VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 279/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Xét yêu cầu của công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong ngành Kiểm sát nhân dân;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 379/QĐ-VKSTC ngày 13/7/2012, Quyết định số 122/QĐ-VKSTC ngày 28/3/2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
| KT. VIỆN TRƯỞNG |
VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-VKSTC ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
1. Quy chế này áp dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự các cấp (sau đây gọi chung là Viện kiểm sát các cấp).
a) Việc tiếp nhận, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của Viện kiểm sát các cấp.
c) Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác; tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác của Viện kiểm sát các cấp.
1. Chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác thực hiện theo nguyên tắc tập trung, thống nhất của Viện kiểm sát nhân dân.
3. Hình thức, thể thức, nội dung các văn bản về thông tin, báo cáo và quản lý công tác theo quy định của pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm tiếp nhận, thu thập, quản lý và xử lý thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của đơn vị theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Thứ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, quản lý chế độ thông tin, báo cáo.
a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện báo cáo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát quân sự khu vực báo cáo Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương;
c) Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương báo cáo Viện kiểm sát quân sự Trung ương;
4. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Viện kiểm sát cấp dưới.
6. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
b) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, quản lý và kiểm tra việc thực hiện chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác của Viện kiểm sát cấp dưới về những lĩnh vực, nội dung công tác trong phạm vi được giao trách nhiệm theo dõi, quản lý.
1. Thông tin trong ngành Kiểm sát nhân dân là nội dung tin, bài về những vụ, việc được đăng tải trên phương tiện truyền thông; nội dung trong các văn bản của cơ quan Đảng, Nhà nước và các đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân; đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,... của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức liên quan đến tổ chức, hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp trực tiếp chỉ đạo quản lý, cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí theo quy định của pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chánh Văn phòng có trách nhiệm giúp Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quản lý, chỉ đạo, tổ chức việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí liên quan đến Viện kiểm sát cấp mình và cấp dưới trực thuộc.
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại, xử lý thông tin liên quan đến tổ chức, hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, yêu cầu các đơn vị trực thuộc và Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, kiểm tra, xử lý và báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Phòng Tham mưu tổng hợp, Văn phòng) những thông tin do báo chí, phương tiện truyền thông nêu liên quan đến hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; báo cáo kịp thời Viện kiểm sát nhân dân tối cao về những vụ, việc nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm liên quan đến hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân, xảy ra trong phạm vi trách nhiệm và lĩnh vực công tác được giao theo dõi, quản lý.
Điều 6. Báo cáo gửi các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
a) Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại các kỳ họp Quốc hội, các phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi Chủ tịch nước; Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi: Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Nội chính Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Ủy ban Tư pháp và Ủy ban Pháp luật của Quốc hội, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
c) Báo cáo của Viện kiểm sát các cấp gửi các cơ quan khác khi cần thiết hoặc khi có yêu cầu.
a) Nội dung đánh giá khái quát tình hình tội phạm; kết quả công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Quốc hội; nêu và đánh giá tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân; những giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm; những kiến nghị đối với Đảng, Nhà nước.
c) Thời gian có báo cáo đến Văn phòng hoặc Viện kiểm sát cấp trên căn cứ theo yêu cầu của Quốc hội.
Điều 7. Báo cáo công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân
2. Báo cáo định kỳ gồm: báo cáo công tác tuần; báo cáo công tác kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam trong tuần; báo cáo công tác tháng; báo cáo công tác quý; báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm; báo cáo tổng kết công tác năm; các báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 6 tháng và 12 tháng; báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm; báo cáo công tác tiếp nhận, xử lý thông tin báo chí nêu liên quan đến hoạt động của Ngành.
a) Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới xây dựng và gửi báo cáo đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quản lý. Ngoài báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh còn phải báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao về công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm các loại án thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị;
c) Báo cáo định kỳ phải gửi cho đơn vị làm công tác tham mưu, tổng hợp của Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp.
1. Nội dung báo cáo về tình hình, kết quả công tác của đơn vị, cơ quan trong tuần; phản ánh khái quát những vụ, việc điển hình xảy ra ở địa phương hoặc địa bàn, lĩnh vực công tác, kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất đối với Viện kiểm sát cấp trên (nếu có) và nhiệm vụ trọng tâm trong tuần tiếp theo.
3. Các phòng thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp huyện có báo cáo đến Văn phòng Viện kiệm sát cấp tỉnh; các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có báo cáo đến Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trước 14 giờ thứ Tư của tuần báo cáo.
Điều 9. Báo cáo thống kê việc bắt, tạm giữ, tạm giam và xử lý trong tuần
2. Thời điểm lấy số liệu báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này.
a) Các phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra án hình sự, phòng kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự Viện kiểm sát cấp tỉnh và Viện kiểm sát cấp huyện có báo cáo thống kê đến Phòng thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin, Bộ phận làm công tác thống kê của Viện kiểm sát cấp tỉnh trước 14 giờ thứ Tư của tuần báo cáo.
c) Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin có báo cáo thống kê việc bắt, tạm giữ, tạm giam và xử lý trong tuần đến Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Phòng Tham mưu tổng hợp) trước 15 giờ thứ Năm của tuần báo cáo.
1. Nội dung báo cáo nêu, đánh giá tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; các biện pháp đã triển khai, thực hiện và kết quả công tác của cơ quan, đơn vị trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm thực hiện và được phân công theo dõi, quản lý trong một tháng; những kiến nghị đề xuất đối với Viện kiểm sát cấp trên (nếu có) và nhiệm vụ trọng tâm trong tháng tiếp theo.
3. Thời hạn gửi báo cáo như sau:
b) Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có báo cáo công tác tháng đến các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao (các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử) và Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
d) Viện kiểm sát nhân dân tối cao có báo cáo công tác tháng trong thời hạn 13 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
1. Nội dung báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác quý của cơ quan, đơn vị; kết quả công tác của Viện kiểm sát cấp dưới thuộc trách nhiệm theo dõi, quản lý của cơ quan, đơn vị; những kiến nghị, đề xuất (nếu có); dự kiến những nhiệm vụ trọng tâm trong quý tiếp theo.
3. Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát cấp tỉnh báo cáo kết quả công tác của cơ quan, đơn vị trong một quý, Thời hạn và việc gửi báo cáo như sau:
b) Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiệm sát cấp tỉnh gửi báo cáo công tác quý đến Văn phòng Viện kiểm sát cùng cấp để tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác quý của mỗi cơ quan; thời hạn gửi báo cáo công tác quý của các đơn vị do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
Điều 12. Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, Báo cáo tổng kết công tác năm
Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu sơ kết, tổng kết công tác của ngành Kiểm sát nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn về nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát cấp tỉnh; đồng thời, yêu cầu báo cáo chuyên sâu một số lĩnh vực, hoạt động để phục vụ sơ kết, tổng kết công tác. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát cấp tỉnh hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, Viện kiểm sát cấp dưới xây dựng báo cáo phục vụ công tác sơ kết của mỗi cơ quan và của toàn Ngành.
a) Thời điểm lấy số liệu xây dựng báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo.
3. Thời hạn gửi báo cáo như sau:
b) Các phòng thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh có báo cáo đến các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử) và Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
d) Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đến Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Phòng Tham mưu tổng hợp) trong thời hạn 09 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
e) Theo yêu cầu sơ kết hoặc tổng kết công tác, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể quyết định thời điểm gửi báo cáo sớm hơn quy định trên.
1. Nội dung báo cáo hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm sát; phản ánh, đánh giá toàn diện tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; những vi phạm pháp luật của cơ quan tư pháp, cơ quan bổ trợ tư pháp và người tham gia hoạt động tự pháp được Viện kiểm sát phát hiện; nhưng biện pháp tác động, xử lý theo thẩm quyền của Viện kiểm sát. Đánh giá hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm sát của đơn vị. Những đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm sát hoạt động tư pháp.
3. Thời điểm lấy số liệu báo cáo:
b) Thời điểm lấy số liệu báo cáo tình hình vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp 12 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo.
a) Viện kiểm sát cấp huyện gửi báo cáo đến Văn phòng Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ sau ngày kết thúc kỳ báo cáo.
c) Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi báo cáo đến các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ sau ngày kết thúc kỳ báo cáo.
d) Theo yêu cầu công tác, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể quyết định thời điểm gửi báo cáo sớm hơn quy định trên.
1. Nội dung báo cáo phản ảnh việc tiếp nhận, tình hình và kết quả xử lý thông tin liên quan đến hoạt động của ngành Kiểm sát xảy ra tại địa phương hoặc thuộc lĩnh vực công tác của đơn vị; những hạn chế, khó khăn và kiến nghị, đề xuất (nếu có).
3. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm xây dựng báo cáo tuần, 6 tháng và một năm về việc tiếp nhận, xử lý những thông tin liên quan đến hoạt động của toàn ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 15. Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng
2. Thời điểm lấy số liệu xây dựng báo cáo, thời hạn có báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng phải bảo đảm về nội dung và thời gian tổng kết công tác của toàn ngành Kiểm sát nhân dân.
1. Việc xây dựng báo cáo thống kê thực hiện theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của ngành Kiểm sát nhân dân.
a) Khi xây dựng các loại báo cáo tổng hợp, báo cáo chuyên đề,... các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát các cấp phải sử dụng số liệu trong báo cáo thống kê do đơn vị làm công tác thống kê cung cấp.
c) Trường hợp báo cáo thống kê của ngành Kiểm sát nhân dân không đáp ứng được các yêu cầu về số liệu để xây dựng báo cáo thì các đơn vị xây dựng báo cáo cùng với đơn vị làm công tác thống kê báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp xem xét, quyết định.
1. Nội dung báo cáo nêu rõ thời gian, địa điểm, diễn biến sự việc, hậu quả xảy ra, kết quả xác minh, điều tra ban đầu, các biện pháp nghiệp vụ đã áp dụng, các xử lý khác của Viện kiểm sát và đề xuất đối với Viện kiểm sát cấp trên (nếu có). Nhận được báo cáo ban đầu của Viện kiểm sát cấp dưới, đơn vị nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên báo cáo ngay với Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp để có biện pháp chỉ đạo kịp thời đối với Viện kiểm sát cấp dưới.
Báo cáo ban đầu của Viện kiểm sát cấp huyện gửi phòng nghiệp vụ và Văn phòng của Viện kiểm sát cấp tỉnh; báo cáo ban đầu của Viện kiểm sát cấp tỉnh gửi vụ nghiệp vụ và Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Viện kiểm sát cấp dưới theo yêu cầu hoặc chủ động báo cáo ngay cho Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền những vụ, việc xảy ra tại cơ quan, những vụ, việc đặc biệt nghiêm trọng xảy ra tại địa phương hoặc trong lĩnh vực công tác được giao theo dõi, quản lý, theo quy định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 19. Báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh thị
2. Báo cáo thỉnh thị về việc áp dụng pháp luật do Vụ pháp chế và Quản lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối cao trả lời; báo cáo thỉnh thị về vụ việc cụ thể do các đơn vị nghiệp vụ Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp trả lời; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao chỉ trả lời báo cáo thỉnh thị về đường lối xét xử vụ án, vụ việc cụ thể thuộc nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi thẩm quyền theo địa hạt tư pháp.
Trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Viện kiểm sát có thẩm quyền trả lời thỉnh thị, lãnh đạo Viện kiểm sát đã thỉnh thị cùng với Kiểm sát viên được giao giải quyết vụ, việc trực tiếp báo cáo các nội dung liên quan đến việc thỉnh thị.
a) Trong thời hạn 06 ngày làm việc đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh; trong thời hạn 12 ngày làm việc đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao kể từ khi nhận được báo cáo thỉnh thị và đầy đủ hồ sơ. Hết thời hạn nêu trên, nếu Viện kiểm sát cấp trên chưa trả lời thì phải thông báo lý do và thời hạn trả lời để Viện kiểm sát thỉnh thị biết.
5. Các văn bản trả lời thỉnh thị có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên, Viện kiểm sát cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh. Các đơn vị nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp trên khi được lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp ủy quyền thì trước khi có văn bản trả lời thỉnh thị cho Viện kiểm sát cấp dưới cần thảo luận kỹ giữa lãnh đạo đơn vị và Kiểm sát viên thụ lý vụ, việc và phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp về ý kiến trả lời.
b) Trong trường hợp việc trả lời thỉnh thị liên quan đến thẩm quyền giải quyết của nhiều đơn vị khác trong cùng một cấp kiểm sát hoặc liên quan đến thẩm quyền giải quyết của các cơ quan thuộc ngành khác cùng cấp thì Viện kiểm sát trả lời thỉnh thị phải trao đổi thống nhất với cơ quan, đơn vị đó để bảo đảm việc thống nhất thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị cấp dưới.
a) Báo cáo các trường hợp Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án do bị can không phạm tội; các trường hợp Viện kiểm sát truy tố, Toà án xét xử tuyên bị cáo không phạm tội.
c) Các văn bản pháp lý do Viện kiểm sát ban hành và văn bản tiếp thu của các ngành;
đ) Báo cáo về kết quả thực hiện các chương trình phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội;
2. Trường hợp đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp tỉnh hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao được giao nhiều lĩnh vực công tác thì phải gửi báo cáo chuyên đề đến các đơn vị có liên quan của Viện kiểm sát cấp trên. Sau khi nhận được báo cáo chuyên đề, các văn bản pháp lý khác của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên phải kiểm tra ngay, nếu có ý kiến khác thì phải có văn bản chỉ đạo Viện kiểm sát cấp dưới.
3. Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, báo cáo chuyên đề và các văn bản pháp lý khác theo Danh mục B của Quy chế này của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi cho các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát cấp tỉnh; các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi cho Viện kiểm sát cấp dưới thì phải đồng thời gửi lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp, các đơn vị có liên quan về đơn vị làm công tác tham mưu, tổng hợp của Viện kiểm sát cùng cấp (trừ những báo cáo chuyên đề, văn bản pháp lý quy định tại điểm 2, 4, 5 và 8 theo Danh mục B của Quy chế này).
1. Thông báo trong ngành Kiểm sát nhân dân gồm:
b) Thông báo về tình hình vi phạm pháp luật, tội phạm và kết quả công tác trong tuần, tháng, quý;
d) Thông báo kết quả kiểm tra công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và các công tác khác;
e) Thông báo kết quả thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát gửi các đơn vị trực thuộc và Viện kiểm sát cấp dưới có liên quan;
h) Thông báo khác theo yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoặc phối hợp công tác của lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp.
Điều 22. Hình thức chuyển thông tin báo cáo
Điều 23. Quản lý thông tin, báo cáo
1. Hằng năm, căn cứ yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Chỉ thị xác định nhiệm vụ trọng tâm, các biện pháp quản lý, chỉ đạo và điều hành để tập trung thống nhất, chỉ đạo, thực hiện trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân.
b) Kế hoạch công tác của Viện kiểm sát cấp dưới phải căn cứ vào Chỉ thị công tác của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, phù hợp với kế hoạch của Viện kiểm sát cấp trên và yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
2. Thời hạn ban hành chỉ thị, kế hoạch, chương trình công tác như sau:
b) Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương được ban hành chậm nhất là ngày 10 tháng 01 của năm kế hoạch; Kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, được ban hành chậm nhất ngày 15 tháng 01 của năm; Kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực được ban hành chậm nhất ngày 20 tháng 01 của năm.
3. Kế hoạch công tác năm của Viện kiểm sát cấp dưới khi gửi cho Viện kiểm sát cấp trên, đồng thời phải gửi cho đơn vị làm công tác tham mưu, tổng hợp để tổng hợp, tham mưu phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Sau khi nhận được kế hoạch công tác của Viện kiểm sát cấp dưới, Viện kiểm sát cấp trên phải kiểm tra, nếu có ý kiến khác thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được kế hoạch, Viện kiểm sát cấp trên phải có văn bản chỉ đạo Viện kiểm sát cấp dưới.
4. Ngoài kế hoạch, chương trình công tác năm, Viện kiểm sát các cấp và các đơn vị trực thuộc có thể xây dựng các kế hoạch cụ thể khác để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị, địa phương. Khi thấy cần thiết, Viện kiểm sát cấp trên có thể kiểm tra, duyệt kế hoạch của Viện kiểm sát cấp dưới nhằm bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất trong ngành Kiểm sát nhân dân.
1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị công tác năm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, kế hoạch, chương trình công tác năm của cơ quan, đơn vị ngay sau khi các văn bản này được ban hành chính thức.
3. Chương trình công tác của đơn vị đề ra những nhiệm vụ công tác cụ thể, biện pháp thực hiện, phân công lãnh đạo phụ trách, đơn vị, bộ phận thực hiện và thời gian hoàn thành.
1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp chịu trách nhiệm kiểm tra kết quả thực hiện chỉ thị, kế hoạch và chương trình công tác của các đơn vị trực thuộc và Viện kiểm sát cấp dưới theo định kỳ hoặc đột xuất. Ngoài kiểm tra toàn diện, Viện kiểm sát cấp trên có thể kiểm tra chuyên sâu các mặt công tác nhằm phục vụ yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên.
3. Công tác kiểm tra được tổ chức thực hiện theo Quy chế kiểm tra và các quy chế nghiệp vụ của ngành Kiểm sát nhân dân.
Định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, một năm), Viện kiểm sát các cấp; các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát cấp tỉnh và Viện kiểm sát cấp huyện phải tổ chức kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện các chỉ thị, kế hoạch và chương trình công tác; đối chiếu với các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo quy định của Quốc hội, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch và chương trình công tác của đơn vị; phân tích, đánh giá những việc đã làm được, chưa làm được; xác định nguyên nhân, trách nhiệm; đề ra những nhiệm vụ trọng tâm và các biện pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả Chỉ thị công tác năm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, kế hoạch và chương trình công tác của cơ quan, đơn vị trong thời gian tiếp theo.
1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo, thông báo việc chấp hành Quy chế này của Viện kiểm sát các cấp; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế; đề xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao việc sửa đổi, bổ sung Quy chế để bảo đảm việc thực hiện được thống nhất, kịp thời và hiệu quả trong ngành Kiểm sát nhân dân.
1. Các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia theo các tội danh được quy định trong Bộ luật hình sự.
3. Các vụ giết người, giết người cướp tài sản có tổ chức, có vũ khí; hiếp dâm có nhiều người tham gia; hiếp dâm trẻ em.
5. Các vụ, việc có dấu hiệu các tội xâm phạm hoạt động tư pháp quy định trong Bộ luật hình sự.
7. Các vụ vi phạm quyền tự do, dân chủ gây hậu quả nghiêm trọng, có ảnh hưởng lớn về chính trị.
9. Những vụ án có người phạm tội là cán bộ có chức vụ cao ở địa phương, như: lãnh đạo chủ chốt cấp huyện, cấp tỉnh; những vụ án có người phạm tội là cán bộ, Kiểm sát viên Viện kiểm sát; những người có chức sắc trong tôn giáo; nhân sỹ, trí thức có các chức danh do Nhà nước phong tặng; người nước ngoài; già làng, trưởng bản và người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
11. Những vụ cháy nổ kho tàng, nhà máy, cháy rừng, những vụ phá hủy công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng.
13. Những vụ, việc khiếu nại, tố cáo bức xúc có nhiều người tham gia, ảnh hưởng trật tự, an toàn xã hội xảy ra ở địa phương, liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân.
1. Các quyết định không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp, gia hạn tạm giữ; không phê chuẩn lệnh tạm giam, lệnh bắt tạm giam, không gia hạn tạm giam. Các quyết định hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cấp dưới (bản sao các quyết định trên).
3. Quyết định trả tự do theo điểm d, khoản 2, Điều 22 và điểm c, khoản 2, Điều 25 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
5. Quyết định kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các vụ án.
7. Văn bản giải quyết đơn (kết luận, quyết định, trả lời) đối với những trường hợp Viện kiểm sát cấp trên đã chỉ đạo, yêu cầu.
9. Báo cáo kết quả kiểm sát việc giam các bị án tử hình và thi hành án tử hình.
11. Các báo cáo kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cơ quan theo yêu cầu của các Ủy ban của Quốc hội.
13. Báo cáo việc kháng nghị, không kháng nghị đối với các trường hợp Viện kiểm sát truy tố, Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội (kèm theo bản sao kháng nghị). Báo cáo kết quả xét giảm chấp hành án hình sự; báo cáo xét miễn, hoãn chấp hành án.
15. Báo cáo kết quả kiểm điểm trách nhiệm và xử lý cán bộ liên quan đến các trường hợp oan, sai thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát.
17. Báo cáo kết quả công tác thông tin tuyên truyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
1. Viện kiểm sát khởi tố hoặc phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, phê chuẩn lệnh bắt tạm giam bị can, đối với:
- Bị can là Trưởng một ngành (hoặc tương đương) từ cấp huyện trở lên; là người có chức sắc cao trong các tôn giáo; là nhân sỹ, trí thức có các chức danh do Nhà nước phong, tặng.
3. Những vụ, việc do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện chức năng theo luật định nhưng khi thực hiện có khó khăn, vướng mắc.
5. Cán bộ trong ngành Kiểm sát nhân dân vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
File gốc của Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 279/QĐ-VKSTC năm 2017 về Quy chế chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 279/QĐ-VKSTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Hải Phong |
Ngày ban hành | 2017-08-01 |
Ngày hiệu lực | 2017-08-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |