THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2013/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
Căn cứ Luật biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 07 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Quy chế này áp dụng tại các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính (hay cửa khẩu quốc gia hoặc cửa khẩu song phương) trên biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là cửa khẩu).
a) Việc thống nhất quản lý hoạt động của các lực lượng chức năng chuyên ngành tại cửa khẩu;
c) Việc phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới;
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác tại cửa khẩu.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động tại cửa khẩu
2. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư và phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại tại các khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.
4. Góp phần phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với đảm bảo an ninh, quốc phòng, ổn định và trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới đất liền.
QUY ĐỊNH THỐNG NHẤT QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CỬA KHẨU
1. Hoạt động quản lý chuyên ngành của các lực lượng chức năng, bao gồm Bộ đội biên phòng, Hải quan và các lực lượng chức năng khác tại cửa khẩu.
3. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu, bao gồm các dịch vụ kho, bãi, giao nhận, vận chuyển, gia công, đóng gói, bốc dỡ hàng hóa; dịch vụ thanh toán, thu đổi ngoại tệ; dịch vụ hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan và các dịch vụ hỗ trợ khác theo quy định.
Điều 5. Phối hợp các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu
2. Ban Quản lý cửa khẩu điều hành việc phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật tự, có nề nếp theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động tại cửa khẩu liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại cửa khẩu
Điều 8. Phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới
2. Ban Quản lý cửa khẩu phối hợp với cơ quan quản lý cửa khẩu và các lực lượng chức năng có liên quan của cửa khẩu nước có chung biên giới:
b) Trao đổi để thống nhất công tác quản lý cửa khẩu và quản lý các thủ tục của hai bên;
d) Đảm bảo cơ quan quản lý cửa khẩu và các lực lượng chức năng của cửa khẩu nước có chung biên giới tuân thủ các điều ước, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam và nước có chung biên giới tham gia ký kết hoặc gia nhập.
QUY ĐỊNH VỀ BAN QUẢN LÝ CỬA KHẨU VÀ TRƯỞNG CỬA KHẨU
Điều 9. Thành lập Ban Quản lý cửa khẩu
Điều 10. Chức năng của Ban Quản lý cửa khẩu
2. Ban Quản lý cửa khẩu có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng; có trụ sở tại cửa khẩu; có kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển theo quy định.
4. Mối quan hệ giữa Ban Quản lý cửa khẩu với các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có cửa khẩu là mối quan hệ phối hợp.
1. Thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II Quy chế này.
3. Tổ chức thực hiện điều hành, phối hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua cửa khẩu.
5. Tổ chức phối hợp và giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
1. Ban Quản lý cửa khẩu có Trưởng Ban Quản lý cửa khẩu (gọi tắt là Trưởng cửa khẩu) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, 02 Phó Trưởng Ban Quản lý cửa khẩu (gọi tắt là Phó cửa khẩu) là người đứng đầu lực lượng Bộ đội Biên phòng và Hải quan tại cửa khẩu.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng cửa khẩu
2. Trưởng cửa khẩu thay mặt Ban Quản lý cửa khẩu ký các văn bản với danh nghĩa Ban Quản lý cửa khẩu trong hoạt động điều hành cửa khẩu. Mối quan hệ giữa Trưởng cửa khẩu với Thủ trưởng các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phối hợp.
4. Trưởng cửa khẩu là người chịu trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động điều hành tại cửa khẩu.
6. Trưởng cửa khẩu có quyền yêu cầu các lực lượng chức năng tại cửa khẩu thông báo biện pháp và kết quả giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác tại cửa khẩu.
8. Trưởng cửa khẩu thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Văn phòng Ban quản lý cửa khẩu
2. Biên chế chuyên trách và số lượng nhân viên hợp đồng của Văn phòng Ban quản lý cửa khẩu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 15. Nội quy cửa khẩu
2. Nội quy cửa khẩu phải được niêm yết công khai ở nơi dễ nhận biết tại cửa khẩu và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương nơi có cửa khẩu.
a) Thời gian làm việc;
c) Địa điểm làm việc;
đ) Tác phong, trang phục, phù hiệu và thái độ làm việc;
Điều 16. Kinh phí hoạt động
2. Kinh phí hoạt động bao gồm:
b) Kinh phí hành chính: Chi điện, nước, vệ sinh môi trường, trợ cấp, bồi dưỡng theo chế độ và các khoản kinh phí hành chính khác theo quy định;
3. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều hành hoạt động tại cửa khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
2. Điều phối hoạt động của Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Điều 18. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các lực lượng chức năng của Bộ, ngành mình tại cửa khẩu thực hiện việc quản lý chuyên ngành các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải; phối hợp với Ban chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Thống nhất với các Bộ, ngành có liên quan về quy hoạch khu vực cửa khẩu; phê duyệt kế hoạch xây dựng, sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc, các công trình công cộng theo quy hoạch.
4. Báo cáo Ban Chỉ đạo Thương mại biên giới Trung ương, các Bộ, ngành có liên quan tình hình điều hành hoạt động tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế này.
File gốc của Quyết định 45/2013/QĐ-TTg Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 45/2013/QĐ-TTg Quy chế điều hành hoạt động tại cửa khẩu biên giới đất liền do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 45/2013/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-07-25 |
Ngày hiệu lực | 2013-10-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |