BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Hướng dẫn thực hiện triển khai e-manifest | Hà Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
1. Phạm vi và đối tượng thực hiện e-manifest:
khoản 1, khoản 2 Điều 1 Quyết định số 19/2011/QĐ-TTg, Điều 1 Thông tư số 64/2011/TT-BTC thì phạm vi và đối tượng thực hiện e-manifest gồm tàu biển Việt Nam, tàu biển nước ngoài có chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu được xếp/dỡ tại các cảng biển. Đối với các loại tàu khác như tàu chở hành khách, tàu xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh để thực hiện hoạt động đặc thù khác, tàu quân sự chưa thực hiện e-manifest.
2. Chế độ thu lệ phí hải quan:
Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi hoàn thành thủ tục hải quan xuất cảnh, nhập cảnh phải nộp lệ phí hải quan. Riêng tàu biển quá cảnh chỉ nộp lệ phí hải quan khi làm thủ tục nhập cảnh.
Hãng tàu, đại lý hãng tàu có thể nộp lệ phí hải quan theo tháng hoặc theo từng lần tàu xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
b) Trường hợp nộp lệ phí theo chuyến: Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, Chi cục Hải quan thực hiện thu lệ phí theo quy định.
3. Về khai hải quan:
Nếu hồ sơ hải quan do người khai gửi lên Hệ thống (kể cả hồ sơ sửa đổi, bổ sung) không đầy đủ các tiêu chí, tiêu chí không chính xác, không đúng thời hạn theo quy định sẽ dẫn đến việc cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan, nơi xếp/dỡ hàng hóa XNK không có đầy đủ thông tin về hàng hóa, ảnh hưởng đến quá trình làm thủ tục hải quan và đưa hàng hóa ra/vào khu vực giám sát hải quan của những khách hàng của người khai hải quan. Vì vậy, người khai hải quan có trách nhiệm tạo lập bộ hồ sơ hải quan tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, đầy đủ, chính xác các tiêu chí và gửi thông tin điện tử theo thời hạn quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 10, Điều 11 Thông tư số 64/2011/TT-BTC, Điều 4 Ban Hướng dẫn ban hành kèm Quyết định số 1870/QĐ-TCHQ ngày 28/9/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Hãng tàu/đại lý hãng tàu là chủ tàu/đại diện chủ tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đăng ký và có mã số bộ hồ sơ trên Hệ thống sẽ tiến hành phân quyền khai báo dữ liệu bộ hồ sơ cho các người khai hải quan gửi hàng trực tiếp trên con tàu đó (người khai cấp 1).
Do yêu cầu về bảo mật thông tin, thuận tiện trong khai báo dữ liệu của người khai cũng như công tác quản lý của cơ quan Hải quan, hiện nay hệ thống đã được chỉnh sửa để thực hiện việc phân quyền 02 cấp theo hướng dẫn trên đây.
a) Sửa đổi nội dung khai (là trường hợp người khai đã khai báo lên Hệ thống, nhưng thông tin khai báo được sửa đổi): Người khai hải quan gửi yêu cầu và sửa đổi nội dung trực tiếp trên Hệ thống, không cần sự phê duyệt đồng ý của Hãng tàu/đại lý hãng tàu là chủ tàu.
Tại cổng tiếp nhận của cơ quan Hải quan, trên trang chủ Hệ thống sẽ có cảnh báo về mỗi bộ hồ sơ được đề nghị sửa đổi, bổ sung.
Người khai hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7, khoản 1, khoản 3 Điều 11 Thông tư số 64/2011/TT-BTC. Trong thời hạn trên, người khai có quyền khai sửa đổi, bổ sung những nội dung đã khai trên Hệ thống. Trường hợp vì lý do khách quan, người khai đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin khai hải quan nhưng chủ hàng hóa nhập khẩu/ người được ủy quyền đã đăng ký tờ khai hải quan thì xử lý như sau:
- Thực hiện thủ tục chấp thuận thông tin khai sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của người khai hải quan trên hệ thống.
b2. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan lô hàng nhập khẩu:
- Nếu xét thấy việc thay đổi nội dung khai ảnh hưởng đến chính sách mặt hàng, chính sách thuế nhằm buôn lậu, gian lận thương mại thì giao Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định chuyển luồng thông quan hàng hóa sang luồng đỏ khi làm thủ tục thông quan cho lô hàng đó.
Về nguyên tắc, người khai hải quan khi nhận hàng chuyên chở từ khách hàng phải biết rõ loại hàng chuyên chở, trọng lượng hàng hóa và container đựng hàng hóa, vì vậy:
b) Tại Vận đơn gom hàng (Mẫu số 2 Phụ lục II Thông tư số 64/2011/TT-BTC): Trường hợp vận đơn gồm nhiều lô hàng đóng trong nhiều container, người khai phải khai cụ thể mã hàng (nếu có trên ô số 11), mô tả hàng hóa (ô số 12), tổng trọng lượng (ô số 13).
Trường hợp hàng hóa cần có những bao bì, vỏ kiện chuyên dụng để đảm bảo việc vận chuyển hàng hóa an toàn thì trọng lượng tịnh được tính cả trọng lượng những bao bì, vỏ kiện đó. Ví dụ: Hàng hóa dễ vỡ cần phải bảo quản trong hộp xốp thì trọng lượng tịnh hàng hóa bao gồm cả trọng lượng hộp xốp đó cộng với trọng lượng hàng hóa.
4. Thủ tục hải quan đối với tàu chuyển cảng:
Điều 11 Quyết định số 1870/QĐ-TCHQ ngày 28/9/2011, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện thống nhất như sau:
a) Đề nghị người khai hải quan:
a2. Trường hợp tại cảng đi, tàu bốc hàng hóa xuất khẩu để vận chuyển đến cảng đến, nhưng hàng hóa không được dỡ xuống cảng đến mà được để trên tàu để xuất khẩu ra nước ngoài:
Khoản 1, Điều 11 Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính. Người khai chưa làm thủ tục xuất cảnh cho tàu tại cảng đi, thông tin khai sẽ được sử dụng để làm thủ tục hải quan cho tàu xuất cảnh khi tàu xuất cảnh tại Chi cục Hải quan cảng đến.
b) Thực hiện thủ tục hải quan để thông quan tàu nhập cảnh theo quy định.
c1. Lập phiếu chuyển hồ sơ tàu chuyển cảng (theo mẫu 03/PCC-2011 ban hành kèm Quyết định số 1870/QĐ-TCHQ), ký bằng chữ ký số, gửi lên hệ thống.
4.2. Hệ thống:
a1. Thông tin về bản khai hàng hóa, vận đơn gom hàng đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng sẽ được dỡ xuống cảng đến (nếu trên tàu có vận chuyển hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng được dỡ xuống cảng đến)
a3. Thông tin thông quan tàu nhập cảnh, thông tin tàu đến/rời cảng và các thông tin khác.
a) Đề nghị người khai hải quan: Tạo lập bộ hồ sơ để gửi lên hệ thống theo quy định. Đối với trường hợp trên tại tiết a2 điểm 4.1 trên đây, người khai hải quan lấy mã bộ hồ sơ để gửi lên hệ thống tại cảng đi để hoàn thiện bộ hồ sơ và gửi lên hệ thống theo quy định. Bộ hồ sơ khi tàu xuất cảnh sẽ bao gồm bản khai hàng hóa đối với hàng hóa được bốc lên tàu tại cảng đi (nếu có), hàng hóa được bốc lên tàu tại cảng đến (nếu có) và các chứng từ khác.
điểm 2.1, khoản 2, Điều 10 kèm Quyết định số 1870/QĐ-TCHQ.
khoản 1 Điều 49, Điều 59 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ thì cơ quan Hải quan hủy quyết định thông quan tàu.
6. Tổng cục Hải quan đã cài đặt trên trang chủ Hệ thống bản hướng dẫn tạo lập và khai hồ sơ hải quan điện tử dành cho người khai hải quan; hướng dẫn tiếp nhận, khai thác thông tin dành cho cơ quan Hải quan.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 5446/TCHQ-GSQL, Công văn số 5446/TCHQ-GSQL, Công văn 5446/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn số 5446/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn 5446 TCHQ GSQL của Tổng cục Hải quan, 5446/TCHQ-GSQL
File gốc của Công văn 5446/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thực hiện e-manifest do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5446/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn thực hiện e-manifest do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 5446/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2013-09-13 |
Ngày hiệu lực | 2013-09-13 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |