BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN | Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2016 |
Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc áp dụng Cơ chế một cửa quốc gia để thực hiện thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2012, Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014 và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đối với các nội dung sau:
2. Quy định về cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin để thực hiện thủ tục hành chính một cửa quy định tại Điều này giữa Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhập khẩu hàng hóa; tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa lựa chọn phương thức thực hiện các thủ tục hành chính một cửa thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 2 Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Cổng thông tin một cửa quốc gia theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan là một hệ thống thông tin tích hợp bao gồm hệ thống thông quan của cơ quan hải quan, hệ thống thông tin của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là các hệ thống xử lý chuyên ngành).
4. Chứng từ điện tử là thông tin khai, kết quả xử lý, thông báo được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa.
6. Người sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia là các đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch này được phép truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan là Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính.
Trường hợp các văn bản quy định tại Khoản này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Các giao dịch điện tử trên Cơ chế một cửa quốc gia (sau đây gọi là các giao dịch điện tử) bao gồm:
2. Tiếp nhận và chuyển thông tin khai tới các cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
4. Trao đổi thông tin giữa các cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
1. Hồ sơ hành chính một cửa theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này để thực hiện thủ tục đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu gồm:
b) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
d) Kết quả đánh giá sự phù hợp (Giấy chứng nhận hợp quy hoặc Chứng thư giám định);
e) Danh Mục hàng hóa (Packing list);
g1) Đối với các cơ quan xử lý được phân công, phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ: Xác nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước hàng hóa nhập khẩu và Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng (theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) hoặc kết quả xử lý khác tương ứng với thủ tục hành chính một cửa của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;
2. Các chứng từ được nộp dưới hình thức chứng từ điện tử gồm:
3. Các chứng từ được nộp dưới hình thức chứng từ điện tử chuyển đổi từ chứng từ giấy gồm:
b) Hóa đơn;
d) Hợp đồng (với hàng hóa là sản phẩm thép cốt bê tông);
4. Trường hợp tờ khai hàng hóa nhập khẩu là tờ khai điện tử thì người khai không phải nộp tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
6. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử:
b) Chứng từ điện tử phải được lập theo đúng tiêu chí, định dạng mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng đối với các thủ tục hành chính một cửa quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;
d) Chứng từ điện tử phải đáp ứng đủ các yêu cầu của pháp luật chuyên ngành đối với các thủ tục hành chính một cửa;
e) Việc tạo lập, chuyển đổi chứng từ điện tử từ chứng từ giấy và ngược lại được thực hiện theo pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật chuyên ngành đối với các thủ tục hành chính một cửa quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này.
Điều 6. Chứng từ điện tử, chuyển đổi chứng từ giấy sang chứng từ điện tử và ngược lại
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
2. Chứng từ điện tử được cấp thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia có thể được chuyển đổi sang chứng từ giấy nếu bảo đảm các Điều kiện sau:
b) Có dấu hiệu nhận biết trên chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử được in ra từ Cổng thông tin một cửa quốc gia. Dấu hiệu nhận biết gồm các thông tin thể hiện chứng từ đã được ký số bởi cơ quan cấp phép hoặc Cổng thông tin một cửa quốc gia, tên và địa chỉ email và/hoặc điện thoại liên hệ của cơ quan ký, thời gian ký số. Dấu hiệu nhận biết do Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia công bố tại địa chỉ: https://vnsw.gov.vn;
3. Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục với các cơ quan quản lý nhà nước như chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy.
Điều 7. Đăng ký tài Khoản người sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia
2. Trường hợp người khai chưa có tài Khoản người sử dụng Cổng thông tin một cửa quốc gia do Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, việc đăng ký tài Khoản người sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia sẽ được thực hiện như sau:
b) Sau khi cấp mới tài Khoản người khai, Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện gửi thông tin tài Khoản người khai mới tới các hệ thống xử lý chuyên ngành tương ứng.
a) Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh sách tài Khoản người sử dụng cần cấp mới trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, nêu rõ họ tên, chức danh, đơn vị công tác, quyền hạn sử dụng các chức năng thuộc Bộ quản lý trên Cổng thông tin một cửa quốc gia theo mẫu do Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia cung cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và gửi văn bản thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia;
4. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp yêu cầu cấp tài Khoản của các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định và gửi văn bản thông báo đến Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia để được cấp tài Khoản theo như quy định tại Khoản 3 Điều này.
Người sử dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, dữ liệu cung cấp tới Cổng thông tin một cửa quốc gia phù hợp với quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành đối với các thủ tục hành chính đó.
QUY ĐỊNH VỀ CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật thương mại, bí mật kinh doanh đối với các giao dịch điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 10. Các chức năng của Cổng thông tin một cửa quốc gia
2. Chuyển chứng từ điện tử, thông tin khác của người khai đến cơ quan xử lý, tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định do doanh nghiệp, người khai lựa chọn, đồng thời lưu trữ thông tin từ người khai trên Cổng thông tin một cửa quốc gia nhằm Mục đích tra cứu, thống kê.
4. Trả các chứng từ điện tử cho người khai.
6. Lưu trữ trạng thái của các giao dịch điện tử được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, lưu trữ các chứng từ điện tử.
Điều 11. Thẩm quyền và mức độ truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia
a) Các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước không thuộc Điểm b Khoản này khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia.
a) Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được truy cập vào Cổng thông tin một cửa quốc gia để khai thông tin, nhận phản hồi thông tin về việc xử lý hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính một cửa, nhận chứng từ hành chính một cửa, kết quả xử lý khác đối với thủ tục hành chính một cửa và tra cứu các thông tin được công bố trên Cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia;
c) Các đối tượng tại Điểm c Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư liên tịch này.
Trong trường hợp người khai sử dụng chữ ký số để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai phải tuân thủ các quy định sau:
2. Việc sử dụng chữ ký số và giá trị pháp lý của chữ ký số thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
a) Tên, mã số thuế của cơ quan, tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Số hiệu của chứng thư số (Serial Number);
4. Người khai phải đăng ký lại với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia các thông tin nêu tại Khoản 3 Điều này trong các trường hợp sau: Các thông tin đã đăng ký có sự thay đổi, gia hạn chứng thư số, thay đổi cặp khóa, tạm dừng chứng thư số. Việc đăng ký lại các thông tin nêu tại Khoản 3 Điều này được thực hiện tương tự như đăng ký mới.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
2. Cập nhật thông tin liên quan đến tài Khoản của cán bộ, công chức đã được cấp để truy cập Cổng thông tin một cửa quốc gia trong trường hợp có sự thay đổi về chức vụ, vị trí, nhiệm vụ công tác.
4. Thực hiện các quy định tại Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và bảo đảm an toàn thông tin của Cổng thông tin một cửa quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 75/QĐ-BCĐASW ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia.
QUY TRÌNH KHAI, TIẾP NHẬN, TRAO ĐỔI VÀ PHẢN HỒI THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN MỘT CỬA QUỐC GIA
1. Người khai thực hiện các thủ tục hành chính một cửa theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này gồm:
Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
2. Người khai có các quyền sau đây:
b) Được Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia và cơ quan xử lý bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật kinh doanh và thương mại;
d) Được lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về tiêu chí, định dạng của thông tin khai theo yêu cầu kỹ thuật đối với từng thủ tục hành chính một cửa;
c) Nộp thuế, phí, lệ phí và các Khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
đ) Lưu giữ chứng từ hành chính một cửa (bao gồm cả bản sao) theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành; cung cấp các chứng từ điện tử và/hoặc chứng từ giấy có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cho các cơ quan xử lý để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã khai khi thực hiện các thủ tục hành chính một cửa.
Việc khai, nộp thông tin thực hiện thủ tục hành chính tại Điều 1 Thông tư liên tịch này theo Cơ chế một cửa quốc gia được thực hiện như sau:
a) Tạo lập hồ sơ hành chính một cửa điện tử theo chuẩn dữ liệu với các tiêu chí, định dạng, biểu mẫu do Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và được công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Gửi hồ sơ hành chính một cửa điện tử tới Cổng thông tin một cửa quốc gia; hoặc
2. Người khai nhận các thông báo phản hồi về kết quả khai, nộp thông tin do Cổng thông tin một cửa quốc gia trả về và thực hiện theo hướng dẫn tại các thông báo phản hồi của cơ quan, tổ chức xử lý thủ tục hành chính.
Thủ tục sửa đổi, bổ sung hồ sơ hành chính một cửa để thực hiện thủ tục hành chính tại Điều 1 Thông tư liên tịch này được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 17. Xử lý thông tin và phản hồi kết quả xử lý
a) Tiếp nhận và xử lý thông tin, hồ sơ hành chính một cửa điện tử do người khai gửi/nộp thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia và các chứng từ giấy do người khai nộp theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b1) Trường hợp cơ quan xử lý chấp nhận thông tin khai, cơ quan xử lý giải quyết hồ sơ hành chính một cửa, phản hồi kết quả xử lý tới người khai và các cơ quan xử lý có liên quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b3) Ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu cho người khai, đồng thời gửi tới cơ quan hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia;
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm:
b) Ra quyết định cuối cùng về việc thông quan hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu được chuyển tới cơ quan hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
a) Thực hiện đăng ký tài Khoản sử dụng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, đăng ký chữ ký số ngay sau khi được chỉ định thực hiện đánh giá sự phù hợp;
c) Tiến hành đánh giá và cung cấp kết quả đánh giá sự phù hợp tới Cổng thông tin một cửa quốc gia bằng phương thức điện tử theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu 3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Điều 15 Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 18. Tiếp nhận và phản hồi thông tin khai trên Cổng thông tin một cửa quốc gia
2. Cổng thông tin một cửa quốc gia thực hiện việc tiếp nhận và phản hồi thông tin khai theo chế độ tự động tới người khai và tới các hệ thống xử lý chuyên ngành.
a) Phản hồi kết quả xử lý của cơ quan hải quan cho người khai ngay sau khi nhận được kết quả xử lý của cơ quan hải quan;
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỘT CỬA
1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin phải thực hiện theo quy định của pháp luật và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bên.
3. Các bên trao đổi, cung cấp thông tin có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ.
5. Thông tin được trao đổi, cung cấp giữa các bên ngang cấp; trường hợp cần thiết có thể trao đổi khác cấp.
7. Những cơ quan, đơn vị được giao là đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin của mỗi bên quy định tại Điều 24 Thông tư liên tịch này phải bố trí lực lượng, phương tiện để bảo đảm cho việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa các bên được thông suốt và kịp thời.
1. Bộ Tài chính cung cấp cho Cổng thông tin một cửa quốc gia thông tin sau:
b) Kết quả xử lý khác của cơ quan hải quan đối với thủ tục hành chính;
2. Bộ Khoa học và Công nghệ cung cấp cho Cổng thông tin một cửa quốc gia thông tin sau:
b) Kết quả xử lý khác của cơ quan xử lý thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đối với thủ tục hành chính;
d) Thông báo về việc bổ sung tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định ngay sau khi ban hành văn bản chỉ định.
Việc trao đổi, cung cấp thông tin thực hiện trực tuyến dưới hình thức chứng từ điện tử theo quy định. Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia là đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin do các Bộ cung cấp để thực hiện các thủ tục hành chính một cửa. Trong trường hợp xảy ra sự cố hoặc lỗi kỹ thuật hoặc hệ thống chưa có chức năng trao đổi, cung cấp thông tin dẫn đến không thể thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin bằng hệ thống điện tử thì các bên liên quan có thể tạm thời sử dụng hình thức khác như email, fax hoặc chứng từ giấy để thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin.
1. Trường hợp Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ sử dụng hệ thống xử lý chuyên ngành để kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, việc thống kê, báo cáo các thông tin liên quan tới thủ tục hành chính quy định tại Điều 1 Thông tư này sẽ thực hiện tại hệ thống xử lý chuyên ngành của mỗi Bộ.
3. Thông tin đột xuất: Trường hợp Quốc hội, Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa quốc gia, các cơ quan có thẩm quyền hoặc Ban Thư ký ASEAN yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin liên quan tới thủ tục hành chính quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này thì Cổng thông tin một cửa quốc gia, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan liên quan chủ động cung cấp theo yêu cầu của các cơ quan đó, đồng thời cung cấp cho Cổng thông tin một cửa quốc gia và các cơ quan có liên quan.
1. Bộ Tài chính cung cấp cho Bộ Khoa học và Công nghệ mã số truy cập và mật khẩu để khai thác thông tin từ Cổng thông tin một cửa quốc gia tại địa chỉ https://vnsw.gov.vn. Các cơ quan có trách nhiệm bảo mật mã số, mật khẩu được cung cấp; sử dụng đúng các quyền hạn đã đăng ký với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia khi yêu cầu cấp tài Khoản.
Điều 24. Đơn vị đầu mối thực hiện việc cung cấp, trao đổi thông tin
2. Các đơn vị là đầu mối quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm phân công cụ thể lãnh đạo đơn vị và bộ phận chức năng thực hiện các nhiệm vụ về trao đổi, cung cấp, quản lý thông tin, mở và đăng ký với Đơn vị quản lý Cổng thông tin một cửa quốc gia hộp thư điện tử, số fax, số điện thoại, địa chỉ để phối hợp.
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2016.
1. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện đúng các quy định của Thông tư liên tịch này.
3. Công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của mỗi Bộ trong đó xác định cụ thể số lượng, thành phần, loại chứng từ (chứng từ điện tử, chứng từ giấy được chuyển đổi sang dạng điện tử, chứng từ giấy) trong hồ sơ hành chính một cửa.
KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG |
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; |
CHỈ TIÊU THÔNG TIN THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ)
Mẫu 1.ĐKKTNN
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
Mẫu 2.TBKQKT
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
Mẫu 3.KQĐGSPH
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
Mẫu 1.ĐKKTNN
.../2016/TTLT-BTC-BKHCN
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
STT | Tên chỉ tiêu | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 | Có thuộc đối tượng miễn kiểm tra hay không? | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
|
23 |
24 |
25 |
26 |
27 |
28 |
29 |
30 |
31 |
32 |
Mẫu 2.TBKQKT THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
|