BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2014/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2014 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Khoản 3, Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Chương trình theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
căn cứ Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Cu-ba về xây dựng chương trình nghị sự kinh tế song phương, ký ngày 07 tháng 8 năm 2013 tại Hà Nội, hai Bên đã thỏa thuận chương trình nghị sự kinh tế song phương trung hạn với các điều kiện sau:
Mối quan hệ giữa Việt Nam và Cu-ba đang trải qua thời điểm tốt đẹp nhất trong lịch sử, giữa hai nước thường xuyên trao đổi đoàn cấp cao, các ngành và các lĩnh vực của đời sống xã hội hai nước có mối quan hệ và tiếp xúc chặt chẽ.
Trong những năm gần đây, mối quan hệ về chính trị, kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Cu-ba ngày càng được củng cố. Hiện tại, Việt Nam đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ 2 của Cu-ba tại khu vực Châu Á và Châu Đại dương.
Trong các cuộc gặp gỡ trao đổi giữa lãnh đạo cấp cao của Việt Nam và Cu-ba, hai Bên đã đánh giá tích cực sự cần thiết xây dựng mối quan hệ kinh tế song phương với tầm nhìn trung và dài hạn, phù hợp và có tính đến các tiền đề và mục tiêu đề ra trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế quốc gia của Cu-ba giai đoạn 2011-2015 và dự báo đến 2016, Đường lối chính sách kinh tế và xã hội của Đảng và Cách mạng đã được thông qua tại Đại hội VI Đảng Cộng sản Cu-ba, cũng như Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2012-2020, đã được bổ sung và mở rộng trong năm 2011, được thông qua tại Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam.
sử dụng như kim chỉ nam phấn đấu tăng cường quan hệ kinh tế và thương mại trong 5 năm tới.
Chương trình Nghị sự xác định mục đích, mục tiêu cụ thể và định hướng đối với hợp tác song phương trong 5 năm tới nhằm mở rộng và làm sâu sắc sự hợp tác này.
kinh doanh và đầu tư chung. Những mục tiêu chính của Chương trình Nghị sự kinh tế song phương:
2. Mở rộng, làm sâu sắc hơn mối quan hệ kinh tế song phương trên tất cả các lĩnh vực.
4. Phối hợp chặt chẽ hơn các sáng kiến kinh tế và thương mại trong những lĩnh vực hợp tác mà hai Bên cùng quan tâm.
6. Phối hợp cùng tham gia hợp tác tại thị trường thứ ba.
phát triển hợp tác chiến lược.
CÁC NHIỆM VỤ HỢP TÁC KINH TẾ CHÍNH
ương mại hàng hóa và dịch vụ.
kết Hiệp định thương mại mới giữa hai nước, tạo thuận lợi cho hàng hóa của mỗi nước được tiếp cận tự do tại thị trường của nhau và góp phần phát triển thương mại dịch vụ và đầu tư, có tính đến các thay đổi về cơ cấu của nền kinh tế Cu-ba cũng như kinh tế quốc tế.
3. Phía Cu-ba sẽ củng cố và gia tăng xuất khẩu thuốc và sản phẩm công nghệ sinh học do Cu-ba sản xuất, cũng như nỗ lực nhằm đa dạng hóa hơn nữa cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Việt Nam.
y tế, phía Cu-ba sẽ cung cấp các dịch vụ y tế theo nhiêu phương thức khác nhau, đáp ứng mối quan tâm ngày càng tăng của các doanh nghiệp và cơ sở y tế của Việt Nam, khả năng phát triển và bố trí nguồn nhân lực hiện có. Theo hướng này, trong những trường hợp có thể, phía Cu-ba sẽ làm việc theo hướng kết hợp chương trình cung cấp dịch vụ y tế Cu-ba với việc cung cấp thuốc và sản phẩm công nghệ sinh học của Cu-ba. Sẽ hợp tác với Bộ Y tế Việt Nam để triển khai các chương trình y tế cho phép đưa vào hoặc tăng cường sự hiện diện của thuốc và sản phẩm công nghệ sinh học của Cu-ba trên thị trường Việt Nam. Phía Cu-ba cũng sẵn sàng nhận đào tạo có trả phí ở trình độ đại học và trên đại học các chuyên ngành hiện đang được giảng dạy tại các trường Đại học Y khoa của Cu-ba.
6. Phía Cu-ba sẽ xúc tiến thực hiện các khóa học dành cho cán bộ quản lý, chuyên gia, nghiên cứu viên và giảng viên của Việt Nam ở trình độ thạc sỹ và các khóa đào tạo sau đại học ở Cu-ba, cũng như nhận mở các khóa đào tạo chuyên ngành tiếng Tây Ban Nha tại các cơ sở giáo dục của Việt Nam.
8. Phía Cu-ba sẽ xúc tiến xuất khẩu chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm cả cung cấp thiết kế và kỹ thuật xây dựng.
văn hóa trong các hoạt động như quản lý văn hóa, giảng dạy nghệ thuật, hoạt động văn hóa cộng đồng và thiết kế các chương trình văn hóa.
11. Hai Bên sẽ triển khai các sáng kiến nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa của mình vào thị trường các nước Mỹ la tinh và vùng Caribe, cũng như các doanh nghiệp Cu-ba xuất khẩu hàng hóa vào thị trường các nước Châu Á, đặc biệt là các nước Đông Nam Á, trên cơ sở tranh thủ sự hiện diện của nước này hoặc nước kia tại các khu vực này.
13. Phía Cu-ba sẽ tăng cường nhập khẩu từ Việt Nam một số hàng hóa mà Cu-ba có nhu cầu như than antraxit sử dụng trong sản xuất và chế biến niquel, cà phê, nguyên liệu và vật tư phục vụ ngành công nghiệp nhẹ, cũng như hàng tiêu dùng và nguyên vật tư phục vụ các ngành kinh tế khác.
1. Hai Bên khuyến khích hợp tác song phương trong lĩnh vực đầu tư chung.
hoáng sản; năng lượng tái tạo; phát triển du lịch; công nghệ thông tin và truyền thông; nông nghiệp và sản xuất bao bì.
4. Hai Bên sẽ khuyến khích việc trao đổi kinh nghiệm, và thông tin liên quan đến quá trình thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là đầu tư nước ngoài gắn với việc thành lập các Đặc khu Phát triển.
1. Hai Bên sẽ nỗ lực tăng cường hợp tác tài chính nhằm góp phần thúc đẩy phát triển và làm sâu sắc hơn nữa mối quan hệ kinh tế và tài chính giữa Việt Nam và Cu-ba.
3. Hai Bên sẽ tiếp tục tạo thuận lợi cho hợp tác trao đổi song phương giữa Bộ Tài chính Việt Nam và Bộ Tài chính và Vật giá Cu-ba, xuất phát từ mức độ và kết quả hợp tác đã đạt được và trên cơ sở thỏa thuận hợp tác ký giữa hai Bộ.
NHỮNG LĨNH VỰC HỢP TÁC KINH TẾ
1. Hai Bên sẽ tích cực thúc đẩy hợp tác kinh tế và thương mại, tập trung vào một số lĩnh vực sau: phối hợp hình thành các dự án hợp tác chung cho phép chuyển giao công nghệ, kiến thức, phương pháp chẩn đoán, đào tạo tập huấn cho các hộ sản xuất nông nghiệp; triển khai thực hiện các thỏa thuận đã ký giữa hai nước như dự án phát triển sản xuất lúa gạo giai đoạn 4 (2011-2015),
kinh tế hiện tại trong lĩnh vực nông nghiệp ở mỗi nước.
4. Hai Bên sẽ mở rộng việc tập huấn cho người sản xuất nông nghiệp và người có quyền sử dụng đất tham gia sản xuất lương thực về kiến thức, kỹ thuật sản xuất, quản lý và quản trị trong lĩnh vực nông nghiệp cũng như trao đổi kinh nghiệm về các chương trình tín dụng phục vụ nông nghiệp.
6. Hai Bên cùng nghiên cứu và xúc tiến phát triển chuỗi sản xuất quốc gia, khuyến khích du nhập công nghệ sau thu hoạch.
tổng hợp trao đổi giống cây trồng có tiềm năng năng suất cao đối với cây ăn quả (quả bơ), cây lương thực có hạt (gạo, ngô và đậu tương), rau màu (sắn) và các cây trồng khác, gắn kết với 1 chương trình nghiên cứu và hướng dẫn kỹ thuật phổ cập ứng dụng kết quả nghiên cứu.
9. Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản như phát triển một số giống cá nước ngọt và tôm.
Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1 (RIA) và Tập đoàn doanh nghiệp công nghiệp thực phẩm (GEIA).
1. Hai Bên sẽ phát triển và mở rộng hợp tác trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ trên cơ sở Thỏa thuận ký năm 2009 giữa Bộ Công Thương Việt Nam và Bộ Công nghiệp Nhẹ Cu-ba (cũ). Theo hướng này, khuyến khích phát triển thương mại và đầu tư giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Cu-ba trong các lĩnh vực may mặc, sản xuất đồ nội thất, da giày, các sản phẩm nhựa và bao bì.
nhập khẩu và gia tăng xuất khẩu.
4. Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam tham gia phát triển Chương trình công nghiệp hóa các sản phẩm nông nghiệp, chủ yếu là các sản phẩm sữa, trên cơ sở mở rộng năng lực sản xuất hiện tại của một số sản phẩm như pho mát creme, sữa chua và sữa đặc.
1. Hai Bên sẽ mở rộng và làm sâu sắc hơn nữa hợp tác trong lĩnh vực năng lượng.
3. Khuyến khích phát triển hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực năng lượng tái tạo cũng như phát triển các ứng dụng và sản phẩm điện tử sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.
IV. Công nghệ thông tin và Viễn thông.
hệ thông tin và viễn thông. Khuyến khích thực hiện các dự án phát triển và/hoặc hiện đại hóa ngành công nghiệp viễn thông của Cu-ba hướng vào xuất khẩu và đáp ứng các nhu cầu ưu tiên phát triển của đất nước.
3. Tiếp tục các nỗ lực cùng với phía Việt Nam tìm ra điều kiện hai Bên cùng chấp nhận được để tham gia các dự án mà các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện ở các nước khác.
5. Hai Bên sẽ hợp tác phát triển các giải pháp tin học thông qua hình thức liên doanh, từ khâu thiết kế, sản xuất thiết bị và cung cấp dịch vụ đi kèm. Dự án này dự kiến sản xuất thiết bị tin học, bao gồm cả sản phẩm tiêu chuẩn, phù hợp với lợi ích kinh doanh.
xuất khẩu.
phù hợp với kinh nghiệm và mối quan tâm của các doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm cả việc thành lập các trung tâm dữ liệu.
với các quy định hiện hành của hai nước.
3. Hai Bên tăng cường hợp tác để tiến tới thỏa thuận về việc hợp tác sản xuất vắc xin, sản phẩm dược sinh học tại Việt Nam để phục vụ nhu cầu tiêu thụ tại Việt Nam và xuất khẩu thông qua hình thức chuyển giao công nghệ.
2. Hai Bên sẽ khuyến khích doanh nghiệp hai nước đầu tư vào lĩnh vực du lịch và nỗ lực để cụ thể hóa các dự án đầu tư hai nước cùng quan tâm.
Ủy ban hỗn hợp doanh nghiệp Việt Nam - Cu-ba thông qua những hành động cụ thể sau:
xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của Cu-ba vào thị trường Việt Nam, cũng như tìm kiếm các nhà cung cấp và/hoặc khách hàng.
c) Hỗ trợ tiếp đón các đoàn doanh nghiệp, tổ chức chương trình làm việc, tạo thuận lợi tiếp xúc song phương với các đối tác Cu-ba, thu xếp các cuộc gặp gỡ trao đổi và tổ chức diễn đàn doanh nghiệp theo chức năng.
e) Tổ chức các phiên họp của Ủy ban hỗn hợp doanh nghiệp song phương, tạo điều kiện duy trì các cuộc tiếp xúc trực tiếp giữa cộng đồng doanh nghiệp 2 nước, thúc đẩy trao đổi nội dung quan tâm hợp tác và nhận dạng các cơ hội thương mại và kinh doanh mới.
Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam Cu-ba về Hợp tác kinh tế và kỹ thuật, trên nền tảng hệ thống hợp tác hiện tại và phù hợp với Chương trình. Nghị sự này, định hướng và phối hợp hợp tác song phương và chịu trách nhiệm đánh giá thực hiện Chương trình Nghị sự này.
kinh tế song phương, Hai Bên sẽ đàm phán và thỏa thuận các hành động cụ thể và kế hoạch thực hiện trong vòng sáu tháng sau ngày Chương trình được ký và có hiệu lực.
Các dự án và hành động cụ thể, tùy theo tính chất sẽ được hai Chính phủ, các cơ quan có liên quan và doanh nghiệp của hai nước thỏa thuận trên cơ sở nhu cầu, mối quan tâm chiến lược và khả năng của các bên.
quy định.
văn bản qua đường ngoại giao về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý nội bộ theo luật pháp của mỗi nước để Chương trình có hiệu lực.
Chương trình Nghị sự kết thúc hiệu lực, hai Bên thông qua đàm phán có thể cập nhật và gia hạn Chương trình Nghị sự này.
Chương trình này vào bất cứ thời điểm nào, những thay đổi này sẽ phải được lập thành văn bản và có hiệu lực kể từ ngày ký.
dự án và chương trình đang được thực hiện tại thời điểm kết thúc Chương trình này, sẽ tiếp tục được phát triển cho đến khi kết thúc hoàn toàn.
THAY MẶT | THAY MẶT |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 63/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 63/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 63/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa Cuba, Điều ước quốc tế số 63/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa Cuba, Điều ước quốc tế 63 2014 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa Cuba, 63/2014/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Chương trình nghị sự kinh tế song phương trung hạn giữa Việt Nam và Cu-ba đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Chương trình nghị sự kinh tế song phương trung hạn giữa Việt Nam và Cu-ba
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa Cuba |
Số hiệu | 63/2014/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Trịnh Đình Dũng, Rodrigo Malmierca Diaz |
Ngày ban hành | 2014-03-27 |
Ngày hiệu lực | 2014-09-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |