VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 255/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH KIỂM SÁT BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính năm 2015;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
- Lãnh đạo VKSND tối cao; | VIỆN TRƯỞNG |
VỀ QUY TRÌNH KIỂM SÁT BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 255/QĐ-VKSTC ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
1. Quy định này quy định về quy trình kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án, bao gồm: Bản án sơ thẩm; bản án phúc thẩm; quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định giám đốc thẩm và quyết định tái thẩm (sau đây viết tắt là bản án, quyết định).
ưng cầu dân ý và các quyết định khác được Tòa án ban hành trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (sau đây viết tắt là VKSND).
Điều 3. Nguyên tắc kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính
2. Bảo đảm sự vô tư, khách quan, kịp thời và đúng pháp luật.
4. Tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát cùng cấp trong kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
1. Trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, thời điểm kiểm sát bản án, quyết định bắt đầu từ khi Hội đồng xét xử tuyên án.
Điều 5. Quy trình chung về kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính
1. Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa
b) Kiểm sát thời hạn gửi, thời hạn ban hành, căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án, quyết định; thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị (nếu cần thiết).
Điều 12 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao.
d1) Đối với vi phạm ít nghiêm trọng, công chức đề xuất Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm đối với vụ án cụ thể hoặc tổng hợp vi phạm để ban hành kiến nghị chung.
- Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật có vi phạm nghiêm trọng mà còn trong thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp thì công chức kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện xem xét kháng nghị phúc thẩm.
- Trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có căn cứ kháng nghị thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình kịp thời thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;
e) Lập Phiếu kiểm sát theo mẫu do VKSND tối cao ban hành.
g1) Đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát cấp sơ thẩm phải sao gửi ngay bản án, quyết định của Tòa án kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, quyết định, thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho Viện kiểm sát cấp phúc thẩm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.
h) Dự thảo văn bản kiến nghị hoặc quyết định kháng nghị theo mẫu do VKSND tối cao ban hành trong trường hợp phát hiện bản án, quyết định có vi phạm.
Điều 5 Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Luật tố tụng hành chính (sau đây viết tắt là TTLT số 03/2016) để kiểm sát, xem xét việc kháng nghị, nếu thấy cần thiết.
QUY TRÌNH KIỂM SÁT BẢN ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN
Khi kiểm sát bản án hành chính sơ thẩm, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
khoản 2 Điều 196 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (sau đây viết tắt là Luật TTHC năm 2015). Vì vậy, công chức căn cứ ngày tuyên án sơ thẩm, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được bản án sơ thẩm để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn không.
Điều 30, 33 Luật TTHC năm 2015 để xác định khiếu kiện hành chính đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án không; thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện hay cấp tỉnh theo quy định tại Điều 31, 32 Luật TTHC năm 2015.
khoản 2, khoản 3 Điều 194 Luật TTHC năm 2015.
a) Đối với phần mở đầu của bản án, công chức chú ý kiểm sát theo trình tự sau:
Điều 3, Điều 30 Luật TTHC năm 2015 để xác định loại khiếu kiện, đối tượng khởi kiện và đánh giá việc xác định loại khiếu kiện, đối tượng khởi kiện của Tòa án trong bản án có đúng hay không.
khoản 1, khoản 2 Điều 130 Luật TTHC năm 2015 hay không. Trường hợp vụ án được gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, công chức nghiên cứu kỹ điều kiện gia hạn là vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan được quy định tại khoản 12, khoản 13 Điều 3 Luật TTHC năm 2015 và khoản 3 Điều 130 Luật TTHC năm 2015 hay không. Lưu ý thời hạn tính bằng “tháng” thì xác định theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp vụ án được tạm đình chỉ theo Điều 141 Luật TTHC năm 2015 thì chú ý thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại khoản 4 Điều 130 Luật TTHC năm 2015;
Điều 149 Luật TTHC năm 2015 hay không. Trường hợp hoãn phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 162 Luật TTHC năm 2015 hoặc tạm ngừng phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 187 Luật TTHC năm 2015 thì phải kiểm sát nội dung về thời gian mở lại phiên tòa. Trường hợp vụ án được gia hạn thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm thì công chức phải xác định, đánh giá lý do của việc gia hạn có phải là lý do chính đáng hay không;
Điều 154 Luật TTHC năm 2015 và quyết định đưa vụ án ra xét xử hay không. Chú ý kiểm sát trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng, nhất là đối với Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án đã tham gia giải quyết vụ án được quy định tại các điều 45, 46, 47 Luật TTHC năm 2015;
Điều 157 và Điều 158 Luật TTHC năm 2015 hay không. Trường hợp người làm chứng, người giám định, người phiên dịch vắng mặt tại phiên tòa thì công chức phải kiểm sát việc xử lý của Tòa án theo đúng quy định tại các điều 159, 160 và 161 Luật TTHC năm 2015;
khoản 3 Điều 60 Luật TTHC năm 2015;
khoản 1 Điều 116 Luật TTHC năm 2015 để kiểm sát về thời hiệu khởi kiện. Công chức căn cứ vào khoản 2, khoản 3 Điều 116 Luật TTHC năm 2015 và pháp luật có liên quan để xác định thời hiệu khởi kiện theo từng trường hợp tương ứng. Đồng thời, lưu ý thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 116 Luật TTHC năm 2015.
điều 115, 117, 118, 129 Luật TTHC năm 2015, trên cơ sở nội dung đơn khởi kiện, yêu cầu độc lập được thể hiện tại phần nội dung vụ án của bản án để xác định quyền khởi kiện, phạm vi khởi kiện, nội dung khởi kiện của người khởi kiện; yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đúng theo quy định của pháp luật hay không. Trường hợp đơn khởi kiện, yêu cầu độc lập chưa rõ thì xem xét trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã làm rõ hay chưa. Kiểm sát việc Tòa án giải quyết vụ án có đúng hoặc không đúng yêu cầu khởi kiện, đề nghị của đương sự. Việc đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vào tham gia tố tụng của Tòa án có đúng hay không.
Công chức lưu ý nội dung yêu cầu của người khởi kiện đối với Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án được nêu trong đơn khởi kiện của người khởi kiện, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và việc người khởi kiện thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện trong bản tự khai, biên bản lấy lời khai, biên bản đối thoại, lời trình bày tại phiên tòa. Các chứng cứ mà người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập xuất trình để bảo vệ cho các yêu cầu của mình đã đáp ứng đủ các thuộc tính của chứng cứ không (tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp). Bản án phải thể hiện đầy đủ, ngắn gọn nội dung các tài liệu, chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ án, ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và về việc giải quyết vụ án; những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất và căn cứ, lập luận của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với các tình tiết mà các bên không thống nhất.
c1) Xác định phần nhận định của bản án có phù hợp hay không phù hợp với những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được kiểm tra, làm rõ tại phiên tòa chưa. Đối chiếu với nội dung Hội đồng xét xử tuyên án và biên bản phiên tòa để kiểm sát việc Tòa án có nhận định, phân tích từng vấn đề mà người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu giải quyết có căn cứ hay không, có phù hợp hay không phù hợp với tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa hay không. Trên cơ sở đó, đối chiếu những nhận định của bản án với ý kiến của Viện kiểm sát, quan điểm của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có).
d) Đối với Phần quyết định của bản án:
khoản 2 Điều 193 Luật TTHC năm 2015 hay không, đã giải quyết đầy đủ các yêu cầu của đương sự chưa, có vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hay không và kiểm sát chặt chẽ những nội dung sau:
ể tuyên án;
khoản 2 Điều 193 Luật TTHC năm 2015 hay không, cụ thể:
- Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật và quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có), buộc cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ công vụ theo quy định của pháp luật;
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công vụ theo quy định của pháp luật;
- Buộc cơ quan tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra.
d4) Kiểm sát về án phí, chi phí tố tụng: Kiểm sát việc Hội đồng xét xử quyết định án phí, chi phí tố tụng đã tuân thủ đúng các quy định tại Điều 348 Luật TTHC năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 326/2016). Chú ý việc xử lý tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 345 Luật TTHC năm 2015; nghĩa vụ chịu chi phí tố tụng (chi phí ủy thác tư pháp, xem xét, thẩm định tại chỗ, giám định, định giá tài sản, thẩm định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch, luật sư (nếu có); việc xử lý tạm ứng chi phí tố tụng theo quy định tại các Điều 352 đến Điều 369 Luật TTHC năm 2015.
Điều 204 và thời hạn kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật TTHC năm 2015, quyền kháng nghị của Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 211 và thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 213 Luật TTHC năm 2015.
điểm c khoản 2 Điều 194 Luật TTHC năm 2015 hay chưa.
khoản 3 Điều 194 Luật TTHC năm 2015 hay không.
7. Khi kiểm sát bản án, cần lưu ý nghiên cứu, đối chiếu, so sánh giữa phần nội dung vụ án, phần nhận định và phần quyết định của bản án để kiểm tra xem có nội dung nào còn thiếu (ví dụ có nêu trong phần nhận định nhưng không được thể hiện trong phần quyết định hoặc ngược lại) hoặc có mâu thuẫn giữa các phần với nhau hay không. Nếu có thì có thể yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án để nghiên cứu.
8. Trường hợp bản án tuyên án không phù hợp với diễn biến tại phiên tòa, nhận định không khách quan hoặc trái với ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát, công chức phải báo cáo ngay với Lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo phải nêu rõ nội dung vi phạm, căn cứ pháp luật xác định vi phạm và đề xuất quan điểm giải quyết
khoản 1 Điều 213 Luật TTHC năm 2015. Trường hợp vì lý do khách quan, kháng nghị của Viện kiểm sát đã quá hạn thì khi chuyển quyết định kháng nghị cho Tòa án, Viện kiểm sát đồng thời chuyển kèm theo văn bản nêu rõ lý do kháng nghị quá hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 213 Luật TTHC năm 2015 và Điều 16 TTLT số 03/2016.
khoản 6 Điều 84 Luật TTHC năm 2015. Trường hợp đặc biệt phải trưng cầu giám định lại thì báo cáo đề nghị Viện trưởng VKSND tối cao quyết định theo quy định tại khoản 5 Điều 89 Luật TTHC năm 2015.
Điều 255 và Điều 281 Luật TTHC năm 2015 thì công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình, đề xuất ban hành văn bản Thông báo phát hiện vi phạm, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
12. Đối với bản án sơ thẩm xét xử theo thủ tục rút gọn, ngoài các nội dung kiểm sát quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này, công chức lưu ý kiểm sát các nội dung sau:
Điều 246 Luật TTHC năm 2015. Trường hợp phát hiện vi phạm thì công chức đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình kiến nghị theo quy định tại Điều 248 Luật TTHC năm 2015;
Điều 247 Luật TTHC năm 2015;
khoản 1 Điều 249 Luật TTHC năm 2015;
đ) Thời hạn hoãn phiên tòa không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 163 Luật TTHC năm 2015.
Khi kiểm sát bản án hành chính phúc thẩm, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
khoản 1 Điều 244 Luật TTHC năm 2015, bản án phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra bản án. Vì vậy, công chức căn cứ ngày tuyên án phúc thẩm, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được bản án phúc thẩm để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn không.
khoản 2 Điều 242 Luật TTHC năm 2015.
Khi kiểm sát nội dung của bản án, công chức phải đối chiếu với nội dung tuyên án của Hội đồng xét xử, biên bản phiên tòa để bảo đảm sự thống nhất và kiểm sát chặt chẽ những nội dung chủ yếu sau:
a1) Kiểm sát thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm: Công chức căn cứ quy định Điều 222 Luật TTHC năm 2015, đối chiếu với quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xét xử đã được gửi cho Viện kiểm sát để kiểm sát thành phần Hội đồng xét xử ghi trong bản án có đúng hay không.
ì căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 232 Luật TTHC năm 2015 để kiểm sát việc Tòa án hoãn phiên tòa nếu vắng mặt lần thứ nhất không có lý do. Việc Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm nếu người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan, việc Tòa án vẫn xét xử nếu người kháng cáo có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Điều 221 Luật TTHC năm 2015 xem Tòa án có vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử không, thời hạn mở phiên tòa hay không. Trường hợp kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử có đúng không. Trường hợp hoãn phiên tòa, tạm ngưng phiên tòa có đúng theo quy định tại Điều 232, Điều 238 Luật TTHC năm 2015 hay không.
Kiểm sát xem bản án đã ghi đầy đủ nội dung khởi kiện của người khởi kiện, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu Tòa án sơ thẩm giải quyết và kết quả giải quyết của Tòa án cấp sơ thẩm không, các tài liệu đương sự cung cấp (nếu có). Đối với vụ án do đương sự kháng cáo, cần xác định đương sự kháng cáo một phần hay toàn bộ bản án sơ thẩm. Đối với vụ án do Viện kiểm sát kháng nghị thì công chức nghiên cứu, đối chiếu các nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát có được thể hiện đầy đủ, chính xác trong phần nội dung của bản án phúc thẩm hay không.
Công chức đối chiếu với biên bản phiên tòa để đảm bảo sự thống nhất giữa phần nhận định với biên bản phiên bản phiên tòa. Quá trình kiểm sát cần chú ý những nội dung sau:
c2) Đối với vụ án do Viện kiểm sát kháng nghị: Xem xét việc phân tích, nhận định của bản án có phù hợp với nhận định của Viện kiểm sát trong quyết định kháng nghị hay không. Nội dung nào trong kháng nghị mà Tòa án không chấp nhận và căn cứ của việc không chấp nhận, đối chiếu khi kiểm sát phần quyết định của bản án.
Đánh giá căn cứ pháp luật mà Tòa án viện dẫn trong bản án để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo của đương sự, kháng nghị của Viện kiểm sát (nếu có) và những vấn đề khác có liên quan, căn cứ pháp luật để Hội đồng xét xử phúc thẩm giải quyết vụ án có đúng hay không.
Công chức đối chiếu với biên bản phiên tòa đảm bảo sự thống nhất giữa phần quyết định của bản án và biên bản phiên tòa, quá trình kiểm sát chú ý những nội dung sau:
d2) Kiểm sát các nội dung mà Hội đồng xét xử tuyên: Kiểm sát các nội dung mà Hội đồng xét xử đã quyết định có đúng theo quy định tại Điều 241 Luật TTHC năm 2015 hay không, như: Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm; chấp nhận một phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị; sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm; hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại; hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án; đình chỉ xét xử phúc thẩm. Cơ sở của việc bác kháng cáo, kháng nghị, chấp nhận một phần hay toàn bộ kháng cáo, kháng nghị... Nếu nhận thấy nội dung mà Hội đồng xét xử tuyên là không có cơ sở, công chức báo cáo Lãnh đạo Viện ban hành văn bản thông báo phát hiện vi phạm, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Chú ý khi kiểm sát bản án trong trường hợp người bị kiện sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính mà việc sửa đổi, hủy bỏ hoặc dừng, khắc phục đó có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì Kiểm sát viên cần phải xem xét cơ quan, tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng bởi việc sửa đổi, hủy bỏ quyết định hành chính hoặc dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện có được tham gia tố tụng tại cấp sơ thẩm hay chưa, trường hợp họ chưa được tham gia tố tụng tại cấp sơ thẩm thì công chức kiểm sát bản án theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật TTHC năm 2015.
d5) Trường hợp xét xử phúc thẩm lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, trong đó bản án, quyết định đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì công chức kiểm sát xem bản án có ghi rõ vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo quy định tại khoản 6 Điều 242 Luật TTHC năm 2015 hay không.
Điều 255 và Điều 281 Luật TTHC năm 2015 thì công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình, đề xuất ban hành văn bản Thông báo phát hiện vi phạm, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền xem xét, kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
a) Thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại Điều 251 Luật TTHC năm 2015; thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn mở phiên tòa theo quy định tại Điều 252, khoản 1 Điều 253 Luật TTHC năm 2015;
khoản 1 Điều 253 Luật TTHC năm 2015;
khoản 6 Điều 253 Luật TTHC năm 2015;
đ) Thời hạn hoãn phiên tòa không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 163 Luật TTHC năm 2015.
QUY TRÌNH KIỂM SÁT QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN
Điều 8. Quy trình kiểm sát quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án
1. Đối với trường hợp qua đối thoại mà người bị kiện cam kết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quyết định bị khởi kiện hoặc chấm dứt hành vi hành chính và người khởi kiện cam kết rút đơn khởi kiện, công chức kiểm sát các nội dung sau:
khoản 3 Điều 140 Luật TTHC năm 2015, quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án phải gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát. Vì vậy, công chức căn cứ ngày ban hành, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác định vi phạm về thời hạn gửi quyết định của Tòa án;
c) Kiểm sát thời hạn ban hành quyết định:
c2) Trường hợp hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, không có đương sự nào có ý kiến phản đối nhưng Thẩm phán không ban hành ngay quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án vào ngày tiếp theo sau khi hết thời hạn 07 ngày thì được coi là vi phạm thời hạn ra quyết định; Trường hợp chưa hết thời hạn 07 ngày, Tòa án ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án cũng được coi là vi phạm thời hạn ra quyết định, công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để ban hành kiến nghị;
khoản 3 Điều 140 Luật TTHC năm 2015 thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án. Chú ý quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
đ1) Kiểm sát căn cứ pháp lý phần xét thấy và phần quyết định trong quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án có phù hợp với các quy định của pháp luật hay không, có đảm bảo đúng quy định của nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự trong tố tụng hành chính hay không;
đ3) Khi có căn cứ cho rằng nội dung các bên đã thống nhất và cam kết là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc việc ra quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định về thời hạn, trình tự, thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều 140 Luật TTHC năm 2015 thì công chức báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình ban hành văn bản thông báo đến VKSND cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
khoản 2 Điều 348 Luật TTHC năm 2015, khoản 4 Điều 32 Nghị quyết số 326/2016 hay chưa;
2. Đối với trường hợp qua đối thoại mà người khởi kiện tự nguyện rút đơn khởi kiện thì khi kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện trong trường hợp này, công chức lưu ý kiểm sát các nội dung sau:
ể xác định việc tự nguyện rút đơn khởi kiện của người khởi kiện có đúng hay không.
khoản 2 Điều 140 Luật TTHC năm 2015 không.
Khi kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
khoản 2 Điều 145 Luật TTHC năm 2015, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Vì vậy, công chức căn cứ ngày ban hành, ngày gửi văn bản theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn không.
3. Kiểm sát thời hạn ban hành quyết định: Kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính có được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 130, khoản 6 Điều 131 Luật TTHC năm 2015 hay không.
khoản 1 Điều 145 Luật TTHC năm 2015 hay không.
Khi kiểm sát nội dung của quyết định, công chức lưu ý kiểm sát các nội dung sau:
khoản 1 Điều 143 Luật TTHC năm 2015 hay không. Trường hợp phát hiện Tòa án áp dụng căn cứ đình chỉ không phù hợp với tài liệu, chứng cứ đã có, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án để nghiên cứu hoặc Viện kiểm sát tự mình xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để đảm bảo cho việc kháng nghị theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật TTHC năm 2015.
Điều 144 Luật TTHC năm 2015, gồm:
khoản 1 Điều 144 Luật TTHC năm 2015;
khoản 2 Điều 144 Luật TTHC năm 2015, Điều 18 Nghị quyết số 326/2016.
điểm đ khoản 2 Điều 74 Luật TTHC năm 2015.
Điều 10. Quy trình kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính tại phiên tòa sơ thẩm
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định theo khoản 1 Điều 9 Quy định này.
3. Kiểm sát thẩm quyền ban hành quyết định: Kiểm sát quyết định đình chỉ có phải do Hội đồng xét xử sơ thẩm ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật TTHC năm 2015 hay không.
ể xem xét thực hiện quyền kháng nghị.
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định: Theo khoản 5 Điều 229 Luật TTHC năm 2015, quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành và Tòa án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Vì vậy, công chức căn cứ ngày ban hành quyết định, ngày gửi văn bản theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn không.
3. Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định: Kiểm sát quyết định đình chỉ có phải do Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ban hành theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 229 Luật TTHC năm 2015 hay không.
a) Kiểm sát phần xét thấy
Điều 229 Luật TTHC năm 2015; xem xét các tài liệu, chứng cứ kèm theo để xác định căn cứ Tòa án ban hành quyết định đình chỉ có đúng hay không.
Điều 255 Luật TTHC năm 2015 hoặc căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 281 Luật TTHC năm 2015, công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ để nghiên cứu, kết hợp với nghiên cứu đơn của đương sự (nếu có), xây dựng văn bản thông báo phát hiện vi phạm (ghi rõ vi phạm quy định nào, mức độ, hậu quả) kèm theo đơn của đương sự (nếu có) gửi đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền đề nghị xem xét, kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với quyết định đó. Chú ý nội dung thông báo phát hiện vi phạm phải đề xuất hủy quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; hủy một phần hoặc sửa quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
b) Kiểm sát phần quyết định: Kiểm sát việc Tòa án giải quyết hậu quả của việc đình chỉ xét xử phúc thẩm; việc xử lý tiền tạm ứng án phí phúc thẩm; việc ghi hiệu lực của quyết định.
Khi kiểm sát quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Kiểm sát quyết định đình chỉ có được lập theo Mẫu số 41 Nghị quyết số 02/2017 hay không.
khoản 2 Điều 229 và khoản 5 Điều 241 Luật TTHC năm 2015 hay không.
Điều 13. Quy trình kiểm sát quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án hành chính
sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, công chức thực hiện theo quy trình tại Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
khoản 1 Điều 244 Luật TTHC năm 2015, quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án hành chính phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Vì vậy, công chức căn cứ ngày ban hành, ngày gửi văn bản theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn không.
3. Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định: Kiểm sát quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án có phải do Hội đồng xét xử phúc thẩm ban hành theo đúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 234 và khoản 4 Điều 241 Luật TTHC năm 2015 hay không.
a) Phần mở đầu: Kiểm sát thành phần Hội đồng xét xử.
khoản 1 Điều 143 và điểm b, khoản 1 Điều 234 Luật TTHC năm 2015 hay không.
điểm b khoản 1 Điều 234 Luật TTHC năm 2015 hay không.
Điều 14. Quy trình kiểm sát quyết định giám đốc thẩm
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định: Theo Điều 279 Luật TTHC năm 2015, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm gửi quyết định giám đốc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Vì vậy, công chức căn cứ ngày ban hành, ngày gửi văn bản theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn không.
3. Kiểm sát thẩm quyền giám đốc thẩm: Công chức căn cứ các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 266 Luật TTHC năm 2015 để kiểm sát thẩm quyền giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
a) Kiểm sát phần mở đầu:
ân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm với Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 266 Luật TTHC năm 2015 hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 266 Luật TTHC năm 2015.
điểm a khoản 2 Điều 266 Luật TTHC năm 2015 hoặc toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 266 Luật TTHC năm 2015.
Điều 268 Luật TTHC năm 2015 không.
khoản 2 Điều 267 Luật TTHC năm 2015.
c) Kiểm sát phần nhận định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm: Công chức kiểm sát việc Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phân tích quan điểm giải quyết vụ án và những căn cứ pháp lý để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị (điểm, khoản, điều của Luật TTHC năm 2015, các văn bản quy phạm pháp luật khác). Chú ý kiểm sát việc Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên nhân, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng (nếu có) để đánh giá sự phù hợp hoặc không phù hợp.
Điều 272 Luật TTHC năm 2015, chú ý kiểm sát phạm vi xét xử giám đốc thẩm: Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị. Trường hợp phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến nội dung kháng nghị theo quy định tại Điều 271 Luật TTHC năm 2015.
Điều 255, Điều 281 Luật TTHC năm 2015 thì công chức thuộc VKSND cấp cao báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình ban hành văn bản Thông báo đến Viện trưởng VKSND tối cao theo quy định tại Điều 256, Điều 282 Luật TTHC năm 2015; công chức thuộc Vụ nghiệp vụ VKSND tối cao báo cáo Lãnh đạo Vụ xem xét, báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm quyết định đó.
khoản 1 Điều 287 Luật TTHC năm 2015 thì công chức báo cáo Lãnh đạo Vụ xem xét, báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó theo thủ tục đặc biệt.
Công chức kiểm sát quyết định tái thẩm theo quy định tại Điều 14 Quy định này; lưu ý kiểm sát về thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm theo quy định tại Điều 285 Luật TTHC năm 2015, đối chiếu căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm với quyết định của Hội đồng xét xử tái thẩm để đánh giá sự phù hợp hoặc không phù hợp với quy định của Luật TTHC năm 2015.
1. Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
ì được thực hiện theo Quy định này.
1. Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, Viện trưởng VKSND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc hoặc những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung thì các đơn vị liên quan thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp dưới báo cáo ngay VKSND tối cao (qua Vụ 10). Vụ 10 có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn hoặc báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
File gốc của Quyết định 255/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định về quy trình kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 255/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định về quy trình kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 255/QĐ-VKSTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành | 2021-08-16 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-01 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |