BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2014/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2014 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Khoản 3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên (kèm theo 04 Công hàm về việc sửa đổi trên).
TL. BỘ TRƯỞNG |
MỤC LỤC
Chương 1: Điều khoản ban đầu
Chương 3: Thương mại hàng hóa
Chương 5: Quản lý hải quan
Chương 7: Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp
Chương 9: Hợp tác
Chương 11: Hành chính
Chương 13: Ngoại lệ
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Chi Lê, sau đây được gọi là "các Bên":
Mong muốn mở rộng khuôn khổ hợp tác giữa các Bên thông qua tự do hóa thương mại hơn nữa;
Thừa nhận trình độ phát triển kinh tế khác nhau giữa các Bên cũng như nhu cầu tạo thuận lợi mở rộng xuất khẩu, bao gồm, đặc biệt là, thông qua nâng cao năng lực, hiệu quả và sức cạnh, tranh trong nước của các Bên;
Nhắc lại những mục tiêu Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC);
Mong muốn tăng cường khuôn khổ hợp tác cho các hành vi quan hệ kinh tế để đảm bảo cho nó năng động và khuyến khích hợp tác kinh tế rộng và sâu hơn;
Nhận thức rằng sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường là những cấu thành của phát triển bền vững và các hiệp định thương mại tự do có thể đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển bền vững; và
Đã nhất trí như sau:
Các Bên, phù hợp với Điều XXIV của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 bằng Hiệp định này thành lập một khu vực thương mại tự do.
Các Bên khẳng định các quyền và nghĩa vụ hiện có của mình đối với Bên kia được quy định trong Hiệp định WTO và các hiệp định khác mà các Bên là thành viên.
Trong Hiệp định này, trừ khi được quy định cụ thể khác, một số thuật ngữ được hiểu như sau:
Hội đồng nghĩa là Hội đồng Thương mại tự do được thành lập tại Điều 11.1 (Hội đồng Thương mại tự do);
(a) đối với Việt Nam, Tổng cục Hải quan Việt Nam, và
thuế quan nghĩa là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu nhưng không bao gồm:
(b) thuế chống bán phá giá hoặc thuế đối kháng hoặc thuế tự vệ được áp dụng phù hợp với Chương 8 (Phòng vệ thương mại); hoặc
ngày nghĩa là ngày dương lịch, bao gồm cả ngày cuối tuần và các ngày nghỉ lễ;
Hệ thống hài hòa (HS) nghĩa là Hệ thống Mô tả và Mã số Hàng hóa hài hòa được điều chỉnh bởi Công ước quốc tế về Hệ thống Mô tả và Mã số Hàng hóa hài hòa, bao gồm các Nguyên tắc chung về Giải thích, các Ghi chú theo Phần, Ghi chú theo Chương, và các sửa đổi, và được các Bên thông qua và thực thi trong luật thuế quan của mình;
biện pháp nghĩa là bất kỳ biện pháp nào được một Bên thi hành, dù dưới hình thức luật, quy định, quy tắc, thủ tục, thực tiễn, quyết định, hoạt động hành chính hoặc bất kỳ hình thức nào khác;
người nghĩa là bao gồm cả pháp nhân và thể nhân;
Hiệp định SPS nghĩa là Hiệp định của WTO về Áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ;
lãnh thổ nghĩa là:
(b) đối với Chile, đất liền, vùng biển và vùng trời thuộc chủ quyền của Chi Lê và vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa mà Chi Lê thực thi quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với luật pháp quốc tế và luật pháp quốc gia.
Hiệp định WTO nghĩa là Hiệp định Marrakesh về Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới, hoàn thành ngày 15 tháng 4 năm 1994.
Trong Chương này, một số thuật ngữ được hiểu như sau:
nông sản có nghĩa là những hàng hóa được nêu trong Điều 2 của Hiệp định Nông nghiệp;
giao dịch lãnh sự có nghĩa là những yêu cầu hàng hóa của một Bên muốn xuất khẩu sang lãnh thổ của Bên kia trước tiên phải được nộp cho đại diện Lãnh sự của Bên nhập khẩu tại lãnh thổ Bên xuất khẩu để lấy hóa đơn lãnh sự hoặc thị thực lãnh sự đối với các hóa đơn thương mại, chứng nhận xuất xứ, bản kê khai hàng hóa chở trên tàu, tờ khai khai xuất khẩu của chủ tàu, hoặc bất kỳ chứng từ hải quan nào khác liên quan hoặc được yêu cầu nhập khẩu;
yêu cầu về thực hiện có nghĩa là yêu cầu rằng:
(b) hàng hóa của Bên cấp phép nhập khẩu được thay thế cho hàng nhập khẩu;
(d) bên được hưởng lợi từ giấy phép nhập khẩu sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ tại lãnh thổ của Bên cấp phép nhập khẩu với một mức độ hoặc hàm lượng nội địa nhất định; hoặc
công nhận là việc một Bên thừa nhận một chỉ dẫn địa lý cụ thể của Bên kia. Sự bảo hộ một chỉ dẫn địa lý như vậy trên lãnh thổ của mỗi Bên được xác lập phù hợp với các quy định pháp luật quốc gia tương ứng của mỗi Bên.
Điều 3.2: Phạm vi và diện áp dụng
2. Các quy định của đoạn 1 về đối xử quốc gia cũng phải được áp dụng đối với tất cả các luật, quy định và những biện pháp khác bao gồm cả ở chính quyền địa phương dưới cấp quốc gia.
1. Trừ phi được quy định khác trong Hiệp định này, không Bên nào có thể tăng bất kỳ thuế quan nào đang có hiệu lực hoặc áp dụng thuế quan mới đối với một hàng hóa có xuất xứ.
3. Nếu một Bên giảm mức thuế nhập khẩu MFN áp dụng sau thời điểm có hiệu lực của Hiệp định này, theo yêu cầu của Bên kia, các Bên phải tiến hành tham vấn để xem xét việc sửa đổi các cam kết thuế quan tại Ủy ban Thương mại Hàng hóa theo đoạn 4, Điều 3.12 của Hiệp định này.
5. Bất kỳ sự sửa đổi nào về cam kết thuế quan liên quan tới đoạn 3 và 4 ở trên đều sẽ có hiệu lực sau khi được Ủy ban thông qua và sau khi mỗi Bên hoàn thành các thủ tục pháp lý trong nước.
Điều 3.5: Xác định trị giá hải quan
Điều 3.6: Các biện pháp hạn chế xuất khẩu và nhập khẩu
2. Các Bên hiểu rằng những quyền và nghĩa vụ quy định ở đoạn 1 ngăn cấm, trong bất kỳ trường hợp nào mà các hình thức hạn chế khác bị ngăn cấm, một Bên ban hành hoặc duy trì biện pháp:
(b) hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
4. Mỗi Bên phải đảm bảo sự minh bạch của các biện pháp phi thuế được phép áp dụng trong đoạn 1 và bảo đảm rằng những biện pháp này không được xây dựng, thông qua hoặc áp dụng với mục đích hoặc có tác dụng tạo ra những trở ngại không cần thiết tới thương mại giữa các Bên.
1. Các Bên nhất trí rằng các khoản phí, lệ phí, các thủ tục và các yêu cầu áp dụng đối với nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa phải phù hợp với nghĩa vụ của các bên theo Hiệp định GATT 1994.
3. Mỗi Bên phải đăng tải thông tin trên Internet về Danh mục liệt kê các khoản phí và lệ phí áp dụng hiện hành đối với nhập khẩu hoặc xuất khẩu.
1. Chi Lê có thể duy trì Cơ chế điều chỉnh thuế nhập khẩu theo khung giá được quy định trong Luật 18.525 và các văn bản pháp lý sửa đổi tương ứng đối với các mặt hàng thuộc diện điều chỉnh của luật trên2. Đối với các mặt hàng thuộc diện điều chỉnh của Cơ chế điều chỉnh thuế nhập khẩu theo khung giá, Chi Lê sẽ dành cho Việt Nam sự đối xử không kém thuận lợi hơn về ưu đãi thuế quan mà Chi Lê dành cho bất kỳ nước thứ ba nào, bao gồm cả các quốc gia mà Chi Lê đã hoặc sẽ ký kết hiệp định theo Điều XXIV của GATT 1994.
1. Các Bên chia sẻ với nhau mục tiêu xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản và sẽ cùng làm việc để hướng tới một hiệp định trong WTO nhằm loại bỏ các loại trợ cấp này và ngăn chặn việc tái sử dụng các loại trợ cấp đó dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Việt Nam công nhận Pisco, có kèm theo một chỉ dẫn về Chi Lê chẳng hạn như Chilean, Chile, v.v... là một chỉ dẫn địa lý của Chi Lê dùng cho rượu mạnh, theo nghĩa của khoản 1 Điều 22 Hiệp định TRIPS. Sự công nhận này không ảnh hưởng tới các quyền đối với Pisco mà Việt Nam đã công nhận cho Peru, ngoài Chi Lê.
4. Vì mục đích minh bạch hóa, các chỉ dẫn địa lý của Chi Lê dùng cho rượu vang và rượu mạnh được quy định bởi Nghị định 464 của Bộ Nông nghiệp ngày 14 tháng 12 năm 1994 và các văn bản sửa đổi Nghị định này, và bởi Luật 18.455.
Theo Điều X của GATT 1994, mỗi Bên sẽ điều hành một cách nhất quán, liên tục và hợp lý tất cả các luật, quy định, phán quyết của tòa án và thủ tục hành chính liên quan đến:
(b) thuế suất, thuế hoặc các lệ phí khác;
(d) thanh toán; và
Điều 3.12: Ủy ban Thương mại Hàng hóa
2. Ủy ban sẽ họp theo yêu cầu của một trong hai Bên, hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhằm xem xét bất kỳ vấn đề phát sinh theo Chương này, Chương 4 (Quy tắc xuất xứ) hoặc Chương 5 (Quản lý Hải quan).
4. Các chức năng của Ủy ban bao gồm:
(b) xác định và đề xuất các biện pháp để giải quyết bất kỳ bất đồng nào có thể phát sinh, và để thúc đẩy và tạo thuận lợi để việc tiếp cận thị trường được cải thiện, bao gồm việc đẩy nhanh thực hiện các cam kết thuế quan theo quy định tại Điều 3.4;
(d) thực hiện bất kỳ công việc bổ sung nào mà Hội đồng chỉ định.
CÁC NGOẠI LỆ ĐỐI VỚI VIỆC XÓA BỎ CÁC HẠN CHẾ VỀ XUẤT NHẬP KHẨU
(a) đối với Việt Nam, các biện pháp mà Việt Nam liệt kê trong Nghị định thư gia nhập WTO.
LỘ TRÌNH GIẢM VÀ/HOẶC XÓA BỎ THUẾ QUAN
MỤC A
Chú giải chung
(a) Mã hàng: là mã số được phân loại theo Hệ thống hài hòa hóa danh mục theo phiên bản 2007 (HS2007)
(c) Thuế suất cơ sở: Là mức thuế làm cơ sở để bắt đầu cắt giảm và/hoặc xóa bỏ thuế quan.
2. Liên quan đến việc thực hiện bước cắt giảm hàng năm, sẽ áp dụng:
(b) Các bước cắt giảm tiếp theo sẽ thực hiện vào ngày đầu tiên của Tháng 1 hàng năm.
MỤC B
Chú giải Lộ trình của Chi Lê
(a) "EIF": Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ thuế quan hoàn toàn và những hàng hóa này sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực;
Thuế nhập khẩu sẽ được cắt giảm hàng năm theo 6 phần bằng nhau từ mức thuế suất cơ sở kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, và những hàng hóa này sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu từ ngày đầu tiên của năm thứ 6;
Thuế nhập khẩu sẽ được cắt giảm hàng năm theo 11 phần bằng nhau từ mức thuế suất cơ sở kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, và hàng hóa này sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu từ ngày đầu tiên của năm thứ 11 và;
Hàng hóa thuộc danh mục này sẽ được loại trừ khỏi bất kỳ cam kết nào có liên quan từ đoạn (a) đến đoạn (c).
(a) Bất kể phân số nào nhỏ hơn 0.1 phần trăm sẽ được làm tròn về một số thập phân gần nhất (trong trường hợp là 0.05 phần trăm, phần thập phân được làm tròn về 0.1 phần trăm);
Mục C
Lộ trình của Chi Lê
Mục D
Chú giải Lộ trình của Việt Nam
(a) "EIF": Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ thuế quan hoàn toàn và những hàng hóa này sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực;
Thuế nhập khẩu sẽ được cắt giảm hàng năm theo 6 phần bằng nhau từ mức thuế suất cơ sở kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, và hàng hóa này sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu từ ngày đầu tiên của năm thứ 6;
Thuế nhập khẩu cơ sở sẽ được áp dụng kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, và những hàng hóa này sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu từ ngày đầu tiên của năm thứ 6;
Thuế nhập khẩu sẽ được cắt giảm hàng năm theo 8 phần bằng nhau từ mức thuế suất cơ sở kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, và hàng hóa này sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu từ ngày đầu tiên của năm thứ 8;
Thuế nhập khẩu cơ sở sẽ được áp dụng kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, và những hàng hóa này sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu từ ngày đầu tiên của năm thứ 8;
B10": Thuế nhập khẩu sẽ được cắt giảm hàng năm theo 11 phần bằng nhau từ mức thuế suất cơ sở kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, và hàng hóa này sẽ được xoá bỏ thuế nhập khẩu từ ngày đầu tiên của năm thứ 11 và;
Thuế nhập khẩu cơ sở sẽ được áp dụng kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, và những hàng hóa này sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu từ ngày đầu tiên của năm thứ 11;
13": Thuế nhập khẩu sẽ được cắt giảm hàng năm theo 14 phần bằng nhau từ mức thuế suất cơ sở kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, và hàng hóa này sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu từ ngày đầu tiên của năm thứ 14 và;
Thuế nhập khẩu sẽ được cắt giảm hàng năm theo 16 phần bằng nhau từ mức thuế suất cơ sở kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, và hàng hóa này sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu từ ngày đầu tiên của năm thứ 16 và;
1": Thuế nhập khẩu cơ sở sẽ áp dụng mức thuế suất cơ sở kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, và giảm 20% mức thuế suất cơ sở từ ngày đầu tiên của năm thứ 11;
Thuế nhập khẩu cơ sở sẽ áp dụng mức thuế suất cơ sở kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực và giảm 50% mức thuế suất từ ngày đầu tiên của năm thứ 11;
Thuế nhập khẩu cơ sở sẽ áp dụng mức thuế suất cơ sở kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, và giảm xuống mức 5% từ ngày đầu tiên của năm thứ 11;
Thuế nhập khẩu cơ sở sẽ áp dụng mức thuế suất cơ sở kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, và giảm xuống mức 20% từ ngày đầu tiên của năm thứ 11
P5": Thuế nhập khẩu cơ sở sẽ áp dụng mức thuế suất cơ sở kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, và giảm xuống mức 40% từ ngày đầu tiên của năm thứ 11
Thuế nhập khẩu sẽ được giảm hàng năm theo 11 phần bằng nhau kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, và hàng hóa này sẽ có mức thuế nhập khẩu 5% từ ngày đầu tiên của năm thứ 11;
Thuế nhập khẩu sẽ được giảm hàng năm theo 11 phần bằng nhau kể từ khi Hiệp định có hiệu lực xuống mức 15% từ ngày đầu tiên của năm thứ 11;
Thuế nhập khẩu sẽ được giảm hàng năm theo 11 phần bằng nhau kể từ khi Hiệp định có hiệu lực xuống mức 16% từ ngày đầu tiên của năm thứ 11;
Thuế nhập khẩu sẽ được giảm hàng năm theo 11 phần bằng nhau kể từ khi Hiệp định có hiệu lực xuống mức 20% từ ngày đầu tiên của năm thứ 11;
Thuế nhập khẩu sẽ áp dụng mức thuế suất cơ sở kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, và giảm xuống mức 25% từ ngày đầu tiên của năm thứ 6, và giảm xuống mức 16% từ ngày đầu tiên của năm 11;
Giữ nguyên mức thuế suất cơ sở kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực
Hàng hóa thuộc danh mục này sẽ được loại trừ khỏi bất kỳ cam kết nào có liên quan từ đoạn (a) đến đoạn (t).
(a) Bất kể phân số nào nhỏ hơn 0.1 phần trăm sẽ được làm tròn về một số thập phân gần nhất (trong trường hợp là 0.05 phần trăm, phần thập phân được làm tròn về 0.1 phần trăm);
Mục E
Lộ trình của Việt Nam
Trong Chương này, một số thuật ngữ được hiểu như sau:
CIF là trị giá hàng hóa nhập khẩu đã bao gồm cả cước vận tải và phí bảo hiểm tính đến cảng hoặc cửa khẩu của Bên nhập khẩu
các nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi (GAAP) là những đồng thuận được thừa nhận hoặc sự ủng hộ rộng rãi của chính quyền tại một Bên về việc ghi chép các khoản doanh thu, chi phí, phụ phí, tài sản và các khoản phải trả; công bố thông tin; và việc lập các báo cáo tài chính. Những nguyên tắc này có thể bao gồm các hướng dẫn chung cũng như các tiêu chuẩn, thông lệ và thủ tục thực hiện cụ thể;
hàng hóa nguyên vật liệu giống nhau và có thể dùng thay thế lẫn nhau là những nguyên vật liệu cùng loại có chất lượng như nhau, có cùng đặc tính vật lý và kỹ thuật, và một khi các nguyên vật liệu này được kết hợp vào sản phẩm hoàn chỉnh thì không thể chỉ ra sự khác biệt về xuất xứ thông qua các dấu hiệu hoặc thông qua việc quan sát;
(a) Đối với Việt Nam, là Bộ Công Thương; và
nguyên vật liệu bao gồm hàng hóa hoặc các vật chất được sử dụng hoặc tiêu tốn trong quá trình sản xuất hàng hóa hoặc được kết hợp vào một hàng hóa khác hoặc tham gia vào một công đoạn trong toàn bộ quá trình sản xuất ra hàng hóa khác;
vật liệu đóng gói và bao gói để vận chuyển là hàng hóa được sử dụng để bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận chuyển hàng hóa đó mà không phải là vật liệu đóng gói và bao gói dùng để bán lẻ.
quy tắc cụ thể mặt hàng là quy tắc yêu cầu nguyên vật liệu phải trải qua quá trình thay đổi mã số hàng hóa hoặc phải đáp ứng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực hoặc kết hợp giữa các tiêu chí nêu trên.
Để áp dụng cho Chương này, hàng hóa được coi là có xuất xứ của một Bên khi:
(b) Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một Bên, nhưng đáp ứng các quy định tại Điều 4.4 hoặc Điều 4.6.
Hàng hóa quy định tại Điều 4.2(a) được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được coi là sản xuất toàn bộ tại một Bên trong các trường hợp sau:
(b) Động vật sống bao gồm động vật có vú, chim, cá, loài giáp xác, động vật thân mềm, loài bò sát, vi khuẩn và virút, được sinh ra và nuôi dưỡng tại Bên xuất khẩu;
(d) Hàng hóa thu được từ săn bắn, đánh bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, nuôi trồng thủy hải sản, thu lượm hoặc săn bắt tại một Bên;
(f) Các sản phẩm được khai thác từ vùng lãnh hải, đáy biển hoặc dưới đáy biển ngoài vùng lãnh hải của Bên đó, với điều kiện là Bên đó có quyền khai thác vùng lãnh hải, đáy biển và dưới đáy biển đó theo luật quốc tế.
(h) Sản phẩm được chế biến và/hoặc được sản xuất ngay trên tàu chế biến được đăng ký tại một Bên và treo cờ của Bên đó, trừ các sản phẩm được quy định tại đoạn (f) và (g);
(j) Phế thải và phế liệu có nguồn gốc từ:
(ii) Hàng hóa đã qua sử dụng được thu nhặt tại Bên xuất khẩu, với điều kiện hàng hóa đó chỉ phù hợp làm nguyên vật liệu thô; và
Điều 4.4: Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy
(a) Hàng hóa có hàm lượng giá trị khu vực (RVC) không dưới bốn mươi phần trăm (40%), tính theo công thức quy định tại Điều 4.5; hoặc
ở cấp bốn (4) số (có nghĩa là thay đổi nhóm) của Hệ thống Hài hòa.
3. Không xét đến đoạn 1, hàng hóa được coi là hàng hóa có xuất xứ nếu đáp ứng tiêu chí tương ứng quy định cho mặt hàng đó tại Phụ lục 4-B.
5. Khi quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tiêu chí CTC, tiêu chí này chỉ áp dụng đối với nguyên vật liệu không có xuất xứ.
1. RVC nêu tại Điều 4.4 được tính toán theo công thức như sau:
RVC= | Trị giá FOB | - | Trị giá của nguyên vật liệu hoặc hàng hóa không có xuất xứ | x 100% |
Trị giá FOB |
|
(a) Trị giá nguyên vật liệu hoặc hàng hóa không có xuất xứ là:
(ii) Giá mua đầu tiên của các hàng hóa không xác định được xuất xứ tại lãnh thổ của Bên nơi diễn ra việc sản xuất hoặc chế biến.
Điều 4.7: Những công đoạn gia công, chế biến đơn giản
(a) Những công đoạn bảo quản để đảm bảo hàng hóa trong điều kiện tốt trong quá trình vận chuyển và lưu kho như làm khô, làm lạnh, thông gió, làm đông và những hoạt động tương tự;
(c) Làm sạch, bao gồm việc loại bỏ ôxit, dầu, sơn hoặc các chất phủ bề mặt khác;
(e) Thử nghiệm hoặc định cỡ;
(g) Trộn đơn giản(h) Lắp ráp đơn giản(i) Thay đổi bao bì, tháo dỡ hoặc đóng gói lại, chia nhỏ và lắp ghép các kiện hàng;
(k) tan trong nước hoặc chất khác mà không làm thay đổi đặc tính của sản phẩm.
Điều 4.8: Vận chuyển trực tiếp
a) Hàng hóa được vận chuyển mà không đi qua lãnh thổ của bất kỳ một Bên nào khác; hoặc
(i) Việc quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lý hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải;
(iii) Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ở nước không tham gia Hiệp định đó ngoài việc dỡ hàng, bốc lại hàng và tách lô hàng hoặc những công đoạn cần thiết để giữ hàng hóa trong điều kiện tốt.
Điều 4.9: Tỉ lệ không đáng kể nguyên vật liệu không đáp ứng tiêu chí thay đổi mã số thuế (De Minimis)
Điều 4.10: Quy định về bao bì và vật liệu đóng gói
2. Trường hợp áp dụng tiêu chí thay đổi mã số thuế như quy định tại Điều 4.4, bao bì và vật liệu bao bì,được phân loại cùng với hàng hóa đã được đóng gói sẽ không được xem xét khi xác định xuất xứ hàng hóa.
Điều 4.11: Phụ kiện, phụ tùng và dụng cụ
(a) Các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin không thuộc một hóa đơn khác với hóa đơn của hàng hóa đó; và
2. Trường hợp xác định xuất xứ hàng hóa theo tiêu chí RVC, trị giá của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm theo hàng hóa đó sẽ được tính là giá trị của nguyên vật liệu có xuất xứ hoặc không có xuất xứ, tuỳ từng trường hợp.
1. Các nguyên liệu gián tiếp sẽ được coi là nguyên liệu có xuất xứ bất kể chúng được sản xuất ở đâu.
(a) Nhiên liệu và năng lượng;
(c) Phụ tùng và vật liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng;
(e) Găng tay, kính, giày dép, quần áo, các thiết bị an toàn;
(g) Chất xúc tác và dung môi;
Điều 4.13: Nguyên vật liệu giống nhau và có thể thay thế nhau
2. Khi đã quyết định sử dụng một phương pháp kế toán về quản lý kho nào thì phương pháp này phải được sử dụng suốt trong năm tài chính đó.
Để được hưởng ưu đãi về thuế quan, hàng hóa phải có chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) như quy định tại Phụ lục 4-C do tổ chức có thẩm quyền được Chính phủ Bên xuất khẩu ủy quyền cấp và thông báo cho Bên kia theo các quy định nêu tại Phụ lục 4-A.
THỦ TỤC CẤP VÀ KIỂM TRA CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ (OCP)
Trong Phụ lục này, một số thuật ngữ được hiểu như sau:
người nhập khẩu là cá nhân hoặc pháp nhân thường trú hoặc có trụ sở tại lãnh thổ của một Bên, nơi hàng hóa được nhập khẩu bởi chính người đó;
nhà sản xuất là cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện hoạt động sản xuất trên lãnh thổ của một Bên.
Mỗi Bên có trách nhiệm gửi danh sách tên, địa chỉ, mẫu con dấu của tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ của mình dưới dạng bản giấy và bản dữ liệu điện tử cho Bên kia. Bất cứ thay đổi nào trong danh sách nêu trên phải được thông báo kịp thời theo thủ tục tương tự như trên.
Để xác định xuất xứ, Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ có quyền yêu cầu nộp tài liệu, chứng từ chứng minh hoặc tiến hành kiểm tra nếu xét thấy cần thiết theo các quy định của các Bên.
1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định này, các hàng hóa phải đi kèm với giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại Phụ lục 4-C.
3. Chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) phải làm trên giấy màu trắng, khổ A4; phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục 4-C. Giấy chứng nhận xuất xứ phải được làm bằng Tiếng Anh.
5. Mỗi chứng nhận xuất xứ mang một số tham chiếu riêng của Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ.
7. Con dấu của Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ trên chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) có thể đóng bằng tay hoặc in điện tử.
9. Bản chính của chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) do Người xuất khẩu gửi cho Người nhập khẩu để nộp cho Cơ quan hải quan Bên nhập khẩu. Trong trường hợp của Việt Nam, Người xuất khẩu và Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ phải lưu các bản sao chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC).
Điều 5: Xử lý các khác biệt nhỏ trên chứng nhận xuất xứ
2. Không được phép tẩy xóa hoặc viết thêm lên chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC). Mọi sửa đổi phải được thực hiện bằng cách gạch bỏ chỗ có lỗi và bổ sung các thông tin cần thiết. Tất cả những thay đổi này phải được chấp thuận bởi người có thẩm quyền ký chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) và được Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu chứng nhận. Các phần còn trống phải được gạch chéo để tránh điền thêm.
1. Chứng nhận xuất xứ được cấp trước hoặc tại thời điểm xuất khẩu.
Trong trường hợp chứng nhận xuất xứ bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, Người xuất khẩu có thể nộp đơn gửi Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ đề nghị cấp chứng nhận xuất xứ bản sao chứng thực của chứng nhận xuất xứ gốc. Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ cấp bản sao trên cơ sở chứng từ xuất khẩu được lưu tại Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ và bản sao này phải mang dòng chữ "CERTIFIED TRUE COPY" vào ô số 5 của chứng nhận xuất xứ. Bản sao này mang ngày cấp của bản chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) gốc.
1. Để được hưởng ưu đãi thuế quan, Người nhập khẩu phải nộp cho Cơ quan hải quan Bên nhập khẩu chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật Bên nhập khẩu.
Điều 9: Hiệu lực của chứng nhận xuất xứ
Điều 10: Miễn nộp chứng nhận xuất xứ
2. Việc nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ của Bên xuất khẩu mà Cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu không yêu cầu phải xuất trình chứng nhận xuất xứ sẽ được thực hiện với điều kiện việc nhập khẩu này không tạo thành một phần của một hoặc nhiều lô hàng nhập khẩu được cho rằng nhằm tránh các yêu cầu về chứng nhận xuất xứ của Phụ lục này.
1. Để phục vụ việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa theo Điều 12 và Điều 13, Người sản xuất hoặc Người xuất khẩu đề nghị cấp chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) phải lưu trữ chứng từ đề nghị cấp chứng nhận xuất xứ trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày được cấp chứng nhận xuất xứ theo quy định của pháp luật Bên xuất khẩu.
3. Người nhập khẩu đề nghị yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan sẽ lưu trữ chứng nhận xuất xứ hoặc các thông tin khác chứng minh hàng hóa đáp ứng xuất xứ và tất cả các chứng từ khác mà Bên nhập khẩu có thể yêu cầu liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa theo quy định của Bên nhập khẩu trong năm (05) năm kể từ ngày nhập khẩu lô hàng.
1. Thông tin liên quan đến tính xác thực của chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) phải được cung cấp theo yêu cầu của Cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu.
3. Để áp dụng cho đoạn 2, Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu cung cấp thông tin theo yêu cầu trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
5. Yêu cầu cung cấp thông tin theo đoạn 1 sẽ không cản trở việc tiến hành kiểm tra thực tế được quy định tại Điều 13.
Điều 13: Kiểm tra tại Bên xuất khẩu
2. Trước khi tiến hành kiểm tra, cơ quan Hải quan của Bên nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản về yêu cầu kiểm tra cho Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu ít nhất 40 ngày trước ngày dự kiến kiểm tra, và Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu phải xác nhận việc được yêu cầu kiểm tra đó. Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu phải yêu cầu người xuất khẩu hoặc người sản xuất hàng hóa ở Bên xuất khẩu có nhà xưởng sẽ bị kiểm tra chấp thuận việc kiểm tra bằng văn bản.
4. Các trao đổi được đề cập tại đoạn 2 bao gồm:
(b) Tên của Người xuất khẩu hoặc Người sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra;
(d) Mục tiêu và phạm vi kiểm tra, bao gồm cả dẫn chiếu liên quan đến hàng hóa chịu sự kiểm tra; và
5. Tổ chức cáp chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu phải trả lời cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu bằng văn bản về việc chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu kiểm tra được yêu cầu tại đoạn 1 trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu như nêu tại đoạn 2.
7. Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu, theo quy định của luật pháp Bên xuất khẩu, cung cấp thông tin cho cơ quan Hải quan của Bên nhập khẩu theo quy định tai đoạn 3 trong vòng 45 ngày kể từ ngày cuối cùng của chuyến kiểm tra hoặc bất kỳ thời hạn nào đã được các bên nhất trí.
Điều 14: Quyết định về xuất xứ và việc cho hưởng ưu đãi thuế quan
2. Cơ quan Hải quan của Bên nhập khẩu có thể quyết định hàng hóa không đáp ứng tiêu chí xuất xứ của Bên xuất khẩu và có thể từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan. Quyết định bằng văn bản sẽ được gửi tới Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu trong các trường hợp sau:
(b) Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu từ chối tiến hành kiểm tra tại Bên xuất khẩu, hoặc không phản hồi lại thông báo được quy định tại đoạn 1 Điều 12 trong thời hạn được quy định tại đoạn 2 của Điều 13; hoặc
3. Sau khi tiến hành các thủ tục quy định tại Điều 12 hoặc Điều 13 nếu cần thiết, cơ quan Hải quan của Bên nhập khẩu sẽ cung cấp cho Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu quyết định bằng văn bản về việc hàng hóa có đáp ứng tiêu chí xuất xứ của Bên xuất khẩu không, bao gồm chứng cứ thực tế và cơ sở pháp lý của quyết định này, trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được thông tin do Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu cung cấp theo Điều 12 hoặc Điều 13. Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu sẽ thông báo quyết định của cơ quan Hải quan của Bên tới người xuất khẩu có nhà xưởng bị kiểm tra như quy định tại Điều 13.
Điều 15: Bảo mật thông tin
2. Các thông tin trao đổi giữa hai Bên sẽ được coi là bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích xác thực chứng nhận xuất xứ.
Để thực hiện điểm b đoạn 1 Điều 4.8 của Chương 4, khi hàng hóa được vận chuyển qua lãnh thổ của một hoặc nhiều nước không tham gia Hiệp định, các chứng từ sau phải được nộp cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu:
(b) Chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) do Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ của Bên xuất khẩu cấp;
Điều 17: Hóa đơn do nước không tham gia Hiệp định phát hành
2. Người xuất khẩu sẽ đánh dấu vào ô "non-Party invoicing" và ghi các thông tin như tên và nước của công ty phát hành hóa đơn trên chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC).
1. Các Bên sẽ xây dựng hoặc duy trì những hình phạt phù hợp đối với những người xuất khẩu đề nghị được cấp chứng nhận xuất xứ, nếu khai báo sai hoặc xuất trình các chứng từ giả mạo cho cơ quan cấp của Bên xuất khẩu, trước khi cấp chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC).
Điều 19: Nghĩa vụ của Người xuất khẩu
Điều 20: Nghĩa vụ của Người nhập khẩu
(a) Khai báo hải quan, dựa trên chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) có hiệu lực, rằng hàng hóa được coi là có xuất xứ từ Bên xuất khẩu;
(c) Cung cấp chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) theo yêu cầu của Cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu;
Điều 21: Nghĩa vụ của Tổ chức cấp chứng nhận xuất xứ
(a) Đơn đề nghị cấp chứng nhận xuất xứ và chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) phải được khai theo mẫu quy định và được người xuất khẩu ký.
(c) Các lời khai khác trên chứng nhận xuất xứ (Mẫu VC) phù hợp với chứng từ chứng minh được nộp;
(e) Mô tả hàng hóa, số lượng và trọng lượng hàng hóa, nhãn hiệu và số kiện hàng, số lượng và loại kiện hàng, như quy định, phù hợp với sản phẩm xuất khẩu; và
Điều 22: Hoàn thuế quan
(a) Khai báo bằng văn bản rằng hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ tại thời điểm nhập khẩu;
(c) Các chứng từ khác liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa khi Bên nhập khẩu yêu cầu.
Điều 23: Quy định chuyển tiếp đối với hàng hóa đang vận chuyển hoặc lưu kho
(a) Hàng hóa thỏa mãn tất cả các yêu cầu quy định tại Chương 4; và
QUY TẮC CỤ THỂ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM Phần A
Chú thích
(a) quy tắc hoặc bộ quy tắc cụ thể áp dụng đối với một chương, nhóm hoặc phân nhóm cụ thể được quy định ở cột cùng hàng với chương, nhóm hoặc phân nhóm đó;
(c) quy tắc áp dụng cho phân nhóm sẽ có giá trị áp dụng ưu tiên so với quy tắc áp dụng cho nhóm hoặc chương có chứa phân nhóm đó;
(e) các định nghĩa sau đây sẽ được áp dụng:
(ii) nhóm là bốn số đầu tiên trong dãy số phân loại thuế quan thuộc Hệ thống Hài hòa (HS); và
2. Để áp dụng các tiêu chí xuất xứ quy định tại cột 3 của Phụ lục này:
(b) RVC 50% có nghĩa hàng hóa phải đạt hàm lượng giá trị khu vực không dưới 50% theo cách tính được quy định tại Điều 4.5;
(d) CTH có nghĩa tất cả các nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa đã trải qua quá trình chuyển đổi mã HS ở cấp 4 số; và
Phần B
Quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm cụ thể
ANNEX 4-C
CERTIFICATE OF ORIGIN (FORM VC)
CERTIFICATE OF ORIGIN | Page :________/___________ |
| |||||||
VIET NAM - CHILE FORM VC (Country) (See overleaf Notes) |
| ||||||||
| |||||||||
£ Preferential Tariff Treatment Given under FTA …………………………………………..
| |||||||||
£ Issued Retroactively £ Certified True Copy |
| ||||||||
| |||||||||
The undersigned, hereby declares that the above details and statement are correct; that all the goods were produced in ………………………………………. (country)
It is hereby certificed, on the basis of control carried out, that the declaration by the exporter is correct. |
| ||||||||
…………………………………………… Place and date, name, signature and company authorized signatory | …………………………………………… Place and date, signature and stamp of Issuing Authority
|
| |||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
OVERLEAF NOTES
If the space of this document is insufficient to specify the necessary particulars for identifying the goods and other related information, the exporter may provide the information using additional Certificate of Origin.
Box 2: State the full name, address and country of the consignment.
Box 4: State the country where the Certificate of Origin is issued.
- If the Certificate of Origin is issued Retroactively, the "Issued Retroactively" box should be ticked (Ö)
Box 7: Provide the marks and number of packages.
The description of the good on a Certificate of Origin should be substantially identical to the description on the invoice and, if possible to the description under HS code for the good.
Box 10: For each good indicate the quantity or gross weight
Where invoices are issued by a third country, in accordance with Rule 17 of the Operational Certification Procedures, the "Non-Party Invoicing"’ box in box 5 should be ticked (Ö). The number of invoices issued for the importation of goods into the importing Party should be indicated in box 11, and the full legal name and address of the company or person that issued the invoices shall be indicated in box 8.
Box 12: This Box should be completed, signed and dated by the exporter. The "Date" should be the date when the Certificate of Origin is applied for.
Vì mục đích của Chương này:
Thủ tục Hải quan là chế độ đối xử mà cơ quan Hải quan của một Bên áp dụng với hàng hóa thuộc phạm vi kiểm soát hải quan của Bên đó.
Cơ quan được yêu cầu là cơ quan Hải quan nhận được yêu cầu hỗ trợ.
Mục tiêu của Chương này nhằm:
(b) Bảo đảm tính thống nhất, có thể dự đoán trước, và tính minh bạch trong việc thực hiện các luật và quy định Hải quan của các Bên;
(d) Tạo thuận lợi thương mại hàng hóa giữa các quốc gia của các Bên thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, trên cơ sở các tiêu chuẩn quốc tế; và
2. Chương này được thực thi phù hợp với luật và quy định hiện hành của mỗi Bên, trong phạm vi thẩm quyền và nguồn lực hiện có của cơ quan hải quan của mỗi Bên.
1. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng liên quan đến các quyết định hải quan, phù hợp với luật pháp và quy định của mỗi Bên, người nhập khẩu trong lãnh thổ của Bên đó được tiếp cận với:
(b) việc xem xét lại theo thủ tục tư pháp, hoặc quyết định được đưa ra ở cấp xem xét lại về hành chính cuối cùng.
Điều 5.5: Giải phóng hàng hóa/ Kiểm soát hải quan
2. Để nhanh chóng giải phóng hàng hóa trao đổi giữa các Bên, mỗi Bên, trong phạm vi có thể, phải:
(b) áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông;
(d) hài hóa hóa các thủ tục hải quan với các tiêu chuẩn quốc tế và thông lệ phổ biến nhất có liên quan, mức độ hài hòa cao nhất có thể như các tiêu chuẩn và thông lệ do Tổ chức Hải quan thế giới khuyến nghị; và
2. Cơ quan Hải quan của mỗi Bên sẽ trao đổi thông tin, bao gồm những thông lệ phổ biến nhất, về kỹ thuật quản lý rủi ro và các kỹ thuật kiểm soát khác.
Điều 5.7: Hợp tác và xây dựng năng lực
2. Trong phạm vi mà các quy định và luật pháp quốc gia của mỗi Bên cho phép, cơ quan Hải quan của các Bên sẽ hỗ trợ lẫn nhau liên quan tới:
(b) thực thi Hiệp định xác định trị giá hải quan của WTO;
(d) cùng nỗ lực để chống gian lận về hải quan; và
2. Trong phạm vi quy định của pháp luật về hải quan của các Bên, các cơ quan Hải quan có thể hỗ trợ lẫn nhau nhằm ngăn ngừa hoặc điều tra các vi phạm luật hải quan.
(a) các thủ tục xác minh mà cơ quan yêu cầu đã thực hiện hoặc đã cố gắng thực hiện; và
(i) vấn đề và lí do yêu cầu;
(iii) tên và địa chỉ của các bên liên quan đến thủ tục, nếu biết.
Cơ quan Hải quan của mỗi Bên, trong phạm vi cho phép bởi luật và quy định của Bên đó, khi có thể, hợp tác và trao đổi thông tin về hoạt động thực thi chống buôn bán ma túy và các mặt hàng cấm khác trong lãnh thổ các bên.
Với mục đích cải cách thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan của các Bên sẽ nỗ lực hợp tác để tăng cường việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào các thủ tục hải quan của mình, bao gồm chia sẻ các thông lệ phổ biến nhất.
1. Cơ quan Hải quan của mỗi Bên không được sử dụng bất kỳ thông tin nào nhận được theo quy định của Chương này hoặc Chương 4 (Quy tắc xuất xứ) vào bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích mà thông tin đó được cung cấp, hoặc không được tiết lộ những thông tin này, trừ các trường hợp sau:
(b) luật pháp và quy định quốc gia của cơ quan Hải quan nhận thông tin đòi hỏi việc tiết lộ, trong trường hợp này cơ quan Hải quan nhận thông tin sẽ thông báo với cơ quan Hải quan cung cấp thông tin về quy định pháp lý có liên quan.
3. Không điều khoản nào tại Chương này hay Chương 4 (Quy tắc xuất xứ) được hiểu là sẽ yêu cầu một Bên cung cấp hoặc cho phép tiếp cận các thông tin mà việc tiết lộ đó sẽ:
(b) đi ngược lại bất kỳ luật, quy tắc, quy định nào, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn đối với các quy định về bảo vệ bí mật cá nhân hoặc các vấn đề tài chính và tài khoản của cá nhân; hoặc
Điều 5.12: Thương mại phi giấy tờ
2. Cơ quan Hải quan của mỗi Bên sẽ hành động hướng tới việc có được các hình thức điện tử đối với tất cả các yêu cầu báo cáo hải quan, ngay khi có tính khả thi.
Điều 5.14: Thông tin và Điểm hỏi đáp
1. Công bố trên internet hoặc dưới dạng văn bản tất cả các quy định pháp luật và thủ tục được cơ quan hải quan áp dụng hoặc thực thi; và
CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT
Đối với Chương này:
2. Những định nghĩa có liên quan do các cơ quan xây dựng tiêu chuẩn quốc tế xây dựng đã được công nhận bởi Hiệp định SPS, Ủy ban tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex), Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và Công ước Bảo vệ thực vật quốc tế (IPPC) sẽ được tham chiếu trong việc thực thi Chương này.
Mục tiêu của Chương này là:
(b) tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại song phương giữa hai nước trên lĩnh vực thực phẩm, thực vật, động vật và các sản phẩm của chúng, đồng thời bảo vệ sự sống hoặc sức khỏe của con người, động vật hoặc thực vật trong lãnh thổ của mỗi Bên;
(d) tăng cường thông tin và hợp tác trên các lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật, và
Điều 6.4: Những quy định chung
2. Các Bên sẽ hợp tác trong các cơ quan xây dựng tiêu chuẩn quốc tế có liên quan đã được Hiệp định SPS công nhận.
1. Ngay khi có một Bên yêu cầu tham vấn về một vấn đề phát sinh thuộc phạm vi Chương này, các Bên sẽ đồng ý tham gia vào quá trình tham vấn thông qua Điểm liên lạc được nêu tại Điều 6.7.
3. Thông qua tham vấn và hợp tác, hai Bên sẽ nỗ lực tìm kiếm một giải pháp thỏa mãn lợi ích cả hai phía. Nếu các Bên không giải quyết được các vấn đề về an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật phát sinh trong việc thực hiện Hiệp định này thông qua tham vấn theo Điều này, tham vấn theo Điều này sẽ thay thế cho những quy định tại Điều 12.3 (Tham vấn).
1. Hai Bên đồng ý rằng một Ủy ban về các biện pháp Vệ sinh an toàn thực phẩm và Kiểm dịch động thực vật, sau đây được gọi tắt là Ủy ban, sẽ được thành lập trong thời hạn không quá một năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, thông qua trao đổi thư từ, với mục đích để đảm bảo việc thực thi Chương này.
3. Ủy ban sẽ tìm kiếm cơ hội tăng cường hợp tác giữa các cơ quan chịu trách nhiệm về các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật của các Bên.
(a) tăng cường hiểu biết lẫn nhau về các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật của mỗi Bên và các quy trình kiểm soát liên quan đến các biện pháp đó;
(c) rà soát tiến trình và cố gắng tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật có ảnh hưởng đến thương mại giữa các Bên;
(e) điều phối các chương trình hợp tác kỹ thuật về các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật;
5. Ủy ban sẽ họp hàng năm trừ khi các Bên có thỏa thuận khác.
7. Mỗi Bên đảm bảo các đại diện thích hợp có trách nhiệm xây dựng, thực hiện và thực thi các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật tham gia các cuộc họp của Ủy ban. Các Bên phải thông báo cho nhau về các cơ quan và các bộ chịu trách nhiệm đối với tất cả các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật.
Điều 6.7: Các Cơ quan có thẩm quyền và Điểm liên lạc
2. Các điểm liên lạc chịu trách trách nhiệm liên quan đến việc thông tin liên lạc giữa các Bên được nêu tại Phụ lục 6-B.
1. Văn phòng SPS Việt Nam, Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
3. Cục Thú y (DAH), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
5. Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm (VFA), Bộ Y tế.
1. Tiểu ban các vấn đề SPS, Cục Tiếp cận Thị trường, Tổng cục Kinh tế Quốc tế (DIRECON), Bộ Ngoại giao.
3. Phòng Bảo vệ Nông nghiệp, Cơ quan quản lý Nông nghiệp và Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp;
5. Cục Dinh dưỡng và Thực phẩm, Bộ Y tế;
7. Phòng Nuôi trồng Thủy sản, Cơ quan quản lý Thủy sản Quốc gia, Bộ Kinh tế.
Văn phòng SPS Việt Nam, Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ủy ban các vấn đề SPS, Cục Tiếp cận Thị trường, Tổng cục Kinh tế Quốc tế (DIRECON), Bộ Ngoại giao.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT, TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP
Vì mục đích của Chương này:
Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp được hiểu như quy định trong Phụ lục 1 của Hiệp định TBT.
Mục tiêu của Chương này là nhằm tăng cường và thuận lợi hóa thương mại thông qua việc nâng cao khả năng thực thi Hiệp định TBT, loại bỏ các hàng rào kỹ thuật không cần thiết đối với thương mại và thúc đẩy hợp tác song phương.
1. Trừ các quy định trong khoản 2 và 3 của Điều này, Chương này áp dụng đối với tất cả tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp như được xác định trong Hiệp định TBT, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp, ảnh hưởng đến thương mại hàng hóa giữa các Bên.
3. Chương này không áp dụng đối với các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật quy định trong Phụ lục A, đoạn 1 của Hiệp định SPS, các biện pháp này được quy định trong Chương 6 (Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật).
Điều 7.4: Tái khẳng định Hiệp định TBT
2. Trong lĩnh vực này, các Bên phải áp dụng các nguyên tác quy định trong Quyết định và Khuyến nghị được thông qua bởi Ủy ban từ 1/1/1995. G/TBT/1/Rev.9, 8/9/2008, Phụ lục B Phần 1 (Quyết định của Ủy ban về nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị quốc tế liên quan tới Điều 2, 5 và Phụ lục 3 của Hiệp định), do Ủy ban hàng rào kỹ thuật đối với thương mại của WTO ban hành.
Các Bên cần hợp tác trong các lĩnh vực tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp nhằm thuận lợi hóa thương mại giữa các Bên, đặc biệt nhằm đưa ra các sáng kiến song phương về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự thích hợp trong các vấn đề hoặc lĩnh vực cụ thể. Các sáng kiến như vậy có thể bao gồm:
(b) hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế;
(d) sử dụng hoạt động công nhận làm công cụ để xác nhận năng lực của các tổ chức đánh giá sự phù hợp, cũng như hợp tác thông qua việc thừa nhận các quy trình đánh giá sự phù hợp.
1. Mỗi Bên phải xem xét tích cực nhằm chấp nhận các quy chuẩn kỹ thuật của Bên kia là tương đương, thậm chí nếu các quy chuẩn này khác với của mình, nhưng đảm bảo rằng các quy chuẩn đó thực thi đầy đủ các mục tiêu như các quy chuẩn của mình.
Điều 7.8: Quy trình đánh giá sự phù hợp
(a) các tổ chức đánh giá sự phù hợp trong lãnh thổ của mỗi Bên có thể tham gia vào các cam kết tự nguyện chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của nhau;
(c) một Bên có thể chấp nhận quy trình công nhận nhằm xác định năng lực các tổ chức đánh giá phù hợp ở lãnh thổ của Bên kia;
Các Bên phải trao đổi thông tin về các cơ chế này và các cơ chế tương tự khác nhằm tạo thuận lợi cho việc chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp.
3. Mỗi Bên phải công nhận, phê duyệt hoặc bằng cách khác để thừa nhận các tổ chức đánh giá sự phù hợp ở lãnh thổ của Bên kia theo các điều kiện không kém thuận lợi hơn đối với các điều kiện dành cho các tổ chức đánh giá sự phù hợp của mình. Nếu một Bên công nhận, chấp nhận hoặc bằng cách khác để thừa nhận một tổ chức đánh giá phù hợp với một quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn cụ thể trong lãnh thổ của mình và từ chối công nhận, phê duyệt hoặc bằng cách khác để thừa nhận tổ chức đánh giá phù hợp với quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn ở lãnh thổ của Bên kia, Bên đó, theo yêu cầu của Bên kia, phải giải thích lý do về quyết định của mình.
(a) trao đổi văn bản pháp luật, các quy định, quy chế và các thông tin, ấn phẩm khác do các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm về các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình đánh giá sự phù hợp, bao gồm cả hoạt động công nhận.
(c) cung cấp tư vấn, thông tin và hỗ trợ kỹ thuật dựa trên các nội dung và điều kiện được thống nhất giữa hai bên; và trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu chung nhằm tăng cường hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp, và các hoạt động liên quan của Bên kia;
(e) thúc đẩy và khuyến khích hợp tác song phương giữa các tổ chức liên quan của mỗi Bên chịu trách nhiệm về các hoạt động quy định trong Chương này;
(g) thông tin cho Bên kia, nếu có thể, về những thỏa thuận hoặc chương trình tham gia ở cấp quốc tế liên quan tới các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại.
1. Các Bên thừa nhận tầm quan trọng của minh bạch hóa trong việc đưa ra quyết định, bao gồm cả việc tạo cơ hội thực sự cho các cá nhân đóng góp ý kiến đối với các quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp. Khi một Bên ban hành một thông cáo hoặc thông báo theo Điều 2.9 hoặc 5.6 của Hiệp định TBT, Bên đó:
(b) phải chuyển thông báo cùng với bản dự thảo qua đường điện tử cho Bên kia thông qua điểm hỏi đáp mà Bên đó thành lập theo Điều 10 của Hiệp định TBT, cùng thời gian khi Bên đó thông báo cho các Thành viên WTO về dự thảo đó. Mỗi Bên cần cho phép khoảng thời gian tối thiểu 60 ngày để Bên kia đóng góp ý kiến bằng văn bản đối với bản dự thảo.
3. Khi có thể, khuyến khích các Bên công bố hoặc bằng cách khác để cho công chúng biết về các câu trả lời; ở dạng bản in hoặc điện tử, đối với các ý kiến góp ý quan trọng mà Bên đó nhận được theo điểm 1(b) trước thời điểm công bố quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp được phê duyệt.
2. Mỗi Bên phải nhanh chóng thông báo cho Bên kia về bất kỳ thay đổi nào đối với điểm hỏi đáp của mình hoặc thông tin sửa đổi liên quan tới nhân viên của điểm này.
Tất cả các thông tin hoặc giải thích được cung cấp theo yêu cầu một Bên theo các điều khoản của Chương này phải được cung cấp ở dạng bản cứng hoặc điện tử trong khoảng thời gian thích hợp.
1. Nhằm tạo thuận lợi cho việc thực thi Chương này và sự hợp tác giữa các Bên, các Bên, tại đây, thành lập Ủy ban về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (sau đây gọi là "Ủy ban"), bao gồm đại diện của mỗi Bên.
(a) về phía Việt Nam là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ; và
3. Chức năng của Ủy ban bao gồm:
(b) điều phối việc hợp tác theo Điều 7.9;
(d) tăng cường hợp tác trong hoạt động xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp;
(f) nếu phù hợp, xác định các lĩnh vực ưu tiên mà hai bên thống nhất nhằm thúc đẩy hợp tác thuận lợi hóa thương mại;
(h) trao đổi thông tin, nếu có thể, về những tiến bộ đạt được trong các diễn đàn đa phương, khu vực và phi chính phủ liên quan tới các hoạt động tiêu chuẩn hóa, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp;
(j) theo yêu cầu của một Bên, trao đổi về bất cứ vấn đề nào phát sinh trong Chương này;
(l) thực hiện các chức năng được giao bởi Ủy ban.
Tự vệ toàn cầu, Các biện pháp Chống bán phá giá và đối kháng
1. Các bên duy trì các quyền và nghĩa vụ của mình theo Điều XIX của GATT 1994 và Hiệp định Tự vệ của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), kể cả khi được sửa đổi.
Điều 8.2: Biện pháp Chống bán phá giá và Thuế Đối kháng
2. Hiệp định này không trao thêm các quyền và nghĩa vụ cho các bên liên quan đến việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá và đối kháng quy định tại khoản 1.
Các biện pháp tự vệ song phương
Theo các mục đích của Mục này:
(a) Về phía Chi Lê, là Ủy ban quốc gia về điều tra sự tồn tại của sự bóp méo của giá cả đối với các sản phẩm nhập khẩu (the National Commission in Charge of the Investigation of the Existence of Price Distortions in Imported Products - Comisión National Encargada de Investigar la Existencia de Distorsiones en el Precio de las Mercaderías Importadas) hoặc cơ quan thay thế;
Ngành sản xuất nội địa nghĩa là, liên quan đến một hàng hóa nhập khẩu, toàn bộ các nhà sản xuất sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm cạnh tranh trực tiếp hoặc những nhà sản xuất mà tổng lượng sản xuất của sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm cạnh tranh trực tiếp chiếm phần lớn tổng sản xuất nội địa đối với sản phẩm đó;
Nguyên nhân đáng kể nghĩa là một nguyên nhân mà quan trọng và không kém quan trọng hơn bất kỳ nguyên nhân nào khác;
Giai đoạn chuyển đổi nghĩa là giai đoạn 05 năm từ khi Hiệp định này có hiệu lực, ngoại trừ trong trường hợp khi lộ trình cắt giảm thuế cho sản phẩm thuộc diện bị áp biện pháp tự vệ kéo dài hơn giai đoạn này thì giai đoạn chuyển đổi sẽ là giai đoạn cắt giảm thuế theo lộ trình của sản phẩm đó.
1. Một Bên có thể áp một biện pháp tự vệ song phương quy định tại khoản 2 chỉ trong giai đoạn chuyển đổi nếu do việc giảm hoặc xóa bỏ một lệnh áp thuế tuân theo Hiệp định này, một hàng hóa xuất xứ từ lãnh thổ của một Bên nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên khác với số lượng gia tăng tuyệt đối hoặc tương đối so với sản xuất nội địa, và tình trạng đó tạo thành một nguyên nhân đáng kể gây ra thiệt hại nghiêm trọng, hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất nội địa sản xuất một sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp.
(a) trì hoãn việc giảm hơn nữa mức thuế áp với sản phẩm quy định tại Hiệp định này; hoặc
(i) Mức thuế suất MFN (tối huệ quốc) có hiệu lực vào thời điểm hành động đó được thực hiện; hoặc
Điều 8.5: Các tiêu chuẩn đối với một biện pháp tự vệ
2. Để tạo thuận lợi cho việc điều chỉnh trong trường hợp thời gian áp dụng biện pháp tự vệ dự kiến là hơn một năm, Bên áp dụng biện pháp tự vệ sẽ nới lỏng một cách lũy tiến biện pháp theo định kỳ trong giai đoạn áp dụng tự vệ.
4. Không Bên nào có thể áp dụng một biện pháp tự vệ song phương đối với một sản phẩm là đối tượng của biện pháp mà Bên áp dụng biện pháp tuân theo Điều XIX GATT 1994 và Hiệp định Tự vệ của WTO và không Bên nào có thể tiếp tục duy trì một biện pháp tự vệ song phương đối với một sản phẩm mà sản phẩm đó là đối tượng của một biện pháp tự vệ mà Bên đó đã áp dụng theo quy định của Điều XIX của GATT 1994 và Hiệp định tự vệ của WTO.
Điều 8.6: Thủ tục điều tra và các yêu cầu về tính minh bạch
2. Khi tiến hành điều tra theo quy định tại khoản 1, một Bên phải tuân thủ các yêu cầu của Điều 4.2(a) của Hiệp định Tự vệ của WTO; và với mục đích này, Điều 4.2(a) Hiệp định tự vệ của WTO sẽ trở thành một phần của Hiệp định này, với cả các sửa đổi (mutatis mutandis).
Trong các tình huống khẩn cấp mà sự chậm trễ sẽ gây thiệt hại khó khắc phục được, một Bên có thể áp dụng một biện pháp tự vệ tạm thời phù hợp với kết luận sơ bộ trong đó có các bằng chứng rõ ràng rằng sự gia tăng nhập khẩu đã gây ra hoặc đang đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng. Thời hạn của biện pháp tự vệ tạm thời sẽ không vượt quá hai trăm ngày. Biện pháp này phải theo hình thức tăng thuế và sẽ được hoàn trả ngay nếu quá trình điều tra tiếp theo không cho thấy việc gia tăng nhập khẩu đã gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất nội địa. Thời hạn của biện pháp tự vệ tạm thời này sẽ được tính là một phần của giai đoạn điều tra ban đầu và bất cứ giai đoạn gia hạn nào của việc áp dụng biện pháp tự vệ chính thức.
1. Một Bên phải ngay lập tức thông báo cho Bên khác bằng văn bản khi:
(b) ra quyết định áp dụng hoặc gia hạn một biện pháp tự vệ song phương; và
2. Một Bên phải cung cấp cho Bên kia một bản sao của bản báo cáo công khai của cơ quan có thẩm quyền của mình như yêu cầu tại Điều 8.6 (1).
2. Nếu các Bên không thể đạt được một thỏa thuận về đền bù như quy định tại khoản 1, trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày tham vấn bắt đầu, Bên xuất khẩu sẽ có quyền đình chỉ việc áp dụng các nhượng bộ tương đương đối với thương mại của Bên áp dụng biện pháp tự vệ song phương. Bên đó có thể đình chỉ các nhượng bộ chỉ trong một giai đoạn ngắn nhất cần thiết để đạt được các ảnh hưởng tương đương và chỉ trong khi biện pháp tự vệ song phương được duy trì. Quyền đình chỉ đã nêu trong khoản này sẽ không được sử dụng cho năm đầu tiên mà biện pháp tự vệ song phương có hiệu lực với điều kiện là biện pháp tự vệ song phương đã được áp dụng phải là kết quả của sự gia tăng tuyệt đối về nhập khẩu và biện pháp đó phải phù hợp với các quy định của Chương này.
4. Nghĩa vụ đền bù theo quy định tại khoản 1 và quyền đình chỉ các nhượng bộ tương đương theo quy định tại khoản 2 sẽ chấm dứt vào ngày kết thúc biện pháp tự vệ song phương.
1. Các Bên thỏa thuận thiết lập một khuôn khổ dành cho các hoạt động hợp tác, làm phương tiện để mở rộng và nâng cao lợi ích của Hiệp định này vì mục đích xây dựng mối quan hệ đối tác kinh tế giữa các Bên.
(a) củng cố và phát triển các mối quan hệ hợp tác hiện có giữa các bên.
(c) hỗ trợ vai trò quan trọng của khối doanh nghiệp và giới nghiên cứu trong việc thúc đẩy và khuyến khích tăng trưởng và phát triển kinh tế giữa hai Bên.
(e) tăng cường và mở rộng hợp tác, phối hợp và giao lưu giữa hai Bên trong các lĩnh vực văn hóa và giáo dục; và
2. Các lĩnh vực hợp tác sẽ được hai Bên đề xuất và thỏa thuận bằng văn bản chính thức.
4. Các hoạt động hợp tác sẽ được các Bên thống nhất và có thể bao gồm nhưng không giới hạn đối với các lĩnh vực được liệt kê tại Điều 9.4.
Điều 9.3: Các lĩnh vực hợp tác
(a) Phát triển kinh tế;
(c) Nông nghiệp, Công nghiệp thực phẩm và Lâm nghiệp:
(e) Năng lượng;
(g) Du lịch;
(i) Văn hóa;
(k) Biến đổi khí hậu;
(m) Các lĩnh vực phát triển.
Để thực hiện các mục tiêu nêu tại Điều 9.1, các Bên sẽ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi, khi phù hợp, bao gồm nhưng không giới hạn trong các hoạt động sau:
(b) tạo điều kiện trao đổi chuyên gia, thông tin, tài liệu và kinh nghiệm;
(d) hướng dẫn các hoạt động hợp tác;
(f) tổ chức đối thoại, hội nghị, hội thảo và các chương trình đào tạo.
1. Hai Bên nhất trí thành lập một Ủy ban Hợp tác (dưới đây gọi tắt là "Ủy ban"), với số lượng đại diện tương đồng cho từng Bên.
(a) Về phía Việt Nam, Vụ Thị trường Châu Mỹ do Bộ Công Thương của Việt Nam chỉ định hoặc một đơn vị kế nhiệm;
3. Để thuận tiện cho việc liên lạc và đảm bảo Ủy ban hoạt động đúng chức năng, hai Bên sẽ chỉ định một người làm đầu mối liên hệ trong vòng 6 tháng sau ngày Hiệp định này có hiệu lực.
5. Chức năng của Ủy ban bao gồm:
(b) giám sát việc triển khai các hoạt động phối hợp mà hai Bên đã thống nhất;
(d) xác định các hoạt động hợp tác mà các Bên thấy cần thiết;
6. Ủy ban có thể thỏa thuận thành lập các nhóm công tác.
8. Ủy ban sẽ báo cáo định kỳ kết quả các phiên họp lên Hội đồng. Theo đó, Hội đồng có thể đề xuất hành động liên quan đến các hoạt động hợp tác thuộc Chương này phù hợp với những ưu tiên chiến lược của các Bên.
Các Bên công nhận giá trị của các mối hợp tác quốc tế đối với việc thúc đẩy phát triển bền vững và nhất trí xúc tiến, khi phù hợp, các dự án thuộc lợi ích chung với các Bên không tham gia Hiệp định, với sự đồng ý của cả hai Bên.
Quy trình giải quyết tranh chấp quy định tại Chương 12 (Chương Giải quyết tranh chấp) sẽ không được áp dụng đối với Chương này.
Các bên phải cung cấp đủ nguồn lực thích hợp, trong phạm vi khả năng của mình và thông qua kênh riêng của mỗi bên để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương này.
Vì mục đích của Chương này:
(a) một quyết định hoặc phán quyết thủ tục hành chính áp dụng đối với một cá nhân, hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể của Bên kia trong các trường hợp cụ thể; hoặc
2. Theo yêu cầu của Bên kia, đầu mối liên lạc sẽ xác định cơ quan hoặc cá nhân phụ trách và trợ giúp, nếu cần thiết trong việc tạo thuận lợi cho việc trao đổi, liên lạc với Bên yêu cầu.
1. Mỗi Bên đảm bảo rằng, phù hợp với luật pháp trong nước của từng Bên, các luật, quy định, thủ tục và phán quyết hành chính có tính áp dụng chung, có liên quan đến bất kỳ vấn đề nào thuộc phạm vi của Hiệp định này, sẽ ngay lập tức ban hành hoặc công bố rộng rãi, bao gồm, nếu được dưới hình thức điện tử.
3. Ở mức độ có thể, phù hợp với luật trong nước của mình, mỗi Bên sẽ:
(b) tạo cơ hội hợp lý cho các cá nhân quan tâm và Bên kia đóng góp ý kiến đối với các biện pháp dự định thi hành đó.
1. Ở mức độ tối đa có thể, mỗi Bên sẽ thông báo cho Bên kia về bất kỳ biện pháp thực tế hoặc dự định áp dụng mà Bên đó cho rằng có thể ảnh hưởng đáng kể đến việc thực thi Hiệp định hoặc ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích của Bên kia quy định tại Hiệp định này.
3. Bất kỳ thông báo, yêu cầu hoặc thông tin của Hiệp định sẽ được cung cấp tới Bên kia thông qua đầu mối liên lạc.
(a) thông báo hợp lý khi có thể, cho cá nhân của Bên trực tiếp liên quan đến vụ kiện, phù hợp với các thủ tục trong nước, khi vụ kiện được bắt đầu, bao gồm việc mô tả bản chất vụ kiện, thông báo của cơ quan pháp lý mà vụ kiện được khởi tố và giới thiệu chung về mọi vấn đề gây tranh cãi;
(c) tuân theo các thủ tục phù hợp với luật trong nước của mình.
1. Mỗi bên sẽ thành lập hoặc duy trì, phù hợp với luật và quy định của mình, các tòa hoặc thủ tục pháp lý và hành chính nhằm mục đích rà soát lại ngay và, khi được phép, chỉnh sửa lại các quyết định hành chính cuối cùng liên quan đến các vấn đề thuộc phạm vi của Hiệp định này. Những tòa trên sẽ phải công bằng và độc lập với công chức hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thực thi hành chính.
(a) có cơ hội hợp lý lập luận ủng hộ hoặc bảo vệ quan điểm của mình; và
3. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng, trong trường hợp có kháng cáo hoặc khi rà soát lại vụ việc theo quy định của luật trong nước, quyết định về kháng cáo hoặc rà soát lại vụ việc sẽ được thực thi bởi cán bộ hoặc cơ quan ra quyết định hành chính.
(a) đối với Việt Nam, Bộ Công Thương, hoặc cơ quan kế nhiệm;
1. Các Bên bằng Hiệp định này thành lập Hội đồng thương mại tự do.
3. Hội đồng sẽ:
(b) xem xét và, khi phù hợp, quyết định các vấn đề cụ thể liên quan đến việc thực thi Hiệp định này, bao gồm những vấn đề được báo cáo bởi các ủy ban hoặc nhóm công tác liên quan được thành lập theo Hiệp định;
(d) nỗ lực giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh liên quan đến việc giải thích, thực thi hoặc áp dụng Hiệp định này;
(f) thực hiện bất kỳ chức năng khác mà các Bên thỏa thuận.
(a) thành lập và giao trách nhiệm cho bất kỳ ủy ban hoặc nhóm công tác;
(i) các Biểu được đính kèm vào Phụ lục 3-B (Giảm và/hoặc xóa bỏ Thuế quan), bằng việc đẩy nhanh xóa bỏ thuế quan, và
(c) giải thích Hiệp định.
1. Hội đồng sẽ họp thường xuyên hàng năm, trừ khi các Bên thỏa thuận khác.
3. Hội đồng sẽ triệu tập họp các phiên đặc biệt trong vòng 30 ngày kể từ ngày có yêu cầu của một Bên, các phiên họp này sẽ được tổ chức tại lãnh thổ của Bên kia hoặc tại bất kỳ địa điểm nào mà các Bên thỏa thuận.
5. Mọi quyết định của Hội đồng sẽ được tiến hành dựa trên nguyên tắc đồng thuận.
Trừ khi được quy định khác trong Hiệp định, Chương này sẽ được áp dụng nhằm ngăn ngừa hoặc giải quyết tranh chấp giữa các Bên liên quan tới việc thực thi, diễn giải hoặc áp dụng của Hiệp định này khi một Bên thấy rằng:
(b) bên kia không thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Hiệp định này.
1. Khi một tranh chấp liên quan đến bất kỳ vấn đề phát sinh từ Hiệp định này và hiệp định thương mại khác mà các Bên là thành viên hoặc Hiệp định WTO, Bên nguyên có thể lựa chọn thủ tục giải quyết tranh chấp để giải quyết tranh chấp.
2. Yêu cầu tham vấn sẽ phải nêu rõ lý do tham vấn, bao gồm xác định cụ thể biện pháp vi phạm, cơ sở pháp lý của việc vi phạm đó, và cung cấp thông tin đầy đủ phục vụ cho việc công tác kiểm tra đối với vấn đề tranh chấp.
4. Các Bên sẽ nỗ lực nhằm đi đến một giải pháp chung giải quyết vấn đề thông qua tham vấn theo Điều khoản này.
6. Tham vấn theo Điều khoản này sẽ mang tính bảo mật và không ảnh hưởng tới quyền của các Bên trong các diễn biến kiện tụng tiếp theo.
1. Nếu tham vấn không thành công trong vòng bốn mươi (40) ngày sau ngày nhận được yêu cầu tham vấn theo Điều 12.3.2, hoặc hai mươi (20) ngày sau ngày nhận được yêu cầu tham vấn theo Điều 12.3.2 trong trường hợp khẩn cấp, bao gồm trường hợp hàng hóa dễ hỏng, Bên nguyên có thể đưa vấn đề lên Hội đồng bằng cách gửi thông báo bằng văn bản cho Bên kia. Hội đồng sẽ cố gắng giải quyết vấn đề.
a) yêu cầu tư vấn đối với vấn đề kỹ thuật hoặc thành lập các nhóm làm việc hoặc nhóm chuyên gia khi thấy cần thiết;
c) đưa ra khuyến nghị;
Điều 12.5: Thành lập Ủy ban trọng tài
(a) bốn mươi lăm (45) ngày sau ngày nhận được yêu cầu tham vấn theo Điều 12.3.2 nếu không đưa ra Hội đồng theo Điều 12.4;
(c) sáu mươi (60) ngày sau khi một Bên nhận được yêu cầu tham vấn theo Điều 12.3, hoặc ba mươi (30) ngày trong trường hợp khẩn cấp bao gồm đối với hàng hóa dễ hỏng, nếu Hội đồng không được triệu tập sau khi có yêu cầu đưa ra Hội đồng theo Điều 12.4.
(a) biện pháp tranh chấp cụ thể;
(c) cơ sở thực tế của đơn kiện.
4. Ngày thành lập của ủy ban trọng tài sẽ là ngày mà chủ tịch ủy ban trọng tài được chỉ định.
Trừ khi các Bên đồng ý khác, trong vòng hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thành lập ủy ban trọng tài, thuật ngữ tham chiếu của ủy ban trọng tài sẽ là:
1. Ủy ban trọng tài sẽ bao gồm ba trọng tài viên.
3. Các Bên sẽ đồng ý và chỉ định trọng tài viên thứ ba trong vòng bốn mươi lăm (45) ngày sau ngày nhận được yêu cầu tham vấn của ủy ban trọng tài, có xem xét đến các ứng viên được đề cử như tại đoạn 2.
5. Nếu Tổng giám đốc của WTO không tiến hành chỉ định theo đoạn 4, trọng tài viên chưa được chỉ định sẽ được lựa chọn, trong vòng bảy (7) ngày dưới hình thức bốc thăm từ các ứng viên được đề xuất theo đoạn 2.
a) có kiến thức chuyên môn cao hoặc kinh nghiệm trong các lĩnh vực luật, thương mại quốc tế hoặc các lĩnh vực khác thuộc phạm vi của Hiệp định này;
c) độc lập và không có liên hệ hoặc nhận chỉ dẫn từ chính phủ của các Bên; và
7. Nếu một trọng tài viên được chỉ định theo Điều này qua đời, không có khả năng làm việc hoặc nghỉ hưu, người tiền nhiệm sẽ được chỉ định trong vòng mười lăm (15) ngày phù hợp với thủ tục lựa chọn quy định tại các đoạn 2, 3, 4, và sẽ được áp dụng lần lượt, với những sửa đổi cần thiết. Người tiền nhiệm sẽ có toàn quyền và thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên mà người đó thay thế. Công việc của ủy ban trọng tài sẽ bị tạm ngưng trong một giai đoạn bắt đầu từ ngày mà trọng tài viên ban đầu qua đời, không có khả năng làm việc hoặc nghỉ hưu. Công việc của ủy ban trọng tài sẽ tiếp tục vào ngày trọng tài viên tiền nhiệm được chỉ định.
1. Ủy ban trọng tải sẽ họp kín trừ khi họp với các Bên. Các Bên tranh chấp sẽ chỉ được có mặt tại buổi làm việc khi được ủy ban trọng tài mời dự.
3. Ủy ban trọng tài sẽ tham vấn với các Bên nếu thấy phù hợp và tạo cơ hội đầy đủ để có thể đi đến một giải pháp chung cho giải quyết tranh chấp.
5. Sau khi thông báo cho các Bên, và dựa trên các điều kiện mà các Bên có thể đồng ý nếu có trong vòng mười (10) ngày, ủy ban trọng tài có thể tìm kiếm thông tin từ bất kỳ nguồn liên quan và có thể tham vấn chuyên gia để có tư vấn về một số khía cạnh nhất định của vấn đề. Ủy ban trọng tài sẽ cung cấp cho các Bên bản sao ý kiến tư vấn của chuyên gia và tạo cơ hội để bình luận về ý kiến đó.
7. Mặc dù có quy định tại khoản 6, mỗi Bên có thể công bố quan điểm của mình về tranh chấp, nhưng sẽ giữ bí mật đối với thông tin và bản đệ trình bằng văn bản mà Bên kia khi đệ trình lên ủy ban trọng tài cho rằng là mật. Khi một Bên cung cấp thông tin hoặc đệ trình văn bản mật lên ủy ban trọng tài, Bên đó sẽ, trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày có yêu cầu của Bên kia, cung cấp bản tóm tắt không bảo mật về thông tin và bản đệ trình và các nội dung này có thể được công bố cho cộng đồng.
Điều 12.9: Tạm ngừng hoặc hủy vụ kiện
2. Các Bên có thể đồng ý hủy vụ kiện của ủy ban trọng tài bằng việc cùng thông báo cho chủ tịch ủy ban trọng tài vào bất kỳ thời điểm trước khi có báo cáo giải quyết tranh chấp của ủy ban trọng tài.
1. Báo cáo giải quyết tranh chấp của ủy ban trọng tài sẽ được soạn thảo mà không có sự hiện diện của các Bên. Ủy ban trọng tài sẽ dựa vào các điều khoản liên quan của Hiệp định, các bản đệ trình và lập luận của các Bên để đưa ra báo cáo giải quyết tranh chấp, và có thể xem xét đến các thông tin được cung cấp cho ủy ban trọng tài.
3. Dự thảo báo cáo giải quyết tranh chấp sẽ bao gồm phần miêu tả tóm tắt bản đệ trình và lập luận của các Bên và kết luận, phán quyết của ủy ban trọng tài. Nếu các bên đồng ý, ủy ban trọng tài sẽ đưa vào trong dự thảo báo cáo khuyến nghị giải quyết tranh chấp. Các kết luận, phán quyết của ủy ban trọng tài và khuyến nghị, nếu có để giải quyết tranh chấp, sẽ không làm phát sinh thêm quyền và nghĩa vụ của các Bên được quy định trong Hiệp định này.
5. Một Bên có thể bình luận bằng văn bản đối với dự thảo báo cáo giải quyết tranh chấp trong vòng mười lăm (15) ngày sau ngày dự thảo báo cáo được gửi cho các Bên.
7. Ủy ban trọng tài sẽ đưa ra báo cáo giải quyết tranh chấp trong vòng ba mươi (30) ngày sau ngày có dự thảo báo cáo giải quyết tranh chấp. Báo cáo này sẽ bao gồm các ý kiến khác nhau về những vấn đề không đồng nhất, nếu có nhưng không công bố quan điểm cụ thể của các trọng tài viên.
9. Báo cáo giải quyết tranh chấp của ủy ban trọng tài sẽ là chung thẩm và ràng buộc các Bên.
1. Khi có yêu cầu của một Bên hoặc khi thấy cần thiết, trừ khi các Bên không đồng ý, ủy ban trọng tài có thể tìm thông tin và tư vấn kỹ thuật từ cá nhân hoặc cơ quan mà ủy ban trọng tài thấy cần thiết. Bất kỳ thông tin và tư vấn kỹ thuật mà ủy ban trọng tài nhận được sẽ được cung cấp cho các Bên.
Điều 12.12: Thực thi báo cáo giải quyết tranh chấp
2. Các Bên sẽ tiếp tục tham vấn vào mọi lúc để tìm ra giải pháp thỏa đáng chung giải quyết tranh chấp.
4. Khi không có thống nhất giữa các Bên về việc liệu Bên bị đã xóa bỏ các biện pháp không phù hợp như trong báo cáo giải quyết tranh chấp của ủy ban trọng tài trong khoảng thời gian hợp lý nêu tại khoản 3, một trong các Bên có thể đưa vấn đề này lên ủy ban trọng tài như quy định tại Điều 12.12.7.
1. Nếu Bên bị thông báo cho Bên nguyên rằng Bên bị không thể, hoặc ủy ban trọng tài xem xét vấn đề theo Điều 12.11.4 xác nhận rằng Bên bị chưa xóa bỏ các biện pháp không phù hợp như trong báo cáo giải quyết tranh chấp trong khoảng thời gian hợp lý như tại khoản 12.11.3, Bên bị sẽ, nếu được yêu cầu, tiến hành đàm phán với Bên nguyên nhằm đạt được thỏa thuận chung về bồi thường.
3. Bồi thường tại khoản 1 và việc tạm ngừng ưu đãi tại khoản 2 sẽ là những biện pháp tạm thời. Cả bồi thường và tạm ngừng ưu đãi sẽ không được khuyến khích khi đã xóa bỏ toàn bộ các biện pháp không phù hợp trong báo cáo giải quyết tranh chấp của ủy ban trọng tài. Việc tạm ngừng ưu đãi sẽ chỉ được áp dụng đến thời điểm các biện pháp không phù hợp được xóa bò toàn bộ hoặc đạt được giải pháp chung giữa hai Bên.
a) Bên nguyên trước tiên sẽ cố gắng tạm ngừng các ưu đãi hoặc các nghĩa vụ khác ở cùng lĩnh vực như được quy định trong báo cáo giải quyết tranh chấp của ủy ban trọng tài tại khoản 12.10.7; và
5. Mức độ ngừng ưu đãi tại khoản 2 sẽ tương đương với mức độ thiệt hại của Bên nguyên.
7. Ủy ban trọng tài được thành lập vì mục đích của Điều này hoặc Điều 12.12 sẽ bao gồm, khi có thể, các trọng tài viên của ủy ban trọng tài ban đầu. Nếu không thể, các trọng tài viên của ủy ban trọng tài được thành lập vì mục đích của Điều này hoặc Điều 12.12 sẽ được chỉ định theo quy định tại Điều 12.7. Ủy ban trọng tài được thành lập theo Điều này hoặc Điều 12.12 sẽ đưa ra báo cáo trong vòng sáu mươi (60) ngày sau ngày vấn đề được đưa lên ủy ban trọng tài. Khi cảm thấy không đưa ra được báo cáo trong sáu mươi (60) ngày, ủy ban trọng tài có thể gia hạn thêm ba mươi (30) ngày với sự đồng ý của các Bên. Báo cáo sẽ được công bố công khai trong mười lăm (15) ngày sau ngày được đưa ra cho các Bên, có tính đến yêu cầu bảo mật thông tin. Báo cáo sẽ là chung thẩm và ràng buộc các Bên.
Hội đồng sẽ thông qua Nguyên tắc thủ tục quy định chi tiết các nguyên tắc và thủ tục của ủy ban trọng tài được thành lập theo Chương này khi hiệp định có hiệu lực. Trừ khi các Bên đồng ý khác, ủy ban trọng tài sẽ thực hiện các quy tắc thủ tục được Hội đồng thông qua và có thể, sau khi tham vấn các Bên, thông qua các nguyên tắc thủ tục bổ sung không trái với các nguyên tắc được Hội đồng thông qua.
1. Vào mọi thời điểm các nguyên tắc và thủ tục của ủy ban trọng tài quy định trong Hiệp định này, bao gồm cả Nguyên tắc thủ tục tại Điều 12.14, có thể được điều chỉnh khi có sự đồng ý của các Bên.
1. Vì mục đích của các Chương 3 đến 7 (Thương mại hàng hóa, Quy tắc xuất xứ, Quàn lý hải quan, Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, và Quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp), Điều XX của Hiệp định GATT 1994 và các điều khoản giải thích sẽ được dẫn chiếu và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi cần thiết.
(a) áp đặt với một Bên phải cung cấp những thông tin mà Bên đó cho rằng nếu bị tiết lộ sẽ đi ngược lại quyền lợi thiết yếu về an ninh của mình;
(i) liên quan đến chất phóng xạ hay các chất dùng vào việc chế tạo chúng;
(iii) được áp dụng trong thời kỳ chiến tranh hoặc các tình huống khẩn cấp trong quan hệ quốc tế khác; hoặc
2. Một Bên tiến hành các biện pháp như tại đoạn 1(b) và (c) sẽ thông báo cho Hội đồng tới mức tối đa về các biện pháp được tiến hành và việc ngừng áp dụng các biện pháp đó.
1. Vì mục đích của Điều khoản này, "công ước thuế nội địa" nghĩa là công ước về tránh đánh thuế hai lần hoặc bất kỳ hiệp định hoặc thỏa thuận thuế nội địa quốc tế khác còn hiệu lực giữa các Bên; và các biện pháp thuế nội địa không bao gồm "thuế quan" như quy định tại Điều 2.1.
3. Hiệp định này sẽ chỉ cho phép quyền hoặc áp đặt quy định với các biện pháp thuế nội địa trong trường hợp những quyền và nghĩa vụ đó được quy định tại Điều III của GATT 1994.
5. Trong trường hợp có công ước thuế giữa các Bên, các cơ quan có thẩm quyền theo công ước đó sẽ có trách nhiệm duy nhất để quyết định liệu có bất kỳ sự khác biệt nào giữa Hiệp định này và công ước đó không.
1. Các Bên sẽ nỗ lực tránh áp dụng các biện pháp hạn chế vì mục đích cân bằng cán cân thanh toán.
3. Không quy định nào của Chương này được xem là thay đổi quyền và nghĩa vụ của một Bên là thành viên của Điều khoản Hiệp định của Quỹ tiền tệ quốc tế, kể cả khi Điều khoản Hiệp định trên được sửa đổi.
1. Mỗi Bên sẽ, phù hợp với luật và quy định của mình, duy trì tính bảo mật thông tin đối với các thông tin mật do Bên kia cung cấp theo Hiệp định này.
Các Phụ lục và ghi chú của Hiệp định này là một bộ phận không tách rời của Hiệp định.
1. Các Bên có thể thỏa thuận bằng văn bản để sửa đổi hoặc bổ sung Hiệp định này.
Điều 14.3: Sửa đổi của Hiệp định WTO
Điều 14.4: Hiệu lực và chấm dứt hiệu lực
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau tháng mà các Bên trao đổi thông báo bằng văn bản về việc đã hoàn thành các thủ tục pháp lý cần thiết của mình để Hiệp định này có hiệu lực, hoặc vào thời điểm khác do các Bên thỏa thuận.
Điều 14.5: Đàm phán trong tương lai về Thương mại Dịch vụ, Dịch vụ Tài chính và Đầu tư
2. Khoản 1 sẽ không được áp dụng nếu các Bên, trong khoảng thời gian nêu trên, ký kết một thỏa thuận quốc tế về Thương mại Dịch vụ, Dịch vụ Tài chính và Đầu tư.
Các văn bản Hiệp định bằng tiếng Việt, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh có giá trị ngang nhau. Trong trường hợp có sự khác biệt, văn bản tiếng Anh sẽ được ưu tiên áp dụng.
Được làm tại Hô-nô-lu-lu, Ha-oai, Hoa Kỳ, thành hai bản, ngày 11 tháng 11 năm 2011
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Vũ Huy Hoàng
Bộ Trưởng Bộ Công Thương
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA
CHI LÊ
Alfredo Moreno Charme
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
1 Để đảm bảo minh bạch, chỉ các mặt hàng sau thuộc diện điều chỉnh của Hệ thống điều chỉnh thuế nhập khẩu theo khung giá: HS 1101.9000, 1101.0000, 1701,1100, 1701.1200, 1701.9100, 1701.9910, 1701.9920 và 1701.9990.
2 "Trộn đơn giản" thường được mô tả là hoạt động không cần tới kỹ năng đặc biệt, máy móc, thiết bị đặc biệt được đặc biệt sản xuất hoặc lắp đặt để tiến hành hoạt động. Tuy nhiên, trộn đơn giản không bao gồm phản ứng hóa học, phản ứng hóa học là một quy trình (bao gồm quy trình sinh hóa) dẫn tới việc sinh ra một nguyên tử có cấu trúc mới bằng việc phá vỡ các liên kết nội nguyên tử và tạo nên các liên kết nội nguyên tử mới, hoặc bằng việc thay đổi mạng không gian nguyên tử
3 "Lắp ráp đơn giản" thường được mô tả là hoạt động không cần tới kỹ năng đặc biệt, máy móc, thiết bị đặc biệt được sản xuất hoặc lắp đặt chỉ để tiến hành hoạt động lắp ráp đó.
4 Phụ lục này dựa trên cơ sở Hệ thống hài hòa năm 2007.
5 Việc chấp nhận bất kỳ sửa đổi nào của một Bên sẽ phụ thuộc vào việc hoàn thành các thủ tục pháp lý cần thiết trong nước của Bên đó. Chi Lê sẽ thực hiện các chức năng của Ủy ban thông qua Acuerdos de Ejecución, phù hợp với điều 50, số 1, đoạn 2, của Hiến pháp Chile (Constitución Política de la República de Chile).
Từ khóa: Điều ước quốc tế 17/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 17/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 17/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa Chi Lê, Điều ước quốc tế số 17/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa Chi Lê, Điều ước quốc tế 17 2014 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa Chi Lê, 17/2014/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định về thương mại tự do giữa Việt Nam – Chi Lê đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định về thương mại tự do giữa Việt Nam – Chi Lê
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước Cộng hòa Chi Lê |
Số hiệu | 17/2014/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Vũ Huy Hoàng, Alfredo Moreno Charme |
Ngày ban hành | 2011-11-11 |
Ngày hiệu lực | 2014-01-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |