VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 371/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2020 |
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Lãnh đạo VKSND tối cao; | KT. VIỆN TRƯỞNG |
VỀ HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN THAM GIA PHIÊN TÒA XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 371/QĐ-VKSTC ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Quy định này hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động (sau đây viết tắt là vụ án dân sự), gồm các giai đoạn trước, trong và sau phiên tòa, kể từ khi Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa đến khi kết thúc kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
3. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức được phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án giám đốc thẩm, tái thẩm, giúp việc cho Kiểm sát viên tham gia phiên tòa (gọi chung là người nghiên cứu hồ sơ).
1. Tuân thủ pháp luật về tố tụng dân sự và quy định pháp luật khác có liên quan; các quy định, hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 4. Phân công, thay đổi Kiểm sát viên, người nghiên cứu hồ sơ vụ án
Điều 4 Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm (ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ-VKSTC ngày 04/10/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao) (sau đây gọi tắt là Quy định số 458/2019). Đồng thời, chú ý những nội dung sau:
2. Phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia phiên tòa xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao không thể tham gia phiên tòa xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và trường hợp Kiểm sát viên cao cấp Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không thể tham gia phiên tòa xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao và không có Kiểm sát viên dự khuyết được phân công tham gia ngay từ đầu thì Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phải báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRƯỚC KHI THAM GIA PHIÊN TÒA XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
1. Nghiên cứu hồ sơ; báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án;
3. Dự kiến diễn biến phiên tòa;
5. Dự thảo văn bản phát biểu;
Điều 6. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
Điều 43 Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự (ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-VKSTC ngày 02/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao) (sau đây gọi tắt là Quy chế số 364/2017); Điều 7 Quy định số 458/2019 và Điều 7 Quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa dân sự phúc thẩm (ban hanh kèm theo Quyết định số 363/QĐ-VKSTC ngày 12/10/2020 của Viện trường Viện kiểm sát nhân dân tối cao) (sau đây gọi tắt là Quy định số 363/2020).
a) Nghiên cứu hồ sơ kiểm sát trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị;
c) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trong trường hợp Chánh án Tòa án có thẩm quyền kháng nghị.
Điều 327 Bộ luật Tố tụng dân năm 2015 (BLTTDS); nghiên cứu nội dung đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 BLTTDS, nghiên cứu thông báo phát hiện vi phạm để xác định yêu cầu đề nghị kháng nghị (pháp luật nội dung hoặc pháp luật tố tụng).
Điều 330 BLTTDS. Đối với kháng nghị tái thẩm phải chú ý kiểm tra những tài liệu, chứng cứ được coi là tình tiết mới được phát hiện, những tình tiết mới này có thể làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ban hành bản án, quyết định đó theo quy định tại Điều 351 BLTTDS.
6. Nghiên cứu quyết định kháng nghị:
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo Mẫu số 88-DS, Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao được thực hiện theo Mẫu số 89-DS, được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự (Nghị quyết số 01/2017).
Căn cứ, điều kiện kháng nghị phải bảo đảm đúng quy định tại Điều 326 và Điều 352 BLTTDS. Trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 326 BLTTDS.
Điều 334, Điều 355 BLTTDS. Lưu ý trường hợp đã hết thời hạn 03 năm nhưng có các điều kiện theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 334 BLTTDS thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị.
Điều 331, Điều 354 BLTTDS.
điều 326, 333 và 352 BLTTDS. Quyết định kháng nghị ngoài phần nêu căn cứ pháp luật, quan hệ tranh chấp, tên đương sự phải có kết cấu gồm ba phần:
Phần xét thấy: Phân tích, đánh giá các tài liệu, chứng cứ, những vi phạm của bản án, quyết định để kháng nghị phải phù hợp với các chứng cứ trong hồ sơ vụ án.
khoản 2,3,4 hoặc 5 Điều 343; khoản 2 và 3 Điều 356 BLTTDS; tên của Tòa án có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án; việc thực hiện thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị của người đã ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 336 và Điều 357 BLTTDS.
Điều 339 và Điều 357 BLTTDS.
Điều 335 và Điều 357 BLTTDS.
khoản 1 và khoản 3 Điều 336, Điều 357 BLTTDS và Điều 17 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 02/2016).
Kiểm sát viên nghiên cứu hồ sơ trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị để tham gia phiên tòa xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy định này. Đồng thời chú ý những nội dung sau: 1. Đối với hồ sơ do Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền đã quyết định kháng nghị.
b) Nội dung: Trên cơ sở hồ sơ kiểm sát, Kiểm sát viên đọc hồ sơ, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã sử dụng làm căn cứ khi quyết định kháng nghị để bảo vệ quan điểm kháng nghị. Trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa không trực tiếp nghiên cứu hồ sơ mà thấy căn cứ kháng nghị chưa vững chắc thì Kiểm sát viên có thể yêu cầu người nghiên cứu hồ sơ vụ án báo cáo lại những vấn đề chưa rõ. Trường hợp cần thiết, báo cáo đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, quyết định, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ bảo vệ kháng nghị hoặc đề xuất thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị.
a) Thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án: 15 ngày (hồ sơ do Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm chuyển cho Viện kiểm sát) theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 02/2016.
điểm a khoản 3 Điều 49 Quy chế số 364/2017).
Người nghiên cứu hồ sơ xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án với người có thẩm quyền, đề xuất quan điểm giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 44 Quy chế số 364/2017.
Điều 8. Nghiên cứu hồ sơ vụ án trong trường hợp Chánh án Tòa án kháng nghị
1. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án là 15 ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 336, Điều 357 BLTTDS.
3. Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này. Nội dung báo cáo ngoài phần mở đầu, phải thể hiện rõ các nội dung sau:
b) Nội dung các quyết định giải quyết vụ án của Tòa án ở từng giai đoạn tố tụng;
d) Nhận xét, đánh giá, ý kiến đề xuất của người nghiên cứu đối với vụ án về tố tụng, nội dung, đường lối giải quyết vụ án: Chấp nhận kháng nghị; chấp nhận một phần kháng nghị; không chấp nhận kháng nghị.
4. Kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Chánh án Tòa án:
điều 334, 335,357 BLTTDS.
điều 334, 335 và 357 BLTTDS. Việc rút quyết định kháng nghị phải được thực hiện bằng quyết định.
khoản 1 và 2 Điều 336, Điều 357 BLTTDS.
Việc lập hồ sơ kiểm sát ờ giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 42 Quy chế số 364/2017 và theo hướng dẫn về lập hồ sơ kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị đưa vụ án ra xét xử tại Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Tòa án nhân dân cấp cao và trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân có thẩm quyền kháng nghị hồ sơ kiểm sát được lập gồm các nội dung:
b) Hồ sơ phải có đơn, thông báo, kiến nghị đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tài liệu chứng cứ do Tòa án, Viện kiểm sát xác minh, thu thập, do đương sự giao nộp cho Tòa án ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm;
e) Tài liệu có trong hồ sơ phải được sắp xếp thứ tự theo đúng các tiêu mục trên bìa hồ sơ, được đánh số bút lục từ 1 đến số cuối cùng;
Điều 10. Dự kiến diễn biến phiên tòa; dự kiến câu hỏi tại phiên tòa
2. Kiểm sát viên dự kiến câu hỏi để làm sáng tỏ những vấn đề còn chưa rõ, còn mâu thuẫn giữa các tài liệu, chứng cứ để có quan điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát trong trường hợp đương sự được Tòa án triệu tập.
Kiểm sát viên duyệt dự thảo văn bản phát biểu tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm do người nghiên cứu hồ sơ vụ án xây dựng, báo cáo.
a) Về tố tụng: Nhận xét về thành phần Hội đồng xét xử (HĐXX), nhận xét thủ tục xét xử tại phiên tòa.
khoản 1 Điều 31 Thông tư liên tịch số 02/2016.
2. Trường hợp Chánh án Tòa án kháng nghị: Bản dự thảo phát biểu thể hiện ý kiến của Viện kiểm sát đối với kháng nghị của Chánh án Tòa án được thực hiện theo Mẫu số 40/DS Quyết định số 204/2017. Bản dự thảo phát biểu kết cấu gồm hai phần:
b) Về nội dung: Dự thảo văn bản phát biểu phải nêu và phân tích được các vấn đề quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư liên tịch số 02/2016.
Trong trường hợp Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị thì Viện kiểm sát chuyển trả hồ sơ cho Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 336 BLTTDS và khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 02/2016. Phương thức chuyển trả hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 02/2016.
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
1. Theo dõi và ghi chép diễn biến tại phiên tòa; kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự; thời hạn mở phiên tòa;
3. Kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị (nếu có);
5. Kiểm sát thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.
1. Việc theo dõi và ghi chép diễn biến tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm thực hiện theo khoản 1 Điều 25 Quy định số 458/2019.
a) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện như tại phiên tòa phúc thẩm và theo quy định tại Điều 50 Quy chế số 364/2017.
điều 339 và 357 BLTTDS. Theo BLTTDS, không có quy định về gia hạn thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm.
d) Kiểm sát thành phần Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 337, Điều 357 BLTTDS, Kiểm sát viên xem xét thành phần Ủy ban Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp cao gồm 03 Thẩm phán hay toàn thể và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm 05 Thẩm phán hay toàn thể; kiểm sát người tiến hành tố tụng có thuộc những trường hợp phải từ chối hoặc bị thay đổi theo quy định tại các điều 52, 53 và 54 BLTTDS.
điều 341, 342 và 357 BLTTDS.
g) Kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị: Trường hợp tại phiên tòa có tài liệu, chứng cứ phải thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị, Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để ban hành quyết định thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị. Kiểm sát viên trên cơ sở tài liệu, chứng cứ, diễn biến tại phiên tòa để xác định việc Tòa án thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị của Tòa án có phù hợp, đúng pháp luật (tổng hợp để đề xuất báo cáo lãnh đạo Viện nếu việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị không có căn cứ).
1. Trình bày kháng nghị:
b) Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị.
a) Kiểm sát viên phát biểu tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo khoản 1 Điều 31 Thông tư liên tịch số 02/2016 và Điều 51 Quy chế số 364/2017 đối với trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị.
khoản 2 Điều 31 Thông tư liên tịch số 02/2016 và Điều 51 Quy chế số 364/2017.
khoản 2, 3 và 4 Điều 343 và các điều 344,345,346 và 347 BLTTDS phát biểu đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết vụ án theo hướng nhất trí kháng nghị;
khoản 1 Điều 343 BLTTDS phát biểu đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
Việc rút kháng nghị tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Quy chế số 364/2017; trường hợp phát sinh tài liệu, tình tiết mới có thể dẫn tới việc rút kháng nghị thì Kiểm sát viên xử lý như quy định tại khoản 3 Điều 49 Quy chế số 364/2017.
Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị đưa vụ án ra xét xử tại Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm Tòa án nhân dân cấp cao, nếu phát hiện tài liệu, chứng cứ khác dẫn đến phải thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị thì Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao được phân công tham gia phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên toà để báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên toà và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; nhưng sau phiên tòa phải báo cáo ngay Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm trường hợp Chánh án Tòa án rút kháng nghị, Kiểm sát viên trình bày ý kiến về tính có căn cứ và hợp pháp của việc rút kháng nghị của Chánh án Tòa án.
Khi tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên căn cứ quy định tại các điều 343, 344, 345, 346, 347 và 356 BLTTDS để kiểm sát thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 343 BLTTDS:
c) Trường hợp hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án được quy định cụ thể tại Điều 346 BLTTDS;
2. Kiểm sát việc thực hiện thẩm quyền của Hội đông xét xử tái thẩm
Điều 356 BLT1ĐS.
Điều 356 BLTTDS. Hội đồng xét xử tái thẩm không được sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN SAU PHIÊN TÒA XÉT XỬ GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
1. Gửi văn bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên, báo cáo kết quả xét xử;
3. Kiểm sát việc giải thích, sửa chữa quyết định; gửi quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm;
Điều 19. Gửi văn bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên, báo cáo kết quả xét xử
khoản 3 Điều 341 BLTTDS, ngay sau khi kết thúc phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án. Văn bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm theo Mẫu số 39 Quyết định số 204/2017 (trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát kháng nghị), Mẫu số 40 Quyết định số 204/2017 (trường hợp Chánh án Tòa án kháng nghị).
Điều 52 Quy chế số 364/2017. Đề xuất, báo cáo Lãnh đạo đơn vị, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong trường hợp phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hoặc phát hiện quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có vi phạm pháp luật cần tiếp tục kháng nghị giám đốc thẩm.
3. Tập hợp vi phạm pháp luật của Tòa án nhân dân và các cơ quan liên quan trong quá trình giải quyết vụ án dân sự để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân và các cơ quan liên quan kịp thời khắc phục vi phạm và có biện pháp phòng ngừa.
Điều 20. Kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
Điều 15 và Điều 16 Quy định về quy trình, kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án (ban hành kèm theo Quyết định số 399/QĐ-VKSTC ngày 06/9/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
1. Kiểm sát viên kiểm sát việc giải thích, sửa chữa quyết định của Tòa án phải căn cứ vào biên bản phiên tòa, biên bản nghị án. Việc giải thích, sửa chữa quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 268 và Điều 486 BLTTDS.
Điều 350 và Điều 357 BLTTDS.
Điều 22. Hoàn thiện, lưu hồ sơ kiểm sát
Điều 35 Quy định số 363/2020.
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành.
Những nội dung đã được quy định tại Quy chế số 364/2017 mà không có trong Quy định này thì thực hiện theo Quy chế số 364/2017.
1. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy định này.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.
File gốc của Quyết định 371/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 371/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định về hướng dẫn hoạt động của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 371/QĐ-VKSTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Duy Giảng |
Ngày ban hành | 2020-10-15 |
Ngày hiệu lực | 2020-10-15 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |