TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2017/CT-CA | Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2017 |
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HÒA GIẢI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác hòa giải, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đề ra nhiệm vụ: “Khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài...”.
Thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) thời gian qua cho thấy, các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về hòa giải bước đầu đã đi vào cuộc sống; các Tòa án đã chú trọng tới công tác hòa giải và hòa giải thành được nhiều vụ án phải giải quyết. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác hòa giải tại Tòa án vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định như: Vẫn còn Thẩm phán chưa xác định đúng vị trí, vai trò, ý nghĩa của hòa giải trong tố tụng dân sự; chưa coi trọng đúng mức công tác hòa giải; kinh nghiệm, kỹ năng, phương pháp hòa giải còn có những hạn chế, thiếu hiệu quả; công tác tập huấn, đào tạo chuyên sâu về kỹ năng hòa giải chưa được tổ chức thường xuyên v.v...
a) Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án phải nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác hòa giải khi giải quyết vụ án dân sự để chủ động, tích cực, kiên trì hòa giải.
c) Tòa án có trách nhiệm tổ chức, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
đ) Trình tự, thủ tục hòa giải phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nghiêm cấm việc lợi dụng hòa giải để tiêu cực, trục lợi trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
g) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
a) Phấn đấu số lượng vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được hòa giải thành so với số lượng vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động mà Tòa án cấp sơ thẩm đã giải quyết trong một năm đạt tỷ lệ từ 60% trở lên.
2. Tổ chức tập huấn cho Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án các quy định của pháp luật về hòa giải, kỹ năng, quy trình hòa giải trong tố tụng dân sự.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác hòa giải trong tố tụng dân sự.
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về hòa giải; kịp thời thông tin, biểu dương những Thẩm phán, Tòa án có tỷ lệ hòa giải thành cao.
2. Giao Học viện Tòa án, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ nêu tại mục 1 và 2 Phần II Chỉ thị này;
4. Giao Cục Kế hoạch-Tài chính, Văn phòng bố trí, đề xuất kinh phí bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác hòa giải;
6. Giao Vụ Thi đua-Khen thưởng phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ nêu tại mục 7 Phần II Chỉ thị này;
Nơi nhận: | CHÁNH ÁN |
QUY TRÌNH, KỸ NĂNG HÒA GIẢI VỤ ÁN DÂN SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 04/CT-CA ngày 03-10-2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
1. Việc lập, nghiên cứu hồ sơ vụ án thực hiện theo quy định tại Chương VII về chứng minh và chứng cứ, Chương XIII về thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Quan hệ pháp luật tranh chấp;
- Nguyên nhân phát sinh tranh chấp;
- Vấn đề mấu chốt của tranh chấp;
- Quan hệ giữa các đương sự (quan hệ tình cảm, quan hệ làng xóm, láng giềng, quan hệ hợp tác kinh doanh,...);
- Quy định pháp luật là căn cứ pháp lý để giải quyết yêu cầu của đương sự;
3. Để thực hiện những yêu cầu trên đây, tùy từng vụ án mà Thẩm phán phải thực hiện các công việc sau:
- Tìm hiểu thái độ tâm lý, nhân thân của các đương sự; tiếp xúc, tác động tích cực, phân tích, giải thích đối với từng đương sự về tình tiết vụ án, tài liệu, chứng cứ, các quy định của pháp luật, án lệ, lẽ công bằng để các đương sự nhận thức được tính hợp pháp trong từng yêu cầu của họ, trên cơ sở đó thuyết phục các đương sự hòa giải;
- Tiếp xúc, đề nghị những người có ảnh hưởng, có uy tín hoặc có khả năng vận động, thuyết phục đương sự hỗ trợ cho công tác hòa giải;
4. Thẩm phán xây dựng kế hoạch hòa giải, trừ trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải quy định tại Điều 206 hoặc trường hợp vụ án không tiến hành hòa giải được quy định tại khoản 3 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Khi xây dựng kế hoạch hòa giải, Thẩm phán phải dự kiến những nội dung sau:
- Những vấn đề các đương sự đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất, còn tranh chấp;
- Thứ tự ưu tiên các vấn đề cần hòa giải (tùy từng trường hợp mà Thẩm phán có thể tiến hành hòa giải vấn đề có mâu thuẫn lớn trước hoặc vấn đề có mâu thuẫn nhỏ trước);
- Phương án tháo gỡ, giải quyết mâu thuẫn giữa các đương sự.
Dự kiến các tình huống phát sinh và phương án xử lý đối với từng vấn đề tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (sau đây gọi tắt là phiên họp) như:
- Về yêu cầu mới, yêu cầu sửa đổi, bổ sung của đương sự;
- Về các tình huống căng thẳng, xung đột, bất hợp tác của đương sự;
3. Thành phần tham gia phiên họp
- Thành phần tham gia phiên họp theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Người có uy tín, ảnh hưởng hoặc có khả năng vận động, thuyết phục các đương sự (nếu cần thiết).
Căn cứ vào tính chất, mức độ tranh chấp, điều kiện, hoàn cảnh của các đương sự để lựa chọn thời điểm, thời gian hòa giải thích hợp đối với từng vụ án để đạt được hiệu quả hòa giải cao nhất.
Thẩm phán chuẩn bị phòng hòa giải như sau:
2. Sắp xếp vị trí chỗ ngồi của Thẩm phán, Thư ký, các đương sự hợp lý, tạo không khí thân thiện, cởi mở: Bàn hình vuông hoặc hình chữ nhật; Thẩm phán, Thư ký ngồi cạnh nhau; phía bên phải Thẩm phán, Thư ký là chỗ ngồi của nguyên đơn; phía bên trái của Thẩm phán, Thư ký là chỗ ngồi của bị đơn; phía đối diện Thẩm phán, Thư ký là chỗ ngồi của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);
Bước 4. Triệu tập thành phần tham gia phiên họp
Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự.
PHIÊN HỌP KIỂM TRA VIỆC GIAO NỘP,TIẾP CẬN, CÔNG KHAI CHỨNG CỨ VÀ HÒA GIẢI1
1. Thủ tục bắt đầu phiên họp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Trường hợp có người vắng mặt thì phải xem xét thận trọng, xác định có thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự hay không để ra quyết định.
Bước 2. Kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
khoản 2 và khoản 3 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Thủ tục tiến hành hòa giải được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự. Khi tiến hành hòa giải, Thẩm phán thực hiện các yêu cầu và kỹ năng sau:
a) Khi thực hiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự, Thẩm phán phải giải thích, phổ biến đầy đủ, khách quan các quy định của pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án cho đương sự; phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành, hòa giải không thành (án phí, các chi phí tố tụng khác, chi phí thi hành án) để đương sự nhận thức được tính hợp pháp trong từng yêu cầu của họ, biết những lợi ích của hòa giải thành mà không phân tích tính đúng, sai của đương sự, không tiết lộ đường lối xét xử vụ án;
điểm b, c, d và đ khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự mà còn có nội dung chưa rõ, chưa đầy đủ thì Thẩm phán yêu cầu họ trình bày bổ sung ngay về nội dung chưa rõ, chưa đầy đủ đó.
d) Sau khi thực hiện quy định tại điểm e khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự mà còn có nội dung chưa rõ thì Thẩm phán tiếp tục yêu cầu đương sự trình bày bổ sung để làm rõ nội dung chưa rõ.
điểm e khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự mà còn có nội dung chưa thống nhất thì Thẩm phán phải:
- Đưa ra một số phương án giải quyết tranh chấp để các đương sự lựa chọn;
- Trường hợp đa số các đương sự đã thỏa thuận được việc giải quyết tranh chấp, chỉ một hoặc một số đương sự không thiện chí thỏa thuận hoặc còn một số điểm chưa thống nhất thì Thẩm phán có thể giải thích, thuyết phục riêng để đạt được sự thống nhất;
2. Để thực hiện những yêu cầu trên đây, tùy từng trường hợp mà Thẩm phán thực hiện kỹ năng sau:
b) Điều hành việc hòa giải linh hoạt, mềm dẻo (lắng nghe ý kiến của các đương sự, giảm căng thẳng, tránh để các đương sự tổn thương tâm lý, bị xúc phạm,...);
d) Phong cách giao tiếp thư thái, tự tin; sâu sắc nhưng chia sẻ; mềm dẻo, quyết đoán đúng thời điểm; vô tư và thân thiện; tập trung vào mâu thuẫn giữa các đương sự; không tập trung vào quan hệ, đặc điểm tốt, xấu của mỗi đương sự; tập trung vào lợi ích chung, không tập trung vào thái độ, cách cư xử của đương sự; không dùng ngôn ngữ tạo sự kích động cho đương sự;
e) Kết hợp việc sử dụng lời nói với các tài liệu, chứng cứ và ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được mời tham gia phiên họp để thuyết phục đương sự.
1. Việc lập Biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và Biên bản về việc hòa giải được thực hiện theo quy định tại khoản 1,2 và 3 Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự và theo Mẫu số 34-DS, Mẫu số 35-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13-01-2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự.
khoản 5 Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự và theo Mẫu số 36-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13-01-2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự.
Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự. Cần lưu ý nội dung Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự phải đúng theo nội dung các đương sự đã thỏa thuận được thể hiện trong Biên bản hòa giải thành.
điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
File gốc của Chỉ thị 04/2017/CT-CA về tăng cường công tác hòa giải tại Tòa án nhân dân đang được cập nhật.
Chỉ thị 04/2017/CT-CA về tăng cường công tác hòa giải tại Tòa án nhân dân
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân tối cao |
Số hiệu | 04/2017/CT-CA |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Nguyễn Hòa Bình |
Ngày ban hành | 2017-10-03 |
Ngày hiệu lực | 2017-10-03 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |