CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/NQ-CP | Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2016 |
CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ, Lãnh đạo các địa phương và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị Chính phủ với địa phương ngày 28 và 29 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT NGHỊ:
Quốc hội đã thông qua mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 là: “Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2015, chú trọng cải thiện chất lượng tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính và xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tạo sự chuyển biến rõ nét về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.”
Để hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và tạo đà cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị, cá nhân liên quan nỗ lực tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp trên tất cả các lĩnh vực; tiếp tục triển khai quyết liệt, có hiệu quả các đột phá chiến lược, các chương trình, đề án, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách, pháp luật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra; trong đó tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng linh hoạt, hiệu quả
a) Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô và góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý.
c) Tiếp tục thực hiện quản lý thị trường vàng theo quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng; tăng cường việc kiểm soát ngoại tệ và vàng trong lãnh thổ; tiếp tục cải thiện quy mô dự trữ ngoại hối nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Thực hiện chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách
- Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách; kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước trong phạm vi Nghị quyết của Quốc hội, trong điều hành phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, giảm bội chi ngân sách nhà nước. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo dự toán.
- Cơ cấu lại các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, theo hướng chi đầu tư tăng nhanh hơn. Chi ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn đảm bảo. Sử dụng nguồn tăng thu ngân sách nhà nước năm 2015 để ưu tiên trả nợ của các cấp ngân sách, bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển và thực hiện một số khoản chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Quản lý chặt việc ứng trước và chuyển nguồn chi thường xuyên. Chi thường xuyên chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức xây dựng Nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017; trên cơ sở đó trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định thực hiện.
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, bảo đảm từng bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công. Cập nhật, rà soát, chuẩn hóa dữ liệu về các loại tài sản hiện có; xây dựng phương án ứng dụng công nghệ thông tin trong mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung; nghiên cứu triển khai thực hiện quản lý sử dụng tài sản công trực tuyến. Việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành việc rà soát theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015. Số ô tô dôi dư sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu có), thực hiện bán theo quy định của pháp luật để thu tiền nộp ngân sách nhà nước. Khẩn trương xây dựng phương án và lộ trình thực hiện khoán xe ô tô công đối với một số chức danh theo quy định.
Triển khai phát hành trái phiếu Chính phủ theo đúng kế hoạch để bổ sung nguồn vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; đồng thời thực hiện các biện pháp bảo đảm các cân đối vĩ mô và an toàn nợ công. Thực hiện đa dạng hóa kỳ hạn trái phiếu Chính phủ phát hành trong năm 2016 và phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế để cơ cấu lại nợ trong nước của Chính phủ theo đúng Nghị quyết của Quốc hội.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các Bộ, ngành Trung ương và địa phương phân bổ, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016.
- Nâng cao năng lực dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô để chủ động đề xuất các chính sách phù hợp với bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế. Theo dõi diễn biến tình hình biến động giá dầu thô, sản lượng khai thác; đánh giá các tác động ảnh hưởng của biến động giá dầu thô đến tăng trưởng, đầu tư, lạm phát và đề xuất giải pháp ứng phó.
c) Bộ Giao thông vận tải chủ trì rà soát quy mô thiết kế, hiệu quả và hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ còn dư của các dự án mở rộng Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên theo đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm sử dụng triệt để tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ quy định, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện.
- Dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí thường xuyên đến ngày 30 tháng 6 năm 2016 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật và trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tự cân đối nguồn tăng lương theo đúng Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. Đối với các địa phương nghèo, ngân sách khó khăn, sau khi thực hiện cơ chế tạo nguồn tiền lương theo quy định mà vẫn thiếu nguồn, ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2016.
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tiếp tục tập trung vào 3 lĩnh vực đầu tư công, tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước, ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng:
- Các cấp, các ngành, tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước tiếp tục hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án tái cơ cấu lại ngành, lĩnh vực và của địa phương (chưa được phê duyệt) chậm nhất là cuối quý II năm 2016. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện trong quý III năm 2016.
+ Xây dựng Kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV; đồng thời chuẩn bị tốt các điều kiện, trong đó có các quy định pháp luật để triển khai tái cơ cấu nền kinh tế có hiệu quả nhất.
+ Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch ở các Bộ, ngành và địa phương, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng và quy hoạch ngành, lĩnh vực. Hoàn thiện và trình Quốc hội thông qua Luật Quy hoạch để làm căn cứ cho việc xây dựng, quản lý quy hoạch phát triển trên phạm vi cả nước.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương:
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 trình Quốc hội phê duyệt tại Kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIII phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và quy định của pháp luật. Tập trung nguồn lực cho đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án trọng điểm; đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, các dự án phòng chống thiên tai, các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả về đầu tư công.
+ Kiểm soát chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư và những tác động đến kinh tế vĩ mô của vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và các khoản vốn vay khác của nhà nước. Tập trung vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để đầu tư các dự án quan trọng, cấp bách, có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Khuyến khích huy động nguồn vốn từ các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để bổ sung nguồn vốn của Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, bằng các hình thức đầu tư hợp tác công tư (PPP), đầu tư trực tiếp nước ngoài, liên doanh, liên kết...
+ Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch đô thị làm căn cứ để xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư công trung hạn.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật về kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công, nhất là các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương:
+ Tổ chức thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia và 21 chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 đúng nguyên tắc, mục đích và hiệu quả gắn với nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước của các ngành, các cấp, góp phần phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương, vùng lãnh thổ.
+ Tăng cường quản lý chất lượng công trình và chi phí xây dựng đối với các công trình có sử dụng vốn nhà nước thông qua việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, dự toán, áp dụng mô hình Ban quản lý chuyên nghiệp theo quy định của Luật Xây dựng; kiện toàn và nâng cao năng lực các cơ quan chuyên môn về xây dựng các cấp.
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định pháp lý về sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cơ chế quản trị, tài chính, chế độ lương, thưởng, cơ chế phân công, phân cấp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp... bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu để có giải pháp củng cố, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý, giám sát tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng công tác giám sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp nhà nước.
+ Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết Trung ương về sắp xếp, cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả tổ chức thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.
+ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách cơ cấu, nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện vốn nhà nước, bảo đảm hiệu quả giám sát, quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
d) Về tái cơ cấu thị trường tài chính, trọng tâm là ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng:
+ Đẩy mạnh cơ cấu lại toàn diện đối với các tổ chức tín dụng (bao gồm cả các tổ chức tín dụng yếu kém), trọng tâm là cải thiện và nâng cao năng lực tài chính; cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kiểm soát, kiểm toán nội bộ; từng bước cơ cấu lại hoạt động theo hướng an toàn, hiệu quả, giảm thiểu các hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro; tập trung xử lý dứt điểm các tổ chức tín dụng yếu kém, cho phép áp dụng các biện pháp mạnh bao gồm cả biện pháp can thiệp của Nhà nước. Khuyến khích, đẩy mạnh sáp nhập, hợp nhất hoặc mua lại theo nguyên tắc tự nguyện giữa các tổ chức tín dụng; tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng nước ngoài có năng lực tham gia cơ cấu lại các tổ chức tín dụng Việt Nam. Kiểm soát và xử lý hiệu quả vấn đề sở hữu chéo, cổ đông lớn chi phối; đẩy mạnh thoái vốn đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro, kém hiệu quả, đặc biệt các ngành, lĩnh vực phi tài chính.
+ Xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, ngân hàng, đặc biệt là các văn bản nhằm hoàn thiện khung pháp lý về cơ cấu lại, xử lý nợ xấu, sở hữu chéo và phát triển thị trường mua bán nợ.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương:
+ Hoàn thiện thể chế, chính sách đối với hoạt động đặt cược, casino. Từng bước tái cơ cấu thị trường xổ số, trò chơi điện tử có thưởng theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh của công chúng, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan Trung ương liên quan, địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp; tập trung triển khai các đề án, kế hoạch, chương trình hành động tái cơ cấu đã được phê duyệt; rà soát, bổ sung chính sách đủ mạnh để thúc đẩy tạo sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững, cải thiện thu nhập của người nông dân. Cụ thể:
+ Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức lại sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng, miền, sản phẩm. Phát triển sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả, từng bước đưa nông nghiệp lên sản xuất quy mô lớn, giá trị gia tăng cao. Khuyến khích phát triển các hình thức kinh tế hợp tác. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
+ Rà soát, bổ sung chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ; chọn tạo và tổ chức sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị thương phẩm cao.
+ Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới hướng tới các mục tiêu đã đề ra theo đúng Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội; chỉ huy động đóng góp trên tinh thần tự nguyện, phù hợp với khả năng của người dân. Chỉ đạo các địa phương xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể, tập trung nguồn lực đầu tư để hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan Trung ương, địa phương liên quan tiếp tục triển khai kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020; thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nhanh các ngành dịch vụ, nhất là các ngành có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao.
4. Tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
- Triển khai đồng bộ quy định của các luật liên quan đến đầu tư kinh doanh, nhất là Luật Đầu tư năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014. Tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước để bảo đảm thực hiện đầy đủ, nhất quán các quy định của pháp luật.
- Tập trung đẩy mạnh triển khai Luật Hợp tác xã; hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật, đi đôi với việc tuyên truyền, tập huấn sâu rộng quy định pháp luật về hợp tác xã. Củng cố, tổ chức lại hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải thể các hợp tác xã ngừng hoạt động, hợp tác xã không có khả năng củng cố, tổ chức lại; nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động có hiệu quả.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tổ chức thực hiện tốt các chính sách thuế đối với sản xuất kinh doanh, bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp... theo đúng quy định của pháp luật; đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân; tháo gỡ vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách thuế, hải quan...
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương:
- Hình thành và từng bước phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp như: vườn ươm doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ khởi nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm, dịch vụ đào tạo, tư vấn hỗ trợ khởi nghiệp. Đổi mới phương thức thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
g) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tiếp tục triển khai các giải pháp phát triển thị trường bất động sản trên cơ sở đảm bảo minh bạch, thông thoáng, đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2015 - 2016.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa; bảo đảm môi trường cạnh tranh bình đẳng. Thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến công, khuyến nông, lâm, ngư. Tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
5. Tăng cường quản lý, bảo đảm phát triển lành mạnh thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước
- Tăng cường công tác quản lý điều hành, theo dõi sát diễn biến thị trường, có biện pháp điều tiết kịp thời, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, không để xảy ra thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, đặc biệt là các dịp lễ, Tết.
- Củng cố, phát triển hệ thống phân phối và kiểm soát chặt chất lượng các mặt hàng xăng dầu, khí; tiếp tục triển khai có hiệu quả lộ trình sản xuất, phân phối xăng sinh học.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động của các đơn vị kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp; kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các sai phạm. Phối hợp với Bộ Công an trong phát hiện, điều tra, xử lý những hành vi cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo phương thức bán hàng đa cấp trái với quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật về giá, trong đó chú trọng cơ chế quản lý giá đối với các dịch vụ chuyển đổi từ danh mục phí sang giá theo quy định tại Luật Phí, lệ phí năm 2015. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về giá theo quy định về Luật Giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Chủ động áp dụng các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường. Giám sát chặt chẽ hoạt động đăng ký, kê khai giá của doanh nghiệp, kiểm soát chặt chẽ phương án giá và mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, được mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước; hàng hóa, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công. Công khai thông tin về giá, điều hành giá để tạo sự đồng thuận trong xã hội.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, thuế, phí, nhất là đối với các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp trong sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn nông dân, doanh nghiệp không sử dụng hoặc phải sử dụng đúng quy trình các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân hóa học. Phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Y tế hướng dẫn người tiêu dùng cách thức ngăn ngừa, phát hiện những hàng hóa nhiễm chất độc hại.
a) Bộ Công Thương chủ trì:
- Tăng cường các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu bền vững. Khai thác tốt những thị trường hiện có, mở rộng những thị trường tiềm năng để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao. Phối hợp với các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài để tháo gỡ rào cản thương mại, xử lý hiệu quả các vụ điều tra chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ thương mại của nước nhập khẩu. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức kết nối thị trường giữa trong và ngoài nước để định hướng sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa đến tất cả các ngành, phân ngành, nhất là hàng nông sản.
- Tiến hành các thủ tục theo quy định trình Quốc hội phê chuẩn và xây dựng chương trình hành động cụ thể để triển khai thực chất, có hiệu quả các FTA vừa ký kết Tiếp tục đàm phán các FTA còn lại theo hướng thúc đẩy mở cửa thị trường cho các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của Việt Nam. Rà soát việc thực hiện các Hiệp định, thỏa thuận hợp tác đã ký với các nước trong khu vực; đánh giá kết quả thực hiện, xem xét đề xuất, đàm phán ký những hiệp định, các thỏa thuận hợp tác mới hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tế và yêu cầu quản lý.
b) Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương:
- Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới rà soát hoạt động các cửa khẩu, lối mở, phối hợp với các địa phương vùng sản xuất nông sản hàng hóa lớn để tổ chức hoạt động vận tải, điều tiết hàng hóa, không để ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu.
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương:
b) Rà soát, hoàn thiện pháp luật thực hiện các cam kết quốc tế, hiệp định thương mại tự do đã ký kết, bảo đảm thực hiện hiệu quả quyền lợi và các cam kết quốc tế của Việt Nam.
d) Đẩy mạnh công tác theo dõi thi hành pháp luật, trọng tâm là lĩnh vực pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công, vùng thường xuyên bị thiên tai; tập trung đầu tư cho công tác tổ chức thi hành pháp luật, từng bước chuyển hướng chiến lược từ xây dựng sang hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật. Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là các bộ luật, luật, nghị quyết mới được Quốc hội thông qua trong năm 2015 hoặc có hiệu lực trong năm 2016 và các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; đẩy mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ, tiến tới xây dựng công báo điện tử.
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương:
b) Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân; ban hành khung trình độ quốc gia bảo đảm hội nhập khu vực và thế giới. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục, đào tạo cho các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách. Có cơ chế đặc thù để tuyển chọn và trọng dụng nhân tài. Rà soát hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học trên cả nước. Phấn đấu đạt kết quả cao nhất mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non theo Nghị quyết của Quốc hội.
d) Chủ động đào tạo cung cấp lao động có tay nghề, trình độ cho các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển đất nước; từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động sau khi thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp.
a) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ; rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về khoa học công nghệ, chú trọng đồng bộ, thống nhất giữa hệ thống pháp luật chuyên ngành với các lĩnh vực khác có liên quan để tạo môi trường pháp lý thuận lợi thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ.
c) Thực hiện cơ chế đặc thù để phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ theo mô hình tiên tiến, triển khai những dự án quan trọng, các sản phẩm trọng điểm quốc gia. Nghiên cứu triển khai cơ chế, hình thức phổ biến khoa học kỹ thuật, công nghệ miễn phí cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất,... để nâng cao năng suất lao động. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với tổ chức khoa học công nghệ công lập.
Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Xây dựng, Tư pháp, các cơ quan và địa phương liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
b) Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và Luật Nhà ở, triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, hỗ trợ nhà ở cho người có công, các hộ nghèo khu vực nông thôn, khu vực thường xuyên chịu tác động của thiên tai, bão, lũ, nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân ở khu công nghiệp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
d) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách giảm nghèo hướng tới thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Triển khai các chương trình, chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo mới tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ sản xuất, giảm nghèo bền vững đã và đang thực hiện hiệu quả ở các địa phương. Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
e) Khẩn trương hoàn thiện, ban hành cơ chế, chính sách về hưu trí bổ sung tự nguyện để hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội.
h) Thực hiện các chính sách tạo việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc giám sát và điều tiết quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường lao động; nâng cao chất lượng dự báo và thông tin thị trường lao động; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực hoạt động của sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động. Quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
k) Xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; tiếp tục củng cố, hoàn thiện đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch; rà soát, kiểm tra, thống kê tình hình biến động dân số; bảo đảm quyền được đăng ký khai sinh của trẻ em; thực hiện cam kết của Việt Nam theo Tuyên bố và Khung hành động khu vực Châu Á - Thái Bình Dương về đăng ký, thống kê hộ tịch trong việc công bố số liệu chính thức về tổng số đăng ký khai sinh, khai tử; tiếp tục triển khai có hiệu quả mô hình liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và địa phương:
b) Đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội và Luật An toàn thực phẩm năm 2010.
d) Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập và hình thức hợp tác công - tư. Đẩy mạnh thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Từng bước thực hiện theo lộ trình khung giá dịch vụ y tế mới trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí khám chữa bệnh, đồng thời hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách, người nghèo.
e) Tăng cường quản lý thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế, đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng và giá cả hợp lý phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Rà soát, ban hành các quy định về đấu thầu, mua thuốc tập trung; thành lập đơn vị mua sắm tập trung để đấu thầu cấp quốc gia và đàm phán giá; đẩy mạnh đấu thầu tập trung cấp địa phương theo nhiệm vụ được giao trong Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
h) Tổng kết việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế. Xây dựng chương trình hành động và các chỉ tiêu cụ thể để triển khai các Mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế.
3. Phát triển văn hóa, thể thao
a) Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; đẩy mạnh bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa dân tộc, những di sản văn hóa được công nhận là di sản văn hóa quốc gia và thế giới. Triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa và các chiến lược, quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo, bình đẳng giới, chăm sóc người cao tuổi, phát triển thanh niên, bảo vệ và chăm sóc trẻ em
a) Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân; chính sách bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 và Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 (Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ); Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, phấn đấu thu hẹp rõ rệt khoảng cách giới; nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, địa bàn trọng điểm có bất bình đẳng giới hoặc nguy cơ có bất bình đẳng giới cao; đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ trong việc tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội và gia đình.
c) Tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em. Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1235/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách quốc gia và công ước quốc tế về quyền trẻ em.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
b) Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông. Việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu thầu công khai, minh bạch, cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp và các ngành có liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát quá trình thực hiện, xử lý nghiêm các vi phạm.
d) Đẩy nhanh tiến độ để sớm hoàn thành việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất, hệ thống thông tin đất đai đồng bộ và bản đồ, hồ sơ địa chính hiện đại. Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản; đầu tư hệ thống quan trắc nhằm nâng cao chất lượng công tác dự báo khí tượng thủy văn, nhất là bão, lũ, hạn hán; chú trọng công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước, môi trường biển.
e) Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai. Chủ động chỉ đạo, triển khai các giải pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả với các tình huống thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đe dọa tính mạng, tài sản của nhân dân.
h) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế; kiên trì bảo vệ lợi ích quốc gia trong quản lý, sử dụng bền vững nguồn nước sông Mê Công và một số con sông khác có lưu vực ở nước ngoài.
a) Tăng diện tích trồng rừng mới, đẩy mạnh khôi phục rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp để tăng độ che phủ rừng lên 41%.
Bộ Nội vụ, các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương:
b) Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Rà soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Công bố công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp. Đổi mới mạnh mẽ việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo hướng tập trung, trực tiếp giải quyết công việc, có sự giám sát chặt chẽ của cấp có thẩm quyền, sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức liên quan; thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức qua dịch vụ bưu điện để giảm thiểu tiêu cực, nhũng nhiễu, tạo thuận lợi, tiết kiệm chi phí và giảm thời gian đi lại cho người dân.
d) Triển khai thi hành Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Sửa đổi Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ theo hướng tăng cường hiệu quả điều hành của Chính phủ trong thực hiện các chức năng, nhiệm vụ; thu hẹp đầu mối chồng chéo, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, tăng cường trách nhiệm. Thiết lập cơ chế phối hợp, điều hành hiệu quả giữa các Bộ, cơ quan Trung ương phù hợp với pháp luật hiện hành. Phân cấp quản lý kinh tế - xã hội hợp lý gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với trách nhiệm triển khai thực hiện của các Bộ, ngành, địa phương.
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương:
b) Tập trung rà soát, sửa đổi và bãi bỏ các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế trong các văn bản pháp luật hiện hành không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước. Đơn giản hóa tổ chức bộ máy hành chính; không thành lập các tổ chức trung gian; chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn.
d) Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, đặc biệt là cấp xã.
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương:
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, trên cơ sở đó tiếp tục sắp xếp, tổ chức bộ máy, giảm biên chế, tăng chất lượng cung cấp dịch vụ công, bảo đảm hiệu quả các hoạt động sự nghiệp công.
c) Tổ chức thực hiện việc xác định giá trị và giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo quy định nhằm tăng cường quản lý, khai thác có hiệu quả nguồn lực từ tài sản công hiện có gắn với việc huy động các nguồn lực xã hội cùng đầu tư, phát triển, giảm bao cấp của Nhà nước. Phấn đấu đến hết năm 2016, cơ bản hoàn thành việc xác định giá trị tài sản để giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ.
đ) Thực hiện điều chỉnh giá các mặt hàng Nhà nước còn định giá theo hướng sát với giá thị trường, bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh hợp lý, thu hút các thành phần kinh tế khác cùng tham gia cung ứng dịch vụ công.
1. Thực hiện quyết liệt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí
a) Tiếp tục hoàn thiện thể chế, luật pháp, cơ chế chính sách, bảo đảm chặt chẽ, công khai, minh bạch và thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện nghiêm túc việc tổng kết 10 năm thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng để làm cơ sở thực tiễn sửa đổi toàn diện Luật Phòng, chống tham nhũng.
c) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Thực hiện nghiêm các quy định về phòng ngừa tham nhũng, nhất là về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản do tham nhũng. Tập trung phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, nhất là trong các cơ quan, đơn vị phòng, chống tham nhũng, cơ quan bảo vệ pháp luật; các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu vi phạm pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
đ) Thực hiện tốt cơ chế giám sát, phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức quần chúng đối với việc xây dựng, thực hiện các chủ trương, chính sách. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí cùng toàn xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo bảo đảm an ninh, trật tự.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi) và Luật tố tụng hành chính (sửa đổi), trong đó đặc biệt lưu ý quy định Tòa án không có quyền từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các Bộ, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
b) Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại ở một số quân binh chủng, lực lượng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các lực lượng thực thi pháp luật trên biển.
d) Chủ động và có các giải pháp phù hợp bảo vệ các hoạt động dầu khí trên biển. Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật cho các nhiệm vụ trọng tâm, cho các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo.
e) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước phòng chống cháy, nổ. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu nạn, cứu hộ.
2. Các Bộ, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
b) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phát triển bền vững kinh tế, xã hội khu vực biên giới và biển đảo.
3. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an phối hợp với các cơ quan, địa phương:
b) Tiếp tục siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát trọng tải phương tiện, chấm dứt tình trạng xe chở quá tải trọng. Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về giao thông. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn hàng không dân dụng.
a) Triển khai có hiệu quả Bộ luật hình sự (sửa đổi) và Nghị quyết của Quốc hội về thi hành Bộ luật này.
c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thi hành án dân sự, hành chính; tập trung giải quyết các vụ việc thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và tổ chức triển khai thực hiện chế định Thừa phát lại tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; nghiên cứu đề xuất việc xây dựng Luật Thừa phát lại.
a) Bám sát định hướng đối ngoại của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhằm mục tiêu giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; nâng cao vị thế, uy tín của đất nước. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
c) Đẩy mạnh và phối hợp chặt chẽ các hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa đối ngoại với quốc phòng an ninh; tiếp tục đưa các mối quan hệ đi vào chiều sâu, thực chất, hiệu quả; tăng cường phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước láng giềng, các đối tác lớn, đối tác quan trọng. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại đa phương thông qua chủ động và tích cực đóng góp xây dựng, định hình các khuôn khổ liên kết, hợp tác nhằm phục vụ đắc lực các mục tiêu an ninh và phát triển của đất nước. Tiếp tục tham gia tích cực, có trách nhiệm trong việc xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh; triển khai chuẩn bị để tổ chức tốt Năm APEC 2017; phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trong các diễn đàn đa phương như WTO, ASEM, hợp tác tiểu vùng sông Mê Công...
đ) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế, trong đó có Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, Chiến lược tổng thể về hội nhập quốc tế đến 2020 và tầm nhìn đến 2030, Nghị quyết số 1052/NQ-UBTVQH13 ngày 24 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về một số định hướng, nhiệm vụ và giải pháp thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Bộ Công Thương chủ trì phối hợp các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tập trung đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, địa phương và toàn xã hội về Cộng đồng ASEAN, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và các hiệp định thương mại tự do khác, nhất là những cơ hội, thách thức, quyền lợi và nghĩa vụ trong các hiệp định, thỏa thuận, thông tin về thị trường về xuất nhập khẩu hàng hóa, các điều kiện để hàng hóa xuất khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan, các cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại,...
a) Chủ động có giải pháp cụ thể thực hiện và chuẩn bị thực hiện có hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN và các hiệp định thương mại tự do, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
IX. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
a) Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin truyền thông. Tập trung triển khai tích cực các Luật: Xuất bản (sửa đổi), An toàn thông tin mạng, Tần số vô tuyến điện, Viễn thông, Bưu chính, Báo chí (sau khi được Quốc hội thông qua) và các đề án: Quy hoạch và phát triển báo chí toàn quốc đến năm 2025, Quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình đến năm 2020, Quy hoạch phát triển hệ thống thông tin và truyền thông các vùng biên giới biển, vùng biển, đảo Việt Nam đến năm 2020, Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại. Đẩy mạnh việc xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành theo thẩm quyền. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước diễn ra trong năm 2016.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban Pháp luật của Quốc hội, các Bộ, cơ quan Trung ương khẩn trương chỉnh lý, hoàn chỉnh dự thảo Luật tiếp cận thông tin để trình Quốc hội xem xét thông qua.
Tiếp tục tập trung đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách, sự lãnh đạo và quản lý điều hành của Đảng, Nhà nước; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước và quốc tế, những cam kết hội nhập quốc tế; thông tin, tuyên truyền về bảo vệ biên giới, biển đảo theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Đấu tranh, phản bác kịp thời đối với những thông tin sai trái. Chủ động cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, tạo đồng thuận cao trong xã hội.
a) Trước ngày 20 tháng 01 năm 2016 ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì, đưa vào chương trình công tác của Chính phủ, Bộ, cơ quan, địa phương để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết này; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2016.
c) Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện với các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Nghị quyết.
đ) Đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết hàng tháng, hàng quý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng và tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết này trong các ngành, các cấp và nhân dân.
5. Chính phủ đề nghị các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân địa phương tăng cường giám sát thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 01/NQ-CP |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2016-01-07 |
Ngày hiệu lực | 2016-01-07 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Đã hủy |