/2019.
4. Trường hợp phát hiện quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm có vi phạm pháp luật thì Kiểm sát viên báo cáo ngay với Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát để Thông báo phát hiện vi phạm pháp luật trong quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 32 Quy định này.
Kiểm sát viên kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Điều 33 Quy định số 458/2019.
1. Kiểm sát viên trình bày kháng nghị tại phiên tòa phúc thẩm theo quy định tại Điều 302 BLTTDS.
khoản 1, 2 và 3 Điều 30 Thông tư liên tịch số 02/2016 và Điều 16 của Quy định này; hình thức bài phát biểu theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
3. Trường hợp tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên phát hiện những vi phạm của Tòa án cấp sơ thẩm mà chưa được đương sự kháng cáo thì Kiểm sát viên trình bày về những vi phạm đó để Hội đồng xét xử xem xét quyết định.
5. Trường hợp Viện kiểm sát đã kháng nghị, tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì cần phân biệt các trường hợp sau:
điểm a khoản 1 Điều 299 BLTTDS thì Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giữ nguyên nội dung kháng nghị;
điểm b khoản 1 Điều 299 BLTTDS thì Kiểm sát viên rút kháng nghị;
khoản 2 và khoản 3 Điều 296 BLTTDS coi như bị đơn từ bỏ quyền của mình và đồng ý với việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa rút kháng nghị.
a) Trường hợp nội dung kháng nghị giống với nội dung đương sự kháng cáo thì Kiểm sát viên thực hiện theo khoản 6 Điều 10 Quy định này;
7. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị, tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn rút đơn khởi kiện, người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo thì Kiểm sát viên thực hiện theo khoản 5 Điều 10 Quy định này.
a) Trường hợp trước khi tạm ngừng phiên tòa, Kiểm sát viên đã phát biểu theo quy định tại Điều 30 Thông tư liên tịch số 02/2016 thì khi mở lại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, các căn cứ để tiếp tục phiên tòa, quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị trên (cơ sở những tình tiết để mở lại phiên tòa) từ giai đoạn tiếp theo. Trường hợp phiên tòa mở lại sau khi tạm ngừng có những tình tiết mới làm thay đổi nội dung đã phát biểu trước đó thì Kiểm sát viên phát biểu thay đổi các nội dung đã phát biểu cho phù hợp với tình tiết mới tại phiên tòa;
Điều 30 Thông tư liên tịch số 02/2016
10. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phúc thẩm phát biểu rút quyết định kháng nghị tại phiên tòa theo quy định tại khoản 3 Điều 284 BLTTDS. Trường hợp phát hiện vi phạm mà vi phạm đó chưa được Viện kiểm sát cấp dưới kháng nghị thì Kiểm sát viên không quyết định việc thay đổi, bổ sung kháng nghị mà trình bày về những vi phạm đó để đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định.
Kiểm sát viên kiểm sát việc nghị án, tuyên án và kiểm tra biên bản phiên tòa theo quy định tại Điều 35 Quy định số 458/2019.
3. Báo cáo kết quả xét xử phúc thẩm được làm thành 04 bản, 01 bản báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình, 01 bản báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, 01 bản gửi Viện kiểm sát cấp sơ thẩm và 01 bản lưu hồ sơ kiểm sát.
1. Đối với những vi phạm của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã được Kiểm sát viên trình bày tại phiên tòa nhưng không được chấp nhận thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát; trường hợp vi phạm không mang tính chất nghiêm trọng thì đề xuất tổng hợp vi phạm để kiến nghị chung, trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về nội dung hoặc về thủ tục tố tụng thì đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành Thông báo phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (Thông báo phát hiện vi phạm) đến Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm.
3. Trường hợp Viện kiểm sát nhận được đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm của đương sự, Thông báo phát hiện vi phạm của cơ quan, tổ chức thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, Thông báo phát hiện vi phạm phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền để xem xét việc kháng nghị giám đốc thẩm và thông báo cho người gửi đơn, cơ quan, tổ chức đã thông báo phát hiện vi phạm biết.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa kiểm sát thời hạn Tòa án gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp và chủ thể khác theo khoản 1 Điều 315 BLTTDS. Trường hợp quá thời hạn gửi bản án, quyết định theo quy định của BLTTDS mà Tòa án không gửi cho Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên tổng hợp vi phạm, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để kiến nghị với Tòa án.
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
3. Những nội dung đã được quy định tại Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định số 364 ngày 02/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quy chế số 364/2017), Quy định số 399/2019 và được quy định cụ thể, chi tiết hơn tại Quy định này thì được thực hiện theo Quy định này.
2. Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình (Vụ 9) có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ 10 tham mưu, giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trong toàn Ngành.
1. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc hoặc những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung thì các đơn vị, Viện kiểm sát báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ 9) để hướng dẫn, tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Điều 286. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm. trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
3. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Thời hạn quy định tại Điều này không áp dụng đối với vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài.
Điều 292. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
...
2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Điều 272. Đơn kháng cáo
1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo.
b) Tên, địa chỉ. số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo.
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo.
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Điều 273. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
...
Điều 280. Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Điều 275. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn
1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp. nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều 280. Thời hạn kháng nghị
...
3. Khi Tòa án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 272. Đơn kháng cáo
...
2. Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ. số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo. số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
4. Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ. số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức. họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền. số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền. họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
5. Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật. họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền. họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền. họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
6. Việc ủy quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
Điều 170. Nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 171. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo
1. Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
2. Bản án, quyết định của Tòa án.
3. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát. các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
4. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Điều 172. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
1. Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu.
3. Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
4. Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính.
5. Người có chức năng tống đạt.
6. Những người khác mà pháp luật có quy định.
Điều 173. Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo.
2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Niêm yết công khai.
4. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.
Điều 174. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành.
Điều 175. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
2. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.
Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
Điều 176. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử
Việc cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 177. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản tố tụng được cấp, tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.
2. Người được cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. Đương sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.
4. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
5. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn. đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Điều 178. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
1. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt, thông báo.
2. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng hoặc vắng mặt thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 177 của Bộ luật này.
Điều 179. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 và Điều 178 của Bộ luật này.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo.
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo.
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 180. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt, thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt, thông báo.
2. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các đương sự khác. Trong trường hợp này, lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo chịu.
3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trên một trong các báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của Trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 181. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
...
Điều 276. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.
Điều 277. Thông báo về việc kháng cáo
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo.
2. Đương sự có liên quan đến kháng cáo được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
...
Điều 290. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
...
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 286. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
Điều 284. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
4. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 268. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
2. Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.
Điều 268. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
2. Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.
Điều 96. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
1. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.
2. Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ. số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận. chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.
3. Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.
5. Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác. đối với tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác.
...
Điều 287. Cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Đương sự được quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ sau đây trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm:
a) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng.
b) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.
Điều 284. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
Điều 284. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
...
3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
Điều 284. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
4. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 292. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
...
2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Điều 296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.
2. Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
3. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.
Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
4. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này.
Điều 237. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây:
...
2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án. nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do.
...
Điều 297. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 237, 239, 240, 241 và 242 của Bộ luật này.
Điều 84. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
...
2. Tại phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 79 và Điều 81 của Bộ luật này.
Điều 297. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 237, 239, 240, 241 và 242 của Bộ luật này.
Điều 286. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
2. Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự.
3. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc. yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này. thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật này.
4. Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này.
5. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.
6. Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
7. Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật.
8. Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng. yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này.
Điều 299. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn.
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều 299. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
...
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 284. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
4. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 289. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
...
2. Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Trong các trường hợp này, bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Điều 289. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
...
2. Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm. trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Trong các trường hợp này, bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Điều 287. Cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Đương sự được quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ sau đây trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm:
a) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng.
b) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.
Điều 303. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều 287 của Bộ luật này tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm.
2. Việc hỏi được thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 293 của Bộ luật này.
Điều 305. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
...
3. Trình tự tranh luận đối với kháng nghị được thực hiện như sau:
...
b) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
Điều 296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.
2. Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
3. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.
Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
4. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này.
Điều 300. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
2. Các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 295. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa
Tại phiên tòa phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Bộ luật này.
Điều 300. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Điều 302. Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo, Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau:
1. Trình bày kháng cáo, kháng nghị:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn. người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn. người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
b) Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị, căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị.
c) Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo và đề nghị của mình.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
3. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Điều 306. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Điều 299. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn.
Điều 299. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
...
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
...
2. Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
3. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.
Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
Điều 284. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
...
3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
Điều 315. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.
Điều 249. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa
1. Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
...
d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.
Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Điều 4. Phân công, thay đổi Kiểm sát viên, người nghiên cứu hồ sơ
1. Phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án
Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên nghiên cứu hồ sơ vụ án. Viện trưởng Viện kiểm sát có thể phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác nghiên cứu hồ sơ giúp việc cho Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
2. Phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức giúp việc cho Kiểm sát viên tại phiên tòa.
a. Viện trưởng Viện kiểm sát phải phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên tòa theo quy định tại Điều 24 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (viết tắt là TTLT số 02/2016). Đối với những vụ án phức tạp, dư luận xã hội quan tâm, dự kiến thời gian xét xử kéo dài thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thể phân công nhiều Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, trong trường hợp này phải phân công một Kiểm sát viên có trách nhiệm điều hành các Kiểm sát viên khác khi thực hiện nhiệm vụ tại phiên tòa. Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết được phân công phải tham gia phiên tòa theo quy định tại Điều 232 Bộ luật tố tụng dân sự (viết tắt là BLTTDS).
Trường hợp Kiểm sát viên không thể tham gia phiên tòa mà không có Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên tòa ngay từ đầu thì Kiểm sát viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
b. Viện trưởng Viện kiểm sát có thể phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức giúp Kiểm sát viên tại phiên tòa
3. Việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được thực hiện theo các điều 60, 61 và 62 BLTTDS. Việc thay đổi công chức được thực hiện như thay đổi Kiểm tra viên.
4. Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Kiểm tra viên giúp việc cho Kiểm sát viên tham gia phiên tòa theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
Điều 6. Kiểm sát Quyết định đưa vụ án ra xét xử
...
3. Đối với vụ án dân sự được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn, người nghiên cứu hồ sơ cần kiểm tra các điều kiện để Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 317 BLTTDS. Trường hợp phát hiện Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn không đúng với quy định trên thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để kiến nghị Tòa án chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 317 BLTTDS.
Điều 6. Kiểm sát Quyết định đưa vụ án ra xét xử
...
4. Trường hợp phát hiện thành viên Hội đồng xét xử hoặc Thư ký tòa án thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi theo quy định tại các điều 52, 53 và 54 BLTTDS thì người nghiên cứu hồ sơ vụ án báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát yêu cầu Chánh án Tòa án cùng cấp thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 56 BLTTDS. Trường hợp phát hiện phải thay đổi, bổ sung người phiên dịch, người giám định thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát yêu cầu thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 84 BLTTDS. Trường hợp Tòa án không thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên vẫn phải tham gia phiên tòa và phát biểu về vi phạm tố tụng.
Điều 7. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
...
3. Trường hợp người nghiên cứu hồ sơ không phải là Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, quá trình nghiên cứu hồ sơ có vướng mắc hoặc đề xuất liên quan đến nội dung vụ án phải báo cáo Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa cho ý kiến giải quyết hoặc báo cáo Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện xem xét, quyết định. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là người thẩm định kết quả nghiên cứu hồ sơ của người nghiên cứu hồ sơ và trực tiếp báo cáo Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hoặc ủy quyền cho người nghiên cứu hồ sơ báo cáo khi được Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát đồng ý. Trường hợp không có sự thống nhất giữa người nghiên cứu hồ sơ và Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì trước khi báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát, Lãnh đạo đơn vị tổ chức thảo luận và báo cáo kết quả thảo luận của đơn vị để Lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định.
Điều 7. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
...
4. Kiểm sát viên dự khuyết được phân công tham gia phiên tòa theo dõi quá trình nghiên cứu hồ sơ của người nghiên cứu hồ sơ. được nghiên cứu Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án sau khi đã có ý kiến của Lãnh đạo Viện kiểm sát hoặc được tham dự duyệt án khi Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát yêu cầu báo cáo trực tiếp.
Điều 6. Kiểm sát Quyết định đưa vụ án ra xét xử
...
3. Đối với vụ án dân sự được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn, người nghiên cứu hồ sơ cần kiểm tra các điều kiện để Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 317 BLTTDS. Trường hợp phát hiện Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn không đúng với quy định trên thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để kiến nghị Tòa án chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 317 BLTTDS.
Điều 9. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng
...
3. Trường hợp người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng thực hiện việc gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử, phải bảo đảm theo quy định tại Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP ngày 30/12/2016 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS, Luật tố tụng hành chính về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử.
Điều 10. Nghiên cứu yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập, ý kiến khác của đương sự
1. Người nghiên cứu hồ sơ vụ án phải xác định được yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập của đương sự đưa ra gồm những nội dung gì. xác định đối tượng khởi kiện, tranh chấp trong vụ án là gì, ý kiến của các đương sự về nội dung liên quan đến những yêu cầu Tòa án giải quyết (ý kiến của bị đơn, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập).
Để xác định đó là yêu cầu phản tố hay chỉ là ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn, người nghiên cứu hồ sơ vụ án căn cứ khoản 2 Điều 200 BLTTDS. Nếu là yêu cầu phản tố thì thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố theo quy định tại khoản 3 Điều 200 BLTTDS.
Điều 11. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Khi kiểm sát việc Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, người nghiên cứu hồ sơ vụ án lưu ý một số vấn đề sau:
a. Khi kiểm sát việc áp dụng (bao gồm cả áp dụng lần đầu và áp dụng bổ sung), thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, người nghiên cứu hồ sơ kiểm tra căn cứ, các trường hợp áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 135, Điều 137, Điều 138 BLTTDS.
b. Trường hợp Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi thụ lý vụ án, kiểm tra các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 111 BLTTDS.
2. Khi phát hiện việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án là không có căn cứ thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để ban hành kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án.
3. Nội dung, hình thức của các quyết định theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
Điều 13. Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án. yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
1. Người nghiên cứu hồ sơ tiến hành kiểm sát về trình tự, thủ tục Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ. nguồn chứng cứ, bảo đảm tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ. Khi kiểm sát việc thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án, cần chú ý các vấn đề sau:
a. Các trường hợp Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của BLTTDS.
b. Các biện pháp thu thập chứng cứ của Tòa án được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 97 BLTTDS. các biện pháp thu thập chứng cứ Tòa án phải ra quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 97 BLTTDS,nội dung và hình thức của quyết định theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
c. Việc Tòa án thực hiện trách nhiệm thông báo cho đương sự sau khi đã thu thập được tài liệu, chứng cứ theo khoản 5 Điều 97 BLTTDS.
2. Khi đương sự có đơn đề nghị hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cung cấp cho Tòa án theo các khoản 2 và 3 Điều 106 BLTTDS. Quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
...
5. Việc kiểm sát một số biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ do Tòa án tiến hành được thực hiện theo các điều 14, 15, 16, 17 và 18 Quy định này
Điều 7. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
...
3. Trường hợp người nghiên cứu hồ sơ không phải là Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, quá trình nghiên cứu hồ sơ có vướng mắc hoặc đề xuất liên quan đến nội dung vụ án phải báo cáo Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa cho ý kiến giải quyết hoặc báo cáo Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện xem xét, quyết định. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là người thẩm định kết quả nghiên cứu hồ sơ của người nghiên cứu hồ sơ và trực tiếp báo cáo Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án hoặc ủy quyền cho người nghiên cứu hồ sơ báo cáo khi được Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát đồng ý. Trường hợp không có sự thống nhất giữa người nghiên cứu hồ sơ và Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì trước khi báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát, Lãnh đạo đơn vị tổ chức thảo luận và báo cáo kết quả thảo luận của đơn vị để Lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định.
Điều 13. Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án. yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
...
3. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
...
c. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, có khả năng thực hiện được theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 22TTLT số 02/2016.
Điều 13. Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án. yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
...
3. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
...
c. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, có khả năng thực hiện được theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 22TTLT số 02/2016.
4. Người nghiên cứu hồ sơ vụ án theo dõi việc Tòa án thực hiện yêu cầu xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, chuyển giao chứng cứ đã xác minh, thu thập được hoặc thông báo việc Tòa án không thực hiện được, Tòa án thấy không cần thiết phải thực hiện việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 TTLT số 02/2016.
Điều 39. Kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án
...
3. Trường hợp qua kiểm sát bản án, quyết định xét thấy cần phải xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ kháng nghị phúc thẩm hoặc báo cáo đề nghị kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát quyết định việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ.
a. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ phải bằng văn bản theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, do Lãnh đạo Viện kiểm sát ký hoặc Kiểm sát viên ký khi được Viện trưởng ủy quyền. văn bản yêu cầu phải ghi đầy đủ, chính xác các nội dung yêu cầu, thời hạn cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Viện kiểm sát, nếu yêu cầu cung cấp giấy tờ, tài liệu thì phải ghi rõ số hiệu, ngày, tháng, năm, cơ quan ban hành văn bản….
b. Việc trực tiếp xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ do một hoặc nhiều Kiểm sát viên thực hiện (Kiểm sát viên sơ cấp hoặc trung cấp ở cấp huyện, trung cấp hoặc cao cấp ở cấp tỉnh). Khi xác minh, phải có đại diện chính quyền địa phương tham gia, đại diện Viện kiểm sát nơi xác minh tham gia nếu xét thấy cần thiết (trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xác minh). Văn bản xác minh phải có chữ ký của Kiểm sát viên trực tiếp xác minh, đại diện chính quyền địa phương và đóng dấu của chính quyền địa phương nơi đến xác minh. văn bản xác minh có nhiều trang thì phải đóng dấu giáp lai các trang.
Điều 19. Xây dựng báo cáo và báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án
...
2. Người nghiên cứu hồ sơ gửi Báo cáo (Tờ trình) cho Lãnh đạo Viện phụ trách kèm hồ sơ kiểm sát để Lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, phê duyệt.
Những vụ án có yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, những vụ án được dư luận xã hội quan tâm, những vụ án liên quan đến tôn giáo phải báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Viện kiểm sát. Đối với những vụ án khác, tùy tình hình thực tế của địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quy định các vụ án phải báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Viện kiểm sát cho phù hợp.
Trước khi báo cáo trực tiếp, người nghiên cứu hồ sơ vụ án phải gửi trước bản sao Báo cáo (Tờ trình) cho Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát.
3. Báo cáo(Tờ trình) phải có chữ ký nháy vào cuối mỗi trang,có chữ ký và ghi rõ họ tên của người nghiên cứu hồ sơ vào cuối Báo cáo (Tờ trình). ý kiến và chữ ký của Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa (trong trường hợp người nghiên cứu hồ sơ vụ án không phải là Kiểm sát viên tham gia phiên tòa). ý kiến và chữ ký của Lãnh đạo đơn vị, kết luận và chữ ký của Lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo (Tờ trình) được lưu vào hồ sơ kiểm sát.
Điều 20. Xây dựng dự kiến diễn biến tại phiên tòa, dự kiến câu hỏi
1. Kiểm sát viên tham gia phiên tòa lập dự kiến diễn biến tại phiên tòa, những tình huống có thể xảy ra trong quá trình xét xử, như việc yêu cầu thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch. về sự vắng mặt của đương sự, luật sư, người bào chữa, người giám định. bổ sung người tham gia tố tụng. đương sự xuất trình chứng cứ mới hoặc lý do khác dẫn đến hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa, đình chỉ xét xử...Kiểm sát viên phải nắm vững các căn cứ pháp luật áp dụng giải quyết các tình huống xảy ra. những vấn đề có thể Hội đồng xét xử hỏi ý kiến Kiểm sát viên trước khi quyết định, phương án giải quyết của Viện kiểm sát.
2. Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên có thể dự kiến các câu hỏi để làm sáng tỏ các vấn đề còn chưa rõ, còn mâu thuẫn giữa các tài liệu, chứng cứ để củng cố quan điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát.
Điều 22. Xây dựng hồ sơ kiểm sát. chuyển trả hồ sơ vụ án cho Tòa án
1. Việc xây dựng hồ sơ kiểm sát được thực hiện theo quy định về chế độ công tác hồ sơ nghiệp vụ của ngành Kiểm sát nhân dân và hướng dẫn về lập hồ sơ kiểm sát dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Hồ sơ kiểm sát phải trích cứu đầy đủ, trung thực lời trình bày của đương sự, sao chụp đầy đủ tài liệu, chứng cứ và thể hiện rõ nguồn của tài liệu, chứng cứ được thu thập. Hồ sơ kiểm sát còn bao gồm các tài liệu thể hiện hoạt động nghiệp vụ của Kiểm sát viên, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp. ý kiến trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên (nếu có). Khi xây dựng hồ sơ kiểm sát, cần lưu ý:
a. Sao chụp các tài liệu mà việc trích cứu không thể phản ánh đầy đủ các vấn đề cần thiết cho việc giải quyết vụ án, các văn bản quan trọng… (đơn khởi kiện. các tài liệu, chứng cứ mà đương sự cung cấp để chứng minh yêu cầu của mình. kết quả trả lời xác minh. biên bản thẩm định, biên bản đối chất, biên bản hòa giải mà các đương sự có lời khai….). Việc sao chụp tài liệu cần tránh lãng phí (Ví dụ: Không sao chụp các tài liệu tố tụng, các bản khai có nội dung tương tự…).
b. Trích cứu tài liệu giúp cho người nghiên cứu hồ sơ nắm được từng tình tiết của nội dung vụ án. Thông qua việc trích cứu tài liệu, người nghiên cứu hồ sơ ghi lại nội dung quan trọng, giúp cho quá trình tổng hợp nội dung được nhanh chóng, có đề xuất quan điểm giải quyết vụ án. Trường hợp các bản tự khai có nội dung tương tự thì trích cứu 01 bản, các bản khác trích cứu thời gian, số bút lục. Nội dung của trích cứu phải đúng với nội dung của tài liệu gốc.
Điều 22. Xây dựng hồ sơ kiểm sát. chuyển trả hồ sơ vụ án cho Tòa án
...
3. Đối với các đơn vị đang thực hiện số hóa hồ sơ kiểm sát, việc xây dựng hồ sơ kiểm sát được thực hiện theo Quy định về số hóa hồ sơ kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 25. Theo dõi và ghi chép diễn biến phiên toà
1. Tại phiên toà, Kiểm sát viên cần chú ý theo dõi và ghi chép những câu hỏi của đương sự, của người tham gia tố tụng khác, của Hội đồng xét xử cũng như những câu trả lời, đối chiếu với đề cương hỏi và so sánh với các tài liệu, chứng cứ cũng như lời khai, lời trình bày của đương sự có trong hồ sơ vụ án để tham gia hỏi, tránh trùng lắp nội dung hỏi hoặc hỏi không đúng trọng tâm….Tập trung ghi đầy đủ những vấn đề mới, tài liệu, chứng cứ mới, những vấn đề đương sự khai khác với lời khai trong hồ sơ vụ án, những vấn đề có tính chất quyết định đến quan điểm, đường lối giải quyết vụ án.
Trường hợp có Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức tham gia giúp việc cho Kiểm sát viên tại phiên tòa, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức phải ghi chép đầy đủ diễn biến tại phiên tòa để phục vụ cho Kiểm sát viên khi cần thiết.
2. Trường hợp Kiểm sát viên ghi âm, ghi hình có âm thanh tại phiên tòa thì phải thông báo trước cho chủ tọa phiên tòa. Khi chủ tọa phiên tòa tuyên án, Kiểm sát viên cần chú ý nghe và ghi chép nhanh phần nhận định, những căn cứ pháp luật mà Hội đồng xét xử căn cứ vào đó để đưa ra quyết định giải quyết vụ án, từ đó làm cơ sở cho hoạt động kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.
Điều 26. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa
1. Kiểm sát việc tuân theo các quy định của pháp luật về phiên tòa như địa điểm tổ chức phiên tòa, hình thức bố trí phòng xét xử, việc xét xử trực tiếp, bằng lời nói, xét xử công khai hay xét xử xử kín…
Điều 26. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa
...
2. Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa. kiểm tra tư cách pháp lý của những người tiến hành tố tụng. Kiểm sát viên đối chiếu danh sách Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa ghi trong Quyết định đưa vụ án ra xét xử với những thành viên trong Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa có mặt tại phiên tòa.
a. Trường hợp phát hiện thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa không đúng với quyết định đưa vụ án ra xét xử mà không có thành viên dự khuyết, thì Kiểm sát viên đề nghị chủ tọa hỏi đương sự, trường hợp đương sự không đồng ý với thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa không có trong quyết định đưa vụ án ra xét xử thì đề nghị hoãn phiên tòa, trường hợp đương sự đồng ý thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa mới thì vẫn tiến hành xét xử.
b. Trường hợp phát hiện thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 52 BLTTDS hoặc phải thay đổi theo quy định tại Điều 53 và Điều 54 BLTTDS, Kiểm sát viên đề nghị thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa từ chối tiến hành tố tụng hoặc thay đổi bằng người dự khuyết, nếu không có người dự khuyết thì đề nghị Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 56 và khoản 1 Điều 233 BLTTDS. Trường hợp Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát viên về việc đề nghị từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân hoặc Thư ký phiên tòa và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên vẫn tiếp tục tham gia phiên tòa, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
Điều 28. Kiểm sát việc Hội đồng xét xử chấp nhận tài liệu, chứng cứ được giao nộp tại phiên tòa. công bố tài liệu, chứng cứ. Kiểm sát viên yêu cầu thu thập tài liệu, chứng cứ
...
2. Căn cứ các điều 254, 255 và 256 BLTTDS, Kiểm sát viên kiểm sát việc Hội đồng xét xử công bố các tài liệu, chứng cứ của vụ án, cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, cho xem băng ghi hình, đĩa ghi hình hoặc xem xét vật chứng… Trường hợp phải công bố tài liệu, chứng cứ mà Hội đồng xét xử không công bố thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử công bố hoặc cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh (nếu có). xem xét vật chứng theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Kiểm sát việc Hội đồng xét xử chấp nhận tài liệu, chứng cứ được giao nộp tại phiên tòa. công bố tài liệu, chứng cứ. Kiểm sát viên yêu cầu thu thập tài liệu, chứng cứ
...
3. Tại phiên tòa, nếu thấy có căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 259 BLTTDS, Kiểm sát viên đề nghị tạm ngừng phiên tòa để yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ, Kiểm sát viên phải nêu rõ những tài liệu, chứng cứ cần xác minh, thu thập, lý do cần xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ đó. Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ phải rõ ràng, ngắn gọn. Trường hợp Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử nêu rõ lý do. Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa. Việc Hội đồng xét xử chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu của Kiểm sát viên phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 30. Kiểm sát việc tạm ngừng, hoãn phiên tòa
1. Khi đến phòng xét xử, trước giờ khai mạc phiên tòa, Kiểm sát viên có thể hỏi trước Thư ký phiên tòa về sự vắng mặt hay có mặt của những người tham gia tố tụng. trao đổi để nắm được thông tin phiên tòa.
Điều 30. Kiểm sát việc tạm ngừng, hoãn phiên tòa
...
4. Tại phiên tòa, khi Hội đồng xét xử hỏi ý kiến của Viện kiểm sát về việc tạm ngừng, hoãn phiên tòa, căn cứ vào các quy định pháp luật, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về vấn đề này.
Khi nhận được quyết định hoãn phiên tòa, quyết định tạm ngừng phiên tòa, Kiểm sát viên kiểm sát nội dung, hình thức của quyết định hoãn, tạm ngừng phiên tòa.kiểm sát thời hạn hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa được quy định không quá 01 tháng kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định hoãn hoặc tạm ngừng phiên tòa. trường hợp phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thời hạn hoãn là 15 ngày. Kiểm sát viên theo dõi việc mở lại phiên tòa của Tòa án.
Trường hợp căn cứ hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa chưa đúng quy định thì Kiểm sát viên tổng hợp và kiến nghị Tòa án khắc phục khi phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Điều 33. Kiểm sát việc Hội đồng xét xử áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa
1. Tại phiên tòa, khi Hội đồng xét xử xem xét, quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Kiểm sát viên kiểm tra việc Hội đồng xét xử xem xét, quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của đương sự theo quy định tại khoản 2 Điều 112 BLTTDS hay trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều 111 BLTTDS.
2. Kiểm sát viên kiểm tra về đối tượng yêu cầu, điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 111 BLTTDS.
3. Khi kiểm sát việc thay đổi, áp dụng bổ sung,hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa, Kiểm sát viên cần nghiên cứu kỹ các quy định tại Điều 137, Điều 138 BLTTDS về căn cứ, các trường hợp thay đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
4. Tại phiên tòa nếu xét thấy Hội đồng xét xử áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ pháp luật, cần phải kiến nghị, Kiểm sát viên nêu rõ việc kiến nghị trong bài phát biểu tại phiên tòa.
Điều 35. Kiểm sát việc nghị án, tuyên án và kiểm tra biên bản phiên tòa
1. Kiểm sát viên kiểm sát việc Hội đồng xét xử thông báo thời gian, địa điểm tuyên án, trước khi vào nghị án. kiểm sát thời gian nghị án (không quá 05 ngày làm việc). BLTTDS không quy định phải nghị án liên tục, trường hợp thời gian nghị án nhiều ngày, nếu Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân vẫn tham gia các hoạt động tố tụng khác thì Viện kiểm sát không tổng hợp kiến nghị. Trường hợp sau nghị án Hội đồng xét xử trở lại việc hỏi và tranh luận, Kiểm sát viên xem xét việc trở lại việc hỏi và tranh luận theo quy định tại Điều 265 BLTTDS.
2. Kiểm sát việc tuyên án của Hội đồng xét xử, bảo đảm tuyên án với sự có mặt của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự đã có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp đã được Hội đồng xét xử thông báo về thời gian, địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên án.
Khi tuyên án mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Trường hợp mọi người không đứng dậy, Kiểm sát viên đề nghị chủ tọa phiên tòa yêu cầu mọi người đứng dậy. Đối với người ghi bút ký phiên tòa của Viện kiểm sát, sau khi chủ tọa phiên tòa đọc xong phần mở đầu của bản án thì Kiểm sát viên đề nghị chủ tọa phiên tòa và khi được chủ tọa phiên tòa đồng ý thì người ghi bút ký phiên tòa được ngồi xuống để ghi chép việc tuyên án.
Kiểm sát viên kiểm sát việc xét xử kín, Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án. Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì khi tuyên án, bảo đảm có người phiên dịch cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.
Khi tuyên án, Kiểm sát viên chú ý theo dõi toàn bộ nội dung tuyên án, đặc biệt chú ý nội dung về nhận định, đánh giá tài liệu, chứng cứ. căn cứ pháp luật mà Hội đồng xét xử áp dụng để giải quyết vụ án đã được hoặc chưa được phản ánh đầy đủ, khách quan, toàn diện phù hợp với tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa. Đối với những vụ án phức tạp, những vụ án Hội đồng xét xử khác quan điểm của Viện kiểm sát, Kiểm sát viên tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ngay sau phiên tòa.
3. Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên có quyền yêu cầu xem biên bản phiên tòa. Biên bản phiên tòa phải được thư ký phiên tòa ghi đúng, đầy đủ, trung thực diễn biến phiên tòa và nội dung mà các bên đương sự trình bày tại phiên tòa. Nếu thấy việc ghi biên bản phiên tòa không đúng như diễn biến tại phiên tòa hoặc ghi không đầy đủ thì Kiểm sát viên có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận (khoản 4 Điều 236 BLTTDS). Theo quy định tại Điều 23 TTLT số 02/2016, yêu cầu của Kiểm sát viên phải được thực hiện ngay.
Điều 37. Gửi bài phát biểu, báo cáo kết quả xét xử
1. Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án. Bài phát biểu ghi rõ họ, tên, có chữ ký của Kiểm sát viên. bài phát biểu nhiều trang thì Kiểm sát viên phải ký nháy vào cuối mỗi trang.
Trường hợp bài phát biểu đã được chỉnh sửa cho phù hợp với diễn biến tại phiên tòa, thì sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên gửi bản phát biểu đã chỉnh sửa tại phiên tòa cho Tòa án. Kiểm sát viên có thể sao, chụp lại bài phát biểu sau đó hoàn chỉnh bài phát biểu và gửi cho Tòa án trong thời gian sớm nhất, lấy lại bài phát biểu đã gửi cho Tòa án tại phiên tòa, nếu xét thấy cần thiết.
Điều 9. Thông báo, chuyển tài liệu, chứng cứ do Viện kiểm sát thu thập
Tài liệu, chứng cứ do Viện kiểm sát thu thập theo quy định tại khoản 6 Điều 97, khoản 2 Điều 330 BLTTDS được thông báo cho đương sự theo khoản 5 Điều 97 BLTTDS, được chuyển cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ việc dân sự và bảo quản tại Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 107 BLTTDS.
Điều 30. Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp phúc thẩm
1. Trường hợp chỉ có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát thì tại phiên tòa phúc thẩm (theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn), phiên họp phúc thẩm, Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị. xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ (nếu có). phân tích để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định sơ thẩm.
b) Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
c) Việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm.
d) Quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị.
2. Trường hợp chỉ có kháng cáo của đương sự thì Kiểm sát viên phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Tính có căn cứ và hợp pháp của kháng cáo.
b) Các nội dung hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
c) Quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.
3. Trường hợp vừa có kháng cáo của đương sự, vừa có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Về kháng cáo của đương sự theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
b) Về kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu trong trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều này.
d) Về các nội dung hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
đ) Quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Văn bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp.
Điều 30. Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp phúc thẩm
1. Trường hợp chỉ có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát thì tại phiên tòa phúc thẩm (theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn), phiên họp phúc thẩm, Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị. xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ (nếu có). phân tích để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định sơ thẩm.
b) Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
c) Việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm.
d) Quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị.
2. Trường hợp chỉ có kháng cáo của đương sự thì Kiểm sát viên phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Tính có căn cứ và hợp pháp của kháng cáo.
b) Các nội dung hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
c) Quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.
3. Trường hợp vừa có kháng cáo của đương sự, vừa có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Về kháng cáo của đương sự theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
b) Về kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu trong trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều này.
d) Về các nội dung hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
đ) Quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều 30. Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp phúc thẩm
1. Trường hợp chỉ có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát thì tại phiên tòa phúc thẩm (theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn), phiên họp phúc thẩm, Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị. xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ (nếu có). phân tích để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định sơ thẩm.
b) Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
c) Việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm.
d) Quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị.
2. Trường hợp chỉ có kháng cáo của đương sự thì Kiểm sát viên phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Tính có căn cứ và hợp pháp của kháng cáo.
b) Các nội dung hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
c) Quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.
3. Trường hợp vừa có kháng cáo của đương sự, vừa có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Về kháng cáo của đương sự theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
b) Về kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu trong trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều này.
d) Về các nội dung hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
đ) Quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Văn bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp.
Điều 30. Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp phúc thẩm
1. Trường hợp chỉ có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát thì tại phiên tòa phúc thẩm (theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn), phiên họp phúc thẩm, Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị. xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ (nếu có). phân tích để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định sơ thẩm.
b) Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
c) Việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm.
d) Quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị.
2. Trường hợp chỉ có kháng cáo của đương sự thì Kiểm sát viên phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Tính có căn cứ và hợp pháp của kháng cáo.
b) Các nội dung hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
c) Quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.
3. Trường hợp vừa có kháng cáo của đương sự, vừa có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau đây:
a) Về kháng cáo của đương sự theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
b) Về kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu trong trường hợp tại điểm b khoản 1 Điều này.
d) Về các nội dung hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
đ) Quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Văn bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp.
Điều 6. Xử lý việc ghi địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp trong đơn khởi kiện người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị quyết này thì Tòa án phải nhận đơn khởi kiện và xem xét thụ lý vụ án theo thủ tục chung.
2. Trường hợp sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tổng đạt được thông báo về việc thụ lý vụ án do bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không còn cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở tại địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp thì Tòa án giải quyết như sau:
a) Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn bản thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở”. Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thay đổi nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho người khởi kiện biết về nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở mới theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tổng đạt được cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
b) Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị quyết này thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ trụ sở”. Trường hợp cơ quan, tổ chức thay đổi trụ sở mà không công bố công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Bộ luật dân sự năm 2015 thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án vì lý do không tống đạt được cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
c) Trường hợp không thuộc điểm a, b khoản 2 Điều này mà Tòa án đã yêu cầu nguyên đơn cung cấp địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng nguyên đơn không cung cấp được thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật. Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ mới của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp sau khi thụ lý vụ án mà phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án yêu cầu nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập cung cấp địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đó. Nếu nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không cung cấp được địa chỉ thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập, xác minh địa chỉ theo quy định của pháp luật. Trường hợp Tòa án không xác định được địa chỉ thì đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có liên quan đến người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đó theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
3. Tòa án vẫn tiếp tục giải quyết vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với vụ án tranh chấp về thừa kế tài sản có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thuộc diện thừa kế mà nguyên đơn không cung cấp được địa chỉ và Tòa án đã tiến hành các biện pháp để thu thập, xác minh địa chỉ theo đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn không xác định được địa chỉ của người đó thì Tòa án vẫn giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Phần tài sản mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thuộc diện thừa kế chưa tìm được địa chỉ được nhận thì Tòa án tạm giao cho người thân thích của người đó hoặc người thừa kế khác quản lý. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thuộc diện thừa kế chưa tìm được địa chỉ sẽ được Tòa án giải quyết bằng một vụ án khác khi có yêu cầu.
b) Các trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 5 và điểm c khoản 6 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp vụ án bị đình chỉ giải quyết theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều này thì theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án đó khi cung cấp được đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 5. Kỹ năng chung về kiểm sát bản án, quyết định
1. Khi kiểm sát bản án, quyết định, công chức kiểm sát về thời hạn gửi, thời hạn ban hành (nếu có), căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án, quyết định.
2. Trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, việc kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện ngay từ khi Hội đồng xét xử tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa hoặc quyết định được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử thì việc kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện từ khi Viện kiểm sát nhận được bản án, quyết định.
3. Trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị hoặc kiến nghị theo thẩm quyền.
a) Đối với vi phạm ít nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm đối với vụ án cụ thể hoặc tổng hợp vi phạm để ban hành kiến nghị chung.
b) Đối với vi phạm nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng mà đã hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét kháng nghị phúc thẩm theo thẩm quyền.
Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện vi phạm nghiêm trọng hoặc tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
4. Trường hợp phát hiện dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra VKSND tối cao thì Viện kiểm sát đã phát hiện thông báo ngay cho Cơ quan điều tra VKSND tối cao xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
...
Điều 7. Quy trình, kỹ năng kiểm sát bản án dân sự phúc thẩm
Khi kiểm sát bản án phúc thẩm, công chức thực hiện quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi bản án: Theo quy định tại khoản 1 Điều 315 BLTTDS, bản án phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra bản án. Vì vậy, công chức căn cứ ngày tuyên án phúc thẩm, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được bản án phúc thẩm để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn gửi bản án không.
2. Kiểm sát hình thức bản án: Bản án được viết theo Mẫu số 75 Nghị quyết số 01/2017 và phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 313 BLTTDS.
3. Kiểm sát nội dung bản án
a) Phần mở đầu của bản án:
Về thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm: Công chức căn cứ quy định tại Điều 64, khoản 1 Điều 290 BLTTDS, đối chiếu với quyết định đưa vụ án ra xét xử đã được gửi cho Viện kiểm sát để kiểm sát thành phần Hội đồng xét xử.
Kiểm sát thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm: Công chức căn cứ quy định tại Điều 286 BLTTDS để xác định thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm của Tòa án có tuân thủ đúng quy định không. Trường hợp Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử thì cần kiểm sát về điều kiện kéo dài thời hạn là vụ án có tính chất phức tạp hoặc sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan. Kiểm sát về thời hạn mở phiên tòa xét xử phúc thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 286 BLTTDS. Thời hạn quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm theo quy định tại Điều 296 BLTTDS. Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm theo quy định tại Điều 304 BLTTDS.
Kiểm sát về thành phần những người tham gia phiên tòa phúc thẩm: Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là thành phần bắt buộc được triệu tập tham gia phiên tòa. Trường hợp người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt thì căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 296 BLTTDS để kiểm sát việc Toà án hoãn phiên tòa nếu vắng mặt lần thứ nhất không có lý do, việc Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm nếu người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do, việc Tòa án vẫn xét xử nếu người kháng cáo có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
b) Phần nội dung vụ án trong bản án: Nghiên cứu nội dung khởi kiện của đương sự yêu cầu Tòa án sơ thẩm giải quyết và kết quả giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm (bản án sơ thẩm), các tài liệu đương sự cung cấp (nếu có). Đối với vụ án do đương sự kháng cáo, cần xác định đương sự kháng cáo một phần hay toàn bộ bản án sơ thẩm. Nội dung đương sự kháng cáo có thuộc phạm vi giải quyết ở Tòa án cấp phúc thẩm không.
Đối với vụ án do Viện kiểm sát kháng nghị thì nghiên cứu, đối chiếu các nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát có được thể hiện đầy đủ, chính xác trong phần nội dung của bản án phúc thẩm hay không.
c) Phần nhận định của bản án:
Đối với vụ án do đương sự kháng cáo: Nghiên cứu việc phân tích, đánh giá các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án. các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp (nếu có), kết quả xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và nhận định của Tòa án về việc giải quyết từng vấn đề mà đương sự kháng cáo, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo. Trên cơ sở đó, đánh giá tính có căn cứ về nhận định của Tòa án đối với các vấn đề đương sự kháng cáo.
Đối với vụ án do Viện kiểm sát kháng nghị: Xem xét việc phân tích, nhận định của bản án có phù hợp với nhận định của Viện kiểm sát trong quyết định kháng nghị. Nội dung nào trong kháng nghị mà Tòa án không chấp nhận và căn cứ của việc không chấp nhận, đối chiếu khi kiểm sát phần quyết định của bản án.
Đối với vụ án vừa có kháng cáo của đương sự, vừa có kháng nghị của Viện kiểm sát: Xem xét việc phân tích, nhận định của bản án về những nội dung kháng cáo của đương sự trùng với kháng nghị của Viện kiểm sát, những nội dung kháng cáo khác nội dung kháng nghị. Trường hợp kháng nghị của Viện kiểm sát và kháng cáo của đương sự về cùng một nội dung yêu cầu nhưng khác nhau về căn cứ thì phải xác định rõ căn cứ nào có cơ sở để bảo vệ hoặc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị. Trường hợp đương sự rút kháng cáo nhưng nội dung đương sự rút kháng cáo có trong nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát thuộc trường hợp bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì yêu cầu Hội đồng xét xử phúc thẩm phải xem xét, giải quyết những nội dung đó trong kháng nghị.
Đánh giá căn cứ pháp luật mà Tòa án viện dẫn để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo của đương sự, kháng nghị của Viện kiểm sát (nếu có), căn cứ pháp luật để Hội đồng xét xử phúc thẩm giải quyết vụ án. Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 BLTTDS thì phải xem xét căn cứ Tòa án áp dụng là tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan có chính xác hay không.
d) Phần quyết định của bản án:
Kiểm sát về thẩm quyền quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm, các căn cứ pháp luật Hội đồng xét xử áp dụng có phù hợp hoặc không phù hợp với phân tích trong phần nhận định của bản án để ra quyết định.
Kiểm sát các nội dung mà Tòa án tuyên: Tòa chấp nhận một phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị có cơ sở hay không. Nếu nhận thấy nội dung tuyên là không có cơ sở, cần thông báo đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Kiểm sát việc tuyên án phí, các chi phí tố tụng và quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có).
Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Kiểm sát viên kiểm sát việc Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
4. Đối với bản án phúc thẩm theo thủ tục rút gọn, ngoài các nội dung kiểm sát quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này, công chức lưu ý các nội dung sau:
a) Thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại Điều 322 BLTTDS. thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn mở phiên tòa theo quy định tại Điều 323 BLTTDS.
b) Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn theo quy định tại Điều 65 BLTTDS.
c) Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo quy định tại khoản 6 Điều 324 BLTTDS.
d) Phiên tòa theo thủ tục rút gọn không có thủ tục tạm ngừng phiên tòa.
đ) Thời hạn hoãn phiên tòa không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 233 BLTTDS.
...
Điều 13. Quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
Khi kiểm sát quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định theo khoản 1 Điều 12 Quy định này.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định được lập theo Mẫu số 70 Nghị quyết số 01/2017.
3. Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định: Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 289 BLTTDS và tại phiên tòa phúc thẩm theo quy định tại Điều 312 BLTTDS.
4. Kiểm sát nội dung quyết định: Ngoài các nội dung kiểm sát tại khoản 4 Điều 12 Quy định này, công chức lưu ý kiểm sát thành phần Hội đồng xét xử. xem xét các nhận định, phân tích trong quyết định đình chỉ có đúng với nhận định của Hội đồng xét xử tại phiên tòa hay không, có phù hợp với nội dung phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa không để xem xét kháng nghị.
Điều 13. Quy trình, kỹ năng kiểm sát quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
Khi kiểm sát quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, công chức thực hiện theo quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định theo khoản 1 Điều 12 Quy định này.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định được lập theo Mẫu số 70 Nghị quyết số 01/2017.
3. Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định: Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 289 BLTTDS và tại phiên tòa phúc thẩm theo quy định tại Điều 312 BLTTDS.
4. Kiểm sát nội dung quyết định: Ngoài các nội dung kiểm sát tại khoản 4 Điều 12 Quy định này, công chức lưu ý kiểm sát thành phần Hội đồng xét xử. xem xét các nhận định, phân tích trong quyết định đình chỉ có đúng với nhận định của Hội đồng xét xử tại phiên tòa hay không, có phù hợp với nội dung phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa không để xem xét kháng nghị.
Điều 4. Quy trình chung về kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự
Khi nhận được bản án, quyết định do Tòa án chuyển đến, công chức thực hiện theo quy trình sau:
1. Trường hợp VKS tham gia phiên tòa:
a) Vào Sổ thụ lý kiểm sát bản án, quyết định.
b) Lập Phiếu kiểm sát theo Mẫu số 14/DS Danh mục biểu mẫu công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự được ban hành kèm theo Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017 về việc ban hành mẫu văn bản tố tụng, nghiệp vụ tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp (sau đây viết tắt là Mẫu số 14/DS).
c) Bổ sung văn bản, tài liệu cần thiết vào hồ sơ kiểm sát theo quy định tại Điều 12 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-VKSTC ngày 02/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quy chế số 364/2017).
d) Kiểm sát hình thức, nội dung bản án, quyết định. yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo Mẫu số 06/DS hoặc tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị (nếu cần thiết), trừ trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
đ) Sao gửi bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm phải sao gửi ngay bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó, thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.
Đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm sao gửi bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.
e) Dự thảo văn bản kiến nghị theo Mẫu số 10/DS hoặc quyết định kháng nghị theo các mẫu số 15/DS, 18/DS, 31/DS, 33/DS trong trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm.
2. Trường hợp VKS không tham gia phiên tòa: Công chức thực hiện các bước quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng trước khi thực hiện hoạt động theo điểm c khoản 1, công chức có thể yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là TTLT số 02/2016) để kiểm sát, xem xét việc kháng nghị, nếu thấy cần thiết.
Điều 5. Kỹ năng chung về kiểm sát bản án, quyết định
1. Khi kiểm sát bản án, quyết định, công chức kiểm sát về thời hạn gửi, thời hạn ban hành (nếu có), căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án, quyết định.
2. Trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, việc kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện ngay từ khi Hội đồng xét xử tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa hoặc quyết định được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử thì việc kiểm sát bản án, quyết định được bắt đầu thực hiện từ khi Viện kiểm sát nhận được bản án, quyết định.
3. Trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, công chức báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị hoặc kiến nghị theo thẩm quyền.
a) Đối với vi phạm ít nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm đối với vụ án cụ thể hoặc tổng hợp vi phạm để ban hành kiến nghị chung.
b) Đối với vi phạm nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng mà đã hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét kháng nghị phúc thẩm theo thẩm quyền.
Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện vi phạm nghiêm trọng hoặc tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
4. Trường hợp phát hiện dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra VKSND tối cao thì Viện kiểm sát đã phát hiện thông báo ngay cho Cơ quan điều tra VKSND tối cao xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
...
Điều 7. Quy trình, kỹ năng kiểm sát bản án dân sự phúc thẩm
Khi kiểm sát bản án phúc thẩm, công chức thực hiện quy trình, kỹ năng tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi bản án: Theo quy định tại khoản 1 Điều 315 BLTTDS, bản án phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra bản án. Vì vậy, công chức căn cứ ngày tuyên án phúc thẩm, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được bản án phúc thẩm để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn gửi bản án không.
2. Kiểm sát hình thức bản án: Bản án được viết theo Mẫu số 75 Nghị quyết số 01/2017 và phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 313 BLTTDS.
3. Kiểm sát nội dung bản án
a) Phần mở đầu của bản án:
Về thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm: Công chức căn cứ quy định tại Điều 64, khoản 1 Điều 290 BLTTDS, đối chiếu với quyết định đưa vụ án ra xét xử đã được gửi cho Viện kiểm sát để kiểm sát thành phần Hội đồng xét xử.
Kiểm sát thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm: Công chức căn cứ quy định tại Điều 286 BLTTDS để xác định thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm của Tòa án có tuân thủ đúng quy định không. Trường hợp Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử thì cần kiểm sát về điều kiện kéo dài thời hạn là vụ án có tính chất phức tạp hoặc sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan. Kiểm sát về thời hạn mở phiên tòa xét xử phúc thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 286 BLTTDS. Thời hạn quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm theo quy định tại Điều 296 BLTTDS. Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm theo quy định tại Điều 304 BLTTDS.
Kiểm sát về thành phần những người tham gia phiên tòa phúc thẩm: Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là thành phần bắt buộc được triệu tập tham gia phiên tòa. Trường hợp người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt thì căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 296 BLTTDS để kiểm sát việc Toà án hoãn phiên tòa nếu vắng mặt lần thứ nhất không có lý do, việc Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm nếu người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do, việc Tòa án vẫn xét xử nếu người kháng cáo có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
b) Phần nội dung vụ án trong bản án: Nghiên cứu nội dung khởi kiện của đương sự yêu cầu Tòa án sơ thẩm giải quyết và kết quả giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm (bản án sơ thẩm), các tài liệu đương sự cung cấp (nếu có). Đối với vụ án do đương sự kháng cáo, cần xác định đương sự kháng cáo một phần hay toàn bộ bản án sơ thẩm. Nội dung đương sự kháng cáo có thuộc phạm vi giải quyết ở Tòa án cấp phúc thẩm không.
Đối với vụ án do Viện kiểm sát kháng nghị thì nghiên cứu, đối chiếu các nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát có được thể hiện đầy đủ, chính xác trong phần nội dung của bản án phúc thẩm hay không.
c) Phần nhận định của bản án:
Đối với vụ án do đương sự kháng cáo: Nghiên cứu việc phân tích, đánh giá các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án. các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp (nếu có), kết quả xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và nhận định của Tòa án về việc giải quyết từng vấn đề mà đương sự kháng cáo, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo. Trên cơ sở đó, đánh giá tính có căn cứ về nhận định của Tòa án đối với các vấn đề đương sự kháng cáo.
Đối với vụ án do Viện kiểm sát kháng nghị: Xem xét việc phân tích, nhận định của bản án có phù hợp với nhận định của Viện kiểm sát trong quyết định kháng nghị. Nội dung nào trong kháng nghị mà Tòa án không chấp nhận và căn cứ của việc không chấp nhận, đối chiếu khi kiểm sát phần quyết định của bản án.
Đối với vụ án vừa có kháng cáo của đương sự, vừa có kháng nghị của Viện kiểm sát: Xem xét việc phân tích, nhận định của bản án về những nội dung kháng cáo của đương sự trùng với kháng nghị của Viện kiểm sát, những nội dung kháng cáo khác nội dung kháng nghị. Trường hợp kháng nghị của Viện kiểm sát và kháng cáo của đương sự về cùng một nội dung yêu cầu nhưng khác nhau về căn cứ thì phải xác định rõ căn cứ nào có cơ sở để bảo vệ hoặc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị. Trường hợp đương sự rút kháng cáo nhưng nội dung đương sự rút kháng cáo có trong nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát thuộc trường hợp bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì yêu cầu Hội đồng xét xử phúc thẩm phải xem xét, giải quyết những nội dung đó trong kháng nghị.
Đánh giá căn cứ pháp luật mà Tòa án viện dẫn để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo của đương sự, kháng nghị của Viện kiểm sát (nếu có), căn cứ pháp luật để Hội đồng xét xử phúc thẩm giải quyết vụ án. Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 BLTTDS thì phải xem xét căn cứ Tòa án áp dụng là tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có liên quan có chính xác hay không.
d) Phần quyết định của bản án:
Kiểm sát về thẩm quyền quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm, các căn cứ pháp luật Hội đồng xét xử áp dụng có phù hợp hoặc không phù hợp với phân tích trong phần nhận định của bản án để ra quyết định.
Kiểm sát các nội dung mà Tòa án tuyên: Tòa chấp nhận một phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị có cơ sở hay không. Nếu nhận thấy nội dung tuyên là không có cơ sở, cần thông báo đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Kiểm sát việc tuyên án phí, các chi phí tố tụng và quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có).
Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Kiểm sát viên kiểm sát việc Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
4. Đối với bản án phúc thẩm theo thủ tục rút gọn, ngoài các nội dung kiểm sát quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này, công chức lưu ý các nội dung sau:
a) Thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại Điều 322 BLTTDS. thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn mở phiên tòa theo quy định tại Điều 323 BLTTDS.
b) Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn theo quy định tại Điều 65 BLTTDS.
c) Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo quy định tại khoản 6 Điều 324 BLTTDS.
d) Phiên tòa theo thủ tục rút gọn không có thủ tục tạm ngừng phiên tòa.
đ) Thời hạn hoãn phiên tòa không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 233 BLTTDS.
File gốc của Quyết định 363/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự phúc thẩm do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 363/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự phúc thẩm do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành