CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2015 |
VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Chính phủ ban hành Nghị định về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Nghị định này quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia, Bộ, ngành trung ương và địa phương.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp.
3. Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Cơ quan, tổ chức khác quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 3. Các nguồn vốn đầu tư công
2. Vốn đầu tư nguồn công trái quốc gia là khoản vốn do Nhà nước vay trực tiếp của người dân bằng một chứng chỉ có kỳ hạn để đầu tư cho các mục tiêu phát triển của đất nước.
4. Vốn đầu tư nguồn trái phiếu chính quyền địa phương là khoản vốn trái phiếu có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc ủy quyền phát hành để đầu tư một số dự án quan trọng của địa phương.
6. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là các khoản vốn do Ngân hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách xã hội.
b) Khoản phí, lệ phí được để lại đầu tư của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
d) Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập để lại cho đầu tư;
e) Nguồn thu của tổ chức tài chính, bảo hiểm xã hội được trích lại để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
g) Nguồn thu từ chuyển mục đích, chuyển quyền sử dụng đất của Bộ, ngành trung ương và địa phương chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước để đầu tư dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
a) Khoản huy động vốn trong nước của chính quyền cấp tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vay từ nguồn vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước và huy động từ các nguồn vốn vay trong nước khác để đầu tư kết cấu hạ tầng;
Điều 4. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
Điều 50 của Luật Đầu tư công.
3. Nghị quyết của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Điều 5. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
Điều 52 và Điều 53 của Luật Đầu tư công.
3. Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn điều chỉnh, bổ sung chi tiết danh mục dự án phát sinh chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
1. Các nguyên tắc quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư công.
a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư;
3. Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới theo quy định tại khoản 1 Điều này và các nguyên tắc sau đây:
b) Sau khi đã bố trí vốn hoàn trả các khoản ứng trước vốn đầu tư công (nếu có).
khoản 6 Điều 54 của Luật Đầu tư công
a) Đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn của Quốc gia, Thủ tướng Chính phủ quy định mức vốn dự phòng theo từng nguồn vốn.
2. Số vốn dự phòng để xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn, được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
b) Bổ sung đầu tư dự án khẩn cấp và dự án cần thiết mới phát sinh; đối ứng cho chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài chưa có trong danh mục kế hoạch đầu tư trung hạn;
Điều 8. Nguyên tắc theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công
a) Theo dõi, cập nhật có hệ thống các thông tin, số liệu liên quan đến việc tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công, gồm cả việc theo dõi chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt;
2. Nguyên tắc đánh giá kế hoạch đầu tư công:
b) Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội theo mục tiêu đề ra trong quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư của chương trình, dự án;
d) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và cộng đồng dân cư trong đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công.
1. Chi phí lập, thẩm định, theo dõi, kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 của Luật Đầu tư công.
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM
Điều 10. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
Điều 55 của Luật Đầu tư công.
3. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
Vốn chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý, vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư công.
1. Vốn thực hiện dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật Đầu tư công.
Điều 13. Thời gian bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
b) Đối với dự án nhóm C: không quá 03 năm.
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thời gian bố trí vốn dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
c) Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương quyết định việc kéo dài thời gian bố trí vốn dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương;
a) Được bố trí vốn theo các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ được quy định trong Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn danh mục dự án đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ theo đúng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với số vốn được phân bổ theo từng chương trình mục tiêu cho địa phương;
2. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ bố trí cho các dự án theo các quy định tại Nghị quyết của Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư; Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn vốn này và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng chương trình.
điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Đầu tư công và các điều 6, 10, 11, 12 và 13 của Nghị định này;
3. Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung có mục tiêu cho địa phương thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 và điểm b khoản 1 Điều 63 của Nghị định này.
1. Dự án phải có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả và khả năng trả nợ, thuộc ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Đã được thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của từng dự án theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển do Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay và tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay.
a) Thực hiện các quy định tại các điều 10, 12 và 13 của Nghị định này;
Điều 17. Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia
Điều 58 của Luật Đầu tư công.
3. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở danh mục chương trình mục tiêu được Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư và Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư giai đoạn sau, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 5 năm tiếp theo; sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Riêng đối với chương trình mục tiêu quốc gia, sau khi Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định đầu tư giai đoạn sau. Việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn từng chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo trình tự như đối với chương trình mục tiêu nêu trên.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến:
b) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trước ngày 15 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
Điều 18. Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của Bộ, ngành trung ương
2. Cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện các nhiệm vụ sau:
Điều 52 của Luật Đầu tư công, trong đó để lại 10% dự phòng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này;
3. Trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cơ quan, đơn vị trực thuộc và báo cáo người đứng đầu Bộ, ngành trung ương.
5. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm:
Điều 52 của Luật Đầu tư công;
c) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
Điều 19. Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ văn bản hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện các nhiệm vụ sau:
Điều 52 của Luật Đầu tư công;
c) Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý theo nội dung quy định tại Điều 52 của Luật Đầu tư công. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, dưới hình thức Ban hoặc Tổ quản lý đầu tư công. Trưởng cơ quan này là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các thành viên khác là công chức xã kiêm nhiệm;
c) Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thì gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công trung hạn do cấp mình quản lý theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp quản lý trực tiếp cho cấp xã một số nguồn vốn đầu tư công của cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn này theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp tỉnh phân cấp quản lý trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
5. Căn cứ ý kiến thẩm định tại Khoản 4 nêu trên, sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp dưới hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và trình xin ý kiến Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
9. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
Việc xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau do địa phương quản lý phải căn cứ Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn trung hạn sau; danh mục chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư; căn cứ mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương;
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân cùng cấp trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
Điều 51 của Luật Đầu tư công, các điều 6, 7, 14 và 15 của Nghị định này.
Điều 58 của Luật Đầu tư công và các điều 17, 18 và 19 của Nghị định này.
4. Bộ, ngành trung ương căn cứ dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn; mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn được thông báo tại khoản 3 Điều này, dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
a) Căn cứ dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn được thông báo tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới dự kiến chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước (bao gồm chi tiết danh mục và mức vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương), vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ trung hạn cho từng dự án thuộc địa phương quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
6. Trường hợp Quốc hội thông qua kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ khác với dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn do Chính phủ trình:
b) Bộ, ngành trung ương và địa phương hoàn chỉnh phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo quy trình tại khoản 4 và khoản 5 Điều này và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian cụ thể do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
8. Giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ:
b) Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho từng dự án của các bộ, ngành trung ương và địa phương;
Điều 50, Điều 51 của Luật Đầu tư công và Điều 15 của Nghị định này.
3. Việc trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công.
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật Đầu tư công và Điều 15 của Nghị định này.
3. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
5. Căn cứ quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, quyết định giao chi tiết kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 01 năm thứ nhất của kế hoạch đầu tư công trung hạn, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương thông báo kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của từng dự án cho các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định tại các điều 50, 51 và 70 của Luật Đầu tư công.
Điều 58 và Điều 71 của Luật Đầu tư công, các điều 17, 18 và 19 của Nghị định này.
a) Đối với kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối trong ngân sách nhà nước và áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Đầu tư công, Điều 20 và Điều 24 của Nghị định này và các quy định khác của Chính phủ;
khoản 1 và khoản 2 Điều 69 của Luật Đầu tư công, các điều 16, 17, 18 và 19 của Nghị định này.
3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
5. Việc giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được thực hiện như sau:
b) Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giai đoạn sau theo ngành, lĩnh vực, chương trình cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội và các khoản vốn vay trong nước hoàn trả bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các bộ, ngành trung ương và địa phương.
Điều 25. Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
2. Báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn theo nội dung quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
4. Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các chương trình, dự án mới.
6. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
1. Nội dung thẩm định:
điều 50, 51 và 52 của Luật Đầu tư công;
c) Bố trí vốn dự phòng theo từng nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
đ) Bố trí vốn các dự án khởi công mới;
2. Báo cáo thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn theo mẫu quy định tại Phụ lục số I kèm theo Nghị định này.
Điều 27. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm
Điều 56 của Luật Đầu tư công.
a) Được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch;
c) Bố trí đủ vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm đầu thực hiện dự án.
Điều 28. Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công hằng năm
2. Đối với dự án khẩn cấp và một số dự án cần thiết mới phát sinh theo quy định tại khoản 14 Điều 4 của Luật Đầu tư công, việc bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự án từ nguồn dự phòng kế hoạch đầu tư công trung hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Đầu tư công.
3. Mức vốn bố trí cho từng dự án không vượt quá số vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
a) Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
2. Đối với dự án bổ sung mới trong kế hoạch đầu tư hằng năm phải có Điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi được ký kết với các nhà tài trợ nước ngoài.
4. Đối với chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, ngoài việc bảo đảm nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải thực hiện quy định tại Điều 29 của Nghị định này.
1. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm của quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư công.
3. Căn cứ nghị quyết của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 20 tháng 10 năm trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Sau khi Thủ tướng Chính phủ đồng ý, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm:
b) Danh mục chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia (nếu có);
Điều 32. Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công hằng năm của Bộ, ngành trung ương
2. Cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thực hiện các nhiệm vụ sau:
Điều 53 của Luật Đầu tư công trong phạm vi nhiệm vụ được giao;
3. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công năm sau của các cơ quan, đơn vị trực thuộc trước ngày 20 tháng 7 năm trước và báo cáo người đứng đầu Bộ, ngành trung ương.
5. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm:
b) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian quy định tại khoản 6 Điều 59 của Luật Đầu tư công;
khoản 9 Điều 59 của Luật Đầu tư công.
Điều 33. Trình tự lập, thẩm định và tổng hợp kế hoạch đầu tư công hằng năm của địa phương
2. Sở, ban, ngành cấp tỉnh căn cứ văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
Điều 53 của Luật Đầu tư công;
c) Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau theo nội dung quy định tại Điều 53 của Luật Đầu tư công báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý;
c) Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau, trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến;
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thì gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công năm sau do cấp mình quản lý theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho cấp xã quản lý trực tiếp một số nguồn vốn đầu tư công, Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch đầu tư công năm sau nguồn vốn này theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Căn cứ ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian quy định tại khoản 6 Điều 59 của Luật Đầu tư công.
a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 9 Điều 59 của Luật Đầu tư công.
Điều 34. Trình tự dự kiến phương án phân bổ chi tiết và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ
a) Vốn ngân sách trung ương theo ngành, lĩnh vực, chương trình với mức vốn Chính phủ đã báo cáo Quốc hội;
2. Bộ, ngành trung ương căn cứ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã được cấp có thẩm quyền quyết định và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư công năm sau được thông báo tại khoản 1 Điều này, dự kiến danh mục và mức vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 11 năm trước.
a) Căn cứ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã được cấp có thẩm quyền quyết định và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư công năm sau được thông báo tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới dự kiến chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn ngân sách trung ương, vốn cân đối ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án thuộc địa phương quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
4. Trường hợp Quốc hội thông qua kế hoạch năm sau vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ khác với dự kiến kế hoạch đầu tư công do Chính phủ trình:
b) Bộ, ngành trung ương và địa phương hoàn chỉnh phương án phân bổ cụ thể theo quy trình tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thời gian cụ thể do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.
6. Việc giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 66 của Luật Đầu tư công.
Việc trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật Đầu tư công.
1. Căn cứ kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương đã báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư năm sau vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của Bộ, ngành trung ương trước ngày 15 tháng 12 năm trước.
3. Căn cứ quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, quyết định giao chi tiết kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trước ngày 31 tháng 12 năm trước, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương thông báo kế hoạch đầu tư năm sau vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm sau của từng dự án cho các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
1. Việc trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối trong ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định này.
3. Việc trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đối với các dự án khác được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ, ngành trung ương và địa phương dự kiến kế hoạch đầu tư năm sau vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gửi Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm trước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch và báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Nghị định này.
a) Trước ngày 15 tháng 12 năm trước, Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc tốc độ tăng tổng dư nợ tín dụng, bù chênh lệch lãi suất và chi phí ngân hàng, bổ sung vốn (nếu có) năm sau cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội;
Điều 39. Hồ sơ đề nghị thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm
2. Kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch đầu tư công trung hạn điều chỉnh (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định trong nội bộ của cơ quan, đơn vị.
6. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
1. Nội dung thẩm định:
điều 50, 51 và 53 của Luật Đầu tư công;
c) Dự kiến phương án phân bổ vốn cho từng ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể;
2. Báo cáo thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm theo mẫu quy định tại phụ lục số II kèm theo Nghị định này.
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
1. Căn cứ các nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Chính phủ ban hành:
b) Nghị quyết chỉ đạo điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, trong đó quy định các giải pháp tổ chức, thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm.
khoản 2 Điều 72 của Luật Đầu tư công.
1. Bộ, ngành trung ương và các cấp chính quyền địa phương thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công theo thời gian quy định và theo quyết định giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền và phân cấp quản lý nguồn vốn.
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tình hình thông báo và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Bộ, ngành trung ương và địa phương;
3. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
khoản 3 Điều 73 của Luật Đầu tư công.
1. Bộ, ngành trung ương và các cấp chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Đầu tư công.
a) Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Đầu tư công;
3. Bộ Tài chính thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật Đầu tư công.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
khoản 1 Điều 75 của Luật Đầu tư công;
khoản 2 Điều 75 của Luật Đầu tư công;
khoản 3 Điều 75 của Luật Đầu tư công;
đ) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 75 của Luật Đầu tư công.
khoản 5 Điều 75 của Luật Đầu tư công. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp dự kiến kế hoạch điều chỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
khoản 6 Điều 75 của Luật Đầu tư công và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
1. Dự án đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, nếu có nhu cầu vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, được phép ứng trước kế hoạch vốn năm sau để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
2. Mức vốn ứng trước của từng dự án không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn 5 năm bố trí cho dự án.
Điều 46. Thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công
Điều 76 của Luật Đầu tư công.
Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm của từng dự án sang các năm sau, nhưng không quá thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 của Luật Đầu tư công.
a) Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Bộ, ngành trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ chưa giải ngân hết kế hoạch năm trước; đề xuất danh mục, lý do và mức vốn kế hoạch năm trước kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm sau;
4. Khoản vốn kế hoạch đầu tư năm trước kéo dài thời gian giải ngân theo quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này, sẽ quyết toán vào ngân sách các năm sau theo số giải ngân thực tế của từng năm.
1. Theo dõi, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao và thực hiện kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Luật Đầu tư công.
3. Bộ, ngành trung ương căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Bộ, ngành trung ương quản lý.
5. Bộ Tài chính theo dõi và tổng hợp tình hình giải ngân các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn đầu tư công khác theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính, gồm các nội dung sau:
b) Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư đầu tư công hằng năm theo quý trước ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo và cả năm vào trước ngày 28 tháng 2 năm sau;
2. Bộ Tài chính định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Chi tiết giải ngân kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định việc báo cáo, cung cấp thông tin và thời gian báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới phù hợp với các quy định theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của Luật Đầu tư công, các quy định tại Nghị định này và yêu cầu quản lý, điều hành kế hoạch đầu tư công của địa phương;
Điều 49. Đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công
Điều 78 của Luật Đầu tư công; định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
a) Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn và cả giai đoạn vào năm cuối triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn;
3. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Thống nhất quản lý nhà nước về lập, theo dõi, đánh giá và điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
3. Trình Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia.
khoản 1 và khoản 2 Điều 75 của Luật Đầu tư công.
Điều 87 của Luật Đầu tư công.
1. Ban hành quyết định, chỉ thị về lập, điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
3. Quyết định giao kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2. Trình Chính phủ dự thảo văn bản pháp luật, chỉ đạo, điều hành về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
a) Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn sau;
c) Khả năng cân đối vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ theo ngành, lĩnh vực, chương trình; khả năng cân đối vốn cho Bộ, ngành trung ương và địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia; tổ chức triển khai, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Điều 88 của Luật Đầu tư công.
8. Tổng hợp báo cáo đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; báo cáo đánh giá giữa kỳ và cả giai đoạn kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp quốc gia.
10. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của Bộ, ngành trung ương, địa phương.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
3. Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định của pháp luật.
1. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Bộ, ngành trung ương trực tiếp quản lý và các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Bộ, ngành trung ương trực tiếp quản lý.
5. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Bộ, ngành trung ương trực tiếp quản lý và các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Chính phủ giao và các báo cáo khác theo yêu cầu của Chính phủ.
7. Kiểm tra, giám sát việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trong phạm vi ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
a) Quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương của cấp mình theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục tiêu, đặc điểm phát triển của địa phương;
c) Cho ý kiến hoặc giao Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn đầu tư công do cấp trên quản lý trước khi Ủy ban nhân dân cùng cấp gửi các cơ quan cấp trên;
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý nhà nước và nội dung lập, theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các cấp phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương và theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện quản lý nhà nước về lập, điều hành theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công của địa phương theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định này.
điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 92 của Luật Đầu tư công.
4. Tổ chức tham vấn lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư về kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương (nếu cần thiết).
6. Ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp của địa phương trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương.
8. Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các cấp, các ngành ở địa phương.
1. Thực hiện quy định tại các khoản 1, 3, 5 và 6 Điều 93 của Luật Đầu tư công trong lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc cấp mình quản lý.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước ở cấp trên trong việc lập, theo dõi và đánh giá tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trên địa bàn.
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Lập và dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia, của các ngành, lĩnh vực và đặc điểm, điều kiện cụ thể, khả năng cân đối nguồn vốn của địa phương;
2. Kiến nghị điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh trong trường hợp cần thiết.
4. Theo dõi, đánh giá việc thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; báo cáo định kỳ tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên trong quá trình lập và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương.
1. Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự kiến khả năng thu, chi ngân sách địa phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
3. Định kỳ báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ, ngành trung ương liên quan tổ chức thanh tra việc lập, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
1. Lập, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và quản lý đầu tư công trung hạn và hằng năm của đơn vị phù hợp với mục tiêu, quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực và dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác.
3. Báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của đơn vị theo quy định của pháp luật.
1. Tham gia, đề xuất và giám sát việc lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu hoặc đóng góp ý kiến liên quan tới nội dung lập, theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm phải cung cấp đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
1. Đối với việc lập, thẩm định, tổng hợp, phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020:
b) Đối với dự án chuyển tiếp do địa phương quản lý đã được hỗ trợ nguồn vốn, ngân sách trung ương trong giai đoạn 2011 - 2015 và dự án mới chưa được bố trí kế hoạch vốn ngân sách trung ương, nhưng trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn ngân sách trung ương cụ thể hoặc đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định mức vốn ngân sách trung ương cụ thể: tiếp tục bố trí theo mức vốn ngân sách trung ương được quy định tại các quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và mức vốn ngân sách trung ương đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, không phân biệt quy mô dự án, cho đến khi hoàn thành; không áp dụng cơ chế mới về quy mô và tỷ lệ hỗ trợ 100% theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
3. Dự án khởi công mới được cấp có thẩm quyền bố trí vốn từ kế hoạch năm 2015: tiêu chí phân nhóm dự án và thời gian bố trí vốn kế hoạch trung hạn và hằng năm để hoàn thành dự án thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
MẪU VĂN BẢN THẨM ĐỊNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ)
(CƠ QUAN THẨM ĐỊNH) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /……. | …….., ngày tháng năm …… |
Kính gửi: (Tên Cơ quan đề nghị thẩm định)
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến và kết quả thẩm định của các cơ quan, đơn vị, (Tên Cơ quan thẩm định) đã nghiên cứu và có ý kiến về dự thảo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm …….. (lần thứ ……) của ……… (điền tên cơ quan gửi văn bản thẩm định) như sau:
Theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
Tổng nhu cầu đầu tư 5 năm …….: ………. tỷ đồng và dự kiến bố trí vốn kế hoạch 5 năm …….. là ……….. tỷ đồng1. Trong đó:
2. Vốn ……..: nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn …… 5 năm ………; ………. tỷ đồng và dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ……. 5 năm …….. là ………. tỷ đồng.
III. TỔNG HỢP Ý KIẾN CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
IV. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
Điều 52 của Luật Đầu tư công và phải phù hợp với các quy định tại Điều 50, 51 của Luật Đầu tư công, Nghị định này và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công (nếu có liên quan), các văn bản chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm ……..
1. Về tổng thể và cơ cấu dự thảo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm ……….
3. Về tổng mức vốn kế hoạch và dự kiến phân bổ:
- Dự kiến số vốn dự phòng 10% theo từng nguồn vốn.
5. Hoàn trả các khoản vốn ứng trước (nếu có).
- Đã có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định (riêng đối với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 tại thời điểm thẩm định hiện nay có thể chưa có đầy đủ thủ tục đầu tư; nhưng yêu cầu các cơ quan phải hoàn chỉnh thủ tục đầu tư; trong đó: đặc biệt lưu ý, đối với các dự án khởi công mới dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, cần yêu cầu các đơn vị khẩn trương chuẩn bị báo cáo trình cấp có thẩm quyền đến ngày 31 tháng 10 năm 2015 phải phê duyệt chủ trương đầu tư).
7. Các ý kiến khác (nếu có).
(Trong từng trường hợp cụ thể các đơn vị thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, các ý kiến chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền).
- Như trên; | CƠ QUAN THẨM ĐỊNH |
MẪU VĂN BẢN THẨM ĐỊNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG HẰNG NĂM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ)
(CƠ QUAN THẨM ĐỊNH) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /……. | …….., ngày tháng năm …… |
Kính gửi: (Tên Cơ quan đề nghị thẩm định)
- Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 5 năm …….;
- Các văn bản hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền về lập kế hoạch đầu tư công hằng năm;
Sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến và kết quả thẩm định của các cơ quan, đơn vị, (Tên Cơ quan thẩm định) đã nghiên cứu và có ý kiến về dự thảo Kế hoạch đầu tư công năm ……. (lần thứ ……) của ……… (điền tên cơ quan gửi văn bản thẩm định) như sau:
Theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này.
Tổng nhu cầu đầu tư năm ……..: ………… tỷ đồng và dự kiến bố trí vốn kế hoạch năm ……. là ……… tỷ đồng2. Trong đó:
2. Vốn …….: nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn ……… năm ………: ……….. tỷ đồng và dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ……… năm …….. là ………… tỷ đồng.
III. TỔNG HỢP Ý KIẾN CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
IV. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
Điều 53 của Luật Đầu tư công và phải phù hợp với các quy định tại Điều 50, 51 của Luật Đầu tư công, Nghị định về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Chỉ thị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hằng năm của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Về tổng thể và cơ cấu dự thảo Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
3. Về tổng mức vốn kế hoạch và dự kiến phân bổ: cho từng ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể.
5. Về các dự án khởi công mới, phải bảo đảm: Có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định (đến ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch phải hoàn thành các thủ tục phê duyệt Quyết định đầu tư)
………………………………………
Trên đây là ý kiến thẩm định của (Tên Cơ quan thẩm định) về dự thảo kế hoạch đầu tư công năm ……. (lần thứ ……) của Quý Cơ quan, đề nghị Quý Cơ quan hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch và gửi …….. (Tên cơ quan cần gửi báo cáo) theo thời gian ……/.
- Như trên;
- ……..;
- ……..;
- Lưu: ….. (…b).
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
1 Trường hợp dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn của các cơ quan, đơn vị trung ương được xây dựng từ nhiều nguồn vốn thì mô tả nhu cầu kế hoạch các nguồn vốn dự kiến tất cả các nguồn vốn, trường hợp kế hoạch đầu tư công của các cơ quan, đơn vị chỉ xây dựng một nguồn vốn duy nhất, mô tả nhu cầu kế hoạch đi vào trực tiếp nguồn vốn cụ thể. Trường hợp nhu cầu và dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn của các cơ quan, đơn vị giống nhau, thì chỉ cần nêu dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn. Trong từng nguồn vốn làm rõ chi tiết nhu cầu và dự kiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình và thứ tự ưu tiên đầu tư.
2 Trường hợp dự thảo kế hoạch đầu tư công của các cơ quan, đơn vị trung ương được xây dựng từ nhiều nguồn vốn thì mô tả nhu cầu kế hoạch các nguồn vốn dự kiến tất cả các nguồn vốn, trường hợp kế hoạch đầu tư công của các cơ quan, đơn vị chỉ xây dựng một nguồn vốn duy nhất, mô tả nhu cầu kế hoạch đi vào trực tiếp nguồn vốn cụ thể. Trường hợp nhu cầu và dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công của các cơ quan, đơn vị giống nhau, thì chỉ cần nêu dự kiến bố trí kế hoạch vốn đầu tư công. Trong từng nguồn vốn làm rõ chi tiết nhu cầu và dự kiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình và thứ tự ưu tiên đầu tư.
File gốc của Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đang được cập nhật.
Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 77/2015/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-09-10 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-01 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Hết hiệu lực |