VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/HD-VKSTC | Hà Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2019 |
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP VIỆN KIỂM SÁT TRUY TỐ TÒA ÁN XÉT XỬ TUYÊN BỊ CÁO KHÔNG PHẠM TỘI
I. YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
2. Làm rõ nguyên nhân, xem xét và xử lý trách nhiệm đối với cá nhân, tập thể để xảy ra trường hợp Viện kiểm sát truy tố Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội do nguyên nhân chủ quan; xác định đây là một trong những căn cứ xem xét khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh tư pháp, chức vụ lãnh đạo quản lý.
II. NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
điểm a, khoản 1, Điều 20 Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân (Ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-VKSTC ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao) và Hướng dẫn này; đồng thời chịu trách nhiệm về việc không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, chính xác, kịp thời những trường hợp Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội thuộc trách nhiệm theo dõi, quản lý của cấp mình.
- Đối với trường hợp Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội không có căn cứ hoặc trái pháp luật, Viện kiểm sát phải ban hành kháng nghị hoặc báo cáo đề xuất kháng nghị và gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên. Đồng thời kiểm điểm làm rõ nguyên nhân, lý do dẫn đến việc Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội; xác định rõ trách nhiệm của lãnh đạo, Kiểm sát viên và những người có liên quan. Báo cáo đề xuất kháng nghị cần nêu rõ: Lý lịch bị cáo; nội dung vụ án; quá trình tố tụng đối với vụ án; nhận định và quyết định của bản án tuyên bị cáo không phạm tội; nhận xét, đề xuất xử lý của Viện kiểm sát. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên phải trực tiếp nghe báo cáo và cho ý kiến chỉ đạo đối với báo cáo đề xuất kháng nghị của Viện kiểm sát cấp dưới, không để kéo dài, quá hạn kháng nghị theo quy định của pháp luật.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo theo dõi, quản lý chuyên đề Viện kiểm sát truy tố Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội đối với cấp mình và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực thuộc; chủ động nắm thông tin, yêu cầu báo cáo và có ý kiến chỉ đạo kịp thời đối với báo cáo của cấp dưới; thông báo rút kinh nghiệm, chấn chỉnh, khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn đến Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội thuộc trách nhiệm quản lý của mình; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi để xảy ra trường hợp Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội do nguyên nhân chủ quan của Viện kiểm sát cấp mình và cấp dưới trực thuộc.
5. Thủ trưởng các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, cập nhật kịp thời những trường hợp Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội trong những vụ án do đơn vị mình kiểm sát điều tra sau đó phân công Viện kiểm sát địa phương thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử; chủ động phối hợp với Viện kiểm sát địa phương, Viện kiểm sát cấp cao và Vụ 7 để xem xét, kháng nghị kịp thời đối với bản án tuyên bị cáo không phạm tội không có căn cứ hoặc trái pháp luật.
7. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp nhận, thụ lý và giải quyết đơn yêu cầu bồi thường của người bị oan thuộc trách nhiệm của mình theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; báo cáo thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện trách nhiệm bồi thường của địa phương, đơn vị mình, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi thực hiện không đầy đủ, không kịp thời đối với những trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại do bị oan thuộc trách nhiệm giải quyết của Viện kiểm sát.
1. Báo cáo định kỳ
1.1. Mốc thời gian lấy số liệu báo cáo
- Báo cáo phục vụ xây dựng báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại các kỳ họp Quốc hội: Báo cáo 06 tháng lấy từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 của năm báo cáo; Báo cáo 10 tháng từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo; Báo cáo 12 tháng từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo.
- Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gửi Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo; Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi Vụ 7 trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo;
1.3. Nội dung báo cáo định kỳ và phụ lục
- Phân tích, đánh giá số liệu bị cáo Tòa án xét xử tuyên không phạm tội thuộc trách nhiệm quản lý của cấp mình trong kỳ báo cáo, so sánh tăng, giảm so với cùng kỳ (đối với kỳ 6 tháng, 12 tháng); lý do Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội; nêu và phân tích vi phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử, những thiếu sót trong áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự đối với vụ án Tòa án tuyên không tội; phân tích những thiếu sót và vi phạm của Tòa án (đối với các vụ án Viện kiểm sát truy tố Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội đã được Viện kiểm sát kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hủy án để điều tra, xét xử lại theo hướng có tội); phân tích số vụ án Viện kiểm sát đã kháng nghị, Tòa án cấp trên đã hủy án để điều tra hoặc xét xử lại theo hướng có tội hoặc Tòa án không chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát và y án sơ thẩm; lý do, biện pháp khắc phục, xử lý của Viện kiểm sát (kháng nghị hoặc đề xuất kháng nghị); kết quả giải quyết của Viện kiểm sát, Tòa án sau khi kháng nghị (nếu có); việc tiếp nhận, thụ lý, giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại cho người bị oan.
- Kết quả việc kiểm điểm trách nhiệm cá nhân, tập thể để xảy ra trường hợp Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội và hình thức xử lý (nếu có). Báo cáo kiểm điểm của cá nhân, tập thể theo Mẫu kèm theo Hướng dẫn này.
2. Báo cáo ban đầu
2. Cục 2 Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, thống nhất số liệu các trường hợp Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội trong toàn ngành.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị phản ánh đến Vụ 7 để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định./.
- Đ/c Lê Minh Trí, Viện trưởng VKSTC (để báo cáo); | KT. VIỆN TRƯỞNG |
File gốc của Hướng dẫn 32/HD-VKSTC năm 2019 về công tác quản lý trường hợp Viện kiểm sát truy tố Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Hướng dẫn 32/HD-VKSTC năm 2019 về công tác quản lý trường hợp Viện kiểm sát truy tố Tòa án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 32/HD-VKSTC |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Người ký | Nguyễn Văn Quảng |
Ngày ban hành | 2019-09-13 |
Ngày hiệu lực | 2019-09-13 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |